Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH U NGUYÊN BÀO THẬN <br />
TRẺ EM <br />
Đào Thị Thùy Trang* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chung của u nguyên bào thận (u <br />
Wilms) trên phim chụp cắt lớp vi tính (CCVT) và xác định giá trị của CCVT trong đánh giá sự xâm lấn vỏ bao <br />
thận, phát hiện huyết khối tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới, phát hiện hạch ổ bụng trên bệnh nhân có u <br />
Wilms. <br />
Đối tương và phương pháp: 36 bệnh nhân có u Wilms được khảo sát CLVT không và có tiêm thuốc cản <br />
quang trước phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng I với máy Somatom Emotion 16 lát cắt, thuốc cản quang là <br />
Xenetix 300mg, liều lượng 2ml/Kg. <br />
Kết quả: U Wilms phần lớn xảy ra ở một bên thận, tỉ lệ xảy ra ở hai bên thận là 5,6%. U Wilms có thể xảy <br />
ra trên thận có thương tổn bẩm sinh như thận móng ngựa. Kích thước của u Wilms ngay lúc phát hiện thường <br />
lớn, trung bình là 10,8 ± 3 cm, 61% u có kích thước từ 8 đến12 cm. 100% u Wilms bắt thuốc cản quang kém <br />
hơn nhu mô thận bình thường. Đa số u Wilms có cấu trúc không đồng nhất với tỷ lệ 83,3%, hoại tử trong u xảy <br />
ra khoảng 80,6%, vôi hóa trong u khoảng 13,9%, thành phần mỡ trong u khoảng 5,6%. Giá trị của chụp cắt lớp <br />
vi tính trong đánh giá bệnh nhân có u Wilms: Độ chính xác trong đánh giá xâm lấn vỏ bao là 74,3%. Độ nhạy <br />
trong phát hiện xâm lấn vỏ bao là 75%, độđđặc hiệu 73,7%, giá trị tiên đoán dương 70,6%, giá trị tiên đoán âm <br />
77,8%. Độ chính xác trong đánh giá huyết khối tĩnh mạch thận là 88,2%. Độ nhạy trong phát hiện huyết khối <br />
tĩnh mạch thận là 20%, độđđặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 87,9%. Độ chính <br />
xác trong phát hiện hạch ổ bụng là 65,7%. Độ nhạy trong phát hiện hạch bụng là 62,5%, độ đặc hiệu 68,4%, giá <br />
trị tiên đoán dương 62,5%, giá trị tiên đoán âm 68,4%. <br />
Kết luận: CLVT có vai trò đánh giá đặc điểm u Wilms và góp phần đánh giá sự xâm lấn tại chỗ củas u <br />
Wilms. <br />
Từ khóa: cắt lớp vi tính, u nguyên bào thận <br />
<br />
ABSTRACT <br />
COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING CHARACTERISTICS OF NEPHROBLASTOMA IN <br />
CHILDREN <br />
Dao Thi Thuy Trang** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 504 ‐ 509 <br />
Objective: The purpose of this study was to determine computed tomography imaging characteristics of <br />
nephroblastoma and value of computed tomography in evaluation of renal capsule extension, renal venous and <br />
vena caval thrombosis, lymph node in patients with Wilms’ tumor. <br />
Materials and methods: 36 patients with Wilms tumor were enrolled in this study. They had were <br />
investigated computed tomographic scan before and after intravenous administration of contrast material before <br />
they were operated. We used a 16 slice Somatom Emotion, Xenetix 300mg with dose 2ml/Kg <br />
Results: Most Wilms tumor occurs unilateral. Wilms tumor is bilateral in 5.6% of children. Wilms tumor <br />
can associate with congenital nephropathy such as horseshoe kidney. Dimension of Wilms tumor at detection is <br />
* Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BSCKI. Đào Thị Thùy Trang <br />
<br />
504<br />
<br />
ĐT: 01687877442 Email: hoamoclan8353@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
often large, arithmetic mean is 10.8+/‐ 3cm, 61% of tumors have dimension from 8 to 12cm. 100% of Wilms <br />
tumors enhance less than the surrounding normal parenchyma. Most tumors are heterogeneous with rate 83.3%, <br />
central necrosis with rate 80.6%, calcification with rate 13.9%, fat in tumors with rate 5.6%. Value of computed <br />
tomography in evaluation patients with Wilms tumor: A accuracy rate in evaluation of renal capsule extension is <br />
74.3% with a sensitivity rate 75%, a specificity rate 73.7%, positive predictive value 70.6%, negative predictive <br />
value 77.8%. A accuracy rate in evaluation of renal venous thrombosis is 88.2% with a sensitivity rate 20%, a <br />
specificity rate 100%, positive predictive value 100%, negative predictive value 87.9%. A accuracy rate in <br />
evaluation of lymph node is 65.7% with a sensitivity rate 62.5%, a specificity rate 68.4%, positive predictive <br />
value 62.5%, negative predictive value 68.4%. <br />
Conclusions: Computed tomography has role in evaluation characteristics of nephroblastoma and <br />
participate evaluation local extension of Wilms tumor. <br />
Keywords: computed tomography (CT), nephroblastoma (Wilms tumor) <br />
Đồng I từ tháng 01 nam 2007 đến tháng 6 năm <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
2010, danh sách tất cả các bệnh nhân được phẫu <br />
U nguyên bào thận là một trong năm bệnh <br />
thuật lần đầu tiên với chẩn đoán là u Wilms và <br />
lý ác tính đứng đầu ở trẻ em và là loại u thận <br />
có kết quả giải phẫu bệnh là u Wilms. Sau đó, <br />
phổ biến nhất và đứng hàng thứ hai trong các u <br />
tìm các đĩa lưu hình ảnh CLVT của các bệnh <br />
đặc trong bụng ở trẻ em(1,2,3,5). Trong điều trị u <br />
nhân này. Tác giả và một bác sĩ tại bệnh viện <br />
Wilms, phẫu thuật là một phương pháp điều trị <br />
Nhi Đồng I độc lập đọc lại các hình CLVT theo <br />
quan trọng. Phẫu thuật để cắt bỏ thận có u và <br />
một bảng đánh giá rồi thống nhất để đưa ra kết <br />
sinh thiết hạch, đồng thời đánh giá giai đoạn của <br />
luận chung về các đặc điểm của u Wilms cũng <br />
u(3). Tuy nhiên, để phẫu thuật thành công thì nhà <br />
như tính xâm lấn tại chỗ của u Wilms. Cuối <br />
phẫu thuật cần có một đánh giá trước mổ về <br />
cùng, thu thập thông tin về tường trình phẫu <br />
khối u để có thể lên kế hoạch cũng như dự trù <br />
thuật và kết quả giải phẫu bệnh và so sánh với <br />
trước những tình huống có thể xảy ra lúc mổ. <br />
CLVT. <br />
Ngoài ra, với những khuyến cáo về các phương <br />
KẾT QUẢ <br />
pháp điều trị gần đây, các nhà điều trị có xu <br />
hướng hóa trị trước phẫu thuật đối với những u <br />
Phân tích đặc điểm hình ảnh u wilms trên <br />
dự đoán không thể cắt bỏ được để làm giảm <br />
CLVT cho thấy: Về vị trí, 36 trường hợp u Wilms <br />
kích thước khối u cũng như sự lan tỏa của khối <br />
18 (50%) trường hợp bên phải và 16 (44,4%) <br />
u, giúp cho việc cắt bỏ toàn bộ khối u sẽ dễ dàng <br />
trường hợp bên trái, 2 trường hợp (5,6%) u <br />
hơn(1,2,4,6,8,10). <br />
Wilms hai bên. Đặc biệt, có một trường hợp xảy <br />
ra trên thận móng ngựa. Về kích thước, trung <br />
CCVT là một phương pháp khảo sát dễ thực <br />
bình là 10,8 ±‐ 3 cm, u nhỏ nhất là 5,4 cm, u lớn <br />
hiện mà vẫn cung cấp được nhiều thông tin cần <br />
nhất là 17,7cm. U có độ lớn trong khoảng 8 đến <br />
thiết, quan trọng cho việc đưa ra phác đồ điều trị <br />
12 <br />
cm chiếm 61%. Về độ tăng quang, 100% các <br />
và tiên lượng thích hợp. Vì thế, mục đích của <br />
trường hợp u tăng quang ít hơn so với nhu mô <br />
nghiên cứu này để mô tả đặc điểm của u Wilms <br />
thận bình thường. Về độ đồng nhất của khối u, <br />
cũng như đánh giá sự xâm lấn tại chỗ của u <br />
30 (83,3%) trường hợp không đồng nhất và 6 <br />
Wilms trước mổ trên CCVT là cần thiết để cung <br />
(16,7%) trường hợp đồng nhất. Về tính chất hoại <br />
cấp cho các nhà phẫu thuật những thông tin cần <br />
tử hóa nang trong u, 29 (80,6%) trường hợp có <br />
thiết trên từng bệnh nhi nhằm đưa ra phương <br />
hoại tử hóa nang trong u và 7 (19,4%) không có. <br />
cách điều trị tốt nhất. <br />
Về các thành phần đặc biệt trong u, có 5 (13,9%) <br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
trường hợp có vôi hóa trong u và 2 (5,6%) <br />
Tác giả hồi cứu lại dữ liệu tại Bệnh Viện Nhi <br />
trường hợp có mỡ trong u. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
505<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Phân tích về giá trị của CLVT trong đánh giá <br />
xâm lấn tại chỗ của u Wilms cho thấy: Về đánh <br />
giá xâm lấn vỏ bao, trong 36 trường hợp chỉ ghi <br />
nhận được 35 trường hợp về tính chất xâm lấn <br />
vỏ bao vì có một trường hợp u Wilms rất to ôm <br />
sát đường giữa và di căn gan và lách nên chỉ mổ <br />
thám sát và sinh thiết gan không ghi nhận tình <br />
trạng xâm lấn vỏ bao. Kết quả phẫu thuật –giải <br />
phẫu bệnh có 16 trường hợp xâm lấn vỏ bao, <br />
trong đó, CLVT phát hiện được 12 trường hợp <br />
và có 4 trường hợp là âm tính giả. CLVT ghi <br />
nhận nghi ngờ xâm lấn vỏ bao trong 17 trường <br />
hợp thì trong đó có 12 trường hợp thật sự có <br />
xâm lấn vỏ bao, 5 trường hợp còn lại l dương <br />
tính giả. Số trường hợp đánh giá tương thích <br />
giữa CLVT và kết quả phẫu thuật – bệnh học là <br />
26 trường hợp, chiếm tỉ lệ 74,3%. Số trường hợp <br />
không tương thích là 9 trường hợp chiếm tỉ lệ <br />
15,7%. Độ nhạy trong phát hiện xâm lấn vỏ bao <br />
là 12/16 (75%), độ đặc hiệu 14/19 (73,7%), giá trị <br />
tiên đoán dương12/17 (70,6%), giá trị tiên đoán <br />
âm 14/18 (77,8%). Về đánh giá huyết khối tĩnh <br />
mạch thận, trong 36 trường hợp chỉ ghi nhận <br />
được 34 trường hợp về tính chất xâm lấn tĩnh <br />
mạch thận vì có một trường hợp u Wilms rất to <br />
ôm sát đường giữa và di căn gan và lách nên chỉ <br />
mổ thám sát và sinh thiết gan không ghi nhận <br />
tình trạng tĩnh mạch thận và một trường hợp u <br />
rất to không còn cấu trúc rốn thận và cũng <br />
không ghi nhận tình trạng tĩnh mạch thận lúc <br />
mổ. Kết quả phẫu thuật –giải phẫu bệnh có 5 <br />
trường hợp có huyết khối tĩnh mạch thận, trong <br />
đó, CLVT phát hiện được 1 trường hợp và có 4 <br />
trường hợp là âm tính giả. Trường hợp CLVT <br />
nghĩ có huyết khối tĩnh mạch thận dựa vào tính <br />
chất không cịn ghi nhận thấy lịng tĩnh mạch <br />
thận v cĩ huyết khối trong tĩnh mạch chủ dưới. <br />
Số trường hợp đánh giá tương thích giữa chụp <br />
cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật – bệnh học <br />
là 30 trường hợp, chiếm tỉ lệ 88,2%. Số trường <br />
hợp không tương thích là 4 trường hợp chiếm tỉ <br />
lệ 11,8%. Độ nhạy trong phát hiện huyết khối <br />
tĩnh mạch thận l 1/5 (20%), độ đặc hiệu 29/29 <br />
(100%), giá trị tiên đoán dương 1/1 (100%), giá trị <br />
tiên đoán âm 29/33 (87,9%). Về đánh giá huyết <br />
<br />
506<br />
<br />
khối tĩnh mạch chủ dưới, trong 34 trường hợp <br />
khảo sát, CLVT nghi ngờ một trường hợp có <br />
huyết khối tĩnh mạch chủ dưới, nhưng phẫu <br />
thuật không ghi nhận huyết khối. Còn 33 trường <br />
hợp còn lại đều được ghi nhận là không có <br />
huyết khối tĩnh mạch chủ dưới trên cả CLVT và <br />
kết quả phẫu thuật. Về đánh giá hạch ổ bụng, <br />
trong 36 trường hợp chỉ ghi nhận được 35 <br />
trường hợp về tính chất hạch bụng vì có một <br />
trường hợp u Wilms rất to không còn cấu trúc <br />
rốn thận. Kết quả phẫu thuật – giải phẫu bệnh <br />
có 16 trường hợp có hạch bụng, trong đó, CLVT <br />
phát hiện được 10 trường hợp và có 6 trường <br />
hợp là âm tính giả. CLVT ghi nhận nghi ngờ <br />
hạch bụng trong 16 trường hợp thì trong đó có <br />
10 trường hợp thật sự có hạch bụng, 6 trường <br />
hợp cịn lại l dương tính giả. Số trường hợp đánh <br />
giá tương thích giữa CLVT và kết quả phẫu <br />
thuật – bệnh học là 23 trường hợp, chiếm tỉ lệ <br />
65,7%. Số trường hợp không tương thích là 12 <br />
trường hợp chiếm tỉ lệ 34,3%. Độ nhạy trong <br />
phát hiện hạch bụng là 10/16 (62,5%), độ đặc <br />
hiệu 13/19 (68,4%), giá trị tiên đoán dương 10/16 <br />
(62,5%), giá trị tiên đoán âm 13/19 (68,4%). <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Trong nhóm nghiên cứu, kích thước u <br />
trung bình là 10,8 cm ± 3 cm, độ lớn của u <br />
trong khoảng 8 ‐12 cm chiếm 61%. Theo <br />
Siegel(13), kích thước trung bình của u Wilms là <br />
11cm. Theo tác giả Miniati D(7) nghiên cứu 68 <br />
trường hợp u Wilms và 24 trường hợp u thận <br />
khác thì kích thước trung bình của u Wilms là <br />
12,2 cm ± 3,5 cm và các loại u không phải u <br />
Wilms là 8,2± 3,9cm. Điều này gần tương ứng <br />
với nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, u <br />
Wilms thường có kích thước lớn tại thời điểm <br />
chẩn đoán. Vì thế lý do phát hiện bệnh thường <br />
là sờ thấy được một khối u bụng trên lâm <br />
sàng(3,5). Theo nghiên cứu của Trần Tấn Quang <br />
năm 2005(14) trên 80 trường hợp u Wilms thì có <br />
66 trường hợp (82,5%) có u bụng làm bụng <br />
bệnh nhân to lên và có thể kèm đau bụng. <br />
Tính không đồng nhất của u chiếm tỉ lệ <br />
83,3%. Theo Siegel(13), khoảng 80% u Wilms là <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
không đồng nhất do có các thành phần xuất <br />
huyết, hoại tử, hóa nang trong u. Về mặt giải <br />
phẫu bệnh đại thể, diện cắt u có màu sắc thay <br />
đổi tùy thuộc vào loại mô trong u(9). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trên hình CT nằm ngang và đứng ngang <br />
sau khi tiêm thuốc cản quang của bệnh nhân <br />
Dương Thị Ngọc N. cho thấy u Wilms bên (T) có <br />
thành phần hoại tử hóa nang trong u (mũi tên <br />
kép) đã bị vỡ u trước khi phẫu thuật với lớp dịch <br />
bao quanh thận (các mũi tên đơn). <br />
<br />
Hình 2. Hình u Wilms bị vỡ trước khi phẫu thuật <br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân <br />
Trần Tố A. <br />
Hình CT trước và sau tiêm thuốc cản quang <br />
của bệnh nhân cho thấy có hoại tử hóa nang và <br />
xuất huyết trong u. Trong lúc phẫu thuật u bị bể <br />
dù khối u không lớn lắm (# 10cm). <br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình CT trước và sau khi tiêm thuốc thể <br />
hiện u Wilms có cấu trúc không đồng nhất. <br />
80,6% trường hợp có hoại tử trong u. Theo <br />
nghiên cứu của Reiman T.A(11) trên 13 trường <br />
hợp có 10/13 trường hợp có hoại tử trong u <br />
chiếm tỉ lệ 76,9%. Điền này cũng phù hợp với <br />
nghiên cứu và cũng phù hợp với bản chất mô <br />
học của u Wilms phần lớn làm u bở mềm dễ vỡ. <br />
Điều này càng nhấn mạnh rằng các nhà phẫu <br />
thuật cần phải cẩn thận trong quá trình mổ để <br />
hạn chế làm vỡ u, vì khi u bị vỡ trong quá trình <br />
phẫu thuật thì đánh giá giai đoạn của bệnh nhân <br />
tăng lên và tiên lượng xấu hơn. <br />
<br />
Việc xác định được u có xâm lấn vỏ bao thận <br />
ra mô mềm xung quanh, sẽ giúp phẫu thuật <br />
viên dự đoán được khả năng dính và bóc tách <br />
khó khăn làm tăng nguy cơ vỡ u và còn sót lại <br />
mô u sau mổ. <br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác <br />
trong đánh giá xâm lấn vỏ bao là 74,3%. Độ <br />
nhạy trong phát hiện xâm lấn vỏ bao là 12/16 <br />
(75%), độ đặc hiệu 14/19 (73,7%), giá trị tiên <br />
đoán dương12/17 (70,6%), giá trị tiên đoán âm <br />
14/18 (77,8%). So sánh với tác giả Reiman T.A(11) <br />
trên 13 trường hợp thì độ chính xác là 10/13 <br />
(76,9%), độ nhạy là 4/6 (66,7%), đđộ đđặc hiệu là <br />
6/7 (85,7%), giá trị tiên đoán dương là 4/5 (80%), <br />
giá trị tiên đoán âm là 6/8 (75%). Các giá trị độ <br />
chính xác, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương <br />
của nghiên cứu này thấp hơn so với tác giả <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
507<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Reiman. Ngược lại giá trị đđộ nhạy và giá trị <br />
tiên đoán âm thì cao hơn. Nhưng nói chung đđộ <br />
chính xác của hai nghiên cứu chỉ khoảng 74,3 ‐ <br />
76,9% thì chụp cắt lớp vẫn chưa đáng giá tốt sự <br />
xâm lấn vỏ bao thận của u Wilms. Sự khó khăn <br />
trong đánh giá sự xâm lấn vỏ bao, một phần là <br />
do ở trẻ em lớp mỡ quanh thận và sau phúc mạc <br />
rất ít làm cho việc đánh giá u thận bị hạn chế. <br />
<br />
tĩnh mạch chủ dưới, nhưng phẫu thuật không <br />
ghi nhận huyết khối. Còn 33 trường hợp còn lại <br />
đều được ghi nhận là không có huyết khối tĩnh <br />
mạch chủ dưới trên cả chụp cắt lớp vi tính và kết <br />
quả phẫu thuật. Khi xem lại ca này, ta thấy hình <br />
ảnh huyết khối tĩnh mạch chủ dưới rất rõ mà <br />
tường trình phẫu thuật không ghi nhận. Đây <br />
chính là nhược điểm của phương pháp nghiên <br />
cứu hồi cứu. <br />
<br />
Hình 5. Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch chủ dưới <br />
trên bệnh nhân u Wilms <br />
<br />
<br />
Hình 4. Hình chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân Võ <br />
Thành T <br />
Trên là hình CT sau khi tiêm thuốc cản <br />
quang cho thấy u thận (T) rất to quá đường <br />
giữa với cấu trúc dạng nốt bên (P) khối u (mũi <br />
tên) chứng tỏ u đã xâm lấn vỏ bao thận ra mô <br />
mềm xung quanh. Trong lúc phẫu thuật bóc <br />
tách khó khăn, u bể và còn sót phần u xâm <br />
nhiễm rốn thận. <br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác <br />
trong đánh giá huyết khối tĩnh mạch thận là <br />
88,2%, độ nhạy 1/5 (20%), độ đặc hiệu 29/29 <br />
(100%), giá trị tiên đoán dương 1/1 (100%), giá trị <br />
tiên đoán âm 29/33 (87,9%). Theo nghiên cứu <br />
của Reiman (11) trên 13 trường hợp u Wilms có 3 <br />
trường hợp có huyết khối tĩnh mạch thận mà <br />
chụp cắt lớp vi tính xác định đúng 1 trường hợp <br />
(33%). Qua các số liệu trên ta thấy chụp cắt lớp <br />
vi tính rất hạn chế trong đánh giá có hay không <br />
có huyết khối tĩnh mạch thận. <br />
Trong 34 trường hợp khảo sát, chụp cắt lớp <br />
vi tính nghi ngờ một trường hợp có huyết khối <br />
<br />
508<br />
<br />
Hình CT của bệnh nhân Nguyễn Tuấn A. <br />
sau khi tiêm thuốc trong thì tĩnh mạch, ta thấy <br />
lòng của tĩnh mạch chủ dưới giãn lớn, có đậm <br />
độ thấp, không thấy lấp đầy thuốc so với phần <br />
tĩnh mạch chủ dưới phía dưới có lòng nhỏ và <br />
lấp đầy thuốc, hình ảnh này rất phù hợp với <br />
huyết khối tĩnh mạch chủ dưới. <br />
Hạch nhỏ trong ổ bụng có thể là bình <br />
thường ở thanh niên và người lớn nhưng hạch <br />
bụng thì hiếm thấy ở nhũ nhi và trẻ nhỏ. Bất cứ <br />
hạch nào sau phúc mạc bất kể kích thước nên <br />
được nghi ngờ ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, không phải <br />
tất cả hạch lớn đều có tế bào u mà hạch lớn có <br />
thể do phản ứng tăng sản. Vì vậy, hạch sau phúc <br />
mạc phải được sinh thiết thường qui như là một <br />
phần của điều trị phẫu thuật u Wilms(12). Vì lí do <br />
trên, nghiên cứu không lấy mốc đường kính bao <br />
nhiên là hạch lớn mà chỉ nghiên cứu khả năng <br />
phát hiện hạch của chụp cắt lớp vi tính. <br />
Kết quả của nghiên cứu cho thấy tất cả các <br />
hạch được sinh thiết đều có kết quả giải phẫu <br />
bệnh là hạch tăng sinh phản ứng và một số <br />
trường hợp có ghi nhận hạch mà không gởi làm <br />
kết quả giải phẫu bệnh. Trong khi đđó theo y <br />
văn, u Wilms di căn hạch xảy ra trong khoảng <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />