intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh gút khởi phát ở người trẻ tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Medlatec

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gút là bệnh lý khớp viêm phổ biến nhất ở người trưởng thành, chủ yếu gặp ở nam giới từ 45 tuổi trở lên. Cùng với xu hướng trẻ hóa các bệnh rối loạn chuyển hóa, bệnh gút ở người trẻ tuổi ngày càng gia tăng. Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh gút khởi phát ở người trẻ tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh gút khởi phát ở người trẻ tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Medlatec

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM BỆNH GÚT KHỞI PHÁT Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC Trịnh Thị Nga1, Phạm Hoài Thu2, Nguyễn Mai Hồng3 TÓM TẮT 20 đọng tinh thể urat. Bệnh nhân hút thuốc lá, uống Gút là bệnh lý khớp viêm phổ biến nhất ở rượu, không tập thể dục, có tiền sử gia đình mắc người trưởng thành, chủ yếu gặp ở nam giới từ bệnh gút có acid uric trung bình cao hơn nhóm 45 tuổi trở lên. Cùng với xu hướng trẻ hoá các không có các yếu tố nguy cơ này (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM (23,1%) and one half of patients had an increase Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng in CRP levels (53,8%). The most common với tỷ lệ người dân dưới 40 tuổi cao cùng với ultrasound image was joint effusion (53,8%). xu hướng khởi phát bệnh gút và các bệnh lý There were 13/39 patients who had dual-energy rối loạn chuyển hoá sớm. Tuy nhiên, chưa có computed tomography, 76,9% of patients of which had images of urate crystal deposition. nghiên cứu nào về bệnh gút ở người trẻ tuổi Patients who smoked, used alcohol, did not công bố ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã exercise, and had a family history of gout had thực hiện nghiên cứu này để đánh giá đặc higher serum uric acid levels than the group điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu without these risk factors (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=39) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Nam 38 97,4 Giới Nữ 1 2,6 Tuổi trung bình (tuổi) X̅ ± SD (Min – Max) 31,36 ± 5,54 (19-40) Thời gian mắc bệnh trung bình (năm) X̅ ± SD (Min – Max) 1,91 ± 2,58 (0-10) X̅ ± SD (Min – Max) 26,03± 3,98 (17,4 – 40,7) Gầy 2 5,1 Bình thường 6 15,4 BMI (Theo tiêu chuẩn Thừa cân 4 10,3 WHO cho Châu Á) Béo phì độ I 24 61,5 Béo phì độ II 2 5,1 Béo phì độ III 1 2,6 Hút thuốc lá 15 38,5 Tập thể dục 25 64,1 Uống rượu 21 53,8 TS gia đình có người mắc Gút 16 41,0 Nhận xét: Đa phần bệnh nhân nghiên cứu có tình trạng béo phì (69,2%) trong đó chủ yếu là béo phì độ I (61,5%). 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Biểu đồ 3.1. Vị trí khởi phát cơn gút đầu tiên (n=39) Nhận xét: 97,4% bệnh nhân khởi phát lần đầu ở khớp chi dưới, thường gặp nhất là khớp cổ chân (41%). 145
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu (n=39) Đặc điểm Số lượng (BN) Tỷ lệ (%) Gút cấp, cơn đầu tiên 19 48,7 Đặc điểm BN tại thời Gút cấp, tái phát 15 38,5 điểm NC Gút mạn 5 12,8 Nhẹ (1-3 điểm) 3 7,7 Trung bình (4-6 điểm) 14 35,9 Điểm VAS Nặng (7-10 điểm) 22 56,4 X̅ ± SD (Min – Max) 6,49 ± 1,76 (3-9) Trung bình số đợt cấp/năm (n=20, BN gút tái phát) 3,13 ± 1,3 (1-6) Số BN có từ 2 đợt cấp/năm 18 46,2 Hạt tophi 5 12,8 Nhận xét: Chủ yếu các bệnh nhân nghiên cứu trong giai đoạn gút cấp (87,2%), có điểm VAS cao (54,6% BN đau mức độ nặng). Bảng 3.3. Đặc điểm xét nghiệm đối tượng nghiên cứu (n=39) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % < 240 µmol/L 0 0 240 -
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Xquang (n=38) Tổn thương xương 1 2,6 Tổn thương xương 1 2,6 CLVT năng lượng kép (n=13) Lắng đọng tinh thể 10 76,9 3 Thể tích tinh thể (cm ) 1,27 ± 2,32 (0,05-7,75) Nhận xét: Chỉ có 33,3% BN chẩn đoán gút có hình ảnh đường đôi trên siêu âm. Lắng đọng tinh thể urat là hình ảnh thường gặp trên phim chụp CLVT năng lượng kép chiếm 76,9% (10/13 bệnh nhân được chụp phim). Biểu đồ 3.2. Các bệnh lý kèm theo ở đối tượng nghiên cứu (n=39) Nhận xét: Đa phần bệnh nhân có rối loạn chuyển hoá lipid máu (66,7%). 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh gút khởi phát ở người trẻ tuổi Bảng 3.5. Một số yếu tố liên quan đến nồng độ acid uric máu (n=39) Nồng độ AU máu Nhóm Số lượng p trung bình (µmol/L) Có 15 581,84 ± 137,46 Hút thuốc lá 0,437 Không 24 575,67 ± 104,35 Có 25 569 ± 115,6 Tập thể dục 0,439 Không 14 588,29 ± 122,66 Có 21 604,48 ± 118,18 Uống rượu 0,8 Không 18 542,62 ± 109,34 TS gia đình Có 16 605,57 ± 136,21 0,234 bị gút Không 23 555,31 ± 99,44 Gút cấp, lần đầu (1) 19 557,46 ± 73,83 p1,2 = 0,079 Đặc điểm Gút cấp, tái phát (2) 15 568,47 ± 118,73 0,161 p2,3 = 0,371 cơn gút Gút mạn (3) 5 668,48 ± 208,6 p3,1 = 0,043 RLCH lipid Có 26 565,74 ± 106,35 0,472 máu Không 13 596,31 ± 138,09 147
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Nhận xét: Nồng độ acid uric máu trung Như chúng ta đã biết, bệnh gút thường bình nhóm gút mạn cao hơn có ý nghĩa thống khởi phát tại khớp chi dưới, đặc biệt khớp kê với nhóm gút khởi phát lần đầu (p < 0,05). bàn ngón chân cái. Tiêu chuẩn chẩn đoán Các BN hút thuốc lá, không tập thể dục, bệnh gút của Bennett và Wood 1968 đã đưa uống rượu, có TS gia đình có người mắc gút tiêu chí khớp bàn ngón chân cái như một vị có nồng độ acid uric cao hơn (khác biệt trí đau đặc hiệu của bệnh gút và được áp không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05). dụng rộng rãi trên lâm sàng nhiều năm. Tuy nhiên, với các BN gút trẻ tuổi trong nghiên IV. BÀN LUẬN cứu của chúng tôi thì khớp khởi phát gặp 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiều nhất lại là khớp cổ chân (41%), sau đó đối tượng nghiên cứu mới đến khớp bàn ngón chân cái (26%). Tỷ Nghiên cứu (NC) của chúng tôi thực hiện lệ đau khớp cổ chân của chúng tôi cao hơn trên 39 bệnh nhân với tuổi trung bình 31,36 ± nghiên cứu của Yan Li (35% đau khớp cổ 5,54, trẻ nhất là 19 tuổi và cao tuổi nhất là chân và bàn chân, 58% đau khớp bàn ngón 40. Trong đó, có 38 bệnh nhân (BN) nam chân 1), song lại thấp hơn nghiên cứu của chiếm 97,4%. Tuổi trung bình, tỷ lệ nam giới Zhang và cộng sự (62,8%)7 cho thấy sự đa của NC chúng tôi tương đương với các dạng về lâm sàng của bệnh nhân gút trẻ tuổi. nghiên cứu của Yan Li3 (trung bình 31,6 Tại thời điểm nghiên cứu, các BN có tuổi, 97,8% BN nam). điểm VAS trung bình là 6,49, trong đó Chỉ số BMI trung bình của nhóm nghiên 56,4% BN đau nhiều (điểm VAS từ 7-10 cứu là 26,03 ± 3,98, tương đương với BMI điểm), số đợt cấp trung bình/năm của nhóm trung bình ở các nghiên cứu tại Trung Quốc NC là 3,13 đợt/năm (tính trên 20 BN tái (26,6) nhưng thấp hơn các NC tại Mỹ (34) và phát), 18/39 BN có số đợt cấp/năm  2 đợt, Pháp (29,2)4. Tỷ lệ BN béo phì của nghiên chiếm 46,2%. Tỷ lệ BN có số đợt cấp  2 cứu chúng tôi là 69,2%, tương đương với đợt/năm của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu nghiên cứu của Yan Li (68% ở nhóm 30 tại Mỹ (92,4%) và Pháp (96,7%)4. Bên cạnh tuổi và 63% ở nhóm 31-40 tuổi). Nghiên cứu đó, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 5 thống kê của Trần Thái Phúc và cộng sự cho BN có hạt tophi (12,8%), thấp hơn so với kết quả người trưởng thành Việt Nam có tỷ nghiên cứu tại châu Á (20,8%)4. Sự khác biệt lệ thừa cân, béo phì 27,6% (20,0-36,7)5, thấp này có thể giải thích do trong nhóm nghiên hơn rất nhiều so với đối tượng nghiên cứu cứu chúng tôi có 19 BN (chiếm 48,7%) là của chúng tôi. Tuy nhiên, đó là nghiên cứu gút cấp, khởi phát lần đầu tiên, thời gian mắc chung trên quần thể người Việt Nam tại cộng bệnh trung bình của chúng tôi cũng thấp hơn đồng, không phải nghiên cứu trên mình đối nghiên cứu trên (1,91 năm so với 5,2 năm), tượng mắc bệnh gút. Các nghiên cứu đã chỉ vì vậy tỷ lệ BN có hạt tophi và  2 đợt ra rằng tình trạng thừa cân béo phì làm tăng cấp/năm thấp hơn các nghiên cứu trên. nguy cơ mắc bệnh gút và ngược lại, mắc Acid uric là chỉ số xét nghiệm quan trọng bệnh gút làm tăng tỷ lệ rối loạn chuyển hoá, nhất trong bệnh gút. Chỉ số này vừa là yếu tố béo phì6. Điều đó giải thích vì sao tỷ lệ thừa chẩn đoán bệnh (theo tiêu chuẩn cân, béo phì cao ở bệnh nhân chúng tôi. ACR/EULAR 2015), vừa là mục tiêu điều trị bệnh gút. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 148
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nồng độ acid uric máu trung bình của BN là nhiều phương pháp cận lâm sàng trong chẩn 575,93 ± 116,94 µmol/L (9,6mg/dL). Chỉ số đoán bệnh. này tương đồng với chỉ số acid uric trung Rối loạn chuyển hoá lipid máu là bệnh bình ở BN gút trẻ tuổi châu Á theo thống kê kèm theo thường gặp nhất ở đối tượng của Anthony J. Amatucci là 570 µmol/L nghiên cứu của chúng tôi. Có 66,7% BN NC (9,5mg/dL)4, và nhóm BN gút  30 tuổi bị rối loạn lipid máu. Tỷ lệ này cao hơn so trong nghiên cứu của Yan Li tại Anh là 552 với nghiên cứu tổng hợp tại Trung Quốc ± 90 µmol/L (9,2 ± 1,5 mg/dL)3. Tuy nhiên, (52,8%), Mỹ (46,8%) và Pháp (34,6%) với nồng độ acid uric máu trung bình của chúng đối tượng bệnh gút trẻ tuổi nhưng thấp hơn tôi cao hơn nghiên cứu BN gút trẻ tuổi tại đối tượng gút cao tuổi tại Mỹ (90,0%)4. Gút Mỹ (522 µmol/L) và Pháp (516µmol/L)4. và rối loạn lipid máu là hai bệnh có mối liên Điều này có thể giải thích do đa phần BN quan mật thiết. Thật vậy, nghiên cứu của trong nghiên cứu của chúng tôi là BN gút Hyo Geun Choi tại Hàn Quốc cho thấy mới phát hiện lần đầu (48,7%), thời gian mắc những người bị gút có tỷ lệ rối loạn lipid bệnh trung bình cũng ít hơn các BN nghiên máu cao hơn người không bị gút 1,43 lần8. cứu khác (1,91 năm so với 11,9 năm của Rối loạn lipid máu và béo phì là yếu tố nguy nghiên cứu tại Pháp), dẫn đến ít BN được sử cơ bệnh lý tim- mạch máu, đặc biệt ở nam dụng thuốc hạ acid uric máu trước đó. Vì giới. Nghiên cứu Mashad và cộng sự cho vậy, nồng độ acid uric máu trung bình của thấy người rối loạn triglycerid có nguy cơ NC chúng tôi dường như cao hơn các nước nhồi máu cơ tim cao gấp 2,71 lần9. Do đó, phương Tây. nhóm bệnh nhân gút trẻ tuổi là đối tượng có Trong nghiên cứu của chúng tôi có nhiều nguy cơ tim mạch về sau. Vì vậy, bên 87,2% BN đang trong cơn gút cấp, tuy nhiên cạnh điều trị bệnh gút, quản lý rối loạn chỉ thấy 53,8% BN có tăng chỉ số CRP, chuyển hoá lipid máu là một trong những 23,1% BN tăng bạch cầu (BC) và 15,4% tăng mục tiêu hàng đầu trong dự phòng các biến bạch cầu trung tính (BCTT). Điều đó cho cố tim mạch. thấy cả chỉ số CRP, BC, BCTT đều không có 4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh độ nhạy cao trong chẩn đoán cơn gút cấp. gút ở người trẻ tuổi Kết quả siêu âm cho thấy hình ảnh gặp Khi so sánh nồng độ acid uric máu trung nhiều nhất trong nhóm nghiên cứu là tràn bình giữa các nhóm nguy cơ, chúng tôi thấy dịch khớp (53,8%), viêm phần mềm cạnh những BN hút thuốc lá, uống rượu, không khớp (46,2%). Hình ảnh đường đôi được tập thể dục, có tiền sử gia đình mắc bệnh gút quan sát thấy ở 13 BN, chiếm 33,3%. Khi có nồng độ acid uric máu trung bình cao hơn chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép, chúng những BN không có yếu tố trên. Trong khi tôi thấy có 10/13 trường hợp (76,9%) có hình đó, acid uric máu trung bình của nhóm không ảnh lắng đọng tinh thể urat với thể tích tinh rối loạn lipid máu lại cao hơn nhóm có rối thể là 1,27 ± 2,32 cm3. Hình ảnh đường đôi loạn lipid máu. Tuy nhiên, các khác biệt trên và lắng đọng tinh thể urat trên CLVT năng không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Do lượng kép là hai hình ảnh đặc hiệu cao cho nghiên cứu của chúng tôi mới thực hiện trên bệnh gút, tuy nhiên tỷ lệ bắt gặp hình ảnh 39 bệnh nhân, cỡ mẫu chưa đủ lớn để đánh đường đôi không cao. Do đó, cần kết hợp giá, vì vậy chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng 149
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM nghiên cứu để đánh giá lại mối liên quan 3. Li Y, Piranavan P, Sundaresan D, Yood R. này. Với đặc điểm cơn gút, chúng tôi cũng Clinical Characteristics of Early‐Onset Gout thấy bệnh nhân mắc gút càng lâu, nồng độ in Outpatient Setting. Acr Open Rheumatol. acid uric máu càng cao. Nhóm gút mạn có 2019;1(7):397-402. doi:10.1002/acr2.11057 nồng độ acid máu cao hơn hẳn so với nhóm 4. Amatucci AJ, Padnick-Silver L, gút cấp khởi phát lần đầu, khác biệt có ý LaMoreaux B, Bulbin DH. Comparison nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0