intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Trinhthamhodang Trinhthamhodang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh đã ghi nhận được 98 loài, 74 chi và 42 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Có 56 loài (chiếm 57,1% tổng số loài) có giá trị sử dụng để làm thuốc, làm thực phẩm, cây cảnh và gia dụng. Dạng sống của thực vật được chia làm 6 nhóm chính bao gồm nhóm cây thân thảo, nhóm cây bụi (bụi/tiểu mộc), nhóm cây gỗ lớn, nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm thủy sinh và nhóm dây leo. Có 6 kiểu thảm thực vật được ghi nhận bao gồm: quần hợp thực vật ưu thế nghể (Polygonum spp.), quần hợp thực vật ưu thế lục bình (Eichhornia crassipes), quần hợp thực vật ưu thế tre gai (Bambusa bambos), quần hợp thực vật ưu thế cỏ ống (Panicum spp.), quần hợp thực vật ưu thế dâu tằm, mai dương và quần hợp thực vật trên đất canh tác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 51-56<br /> <br /> ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT VÙNG HẠ LƯU SÔNG ĐẠI NINH<br /> HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG<br /> <br /> Đặng Văn Sơn<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, dvsonitb@yahoo.com.vn<br /> <br /> TÓM TẮT: Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh đã ghi nhận được 98 loài,<br /> 74 chi và 42 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút<br /> (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Có 56 loài (chiếm 57,1% tổng<br /> số loài) có giá trị sử dụng để làm thuốc, làm thực phẩm, cây cảnh và gia dụng. Dạng sống của thực vật<br /> được chia làm 6 nhóm chính bao gồm nhóm cây thân thảo, nhóm cây bụi (bụi/tiểu mộc), nhóm cây gỗ lớn,<br /> nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm thủy sinh và nhóm dây leo. Có 6 kiểu thảm thực vật được ghi nhận bao gồm:<br /> quần hợp thực vật ưu thế nghể (Polygonum spp.), quần hợp thực vật ưu thế lục bình (Eichhornia<br /> crassipes), quần hợp thực vật ưu thế tre gai (Bambusa bambos), quần hợp thực vật ưu thế cỏ ống<br /> (Panicum spp.), quần hợp thực vật ưu thế dâu tằm, mai dương và quần hợp thực vật trên đất canh tác.<br /> Từ khóa: Đa dạng, tài nguyên thực vật, thảm thực vật, Lâm Đồng, Việt Nam.<br /> <br /> MỞ ĐẦU pháp để nghiên cứu mối tương quan giữa thực<br /> Vùng hạ lưu sông Đại Ninh thuộc xã Ninh vật và các yếu tố môi trường. Tuy nhiên,<br /> Gia, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Đây là phương pháp Braun - Blanquet được dùng phổ<br /> vùng có nền khí hậu đặc trưng cho khu vực Tây biến và dễ sử dụng nhất. Phương pháp này giúp<br /> Nguyên, nhiệt độ trung bình năm từ 22-27oC, tiết kiệm thời gian và không phức tạp khi thu<br /> địa hình dốc và vị trí địa lý tương đối phức tạp, thập và xử lý số liệu. Phương pháp được sử<br /> hướng Đông Bắc giáp với huyện Đơn Dương và dụng nhằm xác định một cách có hệ thống các<br /> thành phố Đà Lạt, hướng Tây Nam giáp với thảm thực vật với đơn vị căn bản các quần hợp<br /> huyện Lâm Hà, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng thực vật (association) trong khu vực khảo sát.<br /> và huyện Bắc Bình, Tuy Phong thuộc tỉnh Bình Phương pháp Braun - Blanquet dựa trên<br /> Thuận. Hệ thực vật trong vùng chủ yếu là cây thành phần loài có mặt để xác định các quần<br /> bụi ven bờ, cây thân thảo, cây thủy sinh, cây ăn hợp thực vật. Việc lấy mẫu đòi hỏi phải đảm<br /> quả và các loại cây hoa màu khác. bảo các điều kiện sau: 1. Ô mẫu thực hiện trên<br /> nhiều diện tích khảo sát và phân bố một cách<br /> Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát<br /> ngẫu nhiên; 2. Số lượng ô mẫu có thể thay đổi<br /> hiện trạng thảm thực vật của các hệ sinh thái<br /> tùy theo điều kiện khảo sát; 3. Các ô mẫu khảo<br /> trên cạn, thủy vực và nông nghiệp, nhằm góp<br /> sát phải tương đối đồng nhất về quần hợp thực<br /> phần đánh giá nguồn tài nguyên thực vật, giúp<br /> vật, các điều kiện môi trường và diện tích.<br /> địa phương thuận lợi hơn trong việc quản lý,<br /> khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài Tuy nhiên, để đơn giản trong việc khảo sát<br /> nguyên này. thực địa, chúng tôi chọn ô mẫu với kích thước<br /> tương đối cho các kiểu thảm thực vật khác nhau:<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối với thảm cỏ: 1 m  1 m (1 m2); 2. Đối với<br /> Ngoài thực địa rừng hỗn giao: 50 m  50 m (2.500 m2); 3. Đối<br /> Thu mẫu thực địa: Tiến hành điều tra và thu với rừng thuần loại: 100 m  100 m (10.000 m2).<br /> mẫu thực vật tại khu vực nghiên cứu. Mẫu vật Ghi nhận thành phần loài thực vật trong ô khảo<br /> thu thập được chụp ảnh và xử lý sơ bộ ngoài sát, đồng thời đánh giá mức độ có mặt của chúng<br /> thực địa bằng dung dịch alcohol 70-80%, kèm thông qua độ che phủ (coverage) và xã hội tính<br /> theo lý lịch mẫu. Tất cả các thông tin thu thập (sociability). Hai đại lượng này mới chỉ được ước<br /> ngoài thực địa được ghi chép vào sổ công tác lượng, chưa được tính toán.<br /> thực địa hằng ngày. Độ che phủ: là diện tích che phủ của một<br /> Đo ô mẫu: Hiện nay, có rất nhiều phương loài nào đó trên diện tích ô mẫu và để mô tả<br /> <br /> <br /> 51<br /> Dang Van Son<br /> <br /> Braun - Blanquet đã phân biệt các cấp độ như xác định tên khoa học dựa theo các tài liệu<br /> bảng 1. chuyên ngành như: Lecomte (1922) [7], Phạm<br /> Xã hội tính: cho biết sự có mặt của các cá Hoàng Hộ (1999-2000) [6], Simpson et al.<br /> thể trong cùng một ô mẫu và được đánh giá theo (1995) [9], Chen et al. (2006) [5]... và so mẫu<br /> 5 cấp độ như bảng 2. tiêu bản tại Bảo tàng thực vật (VNM), Viện<br /> Sinh học nhiệt đới; Phòng tiêu bản thực vật<br /> Trong phòng thí nghiệm (HN), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và<br /> Tất cả các mẫu thu được xử lý, phân tích Bảo tàng lịch sử tự nhiên Pháp (MNHN).<br /> <br /> Bảng 1. Cấp độ che phủ<br /> Cấp độ Độ che phủ<br /> 5 76-100 % diện tích che phủ<br /> 4 51-75 % diện tích che phủ<br /> 3 26-50 % diện tích che phủ<br /> 2 6-25 % diện tích che phủ<br /> 1 1-5% diện tích che phủ<br /> r < 1 % diện tích che phủ<br /> + Chiếm diện tích nhỏ, thường chỉ có một đại diện<br /> <br /> Bảng 2. Cấp độ phân phối của thực vật<br /> Cấp độ Dạng phân phối<br /> 1 Mọc lẻ tẻ<br /> 2 Mọc thành bụi<br /> 3 Mọc thành nhóm nhỏ<br /> 4 Mọc thành nhóm lớn<br /> 5 Mọc thành đám rậm<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch<br /> Đa dạng về thành phần loài là Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút<br /> (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta) và<br /> Qua kết quả phân tích đã ghi nhận được Ngọc lan (Magnoliophyta) (bảng 3).<br /> vùng hạ lưu sông Đại Ninh có 98 loài, 74 chi,<br /> <br /> Bảng 3. Sự phân bố các taxon trong ngành<br /> Ngành thực vật Họ Tỷ lệ Chi Tỷ lệ Loài Tỷ lệ<br /> Lycopodiophyta 1 2,4 1 1,4 1 1,0<br /> Equisetophyta 1 2,4 1 1,4 1 1,0<br /> Polypodiophyta 2 4,8 2 2,7 2 2,1<br /> Magnoliophyta 38 90,5 70 94,5 94 95,9<br /> Tổng cộng 42 100 74 100 98 100<br /> <br /> Từ kết quả trên, có thể đưa ra một số nhận của hệ thực vật Việt Nam. Ngành Ngọc lan<br /> xét về hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh (Magnoliophyta) có thành phần taxon đa dạng<br /> như sau: hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh nhất, với 94 loài (chiếm 95,9% tổng số loài), 70<br /> có số lượng loài, họ tương đối phong phú, đặc chi (chiếm 94,5 tổng số chi) và 38 họ (chiếm<br /> biệt là có 4 ngành trong tổng số 8 ngành thực 90,5% tổng số họ) được phân bổ trong 2 lớp.<br /> vật bậc cao có mạch, chiếm 50% tổng số ngành Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có 58 loài thuộc<br /> <br /> <br /> 52<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 51-56<br /> <br /> 46 chi của 30 họ thực vật; lớp Hành (Liliopsida) Nghễ (Polygonum) chiếm ưu thế trong quần hợp<br /> có 36 loài thuộc 24 chi của 8 họ thực vật. này. Phần lớn là nghể bun (Polygonum<br /> Hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh có 4 persicaria), nghể không lông (Polygonum<br /> loài thực vật khuyết, chiếm 4,1% tổng số loài glabrum), nghể lông (Polygonum pubescens) và<br /> của hệ thực vật này. Nếu so với một số hệ thực nghể láng (Polygonum lanigerum); chúng mọc<br /> vật khác ở Việt Nam thì thực vật khuyết ở đây thành đám, tạo thành từng quần hợp nghể dọc<br /> có tỷ lệ thấp. theo dòng nước từ chân đập đến thác Pongour.<br /> Bên cạnh còn có nhiều loài cây thân thảo khác<br /> Các họ có số lượng loài lớn phải kể đến là mọc xen như: rau mương đứng (Ludwidgia<br /> họ Hoà thảo (Poaceae) có 15 loài (chiếm 15,3% hyssopifolia), rau dừa nước (Ludwidgia<br /> tổng số loài), họ Cúc (Asteraceae) có 11 loài adcendens), cỏ ống (Panicum repens), dền gai<br /> (chiếm 11,2%), họ Lác (Cyperaceae) có 10 loài (Amaranthus spinosus), môn nước (Colocasia<br /> (chiếm 10,2%), họ Dâu tằm (Moraceae) có 5 esculenta). Quần hợp này có mặt chủ yếu trên<br /> loài (chiếm 5,1%) và Rau răm (Polygonaceae) những vùng đất ngập và ẩm quanh năm, với<br /> có 4 loài (chiếm 4,1%). tầng bùn khá dày và thành phần dinh dưỡng<br /> Đa dạng về dạng sống và giá trị sử dụng cao. Đặc biệt phong phú về thành phần loài,<br /> Theo cách phân chia dạng sống thực vật của gồm những loài có khả năng thích ứng với điều<br /> Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2008) [10, 11], tài kiện sống ngập và bán ngập theo định kỳ. Mức<br /> nguyên thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh độ đa dạng loài trong quần hợp rất nhạy cảm<br /> được chia làm 6 nhóm dạng sống chính bao với chế độ ẩm của đất. Sự thay đổi độ ẩm sẽ<br /> gồm: nhóm cây thân thảo, nhóm cây bụi nhanh chóng ảnh hưởng đến các loài thực vật,<br /> (bụi/tiểu mộc), nhóm cây gỗ lớn, nhóm cây gỗ mà trước tiên là các loài cây thân thảo có kích<br /> nhỏ, nhóm thủy sinh và nhóm dây leo. Trong thước nhỏ sống ở tầng đất mặt.<br /> đó, cây thân thảo có 55 loài (chiếm 56,1% tổng Quần hợp thực vật ưu thế lục bình (Eichhornia<br /> số loài), cây bụi (bụi/tiểu mộc) có 17 loài crassipes)<br /> (chiếm 17,4%), gỗ lớn có 12 loài (chiếm Kiểu thảm này có mặt ở vùng ngập nước<br /> 12,2%), gỗ nhỏ có 3 loài (chiếm 3,1%), thủy quanh năm, phần lớn là những nơi nước đứng,<br /> sinh có 4 loài (chiếm 4,1%), dây leo có 7 loài mật độ cá thể dày đặc, có đến 36-40 cá thể trong<br /> (chiếm 7,1%). Như vậy, thành phần thực vật một ô mẫu (1 m x 1 m). Một số loài thường gặp<br /> chiếm ưu thế nhất của hệ thực vật khu vực trong kiểu này là mai dương (Mimosa pigra), cỏ<br /> nghiên cứu là các loài cây thân thảo, chúng tạo ống (Panicum repens), rau muống nước<br /> thành thảm thực vật có giá trị về mặt khoa học (Ipomoea hederifolia), môn nước (Colocasia<br /> và thực tiễn, tạo nên sự đa dạng của khu vực esculenta), nghể láng (Polygonum lanigerum),<br /> nghiên cứu. nghể không lông (Polygonum glabrum), rau<br /> Trong số 98 loài thực vật được ghi nhận, có mương đứng (Ludwidgia octovalvis). Do đời<br /> 56 loài có công dụng như làm thuốc, thực phẩm, sống trôi nổi nên lục bình luôn chịu tác động<br /> cây cảnh... chiếm 57,1% tổng số loài trong khu bởi yếu tố môi trường. Mưa, gió cũng có thể<br /> vực nghiên cứu. Trong đó, số loài có công dụng làm cho mật độ cá thể trong quần hợp thay đổi.<br /> làm thuốc là 37 loài (chiếm 66,1% trong tổng số Đặc biệt là vào mùa nước lớn, dòng chảy mạnh<br /> 56 loài), kế đến là loài làm thực phẩm có 14 loài cuốn theo những đám lục bình từ nơi này sang<br /> (chiếm 25,0%), làm cảnh có 3 loài (chiếm nơi khác. Vì vậy, mà quần hợp này hầu như<br /> 5,3%) và gia dụng có 2 loài (chiếm 3,6%). không ổn định về môi trường sống theo thời<br /> Các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu gian khảo sát.<br /> Quần hợp thực vật ưu thế nghể (Polygonum Quần hợp thực vật ưu thế tre gai (Bambusa<br /> spp.) bambos)<br /> Đây là kiểu thảm thực vật đặc trưng cho Tre gai phân bố ở những nơi thảm thực vật<br /> vùng ngập nước thường xuyên và vùng chuyển bị tác động mạnh, rừng thường xanh trước đây<br /> tiếp từ lưu vực lên thèm cao, các loài trong chi bị vỡ tán do tác động của con người, tạo điều<br /> <br /> <br /> 53<br /> Dang Van Son<br /> <br /> kiện cho sự xâm lấn của tre gai. Đây là kiểu camera), cà pháo (Solanum incanum), củ rối<br /> thực vật thứ sinh mọc gần như thuần loại ven (Leea manillensis) và côm nước (Elaeocarpus<br /> bờ, đôi khi chúng có mặt ở những vùng đất cao. harmandii).<br /> Các loài thường gặp ở tầng tán trong kiểu này Quần xã thực vật trên đất canh tác<br /> là: tâm nhầy (Centratherum intermedium), núc<br /> áo rau (Spilanthes oleracea), quì (Helianthus Bên cạnh các thảm thực vật tự nhiên là các<br /> tuberasus), bìm cạnh (Ipomoea hederifolia), rừng trồng và cây hoa màu, phần lớn là cây lâu<br /> chuối (Musa nana), lục lạc (Crotalaria năm như: cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả và các loại<br /> anagyroides), lạc tiên (Passiflora foetida). Vào cây ngắn ngày như ngô, đậu đỗ và nhiều loại<br /> mùa khô thảm thực vật này hầu như rụng lá, chỉ hoa màu khác. Ngoài ra, còn có sự tham gia của<br /> còn lại thân cành trơ trụi, tạo điều kiện cho đại một số loài thực vật mọc xen như: kim đầu răng<br /> diện các loài cây thân thảo phát triển như: họ nhọn (Blumea oxyodonta), mãnh hoà như chỉ<br /> Hoà thảo (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ (Leptochloa filiformis), cam thảo nam (Scoparia<br /> Bìm bìm (Convolvulaceae), họ Thầu dầu dulcis), lữ đầu (Hedyotis heynii), rau sam<br /> (Euphorbiacae)... và chúng phát triển mạnh và (Portulaca oleracea), lạc tiên (Passiflora<br /> chiếm ưu thế trở lại khi bước sang mùa ẩm mưa foetida), me đất (Oxalis corniculata), lục lạc<br /> nhiều. Bên cạnh loài Bambusa bambos tự nhiên, (Crotalaria anagyroides), chuối (Musa nana),<br /> ở đây còn có một số loài trồng phổ biến khác mít (Artocarpus heterophyllus), sung (Ficus<br /> như: tre kiển (Bambusa sp.), tre nước (Bambusa racemosa), đầu riều (Commelina bengalensis),<br /> tulda), tre đuôi chồn (Bambusa agrestis). Các bìm cạnh (Ipomoea hederifolia), gòn ta<br /> loài này được trồng chủ yếu dọc theo hạ lưu (Bombax albidum), điều nhuộm (Bixa orellana),<br /> cách lưu vực từ 2-6 m về phía bờ, và phổ biến ở cỏ cức lợn (Ageratum conyzoides), xoài<br /> những vùng có dân cư sinh sống. Một số loài (Mangifera indica), rau đắng (Glinus<br /> cây ưa bóng sinh sống ở tầng dưới là: muôi oppositifolia), dền gai (Amaranthus spinosus),<br /> (Melastoma septemnervium), tai tượng lục bình (Eichhornia crassipes), bạc đầu<br /> (Limnocharis flava), đầu riều (Commelina (Kyllinga nemoralis) và quì (Helianthus<br /> bengalensis). tuberosus).<br /> Quần hợp thực vật ưu thế cỏ ống (Panicum spp.) Thảo luận<br /> Đây là kiểu thảm gặp hầu hết ở những vùng Hệ thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh<br /> bán ngập nước và ngập nước, phân bố chủ yếu đóng một vai trò quan trọng đối với môi trường,<br /> dọc theo hai ven bờ. Thành phần loài tương đối góp phần chống sạt lỡ, duy trì mạch nước ngầm,<br /> đơn giản với các loài mọc xen như lục bình xử lý ô nhiễm và điều hòa khí hậu. Tuy nhiên,<br /> (Eichhornia crassipes), dâu tằm (Morus alba), việc ngăn dòng phục vụ dự án thủy điện Đại<br /> chuối (Musa nana), rau dừa nước (Ludwidgia Ninh ở thượng nguồn làm cho mực nước ở hạ<br /> hyssopifolia), đế (Saccharum spontaneum), me nguồn giảm, cộng thêm nạn khai thác cát dưới<br /> đất (Oxalis corniculata) và mai dương (Mimosa lòng sông, đã dẫn đến nhiều sinh cảnh thực vật<br /> pigra). tự nhiên mất đi, tạo điều kiện cho các loài cây<br /> xâm lấn phát triển, đồng thời thiếu nước tưới<br /> Quần hợp thực vật ưu thế dâu tằm và mai trong sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là làm<br /> dương mất đi cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch ở<br /> Kiểu này thường gặp ven bờ, trên nền đất thác Pongour.<br /> thịt và đất bồi tụ hàng năm. Dâu tằm (Morus Trong số các loài thực vật ghi nhận ở khu<br /> alba) và mai dương (Mimosa pigra) chiếm ưu vực nghiên cứu, thì mai dương (Mimosa pigra)<br /> thế trong kiểu thảm này, ngoài ra còn có nhiều là một trong những loài đáng quan tâm nhất.<br /> loài cây thân thảo, thân gỗ và dây leo khác sinh Đây là loài ngoại lai mà hiện nay được xem là<br /> sống như: phèn đen (Phyllanthus reticulata), lạc loài nguy hiểm cho các hệ sinh thái đất ngập<br /> tiên (Passiflora foetida), tre đuôi chồn nước. Mai dương (Mimosa pigra) có nguồn gốc<br /> (Bambusa agrestis), tre gai (Bambusa sp.), trâm từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sinh trưởng và phát<br /> sẻ (Syzygium cinereum), ngủ sắc (Lantana triển nhanh ở cả hai mùa khô và ẩm của vùng<br /> <br /> 54<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 51-56<br /> <br /> khí hậu nhiệt đới, phát tán nhanh do hạt có kích con người.<br /> thước nhỏ, nhẹ và được bao phủ bởi một lớp vỏ<br /> nhiều lông tơ, nên dễ dàng trôi nổi trên mặt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nước và phát tán nhờ gió. Loài này hiện nay 1. Allan J. David, 1995. Stream Ecology<br /> được xem là loài xâm lấn nguy hiểm nhất ở structure and function of running waters.<br /> vùng có nền khí hậu nhiệt đới. Sau khi xâm<br /> nhập vào môi trường mới, loài mai dương 2. Braun-Blanquet J., 1932. Plant sociology:<br /> nhanh chóng mở rộng phạm vi phân bố và dần the study of plant communities. New York<br /> dần thay thế môi trường sống của tất cả các loài McGraw-Hill.<br /> thực vật lân cận khác. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học<br /> và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ<br /> KẾT LUẬN Việt Nam. Phần II: Thực vật. Nxb. Khoa<br /> Đã ghi nhận được ở vùng hạ lưu sông Đại học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br /> Ninh có 98 loài, 74 chi, 42 họ của 4 ngành thực 4. Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu<br /> vật bậc cao có mạch là Thông đá và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở<br /> (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan 5. Chen Shou-liang et al., 2006. Flora of<br /> (Magnoliophyta). Trong đó, có 56 loài có giá trị China. Vol.22.<br /> sử dụng như làm thuốc, thực phẩm, làm rau,<br /> làm cảnh và gia dụng, chiếm 57,1% tổng số loài 6. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000. Cây cỏ Việt<br /> trong toàn hệ. Nam, tập 1, 2, 3. Nxb. Trẻ, tp Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Có 6 nhóm dạng sống chính bao gồm nhóm 7. Lecomte H., 1922. Flore Generale De<br /> cây thân thảo, nhóm cây bụi (bụi/tiểu mộc), L’Indo Chine. Paris Masson et Cie’Editeus.<br /> nhóm cây gỗ lớn, nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm thủy 8. Richardson J. L., Vepraslas M. J., 2001.<br /> sinh và nhóm dây leo. Wetland soils. Genesis, Hydrology,<br /> Thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu gồm Landscapes and Classification.<br /> có: quần hợp thực vật ưu thế nghể (Polygonum 9. Simpson David A., Koyama Tetsuo, 1995.<br /> spp), quần hợp thực vật ưu thế lục bình Flora of Thailand. Vol.6. Bangkok.<br /> (Eichhornia crassipes), quần hợp thực vật ưu 10. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang<br /> thế tre gai (Bambusa bambos), quần hợp thực nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông<br /> vật ưu thế cỏ ống (Panicum spp.), quần hợp nghiệp, Hà Nội.<br /> thực vật ưu thế dâu tằm và mai dương và quần<br /> xã thực vật trên đất canh tác. 11. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008. Đa dạng sinh<br /> học vườn quốc gia Hoàng Liên. Nxb. Nông<br /> Sự xâm lấn của mai dương (Mimosa pigra)<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> đang có chiều hướng gia tăng, gây tác hại đến<br /> môi trường sống của khu hệ động thực vật, làm 12. Thái Văn Trừng, 1998. Những hệ sinh thái<br /> thay đổi các kiểu thảm và cản trở việc đi lại của rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb. Khoa học<br /> và Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 55<br /> Dang Van Son<br /> <br /> FLORAL DIVERSITY OF LOWER SECTION OF THE DAI NINH RIVER<br /> IN DUC TRONG DISTRICT, LAM DONG PROVINCE<br /> <br /> Dang Van Son<br /> Institute of Tropical Biology, VAST<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> The survey conducted in the lower section of the Dai Ninh river (Duc Trong district, Lam Dong province)<br /> recorded 98 species, 74 genera, and 42 families of vascular plants, for example, Lycopodiophyta,<br /> Equisetophyta, Polypodiophyta and Magnoliophyta. Of those, there are 56 species (57.1% of the total)<br /> considered as medicinal plants, food, ornamentals, etc. Life forms of the plants are divided into six groups<br /> including herbs, shrubs, big trees, small trees, water plants and lianas. These are six habitats in the survey<br /> area, each characterized by a dominant type of vegetation: Polygonum spp., Eichhornia crassipes, Bambusa<br /> bambos, Panicum spp., Morus alba - Mimosa pigra and farm crops.<br /> Key words: Diversity, plant resources, vegetation, Lam Dong, Vietnam.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 21-6-2012<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0