Đặc điểm hình ảnh và giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán hạch cổ ác tính tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán phân biệt hạch cổ lành tính và ác tính. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 96 trường hợp có hạch cổ với bệnh lý vùng đầu mặt cổ đi kèm, được chụp cộng hưởng từ 3.0T từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017 đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán hạch cổ ác tính tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
- ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MRI 3.0T TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH CỔ ÁC SCIENTIFIC RESEARCH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Imaging characteristics and the value of 3 Tesla magnetic resonance imaging in malignant cervical lymphadenopathy Trần Thị Me Tâm*, Nguyễn Văn Đính*, Lê Duy Huỳnh* SUMMARY Purposes: Describe imaging characteristics and assess value of 3 Tesla magnetic resonance imaging in differentiating benign and malignant cervical nodes. Materials and methods: There are 96 consecutive patients with cervical nodes were undergone a 3 Tesla magnetic resonance exam from 10/2016 to 9/2017 and compared with histopathological results. Results: The average age is 55 years old, and male/female=2/1. Loss of the hilar fat, irregular margins, heterogeneous parenchyma on fat-suppressed T2-weighted images were found in malignant and benign lymph nodes were 74.5% and 4.44%, 72.5% and 4.44%, 88.2% and 4.44%. Diagnosis malignant lymph nodes based on the diameter has got the high valuation with p
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đề tài này nhằm mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán Hạch hiện diện trong nhiều bệnh lý khác nhau như hạch cổ ác tính, từ đó giúp cung cấp thông tin cần thiết bệnh lý u và bệnh lý nhiễm trùng.Hầu hết các khối u cho các bác sĩ lâm sàng để chẩn đoán giai đoạn khối vùng đầu mặt cổ lan truyền đến các hạch vùng cổ. Tùy u, lập kế hoạch điều trị, đánh giá tiên lượng, theo dõi thuộc vào khối u nguyên phát, có hơn 80% bệnh nhân cả trong và sau khi điều trị, đồng thời hạn chế những phát hiện di căn hạch cổ tại thời điểm chẩn đoán. Phát can thiệp không cần thiết hay những nguy cơ tai biến hiện hạch cổ lành tính hay ác tính có ý nghĩa rất quan do can thiệp [6]. trọng đối với những bệnh nhân ung thư đầu cổ trong chẩn đoán giai đoạn, lập kế hoạch điều trị và theo dõi II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bệnh [3], [4]. Từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017, tại khoa Có nhiều kĩ thuật hình ảnh được áp dụng để Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, chấn đoán bệnh lý hạch cổ như siêu âm, cắt lớp vi tính chúng tôi tiến hành nghiên cứu 96 bệnh nhân có hạch (CLVT), cộng hưởng từ (CHT), PET/CT hay PET/MRI… cổ với bệnh lý vùng đầu mặt cổ đi kèm, được chụp MRI Siêu âm có thể sử dụng để xác định sự hiện diện của hàm mặt 3.0T với các chuỗi xung T2W axial, T1W axial, hạch bất thường và các đặc điểm của chúng về kích T2W STIR coronal, DWI (b=0 và b=1000) tái tạo bản đồ thước, hình dạng, đường bờ, cấu trúc bên trong, sự ADC tự động, sau khi tiêm thuốc cản từ chụp các chuỗi xung T1W xóa mỡ axial, sagittal, coronal, đối chiếu với tưới máu và phần mềm quanh hạch. Cả CLVT và CHT kết quả giải phẫu bệnh. Loại khỏi nghiên cứu những có thể sử dụng để xác định lại các đặc tính bất thường trường hợp hạch cổ đã qua điều trị phẫu thuật, hóa trị, của hạch trên siêu âm, đánh giá tính chất ngấm thuốc xạ trị hoặc các phương pháp khác. và khảo sát các hạch nằm ở vùng sâu nếu cần. Lợi ích của hai kĩ thuật này bao gồm xác định vị trí giải phẫu Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp của hạch, xác định kích thước, số lượng, hình dạng, mô tả cắt ngang. Phương tiện nghiên cứu gồm máy đường bờ, cấu trúc bên trong, đánh giá tính chất ngấm CHT 3.0TVerio sử dụng coil đầu 12 kênh kết hợp với thuốc của hạch và đánh giá phần mềm quanh hạch coil cổ 4 kênh của hãng Siemens, sử dụng thuốc đối cũng như bệnh lý liên quan vùng đầu mặt cổ. Nhờ vậy, quang từ tiêm tĩnh mạch Dotarem liều 0.1 mmol/kg cân CHT có thể đánh giá tính chất của những hạch nằm ở nặng. vị trí sâu, tránh những xâm nhập hay nguy cơ do sinh III. KẾT QUẢ thiết hạch và không bị ảnh hưởng bởi tia X. Đặc biệt Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55 tuổi. Nam CHT xung khuếch tán (DWI MRI) cùng với bản đồ ADC nhiều gần gấp đôi nữ. là một kĩ thuật chức năng không xâm nhập cho phép xác định đặc tính của mô hay tổn thươngmức độ vi thể Có 29 bệnh nhân hạch cổ lành tính (trong bệnh với độ nhạy và độ đặc hiệu cao [5], [7], [8], [9]. lý nhiễm trùng hoặc ung thư vùng đầu mặt cổ) chiếm tỉ lệ 30.2% và 67 bệnh nhân hạch cổ ác tính (trong bệnh Điều trị bệnh lý hạch cổ có nhiều phương lý ung thư vùng đầu mặt cổ) chiếm tỉ lệ 9.8%. phápkhác nhau như nội khoa, phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hay kết hợp các phương pháp điều trị trên. Tuy nhiên, tất cả các liệu pháp điều trị này đều có tỉ lệ chết và tỉ lệ tử vong đáng kể. Vì thế, việc lựa chọn cách điều trị như giới hạn vùng chiếu xạ hay phẫu thuật bóc tách hạch là rất quan trọng. CHT là một trong những kĩ thuật hữu ích giúp cho quyết định điều trị của bác sĩ lâm sàng, tuy nhiên khả năng của CHT trong chẩn đoán phân biệt giữa hạch có hay không có di căn vẫn Biểu đồ 1. Số lượng hạch cổ lành tính và hạch cổ còn hạn chế [2]. ác tính ở mỗi tính chất hạch ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018 25
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tính chất hạch không đồng nhất trên T2W xóa mỡ, bờ hạch không đều, mất mỡ rốn hạch, ngấm thuốc không đồng nhất ở hạch ác tính và hạch lành tính lần lượt là 88.2% và 4.44%, 72.5% và 4.44%, 74.5% và 4.44%, 80.4% và 4.44%. Bảng 1. Giá trị của các tính chất hạch trên MRI Chỉ số Độ nhạy Độ đặc Giá trị dự đoán Giá trị dự đoán Độ chính (Se) hiệu (Sp) dương tính (PPV) âm tính (NPV) xác (Acc) Tính chất (%) (%) (%) (%) (%) Không đồng nhất/T2W FS 88.2 95.5 95.7 87.7 91.6 Bờ không đều 72.5 95.5 94.9 75.4 83.3 Mất mỡ rốn hạch 74.5 95.5 95.0 76.8 84.4 Hoại tử hạch 27.4 100.0 100.0 54.9 61.4 Ngấm thuốc không đồng 80.4 95.5 95.3 81.1 87.5 nhất Tính chất hoại tử hạch chẩn đoán hạch cổ ác tính Giá trị ADC trung bình hạch lành tính (1.367 ± có độ đặc hiệu (Sp) và giá trị dự đoán dương (PPV) cao 0.165 mm2/s)cao hơn hạch ác tính (0.926 ± 0.133 nhất 100.0%. mm2/s).Giá trị ADC có giá trị tốt trong chẩn đoán hạch di căn. Ởgiá trị ADC 1.117mm2/s chẩn đoán phân biệt hạch ác tính và lành tính với Se 94.1%, Sp 93.5%, PPV 94.1%, NPV 93.5% và Acc 94.8%. Biểu đồ 2. Đường cong ROC kích thước hạch Biểu đồ 4. Giá trị MRI chẩn đoán hạch cổ ác Kích thước hạch có giá trị tốt trong chẩn đoán tính và lành tính dựa hình thái hạch di căn. Với kích thước hạch bằng 11.5 mm có Dựa vào tiêu chuẩn hình thái, MRI chẩn đoán Se 76.5%, Sp 95.6%, PPV 95.1%, NPV 78.2% và Acc hạch ác tính có Se = 80.0%, Sp = 80.0%, Acc = 85.4%. 85.4%. Kết hợp tiêu chuẩn hình thái và giá trị ADC cho khả năng chẩn đoán hạch ác tính cao hơn với Se = 98.0%, Sp = 82.2%, Acc = 90.6%. IV. BÀN LUẬN Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 55 tuổi. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lee M.C., tuổi trung bình là 49.8 ± 9.5 tuổi [6]. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả kích thước Biểu đồ 3. Phân bố giá trị ADC ở hạch lành tính và hạch có giá trị tốt trong chẩn đoán hạch di căn. Với hạch hạch ác tính và đường cong ROC giá trị ADC có đường kính trục ngắn ≥ 11.5 mm chẩn đoán hạch di 26 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC căn với Se 76.5%, Sp 95.6% và Acc 85.4%. Theo Hoang Barchetti F. cho thấy dựa vào tiêu chuẩn hình thái chẩn J.K., tiêu chuẩn hạch bất thường có thể thay đổi tùy theo đoán hạch cổ ác tính với Se 61%, Sp 98%, Acc 72% [1]. vị trí hạch và tuổi bệnh nhân. Trong thực hành lâm sàng, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sử dụng điểm kích thước hạch chưa phải là dấu hiệu đáng tin cậy của cắt giá trị ADC ở 1.117 mm2/s có Se, Sp và Acc cao hạch ác tính. Lựa chọn điểm cắt về kích thước hạch của hơn so với sử dụng tiêu chuẩn hình thái (Se 80.0%, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh làm thay đổi độ nhạy và độ Sp 80.0% và Acc 85.4%). Kết quả này khá phù hợp với đặc hiệu trong phát hiện hạch di căn [4]. các tác giả Lee M.C., Taha Ali T.F. và Barchetti F. Theo Kết quả của chúng tôi cho thấy dấu hiệu mất mỡ nghiên cứu của Lee M.C., giá trị ADC với b=0 và 800 rốn hạch, bờ hạch không đều, tín hiệu hạch không đồng s/mm2 là 1.086 ± 0.222 x 10-3 mm2/s đối với hạch lành nhất trên T2W xóa mỡ ở hạch ác tính và hạch lành tính tính và 0.705 ± 0.118 x 10-3 mm2/s đối với hạch ác tính. lần lượt là 74.5% và 4.44%, 72.5% và 4.44%, 88.2% Tại giá trị ADC 0.851 x 10-3 mm2/s có thể phân biệt hạch và 4.44%. Kết quả này có sự chênh lệch không nhiều lành tính và hạch ác tính với Se 91.3% và Sp 91.1% [6]. so với tác giả Sumi: dấu hiệu mất mỡ rốn hạch là 92% Nghiên cứu của Taha Ali cho kết quả giá trị ADC trung và 46% lần lượt ở hạch di căn và hạch lành tính; bờ bình của hạch lành tính và hạch ác tính lần lượt là 1.51 hạch không đều là 58% và 9% ở hạch di căn và hạch ± 0.36 x 10-3 mm2/svà 0.92 ± 0.13 x 10-3 mm2/s [12]. lành tính; tín hiệu hạch không đồng nhất trên T1W hoặc Còn Barchetti F., hạch lành tính có giá trị ADC là 1.650 T2W xóa mỡ hoặc cả hai là 88% và 23% ở hạch di căn x 10-3 mm2/s và hạch di căn giá trị ADC là 0.903 x 10-3 và hạch lành tính [11]. mm2/s; tại giá trị ADC là 0.965 x 10-3 mm2/s có thể phân biệt hạch lành tính với hạch ác tính với Se 97%, Sp Nghiên cứu cho thấy dựa tiêu chuẩn hình thái, 93%, Acc 92%, PPV 95% và NPV 96%. Hạch di căn có MRI chẩn đoán hạch di căn có Se 80.0%, Sp 80.0%, tín hiệu thấp trên ADC hơn hạch lành tính. Sự giảm giá Acc 85.4%. Kết hợp tiêu chuẩn hình thái và giá trị ADC trị của ADC này liên quan đến cấu trúc vi thể của khối u cho thấy khả năng chẩn đoán hạch ác tính cao hơn với với số lượng lớn tế bào, đa hình thái tế bào và sự tăng Se 98.0%, Sp82.2%, Acc 90.6%. Kết quả này cũng khá nguyên phân. Những đặc điểm này làm giảm khoang phù hợp với Moreno, MRI 3.0T có Se 83%, Sp 82%, ngoại bào, khoang ngoại mạch và giảm giá trị ADC [1]. Acc 82%trong phát hiện di căn hạch cổ [10]; hay tác giả Hình 1. Hạch cổ trái ác tính vớitín hiệu không đồng nhất trên T2W, bờ không đều, mất mỡ rốn hạch, giá trị ADC 0.841 x 10-3 mm2/s (BN Đặng Thị B., nữ, 60T). V. KẾT LUẬN - Tính chất hạch không đồng nhất trên T2W xóa mỡ có độ nhạy và độ chính xác cao nhất là 88.2% và 91.6%. 1. Đặc điểm hạch cổ ác tính Tính chất hoại tử hạch chẩn đoán hạch cổ ác tính có độ - Hạch cổ ác tính có tính chất không đồng nhất đặc hiệu và giá trị dự đoán dương cao nhất 100.0%. trên T2W xóa mỡ, bờ hạch không đều, mất mỡ rốn - Kích thước hạch có giá trị cao trong chẩn đoán hạch, ngấm thuốc không đồng nhất với tỉ lệ 88.2%, hạch di căn. Kích thước hạch bằng 11.5 mm chẩn đoán 72.5%, 74.5%, 80.4%. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018 27
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hạch ác tính với độ nhạy 76.5%, độ đặc hiệu 95.6% và 2. Giá trị MRI 3.0T trong chẩn đoán hạch cổ ác độ chính xác 85.4%. tính - Giá trị ADC trung bình của hạch lành tính (1.367 - Dựa vào tiêu chuẩn hình thái, MRI chẩn đoán ± 0.165 mm2/s) cao hơn giá trị ADC trung bình của hạch hạch ác tính có độ nhạy 80.0%, độ đặc hiệu 80.0% và ác tính (0.926 ± 0.133 mm2/s). Giá trị ADC bằng 1.117 độ chính xác 85.4%. mm2/s được sử dụng để chẩn đoán phân biệt hạch ác - Kết hợp tiêu chuẩn hình thái và giá trị ADC cho tính và hạch lành tính với độ nhạy 94.1%, độ đặc hiệu thấy khả năng chẩn đoán hạch ác tính cao hơn với độ 93.5% và độ chính xác 94.8%. nhạy 96.0%, độ đặc hiệu 91.1% và độ chính xác 92.7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barchetti F. et al. (2014), “The role of 3 Tesla Diffusion-Weighted imaging in the differential diagnosis of benign versus malignant cervical lymph nodes in patients with head and neck squamous cell carcinoma”, BioMed Research International, Volume 2014, Article ID 532095. 2. Bondt R.B.J., Nelemans P.J., Casselman J.W., Kremer B., Beets-Tan R.G.H. (2009), “Morphological MRI criteria improve the detection of lympho node metastases in head and neck squamous cell carcinoma: multivariate logistic regression analysis of MRI features of cervical lympho nodes”, Eur Radiol, 19:626-633. 3. Chong V. (2004), “Cervical lymphadenopathy: what radiologists need to know”, Cancer Imaging, 4:116-120. 4. Hoang J.K. et al. (2013), “Evaluation of cervical lymphonodes in head and neck cancer with CT and MRI: Tips, Traps, and a Systematic Approach”, American Journal of Roentgenology, 200(1): W17-W25. 5. Khan R. (2014), “Lymph node disease and advanced head and neck imaging: A review of the 2013 literature”, Current Radiology Reports, 2:58. 6. Lee M.C., Tsai H.Y., Chuang K.S., Liu C.K. and Chen M.K. (2013), “Prediction of nodal metastasis in head and neck cancer using a 3R MRI ADC map”, American journal of neuroradiology, 34:864-69. 7. Luciani A. et al. (2006), “Lympho node imaging: Basic principles”, European Journal of Radiology, 58:338-344. 8. Lugwig B.J. et al. (2012), “Imaging of cervical lymphadenopathy in children and young adults”, American Journal of Roentgenology,199:1105-1113. 9. Mao Y. (2014), “Radiologic Assessment of lymph nodes in oncologic patients”, Current Radiology Reports, 2:36. 10. Moreno K.F., Cornelius R.S., Lucas F.V. et al. (2017), “Using 3 Tesla magnetic resonance imaging in the pre- operative evaluation of tongue carcinoma”, The Journal of Laryngology & Otology, 1(8)1-8. 11. Sumi M. et al. (2006), “MR microimaging of benign and malignant nodes in the neck”, American Journal of Roentgenology, 186:749-757. 12. Taha Ali T.F. (2012), “Neck lymph nodes: Characterization with diffusion-weighted MRI”, The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 43:173-181. TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán phân biệt hạch cổ lành tính và ác tính. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 96 trường hợp có hạch cổ với bệnh lý vùng đầu mặt cổ đi kèm, được chụp cộng hưởng từ 3.0T từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017 đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh. 28 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả: Tuổi trung bình là 55 tuổi, nam gấp đôi nữ. Dấu hiệu mất mỡ rốn hạch, bờ hạch không đều, tín hiệu hạch không đồng nhất trên T2W xóa mỡ ở hạch ác tính và hạch lành tính lần lượt là 74.5% và 4.44%, 72.5% và 4.44%, 88.2% và 4.44%. Chẩn đoán hạch di căn dựa vào kích thước hạch có giá trị chẩn đoán mức độ cao với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình đề tài Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ trong tổn thương sụn chêm gối do chấn thương
37 p | 122 | 19
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 130 | 5
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
10 p | 26 | 5
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm tụy cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị
5 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin cao và xạ hình toàn thân với 131I âm tính
9 p | 28 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán bệnh động mạch vành của xạ hình SPECT tưới máu cơ tim chụp tư thế nằm ngửa kết hợp nằm sấp
7 p | 30 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
8 p | 74 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
8 p | 7 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương sụn chêm khớp gối do chấn thương
7 p | 49 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của áp xe vùng cổ
6 p | 42 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư lưỡi phần di động và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán giai đoạn
4 p | 35 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai
5 p | 81 | 2
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
9 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn