YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ
36
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả mong muốn thông qua phân tích yếu tố địa hình, đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình tỉnh Kon Tum và bước đầu đề xuất một số kiến nghị sử dụng địa hình Kon Tum cho mục đích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2015-00024 Natural Sci. 2015, Vol. 60, No. 4, pp. 168-176 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ Uông Đình Khanh, Đặng Xuân Phong, Trương Phương Dung và Bùi Quang Dũng Viện Địa lí, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Tóm tắt. Kon Tum là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của vùng Tây Nguyên. Địa hình của tỉnh chủ yếu là núi. Ngoài ra còn có cao nguyên bazan, thung lũng địa hào, đồi bóc mòn và đồng bằng bóc mòn chân núi. Kết quả thành lập bản đồ địa mạo đã chia được 21 kiểu địa hình thuộc 5 nhóm nguồn gốc khác nhau. Kết hợp giữa bản đồ địa mạo với các bản đồ trắc lượng hình thái khác (bản đồ độ dốc, bản đồ chia cắt sâu và bản đồ chia cắt ngang); lãnh thổ tỉnh Kon Tum được chia thành 2 vùng địa mạo, 6 phụ vùng và đề xuất sử dụng lãnh thổ theo các đơn vị phụ vùng địa mạo. Từ khóa: Kon Tum, cao nguyên, đồng bằng bóc mòn chân núi. 1. Mở đầu Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở phía bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.689,61 km2, chiếm 17,7% diện tích Tây Nguyên và 2,92% diện tích toàn quốc. Dân số trung bình toàn tỉnh là 473.253 người (năm 2013) chiếm 8,58% dân số Tây Nguyên và 0,51% dân số toàn quốc [1]. Nằm ở ngã ba Đông Dương có chung đường biên giới với hai nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia dài 280,7 km và cửa khẩu Quốc tế Bờ Y thông thương với Lào. Ngoài ra còn tiếp giáp với các tỉnh trong nước bao gồm Quảng Nam ở phía Bắc, Quảng Ngãi ở phía Đông và Gia Lai ở phía Nam. Mặt khác nằm đầu dãy Trường Sơn Nam, núi non hiểm trở bao quanh, tỉnh Kon Tum có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về mặt quốc phòng đối với vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Kon Tum cũng là lãnh thổ có sự phong phú và đa dạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. Đáng chú ý là nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, đa dạng sinh học, khoáng sản cho phát triển, kinh tế - xã hội và đời sống dân cư trong tỉnh. Một trong những khó khăn của Kon Tum chính là phần lớn địa hình là núi non hiểm trở, bị chia cắt bởi các dãy núi, thung lũng và sông suối; địa hình đất dốc, tai biến liên tục xảy ra nên khó khăn cho sản xuất và giao thông. Vấn đề đặt ra là sử dụng địa hình Kon Tum như thế nào cho phát triển kinh tế vừa đạt hiệu quả, vừa đảm bảo tính bền vững của lãnh thổ. Chính vì vậy trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả mong muốn thông qua phân tích yếu tố địa hình, đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình tỉnh Kon Tum và bước đầu đề xuất một số kiến nghị sử dụng địa hình Kon Tum cho mục đích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Ngày nhận bài: 8/5/2014. Ngày nhận đăng: 27/3/2015. Tác giả liên lạc: Trương Phương Dung, địa chỉ e-mail: vdlphuongdungtruong@gmail.com 168
- Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Đặc điểm chung của địa hình tỉnh Kon Tum 2.1.1. Sơn văn và mạng lưới thủy văn Phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn Nam, địa hình thấp dần từ phía Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Địa hình tỉnh Kon Tum khá đa dạng. - Địa hình núi: chiếm 3/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những khối và dãy núi có độ dốc rất lớn. Các núi ở tỉnh Kon Tum cấu tạo chủ yếu bởi đá biến chất trên nền lục địa cổ. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía Bắc - Tây Bắc chạy sang phía Đông tỉnh Kon Tum. Khối núi cao nhất là Ngọc Linh có đỉnh cao 2.598 m. Ngoài ra, còn có một số ngọn núi như: Ngọc Bôn Sơn (1.939 m), Ngọc Kring (2.066 m) với địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối dốc. - Địa hình cao nguyên: có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh. Đây là cao nguyên nhỏ có độ cao 1100 - 1300 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với lớp phủ bazan trên mặt bị phân cắt mạnh tạo nên địa hình dạng đồi kéo dài với độ cao tương đối 50 - 70 m, bề mặt bazan bị laterit mạnh. - Địa hình đồi: tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía Tây và thấp dần về phía Tây Nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chư Mom Ray. - Địa hình thung lũng: có thung lũng Kon Tum nằm dọc theo sông Pô Kô, dạng lòng máng thấp dần về phía Nam. Dọc theo thung lũng có những dãy đồi lượn sóng như ở Đăk Uy, Đăk Hà và nhiều chỗ bề mặt khá bằng phẳng như khu vực thành phố Kon Tum. Ngoài ra có thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía Đông chạy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia. Hệ thống sơn văn của Kon Tum đã quyết định cơ bản đến hệ thống mạng lưới thủy văn của tỉnh. - Kon Tum là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về duyên hải miền Trung nước ta qua các tỉnh Gia Lai, Quảng ngãi, Quảng Nam. Là nơi bắt nguồn của các con sông Vệ, sông Trà Khúc, Hà Giao chảy về tỉnh Quảng Ngãi; sông Thu Bồn chảy về tỉnh Quảng Nam và sông Ba chảy qua các huyện Kon Plông, Kon Rẫy (Kon Tum), qua tỉnh Gia Lai, Phú Yên đổ ra Biển Đông. - Kon Tum cũng là thượng nguồn của sông Sê San đổ về sông Mê Kông trên lãnh thổ Campuchia. Sông Sê San bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh Kon Tum, là hợp lưu của các nhánh sông Krông Pôkô, Đakbla và sông Sa Thầy. Lưu vực sông có diện tích 11.450 km2 , trong đó 85% diện tích thuộc tỉnh Kon Tum [2]. Sông mang tính chất miền núi, độ cao trung bình lưu vực 910 m, mật độ mạng lưới sông 0,45 km/km2 , hệ số uốn khúc 1,53, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, tốc độ dòng chảy lớn cộng với hình dạng mạng lưới sông được mở rộng hình nan quạt do đó mức độ tập trung nước xuống hạ lưu thường rất nhanh gây lũ lớn với biên độ lũ cao 4 - 7 m. + Sông Krông Pôkô bắt nguồn từ dãy núi cao Ngọc Linh ở độ cao 2598 m, chảy theo hướng Bắc - Nam. Diện tích lưu vực tính đến Trung Nghĩa là 3159 km2. Sông suối trong lưu vực có dạng hình cành cây nằm giữa hai nhánh núi lớn của dãy núi Ngọc Linh, trong đó nhánh đông cao hơn nhánh tây. Do hình dạng lưu vực kéo dài nên mức độ tập trung nước của các sông suối ở phía tây chậm hơn so với phía đông. Chính vì vậy lũ trên sông Krông Pô kô lên xuống đều đặn hơn so với sông Đakbla, thời gian lũ lên ở hạ lưu sông Krông Pô kô trung bình 1 - 3 ngày. + Sông Đakbla bắt nguồn từ dãy Ngọc Cơ Rinh có độ cao 2025 m, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Diện tích lưu vực tính đến TP. Kon Tum là 3050 km2 [3]. So với sông Krông Pôkô; sông Đakbla có độ dốc nhỏ, vùng hạ du mở rộng tương đối bằng phẳng. Do lưu vực sông có hình dạng nan quạt nên mức độ tập trung nước về Tp. Kon Tum nhanh hơn sông Krông Pôkô. + Sông Sa Thầy là phụ lưu cấp I của sông Sê San, dài 91 km, diện tích lưu vực 1562 km2. Bắt nguồn từ vùng núi phía Tây tỉnh Kon Tum cao 700 m, chảy theo hướng gần Bắc-Nam, song song với biên giới Việt Nam - Campuchia và nhập vào sông Sê San trên biên giới Việt Nam - Campuchia 2.1.2. Đặc điểm trắc lượng hình thái Trắc lượng hình thái địa hình tỉnh Kon Tum được nghiên cứu trên cơ sở mô hình số địa hình tỉ lệ 1/100.000 thành lập bản đồ độ dốc, phân cắt sâu và phân cắt ngang. - Bản đồ độ dốc: được phân tích bằng modul Slope của phần mềm ARC/INFO. 169
- Uông Đình Khanh, Đặng Xuân Phong, Trương Phương Dung và Bùi Quang Dũng - Bản đồ phân cắt sâu: tạo lớp thông tin chứa giá trị độ chênh cao địa hình trên mỗi đơn vị diện tích là 1 km2 (m/km2 ). - Bản đồ phân cắt ngang: tạo lớp thông tin về sông suối (cả dòng chảy tạm thời) và lớp thông tin về giá trị chiều dài dòng chảy (cả thường xuyên và tạm thời) trên mỗi đơn vị ô vuông diện tích là 1 km2 (km/km2 ). Các bản đồ trắc lượng hình thái phản ánh địa hình một cách khách quan, có thể sử dụng trực tiếp cho nhiều mục đích trong thực tiễn sản xuất và đời sống. * Đặc điểm độ dốc Các cấp độ dốc địa hình tỉnh Kon Tum được phân chia dựa theo yêu cầu sử dụng đất đai trong nông - lâm nghiệp, gồm 5 cấp: < 3o, 3 - 8o, 8 - 15o, 15 - 25o và > 25o (Bảng 1). Bảng 1. Diện tích và tỉ lệ % các cấp độ dốc tỉnh Kon Tum Stt Cấp độ dốc (độ) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) 1 0 - 30 159.496,96 16,46 2 3 - 80 127.141,52 13,12 3 8 - 150 224.680,32 23,18 4 15 - 250 298.401,08 30,79 5 > 250 159.241,44 16,43 Toàn tỉnh 968.961,32 100 Dựa trên kết quả tính toán tại Bảng 1 cho thấy ở tỉnh Kon Tum vùng bằng phẳng và địa hình thoải (cấp 0 - 3o và 3 - 8o ) chiếm 29,56% diện tích của tỉnh, tập trung chủ yếu ở phía Nam Đăkbla, trũng Kon Tum và vùng đồi thấp Sa Thầy. Đây là nơi dân cư tập trung và cũng là khu vực sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh. Vùng địa hình khá dốc 8 - 15o chiếm 23,17% tập trung chủ yếu ở phía Đông của tỉnh dọc theo thung lũng sông Đăk Akoi, Đak Pone, Đăk Nghe (các nhánh của sông Đăk Bla) và Đăk Selo thuộc phần trung tâm huyện Kon Rẫy, phía Nam huyện Kon Plông. Ngoài ra còn phân bố ở vùng đồi thấp phía Tây huyện Ngọc Hồi và phía Nam huyện Sa Thầy. Vùng địa hình dốc (chủ yếu 15 - 25o xen ít > 25o) chiếm 30,87% tập trung chủ yếu ở các huyện Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Plong và phía Nam của huyện Sa Thầy trên các kiểu địa hình núi thấp và trung bình. Vùng địa hình rất dốc (> 25o) chiếm 16,4% phân bố chủ yếu trên các địa hình núi trung bình và núi cao từ 1500 m đến 2000 m và > 2000 m tập trung chủ yếu ở huyện Đăk Glei, phần phía Đông huyện Kon Plông trên địa hình của dãy núi Ngọc Tem là ranh giới giữa tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi. * Đặc điểm phân cắt sâu Giá trị phân cắt sâu của tỉnh Kon Tum được chia thành 5 cấp (đơn vị m/km2): < 10, 10 - 20, 20 - 100, 100 - 300 và > 300 (Bảng 2). Việc phân chia này kết hợp theo kinh nghiệm và địa hình thực tế. Bảng 2. Diện tích và tỉ lệ % các cấp phân cắt sâu tỉnh Kon Tum Stt Cấp PCS (m/km2) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) 1 < 10 6.215,94 0,64 2 10 - 20 26.402,64 2,72 3 20 - 100 197.505,3 20,38 4 100 - 300 511.320 52,77 5 > 300 227.517,4 23,48 Toàn tỉnh 968.961,3 100 Trên lãnh thổ tỉnh Kon Tum vùng phân cắt sâu mạnh và rất mạnh (tương ứng 2 cấp 100 - 300 và > 300 m/km2) ứng với các dải núi trung bình và núi cao phân bố chủ yếu ở huyện Đăk Glei, phần phía đông huyện Kon Plong và khu vực dãy núi Cư Tin phân bố ở phía đông nam huyện Sa Thầy và là ranh giới giữa huyện Sa Thầy với huyện Ia Grai (tỉnh Gia Lai). 170
- Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ Vùng phân cắt sâu trung bình (20 - 100 m/km2) chiếm khoảng 20,4% ứng với vùng đồi thấp phân bố chủ yếu dọc theo thung lũng sông Đăk Bla, sông Đăk Pôkô, Sa Thầy và Đăk Pone. Vùng phân cắt sâu yếu và rất yếu (< 20 m/km2) chiếm khoảng 3,4% tập trung chủ yếu ở trũng thành phố Kon Tum, trũng thị trấn Đăk Hà, thị trấn Plei Kần (Ngọc Hồi), khu vực Xóm Mới của xã Mô Rai (huyện Sa Thầy). * Đặc điểm phân cắt ngang Giá trị phân cắt ngang tỉnh Kon Tum được chia thành 5 cấp (Bảng 3) Bảng 3. Diện tích và tỉ lệ % các cấp phân cắt ngang tỉnh Kon Tum Stt Cấp PCN ( km/km2) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) 1 4 2665,28 0,27 Toàn tỉnh 968.028,96 100 Bản đồ phân cắt ngang tỉnh Kon Tum có dạng cành cây trong đó cấp phân cắt ngang (PCN) < 1 km/km2 và 1 - 2 km/km2 chiếm diện tích chủ yếu 78,55%, thuộc loại chia cắt ngang trung bình. Diện tích các cấp PCN > 3 km/km2 không đáng kể chiếm khoảng 3,8% phân bố chủ yếu dọc 2 bên thung lũng sông Đăk Bla, Đăk Sut. Dựa vào hình dạng da báo có thể chia lãnh thổ Kon Tum ra 2 phần khác nhau: phần phía Nam - Đông Nam có mức độ chia cắt ngang khá mạnh; trong khi đó phần Đông Bắc - Tây Nam có mức độ chia cắt ngang trung bình. Trên cơ sở xem xét đặc điểm trắc lượng hình thái của tỉnh Kon Tum theo độ dốc, mức độ chia cắt sâu và chia cắt ngang có thể phân ra các loại vùng khác nhau: - Các khu vực có địa hình phức tạp: độ dốc > 25o, mức độ phân cắt sâu > 100 m/km2 , và phân cắt ngang > 2 km/km2 phân bố tập trung ở huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông, Kon Rẫy và khu vực dẫy núi Chư Mon Ray của huyện Sa Thầy - Các khu vực có địa hình ít phức tạp: độ dốc 15 - 25o, mức độ phân cắt sâu 20 - 100 m/km2 , và phân cắt ngang 1 - 2 km/km2 phân bố tập trung ở huyện Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk Hà và phần đồi huyện Sa Thầy. - Các khu vực có địa hình đơn giản: độ dốc < 15o, mức độ phân cắt sâu < 20 m/km2, và phân cắt ngang < 1 km/km2 phân bố tập trung ở TP. Kon Tum, trũng Đăk Hà, Đăk Tô và vùng đồng bằng đồi Sa Thầy. Mỗi vùng có địa hình đơn giản hay phức tạp đều có mức độ thích ứng khác nhau cho khai thác, sử dụng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng, tùy theo các mục tiêu cụ thể của từng dự án phát triển hay bảo tồn. Phân bậc địa hình Địa hình tỉnh Kon Tum có tính phân bậc khá rõ nét với 4 bậc địa hình chính sau: - Bậc địa hình núi trung bình - cao: 1400 - 2200 m, bao gồm bề mặt đỉnh của dãy núi Ngọc Linh, Ngọc Krinh, Kon Ka Kinh. - Bậc địa hình cao 1200 - 1400 m là các bề mặt cao nguyên bazan và bề mặt san bằng trước phun trào bazan phân bố rộng rãi nhất ở cao nguyên Kon Plông. - Bậc địa hình núi thấp 800 - 1100 m là bề mặt san bằng của các vai núi tập trung tại các huyện phía Bắc và phía Đông như huyện Đăk Glei và Đắk Tô, Kon Plông, Kon Rẫy có diện tích bảo tồn khác nhau từ vài km2 đến vài chục km2. - Bậc địa hình thấp nhất, phân bố khá rộng rãi dưới dạng các đồi thoải, đồng bằng đồi Sa Thầy và các trũng bóc mòn tích tụ (trũng Đăk Tô, trũng Đăk Hà, trũng Kon Tum) và bề mặt cao nguyên bazan tuổi Pleistocen sớm (Q11) ở các độ cao từ 200 - 300 m đến 600 - 700 m. Các dạng địa hình Kon Tum Dựa trên nguyên tắc nguồn gốc hình thái kết hợp với phân tích đặc điểm các thành tạo địa chất, mức độ phân cắt sâu, ngang và các quá trình địa động lực ngoại sinh thành tạo địa hình; Địa hình tỉnh 171
- Uông Đình Khanh, Đặng Xuân Phong, Trương Phương Dung và Bùi Quang Dũng Kon Tum được chia thành 5 nhóm nguồn gốc với 21 dạng địa hình được thể hiện trên bản đồ địa mạo tỉ lệ 1/100.000 [2]. Nhóm dạng địa hình nguồn gốc núi lửa - Bề mặt cao nguyên bazan cao trung bình 1000 - 1300 m phẳng, hơi nghiêng, bị chia cắt mạnh tuổi Pliocen muộn (N2) - Bề mặt cao nguyên bazan cao trung bình 500 - 600 dạng vòm thoải, bị chia cắt yếu bởi mạng lưới sông suối, tuổi Pleistocen sớm (Q11) Nhóm dạng địa hình nguồn gốc bóc mòn - Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 2000 - 2500 m tuổi Miocen sớm (N11) - Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 1500 - 1800 m tuổi Miocen giữa (N12 ). - Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 1200 - 1400 m tuổi Miocen sớm ( N13) - Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 800 - 1200 m tuổi Pliocen sớm (N21). - Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 400 - 700 m tuổi Pliocen muộn (N22 ) - Vách và sườn trọng lực tuổi Đệ tứ không phân chia (Q). - Vách và sườn xâm thực Đệ tứ không phân chia (Q). - Sườn bóc mòn tổng hợp tuổi Đệ tứ không phân chia (Q). - Sườn và bề mặt thoải bóc mòn rửa trôi Đệ tứ không phân chia (Q). - Đồng bằng đồi xâm thực-bóc mòn pediment thung lũng tuổi Đệ tứ không phân chia (Q). Nhóm dạng địa hình nguồn gốc dòng chảy - Khe trũng xâm thực tuổi Holocen muộn (Q23) - Đáy và thung lũng xâm thực - tích tụ và bãi bồi tuổi Holocen muộn (Q23). - Thềm tích tụ sông bậc I tuổi Holocen sớm - giữa (Q21-2). - Thềm tích tụ sông bậc II tuổi Pleistocen muộn (Q13). - Thềm tích tụ sông bậc III tuổi Pleistocen giữa (Q12) - Thềm và đồng bằng thềm tích tụ trầm tích Neogen-Đệ tứ (N -Q) Nhóm dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp - Vạt gấu tích tụ aluvi -proluvi tuổi Đệ tứ (Q) - Sườn tích tụ deluvi tuổi Đệ tứ (Q) Nhóm dạng địa hình nguồn gốc nhân tạo - Hồ chứa nhân tạo 2.2. Phân vùng địa mạo và một số kiến nghị định hướng sử dụng địa hình Kon Tum Một trong những kết quả nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn của địa mạo học là tiến hành phân vùng và đề xuất sử dụng lãnh thổ đối với các đơn vị phân vùng địa mạo. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu địa mạo, trắc lượng hình thái địa hình và thành lập bản đồ địa mạo; các tác giả bước đầu đề xuất phân vùng địa mạo và kiến nghị định hướng sử dụng địa hình Kon Tum. 2.2.1. Nguyên tắc phân vùng địa mạo Khi nói tới phân vùng địa mạo có nghĩa là phân chia lãnh thổ ra những phần riêng biệt với những dấu hiệu không lặp lại. Những dấu hiệu ở phần này của lãnh thổ được khác biệt hẳn với bất kì khu vực nào khác. Như vậy, phân vùng địa mạo dựa theo nguyên tắc tự nhiên - lịch sử, có nghĩa là phải tính đến nguồn gốc phát sinh và lịch sử phát triển của từng đơn vị được phân chia. Đối với khu vực nghiên cứu, phân vùng địa mạo được chúng tôi phân chia ra các vùng và phụ vùng theo các chỉ tiêu sau: - Vùng địa mạo: được phân chia trên cơ sở đặc tính hình thái cấu trúc, nghĩa là kết hợp giữa cấu trúc và chế độ hoạt động tân kiến tạo và tính chất của đá nền liên quan đến cấu trúc đó. - Phụ vùng địa mạo: được xác định trên cơ sở đặc điểm quan hệ giữa các bề mặt địa hình có cùng nguồn gốc phát sinh, các quá trình địa động lực ngoại sinh diễn ra trên các bề mặt đó và xu hướng phát triển địa hình, ý nghĩa sử dụng lãnh thổ. 2.2.2. Các đơn vị phân vùng địa mạo và kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ Dựa vào các chỉ tiêu nêu trên, địa hình tỉnh Kon Tum được chia thành 2 vùng và 6 phụ vùng (Bảng 4 và Hình 1), chúng tôi bước đầu đề xuất định hướng sử dụng cho các phụ vùng. 172
- Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ Bảng 4. Phân vùng địa mạo tỉnh Kon Tum Vùng địa mạo Phụ vùng địa mạo I.a. Phụ vùng núi trung bình - núi cao Ngọc Linh Vùng I: Vùng núi và cao I.b. Phụ vùng cao nguyên Kon Plong nguyên Bắc Kon Tum I.c. Phụ vùng núi thấp Đak Glei - Tu Mơ Rông - Kon Rẫy II.a Phụ vùng bình nguyên - trũng thung lũng Ngọc Hồi- Vùng II. Vùng bình nguyên Đăk Tô - Kon Tum và trũng Nam Kon Tum II.b Phụ vùng núi thấp Chư Mon Rây - Chư Mơ Nu II.c Phụ vùng đồng bằng thung lũng sông Sa Thầy * Vùng núi và cao nguyên Bắc Kon Tum Chiếm phần lớn lãnh thổ phía Bắc tỉnh; bao gồm phần lớn huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plong, Kon Rẫy và phần phía Bắc huyện Đăk Hà. Đây vừa là lãnh thổ núi, vừa có các bề mặt cao nguyên được hình thành trên địa khối Kon Tum và được xem là một trong những nhân cổ lục địa của Việt Nam và Đông Dương. Cấu tạo nên vùng này là các thành tạo biến chất cổ của các hệ tầng Tắc Pỏ, Sông Re, Khâm Đức của thời kì Neoprotezozoi cùng với các hoạt động xâm nhập ở giai đoạn Paleozoi và Mezozoi tạo nên các phức hệ xâm nhập Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, Đèo Cả, Bà Nà với các thành phần granitoit, granodiorit. Vào thời kì Pliocen (khoảng 5 triệu năm trước) đã xảy ra các đợt phun trào dung nhan tạo bazan tạo nên hệ tầng Đại Nga ở Kon Plong. Đây là các bazan cổ khác với các bazan trẻ hơn của hệ tầng Túc Trưng phân bố ở tập trung ở Nam Tây Nguyên. Vùng có địa hình cao nhất toàn tỉnh. Dọc ranh giới phía Bắc ngăn cách Kon Tum với các tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi là một loạt các đỉnh núi cao trên dưới 2000 m như Ngọc Linh (2598 m), Ngọc Jun (hay còn gọi là Lum Heo 2116 m), Măng Khênh (2032 m) cùng với các bề mặt cao nguyên cao 1500 - 1600 m và thấp dần xuống phía Nam tạo thành đường chia nước của hệ thống sông Krông Pô Kô (Kon Tum) với hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn (Quảng Nam) và hệ thống sông Đăk Bla (Kon Tum) với hệ thống sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) hình thành nên mạng lưới xâm thực, chia cắt mạnh mẽ. Ranh giới phía Nam của vùng gần như được khống chế bởi đường bình độ 700 - 800 m. Do địa hình khu vực là núi dốc, nhiều đới đứt gẫy hoạt động nên có nguy cơ tiềm ẩn tai biến trượt lở đất, lũ quét, lũ ống và xói mòn đất. * Vùng bình nguyên và đồng bằng trũng Nam Kon Tum Chiếm phần phía Nam của tỉnh Kon Tum thuộc diện tích chủ yếu của các huyện Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk Hà, TP. Kon Tum, Sa Thầy. Địa hình chủ yếu của vùng là bình nguyên và các trũng thấp; đó là thung lũng sông Pô Kô (hay còn gọi là trũng Ngọc Hồi - Kon Tum) và thũng lũng Sa Thầy có xen các khối núi thấp như Chư Mon Rây, Chư Mơ Nu, Cu Tin... Chảy giữa các khối núi này là các dòng sông Pô Kô, Đăk Psi, Đăk Bla và Sa Thầy. Cấu tạo địa chất của vùng chủ yếu là các thành tạo xâm nhập trong giai đoạn Paleozoi và Mezozoi với các phức hệ xâm nhập Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, Vân Canh và trầm tích phun trào hệ tầng Măng Giang. Đặc biệt của vùng là trũng địa hào Kon Tum được lấp đầy bởi trầm tích Neogen hệ tầng Kon Tum (N2 kt), bazan phun trào tuổi Pliocen muộn- Pleistocen hạ hệ tầng Túc Trưng (N2- Q11tt) và các thành tạo trầm tích sông suối tuổi Đệ tứ (Q). Ngoài ra còn có thung lũng Sa Thầy là đồng bằng bóc mòn được hình thành trên đá gốc, dọc ven sông Sa Thầy được cấu tạo bởi trầm tích aluvi với diện tích không lớn. Đây cũng là vùng đã định cư ổn định và vùng đô thị phát triển; là địa bàn tập trung dân cư đông của các huyện Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy và TP. Kon Tum; cũng là vùng kinh tế động lực của tỉnh Kon Tum gắn với các khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai... và khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. Nơi đây còn có hồ thủy điện YaLy và là nơi phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, cây ăn quả và các loại cây ngắn ngày như cây lương thực, rau, đậu... Tai biến thường gặp trong vùng là ngập lụt ở các vùng trũng thấp khi mưa lớn và hạn hán vào mùa khô. Dưới dây là các phụ vùng địa mạo và kiến nghị định hướng sử dụng: Phụ vùng núi trung bình - núi cao Ngọc Linh: Diện tích khoảng 1.188,8 km2 chiếm 12,6% diện tích của tỉnh Kon Tum. Đặc điểm địa hình chung của phụ vùng gồm các khối núi trung bình và núi cao có độ cao dao động từ 1.400 - 2.200 m và tạo sườn đón gió Tây Nam gây mưa lớn cho khu vực núi Ngọc Linh, đạt đến 2.200 - 2.800 mm/năm. Đây là nơi đầu nguồn sinh thủy của các hệ thống sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, Đăk Pô Kô, Đăk Bla, Đăk Psi. Do khu vực là địa hình núi trung bình – núi cao 173
- Uông Đình Khanh, Đặng Xuân Phong, Trương Phương Dung và Bùi Quang Dũng với độ chia cắt lớn, sườn dốc thường > 25o nên các quá trình địa mạo chủ yếu là xâm thực, bóc mòn, rửa trôi bề mặt đỉnh và sườn núi. Các dạng tai biến thường gặp là đổ lở và trượt lở. Hướng sử dụng địa hình của phụ vùng là bảo vệ, giữ gìn rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng Ngọc Linh cũng là giữ nguồn nước sinh thủy cho các sông trong vùng. Phụ vùng thích hợp cho phát triển trồng cây dược liệu quí dưới tán rừng trên các bề mặt đỉnh và sườn núi (sâm Ngọc Linh, Hà Thủ Ô, Ngũ Gia Bì). Phụ vùng cao nguyên Kon Plông: Diện tích 1.592,3 km2 chiếm 16,4% diện tích của tỉnh. Địa hình của phụ vùng là các bề mặt cao nguyên bazan cao 1.100 - 1.500 m xen với các khối núi trung bình nâng xâm thực bóc mòn cao > 1.500 m. Bề mặt cao nguyên bazan bị phân cắt mạnh tạo dãy đồi kéo dài với độ cao tương đối 50 - 70 m. Cấu tạo địa chất phụ vùng gồm trầm tích biến chất gơnei biotit, đá phiến thạch anh, biotit-slimanit; các đá granodiorit, diorit, granit; bazan tholeit, bazan olivin á kiềm. Quá trình địa mạo chính là xâm thực bóc mòn trên bề mặt và các sườn núi, bóc mòn rửa trôi bề mặt cao nguyên và phong hóa tạo vỏ bôxit trên cao nguyên cấu tạo bazan. Định hướng sử dụng địa hình phụ vùng cần quan tâm bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng tại các bề mặt đỉnh, các bề mặt sườn của các khối và dãy núi. Quy hoạch vùng trồng và thâm canh các loại cây thảo dược quí như sâm Ngọc Linh, Mã Tiền, Hoàng Đằng, Ngũ Gia Bì, Hà Thủ Ô. Hình thành các diện tích sản xuất nông nghiệp sinh thái phù hợp với điều kiện sinh thái tiểu vùng, nhất là các tập đoàn cây trồng dài ngày có giá trị kinh tế cao trên bề mặt cao nguyên bazan. Hình thành khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở thị trấn Kon Plông gắn với khu kinh tế động lực Măng Đen tạo thành Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng lớn của khu vực Bắc Tây Nguyên. Phụ vùng núi thấp Đăk Glei -Tu Mơ Rông - Kon Rẫy: Diện tích 1.969,7 km2 chiếm 20,31% diện tích toàn tỉnh. Phụ vùng phân bố thành dải chạy theo hướng TB-ĐN bao gồm chủ yếu là địa hình các dãy núi thấp có độ cao khoảng 800 - 1000 m xen các thung lũng giữa núi. Đây là khu vực chuyển tiếp từ phụ vùng núi trung bình - núi cao Ngọc Linh và bề mặt cao nguyên Kon Plông xuống vùng bình nguyên và trũng Kon Tum và cũng là địa bàn thu nước dẫn về dòng chính của các sông Đăk Pô Kô, Đăk Psi và Đăk Bla. Phụ vùng thuận lợi cho phát triển và bảo tồn vốn rừng trên các bề mặt đỉnh và sườn, phát triển cây dược liệu thích nghi dưới tán rừng; trồng cây ăn quả dọc thung lũng các sông Đăk Pô Kô, Đăk Psi và Đăk Bla. Phụ vùng bình nguyên - trũng thung lũng Ngọc Hồi - Đăk Tô - Kon Tum. Phụ vùng có diện tích 2.574,6 km2, chiếm 26,6% diện tích của tỉnh Kon Tum và nằm ở độ cao tuyệt đối 600m đến 800m với độ dốc chủ yếu 0 - 30 và 3 - 8o, phân cắt sâu từ 0 - 30 m/km2, phân cắt ngang chủ yếu từ 0,5 - 1 km/km2. Điểm đặc biệt của phụ vùng là nằm kẹp giữa vùng núi và cao nguyên phía bắc với hệ thống khối núi sót trung tâm Sa Thầy ở phía Nam, hình thành nên dạng địa hình đồng bằng bóc mòn-tích tụ kiểu trũng địa hào chạy dọc theo đứt gãy TB-ĐN của hệ thống sông Pô Kô phát triển từ thời kì Neogen. Phụ vùng có trục động lực quan trọng là đường Hồ Chí Minh (QL.14) chạy dọc theo hướng Bắc - Nam và phát triển trên trục động lực này là thị trấn của các huyện Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy và TP. Kon Tum, cũng như các khu công nghiệp Sao Mai, Đăk Tô, Đăk La, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Điều kiện địa hình phụ vùng thích hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê) trên bề mặt cao nguyên bazan và trên địa hình đồi trong thung lũng; trồng lúa, màu, cây ăn quả dọc các thềm sông, bãi bồi cao của thung lũng sông Đăk Bla, Đăk Psi; phát triển du lịch sinh thái khu nước nóng Đăk Lung-Đăk Tô, rừng sinh thái Đăk Uy; xây dựng các hồ chứa nước; thuận lợi cho xây dựng, phát triển, mở rộng các khu kinh tế, đô thị. Hạn chế của phụ vùng là xảy ra ngập lụt khi có mưa lớn dọc theo các hệ thống sông suối và các vùng đất thấp. Phụ vùng núi thấp Chư Mon Rây-Chư Mơ Nu: Diện tích 1.516 km2 chiếm 15,63% diện tích toàn tỉnh. Phụ vùng nằm trọn trong dải trung tâm huyện Sa Thầy với địa hình núi thấp không có kiến trúc dạng dải hay dãy liên tục mà bao gồm nhiều khối núi gần như riêng rẽ cao từ 1000 m đến 1500 m như: Chư Mon Rây (1.512 m), Chư Mơ Nu (1.069 m), Chư Tin (1.327 m)... làm thành đường chia nước giữa sông Sê San và nhánh phía Tây là sông Sa Thầy. Đặc trưng của phụ vùng là sườn núi dốc, thường 15 - 250 và > 250, mạng sông suối chia cắt lớn, mức độ phân cắt sâu lớn (> 300 m/km2). Phụ vùng cũng là nơi có Vườn Quốc gia Chư Mon Rây với tính đa dạng sinh học cao. Sử dụng địa hình phụ vùng trước hết ưu tiên bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng của Vườn Quốc gia Chư Mon Rây; trồng rừng trên bề mặt đỉnh, các sườn dốc nơi không còn lớp phủ thực vật. Áp dụng các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi trên đất dốc, trồng cây công nghiệp dài ngày (cao su, cà phê, hồ tiêu..), cây nguyên liệu giấy trên các vùng đất bằng ở vùng đệm của Vườn Quốc gia để đảm bảo sinh kế cho người dân ở đây. 174
- Đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ Hình 1. Sơ đồ phân vùng địa mạo tỉnh Kon Tum Phụ vùng đồng bằng thung lũng sông Sê San - Sa Thầy: Diện tích 856,3 km2 (8,8% diện tích toàn tỉnh) phân bố ở phía Nam của thung lũng sông Sa Thầy và phần trung lưu của sông Sê San. Địa hình phụ vùng là đồng bằng đồi xâm thực - bóc mòn pediment thung lũng có độ cao tuyệt đối thay đổi từ 400 - 500 m xuống 200 - 300 m xen các nhóm đồi sót đang bị sông suối xâm thực, phân cắt tạo thềm xâm thực - tích tụ. Dọc theo hệ thống sông Sa Thầy và sông Sê San là vùng đất bồi tụ phù sa sông. Địa hình vùng thuận lợi cho phát triển cây cao su, cây ăn quả, cây hàng năm có giá trị kinh tế cao và phát triển mô hình vườn rừng với chăn nuôi đại gia súc. Cấy lúa dọc hai bên bờ sông trên các bãi bồi và thềm bậc I. Xây dựng các hồ thủy lợi vừa và nhỏ để điều hòa dòng chảy, điều phối nhu cầu dùng nước và đặc biệt có thể cấp nước tưới vào mùa khô. 175
- Uông Đình Khanh, Đặng Xuân Phong, Trương Phương Dung và Bùi Quang Dũng 3. Kết luận - Địa hình Kon Tum phần lớn là núi non hiểm trở, bị chia cắt bởi các dãy núi, thung lũng và sông suối; địa hình đất dốc, tai biến thiên nhiên liên tục xảy ra nên khó khăn cho sản xuất và giao thông. - Kết quả xây dựng bản đồ địa mạo đã chia địa hình Kon Tum thành 21 dạng địa hình thuộc 5 nhóm nguồn gốc khác nhau. - Từ bản đồ địa mạo kết hợp với các bản đồ trắc lượng hình thái đã phân vùng địa mạo Kon Tum thành 2 vùng và 6 phụ vùng và bước đầu đề xuất kiến nghị định hướng sử dụng lãnh thổ theo các phụ vùng địa mạo. Lời cảm ơn: Để hoàn thành bài báo này, các tác giả xin được cảm ơn đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt - Lào (tỉnh Kontum và Attapeu) phục vụ quy hoạch các khu dân cư và phát triển bền vững” mã số TN3/T12 thuộc chương trình Tây Nguyên 3 đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện cho việc thực hiện nghiên cứu của các tác giả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Thống kê tỉnh Kon Tum, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2013. [2] Uông Đình Khanh, Bùi Quang Dũng, 2012. Điều kiện phát sinh và đặc điểm địa mạo tỉnh Kon Tum. Báo cáo chuyên đề. Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. [3] Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, 2010. Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Kon Tum. ABSTRACT Geomorphological characteristics of Kon Tum Province and an orientational proposal on territorial use Kon Tum is a mountainous province located in northern Tay Nguyen. The provincial terrain is mainly mountainous. There are also basaltic plateaus, valleygraben, denuded hills and pediment. The results of the geomorphological mapping was divided into 21 terrain types within five different origin groups. Using the geomorphological maps combined with other morphological maps (slope map, deeply dissected map and horizontal separation map), the Kon Tum territory was divided into 2 geomorphological regions and 6 geomorphological sub-regions and a proposal was made for use of territory in the geomorphological sub-regions. Keywords: Kon Tum, plateaus, pediment. 176
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn