i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Lê Văn Long, sinh ngày 15 tháng 07 năm 1985 tại xã Thiệu Giang,
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tốt nghiệp Đại học ngành Quản tài nguyên
rừng môi trường hệ chính quy tại Trường Đại học Lâm nghiệp năm 2007. Tốt
nghiệp Cao học chuyên ngành lâm sinh tại Trường Đại học Lâm nghiệp năm 2012.
Quá trình công tác. Từ tháng 4/2008 đến 12/2010, tôi công tác tại VQG t
Tiên, huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Từ tháng 01/2011 đến nay, tôi công tác tại Phân
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.
Chức vụ công tác. Từ m 2008 -2011, tôi là Kiểm m viên, Hạt kiểm lâm
VQG Cát Tiên. Từ năm 2011-2017, tôi là k, giảng viên kiêm giảng tại Phân hiệu
Trường Đại học Lâm nghiệp. Từ 2017 đến nay, tôi là Phó trưởng phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng – Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tháng 12 năm 2014, tôi làm nghiên cứu sinh chuyên ngành m sinh tại trường
Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liện lạc: Văn Long, Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, thị
trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại. CQ: 0251.3866.242; DĐ 0984.511.574.
Email: lvlong@vnuf2.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên văn Long xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án trung thực chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Lê văn Long
iii
LỜI CẢM TẠ
Luận án y được hoàn thành theo chương trình đào tạo Tiến schuyên ngành
lâm sinh học, khóa 2014 - 2018 của Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh.
Trong quá trình học tập làm luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tạo những điều kiện thuận lợi từ Ban giám hiệu của Trường Đại học Nông m
Phân hiệu trường Đại học m nghiệp tại tỉnh Đồng Nai; Phòng sau đại học
Thầy của Khoa m nghiệp thuộc Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Phân hiệu trường Đại học lâm nghiệp tại tỉnh Đồng Nai. Nhân dịp y, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ qúy báu đó.
Luận án y được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Toàn Hội
lâm nghiệp Tp. HCM TS. Phạm Xuân Quý - Giảng viên Trường quản bồi
dưỡng cán bộ lâm nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin y tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
hai hướng dẫn khoa học.
Trong quá trình học tập và làm luận án, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của Ban
giám đốc cán bộ của BQLR Phòng hộ n Phú thuộc tỉnh Đồng Nai những
người thân trong gia đình. Nhân dịp y, tôi xin chân thành cảm ơn ghi nhớ sự
giúp đỡ đó.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 2 năm 2019
Lê Văn Long
iv
TÓM TẮT
Đề tài “Đặc điểm lâm học của những loại hình quần thực vật thuộc kiểu
rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”. Thời gian
nghiên cứu từ năm 2015 2017. Mục tiêu nghiên cứu là xác định đặc tính của những
kiểu quần xã thực vật rừng (QXTV) thuộc rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu
vực Tân Phú của tỉnh Đồng Nai để làm sở khoa học cho quản lý rừng những
phương thức lâm sinh. Số liệu nghiên cứu bao gồm 30 ô tiêu chuẩn điển hình vi
kích thước 0,25 ha; trong đó mỗi kiểu quần xã thực vật là 5 ô tiêu chuẩn. Số liệu thu
thập trong những ô mẫu bao gồm thành phần loài y gỗ, đường kính thân y ngang
ngực (D > 8 cm) chiều cao toàn thân, tiết diện ngang thể tích thân cây, tình
trạng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng, địa hình đất. Các số liệu được phân tích so
sánh bằng phương pháp thống kê trong sinh thái quần xã.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những kiểu QXTV rừng khu vực Tân Phú
được hình thành trên nền khí hậu m nhiệt đới thuộc cấp chế độ khô ẩm II theo phân
loại khí hậu của Thái văn Trừng (1999). Chúng phân bố trên những đồi thấp với đ
cao tuyệt đối từ 45 - 120 m so với mặt biển độ dốc từ 6 16o. Khu vực nghiên
cứu bắt gặp 6 kiểu QXTV rừng: kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu họ Cầy họ
Cỏ roi ngựa; kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn; kiểu QXTV
với ưu thế họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng; kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu
- họ Hoa hồng họ Bồ hòn; kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy
kiểu QXTV với ưu thế họ Đậu họ Hồng – họ Tử vi. Những kiểu QXTV này có
số họ tương tự như nhau (28 29 họ), nhưng họ ưu thế và đồng ưu thế khác nhau rõ
rệt. Thành phần loài cây gcủa những kiểu QXTV rừng này khá phong phú; trong
đó thấp nhất kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu - họ Hoa hồng - họ Bồ hòn nhất
(42 loài), cao nhất kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu hĐậu họ Bồ hòn (63
loài). Phân bố N/D đối với những kiểu QXTV rừng y đều dạng phân bố giảm
theo hình chữ “J” ngược. Phân bố N/H có dạng phân bố một đỉnh lệch trái; trong đó
số y tập trung nhiều nhất cấp H = 14 m. Những loài y gỗ ưu thế đồng ưu
v
thế phân bố ở mọi cấp D và cấp H; trong đó chúng chiếm ưu thế cao ở những cấp D
> 40 cm và cấp H > 25 m. Kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu họ Đậu – họ Bồ hòn
có cấu trúc phức tạp nhất; thấp nhất kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu - họ Hoa
hồng – họ Bồ hòn. Chỉ số hỗn giao nhận giá trị cao nhất ở kiểu QXTV với ưu thế họ
Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa; thấp nhất ở kiểu QXTV với ưu thế họ Sao Dầu
- họ Hoa hồng họ Bồ hòn. Chsố cạnh tranh tán xảy ra mạnh nhất kiểu QXTV
với ưu thế họ Sao Dầu họ Đậu họ Bồ hòn (1,71); thấp nhất kiểu Kiểu QXTV
với ưu thế họ Sao Dầu - họ Hoa hồng họ Bồ hòn (1,07). Ch s đa dạng Shannon
(H’) đối với 6 kiểu QXTV rừng này dao động từ 2,52 đến 3,23. Những kiểu QXTV
rừng này đều có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh
dao động từ 4.595 cây/ha đến 5.815 y/ha. Thành phần cây tái sinh sự tương
đồng với thành phần y mẹ; dao động giữa các kiểu QXTV từ 58,3% đến 96,4%.
Phần lớn những loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đều tái sinh tốt dưới tán rừng. Số
lượng cây tái sinh có triển vọng dao động từ 215 đến 300 cây/ha.