intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u nguyên bào thận trẻ em

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chung của u nguyên bào thận (u wilms) trên phim chụp cắt lớp vi tính (CCVT) và xác định giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá sự xâm lấn vỏ bao thận, phát hiện huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới, phát hiện hạch ổ bụng trên bệnh nhân có u wilms.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u nguyên bào thận trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH U NGUYÊN BÀO THẬN  <br /> TRẺ EM <br /> Đào Thị Thùy Trang* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chung của u nguyên bào thận (u <br /> Wilms) trên phim chụp cắt lớp vi tính (CCVT) và xác định giá trị của CCVT trong đánh giá sự xâm lấn vỏ bao <br /> thận, phát hiện huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới, phát hiện hạch ổ bụng trên bệnh nhân có u <br /> Wilms. <br /> Đối tương và phương pháp: 36 bệnh nhân có u Wilms được khảo sát CLVT không và có tiêm thuốc cản <br /> quang trước phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng I với máy Somatom Emotion 16 lát cắt, thuốc cản quang là <br /> Xenetix 300mg, liều lượng 2ml/Kg. <br /> Kết quả: U Wilms phần lớn xảy ra ở một bên thận, tỉ lệ xảy ra ở hai bên thận là 5,6%. U Wilms có thể xảy <br /> ra trên thận có thương tổn bẩm sinh như thận móng ngựa. Kích thước của u Wilms ngay lúc phát hiện thường <br /> lớn, trung bình là 10,8 ± 3 cm, 61% u có kích thước từ 8 đến12 cm. 100% u Wilms bắt thuốc cản quang kém <br /> hơn nhu mô thận bình thường. Đa số u Wilms có cấu trúc không đồng nhất với tỷ lệ 83,3%, hoại tử trong u xảy <br /> ra khoảng 80,6%, vôi hóa trong u khoảng 13,9%, thành phần mỡ trong u khoảng 5,6%. Giá trị của chụp cắt lớp <br /> vi tính trong đánh giá bệnh nhân có u Wilms: Độ chính xác trong đánh giá xâm lấn vỏ bao là 74,3%. Độ nhạy <br /> trong phát hiện xâm lấn vỏ bao là 75%, độđđặc hiệu 73,7%, giá trị tiên đoán dương 70,6%, giá trị tiên đoán âm <br /> 77,8%. Độ chính xác trong đánh giá huyết khối tĩnh mạch thận là 88,2%. Độ nhạy trong phát hiện huyết khối <br /> tĩnh mạch thận là 20%, độđđặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 87,9%. Độ chính <br /> xác trong phát hiện hạch ổ bụng là 65,7%. Độ nhạy trong phát hiện hạch bụng là 62,5%, độ đặc hiệu 68,4%, giá <br /> trị tiên đoán dương 62,5%, giá trị tiên đoán âm 68,4%. <br /> Kết  luận: CLVT có vai trò đánh giá đặc điểm u Wilms và góp phần đánh giá sự xâm lấn tại chỗ củas u <br /> Wilms. <br /> Từ khóa: cắt lớp vi tính, u nguyên bào thận <br /> <br /> ABSTRACT <br /> COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING CHARACTERISTICS OF NEPHROBLASTOMA IN <br /> CHILDREN <br /> Dao Thi Thuy Trang** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 504 ‐ 509 <br /> Objective:  The  purpose  of  this  study  was  to  determine  computed  tomography  imaging  characteristics  of <br /> nephroblastoma and value of computed tomography in evaluation of renal capsule extension, renal venous and <br /> vena caval thrombosis, lymph node in patients with Wilms’ tumor. <br /> Materials  and  methods:  36  patients  with  Wilms  tumor  were  enrolled  in  this  study.  They  had  were <br /> investigated computed tomographic scan before and after intravenous administration of contrast material before <br /> they were operated. We used a 16 slice Somatom Emotion, Xenetix 300mg with dose 2ml/Kg <br /> Results: Most Wilms tumor occurs unilateral. Wilms tumor is bilateral in 5.6% of children. Wilms tumor <br /> can associate with congenital nephropathy such as horseshoe kidney. Dimension of Wilms tumor at detection is <br /> * Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh BV Chợ Rẫy  <br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Đào Thị Thùy Trang  <br /> <br /> 504<br /> <br /> ĐT: 01687877442    Email: hoamoclan8353@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> often large, arithmetic mean is 10.8+/‐ 3cm,  61%  of  tumors  have  dimension  from  8  to  12cm.  100%  of  Wilms <br /> tumors enhance less than the surrounding normal parenchyma. Most tumors are heterogeneous with rate 83.3%, <br /> central necrosis with rate 80.6%, calcification with rate 13.9%, fat in tumors with rate 5.6%. Value of computed <br /> tomography in evaluation patients with Wilms tumor: A accuracy rate in evaluation of renal capsule extension is <br /> 74.3% with a sensitivity rate 75%, a specificity rate 73.7%, positive predictive value 70.6%, negative predictive <br /> value 77.8%. A accuracy rate in evaluation of renal venous thrombosis is 88.2% with a sensitivity rate 20%, a <br /> specificity  rate  100%,  positive  predictive  value  100%,  negative  predictive  value  87.9%.  A  accuracy  rate  in <br /> evaluation  of  lymph  node  is  65.7%  with  a  sensitivity  rate  62.5%,  a  specificity  rate  68.4%,  positive  predictive <br /> value 62.5%, negative predictive value 68.4%. <br /> Conclusions:  Computed  tomography  has  role  in  evaluation  characteristics  of  nephroblastoma  and <br /> participate evaluation local extension of Wilms tumor. <br /> Keywords: computed tomography (CT), nephroblastoma (Wilms tumor) <br /> Đồng I từ tháng 01 nam 2007 đến tháng 6 năm <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> 2010, danh sách tất cả các bệnh nhân được phẫu <br /> U  nguyên  bào  thận  là  một  trong  năm  bệnh <br /> thuật lần đầu tiên với chẩn đoán là u Wilms và <br /> lý  ác  tính  đứng  đầu  ở  trẻ  em  và  là  loại  u  thận <br /> có  kết  quả  giải  phẫu  bệnh  là  u  Wilms.  Sau  đó, <br /> phổ biến nhất và đứng hàng thứ hai trong các u <br /> tìm  các  đĩa  lưu  hình  ảnh  CLVT  của  các  bệnh <br /> đặc  trong  bụng  ở  trẻ  em(1,2,3,5).  Trong  điều  trị  u <br /> nhân  này.  Tác  giả  và  một  bác  sĩ  tại  bệnh  viện <br /> Wilms, phẫu thuật là một phương pháp điều trị <br /> Nhi Đồng I độc lập đọc lại các hình CLVT theo <br /> quan  trọng.  Phẫu  thuật  để  cắt  bỏ  thận  có  u  và <br /> một bảng đánh giá rồi thống nhất để đưa ra kết <br /> sinh thiết hạch, đồng thời đánh giá giai đoạn của <br /> luận  chung  về  các  đặc  điểm  của  u  Wilms  cũng <br /> u(3). Tuy nhiên, để phẫu thuật thành công thì nhà <br /> như  tính  xâm  lấn  tại  chỗ  của  u  Wilms.  Cuối <br /> phẫu  thuật  cần  có  một  đánh  giá  trước  mổ  về <br /> cùng,  thu  thập  thông  tin  về  tường  trình  phẫu <br /> khối u để có thể lên kế hoạch cũng như  dự  trù <br /> thuật và kết quả giải phẫu bệnh và so sánh với <br /> trước  những  tình  huống  có  thể  xảy  ra  lúc  mổ. <br /> CLVT. <br /> Ngoài ra, với những khuyến cáo về các phương <br /> KẾT QUẢ <br /> pháp  điều  trị  gần  đây,  các  nhà  điều  trị  có  xu <br /> hướng hóa trị trước phẫu thuật đối với những u <br /> Phân  tích  đặc  điểm  hình  ảnh  u  wilms  trên <br /> dự  đoán  không  thể  cắt  bỏ  được  để  làm  giảm <br /> CLVT cho thấy: Về vị trí, 36 trường hợp u Wilms <br /> kích thước khối u cũng như sự lan tỏa của khối <br /> 18  (50%)  trường  hợp  bên  phải  và  16  (44,4%) <br /> u, giúp cho việc cắt bỏ toàn bộ khối u sẽ dễ dàng <br /> trường  hợp  bên  trái,  2  trường  hợp  (5,6%)  u <br /> hơn(1,2,4,6,8,10). <br /> Wilms hai bên. Đặc biệt, có một trường hợp xảy <br /> ra  trên  thận  móng  ngựa.  Về  kích  thước,  trung <br /> CCVT là một phương pháp khảo sát dễ thực <br /> bình là 10,8 ±‐ 3 cm, u nhỏ nhất là 5,4 cm, u lớn <br /> hiện mà vẫn cung cấp được nhiều thông tin cần <br /> nhất là 17,7cm. U có độ lớn trong khoảng 8 đến <br /> thiết, quan trọng cho việc đưa ra phác đồ điều trị <br /> 12 <br /> cm  chiếm  61%.  Về  độ  tăng  quang,  100%  các <br /> và  tiên  lượng  thích  hợp.  Vì  thế,  mục  đích  của <br /> trường hợp u tăng quang ít hơn so với nhu mô <br /> nghiên cứu này để mô tả đặc điểm của u Wilms <br /> thận bình thường. Về độ đồng nhất của khối u, <br /> cũng  như  đánh  giá  sự  xâm  lấn  tại  chỗ  của  u <br /> 30  (83,3%)  trường  hợp  không  đồng  nhất  và  6 <br /> Wilms trước mổ trên CCVT là cần thiết để cung <br /> (16,7%) trường hợp đồng nhất. Về tính chất hoại <br /> cấp cho các nhà phẫu thuật những thông tin cần <br /> tử  hóa  nang  trong  u,  29  (80,6%)  trường  hợp  có <br /> thiết  trên  từng  bệnh  nhi  nhằm  đưa  ra  phương <br /> hoại tử hóa nang trong u và 7 (19,4%) không có. <br /> cách điều trị tốt nhất. <br /> Về các thành phần đặc biệt trong u, có 5 (13,9%) <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> trường  hợp  có  vôi  hóa  trong  u  và  2  (5,6%) <br /> Tác giả hồi cứu lại dữ liệu tại Bệnh Viện Nhi <br /> trường hợp có mỡ trong u.  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 505<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Phân tích về giá trị của CLVT trong đánh giá <br /> xâm lấn tại chỗ của u Wilms cho thấy: Về đánh <br /> giá xâm lấn vỏ bao, trong 36 trường hợp chỉ ghi <br /> nhận được 35 trường hợp về tính chất  xâm  lấn <br /> vỏ bao vì có một trường hợp u Wilms rất to ôm <br /> sát đường giữa và di căn gan và lách nên chỉ mổ <br /> thám sát và sinh thiết gan không ghi nhận tình <br /> trạng xâm lấn vỏ bao. Kết quả phẫu thuật –giải <br /> phẫu  bệnh  có  16  trường  hợp  xâm  lấn  vỏ  bao, <br /> trong  đó,  CLVT  phát  hiện  được  12  trường  hợp <br /> và  có  4  trường  hợp  là  âm  tính  giả.  CLVT  ghi <br /> nhận nghi ngờ xâm lấn vỏ bao trong 17 trường <br /> hợp  thì  trong  đó  có  12  trường  hợp  thật  sự  có <br /> xâm  lấn  vỏ  bao,  5  trường  hợp  còn  lại  l  dương <br /> tính  giả.  Số  trường  hợp  đánh  giá  tương  thích <br /> giữa CLVT và kết quả phẫu thuật – bệnh học là <br /> 26 trường hợp, chiếm tỉ lệ 74,3%. Số trường hợp <br /> không  tương  thích  là  9  trường  hợp  chiếm  tỉ  lệ <br /> 15,7%. Độ nhạy trong phát hiện xâm lấn vỏ bao <br /> là 12/16 (75%), độ đặc hiệu 14/19 (73,7%), giá trị <br /> tiên  đoán  dương12/17  (70,6%),  giá  trị  tiên  đoán <br /> âm  14/18  (77,8%).  Về  đánh  giá  huyết  khối  tĩnh <br /> mạch  thận,  trong  36  trường  hợp  chỉ  ghi  nhận <br /> được  34  trường  hợp  về  tính  chất  xâm  lấn  tĩnh <br /> mạch thận vì có một trường hợp u Wilms rất to <br /> ôm sát đường giữa và di căn gan và lách nên chỉ <br /> mổ  thám  sát  và  sinh  thiết  gan  không  ghi  nhận <br /> tình trạng tĩnh mạch thận và một trường hợp u <br /> rất  to  không  còn  cấu  trúc  rốn  thận  và  cũng <br /> không  ghi  nhận  tình  trạng  tĩnh  mạch  thận  lúc <br /> mổ.  Kết  quả  phẫu  thuật  –giải  phẫu  bệnh  có  5 <br /> trường hợp có huyết khối tĩnh mạch thận, trong <br /> đó, CLVT phát hiện được 1 trường hợp và có 4 <br /> trường  hợp  là  âm  tính  giả.  Trường  hợp  CLVT <br /> nghĩ có huyết khối tĩnh mạch thận dựa vào tính <br /> chất  không  cịn  ghi  nhận  thấy  lịng  tĩnh  mạch <br /> thận v cĩ huyết khối trong tĩnh mạch chủ dưới. <br /> Số  trường  hợp  đánh  giá  tương  thích  giữa  chụp <br /> cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật – bệnh học <br /> là  30  trường  hợp,  chiếm  tỉ  lệ  88,2%.  Số  trường <br /> hợp không tương thích là 4 trường hợp chiếm tỉ <br /> lệ  11,8%.  Độ  nhạy  trong  phát  hiện  huyết  khối <br /> tĩnh  mạch  thận  l  1/5  (20%),  độ  đặc  hiệu  29/29 <br /> (100%), giá trị tiên đoán dương 1/1 (100%), giá trị <br /> tiên  đoán  âm  29/33  (87,9%).  Về  đánh  giá  huyết <br /> <br /> 506<br /> <br /> khối  tĩnh  mạch  chủ  dưới,  trong  34  trường  hợp <br /> khảo  sát,  CLVT  nghi  ngờ  một  trường  hợp  có <br /> huyết  khối  tĩnh  mạch  chủ  dưới,  nhưng  phẫu <br /> thuật không ghi nhận huyết khối. Còn 33 trường <br /> hợp  còn  lại  đều  được  ghi  nhận  là  không  có <br /> huyết khối tĩnh mạch chủ dưới trên cả CLVT và <br /> kết  quả  phẫu  thuật.  Về  đánh  giá  hạch  ổ  bụng, <br /> trong  36  trường  hợp  chỉ  ghi  nhận  được  35 <br /> trường  hợp  về  tính  chất  hạch  bụng  vì  có  một <br /> trường  hợp  u  Wilms  rất  to  không  còn  cấu  trúc <br /> rốn  thận.  Kết  quả  phẫu  thuật  –  giải  phẫu  bệnh <br /> có 16 trường hợp có hạch bụng, trong đó, CLVT <br /> phát  hiện  được  10  trường  hợp  và  có  6  trường <br /> hợp  là  âm  tính  giả.  CLVT  ghi  nhận  nghi  ngờ <br /> hạch bụng trong 16 trường hợp thì trong đó có <br /> 10  trường  hợp  thật  sự  có  hạch  bụng,  6  trường <br /> hợp cịn lại l dương tính giả. Số trường hợp đánh <br /> giá  tương  thích  giữa  CLVT  và  kết  quả  phẫu <br /> thuật  –  bệnh  học  là  23  trường  hợp,  chiếm  tỉ  lệ <br /> 65,7%.  Số  trường  hợp  không  tương  thích  là  12 <br /> trường  hợp  chiếm  tỉ  lệ  34,3%.  Độ  nhạy  trong <br /> phát  hiện  hạch  bụng  là  10/16  (62,5%),  độ  đặc <br /> hiệu 13/19 (68,4%), giá trị tiên đoán dương 10/16 <br /> (62,5%), giá trị tiên đoán âm 13/19 (68,4%). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Trong  nhóm  nghiên  cứu,  kích  thước  u <br /> trung  bình  là  10,8  cm  ±  3  cm,  độ  lớn  của  u <br /> trong  khoảng  8  ‐12  cm  chiếm  61%.  Theo <br /> Siegel(13), kích thước trung bình của u Wilms là <br /> 11cm.  Theo  tác  giả  Miniati  D(7)  nghiên  cứu  68 <br /> trường hợp u Wilms và 24 trường hợp u thận <br /> khác thì kích thước trung bình của u Wilms là <br /> 12,2  cm  ±  3,5  cm  và  các  loại  u  không  phải  u <br /> Wilms là 8,2± 3,9cm. Điều này gần tương ứng <br /> với  nghiên  cứu  của  chúng  tôi.  Như  vậy,  u <br /> Wilms thường có kích thước lớn tại thời điểm <br /> chẩn đoán. Vì thế lý do phát hiện bệnh thường <br /> là  sờ  thấy  được  một  khối  u  bụng  trên  lâm <br /> sàng(3,5). Theo nghiên cứu của Trần Tấn Quang <br /> năm 2005(14) trên 80 trường hợp u Wilms thì có <br /> 66  trường  hợp  (82,5%)  có  u  bụng  làm  bụng <br /> bệnh nhân to lên và có thể kèm đau bụng. <br /> Tính  không  đồng  nhất  của  u  chiếm  tỉ  lệ <br /> 83,3%.  Theo  Siegel(13),  khoảng  80%  u  Wilms  là <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> không  đồng  nhất  do  có  các  thành  phần  xuất <br /> huyết,  hoại  tử,  hóa  nang  trong  u.  Về  mặt  giải <br /> phẫu  bệnh  đại  thể,  diện  cắt  u  có  màu  sắc  thay <br /> đổi tùy thuộc vào loại mô trong u(9). <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trên  hình  CT  nằm  ngang  và  đứng  ngang <br /> sau  khi  tiêm  thuốc  cản  quang  của  bệnh  nhân <br /> Dương Thị Ngọc N. cho thấy u Wilms bên (T) có <br /> thành  phần  hoại  tử  hóa  nang  trong  u  (mũi  tên <br /> kép) đã bị vỡ u trước khi phẫu thuật với lớp dịch <br /> bao quanh thận (các mũi tên đơn). <br /> <br /> Hình 2. Hình u Wilms bị vỡ trước khi phẫu thuật <br /> <br />  <br /> Hình 3. Hình chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân <br /> Trần Tố A. <br /> Hình CT trước và sau tiêm thuốc cản quang <br /> của bệnh nhân cho thấy có hoại tử hóa nang và <br /> xuất huyết trong u. Trong lúc phẫu thuật u bị bể <br /> dù khối u không lớn lắm (# 10cm). <br /> <br />  <br /> Hình 1: Hình CT trước và sau khi tiêm thuốc thể <br /> hiện u Wilms có cấu trúc không đồng nhất. <br /> 80,6%  trường  hợp  có  hoại  tử  trong  u.  Theo <br /> nghiên  cứu  của  Reiman  T.A(11)  trên  13  trường <br /> hợp  có  10/13  trường  hợp  có  hoại  tử  trong  u <br /> chiếm  tỉ  lệ  76,9%.  Điền  này  cũng  phù  hợp  với <br /> nghiên  cứu  và  cũng  phù  hợp  với  bản  chất  mô <br /> học của u Wilms phần lớn làm u bở mềm dễ vỡ. <br /> Điều  này  càng  nhấn  mạnh  rằng  các  nhà  phẫu <br /> thuật  cần  phải  cẩn  thận  trong  quá  trình  mổ  để <br /> hạn chế làm vỡ u, vì khi u bị vỡ trong quá trình <br /> phẫu thuật thì đánh giá giai đoạn của bệnh nhân <br /> tăng lên và tiên lượng xấu hơn. <br /> <br /> Việc xác định được u có xâm lấn vỏ bao thận <br /> ra  mô  mềm  xung  quanh,  sẽ  giúp  phẫu  thuật <br /> viên  dự  đoán  được  khả  năng  dính  và  bóc  tách <br /> khó khăn làm tăng nguy cơ vỡ u và còn sót lại <br /> mô u sau mổ.  <br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác <br /> trong  đánh  giá  xâm  lấn  vỏ  bao  là  74,3%.  Độ <br /> nhạy  trong  phát  hiện  xâm  lấn  vỏ  bao  là  12/16 <br /> (75%),  độ  đặc  hiệu  14/19  (73,7%),  giá  trị  tiên <br /> đoán  dương12/17  (70,6%),  giá  trị  tiên  đoán  âm <br /> 14/18 (77,8%). So sánh với tác giả Reiman T.A(11) <br /> trên  13  trường  hợp  thì  độ  chính  xác  là  10/13 <br /> (76,9%), độ nhạy là 4/6 (66,7%), đđộ đđặc hiệu là <br /> 6/7 (85,7%), giá trị tiên đoán dương là 4/5 (80%), <br /> giá trị tiên đoán âm là 6/8 (75%). Các giá trị độ <br /> chính xác, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương <br /> của  nghiên  cứu  này  thấp  hơn  so  với  tác  giả <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 507<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Reiman.  Ngược  lại  giá  trị  đđộ  nhạy  và  giá  trị <br /> tiên đoán âm thì cao hơn. Nhưng nói chung đđộ <br /> chính xác của hai nghiên cứu chỉ khoảng 74,3 ‐ <br /> 76,9% thì chụp cắt lớp vẫn chưa đáng giá tốt sự <br /> xâm lấn vỏ bao thận của u Wilms. Sự khó khăn <br /> trong đánh giá sự xâm lấn vỏ bao, một phần là <br /> do ở trẻ em lớp mỡ quanh thận và sau phúc mạc <br /> rất ít làm cho việc đánh giá u thận bị hạn chế. <br /> <br /> tĩnh  mạch  chủ  dưới,  nhưng  phẫu  thuật  không <br /> ghi nhận huyết khối. Còn 33 trường hợp còn lại <br /> đều được ghi nhận là không có huyết khối tĩnh <br /> mạch chủ dưới trên cả chụp cắt lớp vi tính và kết <br /> quả phẫu thuật. Khi xem lại ca này, ta thấy hình <br /> ảnh  huyết  khối  tĩnh  mạch  chủ  dưới  rất  rõ  mà <br /> tường  trình  phẫu  thuật  không  ghi  nhận.  Đây <br /> chính  là  nhược  điểm  của  phương  pháp  nghiên <br /> cứu hồi cứu.  <br /> <br /> Hình 5. Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch chủ dưới <br /> trên bệnh nhân u Wilms <br /> <br />  <br /> Hình 4. Hình chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân Võ <br /> Thành T  <br /> Trên  là  hình  CT  sau  khi  tiêm  thuốc  cản <br /> quang  cho  thấy  u  thận  (T)  rất  to  quá  đường <br /> giữa với cấu trúc dạng nốt bên (P) khối u (mũi <br /> tên) chứng tỏ u đã xâm lấn vỏ bao thận ra mô <br /> mềm  xung  quanh.  Trong  lúc  phẫu  thuật  bóc <br /> tách  khó  khăn,  u  bể  và  còn  sót  phần  u  xâm <br /> nhiễm rốn thận. <br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác <br /> trong  đánh  giá  huyết  khối  tĩnh  mạch  thận  là <br /> 88,2%,  độ  nhạy  1/5  (20%),  độ  đặc  hiệu  29/29 <br /> (100%), giá trị tiên đoán dương 1/1 (100%), giá trị <br /> tiên  đoán  âm  29/33  (87,9%).  Theo  nghiên  cứu <br /> của Reiman  (11) trên 13 trường hợp u Wilms có 3 <br /> trường  hợp  có  huyết  khối  tĩnh  mạch  thận  mà <br /> chụp cắt lớp vi tính xác định đúng 1 trường hợp <br /> (33%). Qua các số liệu trên ta thấy chụp cắt lớp <br /> vi tính rất hạn chế trong đánh giá có hay không <br /> có huyết khối tĩnh mạch thận. <br /> Trong 34 trường hợp khảo sát, chụp cắt lớp <br /> vi tính nghi ngờ một trường hợp có huyết khối <br /> <br /> 508<br /> <br /> Hình  CT  của  bệnh  nhân  Nguyễn  Tuấn  A. <br /> sau  khi  tiêm  thuốc  trong  thì  tĩnh  mạch,  ta  thấy <br /> lòng  của  tĩnh  mạch  chủ  dưới  giãn  lớn,  có  đậm <br /> độ thấp, không thấy lấp đầy thuốc so với phần <br /> tĩnh  mạch  chủ  dưới  phía  dưới  có  lòng  nhỏ  và <br /> lấp  đầy  thuốc,  hình  ảnh  này  rất  phù  hợp  với <br /> huyết khối tĩnh mạch chủ dưới. <br /> Hạch  nhỏ  trong  ổ  bụng  có  thể  là  bình <br /> thường  ở  thanh  niên  và  người  lớn  nhưng  hạch <br /> bụng thì hiếm thấy ở nhũ nhi và trẻ nhỏ. Bất cứ <br /> hạch  nào  sau  phúc  mạc  bất  kể  kích  thước  nên <br /> được nghi ngờ ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, không phải <br /> tất cả hạch lớn đều có tế bào u mà hạch lớn có <br /> thể do phản ứng tăng sản. Vì vậy, hạch sau phúc <br /> mạc phải được sinh thiết thường qui như là một <br /> phần của điều trị phẫu thuật u Wilms(12). Vì lí do <br /> trên, nghiên cứu không lấy mốc đường kính bao <br /> nhiên  là  hạch  lớn  mà  chỉ  nghiên  cứu  khả  năng <br /> phát hiện hạch của chụp cắt lớp vi tính.  <br /> Kết  quả  của  nghiên  cứu  cho  thấy  tất  cả  các <br /> hạch  được  sinh  thiết  đều  có  kết  quả  giải  phẫu <br /> bệnh  là  hạch  tăng  sinh  phản  ứng  và  một  số <br /> trường hợp có ghi nhận hạch mà không gởi làm <br /> kết  quả  giải  phẫu  bệnh.  Trong  khi  đđó  theo  y <br /> văn,  u  Wilms  di  căn  hạch  xảy  ra  trong  khoảng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2