BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------------------
TRÀ NGỌC PHONG
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT DƯỚI RỪNG DẦU NHIỆT ĐỚI (DIPTEROCARPACEAE) VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI TRỒNG CAO SU Ở TÂY NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------------------
TRÀ NGỌC PHONG
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT DƯỚI RỪNG DẦU NHIỆT ĐỚI (DIPTEROCARPACEAE) VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI TRỒNG CAO SU Ở TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Mã số: 962 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TSKH. Phan Liêu
2. TS. Đỗ Trung Bình
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan các tài liệu trích dẫn trong luận án đều được thống
kê trong phần tài liệu tham khảo; một số tài liệu tham khảo không trích dẫn
nhưng nghiên cứu sinh có tham khảo để củng cố một số nhận định liên quan đến
kết quả nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng được đưa
vào tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…….tháng…….năm 20…..
Nghiên cứu sinh
Trà Ngọc Phong
ii
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu chủ yếu được thực hiện tại Phân viện Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp - nơi tác giả luận án công tác; Viện Quy hoạch và Thiết kế
nông nghiệp và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - những nơi tác
giả luận án gửi mẫu phân tích. Để hoàn thành công trình này, chúng tôi đã nhận
được sự chấp thuận, giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo Viện, Phân viện, Hội
Khoa học Đất Việt Nam, các địa phương, quý thầy cô, các bậc đàn anh, các bạn
đồng nghiệp, bạn bè thân hữu và gia đình.
Tôi xin bày tỏ sự kính phục và biết ơn sâu sắc đến Giáo sư Tiến sĩ Khoa học
Phan Liêu - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu, Viện trưởng
Viện Địa lý Sinh thái và Môi trường - người thầy hướng dẫn chính cho công trình
nghiên cứu này. Thầy đã hướng dẫn xác lập phương pháp luận nghiên cứu đề tài, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức khoa học đất, đặc biệt là kiến thức về phát sinh học thổ
nhưỡng, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và quan tâm, tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Với sự kính phục và lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đỗ Trung Bình - nguyên
Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học Đất, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam - người thầy đã cùng với thầy hướng dẫn chính tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận án. Thầy đã bồi dưỡng nâng cao
kiến thức khoa học đất, phân bón và dinh dưỡng cây trồng, Thầy luôn động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Với sự kính phục và lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Quang Khánh -
Phó Chủ tịch Hội KHĐVN, Thầy là người Thầy đầu tiên hướng dẫn tôi nghiên cứu
đề tài này ở cấp độ Thạc sĩ và Thầy cũng là người động viên, giúp đỡ tôi tiếp tục
nghiên cứu ở cấp cao hơn (NCS). Thầy đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, tiếp cận
nhiều kiến thức khoa học đất trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
iii
Với lòng cảm phục và biết ơn sâu sắc đến KS. Nguyễn Xuân Nhiệm là người
Chú, người đồng nghiệp nhưng cũng là người Thầy tận tình giúp đỡ để bổ túc kiến
thức về điều tra, khảo sát đất đai, xây dựng bản đồ đất và đánh giá thích nghi đất đai
và các kiến thức liên quan đến phát sinh học đất; Chú đã đồng hành, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), Lãnh đạo và
chuyên viên các Phòng, Ban thuộc VAAS; Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam (IAS) đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và đã luôn đồng hành, động viên, giúp
đỡ và cho tôi nhiều cơ hội để hoàn thành Luận án tiến sĩ.
- GS. TS. Phạm Văn Toản – Phó Giám đốc VAAS, TS. Phạm Bích Hiên, ThS.
Trần Huệ Hương, TS. Trương Vĩnh Hải, TS. Nguyễn Quang Chơn, ThS. Trần Văn
Tưởng là những người Thầy, là người Anh, người Chị thân thiết đã luôn đồng hành,
giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Luận án tiến sĩ.
- PGS.TS. Vũ Năng Dũng - Chủ tịch Hội Khoa học đất Việt Nam (KHĐVN),
PGS.TS Lê Thái Bạt - Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng Thư ký Hội KHĐVN,
Tiến sĩ Nguyễn An Tiêm, Tiến sĩ Nguyễn Thế Bình và Tiến sĩ Nguyễn Trọng Uyên
là lãnh đạo Phân viện qua các thời kỳ đã chấp thuận, tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu sinh.
- Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý Thầy, Cô thuộc các cơ quan Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam, Khoa Quản lý Đất đai trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và
Trường Đại học Cần Thơ, Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía
Nam đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
- Thạc sĩ Tống Thị Thanh Thủy - Trưởng phòng Phân tích Đất và Môi trường,
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp và Tiến sĩ Phạm Thị Thanh phòng Thí
nghiệm Trọng điểm Vật liệu và Linh kiện Điện tử, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi phân tích mẫu đất và đã có kết quả nhanh nhất để kịp
phục vụ đề tài nghiên cứu.
iv
- Anh chị em đồng nghiệp công tác tại Phân viện và Viện Quy hoạch và Thiết
kế nông nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, động viên và đồng hành cùng với tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài luận án.
Xin được gửi lời tri ân đến các bậc sinh thành, vợ, con và anh chị em, bạn hữu
đã động viên và giúp đỡ tôi học tập, làm việc và thực hiện luận án.
Trà Ngọc Phong
v
Ở Việt Nam, rừng dầu (người dân địa phương thường gọi là "rừng khộp") là rừng
nghèo kiệt rất đặc trưng với các cây họ dầu (Dipterocarpaceae) ưu thế. Rừng dầu có diện
tích toàn quốc khoảng 933.000 ha, tập trung nhiều ở Tây Nguyên với 500.000 ha, chủ yếu
ở tỉnh Đắk Lắk. Rừng dầu cũng rất phổ biến ở các nước Đông Nam Á: Campuchia, Thái
Lan, Lào, Myanmar, Indonesia, Malaysia, Philippines. Đã có một số nghiên cứu về đất
rừng dầu nhưng chỉ khảo sát sự phân bố, đánh giá các chỉ tiêu về độ phì và khả năng sản
xuất. Có thể cho rằng, nghiên cứu này là công trình đầu tiên đi sâu phát sinh học (genesis)
đất rừng dầu và các điều kiện khai thác, chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng cao su.
Rừng dầu phát triển trong điều kiện khí hậu và địa hình khu vực đặc biệt: Có mùa
mưa gây úng nước bề mặt và mùa khô bốc hơi mãnh liệt làm biến đổi đất đai sâu sắc.
Về đặc điểm sinh thái học các cây họ dầu: Rừng này chỉ mọc trên các đất nghèo, khô
hạn, có nhiều đá lẫn và kết von, tầng nước ngầm nông - nơi mà các cây rừng lá rộng thường
xanh không phát triển được. Hàng năm các cây họ dầu thường bị cháy làm huỷ hoại tầng thảm
mục, tác động đến sự biến đổi, tích tụ và di chuyển các nguyên tố trong đất.
Về cơ chất địa chất khu vực, rừng dầu đứng chân trên các mác ma axít (phần lớn
granite, phiến sét và đá cát, rất ít bazan và phù sa cổ).
Bằng khảo sát bề mặt kết hợp giải đoán ảnh vệ tinh và sử dụng công nghệ GIS để
chồng xếp các lớp thông tin hiện trạng sử dụng đất đã xác định tổng diện tích đất dưới rừng
dầu Tây Nguyên là 565.000 ha - vượt 65.000 ha so với con số 500.000 ha trước đây. Đất
rừng dầu phần lớn phân bố tại các huyện phía Tây của các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon
Tum và Đắk Nông, chủ yếu là các đất thuộc 4 nhóm (gộp thành nhóm theo đá mẹ/mẫu
chất) với tỷ lệ phân bố địa lý khác nhau, trong đó: Đất xám và đất vàng đỏ trên granite
chiếm 50,95% diện tích; đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất vàng nhạt trên đá cát chiếm
45%; còn lại 2 nhóm chiếm diện tích rất ít là đất trên bazan 3,65%, đất xám phù sa cổ
chiếm 0,39%.
Đất ở đây có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cát chiếm hơn 60%; đá lẫn và kết von
trong đất là phổ biến, làm giảm độ phì gây trở ngại lớn khi trồng cao su; các loại đất có
tầng mỏng, ≤ 70cm chiếm đến 56,68% diện tích, đất có tầng ≥ 100cm chỉ chiếm 14,39%
TÓM TẮT
vi
diện tích. Trong đất thường xuất hiện sự trực di và tích tụ sét tạo nên tầng Bt bí chặt, làm
cho mực nước ngầm thường ≤ 100 cm, gây úng cục bộ trong mùa mưa, bất lợi cho cây cao
su và một số cây lâu năm khác; đất nghèo dinh dưỡng, hàm lượng chất hữu cơ và N, P, K
cũng như dung tích hấp phụ cation đều rất thấp, đất chua (OM < 1%, N < 0,1%, P2O5 <
0,06%, K20 <0,5%, CEC < 10 meq/100g, BS <45%, pHKCl < 4,4).
Về đặc điểm phát sinh đất rừng dầu: đã nghiên cứu điển hình 3 nhóm đất: đất vàng
đỏ trên đá granite, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất xám trên phù sa cổ. Từ số liệu thành
phần hóa học tổng số và tỷ lệ phân tử SiO2 : Al2O3 trong sét (phần tử < 0,001mm) tách từ
đất (< 1mm) đã phát hiện: đất rừng dầu chịu tác động của biến hoá sialit–alit (chỉ số
Harrassowits SiO2 : Al2O3 trong sét 3,1 - 3,6) và xuất hiện "sự tái tích tụ silic" làm cho đất
có biểu hiện sialit, mà ở đây do nguồn gốc từ nước cho nên được gọi là "sialit thuỷ
nguyên" (Hydrogenic sialitisation).
Đã chồng xếp 08 loại bản đồ đơn tính của 08 yếu tố đất đai: Độ dày tầng đất, thành
phần cơ giới, mức độ đá lẫn – kết von, độ chua của đất (pHKCl), hàm lượng chất hữu cơ
tầng đất mặt, độ dốc, tình trạng ngập úng và độ sâu mực nước ngầm để thành lập bản đồ
đơn vị đất đai với 20 đơn vị đất đai và bản đồ thích hợp đất đai. Mỗi đơn vị đất đai có thể
là gợi ý cho một mô hình sinh thái nông- lâm nghiệp. Vì vậy, các bản đồ này cung cấp cơ
sở khoa học cho đánh giá tiềm năng đất đai đồng thời là căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế
hoạch khai thác, bố trí, sử dụng trồng cao su hiệu quả.
Công trình đã tái khẳng định tiêu chuẩn bắt buộc chỉ có thể trồng được cao su khi
độ dày tầng đất mặt > 70 cm và hàm lượng đá lẫn + kết von trong tầng đất không vượt quá
50% khối lượng đồng thời không bị kết chặt thành tầng cứng rắn bởi lớp sét bên dưới.
vii
In Vietnam, Tropical Dipterocarp Forests (abbreviated as TDF) are poor – exhauted
forests with very special trees belonging to the botanical family Dipterocarpaceae. TDF
occupied a total area of around 933.000 ha in the country, of which 500.000 ha
concentrated in the Central Highland (mainly in Daklak province). TDF are also very
common in Asean countries such as in Cambodia, Thailand, Lao, Myanmar, Indonesia,
Malaysia, Philippines. It has been several studies on TDF soils, but dealing with only the
distribution, soil fertility and possibility for production. It could be said that our study is
the first one, which touching in depth thoroughly – the soil genesis and conditions for
exploitation, especially rubber cultivation.
TDF develop in the local climate conditions and special relief: One rainy season
making soil surface waterlogged and one dry season caussing powerful evaponation to
alter deeply the soil.
On the ecological features of dipterocarp trees: TDF develop only on unfertile and
dry soils with lots of mixed stones and concretions, the underground water stands
shallowly – where the green larged-leaf trees could not be able to grow. Dipterocarp trees
often damaged under fire annually, by that the plant–residues on soil surface to be
destroyed making the alteration, accumulation and moving of elements in the top soils.
On the local geological substrate: TDF stand on acid magma (mainly granite;
clayey shists, sand stones; very few basalt and old alluvium).
Based on the on-surface studies combining with remote sensing to decode satellite
images, at the same time using GIS technology in overlaying information layers on present
landuse, it has been defined the exact total areas of TDF soils in Central Highlands are
565.000 ha – surpassing 65.000 ha compared to the figure of 500.000 ha that existing before.
The majority of TDF soils distributed in the western districts at the provinces of
Daklak, Gialai, Kontum and Daknong. These soils could be classified into 4 groups (based
on parent rocks) with different percentages: Grey soils and yellow–redish soils on granite
occupied 50,95% of areas; red–yellowish soils on clayey shists and sandy rock – 45%; on
basalt – 3,65%; and old alluvium grey soils – 0,39%.
ABSTRACT
viii
TDF soils have light soil texture with more than 60% of sand particle; mixed stones
and concretions are common making soil fertility decreased when planting rubber. It has
been defined the soils with shallow top soil < 70 cm occupied 56,68% of the areas; the
soils with top soil > 100 cm – only 14,39%. In TDF soils the vertical leaching present very
often and create the clay accumulated very tight/compacted Bt horizon. Bt horizon holds
water on it making a shallow layer underground water < 100 cm damaging rubber and
other industrial plants. TDF soils are poor in nutrients and organic matter, and CEC are
very low, soil reaction very acid (OM < 1%, N < 0,1%, P2O5 < 0,06%, K20 <0,5%, CEC <
10 meq/100g, BS <45%, pHKCl < 4,4).
On the genesis of TDF soils: Based on analitical data of 3 profiles of soils under
dipterocarp forests, especially on Harrassowits index (SiO2 : Al2O3) in clay fraction (<
0,001 mm) separated from the soil (< 1 mm) it could be defined the TDF soils in the past
had been affected by sialit – alit process (SiO2 : Al2O3 - 3,1 – 3,6), but further it had
occurred “the reaccumulation of Silica” making the soils as siallit and formed by water
regime, so to be called as “Hydrogenic Siallitisation”.
With overlapping monocaracter maps of 8 characters of soils: thickness of top
soil, soil texture, percentage of mixed stones - concretions, soil acidity (pHKCl), organic
matter content of topsoil, sloping degree, waterlogged level and depth of groundwater has
been established land unit map with 20 land units and the map of land suitability. Each
land unit could be a suggested as an ecological model of agroforestry. These maps supply
scientific background for evaluation of land potential to make the planning and plans of
rubber plantations with success. The study had reconfirmed obligatory criteria for
possibility of rubber planting: 1/ thickness of top soil > 70 cm; 2/ content of mixed stones
and concretions in soils < 50% of soil mass and not cohesived with the compacted clay
bottom layer.
ix
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. xii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... xvi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết .........................................................................................................................1
1.2 Ý nghĩa ..................................................................................................................................2
1.3 Mục tiêu .................................................................................................................................3
1.3.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................................3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi ...........................................................................................................3
1.4.1 Đối tượng: ..........................................................................................................................3
1.4.2 Phạm vi: ..............................................................................................................................4
1.5 Đóng góp mới .......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................................6
TỔNG QUAN.............................................................................................................................6
1.1 Các nghiên cứu về đất và phân loại đất ...............................................................................6
1.1.1 Các nghiên cứu đất trên thế giới .......................................................................................6
1.1.2 Những nghiên cứu đất ở Việt Nam ..................................................................................8
1.1.3 Những nghiên cứu đất vùng Tây Nguyên ........................................................................9
1.1.4 Một số kết quả nghiên cứu về đất dưới rừng dầu nhiệt đới ......................................... 14
1.1.5 Những nghiên cứu về khoáng sét .................................................................................. 22
1.2 Khái quát về rừng dầu nhiệt đới ........................................................................................ 28
1.2.1 Trên thế giới .................................................................................................................... 28
1.2.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 29
1.2.3 Một số đặc điểm lâm sinh của rừng dầu ....................................................................... 29
1.2.4 Quy mô và phân bố rừng dầu ........................................................................................ 33
x
1.3 Những nghiên cứu liên quan đến cây cao su ................................................................... 34
1.3.1 Sinh thái học cây cao su ................................................................................................. 34
1.3.2 Những kết quả nghiên cứu đánh giá đất trồng cao su ở Việt Nam ............................. 37
1.3.3 Những kết quả đánh giá, phân hạng đất rừng dầu chuyển đổi trồng cao su .... 38
1.4 Khái quát vị trí địa lý của vùng nghiên cứu ..................................................................... 40
1.5 Nhận xét chung của NCS qua quá trình nghiên cứu tổng quan tài liệu ......................... 41
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 44
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................................................................... 44
2.1 Nội dung ............................................................................................................................. 44
2.2 Phương pháp ...................................................................................................................... 45
2.2.1 Cách tiếp cận (Approaching) ....................................................................................... 45
2.2.2 Phương pháp luận (Methodology) ................................................................................ 46
2.2.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (Methods)........................................................... 46
2.2.4 Thu thập thông tin, khảo sát thực địa ............................................................................ 50
2.2.5. Vật liệu và kỹ thuật nghiên cứu .................................................................................... 52
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 54
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................... 54
3.1 Phân bố địa lý đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên ............................................................. 54
3.1.1 Phân bố địa lý của cây dầu ở Tây Nguyên .................................................................... 54
3.1.2 Phân bố địa lý của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên ...................................................... 56
3.2 Đặc điểm phát sinh đất dưới rừng dầu Tây Nguyên ....................................................... 58
3.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các đặc tính của đất
dưới rừng dầu Tây Nguyên ..................................................................................................... 58
3.2.2. Phân loại đất dưới rừng dầu Tây Nguyên .................................................................... 82
3.2.3 Đặc điểm quá trình phong hóa hình thành đất dưới rừng dầu ..................................... 90
3.2.4 Đặc điểm hình thái phẫu diện đất dưới rừng dầu ....................................................... 103
3.3 Đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên ................... 110
3.3.1 Đặc tính lý học của đất rừng dầu Tây Nguyên ........................................................... 110
3.3.2 Đặc tính hóa học và độ phì của đất rừng dầu Tây Nguyên ........................................ 113
3.3.3 Đánh giá chung đặc điểm phát sinh, đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất rừng dầu
Tây Nguyên ............................................................................................................................ 118
xi
3.4 Khả năng chuyển đổi đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên sang trồng cao su ................. 119
3.4.1 Điều kiện để chuyển đổi đất rừng dầu sang trồng cao su ........................................... 119
3.4.2 Khả năng mở rộng diện tích trồng cao su từ đất rừng ở Tây Nguyên....................... 120
3.4.3 Khả năng sinh trưởng và phát triển cây cao su trên đất rừng dầu Tây Nguyên ..... 122
3.4.4. Đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu trồng cao su ở Tây Nguyên ............... 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 140
4.1 Kết luận ............................................................................................................................ 140
4.2 Kiến nghị .......................................................................................................................... 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 143
xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng nguyên bản/tiếng Anh Tiếng Việt
Cơ quan phát triển Pháp ngữ AFD
Dung tích hấp phụ (dung tích cation trao đổi)
Cacbon/Nitro
Tỷ lệ cacbon hữu cơ trên nitơ tổng số
C/N
Agence Française de Développement Cation Exchange Capacity CEC
Sườn tích
colluvi/coluvi colluvi/coluvi
deluvi deluvi
Digital Elevation Model Mô hình số độ cao DEM
Lũ tích diluvi diluvi
Phương pháp phân tích nhiệt vi sai DTA Differential thermal analysis method
Elementary Soil Processes ESP Tiến trình hình thành đất cơ bản (các quá trình thổ nhưỡng cơ bản)
FAO/WRB Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc/Cơ sở tham chiếu thế giới
Food and Agriculture Organization of the United Nations/World Reference Base Global Positioning System Hệ thống Định vị Toàn cầu GPS
IIASA International Institute for Applied Systems Analysis
IRB Internetional References Base Viện phân tích Hệ thống ứng dụng quốc tế Cơ sở tham chiếu Phân loại đất quốc tế
ISRIC International Soil resources information center Trung tâm thông tin Tài nguyên đất quốc tế
Hiệp hội Khoa học Đất quốc tế ISSS International Society of Soil Science
Mili equivalent Mili đương lượng Meq
NIAPP Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp National Institute of Agricultural Planning and Project
proluvi Bồi tích proluvi
Organic matter Chất hữu cơ OM
xiii
Quaternary Q Kỷ nhân sinh hoặc Kỷ thứ tư: Thời gian kéo dài từ 1,5 – 2 triệu năm.
Lower pleistocene Pleistocene sớm - hạ QI
Middle pleistocene Pleistocene giữa – trung QII
Upper pleistocene Pleistocene muộn - thượng QIII
Holocene QIV Trầm tích Holocene (cách đây khoảng 10.000 năm.
Specific Pedogenic Processes Các quá trình phát sinh đất đặc trưng SPP
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ USDA United Nations Environment Program United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization United States Department of Agriculture
Volume Thể tích V
WASI
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Tây Nguyên
Hội Khoa học Đất Việt Nam VSSS
Vietnam Society of Soil Science The Western Highlands Agro- Forestry Scientific and Technical Institute World Geographic System Hệ thống Địa lý thế giới WGS
WRB World reference base for soil resources Cơ sở tham chiếu Tài nguyên đất thế giới
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các đơn vị phân loại đất Tây Nguyên (năm 1985) .................................. 12
Bảng 1.2: Thống kê diện tích đất Tây Nguyên (2015) ............................................. 13
Bảng 1.3: Phân loại và quy mô các loại đất vùng dự án (năm 2009) ...................... 21
Bảng 1.4: Phân loại và quy mô các loại đất vùng dự án mở rộng (năm 2013) ........ 22
Bảng 1.5: Thành phần và mức độ phân bố khoáng sét trong một số loại đất đỏ và đất
xám vùng ĐNB ......................................................................................................... 27
Bảng 1.6: Quan hệ giữa thành phần khoáng sét với các dạng kali trong đất ........... 27
Bảng 1.7: Các trạng thái chính trong rừng dầu và các đặc trưng của chúng ............ 32
Bảng 1.8: Đặc trưng đa dạng sinh học rừng dầu nhiệt đới Tây Nguyên .................. 33
Bảng 1.9: Thang chuẩn đánh giá đất trồng cao su tại Việt Nam (tầng 0 - 30 cm) ... 36
Bảng 1.10: Bảng phân loại mức độ giới hạn các yếu tố chủ yếu của đất trồng cao su ... 36
Bảng 3.1: Phân bố địa lý đất dưới rừng dầu Tây Nguyên tổng quát ........................ 57
Bảng 3.2: Yếu tố khí hậu của một số trạm ở Tây Nguyên ....................................... 59
Bảng 3.3: Khả năng xuất hiện cực trị của nhiệt độ ứng với các chu kỳ lặp lại ........ 60 Bảng 3.4: Cán cân bức xạ ở Buôn Ma Thuộc Kcal/cm2/tháng................................. 61
Bảng 3.5: Tỷ lệ mưa tháng so với tổng lượng mưa năm (%) ................................... 63
Bảng 3.6: Trữ lượng khai thác tiềm năng của khu vực trong tỉnh Đắk Lắk ............ 75
Bảng 3.7: Tổng hợp hiện trạng thủy lợi vùng Tây Nguyên năm 2015 .................... 76
Bảng 3.8: Quan hệ giữa quần hợp thực vật với các yếu tố nhiệt ẩm ở vùng rừng dầu .... 78
Bảng 3.9: Diễn biến đất có rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 1995 - 2015 .... 79
Bảng 3.10: Bảng phân loại đất dưới rừng dầu Tây Nguyên ................................... 83
Bảng 3.11: Thống kê quỹ đất dưới rừng dầu Tây Nguyên theo độ dốc ................. 85
Bảng 3.12: Thống kê quỹ đất dưới rừng dầu Tây Nguyên theo tầng dày ................ 87
Bảng 3.13: So sánh kết quả phân tích thành phần khoáng vật trong một số loại đất
chính vùng tập trung nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng ĐNB ...................... 91
Bảng 3.14: Thành phần tổng số (% trọng lượng nung) và các tỷ lệ phân tử SiO2 với R2O3,
Al2O3, Fe2O3 trong đất dưới rừng dầu và trong sét tách từ khối vật liệu của đất ............ 96
Bảng 3.15: So sánh kết quả phân tích thành phần tổng số trong các mẫu sét nung
(<0,001mm) vùng tập trung nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng ĐNB ......... 101
xv
Bảng 3.16: So sánh TPCG (07 cấp) một số loại đất chính vùng nghiên cứu với các
đất cùng loại ở vùng Đông Nam bộ ........................................................................ 111
Bảng 3.17: Kết quả phân tích đặc tính hóa học của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên .... 114
Bảng 3.18: Diện tích cao su trồng mới khu vực Tây nguyên từ 2009-2013 .......... 120
Bảng 3.19: So sánh sinh trưởng cao su trên đất dưới rừng dầu và đất khác (n=10) ...... 125
Bảng 3.20: Các cấp phân vị và phân loại thích hợp đất đai ................................... 126
Bảng 3.22: Phân cấp các yếu tố sinh thái theo mức độ hạn chế đối với cây cao su ...... 127
Bảng 3.23: Phân cấp mức độ thích hợp của các yếu tố sinh thái đất đối với cây
cao su ............................................................................................................. 128
Bảng 3.24: Phân bố các đơn vị đất đai của đất trồng cao su theo đơn vị hành
chính tỉnh ............................................................................................................... 129
Bảng 3.25: Kết quả đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu cho cây cao su .. 135
Bảng 3.26: Diện tích đất ở các mức thích hợp cho cây cao su chia theo đơn vị hành
chính cấp tỉnh.......................................................................................................... 136
xvi
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ các khu vực khảo sát nghiên cứu trong Chương trình Tây Nguyên
2, 1985 (Đề tài 48C- 05 -01). Nguồn [52]. ............................................................... 11
Hình 1.2: Cấu trúc tinh thể khoáng kaolinite. Nguồn: [23], [118]. .......................... 25
Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể các khoáng sét Montmorillonit (a) và Chlorites (b) ..... 26
Hình 1.4: Sơ đồ vị trí vùng Tây Nguyên .................................................................. 41
Hình 3.1: Chồng xếp các lớp thông tin xây dựng bản đồ hiện trạng rừng dầu Tây
Nguyên năm 2015 ..................................................................................................... 54
Hình 3.2: Phân bố địa lý rừng dầu ở Tây Nguyên .................................................... 55
Hình 3.3: Mô hình chồng xếp các lớp thông tin xây dựng CSDL ban đầu và bản đồ
gốc đất rừng dầu ở Tây Nguyên ............................................................................... 56
Hình 3.4: Địa hình, địa mạo TN trên mô hình DEM tích hợp ảnh vệ tinh ............... 65
Hình 3.5: Lát cắt địa hình dọc theo chiều thẳng đứng từ Cửa Khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum
đến hết ranh Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng trên mô hình DEM (Thực hiện bằng AcrGIS) 66
Hình 3.6: Địa hình tỉnh Đắk Lắk trên mô hình số độ cao (DEM), thực hiện bằng
phần mềm AcrGIS .................................................................................................... 67
Hình 3.7: Địa hình, địa mạo tỉnh Đắk Lắk trên mô hình số độ cao (DEM) có tích
hợp ảnh vệ tinh ......................................................................................................... 68
Hình 3.8: Lát cắt địa hình và mối quan hệ giữa chúng với mẫu chất/đá mẹ toàn vùng
Tây Nguyên (dọc theo chiều thẳng từ Cửa Khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum đến hết ranh
Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng). ....................................................................................... 69
Hình 3.9: Lát cắt địa hình và mối quan hệ giữa chúng với mẫu chất/đá mẹ vùng
nghiên cứu tập trung (tỉnh Đắk Lắk) ........................................................................ 72
Hình 3.10: Vùng tập trung của rừng khộp - Nguồn: [31] ......................................... 77
Hình 3.11: Rừng dầu được bảo tồn tại vườn Quốc gia Yok Đôn và rừng dầu tái sinh . 79
Hình 3.12: Phân bố địa lý đất rừng dầu ở Tây Nguyên ............................................ 84
Hình 3.13: Bản đồ phân bố độ dốc đất rừng dầu ở Tây Nguyên .............................. 86
Hình 3.14: Bản đồ phân cấp độ dày tầng đất rừng dầu ở Tây Nguyên .................... 88
Hình 3.15: Kết quả XRD mẫu số T-885 (đất Xa) .................................................... 92
Hình 3.16: Kết quả XRD mẫu số T-887 (đất Fs) ..................................................... 92
xvii
Hình 3.17: Quá trình tái tích tụ silic trong đất rừng dầu Tây Nguyên ..................... 93
Hình 3.18: Tỷ lệ phân tử SiO2 : R2O3 trong các loại đất vùng NC ...................... 102
Hình 3.19: Tỷ lệ phân tử SiO2 : Al2O3 trong các loại đất vùng NC ..................... 102
Hình 3.20: Cảnh quan nơi Đoàn phúc tra làm việc ................................................ 103
Hình 3.21: Cảnh quan và hoạt động khảo sát tại nơi đào KT - 100 ....................... 104
Hình 3.22: Phẫu diện KT-100 ................................................................................ 104
Hình 3.23: Phẫu diện CPƯ-08 và hoạt động nơi đào phẫu diện ............................ 105
Hình 3.24: Cảnh quan nơi đào PD ĐL - 60 ............................................................ 106
Hình 3.25: Phẫu diện ĐL - 60 ................................................................................ 106
Hình 3.26: Phẫu diện GL - 90 và cảnh quan nơi đào phẫu diện............................ 107
Hình 3.27: Phẫu diện DK - 325 .............................................................................. 108
Hình 3.28: Cảnh quan nơi đào PD DK - 325 ......................................................... 108
Hình 3.29: Phẫu diện KT-30 .................................................................................. 109
Hình 3.30: Bình quân tỷ lệ cát - thịt - sét trong TPCG của các loại đất ................. 110
Hình 3.31: So sánh tỷ lệ cát thô trong tầng đất mặt (tầng A) của các loại đất vùng
nghiên cứu với mẫu đất ở vùng đối chứng/so sánh ................................................ 112
Hình 3.32: So sánh tỷ lệ hạt sét trong tầng đất mặt (tầng A) của các loại đất vùng
nghiên cứu với mẫu đất ở vùng đối chứng/so sánh ................................................ 112
Hình 3.33: So sánh tỷ lệ thành phần cấp hạt trong tầng tích tụ (Bt) của các loại đất
vùng nghiên cứu với mẫu đối chứng/so sánh vùng ĐNB....................................... 113
Hình 3.34: Giá trị bình quân pH ở các tầng đất của các loại đất vùng nghiên cứu 115
Hình 3.35: Giá trị bình quân CEC và Cation trao đổi của các loại đất .................. 115
Hình 3.36: Bình quân OM% và đạm, lân, kali tổng số của các loại đất (các tầng) 116
Hình 3.37: So sánh TRB trong tầng B đất vùng nghiên cứu với các đất cùng loại ở
vùng đối chứng/so sánh .......................................................................................... 117
Hình 3.38: Phân bố địa lý của cây cao su ở Tây Nguyên. ...................................... 121
Hình 3.39: Cao su trồng trên đất Fs nhiều đá lẫn 2-4 năm tại xã Ia Lâu, huyện Chư
Prông, tỉnh Gia Lai. ................................................................................................ 122
Hình 3.40: Cao su đến năm thứ 4 bắt đầu chết ngọn tại xã Ia Lâu - Chư Prông - Gia Lai 123
Hình 3.41: Tăng trưởng cây cao su trên đất rừng dầu giai đoạn KTCB. ............... 124
Hình 3.42: So sánh năng suất (mô hình) mủ cao su trên đất rừng dầu và đất đỏ bazan . 124
xviii
Hình 3.43: Chồng xếp các lớp thông tin xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng rừng
dầu Tây Nguyên...................................................................................................... 129
Hình 3.44: Bản đồ đơn vị đất đai vùng rừng dầu Tây Nguyên .............................. 131
Hình 3.45: Bản đồ đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu trồng cao su ở Tây
Nguyên ................................................................................................................... 137
1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Đất là thể tự nhiên đặc biệt, là lớp bề mặt có hoạt tính cao của vỏ phong hóa
được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố (khí hậu, sinh vật, đá mẹ và mẫu
chất, địa hình, thời gian) [29], [156]; đất là tài nguyên vô cùng quý báu của con
người. Vấn đề gia tăng dân số và sự phát triển không ngừng của xã hội làm cho đất
ngày càng trở nên quý hiếm hơn. Vì vậy, nghiên cứu phân loại đất để biết được đặc
điểm từng loại nhằm đề xuất hướng sử dụng hiệu quả cũng như cải tạo và bảo vệ đất
là hoạt động không thể thiếu của Khoa học đất.
Ở Việt Nam, phân loại đất được tiến hành khá sớm, đã có nhiều công trình
nghiên cứu cấp quốc gia cho các vùng trên cả nước, trong đó có Tây Nguyên nhằm
mục đích thống kê quỹ đất phục vụ đánh giá khả năng thích nghi đất đai để chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Trong các chương trình đó, nổi bật là Chương trình Tây
Nguyên 1, 2, 3. Tuy nhiên các chương trình này chủ yếu đặt trọng tâm vào nghiên
cứu phần đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, một khu vực rộng lớn đất dưới các
thảm rừng, đặc biệt đất dưới rừng dầu nhiệt đới (sau đây gọi là rừng dầu) còn ít được
đề cập.
Một trong những ưu tiên nghiên cứu đất nhiệt đới là nghiên cứu đất dưới
rừng nghèo kiệt (Soils under poor – exhausted forests) [186]. Tiến hành nghiên cứu
những đất đó cần thiết xem xét quá trình phong hóa hình thành đất bởi ý nghĩa cơ
bản của nó trong địa lý học và khoa học đất [166], [172], giúp đánh giá sự tiến hóa,
phân loại và đề xuất hướng sử dụng các đất này một cách bền vững [72], [205]. Ở
Việt Nam, từ trước và gần đây đã có một số nghiên cứu về đất rừng nghèo kiệt
nhưng thường chỉ khảo sát sự phân bố, đánh giá các chỉ tiêu độ phì và khả năng sản
xuất [31], [51]. Việc chẩn đoán phát sinh học (genesis) các quá trình hình thành đất
đặc trưng (SPP) dưới rừng dầu đến nay chưa có số liệu đầy đủ.
Rừng dầu ở nước ta người dân địa phương thường gọi "rừng khộp” là rừng
nghèo kiệt rất đặc trưng với các cây thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế,
bao gồm các loài cây như Dầu đồng, Dầu trà beng, Cà chít và một số loài có giá trị
khác như Cẩm liên, Căm xe, Giáng hương, Bằng lăng,…. Rừng dầu phát triển trong
một điều kiện đặc biệt: Luôn có một mùa mưa ngập úng và một mùa khô khắc nghiệt
2
[31], [51]. Hiện nay ở nước ta loại rừng này có diện tích khoảng 933.000 ha, tập
trung nhiều nhất ở Tây Nguyên với 500.000 ha [31]. Chú ý rằng, rừng dầu cũng rất
phổ biến ở các nước Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan, Lào, Myanma,
Indonesia, Malaysia [89].
Triển khai thực hiện Chương trình của Chính phủ về phát triển kinh tế vùng
Tây Nguyên, năm 2009, tỉnh Đắk Lắk có chủ trương cho khảo sát khoảng 72 ngàn ha
đất rừng nghèo kiệt dự kiến chuyển sang trồng cao su, trong đó chủ yếu là đất rừng
dầu nghèo kiệt. Việc chuyển đất rừng dầu sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk nói riêng và toàn vùng Tây Nguyên nói chung đã có nhiều ý kiến trái chiều. Tuy
vậy, các ý kiến nêu ra đều chưa có căn cứ khoa học, trong đó việc hiểu biết về đặc
điểm đất dưới rừng dầu cũng như mức độ thích nghi của cây cao su trên đất rừng dầu
là vấn đề “nổi cộm”.
Trên nền tảng đề tài đã nghiên cứu ở cấp thạc sĩ (2011), nghiên cứu sinh (NCS)
muốn nghiên cứu phát sinh học (genesis) đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên nhằm
phát hiện phân bố địa lý, đặc tính lý hóa học và độ phì của các loại đất, từ đó giúp
đưa ra nhận định về khả năng chuyển đổi đất rừng dầu nghèo kiệt sang trồng cao su.
Do vậy, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm đất dưới rừng dầu nhiệt đới
(Dipterocarpaceae) và khả năng chuyển đổi trồng cao su ở Tây Nguyên” được
thực hiện. Kết quả của đề tài sẽ bổ sung cơ sở khoa học cho chiến lược quản lý, sử
dụng tài nguyên đất hiệu quả, trong đó có đất dưới rừng dầu, đồng thời góp phần trả
lời câu hỏi: “Có nên chăng việc chuyển rừng dầu nghèo kiệt sang trồng cao su ở Tây
Nguyên Việt Nam”.
1.2 Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, phát hiện đặc điểm đất rừng dầu về phân bố địa lý ở Tây Nguyên,
Việt Nam; về đặc điểm phát sinh và tính chất, độ phì của đất.
Cung cấp thông tin về đặc trưng của thảm thực vật cũng như hệ sinh thái đặc
thù của rừng dầu và các vấn đề liên quan đến đất dưới rừng dầu.
Chỉ ra ưu, nhược điểm của các loại đất dưới rừng dầu cũng như khả năng thích
hợp của đất đối với cây cao su nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho việc hoạch định
chính sách, chiến lược quản lý, sử dụng tài nguyên đất của Tây Nguyên có hiệu quả.
3
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đặc điểm đất dưới rừng dầu vùng Tây Nguyên, và đánh giá
mức độ thích hợp đất đai cho cây cao su là cơ sở khoa học đề xuất các vùng đất có khả
năng chuyển đổi trồng cao su, với các mức độ thích hợp khác nhau, qua đó cung cấp
thông tin hữu ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách, lựa chọn
phương án quy hoạch sử sụng đất hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo
vệ đất, bảo vệ môi trường, nhất là bảo tồn hệ sinh thái rừng đặc biệt của Tây
Nguyên - rừng dầu nhiệt đới.
1.3 Mục tiêu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu đặc điểm phát sinh học (genesis) đất dưới rừng dầu và đánh giá
mức độ thích hợp đất đai cho cây cao su làm cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi đất
rừng dầu nghèo kiệt sang trồng cao su.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Kiểm kê sự phân bố địa lý đất dưới rừng dầu Tây Nguyên, trong đó xác định
diện tích phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên đến địa giới hành chính cấp huyện.
- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh đất rừng dầu Tây Nguyên, trong đó đi sâu
nghiên cứu các quá trình phát sinh đất đặc trưng.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các đặc tính của đất rừng dầu, tiến hành đánh
giá mức độ thích hợp đất đai cho cây cao su và đề xuất/khuyến nghị những khu vực
có khả năng chuyển đổi trồng cao su.
- Khoanh định những khu vực cần bảo vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng dầu Tây
Nguyên.
1.4 Đối tượng và phạm vi
1.4.1 Đối tượng:
- Đất dưới rừng dầu.
- Các quá trình phát sinh đất đặc trưng, các yếu tố hình thành đất.
- Hệ sinh thái rừng dầu, đặc biệt là cây họ dầu và các lâm phần của chúng.
- Cây cao su và khả năng thích nghi với đất rừng dầu.
4
- Người trồng cao su và các công ty, nông, lâm trường có liên quan.
1.4.2 Phạm vi:
- Về không gian: Những khu vực rừng dầu ở Tây Nguyên thuộc các tỉnh Đắk
Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, trong đó tập trung nghiên cứu chủ yếu tại vùng
bình nguyên Ea Súp tỉnh Đắk Lắk và một số huyện như Chư Prông (Gia Lai), Ia
H’drai và Sa Thầy (Kon Tum) - nơi có loại rừng này tập trung nhiều nhất.
- Về thời gian: Thông qua các chương trình, dự án mà Phân viện Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp đã ký với các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt là tỉnh Đắk Lắk, NCS
đã tham gia thực hiện nghiên cứu về đất dưới rừng dầu Tây Nguyên từ năm 2009 -
2018, với khoảng thời gian 09 năm đủ để có một khối lượng tư liệu lớn, có độ tin cậy
cao giúp hoàn thiện luận án tiến sĩ.
1.5 Đóng góp mới
Đề tài có những đóng góp mới như sau:
- Về nghiên cứu địa lý đất:
Bằng khảo sát bề mặt, kết hợp giải đoán ảnh vệ tinh và sử dụng công nghệ GIS
để chồng xếp các lớp thông tin hiện trạng sử dụng đất đã xác định tổng diện tích đất
dưới rừng dầu Tây Nguyên là 565.000 ha - vượt 65.000 ha so với con số 500.000 ha
công bố trước đây; với việc phát hiện thêm 65.000 ha đất rừng dầu và sự phân bố của
chúng ở từng địa bàn cấp huyện cụ thể sẽ giúp việc hoạch định các chính sách quản
lý, bảo vệ và quy hoạch sử dụng tài nguyên đất dưới rừng dầu có hiệu quả hơn.
- Về nghiên cứu nguồn gốc phát sinh học đất:
Bằng những khảo sát hình thái học phát sinh (sự xuất hiện tầng A2l xám sáng
trong phẫu diện đất) và kết quả phân tích, đề tài đã nghiên cứu chỉ số Harrassowits SiO2 vvvvvtrong sét (<0,001 mm) tách từ đất giao động từ 3,1 - 3,6) đề tài đã phát hiện: Al2O3 đất rừng dầu chịu tác động của biến hoá sialit–alit và xuất hiện "sự tái tích tụ silic"
làm cho đất có biểu hiện sialit, mà ở đây do nguồn gốc từ nước cho nên được gọi là
"sialit thuỷ nguyên" (Hydrogenic sialitisation) do đặc điểm địa hình và chế độ nước
đặc trưng. Đây là điểm mới, bởi lẽ đất đồi núi nhiệt đới thường có sự tích tụ tương
5
đối Fe, Al (Ferralitisation), nhưng trong đất dưới rừng dầu thì ngược lại, có sự tích
tụ SiO2.
- Về nghiên cứu ứng dụng:
Đã xác định đất dưới rừng dầu đa phần là đất có tầng mỏng, nghèo dinh dưỡng;
đề tài đã xây dựng bản đồ thích hợp đất đai cho cây cao su trồng trên đất rừng dầu
cho toàn vùng Tây Nguyên. Công trình đã tái khẳng định tiêu chuẩn bắt buộc chỉ có
thể trồng được cao su khi độ dày tầng đất mặt > 70 cm và hàm lượng đá lẫn + kết
tầng cứng rắn bởi lớp sét bên dưới. Trên cơ sở đó khuyến cáo chỉ nên chuyển đổi đất
von trong tầng đất không vượt quá 50% khối lượng đồng thời không bị kết chặt thành
dưới rừng dầu sang trồng cao su ở những nơi có đủ các điều kiện nêu trên; đồng thời
xác định những vùng rừng dầu để khoanh nuôi bảo vệ.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Các nghiên cứu về đất và phân loại đất
1.1.1 Các nghiên cứu đất trên thế giới
1.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của ngành khoa học phân loại đất
- Cùng với sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội, khi nền sản xuất
chuyển từ săn bắn hái lượm sang giai đoạn chăn nuôi và trồng trọt thì người ta đã nghĩ
đến việc nghiên cứu phân loại đất nhằm mục đích sử dụng hợp lý hơn và mang lại
những kết quả cao hơn, sự ra đời và phát triển của phân loại đất là điều tất yếu [83].
- Xét về sự phát triển của quan điểm, nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn
phân loại đất có thể phân chia tiến trình phát triển của ngành khoa học phân loại đất
trên thế giới thành 4 giai đoạn: 1) Giai đoạn phân loại kỹ thuật; 2) Giai đoạn sáng lập
và phát triển thổ nhưỡng học phát sinh; 3) Giai đoạn phát triển phân loại định lượng;
4) Giai đoạn phát triển phân loại kết hợp phát sinh và định lượng [83].
1.1.1.2 Các hệ thống phân loại đất nổi bật:
a) Phân loại đất phát sinh:
Dokuchaev bắt đầu phân loại đất phát sinh năm 1883, tiêu biểu là các hệ thống
phân loại đất quốc gia của Liên Xô, Australia và các nước XHCN. Theo trường phái
này, đất được xác định chủ yếu dựa trên nghiên cứu tổng hợp các yếu tố (theo phương
trình của Dokuchaev: S = f(cl, o, p, r, t) đã được thế giới công nhận như là một phương
trình kinh điển về phát sinh học thổ nhưỡng, trong đó S (soil) - đất, f (funtion) - được
xem như hàm số đa biến về tác động tổng hòa của các yếu tố (các biến): cl (climate) -
khí hậu, o (organisms) - sinh vật, p (parent rock/materials) - đá mẹ/mẫu chất, r (relief) -
địa hình, t (time) - thời gian [192]) và các quá trình hình thành đất, hình thái phẫu diện
đất và các kết quả phân tích lý hóa học đất [156], [83]. Trong trường phái phân loại đất
phát sinh, hệ thống phân loại đất của Liên xô là tiêu biểu nhất, phân thành hai hệ thống
ứng với hai thời kỳ là:
- Hệ thống phân loại đất của Liên Xô cũ (1939 - 1969): Hệ thống phân loại đất này
được thực hiện theo quan điểm phát sinh của Dokuchaev và Sibirtsev. Các nhà thổ
nhưỡng Xô Viết còn được gọi là “phát sinh sinh thái” [29]. Theo đó, hệ thống phân loại đất của Liên xô bao gồm 7 cấp phân vị: Lớp (class), lớp phụ (subclass), loại (type), loại
phụ (subtype), hợp (genera), chủng (species) và biến chủng (varieties).
7
- Hệ thống phân loại đất Liên Xô theo FAO/Unesco (1990): Năm 1990, Vladimir Stolbovoi (Viện nghiên cứu hệ thống ứng dụng đất quốc tế-IIASA) đã xây dựng chú dẫn bản đồ đất Liên Xô theo phân loại đất thế giới. Theo thống kê đầy đủ, trong số 28 nhóm đất chính theo phân loại của FAO trên thềm lục địa Liên Xô đã phát hiện được 20 nhóm. Ở cấp phân vị thứ hai, đất Liên Xô có 71 đơn vị đất.
b) Phân loại theo tính chất đất:
Theo trường phái này, việc phân loại đất được dựa vào chính bản thân đất, trên cơ sở sự xuất hiện của các tiêu chuẩn chẩn đoán; gồm các tầng, vật liệu và tính chất chẩn đoán. Các tiêu chuẩn này được định lượng cụ thể bằng những đặc tính có thể quan sát được bằng mắt hoặc đo đếm được bằng các phương tiện máy móc. Vì vậy, phân loại đất theo chẩn đoán định lượng là phương pháp tiến bộ và có nhiều ưu điểm. Nổi bật nhất là hệ thống phân loại đất của Mỹ [200].
Hệ thống phân loại đất của Mỹ được phát triển từ những năm 1950, công bố
chính thức lần thứ nhất vào năm 1975 [194], lần thứ 2 vào năm 1999 [195].
Trong hệ thống phân loại đất của Mỹ năm 1975, gồm có 6 cấp phân vị: Bộ (order), bộ phụ (suborder), nhóm lớn (great group), nhóm phụ (subgroup), họ (family) và biểu loại (series). Hệ thống các cấp phân vị này được cấu trúc theo sơ đồ hình cây từ bộ đến biểu loại.
c) Phân loại đất kết hợp phát sinh và tính chất đất - FAO/WRB:
Cơ sở tham chiếu Tài nguyên đất Thế giới WRB là một hệ thống phân loại đất được phát triển từ chú dẫn bản đồ đất thế giới của FAO/UNESCO/ISRIC với sự hợp tác của Trung tâm Thông tin Đất quốc tế (ISRIC), và được liên hiệp các nhà khoa học đất quốc tế (IUSS) và tổ chức FAO bảo trợ. Nó thay thế cho các chú dẫn bản đồ đất thế giới của FAO trước đó [163], [177].
- Mục tiêu của WRB là: 1) Phát triển một hệ thống có khả năng chấp nhận quốc tế cho phác họa tài nguyên đất, từ đó các phân loại quốc gia có thể tham chiếu và so sánh, đối chiếu. Trong đó, cơ sở phân loại đất được nhấn mạnh vào các đặc điểm hình thái hơn là vào số liệu phân tích thuần túy; 2) Tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thống kê đất và chuyển giao số liệu về đất; trao đổi thông tin khoa học và chuyển giao kỹ thuật sử dụng đất giữa các vùng [177].
- Về quan điểm phân loại: WRB đã kết hợp các quan điểm phân loại đất hiện
đại, gồm phát sinh và theo tính chất đất.
- Cấu trúc của hệ thống gồm 2 bậc phân vị (a two - tier system of soil classification): 1) Bậc 1: Nhóm đất tham chiếu (Reference soil groups), gồm 30
8
nhóm, tương đương với cấp giữa bộ và bộ phụ trong hệ thống phân loại đất của Mỹ; 2) Bậc 2 (level of subdivisions): Đơn vị đất (Soil unit) hoặc chi tiết hơn, đơn vị phụ (Soil subunit) và nhỏ nhất là dạng (phase) đã xác định được trên 120 đơn vị đất trong 30 nhóm đất đã nói ở trên [83], [177].
Theo chú dẫn bản đồ đất thế giới thì diện tích bề mặt của quả đất ước khoảng 51 tỉ hecta, trong đó: biển và đại dương khoảng 36 tỉ hecta, đất liền và hải đảo 15 tỉ hecta [162].
1.1.2 Những nghiên cứu đất ở Việt Nam
1.1.2.1 Tình hình áp dụng các hệ thống phân loại đất ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có 3 hệ thống phân loại đất đang được áp dụng cho việc
điều tra xây dựng bản đồ đất.
a) Hệ thống phân loại đất quốc gia Việt Nam:
Được khởi xướng ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỉ 60, cùng với giai
đoạn điều tra xây dựng bản đồ đất Miền bắc Việt Nam [5], [6], [19], [166].
Trên quan điểm phát sinh, việc phân chia đất theo phân loại Việt Nam được dựa trên cơ sở xem tổng hợp các yếu tố và các quá trình hình thành đất, hình thái phẫu diện và một số tính chất lý hóa học đất. Bảng hướng dẫn phân loại đất cho bản đồ tỷ lệ trung bình và lớn [19], gồm có 2 cấp phân vị, nhóm và loại đất; trong đó, đất Việt Nam được chia ra 14 nhóm với 64 loại (Bảng 1.3). Ở mức chi tiết hơn, một số nhóm loại “đất tổ hợp” được tách cụ thể hơn, chủ yếu theo mẫu chất hình thành đất và mức độ phèn mặn, đưa số nhóm, loại đất lên 15 nhóm và 86 loại [130].
Phân loại đất Việt Nam hiện nay [19], [42], [43] đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt là về quan điểm phân loại đất, “đã kết hợp nguyên tắc phát sinh và tiêu chuẩn định lượng đối với các cấp, chú ý sử dụng các yếu tố phụ nhất là đối với phân loại cấp thấp” [177].
Bảng phân loại đất Việt Nam [42], [162], gồm 2 cấp phân vị, nhóm và loại đất; trong đó, phần tên đất Việt Nam có 19 nhóm và 54 loại đất, phần tên đất theo FAO/Unesco có 17 nhóm và 51 đơn vị đất. So với bảng phân loại đất dùng cho bản đồ tỷ lệ lớn (1984), đã bổ sung thêm 4 nhóm đất: Đất mới biến đổi (CM), đất đá bọt (RK), đất có tầng sét loang lổ (L) và đất nhân tác (N), các nhóm đất còn lại giữ nguyên tên đất trước đây.
b) Áp dụng hệ thống phân loại đất của Mỹ ở Việt Nam:
Hệ thống phân loại đất của Mỹ [200] chủ yếu được áp dụng trong điều tra xây
dựng bản đồ đất cho một số khu vực ở ĐBSCL từ 1980, 1990 [123].
9
c) Áp dụng hệ thống phân loại đất của FAO/UNESCO/WRB ở Việt Nam:
Từ những năm cuối của thập kỉ 80, hệ thống phân loại đất của FAO/UNESCO đã được áp dụng vào Việt nam. Do có những ưu điểm về quan điểm, cơ sở phân loại và phạm vi phổ cập thông tin nên cho đến nay hệ thống phân loại đất của FAO/UNESCO/WRB đã và đang được áp dụng khá phổ biến trong nghiên cứu phân loại đất và điều tra lập bản đồ đất ở Việt nam.
1.1.2.2 Những nghiên cứu về đất ở Việt Nam
Giai đoạn trước 1975: Công tác nghiên cứu đất được tiến hành với quy mô lớn ở cả hai miền Nam và Bắc tập trung vào các vấn đề về phân loại đất và xây dựng các bản đồ ở những vùng có quy mô lớn.
Những nghiên cứu sau năm 1975: Trong giai đoạn này trọng tâm công tác nhằm nghiên cứu xây dựng bản phân loại đất phục vụ cho tỉ lệ bản đồ đất các loại, nghiên cứu quy phạm điều tra đất phục vụ phát triển trên địa bàn cả nước. Các công trình nghiên cứu về đất trong giai đoạn này đã có sự tham gia của các nhà khoa học đất hàng đầu Việt Nam như: Phan Liêu, Trần Công Tấu; Lê Thái Bạt; Tôn Thất Chiểu; Trần An Phong; Nguyễn Khang; Đào Châu Thu; Phạm Quang Khánh,... kết quả của những công trình nghiên cứu đất nói trên trong giai đoạn này là cơ sở khoa học vững chắc cho việc quản lí và sử dụng tài nguyên đất quốc gia một cách hợp lí như: (1) Nắm đất và tài nguyên nông nghiệp đến mức sơ đồ tỉ lệ 1/50.000 - 1/25.000 tất cả các huyện miền Nam sau ngày giải phóng; (2) Xây dựng các vùng chuyên canh và các vùng kinh tế mới nhằm mở rộng hàng triệu ha đất nông nghiệp.
Theo Hội khoa học đất Việt Nam (1996), tổng diện tích tự nhiên (DTTN) của Việt Nam 33,1 triệu ha, trong đó diện tích sông suối, núi đá là 1,76 triệu ha, chiếm 5,33% DTTN, còn lại 31,34 triệu ha, chiếm 94,67% DTTN là các loại hình thổ nhưỡng được chia thành 14 nhóm đất.
Đến nay, công tác điều tra, bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉ lệ từ 1/100.000 - 1/50.000 cho các tỉnh trong cả nước do Viện QH&TKNN thực hiện cơ bản hoàn thành. Các nghiên cứu nêu trên bước đầu đã hỗ trợ tích cực cho công tác thống kê tài nguyên đất để hoạch định chiến lược phát triển, quy hoạch và tổ chức lãnh thổ các cấp huyện, tỉnh và cả nước[42].
1.1.3 Những nghiên cứu đất vùng Tây Nguyên
Những nghiên cứu trước 1975:
Giai đoạn 1009 - 1914 Hemtry, Maitre khảo sát cao nguyên bao biên giới (Đắk Nông, Đắk Mil và Di Linh). Năm 1902 Toàn quyền Paul Doumer cho thành lập các
10
sở: Sở địa lý, Sở địa chất, Sở khí tượng, Sở canh nông, Sở thú y, Viện khảo cứu nông nghiệp, lâm nghiệp, đã có một số bài viết về độ phì nhiêu, về một số cây trồng như đậu đỗ, ngô, cà phê, bông, chè, … đăng trong Tập san kinh tế Đông Dương.
Năm 1935, Saurin nghiên cứu địa chất vùng Đông nam Đông Dương, xây dựng bản đồ địa chất Đông Dương tỷ lệ 1/500.000 đã phác họa khái quát về cấu trúc địa chất lãnh thổ Tây Nguyên (1935 - 1937 - 1944) [83].
Năm 1961 đáng chú ý là công trình nghiên cứu và lập bản đồ đất của chuyên gia Liên hiệp quốc F.R.Moormann làm chủ biên, xây dựng bản đồ đất tổng quát Miền Nam Việt Nam tỉ lệ 1/1.000.000 (General Soil map of the Republic of V.N). Dựa trên bản đồ này đã có một số bản đồ cấp tỉnh tỉ lệ 1/250.000 và 1/200.000 được xây dựng. Bản đồ của Moormann là bản đồ tổng quát, tuy không phản ánh đầy đủ về phát sinh phân loại và đặc điểm các loại đất nhưng nó đã trở thành một cơ sở khoa học cho nhiều nghiên sau này [83].
Năm 1971 Thái Công Tụng có viết khái quát về đất Tây Nguyên và đất Đông Nam bộ nhưng không có bản đồ, và cũng có thể cho rằng đó là những nghiên cứu đất Tây Nguyên sớm nhất [122].
Nhìn chung các tài liệu nghiên cứu phân loại đất Tây Nguyên trong giai đoạn này chưa được nghiên cứu toàn diện, mang tính khái quát, vì đây là khu vực nằm trong vùng chiến sự ác liệt, điều kiện đi lại khó khăn. Tuy vậy, những kết quả nghiên cứu ở giai đoạn này là cơ sở khoa học để nghiên cứu phân loại đất cho giai đoạn kế tiếp.
Những nghiên cứu sau 1975: Những năm 1975 - 1985, trên cơ sở những tài liệu của Moormann và Thái Công Tụng, để nắm được tài nguyên đất toàn Tây Nguyên đã có nhiều công trình nghiên cứu ra đời như: Chú giải bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk 1979 [123]; Sơ đồ đất ba tỉnh Tây Nguyên tỉ lệ 1/100.000 năm 1977 - 1979 [51]. Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu phân loại đất cho vùng chuyên canh và các nông trường cà phê, chè, dâu tằm tỷ lệ bản đồ 1/10.000 của Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh và Nguyễn Bá Nhuận [108]. Trong chương trình điều tra cơ bản Tây Nguyên giai đoạn 1 (chương trình Tây Nguyên I-1978) đã xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/500.000, Cao Liêm và Nguyễn Bá Nhuận chủ trì [64].
Năm 1985, trong chương trình điều tra cơ bản Tây Nguyên 48C giai đoạn 2, đã nghiên cứu và lập bản đồ đất Tây Nguyên tỉ lệ 1/250.000 (tỷ lệ lớn hơn trước đó) do Phạm Quang Khánh làm chủ nhiệm đề tài [56]. Công trình này tác giả đã nghiên cứu phân loại một cách khá chi tiết đặc điểm một số loại đất chính theo quan điểm “phát sinh học Xô Viết” mà đất là sản phẩm tổng hợp của 05 yếu tố: Khí hậu, sinh
11
vật, địa hình, đá mẹ, tuổi địa phương. Phân loại đất dựa trên 02 nguyên tắc cơ bản: dựa vào tính chất đất và phân biệt các quá trình thổ nhưỡng cơ bản.
Trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, điều kiện kinh phí có hạn đề tài không đi sâu nghiên cứu phát sinh phân loại đất một cách đầy đủ, các đất ở độ cao lớn hơn 1000 mét và các vùng đất không có khả năng nông nghiệp (đất còn rừng) chủ yếu dựa vào các tài liệu cũ.
Vì những lý do đó, trong chương trình này chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát, phân loại đất ở tỷ lệ bản đồ lớn (1/25.000-1/10.000) cho các vùng đất đỏ bazan (các Cao nguyên bazan), khảo sát, phân loại đất ở tỷ lệ bản đồ trung bình - lớn (1/100.000 – 1/50.000) cho các vùng đất nông nghiệp không còn rừng phục vụ bố trí sản xuất nông nghiệp. Riêng các vùng đất còn rừng, đặc biệt là những vùng rừng dầu ít quan tâm nghiên cứu.
Cụ thể theo hình và chú thích dưới đây:
Chú thích:
- Những vùng gạch caro là vùng điều tra chi tiết, tỷ lệ bản đồ lớn 1/10.000;
- Những vùng gạch sọc chéo nét liền là vùng điều tra, khảo sát xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000;
- Những vùng gạch sọc ngang liền nét là vùng khảo sát, điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000;
- Những vùng gạch ngang nét đứt là vùng khảo sát, điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000;
- Vùng còn lại (trắng) là vùng khảo sát, điều tra, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/250.000.
Hình 1.1: Sơ đồ các khu vực khảo sát nghiên cứu trong Chương trình Tây Nguyên 2, 1985 (Đề tài 48C- 05 -01). Nguồn [52].
Những năm 2001 - 2005, lần lượt bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 các tỉnh Tây Nguyên lại một lần nữa được điều tra bổ sung, chỉnh lý: Bản đồ đất tỉnh Lâm Đồng [57]; Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai tỷ lệ 1/100.000 [85], [86], [87], [88], [93].
12
STT
TÊN ĐẤT
KÝ HIỆU
DIỆN TÍCH
Pb P Pf Pg Py
J
X Xa B Ba
Ru Rk Rp
Ft Fk Fu Fđ Fs Fa Fq Fb Fl
Hk Hs Ha Hq
A
D
E
I ĐẤT PHÙ SA 1 Đất phù sa được bồi 2 Đất phù sa khổng được bồi chưa phân di 3 Đất phù sa có tầng loang lỗ 4 Đất phù sa glây 5 Đất phù sa ngòi suối II ĐẤT LẦY 6 Đất lầy III ĐẤT XÁM BẠC MÀU 7 Đất xám trên phù sa cổ 8 Đất xám trên đá mácma axit và đá cát 9 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 10 Đất xám bạc màu trên đá mác ma axít và đá cát IV ĐẤT ĐEN 11 Đất nâu thẩm trên SPPH của đá bọt và đá bazan 12 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ bazan 13 Đất đen trên phù sa cổ V ĐẤT ĐỎ VÀNG 14 Đất nâu tím trên đá bazan 15 Đất nâu đỏ trên đá bazan 16 Đất nâu vàng trên đá bazan 17 Đất đỏ vàng trên đá Đaxit 18 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 19 Đất đỏ vàng trên đá mác ma axít 20 Đất vàng nhạt trên đá cát 21 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 22 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước VI ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI 23 Đất mùn nâu vàng trên đá bazan 24 Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất 25 Đất mùn vàng đỏ trên đá mácma axit 26 Đất mùn vàng nhạc trên đá cát VII ĐẤT MÙN TRÊN NÚI CAO 27 Đất mùn vàng nhạc trên núi VIII ĐẤT DỐC TỤ VÀ THUNG LŨNG 28 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ IX ĐẤT XÓI MÒN TRƠ SỎI ĐÁ 29 Đất xói mòn trơ sỏi đá X AO - HỒ, SÔNG SUỐI
156.038 24.966 26.553 22.311 20.075 62.133 1.716 1.716 559.112 38.681 434.135 3.275 83.021 102.218 66.336 35.672 210 3.776.905 78.953 978.349 197.967 44.461 927.474 1.216.927 259.324 69.459 3.991 666.711 42.583 244.327 370.249 9.552 9.855 9.855 67.176 67.176 160.788 160.788 37.481 5.538.000
TỔNG CỘNG
Nguồn: [56]
Bảng 1.1: Các đơn vị phân loại đất Tây Nguyên (năm 1985)
13
Cuối năm 2011, một Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước có tên gọi tắt là
Chương trình Tây Nguyên 3 với tên đầy đủ “Chương trình Khoa học và Công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2015”, được
triển khai là chương trình khoa học tổng hợp liên ngành, phục vụ phát triển bền vững
Tây Nguyên trong giai đoạn đổi mới của đất nước. Trong đó, điều tra, khảo sát bổ
sung xây dựng bản đồ đất vùng Tây Nguyên tỷ lệ 1/250.000 được tiến hành năm
2013 làm cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cùng với việc xây
dựng CSDL GIS và Atlas điện tử tổng hợp Tây Nguyên là những hợp phần quan
trọng thuộc 2 trong 4 mục tiêu nói trên, kết thúc vào năm 2016 [34], [61].
Kết quả điều tra chỉnh lý cho thấy: Tài nguyên đất vùng Tây Nguyên có 5.366,3
ngàn ha, bằng 98,22% DTTN, gồm 11 nhóm, 29 đơn vị phân loại đất (bảng 1.2).
TT
Tên đất
Ký hiệu
Tỷ lệ (%)
Diện tích (1.000ha) 0,2
0,004
I Bãi cát, cồn cát và đất cát biển
C
0,2
0,004
1 Bãi cát bằng ven sông
Cb
173,1
3,17
II Đất phù sa
P
14,9
0,27
2 Đất phù sa được bồi chua
Pbc
30,1
0,55
3 Đất phù sa không được bồi chua
Pc
23,5
0,43
4 Đất phù sa glây
Pg
44,7
0,82
5 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
Pf
59,9
1,10
6 Đất phù sa ngòi suối
Py
1,5
0,03
III Đất lầy và than bùn
T
1,5
0,03
7 Đất lầy
J
537,7
9,84
IV Đất xám bạc màu
X;B
38,6
0,71
8 Đất xám trên phù sa cổ
X
419,8
7,68
9 Đất xám trên đá mác ma axít và đá cát
Xa
2,1
0,04
10 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
B
76,6
1,40
11 Đất xám bạc màu trên đá mác ma axít & đá cát
Ba
0,6
0,01
12 Đất xám glây
Xg
2,2
0,04
V Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn
DK; XK
2,2
0,04
13 Đất xám nâu vùng bán khô hạn
XK
89,3
1,63
VI Đất đen
R
20,2
0,37
14 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá bazan
Rk
69,1
1,26
15 Đất nâu thẫm trên SPPH của đá bọt và bazan
Ru
3.688,0
67,50
VII Đất đỏ vàng
F
1.075,9
19,69
16 Đất nâu đỏ trên đá bazan
Fk
Bảng 1.2: Thống kê diện tích đất Tây Nguyên (2015)
14
TT
Tên đất
Ký hiệu
Tỷ lệ (%)
Diện tích (1.000ha) 223,9
4,10
17 Đất nâu vàng trên đá bazan
Fu
82,2
1,50
18 Đất đỏ vàng trên đá mác ma trung tính và axít yếu
Fd
994,8
18,21
19 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
1.085,4
19,87
20 Đất vàng đỏ trên đá magma axít
Fa
180,5
3,30
21 Đất vàng nhạt trên đá cát
Fq
44,4
0,81
22 Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Fp
0,9
0,02
23 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
Fl
631,5
11,56
VIII Đất mùn vàng đỏ trên núi
H
46,9
0,86
24 Đất mùn nâu đỏ trên đá bazan
Hk
257,8
4,72
25 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Hs
326,8
5,98
26 Đất mùn vàng đỏ trên đá magma axít
Ha
0,6
0,01
IX Đất mùn trên núi cao
A
0,6
0,01
27 Đất mùn vàng nhạt trên núi cao
A
69,0
1,26
X Đất thung lũng
D
69,0
1,26
28 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
D
173,2
3,17
XI Đất xói mòn trơ sỏi đá
E
173,2
3,17
29 Đất xói mòn trơ sỏi đá
E
5.366,3
98,22
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT
96,0
1,76
Sông suối, hồ ao
1,0
0,02
Núi đá
5.463,3
100,00
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Nguồn: [34]
Như vậy, so với kết quả phân loại đất của Đề tài 48C - 05 - 01 (Thuộc Chương
trình Tây Nguyên 2) thì Chương trình Tây Nguyên 3 phân loại đất vùng Tây Nguyên
thành 11 nhóm (Chương trình Tây Nguyên 2 phân loại đất thành 9 nhóm), trong đó
xuất hiện 02 nhóm đất mới đó là: 1) Bãi cát, cồn cát và đất cát biển và 2) Đất đỏ và
xám nâu vùng bán khô hạn. Tuy nhiên, trong hai lần đều phân loại đất vùng Tây
Nguyên thành 29 đơn vị chú dẫn bản đồ đất.
1.1.4 Một số kết quả nghiên cứu về đất dưới rừng dầu nhiệt đới
1.1.4.1 Trên thế giới
Bởi vì đây cũng là vấn đề rất mới đối với thổ nhưỡng học và đối với khoa học
đất; vì là rừng dầu cho nên chỉ những tài liệu nghiên cứu các đất ở nhiệt đới mới đề
cập mà thôi. Do đó đã có những hạn chế nhất định về tài liệu, đặc biệt là các tài liệu
liên quan ít, khó tiếp cận nên NCS chưa tham khảo được nhiều.
15
Quan điểm hiện đại về phát sinh đất dưới rừng dầu: Trong một tài liệu chuyên
sâu về đất nhiệt đới (Khoa học đất nhiệt đới của S.V. Zonn, 1986) đã có tổng kết
khái quát về phát sinh đất ở rừng dầu, được tóm tắt như sau:
Theo Zonn, quá trình tích tụ silic, đó là sự phá hủy các khoáng silicate (SiO2),
sản phẩm của sự phá hủy đó dưới dạng các oxyt sẽ được lôi kéo ra khỏi tầng đất và
kết đọng lại ở một độ sâu nhất định cách bề mặt, ở đó sẽ tạo nên những điều kiện cho
sự kết đọng của chúng. Quá trình này diễn ra lặp lại trong một thời gian dài và dần
tạo nên tầng đất có màu xám trắng chứa toàn các oxyt silic (SiO2), trong quá trình đó
yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất là thảm thực vật. Thảm thực vật tạo nên những
axit hữu cơ trung hòa các kiềm và tạo thành các phức kiềm - sắt với một lượng lớn
đủ để các khoáng tránh khỏi sự phá hủy [205].
Trong quá trình rửa trôi, sự biệt hóa của phẫu diện, tức là nghèo sét ở tầng
trên và giàu sét của tầng thứ 2, đôi lúc xuống tầng dưới nữa, phần tầng mặt lại giàu
quartz bởi sự rửa trôi quartz từ nơi khác đến - đó là quá trình đặc trưng. Sự tích tụ
silic yếu hay mạnh là do sự chuyển dịch sét sau khi bị phá hủy silicate. Như thế cơ
chế đặc trưng của quá trình rửa trôi silic khó có thể hình dung rằng đồng thời với quá
trình Feralit hay alite trong khối đất nhiệt đới.
Quá trình rửa trôi (lessivage) có liên quan đến sự di động các dạng sắt, nhôm (Fe3+, Al3+) cũng như các hợp chất mùn - sắt đặc trưng cho các oxyt được tích tụ ở
đây. Trước hết là các khoáng chứa silicate nguyên sinh trong đất có thành phần
Feralit không thấy (chỉ có quartz), ưu thế axit humic được hấp thụ trên bề mặt của các khoáng sét (chủ yếu là sắt - Fe3+, nhôm - Al3+) và được bảo vệ không bị phá
hủy tiếp theo. Vì thế tầng trên “bắt chước” các tầng đất kiểu podzol (podzolic hay
giả podzol).
Quá trình rửa trôi (lessivage) được xác định bởi sự “biệt hóa” (có nghĩa tách
ra các tầng đất khác nhau) kết cấu đất làm xuất hiện trong tầng trên (top soil) nằm
ngay phía trên tầng B (tầng tích tụ) ở dưới có sự quá ẩm đặc trưng cho sự khử oxyt sắt ở các dạng sắt hóa trị 2 (Fe2+), sự tích tụ và đi chuyển các vật chất trong mùa khô
tạo nên một lớp kết chặt, thậm chí có kết von.
Như vậy có thể thấy rằng sắt nằm ở tầng dưới, tầng tích tụ silic ở tầng trên, điều
đó làm cho đất có màu đỏ nâu ở tầng dưới, mặc dầu đất đó có chứa một lượng SiO2
16
khá lớn ở trong đó và màu xám trắng ở tầng trên. Song quartz sơ cấp là một vật liệu
vô ích, nó không tham gia vào quá trình hình thành đất nhưng trong đất nó lại tăng
lên. Phần sét trong tất cả các tầng đất được giữ ổn định và xuất hiện màu xám trắng
của SiO2. Bởi vậy, trong những đất kiểu này, mặc dầu có màu xám trắng nhưng tầng
A2l bảo đảm được cấu trúc và đặc biệt là nghèo sắt. Như thế cấu trúc và thành phần
đất được tạo thành bởi một quá trình tích tụ silic. Trong trường hợp đó tạo nên trong
phẫu diện một tầng ký hiệu A2l (l-lessivage) nằm giữa tầng A1 phía trên và tầng Bt
phía dưới [205].
Ngoài tài liệu nói trên có thể chú ý một số tài liệu nghiên cứu cụ thể cho các
vùng có rừng dầu tập trung ở các nước Đông Nam Á như Malaysia, Campuchia, Thái
Lan, Lào, Myanma và Indonesia. Một số nghiên cứu có liên quan như sau:
Năm 1998, Schulte và D. Ruhiyat (Eds) thuộc Trường Đại học Sinh Thái rừng
Paderborn và Khoa học đất đã cho ra đời cuốn sách “Đất của hệ sinh thái rừng nhiệt
đới: Đặc điểm, sinh thái và quản lý”; trong cuốn sách này, nhóm nghiên cứu nhận
thấy rằng sự hiểu biết về các đặc điểm và hệ sinh thái của đất, đặc biệt là các hệ sinh
thái rừng ở vùng nhiệt đới ẩm. Cuốn sách nói về sự đóng góp mà khoa học đất rừng
và sinh thái rừng trong việc sử dụng đất bền vững ở vùng nhiệt đới ẩm. Bốn vấn đề
chính được giải quyết: đặc điểm và phân loại đất rừng, thay đổi hóa học và thủy văn
sau khi sử dụng rừng, quản lý độ phì của đất trong rừng trồng và hệ thống nông lâm
kết hợp cũng như nghiên cứu hệ sinh thái từ khu vực rừng dầu ở Đông Nam Á.
Các vấn đề trên cũng đã được đăng trên các bài báo mà nguồn tài liệu từ các bài
thuyết trình tại "Hội nghị quốc tế về đất của hệ sinh thái rừng nhiệt đới/Hội nghị lần
thứ 3 về đất rừng" được tổ chức tại Balikpapan, Indonesia [141].
Trong một nghiên cứu khác của nhóm nghiên cứu Irino, KO, Kang, YKenzo, T.
(2005) về “Hiệu suất của cây giống được trồng trong chậu của cây họ dầu với phân
bón được kiểm soát sau khi cấy vào vùng đất canh tác nương rẫy (trước đây là rừng
dầu) ở Sarawak, Malaysia. Nghiên cứu này được thực hiện tại Khu bảo tồn rừng
Niah, nằm ở 3°39′N, 113°42′E. Vùng này được phân loại là vùng nhiệt đới ẩm ướt,
có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 27° C, lượng mưa hàng năm là 2.800
mm. Địa điểm nghiên cứu là ở một khu vực đồi thấp có độ cao 40 - 50m so với mực
nước biển. Độ dốc từ nhẹ đến trung bình, với độ dốc nhỏ hơn 25°. Các vật liệu gốc
17
của đất được lấy từ đá trầm tích của hệ tầng đá phiến Setap. Địa hình này đã được
lắng đọng ở vùng Tây Bắc Borneo Geosyncline, và bao gồm một chuỗi đá phiến dày
với đá sa thạch và một vài núi đá vôi. Đá phiến thường là sét, mềm vừa phải. Baillie
đã mô tả một khu vực của Khu bảo tồn rừng Niah liền kề địa điểm nghiên cứu, nơi
đất chủ yếu bao gồm các đá bùn và đá phiến xám mềm vừa phải. Đất được phân loại
là Kandihumults typic theo hệ thống phân loại đất USDA. Tính chất hóa học đất chi
tiết đã được báo cáo bởi Hattori et al [173]. Thảm thực vật ban đầu bao gồm một khu
rừng dầu hỗn hợp. Ba loại thảm thực vật được phát triển là kết quả của suy thoái
rừng: đồng cỏ, rừng thứ sinh và rừng bị khai thác. Nhóm nghiên cứu kết luận rằng
rừng thứ sinh là loại thảm thực vật quan trọng nhất để phục hồi trong khu vực, bởi vì
tỷ lệ sống sót sớm của cây giống dầu là cao nhất ở đây [176].
Một nghiên cứu khác vào năm 2012, Kenzo và Tanaka thuộc Viện Nghiên cứu
Lâm nghiệp và Lâm sản Tsukuba, Nhật Bản nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường đến sự tăng trưởng và tỷ lệ chết của các loại cây thuộc họ dầu -
Dipterocarpaceae được trồng trên các sườn dốc và thung lũng trong một khu rừng
nhiệt đới bị suy thoái ở Sarawak, Malaysia [182], nhóm nghiên cứu đã khám phá sự
thay đổi cấu trúc rừng thứ sinh (sinh khối và mật độ) và điều kiện đất (dinh dưỡng và
nước) ảnh hưởng đến tỷ lệ chết và tốc độ tăng trưởng của cây giống họ dầu trong
khoảng thời gian từ năm 2000 - 2007. Các ô thí nghiệm đã được thiết lập trên các đặc
điểm địa hình khác nhau (sườn và thung lũng). Sử dụng dữ liệu thu thập được, nhóm
nghiên cứu đã chứng minh các cách thức trong đó các yếu tố môi trường, chẳng hạn
như hàm lượng nitơ trong đất, liên quan đến tăng trưởng và tỷ lệ chết của cây trong
các khu rừng nhiệt đới bị suy thoái do các chi Macaranga, Ficus và Glochidion
thống trị. Mật độ đứng và tổng sinh khối trên mặt đất của cây rừng thứ sinh thấp hơn
đáng kể ở các ô thung lũng so với sườn, trong khi đó tổng hàm lượng nitơ và nước
trong đất cao hơn đáng kể ở các ô thung lũng. Trong bảy năm, tổng sinh khối của cây
tăng lên, trong khi đó mật độ của cây rừng thứ sinh giảm ở tất cả các ô. Dự trữ chất
dinh dưỡng (nitơ, phốt pho, kali, canxi và magiê) trong đất tầng mặt (0 - 5 cm) cũng
giảm trong bảy năm ở tất cả các lô. Chiều cao, đường kính và tỷ lệ chết của cây
giống được trồng ở các ô thung lũng cao hơn so với sườn dốc. Hồi quy nhiều bước
đã chứng minh những tác động tích cực đáng kể của tổng hàm lượng nitơ và nước
18
trong đất đến tốc độ tăng trưởng tương đối của cây con trong bảy năm. Không có
mối quan hệ đáng kể giữa tỷ lệ chết của cây giống và bất kỳ yếu tố môi trường nào
được đo, bao gồm cả điều kiện đất. Nhóm nghiên cứu kết luận rằng (1) sự tăng
trưởng của cây con được tăng cường bởi tổng nitơ trong đất thay vì phốt pho hoặc
kali có sẵn, và (2) cây giống được trồng tăng trưởng nhanh hơn và chết thường xuyên
hơn ở các ô thung lũng so với sườn dốc [182].
Các công trình nghiên cứu nói trên đã bước đầu xác định khái quát về quá trình
hình thành đất và các đặc tính của đất dưới rừng dầu, nhưng việc đi sâu nghiên cứu
đặc điểm phát sinh học đất dưới rừng dầu hầu như rất ít được đề cập. Tuy vậy, đây
cũng là những liệu văn có giá trị để tham khảo và làm tiền đề cho những nghiên cứu
về sau.
1.1.4.2 Những nghiên cứu đất dưới rừng dầu ở Việt Nam và Tây Nguyên
Trước năm 1975 Tây Nguyên của Việt Nam là nơi nằm trong vùng chiến sự ác
liệt, điều kiện đi lại còn rất nhiều khó khăn như đã nêu trên, nên đa phần những kết
quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức khái quát, sơ đồ tỉ lệ nhỏ, các đề tài chủ yếu
nghiên cứu phân loại chung cho các loại hình sử dụng đất, còn phân loại đất dưới
rừng dầu hầu như chưa có công trình nào nổi bật.
Từ sau năm 1975, đất nước được hoàn toàn giải phóng, lúc này bắt đầu có nhiều
công trình nghiên cứu mang tầm quốc gia do Nhà nước chủ trì. Riêng ở Tây Nguyên
cũng đã có những công trình nghiên cứu bước đầu về đất rừng dầu: Năm 1978,
Chương trình Tây Nguyên I đã tiến hành nghiên cứu đất rừng, đặc biệt là đất dưới
rừng dầu trong đó có lâm phần Cà chít Shorea obtusa. Ngoài ra Đỗ Đình Sâm và
Hoàng Xuân Tý cũng đã điều tra nghiên cứu đất dưới rừng dầu vào năm 1986 trong
Chương trình Tây Nguyên II [95]; trong nghiên cứu rừng dầu (nhóm tác giả gọi là
rừng lá rộng rụng lá) ở Tây Nguyên, Hoàng Sỹ Động (1986, 2002) cũng có nhắc đến
các loại đất kiểu rừng này nhưng không đi nghiên cứu sâu vì giới hạn phạm vi nghiên
cứu của đề tài [30], [31] .
Những công trình trên đã phần nào chỉ ra được đặc trưng của các loại đất hình
thành trên phạm vi phân bố của rừng dầu, kết quả nghiên cứu đã tổng kết được 3 nhóm
đất chính với 10 loại đất đã được xác định. Tuy nhiên, đối tượng đất (Soil) dưới rừng
19
dầu mà các công trình đã thực hiện vẫn còn mang tính khái quát, còn ở cấp độ sơ đồ tỉ lệ
nhỏ; các đặc điểm của đất chưa được tổng hợp đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.
1.1.4.3 Những nghiên cứu đất dưới rừng dầu vùng tập trung
Phần lớn diện tích rừng dầu tập trung chủ yếu ở Đắk Lắk, nhiều nhất ở Ea Súp
và Buôn Đôn, một phần ở các huyện EaH’Leo, Cư M’ga. Do đó các công trình
nghiên cứu về đất rừng dầu thường tập trung ở các huyện này là chủ yếu. Năm 1984,
một công trình nghiên cứu đất vùng rừng dầu ở Ea Súp Tây Nguyên (gồm cả huyện
Ea Súp và Ea Hleo hiện nay) do kỹ sư Nguyễn Công Pho chủ trì [89], [90].
Theo tác giả, vùng rừng dầu ở Ea Súp nằm dọc ở phía Tây cao nguyên bazan
Plâyku - Buôn Ma Thuột, kéo dài dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia trong
địa phận hai tỉnh Gia Lai - Kon Tum và Đắk Lắk, để thuận lợi cho việc vẽ bản đồ,
tác giả lấy ranh giới rộng ra trong khuôn khổ: đường 19 kéo dài đến đường 14, có tọa độ 12030’ -13053’ Vĩ độ Bắc; 107030’ - 108015’ Kinh độ Đông. Đề tài đã chia vùng
nghiên cứu thành 03 vùng theo các dạng địa hình gắn liền với đá mẹ mẫu chất tạo đất
khác nhau, bao gồm: (1) Thung lũng bằng rộng của sản phẩm bồi tụ; (2) Đồi thoải
liền dải của trầm tích Jura; (3) Núi nhô cao trên đồng bằng bóc mòn Ea Súp.
Qua việc phân chia vùng địa hình để nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng: Độ chia cắt ngang < 4 km/1km2 càng làm tôn thêm vẻ bằng phẳng của vùng Ea Súp, do đó nhìn
chung mẫu chất, đá mẹ tạo đất ở đây ít phức tạp, phân bố thành những vùng tập trung,
có qui mô diện tích lớn. Chính vì vậy mà đất cũng được phân bố tập trung, ít xen kẽ.
Mặt khác, theo tác giả đồng bằng bốc mòn Ea Súp có diện tích rất lớn, lại nhận được
một lượng nước từ trên cao nguyên đưa xuống, với mật độ sông suối ít và địa hình ít dốc
nên về mùa mưa tiêu thoát nước kém đã gây nên ngập úng nước từng thời kỳ. Bên cạnh
đất bị ngập úng do mưa tập trung, mùa lại khô kéo dài, khí hậu nóng bức cộng thêm vào
đó là hiện tượng cháy rừng thường xuyên vào mùa khô (đây là đặc trưng của rừng dầu
nhiệt đới) càng làm cho nhiệt độ trong đất bị đẩy lên cao, làm cho đất bị nung nóng, là
điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình laterite xảy ra nhanh và mảnh liệt hơn. Vì mùa
mưa đất bị ngập úng, mùa khô đất lại bị mất nước nhanh, quá trình này cứ tiếp diễn theo
chu kỳ hàng năm nên đất dễ bị hóa đá ong. Đây chính là điểm nổi bật của đề tài đã phát
hiện các điều kiện tự nhiên (ngập úng và mất nước thường xuyên) có ảnh hưởng đến quá
trình tạo đất dưới rừng dầu ở Ea Súp.
20
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng đi nghiên cứu khá kĩ các đặc
điểm về lý hóa tính của đất, độ phì của đất, các điều kiện hình thành đất. Kết quả, tác
giả đã phân loại đất rừng dầu Ea Súp thành 04 loại, 07 tổ, 09 chủng phát sinh đất;
tương ứng với phân loại mới là: 04 nhóm đất phân thành 07 đơn vị loại đất.
Tuy nhiên, do điều kiện lúc bấy giờ còn nhiều thiếu thốn: thiếu thốn về cơ sở
vật chất, giao thông khó khăn, rừng núi hiểm trở; máy móc thiết bị còn hạn chế; thiếu
an ninh đã gây trở ngại không nhỏ đến quá trình nghiên cứu và kết quả không như
mong đợi của tác giả (các phẩu diện lấy mẫu phân tích rất hạn chế, không đại diện
hết cho vùng nghiên cứu).
Mặt dù vậy, nhưng đây là công trình nghiên cứu chính thống về đất rừng dầu
ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng, là tài liệu quí giá làm cơ sở khoa học
và là bước đệm cho những nghiên cứu về sau. Vì thế để nối tiếp đề tài này và mở
rộng ra địa bàn cả vùng Tây Nguyên, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về
những vấn đề nêu trên nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu hiện nay.
Đến năm 2009, một công trình nghiên cứu đất rừng dầu với quy mô lớn được
triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk với tổng diện tích hơn 72 nghìn hécta do
Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thực hiện. Mục tiêu của dự án là khảo
sát, điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và đánh giá khả năng thích hợp đất đai với
cây cao su trồng trên đất rừng nghèo kiệt (đa phần là rừng dầu nghèo). Chủ nhiệm
công trình - Phạm Quang Khánh, Thư ký - Nguyễn Xuân Nhiệm [87], [58]. Đây là
công trình nghiên cứu về đất dưới rừng dầu có quy mô lớn nhất từ trước đến nay và
cũng là công trình nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp“Nghiên cứu
đặc điểm đất dưới rừng dầu trong vùng dự kiến chuyển sang trồng cao su trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” của NCS [58].
Trong dự án này, phân loại đất dưới rừng dầu cũng được dựa vào 2 nguyên tắc
cơ bản: dựa vào tính chất đất (đặc điểm hình thái phẫu diện và kết quả phân tích lý
hóa tính) và phân biệt các quá trình hình thành đất cơ bản. Dự án đã tiến hành khảo
sát 1.412 phẫu diện (PD), gồm 194 PD chính theo tầng phát sinh; 661 PD phụ; và
557 PD thăm dò. Trong đó, số phẫu diện được chọn phân tích là 105 PD, trong đó
25 PD phân tích theo tầng phát sinh (gồm 103 mẫu); 80 PD phân tích theo tầng mặt
(gồm 80 mẫu. Số khu vực cần khảo sát trong cả 03 tuyến là 16 khu vực với tổng
diện tích 72.814 ha.
21
Kết quả phân loại đất dưới rừng dầu của công trình nghiên cứu như sau: đất
vùng nghiên cứu được chia ra 06 nhóm đất gồm 15 loại đất, tỷ lệ bản đồ 1/50.000.
Tên đất theo phân loại đất Việt Nam, tên tương đương theo phân loại của FAO/WRB
và quy mô diện tích của các loại đất được trình bày ở bảng sau:
TÊN ĐẤT
TOÀN TỈNH
VIỆT NAM
K. HIỆU
(ha)
(%)
K. HIỆU
TỔNG DIỆN TÍCH I/ NHÓM ĐẤT PHÙ SA
TÊN TƯƠNG ĐƯƠNG FAO/WRB FLUVISOLS
FL
72.814 100, 0 241 0,3
1. Đất phù sa ngòi suối
Py Umbric/ Dystric Fluvisols
FL dy/um
241 0,3
II/ NHÓM ĐẤT XÁM B.MÀU
ACRISOLS
AC
14.316 19,7
2. Đất xám trên phù sa cổ
4.080 5,6
3. Đất xám trên mác ma axít
X Haplic Acrisols/ Vetic Acrisols AC ha/AC Xa Arenic/ Haplic Acrisols
ve AC ha/ar
10.154 14,0
4. Đất xám glây
Xg Gleyic Acrisols
AC gl
82 0,1
LUVISOLS/ GLEYSOLS
LV/GL
1.490 2,1
Ru Chromic/ Ferric Luvisols
LV fe/cr
1.454 2,0
III/ NHÓM ĐẤT ĐEN 5. Đất nâu thẫm spph đá bọt bazan 6. Đất đen trên s.ph bồi tụ bazan
Rk Cumulic Mollic Gleysols
GL mo(cm)
36 0,1
IV/ NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
FERRALSOLS/ ACRISOLS
FR/AC
56.187 77,2
7. Đất nâu tím trên đá bazan
Ft Rhodic Acric Ferralsols
FR ac(ro)
466 0,6
8. Đất nâu đỏ trên đá bazan
Fk Rhodic Acric Ferralsols
FR ac(ro)
6.467 8,9
1.285 1,8
Fs
16.123 22,1
9. Đất nâu vàng trên đá bazan 10. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét 11. Đất vàng nhạt trên đá cát
Fq
2.652 3,6
Fa
7.620 10,5
Fu Xanthic Acric Ferralsols Endolithic/Endoskeletic Chromic Acrisols Endolithic/Endoskeletic Chromic Acrisols Epilithic/Episkeletic Chromic Acrisols
12. Đất vàng đỏ trên đá mác ma axít 13. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
FR ac(xa) AC cr(skn/lin) AC cr(skn/lin) AC cr(skp/lip) Fp Endoskeletic Chromic Acrisols AC cr(skn)
21.575 29,6
V/ NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG
GLEYSOLS/ CAMBISOLS GL/CM
327 0,5
14. Đất thung lũng do sph dốc tụ
D Cumulic Umbric
327 0,5
VI/ NHÓM ĐẤT X.MÒN TSĐ
Gleysols/Colluvic Cambisols LEPTOSOLS
GL umc/CMco LP
160 0,2
LPli
160 0,2
15. Đất xói mòn trơ sỏi đá
E
Lithic Leptosols
92 0,1
VII/ DIỆN TÍCH AO-HỒ
Bảng 1.3: Phân loại và quy mô các loại đất vùng dự án (năm 2009)
Nguồn: [87].
Đến năm 2013, Phân viện QH&TKNN thực hiện đề tài “Điều tra, khảo sát, bổ
sung xây dựng bản đồ đất và đánh giá thích nghi đất đai tỷ lệ 1/25.000” thuộc dự án “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
22
do Vũ Ngọc Hùng chủ nhiệm [88]. Đất được phân loại dựa vào 2 nguyên tắc cơ bản:
dựa vào tính chất đất (đặc điểm hình thái phẫu diện và kết quả phân tích lý hóa tính) và phân biệt các quá trình hình thành đất cơ bản. Kết quả phân loại như sau: đất vùng
nghiên cứu được chia ra 06 nhóm đất gồm 13 loại đất (So với 15 loại đất ở công trình
nghiên cứu năm 2009), tỷ lệ bản đồ 1/25.000. Tên đất theo phân loại đất Việt Nam
và quy mô diện tích của các loại đất được trình bày ở bảng 1.4. Bảng 1.4: Phân loại và quy mô các loại đất vùng dự án mở rộng (năm 2013)
P X Xa Xq Ru Fk Fu Fp Fs Fq Fa D E
404 404 4.558 1.948 1.413 1.196 80 80 41.310 39 34 24.176 5.673 10.112 1.277 862 862 288 288 47.503
0,85 0,85 9,60 4,10 2,98 2,52 0,17 0,17 86,96 0,08 0,07 50,89 11,94 21,29 2,69 1,82 1,82 0,61 0,61 100,0
I. NHÓM ĐẤT PHÙ SA 1. Đất phù sa không được bồi, không glây &loang lổ II. NHÓM ĐẤT XÁM BẠC MÀU 2. Đất xám trên phù sa cổ 3. Đất xám trên đá mácma axít 4. Đất xám trên đá cát III. NHÓM ĐẤT ĐEN 5. Đất nâu thẫm trên spph của đá bọt và bazan IV. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG 6. Đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính 7. Đất nâu vàng trên đá mácma bazơ và trung tính 8. Đất nâu vàng trên phù sa cổ 9. Đất đỏ vàng trên đá sét 10. Đất vàng nhạt trên đá cát 11. Đất đỏ vàng trên đá mácma axít V. NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG 12. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ VI. NHÓM ĐẤT XÓI MÒN TRƠ SỎI ĐÁ 13. Đất xói mòn trơ sỏi đá TỔNG DIỆN TÍCH
Tên đất Ký hiệu Toàn vùng DT(ha) Tỷ lệ (%)
Nguồn: [88].
Theo đó, nhóm đất đỏ vàng đợt điều tra này không có loại đất Ft (Đất nâu tím
trên đá bazan); trong nhóm đất xám bạc màu không có loại đất Xg (đất xám glây);
trong nhóm đất đen không có loại đất Rk (Đất đen trên s.ph bồi tụ bazan). Tuy nhiên
trong đợt điều tra này so với trước lại có loại đất Xq (Đất xám trên đá cát).
1.1.5 Những nghiên cứu về khoáng sét
1.1.5.1 Khái niệm chung về khoáng sét và lịch sử nghiên cứu khoáng sét trong đất
23
Đã từ lâu các nhà thổ nhưỡng trên thế giới đều thống nhất với các nhà
khoáng sét học rằng khoáng sét, một thành phần vô cơ nhỏ bé nhất của thể rắn đất
với kích thước 0,002mm là những allumin silicat thứ sinh, đại bộ phận có cấu trúc
tinh thể phiến lớp phức tạp tạo nên những tính chất đặc thù của cấp hạt sét mà những
cấp hạt đất lớn hơn như limon, cát,… không có [177]. Những tính chất đặc thù đó là
tính mang điện do khả năng thay thế đồng hình khác chất trong lưới tinh thể khoáng;
tính trương, co; tính dính, dẻo do khả năng hydrat hoá (ngậm nước) và lực liên kết
gữa các phiến tinh thể khoáng sét. Chính những tính chất nêu trên đã làm cho khoáng
sét trở thành một thành phần vô cơ vô cùng quan trọng của đất, quyết định nhiều tính
chất của lý, hoá học đất, đặc biệt khả năng hấp phụ trao đổi ion và nước của đất.
Trong công trình nghiên cứu về khoáng sét và sự liên quan của chúng với một
vài chỉ tiêu lý hóa học trong một số loại đất Việt Nam, Đào Châu Thu đã nghiên cứu
các khái niệm chung về khoáng sét và lịch sử nghiên cứu khoáng sét trong đất.
Những sản phẩm công nghệ và hàng hoá từ khoáng và sét phát triển không ngừng
như đồ gốm, đồ sứ, gạch, đá nung…, ngày nay sét còn là nguyên liệu trong sản xuất
xi măng, khoáng sét là những chất đệm của công nghệ giấy, pha chế màu, mực, tẩy
dầu thô, dập thuốc,… [114].
Đặc biệt trong sử dụng đất trồng trọt, người nông dân cũng nhận thấy vai trò
của thành phần sét trong đất. Ở các đất giàu sét, độ phì của đất thường khá hơn, khả
năng giữ nước, giữ các dưỡng chất tốt hơn đất nghèo sét, đất cát; mặt khác quá trình
làm đất sẽ bị khó khăn hơn (đất nặng) khi mưa ngập nước thì lâu thoát nước, dễ bị
úng,… song từ thời xa xưa, người ta chỉ quan niệm sét trong đất là một thành phần
vô cơ đơn thuần nhỏ bé của đất có tính thấm nước thì dẻo, dính và khi mất nước thì
khô cứng lại. Khoa học tự nhiên với các ngành toán, lý, hoá học cùng kỹ thuật phát
triển đã giúp các nhà khoa học có điều kiện nghiên cứu chất sét đặc biệt này nhằm
khám phá ra nguyên nhân cơ bản tạo nên những đặc tính lý – hoá của sét.
Khoảng 80 mươi năm về trước, người ta vẫn chưa thể đạt được những bước
tiến quan trọng, quyết định trong nghiên cứu đặc tính khoáng sét. Lúc đầu bằng
phương pháp hoá học, người ta chỉ có thể kết luận rằng thành phần khoáng sét bao
gồm SiO2, Al2O3, H2O và một số kim loại kiềm và kiềm thổ. Khoáng sét được nhìn nhận là một hỗn hợp hydroxyt nhôm và axit silicic ở dạng vô định hình [114].
Chính sự nhìn nhận đó mà các nhà khoa học không thể phát hiện được một sự liên
quan phụ thuộc nào giữa thành phần hoá học và tính chất vật lý của khoáng sét. Chỉ
24
có ở một trường hợp ngoại lệ khi quan sát sét kaolin dưới kính hiển vi, bên cạnh
các phân tử thô của thạch anh, fenspat (công thức hóa học chung của x Al (Al,
Si)3O8, trong đó x có thể được Na và/hoặc Ca và/hoặc K) và mica người ta phát hiện ra một tinh thể khoáng vật, đó là kaolinit và từ đó kaolinit được coi là khoáng vật
dạng tinh thể duy nhất của tất cả các loại sét [114].
Phương pháp nhiệt trong phân tích khoáng sét cũng đã được các nhà khoáng
sét học sử dụng từ lâu (Le Chaletier, 1987; Laresen và Wberry, 1917; Coorecl,
1927; Norton, 1939;..) và càng được hoàn chỉnh với các phương pháp phong phú và
thiết bị lò nung hiện đại (Barschad, 1952; Mauer, 1954; Lehmann, 1954; Robert,
1957;…). Dựa vào các hiệu ứng nhiệt cũng như sự giảm khối lượng do mất nước dạng OH-
Tuy vậy, chỉ có sự ra đời của ngành kỹ thuật sử dụng tia Roentgen và kính
hiển vi điện tử thì mới thực sự giúp các nhà khoa học khám phá ra bản chất cấu trúc
các loại khoáng sét. Năm 1923, A.Hadding đã thành công tiêu bảng khoáng sét đầu
tiên chụp bằng tia Roentgen và ông khẳng định các khoáng sét chủ yếu có cấu trúc
tinh thể, đó là kaolinit, mica, montmorillonit, nontronit; Bradfield người Mỹ (1923)
cũng đã nhận xét rằng chỉ bằng phương pháp tia Roentgen mới có thể chụp cấu trúc
tinh thể dạng phiến, lớp của khoáng sét silicat và ông cũng làm thí nghiệm chứng
minh rằng cấp hạt sét trong đất không chỉ là một hợp chất hoá học vô định hình như
hỗn hợp nhân tạo hydroxyt nhôm và axit silisic.
Từ các năm 1930-1934 các thí nghiệm nghiên cứu thành phần khoáng sét tự
nhiên và trong đất bằng tia Roentgen được mở rộng và thu được những kết quả khả
quan. Từ các công trình nghiên cứu của Correns và cộng sự (1936-1939), tác giả cho
rằng để nhận biết chính xác thành phần khoáng sét và cấu trúc của chúng cần phải cải
tiến các phương pháp chụp tia Roentgen và phương pháp quang học. Thực tế cũng cho
thấy rằng chỉ trong vài chục năm lại đây, phương pháp tia Roentgen xác định khoáng
sét đã phát triển nhanh chóng và hiệu quả. Các nhà khoáng sét học đã hoàn chỉnh
phương pháp nghiên cứu cũng như xây dựng được bảng hiệu ứng tia X chuẩn ứng với
cấu trúc tinh thể từng khoáng sét độc lập và hỗn hợp để ứng dụng nhanh chóng trong
nghiên cứu cơ bản và thực nghiệm (Wittig L.D, 1942; Brocon G, 1961; Sturr M, 1978;
Mac Evan, 1948; Rusler và Starke, 1970;…) [114].
25
Đến nay bằng phương pháp tia Roentgen người ta không những xác định được
thành phần khoáng sét khác nhau mà còn có thể tính được hàm lượng nhiều loại khoáng sét trong mẫu phân tích (Brown, 1950; Sturr M, 1978; Landgraph K-F, 1975).
1.1.5.2. Tình hình nghiên cứu các loại khoáng sét phổ biến
Từ các tài liệu khoa học cũng như giáo trình khoáng sét học khác nhau trên
thế giới đều khẳng định chất cơ bản của cấu trúc tinh thể khoáng sét là các phiến oxyt silic (khối 4 mặt) và phiến gipxit (khối 8 mặt). Mỗi phiến oxyt silic bao gồm 1 ion Si+4 nằm giữa 4 ion O-2 bao quanh; mỗi phiến gipxit gồm 1 ion Al+3 hoặc ion Mg++ (ở cầu brucit) và 6 ion O-2 hoặc 6 nhóm OH- bao quanh. Tinh thể các khoáng sét được tạo thành bởi sự kết hợp của mỗi phiến gipxit với 1 hoặc 2 phiến oxyt silic theo thứ tự bởi cầu nối oxy, thành các dạng khác nhau [114]. Tỷ lệ các phiến khác
nhau tạo tinh thể khoáng sét đã quyết định tính chất đa dạng của các loại khoáng sét,
là cơ sở quan trọng cho việc ứng dụng các phương pháp tia X và kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu khoáng sét và là cơ sở phân nhóm khoáng như sau:
- Khoáng 2 lớp (1:1): là sự kết hợp của 1 phiến gipxit và 1 phiến oxyt silic
(Hình 1.2) đại diện là khoáng kaolinit.
- Khoáng 3 lớp (2:1): gồm 1 phiến gipxit ở giữa và 2 phiến oxyt silic ở hai bên
(Hình 1.3a) đại diện là các khoáng montmorillonit, illit, vecmiculit.
- Khoáng 4 lớp (2:1:1): gồm 2 phiến gipxit (trong đó là 1 cầu brucit Mg++) và
2 phiến oxyt silic (Hình 1.3b), đại diện là chlorit.
- Khoáng sét hỗn hợp: cấu tạo bởi các lớp phiến của khoáng sét độc lập khác
nhau, sắp xếp theo cấu trúc đảo hoặc cấu trúc tuần tự. Trong đất phổ biến là các loại:
Hình 1.2: Cấu trúc tinh thể khoáng kaolinite. Nguồn: [23], [118].
illit-montomorillonit; kaolinit-chlorit; vecmiculit-chlorit,…
26
a b
Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể các khoáng sét Montmorillonit (a) và Chlorites (b)
Nguồn: [23], [115].
Scheffer và Schachtschabel (1970) đã đưa ra sơ đồ mô tả đặc điểm cấu trúc
và thành phần khoáng sét phổ biến trong đất đã được nhiều tác giả khác công nhận.
Tính chất đặc biệt của khoáng sét là hiện tượng thay thế đồng hình của nguyên tử trung tâm của các phiến oxyt silic và gipxit Si+4 của oxyt silic sẽ bị Al+3 thay thế; Al+3 của phiến gipxit sẽ bị Fe+2 hoặc Mg+2 thay thế. Sự thay đổi đó chỉ xảy
ra khi 1 ion có bán kính tương tự với ion trung tâm của tinh thể khoáng sét, tạo nên
sự mất một điện tích làm cho tinh thể khoáng sét tích điện âm, là nguyên nhân gây
- Si+4
[ Si4O10 ]-4 [ AlSi3O10 ]-5
+ Al+3
nên sự trao đổi cation cho đến lúc bề mặt lớp silicat trung hoà điện [114].
Tuy nhiên không phải loại khoáng sét nào cũng có sự tích điện âm do khả
năng thay thế đồng hình. Jasmund (1955) cũng như Mackenzie (1959), Somasiri và
Huang (1974), Rusler và Starke (1967) đều cho rằng hiện tượng thay thế đồng hình
chỉ xảy ra ở các khoáng sét 3 lớp (2:1).
27
Nghiên cứu thành phần khoáng sét trong đất cho ta nhận định được các quá
trình thổ nhưỡng cơ bản của lớp vỏ phong hóa. Các công trình nghiên cứu phân loại
đất có nghiên cứu đến thành phần khoáng sét để nhận biết các quá trình thổ nhưỡng cơ
bản như quá trình Feralit, Sialit… thông qua tỷ lệ phân tử giữa SiO2:R2O3 hoặc SiO2/Al2O3 [68], [69], [71], [72], trong đó phải kể đến kết quả nghiên cứu khoáng sét đầu tiên ở miền Bắc và vùng Đông Nam Bộ nước ta của các chuyên gia thổ nhưỡng
người nước ngoài như: Fridland, Goocbunop, Pagel,… và các nhà thổ nhưỡng của Việt
Nam như: Trần Khải, Nguyễn Vy, Cao Liêm, Phan Liêu, Đào Châu Thu…
Trong Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng phân Kali đối
với cây trồng trên đất đỏ và đất xám vùng Đông nam bộ, Đỗ Trung Bình cũng đã
nghiên cứu thành phần khoáng sét của đất xám và đất đỏ vùng Đông Nam bộ bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray-diffraction:XRD) và các kiểu xử lý mẫu khác
nhau, đã thấy những hiệu ứng đặc trưng cho từng loại khoáng sét. Kết quả thể hiện
tại bảng 1.5 và bảng 1.6 dưới đây:
Thành phần khoáng sét
Địa điểm
Loại đất
1 2 3 4 5
Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên phù sa cổ Đất nâu vàng trên bazan Chưa và ít phân dị Đất nâu vàng trên bazan có tầng kết von đá ong Đất nâu đỏ trên bazan
H.Trảng Bàng H. Củ Chi H. Thống Nhất H. Long Khánh H. Đồng Phú
K>Q>>1 (vệt), Ch (vệt) K>Q>>V, I K>>Go>I K>>Go>I K>>>V, Sm, V+Sm,Go
Ghi chú: K: kaolinit, Q: quartz, I: illit, Ch: chlorit, Go: goethit, Sm: smectit, V+Sm: xen kẽ vermiculi, smectit. Các ký hiệu: >, >>, >>> thể hiện số lượng nhiều đến nhiều
Bảng 1.5: Thành phần và mức độ phân bố khoáng sét trong một số loại đất đỏ và đất xám vùng ĐNB TT
Nguồn: [11].
Bảng 1.6: Quan hệ giữa thành phần khoáng sét với các dạng kali trong đất
Loại đất
Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên phù sa cổ Đất nâu vàng trên bazan Đất nâu vàng trên bazan Đất nâu đỏ trên bazan Thành phần khoáng sét K, Q, I, Ch, V K, Q, V, I K, Go, I K, Go, I K, V, Sm, Go K2O ts (%) 0,035 0,035 0,075 0,042 0,51 K2O ct (1) (ppm) 118 115 255 258 298 K2O dt (2) (ppm) 50 55 107 99 78
Trong đó: (1): chậm tan (2): dễ tiêu
Nguồn: [11].
28
1.2 Khái quát về rừng dầu nhiệt đới
1.2.1 Trên thế giới
Quần xã sinh vật rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới, còn gọi là rừng
khô nhiệt đới (Tropical dry forests), bụi cây leo và cây bụi dây leo nằm tại nơi vĩ độ
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mặc dù rừng phát triển tại vùng khí hậu ấm áp quanh năm,
và có thể tiếp nhận vài trăm cm lượng mưa hằng năm, rừng phải trải qua mùa khô
kéo dài đến vài tháng và thay đổi theo vị trí địa lý. Những mùa hạn hán ảnh hưởng
lớn đến tất cả sinh vật sống trong rừng mà ở đây là động thực vật độc đáo phải đấu
tranh để tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt (Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên, 2012).
Tuy vậy, các khu rừng dầu ở Đông Nam Á tạo thành một thành phần chủ yếu của các
khu rừng nhiệt đới trên thế giới.
Cũng trong công trình nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự
tăng trưởng và tỷ lệ chết của các loại cây thuộc họ dầu - Dipterocarpaceae được
trồng trên các sườn dốc và thung lũng trong một khu rừng nhiệt đới bị suy thoái ở
Sarawak, Malaysia của Kenzo và Tanaka (2012) [182], nhóm nghiên cứu đã nhận
định rằng: Các khu rừng dầu ở vùng đất thấp của Đông Nam Á hỗ trợ một phần đáng
kể của đa dạng sinh học thế giới. Chúng có giá trị kinh tế và môi trường đáng kể ở
quy mô địa phương, khu vực và toàn cầu. Các khu rừng của khu vực này là một
trong những khu vực biến mất nhanh nhất trên thế giới và việc khôi phục được yêu
cầu khẩn cấp. Nghiên cứu này cung cấp một đánh giá về các hạn chế sinh thái để
phục hồi rừng dầu ở vùng đất thấp ở Đông Nam Á. Việc chấp nhận một quan điểm
dài hạn là điều cần thiết để khôi phục cũng như bảo tồn các khu rừng dầu của Đông
Nam Á. Một chiến lược ngay lập tức để bảo tồn và quản lý tài nguyên di truyền đang
suy giảm của các loài gỗ quan trọng này là rất cần thiết.
Nhóm nghiên cứu còn nhận thấy ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, rừng thứ sinh
bị suy thoái đã trở thành thảm thực vật chiếm ưu thế sau khi loại bỏ quần hợp của
cây nguyên sinh [175], [182]. Hơn 60% tổng diện tích rừng đã được chuyển đổi
thành rừng thứ sinh bị suy thoái. Các loài cây nhiệt đới, đáng chú ý nhất là lâm phần
của cây họ dầu (Dipterocarpaceae), thường không có mặt trong rừng thứ sinh bị suy
thoái sau sự xáo trộn nghiêm trọng do canh tác nương rẫy quy mô lớn hoặc cháy
rừng [189]. Hạt giống và cây con của nhiều loài cây nhiệt đới không thể sống sót sau
sự xáo trộn đó và sự phân tán của những cây này bị hạn chế vì hạt của chúng nặng và
29
sự xáo trộn phần lớn làm mất đi các vectơ động vật tiềm năng của chúng. Do đó, sự
phục hồi của các loài cây họ dầu thông qua tái sinh tự nhiên là rất khó xảy ra ở các
khu rừng thứ sinh bị suy thoái [182].
Trồng làm giàu trong các khu rừng thứ sinh bị suy thoái trước đây do cây dầu
thống trị là một cơ chế tiềm năng để thúc đẩy sự phục hồi của thảm thực vật dầu
nhiệt đới. Mặc dù các lâm phần thứ cấp ít có giá trị về mặt thương mại hơn các loài
sinh trưởng trong rừng nguyên sinh, tuy nhiên thảm thực vật này bảo vệ khỏi mức độ
bức xạ mặt trời cao và điều tiết nhiệt độ đất, làm tăng tỷ lệ sống của cây giống họ
dầu so với đồng cỏ bị suy thoái hoặc địa hình chưa bị phá hủy [144].
1.2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam rừng dầu (người địa phương thường gọi “rừng dầu”) là rừng
nghèo kiệt rất đặc trưng với các cây thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế.
Rừng dầu phát triển trong một điều kiện đặc biệt: luôn có một mùa mưa úng nước và
một mùa khô khắc nghiệt [30], [31], [89], [95]. Loại rừng này hình như là một kiểu
rừng đặc trưng chỉ có ở Đông Nam Á”.
Theo đó, loại rừng thưa và thoáng này có kiểu sinh thái rất đặc biệt, thường phân
bố ở những vùng có khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt. Ở rừng dầu, cây rừng phát triển
mạnh vào mùa mưa và rụng lá vào mùa khô [30], [31]. Vì cây lá rụng nhiều, ở mặt đất
lại thường là các loại cỏ, le và cây con mọc dày đặc nên loại rừng này cực kỳ dễ cháy
vào mùa khô. Tuy nhiên, chính lửa lại là yếu tố tích cực làm quả cây có đủ điều kiện để
nảy mầm và tạo nên sức tái sinh mãnh liệt của rừng dầu. Vào mùa khô, rừng trơ trụi lá,
đất đai khô cằn, các dòng suối trong rừng hầu hết đều cạn kiệt, nhìn như những khu rừng
chết, nhưng chỉ cần có một cơn mưa thoáng qua là cả khu rừng lập tức bừng màu xanh
trở lại. Để hiểu biết cặn kẽ hơn về rừng dầu, trong mục kế tiếp sẽ khái quát các tài liệu
đã nghiên cứu về đặc điểm lâm sinh của rừng dầu cũng như sự phân bố của chúng ở
Việt Nam, đặc biệt là ở Tây Nguyên.
1.2.3 Một số đặc điểm lâm sinh của rừng dầu
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh thái rừng dầu nhiệt đới, Hoàng Sỹ Động tập
trung nghiên cứu đặc điểm khí hậu ở khu vực, gồm những chỉ tiêu như nhiệt độ
không khí, lượng mưa và nhiệt lượng. Rừng dầu được hình thành dưới những điều
kiện sinh thái rất khắc nghiệt như: khô hạn, đất bạc màu, ngập úng vào mùa mưa,
cháy rừng thường xuyên. Do sự thay đổi có biên độ lớn của nhiệt độ, lượng mưa,
30
lượng bốc hơi và độ ẩm của không khí như mùa mưa thì độ ẩm cao, mùa khô độ ẩm lại giảm nhanh; nhiệt độ lúc lạnh nhất 150C, nóng nhất lên đến 450C làm ảnh hưởng
sâu sắc đến sinh trưởng và phát triển của rừng lá rộng rụng lá, trong đó có lâm phần Cà
chít (Shorea obtusa). Mặt khác, rừng dầu trong đó có lâm phần Cà Chít (Shorea
obtusa) thích hợp ở độ cao từ 50 m đến 500 m nhưng tập trung nhất ở độ cao từ 200 m
đến 400 m so với mặt nước biển. Chính vì được hình thành và thích nghi với điều kiện
sinh thái như vậy nên sinh trưởng của cây rừng nói chung là rất chậm nhưng đồng thời
cũng khó thay thế bằng cây trồng khác [30].
Rừng dầu có thành phần thực vật đơn giản hơn nhiều so với rừng lá rộng
thường xanh. Rừng dầu thường có ba tầng: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thực bì.
Trong thực tế cũng có thể gặp rất nhiều lâm phần rừng dầu chỉ có tầng cây gỗ và tầng
thực bì. Mật độ rừng dầu biến động từ rất thưa (90 cây gỗ/ha) đến trung bình (500
cây/ha), bình quân 300 cây/ha.
Đặc điểm phân loại thực vật của rừng dầu trong đó bao gồm cả lâm phần Cà
chít (Shorea obtusa) cũng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu như: Kurd (1879),
Ruan và Kan (1911), Rollet (1953 - 1971), Maurand (1952), Vidal (1958), Thái Văn
Trừng [120], [121] và Phạm Hoàng Hộ [40]. Về cơ bản, tất cả những người nghiên
cứu này đều đi tới một kết luận rừng dầu được tạo thành từ những loại cây gỗ chính
sau đây:
Loài dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus
Loài Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifolius
Loài Cà chít Shorea obtusa
Loài Chiêu liêu Terminalia tomentosa, alta
Loài cẩm liên Shorea siamensis
Rừng dầu là rừng nguyên sinh, nhưng đa số quan điểm các tác giả nghiên cứu
trước thì rừng dầu là rừng thứ sinh và các quan điểm ấy, Hoàng Sỹ Động, Thái Văn
Trừng cũng cho rằng rừng dầu là rừng tái sinh [30], [120], [121].
Về tái sinh của rừng dầu có đặc điểm mà không kiểu rừng nào có được kể cả
rừng Đước, rừng Thông hay rừng lá rộng thường xanh đó là những loài ưu thế có vỏ
rất dày, cứng và chúng có thể phát triển rất tốt thậm chí ngay sau khi rừng bị cháy trơ
trụi trong mùa khô [30], [31]. Dầu là cây tái sinh nguyên thủy mọc từ hạt nhưng
trong quá trình sinh trưởng và phát triển gặp cháy rừng phần trên mặt đất bị chết và
31
năm sau gặp mùa mưa (mùa sinh trưởng) chúng lại tiếp tục sinh trưởng, phát triển và
cứ lặp lại như vậy cho đến khi cây tái sinh qua được giai đoạn nguy hiểm của cháy
rừng (thoát được sự hủy diệt của lửa rừng). Theo Hoàng Sỹ Động, thông thường
chiều cao trung bình của cây tái sinh vượt trên 5m và cây tái sinh có đường kính gốc
từ khoảng 3-5 cm. Trong quá trình phục hồi tự nhiên dưới tán cây rừng những mầm
non một vài tuổi có thể phát triển trong tất cả các chế độ chiếu sáng, đặc biệt thích
hợp khi không bị che bóng. Tái sinh của rừng cây lá rộng, trong đó cả lâm phần Cà
chít là phân bố theo đám [30], [31].
Qua nghiên cứu, Hoàng Sỹ Động thấy rằng, rừng cây lá rộng rụng lá là một
hệ sinh thái rất đặc sắc được hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh cụ thể
đặc biệt của hệ sinh thái rừng nhiệt đới, và đồng ý với Rollet (1952 - 1972) nhận
định nguồn gốc và diễn thế của rừng lá rộng rụng lá diễn ra theo sơ đồ 1.1. Đôi
khi cũng xảy ra quá trình ngược lại vì khi đó có tác động tích cực của con người,
cụ thể là trồng rừng hay xúc tiến tái sinh tự nhiên gồm cả làm giàu rừng [30].
Rừng gỗ lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Rừng lá rộng rụng lá (rừng dầu)
Nguồn gốc và diễn thế của rừng dầu (Nguồn: [30])
Đất trống với loài Le và Sầm sì, cỏ lông lợn
Khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng dầu Tây Nguyên, Hoàng Sỹ Động
(1986) [30] đã đưa ra 18 trạng thái rừng theo điều kiện vị trí sinh trưởng trong sự phụ
thuộc vào 5 nhân tố tạo thành như: (1) địa hình; (2) đất; (3) thành phần loài; (4) độ dày
tầng đất; (5) độ ẩm không khí. Những trạng thái rừng này được thể hiện trong bảng
1.7. Chúng phân bố rộng rãi trên những điều kiện lập địa xác định và hình thành những
quy luật đặc thù chung của rừng dầu cũng như đặc điểm riêng của mỗi trạng thái rừng.
Phân loại sơ bộ các trạng thái rừng dầu đã được Nguyễn Hồng Quân, Hồ Viết
Sắc (1984) và tác giả tiến hành nghiên cứu. Sự phân loại trạng thái rừng của tác giả được
xử lý trên cơ sở lý thuyết sinh học với sự tính toán kết quả cấu trúc và sinh trưởng. Tác
giả đi đến kết luận rừng khô cây họ dầu trong đó có lâm phần Cà chít (Shorea obtusa)
32
được phân ra những trạng thái chủ yếu với những loài cây gỗ ưu thế chính và hai trạng
thái phụ thổ nhưỡng.
Theo quan điểm của Thái Văn Trừng [120], [121], nếu tổ hợp thành loài cây
chiếm trên 70% của một kiểu rừng nào đó thì chúng được mang tên kiểu rừng ấy.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về rừng dầu, tác giả thấy rằng không cần chiếm đến 70%
số loài mà chỉ cần chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn vào khoảng 60% thì chúng đã phản
ánh đầy đủ những đặc điểm cơ bản về sinh học và sinh thái học cũng như đặc điểm
điều tra của lâm phần.
Bảng 1.7: Các trạng thái chính trong rừng dầu và các đặc trưng của chúng
Thành phần ưu thế của các loài
Sự phân chia Biểu thị Tên khoa học Tên Việt Nam
Cà chít Cẩm liên
Dầu trà beng Chiêu liêu đen Dầu đồng Cà chít + Chiêu liêu đen Diện tích (%) 27 18 12 10 9 8 4
Dầu trà beng + Cẩm liên 4 Pk8 Pk1 Shorea obtusa Pk2 Shorea siamentis Pk3 Shorea obtusa + Shorea siamentis Cà chít + Cẩm liên Pk4 D. obtusifolius Pk5 Terminalia tomentosa Pk6 D. tuberculatus Pk7 Shorea obtusa + T. Tomentosa D. obtusifolius + Shorea siamentis Trạng thái chính
1
2 Pk10
…..
2 Pk11
1 Pk12 D. obtusifolius + T. tomentosa + Shorea siamentis Shorea obtusa + Shorea siamentis + T. nigrovenulosa Shorea siamentis + D. obtusifolius + Shorea obtusa
Pk9 D. obtusifolius + D. Tuberculatus Dầu trà beng + Dầu đồng Dầu trà beng + Chiêu liêu đen + Cẩm liên Cà chít + Cẩm liên + Chiêu liêu nghệ Cẩm liên + Dầu trà beng + Cà chít
Trạng thái phụ Pkp1 Thảm cây bụi Pkp2 Le và cỏ lông lợn, thảm tươi
Nguồn: [31].
Hiện nay, vườn quốc gia Yok Đôn là nơi duy nhất ở Việt Nam bảo tồn loại
rừng dầu có hệ sinh thái rất đặc biệt này.
Đồng quan điểm với đại đa số những nhà nghiên cứu đa dạng sinh học, Hoàng
Sỹ Động cũng khẳng định rằng rừng dầu không có sự phong phú về loài động vật và
thực vật bằng rừng lá rộng thường xanh nhưng có một số loài thú ăn thịt và ăn cỏ ở
33
đây đạt mật độ tới mức kỷ lục cũng như có một số loại cây tạo thành ưu thế sinh thái
rõ rệt (bảng 1.8). Chính những điều này đã góp phần tạo nên sự khác biệt với các
kiểu rừng khác và sự đặc sắc của rừng dầu ở Việt Nam.
Thứ tự đa dạng
Đặc trưng
Phạm vi phân bố chủ yếu
A. Đa dạng hệ sinh thái và sinh cảnh
1. Hệ sinh thái chung
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk
2. Hệ sinh cảnh
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk
B. Đa dạng cấu trúc và loài
1. Hệ thực vật
Toàn vùng phân bố rừng lá rộng rụng lá
2. Hệ động vật
Toàn vùng, tập trung vùng Ea Súp
3. Vi sinh vật
Toàn vùng, ưu thế nơi ẩm ướt
C. Tính quý hiếm và đặc hữu
1. Động vật
Toàn vùng, tập trung vùng Ea Súp
Rừng khô nhiệt đới cây họ Dầu điển hình Các hệ sinh cảnh với những đặc trưng riêng Thường tạo thành 3 tầng, tầng ưu thế sinh thái là cây họ Dầu Cấu trúc hình tháp đỉnh là một số loài đạt kỷ lục Không phong phú như rừng thường xanh Số loài quí hiếm và đặc hữu nhiều và hiện tại đang bị giảm
2. Thực vật
Toàn vùng, tập trung ở nơi có địa hình tương đối bằng phẳng
Số loại quí hiếm và đặc hữu ít nhưng tạo ra tính điển hình
Bảng 1.8: Đặc trưng đa dạng sinh học rừng dầu nhiệt đới Tây Nguyên
Nguồn: [31].
1.2.4 Quy mô và phân bố rừng dầu
Trên bán đảo Đông Dương, cực Bắc phân bố của rừng dầu là vùng Trung Lào (Tây bắc, Viên Chăn) ở khoảng 180 vĩ độ Bắc và cực Nam là khoảng 100 vĩ Bắc và
một số nước như Thái Lan, Campuchia và còn tìm thấy diện tích nhỏ rừng khô cây
họ dầu (Dry Dipterocarp Forest) ở Inđônêxia, Malayxia, Philipin cũng như trong
một số vùng Nam Á [31].
Ở Việt Nam, rừng dầu tạo thành trên cao nguyên Tây Nguyên với điểm cực Bắc của lâm phần này thuộc tỉnh Kon Tum (140 vĩ Bắc), điểm cực Nam phạm vi phân bố của chúng là tỉnh Đồng Nai (110 vĩ độ Bắc) và biên giới phía Đông là Phú
Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận và Ninh Thuận. Vùng tập trung nhất của rừng dầu trên
lãnh thổ Việt Nam là hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, được phân bố ở những địa hình có
độ cao từ 150 – 1300 m. Tuy nhiên, rừng dầu thường tập trung ở độ cao không quá
1.000 m so với mực nước biển, chủ yếu trên các đai địa hình tương đối bằng phẳng
34
(hình 1.4), các bình nguyên bị bào mòn với độ dốc không quá 100 (Trần Văn Con,
1990), các dạng đồi bát úp, dốc thoải, các bậc thềm cao nguyên hoặc các vùng địa
hình trũng, kém thoát nước và ngập úng về mùa mưa [95].
Theo số liệu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2001, ở Việt Nam, chiếm
vị trí thứ nhất (khoảng 5,6 triệu ha, chiếm gần 50%) là rừng lá rộng thường xanh và
rừng nửa rụng lá; thứ hai là rừng dầu (rừng lá rộng rụng lá) với tổng diện tích là
932,8 nghìn ha, chiếm gần 11% diện tích rừng Việt Nam, trong đó lâm phần Cà chít
có diện tích lớn nhất. Trước kia, hiện nay và mãi sau này rừng dầu có ý nghĩa to lớn
không những cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân mà còn trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học cũng như giữ gìn an ninh quốc phòng và phát
triển kinh tế xã hội nơi cộng đồng các dân tộc ít người Ê Đê, Ba Na, Gia Rai đang
sinh sống [31].
Sự liên hệ và phân bố của các loại đất và quần hợp thực vật gần như có qui
luật và không thể dịch chuyển khác được. Việc phá rừng dầu để mở diện tích canh
tác hoặc xây dựng một thảm mới thay thế cho các cây họ dầu chịu hạn, khô ở đây là
không có hy vọng mà chỉ tăng cường thêm sự khắc nghiệt của nền nhiệt ẩm, làm
thoái hóa đất mà không có ngày phục hồi, trừ phi xây dựng ở đây những dòng sông
và hồ chứa lớn để tăng mật độ rừng hành lang [20]. Đây là nhận định rất quan trọng
trong định hướng nghiên cứu của đề tài và trên thực tế đang diễn ra dường như đúng
theo nhận định này. Vì vậy, đề tài cần nghiên cứu đầy đủ các đặc tính của đất dưới
rừng dầu cũng như việc đánh giá mức độ thích hợp cho cây cao su để làm cơ sở khoa
học khuyến cáo sử dụng tài nguyên đất rừng dầu hợp lý, hiệu quả.
1.3 Những nghiên cứu liên quan đến cây cao su
1.3.1 Sinh thái học cây cao su
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20m, rễ ăn rất sâu vào đất để giữ
vững thân cây, hấp thu chất dinh dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn,
màu nâu nhạt. Lá thuộc loại lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa
đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm
hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang, có 03 mảnh vỏ ghép thành 03 buồng, mỗi nang
một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 02 cm, có hàm lượng dầu đáng kể
được dùng trong lĩnh vực kỹ nghệ pha sơn. Cây chỉ sinh trưởng bằng hạt (hoặc có thể
lấy mắt ghép với gốc mọc từ hạt), hạt đem ươm được cây con. Khi trồng cây được
35
khoảng 5 tuổi thì có thể cho mủ và sẽ kéo dài được vài ba chục năm. Cây phát triển
tốt nhất ở những điều kiện:
a) Khí hậu: - Nhiệt độ: thích hợp từ 20 - 300C, trên 400C cây khô héo, dưới 100C cây có thể
chịu đựng trong thời gian ngắn. Ở nhiệt độ 250C, năng suất cây đạt tối ưu.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 –
2.000 mm/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là 20 - 30 mm và mỗi tháng có
khoảng 150 mm nước mưa. Số ngày mưa tốt nhất là 100 - 150 ngày/năm.
- Gió: Gió nhẹ từ 1 - 2 m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây
thông thoáng, hạn chế được dịch bệnh và giúp vỏ cây mau khô sau mưa. Khi có gió
tốc độ lớn hơn 17,2 m/s cây cao su bị gãy cành, thân, trốc gốc đỗ cây.
- Giờ chiếu sáng, sương mù: Giờ chiếu sáng bình quân tốt cho cây cao su là
1.800 - 2.800 giờ/năm và tối ưu là khoảng 1.600 - 1.700 giờ/năm. Sương mù nhiều
tạo cơ hội cho bệnh phấn trắng phát triển gây rụng lá non.
b) Địa hình, địa mạo và thổ nhưỡng:
- Cao trình: Cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp
(< 200 m). Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan đến nhiệt độ
và gió. Cao trình đất lý tưởng được khuyến cáo để trồng cao su là: Ở vùng xích đạo có thể trồng đến cao trình 500 - 600 m và ở vị trí 50 - 60 mỗi bên vĩ tuyến, có thể
trồng đến cao trình 400 m.
- Độ dốc: Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh, khó khăn trong chăm sóc và khai
thác mủ. Nên trồng cao su ở các vùng đất có độ dốc < 300.
- Lý và hóa tính đất: 1) pHKCl: thích hợp cho cây cao su là 4,5 - 5,5; 2); Độ sâu tầng đất canh tác: Đất trồng cao su lý tưởng phải có tầng đất canh tác dày > 2 m
trong đó không có tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thủy cấp
treo, lớp laterite hóa dày đặc, lớp đá tảng. Tuy nhiên, trên thực tế, các loại đất có tầng
canh tác sâu > 1m có thể xem là đạt yêu cầu để trồng cao su. Rễ cao su rất mẫn cảm
với mực thủy cấp trong đất. Khi đất có mực thủy cấp thường xuyên ở độ sâu khoảng
60 cm cách mặt đất thì sự phát triển của cây cao su gặp trở ngại, cây dễ đỗ.
- Thành phần cấp hạt (sa cấu): đất có thể trồng cao su phải có thành phần sét ở
lớp đất mặt (0 - 30 cm) tối thiểu 20% và lớp đất sâu hơn (> 30 cm) tối thiểu là 25%.
- Hàm lượng dinh dưỡng trong đất: cây cao su cũng như các loại cây trồng
khác cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng như: N, P, K, Ca, Mg
36
và vi lượng. Yêu cầu mức độ dinh dưỡng của đất trồng cao su được Viện nghiên cứu
cao su Việt Nam khuyến cáo ở bảng 1.9, Trần Ngọc Duyên (2012), Nghiên cứu
những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc phục nhằm nâng cao năng
suất mủ cao su tại tỉnh Đắk Lắk, Luận án tiến sĩ nông nghiệp [37].
Bảng 1.9: Thang chuẩn đánh giá đất trồng cao su tại Việt Nam (tầng 0 - 30 cm) Chỉ tiêu
Trung Bình
Rất thấp
Thấp
Cao
Hơi cao
Mùn (%)
< 0,5
0,5 - 1,0
1.0 - 2,5
2.5 - 6,0
> 6,0
N (%)
< 0,05
0,05 - 0,10
0,10 - 0,15
0,15 - 0,25
> 0,25
< 0,005 0,005 - 0,025
0,025 - 0,05
0,05 - 0,08
> 0,08
P2O5ts (%)
< 0,005 0,005 - 0,024 0,024 - 0,094 0,094 - 0,188
> 0,188
K2Ots (%)
< 0,5
0,5 - 1,0
1,0 - 3,0
3,0 - 9,0
> 9,0
P2O5dt (mg/100gr)
< 0,47
0,7 - 2,36
2,36 - 4,71
4,71 - 9,42
> 9,42
K2Odt (mg/100gr)
< 0,1
0,1 - 0,5
0,5 - 2,0
2,0 - 6,0
> 6,0
Mg++ (me/100g) Nguồn: [126]
Năm 2010, Tập đoàn Công nghiệp cao su đã ban hành Quy trình Kỹ thuật
trồng cao su trên đất rừng dầu nghèo ngập úng [103], trong đó đã đưa ra được bảng
phân loại mức độ giới hạn các yếu tố chủ yếu của đất trồng cao su như sau:
TT
Các yếu tố giới hạn
Mức độ giới hạn 2
1
3
4
150-200 (H1) 110-150 (H2) 70-110 (H3)
<70 (H4)
1 Độ sâu tầng đất = H (cm)
0 >200 (H0)
2
Cát (T4)
Thành phần cơ giới = T
Sét, sét pha thịt (T0)
Thịt, thịt rất mịn, thịt mịn (T2)
Thịt pha cát, cát pha thịt (T3)
Sét pha cát, thịt pha sét, thịt pha sét mịn, thịt pha sét cát (T1)
>70 (Đ4)
<10 (Đ0)
10-30 (Đ1)
30-50 (Đ2)
50-70 (Đ3)
3 Mức độ kết von, đá sỏi = Đ (% V)
-
4,5-5,0 (pH0)
5,0-5,5 hoặc 4,0-4,5 (pH1)
5,5-6,5 hoặc 3,5-4,0 (pH2)
>6,5 hoặc <3,5 (pH3)
-
>4 (M0)
2,5-4 (M1)
1-2,5 (M2)
<1 (M3)
4 Độ chua đất = pH nước (*) 5 Hàm lượng mùn của lớp đất mặt 0-30 cm= M (%)
<70 (W4)
>200 (W0)
150-200 (W1) 110-150 (W2) 70-110 (W3)
6 Chiều sâu mực nước ngầm = W (cm)
7 Độ dốc = D (º)
>30 (D4)
<3 (D0)
3-8 (D1)
5-16 (D2)
16-30 (D3)
Bảng 1.10: Bảng phân loại mức độ giới hạn các yếu tố chủ yếu của đất trồng cao su
Nguồn: [103].(*): Đề tài này đề xuất đưa pH(KCl) để đánh giá
37
1.3.2 Những kết quả nghiên cứu đánh giá đất trồng cao su ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về đánh giá, phân hạng
đất đai và được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, từ phân hạng đất tổng quan toàn
quốc đến các tỉnh, thành, các địa phương, với nhiều loại cây trồng, nhiều vùng
chuyên canh và nhiều dự án. Để phục vụ tốt hơn công tác điều tra, phân loại, đánh
giá đất, Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân đã cho ra
đời Sổ tay điều tra, phân loại, đánh giá đất (1999) [21].
Công tác nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất để trồng cao su ở nước ta cũng
đã được triển khai từ rất sớm. Ngay từ năm 1904 người pháp đã tiến hành phân hạng
đất trồng cao su ở vùng Đông Nam bộ, thành lập các đồn điền cao su trên những
vùng đất bazan màu mỡ; sau đó mở rộng nghiên cứu lên vùng Tây Nguyên như: Cao
nguyên Pleiku, Buôn Ma Thuột, cao nguyên Lâm Đồng.
Sau năm 1975, công tác đánh giá, phân hạng đất trồng cao su được mở rộng
nghiên cứu trên các loại đất khác như đất xám trên phù sa cổ, đất xám trên granite,
đất đỏ vàng trên phiến thạch.
Năm 1990, Vũ Văn An đã phân hạng đất trồng cao su vùng Đông Nam bộ,
Ông đã vận dụng các nguyên tắc trong “Đề cương đánh giá đất đai” của FAO vào
điều kiện cụ thể vùng nghiên cứu và cho một đối tượng cụ thể là cây cao su [1].
Từ năm 1996-2005, thực hiện Quyết định 86/TTg ngày 05/02/1996 của Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt phương án trồng 500 nghìn hecta cao su vào năm 2005,
Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam đã phối hợp với Viện Nghiên cứu cao su,
Viện Quy hoạch Thiết Kế Nông nghiệp tiến hành đánh giá, phân hạng thích hợp đất
đai nhằm mở rộng diện tích cao su ra các vùng Tây Nguyên, Duyên hải Miền trung.
Nhìn chung, công tác đánh giá, phân hạng đất trồng cao su trong giai đoạn
1996-2005 và trước đó chỉ dừng lại ở mức đánh giá, phân hạng đất chủ yếu cho các
Nông trường, Lâm trường thuộc quốc doanh, còn tư nhân (cao su tiểu điền) thì chưa
được chú trọng, vẫn còn trồng tự phát, ít có nghiên cứu đánh giá đất và cũng không
theo chuẩn mực quy hoạch nào cả.
Trên địa bàn vùng Tây Nguyên: Công tác nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất
cũng ra đời từ rất sớm trong những năm 30 của thế kỷ trước. Tuy vậy, ở thời điểm
này, việc nghiên cứu đánh gái đất phục vụ mở rộng diện tích cao su trên vùng Tây
38
Nguyên phải xếp sau vùng Đông Nam Bộ, bởi vì Đông Nam Bộ là vùng có diện tích
đất bazan bằng, ít dốc, khí hậu thuận hòa ít khắc nghiệt là điều kiện lý tưởng cho
trồng cao su, đó là nguyên nhân tại sao công tác đánh giá, phân hạng đất cho trồng
cao su ở Tây Nguyên chưa được chú ý nhiều như Đông Nam Bộ.
Từ sau 1975, có nhiều công trình nghiên cứu phân loại đất và đánh giá đất cho
các vùng đất sản xuất nông nghiệp nhưng chỉ tập trung chủ yếu là các nông trường
chè, cà phê, cao su và dâu tằm nằm trên các cao nguyên bazan ở Tây Nguyên như: Cao
nguyên Pleiku, Đắk Nông, Buôn Ma Thuột, Di Linh, Kon Hà Nừng. Một số công trình
nghiên cứu như: Phạm Quang Khánh, đặc điểm đất cao nguyên Đắk Nông và khả năng
đất cao su của vùng, 1985 [51]; Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Bá Nhuận
(1978), Chương trình điều tra đất cho vùng sản xuất chuyên canh cà phê, chè, dâu tằm
[108]; Phân viện QH&TKNN (1984), Dự án phát triển cà phê Tây Nguyên [86]; và
nhiều công trình nghiên cứu phân loại đất tỷ lệ bản đồ 1/10.000 và đánh giá đất cho
các vùng trồng cà phê ở Đắk Lắk (vùng cà phê Việt Xô, cà phê Việt Đức) và Gia Lai -
Kon Tum của Phạm Quang Khánh và Ctv từ 1981-1987 [55].
Giai đoạn 1996-2013, Chính phủ định hướng cho mở rộng diện tích trồng cao
su lên các vùng Tây Nguyên, vùng Duyên hải miền Trung, nên cây cao su có cơ hội
du nhập vào các vùng mà trước đây không xem là vùng truyền thống. Do đó công tác
nghiên cứu đánh giá, phân loại đất trồng cao su ở đây cũng bắt đầu khởi động mạnh,
không chỉ dừng lại nghiên cứu đất cho các Nông - Lâm trường thuộc quốc doanh mà
cả cho các công ty tư nhân ngoài quốc doanh.
1.3.3 Những kết quả đánh giá, phân hạng đất rừng dầu chuyển đổi trồng cao su
1.3.3.1 Ở nước ngoài
Như đã trình bày ở phần trên, rừng dầu phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á,
do đó việc nghiên cứu phân hạng đất rừng dầu để chuyển đổi sang trồng cao su chỉ được
tiến hành ở các nước có kiểu rừng này, trong đó có Campuchia và Lào. Việc nghiên cứu
phân hạng đất rừng dầu nghèo kiệt để chuyển sang trồng cao su đã được Chính phủ các
nước này phê duyệt chủ trương, cho phép các tập đoàn cao su lớn của nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực này, trong đó có tập đoàn cao su Việt Nam (VRG).
Theo kết quả đánh giá sơ kết công tác nghiên cứu phân hạng đất rừng dầu và
chuyển trồng cao su tại Campuchia và Lào của VRG, tính đến 4/2010 tổng diện tích
39
rừng dầu được khảo sát trên 50 ngàn hécta, trong đó chuyển trồng 32.115 ha, gồm
các Công ty cao su Tân Biên - Kampongthom; Phước Hòa - Kampongthom; Phú
Riềng - Kratie; Đồng Nai, Cty Cổ phần cao su Đồng Phú... [124].
Việc nghiên cứu phân hạng đất trồng cao su được dựa trên hướng dẫn của Tập
đoàn cao su Việt Nam. Trong đó các chỉ tiêu phân hạng đất được đưa ra là 06 chỉ tiêu
gồm: tầng dày (cm); thành phần cơ giới; mức độ kết von, đá sỏi lẫn; hàm lượng mùn
của lớp mặt; độ dốc; chiều sâu mực nước ngầm. Căn cứ mức độ giới hạn của 6 chỉ
tiêu vừa nêu, đất trồng cao su được phân ra 5 hạng, gồm: Ia chỉ có 1 yếu tố ở mức độ
giới hạn loại 1; Ib chỉ có một yếu tố ở mức độ giới hạn loại 2; IIa có từ 2 yếu tố ở
mức độ giới hạn loại hai trở lên hoặc 1 yếu tố giới hạn loại 3; IIb có hơn 1 yếu tố ở
mức giới hạn loại 3; III có 1 yếu tố ở mức độ giới hạn loại 4.
Trong khuôn khổ của dự án “Điều tra, khảo sát và phân hạng đất trồng cao su
huyện huyện Santuk, tỉnh Kampong Thom và huyện Memut tỉnh Kampong Cham,
Vương quốc Campuchia” do Viện Địa lý Sinh thái và Môi trường thực hiện tháng 6
năm 2009. Theo Ngô Thị Hồng Vân và ctv (2009) đã tiến hành điều tra, khảo sát
diện tích 10.185 ha đất rừng dầu, tỷ lệ bản đồ 1/25.000. Kết quả nghiên cứu, tác giả
phân đất vùng khảo sát thành hai hạng mức: 1) Đất thích hợp trồng cao su là 9.148
ha, chiếm tỷ lệ 89,82%; và 2) Đất không thích hợp trồng cao su là 1.026 ha, chiếm tỷ
lệ 10,10%. Trong đó, đất thích hợp trồng cao su được chia thành 03 hạng, gồm: Hạng
IIa có 3.400,02 ha; hạng IIb 4.120,60 ha; hạng III 1.627,9 ha [124].
Từ kết quả nghiên cứu đất dưới rừng dầu của Ngô Thị Hồng Vân, thấy rằng
mức độ thích nghi loại đất này đối với cây cao su cũng chỉ ở mứ đa số là IIb và mức
III (mức thích nghi trung bình và ít thích nghi).
1.3.3.2 Ở trong nước
Ở Việt Nam, rừng dầu tập trung nhiều nhất ở Đắk Lắk, Gia Lai và rãi rác ở một
số tỉnh như Kon Tum, Bình Phước (nhiều nhất ở huyện Lộc Ninh và Bù Đốp), Đồng
Nai (nhiều nhất ở huyện Vĩnh Cửu), Tây Ninh…Việc phân hạng đất rừng dầu ở
trong nước cũng được dựa trên các hướng dẫn của Tập đoàn cao su Việt Nam như đã
nói ở phần trên. Tuy nhiên Bộ NN&PTNT có ra Thông tư 58 hướng dẫn việc trồng
cao su trên đất lâm nghiệp, trong đó có quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đối với đất trồng
cao su [15].
40
Trong khuôn khổ dự án, Bộ môn Nông hóa Thổ Nhưỡng của Viện nghiên cứu
Cao su Việt nam đã tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá và phân hạng đất rừng dầu ở
các tỉnh Tây Nguyên phục vụ cho các Công ty được giao rừng để cải tạo và trồng cao
su ở Gia Lai và Đắk Lắk, trong đó phần nhiều là nghiên cứu cho các Công ty được
tỉnh giao rừng để cải tạo và trồng cao su. Đến nay toàn tỉnh Gia Lai đã trồng được
77.221 ha cao su, được phân bố trên địa bàn 38 xã thuộc 13 huyện, thị xã, thành phố
gồm: TP. Pleiku, thị xã Ayun Pa, các huyện: Mang Yang, Đak Đoa, Ia Grai, Chư
Pah, Đức Cơ, Chư Prông, Chư Sê, Phú Thiện, Krông Pa, Ia Pa, Kbang (nguồn: Báo
Điện tử Gia Lai).
Cũng trong Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển kinh tế
các tỉnh Tây Nguyên của Chính phủ, năm 2008 tỉnh Kon Tum đã có chủ trương cho
điều chỉnh quy hoạch phát triển một số cây hàng hóa chủ yếu trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đến năm 2010 có tính đến 2015, trong đó có quy hoạch mở rộng diện tích cao
su với mục tiêu xác định vị trí cụ thể vùng trồng cao su phù hợp với đặc điểm sinh
thái của cây cao su, trong đó dự kiến xác định diện tích cao su đến năm 2010 đạt
35.000 ha, năm 2015 đạt 70.000 ha theo định hướng của tỉnh. Dự án được Viện Môi
trường và Phát triển Bền vững làm đơn vị tư vấn, do GS.TS Trần An Phong làm chủ
nhiệm. Công trình nghiên cứu này cũng tiến hành đánh giá khả năng thích nghi đất
đai cây cao su trồng trên đất rừng, mà ở đây đa phần là đất rừng dầu. Nhóm nghiên
cứu đã xác định diện tích đất rừng phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ
cho dự án cao su là có gần 26.000 ha rừng bị khai thác trắng (trong đó có đất rừng
non phục hồi là 12.051ha, chuyển đổi từ đất rừng nghèo kém hiệu quả là 3.368ha, từ
đất rừng tre nứa là 4.777 ha, từ đất rừng hỗn giao gỗ nứa là 5.223 ha) [91].
Ngoài ra, việc đánh giá, phân hạng đất còn được các Trung tâm chuyên môn của
Tây Nguyên thực hiện trên địa bàn các huyện của tỉnh Đắk Lắk như Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm Quy hoạch Khảo sát Thiết kế
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên và Phân viện QH&TKNN [87], [88].
1.4 Khái quát vị trí địa lý của vùng nghiên cứu
Vị trí địa lý, xét trên nhiều mặt, ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hóa chế độ nhiệt
ẩm và nguồn dinh dưỡng ban đầu của đá mẹ cung cấp cho quá trình hình thành đất,
41
đồng thời là nhân tố chi phối cường độ, xu hướng thành tạo nên ba tài nguyên căn bản:
đất, nước và sinh vật.
Vùng Tây Nguyên, một thời gọi là Cao nguyên Trung phần Việt Nam, là khu
vực với địa hình cao nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc
xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Tây Nguyên có diện tích 54.641 km2,
chiếm 16,5% diện tích cả nước, với số dân
hơn 5,61 triệu người, chiếm 6,11% dân số
cả nước (Tổng cục Thống kê, 2015).
Vị trí tiếp giáp:
- Phía Đông: giáp Duyên hải Nam
Trung Bộ
- Phía Nam: giáp Đông Nam Bộ
- Phía Tây: giáp Lào và Campuchia
Vùng Tây Nguyên không giáp biển
và nằm trên cao nguyên Trường Sơn
Nam;
nằm ở ngã 3 biên giới Việt Nam - Lào -
Campuchia thuận lợi giao lưu văn hóa,
kinh tế giữa các vùng và giữa các nước
trong tiểu vùng sông Mê Kông. Tây
Nguyên có ý nghĩa chiến lược trong an
Hình 1.4: Sơ đồ vị trí vùng Tây Nguyên
ninh - quốc phòng của Tổ quốc.
1.5 Nhận xét chung qua quá trình nghiên cứu tổng quan tài liệu
- Các nghiên cứu về đất và phân loại đất: Nghiên cứu phân loại đất trên thế giới
được tiến hành khá sớm, đã có nhiều công trình nghiên cứu và cho ra đời các hệ thống
phân loại nổi tiếng của các trường phái như: Phân loại đất theo quan điểm phát sinh của
Dukuchaev, Liên Xô cũ (1883), phân loại theo tính chất đất của USDA (Taxonomy,
1975, 1990), phân loại theo quan điểm kết hợp phát sinh và tính chất của FAO/WRB,…
Ở Việt Nam, nghiên cứu phân loại đất cũng được tiến hành từ thế kỷ XV, nhằm mục
đích thống kê quỹ đất phục vụ đánh giá khả năng thích nghi đất đai để chuyển đổi cơ
42
cấu cây trồng. Ở Tây Nguyên từ trước đến nay cũng có nhiều công trình nghiên cứu
phân loại đất, nổi bật là Chương trình Tây Nguyên 1, 2, 3. Tuy nhiên các chương trình
này chủ yếu đặt trọng tâm vào nghiên cứu phần đất có khả năng sản xuất nông nghiệp,
trong đó chú trọng nhiều hơn cho nghiên cứu phân loại đất tại các cao nguyên bazan
màu mở, một khu vực rộng lớn đất dưới các thảm rừng, đặc biệt đất dưới rừng dầu còn ít
được đề cập; đồng thời cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu các quá trình
phát sinh đất đặc trưng (Specific Pedogenic Processes) cũng như nghiên cứu nguồn gốc
phát sinh học (genesic) đất rừng dầu ở Tây Nguyên. Đây là nội dung mà đề tài này cần
tiếp tục nghiên cứu để bổ khuyết.
- Các nghiên cứu rừng dầu nhiệt đới: Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
Quần xã sinh vật rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới, còn gọi là rừng khô nhiệt
đới (Tropical dry forests). Ở Đông Nam Á, loại rừng này được tìm thấy nhiều ở các
nước Campuchia, Thái Lan, Lào, Myanmar, Indonesia, Malaysia, Philippines và được
gọi tên là rừng dầu nhiệt đới (Dipterocarpaceae) trong các công trình nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường đến sự tăng trưởng và tỷ lệ chết của các loại cây thuộc
họ dầu. Ở Việt Nam, rừng dầu phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, tập trung nhiều nhất ở
tỉnh Đắk Lắk (ngoài ra còn một số tỉnh Đông Nam bộ như Bình Phước, Đồng Nai, Tây
Ninh). Các công trình nghiên cứu cây họ dầu cũng được tiến hành khá sớm, nhưng phải
kể đến công trình nghiên cứu của Hoàng Sỹ Động (1986, 2002) và Thái Văn Trừng
(1962, 1972, 1978) nghiên cứu về đặc tính lâm sinh của các loại cây họ dầu. Tuy nhiên,
việc nghiên phân bố địa lý của rừng dầu vùng Tây Nguyên và thống kê diện tích đến cấp
huyện nhằm khoanh định ranh giới của loại rừng này một cách tương đối xác thực tế thì
từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. Đây là nội dung mà đề tài cần
nghiên cứu bổ sung (đề tài sẽ thu thập các tài liệu bản đồ, ảnh vệ tinh ALOS, SPOT
(2013); bằng khảo sát kết hợp giải đoán ảnh vệ tinh và sử dụng các phần mềm GIS để
chồng sếp các lớp thông tin về hiện trạng sử dụng đất xác định ranh giới, diện tích rừng
dầu hiện trạng năm 2015)).
- Những nghiên cứu liên quan đến cây cao su và việc chuyển đổi rừng dầu sang
trồng cao su: Yêu cầu sinh thái cây cao su ở mức tối ưu: Nhiệt độ từ 20 - 300C, lượng
mưa từ 1.500 – 2.000 mm/năm, Gió nhẹ từ 1 - 2 m/s, giờ chiếu sáng khoảng 1.600 -
1.700 giờ/năm; cao trình (< 200 m), độ dốc: < 300; pHKCl từ 4,5 - 5,5; độ sâu tầng đất
43
canh tác dày > 2 m, trong đó không có tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su
như lớp thủy cấp treo, lớp laterite hóa dày đặc, lớp đá tảng. Đối với cây cao su các chất
dinh dưỡng trong đất không phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng, tuy nhiên trồng cao su
trên các loại đất nghèo dinh dưỡng cần đầu tư nhiều phân bón sẽ làm tăng chi phí đầu tư
khiến hiệu quả kinh tế kém đi.
- Công tác nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất rừng dầu nhiệt đới phục vụ chuyển
đổi trồng cao su ở các nước: Các kết quả nghiên cứu phân hạng đất trồng cao su ở các
tỉnh của Campuchia (giáp các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nguyên của Việt Nam) cho
thấy rằng: Mức độ thích hợp đất rừng dầu đối với cây cao su ở đây đều có yếu tố bị giới
hạn, gồm: Ia chỉ có 1 yếu tố ở mức độ giới hạn loại 1 (tương đương S2); Ib chỉ có một
yếu tố ở mức độ giới hạn loại 2 (tương đương từ S2 – S3); IIa có từ 2 yếu tố ở mức độ
giới hạn loại hai trở lên hoặc 1 yếu tố giới hạn loại 3 (tương đương S3); IIb có hơn 1 yếu
tố ở mức giới hạn loại 3 (tương đương từ S3 – N1); III có 1 yếu tố ở mức độ giới hạn
loại 4 (tương đương N1). Như vậy, đất dưới rừng dầu ở Campuchia hầu hết có mức độ
thích hợp cho cây cao su chỉ từ S2 – N1 (trong đó N1không thích hợp tự nhiên nhưng có
khả năng cải tạo).
Rừng dầu tuy ít về số lượng loài nhưng tỉ lệ cây gỗ có giá trị kinh tế cao hơn nhiều
so với rừng thường xanh; có nhiều loài động vật quí hiếm ở Đông Dương. Rừng dầu lại
có những đặc thù riêng mà ít có kiểu rừng nào giống được, nó tồn tại ít theo quy luật
sinh thái đặc thù vốn có của rừng. Do đó, việc phá rừng hoặc chuyển đổi rừng nghèo
kiệt sang trồng cây khác phải cẩn trọng và tính đến những tác hại về sau khi hệ sinh thái
đặc thù của rừng dầu không còn nữa.
Vì vậy, việc mở rộng diện tích trồng cao su trên những vùng đất chuyển đổi từ
rừng dầu (không phải là vùng trồng truyền thống) là vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu,
nhất là đánh giá mức độ thích hợp cho cây cao su trên đất rừng dầu để làm cơ sở khoa
học cho việc lựa chọn phương án quy hoạch chuyển đổi đất rừng dầu nghèo kiệt sang
trồng cao su, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, bảo vệ rừng, giúp vùng
Tây Nguyên tránh được hậu quả vừa mất đi hệ sinh thái rừng rất đặc trưng, quý hiếm lại
vừa không có hiệu quả kinh tế từ cây cao su.
44
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Nội dung
1) Phân bố địa lý đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên:
- Trong phần này, đề tài cần nghiên cứu xác định ranh giới rừng dầu Tây
Nguyên hiện trạng năm 2015 từ các vật liệu nghiên cứu như bản đồ hiện trạng sử
dụng đất vùng Tây Nguyên năm 2015, tỷ lệ 1/250.000 (ghép biên từ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các tỉnh Tây Nguyên, tỷ lệ 1/100.000), ảnh vệ tinh ALOS, SPOT
(2010, 2013) và sử dụng công nghệ GIS để giải đoán, chồng xếp các lớp thông tin và
xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố rừng dầu Tây Nguyên năm 2015.
- Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng dầu năm 2015 (kết quả chồng xếp), chồng
xếp với bản đồ đất Tây Nguyên (năm 2013, kế thừa từ Chương trình Tây Nguyên 3),
xây dựng bản đồ phân bố địa lý đất rừng dầu Tây Nguyên (bản đồ gốc đất) làm cơ sở
nghiên cứu phân loại đất dưới rừng dầu và nghiên cứu đặc điểm phát sinh học đất
(genesis) rừng dầu (phương pháp chồng xếp thể chi tiết trong phần phương pháp và
phụ lục).
2) Đặc điểm phát sinh học đất (genesis) dưới rừng dầu ở Tây Nguyên:
- Trên cơ sở các vật liệu nghiên cứu có sẵn và kết quả nghiên cứu ở phần trên,
đề tài nghiên cứu đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các
đặc tính của đất (05 yếu tố quan trọng theo phương trình của Dokuchaev đã được thế
giới công nhận như là một phương trình kinh điển về phát sinh học thổ nhưỡng: S-soil
(đất) = f{cl-climate (khí hậu), o-organisms (sinh vật), p-parent rock/materials (đá
mẹ/mẫu chất), r- relief (địa hình), t- time (thời gian)}.
- Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát đất ngoài thực địa, vẽ bản đồ gốc đất: Đào
phẫu diện, mô tả phẫu diện, lấy tiêu bản và lấy mẫu phân tích, điều tra xã hội học và
khoanh vẽ trên bản đồ gốc đất.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, kết quả phân tích mẫu đất tiến hành phân loại đất,
xây dựng bản đồ đất rừng dầu Tây Nguyên và các bản đồ đơn tính (bản đồ phân cấp
độ dốc, tầng dày).
- Nghiên cứu đặc điểm quá trình phong hóa hình thành đất dưới rừng dầu; đặc
điểm hình thái phẫu diện các loại đất phổ biến trong vùng nghiên cứu.
45
3) Đặc tính lý, hóa học và độ phì đất rừng dầu ở Tây Nguyên:
- Nghiên cứu đặc tính lý học đất rừng dầu (TPCG 7 cấp).
- Nghiên cứu đặc tính hóa học đất rừng dầu (pH, OM%, CEC, N, P,K).
- Nghiên cứu độ phì của đất rừng dầu (TRB).
4) Đánh giá khả năng thích hợp đất đai của đất rừng dầu đối với cây cao su làm
cơ sở khuyến nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiệu quả:
- Nghiên cứu điều kiện để chuyển đổi rừng dầu nghèo kiệt sang trồng cao su.
- Khả năng mở rộng diện tích trồng cao su ở Tây Nguyên.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cao su đã trồng trên đất
rừng dầu Tây Nguyên.
- Đánh giá mức độ thích hợp đất rừng dầu Tây Nguyên đối với cây cao su.
2.2 Phương pháp
2.2.1 Cách tiếp cận (Research Approach)
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài dự kiến cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận sinh thái học (Ecological Approaching): Trong dãy “Đất - Sinh vật -
Môi trường” lấy “Đất” là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài nhằm phát hiện sự
phân bố địa lý, đặc điểm phát sinh, đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất góp phần
xây dựng một chính sách sử dụng đất đai hợp lý trên quan điểm sinh thái học và bảo
vệ môi trường bảo đảm phát triển bền vững. Vì thế điều tra, khảo sát nghiên cứu đặc
điểm phát sinh học đất (genesis), đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất dưới rừng
dầu cần được xem là căn bản.
- Tiếp cận cộng đồng (Community Approaching): Cộng đồng ở địa bàn (các nhà
hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, người dân đang canh tác cao su trên đất rừng
dầu) là chủ thể đồng thời cũng là khách thể được tiếp cận - thuyết phục - hướng tới mục
đích cuối cùng là sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý trên quan điểm bảo vệ hệ sinh
thái rừng dầu rất đặc trưng và quý hiếm ở Tây Nguyên. Vì thế, hỏi ý kiến/thảo
luận/thuyết phục cộng đồng (các cuộc gặp với lãnh đạo địa phương, hội thảo, khảo sát
trong dân,…) là việc làm không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
- Kế thừa đầy đủ và có chọn lọc các tài liệu về đất hiện có trên địa bàn, đặc biệt
là những tài liệu có liên quan đến đất dưới rừng dầu.
46
- Sử dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong nghiên cứu. Trong đó có việc
tham chiếu và ứng dụng phương pháp phân loại đất tiên tiến mới nhất của
FAO/WRB. Sử dụng máy móc, công nghệ phân tích hiện đại (XRD, máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử - AAS) để xác định thành phần hóa học tổng số; ứng dụng GIS
trong xây dựng bản đồ, mô hình số độ cao - DEM tích hợp ảnh vệ tinh (ALOS,
SPOT), vẽ lát cắt và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất cho vùng nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp luận (Methodology)
Phương pháp phân loại áp dụng theo bảng phân loại đất Việt Nam dùng cho bản
đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình của Ban biên tập bản đồ đất, Bộ Nông nghiệp năm 1984 và
những đề nghị của Hội Khoa học đất Việt Nam 1996. Bên cạnh đó, có vận dụng một số
tiêu chuẩn chẩn đoán đất trong phân loại đất quốc tế của FAO/WRB, 1988- 2006.
Trong đề tài này, việc phân loại đất về cơ bản được dựa trên quan điểm phát
sinh học (genesis); đồng thời mức độ hiện diện của các tầng phát sinh được xem xét
dưới những tiêu chuẩn chẩn đoán định lượng thông qua các kết quả phân tích lý hoá
tính đất. Việc kết luận phân loại đất được dựa vào sự xem xét tổng hợp của cả 3
nhóm chỉ tiêu: (1) Đặc điểm các quá phát sinh đất đặc trưng (SPP); (2) Hình thái
phẫu diện đất và (3) Tính chất lý, hóa học của đất.
Việc đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây cao được áp dụng theo phương
pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) với hình thức đánh giá định tính (Quanlity
land evaluation). Các mức độ thích hợp được xác định trên cơ sở kết hợp giữa yêu
cầu sinh thái (Ecological Requirements= ER) của cây cao su với đặc điểm sinh thái
(Ecological Characteristics= EC) của vùng đất; trong đó, đặc điểm sinh thái của
vùng đất được cụ thể hóa theo các mức độ giới hạn đối với cây cao su và được thể
hiện trên bản đồ các đơn vị đất đai.
2.2.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (Methods)
2.2.3.1 Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất
- Điều tra, khảo sát: đào phẫu diện đúng theo Quyết định 765/NN-KHKT/QĐ
có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật 10 - TCN 68 - 84 về Quy phạm điều tra lập bản đồ
đất tỷ lệ lớn, sổ tay Điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai [46]. Trong
phần mô tả hình thái chủ yếu thực hiện theo hướng dẫn của FAO (Guidlines for soil
47
description; FAO; 1990; 1998; 2006). Màu sắc đất ở các tầng được phân biệt theo
chỉ thị màu Munsell (Munsell soil colour chart).
- Các phương pháp phân tích đất:
FAO – UNESCO quy định hạt sét chỉ đến < 0,002 mm, nhưng trong đề tài này sét
+ Phương pháp phân tích TPCG đến 7 cấp: cấp cuối cùng < 0,001mm ((theo
được lắng bằng ống Pipet đến đường kính <0,001mm Theo E.V.Arinushkina,
“Hướng dẫn phân tích hóa học đất (1970), trang 257 - 258, tiếng Nga do Phan Liêu
dịch năm 2016 [145])); xác định thành phần khoáng sét trong đất (khoáng nguyên
sinh và khoáng thứ sinh); phân tích thành phần hóa học tổng số trong sét trích từ đất
(<0,001), được lặp lại 3 lần với 3 lần công phá mẫu, sau đó lấy giá trị trung bình.
+ Phương pháp tia Roentgen (Xray): Phương pháp này nguyên lý theo chùm
tia Roentgen với bước sóng từ vài phần trăm đến vài chục Angstron (0,2-0,3 Å) chiếu
vào mạng lưới tinh thể khoáng sét có khoảng cách phiến (d) khác nhau sẽ tạo nên
những hiệu ứng tia X đặc trưng. Giữa độ cong của góc trượt θ, bước sóng tia X (λ) và
khoảng cách của phiến trong lưới tinh thể khoáng được tia X rọi chiếu vào sẽ tuân
theo công thức Braggsche:
d = n/2 sinθ, trong đó n = 1, 2, 3, …
Vì là hằng số nên độ cong của tia Rơnghen đến mặt phẳng phiến sét có
khoảng cách phiến d xác định sẽ tạo nên một góc độ rất xác định. Nếu điều kiện này
được thỏa mãn thì máy ghi sẽ ghi lại được một đỉnh nhọn (pick) tại góc độ giữa tia X
và mặt phẳng phiến sét trên đường hiệu ứng XRD. Từ giá trị góc đo của các đỉnh
nhọn có thể tra bảng giá trị d đã được thỏa mãn tính sẵn. các khoáng sét có cấu trúc
tinh thể phiến khác nhau sẽ cho các đỉnh nhọn đặc trưng trên đường XRD [114].
+ Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS): Để phân
tích thành phần hóa học tổng số trong sét (<0,001 mm) trích từ đất (<1 mm), dùng
máy quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS để xác định thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3,
TiO2, MgO, CaO, Na2O, K2O,... có trong sét.
+ Phân tích các chỉ tiêu lý, hóa tính đất theo hướng dẫn của ISRIC và các quy
định TCVN (Cụ thể tại phụ lục 2.1)
+ Phương pháp phân tích thành phần hóa học tổng số: Phân tích thành phần
hóa học tổng số trong đất (<1 mm) và trong sét (<0,001 mm) trích từ đất theo Tiêu
48
chuẩn Việt Nam TCVN 7131:2002 về đất sét - phương pháp phân tích hoá học do Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành. Trong đề tài này, phân tích thành phần hóa học
tổng số bằng phương pháp hiện đại đó là quang phổ hấp phụ nguyên tử ngọn lửa (F-
AAS) (Cụ thể tại phụ lục 2.2).
+ Phương pháp tính các tỷ lệ phân tử của thành phần hóa học tổng số: Những
số liệu phân tích thành phần tổng số được tính từ trọng lượng nung (không có mùn),
trong một số trường hợp người ta sử dụng chúng để tính tỷ lệ phân tử của các oxyt
khác nhau. Đặc biệt, thường được dùng là các tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3; SiO2:R2O3;
Al2O3:Fe2O3, những tỷ lệ này cho phép phát hiện sự di chuyển tương ứng, cũng như
sự tích tụ các oxyt nói trên trong các tầng đất phát sinh của phẫu diện. Khi nghiên
cứu tỷ lệ phân tử SiO2:R2O3 trong keo đất người ta có thể xác định sự có mặt trong
đó các khoáng này hoặc khoáng khác, vì rằng trị số của các tỷ lệ này đặc trưng cho
thành phần hóa học của nhiều khoáng.
Khi tính các tỷ lệ phân tử, trước hết người ta tính trị số phân tử bằng cách lấy
hàm lượng phần trăm các oxyt chia cho phân tử lượng của nó. Tiếp theo, người ta
đem tỷ lệ phân tử của một oxyt này chia cho trị số phân tử của một oxyt khác và như
thế là người ta thu được trị số tỷ lệ phân tử (Cụ thể tại phụ lục 2.3).
Việc tính các tỷ lệ phân tử có thể trở nên dễ dàng rất nhiều khi sử dụng các
bảng tính sẵn được dẫn ra trong sách của [143].
2.2.3.2 Phương pháp chồng xếp bản đồ; giải đoán ảnh vệ tinh và phân tích không gian
- Phương pháp chồng xếp bản đồ: Để có các loại bản đồ chuyên đề như: Bản
đồ phân bố địa lý rừng dầu (xác định ranh rừng dầu Tây Nguyên), bản đồ phân bố
địa lý đất rừng dầu (bản đồ gốc đất rừng dầu Tây Nguyên), bản đồ đất rừng dầu Tây
Nguyên (bản đồ kết quả nghiên cứu), bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ đánh giá thích
hợp đất đai cho cây cao su,… đề tài cần phải sử dụng các phần mềm GIS để chồng
xếp các lớp thông tin.
- Phương pháp giải đoán ảnh vệ tinh: Sử dụng phần mềm ENVI để giải đoán
ảnh số SPOT và ALOS (2013) với độ phân giải 10m mặt đất nhằm hỗ trợ cập nhật,
chỉnh lý bổ sung bản đồ hiện trạng rừng dầu Tây Nguyên (Chi tiết tại phụ lục 2.5).
- Kỹ thuật sử dụng các thiết bị và phần mềm hỗ trợ chồng xếp bản đồ; giải
đoán ảnh vệ tinh và phân tích không gian, đề tài đã xử dụng các phần mềm sau đây:
49
(1) Sử dụng hệ thống định vị toàn cầu - GPS (Global Positioning System): Trong
chuyên đề này sử dụng GPS cầm tay như là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xác định
tương đối chính xác vị trí đào phẫu diện. Trong giới hạn của đề tài, các máy GPS
dòng 12 XL, GPSMAP 78 (dòng mới 2014) của hãng Garmin, sai số 5m được sử
dụng để xác định vị trí đào phẫu diện trên bản đồ và ngoài thực địa trong đợt điều tra
khảo sát lần này; (2) Các phần mềm hỗ trợ gồm: Microstation v 8.0i để làm môi
trường nắn ảnh, số hóa bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ; ArcGIS v 9.2: được
sử dụng để hỗ trợ xây dựng mô hình độ cao (DEM) và chạy nội suy trên mô hình
DEM để vẽ lát cắt địa hình các tuyến khảo sát; Sử dụng phần mềm ENVI để giải
đoán ảnh số SPOT và ALOS (2013, kế thừa của Chương trình Tây Nguyên 3) với độ
phân giải 10m mặt đất nhằm hỗ trợ cập nhật, chỉnh lý bổ sung bản đồ hiện trạng rừng
dầu Tây Nguyên; MAPINFO v10.0: Biên tập các loại bản đồ và xây dựng cơ sở dữ
liệu; FME v 2010: Trong đề tài này, sử dụng FME chủ yếu để chuyển đổi hệ tọa độ
của các tài liệu bản đồ số trước đây về VN2000 và trong bản thân nó ở các múi chiếu
khác nhau như múi 30 hoặc 60; ngoài ra dùng để chuyển đổi qua lại giữa các khuôn
dạng như *.Tab<->*.dgn<->*.shap<->*.dxf<->*.dwg; Adobe photoshp v 9.0: dùng
để xử lý hình ảnh kỹ thuật số theo ý muốn, làm cho hình ảnh rõ nét hơn, sắc xảo hơn;
Microsoft Excel dùng để xử lý số liệu và phân tích thống kê các số liệu mẫu phân
tích thông qua hàm Descriptive Statistics trong công cụ Data Analysic.
2.2.3.3 Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai cho cây cao su
Các chỉ tiêu để đánh giá mức độ thích hợp đất đai được căn cứ vào yêu cầu
sinh thái của cây cao su theo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đối với đất trồng cao su
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các tiêu chuẩn phân cấp chỉ tiêu để
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá mức độ thích hợp đất đai được áp dụng
theo chỉ tiêu phân hạng đất trồng cao su của Tập đoàn cao su Việt Nam và theo
hướng dẫn của FAO năm 1976. Vì chỉ đánh giá cho một đối tượng là cây cao su, nên
bản đồ đơn vị đất đai được cụ thể hóa bằng bản đồ đơn vị các yếu tố sinh thái của
vùng đất đối với cây cao su và yêu cầu sinh thái của cây cao su.
Về phương pháp đánh giá, được áp dụng theo phương pháp đánh giá đất đai
của FAO (1976) với hình thức đánh giá định tính (Quanlity land evaluation). Khả
50
năng thích nghi được thể hiện ở 3 cấp phân vị: Bộ thích nghi (Suitable order), loại
thích nghi (Suitable class) và loại phụ thích nghi (Suitable sub-class).
Các mức độ thích hợp được xác định trên cơ sở kết hợp giữa yêu cầu sinh thái
(Ecological Requirements= ER) của cây cao su với đặc điểm sinh thái (Ecological
Characteristics= EC) của vùng đất; trong đó, đặc điểm sinh thái của vùng đất được
cụ thể hóa theo các mức độ giới hạn đối với cây cao su và được thể hiện trên bản đồ
các đơn vị sinh thái đối với cây cao su. Như vậy, để xác định mức độ thích nghi của
cây cao su với điều kiện sinh thái của vùng đất, cần phải nắm rõ cả 2 nhóm yếu tố
sau: (1) Yêu cầu sinh thái của cây cao su, và (2) Đặc điểm sinh thái của vùng đất.
(Chi tiết tại phụ lục 2.6)
2.2.4 Thu thập thông tin, khảo sát thực địa
2.2.4.1 Thu thập thông tin, tài liệu:
- Các tài liệu có liên quan đến quá trình hình thành đất, tính chất đất đai; các
tài liệu liên quan đến tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng dầu. Các tài liệu bao gồm: khí
hậu, địa chất, địa hình, thủy văn, thực vật… trong đó đặc biệt quan tâm đến thảm
thực phủ, địa chất, địa hình, khí hậu và thủy văn.
- Tỷ lệ bản đồ và bản đồ nền: Bản đồ nền sử dụng cho xây dựng bản đồ đất chính thức là nền địa hình chuẩn VN-2000, múi chiếu 60 (dạng số) do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành, xây dựng bản đồ toàn vùng nghiên cứu tỷ lệ 1/250.000.
2.2.4.2 Khảo sát thực địa, lượng phẫu diện đào và mẫu phân tích qua các đợt khảo sát
a) Khảo sát thực địa:
Khảo sát thực địa gồm: (1) Khảo sát theo tuyến và (2) khảo sát chi tiết.
- Khảo sát theo tuyến: Khảo sát chủ yếu ở những vùng tập trung rừng dầu: (1)
Tuyến 1: Buôn Mê Thuột – Buôn Đôn – Ea Súp – Chư Prông; (2) Tuyến 2: Buôn Mê
Thuột – Cư M’gar – Ea Hleo – Gia Lai – Kon Tum.
Sau khi khảo sát theo tuyến, một bảng phân loại đất dự thảo và những hướng
dẫn kỹ thuật cho đợt khảo sát chi tiết được thiết lập.
- Khảo sát chi tiết: nhiệm vụ của khảo sát chi tiết là đào, mô tả phẫu diện, phân
loại đất ngoài đồng, lấy mẫu phân tích và khoanh vẽ khoanh đất ngoài đồng. Quá
trình điều tra, khảo sát được thực hiện nhiều đợt (Chi tiết tại phụ lục 2.4)
b) Số lượng phẫu diện đào qua các đợt khảo sát: .
51
- Đợt 1 năm 2009: Kế thừa từ dự án, NCS là người trực tiếp tham gia khảo sát.
Tổng số phẫu diện đào là 1.412 phẫu diện (PD), trong đó phẫu diện chính là 194 PD
(33 PD chính phân tích, 161 PD chính không phân tích). Chi tiết tại bảng PL 2.4.01
của phụ lục 2.4.
- Đợt 2 năm 2013: Kế thừa từ dự án, NCS là cộng tác viên, chuyên gia. Tổng số
phẫu diện đào là 1.474 PD, trong đó phẫu diện chính là 154 PD (43 PD chính phân
tích, 111 PD chính không phân tích). Chi tiết tại bảng PL 2.4.02 của phụ lục 2.4.
- Đợt 3 năm 2013: NCS tự tổ chức khảo sát ở 04 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk và Đắk Nông. Tổng số phẫu diện đào là 63 PD (21 PD chính phân tích và 42 PD
chính không phân tích). Chi tiết tại bảng PL 2.4.03 của phụ lục 2.4.
- Đợt 4 năm 2014: NCS và Thầy hướng dẫn 1 cùng tham gia với Đoàn Phúc tra
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk chủ trì, có sự tham gia của
các nhà khoa học đất, nhà quản lý và đơn vị tư vấn.
- Đợt 5 năm 2015: NCS tự tổ chức khảo sát đất rừng dầu vùng Đông Nam bộ
để đối chiếu, so sánh các đặc tính với đất rừng dầu vùng Tây Nguyên). Tổng số phẫu
diện đào là 16 PD (03 PD chính phân tích, 13 PD chính không phân tích). Chi tiết tại
bảng PL 2.4.04 của phụ lục 2.4.
c) Số lượng mẫu phân tích qua các đợt khảo sát:
- Đợt 1 năm 2009: Kế thừa từ dự án. Tổng số mẫu phân tích là 130 mẫu, trong
đó chỉ phân tích các chỉ tiêu lý, hóa tính thông thường.
- Đợt 2 năm 2013: Kế thừa từ dự án. Tổng số mẫu phân tích là 170 mẫu, trong
đó chỉ phân tích các chỉ tiêu lý, hóa tính thông thường.
- Đợt 3 năm 2013: NCS tự tổ chức điều tra, khảo sát và lấy mẫu phân tích.
Tổng số mẫu gửi phân tích là 80 mẫu, phân tích TPCG 7 cấp (đến sét <0,001 mm),
phân tích thành phần khoáng bằng phương pháp XRD (tia Rơnghen), phân tích thành
phần tổng số SiO2, Al2O3, Fe2O3, TiO2, CaO, MgO, MnO,… và các chỉ tiêu pHH2O, pHKCl, OM%, N, P, K tổng số và dễ tiêu; cation trao đổi Ca2+, Mg2+, K+, CEC; Al3+, Fe2+, Fe3+,…. Chi tiết tại bảng PL 2.5.01 và PL 2.5.02 của phụ lục 2.5.
- Đợt 4 năm 2014: Không phân tích.
- Đợt 5 năm 2015: NCS tự tổ chức điều tra, khảo sát và lấy mẫu phân tích tại
vùng Đông Nam bộ để so sánh. Tổng số mẫu gửi phân tích là 10 mẫu, trong đó phân
52
tích TPCG 7 cấp (đến sét <0,001 mm), phân tích thành phần khoáng bằng phương
pháp XRD (tia Rơnghen), phân tích các chỉ tiêu: pHH2O, pHKCl, OM%, N, P, K tổng số và dễ tiêu, cation trao đổi Ca2+, Mg2+, K+, CEC; Al3+, Fe2+, Fe3+,…. Chi tiết tại
bảng PL 2.5.03 của phụ lục 2.5.
2.2.4.3 công tác điều tra
Việc tiếp cận cộng đồng bằng điều tra phiếu hoặc điều tra nhanh trực tiếp ngoài
đồng, tại trụ sở làm việc hoặc tại công ty,... được thực hiện cùng với mỗi đợt triển
khai khảo sát đất. Các đối tượng tiếp cận là cán bộ địa phương, chủ doanh nghiệp và
các hộ gia đình nông dân có trồng cao su trên đất rừng dầu; các chủ rừng như cán bộ
công ty Lâm nghiệp, vườn Quốc gia, các Đồn Biên phòng. Bên cạnh đó còn tiếp cận
thông tin về tình hình khai thác rừng, đầu tư trồng, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ
cao su thông qua các kênh tại các công ty cao su hoặc thương lái mủ cao su, để thu
nhận những thông tin có liên quan để phục vụ đề tài nghiên cứu.
2.2.5. Vật liệu và kỹ thuật nghiên cứu
2.2.5.1 Các tài liệu quan trọng dùng trong nghiên cứu:
- Tài liệu dùng để chuyển đổi và chỉnh lý bổ sung:
+ Bản Tây Nguyên tỷ lệ 1/250.000, hệ quy chiếu VN2000: 1) Bản đồ đất
(Viện QHTKNN, Chủ biên: Vũ Năng Dũng, Đề tài TN3/T01 và TN3/T28 thuộc
Chương trình KHCN-TN3/11-15, 2015); 2) Bản hiện trạng sử dụng đất Tây Nguyên
năm 2015 (Chương trình Tây Nguyên 3).
+ Bản đồ đất các tỉnh Tây Nguyên được xây dựng phân loại theo FAO -
UNESCO/WRB, 1998, tỷ lệ 1/100.000, từ 1997 – 2005;
+ Bản đồ địa chất vùng Tây Nguyên và tỉnh Đắk Lắk, Cục Địa chất & Khoáng
sản Việt Nam, 1997 của tập thể tác giả do Trần Tính chủ biên.
+ Tài liệu bản đồ nền địa hình các tỉnh Tây Nguyên, tỷ lệ 1/100.000 UTM,
VN-2000, múi chiếu 30, 60.
+ Kết quả phân tích mẫu của đợt nghiên cứu trước tại tỉnh Đắk Lắk trong
chương trình điều tra và đánh giá đất dưới rừng dầu trong vùng dự kiến chuyển sang
trồng cao su năm 2009; điều tra bổ sung tại huyện Ea Súp năm 2014 do Phân viện
QH&TKNN thực hiện và kế thừa các tài liệu nghiên cứu đất rừng dầu của các dự án
khác thuộc các tỉnh Tây Nguyên; tài liệu “Điều tra xây dựng bản đồ đất và vùng
53
trọng điểm sản xuất nông nghiệp của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” do Công ty Cổ
phần Tập đoàn Đất Việt, năm 2011; kết quả của Đề tài Tây Nguyên 3.
- Tài liệu dùng để tham chiếu:
+ Ảnh vệ tinh ALOS và ảnh SPOT độ phân giải 10m (tư liệu của chương trình
Tây Nguyên chụp năm 2010, 2013) để nghiên cứu độ che phủ của thảm thực vật,
kiểm tra mật độ rừng dầu và xác định ranh giới đất rừng dầu.
+ Các loại bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 các tỉnh Tây
Nguyên tỷ lệ 1/100.000; bản đồ hiện trạng 3 loại rừng các tỉnh Tây Nguyên tỷ lệ 1/100.000 đã được quy đổi hệ tọa độ chuẩn quốc gia VN-2000, múi chiếu 60.
- Cách xử lý nội nghiệp:
+ Xử lý và phân tích số liệu thống kê trên tổng số phẫu diện đào và kết quả
phân tích mẫu bằng hàm Descriptive Statistics trong công cụ Data Analysic của
Microsoft Excel.
+ Trên cơ sở các phác thảo phân loại đất ban đầu (kết quả từ đợt khảo sát theo
tuyến) tiến hành chỉnh lý, bổ sung xây dựng bản đồ gốc đất, bao gồm các loại đất
chính (Major Soils) trên bản đồ đất vừa được chuyển.
+ Trên cơ sở bản đồ làm việc ở tỷ lệ từ 1/100.000, hệ quy chiếu VN2000, múi chiếu 30 ở phạm vi từng tỉnh riêng biệt, tiến hành tổng hợp và điều chỉnh các khoanh
đất để thành lập bản đồ đất cho toàn vùng nghiên cứu ở tỷ lệ 1/250.000, VN2000, múi chiếu 60. Phương pháp xây dựng khoá chuẩn, phương pháp nội suy và phương
pháp chuyên gia sẽ được sử dụng trong chuyển đổi phân loại, chỉnh lý tên đất, tổng
hợp, biên hội bản đồ gốc đất.
54
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Phân bố địa lý đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên
3.1.1 Phân bố địa lý của cây dầu ở Tây Nguyên
Do đặc điểm sinh thái của cây họ dầu, rừng này thường chỉ mọc trên các đất
nghèo khô hạn, có kết von và đá lẫn, tầng nước ngầm nông (có thể là nước treo) - nơi
mà các cây rừng lá rộng thường xanh không phát triển được. Một đặc điểm nữa của
rừng dầu là hàng năm thường có cháy rừng làm hủy hoại tầng thảm mục, tác động
đến sự tích tụ và di chuyển các nguyên tố trong lớp đất mặt. Và như thế rừng dầu
phân bổ trên một số loại đất nhất định có mặt trong vùng sinh thái nhất định.
Trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ
1/250.000 toàn vùng Tây
Chồng xếp
Nguyên ở dạng số (mô hình độ
cao - DEM), sử dụng công nghệ
GIS để chồng xếp các lớp thông
tin như: hiện trạng sử dụng đất
năm 2015 vùng Tây Nguyên
(ghép biên từ bản đồ các 05 tỉnh
Tây Nguyên) + ảnh vệ tinh
ALOS/SPOT (2010, 2013) độ
phân giải 10m và phần mềm
ENVI để giải đoán ảnh với độ
phân giải 10m mặt đất, kết hợp
với kết quả điều tra, khảo sát
Hình 3.1: Chồng xếp các lớp thông tin xây dựng bản đồ hiện trạng rừng dầu Tây Nguyên năm 2015
thực địa đã xây dựng được bản
đồ hiện trạng phân bố địa lý
rừng dầu Tây Nguyên năm
2015 (hình 3.2):
55
Khu vực rừng dầu tập trung
: Đất Rừng dầu Tây Nguyên
Chú giải:
Hình 3.2: Phân bố địa lý rừng dầu ở Tây Nguyên
56
3.1.2 Phân bố địa lý của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
Việc xây dựng bản đồ gốc đất phục vụ cho công tác điều tra, khảo sát thực
địa là rất quan trọng, đặc biệt là việc xác định ranh giới đất thuộc khu vực rừng dầu
trên bản đồ đất tỷ lệ 1/250.000 của vùng Tây Nguyên mà Chương trình Tây Nguyên
3 vừa xây dựng. Vì vậy, đề tài này tiếp tục ứng dụng công nghệ GIS để chồng xếp
các lớp thông tin bản đồ để xây dựng bản đồ gốc đất nhằm xác định khái quát sự
phân bố về mặt địa lý của các loại đất rừng dầu phục vụ cho việc lập kế hoạch cũng
như vạch ra các tuyến khảo sát, giúp phân bổ lực lượng, vật tư, thiết bị cho phù hợp.
Từ kết quả chồng xếp và giải đoán ảnh vệ tinh đã xây dựng được bản đồ hiện
trạng phân bố rừng dầu Tây Nguyên năm 2015 (hình 3.2), ứng dụng phần mềm
ArcGIS để chồng xếp các lớp thông tin: Mô hình số độ cao (DEM) + bản đồ đất Tây
Nguyên (kế thừa Chương Trình Tây Nguyên 3) + hiện trạng phân bố địa rừng dầu Tây
Nguyên năm 2015 (bản đồ kết quả nghiên cứu). Kết quả chồng xếp được tổng hợp sơ
bộ về quy mô diện tích và sự phân bố địa lý đất rừng dầu Tây Nguyên như sau:
Chồng xếp các lớp thông tin
Lớp thông tin hiện trạng rừng dầu năm 2015 vùng TN
Lớp thông tin đất vùng TN (Bản đồ đất CT TN 3
Lớp thông tin địa hình TN dạng số (DEM)
Hình 3.3: Mô hình chồng xếp các lớp thông tin xây dựng CSDL ban đầu và bản đồ gốc đất rừng dầu ở Tây Nguyên
57
287.870 50,95
1. Đất xám và đất vàng đỏ trên đá granite, đất trơ sỏi đá (Acrisols, Leptosols)
Phân bố tập trung ở huyện Ea Súp, Ea H’leo, Buôn Đôn tỉnh Đắk Lắk; ở Chư Prông, Ia Grai tỉnh Gia Lai; Sa Thầy và Ia H’Drai tỉnh Kon Tum; Cư Jút tỉnh Đắk Nông và rải rác ở một số huyện nằm ở phía Tây của các tỉnh Tây Nguyên (ngoại trừ Lâm Đồng).
254.296 45,01
2. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét, Đất vàng trên đá cát (Acrisols)
Phân bố tập trung ở huyện Buôn Đôn, Ea Súp (Đắk Lắk); Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum; Chư Prông tỉnh Gia Lai và rải rác ở một số huyện nằm ở phía Tây của các tỉnh Tây Nguyên (ngoại trừ Lâm Đồng).
2.194
0,39
3. Đất xám trên phù sa cổ, Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Acrisols)
Phân bố tập trung ở huyện Cư Jút (Đắk Nông); còn lại ở Ia H’Drai (Kon Tum) và rải rác ở một số huyện nằm ở phía Tây của các tỉnh Tây Nguyên (ngoại trừ Lâm Đồng).
20.640
3,65
4. Đất nâu vàng trên bazan, Đất nâu thẫm trên đá bọt bazan (Ferralsols, Luvisols)
Phân bố tập trung ở huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông; Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk; và rải rác ở một số huyện nằm ở phía Tây của các tỉnh Tây Nguyên (ngoại trừ Lâm Đồng).
Đất (Tên VN, WRB) Bảng 3.1: Phân bố địa lý đất dưới rừng dầu Tây Nguyên tổng quát Vùng Phân bố ở Tây Nguyên (nơi tập trung, phân bổ rải rác, huyện, tỉnh) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng 4 nhóm đất chính
565.000 100,00
Qua hình 3.3 bảng 3.1 nhận thấy:
1/ Đất dưới rừng dầu Tây Nguyên phân bố chủ yếu tại các huyện nằm ở phía Tây
của các tỉnh Đắk Lắk (vùng bình nguyên Ea Súp, gồm các huyện: Ea Súp, Buôn Đôn,
Ea H’leo, Cư M’gar), tỉnh Gia Lai (gồm các huyện: Chư Prông, Ia Grai), Kon Tum
(các huyện: Sa Thầy, Ia H’Drai và Ngọc Hồi) và tỉnh Đắk Nông (các huyện: Cư Jút,
Đắk Mil) với diện tích 565.000 ha vượt con số 500.000 ha đã nêu ra trước đây.
2/ Đất dưới rừng dầu Tây Nguyên chủ yếu là các đất thuộc 4 nhóm (gộp
thành nhóm theo đá mẹ/mẫu chất) với tỷ lệ phân bố địa lý khác nhau, trong đó:
Đất xám và đất vàng đỏ trên đá granite chiếm 51%; đất đỏ vàng trên đá phiến sét
58
và đất vàng nhạt trên đá cát chiếm 45%; còn lại 2 nhóm chiếm diện tích rất ít là
bazan các loại chiếm 3,65%.
đất xám trên phù sa cổ và đất nâu vàng trên phù sa cổ chỉ chiếm 0,39%; đất trên
Việc xác định sự phân bố chi tiết của từng loại đất thuộc các nhóm đất tại bảng
3.1 cần phải tiến hành điều tra, khảo sát thực địa, khoanh vẽ trên bản đồ gốc đất,
cùng với kết quả phân tích định lượng sẽ phân loại đất theo FAO - UNESCO/WRB
(1998) và xây dựng bản đồ đất rừng dầu Tây Nguyên tỷ lệ 1/250.000.
3.2 Đặc điểm phát sinh đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
3.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các đặc
tính của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
Đất là thể tự nhiên đặc biệt, là lớp sinh học của vỏ phong hóa được hình thành
do tác động tổng hợp của nhiều yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ/mẫu chất, địa hình,
thời gian được Dokuchaev đã khái quát hóa thành một hàm số đa biến S = f(cl, o, p, r,
t) và được thế giới công nhận như là một phương trình kinh điển về phát sinh học thổ
nhưỡng. Vì vậy nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển đất dưới rừng dầu cũng
như việc phân loại chúng cần phải nghiên cứu mối quan hệ đất với những điều kiện
tự nhiên của lãnh thổ như: Khí hậu, địa hình, đá mẹ/mẫu chất, thủy văn, đặc biệt là
thảm thực vật phủ trên đất và những hoạt động của con người tác động lên đất.
3.2.1.1. Khí hậu:
Nằm trong vùng Nhiệt đới Xavan, khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai
mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4,
trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất.
a) Chế độ bức xạ mặt trời
Ở hầu hết các khu vực thuộc vùng Tây Nguyên đều có số giờ nắng trung bình
tháng II là lớn nhất: Đà Lạt: 9,7 giờ/ngày là nơi có số giờ nắng lớn nhất vào mùa mưa,
số giờ nắng nhỏ nhất như ở Đắk Tô xảy ra vào tháng VIII (3,6 giờ/ngày), Đắk Nông là
3,8 giờ/ngày, các nơi khác là 3,9 giờ/ngày.
Về bức xạ mặt trời: Tổng lượng bức xạ mặt trời ở Tây Nguyên khá dồi dào, trung bình đạt 235 - 240 kcal/cm2/năm khi trời quang mây. Tuy nhiên do ảnh hưởng của mây và hơi nước, bức xạ mặt trời khi tới mặt đất bị suy giảm nhiều, chỉ còn 120 - 140 kcal/cm2/năm. Độ chênh lệch tổng lượng bức xạ giữa tháng lớn nhất và tháng nhỏ nhất không nhiều, đạt khoảng 4 - 5 kcal/cm2, đó là cơ sở để Tây Nguyên có nền nhiệt độ cao và ít biến đổi trong năm. Tháng có lượng tổng xạ lớn nhất là tháng III
59
hoặc tháng IV, tổng lượng xạ ở các tháng này dao động từ 13 - 16 kcal/cm2/tháng. Các tháng mùa mưa có tổng bức xạ thấp hơn (9 - 11 kcal/cm2/ tháng).
b) Chế độ nhiệt
Sự hạ thấp nhiệt độ theo độ cao làm xuất hiện thời kỳ có nhiệt độ trung bình dưới 20oC ở một số vùng của Tây Nguyên mà ở những vùng thấp cùng vĩ độ không
có. Thời kỳ này kéo dài 2 - 3 tháng ở vùng cao 800 - 1000m. Càng lên cao thời kỳ
này càng kéo dài, đặc biệt ở độ cao trên 1.400m nhiệt độ trung bình các tháng đều dưới 20oC nghĩa là nhiệt độ ổn định dưới 20oC kéo dài cả năm.
Biến trình năm của nhiệt độ ở Tây Nguyên về cơ bản giống biến trình năm
của các vùng thấp có cùng vĩ độ đó là dạng biến trình có 1 cực đại vào mùa hè và 1
cực tiểu vào mùa đông. Cực tiểu thường xuất hiện vào tháng I với nhiệt độ trung bình tháng <20oC ở các vùng cao trên 600m và xảy ra vào tháng IV hoặc tháng V với nhiệt độ trung bình tháng >25oC ở vùng dưới 200m, >23oC ở vùng dưới 600m và <22oC ở vùng có độ cao trên 1000m và trên 1500m xuống <20oC.
Bảng 3.2: Yếu tố khí hậu của một số trạm ở Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên
Yếu tố Đơn vị tính Pleiku (Gia Lai) Kon Tum MD'rắk Bản Đôn Ea Súp Tỉnh Đắk Lắk Buôn Hồ B. Ma Thuột Ea Kar
125 147
2,4 2,4 2,9
3,7 14,0 14,2 11,3 14,8 428 24,1 37,0 13,3 83,0 1238 1800 187 218 1,9 14,0 800 536 21,4 23,4 27,6 29,2 17,4 18,4 82,0 78,0 1185 1098 2280 1805 156 124 2243 2298 3,6 1,3 m/s m/s
210 200 660 490 450 m Cao độ trạm oC 25,2 25,1 22,3 23,5 23,8 1. Nhiệt độ TB oC 31,0 32,0 31,2 29,6 34,6 - Tối cao TB oC 18,7 18,0 17,0 20,6 15,7 - Tối thấp TB 80,0 77,0 85,2 81,0 78,9 2. Độ ẩm trung bình % mm 1262 1327 1180 1051 1234 3. Lượng bốc hơi 3. Tổng lượng mưa mm 1447 1533 1380 1770 2139 86 151 141 4. Số ngày có mưa Ngày 5. Tổng số giờ nắng Giờ 2482 2504 2405 2326 2253 1,4 6. Tốc độ gió TB 6,0 - Cao nhất Nguồn:[77], [79], [99].
Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình các tháng ở những vùng dưới 1500m đều trên 25oC, nhiệt độ cao nhất trung bình có cực đại chính vào tháng IV với trị số trên 30oC ở độ cao dưới 800m và dưới 28oC ở độ cao >1000m. Ở các vùng thung
60
lũng thấp < 200m cực đại này lên trên 35oC, đây là vùng có cây dầu tập trung nhiều. Từ đó cho thấy: Nhiệt độ vùng tập trung cây họ dầu thường cao hơn nhiệt độ các
vùng khác có địa hình cao. Đặc đểm này đã ảnh hưởng lớn đến phát sinh và biến đổi
của đất rừng dầu. Ngoài cực đại chính còn xuất hiện một cực đại phụ của nhiệt độ vào tháng X. Cực đại này thấp hơn cực đại chính khoảng 2 - 4oC và càng lên cao chênh lệch nhiệt độ càng ít.
Chênh lệch giữa giá trị cực đại của nhiệt độ cao nhất trung bình và giá trị cực tiểu của nhiệt độ thấp nhất trung bình ở Tây Nguyên từ 14 - 18oC. Các trị số nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được tại các trạm là 4 - 6oC, riêng Đà Lạt nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống dưới 0oC. Hầu hết các trị số này đều xảy ra vào tháng I.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ở các trạm quan trắc đều trên 30oC, ở độ cao dưới 800m có trị số trên 35oC, ở vùng dưới 600m nhiệt độ cao nhất tới 40oC (ở Ea Súp đạt 39,2oC). Phần lớn các trị số này đều xuất hiện vào tháng IV - tháng nóng nhất của Tây Nguyên.
Ứng với chu kỳ 5 năm ở Pleiku có khả năng xuất hiện nhiệt độ cao nhất bằng hoặc lớn hơn 35oC và nhiệt độ thấp nhất bằng hoặc dưới 5,3oC, tương tự như vậy ở Đà Lạt là 30,6oC và 1,5oC. Cheo Reo có khả năng xuất hiện nhiệt độ cao nhất ≥ 40oC và nhiệt độ thấp nhất ≤ 6,6oC. Tương tự ở Buôn Ma Thuột lần lượt là 37,5oC và 7,0oC... Đây là những con số rất bổ ích để quy hoạch bố trí các cây lâu năm khi biết yêu cầu về nhiệt độ giới hạn thấp của chúng. Cũng do sự hạ thấp của nhiệt độ theo độ
cao mà tích ôn ở Tây Nguyên cũng giảm đi tương ứng ở những vùng trũng dưới 500m tích ôn năm trên 8.500oC, những vùng cao 800 – 1.100m tích ôn năm giảm xuống còn 7000 – 8.000oC và lên cao hơn nữa tích ôn chỉ còn dưới 7.000oC. Bảng 3.3: Khả năng xuất hiện cực trị của nhiệt độ ứng với các chu kỳ lặp lại
Chu kỳ lặp lại
Trạm 5 năm 10 năm 15 năm 20 năm
Tmax Tmin Tmax Tmin Tmax Tmin Tmax Tmin
35,0 39,0 36,3 30,6 33,8 32,8 32,1 5,3 8,5 9,1 1,5 6,2 5,4 6,2 35,6 39,5 36,9 31,4 33,2 33,3 32,5 4,3 7,5 8,0 0,3 5,4 4,5 5,2 36,0 40,0 37,5 32,3 33,6 33,8 32,9 3,3 6,6 7,0 -0,9 4,7 3,6 4,2 36,7 40,6 38,3 33,3 34,1 34,4 33,5 2,0 5,4 5,6 -2,4 3,7 2,5 2,9
Pleiku Cheo Reo Buôn Ma Thuột Đà Lạt Liên Khương Bảo Lộc Di Linh Nguồn: [125]
61
Xét về cán cân bức xạ: Vùng Tây Nguyên đạt xấp xỉ 80 kcal/cm2/năm. Tháng 4 có cán cân bức xạ cao nhất đạt 10 kcal/cm2 tại PleiKu là 11 kcal/cm2 tại Buôn Ma Thuột tháng 12 chỉ đạt 4-5 kcal/cm2. [80].
Riêng ở tỉnh Đắk Lắk tính chất nhiệt đới được biểu thị bằng cán cân bức xạ
các tháng trong năm luôn luôn dương (bảng 3.4), tháng có cán cân bức xạ lớn cũng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
0,11
0,47
0,59
1,1
0,86
0,78
0,6
0,83
0,7
0,67
0,52
0,25
chính là tháng có nền nhiệt độ cao và ngược lại. Bảng 3.4: Cán cân bức xạ ở Buôn Ma Thuộc Kcal/cm2/tháng
Nguồn: [80]
c) Chế độ mưa
Phân bố không gian của lượng mưa ở Tây Nguyên rất không đồng đều. Lượng
mưa năm ở vùng mưa nhiều nhất gấp 3 - 4 lần vùng mưa ít nhất.
Vùng Tây Nam cao nguyên Bảo Lộc có lượng mưa năm 3.200 - 3.500mm là
vùng mưa nhiều nhất ở Tây Nguyên, tiếp theo là vùng Bảo Lộc - Di Linh và cao
nguyên Pleiku 2.600 - 2.800 mm. Nơi ít mưa nhất là vùng thung lũng Cheo Reo dưới
1200mm, vùng thung lũng An Khê 1400 mm. Trên các cao nguyên Buôn Ma Thuột,
Đắk Nông, Đà Lạt lượng mưa năm dao động 1600 - 1800 mm.
Lượng mưa ở Tây Nguyên tăng theo độ cao của địa hình và lượng mưa lớn
nhất nằm ở độ cao 1000 - 1500 mm phù hợp với độ cao ngưng kết của đai trung bình
ở vĩ độ thấp, lên cao hơn lượng mưa giảm. Nơi có lượng mưa lớn nhất thường thuộc
về sườn phía Tây Nam của cao nguyên và các dãy núi đón gió Tây Nam mang hơi
ẩm từ biển vào. Trong các thung lũng khuất gió, lượng mưa giảm rõ rệt.
Phân bố mưa trong năm tập trung vào tháng V - X, đây là thời kỳ thịnh hành
của gió mùa Tây Nam, lượng mưa thời kỳ này chiếm trên 75% tổng lượng mưa năm,
riêng ở vùng phía đông An Khê, Dương Khánh... chỉ dưới 70%. Nơi có tỷ lệ tương
đối thấp (75 - 80%) là cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh tiếp đến là vùng Đà Lạt - Liên
Khương (80 - 85%), cao nguyên Buôn Ma Thuột (85 - 90%). Nơi có tỷ lệ cao nhất
(90 - 95%) là Tây Bắc Gia Lai, Kon Tum như: Pleiku, Ayunpa...
Phân bố lượng mưa trong mùa mưa cũng tương tự như phân bố mưa năm:
vùng Tây Nam cao nguyên Bảo Lộc và Tây Nam cao nguyên Pleiku mưa nhiều nhất
62
(2.500 - 2.700 mm), tiếp theo là cao nguyên Đắk Nông và vùng núi phía Tây Ngọc
Linh (2.000 - 2.500 mm); cao nguyên Pleiku lượng mưa trong mùa mưa đạt 1.800 -
2.000 mm nhiều hơn Buôn Ma Thuột, sơn nguyên Đà Lạt và vùng trũng Kon Tum
khoảng 500 - 600 mm. Nơi ít mưa nhất vẫn là vùng trũng Cheo Reo, Krông Buk
lượng mưa trong mùa mưa đạt 900 - 1.000 mm.
Nếu những vùng ở sườn Tây Nam của các cao nguyên, sơn nguyên và núi là
vùng mưa nhiều trong mùa mưa thì trong thời kỳ tháng XI đến tháng IV - thời kỳ
thịnh hành gió đông - là những vùng tương đối ít mưa, nổi bật nhất là vùng bình
nguyên Ea Súp với lượng mưa dưới 200 mm, tiếp theo là các vùng thuộc cao nguyên
Pleiku, Buôn Ma Thuột, vùng trũng Kon Tum, Cheo Reo (200 - 300 mm). Những
nơi mưa nhiều nhất trong thời kỳ này là vùng núi phía Đông Ngọc Linh (1.000 -
1.200 mm) tiếp theo là cao nguyên M'Drắk (800 - 1.000 mm), các vùng khác như
Bảo Lộc, Di Linh có lượng mưa 300 - 600 mm.
Do sự phân bố mưa như trên nên mùa mưa ở Tây Nguyên có sự khác nhau rõ
rệt giữa các vùng. Vùng phía Tây mùa mưa từ tháng V - X thì ở vùng phía Đông mùa
mưa kéo dài tới tháng XI thậm chí tháng XII. Thời kỳ mưa tập trung nhất trong mùa
mưa cũng không giống nhau: vùng phía Tây là các tháng VII - IX, vùng phía Đông là
các tháng IX - XI hoặc X - XII. Riêng vùng Đắk Nông, Đắk Min do cực đại mưa vào
tháng V nên thời kỳ mưa tập trung nhất rơi vào các tháng V - VII.
Phân bố số ngày mưa trung bình năm phù hợp với phân bố lượng mưa năm.
Vùng nhiều mưa nhất (Bảo Lộc) cũng là vùng có số ngày mưa nhiều nhất (170 - 180
ngày). Các vùng ít mưa như thung lũng Cheo Reo, bình nguyên Ea Súp chỉ có 100 -
120 ngày mưa. Trên các cao nguyên Pleiku, Đắk Nông, Buôn Ma Thuột, vùng Đà
Lạt - Liên Khương số ngày mưa năm đạt 140 - 150 ngày, vùng Di Linh có trên dưới
130 ngày mưa trong năm. Số ngày mưa cũng thay đổi theo độ cao. Ở sườn phía
Đông, số ngày mưa tháng VIII tăng đến độ cao khoảng 1.000 m, sau đó giảm chậm.
Trái lại số ngày mưa tháng I lại giảm theo độ cao. Ở sườn phía Tây, số ngày mưa
tăng theo độ cao đến khoảng 500m sau đó giảm chậm.
Đánh giá mùa mưa và mùa khô dựa vào kết quả tính bốc thoát hơi tiềm năng
(PET) theo công thức Penman cho thấy: biến trình mưa ở Tây Nguyên có một cực
đại và một cực tiểu chính thể hiện tại bảng 3.5.
Ở Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đắc Tô, EaKmat có lượng mưa cực đại rơi vào
tháng VIII với tỷ lệ lượng mưa tháng cực đại khá lớn, chiếm khoảng 20 - 21% tổng
63
lượng mưa năm. Lượng mưa trong các tháng phân bố tương đối đồng đều, mùa khô
không nghiêm trọng như các nơi khác, lượng mưa cực đại vào tháng VIII. Ở phía
Nam, tại khu vực An Khê, Ayunpa lượng mưa cực đại xảy ra muộn dần, vào tháng X
lớn nhất (An Khê: 23%; Ayunpa: 19%).
Bảng 3.5: Tỷ lệ mưa tháng so với tổng lượng mưa năm (%)
Tháng 1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12 5
P% Đắc Tô 0 0 1 3 22 18 21 15 9 2 0 7
Pleiku 0 1 2 5 15 19 20 15 8 2 0 13
Ayunpa 0 0 1 4 11 9 12 17 19 11 2 12
Buôn Hồ 0 1 1 5 13 11 16 15 14 8 2 13
Buôn Ma Thuột 0 0 3 5 12 10 21 16 11 7 1 14
Đắc Nông 0 0 4 6 13 16 17 18 10 2 1 13
Đà Lạt 0 1 4 10 12 13 14 14 14 6 2 11
An Khê 1 1 1 4 6 7 9 13 23 19 7 9
0 0 2 4 15 12 6 1 13 16 12 18
Eakmat Nguồn: [125]
* Qua nghiên cứu khí hậu của Tây Nguyên, nhận thấy rằng:
- Khu vực tập trung nghiên cứu - tỉnh Đắk Lắk, mà vùng tập trung rừng dầu
nhiều nhất là Ea Súp có nền nhiệt cao đều quanh năm, nhiệt độ không khí trung bình năm cao nhất vùng Tây Nguyên, đạt đến 25,1oC, có lúc nhiệt độ đạt đấn 32,5 - 35 oC, biên độ nhiệt giữa ngày cao nhất và ngày thấp nhất trong năm chênh lệch đến 14oC;
- Lượng mưa trung bình năm cũng nằm ở mức thấp, chỉ có 1.447mm ở Buôn
Đôn và 1.553 mm ở Ea Súp (trong khi đó các nơi khác lượng mưa trung bình đều
cao, đặc biệt ở cao nguyên Bảo Lộc lên đến 3.500 mm) nhưng lại tập trung nhiều vào
mùa mưa gây ra ngập úng cục bộ, chảy tràn bề mặt và xói mòn mạnh ở những khu
vực có địa hình dốc, kéo theo nhiều vật liệu từ nơi cao xuống nơi thấp, mùa khô lại
khắc nghiệt (là nguyên nhân của quá trình tích tụ silic do nước mang từ nơi có địa
hình cao đến chỗ thấp và đọng lại ở đó tạo cho đất có đặc tính sialite, đây chính là
gốc tích của quá trình hình thành đất có nguồn gốc thủy nguyên - Hydrogenic). Sự
thay đổi lớn lượng nước khí quyển giữa mùa mưa và mùa khô kéo theo biên độ ẩm
không khí giữa hai mùa cũng thay đổi rất lớn, làm cho mùa nắng xảy ra khô hạn trên
64
diện rộng, nhất là vùng Ea Súp, Buôn Đôn ảnh hưởng không ít đến sinh trưởng và
phát triển của thực vật và gây tác động xấu đến đất đai như hình thành kết von, đá
ong trong đất.
- Độ ẩm trung bình là thấp nhất, chỉ đạt 77% ở Ea Súp.
- Lượng bốc hơi lại cao nhất, 1327mm ở Ea Súp và 1.262 mm ở Buôn Đôn, đó
là do lớp phủ thực vật trên bề mặt chủ yếu rừng dầu thưa, lại rụng hết lá vào mùa khô
để lại mặt đất bị trơ trọi, hiện tượng này được lặp đi lặp lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát sinh đất, tạo cho đất nơi đây có những đặc tính khác biệt.
Như vậy, có thể nói trong các yếu tố khí hậu nhiệt độ và mưa là hai yếu tố có
nhiều ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất, thậm chí nó là nguyên nhân chính của
quá trình phát sinh đất đặc trưng của vùng địa lý rừng dầu. Nhiệt độ cao, thêm vào
đó lượng mưa dồi dào sẽ càng thuận lợi cho việc đẩy mạnh quá trình phong hóa các
mẫu chất, đá mẹ tạo thành đất. Ngoài ra, nhiệt độ và mưa cũng góp một phần không
nhỏ vào việc làm biến đổi một số tính chất của đất như đất bị chua, tạo thành kết von,
đá ong hoặc làm phát sinh các vật liệu mới trong đất.
3.2.1.2. Địa hình
Địa hình phân bố lại nước mưa, quyết định trường nhiệt ẩm là điều kiện quan
trọng của chu trình sinh địa hóa, ảnh hưởng đến xu hướng và cường độ thành tạo các
tài nguyên đất, nước và sinh vật. Địa hình vừa phản ánh rất rõ nét các yếu tố địa chất
vừa nói lên tính chất nhiệt đới của lãnh thổ (Lê Đức An, 2012).
Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt
cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500 m, Kon Plông, Kon
Hà Nừng, Pleiku cao khoảng 800 m, M'Drăk cao khoảng 500 m, Buôn Ma Thuột cao
khoảng 500 m, Mơ Nông cao khoảng 800 - 1000 m, Lâm Viên cao khoảng 1500 m
và Di Linh cao khoảng 900 - 1000 m. Tất cả các cao nguyên này đều được bao bọc về
phía Đông bởi những dãy núi và khối núi cao chính là Trường Sơn Nam.
Dãy Nam Trường Sơn với các ngọn núi cao như Ngọc Linh với độ cao
2.598m, núi Ngọc Linh (tỉnh Kon Tum) đã chiếm vị trí đầu trong các đỉnh núi cao
nhất Tây Nguyên (từ dãy Bạch Mã đến hết cao nguyên Nam Trung Bộ), kế đến là núi
Chư Yang Sin (tỉnh Đắk Lắk) với độ cao 2.442m, núi Mường Hoong (tỉnh Kon Tum)
có độ cao 2.400m, núi Lang Biang (Lâm Đồng) gồm núi Ông và núi Bà có độ lần
65
lượt là 2.124m và 2.167m và nhiều ngọn núi khác như núi Ngọc Phan, núi Ngok
Lum Heo cũng có độ cao trên 2.000m so với mực nước biển.
Tây Nguyên có thể chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng
khí hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai), Trung
Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông), Nam Tây Nguyên
(tương ứng với tỉnh Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt
độ cao hơn hai tiểu vùng phía Bắc và Nam, đây là địa bàn tập trung của kiểu rừng
dầu lá rộng rụng lá vào mùa khô, nhiều nhất ở đồng bằng bóc mòn Ea Súp hay
thường gọi là bình nguyên Ea Súp. Vì vậy, phần địa hình trong đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu ở khu vực phía Tây của Tây Nguyên, mà trọng tâm là địa hình tỉnh
Vùng tập trung rừng dầu
Đắk Lắk, nơi có nhiều rừng dầu tập trung.
Hình 3.4: Địa hình, địa mạo TN trên mô hình DEM tích hợp ảnh vệ tinh
Trên cơ sở chồng xếp bản đồ số độ cao (DEM) của Tây Nguyên với ảnh viễn
thám ALOS và SPOT (2010, 2013) bằng phần mềm ArcGIS, thấy rằng: Những khu vực
có màu đỏ tím đậm, rõ nét là khu vực đồng bằng bóc mòn Ea Súp thuộc tỉnh Đắk Lắk
(bình nguyên Ea Súp), nơi có độ cao từ 200 – 600 m so với mực nước biển; kế đến vệt
tím kéo dài lên phía trên của tỉnh Gia Lai (huyện Chư Prông, Ia Grai) và tỉnh Kom Tum
(tím đậm tại huyện Ia Drai và huyện Sa Thầy) và vệt đỏ tím nhỏ dần đến huyện Ngọc
66
Hồi là kết thúc. Chứng tỏ khu vực tập trung quần hợp cây họ dầu sinh sống có màu đỏ
tím rõ nhất (vị trí được khoanh khái quát viền màu đỏ trên hình 3.4). Điều này phù hợp
với kết quả chồng xếp các lớp bản đồ đơn tính để tính toán sơ bộ diện tích trong phần
phân bố địa lý của đất rừng dầu Tây Nguyên đã trình bày ở phần trên.
Phải khẳng định rằng: Việc tích hợp ảnh vệ tinh ALOS và SPOT trên mô hình số
độ cao (DEM) vùng nghiên cứu đã chỉ rõ ràng hơn vùng tập trung cây dầu ở Tây
Nguyên, giúp cho việc xác định ranh giới của rừng dầu Tây Nguyên một cách tương đối
chính xác thông qua việc sử dụng phần mềm ENVI và các phần mềm GIS chuyên dụng
để giải đoán ảnh từ việc chồng xếp các bản đồ đơn tính và ảnh viễn thám.
Để thấy rõ ràng hơn mối liên hệ giữa phân bố địa lý của quần hợp cây họ dầu với
độ cao địa hình và địa mạo, một lát cắt địa hình AB từ Cửa khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum
(Ngã ba Đông Dương) cho đến hết huyện Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng, được thực hiện bởi
sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm GIS chuyên dụng, ở đây là ArcGIS.
Qua hình vẽ lát cắt mà NCS thực hiện năm 2018 (hình 3.5), thấy rằng: 1) Vùng nghiên cứu có địa hình khá bằng phẳng và thấp hơn
nhiều so với địa hình khu vực xung quanh, trông giống như “một lòng
chảo”, đặc điểm này chắc chắn có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình
thành và phát triển các đặc tính đất rừng dầu, mà ở đây là dễ xảy ra hiện
tượng các vật chất trong đất bị nước lôi kéo từ phần địa hình cao bao
bọc xung quanh xuống nơi thấp; 2) Lâm phần cây họ dầu chiếm ưu thế.
Vùng tập trung nghiên cứu
Hình 3.5: Lát cắt địa hình dọc theo chiều thẳng đứng từ Cửa Khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum đến hết ranh Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng trên mô hình DEM (Thực hiện bằng AcrGIS)
Đối với vùng nghiên cứu tập trung, NCS cũng nghiên cứu khá kĩ đặc điểm địa
hình khu vực có cây họ dầu tập trung đó là địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tỉnh Đắk Lắk có địa hình tương đối phức tạp, vừa có vùng núi cao và trung
bình với độ dốc lớn; có địa hình cao nguyên và bình nguyên khá bằng phẳng, vừa có
67
vùng thung lũng thấp trũng. Địa hình có chiều nghiêng rất rõ từ Đông sang Tây và
Đông Nam sang Tây Bắc, nằm cuối dãy trường Sơn có đỉnh núi Chư Yang Sin cao
2.442m, phía Tây là bình nguyên Ea Súp, cao trình < 200 m (hình 3.6).
1) Địa hình núi cao - trung bình: Nằm phía Nam của tỉnh, từ độ cao 1000 m
trở lên, đây là vùng núi hiểm trở, nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc. Trên địa hình này đất
được hình thành phần lớn trên đá magma acid và đá trầm tích.
2) Địa hình núi thấp: Nằm rải trong các huyện với những đỉnh cao trên dưới
1000 m, được thành tạo bởi chủ yếu bởi các đá granite và các trầm tích lục nguyên.
Địa hình chia cắt mạnh, sườn dốc, thảm thực vật bị phá huỷ nhiều, đất bị xói mòn rửa
trôi tầng đất mặt, nhiều đá lẫn.
N
EA H’LEO
KRONG NANG
VỌNG PHU
EA SÚP
EA KAR
M’DRĂK
KRONG BÚK
CƯ M’GAR
KRONG PĂK
BUÔN ĐÔN
KRONG BÔNG
BUÔN MA THUỘT
CHƯ KUIN
CHU YANG SIN
KRONG ANA
LĂK
Hình 3.6: Địa hình tỉnh Đắk Lắk trên mô hình số độ cao (DEM), thực hiện bằng phần mềm AcrGIS 3) Địa hình cao nguyên và bán bình nguyên:
- Dạng địa hình cao nguyên gồm hai loại: (1) Cao nguyên Buôn Ma Thuột là
cao nguyên bazan trẻ dạng lớp phủ, địa hình dạng đồi thấp, đỉnh bằng lượng sóng
nhẹ cao trình 300 – 500 m; (2) Cao nguyên M’Đrăk nằm về phía Đông tỉnh, tiếp giáp
với cao nguyên Buôn Ma Thuột.
- Dạng địa hình bán bình nguyên nằm về phía Tây và Tây Bắc tỉnh. Bề mặt
địa hình có dạng đồi bằng thấp thoải xen lẫn một phần diện tích nhỏ đồi cao – núi
thấp. Thành tạo chủ yếu là các trầm tích lục nguyên (Cát kết, phiến sét). Một ít là
68
xâm nhập magma acid và trầm tích bở rời. Đây là dạng địa hình chiếm ưu thế trong
Vùng Bình nguyên Ea Súp - nơi tập trung cây họ dầu nhiều nhất Tây Nguyên
vùng nghiên cứu, tập trung nhiều nhất ở huyện Ea Súp và huyện Buôn Đôn.
Hình 3.7: Địa hình, địa mạo tỉnh Đắk Lắk trên mô hình số độ cao (DEM) có tích hợp ảnh vệ tinh
4) Địa hình thung lũng và trũng giữa núi: Tiếp giáp với cao nguyên Buôn Ma
Thuột phía Nam - Đông Nam là vùng trũng Krông Pắk - Lắk, với lưu vực nhỏ hẹp
của các sông Krông Ana và các nhánh của nó là Krông Pắk. Thành tạo chủ yếu là
phù sa, phù sa cổ và các bồi tích.
Như vậy, vùng nghiên cứu phần nhiều thuộc vùng bình nguyên Ea Súp, là
phần thấp nhất so với cả tỉnh, cao trình phần lớn < 200 m (hình 3.6 và 3.7), địa hình
khá bằng có xen kẻ các đồi bằng - núi thấp. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân làm
cho vùng này thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa vì lượng nước tập trung từ các
nơi đổ về khá lớn, quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành đất tại đây,
tạo cho đất có những đặc trưng riêng so với những vùng khác.
3.2.1.3. Các dạng đá mẹ/mẫu chất vùng nghiên cứu
Vì đây là lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù và trong phạm vi hạn chế của đề tài,
nội dung này NCS đa phần tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu các tài liệu địa
chất đã có gồm: Địa chất và khoáng sản tờ Bản Đôn (D48 - XXX); Địa chất và khoáng
sản tờ Buôn Ma Thuột (D49 - XXV); Địa chất và khoáng sản tờ Pleiku (D48 - XXIV),
tỷ lệ 1/200.000 [23]; và theo tài liệu phác thảo lịch sử kiến tạo và cấu trúc địa chất của
[84] để làm cơ sở phân tích và làm căn cứ cho đề tài nghiên cứu của NCS.
69
Theo đó, từ những mô tả cấu trúc địa chất như trên cho thấy tập hợp đá mẹ, mẫu
chất tạo đất trong phạm vi vùng nghiên cứu khá phức tạp, những đá magma xâm nhập
cổ tuổi Paleoproterozoi và Trias giữa, các đá trầm tích Jura sớm - giữa, các phun trào núi
lửa Pliocen-Pleistocen sớm và Pleistocen giữa, các trầm tích phù sa cổ Pleistocen muộn,
đến các trầm tích hiện đại (Holocen).
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa địa hình, địa mạo cũng như mối quan hệ giữa
chúng với đá mẹ/mẫu chất tạo đất khu vực, tương tự như phần trên đó là sử dụng phần
mềm ArcGIS thực hiện một Lát cắt địa hình AB từ Cửa khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum (Ngã
ba Đông Dương) cho đến hết huyện Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng và đối chiếu những kết
Fa, Fs, Fq, Xa; rất ít Fp, X, Fu, Ru, Pb
Ha, Fk, Fu, Ru, Fa, Fs, Fq, Rk
quả nghiên cứu đạ chất khu vực, thấy rằng:
Trầm tích lục nguên (J1 đb, J1 đl, J2 es); PSC
(QIII
3, dQ)
3); Xâm nhập magma acid (PR1 tmr, -T2 vc), Trầm tích hiện đại (aQIV
1-2, aQIV
Xâm nhập magma acid (PR1 tmr), (-T2 vc); Trầm tích lục nguyên (J1 đb, J1 đl, J2 es); Phun trào Mafic (βN2-Q1 tt, βQII xl)
Ha, Fu, Ru, Fa, Fs, Fq, Xa, X, D, Pb Xâm nhập magma acid (PR1 tmr), (-T2 vc); Trầm tích lục nguyên (J1 đb, J1 đl, J2 es); Trầm tích hiện đại
Hình 3.8: Lát cắt địa hình và mối quan hệ giữa chúng với mẫu chất/đá mẹ toàn vùng Tây Nguyên (dọc theo chiều thẳng từ Cửa Khẩu Bờ Y tỉnh Kon Tum đến hết ranh Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng).
Qua hình 3.8, xét trong mối quan hệ đến phát sinh đất, dựa theo nguồn gốc và
thành phần thạch học, cho thấy có 5 nhóm đá mẹ mẫu chất sau:
a) Các đá granitoid (gồm Granite, Liparit, Daxit...): Các đá magma xâm nhập
granitoid thuộc các phức hệ Tu Mơ Rông (PR1 tmr) và phức hệ Vân Canh ( - T2
vc); thường chiếm phần lớn độ cao > 500m, tạo ra các khối núi cao dốc; tập trung
nhiều ở huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, một ít ở Ngọc Hồi (tỉnh Kon Tum); Chư Prông,
Chư Pưh, (tỉnh Gia Lai); ở huyện Ea Hleo và ít diện tích ở Ea Súp (tỉnh Đắk Lắk),
Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
- Về thành phần hóa học, nhìn chung, các đá granitoid chứa hàm lượng SiO2
tương đối cao, Fe2O3 thấp và nhiều K2O. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm, các đá này có
quá trình phong hóa theo kiểu vỡ vụn, mụn thô và thường bị rửa trôi mạnh.
- Đất hình thành trên các loại đá này có thành phần cơ giới nhẹ, rửa trôi sét,
thoát nước nhanh; màu vàng cam, vàng xám, xám vàng đến xám; có dung tính hấp
70
thụ và bảo hòa bazơ thấp; tầng đất thường mỏng đến rất mỏng, nhiều nơi lộ hoàn
toàn đá gốc và đá lộ đầu thành cụm. Tùy theo màu sắc chủ đạo và độ dày tầng đất
hữu hiệu, chúng được xếp vào đất vàng đỏ trên đá granite, đất xám trên granite hoặc
đất xói mòn trơ sỏi đá; tương ứng với phân loại đất của FAO/WRB là các đơn vị đất
Haplic Acrisols (Leptic, Skeletic, Arenic, Chromic) hoặc Lithic Leptosols [81], [82].
b) Các đá phiến sét và phiến sa: Các đá phiến đã tham gia tạo nền móng cho
một phần khá rộng lớn lãnh thổ vùng nghiên cứu, chúng tạo nên những dãy núi từ
thấp tới trung bình, kéo dài bao phủ bề mặt các khu vực huyện, Buôn Đôn, Ea Súp,
Cư M’gar (tỉnh Đắk Lắk); Chư Prông (Gia Lai). Ngoài ra còn xuất hiện rải rác ở Ea
H’leo, Krông Búk (tỉnh Đắk Lắk), ở Chư Pưh (tỉnh Gia Lai), Ngọc Hồi, Sa Thầy
(Kon Tum) và Cư Jút (Đăk Nông).
- Đá phiến có thành phần khá phân biệt, gồm: các đá trầm tích của hệ tầng Đắk
Bùng (J1 đb) có thành phần cát kết, cuội kết; hệ tầng Đray Linh (J1 đl) có thành phần
bột kết, bột kết vôi, đá phiến sét vôi và đá vôi sét; và hệ tầng Ea Sup (J2 es) có thành
phần cát kết và bột kết màu đỏ. Đá phiến thường bị uốn nếp, san phẳng và biến chất do
nhiệt với mức độ khác nhau, tùy theo thế nằm và vị trí so với các xâm nhập.
- Đất hình thành trên đá phiến thường có màu đỏ vàng, hay vàng nhạt, thành
phần cơ giới trung bình đến nhẹ, các chất dinh dưỡng thường kém. Do quá trình xói
mòn rửa trôi mạnh nên đất thường có tầng mỏng và có mảnh đá lẫn nhiều. Theo phân
loại đất Việt Nam, đất hình thành trên các đá trầm tích cổ này được xếp vào đất đỏ
vàng trên đá phiến sét (Fs) và đất vàng nhạt trên đá cát (Fq); tương ứng phân loại đất
của FAO/WRB là nhóm đất acrisols, với các đơn vị đất chromic hoặc skeletic [81],
[82]. Có thể nói đây là nơi tập trung nhiều nhất các loại cây họ dầu được xếp vào
“rừng dầu điển hình”, chủ yếu là rừng dầu nghèo kiệt.
c) Đá bazan: Trong phạm vi vùng nghiên cứu, phần diện tích có bazan bao
phủ không nhiều, chủ yếu là vùng rìa bazan (vùng gần miệng núi lửa) và các đá
bazan cổ; chúng chiếm một phần diện tích của các khu vực huyện Krông Búk, huyện
Cư Mgar (tỉnh Đắk Lắk); Chư Prông (tỉnh Gia Lai).Ngoài ra, còn rải rác ở các khu
vực huyện Ea Hleo, Ea Súp (tỉnh Đắk Lắk), Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
- Thành tạo bazan trong phạm vi vùng nghiên cứu chủ yếu là các phun trào núi
lửa (hay phun trào mafic) của hệ tầng Túc Trưng (N2 - QI tt) và rất ít của hệ tầng Xuân
Lộc (QII xl). Theo các tài liệu địa chất đã có, đá bazan ở Đắk Lắk nói chung được chia
71
ra hai loại: (i) Bazan Pliocene - Pleistocene sớm (N2 - QI), được gọi là “bazan cổ”; (ii)
Bazan Pleistocene giữa - Holocene (QII-IV), được gọi là “bazan trẻ”.
- Về ưu thế tạo vỏ phong hóa: Đá bazan cũng như các đá magma bazơ nói
chung, có hàm lượng SiO2 thấp hơn so với các đá trung tính và axít, nên trong điều
kiện nhiệt đới ẩm đá bazan thường có tốc độ phong hóa nhanh và mức độ phong hóa
triệt để, vì thế nó thường tạo lớp vỏ phong hóa dày.
- Đối với bazan cổ, thường là bazantoleit, khoáng tạo đá chủ yếu là plagioclaz
pyroxen và chứa ít olivin. So với bazan trẻ, bazan cổ nghèo kiềm hơn nên khả năng
phong hóa thường kém hơn. Sản phẩm phong hóa các khoáng nguyên sinh của chúng
là các khoáng gibbsite, kaolinite hoặc các sesquioxyt chiếm ưu thế hơn so với goethit
và hematit. Vì vậy, đất hình thành trên các bazan cổ thường có tầng đất mỏng hơn,
có sắc màu nâu vàng chủ đạo, và thường lẫn nhiều kết von. Chúng thường được xếp
vào các đơn vị đất acric ferralsols với các đơn vị phụ xanthic và ferric. Đối với loại
mẫu chất này, thảm thực vật chủ yếu là rừng tre nứa hỗn giao, rừng bán thường xanh,
một số ít là rừng dầu (trên đất đen trên đá bọt bazan) và rừng dầu giàu (trên đất nâu
vàng trên đá bazan cổ, loại này rất ít) [82].
d) Mẫu chất phù sa cổ: Theo các tài liệu địa chất đã có, trong phạm vi vùng
nghiên cứu, các trầm tích nguồn gốc aluvi Pleistocen muộn (aQIII3) lộ ra hạn chế, khoảng vài chục km2, dưới dạng dải hẹp, chỉ phân bố trong thung lũng Đăk Krông, Ea
H’leo tạo thềm bậc II có bề mặt khá bằng phẳng, độ cao từ 10 - 15 m. Các tích tụ tạo
thềm gồm cuội, sỏi, cát, cát bột và sét bột; thành phần thạch anh và laterit có độ mài tròn
khá lớn ở phần dưới và sét, bột màu vàng loang lổ ở phần trên. Chiều dày khoảng 8-9 m.
- Trong vùng nghiên cứu, mẫu chất phù sa cổ chiếm một phần khá lớn diện
tích, đặc biệt là các khu vực huyện Ea Súp, Ea Hleo (tỉnh Đắk Lắk) và rải rác ở các
huyện Cư Mgar (tỉnh Đắk Lắk); Chư Prông, Chư Pưh (tỉnh Gia Lai); Ngọc Hồi, Sa
Thầy, Ia Hdrai (tình Kon Tum) và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
- Đối với mẫu chất phù sa cổ trong tài liệu này, bao gồm các trầm tích có nguồn
gốc aluvi Pleistocen muộn (aQIII3) và các sản phẩm proluvi, colluvi, deluvi và có thể
các tàn tích có nguồn gốc từ sa phiến thạch. Trong mặt cắt, thành phần trầm tích thường
thay đổi, thể hiện ở các kiểu mặt cắt thuần trầm tích phù sa cổ và trầm tích xen các sản
phẩm proluvi, colluvi, deluvi và tàn tích vừa nêu. Nhìn chung cấp hạt thường thô, gồm
chủ yếu là bột, cát, sỏi, cuội có độ mài tròn khá lớn và ít sét ở phần dưới.
72
- Đất hình thành trên phù sa cổ thường có thành phần cơ giới nhẹ, cùng với
điều kiện nhiệt đới gió mùa, nắng nóng vào mùa khô, mưa lớn và tập trung vào mùa
mưa, làm cho đất bị thoái hóa mạnh, rửa trôi mạnh, nghèo dưỡng chất và có hoạt tính
thấp. Tùy theo đặc trưng hình thái mà được xếp vào đất xám, xám glây hay đất nâu
vàng trên phù sa cổ; tương ứng với phân loại đất của FAO/WRB là nhóm đất
Acrisols, với các đơn vị đất Haplic, Gleyic, Chromic, Skeletic hoặc Arenic [82]. Đây
cũng là nơi tập trung nhiều các loại cây họ dầu được xếp vào “rừng dầu điển hình”,
chủ yếu là rừng dầu nghèo.
e) Mẫu chất phù sa mới và dốc tụ: có quy mô diện tích nhỏ; chúng phân bố rải
rác tạo thành dải hẹp ven các sông, suối, hợp thủy và đáy thung lũng trong vùng.
Điểm đặc biệt ở đây là trên mẫu chất này thường lớp phủ thực vật là các dạng rừng
hỗn giao, rừng bán thường xanh và thường xanh, rất ít các loại cây họ dầu.
Trầm tích sông Holocen (aQIV1-2, aQIV3) và trầm tích hệ Đệ Tứ không phân
chia (dQ), nhìn chung, có thành phần khá phân biệt tùy khu vực, gồm: sét, bột, cát,
cuội, sỏi, sạn, dăm, đôi nơi có chứa mùn thực vật hoặc lẫn các tảng lăn đá gốc [82].
LÁT CẮT NGANG AB (TÂY BẮC – ĐÔNG NAM)
Độ cao TB
2.400
m
Chư Yang Sin (2.442m)
2.200
2.000
1.800
1.600
1.400
1.200
B
1.000
800
600
400
VÙNG TẬP TRUNG N.CỨU
200
A
00
Fk, Fu, Ru, Rk
Fa, Fs, Fq, Fp, X, Xa
Fa, Fs, Xa
Ha, A
Fa, Fs, Xa
P, Pb, Pf, Pg, D
Trầm tích lục nguên (J1 đb, J1
3); Xâm
đl, J2 es); PSC (QIII
Phun trào Mafic (βN2-Q1 tt, βQII xl)
Trầm tích hiện đại 1-2, (aQIV 3, dQ) aQIV
Xâm nhập magma acid (PR1 tmr), (- T2 vc); Trầm tích lục nguyên (J1 đb, J1 đl, J2 es)
nhập magma acid (PR1 tmr), (-T2 vc)
Bình nguyên EA Súp
Cao nguyên Buôn Ma Thuột
Thung lũng Krông Ana
km
Vùng núi Chư Yang Sin Trung bình - cao
00 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150
Hình 3.9: Lát cắt địa hình và mối quan hệ giữa chúng với mẫu chất/đá mẹ vùng nghiên cứu tập trung (tỉnh Đắk Lắk)
Nghiên cứu mối quan hệ giữa địa hình, mẫu chất/đá mẹ và hệ sinh thái rừng
vùng nghiên cứu tập trung (hình 3.9), nhận thấy rằng: 1) Kiểu địa hình là đồng bằng
73
bốc mòn, được bao bọc xung quanh là các dãy núi từ trung bình đến cao vừa; 2) Tập
hợp đá mẹ/mẫu chất khá phức tạp nhưng phần lớn là trầm tích lục nguên (J1 đb, J1
đl, J2 es); PSC (QIII3) và xâm nhập magma acid (PR1 tmr, -T2 vc) chiếm đa
số, một số rất ít các trầm tích hiện đại (aQIV1-2, aQIV3, dQ); 3) Lâm phần cây họ
dầu chiếm ưu thế trong quần hợp của kiểu rừng khô nhiệt đới, rụng lá vào mùa khô;
và 4) Các đất phong hóa từ các loại đá mẹ, mẫu chất đa phần nghèo dinh dưỡng.
3.2.1.4. Thủy văn và tài nguyên nước
a) Thủy văn:
Khu vực Tây Trường Sơn mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 11 trong đó dòng chảy
lớn nhất là tháng 9, tháng 10. Mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 7 và dòng chảy nhỏ
nhất vào tháng 3, tháng 4. Khu vực trung gian có dòng chảy lớn nhất vào tháng 10
hoặc tháng 11 và mùa kiệt muộn hơn từ 1 đến 2 tháng.
Nhìn chung, modul dòng chảy trên toàn vùng biến đổi trên dưới 30l/s/km2. Những vùng thượng lưu sông Se san, sông La Ngà, trung lưu Đồng Nai là các khu vực cho modul dòng chảy cao 25 - 43 l/s/km2. Các vùng thung lũng che khuất dọc sông Ba, Krông Ana có modul dòng chảy kém, đạt 10 - 15 l/s/km2.
Dòng chảy trong năm phân thành 2 mùa rõ rệt và mức độ phân phối chênh
lệch giữa hai mùa khá lớn. Lượng phân phối dòng chảy 6 tháng mùa khô chỉ chiếm
trên dưới 30% tổng lượng dòng chảy năm và 6 tháng mùa mưa chiếm 70%.
Nhìn chung, vùng Tây Nguyên cường suất lũ không lớn so với miền núi các
nơi khác, do cường độ mưa không lớn. Đối với vùng có tầng phủ và thảm thực vật khá, giữ nước tốt modul lũ với tần suất 10% có thể đạt 1 m3/s/km2. Modul lũ toàn vùng đạt 2 - 5 m3/s/km2. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 2 đến 3 tháng do tổn thất sau mùa khô khắc nghiệt.
Mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thời kỳ này lượng mưa
chiếm 10% tổng lượng mưa năm. Modul bình quân tháng kiệt trong vùng khoảng 2 - 5 l/s/km2. Đối với những khu vực có tầng đất bazan dày, thảm phủ thực vật tốt, lượng mưa lớn, modul kiệt có thể đạt trên 5 l/s/km2 như thượng Ayunpa, thượng ĐắkBla, thượng Krông Nô, La Ngà… Còn những nơi có độ dốc lớn, rừng thưa, lượng mưa ít modul chỉ khoảng 0,5 - 15 l/s/km2 như Cheo Reo, Phú Túc. b) Hệ thống sông suối và tài nguyên nước mặt:
Tây Nguyên là nơi phát nguồn của nhiều hệ thống sông suối có lượng mưa dồi
dào, vì vậy có lượng nước mặt khá phong phú và được phân bố tương đối đều trên 5
tỉnh theo 4 hệ thống sông lớn.
- Sông Sê San chảy sang Campuchia với Qo=408m3/s, Wo=12,9 x 109m3 nước.
74
- Sông Ba chảy đến Đồng Cam với Qo = 270m3/s, Wo = 8,5 x 109m3 nước. - Sông Sêrêpôk chảy sang Campuchia với Qo=283m3/s, Wo=18,9x109m3 nước. - Sông Đồng Nai chảy đến Trị An với Qo=497m3/s, Wo= 15,74 x 109m3 nước. Như vậy, tổng lượng dòng chảy của 4 sông lớn hàng năm đã chảy ra khỏi vùng là 46,04 x 109m3, bình quân đầu người đạt 14.800m3/người (cả nước đạt 12.000m3/người). Với lượng nước như vậy có thể đảm bảo tưới cho hàng trăm ngàn
ha lúa 2 vụ và vài trăm ngàn ha màu, cây công nghiệp ngắn, dài ngày cùng các yêu
cầu nước cho công nghiệp, dân sinh…
Tuy nhiên, do nước phân phối lệch pha nhau. Thời kỳ dùng nước vào mùa
khô thường chiếm trên dưới 70%, trong khi đó lượng nước đến chỉ chiếm 30% và
vào mùa mưa lượng nước yêu cầu khoảng 20 - 30% thì lượng nước đến chiếm
khoảng 70%. Vì vậy, việc cần thiết nhất trong sử dụng nước hiện nay ở Tây Ngyên
điều hoà nguồn nước giữa các mùa trong năm.
Nhìn chung, các sông lớn với hệ thống sông nhánh và ngòi suối của mình đã
đóng vai trò chính trong quá trình mang phù sa ở những nơi địa hình cao xuống vùng
có địa hình thấp tạo nên các loại đất phù sa nằm dọc theo hai bên bờ, nhất là phần hạ
lưu của chúng hình thành các đồng bằng - cơ sở cho hoạt động sản xuất nông nghiệp,
nhất là trồng lúa, hoa màu.
c) Tài nguyên nước ngầm:
Theo tài liệu nghiên cứu thăm dò, đánh giá nước dưới đất của Trung tâm
Nghiên cứu Môi trường Địa chất Trường Mỏ Địa chất và Trung Tâm tư vấn Công
nghệ Môi trường thuộc liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt nam: nước dưới đất
có trữ lượng và chất lượng tốt, thường tồn tại trong các khe nứt của đá phun trào
Bazan. Đặc biệt ở đây có hiện tượng mất nước (nước tầng trên chảy xuống tầng
dưới). Trong các trầm tích bở rời Đệ tứ, trầm tích Neogen, trầm tích Jura có mức
chứa nước từ nghèo đến trung bình, còn các tầng khác không đáng kể.
Nước dưới đất ở Tây Nguyên có tổng trữ lượng: 25,5 x 106m3/ngày phân bố
không đều. Các cao nguyên như: Pleiku, Buôn Ma Thuột và Đăk Nông có nguồn
nước ngầm đồi dào. Trong khi các vùng khác như: Cheo Reo, Phú Túc và An Khê có
mực nước ngầm rất sâu và trữ lượng nước thấp.
75
Về trữ lượng khai thác nước dưới đất trong các phân vị địa chất thuỷ văn tổng
cộng đạt 19,3 triệu m3/ngày.
Đối với vùng tập trung nghiên cứu, chiều sâu mực nước ngầm thay đổi lớn,
theo bề mặt địa hình và điều kiện thế nằm của tầng. Chiều sâu mực nước biến đổi từ
4 - 57 m ở Buôn Ma Thuột.
Tài nguyên nước ngầm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối phong phú nhưng
chỉ tập trung ở khối Bazan Buôn Ma Thuột - Krông Buk. Ngoài ra ở một số khối Bazan
khác có trữ lượng nước ngầm nhỏ hơn. Tại những khu vực này có thể khai thác nước để
phục vụ sinh hoạt, kinh tế vườn và tưới cho cây trồng qua giếng đào, giếng khoan.
Nhưng ở một số khu vực như M’Đrăk, Krông Bông, Ea Kar, phía đông huyện Ea Hleo
lượng nước ngầm rất kém việc đầu tư khai thác đòi hỏi nguồn kinh phí lớn.
Kết quả đánh giá của Trung tâm nghiên cứu Môi trường Địa chất - Trường
Đại học Tổng hợp Địa chất và Khoáng sản về trữ lượng và tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:
Bảng 3.6: Trữ lượng khai thác tiềm năng của khu vực trong tỉnh Đắk Lắk
STT Vùng Trữ lượng tĩnh tiềm năng (m3) Trữ lượng khai thác tiềm năng (m3/ngày) Trữ lượng động tiềm năng (m3)
1 Cao nguyên BMT
170.676 11.033 944.613 17.453 2 Cao nguyên M’Đrăk
63.562 69.723 3 Krông Pách- Lăk
1.600.000 1.779.910 4 Bình nguyên Ea Súp 25.000 x 106 214 x 106 202 x 106 5.997 x 106
2.811.699 Tổng
Nguồn: [119]
Vùng nghiên cứu phần lớn diện tích thuộc vùng có nguồn nước đặc biệt khó
khăn, nhất là vùng bình nguyên Ea Súp (bao gồm phần lớn huyện Ea Súp và Buôn
Đôn, một phần ở Ea Hleo). Do mùa mưa tập trung lượng nước dư thừa, mùa khô
nhiệt độ rất cao, lượng bốc hơi rất lớn làm nước trong đất bị khô kiệt.
d) Hiện trạng thủy lợi:
Trước giải phóng 5 tỉnh Tây Nguyên chỉ xây dựng được một số công trình
thuỷ lợi nhỏ chủ yếu là đập dâng như: đập Đăk Tía, An Phú… năng lực tưới trên 500
ha. Từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, công tác thuỷ lợi trên 5 tỉnh đã phát
76
triển mạnh mẽ, hàng loạt các công trình thuỷ lợi lớn, nhỏ đã được xây dựng với hình
thức: nhân dân làm và Nhà nước hỗ trợ.
Đến năm 2015, toàn vùng đã xây dựng 2.354 công trình gồm: hồ chứa 1.190
cái, đập dâng 972 cái, trạm bơm 130 cái. Năng lực tưới thiết kế 288,5 nghìn ha, đã
tưới 214,6 nghìn ha, trong đó lúa 83,15 nghìn ha, cây công nghiệp 117 nghìn ha
(bảng 3.7). Trong các lưu vực của vùng còn xây dựng 62 công trình thủy lợi khác có
khả năng tưới cho hơn 10 nghìn ha.
Diện tích tưới thực tế (ha)
TT
Vùng
Tổng
Lúa CCN
F tưới thiết kế (tk) (ha)
Thực tế (tt)/tk (%)
F cần tưới (ha)
Ftt/F cần tưới (%)
Màu+ cây khác
Số lượng công trình (CT)
Bảng 3.7: Tổng hợp hiện trạng thủy lợi vùng Tây Nguyên năm 2015
I
Toàn vùng
2.354
288.484 214.645 83.145 117.015 14.485 74,40 772.189 27,80
1 Hồ chứa
1.190
211.811 148.907 41.059 199.348 8.500
2 Đập dâng
50.571 40.297 19.663 15.374 5.260
972
3 Trạm bơm
15.933 14.771 12.119 2.000
652
130
4 CT khác
62
10.169 10.670 10.305
293
73
II Theo từng tỉnh
1 Tỉnh Kon Tum
16.923
9.187 6.242 2.843
101 54,29 22.033 41,70
525
2 Tỉnh Gia Lai
68.347 45.614 26.723 16.229 2.662 66,74 130.187 35,04
337
3 Tỉnh Đăk Lăk
754
113.297 89.820 35.969 51.799 2.051 79,28 282.964 31,74
4 Tỉnh Đăk Nông
43.648 32.859 4.206 25.985 2.669 75,28 145.147 22,64
229
46.269 37.166 10.005 20.158 7.003 80,33 191.858 19,37
509
5 Tỉnh Lâm Đồng Nguồn: [128]
Ngoài việc cung cấp nước cho các nhu cầu dân sinh kinh tế, các hồ nước
lớn còn điều tiết lưu lượng sông và ảnh hưởng mạnh mẽ đến chế độ nước mặt và
nước ngầm của những khu vực lân cận. Ở một chừng mực nào đó nó có thể làm
thay đổi một số đặc điểm của đất nằm phía thấp hơn theo chiều hướng bất lợi như
làm cho đất bị glây, mực nước ngầm bị nâng lên ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển một số cây trồng, đặc biệt cây lâu năm. Ngược lại với hồ chứa, hoạt
động khoan giếng sẽ làm cho mực nước ngầm bị hạ xuống thấp, đẩy nhanh quá
trình laterite hóa trong đất.
77
3.2.1.5 Thảm thực vật
Rừng tự nhiên là thảm phủ tốt và an toàn nhất đối với sự hình thành và biến
đổi đất đai, sau đó là cây trồng lâu năm, các loại cỏ tự nhiên. Thảm phủ không
những cung cấp hữu cơ cho đất mà còn hạn chế quá trình rửa trôi, xâm thực, trước
sự tác động của mưa, dòng chảy bề mặt. Thảm phủ ngăn chặn quá trình nung
nóng bề mặt đất dưới tác động của nắng, hạn chế tác động của gió và hạn chế quá
trình bốc hơi xảy ra [89], [90]. Vì vậy, việc nghiên cứu thảm thực vật có vai trò
quan trọng không kém so với các yếu tố tự nhiên khác có tác động đến quá trình
Vùng trọng điểm phân bố rừng khộp
phát sinh đất.
Hình 3.10: Vùng tập trung của rừng khộp - Nguồn: [31]
Ở đề tài này đi nghiên cứu hệ sinh thái của rừng dầu - lớp thực phủ đặc thù
mà các loại rừng khác không thể có được, nó ảnh hưởng “cực kỳ sâu sắc” đến quá
trình phát sinh đất cũng như các đặc tính thổ nhưỡng của đất dưới nó, người ta
thường ví chúng như một loại cây chỉ thị đất.
Như đã đề cập ở phần Tổng quan, kiểu rừng dầu lá rộng rụng lá vào mùa khô
(người dân địa phương thường gọi “rừng khộp”) là rừng nghèo kiệt rất đặc trưng
với các cây thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae) ưu thế. Rừng dầu phát triển trong một
điều kiện đặc biệt: luôn có một mùa mưa úng nước và một mùa khô khắc nghiệt.
Rừng dầu ở Tây Nguyên phân bố tập trung ở các huyện phía Tây của các tỉnh
Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum và một ít ở Đắk Nông, trong đó nhiều nhất ở vùng bình
nguyên Ea Súp (gồm Buôn Đôn, Ea Súp), Ea Hleo, Cư Mgar tỉnh Đắk Lắk; các xã
78
Ya Lâu, Ya Mơ của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai; huyện Ia Hdrai, Sa Thầy và
Ngọc Hồi của tỉnh Kon Tum; một ít ở Cư Jút tỉnh Đắk Nông.
Qua số liệu bảng 3.8 thấy rằng: nhiệt độ và độ ẩm không khí giữa các quần hợp
thực vật có sự khác nhau trong một thời điểm, đặc biệt vào buổi trưa sự khác biệt này
càng rõ rệt hơn.
- Về thực vật tự nhiên: Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung vốn
là vùng có diện tích và trữ lượng gỗ lớn nhất Việt Nam; có hệ thực vật rừng rất
phong phú. Theo thống kê có khoảng 3.000 loài thực vật bậc cao có mao mạch, trong
đó có trên 600 loài cây gỗ lớn có chiều cao từ 12 m trở lên. Hệ sinh thái rừng có
nhiều loài gỗ quý như: cà te (Afzelia xylocarpa), cẩm lai (dalbergia Dongnaiens
Pierr và Bariensis Pierr), giáng hương (Pterocarpus Pedalus Pierr), gụ mật
(Sindora Cochinchinensis), cẩm liên (Shorca Siamnensis) và nhiều loài cây họ dầu
(hình 3.11) có sinh khối lớn như dầu đồng (Diterrocapus Tubecellatus), dầu Trà
beng (Dipterrocerpus Obtusiolius).
Bảng 3.8: Quan hệ giữa quần hợp thực vật với các yếu tố nhiệt ẩm ở vùng rừng dầu
Nhiệt độ không khí (oC) Độ ẩm không khí (%) Quần hợp thực vật 1h 7h 13h 19h 1h 7h 13h 19h
18,6 17,6 27,6 22,8 89,5 87,5 53,0 81,0
17,5 15,6 37,1 22,1 81,0 92,0 39,0 76,7 Dầu rái, sang lẻ trên đất phù sa ven suối Dầu trà beng trên đất xám cát kết, bột kết
16,6 15,6 37,9 24,7 90,0 88,3 35,6 89,0
Cỏ lông trên đất xám Nguồn: [89]
Ngoài ra còn có khoảng 300 - 400 loài cây thuốc quý hiếm đang được bảo tồn
tại các khu rừng ở các huyện của tỉnh như: Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô - huyện Ea
Kar với hàng ngàn héc ta rừng trạng thái nguyên sinh, có kết cấu nhiều tầng, có
nhiều loại gỗ quý, nhiều loại dược liệu quý; Vườn quốc gia Chư Yang Sin - huyện
Krông Bông, thuộc hệ sinh thái núi cao, rộng 58.947 ha, là vùng giàu tài nguyên
thiên nhiên, tính đa dạng sinh học cao có đến 876 loài thực vật bậc cao có mao mạch;
Vườn quốc gia Yôk Đôn có hệ sinh thái rừng khô hạn đặc trưng của Tây Nguyên đó
là rừng dầu với những loài cây họ dầu và nhiều loại cây quý hiếm đã kể trên, cùng
với những cánh rừng thường xanh, rừng bằng lăng ven suối, rừng tre nứa, rừng le và
nhiều loại thảm phủ nằm bên dưới rất đa dạng.
79
Hình 3.11: Rừng dầu được bảo tồn tại vườn Quốc gia Yok Đôn và rừng dầu tái sinh
3.2.1.6 Hoạt động của con người
Hoạt động sản xuất của con người dù mới xảy ra trong thời gian không dài
nhưng gây những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng đến sự phân hóa và phát triển lớp
phủ thổ nhưỡng [71]. Các hoạt động đó bao gồm:
- Việc phá rừng làm nương rẫy và các nhu cầu về gỗ, chất đốt hoặc tập quán du
canh du cư kéo dài của đại đa số đồng bào các dân tộc thiểu số đã làm thay đổi
nghiêm trọng các đặc điểm nguyên thủy của lớp vỏ phong hóa. Bên cạnh đó, sự phá
rừng cũng đã góp phần rất lớn trong việc đẩy nhanh sự xói mòn đất đồi núi làm thoái
hóa đất (chua, nghèo chất dinh dưỡng, tăng lượng kết von, đá ong).
Theo thống kê, tài nguyên rừng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói
riêng bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích và trữ lượng. Riêng tỉnh Đắk Lắk từ
năm 1995 đến năm 2015 diện tích đất có rừng giảm từ 686.733 ha xuống còn
507.489 ha, trong 20 năm giảm 179.244 ha, trung bình mỗi năm giảm tới 8.962 ha.
Hạng mục
1995 Diện tích ha
%
2000 Diện tích ha
%
2005 Diện tích ha
%
2015 Diện tích ha
%
1.308.474 100 1.308.474 100 1.308.474 100 1.308.474 100 38
507.489 470.376 28.285
686.733 676.827 9.907
607.263 600.735 6.528
600.245 576.897 23.348
52
46
45
Tổng diện tích TN Diện tích đất có rừng - Rừng tự nhiên - Rừng trồng Nguồn: [24], [98]
Bảng 3.9: Diễn biến đất có rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 1995 - 2015
80
- Việc xây dựng các hồ, đập chứa nước từ lớn đến nhỏ làm thay đổi một cách
căn bản chế độ nước mặt, ảnh hưởng lâu dài đến chế độ nước ngầm, đến khí hậu.
Trong vùng nghiên cứu, các hồ Ea Súp thượng, Ea Súp hạ, hồ Đắk Min có tổng dung tích lên đến 200 - 450 triệu m3 nước. Quá trình tích nước tại các hồ chứa có dung tích
lớn như vậy đã làm phân hóa các đất nằm ở phần địa hình thấp hơn so với các hồ như
đất xám đọng mùn, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng hoặc đất xám glây. Mặt khác, ở
một chừng mực nào đó các hồ chứa có tác động xấu đến đất đai, làm cho mực nước
ngầm dâng cao, đất bị yếm khí ảnh hưởng xấu đến bộ rễ của cây trồng, nhất là những
loại cây không chịu úng thủy.
- Ngoài ra, việc xây dựng các công trình như đường sá, sân bay, kênh mương
hoặc áp dụng những biện pháp kỹ thuật nông học tiến bộ hay lạc hậu đều tác động
đến quá trình hình thành đất và độ phì của đất.
3.3.1.7 Đánh giá chung các yếu tố tác động đến quá trình phát sinh đất
Những điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người có liên quan đến quá
trình phát sinh đất và các đặc tính của nó được đánh giá một cách khái quát như sau:
- Về khí hậu: Vùng tập trung nghiên cứu mang đặc điểm chung của khí hậu
vùng Tây Nguyên, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng bị chi phối bởi vị trí địa lý,
độ cao; nền nhiệt cao đều quanh năm nhưng bị hạ thấp đáng kể so với các vùng cùng
vĩ độ; lượng mưa và lượng bốc hơi phân hóa rất rõ theo mùa và theo vùng. Chế độ
thời tiết có 2 mùa rõ rệt, biên độ nhiệt giữa mùa mưa và khô rất lớn, đặc biệt giữa
ngày và đêm, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành và biến
đổi các đất rừng dầu; mùa khô thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, mùa mưa lượng
mưa lớn tập trung gây lũ lụt một số vùng thấp và gây xói mòn và rửa trôi ở vùng có
độ dốc lớn, kéo theo nhiều vật liệu từ nơi cao xuống nơi thấp, đây chính là gốc tích
của quá trình phát sinh đất có nguồn gốc thủy nguyên – Hydrogenic. Đặc biệt khí
hậu ở phía Tây bắc của tỉnh Đắk Lắk (vùng bình nguyên Ea Súp) có phần khắc
nghiệt hơn các vùng khác khi mùa khô nhiệt độ quá cao, lượng bốc hơi rất lớn làm
cho nguồn nước bị khô kiệt, trong khi đó mùa mưa lại quá tập trung gây ra ngập úng,
lũ lụt hoặc xói mòn, rữa trôi làm ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành và phát
triển các đặc tính đất đai tại nơi đây.
- Về địa hình: Đa phần thuộc vùng địa hình bán bình nguyên tương đối bằng
phẳng xen kẻ các đồi bằng thoải - núi thấp, có cao trình < 300m (tập trung rừng dầu
81
nhiều nhất, đặc biệt là vùng Ea Súp), một phần nhỏ có có độ cao từ 300 – 600m được
bao bọc xung quanh bởi các dãy núi cao (dãy Trường Sơn). Đây là dạng địa hình đặc
thù của quần hợp cây họ dầu tập trung và là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến quá
trình phát sinh đất sau yếu tố khí hậu và thảm thực vật là rừng dầu.
- Về mặt tổng quát, thành tạo trầm tích Jura và xâm nhập magma acid
(Granitoid) thuộc các hệ tầng Tu Mơ Rông (PR1 tmr) và phức hệ Vân Canh ( -
T2 vc) gặp phổ biến ở rừng dầu Tây Nguyên nói chung và vùng tập trung nghiên
cứu nói riêng. Đây là thành tạo chính của các hệ tầng Đắk Bùng (J1 đb), Đray Linh
(J1 đl) và hệ tầng Ea Súp (J2 es). Một phần diện tích bị phủ trùm bởi phun trào bazan,
phần khác lộ ra tạo thành diện tích rộng lớn ở phía Tây Bắc, trung tâm thuộc bình
nguyên Ea Súp.
- Phân bố đá mẹ và mẫu chất tạo đất trong khu vực nghiên cứu rất phức tạp; hiện
tượng chồng lấn, xen kẽ giữa mẫu chất và đá mẹ là khá phổ biến. Qua khảo sát cho
thấy vùng nghiên cứu có 05 nhóm đá mẹ mẫu chất sau: 1) Các đá granitoid; 2) Các đá
phiến sét và phiến sa; 3) Đá bazan; 4) Mẫu chất phù sa cổ và 5) Mẫu chất phù sa mới.
Đá mẹ chiếm ưu thế của khu vực điều tra là các đá granitoid và trầm tích cổ (đá phiến
sét và phiến sa - cát kết, bột kết) xen kẽ nhau. Đây là đặc trưng phổ biến của đất dưới
rừng dầu Tây Nguyên, đất được hình thành trên các trầm tích cổ và đá magma axít tạo
ra các đất có chất lượng không cao, thảm thực vật chủ yếu là cây họ dầu, hình thành
nên hệ sinh thái ít đa dạng nhưng rất đặc biệt mà hiếm nơi nào có được.
- Về thảm thực vật: Qua điều tra, khảo sát cho thấy vùng tập trung nghiên cứu
đa phần là rừng dầu, có thể xem như là một loại cây chỉ thị cho đặc trưng vùng đất
mà nó ngự trị trên đó. Loại rừng này tuy ít về số lượng loài nhưng tỉ lệ cây gỗ có giá
trị kinh tế cao hơn nhiều so với rừng thường xanh; có nhiều loài động vật quí hiếm ở
Đông Dương. Rừng dầu lại có những đặc thù riêng mà ít có kiểu rừng nào giống
được. Với đặc điểm rụng lá vào mùa khô, thêm vào đó là lửa rừng thường xuyên, nên
các lớp thực bì dưới tán rừng kể cả các quần thể cây con bị cháy rụi để trơ ra mặt đất,
làm cho mặt đất bị nung nóng dẫn đến quá trình bốc hơi diễn ra mãnh liệt hơn, đất
nhanh kiệt nước và khô hạn trầm trọng. Vào mùa mưa, lũ thượng nguồn đổ về, do
lớp thực bì chưa kịp tái sinh nên đất bị bào mòn và rửa trôi mạnh; ngập úng cũng
thường xuyên xảy ra. Hiện tượng này cứ tái diễn hàng năm làm cho các khoáng sét
trong đất bị phong hóa triệt để, phần khác bị rửa trôi đi hết chỉ còn lại hạt cát; sự thay
82
đổi mực nước ngầm cũng là điều kiện thuận lợi làm cho đất bị kết von và hóa đá ong,
đặc biệt hiện tượng lôi kéo vật liệu từ nơi có địa hình cao xuống nơi có địa hình thấp
và lắng đọng ở đó do dòng nước lũ mang đi (Deluvi/diluvi/proluvi) cũng xảy ra khá
phổ biến ở vùng này, nhất là vùng bình nguyên Ea súp.
- Về chế độ thủy văn: Các sông nhánh của hai hệ thống chính SrêPốk và sông
Ba đã mang một lượng nước rất lớn đổ về vào mùa mưa làm ngập nước cục bộ và
xuất hiện tầng nước ngầm treo trong đất rừng dầu cho nên tầng đất phát triển rất đa
dạng về mặt hình thái, đồng thời cũng là một trở ngại lớn cho việc trồng cây cao su
trong khu vực này.
Ngoài ra, hiện tượng ngập úng cục bộ xảy ra phổ biến do mưa quá tập trung,
mùa khô lại kiệt nước sớm do nền nhiệt quá cao, cộng thêm lửa rừng thường xuyên
nên mặt đất bị nung nóng, quá trình bốc hơi cũng xảy ra mãnh liệt làm cho quá trình
xói mòn, rửa trôi và phá hủy khoáng sét xảy ra mạnh mẽ. Hiện tượng này cứ lặp lại
hàng năm đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến các quá trình hình thành đất.
Tóm lại, những điều kiện tự nhiên đặc thù đã ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc
đến quá trình phát sinh đất và tạo nên những đặc tính riêng biệt của các loại đất chính
của vùng nghiên cứu, trong đó phải kể đến các yếu tố như khí hậu, địa hình, địa chất
và thảm thực vật là những yếu tố quan trọng nhất.
3.2.2. Phân loại đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
3.2.2.1 Kết quả phân loại
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng phân bố rừng dầu vùng Tây Nguyên năm 2015, tỷ
lệ 1/250.000 (bản đồ kết quả nghiên cứu) và bản đồ gốc đất vùng Tây Nguyên (kết
quả chồng xếp lớp thông tin hiện trạng rừng dầu Tây Nguyên năm 2015 với bản đồ
đất Tây Nguyên kế thừa từ Chương trình Tây Nguyên 3 nhờ các phần mềm GIS
chuyên dùng), tiến hành điều tra, khảo sát để khoanh vẽ bổ sung. Trên bản đồ
khoanh vẽ ngoài thực địa, cộng với ghi chép bản tả hình thái phẫu diện và kết quả
phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học (số lượng phẫu diện được đào và số lượng mẫu gửi
phân tích chi tiết tại các bảng PL của phụ lục 2.1),…cùng với các tài liệu trước đó
tiến hành khoanh vẽ bản đồ gốc đất chính thức, phân loại, đặt tên và sử dụng các
phần mềm Mapinfo, Microstation, ArcGIS,… hỗ trợ để xây dựng cơ sở dữ liệu bản
đồ đất dưới rừng dầu Tây Nguyên. Kết quả phân loại đất như sau:
83
Bảng 3.10: Bảng phân loại đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
Trong đó:
Stt
Tên đất
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Đắk Lắk Gia Lai
Đắk Nông
Kon Tum
I
287.870 50,95 18.972
96.645 74.525 97.729
Nhóm đất xám và vàng đỏ trên granite, đất trơ sỏi đá
Xa Fa E
1 Đất xám trên mác ma axít 2 Đất vàng đỏ trên mác ma axít 3 Đất sói mòn trơ sỏi đá
133.258 23,59 15.555 3.416 127.190 22,51 4,85
27.422
288 62.272 55.143 12.471 14.863 96.440 1.001 21.902 4.519
II Nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá cát
254.296 45,01
7.509 199.958 9.908 36.921
Fs
4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biết chất
102.172 18,08
5.064
50.658 9.897 36.552
Fq
5 Đất vàng nhạt trên đá cát
152.124 26,92
2.445 149.299
11
369
III Nhóm đất xám và nâu vàng trên PSC
2.194
0,39
581
753
213
647
X
6 Đất xám trên phù xa cổ
1.057
0,19
457
103
197
300
Fp
7 Đất nâu vàng trên phù xa cổ
1.137
0,20
124
650
16
347
IV
20.640
3,65 11.316
5.324 4.000
Ru
8
15.284
2,71 11.316
3.968
Đất nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan, đất nâu vàng trên bazan Đất nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan, đất nâu vàng trên bazan
Fu
5.357
0,95
1.356 4.000
9 Đất nâu vàng trên đá bazan
Tổng Cộng
565.000 100,00 38.378 302.680 88.646 135.296
Qua bảng 3.10 nhận thấy:
1/ Đất dưới rừng dầu Tây Nguyên có tổng diện tích là 565.000 ha, được phân
bố ở các tỉnh như sau: Diện tích đất dưới rừng dầu phân bố nhiều nhất ở Đắk Lắk với
302.680 ha, kế đến là Kon Tum 135.296 ha, đứng thứ ba là Gia Lai với 88.646 ha và
ít nhất là ở Đắk Nông chỉ có 38.378 ha.
2/ Các đất dưới rừng dầu thuộc 4 nhóm (gộp thành nhóm theo đá mẹ/mẫu
chất) với tỷ lệ phân bố địa lý khác nhau, trong đó: Đất xám và đất vàng đỏ trên
granite chiếm gần 51% (Đất xám trên mác ma axít và đá cát 23,55%; đất vàng đỏ
mác ma axít 22,51%; đất xói mòn trơ xỏi đá 4,89%), phân bố nhiều nhất ở Kon
Tum và Đắk Lắk; đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất vàng trên đá cát chiếm 45%
(Đất đỏ vàng trên đá sét và biết chất 18,08%; đất vàng nhạt trên đá cát 26,92%),
phân bố nhiều nhất ở Đắk Lắk và Kon Tum; còn lại 2 nhóm chiếm diện tích rất ít
đó là đất xám trên phù sa cổ và đất nâu vàng trên phù sa cổ chiếm 0,39% (Đất
xám trên phù xa cổ 0,33%; đất nâu vàng trên phù xa cổ 0,06%), phân bố rãi rác ở
tỉnh; đất trên bazan các loại chiếm 3,65% (Đất nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan
2,71%; đất nâu vàng trên đá bazan 0,95%), nhiều nhất ở Đắk Nông, không thấy có
ở Kon Tum (hình 12).
84
Hình 3.12: Phân bố địa lý đất rừng dầu ở Tây Nguyên
85
3.2.2.2 Thống kê quỹ đất theo độ dốc địa hình
Số liệu thống kê diện tích các loại đất vùng nghiên cứu theo cấp độ dốc địa
hình được trình bày ở bậc nhóm đất (soil group) và đơn vị đất (soil unit) như sau:
Việc phân cấp độ dốc của đất dựa trên Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8567:2010 và sổ tay hướng dẫn điều tra, phân loại và đánh giá đất (1999, 2008) thì độ dốc đất được phân thành 8 cấp (cấp I: 0 - 3o; cấp II: 3 - 8o; cấp III: 8 - 15o; cấp IV: 15 - 20o; cấp V: 20 - 25o; cấp VI: 25 - 30o; cấp VII: 30 - 35o; cấp VIII: > 35o). Tuy nhiên, đất vùng nghiên cứu phân bố trên các dạng địa hình ít dốc, nơi có độ dốc lớn nhất cũng chỉ đến cấp IV, tức là từ 15 - 20o.
Trong tổng quỹ đất là 565.000 ha, diện tích đất phân bố ở địa hình ít dốc, có độ dốc từ 0 - 3o (độ dốc cấp I) có diện tích lên đến 305.140 ha, chiếm hơn 54% diện tích vùng nghiên cứu; đất có độ dốc từ 3 - 8o (cấp II) có diện tích 73.108 ha, chiếm 12,94%; đất có độ dốc từ 8 - 15o (cấp III) có 85.327 ha, chiếm 15,01%; đất có độ dốc từ 15 - 20o (cấp IV) có diện tích 101.424 ha, chiếm 17,95% diện tích vùng nghiên cứu. Có 02 trong 04 nhóm đất vùng nghiên cứu có diện tích đất rất lớn mà độ dốc ≤ 3o, chiếm đến hơn 50% diện tích vùng nghiên cứu, đó là nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá cát (chủ yếu là đất Fs, Fa) và nhóm đất xám và
vàng đỏ trên đá granite, đất trơ sỏi đá (chủ yếu là đất Fa, Xa). Phân bố địa lý các
loại đất theo độ dốc được thể hiện trên bản đồ (hình 3.13) và số liệu tại bảng 3.11.
Chia theo cấp độ dốc
STT
Nhóm đất
Ký hiệu ĐVT Toàn vùng
I
II
III
IV
Bảng 3.11: Thống kê quỹ đất dưới rừng dầu Tây Nguyên theo độ dốc
287.870 141.639 29.166 54.482
62.583
I
ha
Nhóm đất xám và vàng đỏ trên granite, đất trơ sỏi đá
133.058 123.822 127.190 27.621
805 8.431 17.818 13.829 42.628 6.905 11.049
52.915 9.667
1 Đất xám trên mác ma axít và đá cát 2 Đất vàng đỏ mác ma axít 3 Đất sói mòn trơ sỏi đá
Xa Fa E
ha ha ha
254.296 142.931 42.041 30.483
38.842
II
ha
Nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá cát
102.172
31.978 19.927 13.431
36.836
4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biết chất
Fs
ha
152.124 110.953 22.114 17.052
2.005
5 Đất vàng nhạt trên đá cát
Fq
ha
2.194
2.062
132
III
ha
Nhóm đất xám và nâu vàng trên PSC
1.848
1.848
6 Đất xám trên phù sa cổ
X
ha
347
214
132
7 Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Fp
ha
20.640
18.508
1.770
363
IV
ha
15.284
14.090
831
363
Nhóm đất nâu thẩm trên đá bọt và đá bazan, đất nâu vàng trên bazan 8 Đất nâu thẩm trên đá bọt và đá bazan
Ru
ha
939
5.357
4.418
9 Đất nâu vàng trên đá bazan
Fu
ha
565.000 305.140 73.108 85.327 101.424
Tổng cộng
86
Hình 3.13: Bản đồ phân bố độ dốc đất rừng dầu ở Tây Nguyên
87
3.2.2.3 Thống kê quỹ đất theo độ dầy tầng đất mịn
Độ dày tầng đất mịn, còn được gọi là độ dày tầng đất hữu hiệu, được tính từ
bề mặt đất đến tầng cản trở sự đâm xuyên bộ rễ của hầu hết các loại cây trồng; tầng
cản trở này, theo quy định trong phân loại đất Việt Nam (1984), có thể là kết von hay
đá lẫn ở tỷ lệ cao ( 70%, dày 25 cm) hoặc tầng đá nền.
Độ dày tầng đất mịn phản ánh khả năng ăn sâu của bộ rễ cây cũng như khả
năng dự trữ và cung cấp dinh dưỡng của đất. Vì vậy, việc khoanh định ranh giới đất
trên bản đồ cũng như thống kê quỹ đất theo độ dày tầng đất mịn, có ý nghĩa rất lớn
trong xác định khả năng bố trí cây trồng, đặc biệt là những cây lâu năm, trong đó có
cây cao su có bộ rễ ăn sâu. Thống kê diện tích tích các loại đất theo 5 cấp độ dày
tầng đất mịn được trình bày tổng hợp ở bậc nhóm đất trong bảng 3.12.
Phân bố địa lý của các loại đất theo độ dày tầng đất mịn được thể hiện rõ trên
bản đồ theo từng cấp (hình 3.14).
Chia theo độ dày tầng đất mịn (cm)
STT
Nhóm đất
Ký hiệu ĐVT Toàn vùng
> 100 70 - 100 50 - 70 30 - 50 0 - 30
Bảng 3.12: Thống kê quỹ đất dưới rừng dầu Tây Nguyên theo tầng dày
I
ha
287.870 57.133 87.975 95.743 19.397 27.621
Nhóm đất xám và vàng đỏ trên granite, đất trơ sỏi đá
1 Đất xám trên mác ma axít và đá cát
133.058 23.677 63.875 45.006
500
Xa
ha
2 Đất vàng đỏ mác ma axít
127.190 33.456 24.100 50.738 18.897
Fa
ha
3 Đất sói mòn trơ sỏi đá
27.621
27.621
E
ha
II
ha
254.296 22.585 60.004 153.866 17.840
Nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá cát
4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biết chất
102.172 18.351 20.686 61.898 1.237
Fs
ha
5 Đất vàng nhạt trên đá cát
152.124 4.234 39.318 91.969 16.603
Fq
ha
III
2.194 1.421
774
ha
Nhóm đất xám và nâu vàng trên phù sa cổ
6 Đất xám trên phù sa cổ
1.848 1.074
774
X
ha
7 Đất nâu vàng trên phù sa cổ
347
347
Fp
ha
IV
20.640
169
3.414 15.445 1.613
ha
Nhóm đất nâu thẩm trên đá bọt và đá bazan, đất nâu vàng trên bazan
8 Đất nâu thẳm trên đá bọt và đá bazan Ru
15.284
169
2.246 11.256 1.613
ha
9 Đất nâu vàng trên đá bazan
Fu
5.357
1.168
4.188
ha
Tổng cộng
565.000 81.308 152.166 265.054 38.850 27.621
88
Hình 3.14: Bản đồ phân cấp độ dày tầng đất rừng dầu ở Tây Nguyên
89
Phần lớn diện tích đất vùng dự án có hạn chế về độ dày tầng đất hữu hiệu.
Trong tổng quỹ đất là 565.000 ha, diện tích đất có tầng dày lớn hơn 100 cm chỉ có
81.308 ha, chiếm 14,39% diện tích vùng nghiên cứu (nhóm đất xám và vàng đỏ trên
granite, đất trơ sỏi đá chiếm nhiều nhất với 57.133 ha, kế đến là nhóm đất đỏ vàng
trên phiến sét và đá cát với 22.585 ha); diện tích đất có tầng dày 70-100 cm có
152.166 ha, chiếm 26,93% (nhóm đất xám và vàng đỏ trên đá granite, đất trơ sỏi đá
chiếm nhiều nhất với 87.975 ha, kế đến là nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá cát
với 60.004 ha); trong khi diện tích đất có tầng mỏng nhỏ hơn 70 cm có đến 331.526
ha, chiếm gần 59% diện tích vùng nghiên cứu (nhóm đất đỏ vàng trên phiến sét và đá
cát chiếm nhiều nhất với 171.706 ha, kế đến là nhóm đất xám và vàng đỏ trên đá
granite, đất trơ sỏi đá với 142.761 ha).
Qua kết quả phân loại và thống kê đất rừng dầu, nhận thấy rằng: Đất vùng
nghiên cứu đa phần là đất tầng mỏng, đất tầng dày ≥ 100 cm chỉ chiếm có chưa được
15% tổng diện tích vùng nghiên cứu nhưng nằm rãi rác khắp các khu vực trong rừng
dầu theo dạng da beo, chưa kể một số phân bố trên núi cao, độ dốc lớn, không có khả
năng sử dụng nông nghiệp, nhất là trồng cây cao su.
Nếu tính luôn cả diện tích đất có tầng dày từ 70 – 100 cm (khoảng 26,93%) thì
tổng diện tích đất có tầng dày > 70 cm có khoảng 233.474 ha, chiếm 41,32% diện
tích vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, để trồng được cao su, ngoài yếu tố tầng dày (chỉ
tiêu cứng) còn phải tính đến các chỉ tiêu khác có ảnh hưởng đến yêu cầu sinh thái cây
cao su, đến điều kiện đầu tư,hiệu quả kinh tế,…bởi lẽ:
- Đất có tầng dày nằm rãi rác, dạng da beo, phân bố trên núi cao có độ dốc lớn
thì khó có thể trồng theo hướng tập trung ở quy mô doanh nghiệp để đầu tư hạ tầng
kỹ thuật và sẽ không có hiệu quả kinh tế.
- Ngoài ra, cần xem xét phần diện tích đất có tầng dày > 70 cm còn có các yếu
tố hạn chế khác hay không như: kết von, đá lẫn (tổng khối lượng kết von + đá lẫn >
50% thể tích đất hoặc < 50% nhưng lại bị kết chặt bởi lớp đất sét bên dưới cũng
không trồng được cao su – đây là phát hiện mới của đề tài); độ sâu mực nước ngầm,
tầng sét bí chặt, ngập úng và thời gian ngập,….
90
Do đó, để xem xét diện tích đất có tầng dày > 70 cm có khả năng chuyển đổi
sang trồng cao su hay không, đề tài phải nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi
cây cao su trên đất rừng dầu để có đủ cơ sở khoa học khẳng định vấn đề đặt ra.
3.2.3 Đặc điểm quá trình phong hóa hình thành đất dưới rừng dầu
3.2.3.1 Thành phần khoáng vật trong đất vùng nghiên cứu
Như đã nói ở phần đầu về lịch sự kiến tạo địa chất khu vực Tây Nguyên và tập
hợp đá mẹ mẫu chất vùng nghiên cứu rất phức tạp, các đất có diện tích chiếm ưu thế là
các loại đất phong hóa từ các loại đá mác ma acid và đá biến chất. Do tác động của các
yếu tố tự nhiên đã thúc đẩy quá trình phong hóa diễn ra mãnh liệt, các khoáng trong đất
hầu như đã bị phong hóa kiệt chỉ còn lại chủ yếu các loại khoáng: Khoáng nguyên sinh
còn lại chủ yếu là quartz (chiếm đa phần trên 95%); trong khoáng thứ sinh chủ yếu là
kaolinite, một ít kyanite (không đáng kể). Kết quả phân tích mẫu theo phương pháp tia
Rơnghen (XRD) chứng minh cho nhận định này, cụ thể tại bảng 3.13.
Qua bảng kết quả phân tích XRD (Xray), thấy rằng: Toàn bộ mẫu đất của vùng
nghiên cứu có khoáng nguyên sinh SiO2 - quartz thống trị, chiếm từ 85 - 97%,
khoáng thứ sinh hầu như chỉ có kaolinite thống trị, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng từ 3 -
15%. Trong khi đó, đối với các mẫu đất dưới rừng dầu tỉnh Bình Phước (thuộc vùng
Đông Nam Bộ), trong thành phần khoáng nguyên sinh, ngoài SiO2 - quartz thống trị
(chiếm tỷ trọng từ 87 - 97%) còn xuất hiện fenspat kali (chiếm tỷ trọng từ ± 2 đến ±
3%); trong thành phần khoáng thứ sinh, ngoài kaolinite (chiếm tỷ trọng từ ± 3 đến ±
13%) còn xuất hiện khoáng kyanite với tỷ trọng khoảng ± 2%. Như vậy, có thể thấy
sự khác biệt của các đất dưới rừng dầu Tây Nguyên và các đất cùng loại dưới rừng
dầu vùng Đông Nam Bộ về các khoáng vật trong đất.
Để làm rõ nhận định trên, xem xét kết quả phân tích bước sóng của tia X (λ)
và các đỉnh (pick) ở hình 3.15 và hình 3.16, ta thấy: Đường màu xanh lá cây đại
diện cho khoáng sét CaA12Si2O8 - anorthite, ordered có các đỉnh (pick) xuất hiện
rất thấp, hầu như không rõ ràng trong khi đó đường màu cam biểu thị cho phần
khoáng SiO2 - quartz có đỉnh (pick) cao nhất và xuất hiện với tần suất liên tục.
Điều này chứng minh rằng thành phần khoáng sét trong đất chỉ có SiO2 - quartz là
khoáng nguyên sinh thống trị trong thành phần khoáng sét của đất vùng nghiên
cứu.
91
Bảng 3.13: So sánh kết quả phân tích thành phần khoáng vật trong một số loại đất
TP Khoáng (Dùng phương pháp tia Rơnghen-XRD)
STT
Tên PD
Nguyên sinh (Total) – (%)
Thứ sinh (Total) – (%)
Ký hiệu mẫu
Độ sâu lấy mẫu (cm)
quartz fenspat kali mica mogannit kaonite anothit kyanite
I
chính vùng tập trung nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng ĐNB
Tỉnh Đắk Lắk
1
1
0-10 ± 95%
± 5%
2
ĐLA-14 (X)
2
10-30 ± 97%
± 3%
3
3
30-70 ± 97%
± 3%
4
1
0-10 ± 96%
± 4%
5
2
10-25 ± 97%
± 3%
ĐLA-10 (Fp)
6
3
25-40 ± 95%
± 5%
7
4
40-65 ± 95%
± 5%
8
1
0-15 ± 92%
± 8%
9
2
15-40 ± 97%
± 3%
ĐLA-33 (Fs)
10
3
40-60 ± 90%
± 10%
11
4
60-80 ± 85%
± 15%
II
Tỉnh Bình Phước
12
1
0-25 ± 91%
± 9%
13
3
BP - 09 (X)
42-90 ± 95%
± 5%
14
4
90-140 ± 97%
± 3%
15
1
0-20 ± 91%
± 4%
± 2%
± 3%
16
2
20-35 ± 90%
± 6%
± 2%
± 2%
BP - 90 (Fp)
17
3
35-65 ± 92%
± 6%
± 2%
18
4
65-80 ± 89%
± 9%
± 2%
19
1
0-13 ± 89%
± 11%
20
BP - 72 (Fs)
2
13-30 ± 90%
± 10%
21
3
30-55 ± 87%
± 13%
Các mẫu đất thuộc các phẫu diện ĐLA-14 (X), ĐLA-10 (Fp) lấy tại tỉnh Đắk
Lắk và BP - 09 (X) lấy tại tỉnh Bình Phước thấy rằng: Ngoài tầng mặt (từ 0 – 25 cm)
có hàm lượng quartz khá lớn ≥ 95% nhưng cá biệt là xuống tầng dưới ≥70 cm, thậm
chí mẫu ở Bình Phước xuống tầng gần 140 cm nhưng tỷ lệ quartz chiếm đến 97%,
cho thấy có sự tích tụ một lượng lớn quartz/SiO2 ở tầng mặt thậm chí sâu xuống tầng
bên dưới của phẫu diện.
Mặt khác, như đã nói ở trên, qua hình 3.15 và 3.16 cho thấy các điểm pick của
đường màu cam – trắng biểu thị cho SiO2 và kaolinite liên tục xuất hiện ở đỉnh rất cao.
92
Điều này càng củng cố nhận định quá trình phát sinh đất dưới rừng dầu là quá trình
“tái tích tụ silic” do nước mang vật chất từ nơi có địa hình cao xuống nơi có địa hình
thấp rồi đọng lại ở đó làm cho các quá trình này hầu như chồng lấn lên nhau, có thể
quá trình tích tụ silic diễn ra sau nhưng không phải là tàn tích mà do sườn tích hoặc lũ
tích mang đến chồng lên vật liệu của quá trình feralit, ở đây thường là tầng tích tụ sét bí chặt trong đó chủ yếu là thành phần Fe3+, Al3+ và cũng có thể có nhiều SiO2 bị trực
di xuống phía dưới tạo thành Al2Si2O5(OH)4.
Hình 3.15: Kết quả XRD mẫu số T-885 (đất Xa)
Hình 3.16: Kết quả XRD mẫu số T-887 (đất Fs)
Để củng cố thêm cho nhận định vừa rồi, tất nhiên cũng phải dựa trên cơ sở kết
quả phân tích thành phần hóa học tổng số trong sét trích từ đất để chứng minh xác thực
hơn, nhưng trước tiên hãy mô hình hóa quá trình phát sinh đất đặc trưng SPP (Specific
Pedogenic Processes) dưới rừng dầu ở Tây Nguyên bằng hình vẽ 3.17 dưới đây:
93
Tầng tích tụ silic có màu xám trắng (tầng A2l)
Khu vực địa hình cao
Khu vực địa hình cao
Nước kéo theo Fe3+, Al3+, SiO2,...
tầng tích tụ (Bt)/Feralit
tầng tích tụ (Bt)/Feralit
SiO2
SiO2
SiO2
SiO2
SiO2
SiO2 Trực di Fe3+, Al3+, SiO2
Rock
Rock
Rock
Hình 3.17: Quá trình tái tích tụ silic trong đất rừng dầu Tây Nguyên
Qua hình 3.17 trên, nhận thấy rằng trong đất rừng dầu ở Tây Nguyên xuất hiện
sự tích tụ SiO2 (Siallitistation) có nguồn gốc thủy nguyên (Hydrogenic) có nghĩa là: quá trình tái tích tụ silic do nước mang quartz - silic (quartz-sialit) từ nơi có địa hình
cao đến chỗ thấp hơn - khu vực tập trung cây dầu từ hoạt động của sườn tích
(deuluvi) hoặc lũ tích (proluvi/diluvi) hoặc xảy ra đồng thời sườn tích – lũ tích
(deluvi – proluvi/diluvi) đem các vật liệu các nơi cao đọng lại ở đó và đã tạo cho đất
có tầng xám trắng ở ngay dưới tầng mặt (tầng A1) và trên tầng tích tụ (tầng Bt). Có thể nói các SPP diễn ra trước - sau hoặc đồng thời chồng lên nhau tạo nên một quá
trình phát sinh đất khá phức tạp và rất đặc trưng. Đây là đặc điểm “khác lạ” hoặc có
thể nói là khá đặc thù của đất rừng dầu Tây Nguyên so với các đất cùng loại ở các
vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, có thể khẳng định rằng: Đề tài nghiên cứu
này đã phát hiện ra các quá trình phát sinh học đặc trưng của đất rừng dầu Tây
Nguyên khác với quy luật của quá trình hình thành đất nhiệt đới mà trước đây đã
nghiên cứu.
Trong đề tài này, ngoài việc khảo sát rất kỹ và ghi chép đầy đủ các đặc điểm
hình thái phẫu diện ngoài đồng còn tiến hành phân tích mẫu bằng những phương
pháp hiện đại (phương pháp F-AAS) nhằm định lượng các thành phần hóa học tổng
số trong sét (<0,001 mm) trích ra từ mẫu đất (< 1mm). Mẫu đất được công phá 03 lần
và phân tích lặp lại sau mỗi lần công phá, sau đó lấy giá trị trung bình. Vì thế, kết
quả phân tích có độ tin cậy cao. Tuy vậy, do phạm vi giới hạn của đề tài và sự hạn
chế về thời gian cũng kinh phí nên các mẫu đất thu nhận ngoài đồng chỉ được phân
94
tích ở một mức độ giới hạn; những mẫu được chọn là những mẫu điển hình, đại diện
cho đất vùng nghiên cứu.
3.2.3.2 Thành phần tổng số và tỷ lệ phân tử SiO2:R2O3 trong đất vùng nghiên cứu
Trước khi xem xét các trị số phân tích thu được cần thiết thảo luận vắn tắt về
chẩn đoán phát sinh hình thành đất. Đã biết, người ta gần như thống nhất cho rằng các
tỷ lệ phân tử giữa SiO2 và Al2O3 , Fe2O3 trong phần sét tách từ đất trong mọi trường hợp đã phản ánh bản chất của phần khoáng các vỏ phong hóa (ở đây là vỏ phong hóa
tàn tích) [67], [72], [172], [203], [205], [206]. Trong các tỷ lệ phân tử thì tỷ số
SiO2:Al2O3 có ý nghĩa hơn cả - ý kiến được đưa ra từ những năm 20 của thế kỷ trước bởi Harrassowitz [172] và vì thế về sau chỉ riêng tỷ lệ này được gọi là “chỉ số
Harrassowitz”.
Khi SiO2:R2O3 và SiO2:Al2O3 bé hơn 2, vỏ phong hóa được xếp vào alit, nếu lớn hơn 2 - sialit. Điều đó xuất phát từ chỗ phong hóa alit tạo nên các khoáng
Hydroxyd nhôm và Kaolinit thống trị, mà Kaolinit là khoáng 1:1 có tỷ lệ phân tử
SiO2:Al2O3 = 2. Tuy nhiên ở nhiệt đới trong đất tồn tại các hạt quartz (SiO2), quartz đó là vật thừa (ballast) nên đã nâng cao tỷ lệ SiO2:R2O3 và SiO2:Al2O3 một cách giả tạo. Giải thích điều này: các hạt “quartz phân tán cao” có từ đá mẹ (các đá
granitoid, hay mẫu chất phù sa cổ) hoặc được mang từ nơi khác đến bằng những con
đường khác nhau, chúng tồn tại với một lượng nhất định trong mẫu (<0,001 mm),
chúng không tham gia vào quá trình hình thành đất nhưng nhập vào lượng SiO2 tổng số và nâng cao trị số các tỷ lệ phân tử. Vì thế người ta đã đưa ra các trị số chẩn đoán
(bảng tra giá trị tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3) để làm hợp lý hơn cho chỉ số Harrassowitz SiO2:Al2O3 trong khối vật liệu có trị số < 2,5 (chứ không chỉ là < 2); alit hóa: 2,5 - 3,0; sialit – alit hóa: > 3,0 [67], [70], [72], [205], [206].
Như đã nói, các mẫu phân tích được yêu cầu công phá 03 lần và phân tích lặp
lại 03 lần, lấy giá trị trung bình. Từ kết quả phân tích thành phần hóa học tổng số
trong sét (<0,001 mm) trích từ đất (<1 mm), áp dụng công thức tính chỉ số
Harrassowitz SiO2:Al2O3 của E.V.Arinushkina [145]. Kết quả phân tích và tính toán được thể hiện chi tiết tại bảng 3.14. Từ số liệu bảng này nhận thấy:
1/ Trước hết, thành phần hoá học tổng số trong sét (<0,001 mm) và trong đất
(<1 mm) khác nhau rõ rệt, trong đó tử số là kết quả tính SiO2:R2O3 hoặc SiO2:Al2O3
95
hoặc SiO2:Fe2O3 trong đất (<1mm); mẫu số: là kết quả tính SiO2:R2O3 hoặc SiO2:Al2O3 hoặc SiO2:Fe2O3 trong sét (< 0,001mm).
2/ Trong sét tách từ đất tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3 (chỉ số Harrassowitz) đều có trị số lớn hơn 3, có khi 5 hoặc tới 10, thậm chí là gần 20. Những trường hợp chỉ số
này 3,1 – 3,6 (các tầng đất sâu của các phẫu diện KT 30 và GL 90 là những đất trên
đá mẹ granite hoặc đá phiến sét) có thể xem là đất Sialit-alit hoá. Trường hợp khác,
chỉ số Harrassowitz 5-10 (các tầng đất trên bề mặt của các phẫu diện KT 30 và GL
90, và ở tất cả các tầng của phẫu diện KT-100 trên phù sa cổ) có thể là có đặc trưng
sialit, thậm chí quartz-sialit. Có thể cho rằng các phẫu diện đất dưới rừng dầu Tây
Nguyên đã nghiên cứu ở trên chịu tác động của sự “tái tích tụ silic”
(Reaccumulation of silica): dòng chảy sườn tích/lũ tích hoặc sườn tích – lũ tích
(deluvial/diluvial/lateral water flow or deluvial - diluvi/lateral water flow) mang silic
phân tán cao (highly dispersed silica) tới, nhưng dòng chảy thẳng đứng (vertical
water flow) bị chặn lại bởi lớp đất nhiều sét (các tầng Bt tỷ lệ sét trong các tầng tích
tụ Bt thường rất cao 53 - 55% và bị dí chặt), đồng thời trong mùa mưa nước trong
suối, rạch tại chỗ bị dồn ứ và dâng cao tràn ngập triền dốc phía dưới làm cho silic
lắng đọng lại ở tầng trên của phẫu diện. Như thế, các đất dưới rừng dầu trước đây
chịu tác động của phong hoá alit (phần dưới phẫu diện đất là sialit-alit hoá), nhưng
về sau xuất hiện sự “tái tích tụ silic” làm cho đất có biểu hiện sialit, nhưng cần phân
biệt ở đây là kiểu “sialit thuỷ nguyên” (hydrogenic sialitisation) vì sự tích tụ silic
xảy ra do dòng chảy mang silic tới. Ý kiến thảo luận vừa nêu ra được củng cố bởi
nhận thức rằng: ở nhiệt đới một số quá trình khác (ở đây là sự “tái tích tụ silic”)
thường chồng lên quá trình hình thành đất cơ bản do môi trường sườn tích (deluvi)
hoặc lũ tích (diluvi) hoặc xảy ra đồng thời sườn tích – lũ tích (deluvi – proluvi/diluvi)
kéo các thành phần trong đất từ trên cao xuống dưới thấp (trong đó có thành phần
của silic, quartz) làm cho thành phần của đất thay đổi một cách phức tạp [70], [72].
Đây là phát hiện mới của đề tài về các quá trình phát sinh đất đặc trưng SPP (Specific
Pedogenic Processes) dưới rừng dầu ở Tây Nguyên.
Tuy đây là đề tài được đầu tư công phu, nhưng do giới hạn của đề tài và điều
kiện thực tế nên những phát hiện mới này có thể được coi là là tiền đề cho các công
trình nghiên cứu về sau sâu hơn, kỹ hơn nhằm bổ khuyết và củng cố nhận định mới
này trên cơ sở khoa học vững chắc hơn.
96
Bảng 3.14: Thành phần tổng số (% trọng lượng nung) và các tỷ lệ phân tử SiO2 với R2O3, Al2O3, Fe2O3 trong đất dưới
CaO
MgO
MnO
SiO2
Al2O3
Fe2O3
TiO2
K2O
Na2O
Kí hiệu PD đất
Tầng, độ sâu (cm)
Sét (<0,001 mm)
Tỷ lệ phân tử
A, 0 - 20
14,40
AB, 20 - 50 32,20
Bt, 50 - 90 32,80
Đất đỏ vàng trên granite (Haplic Acrisols) Pd. KT 30 (KonTum)
Bts, 90 - 150 21,00
A, 0 - 25
12,00
A2l, 25 - 40 16,00
Bt, 40 - 80 17,00
rừng dầu và trong sét tách từ khối vật liệu của đất
Đất xám trên phù sa cổ (Humic Acrisols) Pd.KT- 100 (KonTum)
Bts, 80 - 120 30,00
A, 0 - 15
5,30
AB, 15 - 40 16,40
77,022* 7.409 1.791 0,115 0,78 0,576 0,024 0,082 0,004 10.769 17.645 11.020 54.477 17,42 4.745 0,499 0,903 0,644 0,048 0,291 0,007 4.522 5.308 9.780 60.759 13.821 3.705 0,598 0,868 0,667 0,030 0,147 0,004 4.554 7.462 9.938 45.691 23.778 8.860 0,785 1.028 0,766 0,052 0,235 0,006 2.635 3.261 7.150 61.421 14.916 3.652 0,66 0,929 0,686 0,032 0,167 0,006 4.266 6.989 10.881 44.903 24.266 8.785 1.035 1.022 0,709 0,051 0,216 0,008 2.551 3.141 7.359 70.561 7.995 2.354 0,446 1.046 0,787 0,035 0,116 0,003 9.143 14.980 9.048 47.222 22.083 8.342 1.463 1.036 0,782 0,060 0,321 0,018 2.924 3.629 7.052 71.479 6.969 0,483 0,758 1.038 0,771 0,036 0,196 0,013 10.625 17.409 38.438 57.592 12.366 1.718 1.498 1.019 0,756 0,054 0,384 0,029 7.261 7.905 19.175 81.811 7.481 0,457 0,66 0,814 0,604 0,028 0,194 0,009 11.329 18.561 43.609 73.733 11.812 1.048 1.748 0,842 0,631 0,044 0,388 0,025 10.027 10.595 30.026 80.297 6.892 0,808 0,785 0,882 0,662 0,030 0,215 0,012 12.070 19.775 22.723 69.935 12.833 2.334 1.712 1.004 0,761 0,050 0,387 0,023 8.287 9.250 14.647 73.323 11.991 1.473 0,758 0,998 0,759 0,037 0,437 0,022 6.335 10.379 21.686 60,13 19.104 2.958 1.641 1.024 0,739 0,054 0,887 0,046 4.862 5.342 17.205 62,87 7.022 13.732 1.311 0,955 0,701 2.490 0,097 0,009 9.275 15.196 1.362 48.505 13.555 14.582 2.034 1.067 0,781 2.065 0,284 0,025 3.601 6.074 2.476 61.975 11.191 5.399 1.596 1.267 1.425 0,680 0,237 0,019 5.737 9.400 5.522 49.349 19.615 9.099 2.462 0,896 0,739 0,235 0,442 0,033 3.295 4.270 5.743 55.750 15.539 5.114 1.409 1.022 0,791 0,073 0,249 0,028 3.717 6.089 8.095
Bt, 40 - 80 36,60
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Haplic Acrisols) Pd. GL 90
44.448 19.946 8.562 1.855 0,994 0,757 0,080 0,317 0,042 2.969 3.782 6.206
97
CaO
MgO
MnO
SiO2
Al2O3
Fe2O3
TiO2
K2O
Na2O
Kí hiệu PD đất
Tầng, độ sâu (cm)
Sét (<0,001 mm)
Tỷ lệ phân tử
(Gia Lai)
57.863 14.466 5.015 0,624 0,849 0,687 0,084 0,261 0,030 4.144 6.789 7.684
Bts, 80 - 120 33,20
55.144
15.646
4.105
0,863
0,821
Btw, 120 - 140 29,60
44.328 20.902 2.522 1.605 1.040 0,769 0,076 0,409 0,044 3.342 3.600 22.079 0,647 0,054 0,336 0,032 3.651 5.982 10.154 45.363 21.518 7.973 1.249 0,994 0,747 0,073 0,560 0,049 2.894 3.578 7.190
(*) tử số: trong đất (< 1mm); mẫu số: trong sét (≤ 0,001mm)
101
Ở một khía cạnh khác, đề tài cũng đã tiến hành nghiên cứu đất dưới rừng dầu
ở Bình Phước (khu vực tập trung rừng dầu vùng Đông Nam Bộ) và đã lấy mẫu đất
phân tích các chỉ tiêu như đã nghiên cứu đất rừng dầu Tây Nguyên để so sánh quá
trình hình thành đất đặc trưng cũng như so sánh các đặc tính đất rừng dầu của 02
vùng Tây Nguyên – Đông Nam bộ nhằm làm nổi bậc hơn tính chất đặc thù của đất
rừng dầu Tây Nguyên. Số liệu so sánh thể hiện tại bảng 3.15:
Bảng 3.15: So sánh kết quả phân tích thành phần tổng số trong các mẫu sét
Hàm lượng khoáng sét trong đất 1mm
(mg/100g)
(meq/100g đất)
STT Tên PD
Ký hiệu tầng
Độ sâu lấy mẫu
Mất khi nung
(meq/100g đất) SiO2
Fe2O3 Al2O3 TiO2 CaO MgO MnO Na2O K2O SiO2:R2O3 SiO2:Al2O3
nung (<0,001mm) vùng tập trung nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng ĐNB Tỷ lệ phân tử
TỈNH ĐĂK LẮK
I
1
A
0-10 0,249
87,715 0,553 5,432 0,214 0,004 0,024 0,013 0,006 0,150
14,66
16,15
2
AB 10-30 0,019
92,268 0,600 3,169 0,202 0,001 0,016 0,001 0,004 0,113
24,48
29,12
ĐLA-14 (X)
3
83,075 0,994 7,986 0,179 0,004 0,061 0,001 0,006 0,251
9,25
10,40
Bt 30-70 0,037
4
67,739 3,707 11,698 1,488 0,007 0,081 0,004 0,023 0,944
4,40
5,79
Bt 25-40 0,079
ĐLA-10 (Fp)
5
67,537 4,845 11,824 1,429 0,009 0,063 0,003 0,024 1,079
4,05
5,71
Btc 40-65 0,071
6
AB 15-40 0,042
84,498 1,485 9,568 0,274 0,029 0,056 0,015 0,008 0,329
7,64
8,83
7
82,609 2,049 9,684 0,524 0,019 0,106 0,008 0,015 0,527
7,04
8,53
Bt1 40-60 0,040
ĐLA-33 (Fs)
8
70,957 2,989 11,203 0,425 0,015 0,100 0,023 0,058 1,062
5,00
6,33
Bt2 60-80 0,081
TỈNH BÌNH PHƯỚC
II
10
A
0-25 0,079
80,405 0,622 7,777 0,702 0,002 0,013 0,007 0,009 0,016
9,57
10,34
11
65,662 0,514 8,612 0,774 0,001 0,014 0,004 0,006 0,011
7,20
7,62
Bt1 42-90 0,088
BP - 09 (X)
12
66,954 0,706 8,751 0,786 0,001 0,014 0,005 0,007 0,013
7,08
7,65
Bt2 90-140 0,085
13
A
0-20 0,047
84,619 0,561 3,168 0,452 0,012 0,080 0,011 0,030 0,250
22,69
26,71
14
AB 20-35 0,030
89,982 0,615 2,984 0,167 0,009 0,067 0,004 0,014 0,226
25,00
30,15
BP - 90 (Fp)
15
80,493 1,477 4,657 0,333 0,035 0,162 0,024 0,019 0,458
13,12
17,28
Bt 35-65 0,049
16
73,721 3,155 5,124 0,310 0,021 0,122 0,095 0,022 0,601
8,90
14,39
Btc1 65-80 0,066
17
A
0-13 0,071
80,733 0,655 11,682 1,548 0,004 0,039 0,008 0,026 1,237
6,54
6,91
18
AB 13-30 0,060
71,839 0,659 13,257 1,905 0,004 0,037 0,005 0,039 1,545
5,16
5,42
BP - 72 (Fs)
19
67,065 2,472 15,376 2,203 0,008 0,059 0,026 0,031 1,274
3,76
4,36
Btc 30-55 0,063
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Tỷ số SiO2:Al2O3 là rất cao, có mẫu đạt giá trị SiO2:Al2O3 = 30,15, chỉ có rất ít mẫu giá trị tiệm cận 4 và duy nhất có 01 mẫu có giá trị nhỏ nhất là 4,36 > 4 (mẫu số 19, tầng Btc, phẫu diện BP-72 đào tại khu vực Chiu Riu
102
xã Lộc Thạnh huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước - mẫu so sánh/đối chứng). Từ kết quả
này, chúng ta có thể xếp quá trình phát sinh đất đặc trưng của các đất dưới rừng dầu vùng nghiên cứu vào SPP sialit (tỷ số SiO2:R2O3, SiO2:Al2O3 > 3-4 [71]); hoặc SPP fersialit [23].
TỶ LỆ PHÂN TỬ SiO2 : R2O3 TRONG TẦNG TÍCH TỤ (TẦNG B)
Loại đất Ngưỡng trên FER Ngưỡng dưới SIA
Hình 3.18: Tỷ lệ phân tử SiO2 : R2O3 trong các loại đất vùng NC
TỶ LỆ PHÂN TỬ SiO2 : Al2O3 TRONG TẦNG TÍCH TỤ (TẦNG B)
Ngưỡng trên FER Ngưỡng dưới SIA
Hình 3.19: Tỷ lệ phân tử SiO2 : Al2O3 trong các loại đất vùng NC
Từ kết quả phân tích mẫu đối chứng cho thấy: Tuy đất dưới rừng dầu ĐNB có thành phần cơ giới ở tầng B (tầng tích tụ) có khác nhau và thành phần khoáng thứ sinh cũng có khác nhau. Tuy nhiên, kết quả phân tích thành phần hóa học tổng số của sét trong đất thì đều cho kết quả tương tự nhau, có nghĩa là tỷ số SiO2:R2O3,
103
SiO2:Al2O3 đều > 3-4, thậm chí có mẫu cá biệt (các mẫu của PD BP - 90 (Fp) lên đến 30,15, tầng AB của phẫu diện ĐLA – 14 tỷ số này lên đến 29,12), điều đó có nghĩa là quá trình phát sinh học đặc trưng (SPP) của đất dưới rừng dầu là gần giống nhau, có thể là do hệ sinh thái rừng dầu (thảm thực vật hay còn gọi là yếu tố sinh vật) có vai trò tối quan trọng trong quá trình hình thành đất.
Qua kết quả phân tích ở cả hai bảng 3.14 và 3.15 và hình 3.18 và 3.19 thấy rằng tỷ lệ phân tử SiO2:R2O3 và SiO2:Al2O3 trong tầng tích tụ đều lớn hơn ngưỡng trên của feralit (nếu là quá trình feralit thì tỷ số SiO2:R2O3, SiO2:Al2O3 phải ≤ 2) và cũng cao hơn ngưỡng dưới của sialit (nếu là quá trình sialit thì tỷ số SiO2:R2O3, SiO2:Al2O3 phải ≥ 4) [72], [166], [172]. Do vậy, có thể thấy các giá trị của tỷ số SiO2:R2O3, SiO2:Al2O3 đều vượt cao hơn ngưỡng feralit rất nhiều và cũng vượt hơn nhiều yêu cầu tối thiểu của ngưỡng sialit, điều này càng củng cố thêm nhận định quá trình phát sinh đất dưới rừng dầu là một chuỗi các quá trình hình thành đất cơ bản chận lên nhau (hay nói cách khác các quá trình này chồng xếp lên nhau), trong đó xuất hiện sự “tái tích tụ silic” làm cho đất có biểu hiện sialit, đó là kiểu “sialit thuỷ nguyên” (hydrogenic sialitisation) vì sự tích tụ silic xảy ra do dòng chảy của nước mang silic nơi khác tới. 3.2.4 Đặc điểm hình thái phẫu diện đất dưới rừng dầu
Trong phần này, mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện của một số loại đất vùng nghiên cứu; trong đó mô tả vị trí địa lý, cảnh quan và hình thái phẫu diện của chúng, kết quả như sau:
Hình 3.20: Cảnh quan nơi Đoàn phúc tra làm việc
3.2.4.2 Đất xám đọng mùn trên trên phù sa cổ (Xh):
Nghiên cứu phẫu diện KT - 100 - (I Xhb1), tên Việt Nam: Đất xám đọng mùn trên phù sa cổ, tên FAO/WRB: Humic Acrisols hoặc Humic Vetic Acrisols, thuộc
Vườn Quốc gia Chư Mô Rây, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Tọa độ địa lý (VN
2000): X 789721; Y 1613245, với những đặc điểm như sau:
104
- SPP: Quá trình rửa trôi và tích tụ mùn tuyệt đối trên bề mặt; quá trình hình
thành đất chịu tác động của sự “tái tích tụ silic” do dòng chảy sườn
(deluvial/lateral water flow) mang silic phân tán cao tới làm cho đất có biểu hiện sialit nhưng cần phân biệt ở đây là kiểu “sialit thuỷ nguyên” (hydrogenic
sialitisation), quá trình này chồng lên quá trình hình thành đất làm cho thành phần
của đất thay đổi một cách phức tạp.
Hình 3.21: Cảnh quan và hoạt động khảo sát tại nơi đào KT - 100
- Kiểu hình thái phẫu diện là Ah- A2l- Bt- Bts
(hình 3.22). Cụ thể:
Ah 0-25cm: Thịt nhẹ, hơi ẩm, đen của mùn, viên
hạt, ít chặt, nhiều rễ cây, chuyển lớp đột ngột
theo màu sắc.
A2l 25-40cm: Thịt nhẹ ẩm, màu xám trắng, viên
hạt, chặt vừa, xốp vừa, có rễ cây, chuyển lớp
nhanh theo màu sắc.
Bt 40-80cm: Thịt nhẹ đến trung bình, ẩm, màu
đỏ vàng, chặt, ít rễ, có vệt đỏ vàng (35%), có
vệt rễ cháy, chuyển lớp từ từ theo màu sắc.
Bts 80-120 cm: Thịt trung bình, ẩm, màu nâu vàng,
viên hạt chặt, nhiều vệt đốm đỏ vàng (50%).
Hình 3.22: Phẫu diện KT-100
105
- Các trầm tích có nguồn gốc aluvi Pleistocen muộn (aQIII3) và các sản phẩm của deluvi/culuvi/thậm chí diluvi chồng lên. Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là quần hợp cây họ dầu, chủ đạo là dầu đồng và cỏ tre, tranh, dương xỉ; kiểu địa hình là bậc thềm cao bằng; độ cao nơi đào phẫu diện so với mặt nước biển 550 m.
Hình 3.22 cho thấy phẫu diện đất xuất hiện tầng xám sáng (A2l) ở độ sâu 25-40 cm như một minh chứng cho sự tích tụ silic - điều mà số liệu ở các bảng phần 3.2.3 - “Đặc điểm quá trình phong hóa hình thành đất dưới rừng dầu” đã phân tích; đồng thời dưới tầng A2l lại là các tầng tích tụ sét Bt và tích tụ các oxyt Fe2+,3+, Al3+ (tầng Bts) với những vệt đỏ vàng rõ rệt. 3.2.4.3 Đất xám trên đá mác ma axít (Xa):
Nghiên cứu phẫu diện CPƯ - 05 (I Xab1), tên Việt Nam: Đất xám trên mác ma axít, tên FAO/WRB: Arenic/Haplic Acrisols, xã Ia Le, huyện Chư Pứ, tỉnh Gia Lai. Tọa độ địa lý (VN 2000): X 823768, Y 1484274, với những đặc điểm như sau:
- SPP: Quá trình rửa trôi và tích tụ sét trên mẫu chất phong hóa của đá mác ma axít, chủ yếu là granite (tuổi Paleoproterozoi PR1, Trias giữa ( - T2); thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là quần hợp cây họ dầu và cỏ tre, le; kiểu địa hình là đồi thấp thoải, độ cao nơi đào phẫu diện so với mặt nước biển 256m.
Hình 3.23: Phẫu diện CPƯ-08 và hoạt động nơi đào phẫu diện
- Kiểu hình thái phẫu diện là A - AB - Btc-Bts (hình 3.23). Thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thô và lẫn nhiều hạt thạch anh suốt cột đất. Tông màu vàng nâu (10YR) thống trị cả phẫu diện, ngoại trừ tầng A có cấu trúc hạt rời rạc, màu nâu xám, đây cũng là khác biệt của đất xám trên granite vùng này so với các vùng khác; tỷ lệ sét và hạt thạch anh thô tăng dần theo chiều sâu phẫu diện. Tầng Btc tỷ lệ sét tăng lên
106
đáng kể, hạt thạch anh cũng vậy, tăng cả về số lượng và kích thước; có lẫn các cục quartz (d= 1-3 cm) màu trắng đục và vệt màu vàng đỏ, chứng tỏ ở tầng này có biểu hiện dấu tích của mẫu chất và có sự thay đổi của mực nước ngầm bên dưới. 3.2.4.4 Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp):
Phẫu diện ĐL - 60 (I Fp c1), tên Việt Nam: Đất nâu vàng trên PSC, tên FAO/WRB: Skeletic-Haplic Acrisols, xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Toạ độ VN 2000: X: 424.921; Y: 1.430.310, với đặc điểm hình thái như sau:
- SPP: Phức hợp quá trình feralit,và quá trình rửa trôi và tích tụ sét (thống trị) trên mẫu chất phù sa cổ tuổi Pleistocen muộn (aQIII3); thảm thực vật tự nhiên: Rừng dầu, mức độ phát triển khá; kiểu địa hình bậc thềm PSC, dạng bình nguyên; độ cao nơi đào phẫu diện khoảng 219 m.
- Kiểu hình thái phẫu diện là A-Bt-Btc-Bts (hình 3.25).
A 00-10cm: Thịt nhẹ, hơi ẩm, đen xám tối, viên hạt, rất ít chặt, tầng A nhiều mùn, chuyển lớp đột ngột theo màu sắc. AB 10-35cm: Thịt TB; hơi ẩm; nâu; lẫn nhiều kết von dạng hạt hơi tròn; có lẫn đá cục nhỏ (chiếm 75 – 80% thể tích). Btc 35-55cm: Thịt TB - nặng; hơi ẩm; nâu vàng; cục nhỏ nhẵn cạnh; rất chặt (tầng xi măng giả); lẫn nhiều kết von dạng tròn, màu cháy đen (chiếm 75 – 80% thể tích); Bt1s 55-80cm: Thịt nặng - sét; ẩm; nâu xám xanh; cục có cạnh; chặt; dẻo; rất ít rể; có kết von dạng tròn (d: 0,5 – 1cm) và đá lẫn nhỏ; có vệt nâu vàng; chuyển lớp từ từ theo màu sắc và độ chặt. Bt2s 80-125cm: Sét; ẩm; nâu xám xanh; cục có cạnh; chặt; dẻo; kết von dạng tròn; có vệt nâu vàng đỏ nhiều.
Hình 3.25: Phẫu diện ĐL - 60
Hình 3.25: Cảnh quan nơi đào PD ĐL - 60
107
3.2.4.5 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs):
Nghiên cứu phẫu diện GL - 90 (I Fsc1), tên Việt Nam: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét, tên FAO/WRB: Plinthic-Haplic-Acrisols, xã Ia Ga, huyện Chư Prông,
tỉnh Gia Lai. Tọa độ địa lý (VN 2000): X: 432.366; Y: 1.500.055, đặc điểm hình
thái như sau:
- SPP: Phức hợp các quá trình feralit, quá trình rửa trôi và tích tụ sét (thống
trị) trên mẫu chất phong hóa của đá phiến sét tuổi Jura sớm (J2), xen lẫn các quá trình bào mòn và tích tụ do các thành tạo deluvi/proluvi xảy ra đồng thời. Thảm
thực vật: Cây dầu thưa, cỏ tranh, cỏ mỹ; kiểu địa hình bằng cao; độ cao nơi đào
phẫu diện 232 m.
Hình 3.26: Phẫu diện GL - 90 và cảnh quan nơi đào phẫu diện A 00-15cm: Thịt nhẹ – trung bình; khô; màu xám xậm; cấu tượng dạng viên; chặt
vừa; nhiều kết von hạt tròn nhỏ (d: 0,2 – 0,5cm), chiếm 75% thể tích.
AB 15-40cm: Thịt trung bình; khô; màu nâu vàng; cấu tượng dạng viên; chặt; nhiều
kết von hạt tròn nhỏ (d: 0,2 – 0,5cm), chiếm 50 - 60% thể tích; có lẫn quarzt. Bt1S 40-80cm: Thịt nặng – tới sét; hơi ẩm; màu nâu xám xanh; dẻo dính; chặt (lớp xi măng giả); có lẫn ít quarzt; vệt nứt; nhiều vệt vàng đỏ (chiếm 80% diện tích.
Bt2S 80-120cm: Thịt nặng – tới sét; ẩm nhiều; màu nâu xám xanh; chặt vừa; có vệt trắng (chiếm 25 – 30% diện tích), vệt vàng (chiếm 55 – 60% diện tích)
Bt3S 120-140cm: Thịt nặng; ẩm nhiều; màu nâu xám; chặt vừa; có nhiều vệt trắng vàng đỏ.
108
- Kiểu hình thái phẫu diện là A-AB-Bt-Bts (hình 3.26). Thành phần cơ giới tầng mặt thịt TB và tăng nhanh sét theo chiều sâu cột đất, đây là điểm khác biệt so với đất Fs vùng
Đông Nam bộ; tông màu đỏ vàng chủ đạo của cột đất, điều này chứng tỏ đã xảy ra quá
trình feralite, đồng thời có hiện tượng “tích tụ” vật liệu quarzt của nơi khác đem đến.
3.2.4.6 Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq):
Phẫu diện ĐL - 140 (I Fq b1), tên Việt Nam: Đất vàng nhạt trên đá cát, tên FAO/WRB: Bathihyperskeletic Chromic Acrisols (Arenic), Khoảnh 2, tiểu khu 249, Cty LN Chư
Ma Lanh, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Tọa độ (VN 2000): X: 444161, Y: 1448308,
đặc điểm hình thái như sau:
Hình 3.28: Cảnh quan nơi đào PD DK - 325
Hình 3.27: Phẫu diện DK - 325
- SPP: Quá trình tạo đất cũng tương tự như đất Fs nhưng trên đá sa phiến tuổi
Jura hạ (J1), quá trình bào mòn, rửa trôi và tích tụ sét ở đây xảy ra mạnh mẽ hơn;
Thảm thực vật tự nhiên: Quần thể cây họ dầu thưa thớt, lùm bụi, cỏ tre; kiểu địa
hình đồi thấp; độ cao nơi đào phẫu diện 304m.
- Kiểu hình thái phẫu diện là A-AB-Bt-CR1-CR2 (hình 3.28). A 00-15cm: Cát pha- thịt nhẹ; ẩm; màu xám (10YR 5/1, gray); đá lẫn d= 2-3 cm, chiếm khoảng 20%V; cấu trúc cục nhỏ; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
109
AB 15-25cm: Thịt nhẹ; ẩm; màu nâu xám (10YR 5/2, grayish brown); đá lẫn d= 2-5
cm, chiếm khoảng 70%V; cấu trúc cục trung bình; hơi chặt.
Bt 25-40cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu (7.5YR 5/4, brown); đá lẫn d= 2-5 cm, chiếm khoảng 70%V; cấu trúc cục trung bình; chặt. CR1 40-55cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); > 80% đá bán phong hóa; cấu trúc cục lớn; rất chặt. CR2 55-105cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); > 80% đá bán phong hóa; cấu trúc cục lớn; rất chặt, không có rễ cây.
3.2.4.7 Đất vàng đỏ trên đá mác ma axít (Fa):
Nghiên cứu phẫu diện KTL-30 (Fa c1), tên Việt Nam: Đất vàng đỏ trên
granite, tên FAO/WRB: Haplic Acrisols (Chromic), Thị trấn Kon Tum, tỉnh Kon
Tum. Tọa độ: X: 553.716; Y: 1.581.776, với đặc điểm hình thái như sau:
- SPP: Phức hợp các quá trình feralit, quá trình rửa trôi và tích tụ sét, trên mẫu chất phong hóa của đá granite do lũ tích mang đến xen lẫn các quá trình bào mòn và tái tích tụ do các thành tạo deluvi/proluvi/diluvi xảy ra đồng thời; Thảm thực vật tự nhiên: Trồng cao su (trước đây là rừng dầu); kiểu địa hình đồi thấp thoải; độ cao nơi đào phẫu diện khoảng 532 m. - Hình thái phẫu diện kiểu: A-AB-Bt (hình 3.29) A 00-20cm: Thịt nhẹ -> TBh, khô, xám vàng, viên hạt, ít chặt, lẫn nhiều đá lẩn (quarzt), đường kính 1 – 5 cm; đất phong hóa từ đá granit nghèo mùn. AB 20-50cm: Thịt TB, ẩm, nâu tươi, chặt, vệt màu đỏ vàng ít, lẫn nhiều quarzt (V ~ 50%).
Hình 3.29: Phẫu diện KT-30
Bt1 50-90cm: Thịt trung bình, ẩm, màu nâu, vàng tối, cục có cạnh, chặt, ít xốp, rất ít rễ nhỏ, ít hang kiến, nhiều vệt đỏ vàng, tầng đất chặt, nhiều vệt đỏ, chuyển lớp từ từ theo màu sắc và độ chặt.
Bt2 90-150cm: Thịt nhẹ -> trung bình, ẩm, màu nâu vàng, cục có cạnh dẹt, chặt vừa, xốp vừa, nhiều vệt đỏ (V ~ 60%), tầng tích tụ sét và có mực nước lên xuống thường xuyên.
110
3.3 Đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
3.3.1 Đặc tính lý học của đất rừng dầu Tây Nguyên
Kết quả phân tích đặc tính lý học các đất đại diện tại bảng 3.16, cho thấy rằng:
- Hầu hết các loại đất được chọn làm đại diện đều có thành phần cơ giới
(TPCG) nhẹ, đặc biệt tỷ lệ cát ở tầng mặt khá cao (hình 3.30).
)
%
(
Cát
Thịt
Sét
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
P
X
Xa
Fk
Fu
Fs
Fq
Fa
Fp
D
- Hầu hết các loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng đều có tầng kết von hoặc đá lẫn.
Hình 3.30: Bình quân tỷ lệ cát - thịt - sét trong TPCG của các loại đất
Kết quả phân tích giá trị trung bình của thành phần cơ giới các loại đất vùng
nghiên cứu (đây là số liệu xử lý thống kê theo giá trị trung bình của các tầng đất)
được biểu thị qua hình 3.30, cho thấy tỷ lệ cát chiếm rất cao trong thành phần cơ giới
(cát - thịt - sét). Các đặc điểm này có thể giải thích thông qua việc nghiên cứu các đặc
trưng về khí hậu, địa hình và hệ sinh thái đặc thù của rừng dầu Tây Nguyên mà đề tài
đã phân tích phần 3.2.1.
Kết quả phân tích TPCG trong tầng đất mặt (tầng A) của một số đất chính
vùng nghiên cứu so với các đất cùng loại ở huyện Bù Đốp và huyện Lộc Ninh tỉnh
Bình Phước (đây là vùng tập trung rừng dầu nhiều nhất Đông Nam bộ - vùng đối
chứng/so sánh) được trình bày ở bảng 3.16, cho thấy:
- Tỷ lệ bình quân hạt cát (thô đến mịn) tầng A của đất xám trên phù sa cổ (kí
hiệu X) và đất nâu vàng trên phù sa cổ (kí hiệu Fp) vùng nghiên cứu cao hơn
không nhiều so với các đất cùng loại ở vùng Đông Nam bộ (81,35% và 76,63% so
với 80,40% và 75,60%); tỷ lệ bình quân hạt cát (thô đến mịn) của đất đỏ vàng trên
đá phiến sét (kí hiệu Fs) vùng nghiên cứu cao hơn mẫu đối chứng (30,77% so với
23%), đây là loại đất chiếm phần lớn diện tích của vùng nghiên cứu.
111
Bảng 3.16: So sánh TPCG (07 cấp) một số loại đất chính vùng nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng Đông Nam bộ
Hàm lượng phần tử % (kích thước hạt, mm) - Thành phần cấp hạt
STT MÃ
Tên PD
Ký hiệu đất
Ký hiệu tầng
Độ sâu lấy mẫu (cm)
< 0,001
1,0- 0,25
0,25- 0,05
0,05- 0,01
0,01- 0,005
0,005- 0,001
Tổng số % cấp hạt <0,01
I
Tỉnh Đắk Lắk (Vùng nghiên cứu)
1
922
4,00 8,80
A
0-10
25,11
54,29 11,80
1,40
3,40
2
923
4,80 9,80
AB
10-30
8,82
70,18 11,20
2,00
3,00
ĐLA-14
X
3
924
9,60 17,40
30-70
9,10
62,50 11,00
1,20
6,60
4
925
4,10 7,90
00-17 42,30
41,00
8,80
1,60
2,20
Bt A
5
926
7,13 14,73
AB
17-30 41,68
35,18
8,41
2,20
5,40
DK-650
X
6
927
7,04
30-60 39,16
32,51
9,21
2,03
10,05 19,12
7
928
60-80 32,11
30,07
8,82
3,60 10,30
15,10 29,00
8
918
Bt Btc A
0-10
7,53
69,10 15,25
2,20
3,54
2,38 8,12
9
920
25-40
2,54
35,46 21,20
4,60
7,20
29,00 40,80
ĐLA-10
Fp
10 921
40-65
2,85
27,95 26,20
6,40 10,20
26,40 43,00
10 929
Bt Btc A
0-15
5,66
25,11 34,22 16,33 12,87
11,56 40,79
11 930
AB
15-40
3,97
16,63 36,00 17,80 13,40
12,20 43,40
ĐLA-33
Fs
12 931
40-60
5,32
19,68 23,80
6,20
26,8
18,20 51,20
13 932
60-80
5,14
20,68 18,00
8,78 10,00
37,40 56,00
Bt1 Bt2
II
Tỉnh Bình Phước (Vùng so sánh)
14 978
A
0-25
28,60
51,80
7,00
1,00
3,20
8,40 12,60
15 979
Bt1
42-90 27,97
45,43
5,80
0,40
3,40
17,00 20,80
BP - 09
X
16 980
Bt2 90-140 28,06
42,94
5,20
3,20
3,80
19,80 23,80
17 984
A
0-20
2,50
73,10 16,20
1,20
4,20
2,80 8,20
18 985
AB
20-35
2,15
76,05 13,00
0,20
4,00
4,60 8,80
BP - 90
Fp
19 986
35-65
2,21
72,20 11,00
2,00
2,60
10,00 14,60
Bt
20 987
65-80
3,20
49,40 27,80
1,00
4,60
14,00 19,60
Btc1
21 981
A
0-13
5,43
17,57 31,00 14,80 15,60
15,60 46,60
22 982
AB
13-30
5,68
15,32 19,00 16,20 19,60
24,20 60,00
BP - 72
Fs
23 983
30-55
9,75
15,25 13,60 11,00 21,20
29,20 61,40
Btc
- Kết quả biểu thị tại hình 3.31, thấy rằng: Ở tỷ lệ hạt cát thô (từ 1 - 0,25 mm)
trong tầng đất mặt của các loại đất chính vùng nghiên cứu so với các đất cùng loại ở
vùng đối chứng/so sánh có sự khác biệt như sau: 25,11% so với 28,60% ở đất xám;
7,53% so với 2,50% ở đất nâu vàng trên phù sa cổ; 5,66% so với 5,43% ở đất đỏ
vàng trên đá phiến sét.
112
(%)
Hình 3.31: So sánh tỷ lệ cát thô trong tầng đất mặt (tầng A) của các loại đất vùng nghiên cứu với mẫu đất ở vùng đối chứng/so sánh
- Kết quả biểu thị tại hình 3.32, thấy rằng: Ở tỷ lệ hạt sét (<0,001 mm) trong
tầng đất mặt của các loại đất chính vùng nghiên cứu đều thấp hơn so với các đất
cùng loại vùng đối chứng/so sánh, cụ thể: 4,00% so với 8,40% ở đất xám; 2,38% so
với 2,80% ở đất nâu vàng trên phù sa cổ; 11,56% so với 15,60% ở đất đỏ vàng trên
(%)
đá phiến sét.
Hình 3.32: So sánh tỷ lệ hạt sét trong tầng đất mặt (tầng A) của các loại đất vùng nghiên cứu với mẫu đất ở vùng đối chứng/so sánh
Như vậy tầng đất mặt của đất vùng nghiên cứu có TPCG thô hơn các đất
cùng loại ở vùng Đông Nam bộ. Nguyên nhân chủ yếu là vùng rừng dầu ở vùng
nghiên cứu đa phần là địa hình bán bình nguyên, xung quanh địa hình đồi núi cao
bao bọc, mùa mưa nước từ các nơi cao mang đến nhiều loại vật liệu có kích thước
khác nhau, đây chính là gốc tích của quá trình phát sinh đất có nguồn gốc thủy
nguyên - Hydrogenic. Tuy nhiên, cát hạt mịn (đa phần là hạt sét) một phần bị rửa
113
trôi, phần khác trực di xuống tầng dưới và tích tụ ở đó, qua thời gian dài cùng với
quá trình bốc hơi mãnh liệt vào mùa khô do nhiệt độ tăng nhanh vào mùa khô, mặt
khác do cháy rừng đốt nóng mặt đất, quá trình này diễn ra thường xuyên dẫn đến
đất bị phong hóa kiệt, còn trơ lại bề mặt phần lớn là hạt thạch anh (SiO2 - quartz). Đây là đặc trưng và cũng là điểm khác biệt của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên nói
1 – 0,05 sand
0,05 – 0,001 silt
< 0,001 clay
chung và ở Đắk Lắk nói riêng.
Hình 3.33: So sánh tỷ lệ thành phần cấp hạt trong tầng tích tụ (Bt) của các loại đất vùng nghiên cứu với mẫu đối chứng/so sánh vùng ĐNB
Ở tầng tích tụ (tầng B), kết quả phân tích tại hình 3.33 cho thấy: Tỷ lệ % BQ cấp hạt cát (thô đến mịn) của đất X và đất Fs có tỷ lệ gần bằng đất cùng loại ở vùng so sánh; riêng đất Fp vùng nghiên cứu tỷ lệ % hạt cát ít hơn nhiều so với đất Fp của vùng ĐNB. Trong khi đó, tỷ lệ hạt đất thịt (có tài liệu còn gọi là limông hoặc hạt bụi) và cấp hạt sét (<0,001mm) của đất X và đất Fp vùng nghiên cứu lại cao hơn so với đất cùng loại ở Đông Nam bộ. Điều này cho thấy ở một chừng mực nào đó đã xảy ra sự tích sét tuyệt đối ở tầng B (thường gọi tầng tích tụ sét - Bts), khi gặp tầng bên dưới có kết von hoặc đá lẫn dày và cứng, qua thời gian dài đã tạo nên một lớp sét bí chặt mà người dân địa phương hay gọi là “lớp xi măng giả”, hiện tượng này làm cho đất rừng dầu hay bị ngập úng cục bộ vào mùa mưa và đất thường bị mất nước nhanh vào mùa khô. Đây cũng là một đặc điểm rất riêng của đất rừng dầu Tây Nguyên mà ít đất nơi nào có được. 3.3.2 Đặc tính hóa học và độ phì của đất rừng dầu Tây Nguyên 3.3.2.1 Các đặc tính về độ chua, dung tích hấp thu cation (CEC) và mùn trong đất
Các mẫu đất được công phá 03 lần và phân tích lặp lại 03 lần bằng phương pháp hiện đại (Phương pháp hấp phụ nguyên tử ngọn lửa – F-AAS) và các phương pháp truyền thống, kết quả phân tích lấy giá trị trung bình, thể hiện ở bảng 3.17:
114
Tổng số (%)
cation trao đổi (meq/100g đất)
pH
Dễ tiêu (mg/100g)
Loại đất
Số PD
(%) OM
KCl
Kí hiệu tầng
Độ sâu tầng đất (cm)
N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ K+ Na+ CEC
A
00-10
4,69
1,42
0,10 0,11 0,29 3,46 10,91 4,27 1,76 0,47 0,43 9,83
AB
10-45
3,95
1,66
0,08 0,14 0,26 3,21 4,55 1,00 0,25 0,24 0,22 4,65
CGa -1651
Phù sa ngòi suối (dystric Fluvisols)
45-80
4,54
0,34
0,03 0,12 0,29 3,35 7,62 3,12 1,10 0,43 0,32 10,00
Bw
80-120
4,38
0,08
0,01 0,11 0,27 3,32 4,75 2,76 0,98 0,31 0,29 7,91
C
00-20
4,19
0,68
0,06 0,03 0,26 0,96 9,09 0,38 0,13 0,19 0,19 2,37
A
EL - 08
AB
20-50
3,98
0,62
0,04 0,02 0,24 0,83 6,82 0,19 0,06 0,18 0,16 1,81
Đất xám trên mác ma axít(Arenic/Haplic Acrisols)
50-120
3,91
0,15
0,01 0,01 0,24 0,80 6,80 0,44 0,19 0,16 0,16 2,43
Btc
00-16
4,21
6,54
0,39 0,33 0,05 8,03 1,79 4,01 2,07 0,49 0,36 17,20
A
AB
16-32
4,15
3,84
0,20 0,30 0,04 7,37 1,49 3,89 2,02 0,47 0,33 16,84
32-50
4,22
1,99
0,17 0,30 0,04 6,03 1,49 3,00 1,53 0,36 0,25 12,76
Bsc1
ĐL - 480
50-73
4,33
1,85
0,14 0,27 0,04 4,02 1,38 2,87 1,50 0,35 0,25 12,75
Bs
Đất nâu tím trên tuf bazan (Rhodic Endoskeletic Ferralsols)
73-100
4,36
1,14
0,08 0,25 0,03 4,04 1,36 2,73 1,43 0,33 0,24 11,67
Bsc2
0,74
0,05 0,23 0,02 4,01 1,32 2,48 1,29 0,30 0,22 10,53
Bsc3 100-130 4,26
A
00-18
3,87
4,74
0,25 0,34 0,05 7,05 1,67 3,96 2,04 0,48 0,34 17,02
AB
18-38
3,15
3,05
0,19 0,33 0,05 6,72 0,93 3,50 1,80 0,42 0,31 15,17
KB -1430
38-90
3,13
1,75
0,12 0,41 0,06 7,43 0,81 2,93 1,52 0,36 0,26 12,62
Bs
Đất nâu đỏ trên bazan (Acric ferralsols (Rhodic))
90-120
3,51
1,03
0,08 0,39 0,04 5,97 0,72 2,90 1,50 0,32 0,25 12,60
Bsc
A
00-13
4,94
1,56
0,11 0,02 0,20 0,13 4,54 2,81 1,02 0,18 0,12 7,61
AB
13-28
4,99
0,43
0,04 0,02 0,16 0,13 3,63 1,79 0,77 0,12 0,12 5,94
ĐL - 250
28-40
4,57
0,43
0,04 0,02 0,15 0,07 3,63 2,30 1,28 0,11 0,14 7,50
Bt
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Plinthic Acrisols)
40-82
3,88
0,36
0,03 0,02 0,15 0,07 2,72 1,66 0,89 0,11 0,14 5,64
Bts
82-140
3,79
0,11
0,01 0,01 0,13 0,05 2,71 2,04 0,51 0,10 0,15 5,50
Btv
00-12
5,68
1,00
0,08 0,02 0,12 0,40 5,45 1,28 0,70 0,15 0,11 4,72
A
AB
12-19
4,21
0,43
0,06 0,01 0,11 0,27 3,64 0,77 0,26 0,08 0,08 2,60
19-47
3,88
0,41
0,04 0,01 0,09 0,27 2,72 0,51 0,26 0,08 0,08 2,20
Bt1
ĐL - 140
47-65
3,86
0,10
0,02 0,01 0,11 0,26 2,76 1,02 0,51 0,06 0,13 3,89
Bt2
Đất vàng nhạt trên đá cát (Bathihyperskeletic Chromic Acrisols (Arenic))
65-78
3,79
0,08
0,01 0,01 0,12 0,23 2,98 1,79 0,77 0,06 0,25 5,86
Btc
BC
78-105
3,75
0,05
0,00 0,01 0,10 0,20 2,75 1,23 0,21 0,05 0,34 7,05
A
00-15
4,12
2,28
0,17 0,04 0,36 0,47 7,27 1,02 0,26 0,16 0,09 3,76
AB
15-30
4,01
1,21
0,10 0,04 0,35 0,34 5,45 1,02 0,26 0,18 0,15 3,62
ĐL - 10
30-43
3,95
0,92
0,06 0,03 0,37 0,31 5,35 1,02 0,26 0,18 0,15 3,53
Bt
Đất vàng đỏ trên granite (Epihyperskeletic Acrisols (Chromic))
43-70
3,96
0,17
0,01 0,01 0,33 0,32 5,00 0,77 0,60 0,17 0,16 2,94
Btc
00-10
4,21
1,07
0,08 0,01 0,09 0,20 1,81 0,20 0,06 0,09 0,10 1,18
A
10-26
4,36
0,43
0,02 0,02 0,07 0,13 1,81 0,20 0,06 0,07 0,08 0,98
E
ĐL - 200
26-55
4,22
0,36
0,03 0,01 0,06 0,07 1,00 0,20 0,06 0,06 0,07 0,84
Bt1
55-100
4,12
0,10
0,02 0,01 0,06 0,05 1,10 1,02 0,26 0,06 0,08 2,90
Đất nâu vàng trên PSC (Bathi hyperskeletic Arenic Acrisols (Albic))
Bt2
100-130 4,03
0,05
0,01 0,01 0,08 0,04 1,32 1,79 0,77 0,05 0,08 5,51
Btc
Bảng 3.17: Kết quả phân tích đặc tính hóa học của đất dưới rừng dầu Tây Nguyên
Ghi chú: Riêng giá trị tính dung trọng, tỷ trọng thể hiện tại bảng phụ lục.
115
Qua số liệu phân tích tại bảng 3.17 cho thấy:
- Hầu hết các loại đất dưới rừng dầu đều có độ chua trao đổi pH(KCl) giao động
từ 3,13 - 5,68, nhưng phần nhiều là 4,5; trong khi đó giá trị theo số liệu thống kê
7,00
6,00
5,00
4,00
3,00
2,00
pHH2O
1,00
pHKCl
0,00
X
Xa
Fs
Fq
Fa
Fp
bình quân toàn vùng là 4,02 - 4,72, thể hiện tại hình 3.34 như sau:
Hình 3.34: Giá trị bình quân pH ở các tầng đất của các loại đất vùng nghiên cứu
Qua biểu đồ trên (hình 3.34), thấy rằng: độ chua trao đổi pH (KCl) của các đất
Fp, Fs, Fa, Fq, X đều có giá trị < 4,5, nên có thể kết luận rằng: hầu hết các đất dưới rừng dầu Tây Nguyên đều chua. Điều này nói lên sự rửa trôi các cation kiềm (Ca2+, Mg2+, K+,...) trong đất rừng dầu diễn ra khá mạnh, trong đất còn lại chủ yếu là oxyt sắt (Fe3+), nhôm (Al3+), các thành phần này góp phần làm cho đất trở nên chua hơn.
- Dung tích hấp thu (CEC) rất thấp, đất nghèo dinh dưỡng (hình 3.35):
Hình 3.35: Giá trị bình quân CEC và Cation trao đổi của các loại đất
Dung tích hấp thu (CEC) rất thấp, các đất trong vùng nghiên cứu hầu như có CEC đều < 10 meq/100g đất, phần lớn giao động từ 0,84- 10,0 meq/100g đất. Ca2+
116
giao động trong khoảng 0,2 – 4,27 meq/100g đất; Mg2+ giao động từ 0,06 – 2,07
meq/100g đất, nhưng phần lớn là < 1 meq/100g đất. Từ kết quả phân tích như trên cho thấy đất dưới rừng dầu bị rửa trôi rất mạnh, các cition kiềm Ca2+ và Mg2+ bị rửa
trôi hầu hết trong các tầng đất, nhất là tầng mặt.
- Hàm lượng chất hữu cơ (OM%) tầng đất mặt (0 - 30 cm) hầu hết < 2%, một
số khu vực có OM < 1,5%. Các đất Fa có mùn tầng mặt khá hơn, khoản 2,5%. Hàm
lượng chất hữu cơ giảm nhanh theo chiều sâu tầng đất, dù rằng đất dưới dầu nhiệt
đới, hàng năm được bổ sung một lượng lớn chất hữu cơ (lớp thảm mục rất dày đó là
lá rừng, vì rừng dầu rụng lá hết vào mùa khô). Tuy nhiên, hàng năm cứ vào mùa
khô thì rừng thường bị cháy (ở đây cháy rừng có hai trường hợp: Một là đốt rừng
chủ động có kiểm soát, chủ rừng thường đốt vào thời điểm đỉnh của mùa khô để lá
dầu cháy hết, tạo cho cây dầu phát triển tốt hơn vào mùa mưa; hai là cháy rừng do
người dân đốt nương dọn rẫy hoặc tàn thuốc lá của người đi rừng, bởi vì thời điểm
này rừng rất nhạy cảm với lửa do lớp lá khô dày như là mồi lửa chực chờ cháy bất
cứ lúc nào. Cháy rừng sẽ làm cho lớp lá hữu cơ cháy thành tro, khi mưa xuống,
nước cuốn trôi đi hết, phần khác do đất có cơ giới thô thì mùn cũng dễ bị rửa trôi
theo nước.
OM
N
P2O5
K2O
(%)
Hình 3.36: Bình quân OM% và đạm, lân, kali tổng số của các loại đất (các tầng) Qua hình 3.36 thấy rằng: Hàm lượng chất hữu cơ trong đất Fk và Fu là cao hơn
nhiều so với các đất còn lại, điều này càng khẳng định nhận định ở trên là đúng đắn,
bởi vì đất Fk và Fu, hầu như không xuất hiện trong lâm phần cây họ dầu, nếu có chỉ
ở các khu vực rìa rừng dầu nơi giáp ranh với lâm phần của các loại cây thuộc hệ
117
rừng lá rộng thường xanh xen kẽ, đây là loại rừng nhiều tầng tán, xanh tốt quanh
năm, ít bị cháy và đặc biệt TPCG các loại đất ở đây thường từ trung bình đến nặng
có khả năng giữ ẩm tốt hơn đất dưới rừng dầu nên hàm lượng chất hữu cơ trong đất
ít bị rữa trôi hơn; đồng thời lượng lân và đạm trong đất Fk, Fu dưới rừng thường
xanh cũng cao hơn các đất dưới rừng dầu.
Do lượng hữu cơ tầng mặt thấp nên tương ứng hàm lượng đạm tổng số cũng
rất thấp, ở tầng đất mặt N% giao động trong khoảng 0,06 - 0,39%; đạm tổng số
giảm nhanh theo chiều sâu tầng đất.
- Hàm lượng lân tổng số rất thấp giao động từ 0,01 - 0,39%, nhưng đa phần <
0,1%; riêng các đất bazan có hàm lượng lân tổng số khá hơn 0,23 - 0,41%.
- Hàm lượng kali tổng số thấp, giao động trong khoảng 0,02 - 0,37%, nhưng
phần nhiều < 0,20%; nhiều khu vực kali tổng số thậm chí có 0,1%.
3.3.2.2 Đánh giá độ phì của đất rừng dầu
Để đánh giá độ phì nhiêu của đất hay khả năng dự trữ các cation trao đổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+) hay các khoáng CaO, MgO, K2O, Na2O [175] ta xét đến chỉ số TRB (Total reserve of bases): Từ kết quả phân tích thành phần tổng số các
khoáng trong một số loại đất điển hình vùng nghiên cứu và vùng so sánh (bảng
3.17) và hình 3.37 nhận thấy rằng: đất dưới rừng dầu ở cả vùng Tây Nguyên và
vùng ĐNB đều có TRB thấp hơn nhiều so với đường đẳng trị TRB - ngưỡng trung
Vùng nghiên cứu
Vùng so sánh
bình so sánh (10% tổng số thành phần khoáng trong sét).
Hình 3.37: So sánh TRB trong tầng B đất vùng nghiên cứu với các đất cùng loại ở vùng đối chứng/so sánh
118
Thông thường các đất như Fk, Fu, Ru, P dưới rừng thường xanh, hoặc ở
các vùng đất sản xuất nông nghiệp có chỉ số tổng base dự trữ trong đất - TRB cao
hơn mức trung bình 10% tổng số thành phần khoáng trong sét trích từ đất (hay nói
đất giàu dinh dưỡng hoặc có độ phì cao). Như vậy, từ kết quả phân tích, nghiên cứu
thực tế có thể kết luận rằng đất dưới rừng dầu nghèo dinh dưỡng (hay nói cách khác
đất có độ phì kém). Do đó, trong canh tác nông nghiệp cần phải chú ý đến việc cải
tạo đất, bón phân đầy đủ để tăng độ phì của đất chính là để làm tăng khả năng giữ các cation trao đổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+) nhằm cải thiện chỉ số TRB trong đất.
3.3.3 Đánh giá chung đặc điểm phát sinh, đặc tính lý, hóa học và độ phì của đất
rừng dầu Tây Nguyên
3.3.3.1. Về phát sinh học thổ nhưỡng (genesic):
- Đã khảo sát và xác định tổng diện tích đất dưới rừng dầu Tây Nguyên là
565.000 ha với các vùng phân bố khác nhau ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia
Lai, Kon Tum bao gồm 4 nhóm đất (theo đá mẹ/mẫu chất) trong đó: Đất xám và đất
vàng đỏ trên đá granite chiếm gần 51%; đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất vàng
trên đá cát chiếm 45%; còn lại 2 nhóm chiếm diện tích rất ít đó là đất trên đá bazan
các loại chiếm 3,65%, đất xám trên phù sa cổ và đất nâu vàng trên phù sa cổ chiếm
0,39%.
- Từ số liệu của một nghiên cứu điển hình 3 nhóm đất: đất vàng đỏ trên đá
granite, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất xám trên phù sa cổ (không kể nhóm đất
trên bazan – không đặc thù cho vùng rừng dầu), căn cứ thành phần hoá học tổng số
và tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3 trong sét (<0,001 mm) tách từ đất (<1 mm) đã phát hiện: đất rừng dầu trước đây chịu tác động của biến hoá sialit-alit (giá trị của chỉ số
Harrassowitz: 3,1 - 3,6) nhưng về sau “sự tái tích tụ silic” xuất hiện làm cho đất có
biểu hiện sialit, mà ở đây là “sialit thuỷ nguyên” (Hydrogenic sialitisation).
3.3.3.2 Về đặc tính lý hóa học và độ phì của đất rừng dầu:
- Đất vùng khảo sát phần nhiều được hình thành trên các trầm tích cổ và đá
magma axít tạo ra các đất có chất lượng không cao.
- Sự xuất hiện kết von hoặc đá lẫn trong tầng đất là tính phổ biến, làm hạn chế
độ dày tầng đất hữu hiệu, đó là một trở ngại nghiêm trọng khi trồng cao su.
- Đất có thành phần cơ giới nhẹ; quá trình trực di sét theo chiều sâu để hình
thành tầng tích tụ sét bí chặt khá điển hình của các đất dưới rừng dầu.
119
- Đất chua, dung tích hấp thu thấp và nghèo dinh dưỡng: Qua thống kê kết quả
phân tích mẫu đất vùng nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ số bình quân
pHKCl < 4,5; hầu hết các loại đất X, Xa, Fs, Fq và Fp có chỉ số OM% tầng đất mặt < 1%, ngoại trừ các đất trên bazan (Ft, Fk, Fu) và đất vàng đỏ trên đá mácma axít
(Fa); CEC rất thấp, phần nhiều đều < 10 meq/100g đất (ngoại trừ đất Ft, Fk). Cation trao đổi rất thấp Ca2+ và Mg2+ phần lớn < 1 meq/100g đất; thành phần N, P2O5, K2O tổng số đều thấp.
- Sự xuất hiện của tầng nước ngầm treo và ngập nước cục bộ trong mùa mưa
dưới rừng dầu cũng là một trở ngại lớn cho việc trồng cây cao su.
Những đặc tính vừa nêu là đặc điểm phổ biến nhất của đất dưới rừng dầu Tây
Nguyên, trong đó phải kể đến đặc điểm lớp sét bí chặt như lớp xi măng giả là trở
ngại lớn cho rễ cây xuyên qua để lấy nước và dưỡng chất, mùa mưa nước không
thấm được xuống phía dưới, tạo lớp nước ngầm treo và gây ngập úng cục bộ; một
hiện tượng khác cũng phải được nhắc đến đó là hằng năm vào mùa khô do cây rừng
rụng hết lá, các cây họ dầu thường bị cháy làm huỷ hoại tầng thảm mục, tác động đến
sự biến đổi, tích tụ và di chuyển các nguyên tố trong đất. Mặt khác, do biên độ nhiệt
giữa ngày và đêm lớn, đất thường bị nung nóng vào ban ngày, ban đêm nhiệt độ hạ
thấp đột ngột làm cho đất bị “sốc nhiệt”, thêm vào đó là lớp đất mặt có sa cấu thô
nên nước bốc hơi rất nhanh, làm cho đất khô kiệt, mùa mưa lại dễ bị ngập úng do
nước không thấm xuống dưới (bị chặn bởi lớp sét bí chặt – người dân thường gọi là
lớp “xi măng giả”), tình trạng này cứ lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian dài
làm cho đất bị biến đổi sâu sắc và đã hình thành nên những đặc tính riêng biệt của
đất rừng dầu Tây Nguyên.
3.4 Khả năng chuyển đổi đất dưới rừng dầu ở Tây Nguyên sang trồng cao su
3.4.1 Điều kiện để chuyển đổi đất rừng dầu sang trồng cao su
- Rừng phải là rừng nghèo theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 58 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Định nghĩa: Rừng nghèo kiệt là rừng có trữ lượng dưới 100 m3 gỗ/ha. Ở Tây Nguyên diện tích rừng “định danh” là nghèo kiệt
này chủ yếu là rừng dầu).
- Các vùng hoàn toàn không trồng được cao su khi: trong tầng 0-70 cm xuất
hiện phiến thạch dày đặt, tầng sét đã bị xi măng hóa, đất cát và ngập úng liên tục
hơn 3 tháng/năm không thể thoát thủy.
120
- Một số vùng rừng dầu, dù đất đai thích hợp, nhưng cũng không có khả năng
trồng cao su do lượng mưa hàng năm thấp hơn 1.200 mm hoặc số tháng khô trong
năm lớn hơn 7 tháng.
- Hầu hết đất rừng dầu trồng được cao su đều rơi vào hạng S3 là hạng thích
hợp kém nhất với nhiều hạn chế đặc thù trên vườn cây. Do đó để trồng cao su trên
đất rừng dầu có hiệu quả cần đầu tư thâm canh theo quy trình kỹ thuật phù hợp,
khác hẳn với quy trình kỹ thuật trên các vùng trồng cao su truyền thống (theo Quy
trình Kỹ thuật trồng cao su trên đất rừng “khộp”(dầu) ngập úng của Tập đoàn
Công nghiệp cao su Việt Nam, 2010).
3.4.2 Khả năng mở rộng diện tích trồng cao su từ đất rừng ở Tây Nguyên
Theo báo cáo thống kê của ngành cao su Việt Nam, riêng địa bàn Tây Nguyên
trong gần 05 năm từ 2009 – 2013, diện tích cao su trồng mới tăng đột biến với tổng
diện tích trồng mới đạt gần 110 ngàn ha (bảng 3.18). Trong khoảng thời gian 05 năm
kể từ năm 2009 đến năm 2013 diện tích cao su trồng mới tăng đột biến, nhất là 02
tỉnh Kon Tum và Gia Lai (năm 2009 diện tích trồng mới của Kon Tum là 5,2 ngàn
ha nhưng đến năm 2013 tổng diện tích trồng mới tăng vọt lên hơn 40,9 ngàn ha,
Gia Lai từ 3,9 ngàn ha lên 35,7 ngàn ha. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cao su trong
giai đoạn từ 2011-2013 tăng liên tục, các hộ cao su tiểu điền chuyển đổi mạnh từ
trồng cây điều, cây cà phê và một số cây khác đã chuyển sang trồng cao su. Mặc
khác, vùng Tây Nguyên được Chính phủ cho phép chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang
trồng cây cao su và giao cho các Tập đoàn và các Binh đoàn như: VRG, Hoàng Anh
Gia Lai, Binh Đoàn 15, 16, TH True Milk, Vinamilk..., (ưu tiên các doanh nghiệp lớn
có đủ khả năng tài chính) để đầu tư phát triển diện tích cao su nhằm tạo đà tăng
trưởng và phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên.
STT
Vùng/Tỉnh
2009
Tổng diện tích trồng mới (1.000) ha 2013 2010
2012
2011
Tổng
Bảng 3.18: Diện tích cao su trồng mới khu vực Tây nguyên từ 2009-2013
1 Kon Tum 2 Gia Lai 3 Đắk Lắk 4 Đắk Nông Lâm Đồng 5 Tổng
5,2 3,9 0,9 1,8 0,6 12,4
6,2 7,3 4 4,4 0,8 22,7
13,2 12,6 3,8 2,8 0,9 33,3
10,9 8,7 2,5 2,6 1,6 26,3
5,4 3,2 2,5 1,1 2,9 15,1
40,9 35,7 13,7 12,7 6,8 109,8
Nguồn: [16]
121
Như vậy, đến năm 2013, tổng diện tích cao su trên toàn vùng Tây Nguyên là
256,8 ngàn ha. Đến năm 2015 diện tích trồng cao su toàn Tây Nguyên đã vượt mốc
280 ngàn như định hướng của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, nếu giữ diện tích này
không phát triển nữa thì cũng đã phù hợp với định hướng chung của Chính phủ.
Các vùng đất trước đây dự kiến chuyển đổi từ rừng để trồng cao su nhưng kế
hoạch đã thay đổi, những vùng đất này đã được quy hoạch lại để trồng cỏ và cây
thức ăn gia súc, một phần chuyển trồng cây dược liệu và trồng rừng, chăn nuôi dưới
tán rừng... Từ những diễn biến về giá cao su trên thị trường thế giới nói chung và
đặc biệt là tại Việt Nam, dự dáo trong những năm tới diện tích cao su cả nước sẽ
không tăng thêm, vùng Tây Nguyên cũng nằm trong bối cảnh ấy.
Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, đặc biệt là vào thời điểm
này, giá cao su đã chạm đáy,
người dân bắt đầu chặt cây cao su
để chuyển sang trồng hồ tiêu và cà
phê. Vì đối với cao su tiểu điền,
người dân chỉ trông chờ vào hoa
lợi từ diện tích đất hạn hữu của
mỗi gia đình, giá cao su hạ xuống
thấp đã ảnh hưởng sâu sắc đến
nguồn thu nhập của gia đình. Nếu
giá cao su thấp kéo dài buộc họ
phải chặt cây cao su để trồng các
lạoi cây khác có thể thu hoạch
ngay để giải quyết bài toán kinh tế
gia đình. Các tập đoàn lớn như
Hoàng Anh Gia Lai, TH True
Milk, Vinamilk cũng đã có những
động thái chuyển hướng đầu tư
Vùng trồng cao su tập trung
sang lĩnh vực chăn nuôi đại gia
súc, đặc biệt là con bò (cả bò sữa
Hình 3.38: Phân bố địa lý của cây cao su ở Tây Nguyên.
lẫn bò thịt).
122
Theo định hướng của Chính phủ: Đến năm 2020 cả nước đạt 800 ngàn ha;
vùng Tây Nguyên được xác định là vùng trọng điểm trồng cao su thứ hai của cả
nước (sau vùng ĐNB), đến năm 2020 đạt 280 ngàn ha (mở rộng 100 ngàn ha). Diện
tích cao su trồng mới khu vực Tây Nguyên chủ yếu chuyển từ đất rừng nghèo kiệt
sang, trong đó chủ yếu là đất rừng dầu. Đây được xem là một thách thức lớn cho sự
tồn tại của hệ sinh thái rừng dầu nhiệt đới ở Tây Nguyên. Vì vầy mà đề tài này cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu khả năng thích nghi của cây cao su trồng trên đất rừng
dầu để làm cơ sở khoa học khuyến cáo người sử dụng đất (ở đây là các chủ rừng) có
nên tiếp tục chuyển đổi đất rừng dầu nghèo sang trồng cao su hay không.
3.4.3 Khả năng sinh trưởng và phát triển cây cao su trên đất rừng dầu Tây Nguyên
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy:
- Trên các vùng rừng dầu ngập úng với địa hình tương đối bằng phẳng, thường
xảy ra tình trạng ngập úng liên tục trong nhiều ngày và không thể thoát nước hoặc
thoát nước kém do không thể rút nước đủ nhanh từ trong lô cao su ra bên ngoài, và
bên ngoài lại không có mương dẫn nước đến nơi có khả năng thoát tốt. Hậu quả là
tỷ lệ cây chết hàng năm cao và chất lượng sinh trưởng vườn cây kém.
Hình 3.39: Cao su trồng trên đất Fs nhiều đá lẫn 2-4 năm tại xã Ia Lâu, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
- Mặt khác, đất tầng mặt lúc khai hoang và trồng mới còn độ xốp, nhưng các
năm càng về sau đất càng chai cứng. Những nơi có tầng loang lỗ hoặc phiến sét gần
mặt đất dễ xảy ra tình trạng này khi đất bị phơi ải hoặc khi đất bị bốc hơi nước đến
123
kiệt. Diễn biến xảy ra trong một thời gian dài càng làm chậm sự phát triển của cây
cao su.
- Cao su trồng mới bằng tum trần và bầu cắt ngọn trong những năm đầu (thời
kỳ KTCB) dễ chết hơn cây trồng hạt, với tỷ lệ lớn và sinh trưởng kém do ngập úng
cục bộ trong mùa mưa. Đó chính là do lớp sét bí chặt gần mặt đất, nhiều đá lẫn
(hình 3.39), thành hố bí chặt do cách khoan hố, mưa nhiều khi trồng, đã tạo ra úng
cục bộ nghiêm trọng trên từng hố trồng. Trong khi đó trong điều kiện cắt ngọn
không thể ra chồi do hệ rễ hoạt động yếu. Mùa khô lại khô hạn, một phần lớn diện
tích cao su được trồng trên đất rừng dầu có lớp đất mặt tỷ lệ cát cao, gây bốc thoát
lớn trong mùa khô, đặc biệt là vùng rừng dầu có nhiệt độ thường cao hơn so với
các vùng khác.
- Qua điều tra khảo sát, cao su trồng trên đất rừng dầu (chủ yếu là đất phiến
sét, phiến sa và phù sa cổ) sinh trưởng và phát triển chậm hơn nhiều so với trồng
trên đất đỏ bazan và đất xám vùng Đông Nam bộ. Cụ thể:
+ Trong thời gian 03 năm đầu, cao su tuy phát triển chậm, đường kính thân cây
nhỏ nhưng vẫn xanh tốt. Nhưng qua năm thứ 04 trở đi cây bắt đầu vàng lá, rụng lá
ngọt và chết ngọn (hình 3.40). Hiện tượng này thường thấy ở những nơi đất có tầng
quá mỏng, hoặc có tầng đất sét chặt dí (tầng xi măng giả) hoặc những nơi ngập úng
cục bộ hoặc có tầng nước ngầm nông (nước ngầm treo).
Cây khô ngọn và chết dần
b) Cao su trồng năm thứ 4 trên đất rừng thường xanh
a) Cao su trồng năm thứ 4 trên đất rừng dầu
Hình 3.40: Cao su đến năm thứ 4 bắt đầu chết ngọn tại xã Ia Lâu - Chư Prông - Gia Lai
124
+ Qua kết quả điều tra tại Công ty cao su Lộc Ninh tỉnh Bình Phước và Binh
đoàn 15 (Đắk Lắk) cho thấy rằng: tăng trưởng cây cao su trên đất rừng dầu có chu vi
vòng thân (sinh trưởng được tính theo vanh, không tính theo đường kính) sau 06 năm
trồng đạt 0,36 m (36 cm), chiều cao cây đạt 4,25 m, tán lá rộng 2,20 m (hình 3.41);
trong khi đó cao su trồng trên đất đỏ bazan hoặc đất nâu vàng trên PSC vùng truyền
thống – ĐNB đường vanh sau 06 năm đạt xấp xỉ 0,6m, chiều cao cây đạt trung bình
5,0 m. Ngoài ra, cây cao su hay rất dễ ngã đổ vào mùa mưa thường thấy ở những
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN
vùng đất có nhiều cát, cây thường bị tróc gốc dù tán lá và thân cây đang còn nhỏ.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Chiều cao (m)
Nguồn: [16].
Hình 3.41: Tăng trưởng cây cao su trên đất rừng dầu giai đoạn KTCB.
+ Mặt khác, cao su trồng trên đất rừng dầu sau 5 năm (sau thời kỳ kiến thiết cơ
bản), nếu có thu hoạch thì năng suất thấp hơn nhiều so với trồng trên các vùng
SO SÁNH SỰ CHÊNH LỆCH VỀ NĂNG SUẤT MỦ CAO SU GIỮA TRỒNG
TRÊN ĐẤT RỪNG DẦU VỚI ĐẤT ĐỎ QUA CÁC NĂM (Thời gian 05 năm)
truyền thống, đặc biệt là trồng trên đất đỏ bazan.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
NS mủ đối với đất rừng dầu trên 1 ha (tấn/ha)
NS mủ đối với đất đỏ trên 1 ha (tấn/ha)
NS mủ đối với đất rừng dầu trên 1 cây (kg/cây)
NS mủ đối với đất đỏ trên 1 cây (kg/cây)
Nguồn: [16].
Hình 3.42: So sánh năng suất (mô hình) mủ cao su trên đất rừng dầu và đất đỏ bazan
125
Qua hình 3.42, thấy rằng: Năng suất cao su trồng trên đất rừng dầu chỉ đạt 2
tấn/ha sau 5 năm trồng, trong khi năng suất cao su trồng trên đất đỏ bazan đạt mức
2,2 tấn/ha. Nếu tính năng suất theo cây thì trên đất rừng dầu cho 4,2 kg/cây, trong
khi đó trên đất đỏ bazan cho năng suất 4,7 kg/cây. Đây là kết quả của mô hình trồng
thử nghiệm, chăm sóc trong môi trường lý tưởng, chế độ phân bón, thuốc BVTV
đúng quy chuẩn nên năng suất này là năng suất mô hình thực nghiệm; hiện nay
năng suất bình quân cả nước đạt 1,71 tấn/ha, vùng Tây Nguyên là 1,4 tấn/ha, ĐNB
(trên đất đỏ) đạt bình quân 2 tấn/ha.
Bảng 3.19: So sánh sinh trưởng cao su trên đất dưới rừng dầu và đất khác (n=10)
Số tầng lá
NS (t/ha)
D1,0 (cm)
Tuổi
Thực bì trước cao su
Trung bình
Sx
Sx
Trung bình
6 tháng
12 tháng
24 tháng
3 năm
4 năm
7 năm
Rừng dầu Rẫy, rừng xanh Rừng dầu Rẫy, rừng xanh Rừng dầu Rẫy, rừng xanh Rừng dầu Rẫy, rừng xanh Rừng dầu Rẫy, rừng xanh Rừng dầu Rẫy, rừng xanh
5,05 5,10 7,60 7,80
0,72 0,74 1,07 1,03
9,09 10,41 13,90 15,62 17,10 20,63 - 49,01
0,90 1,22 0,79 1,30 0,81 0,71 - 3,54
- 0,5
D1,0: Đường vanh cách gốc 1,0 m. Nguồn: [118].
Kết quả điều tra khác do Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường
Tây Nguyên (bảng 3.19) cho thấy: Trong 2 năm đầu sinh trưởng của cây cao su trên
đất rừng dầu có xu hướng kém hơn cao su trên đất nương rẫy, đất khai phá từ rừng
thường xanh, bán thường xanh. Từ năm thứ 3 trở đi sự khác biệt về sinh trưởng mới
biểu hiện rõ, theo đó, đường vanh cây cao su trên đất dưới rừng dầu thấp hơn, số
tầng lá trung bình cũng ít hơn. Căn cứ theo dõi sinh trưởng cây cao su của NCS:
Cây cao su trồng trên đất dưới rừng dầu bắt đầu có biểu hiện khô ngọn và chết cây
so với cao su trồng ở đất truyền thống cùng độ tuổi (thường là từ năm thứ 4 trở đi),
do quá trình hút dinh dưỡng của cây gặp khó khăn hơn vì những hạn chế về tầng
dày, mức độ lẫn đá, sỏi, vấn đề dinh dưỡng và mực nước ngầm nông.
126
3.4.4. Đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu trồng cao su ở Tây Nguyên
3.4.4.1 Cấp phân vị và phân cấp mức độ thích hợp đất đai
Với phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Đặc điểm đất dưới rừng
dầu nhiệt đới (Dipterocarpaceace) và khả năng chuyển đổi trồng cao su ở Tây
Nguyên”, vì vậy loại hình sử dụng đất được đánh giá là cây cao su.
Các chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (hay bản đồ tài
nguyên đất đai) và đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây cao su, được áp dụng
theo phương pháp của FAO (1976) và chỉ tiêu phân hạng đất trồng cao su của Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam cũng như theo hướng dẫn của Thông tư số 58
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phương pháp chi tiết tại phụ lục 2.6).
Dựa trên kết quả phân loại đất và nghiên cứu các đặc tính của đất rừng dầu
Tây Nguyên, đề tài xây dựng bảng cấu trúc 3 cấp phân vị và phân loại thích hợp
theo FAO (1976) như sau:
Bảng 3.20: Các cấp phân vị và phân loại thích hợp đất đai
Nhóm thích hợp Loại thích hợp
Loại phụ
S1: Thích hợp cao Không phân chia
S2/D: Thích hợp trung bình do độ dốc địa hình. S2/HĐ: Thích hợp trung bình do độ sâu tầng đất và mức độ kết von - đá sỏi.
S2: Thích hợp trung bình
S: Thích hợp
S2/HĐF: Thích hợp trung bình do độ sâu tầng đất, mức độ kết von - đá sỏi và ngập (nông) khi mưa.
S3/DĐ: Ít thích hợp do độ dốc địa hình và mức độ
kết von - đá sỏi.
S3/HĐ: Ít thích hợp do độ sâu tầng đất và mức độ
S3: Ít thích hợp
kết von - đá sỏi.
S3/HĐW: Ít thích hợp do độ sâu tầng đất, mức độ
kết von - đá sỏi và độ sâu mực nước ngầm
N/H: Không thích hợp do độ sâu tầng đất. N/HĐ: Không thích hợp do độ sâu tầng đất và
mức độ kết von - đá sỏi.
N/HĐD: Không thích hợp do độ sâu tầng đất, mức
N: Không thích hợp
N: Không thích hợp
độ kết von - đá sỏi và độ dốc địa hình.
N/HĐW: Không thích hợp do độ sâu tầng đất, mức độ
kết von - đá sỏi và độ sâu mực nước ngầm.
127
3.4.4.2 Phân cấp các yếu tố sinh thái đất theo mức độ hạn chế đối với cây cao su
So sánh đặc điểm sinh thái đất của vùng rừng dầu với yêu cầu sinh thái của
cây cao su cho thấy: có 04/12 chỉ tiêu hoàn toàn phù hợp, trong đó có 03 chỉ tiêu về
khí hậu (nhiệt độ trung bình, lượng mưa và gió), và 01 chỉ tiêu về địa hình (độ cao).
Như vậy, có 08 chỉ tiêu không hoàn toàn phù hợp (bảng 3.21), trong đó có 05
chỉ tiêu về đất (độ sâu tầng đất, mức độ kết von - đá lẫn, thành phần cơ giới, hàm
lượng chất hữu cơ tầng đất mặt và pHKCl), 01 chỉ tiêu về địa hình (độ dốc), và 02 chỉ
tiêu về chế độ nước (tình trạng ngập khi có mưa và độ sâu mực nước ngầm).
Mức độ giới hạn/hạn chế
TT Các yếu tố giới hạn
0
1
2
3
4
1
>200 (H0)
150-200 (H1)
110-150 (H2)
70-110 (H3) <70 (H4)
Độ sâu tầng đất = H (cm)
2 Thành phần cơ giới =T
Cát (T4)
Thịt pha cát, cát pha thịt (T3)
Sét, sét pha thịt (T0)
Sét pha cát, thịt pha sét, thịt pha sét mịn, thịt pha sét cát (T1)
Thịt, thịt rất mịn, thịt mịn (T2)
3
<10 (Đ0)
10-30 (Đ1)
30-50 (Đ2)
50-70 (Đ3) >70 (Đ4)
Mức độ kết von, đá sỏi = Đ (% V)
-
4 Độ chua đất = pHKCl
4,5-5,0 (pH0)
5,0-5,5 hoặc 4,0-4,5 (pH1)
5,5-6,5 hoặc 3,5-4,0 (pH2)
>6,5 hoặc <3,5 (pH3)
5
-
>4 (M0)
2,5-4 (M1)
1-2,5 (M2)
<1 (M3)
Hàm lượng chất hữu cơ của lớp đất mặt 0 - 30 cm= M (%)
6
6
<5 (F2)
5-15 (F3)
>15 (F4)
Tình trạng ngập = F (ngày/năm)
7
150-200 (W1)
110-150 (W2)
70-110 (W3)
<70 (W4)
Chiều sâu mực nước ngầm = W (cm) 8 Độ dốc = D (º)
Không ngập khi có mưa (F1) >200 (W0) <3 (D0)
3-8 (D1)
8-16 (D2)
16-30 (D3) >30 (D4)
Bảng 3.21: Phân cấp các yếu tố sinh thái đất theo mức độ hạn chế đối với cây cao su
Theo nguyên tắc vừa nêu, đồng thời căn cứ vào các kết quả điều tra nghiên
cứu đất và những kết quả điều tra thực tế về tình hình sử dụng và quản trị đất của
vùng lãnh thổ, các yếu tố được đưa ra xem xét để xác định đặc điểm sinh thái của
vùng đất làm cơ sở đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây cao su trong phạm vi
vùng rừng dầu Tây Nguyên, đề tài đề xuất 08 chỉ tiêu đưa vào đánh giá như sau:
(A) Chỉ tiêu về đất:
(i) Độ sâu tầng đất (H);
(ii) Thành phần cơ giới tầng đất mặt (T);
128
(iii) Mức độ kết von- đá lẫn (Đ); (iv) Độ chua của đất (pHKCl); và (v) Hàm lượng chất hữu cơ tầng đất mặt (OM%, kí hiệu 01 kí tự - M).
(B) Chỉ tiêu về chế độ nước:
(i) Tình trạng ngập khi mưa (F); và
(ii) Độ sâu tầng nước ngầm (W).
(C) Chỉ tiêu về địa hình:
(i) Độ dốc (D).
Ngoài 08 yếu tố sinh thái theo mức độ hạn chế đối với cây cao su như đã nêu,
các yếu tố sinh thái còn lại như: Nhiệt độ trung bình, lượng mưa, gió, độ cao mặc dù
rất quan trọng trong bố trí sử dụng đất trồng cao su, tuy nhiên, do đặc điểm của
chúng có tính chất đồng nhất tương đối trong toàn vùng và nằm trong mức thích
hợp, nên không được đưa ra xem xét.
Phân cấp và ký hiệu của các yếu tố được trình bày trong bảng 3.21, trong đó,
các mức độ giới hạn được chuyển thành mức thích hợp (bảng 3.22), gồm: Mức giới
hạn 0 và 1 chuyển thành thích hợp cao (S1), mức giới hạn 2 chuyển thành thích hợp
trung bình (S2), mức giới hạn 3 chuyển thành ít thích hợp (S3) và mức giới hạn 4
chuyển thành không thích hợp (N). Chi tiết như sau:
TT
Yếu tố sinh thái
1 Độ sâu tầng đất = H (cm)
S3 70-110 (H3)
N <70 (H4)
2 Thành phần cơ giới = T
Cát (T4)
Thịt pha cát, cát pha thịt (T3)
S1 >150 (H1) Sét, sét pha thịt, sét pha cát, thịt pha sét, thịt pha sét mịn, thịt pha sét cát (T1)
Mức độ thích nghi S2 110-150 (H2) Thịt, thịt rất mịn, thịt mịn (T2)
3
<30 (Đ1)
30-50 (Đ2)
50-70 (Đ3)
>70 (Đ4)
Mức độ kết von, đá sỏi = Đ (% V)
-
4 Độ chua đất = pH(KCl)
4,0-5,5 (pH1)
5,5-6,5 hoặc 3,5-4,0 (pH2)
>6,5 hoặc <3,5 (pH3)
5
-
>2,5 (M1)
1-2,5 (M2)
<1 (M3)
Hàm lượng chất hữu cơ của lớp đất mặt 0-30 cm= OM (%) - M
6
Không ngập khi có mưa (F1)
<5 (F2)
5-15 (F3)
>15 (F4)
7
>150 (W1)
110-150 (W2)
70-110 (W3) <70 (W4)
Tình trạng ngập = F (ngày/năm) Chiều sâu mực nước ngầm = W (cm)
8 Độ dốc = D (º)
<8 (D1)
8-16 (D2)
16-30 (D3)
>30 (D4)
Bảng 3.22: Phân cấp mức độ thích hợp của các yếu tố sinh thái đất đối với cây cao su
129
3.4.4.3 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (các đơn vị sinh thái của đất)
Chồng xếp các lớp thông tin
Hình 3.43: Chồng xếp các lớp thông tin xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng rừng dầu Tây Nguyên Trên cơ sở chồng xếp 08 lớp thông tin đơn tính (hình 3.43) của 08 yếu tố sinh
thái đất rừng dầu đã xác định được 20 đơn vị đất đai (Land Mapping Unit = LMU).
Quy mô diện tích và đặc điểm của từng đơn vị đất đai được trình bày tại (bảng
PL3.1.01, phụ lục 3.1); phân bố các đơn vị đất đai theo đơn vị hành chính cấp tỉnh
được trình bày trong bảng 3.23 và phân bố địa lý như hình 3.44.
Toàn vùng
Chia theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (ha)
Số đơn vị đất đai
(%)
Kon Tum Đắk Nông 340,3
395,2
Gia Lai 15.295,9 803,6 748,9
24.260,5 173,4
11.094,2 828,8
239,8
LMU-01 LMU-02 LMU-03 LMU-04 LMU-05 LMU-06 LMU-07 LMU-08
(ha) 24.625,4 1.020,6 1.380,9 937,3 66.242,2 1.685,5 701,1 88.943,5
4,36 0,18 0,24 0,17 11,72 0,30 0,12 15,74
Đắk Lắk 8.594,0 217,0 632,0 937,3 30.887,5 443,5 701,1 59.534,2
16.397,9
12.189,5
821,9
Bảng 3.23: Phân bố các đơn vị đất đai của đất trồng cao su theo đơn vị hành chính tỉnh
130
Toàn vùng
Chia theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (ha)
Số đơn vị đất đai
Gia Lai
(%)
34.624,4 8.317,2
6.638,7 684,1 44,0
Kon Tum Đắk Nông 1,4 0,1 242,5
Đắk Lắk 3.550,5 404,2 103,0
300,0
18.013,7
353,4 17.740,5 7.740,7
16,0 609,3 441,0
14.584,4 0,1 361,7 8.032,1 2.070,5
LMU-09 LMU-10 LMU-11 LMU-12 LMU-13 LMU-14 LMU-15 LMU-16 LMU-17 LMU-18 LMU-19 LMU-20 Cộng
(ha) 44.815,0 9.405,6 389,5 300,0 353,4 50.338,6 7.740,8 377,7 130.733,0 30.935,9 76.652,0 27.422,0 565.000,0
7,93 1,66 0,07 0,05 0,06 8,91 1,37 0,07 23,14 119.495,7 25.024,8 5,48 4.418,6 13,57 21.902,0 4,85 100,00 302.680,0
4.519,0 88.646,0
38.378,0
2.595,9 3.399,6 72.233,4 1.001,0 135.296,0
Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy:
- LMU-01: Có diện tích là 24.625,40 ha; chiếm 4,36% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 8.594,00 ha, Gia Lai 15.295,90 ha, Kon Tum 395,20 ha và Đắk Nông
340,30 ha. Đây là các đất có tầng dày >150 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, không có hoặc rất ít kết von- đá lẫn (<30%), pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
- LMU-02: Có diện tích là 1.020,60 ha; chiếm 0,18% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 217,00 ha và Gia Lai 803,60 ha. Đây là các đất có tầng dày >150 cm,
thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, không có hoặc rất ít kết von- đá lẫn (<30%), pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-03: Có diện tích là 1.380,90 ha; chiếm 0,24% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 632,00 ha và Gia Lai 748,90 ha. Đây là các đất có tầng dày >150 cm,
thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, không có hoặc rất ít kết von- đá lẫn (<30%), pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập 5-15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu 70-110 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
131
Hình 3.44: Bản đồ đơn vị đất đai vùng rừng dầu Tây Nguyên
132
- LMU-04: Có diện tích là 937,30 ha; chiếm 0,17% DT vùng; toàn bộ diện tích
phân bố ở Đắk Lắk. Đây là các đất có tầng dày 110-150 cm, thành phần cơ giới sét
đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 30-50%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-05: Có diện tích là 66.242,20 ha; chiếm 11,72% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 30.887,50 ha, Gia Lai 24.260,50 ha và Đắk Nông 11.094,20 ha. Đây
là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết
von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập < 5 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu 110-150 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
- LMU-06: Có diện tích là 1.685,50 ha; chiếm 0,3% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 443,50 ha, Gia Lai 173,40 ha, Kon Tum 239,80 ha và Đắk Nông
828,80 ha. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt
pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-07: Có diện tích là 701,10 ha; chiếm 0,12% DT vùng; toàn bộ diện tích
phân bố ở Đắk Lắk. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét
đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5%OM, ngập 5-15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm sâu 70-110 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
- LMU-08: Có diện tích là 88.943,50 ha; chiếm 15,74% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 59.534,20 ha, Gia Lai 16.397,90 ha, Kon Tum 12.189,50 ha và Đắk
Nông 821,90 ha. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét đến
thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng mùn trong lớp đất mặt 1,0- 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-09: Có diện tích là 44.815,00 ha; chiếm 7,93% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 3.550,50 ha, Gia Lai 6.638,70 ha, Kon Tum 34.624,40 ha và Đắk
Nông 1,40 ha. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt
pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl= 4,0-5,5; hàm lượng
133
chất hữu cơ trong lớp đất mặt 1,0- 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc trung bình (độ dốc 16-30o).
- LMU-10: Có diện tích là 9.405,60 ha; chiếm 1,66% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 404,20 ha, Gia Lai 684,10 ha, Kon Tum 8.317,20 ha và Đắk Nông
0,10 ha. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới cát đến thịt nhẹ
(cát chiếm đa phần ở tầng mặt), xuống tầng dưới sét pha cát, kết von- đá lẫn chiếm
khoảng 50-70%V, pHKCl = 3,1-3,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt < 1% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-11: Có diện tích là 389,50 ha; chiếm 0,07% DT vùng; phân bố ở các tỉnh:
Đắk Lắk 103,00 ha, Gia Lai 44,00 ha và Đắk Nông 242,50 ha. Đây là các đất có
tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn
chiếm >70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập 5-15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu 70-110 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
- LMU-12: Có diện tích là 300,00 ha; chiếm 0,05% DT vùng; toàn bộ diện tích
phân bố ở Kon Tum. Đây là các đất có tầng dày 70-110 cm, thành phần cơ giới sét
đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập >15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu 70-110 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
LMU-13: Có diện tích là 353,40 ha; chiếm 0,06% DT vùng; toàn bộ diện tích
phân bố ở Đắk Lắk. Đây là các đất có tầng dày <70 cm, thành phần cơ giới sét đến
thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm khoảng 50-70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập 5-15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm sâu 70-110 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
- LMU-14: Có diện tích là 50.338,60 ha; chiếm 8,91% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 17.740,50 ha, Gia Lai 18.013,70 ha và Đắk Nông 14.584,40 ha. Đây
là các đất có tầng dày <70 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von-
đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, ngập >15 ngày/năm khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu < 70 cm và có địa hình bằng đến ít dốc (độ dốc <8o).
134
- LMU-15: Có diện tích là 7.740,80 ha; chiếm 1,37% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 7.740,70 ha và Đắk Nông 0,10 ha. Đây là các đất có tầng dày <70
cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-16: Có diện tích là 377,70 ha; chiếm 0,07% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Gia Lai 16,00 ha và Đắk Nông 361,70 ha. Đây là các đất có tầng dày <70 cm,
thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 4,0-5,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt > 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm sâu >150 cm và địa hình dốc trung bình (độ dốc 16-30o).
- LMU-17: Có diện tích là 130.733,00 ha; chiếm 23,14% DT vùng; phân bố ở
các tỉnh: Đắk Lắk 119.495,70 ha, Gia Lai 609,30 ha, Kon Tum 2.595,90 ha và Đắk
Nông 8.032,10 ha. Đây là các đất có tầng dày <70 cm, thành phần cơ giới sét đến
thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 3,3-3,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt 1,0- 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc nhẹ (độ dốc 8-16o).
- LMU-18: Có diện tích là 30.935,90 ha; chiếm 5,48% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 25.024,80 ha, Gia Lai 441,00 ha, Kon Tum 3.399,60 ha và Đắk Nông
2.070,50 ha.Đây là các đất có tầng dày <70 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha
sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 3,2-3,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt 1,0- 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc trung bình (độ dốc 16-30o).
- LMU-19: Có diện tích là 76.652,00 ha; chiếm 13,57% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 4.418,60 ha và Kon Tum 72.233,40 ha. Đây là các đất có tầng dày <70
cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von- đá lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 3,2-3,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt 1,0- 2,5% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm sâu > 150 cm và có địa hình dốc trung bình (độ dốc 16-30o).
- LMU-20: Có diện tích là 27.422,00 ha; chiếm 4,85% DT vùng; phân bố ở các
tỉnh: Đắk Lắk 21.902,00 ha, Gia Lai 4.519,00 ha và Kon Tum 1.001,00 ha. Đây là
các đất có tầng dày <70 cm, thành phần cơ giới sét đến thịt pha sét cát, kết von- đá
lẫn chiếm >70%V, pHKCl = 3,0-3,5; hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt
135
<1,0% OM, không ngập khi có mưa, mực nước ngầm xuất hiện sâu > 150 cm và có địa hình dốc trung bình (độ dốc 16-30o).
3.4.4.4 Đánh giá thích hợp đất đai cho cây cao su
Về phương pháp, mức độ thích hợp được xác định bằng cách kết hợp giữa yêu
cầu sinh thái của cây cao su (bảng PL 2.6.01 - phụ lục 2.6) và được cụ thể hóa bằng
phân cấp mức độ thích hợp của các yếu tố sinh thái đất đối với cây cao su (bảng 3.22)
với đặc điểm của các đơn vị đất đai của đất rừng dầu (bảng PL3.1.01 phần phụ lục
3.1), và được xét theo phương pháp hạn chế tối đa; nghĩa là, mức độ thích hợp được
xác định bởi yếu tố sinh thái có mức độ hạn chế cao nhất. Kết quả đánh giá thích
hợp đất đai như sau:
Bảng 3.24: Kết quả đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu cho cây cao su
Đơn vị đất đai (LMU)
Diện tích
Đánh giá thích hợp cho cây cao su
Mã số
(ha)
(%)
Yếu tố hạn chế (YTHC)
Số LMU
Mức thích hợp (MTH)
01 H1T1.Đ1pH1M1.F1W1D1
24.625,4
02 H1T1.Đ1pH1M1.F1W1D2
1.020,6
Độ dốc (D2).
4,36 Thích hợp (S1) 0,18 Thích hợp trung bình (S2)
03 H1T1.Đ1pH1M1.F3W3D1
1.380,9
0,24 Ít thích hợp (S3) Tình trạng ngập (F3) và độ sâu
04 H2T1.Đ2pH1M1.F1W1D2
937,3
0,17 Thích hợp trung bình (S2)
xuất hiện nước ngầm (W3). Độ sâu tầng đất (H2), mức độ kết von- đá lẫn (Đ2) và độ dốc (D2).
05 H3T1.Đ3pH1M1.F2W2D1
66.242,2 11,72 Ít thích hợp (S3) Độ sâu tầng đất (H3) và mức độ
kết von- đá lẫn (Đ3).
06 H3T1.Đ3pH1M1.F1W1D2
1.685,5
0,30 Ít thích hợp (S3) Độ sâu tầng đất (H3) và mức độ
07 H3T1.Đ3pH1M1.F3W3D1
701,1
0,12 Ít thích hợp (S3)
kết von- đá lẫn (Đ3). Độ sâu tầng đất (H3), mức độ kết von- đá lẫn (Đ3) và tình trạng ngập (F3).
08 H3T1.Đ3pH1M2.F1W1D2
88.943,5 15,74 Ít thích hợp (S3) Độ sâu tầng đất (H3) và mức độ
kết von- đá lẫn (Đ3).
09 H3T1.Đ3pH1M2.F1W1D3
44.815,0
10 H3T4.Đ3pH3M3.F1W1D2
9.405,6
1,66
Không thích hợp (N)
7,93 Ít thích hợp (S3) Độ sâu tầng đất (H3), mức độ kết von- đá lẫn (Đ3) và độ dốc (D3). TPCG cát (T4); mức độ kết von- đá lẫn (Đ3), đất chua (pH3) và nghèo chất hữ cơ (M3).
11 H3T1.Đ4pH1M1.F3W3D1
389,5
0,07 Không thích hợp
Mức độ kết von- đá lẫn (Đ4).
(N)
12 H3T1.Đ4pH1M1.F4W3D1
300,0
0,05 Không thích hợp
Mức độ kết von- đá lẫn (Đ4), ngập khi có mưa (F4).
(N)
13 H4T1.Đ3pH1M1.F3W3D1
353,4
Độ sâu tầng đất (H4).
0,06 Không thích hợp
14 H4T1.Đ4pH1M1.F4W4D1
50.338,6
8,91
(N) Không thích hợp (N)
Độ sâu tầng đất (H4), mức độ kết von- đá lẫn (Đ4), độ sâu xuất hiện
136
Đơn vị đất đai (LMU)
Diện tích
Đánh giá thích hợp cho cây cao su
Mã số
(ha)
(%)
Yếu tố hạn chế (YTHC)
Số LMU
Mức thích hợp (MTH)
nước ngầm (W4) và ngập khi có mưa (F4).
15 H4T1.Đ4pH1M1.F1W1D2
7.740,8
1,37 Không thích hợp
(N)
16 H4T1.Đ4pH1M1.F1W1D3
377,7
0,07 Không thích hợp
(N)
17 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D2
130.733,0 23,14 Không thích hợp
(N)
18 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D3
30.935,9
5,48 Không thích hợp
(N)
19 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D3
76.652,0 13,57 Không thích hợp
(N)
20 H4T1.Đ4pH3M3.F1W1D3
27.422,0
4,85 Không thích hợp
(N)
Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4). Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4). Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4). Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4). Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4). Độ sâu tầng đất (H4) và mức độ kết von- đá lẫn (Đ4).
Cộng
565.000,0 100,00
Quy mô diện tích ở các mức độ tích hợp đất đai của đất rừng dầu Tây Nguyên
đối với cây cao su được thống kê theo đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:
Toàn vùng
Chia theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (ha)
STT
Mức thích hợp
(ha)
(%) Đắk Lắk
Gia Lai Kon Tum Đắk Nông
Bảng 3.25: Diện tích đất ở các mức thích hợp cho cây cao su chia theo đơn vị hành chính cấp tỉnh
I Bộ thích hợp
230.351,50 40,77 105.497,10 64.318,90 47.448,90 13.086,60
1 Thích hợp cao (S1)
24.625,40
4,36
8.594,00 15.295,90
395,20
340,30
2 Thích hợp TB (S2)
1.957,90
0,35
1.154,30
803,60
3
Ít thích hợp (S3)
203.768,20 36,07 95.748,80 48.219,40 47.053,70 12.746,30
II Bộ không thích hợp
334.648,50 59,23 197.182,90 24.327,10 87.847,10 25.291,40
Cộng
565.000,00 100,00 302.680,00 88.646,00 135.296,00 38.378,00
Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy, trong tổng diện tích của vùng là 565.000 ha;
diện tích ở bộ thích hợp đối với cây cao su là 230.351,50 ha; chiếm 40,77% diện
tích vùng nghiên cứu; phân bố ở các tỉnh: Đắk Lắk 105.497,10 ha, Gia Lai
64.318,90 ha, Kon Tum 47.448,90 ha và Đắk Nông 13.086,60 ha: trong đó, ở mức
thích hợp cao (S1) là 24.625,40 ha (chiếm 4,36%), mức thích hợp trung bình (S2) là
1.957,90 ha (chiếm 0,35%) và ít thích hợp là 203.768,20 ha (chiếm 36,07%). Diện
tích ở bộ không thích hợp (N) là 334.648,50 ha, chiếm đến 59,23% diện tích vùng
nghiên cứu.
137
Hình 3.45: Bản đồ đánh giá thích hợp đất đai của đất rừng dầu trồng cao su ở Tây Nguyên
138
* Đánh giá chung:
Trên cơ sở chồng xếp 08 lớp thông tin đơn tính của 08 yếu tố sinh thái đất
rừng dầu đối với yêu cầu sinh thái của cây cao su, gồm: Độ dày tầng đất, thành phần
cơ giới tầng đất mặt, mức độ đá lẫn - kết von, độ chua của đất (pHKCl), hàm lượng
chất hữu cơ tầng đất mặt, tình trạng ngập, độ sâu mực nước ngầm và độ dốc địa
hình, đã thành lập bản đồ đơn vị đất đai và xác định được 20 đơn vị đất đai. Mỗi
đơn vị đất đai được xem như một gợi ý cho mô hình sinh thái đối với cây cao su.
Để xác định khả năng bố trí cây cao su trong phạm vi rừng dầu Tây Nguyên,
trên cơ sở căn cứ theo yêu cầu sinh thái của cây cao su được quy định tại Thông tư
số 58 và chỉ tiêu phân hạng đất trồng cao su trên đất rừng dầu ngập úng của Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đồng thời áp dụng phương pháp đánh giá đất
đai của FAO (1976), đề tài đã đánh giá mức độ thích hợp đất đai đối với cây cao su.
Kết quả đánh giá cho thấy, quy mô tối đa có thể trồng được cao su là 230.351,50 ha
(40,77% DT vùng nghiên cứu). Tuy nhiên phần lớn là mức độ ít thích hợp: thích
hợp cao (S1) là 24.625,40 ha (chỉ chiếm 4,36%), thích hợp trung bình (S2) là
1.957,90 ha (chỉ chiếm 0,35%) và ít thích hợp (S3) là 203.768,20 ha (chiếm đến
36,07%). Riêng bộ không thích hợp chiếm đến 59,23% diện tích.
Yếu tố chi phối nhiều nhất đến khả năng bố trí cây cao su nói riêng và đến
phát triển sản xuất nông- lâm nghiệp nói chung của vùng là đất tầng mỏng, thành
phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, một số vùng có độ dốc cao và thiếu nước tưới
vào mùa khô; vì vậy, chỉ nên phát triển cây cao su ở một phần diện tích có mức
thích nghi cao đến trung bình (S1 + S2), chiếm khoảng 4,71% diện tích vùng, về cơ
bản là nên duy trì bảo vệ rừng dầu nhằm bảo tồn hệ sinh thái đặc biệt quý hiếm –
rừng dầu nhiệt đới Tây Nguyên cũng như giúp bảo vệ đất.
Do vậy, nếu không cẩn trọng trong quy hoạch chuyển đổi rừng dầu nghèo sang
trồng cao su sẽ gây ra hậu quả khôn lường về sau. Những vùng đất có vấn đề, nếu
chúng ta cố gắng cải tạo để khai thác thì suất đầu tư cao, năng suất và sản lượng lại
thấp, chưa kể giá cả cao su không ổn định nên sẽ rất khó đạt được hiệu quả như mong
muốn. Mặt khác, chuyển đổi rừng dầu sang trồng cao su sẽ làm mất đi hệ sinh thái
139
rừng đặc thù mà khó có kiểu rừng nào có được, muốn khoanh nuôi tái sinh để trả về
nguyên trạng có thể phải mất hàng trăm năm, thậm chí còn lâu hơn thế nữa.
Ngoài ra, một khi rừng mất đi sẽ kéo theo nhiều hệ lụy về sau, gây phương hại
đến môi trường, làm cho tầng suất và cường độ biến đổi khí hậu tăng nhanh, ảnh
hưởng vô cùng lớn đến môi sinh và cả cuộc sống con người, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số của vùng Tây Nguyên.
Từ những kết quả nghiên cứu và phân tích ở trên, đề tài này có thể góp phần
khuyến cáo cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư cũng như những tổ
chức, cá nhân cần phải hết sức thận trọng khi có ý định chuyển đổi rừng dầu sang mục
đích khác trong đó có trồng cây cao su; cần phải tiến hành điều tra, nghiên cứu thật chi
tiết, đồng thời nên chọn các giống cây có nguồn gốc từ rừng để trồng thay thế ở những
nơi không thể phục hồi lâm phần cây họ dầu nhằm mục đích làm đa dạng hóa hệ sinh
thái rừng dầu và bảo vệ tài nguyên rừng quý hiếm của vùng Tây Nguyên.
140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
1. Đề tài đã nghiên cứu một cách khái quát về rừng dầu ở Tây Nguyên: Phát
triển trong điều kiện khí hậu và địa hình khu vực đặc biệt: Có mùa mưa gây úng
nước bề mặt và mùa khô bốc hơi mãnh liệt làm biến đổi đất đai sâu sắc. Loại rừng này chỉ mọc trên các đất nghèo, khô hạn, có nhiều đá lẫn và kết von, tầng nước ngầm
nông - nơi mà các cây rừng lá rộng thường xanh không phát triển được. Hằng năm các
cây họ dầu thường bị cháy làm huỷ hoại tầng thảm mục, tác động đến sự biến đổi, tích
tụ và di chuyển các nguyên tố trong đất.
2. Bằng khảo sát bề mặt kết hợp giải đoán ảnh vệ tinh và sử dụng công nghệ GIS để chồng xếp các lớp thông tin hiện trạng sử dụng đất đã xác định tổng diện
tích đất dưới rừng dầu Tây Nguyên là 565.000 ha, vượt 65.000 ha so với số liệu
công bố trước đây. Đất rừng dầu phần lớn phân bố tại các huyện phía Tây của các
tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Nông, chủ yếu là các đất thuộc 4 nhóm (gộp thành nhóm theo đá mẹ/mẫu chất: Đá granite, phiến sét và đá cát, đá bazan và
mẫu chất PSC) với tỷ lệ phân bố địa lý khác nhau, trong đó: Đất xám và đất vàng đỏ
trên đá granite chiếm 50,95% diện tích; đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất vàng
nhạt trên đá cát chiếm 45%; còn lại 2 nhóm chiếm diện tích rất ít là các đất trên
bazan 3,65%, đất xám và nâu vàng trên phù sa cổ chỉ chiếm 0,39%.
3. Đất dưới rừng dầu Tây Nguyên đa phần có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ
cát chiếm hơn 60%; đá lẫn và kết von trong đất là phổ biến, làm giảm độ phì gây trở
ngại lớn khi trồng cao su; các loại đất có tầng mỏng, ≤ 70cm chiếm đến 56,68%
diện tích, đất có tầng > 70cm chiếm gần 41% diện tích (trong đó ≥ 100 cm chỉ
chiếm 14,39% diện tích). Trong đất thường xuất hiện sự trực di và tích tụ sét tạo nên tầng Bt bí chặt, làm cho mực nước ngầm nơi đây thường ≤ 100 cm, gây úng cục bộ trong mùa mưa, bất lợi cho cây cao su và một số cây lâu năm khác; tổng base dự trữ (TRB) trong đất thấp hơn nhiều so với mức trung bình đất nghèo dinh dưỡng, do vậy hàm lượng chất hữu cơ và N, P, K cũng như dung tích hấp phụ cation đều rất thấp, đất chua.
4. Về đặc điểm phát sinh học đất rừng dầu: đã nghiên cứu điển hình 3 nhóm
đất: đất vàng đỏ trên đá granite, đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất xám trên phù sa cổ. Từ số liệu thành phần hóa học tổng số và tỷ lệ phân tử SiO2 : Al2O3 trong sét (< 0,001mm) tách từ đất (< 1mm) đã phát hiện: đất rừng dầu chịu tác động của biến
141
hoá sialit–alit và xuất hiện "sự tái tích tụ silic" làm cho đất có biểu hiện sialit, mà ở
đây do nguồn gốc từ nước được gọi là "sialit thuỷ nguyên" (Hydrogenic
sialitisation). Đây là phát hiện mới của đề tài về các quá trình phát sinh đất đặc trưng dưới rừng dầu Tây Nguyên. Tuy nhiên, do giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài nên những phát hiện mới này là tiền đề cho các công trình nghiên cứu về sau nhằm
bổ khuyết và củng cố nhận định mới này trên cơ sở khoa học vững chắc hơn.
5. Đã chồng xếp 08 loại bản đồ đơn tính của 08 yếu tố sinh thái đất ứng với
các yêu cầu sinh thái của cây cao su: độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ đá lẫn - kết von, độ chua của đất (pHKCl), hàm lượng chất hữu cơ tầng đất mặt, độ dốc, tình trạng ngập úng khi mưa và độ sâu mực nước ngầm để thành lập bản đồ đơn vị
đất đai với 20 đơn vị đất đai và bản đồ thích hợp đất đai. Kết quả đánh giá cho thấy: quy mô tối đa có thể trồng được cao su là 230.351,50 ha (40,77% diện tích vùng
nghiên cứu), trong đó, mức thích hợp cao (S1) là 24.625,40 ha (chỉ chiếm 4,36%),
mức thích hợp trung bình (S2) là 1.957,90 ha (chỉ chiếm 0,35%) và ít thích hợp (S3)
là 203.768,20 ha (36,07%).
6. Công trình nghiên cứu đã tái khẳng định tiêu chuẩn bắt buộc chỉ có thể
trồng được cao su khi độ dày tầng đất mặt > 70 cm và hàm lượng đá lẫn + kết von
trong tầng đất không vượt quá 50% khối lượng đồng thời không bị kết chặt thành
tầng cứng rắn bởi lớp sét bên dưới.
4.2 Kiến nghị
1. Rừng dầu Tây Nguên dù nghèo về trữ lượng nhưng rất giàu về loài, nhiều
cây gỗ quý có giá trị, nhiều loại động vật quý hiếm. Vì vậy, khi quy hoạch chuyển
đổi rừng nghèo sang trồng cao su cần hết sức cẩn trọng, chỉ chuyển đất rừng sang
trồng cây cao su ở những nơi thích hợp; khuyến nghị chỉ nên chọn những đất có
mức thích hợp S1 và S2 như kết quả đánh giá thích hợp đất đai mà đề tài đã nghiên
cứu, tổng diện tích chuyển đổi tối đa trong khoảng 4,7% diện tích vùng nghiên cứu. 3. Rừng dầu Tây Nguyên là hệ sinh thái rừng đặc thù, quý hiếm khó có kiểu rừng nào ở nơi khác có được, do đó cần phải có chính sách để hoạch định kế hoạch khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ tài nguyên rừng quý giá này, nên chọn trồng các loại cây lâm nghiệp thay thế thích hợp, có giá trị cao để đa dạng hóa sinh thái rừng dầu. 3. Tiếp tục đi sâu nghiên cứu đặc điểm phát sinh học đất rừng dầu vùng Tây
Nguyên theo quan điểm hiện đại với sự tái tích tụ silic ở đất rừng dầu làm cho đất có
biểu hiện sialit, mà ở đây là “sialit thủy nguyên” (Hydrogenic sialitisation).
142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trà Ngọc Phong et Al (2011),
Điều tra lập bản đồ đất và đánh giá đất đai vùng tập trung dự kiến mở rộng trồng
cây cao su (2011), Tạp chí của Hội Khoa học Đất Việt Nam số 36/2011, tr 38 - 43.
2. Phạm Quang Khánh, Trà Ngọc Phong et Al (2011), Đặc điểm đất dưới
rừng dầu trong vùng dự kiến chuyển sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(2011), Tạp Chí Nông nghiệp và PTNT số tháng 9/2011, tr 119 – 122.
3. Trà Ngọc Phong, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Thái Bạt (2016), Đặc điểm các
yếu tố hạn chế của đất trồng cà phê, cao su ở Tây Nguyên, Tạp chí của Hội Khoa
học Đất Việt Nam số 47/2016, tr 11 – 15.
4. Phan Liêu, Trà Ngọc Phong (2017), Phân bố địa lý và đặc điểm quá trình
phong hóa – Hình thành đất dưới rừng dầu nhiệt đới (Dipterocarpaceae) ở Tây
Nguyên, Việt Nam, Tạp chí của Hội Khoa học Đất Việt Nam số 50/2017, tr 05 – 10.
5. Trà Ngọc Phong (2017), Đất dưới rừng dầu (Dipterocarpaceae) Tây
Nguyên và khả năng chuyển đổi trồng cao su, Tạp Chí Nông nghiệp và PTNT số
22/2017, tr 93 – 102.
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Vũ Văn An (1990), Đề tài đất trồng cao su, (Mã số: 40A – 02.01) thuộc
chương trình 40-A.
2. Võ Tòng Anh (2003), Phân loại đất theo hệ thống chú dẫn bản đồ đất thế
giới 1/5M FAO/UNESCO 1988. Khoa Nông nghiệp - Đại học Cần Thơ, 37 trang.
3. Lưu Thế Anh (2015), Nghiên cứu tổng hợp thoái hóa đất, hoang mạc hóa ở
Tây Nguyên và đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững, Báo cáo tóm tắt kết quả
thực hiện Chương trình Tây Nguyên 3 (Đề tài mã số TN3/T01), tr 75-78.
4. Lưu Thế Anh, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Đức Thành,
Nguyễn Mạnh Hà, Lê Bá Biên (2016), Tài nguyên đất Tây Nguyên Hiện trạng và
Thách thức. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội.
5. Đỗ Ánh (2003), Độ phì nhiêu của đất và dinh dưỡng cây trồng, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
6. Đỗ Ánh (1995), Tìm hiểu về phân loại đất, Tạp chí Khoa học đất số 5-1995, Tr
18-20.
7. Lê Huy Bá (2007), Sinh thái môi trường đất, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
8. Lê Huy Bá (2009), Môi trường tài nguyên đất Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo Dục.
9. Báo cáo Ngành Phân bón (2015), Bản dịch, số 6/2015.P.
10. Lê Thái Bạt, Tôn Thất Chiểu (1998), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
phân loại đất quốc tế FAO/ UNESCO ở Việt Nam, Hà Nội.
11. Đỗ Trung Bình (2003), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng phân kali đối
với cây trồng trên đất đỏ và đất xám vùng Đông Nam bộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ (2002), Tiêu chuẩn Việt Nam số hiệu TCVN
7131:2002.
13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Cẩm nang sử dụng đất
nông nghiệp, tập 7, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr 201-211.
144
14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008), Hội nghị Tổng kết phát
triển cao su Việt Nam giai đoạn 1996 - 2007 theo Quyết định 86/QĐ-TTg và định
hướng phát triển trong giai đoạn tới.
15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 58/2009/TT-
BNNPTNT hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp, ngày 09/9/2009.
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Báo cáo Hội Nghị sản
xuất cao su, tr 35-50.
17. Nguyễn Văn Bộ, Trương Hồng, Trịnh Xuân Hồng, Đỗ Trung Bình, Vũ
Hồng Tráng, Trần Minh Tiến (2017), Bón phân cho cây cà phê. Nhà XBNN.
18. Nguyễn Văn Bộ (2013). Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam,
Hội thảo quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 13 – 43.
19. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Tú, Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Chiến
(2003), Phân bón cân đối cho cây trồng ở Việt Nam, từ lý luận đến thực tiễn, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Chiển (1986), Các vùng tự nhiên Tây Nguyên, NXB Khoa
học và Kỹ Thuật HN.
21. Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân (1999),
Sổ tay điều tra phân loại đánh giá đất.
22. Nguyễn Quang Chơn (2013), Giáo trình Đất Nhiệt đới nâng cao, Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.
23. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2001), Bản đồ địa chất và khoáng
sản Việt Nam, tỷ lệ 1/200.000, các tờ D48-XXX, D48-XXIV và D49-XXV.
Đắk Lắk 1995, 2000, 2005, 2015.
24. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (1995, 2000, 2005, 2015), Niên giám thống kê
25. Đỗ Đình Đài (1995), Thuyết minh bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk 1/100.000,
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
26. Đỗ Đình Đài, Bùi Thị Ngọc Dung, Nguyễn Thành và nnk, (2005) “Ứng
dụng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá đất sản xuất
nông nghiệp, phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và bố trí lại cơ cấu cây trồng hợp
lý huyện Ea Kar - Đắk Lắk”.
145
27. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh và Nguyễn Thế Hùng (2007), Giáo
trình Vật lý đất, Nhà xuất Bản Nông nghiệp Hà Nội.
28. Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm (2007), Đất và phân bón, Nhà xuất bản Đại
học Sư Phạm Hà Nội.
29. Dokuchaev (1883), Phân loại đất phát sinh (Bản dịch).
30. Hoàng Sỹ Động (1986), Nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng lá rộng
rụng lá ở Tây Nguyên.
31. Hoàng Sỹ Động (2002), Rừng lá rộng rụng lá ở miền Nam Việt Nam và
quản lí bền vững, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 203 trang.
32. Hồ Quang Đức (1999), Nghiên cứu ứng dụng hệ phân loại đất của
FAO/UNESCO và của Hoa Kỳ (Soil Taxonomy) để xác định tên một số loại đất
Ferralit miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học đất số11- 1999, Tr 16-24.
33. Trần Thị Kim Dung (2001), Hệ thống thông tin địa lý và những ứng dụng
trong lĩnh vực điều tra quy hoạch nông nghiệp, Kết quả nghiên cứu Khoa học 1996
- 2001 của Viện QH&TKNN, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
34. Vũ Năng Dũng, Bùi Thị Kim Dung (2014), Bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ
1/250.000, Chương trình Tây Nguyên 3.
35. Vũ Năng Dũng (2015), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp thực trạng và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững cây công nghiệp và cây lương thực ở Tây
Nguyên, Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Chương trình Tây Nguyên 3 (Đề tài mã
số TN3/T28), tr 226-231.
36. Vũ Năng Dũng, Bùi Thị Ngọc Dung, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Xuân Nhiệm,
Vũ Xuân Thành, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Võ Kiên, Trần Mậu Tân, (2009), Cẩm
nang sử dụng đất nông nghiệp, Tập 3: Tài nguyên đất Việt Nam thực trạng và tiềm
năng sử dụng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
37. Trần Ngọc Duyên (2012), Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số
biện pháp kỹ thuật khắc phục nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh Đắk Lắk,
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
38. Lâm Văn Hà (2017), thống kê một số phương pháp phân tích một số tính
chất hóa học của đất.
146
39. Bùi Huy Hiền, Hồ Quang Đức, Trần Minh Tiến, Nguyễn Đắc Hoan,
Nguyễn Hữu Thành, Bùi Thị Ngọc Dung (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông
nghiệp, Tập 7: Phương pháp phân tích đất, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
40. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ Việt Nam, in kỳ nhì Công bố 5326 loài
thực vật ở Miền Nam Việt Nam.
41. Trần Thị Thúy Hoa (1998), Nghiên cứu và cải tiến chương trình lai hữu
tính nhân tạo giống cao su tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
42. Hội Khoa học đất Việt Nam (1996), Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ
1/1.000.000 theo phương pháp phân loại đất của FAO-UNESCO.
43. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp HN.
44. Hội Khoa học đất Việt Nam (2009), Số 31/2009, Hội thảo khoa học về
quản lý và sử dụng đất bền vững, hiệu quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
45. Hội Khoa học đất Việt Nam (2015), Hội thảo quốc gia đất Việt Nam hiện
trạng sử dụng và thách thức, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
46. Hội Khoa học đất Việt Nam (2015), Sổ tay Điều tra, phân loại, lập bản đồ
đất và đánh giá đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
47. Nguyễn Thị Huệ (1997), Cây cao su: Kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông
nghiệp. Nhà xuất bản trẻ, tr 495 tr.
48. Nguyễn Thị Huệ (2006), Cây cao su, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh.
49. ISRIC (1986), Thủ tục phân tích đất, Hội Khoa học Đất Việt Nam (bản dịch).
50. Nguyễn Khang và Viện QH&TKNN (2001 – 2004), Xây dựng Hệ thống thông
tin phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn (ARIS), Đề tài cấp Nhà nước KC.07.03.
51. Phạm Quang Khánh (1985), Đặc điểm đất cao nguyên Đắk Nông và khả
năng đất cao su, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
52. Phạm Quang Khánh (1985), Kết quả nghiên cứu và lập bản đồ đất Tây
Nguyên tỷ lệ 1/250.000, Thuộc chương trình điều tra cơ bản Tây Nguyên 48C-1985.
53. Phạm Quang Khánh (1994), Một số đặc điểm đất vùng Đông Nam Bộ, Kết
quả nghiên cứu khoa học, Viện quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, trang 94 - 106.
54. Phạm Quang Khánh (1995), Tài nguyên đất vùng Đông Nam Bộ - Hiện
trạng và tiềm năng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 140 trang.
147
55. Phạm Quang Khánh và Ctv (1981 - 1987), Nghiên cứu phân loại đất tỷ lệ
bản đồ 1/10.000 và đánh giá đất cho các vùng trồng cà phê ở Đắk Lắk (vùng cà phê
Việt Xô, cà phê Việt Đức) và Gia Lai - Kon Tum.
56. Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân Nhiệm (1996), Đất Tây Nguyên, Kết
quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 -1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
57. Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân Nhiệm (2005), Báo cáo thuyết minh
bản đồ đất tỉnh Lâm Đồng, Chương trình điều đa bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ
đất tỷ lệ 1.50.000 - 1/100.000 các tỉnh vùng Tây Nguyên.
58. Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân Nhiệm, Nguyễn Quang Thưởng, Hứa
Anh Tuấn, Lê Anh Tú (2011), Đặc điểm đất dưới rừng dầu trong vùng dự kiến
chuyển sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn số tháng 9/2011, tr 119-124.
59. Lê Văn Khoa, Nguyễn Đức Lương, Nguyễn Thế Truyền (1999), Nông
nghiệp và môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục.
60. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm Vân
(2000), Đất và môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục.
61. Nguyễn Đình Kỳ, (2016), Xây dựng CSDL GIS và Atlas điện tử tổng hợp
vùng Tây Nguyên, Mã số TN3/T22 thuộc Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà
nước “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”,
Mã số KHCN-TN3/11-15, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
62. Nguyễn Thị Lan (chủ biên), Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương
pháp thí nghiệm, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
63. Vũ Tự Lập (1978), Địa lý Tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục.
64. Cao Liêm, Nguyễn Bá Nhuận (1985), Đất Tây Nguyên, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
65. Liên đoàn địa chất 6 (1994), Báo cáo kết quả quan trắc và tổng hợp tài
liệu địa chất thủy văn tỉnh Đắk Lắk.
66. Ngô Thị Hồng Liên và Võ Thị Gương (2007), Ảnh hưởng của phân hữu cơ
và phân xanh trong cải thiện một số tính chất hóa học và sinh học đất. Tạp chí
Khoa học Đất Việt Nam, Số 27, tr 68 - 72.
148
67. Phan Liêu (1985), Những quy luật phát sinh – địa lý của sự hình thành,
tiến hoá và sử dụng đất cát biển nhiệt đới ẩm, Luận án Tiến sĩ khoa học địa lý,
VHLKH Liên Xô, Matxcơva, 349 tr.
68. Phan Liêu (1987), Thuyết minh bản đồ đất tỉnh Sông Bé 1:100.000, 112 trang.
69. Phan Liêu (1987), Đất cát biển nhiệt đới ẩm (những quy luật phát sinh -
địa lý của sự hình thành, tiến hóa và sử dụng đất cát nhiệt đới ẩm, Nhà xuất bản
Khoa học và Công nghệ.
70. Phan Liêu (1987), Đất cát biển nhiệt đới ẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 115 tr.
71. Phan Liêu (1992), Đất Đông Nam Bộ, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
72. Phan Liêu (1994), Chẩn đoán phát sinh các quá trình phong hóa hình thành
đất nhiệt đới và ý nghĩa của các tỷ lệ phân tử giữa silic và các oxyt sắt, nhôm, Tạp chí
Các khoa học về trái đất, TTKHTN và CNQG, Hà Nội, tập 16, số 4, 157-161.
73. Phan Liêu, Tôn Thất Chiểu, Vũ Ngọc Tuyên (1989), Bản đồ đất - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn. Tạp chí “Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp” số 4.
74. Phan Liêu (2017), Phân bố địa lý và đặc điểm quá trình phong hóa – hình
thành đất dưới rừng dầu nhiệt đới (Dipterocarpaceae) ở Tây Nguyên, Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Đất, số 50 - 2017, tr 5-10.
75. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí tượng đại cương, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
76. Lưu Văn Nghiêm (2005), “Cung cầu cao su trên thế giới và giải pháp
marketing đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, trang 42-44.
77. Nguyễn Đức Ngữ (1985), Khí hậu Tây Nguyên, Viện KTTV xuất bản, Hà Nội.
78. Nguyễn Đức Ngữ (1986), Thuyết minh các trang bản đồ khí hậu trong tập
ATLAS Quốc gia, Tuyển tập báo cáo công trình khoa học (Lần thứ III, Viện KTTV).
79. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên
khí hậu Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
80. Nguyễn Đại Ngưỡng (2008), Phân vùng khí hậu tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm
Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk Lắk.
81. Nguyễn Xuân Nhiệm (2002), Những nội dung chính trong phân loại đất
của WRB, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
149
82. Nguyễn Xuân Nhiệm (2003), Tóm tắt các tính chất và tiêu chuẩn dùng
trong chẩn đoán và phân loại đất, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
83. Nguyễn Xuân Nhiệm (2004), Tổng hợp Lịch sử phân loại đất và các hệ
thống phân loại đất nổi bật trên thế giới, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
84. Nguyễn Xuân Nhiệm (2004), Tổng hợp lịch sử kiến tạo và cấu trúc địa
chất, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
85. NIAPP/K.U.Leuven (1999), Kết quả điều tra bổ sung, phân loại lập bản
đồ đất tỉnh Đắk Lắk theo phương pháp định lượng FAO/WRB tỷ lệ 1/100.000.
86. NIAPP/K.U.Leuven (2002), Đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất
trên quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững các tỉnh Tây Nguyên, trong khuôn
khổ dự án hợp tác giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ.
87. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2009), Điều tra, xây dựng
bản đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng cao
su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
88. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2014), Điều tra, bổ sung,
xây dựng bản đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ mở rộng chuyển đổi rừng nghèo
kiệt sang trồng cao su trên tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
89. Nguyễn Công Pho (1984), Kết quả nghiên cứu về đất và chỉnh lý bản đồ
đất vùng Ea Súp, Tây Nguyên.
90. Nguyễn Công Pho (1985), Đất vùng rừng dầu Ea Súp Tây Nguyên, Tài
liệu chuyên đề, bản tóm tắt, 38 tr.
91. Trần An Phong và CTV (2008), Quy hoạch phát triển cao su tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2008 – 2015, Viện Môi trường và Phát triển bền vững.
92. Nguyễn Hồng Quân, Hồ Viết Sắc (1984), Phân loại sơ bộ các trạng
thái rừng dầu.
93. Nguyễn Văn Quân (2005), Điều tra khảo sát, chỉnh lý bổ sung xây dựng
bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
94. Quyết định 750/QĐ-TTg (2009), về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển
cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
95. Đỗ Đình Sâm (1986), Những điều kiện lập địa chủ yếu và sự hình thành
phát triển rừng dầu ở Tây Nguyên, Báo cáo Khoa học - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
150
96. Huỳnh Văn Sáu (2007), “Vai trò của Chính phủ trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh cho ngành cao su”, Tạp chí Phát triển kinh tế, trang 48-51.
97. Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam Thoái hóa và
phục hồi, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
loại rừng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 - 2010, 2011 - 2020.
98. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015), Quy hoạch 3
99. Bùi Văn Sứng (2009), Khí hậu vùng Đắk Lắk, Trung tâm Khí tượng Thủy
văn Đắk Lắk.
100. Phùng Chí Sỹ (2017), Đánh giá tổng hợp về sự phù hợp và thích nghi
của các dự án chuyển đổi đất rừng dầu sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, tr 19-22.
101. Nguyễn Hữu Tài (1992), Phân vùng khí hậu tự nhiên lãnh thổ Việt Nam,
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục.
102. Hoàng Văn Tám (2014), Ảnh hưởng phân hữu cơ chế biến tới một số đặc
tính đất và năng suất cây ngắn ngày trên đất xám miền Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh.
103. Tập đoàn Công nghiệp cao su (2010), Ban hành quy trình kỹ thuật trồng
cao su trên đất rừng khộp nghèo, ngập úng.
104. Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (2006, 2008, 2014), “Báo cáo
ngành hàng cao su 2006, 2008, 2014”.
105. Trần Công Tấu (2006), Tài nguyên đất, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội.
106. Trần Kông Tấu & cộng sự (1986), Thổ nhưỡng học, Nhà xuất bản Đại
học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
107. Vũ Cao Thái, Nguyễn Bích Thu, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn
Khiêm (2001), Nghiên cứu sự suy thoái và ô nhiễm môi trường đất tỉnh Đồng Nai.
Báo cáo Khoa học, Tp. Hồ Chí Minh.
108. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Bá Nhuận (1978), Chương
trình điều tra đất cho vùng sản xuất chuyên canh cà phê, chè, dâu tằm, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
109. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiêm (1997), Điều tra
đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử
151
dụng đất trên địa bàn một tỉnh (lấy tỉnh Đồng Nai làm ví dụ), tập 1, Nhà xuất bản
nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
110. Phương Thanh (2006), “Thị trường cao su tự nhiên thế giới”, Tạp chí
Thương mại, số 41, trang 16-18.
111. Vũ Thị Kim Thoa (2001), Vai trò của chất hữu cơ đối với việc duy trì độ
phì nhiêu của một số đất chính trồng cây ngắn ngày, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
112. Vũ Thị Kim Thoa (2005), “Ảnh hưởng của phân chứa silic đến năng suất
và độ phì nhiêu đất”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Quyển 4, Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 371-378.
113. Thông tư 58/2009/TT-BNNPTNT (2009), Hướng dẫn việc trồng cao su
trên đất lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
114. Đào Châu Thu (2003), Khoáng sét và sự liên quan của chúng với một vài chỉ
tiêu lý học trong một số loại đất Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
115. Lê Văn Thượng (2005), Giáo trình Thổ nhưỡng học, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Trang 22 – trang 48.
116. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
117. Trần Văn Trị, Nguyễn Đình Uy, Hoàng Hữu Quý, Lâm Thanh (1985),
Kiến tạo Tây Nguyên và các vùng lân cận, Hội nghị Khoa học Địa chất Việt Nam
lần 2, tr 170-184.
118. Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường Tây Nguyên (2016),
Điều tra, khảo sát sinh trưởng cây cao su trồng trên đất rừng khộp nghèo.
119. Trung tâm nghiên cứu Môi trường Địa chất Tây Nguyên - Trường ĐH
Mỏ - Địa chất (2010), Điều tra, đánh giá và xây dựng bản đồ tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
120. Thái Văn Trừng (1962 - 1972), Thảm thực vật rừng Việt Nam.
121. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan
điểm sinh thái.
122. Thái Công Tụng (1971), Đất đai Miền cao nguyên trung phần và Miền
Đông Nam phần.
152
123. Nguyễn Đăng Tý (1979), Chú giải bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk, Viện Quy
hoạch Thiết kế Nông nghiệp.
124. Viện Địa lý sinh thái và Môi trường (2009), Báo cáo thuyết minh điều
tra, khảo sát và phân hạng đất trồng cao su huyện Memut tỉnh Kampong Cham và
huyện Santuk tỉnh Kampong Thom Vương quốc Campuchia.
125. Viện Khí tượng Thủy văn (2010), Khí hậu Nông nghiệp Việt Nam.
126. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (1990), Thang chuẩn đánh giá đất
trồng cao su tại Việt Nam.
127. Viện nghiên cứu hệ thống ứng dụng đất quốc tế - IIASA (1990), Chú dẫn
bản đồ đất Liên Xô theo phân loại đất thế giới.
128. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2018), Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi vùng Tây
Nguyên giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
129. Viện QH&TKNN (2005), Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất
tỷ lệ 1/50.000 - 1/100.000 cấp tỉnh, phục vụ quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông
lâm nghiệp.
130. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1984), Quy phạm điều tra lập
bản đồ đất tỷ lệ lớn. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 68-84, 38 trang.
131. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2005), Điều tra phân loại lập
bản đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch nông nghiệp nông thôn (tài liệu
tập huấn).
132. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003 – 2005), Điều tra bổ sung,
chỉnh lý xây dựng, tỷ lệ 1/50.000 – 1/100.000 các tỉnh Vùng Tây Nguyên bản đồ đất.
133. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích Đất, Nước, Phân
bón và Cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
134. Đặng Văn Vinh (2000), Một trăm năm cao su ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
135. Nguyễn Vy (1992), “Chiến lược sử dụng, bảo vệ, bồi dưỡng đất đai và
bảo vệ môi trường”, Khoa học Đất (số 12/1992), Hội Khoa học Đất Việt Nam, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
136. Nguyễn Vy (2003), Độ phì nhiêu thực tế, Nhà xuất bản Nghệ An.
137. Nguyễn Vy & Trần Khải (1978), Nghiên cứu hóa học Đất vùng Bắc Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
153
138. WRB, Introduction, ACCO (1998), p27 - 28 (Nguyễn Xuân Nhiệm dịch
và tổng hợp, 2004).
139. Phạm Tích Xuân, Nguyễn Hoàng, Lee Hyun Koo (2004), Địa hóa bazan
kainozoi muộn Việt Nam và ý nghĩa kiến tạo của nó, đề tài số 710602, Viện Địa
chất, Viện KH&CN VN.
140. Nguyễn Viết Ý, Ngô Thị Phượng, Phạm Thị Dung, Trần Hồng Lam,
Hoàng Việt Hằng (2005), Điều kiện thành tạo các đá bazan Tây Nguyên, Việt Nam
trên cơ sở nghiên cứu thành phần khoáng vật, Viện Địa chất, Viện KH & CNVN.
B. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
141. A. Schulte, D. Ruhiyat (Eds). (1998), Soils of Tropical forest Ecosystems:
Characteristics, Ecology and Managerment, Verlag Berlin Heidelberg, Printed in
Germany.
142. Alexander L.E, Klug H.P. (1974), Basic aspects of X.ray absorption,
Analyt. Chem.1974 v.20.
143. A.N.Zavarskiv (1950), Nhập môn hóa học dầu khí các đá phún xuất,
NXB Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, trang 389 - 395, Phan Liêu dịch năm 2016.
144. Appanah, S and Weinland, G. (1996), Experience with planting
dipterocarps in peninsular Malaysia. In Dipterocarp Forest Ecosystems: Towards
Sustainable Management, Edited by: Schulte, A and Schone, D. 411-445.
Singapore: World Scientific.
145. Arinushkina, E.V. (1970), Hướng dẫn phân tích hóa học đất, NXB
Trường Đại học Tổng hợp Maxcơva, 487 trang (tiếng Nga), Phan Liêu dịch, 2017.
146. Baillie, IC. (1972), Report on a Detailed Examination of Soils of
Silvicultural Research Plot 53, Niah Forest Reserve. Forest Department Sarawak,
Soil Survey Research Section, Kuching.
147. Barschad I. (1965), Thermal Analysis Technigues for mineral
Indentification and Mineralogical composition, Methods of soil Analysis, Part 1.
148. Bolt G. H. (1976), Adsorption of anions by soils, In Soil chemistry. A.
Basic Elements, Bolt G. H. and Bruggenwert M. G. M. (eds.), Elsevier Scientific,
Amsterdam, pp. 91-95.
154
149. Borggaard O. K. (1982), “The influence of iron oxides on the surface
area of soil”, Journal of Soil Science (33)
150. Brian W. Murphy. (2014), Soil Organic Matter and Soil Function – Review
of the literature and Underlying Data. Effects of soil organic matter on functional soil
properties. © Commonwealth of Australia - Department of the Environment.
151. Brow G. (1961), The X.ray Indentification and Crystal Struktures of clay
Minerals, Chapter XI.
152. Cornell R. M. & Schwertmann U. (1979), “Influence of organic anions on the
crystallization of ferrihydrite”, Clays and Clay Minerals (Vol. 27, No. 6), pp. 402-410.
153. D. G. Rossiter (2001). A Compendium of On-Line Soil Survey
Information: Soil Classification for Soil Survey,Updated: 24-February-2001.
154. D.A. Horneck, D.M. Sullivan, J.S. Owen, and J.M. Hart. (2011), Soil Test
Interpretation Guide, Oregon State Univercity, EC 1478. Revised July 2011.
155. Deckers J. A., Spaargaren O. C., Nachtergaele F. O., Olderman L. R.,
Brinkman R. (1998), World Reference Base for Soil Resources. FAO, ISRIC and
ISSS, Rome, 88p.
156. V.V. Dokuchaev. (1883), Russia Chernozem.
157. E.C.J.Mohr, F.A.VAN Baren, J. VAN Schuylenborrgh. (1972), Tropical
Soil, Moution - Ichtiar Baru - Van Hoeve.
158. E.S. Marx, J. Hart, and R.G. Stevens. (1999), Soil Test Interpretation Guide.
Oregon State Univercity Extension Service, EC 1478. Reprinted August 1999.
159. FAO (2013), Effects of Manure and Fertilizer on Soil Fertility and Soil
Quality.
160. FAO. (1993), An international Framework for Evaluating Sustainable
Land Management, Rome, Italy.
161. FAO. (1993), Computerized systems of land resources appraisal for
agricultural development, World Soil Resources Reports 72; Rome, Italy.
162. FAO. (2001), Legend of Soil map of the world.
163. FAO/UNESCO/ISRIC. (1990), Soil map of the world, revised legend,
World Soil Resources Reports 60, Rome, Italy.
164. Fitspatric E.A.,(1980), Soils, their formation, classification and
distribution. London and New York, Longman, 363 pp.
155
165. Fox, C.A. and MacDonald, K.B. (2003), Challenges related to soil
biodiversity research in agroecosystems—issues within the context of scale of
observation. Can. J. Soil Sci. 83, pp 231– 244.
166. Fridland V.M.(1964), Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm. Matxcơva,
Nauka, 312 tr (tiếng Nga)
167. G. Hardarson. (1990), Use of Nuclear Techniques in Studies of Soil-Plant
Relationships, International Atomic Energy Agency, Vienna.
168. Glazovskaia M.A. (1960), Cơ sở khoa học đất và địa lý đất. Matxcơva,
Geographiz, 476 tr (tiếng Nga).
169. Goyal, S., K. Chandler, M.C. Mundra and K. Kapoor. (1999), Influence of
inorganic fertilizers and organic amendments on soil organic matter and soil
microbial properties under tropical condition, Biol. Fertil. Soils,(29), pp 196 – 200.
170. Gradusov B.P.A. (1974), Tentative study of clay mineral distribution in
soil of the world, In Soil Sci in the USSR, Geoderma 12 No ½ 1974.
171. Haile, NS. (1962), The geology and mineral resources of Suai-Baram
Area, North Sarawak, Brit. Borneo Geol. Surv. Mem., 13: 176 p.
172. Harrassowits H. (1926), Later. Fortschr. Dergeol. Und paleontologie.
Berlin, 4, 255-266
173. Hattori, D, Kenzo, TKendawang, JJ. (2009), Effects of light intensity and
soil physico-chemical properties on seedling mortality and growth of six
dipterocarp species planted for rehabilitation of degraded grassland, secondary
forest and logged forest in Sarawak, Malaysia, Jpn J. Forest Environ., 51: 105–115.
174. Henry D. Foth. (1943), Fundamentals of Soil Science. 8E. Copyright ©
1943, by Charles Ernest Millar and Lloyd M. Turk. Published simultaneously in
Canada.
175. International Tropical Timber Organization. (2002), ITTO Guidelines for
the Restoration, Management and Rehabilitation of Degraded and Secondary
Tropical Forests, Yokohama: ITTO.
176. Irino, KO, Kang, YKenzo, T. (2005), Performance of pot-grown
seedlings of the dipterocarp Dryobalanops lanceolata with controlled-release
fertilizer after transplantation to the shifting cultivation land in Sarawak, Malaysia,
Soil Sci. Plant Nutr., 51: 369–377.
156
177. ISSS/FAO/UNESCO. (1998, 2006), World references base for soil
resources, World soil resources reports 84, FAO, Rome. 2nd Edition, World Soil
Resources Reports No.103, FAO, Rome, 2006.
178. Jackson M.L. (1968), Weathering of primary and secondary minerals in
soil, Trans. 9th Inter. Congr.soil - Sci 1968.
179. Janet Fallon, DairyOne. (2008), Soil fertility and nutrient management,
NRCCA Soil Fertility & Nutrient Management – Study Guide.
180. Joylata Laishram, K.G. Saxena, R.K. Maikhuri and K.S. Rao. (2012), Soil
Quality and Soil Health; International Journal of Ecology and Environmental
Sciences 38 (1), pp 19 – 37.
181. Kate M. Scow and Matthew R. Werner. (1994), Soil Ecology. Cambridge
University Press., Chapter 5; pp 69 – 79.
182. Kenzo, Tanaka. (2012), Effects of environmental factors on growth and
mortality of Parashorea macrophylla (Dipterocarpaceae) planted on slopes and
valleys in a degraded tropical secondary forest in Sarawak, Malaysia, Forestry and
Forest Products Research Institute, Tsukuba, Japan.
183. Manahan and Stanley. E. (2000), Soil enviromental cheistry, Boca Raton:
CRC Press LLC.
184. NMCE. (2012 - 2013), National Multi Commodity Exchange, Nateral rubber.
185. Ohta, S, Morisada, K, Tanaka, N, Kiyono, Y and Effendi, S. (2000), “Are
soils in degraded dipterocarp forest ecosystems deteriorated? A comparison
of Imperata grasslands, degraded secondary forests, and primary forests”,
Tokyo: Springer-Verlag, 49–58.
186. Phan Liêu. (2011), Soils of Vietnam. Paper presented at the 10th
International Conference of the East & Southeast Asia Federation of Soil Science
Societies, 10-13, Oct., 2011, Colombo, Sri Lanka, 3 pages.
187. R. Lal and F.J.Pierce Editor. (1991), Soil management for sustainability,
Soil and Water Conservation Society.
188. R.G. McLaren and K.C. Cameron. (1996), Soil Science, OXFORD
University Press.
189. Riswan, S and Kartawinata, K. (1991), “Regeneration after disturbance in
a lowland mixed dipterocarp forest in East Kalimantan, Indonesia”. In Rain Forest
157
Regeneration and Management, Man and Biosphere Series, Edited by: Gomez-
Pomp, A, Whitmore, TC and Hadeley, H.Vol.6, 295-301 Paris: UNESCO.
190. Roos C.S., Hendricks S.B, Menerals of Montmorrilonite group US geol,
Surv. Bull prof, pap, 205B Waschington.
191. Sanchez, PA. (1976), Properties and Management of Soils in the
Tropics, New York: John Wiley & Sons.
192. S. Nortcliff. (1987), Developments in soil and land evaluation in the
journal (SAGE Publication), No.11, 283 - 291.
193. S.W.Buol, F.D.Hole, R. J. McCracken. (1973), Soil Genesis and
Classification. The Iowa State University Press, Ames; 360p.
194. Soil Survey Staff. (1975), Green Book.
195. Soil Survey Staff. (1999), Magenta Book.
196. Thai Cong Tung. (1972b), Agricultural development, planning and
zoning in South Vietnam. Saigon, 34 pages.
197. Thái Công Tụng. (1972a), Major soil groups in South Vietnam and their
management. Saigon, 28 pages.
198. Uehara G. & Gillman G. (1981), The Mineralogy, Chemistry, and Physics of
Tropical Soils with Variable Charge Clays, Westview press, Boulder, Colorado.
199. USDA, Eighth Edition. (1998), Keys to Soil Taxonomy, Soil survey Staff,
AGRICULTURE book i soils.
200. USDA. (1975, 1990), Soil Taxonomy.
201. VIETNAM society of soil science. (1994), VIETNAM soil science, Vietnam
pedologists to the 15th world congress of soil science acapulco, Mexico July 1994.
202. Vladimir Stolbovoi. (1990), Chú dẫn bản đồ đất Liên Xô theo phân loại
đất thế giới. Viện nghiên cứu hệ thống ứng dụng đất quốc tế - IISAS (tiếng Nga).
203. Volobuev V.R. (1973), Hệ thống đất thế giới Baku, ELM, 308pp
(tiếng Nga).
204. World Association of Soil and Water Conservation. (2008), Soil and
Water Assessment Tool (SWAT) Global Applications, Special Publication No.4.
205. Zonn S.V. (1986), Khoa học đất nhiệt đới. Matxcơva, 400 trang (tiếng Nga).
206. Zonn S.V. Phan Liêu. (1984), Về những đặc điểm của quá trình hình thành
đất trên cát bờ biển trong điều kiện nhiệt đới. Pochvovedenie, 7, 20 – 29 (tiếng Nga).
TRÀ NGỌC PHONG
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT DƯỚI RỪNG DẦU NHIỆT ĐỚI (DIPTEROCARPACEAE) VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI TRỒNG CAO SU Ở TÂY NGUYÊN
PHẦN PHỤ LỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
A. PHẦN PHỤ LỤC CỦA CHƢƠNG 2
Phụ lục 2.1: Phƣơng pháp phân tích đất thƣờng dùng:
1. Phân tích một số tính chất vật lý đất
- Xác định thành phần cơ giới (TPCG) 7 cấp theo FAO - UNESCO (bảng 2.1)
và theo TCVN 8567:2010. Mẫu sau khi phơi khô, nghiền nhỏ, sau đó dùng hóa chất
để xử lý các chất hữu cơ và các chất khác trong đất. Xác định TPCG theo phương
pháp Robinson (ống hút Pipet) phân thành 7 cấp như sau:
Bảng PL2.1.01: Cấp hạt cơ giới của Liên Xô cũ, Bộ Nông nghiệp (USDA) Mỹ và FAO – UNESCO (mm)
Liên Xô cũ
FAO – UNESCO (*)
Đá cục Cuội Sỏi Sạn Cát rất thô Cát thô Cát TB Các mịn Cát rất mịn
Đá vụn Cuội Cát Thô Cát TB Cát mịn Bụi thô Bụi TB Sét thô Sét mịn Keo
Cuội Sỏi Cát Thô Cát TB Cát mịn Cát rất mịn Bụi Sét
USDA > 2 2 - 1 1 - 0,5 0,5 - 0,25 0,25 - 0,2 0,2 - 0,05 0,05 - 0,005 Bụi < 0,005
Sét
> 250 250 - 64 64 - 4 4 - 2 2 - 1 1 - 0,5 0,5 - 0,25 0,25 - 0,1 0,1 - 0,05 0,05 - 0,002 < 0,002 (**)
> 3 3 - 1 1 - 0,5 0,5 - 0,25 0,25 - 0,05 0,05 - 0,01 0,01 - 0,005 0,005 - 0,0005 0,0005 - 0,0001 < 0,0001 Nguồn:[160], [161].
(*): Phân tích TPCG 7 cấp theo FAO – UNESCO, tính từ cấp hạt cát rất thô (2 - 1 mm).
(**): Trong bảng cấp hạt cơ giới theo FAO – UNESCO quy định hạt sét < 0,002 mm nhưng
đề tài trích sét đến 0,001 mm.
+ Đối với hạt cát dùng rây trên rây xác định kích thước từ 0,05 – 2mm (phải cân
lượng đầu, lượng sau để xác định %);
+ Đối với hạt limon (thịt/bụi) và sét dùng nước và hóa chất tạo thành dung dịch
đất, sau đó dùng ống Pipet để hút, lắng lọc, xấy khô, xác định kích thước từ 0,002 –
0,05 (đối với limon/thịt/bụi), nhỏ hơn 0,001mm (đối với sét);
- Xác định dung trọng đất: Mẫu sau khi thu thập được cân khối lượng (cả đất và ống), sau đó sấy ở 1050C trong 8 giờ, lặp lại 2 đến 3 lần đến khi khối lượng không đổi. Tính trọng lượng đất khô kiệt trong ống (100 cm3) [136].
Tính theo công thức: d1 = P1/V Trong đó: d1 - là dung trọng đất (g/cm3)
P1 - Khối lượng đất khô kiệt (g) V - Thể tích ống trụ (100 cm3)
- Xác định tỉ trọng đất bằng phương pháp Picnomet: [136].
- Xác định độ xốp (hoặc tế khổng) của đất: [136].
Chỉ tiêu Đơn vị đo
Mô tả phương pháp
Phương pháp phân tích
pHH2O pHKCl
TCVN 5979: 2007 (ISO 10390 : 2005)
OM
%
Walkley – Black
N tổng số
%
Kjeldhal
P2O5 tổng số
%
TCVN 8940: 2011
mg/100g
P2O5 dễ tiêu
TCVN5256: 2009 (dựa theo phương pháp Oniani)
K2O tổng số
%
TCVN 8660: 2011
Đo pH bằng điện cực thủy tinh trong huyền phù đất và nước cất (pHH2O) hoặc dung dịch KCl 1M (pHKCl); tỉ lệ đất : dung dịch = 1 : 2,5. Oxy hóa chất hữu cơ trong đất bằng dung dịch K2Cr2O7 1N trong H2SO4 đậm đặc. Chuẩn độ bằng dung dịch FeSO4 0,5N đến khi dung dịch có màu xanh lá cây. Phá mẫu bằng H2SO4 đậm đặc (có K2SO4 tăng + bằng nhiệt độ sôi và Se xúc tác); định lượng NH4 bộ cất Kjeldhal khi cho muối amoni tác dụng với kiềm; thu khí amoni (NH3) bằng dung dịch axit boric và chuẩn độ amoni borax bằng HCl 0,01 M. Sử dụng axit sunfuric và axit pecloric để phá mẫu và hòa tan các hợp chất photpho trong đất. Xác định hàm lượng photpho trong dung dịch bằng phương pháp đo màu. Hòa tan các dạng hợp chất chứa P trong đất bằng dung dịch H2SO4 0,05 M; tỉ lệ đất : dung dịch = 1: 25. Xác định hàm lượng photpho trong dung dịch chiết bằng phương pháp đo màu với “màu xanh molypđen”. Phá hủy và hòa tan các hợp chất kali trong đất bằng hỗn hợp HF và HClO4, xác định K trên máy AAS tại bước sóng 766,5 nm.
2. Phân tính một số tính chất hóa học đất Bảng PL2.1.02: Thống kê phương pháp phân tích một số tính chất hóa học của đất
Chỉ tiêu Đơn vị đo
Mô tả phương pháp
K2O dễ tiêu
mg/100g
Chiết rút K trong đất bằng dung dịch amoni axêtat 1M (pH = 7,0); tỉ lệ đất : dung dịch = 1 : 10, xác định K trên máy AAS tại bước sóng 766,5 nm.
Phương pháp phân tích TCVN 8662: 2011 (Maxlova,1934)
CEC
trao đổi và
Schachtschabe l
cmolc/kg
Al3+
cmolc/kg
Xôlôcôp
Ca2+
cmolc/kg
TCVN 4406 – 87
Mg2+
cmolc/kg
Chuẩn độ với Trilon B
TCVN 7131:2002
SiO2, Al2O3, Fe2O3, MnO, CaO, TiO2
Cân 10g đất khô không khí + 100ml CH3COOHNH4 1N xúc tác 10 lần sau đó lấy dung dịch chuẩn với KCl 0,1N lấy 25ml+10ml fomalin 20% chuẩn độ bằng NaOH 0,05N dùng chỉ thị màu phenolphthalein. Cân 40g đất lắc với 100ml KCl 1N trong 1h, sau đó xác định H+ và Al3+ bằng chuẩn độ với NaOH 0,02N. Chiết rút Ca, trong đất bằng dung dịch KCl 1N (pH = 5,6 - 6,0); xác định hàm lượng Ca2+ theo phương pháp chuẩn độ với Trilon B. Chiết rút Mg trong đất bằng dung dịch KCl 1N (pH = 5,6 - 6,0); xác định hàm lượng Mg2+ theo phương pháp chuẩn độ với Trilon B. Nung mẫu trong chén bạch kim ở nhiệt độ 1000oC± 50oC khoảng 1,5 giờ đến 2 giờ và lặp lại đến 15 giờ đến khối lượng không đổi; dùng axit flohydric để phân giải mẫu, xác định thành phần các chất trong mẫu từ dung dịch này.
Nguồn: [38].
Phụ lục 2.2: Phƣơng pháp phân tích thành phần hóa học tổng số:
1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
- Lấy mẫu:
Mẫu đưa tới phòng thí nghiệm có khối lượng không ít hơn 500g, kích thước hạt
không lớn hơn 5 mm, dùng làm mẫu phòng thí nghiệm
- Chuẩn bị mẫu thử:
Trộn đều mẫu phòng thí nghiệm, dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 100 g, nghiền nhỏ đến lọt qua sàng 0,25 mm. Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 50 g, tiếp tục nghiền nhỏ đến lọt qua sàng 0,1 mm.
Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 12 g đến 15 g làm mẫu phân tích hoá
học, phần còn lại bảo quản trong lọ (hoặc túi) kín, dùng làm mẫu lưu.
Nghiền mịn phần mẫu thử này bằng cối mã não đến lọt qua sàng 0,063 mm. Sấy
mẫu ở nhiệt độ 105o C ± 5o C đến khối lượng không đổi.
2. Phƣơng pháp thử
Quá trình phân tích hoá học được tiến hành theo sơ đồ hình 2.1 và hình 2.2.
Hình PL2.2.01: Sơ đồ phân tích đất sét (xác định: SiO2, Al2O3, Fe2O3, MgO, CaO, TiO2).
Nguồn: [12].
- Xác định hàm lượng mất khi nung (MKN)
Hình PL2.2.02: Sơ đồ phân tích đất sét (xác định: MKN, SO3, K2O, Na2O, Cl). Nguồn:[12].
+ Nguyên tắc: Mẫu thử được nung ở nhiệt độ 1000o C ± 50o C đến khối lượng
không đổi. Từ sự giảm khối lượng mẫu thử tính ra lượng mất khi nung.
+ Cách tiến hành: Cân khoảng 1 g mẫu chính xác đến 0,0001 g, cho vào chén sứ/bạch kim đã được nung và cân ở nhiệt độ 1000o C ± 50o C đến khối lượng không
đổi. Nung chén có mẫu ở nhiệt độ trên khoảng 1,5 giờ đến 2 giờ.
Lấy chén ra, để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân. Lập lại quá
trình nung ở nhiệt độ trên trong 15 phút, làm nguội và cân đến khi thu được khối lượng không đổi (m2).
+ Tính kết quả: Lượng mất khi nung (MKN), tính bằng phần trăm theo CT:
, trong đó:
m1 là khối lượng chén và mẫu trước khi nung, tính bằng gam;
m2 là khối lượng chén và mẫu sau khi nung, tính bằng gam;
m là lượng cân mẫu thử, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn 0,20%.
- Phân giải mẫu: Tuỳ thuộc vào yêu cầu xác định các thành phần hoá học của mẫu
thử, dùng chất nung chảy hoặc axit flohydric để phân giải mẫu đất/sét, chuyển thành
dạng chất tan trong dung dịch. Xác định thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, TiO2, MgO,
CaO, Na2O, K2O,... trong mẫu từ dung dịch này theo quy định tại TCVN 7131:2002
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Phụ lục 2.3: Ví dụ cụ thể cách tính tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3
Ví dụ, để tính tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3 với hàm lượng SiO2 là 60,97% và hàm
lượng Al2O3 là 20,73%, người ta tính trị số phân tử của SiO2, trị số đó sẽ là
60,97:60,06 = 1,014 (60,06 là trọng lượng phân tử SiO2). Đối với Al2O3 trị số phân
tử của nó sẽ là 20,73:101,94 = 0,203 (101,94 là trọng lượng phân tử Al2O3). Từ 2 trị
số nói trên người ta tính được tỷ lệ phân tử SiO2:Al2O3 trong trường hợp này là
1,014:0,203 = 4,99.
Tỷ lệ phân tử SiO2:R2O3 tức là SiO2:(Al2O3 +Fe2O3) thì được tính như sau. Ví dụ,
hàm lượng % của các Oxides đó so trọng lượng nung là: SiO2 = 57,85%; Al2O3 = 21,
38%; Fe2O3 = 8,62%. Trị số phân tử của SiO2 = 57,85:60,06 = 0,964; của Al2O3 =
21,38:101,94 = 0,210; của Fe2O3 = 8,62:159,68 = 0,054. Từ đó ta có: Al2O3 + Fe2O3 =
0,210 + 0,054 = 0,264. Như thế tỷ lệ phân tử SiO2:R2O3 = 0,964:0,264 = 3,65.
Khi tính trọng lượng phân tử người ta sử dụng các trị số làm tròn của trọng
lượng phân tử của các oxyt như sau:
SiO2 = 60 TiO2 = 80 SO3 = 80
MnO = 71 Al2O3 = 102 P2O5 = 142
CaO = 56 Fe2O3 = 160 K2O = 94
FeO = 72 MgO = 40 Na2O = 62
Phụ lục 2.4: Các đợt điều tra, khảo sát theo diện (chi tiết)
1.Đợt 1: Bắt đầu tháng 03/2009 kết thúc tháng 4/2009, NCS là người trực tiếp tham
gia, trưởng nhóm khảo sát (thuộc dự án: Điều tra, khảo sát lập bản đồ đất và đánh giá
thích nghi đất đai vùng rừng nghèo kiệt dự kiến chuyển sang trồng cao su tỉnh Đắk
Lắk). Trên cơ sở dự án này, NCS đã chọn nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sĩ
vào năm 2011. Phân bố điểm đào PD trên các tuyến khảo sát chi tiết như bảng sau:
Loại phẫu diện
Đơn vị hành chính
Tên tuyến khảo sát
Mã số
Tên huyện
Tổng số PD khảo sát
PD chính phân tích PS (1)
PD chính phân tích TM (2)
Phẫu diện thăm dò
Phẫu diện phụ
Tuyến 1
9
42
140
01-EH
Ea H'leo
177
368
14
94
265
02-ES
Ea Súp
305
678
Tuyến 2
3
4
61
03-BĐ
Buôn Đôn
71
139
5
12
47
04-CM
Cư M'ga
73
137
Tuyến 3
2
9
44
05-KB
Krông Búk
35
90
Bảng PL2.4.01: Phân bố điểm đào phẫu diện trên các tuyến khảo sát đợt 1 năm 2009
NG C NG
33
161
661
557
1.412
Ghi chú: (1) Phẫu diện được đào theo tầng phát sinh và lấy mẫu phân tích theo tầng phát sinh.
(2) Phẫu diện được đào theo tầng phát sinh và lấy mẫu phân tích theo tầng mặt.
Nguồn: [87], [91].
2. Đợt 2: Bắt đầu tháng 04/2013 kết thúc tháng 5/2013, NCS là người tham gia với tư
cách là cộng tác viên, chuyên gia (thuộc dự án: Điều tra, khảo sát bổ sung lập bản đồ
đất và đánh giá thích nghi đất đai vùng rừng nghèo kiệt dự kiến quy hoạch mở rộng
chuyển đổi trồng cao su tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020).
Loại phẫu diện
Đơn vị hành chính
Tên tuyến khảo sát
Mã số
Tên huyện
Tổng số PD khảo sát
PD chính phân tích PS (1)
PD chính phân tích TM (2)
Phẫu diện phụ
Phẫu diện thăm dò
Tuyến 1
1
3
10
13
01-EH
Ea H'leo
27
Tuyến 2
41
101
610
628
02-ES
Ea Súp
1.380
Tuyến 3
1
7
28
31
03-CM
Cư M'ga
67
Bảng PL2.4.02: Phân bố điểm đào phẫu diện trên các tuyến khảo sát đợt 2 năm 2013
NG C NG
43
111
648
672
1.474
Nguồn: [88]
3. Đợt 3: Bắt đầu từ ngày 15/7/2013 kết thúc ngày 30/7/2013, NCS đã tự tổ chức lực
lượng điều tra, khảo sát đất dưới rừng dầu và các mô hình trồng cao su trên đất rừng
dầu mới khai hoang tại các tỉnh Kon Tum (Vườn Quốc gia Chư Mô Rây huyện Ngọc
Hồi, huyện Ia H’Drai và huyện Sa Thầy), Gia Lai (vùng rừng dầu tập trung xã Ia Mơ,
Ia Lâu của huyện Chư Prông, huyện Ia Grai, Chư Pưh) và Đắk Lắk (vùng tập trung
rừng dầu ở huyện Ea Súp và Vườn Quốc gia York Đôn - Buôn Đôn).
Số phẫu diện khảo sát (PD)
STT
Tên đơn vị quản lý, sử dụng
Cộng
Tỉnh Kon Tum
I 1.1 Huyện Ngọc Hồi 1.1.1 Vườn Quốc gia Chư Mô Rây 1.2 Huyện Ia H’Drai 1.2.1 Xã 1.3 Huyện Sa Thầy 1.3.1 Xã II Tỉnh Gia Lai 2.1 Huyện Chư Prông 2.1.1 Xã Ia Mơ 2.1.2 Xã Ia Lâu 2.2 Huyện Ia Grai
13 5 5 4 4 4 4 25 16 8 8 4
PD chính phân tích 3 2 2 1 1 0 10 7 4 3 2
PD chính không phân tích 10 3 3 3 3 4 4 15 9 4 5 2
Bảng PL2.4.03: Số lượng phẫu diện khảo sát đợt 3 năm 2013 (NCS tự tổ chức)
Tỉnh Đắk Nông
2.2.1 Xã 2.3 Huyện Chư Pưh 2.3.1 Xã III Tỉnh Đắk Lắk 3.1 Huyện Ea Súp 3.1.1 Cty Chư Ma Lanh 3.1.2 Xã Ea Bung 3.1.3 Xã Ya T’Mốt 3.2 Huyện Buôn Đôn 3.2.1 Vườn Quốc gia Yok Đôn IV 4.1 Huyện Cư Jút 4.1.1 Xã
TOÀN VÙNG
4 5 5 23 15 6 6 3 8 8 2 2 2 63
2 1 1 8 4 2 1 1 4 4 0 0 21
2 4 4 15 11 4 5 2 4 4 2 2 2 42
4. Đợt 4: Bắt đầu từ ngày 20/3/2014 kết thúc ngày 25/3/2014, NCS cùng Thầy hướng
dẫn 1 đã tham gia Đoàn Phúc tra công tác điều tra, khảo sát và lấy mẫu đất của dự án:
Điều tra, khảo sát bổ sung lập bản đồ đất và đánh giá thích nghi đất đai vùng rừng
nghèo kiệt dự kiến quy hoạch mở rộng chuyển đổi trồng cao su tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020 tại các huyện Ea Súp và Buôn Đôn.
5. Đợt 5: Bắt đầu từ ngày 08/5/2015 kết thúc ngày 15/5/2015, NCS đã tự tổ chức lực
lượng điều tra, khảo sát đất dưới rừng dầu và các mô hình trồng cao su trên đất rừng
dầu mới khai hoang tại các huyện Lộc Ninh, Bù Đốp của tỉnh Bình Phước để làm tư
liệu so sánh sự khác biệt.
Số phẫu diện khảo sát (PD) (*)
STT
Tên đơn vị quản lý, sử dụng
Cộng
Bảng PL2.4.04: Số lượng phẫu diện khảo sát đợt 5 năm 2015 (NCS tự tổ chức)
I Tỉnh Bình Phƣớc 1.1 Huyện Lộc Ninh 1.1.1 Xã Lộc Thạnh 1.1.2 Xã Lộc Tấn 1.1.3 Xã Lộc Thành 1.2 Huyện Bù Đốp 1.2.1 Xã Hưng Phước
TOÀN TỈNH
16 12 4 4 4 4 4 16
PD chính phân tích 3 2 1 1 1 1 3
PD chính không phân tích 13 10 4 3 3 3 3 13
(*): Khảo sát tại tỉnh Bình Phước - là nơi tập trung rừng dầu nhiều nhất vùng Đông Nam bộ - vùng so sánh, đối chiếu.
Phụ lục 2.5: Ứng dụng công nghệ GIS để giải đoán ảnh viễn thám ALOS/SPOT,
chồng xếp các lớp thông tin xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố địa lý rừng dầu và
đất rừng dâu Tây Nguyên
1. Ứng dụng công nghệ giải đoán ảnh viễn thám (Remote Sensing)
Cập nhật chỉnh lý bổ sung bản đồ hiện trạng hiện trạng rừng dầu nhiệt đới
thông qua ảnh số SPOT (Pháp) và ALOS (Nhật) với độ phân giải 10m mặt đất, được
sử dụng phần mềm ENVI sau đó khai thác các nội dung ngoài thực địa bằng phương
pháp thành lập khóa giải đoán với công cụ GPS để xác định vị trí lấy mẫu của từng
địa điểm nghiên cứu lấy mẫu.
Ảnh số vệ tinh được nắn chỉnh về cùng tọa độ với bản đồ nền địa hình, tổ hợp
màu và giải đoán theo khóa đã được xác định.
Ảnh vệ tinh
Hiển thị đon vị kênh
ăng cƣờng chất lƣợng
Tổ hợp màu
Tạo kênh số học
Giải đoán ảnh bằng mắt
Chọn màu phân loại
Độ phân biệt thấp
Phân loại thử, Kiểm tra tính toán thống kê
Phân loại
Tăng số lượng kênh tham gia phân loại
Hậu phân loại
Đánh gía độ chính xác
Đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI
Hình PL 2.5.02: Trình tự xử lý ảnh
Hình PL 2.5.01: Phương pháp bổ sung bản đồ hiện trạng rừng dầu nhiệt đới
Khởi đầu
Tập hợp các bản đồ hiện trạng rừng Tây Nguyên
Tập hợp ảnh vệ tinh ALOS + SPOT được chụp gần nhất
Chỉnh lý, bổ sung bản đồ rừng dầu
Giải đoán ảnh bằng bộ khoá hiện có
Bổ sung bộ khoá
Giải đoán tất cả
Xây dựng bản đồ rừng khộp theo từng khu vực
Kiểm tra vùng nghi ngờ và thiếu khoá
Tập hợp bản đồ rừng khộp toàn vùng
Xây dựng bản đồ rừng dầu bằng giải đoán
So sánh và đối chiếu 2 bản đồ rừng dầu
Xác định vùng không trùng hợp
Lập tuyến KT thực địa
Tìm hiểu các yếu tố về địa mạo địa chất, đất, nước...
Hình PL 2.5.03: Ứng dụng công nghệ viễn thám để cập nhất, chỉnh lý, bổ sung bản đồ rừng dầu nhiệt đới
Chỉnh lý và hoàn thiện rừng dầu
Kết thúc
Phụ lục 2.6: Phƣơng pháp đánh giá thích hợp đất đai
1. Về phƣơng pháp đánh giá:
Áp dụng theo phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) với hình thức đánh
giá định tính (Quanlity land evaluation). Mức độ thích hợp được thể hiện ở 3 cấp phân
vị: Bộ thích hợp (Suitable order), loại thích hợp (Suitable class) và loại phụ thích hợp
(Suitable sub-class). Cấu trúc 3 cấp phân vị và phân loại thích hợp theo FAO.
Các mức độ thích hợp được xác định trên cơ sở kết hợp (Matching) giữa yêu cầu
sinh thái (Ecological Requirements= ER) của cây cao su với đặc điểm sinh thái
(Ecological Characteristics= EC) của vùng đất; trong đó, đặc điểm sinh thái của vùng
đất được cụ thể hóa theo các mức độ giới hạn đối với cây cao su và được thể hiện trên
bản đồ đơn vị đất đai. Như vậy, để xác định khả năng thích nghi của cây cao su với
điều kiện sinh thái của vùng đất (hay mức độ thích hợp của đất đáp ứng yêu cầu sinh
thái của cây cao su), cần phải nắm rõ cả 2 nhóm yếu tố sau:
(1) Yêu cầu sinh thái của cây cao su, và
(2) Đặc điểm sinh thái của vùng đất.
2. Xét yêu cầu sinh thái của cây cao su
Theo Quy trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [15] và Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam 106 , cây phát triển tốt nhất ở những điều kiện thỏa
mãn các tiêu chí tại bảng PL 2.6.01: Theo đó, có 12 chỉ tiêu về sinh thái đối với đất
trồng cao su. Trong đó có 03 chỉ tiêu về khí hậu (nhiệt độ TB, lượng mưa, gió); 02
chỉ tiêu về địa hình (độ cao và độ dốc); 05 chỉ tiêu về đất (tầng dầy đất, thành phần cơ
giới, mức độ kết von - đá lẫn, hàm lượng chất hữu cơ (OM%) tầng đất mặt và
pHKCl)); 02 chỉ tiêu về chế độ nước (tình trạng ngập và độ sâu mực nước ngầm).
Theo Quy trình kỹ thuật trồng cao su trên đất rừng khộp nghèo, ngập úng của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam [106], có 07 chỉ tiêu được chọn cho việc
đánh giá phân hạng đất trồng cao su trên đất rừng dầu nghèo, ngập úng. Trong đó có
05 chỉ tiêu về đất (độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ kết von- đá sỏi, độ
chua của đất (pHKCl) và hàm lượng mùn tầng mặt)); 01 chỉ tiêu về chế độ nước (độ
sâu xuất hiện nước ngầm) và 01 chỉ tiêu về địa hình (độ dốc).
YẾU TỐ
Đánh giá (*)
Yêu cầu sinh thái của cây cao su Đất trồng truyền thống Đất dưới rừng dầu
1. Nhiệt độ trung bình 2. Lượng mưa 3. Gió 4. Độ cao
25 - 30oC > 1500 mm < Cấp 8 < 700m
25 - 30oC 1500 - 2000 mm 1 - 2 m/s < 600 m
5. Độ dốc
< 30o
< 30o
6. Tầng dầy đất
≥ 70 cm
≥ 70 cm
7. Độ sâu mực nước ngầm
> 1,2 m
> 1,2 m
Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp 79,92% DT phù hợp 42,56% DT phù hợp Phù hợp
8. Tình trạng ngập
Không ngập khi có mưa
99,58% DT phù hợp
Phù hợp
9. Thành phần cơ giới
Thịt nh đến thịt nặng
Thịt nh đến thịt nặng
10. Mức độ kết von, đá lẫn
< 50%
< 50%
52,50% DT phù hợp Phù hợp Phù hợp
> 1% 4 - 6
11. Hàm lượng mùn tầng đất mặt > 1% 12. pHKCl 4 - 6 Nguồn: [15], [106]. (*) Đánh giá so sánh đặc điểm của vùng rừng dầu so với yêu cầu sinh thái của cây cao su
Bảng PL 2.6.01: Yêu cầu sinh thái của cây cao su
3 Phân cấp các yếu tố sinh thái theo mức độ hạn chế đối với cây cao su
Các yếu tố sinh thái sử dụng để đánh giá được căn cứ theo yêu cầu sinh thái cây
cao su theo quy định tại Thông tư 58 [15] và chỉ tiêu phân hạng đất trồng cao su của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam [106] với mục tiêu xác định sự phân biệt về
khả năng bố trí cây cao su giữa các khu vực đất khác nhau. Các yếu tố được đưa ra
xem xét phải thỏa mãn cả 3 điều kiện sau:
- Có ảnh hưởng rõ đến khả năng bố trí cây cao su.
- Có sự phân biệt về mức độ bố trí cây cao su.
- Các phân biệt nói trên có thể khoanh định được ranh giới trên bản đồ đánh giá.
Trong nghiên cứu này, mức độ thích hợp đất đai đối với cây cao su được xác
định đến bậc loại phụ (sub-class) và được chia ra 4 mức độ:
Thích hợp cao, S1
Thích hợp trung bình, S2
Ít thích hợp, và S3
N Không thích hợp.
B. PHẦN PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG 3
Phụ lục 3.1: Đặc điểm của các đơn vị đất đai vùng rừng dầu Tây Nguyên
cho trồng cao su (bảng PL3.1.01)
Đơn vị đất đai (LMU)
Diện tích
Đặc điểm các LMU
Mã số
(ha)
(%)
Số EMU
Thành phần cơ giới tầng đất mặt (T)
Độ dốc (D= o)
Độ sâu tầng đất (H= cm)
Mức độ kết von- đá lẫn (Đ= %)
Tình trạng ngập (F= ngày/năm)
Độ chua của đất (pH) (KCl)
Hàm lượng chất hữu cơ tầng đất mặt (M= %)
Chiều sâu mực nước ngầm = W (cm)
01 H1T1.Đ1pH1M1.F1W1D1 24.625,4
4,36 > 150
< 30
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
< 8
02 H1T1.Đ1pH1M1.F1W1D2
1.020,6
0,18 > 150
< 30
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
8-16
03 H1T1.Đ1pH1M1.F3W3D1
1.380,9
0,24 > 150
< 30
4,0-5,5
> 2,5
5-15
70-110
< 8
04 H2T1.Đ2pH1M1.F1W1D2
937,3
0,17 110-150
30-50
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
8-16
05 H3T1.Đ3pH1M1.F2W2D1 66.242,2 11,72 70-110
50-70
4,0-5,5
> 2,5
< 5
110-150
< 8
06 H3T1.Đ3pH1M1.F1W1D2
1.685,5
0,30 70-110
50-70
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
8-16
07 H3T1.Đ3pH1M1.F3W3D1
701,1
0,12 70-110
50-70
4,0-5,5
> 2,5
5-15
70-110
< 8
08 H3T1.Đ3pH1M2.F1W1D2 88.943,5 15,74 70-110
50-70
4,0-5,5
1,0-2,5
Không
> 150
8-16
09 H3T1.Đ3pH1M2.F1W1D3 44.815,0
7,93 70-110
50-70
4,0-5,5
1,0-2,5
Không
> 150
16-30
10 H3T4.Đ3pH3M3.F1W1D2
9.405,6
1,66 70-110
50-70
3,1-3,5
< 1,0
Không
> 150
8-16
11 H3T1.Đ4pH1M1.F3W3D1
389,5
0,07 70-110
> 70
4,0-5,5
> 2,5
5-15
70-110
< 8
12 H3T1.Đ4pH1M1.F4W3D1
300,0
0,05 70-110
> 70
4,0-5,5
> 2,5
> 15
70-110
< 8
Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét pha cát, .., cát pha thịt, cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát
Bảng PL3.1.01: Quy mô và đặc điểm của các đơn vị đất đai vùng rừng dầu Tây Nguyên cho trồng cao su
Đơn vị đất đai (LMU)
Diện tích
Đặc điểm các LMU
Mã số
(ha)
(%)
Số EMU
Thành phần cơ giới tầng đất mặt (T)
Độ dốc (D= o)
Độ sâu tầng đất (H= cm)
Mức độ kết von- đá lẫn (Đ= %)
Tình trạng ngập (F= ngày/năm)
Độ chua của đất (pH) (KCl)
Hàm lượng chất hữu cơ tầng đất mặt (M= %)
Chiều sâu mực nước ngầm = W (cm)
13 H4T1.Đ3pH3M1.F3W3D1
353,4
0,06 < 70
50-70
4,0-5,5
> 2,5
5-15
70-110
< 8
14 H4T1.Đ4pH1M1.F4W4D1 50.338,6
8,91 < 70
> 70
4,0-5,5
> 2,5
> 15
< 70
< 8
15 H4T1.Đ4pH1M1.F1W1D2
7.740,8
1,37 < 70
> 70
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
8-16
16 H4T1.Đ4pH1M1.F1W1D3
377,7
0,07 < 70
> 70
4,0-5,5
> 2,5
Không
> 150
16-30
17 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D2 130.733,0 23,14 < 70
> 70
3,3-3,5
1,0-2,5
Không
> 150
8-16
18 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D3 30.935,9
5,48 < 70
> 70
3,2-3,5
1,0-2,5
Không
> 150
16-30
19 H4T1.Đ4pH3M2.F1W1D3 76.652,0 13,57 < 70
> 70
3,2-3,5
1,0-2,5
Không
> 150
16-30
20 H4T1.Đ4pH3M3.F1W1D3 27.422,0
4,85 < 70
> 70
3,0-3,5
< 1,0
Không
> 150
16-30
Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát Sét, sét pha thịt, sét pha cát, .., thịt pha sét cát
Cộng
565.000,0 100,00
Số phiếu:………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ/TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG – LÂM NGHIỆP
(Về tình hình sử dụng đất và sản xuất nông - lâm nghiệp, dùng cho đánh giá tài nguyên đất đai)
Họ và Tên người được điều tra: ………………………………………………………………… Ấp: …………………, xã: ……………….., huyện: ………………….., tỉnh: …………………..
Xin ông/ bà cho biết diện tích các loại sử dụng đất nông- lâm nghiệp của gia đình, điều kiện canh tác, một số thông tin về sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm theo các mục kê dưới đây:
1/ Diện tích các loại hình sử dụng đất nông- lâm nghiệp
Số TT
Diện tích (ha)
Năm bố trí sản xuất
Loại sử dụng trước đó
Dự kiến chuyển đổi
Lý do chuyển đổi
Loại hình sử dụng đất 1 Rừng nghèo kiệt
2 Cao su
3 Cây khác
2/ Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu đất sản xuất
Chế độ ngập
Loại đất Địa hình
Số TT mảnh
Điều kiện tưới
Kết von, đá lẫn trong đất Độ sâu Loại
1 2 3
Tỷ lệ Ng/nhân Độ sâu Thời gian
3/ Lịch thời vụ của các loại hình sử dụng đất (đối với cây hàng năm)
Tháng trong năm
Số TT
Loại hình sử dụng đất
I
II
V
III
IV
VII VIII
XI
VI
IX
X
1 2 3
Ngô Cỏ các loại Đậu các loại
XII
4/ Chu kỳ sản xuất (đối với cây lâu năm)
Loại cây
Thời kỳ KTCB (năm)
Thời kỳ kinh doanh (năm)
1. Cao su 2. Keo lai 3. Tái sinh rừng
5/ Đầu tư cơ bản cho các loại hình sử dụng đất (đối với cây lâu năm)
Đơn giá và thành tiền: 1.000 đồng
Cây: Cao su, năm thứ: …
Cây: Keo lai, năm thứ: …
Hạng mục đầu tư
ĐVT
ĐVT
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Cây: Khoanh nuôi tái sinh, năm thứ: …… Đơn giá
Thành tiền
Khối lượng
1. Khai hoang
Khối lượng
2. San mặt bằng
3. Giống cây
4. Trồng cây
+ Chia hàng, đào hố
+ Trồng mới 5. Khoanh nuôi tái sinh rừng dầu (khộp)
6.
7.
8. 6/ Đầu tư hàng năm cho các loại hình sử dụng đất
Đơn giá và thành tiền: 1.000 đồng
Cây: Cao su, năm thứ: …
Cây: Keo lai, năm thứ: …
Hạng mục đầu tư
ĐVT
ĐVT
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Cây: Rừng dầu, năm thứ: …… Thành tiền
Khối lượng
Đơn giá
Khối lượng
1. Chuẩn bị đồng ruộng
- Cày, bừa, phay
-
2. Giống, trồng cấy
- Giống cây, con
- Trồng, cấy cây HN
3. Chăm sóc
- Làm cỏ, xới xáo
- Điều tiết nước/ tưới cây
- Công bón phân
-
4. Loại phân bón
-
-
-
-
-
5. Thuốc b/vệ cây con
-
-
-
-
6. Thu hoạch
-
-
7. Chi khác
-
-
* TỔNG CHI HÀNG NĂM
7/ Năng suất, sản lượng và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm bán
Ghi chú
Loại sản phẩm
Diện Tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Đối tượng mua
Lượng bán (kg)
Giá bán (đồng/kg)
Thành tiền (1.000 đ)
1. Cao su
2. Keo lai
3. Lâm sản
4. các loại khác
8/ Khó khăn trong sản xuất (Đánh số vào ô thích hợp theo thứ tự quan trọng)
- Lao động
:
:
:
- Nguồn nước
- Kỹ thuật
- Giao thông
:
.........
- Nguồn vốn
:
:
:
- Sâu bệnh
- Thị trường
- Chính sách
:
:
:
:
:
- Chất lượng đất dưới rừng dầu (rừng dầu)
- Hiện tượng ngập úng cục bộ
- Chết cây (đ/c cây cao su)
- Hiệu quả chuyển đổi rừng
Xác nhận của địa phương
Ngày … tháng … năm … Người được phỏng vấn
KẾT QUẢ TÍNH DUNG TRỌNG, TỶ TRONG VÀ ĐỘ XỐP CÁC PHẪU DIỆN ĐIỂN HÌNH ĐẤT RỪNG DẦU TÂY NGUYÊN
Tầng đất
STT
OM (%)
Số PD/ Tên đất
Dung trọng (g/cm3)
Tỷ trọng (g/cm3)
Độ xốp (%)
KH
cm
00-10
1,42
1,18
1,65
28,40
1 Cga-1651 A
AB
2
10-45
1,66
1,17
1,67
29,88
Py
Bw
3
45-80
0,34
1,36
1,74
21,76
C
4
80-120
0,08
1,42
1,82
21,92
5
00-20
0,68
1,23
1,96
37,40
EL-08 A
AB
6
20-50
0,62
1,24
1,90
34,72
Xa
Btc
7
50-120
0,15
1,44
1,83
21,30
00-18
4,74
0,98
1,79
45,40
14 KB-1430 A
AB
15
18-38
3,05
1,13
1,78
36,60
Fk
Bs
16
38-90
1,75
1,17
1,67
29,75
Bsc
17
90-120
1,03
1,21
1,65
26,78
18
00-13
1,56
1,18
1,68
29,64
ĐL-250 A
AB
19
13-28
0,43
1,25
1,66
24,51
Bt
20
28-40
0,43
1,30
1,73
24,94
Fs
Bts
21
40-82
0,36
1,42
1,83
22,32
Btv
22
82-140
0,11
1,39
1,79
22,44
23
00-12
1,00
1,20
1,64
27,00
ĐL-140 A
AB
24
12-19
0,43
1,31
1,76
25,37
Bt1
25
19-47
0,41
1,33
1,77
25,01
Fq
Bt2
26
47-65
0,10
1,40
1,78
21,40
Btc
27
65-78
0,08
1,44
1,86
22,40
Bc
28
78-105
0,05
1,45
1,83
20,60
29
00-15
2,28
1,14
1,65
30,78
ĐL-10 A
AB
30
15-30
1,21
1,19
1,60
25,41
Fa
Bt
31
30-43
0,92
1,21
1,63
25,76
Btc
32
43-70
0,17
1,43
1,81
21,08
33
00-10
1,07
1,19
1,62
26,75
ĐL-200 A
E
34
10-26
0,43
1,32
1,78
25,80
Bt1
35
26-55
0,36
1,35
1,75
22,68
Fp
Bt2
36
55-100
0,10
1,41
1,81
22,00
Fp
37
Btc
100-130
0,05
1,47
1,87
21,20
SỐ PHẪU DIỆN: DK - 325
TÊN ĐẤT: VN: Đất vàng nhạt trên đá cát (IV Fq c/4) WRB: Haplic Acrisols (Epihyperskeletic, Chromic) (AC ha (skph, cr))
THÔNG TIN CHUNG - Địa điểm: Khoảnh 2, tiểu khu 249, Cty LN Chư Ma Lanh - Tọa độ VN 2000: X: 444161, Y: 1448308 - Mẫu chất: Đá cát - Địa hình toàn vùng: Đồi núi thấp - Địa hình nơi đào phẫu diện: Sườn núi, dốc trung bình; Độ cao: 304 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Khoai mỳ, rừng tái sinh, họ dâu, kơ nia - Ngày 12/3/2014. Người mô tả: Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trà Ngọc Phong, Nguyễn Đình Phú, Lê Đăng Long, Ngô Vũ Sen, Đinh Xuân Quyết và Trịnh Quốc Đoàn.
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-15cm: Cát pha- thịt nhẹ; ẩm; màu xám (10YR 5/1, gray); đá lẫn d= 2-3 cm, chiếm khoảng 20%V; cấu trúc cục nhỏ; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. AB 15-25cm: Thịt nhẹ; ẩm; màu nâu xám (10YR 5/2, grayish brown); đá lẫn d= 2-5 cm, chiếm khoảng 70%V; cấu trúc cục trung bình; hơi chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; ít hang kiến; chuyển lớp khá rõ về màu sắc và độ chặt, dạng lượn sóng nhẹ. Bt 25-40cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu (7.5YR 5/4, brown); đá lẫn d= 2-5 cm, chiếm khoảng 70%V; cấu trúc cục trung bình; chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc, độ chặt và đá lẫn, dạng đứt đoạn. CR1 40-55cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); > 80% đá bán phong hóa; cấu trúc cục lớn; rất chặt; rất ít xốp; không có rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc, độ chặt và đá lẫn, dạng xâm tán. CR2 55-105cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); > 80% đá bán phong hóa; cấu trúc cục lớn; rất chặt; rất ít xốp; không có rễ cây.
pH
OM
Độ sâu
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%)
(cm)
Thịt
Sét
H2O KCl
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
00-15
5,12 4,60 1,32 0,10 0,02 0,18 3,34 1,52 7,45 0,86 0,34 0,12 0,03 5,68 5,48 2,12 71,14 14,30 14,56
15-25
5,21 4,67 1,05 0,07 0,02 0,18 2,54 1,43 7,20 0,90 0,36 0,14 0,03 5,42 16,84 2,26 70,28 12,30 17,42
25-40
5,28 4,74 0,42 0,03 0,01 0,19 1,02 1,16 7,48 0,78 0,38 0,10 0,04 4,82 22,63 1,27 68,12 13,24 18,64
40-55
5,24 7,72
0,76 0,32 0,09 0,03 4,31 6,84 2,17 65,48 14,38 20,14
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI PHẪU DIỆN DK 325
TÊN ĐẤT:
VN: Đất vàng nhạt trên đá cát (IV Fq c/4) WRB: Haplic Acrisols (Epihyperskeletic, Chromic) (AC ha (skph, cr))
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
SỐ PHẪU DIỆN: DK - 330
TÊN ĐẤT: VN: Đất xám trên phù sa cổ (I X b/1) WRB: Haplic Acrisols (Arenic) (AC ha (ar))
- Địa điểm: Khoảnh 4, tiểu khu 166, Cty LN Ea H'Mơ - Tọa độ VN 2000: X: 428632, Y: 1469110 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bình nguyên Ea Soup - Địa hình nơi đào phẫu diện: Bậc thềm cao, bằng; Độ cao: 160 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Dầu, trâm, căm xe, cỏ le, cỏ tranh - Ngày 11/4/2014. Người mô tả: Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trà Ngọc Phong, Nguyễn Đình Phú, Lê Đăng Long, Ngô Vũ Sen, Đinh Xuân Quyết. THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-10cm: Cát pha- thịt nhẹ; ẩm; màu nâu xám tối (10YR 3/2, very dark grayish brown); cấu trúc hạt dính; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
AE 10-28cm: Cát pha- thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu vàng tối (10YR 4/4, dark yellowish brown); cấu trúc hạt dính; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; ít hang kiến; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
E 28-60cm: Cát pha- thịt nhẹ; hơi ẩm; màu xám sáng (10YR 7/2, light gray); cấu trúc hạt dính; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
Bt 60-115cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu xám sáng (10YR 7/2, light gray) + vệt vàng đỏ (7.5YR 7/6, reddish yellow); cấu trúc cục trung bình; chặt; ít xốp; ít rễ cây.
pH
OM
Độ sâu
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%)
(cm)
Thịt
Sét
H2O KCl
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
00-10
4,52 4,01 0,97 0,07 0,01 0,16 2,54 1,02 5,56 0,68 0,28 0,11 0,06 5,64 2,14 9,13 72,14 12,65 15,21
10-28
4,68 4,15 0,77 0,05 0,01 0,17 1,85 0,75 5,93 0,63 0,30 0,05 0,03 4,42 7,64 8,65 70,21 15,67 14,12
28-60
4,65 4,13 0,21 0,02 0,01 0,18 0,54 0,59 6,45 0,58 0,26 0,06 0,02 3,84 2,36 8,15 71,48 13,28 15,24
60-115 4,72 4,20
0,62 0,26 0,06 0,03 4,27 15,89 9,12 68,42 11,24 20,34
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI PHẪU DIỆN : DK - 330
TÊN ĐẤT:
VN: Đất xám trên phù sa cổ (I X b/1) WRB: Haplic Acrisols (Arenic) (AC ha (ar))
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
SỐ PHẪU DIỆN: DK - 600
WRB: Leptic Acrisols (Ruptic, Epihyperskeletic, Chromic) (AC le (rp, skph, cr))
TÊN ĐẤT: VN: Đất đỏ vàng trên đá sét (III Fs c/5)
- Địa điểm: Khoảnh 3, tiểu khu 296, Cty LN Chư Ma Lanh - Tọa độ VN 2000: X: 434222, Y: 1434871 - Mẫu chất: Đá phiến thịt sét - Địa hình toàn vùng: Đồi núi thấp - Địa hình nơi đào phẫu diện: Sườn núi thấp, dốc nhẹ; Độ cao: 273 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Khộp tái sinh: dầu đồng, dầu trà beng, cỏ le13/3/2014 - Ngày 13/3/2014. Người mô tả: Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Nguyễn Đình Phú, Lê Đăng Long, Ngô Vũ Sen, Đinh Xuân Quyết và Trà Ngọc Phong. THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-18cm: Thịt nhẹ; ẩm; màu nâu tối (10YR 4/3, dark brown); kết von Fe+Al (d= 1,0-1,2 cm) chiếm khoảng 30% V; cấu trúc cục nhỏ; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
ABc 18-30cm: Thịt nhẹ; ẩm; màu nâu đậm (7.5YR 5/6, strong brown); kết von Fe+Al (d= 1,0- 1,5 cm) chiếm khoảng 40% V; cấu trúc cục trung bình; hơi chặt; xốp vừa; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
Btc 30-50cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); kết von Fe+Al (d= 1,0- 2,5 cm) chiếm khoảng 70% V; cấu trúc cục lớn; rất chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp đột ngột về màu sắc, độ chặt và thành phần mẫu chất, dạng gần phẳng.
IIBt1 50-65cm: Thịt nặng; khô; màu đỏ nâu (2.5YR 4/8, red)+ vệt màu xám sáng (10YR 7/2, light gray) 30%V; không có cấu trác (tạo tảng khi khô); rất chặt; rất ít xốp; không có rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
IIBt2 65-95cm: Thịt nặng; khô; màu nâu vàng (10YR 5/6, yellowish brown); không có cấu trác (tạo tảng khi khô); rất chặt; rất ít xốp; không có rễ cây.
pH
OM
Độ sâu
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%)
(cm)
Thịt
Sét
H2O KCl
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
00-18
5,26 4,71 1,55 0,11 0,02 0,74 3,81 2,01 9,34 0,96 0,38 0,12 0,04 6,75 15,84 2,14 62,14 19,40 18,46
18-30
5,47 4,92 1,13 0,08 0,02 0,75 2,79 1,84 9,47 1,02 0,39 0,14 0,04 5,98 18,64 2,12 61,42 20,46 18,12
30-50
5,62 5,06 0,32 0,02 0,02 0,77 0,76 1,58 8,50 0,86 0,32 0,16 0,04 4,82 27,91 Vệt
62,10 18,44 19,46
50-65
5,61 5,04
0,92 0,37 0,18 0,08 5,81 24,38 Vệt
54,24 19,28 26,48
65-95
5,64 5,10
0,94 0,40 0,17 0,07 5,90 30,12 Vệt
55,12 17,76 27,12
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI PHẪU DIỆN: DK - 600
TÊN ĐẤT:
VN: Đất đỏ vàng trên đá sét (III Fs c/5) WRB: Leptic Acrisols (Ruptic, Epihyperskeletic, Chromic) (AC le (rp, skph, cr))
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
SỐ PHẪU DIỆN: DK - 1325
TÊN ĐẤT: VN: Đất xám trên phù sa cổ (I X c/1) WRB: Haplic Acrisols (AC ha)
- Địa điểm: Khoảnh 5, tiểu khu 182, Cty LN Rừng Xanh - Tọa độ VN 2000: X: 433409, Y: 1465571 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bình nguyên Ea Soup - Địa hình nơi đào phẫu diện: Bậc thềm cao, bằng; Độ cao: 195 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Dầu trà beng, dầu đồng, chiu liêu, cỏ le - Ngày 25/3/2014. Người mô tả: Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Nguyễn Đình Phú, Lê Đăng Long, Ngô Vũ Sen, Đinh Xuân Quyết và Trịnh Quốc Đoàn. THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-12cm: Cát pha- thịt nhẹ; ẩm; màu nâu xám tối (10YR 4/2, dark grayish brown); cấu trúc cục nhỏ dễ bở rời; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. AE 12-20cm: Cát pha- thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu nhạt (10YR 6/3, pale brown); cấu trúc cục nhỏ dễ bở rời; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; ít hang kiến mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. E 20-50cm: Cát pha- thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu nhạt (10YR 6/3, pale brown); cấu trúc cục nhỏ dễ bở rời; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. Bt 50-80cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu (7.5YR 5/4, brown); đốm màu đỏ vàng (5YR 5/8, yellowish red) chiếm khoảng 30% V; cấu trúc cục trung bình; chặt; ít xốp; rất ít rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. Btc 80-130cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/6, strong brown); đốm màu đỏ vàng (5YR 5/8, yellowish red) chiếm khoảng 30% V; kết von Fe+Al (d= 0,5-0,7 cm) chiếm khoảng 10% V; cấu trúc cục trung bình; rất chặt; ít xốp; hầu như không còn rễ cây.
pH
OM
Độ sâu
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%)
(cm)
Thịt
Sét
H2O KCl
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
00-12
4,67 4,12 0,93 0,07 0,01 0,16 3,24 1,37 5,64 0,62 0,23 0,06 0,02 5,27 5,12 9,17 70,42 17,50 12,08
12-20
4,65 4,10 0,66 0,05 0,01 0,15 1,60 1,01 5,49 0,64 0,24 0,06 0,02 4,12 8,12 9,23 67,18 20,58 12,24
20-50
4,58 4,05 0,31 0,02 0,01 0,16 0,71 1,09 5,45 0,54 0,24 0,05 0,02 3,68 3,25 9,54 67,48 19,85 12,67
50-80
4,86 4,32
0,52 0,22 0,07 0,03 3,67 18,42 11,24 65,24 18,28 16,48
80-130 4,92 4,37
0,54 0,22 0,07 0,03 3,83 22,24 8,49 65,12 17,46 17,42
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI PHẪU DIỆN: DK - 1325
TÊN ĐẤT:
VN: Đất xám trên phù sa cổ (I X c/1) WRB: Haplic Acrisols (AC ha)
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
SỐ PHẪU DIỆN: DK - 1375
TÊN ĐẤT: VN: Đất nâu vàng trên phù sa cổ (II Fp c/2) WRB: Haplic Acrisols (Endohyperskeletic, Chromic) (AC ha (sknh, cr))
- Địa điểm: Khoảnh 1, tiểu khu 172, Cty LN Rừng Xanh - Tọa độ VN 2000: X: 436494, Y: 1469185 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bình nguyên Ea Soup - Địa hình nơi đào phẫu diện: Bậc thềm cao, dốc nhẹ; Độ cao: 205 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Dầu trà beng, dầu đồng, chiu liêu, cỏ le - Ngày 15/3/2014. Người mô tả: Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trà Ngọc Phong, Nguyễn Đình Phú, Lê Đăng Long, Ngô Vũ Sen và Đinh Xuân Quyết. THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-16cm: Cát pha- thịt nhẹ; ẩm; màu nâu xám tối (10YR 4/2, dark grayish brown); cấu trúc cục nhỏ dễ bở rời; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. AE 16-30cm: Cát pha- thịt nhẹ; hơi ẩm; màu xám nâu nhạt (7.5YR 7/2, pinkish gray); cấu trúc cục nhỏ dễ bở rời; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; ít hang kiến mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. E 30-40cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu xám nâu nhạt (7.5YR 7/2, pinkish gray); cấu trúc cục nhỏ; hơi chặt; ít xốp; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. Btc1 40-70cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; hơi ẩm; màu vàng đỏ nhạt (7.5YR 6/6, reddish yellow)+ vệt xám nâu nhạt (7.5YR 7/2, pinkish gray); kết von Fe+Al (d= 0,5-0,7 cm) chiếm khoảng 50% V; cấu trúc cục trung bình; rất chặt; ít xốp; rất ít rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán. Btc2 70-115cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; khô; màu nâu đậm (7.5YR 5/6, strong brown)+ vệt xám nâu nhạt (7.5YR 7/2, pinkish gray); kết von Fe+Al (d= 0,5-1,2 cm) chiếm khoảng 75% V; cấu trúc cục trung bình; rất chặt; rất ít xốp; không có rễ cây.
pH
OM
Độ sâu
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%)
(cm)
Thịt
Sét
H2O KCl
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
00-16
5,02 4,48 1,52 0,11 0,02 0,25 3,84 1,86 8,14 0,84 0,28 0,08 0,04 6,24 10,24 4,21 72,48 12,94 14,58
16-30
5,04 4,50 0,72 0,05 0,02 0,26 1,76 1,62 7,64 0,96 0,34 0,10 0,06 5,64 6,98 1,76 71,22 13,36 15,42
30-40
5,02 4,47 0,29 0,02 0,02 0,27 0,68 1,75 7,57 0,62 0,31 0,09 0,04 4,12 2,47 3,78 68,74 15,39 15,87
40-70
5,15 4,56
0,84 0,30 0,12 0,03 4,50 28,63 3,27 65,49 14,04 20,47
70-115 5,14 4,55
0,79 0,31 0,18 0,05 4,64 30,12 2,41 65,28 13,54 21,18
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI PHẪU DIỆN: DK - 1375
TÊN ĐẤT:
VN: Đất nâu vàng trên phù sa cổ (II Fp c/2) WRB: Haplic Acrisols (Endohyperskeletic, Chromic) (AC ha (sknh, cr))
Một số hoạt động khảo sát, mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các phẫu diện điển hình vùng rừng dầu Tây nguyên thuộc dự án “Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh đắk Lắk, giai đoạn 2014-2020” do SubNiapp chủ trì.
HÌNH THÁI MỘT SỐ PHẪU DIỆN ĐIỂN HÌNH
SỐ PHẪU DIỆN: BP - 09
TÊN ĐẤT:
VN: Đất xám trên phù sa cổ (I X c/1) WRB: Haplic Acrisols (AC ha)
- Địa điểm: Đất QK 7, Ấp Tà Thiết, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Tọa độ VN 2000: X: 524063, Y: 1298841 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bậc thềm cao - ĐH nơi đào PD: Bằng, cao; Độ cao: 91 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Rừng tự nhiên nửa rụng lá, cây gõ mật, dầu lông. - Ngày 09/5/2015. Người mô tả: Trà Ngọc Phong, Nguyễn Xuân Nhiệm, Đình Xuân Quyết và Lê Văn Minh.
THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-25 cm: Thịt nhẹ; khô; màu xám đen (10YR 3/1, very dark gray); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh, mức độ yếu; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến, mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt dạng xâm tán.
AB 25-42 cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu xám (10YR 5/2, grayish brown); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh, mức độ yếu; hơi chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; ít hang kiến, mối; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt dạng xâm tán.
Bt1 42-90 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; ẩm; màu xám nâu nhạt (10YR 6/2, light brownish gray); cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh, mức độ yếu; ít chặt; xốp vừa; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt dạng xâm tán.
Bt2 90-140 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; ẩm; màu nâu nhạt (10YR 6/3, pale brown); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh, mức độ yếu; chặt; xốp vừa; rất ít rễ cây.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
pH
OM
Di động (mg/100gđ)
(%)
N
Cation trao đổi(meq/100gđ) K+
Ca2+ Mg2+ CEC Al3+
Fe2+
Fe3+ Cát
Tỷ lệ cấp hạt (%) Thịt
Sét
Độ sâu (cm) H2O KCl
Tổng số (%) P2O5 K2O
3,89 1,292 0,089 0,024 0,005
0-25
0,1
1,25
0,2
4,22
0,24 2,809 25,121 76,32 13,98
9,7
42-90
3,91 0,369 0,033 0,016 0,003 0,02
0,85
0,95
3,58
0,28 1,972 14,818 69,62 11,48 18,9
90-140
3,89 0,184 0,016 0,016 0,004 0,03
1,06
0,11
2,54
0,28 4,064 8,866 67,9
9,88 22,23
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh
SỐ PHẪU DIỆN: BP - 35
TÊN ĐẤT:
VN: Đất nâu vàng trên phù sa cổ (I Fp c/2) WRB: Haplic Acrisols (Endoskeletic, Chromic) (AC ha (skn, cr))
- Địa điểm: Ấp Tà Thiết, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Tọa độ VN 2000: X: 525434, Y: 1298538 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bậc thềm cao - ĐH nơi đào PD: Bằng, cao; Độ cao: 71 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Rừng khộp: Dầu đồng, dầu lông, chiu liêu; cỏ tranh, cỏ tre, trinh nữ và hà thủ ô. - Ngày 09/5/2015. Người mô tả: Trà Ngọc Phong, Nguyễn Xuân Nhiệm, Đình Xuân Quyết và Lê Văn Minh.
THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-24 cm: Thịt nhẹ; khô; màu nâu thẩm (5YR 3/2, dark reddish brown); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
AB 24-47 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; hơi ẩm; màu nâu thẩm (5YR 4/3, reddish brown); kết von Fe+Al, d=0,5-1,0 cm, màu nâu đỏ (2.5YR 4/4, reddish brown), khoảng 15-20%V; cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh; hơi chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; chuyển lớp khá rõ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von, dạnglượn sóng nhẹ.
Btc1 47-80 cm: Thịt trung bình; ẩm; màu nâu đỏ thẩm (5YR 4/4, reddish brown); kết von Fe+Al, d=0,5-1,5 cm, màu nâu đỏ (2.5YR 4/4, reddish brown), khoảng 50-60%V; cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh; chặt; xốp vừa; rất ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von, dạng xâm tán.
Btc2 80-105 cm: Thịt trung bình; ẩm; màu đỏ vàng (5YR 5/6, yellowish red); kết von Fe+Al, d=1,0-1,5 cm, màu nâu đỏ (2.5YR 4/4, reddish brown), khoảng 75-80%V; cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh; khá chặt; ít xốp; không có rễ cây.
MẪU KHÔNG PHÂN TÍCH
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh
SỐ PHẪU DIỆN: BP - 72
TÊN ĐẤT:
VN: Đất đỏ vàng trên đá phiến (I Fs d/4) WRB: Haplic Acrisols (Epihyperskeletic, Chromic) (AC ha (skhp, cr))
- Địa điểm: Đồn 789, xã Hưng Phước, Bù Đốp, Bình Phước. (Gần cửa khẩu Hoàng Diệu). - Tọa độ VN 2000: X: 569955, Y: 1334159 - Mẫu chất: Đá phiến thịt- sét. - Địa hình toàn vùng: Đồi núi thấp lượn sóng. - ĐH nơi đào PD: Bằng, cao; Độ cao: 150 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Dầu đồng, chiu liêu, cà chít, căm xe, trắc; cỏ tranh, cỏ tre, trinh nữ và hà thủ ô. - Ngày 10/5/2015. Người mô tả: Trà Ngọc Phong, Nguyễn Xuân Nhiệm, Đình Xuân Quyết, Lê Văn Minh và Đào Tiến Quân.
THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-13 cm: Thịt trung bình; khô; màu nâu tối (7.5YR 4/2, dark brown); cấu trúc cục nhỏ vừa, nhẵn cạnh; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; chuyển lớp khá rõ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von, dạng lượn sóng nhẹ.
AB 13-30 cm: Thịt trung bình đến thịt nặng; hơi ẩm; màu nâu (7.5YR 5/4, brown); kết von Fe+Al, d=0,5-1,0 cm, màu nâu đỏ (2.5YR 4/4, reddish brown), khoảng 15-20%V; cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh; chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; chuyển lớp khá rõ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von đá lẫn, dạng lượn sóng nhẹ.
Btc 30-55 cm: Thịt trung bình đến thịt nặng; ẩm; màu xám nâu nhạt (7.5YR 6/2, pinkish gray); kết von Fe+Al và mảnh đá phiến nhiễm Fe+Al, d=1,0-2,0 cm, màu đỏ (2.5YR 4/8, red), khoảng 75-85%V; cấu trúc cục vừa, gần nhẵn cạnh; rất chặt; ít xốp; không có rễ cây.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
pH
OM
Di động (mg/100gđ)
(%)
N
Cation trao đổi(meq/100gđ) K+
Ca2+ Mg2+ CEC Al3+
Fe2+
Fe3+ Cát
Tỷ lệ cấp hạt (%) Thịt
Sét
Độ sâu (cm) H2O KCl
Tổng số (%) P2O5 K2O
0-13
3,94 2,307 0,156 0,064 0,82
0,16
1,16
0,21
6,94
0,36 6,874 126,60
23,46 56,03 20,51
6
13-30
3,91 0,738 0,061 0,063 1,205 0,09
1,29
0,35
5,29
0,4
3,167 19,273 24,45 45,43 30,12
30-55
3,87 0,276 0,022 0,052 1,358
0,1
1,67
0,41
5,16
0,4
2,57 24,34 37,84 30,75 31,4
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh
SỐ PHẪU DIỆN: BP - 80
TÊN ĐẤT:
VN: Đất đỏ vàng trên đá phiến (I Fs d/2) WRB: Haplic Acrisols (Endohyperskeletic, Chromic) (AC ha (skhn, cr))
- Địa điểm: Đồn 789, xã Hưng Phước, Bù Đốp, Bình Phước. (Gần cửa khẩu Hoàng Diệu). - Tọa độ VN 2000: X: 566985, Y: 1334616 - Mẫu chất: Đá phiến thịt- sét. - Địa hình toàn vùng: Đồi núi thấp lượn sóng. - ĐH nơi đào PD: Bằng, cao; Độ cao: 130 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Cao su (3 tuổi, sinh trưởng khá); cỏ tranh, trnh nữ, cỏ le. - Ngày 10/5/2015. Người mô tả: Trà Ngọc Phong, Nguyễn Xuân Nhiệm, Đình Xuân Quyết, Lê Văn Minh và Đào Tiến Quân.
THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-25 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; khô; màu nâu xám tối (10YR 3/2, very dark grayish brown); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; nhiều hang kiến mối; ch.lớp từ từ về m.sắc và đ.chặt, dạng xâm tán.
AB 25-52 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; hơi ẩm; màu nâu tối (10YR 4/3, dark brown); cấu trúc cục nhỏ đến vừa, nhẵn cạnh; hơi chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
Bt 52-80 cm: Thịt trung bình; ẩm; màu nâu đậm (7.5YR 5/6, strong brown); cấu trúc cục nhỏ đến vừa, nhẵn cạnh; hơi chặt; xốp vừa; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp khá rõ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von, dạng lượn sóng nhẹ.
Btc 80-120 cm: Thịt trung bình; ẩm; màu nâu đậm (7.5YR 5/8, strong brown); kết von Fe+Al và mảnh đá phiến nhiễm Fe+Al, d=1,0-1,5 cm, màu đỏ (2.5YR 4/8, red), khoảng 70-80%V; cấu trúc cục vừa, gần nhẵn cạnh; chặt; ít xốp; không có rễ cây.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
pH
OM
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/đ)
Cation trao đổi (me/100gđ)
Di động (mg/100gđ)
Tỷ lệ cấp hạt (%) Thịt
Sét
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Na+ K+ CEC Fe2,3+ Al3+ Cát
Độ sâu (cm)
H2O KCl
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh
SỐ PHẪU DIỆN: BP - 90
TÊN ĐẤT:
VN: Đất nâu vàng trên phù sa cổ (I Fp c/2) WRB: Haplic Acrisols (Endohyperskeletic, Chromic) (AC ha (skhn, cr))
THÔNG TIN CHUNG - Địa điểm: TK 98, BQL RPH Lộc Ninh; Ấp Thạnh Tây, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, Bình Phước. - Tọa độ VN 2000: X: 526211, Y: 1319763 - Mẫu chất: Phù sa cổ - Địa hình toàn vùng: Bậc thềm cao - ĐH nơi đào PD: Bằng, cao; Độ cao: 102 m - Độ sâu nước mạch ngầm: Không phát hiện - Thực vật: Rừng khộp tái sinh (nghèo kiệt): Dầu đồng, cỏ le, hà thủ ô, mây rừng. - Ngày 10/5/2015. Người mô tả: Trà Ngọc Phong, Nguyễn Xuân Nhiệm, Đình Xuân Quyết và Lê Văn Minh.
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
A 00-20 cm: Cát pha đến thịt nhẹ; khô; màu nâu xám tối (10YR 3/2, very dark grayish brown); cấu trúc hạt dính đến cục nhỏ, dễ bở rời; ít chặt; xốp; nhiều rễ lớn nhỏ; chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
AB 20-35 cm: Thịt nhẹ; hơi ẩm; màu nâu nhạt (10YR 6/3, pale brown); cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh; hơi chặt; xốp vừa; rễ lớn nhỏ trung bình; ch.lớp từ từ về màu sắc và độ chặt, dạng xâm tán.
Bt 35-65 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; ẩm; màu vàng nâu (10YR 7/6, yellow); cấu trúc cục nhỏ đến vừa, nhẵn cạnh; ít chặt; xốp vừa; ít rễ lớn nhỏ; chuyển lớp khá rõ về màu sắc, độ chặt và mức độ kết von, dạng lượn sóng nhẹ.
Btc1 65-80 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; ẩm; màu vàng đỏ nhạt (7.5YR 7/6, reddish yellow); kết von Fe+Al, d= 0,5-1,0 cm, khoảng 50%V; cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh; chặt; ít xốp; hầu như không có rễ cây; ch.lớp từ từ về màu sắc và độ chặt.
Btc2 80-95 cm: Thịt nhẹ đến thịt trung bình; ẩm; màu vàng đỏ nhạt (7.5YR 7/6, reddish yellow); kết von Fe+Al, d= 2,0-3,0 cm, khoảng 80%V; cấu trúc cục vừa, nhẵn cạnh; rất chặt; ít xốp; không có rễ.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÝ- HÓA HỌC ĐẤT
pH
OM
Di động (mg/100gđ)
(%)
N
Cation trao đổi(meq/100gđ) K+
Ca2+ Mg2+ CEC Al3+
Fe2+
Fe3+ Cát
Tỷ lệ cấp hạt (%) Thịt
Sét
Độ sâu (cm) H2O KCl
Tổng số (%) P2O5 K2O
0-20
4,53 1,476 0,101 0,037 0,093 0,18
2,63
1,23
5,67
0
2,868 95,882 66,21 25,88
7,9
20-35
4,33 0,462 0,039 0,007 0,092 0,04
2,02
0,41
3,98
0,08 2,868 34,892 70,17 21,11 8,72
35-65
4,34 0,184 0,011 0,007 0,182 0,04
3,19
0,95
5,04
2,57 12,67 64,07 21,17 14,76
0
65-80
4,39 0,184 0,011 0,011 0,269 0,05
3,15
1,33
6,23
2,988 22,712 63,15 17,15 19,69
0
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh
Khảo sát đợt 5 năm 2015 – Đất rừng dầu Đông Nam bộ - Vùng so sánh