intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh động mạch chi dưới hẹp từ 50% trở lên đường kính động mạch trên siêu âm Doppler mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Nông Thùy Linh, Vũ Bích Nga Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2021.46.12 TÓM TẮT Background: Lower limb artery disease is Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng a condition of the abdominal aorta and the bệnh lí của động mạch chủ bụng và các động lower extremities in which the lumen of the mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp artery is narrowed or completely blocked, hoặc tắc hoàn toàn gây giảm tưới máu cơ và causing decreased perfusion of the muscles các bộ phận liên quan phía sau. Hậu quả của and it’s posterior parts. As a result of the bệnh gây rối loạn chức năng, thiếu máu nuôi disease causes dysfunction, nourishing anemia dưỡng và cuối cùng gây loét, hoại tử và cắt cụt and eventually ulceration, necrosis and chi, bệnh nhân trở thành người tàn phế, gánh amputation, the patient becomes disabled, a nặng cho gia đình và xã hội. Đái tháo đường là burden on the family and society. Diabetes is a một yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh động major risk factor for lower extremity artery mạch chi dưới. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm disease. Objectives: To comment on clinical, lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ subclinical features, and risk factors related to liên quan đến bệnh động mạch chi dưới hẹp từ lower extremity artery disease of 50% or more 50% trở lên đường kính động mạch trên siêu of arterial diameter on vascular Doppler âm Doppler mạch ở bệnh nhân đái tháo đường ultrasound in type 2 diabetic patients. typ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên Methods: Cross-sectional, retrospective and cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và prospective descriptive studies including 44 tiến cứu gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán patients diagnosed with type 2 diabetes with đái tháo đường typ 2 có bệnh động mạch chi narrowed lower limb artery disease of 50% or dưới hẹp từ 50 % trở lên đường kính động more of the diameter on vascular Doppler mạch qua siêu âm Doppler mạch. Kết quả: ultrasound. Results: The mean age was 71.14 Tuổi trung bình là 71.14 ± 11.44, tỉ lệ nam/nữ ± 11.44, the male / female ratio was 3.4 / 1. là 3.4/1. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là The most common symptom of muscle đau cách hồi chiếm tỉ lệ 45.5%, triệu chứng function is pain in the way of recovery, thực thể thường gặp là bàn chân lạnh chiếm tỉ accounting for 45.5%, the most common lệ 54.5%. Trên siêu âm Doppler mạch, hay gặp physical symptom is cold feet, accounting for nhất hẹp 1 tầng động mạch chiếm tỉ lệ cao 54.5%. On Vascular Doppler ultrasound, the nhất 77.27%, tầng dưới gối chiếm tỉ lệ most common one is the stenosis of the 63.64%. Sự khác biệt về mức độ hẹp của động arteries, accounting for the highest proportion mạch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hút of 77.27%, the lower knee accounts for thuốc lá và không hút thuốc lá, giữa nhóm 63.64%. The differences were statistically bệnh nhân BMI ≥ 23 kg/m2 và nhóm BMI < 23 significant between the smokers and the non- kg/m2; giữa nhóm CRPhs ≥ 0.5 mg/dl và smokers, between the BMI ≥ 23 kg / m2 and nhóm CRPhs < 0.5 mg/dl, p < 0.05. the BMI
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Ngày nhận bài: 09/01/2021 sàng của bệnh động mạch chi dưới hẹp từ Ngày phản biện khoa học: 09/02/2021 50% trở lên đường kính động mạch trở lên Ngày duyệt bài: 01/04/2021 qua siêu âm Doppler mạch ở bệnh nhân đái Email: gugunong@gmail.com tháo đường typ 2. Điện thoại: 0349583845 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến bệnh động mạch chi dưới hẹp từ 50% trở lên 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đường kính động mạch trở lên qua siêu âm Đái tháo đường là một bệnh lí mạn tính Doppler mạch ở bệnh nhân đái tháo đường phổ biến. Thế giới đang có 415 triệu người lớn typ 2. (20-79 tuổi) mắc đái tháo đường vào năm 2015. Dự đoán năm 2040, con số này sẽ là 642 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP triệu người. Tại Việt Nam, năm 2015 có 3.5 NGHIÊN CỨU triệu người mắc đái tháo đường, dự đoán 2040 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là 6.1 triệu người.1 Gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán đái Đái tháo đường xuất hiện ở đối tượng tháo đường typ 2 có bệnh động mạch chi dưới bệnh nhân ngày càng trẻ và gây ra những hẹp từ 50 % trở lên đường kính động mạch biến chứng nặng nề ngay từ lúc phát hiện, trên siêu âm Doppler mạch tại bệnh viện Đại trong đó có biến chứng mạch máu lớn bao học Y Hà Nội từ 1/2019 đến 8/2020. gồm bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính gây giảm Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tưới máu cơ và các bộ phận liên quan phía tháo đường typ 2. sau động mạch bị tổn thương. Hậu quả gây Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động rối loạn chức năng, thiếu máu nuôi dưỡng, mạch chi dưới hẹp từ 50% trở lên đường kính cuối cùng gây loét, hoại tử và cắt cụt chi, động mạch ( bao gồm từ động mạch chậu bệnh nhân trở thành người tàn phế, gánh nặng chung đến động mạch mu chân hai bên) trên chó gia đình, xã hội. Bệnh có nhiều yếu tố siêu âm Doppler mạch. nguy cơ liên quan có thể phòng tránh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Siêu âm Doppler mạch chi dưới là một Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và trong những phương pháp chẩn đoán bệnh tiến cứu động mạch chi dưới. Phương pháp này có độ Địa điểm: Khoa khám bệnh, khoa Nội tiết nhạy 90%, độ đặc hiệu 95%, ưu điểm nhanh hô hấp, Trung tâm tim mạch bệnh viện Đại gọn, không xâm lấn, phổ biến, chi phí thấp, có học Y Hà Nội giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Thời gian: Từ 1/2019 đến 8/2020 Bệnh động mạch chi dưới được chẩn đoán khi Chọn mẫu: Thuận tiện hẹp từ 50% đường kính động mạch trở lên trên 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu: siêu âm.2 Bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn được lựa chọn Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với vào nghiên cứu, được hỏi bệnh, khám bệnh, hai mục tiêu sau: xét nghiệm máu. Xử lí số liệu bằng phần mềm 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Thông số Giá trị Số bệnh nhân 44 Tuổi trung bình (năm) 71.14 ± 11.44 Tỷ lệ nam/ nữ 34/10 (3.4/1) 124
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 BMI (kg/m2) 22.14 ± 1.41 Thời gian phát hiện đái tháo đường (năm) 10.96 ± 8.83 HbA1c (%) 8.26 ± 2.11 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2: 2.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm 70- 80 tuổi (34.1%) và nhóm 60-70 tuổi (34.1%), thấp nhất ở nhóm dưới 60 tuổi (13.6%). Nhóm trên 80 tuổi chiếm tỉ lệ 18.2%. 2.2. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng Triệu chứng cơ năng Tỷ lệ (%) n Không triệu chứng 31.8 14 Đau cách hồi 45.5 20 Đau chi khi nghỉ 6.8 3 Loét, hoại tử 15.9 7 Triệu chứng thực thể Tỷ lệ (%) n Bàn chân lạnh 54.5 24 Da khô 29.6 13 Loét/ hoại tử chi 15.9 7 Mạch đùi yếu/ mất mạch 4.5 2 Mạch khoeo yếu/ mất mạch 13.6 6 Mạch mu chân yếu/ mất mạch 54.7 24 Mạch chày sau yếu/ mất mạch 27.2 12 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi cao nhất (45.5%). Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng loét, hoại tử chi thấp nhất (15.9%) 2.3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ hẹp, tầng giải phẫu của động mạch tổn thương Mức độ hẹp n Tỷ lệ % Tầng giải phẫu n Tỷ lệ % Hẹp vừa 7 15.9 Chủ - chậu 1 1.9 Hẹp nặng 19 43.2 Đùi - khoeo 15 28.3 Tắc 18 40.9 Dưới gối 37 69.8 Nhận xét: Tỉ lệ nhóm bệnh nhân hẹp vừa thấp nhất (15.9%). Tỉ lệ nhóm bệnh nhân hẹp nặng và tắc tương đương nhau (43.9% và 40.9%). Tỉ lệ động mạch bị tổn thương cao nhất là tầng dưới gối, chiếm 69.8%, tầng chủ chậu ít bị tổn thương nhất với tỉ lệ 1.9%. 125
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2: 3.1. Tỷ lệ của các yếu tố nguy cơ kết hợp với đái tháo đường Nhận xét: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu là hai yếu tố nguy cơ phối hợp thường gặp nhất. Hút thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh động mạch chi dưới, chiếm tỉ lệ 70.4%. 3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương của động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2: Hẹp vừa Hẹp nặng Tắc 5 9 17 Hút thuốc lá (16.1%) (29.0%) (54.8%) 2 10 1 p = 0.012 Không hút thuốc lá (15.4%) (76.9%) (7.7%) 5 11 18 BMI < 23 (14.7%) (32.4%) (52.9%) 2 8 0 BMI ≥ 23 (20.0%) (80.0%) (0%) p = 0.004 4 3 9 CRPhs < 0,5 (25%) (18.8%) (56.2%) 3 16 9 CRPhs ≥ 0,5 (10.8%) (57.1%) (32.1%) p = 0.042 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống HbA1c < 7%, nhóm tuổi, thời gian mắc đái kê về mức độ nặng của bệnh động mạch chi tháo đường, giữa rối loạn từng thành phần dưới giữa nhóm không hút thuốc lá và hút lipid máu. thuốc lá, giữa nhóm BMI ≥ 23 kg/m2 và nhóm BMI < 23 kg/m2, giữa nhóm CRPhs ≥ 0.5 4. BÀN LUẬN mg/dl và nhóm CRPhs < 0.5 mg/dl. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên Chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa cứu: thống kê giữa nhóm tăng huyết áp và không Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, nhóm HbA1c ≥ 7% và nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 71.14 ± 11.44 126
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 tuổi, thấp nhất là 44 tuổi, cao nhất là 96 tuổi. hút thuốc lá và hút thuốc lá, giữa nhóm BMI ≥ Kết quả của chúng tôi cao hơn độ tuổi trung 23 kg/m2 và nhóm BMI < 23 kg/m2, giữa bình trong nghiên cứu của Jude, Olybo và nhóm CRPhs ≥ 0.5 mg/dl và nhóm CRPhs < cộng sự 3 năm 2001. Tương đương nghiên cứu 0.5 mg/dl với p < 0.05. Chưa có sự khác biệt của Vũ Thùy Thanh 4 năm 2012. Tỉ lệ nam/nữ có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tăng huyết áp là 3.4/1. Tỉ lệ nam nữ của chúng tôi cao hơn và không tăng huyết áp, nhóm HbA1c ≥ 7% các nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà 5 và Vũ và nhóm HbA1c < 7%, nhóm tuổi, thời gian Thùy Thanh. Tuổi càng tăng, số bệnh nhân nữ mắc đái tháo đường, giữa rối loạn từng thành mắc bệnh càng tăng có lẽ do sự giảm estrogen phần lipid máu. Điều này phù hợp với nhiều gây rối loạn trong cơ thể, trong đó có béo phì. nghiên cứu trong nước và ngoài nước. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Nghiên cứu PAD- SEARCH 8 trên 6625 bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái bệnh nhân đái tháo đường có kết quả có mối tháo đường typ 2. liên quan giữa hút thuốc lá, rối loạn mỡ máu, Kết quả tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng cơ tăng huyết áp, thừa cân, tăng CRPhs với bệnh năng của chúng tôi tương đương kết quả động mạch chi dưới. nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng về Có thể do nghiên cứu của chúng tôi chỉ tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi so gồm 44 bệnh nhân vì vậy một số nhóm yếu tố với nghiên cứu của Javed Akram, Aziz-ul- nguy cơ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống Hassan Aamir, Abdul Basi và cộng sự 6 tại kê. Đặc biệt xét theo chỉ số khối cơ thể, nhóm Pakistan từ năm 2004 đến năm 2005. Nhưng BMI < 23 kg/m2 có mức độ tổn thương mạch có sự khác biệt với nghiên cứu của Lê Diệu nặng hơn nhóm BMI ≥ 23 kg/m2. Giải thích Linh 7 và Nguyễn Mạnh Hà 5. Về các triệu cho tình trạng này có thể do bệnh nhân béo phì chứng thực thể mà người thầy thuốc có thể chú ý đi khám sớm hơn, được nghi ngờ nguy khám được, triệu chứng bàn chân lạnh là hay cơ và tầm soát bệnh tốt hơn, được điều trị tích gặp nhất, chiếm tỉ lệ 54.5%, sau đó là triệu cực và tuân thủ thuốc hơn, vì thế tiên lượng tốt chứng da khô chiếm tỉ lệ 29.6%, triệu chứng hơn. loét, hoại tử chi ít gặp nhất, chiếm tỉ lệ 15.9%. Ngoài ra có thể do chỉ số BMI có những Trong phần thăm khám bắt mạch, tỉ lệ bắt hạn chế như đánh giá khối lượng nạc, chứ mạch mu chân yếu, mất mạch chiếm tỉ lệ cao không nhiều mỡ trong cơ thể. Khắc phục nhất (54.7%), tiếp sau là mạch chày sau yếu, những nhược điểm trên, chỉ số chu vi vòng mất mạch chiếm tỉ lệ 27.2%, mạch khoeo, bụng và tỉ lệ eo- mông kết hợp với BMI để mạch đùi yếu, mất mạch lần lượt là 13.6 và đánh giá thừa cân, béo phì. Hoặc có thể do 4.5%. Kết quả này phù hợp với số lượng và bệnh nhân mới bị giảm cân gần đây mà nghiên loại mạch hẹp. cứu của chúng tôi chưa đánh giá được. Các bệnh nhân của chúng tôi tổn thương động mạch chủ yếu là hẹp nặng và tắc hoàn 5. KẾT LUẬN toàn, chiếm tỉ lệ lần lượt là 43.2% và 40.9%, - Triệu chứng đau cách hồi chiếm tỉ lệ cao hay gặp nhất tổn thương động mạch tầng dưới nhất 45.5%. Mạch mu chân yếu, mất mạch gối. Tổn thương động mạch trên siêu âm có chiếm tỉ lệ cao nhất 54.7%. tính chất lan tỏa vị trí, bên phải và bên trái tổn - Siêu âm Doppler mạch hẹp từ 50% đường thương như nhau, càng về phía hạ lưu càng kính động mạch chi dưới. Hẹp 1 tầng động tổn thương nặng. mạch chiếm tỉ lệ cao nhất 77.27%. Tỷ lệ hẹp 3. Mối liên quan giữa một số yếu tố tầng trên gối là 36.36%, tỷ lệ tầng dưới gối là nguy cơ với bệnh động mạch chi dưới ở 63.64%. bệnh nhân đái tháo đường typ 2: - Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự khác độ nặng của bệnh động mạch chi dưới giữa biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ nặng của nhóm hút thuốc lá và không hút thuốc lá, giữa bệnh động mạch chi dưới giữa nhóm không nhóm bệnh nhân BMI ≥ 23 kg/m2 và nhóm 127
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 BMI < 23 kg/m2; giữa nhóm CRPhs ≥ 0.5 thương bệnh động mạch chi dưới ở bệnh mg/dl và nhóm CRPhs < 0.5 mg/dl, p < 0.05. nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương - Chưa phát hiện mối liên quan giữa tình bàn chân, Luận văn Thạc sĩ, BSNT, Đại trạng kiểm soát đường huyết, thời gian phát học Y Hà Nội. 2012. hiện đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn 5. Nguyễn Mạnh Hà. Nghiên cứu bệnh lipid máu, tuổi cao và mức độ nặng của bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân động mạch chi dưới, p > 0.05 có nguy cơ cao tại Viên Tim mạch Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ. Đại Học Y Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO Nội. 2013. 1. Chatterjee S, Khunti K, Davies MJ. 6. Akram J, Aamir A, Basit A, et al. Type 2 diabetes. The Lancet. 2017; Prevalence of peripheral arterial disease 389(10085):2239-2251. in type 2 diabetics in Pakistan. JPMA J doi:10.1016/S0140-6736(17)30058-2. Pak Med Assoc. 2011; 61(7):644-648. 2. Visser K, Myriam Hunink MG. Peripheral Arterial Disease: Gadolinium- 7. Lê Diệu Linh. Nghiên cứu đặc điểm lâm enhanced MR Angiography versus Color- sàng,cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo guided Duplex USA Meta-analysis. đường type 2 có bệnh động mạch chi dưới Radiology. 2000;216(1):67-77. vào điều trị nội trú tại khoa Nội tiết đái doi:10.1148/radiology. 216.1. r00jl0367 tháo đường bệnh viện Bạch Mai, Luận 3. Jude EB, Oyibo SO, Chalmers N, văn BSYK. Đại Học Y Hà Nội. 2016. Boulton AJM. Peripheral Arterial 8. Rhee SY, Guan H, Liu ZM, et al. Multi- Disease in Diabetic and Nondiabetic country study on the prevalence and Patients: A comparison of severity and clinical features of peripheral arterial outcome. Diabetes Care. 2001;24(8):1433-1437. doi:10.2337/ disease in asian type 2 diabetes patients at diacare. 24.8.1433 high risk of atherosclerosis. Diabetes Res 4. Vũ Thùy Thanh. Nhận xét chỉ số cổ Clin Pract. 2007;76(1):82-92. chân- cánh tay trong đánh giá mức độ tổn doi:10.1016/j.diabres.2006.07.029 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1