intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm biến đổi áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất cát cho khu vực thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định dưới tác dụng tải trọng chu kỳ

Chia sẻ: Tưởng Trì Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phạm vi của bài báo này là thiết lập thiết lập hệ số hiệu chỉnh của tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư (kru) giữa giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư ở tần số 2 Hz và ở tần số 1 Hz với tỷ CSR cho nền đất loại cát, hạt rời của nền địa chất ở khu vực ven biển tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định có xét khả năng hóa lỏng bằng thí nghiệm ba trục gia tải lặp cho tần số f là 1 Hz và 2 Hz. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm biến đổi áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất cát cho khu vực thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định dưới tác dụng tải trọng chu kỳ

  1. HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ERSD 2022) Đặc điểm biến đổi áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất cát cho khu vực thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định dưới tác dụng tải trọng chu kỳ Hứa Thành Thân1,, Nguyễn Ngọc Phúc2, Nguyễn Văn Phóng3, Hoàng Công Vũ4 1 Trường Đại học Quang Trung 2 Trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh 3 Trường Đại học Mỏ - Địa Chất 4 Trường Đại học Quy Nhơn TÓM TẮT Sử dụng kết quả của thí nghiệm ba trục gia tải lặp theo tiêu chuẩn ASTM D5311 với lộ trình ứng suất nén - kéo chu kỳ (CTC-RTE) và lộ trình ứng suất kéo chu kỳ (RTE) nhằm đánh giá cho tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư (ru) với tỷ ứng suất cắt chu kỳ (CSR) cho 10 mẫu cát tại khu vực của thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra quan hệ giữa ru với CSR và số vòng lặp chu kỳ (n) trong khoảng tần số (f) bằng 1 Hz và 2 Hz. Từ đó, thiết lập cho quan hệ giữa hệ số hiệu chỉnh tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư (kru) (ở đây kru là tỷ số của tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư ở tần số 2 Hz và tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư ở tần số 1 Hz) với CSR là một dạng hàm số parabol. Giá trị của kru được là 1.00 ÷ 2.42 với giá trị của CSR được là 0.17 ÷ 0.33 khi xem xét với độ chặt tương đối Dr = 0.172 ÷ 0.373 cho CTC-RTE. Giá trị của kru được là 0.21 ÷ 0.99 với giá trị của CSR được là 0.05 ÷ 0.22 khi xem xét với độ chặt tương đối Dr = 0.255 ÷ 0.316 cho RTE. Từ khóa: Cát hóa lỏng; thí nghiệm ba trục gia tải lặp; tỷ ứng suất cắt chu kỳ; tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư. 1. Đặt vấn đề Việc đánh giá thông số bền động của đất loại cát theo số vòng lặp chu kỳ n bằng thiết bị ba trục gia tải lặp là tìm sự suy giảm kết cấu khung hạt của nền đất loại cát. Seed và Lee (1966) đã thiết lập điều kiện ứng suất cho thí nghiệm ba trục gia tải lặp dưới tải trọng động cho mẫu đất loại cát ở trạng thái bão hòa nước. Seed và nkk. (1971) đã xây dựng công thức về biên độ ứng suất cắt tuần hoàn cho thí nghiệm kết hợp cả trọng lượng bản thân đất và trọng lượng công trình, có xét đến nhân tố giảm ứng suất rd thay đổi phụ thuộc độ sâu và môi trường. Seed và nkk. (1975b) đánh giá về giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru với số vòng chu kỳ tương đương n và số vòng chu kỳ theo kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp có khả năng hóa lỏng nl, sau đó Booker và nkk. (1976) đã phát triển mô hình trên và đơn giản hóa công thức ru, kế tiếp Park và nnk. (2013) cũng như một số tác giả khác đã đánh giá tỷ ru tăng và tỷ CSR giảm khi số vòng lặp chu kỳ n tăng. Rascol (2009) đã thí nghiệm thiết bị ba trục gia tải lặp trên mẫu đất loại cát bão hòa nước với lộ trình ứng suất hỗn hợp nén ba trục thông thường - kéo ba trục giảm theo chu kỳ (CTC-RTE) hoặc lộ trình ứng suất kéo ba trục thông thường theo chu kỳ (RTE), tìm ra quy luật của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru theo số vòng lặp chu kỳ n. Kết quả nghiên cứu cho rằng khi giá trị của ru ≥ 0.9 thì mẫu đất loại cát có khả năng hóa lỏng (Seed và Lee, 1966; Seed và nkk., 1971; Seed và nkk., 1975; Booker và nkk., 1976; Park và nkk., 2013; Rascol, 2009). Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 9386-2012 cho công trình chịu động đất có đề cập đến ứng suất cắt tuần hoàn do động đất τe, nguy cơ hóa lỏng, biểu đồ thực nghiệm quan hệ giữa tỷ ứng suất kháng tuần hoàn CRR với giá trị SPT N1,60, ... chưa hướng dẫn về cách xác định tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru theo số vòng lặp chu kỳ n cho nền đất loại cát có xét khả năng hóa lỏng khi động đất. Hiện nay, nhiều nơi ở khu vực thành phố Quy tỉnh Bình Định có địa chất nền đất loại cát dày hơn 10 m trong khu vực bị ảnh hưởng động đất đã xây dựng nhiều công trình nhà cao tầng, tuy nhiên khi thiết kế tính toán sức chịu tải dọc trục của cọc cho công trình loại này không đề cập đến khả năng hóa lỏng của nền đất loại cát.  Tác giả liên hệ Email: htthan@qtu.edu.vn 126
  2. Phạm vi của bài báo này là thiết lập thiết lập hệ số hiệu chỉnh của tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư (kru) giữa giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng dư ở tần số 2 Hz và ở tần số 1 Hz với tỷ CSR cho nền đất loại cát, hạt rời của nền địa chất ở khu vực ven biển tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định có xét khả năng hóa lỏng bằng thí nghiệm ba trục gia tải lặp cho tần số f là 1 Hz và 2 Hz. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tỷ ứng suất cắt CSR cho thí nghiệm ba trục gia tải lặp Trong thí nghiệm ba trục chu kỳ (CTX), các mẫu đất loại cát có thể cố kết trong điều kiện bão hòa nước và đẳng hướng để mô phỏng một phần tử đất trong điều kiện trong đất, ứng suất chính có hiệu theo phương đứng và ứng suất chính có hiệu theo phương ngang bằng nhau và bằng σ’3. Gia tải lặp bằng thí nghiệm ba trục gia tải lặp được mô phỏng bằng cách áp dụng ứng suất lệch chu kỳ σd nhằm tăng ứng suất truyền theo phương thẳng đứng và giảm ứng suất truyền theo phương ngang cho lộ trình ứng suất nén (CTC), hoặc vừa tăng ứng suất truyền theo phương thẳng đứng và vừa giảm ứng suất truyền theo phương ngang cho lộ trình ứng suất vừa nén - vừa kéo (CTC-RTE) hoặc vừa giảm ứng suất truyền theo phương thẳng đứng và tăng ứng suất truyền theo phương ngang cho lộ trình ứng suất kéo (RTE), ứng dụng của σd đi kèm với chuyển động quay tức thời của các hướng ứng suất chính bằng 900 (tại điểm C). Trong quá trình này, một ứng suất chính (σ’n3) và ứng suất cắt khi nén (τc) hoặc ứng suất cắt khi kéo (τe) trên mặt phẳng có góc nghiêng 450 như Hình 1. Hình 1. Lộ trình ứng suất khi nén hoặc khi kéo cho mẫu đất loại cát trong thí nghiệm ba trục gia tải lặp (Seed và nkk., 1971). Biên độ ứng suất gia tải lặp cho thí nghiệm kết hợp cả trọng lượng bản thân đất và trọng lượng công trình (Seed và nkk, 1971), ta được: Trong đó: ag,max - gia tốc lớn nhất tại mặt địa điểm công trình đang xét, r d - nhân tố giảm ứng suất thay đổi phụ thuộc độ sâu z và môi trường, 0 - ứng suất toàn phần của lớp đất , v - ứng suất thẳng đứng do công trình gây ra, lấy v =100 kPa (đất yếu), v = 200 kPa với các loại đất khác. 2.2. Chỉ số áp lực nước lỗ rỗng thặng dư Theo Seed và nkk (1975b), giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng ru được xác định: 127
  3. (5) Trong đó: n, nl - số vòng chu kỳ tương đương, số vòng chu kỳ theo kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp hóa lỏng, α - hệ số mô hình lấy α = 0.7. Hình 2. Lộ trình ru khi n/nl thay đổi (Seed và Hình 3. Lộ trình Δu trong điều kiện 2 chiều ứng nkk, 1975b). với ứng suất lệch tâm nghịch đảo của thí nghiệm ba trục gia tải lặp. Sau đó, Booker và nnk (1976) đã phát triển mô hình của Seed và nnk. (1975b) và chọn hệ số số α như Hình 2, đồng thời Booker et al. (1976) đã đơn giản hóa công thức số 5, từ đó xác định giá trị của ru như sau: (6) Quá trình thí nghiệm ba trục gia tải lặp theo lộ trình ứng suất CTC, CTC-RTE, RTE thì lộ trình ứng suất tổng (TSP), ứng suất có hiệu (ESP) và chỉ số áp lực nước lỗ rỗng thặng dư Δu được thiết lập (Hình 3), từ đó xác định giá trị của ru như sau: Trong đó: ∆u - áp lực nước lỗ rỗng thặng dư, 𝜎3 , 𝜎3 - ứng suất buồng ở giai đoạn thí nghiệm, ứng suất ′ ′0 (7) = ( 𝛼𝜋𝑛 ) [ ] có hiệu ban đầu hay ứng suất buồng. 𝜕𝑢 2𝜎 ′0 3 1 𝜕𝑛 𝑙 𝜋 𝜋 sin2𝛼−1( 𝑟 𝑢 )cos( 𝑟 𝑢) 2 2 (8) 3. Kết quả thí nghiệm và thảo luận 3.1. Thí nghiệm ba trục gia tải lặp Tritech 100 3.1.1. Thiết bị thí nghiệm ba trục gia tải lặp Tritech 100 Thiết bị ba trục gia tải lặp loại Tritech 100 của hãng Controls-Group (Italia) (Hình 4) có khả năng gia tải lên đến 100 kPa để đo lực đứng khi nén hoặc kéo mẫu đất, khung hộp cell chịu áp lực làm việc lớn nhất đến 3500 kPa, tần số tối đa 10 Hz, các thỏi mẫu đất thí nghiệm có kích thước 70 mm x 140 mm cho kết quả thí nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM D5311. Giá trị hiệu chỉnh của giấy thấm và của màng cao su bằng 10 kPa cho mẫu thí nghiệm và dải tần số từ 0.1 Hz đến 2.0 Hz, trong đó tần số 1.0 Hz và tần số 2 Hz được xem xét. Trong quá trình thí nghiệm, các biến đổi về ứng suất, gia tăng áp lực nước lỗ rỗng thặng dư Δu, thay đổi thể tích mẫu đều được ghi lại theo thời gian với tần suất là 0.01 s, thông qua phần mềm Advanced Cyclic Triaxial V1.06b đọc và xử lý số liệu tự động hoàn toàn tự động theo thời gian hoặc theo chu kỳ. 3.1.2. Chế bị mẫu cát Mẫu được chế bị trong khuôn mẫu có kích thước 70 mm x 140 mm. Có 3 phương pháp thường được sử dụng chế bị mẫu loại cát: phương pháp rót khô; phương pháp trầm tích trong nước và phương pháp đầm ẩm. Ở đây, phương pháp rót khô thích hợp cho mẫu có độ chặt thấp được chọn, yêu cầu đối với bước chế bị mẫu là phải đảm bảo mẫu chế bị đồng nhất và có độ chặt tương đương với trạng thái tự nhiên của nó. Do 128
  4. vậy, cát cho vào khuôn được bằng phểu, rải thành lớp có chiều dày khoảng 2 cm ÷ 2.5 cm (khoảng 6 lớp khối lượng bằng nhau) và đầm, số đầm cho mỗi lớp từ 10 cái ÷ 20 cái, đầm từ ngoài vào trong của mẫu cát. Khối lượng cát cần thiết cho đầy trong khuôn mẫu được xác định theo độ chặt tương đối (Dr) - dựa vào trị số SPT hiệu chỉnh. Hình 4. Sơ đồ nguyên lý thiết bị thí nghiệm ba Hình 5. Đường cong phân bố cỡ hạt cho vị trí trục gia tải lặp Tritech 100. nghiên cứu tại độ sâu 2m÷4m. 3.2. Kết quả thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện trên lớp đất loại cát điển hình tại số 07 Nguyễn Thị Định, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định với các đặc trưng cơ lý như, độ sâu lấy mẫu đất loại cát khoảng 2 m ÷ 4 m cho kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp. Qua các nghiên cứu trước đây và tham khảo nhiều hồ sơ khảo sát địa chất, ở độ sâu này có lớp đất loại cát dày ở trạng thái vừa, chặt vừa với từng lớp đất loại cát này không có sự chênh lệch đáng kể về các chi tiêu cơ lý giữa các khu vực lấy mẫu cho cùng mẫu đất loại cát theo Bảng 1 và Hình 5. Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của cát cho khu vực TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Thông số Ký hiệu Lớp cát hạt trung Trạng thái Vừa - chặt vừa Hàm lượng hạt mịn (d < 0,1 mm) FC (%) 5 ÷ 11 Dung trọng tự nhiên γn (kN/m3) 17.3 ÷ 1.97 Dung trọng khô tự nhiên γk (kN/m3) 15.3 ÷ 16.2 Hệ số rỗng tự nhiên e 0.56 ÷ 0.72 Góc nội ma sát φ (độ) 28 ÷ 32 Giá trị SPT N60 15 ÷ 32 Độ chặt tương đối Dr 0.15 ÷ 0.45 Kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp không thoát nước cho 10 mẫu cát có hóa lỏng, trong đó gồm 05 mẫu cát với tần số nghiên cứu là 1 Hz và 05 mẫu cát với tần số nghiên cứu là 2 Hz được trình bày trong Bảng 2. 129
  5. Bảng 2. Kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp không thoát nước. Dr sau cố Tần số Biên độ Tỷ số ứng suất ru Mẫu Chế độ rung B kết (Hz) rung (kPa) CSRmax (max) CC1-1 0.174 1 CTC-RTE 12.5 0.165 1.00 0.96 CC2-2 0.357 1 CTC-RTE 25 0.380 0.99 0.96 CC3-3 0.255 1 RTE 7.5 0.338 1.00 0.96 CC4-4 0.251 1 CTC-RTE 15 0.444 1.00 0.96 CS2 0.218 1 CTC-RTE 15 0.577 1.00 0.96 CC1 0.172 2 CTC-RTE 12.5 0.164 1.00 0.96 CC2 0.373 2 CTC-RTE 25 0.391 1.00 0.96 CC3 0.316 2 RTE 7.5 0.341 1.00 0.96 CC4 0.298 2 CTC-RTE 15 0.417 1.00 0.96 CS2-1 0.216 2 CTC-RTE 15 0.536 1.00 0.96 3.3. Thiết lập tương quan 3.3.1. Tương quan giữa CSR, ru với số vòng lặp chu kỳ n Kết quả thí nghiệm ba trục gia tải lặp cho 10 mẫu đất loại cát có hóa lỏng và loại trừ sai số thô đột biến, hệ số B = 0.96, trong đó 05 mẫu cát (CC1-1, CC2-2, CC3-3, CC4-4, CS2) với tần số 1 Hz, 05 mẫu cát (CC1, CC2, CC3, CC4, CS2-1) với tần số 2 Hz cho các lộ trình ứng suất khác nhau (CTC-RTE, RTE) với độ chặt tương đối sau cố kết Dr như Bảng 2, ta thấy khi số vòng lặp chu kỳ n càng lớn thì giá trị của tỷ ứng suất cắt chu kỳ CSR càng giảm và giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru càng lớn (trạng thái có khả năng hóa lỏng của mẫu đất loại cát). Khi số vòng lặp chu kỳ n tăng thì giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru càng tăng, giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=1Hz có tần số f = 1 Hz lớn hơn giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=2Hz có tần số f = 2 Hz. Giá trị của ru,f=1Hz từ 0.85 (n = 14 vòng) ÷ 1.00 (n = 40 vòng) và giá trị của ru,f=2Hz từ 0.85 (n = 14 vòng) ÷ 1.00 (n = 80 vòng). Giá trị của Δru,CTC-RTE lớn dần khi n tăng dần (với Δru,CTC-RTE - độ chênh lệch tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư giữa giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=1Hz và giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=2Hz cho CTC-RTE), khi n = 80 vòng thì giá trị của Δru,CTC-RTE = 11% cho CTC- RTE (Hình 6). Với RTE, giá trị của ru,f=1Hz từ 0.86 (n = 1 vòng) ÷ 0.98 (n = 80 vòng) và giá trị của ru,f=2Hz từ 0.71 (n = 1 vòng) ÷ 0.96 (n = 80 vòng). Giá trị chênh lệch Δru,RTE nhỏ dần khi n tăng dần (với Δru,RTE - độ chênh lệch tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư giữa giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=1Hz và giá trị của tỷ áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ru,f=2Hz cho RTE), khi n = 80 vòng thì Δr u, RTE = 1.3% (Hình 7). Hình 6. Thiết lập quan hệ giữa CSR, ru và n tần số Hình 7. Thiết lập quan hệ giữa CSR, ru và n tần khác nhau (CTC-RTE). số khác nhau (RTE) 130
  6. 3.3.2. Tương quan giữa kru với CSR cho các mẫu hóa lỏng Đối với lộ trình ứng suất CTC - RTE thì giá trị của ru,f=1Hz lớn hơn giá trị của ru,f=2Hz khi CSR > 0.17 với CSR = 0.17 thì giá trị của ru = 0.95 với độ chặt tương đối Dr = 0.172 ÷ 0.373. Giá trị của độ lệch Δru tăng khi CSR tăng, và khi CSR = 0.17 thì Δr u = 0. Tỷ số kru tăng khi CSR tăng, và khi CSR = 0.17 thì kru = 1.0 (Hình 8, Hình 9). Đối với lộ trình ứng suất RTE thì giá trị của ru,f=1Hz lớn hơn giá trị của ru,f=2Hz khi CSR > 0.05 với CSR = 0.05 thì giá trị của ru = 1.0 với độ chặt tương đối Dr = 0.255 ÷ 0.316. Giá trị của độ lệch Δru tăng khi CSR tăng, và khi CSR = 0.05 thì Δr u = 0.7. Tỷ số kru giảm khi CSR tăng, và khi CSR = 0.05 thì kru = 1.0 (Hình 10, Hình 11). Hình 8. Quan hệ giữa ru, Δru và CSR cho Dr khác Hình 9. Quan hệ giữa ru, kru và CSR cho Dr khác nhau theo CTC-RTE. nhau theo CTC-RTE. Hình 10. Quan hệ giữa ru, Δru và CSR cho Dr khác Hình 11. Quan hệ giữa ru, kru và CSR cho Dr nhau theo RTE. khác nhau theo RTE. 4. Kết luận Tỷ CSR giảm khi số vòng lặp n tăng, giá trị của CSR của tần số f = 1 Hz lớn hơn giá trị của CSR của tần số f = 2 Hz cho cùng số vòng chu kỳ n (CTC-RTE, RTE). Tỷ ru tăng khi số vòng lặp n tăng, giá trị của ru cho tần số f = 1 Hz lớn hơn giá trị của ru cho tần số f = 2 Hz cho cùng số vòng chu kỳ n (CTC-RTE, RTE). Giá trị của ruq,f=2Hz lớn hơn giá trị của ruq,f=1Hz khi số vòng lặp chu kỳ n tăng (CTC-RTE, RTE). Lộ trình ứng suất CTC - RTE thì giá trị của ru,f=1Hz lớn hơn giá trị của ru,f=2Hz khi CSR > 0.17. Tỷ số kru tăng khi CSR tăng và khi CSR = 0.17 thì giá trị của kru = 1.0 (Dr = 0.172 ÷ 0.373). Lộ trình ứng suất RTE thì giá trị của ru,f=1Hz lớn hơn giá trị của ru,f=2Hz khi CSR > 0.05. Tỷ số kru tăng khi CSR tăng và khi CSR = 0.05 thì giá trị của kru = 1 (Dr = 0.255 ÷ 0.316). Tài liệu tham khảo ASTM D5311 - 92 (2004), Standard test method for load controlled cyclic triaxial strength of soil, West Conshohocken, PA 19428-2959, United States. Booker J.R., Rahman M. and Seed H.B. (1976), GADFLEA: a computer program for the analysis of pore pressure generation and dissipation during cyclic or earthquake loading, California Univ., Berkeley (USA), Earthquake Engineering Research Center. Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Bình Định (2017), Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình, công trình nhà ở dân dụng, số 07 Nguyễn Thị Định, Quy Nhơn, Bình Định. 131
  7. Chiara Prearo (2015), Determintion of cyclic resistnce of clean sands form cone penetration test based on state prmeter, University of Ferrara, 203 p. Park et al., (2013), Accumulated stress based model for prediction of residual pore pressure, Proceedings of the 18 th International Conference on Soil Mechanics and Geotechnical Engineering, Paris, pp. 1567 - 1570. Phòng Thí Nghiệm Địa Kỹ Thuật Công Trình, Trường Đại Học Mỏ Địa Chất, Hà Nội (2019), Tổng hợp kết quả thí nghiệm xác định đặc tính hóa lỏng và thông số động học của cát, Quy Nhơn, Bình Định. Rascol E. (2009), Cyclic properties of sand: dynamic behaviour for seismic applications, Ecole Polytechnique Fédérale de Lausanne, 360p. Seed, H. B., and Idriss, I. M. (1971), Simplified procedure for evaluating soil liquefaction potential, J. Geotech. Engrg. Div., ASCE, 97(9), pp. 1249-1273. Seed H.B., Martin P.P. and Lysmer J. (1975b), The generation and dissipation of pore water pressures during soil liquefaction, EERC 75-29, California. TCVN 9386-2012, Thiết kế công trình chịu động đất. ABSTRACT Characteristics of changes in the excess pore water pressure for sandy soil in Quy Nhon city Binh Dinh province under cyclic loading Hua Thanh Than 1,* , Nguyen Ngoc Phuc 2, Nguyen Van Phong 3, Hoang Cong Vu 4 1 Quang Trung University 2 Industrial University of Ho Chi Minh City 3 Hanoi University of Mining and Geology 4 Quy Nhon University The article is about the results of cyclic triaxial (CTX) test according to ASTM D5311 standard with cyclic triaxial compressive - cyclic triaxial extension (CTC-RTE) stress path and cyclic triaxial extension (RTE) stress path to evaluation of excess pore water pressure ratio (r u) with cyclic stress ratio (CSR) for ten sand samples of the areas in Quy Nhon city Binh Dinh province. Based on these re-evaluations form CTX test, the r u, the CSR and the number of cycles (n) in the frequency (f) equal to 1 Hz and 2 Hz based liquefaction correlations are recommended for use in practice. From this, the relationship between the excess pore water pressure ratio correction coefficient (kru) (where kru is the ratio of the exess pore water pressure ratio at 2 Hz and the exess pore water pressure ratio at 1 Hz ) versus CSR is a parabolic function. The value of kru is 1.00 ÷ 2.42 and the value of CSR is 0.17 ÷ 0.33 with relative density D r = 0.172 ÷ 0.373 for CTC-RTE. The value of kru is 0.21 ÷ 0.99 and the value of CSR is 0.05 ÷ 0.22 with relative density Dr = 0.255 ÷ 0.316 for RTE. Keywords: liquefaction sand, cyclic triaxial test, cyclic stress ratio, pore water pressure ratio. 132
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2