ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

===================

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VAI GIAO TIẾP

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

(QUA MỘT VÀI KỊCH BẢN PHIM)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

===================

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VAI GIAO TIẾP

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

(QUA MỘT VÀI KỊCH BẢN PHIM)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Hà Nội, tháng… năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hiền

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm khoa Ngôn ngữ

học, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học) – Trƣờng Đại học Khoa

học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn các thầy cô giáo

ở Khoa Ngôn ngữ học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại

học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ

và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi suốt quá trình học tập.

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn

Khang, ngƣời thày mẫu mực cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê

nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã tiếp

sức cho tôi, giúp tôi có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng… năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hiền

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 4

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... 5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... 6

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 7

Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ

THUYẾT CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................ 15

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 15

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp ..................................................... 15

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ của người chiến sĩ công an

nhân dân ............................................................................................................. 22

1.2. Cơ sở lí thuyết ...................................................................................... 25

1.2.1. Một số vấn đề về lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ........................................ 25

1.2.2. Vai giao tiếp .............................................................................................. 34

1.2.3. Lí thuyết về xưng hô .................................................................................. 44

1.2.4. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ ...................................................................... 50

1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................ 56

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP TRONG LỰC

LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG GIAO TIẾP CHÍNH THỨC ....... 58

2.1. Giới hạn khảo sát ................................................................................. 58

2.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực lƣợng Công an

nhân dân ...................................................................................................... 60

2.2.1. Cặp vai trên – vai dưới ............................................................................. 63

1

2.2.2. Cặp vai ngang ........................................................................................... 71

2.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực

lƣợng Công an nhân dân ............................................................................. 73

2.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân ............................. 74

2.3.2. Nhận xét ..................................................................................................... 74

2.3.3. Xưng hô của các cặp vai giao tiếp của chiến sĩ Công an nhân dân .... 75

2.4. Những hành vi ngôn ngữ (Speech acts) của các vai giao tiếp trong giao

tiếp chính thức trong lực lƣợng Công an nhân dân ................................... 102

2.4.1. Phân loại các hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giao tiếp của lực

lượng Công an nhân dân trong giao tiếp chính thức .....................................103

2.4.2. Một số hành vi ngôn ngữ đặc trưng được lực lượng Công an nhân dân

sử dụng trong giao tiếp chính thức ..................................................................114

2.5. Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................. 118

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP TRONG

LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG GIAO TIẾP PHI

CHÍNH THỨC ............................................................................................................ 120

3.1. Giới hạn khảo sát ................................................................................ 120

3.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức trong lực lƣợng

Công an nhân dân .................................................................................... 121

3.2.1. Tương tác trong nội bộ lực lượng Công an nhân dân ........................124

3.2.2. Tương tác ngoài lực lượng Công an nhân dân ....................................129

3.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức của lực

lƣợng Công an nhân dân ........................................................................... 133

3.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân ...........................134

3.3.2. Nhận xét ...................................................................................................134

3.3.3. Cách xưng hô của các cặp vai giao tiếp của lực lượng Công an

2

nhân dân ............................................................................................................136

3.3.4. Khảo sát trường hợp cặp vai “tôi” – “đồng chí” trong giao tiếp phi

chính thức của lực lượng Công an nhân dân .................................................157

3.4. Những hành vi ngôn ngữ tƣơng ứng của các vai giao tiếp trong giao tiếp

phi chính thức của lực lƣợng Công an nhân dân .......................................... 162

3.4.1. Hành vi ngôn ngữ cùng biểu thức ngôn ngữ của các cặp vai trong lực

lượng Công an nhân dân ..................................................................................163

3.4.2. Hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giữa lực lượng Công an nhân dân

với đối tượng ngoài lực lượng Công an nhân dân .........................................174

3.5. Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................. 179

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 181

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC

GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................... 186

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 187

3

PHỤ LỤC

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CAND Công an nhân dân

Cán bộ CB

Đối tƣợng nƣớc ngoài ĐTNN

Đối tƣợng trong nƣớc ĐTTN

Hạ sĩ quan HSQ

Cá nhân CN

Đối tƣợng ĐT

Lãnh đạo 1 LĐ 1

Lãnh đạo 2 LĐ 2

LL CAND Lực lƣợng Công an nhân dân

Tổ chức trong nƣớc TCTN

Tổ chức nƣớc ngoài TCNN

Nhân dân ND

Ngƣời nƣớc ngoài NNN

Ngƣời nói (ngƣời viết)/ ngƣời phát Sp1/ S

Ngƣời nghe (ngƣời đọc)/ ngƣời nhận Sp2/ H

4

Các phƣơng tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời IFIDs:

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê cuộc thoại và nhân vật trong giao tiếp chính thức ......... 59

Bảng 2.2: Phân cấp vị thế của các vai giao tiếp theo vị thế xã hội trong giao

tiếp chính thức ................................................................................................ 61

Bảng 2.3: Các nhóm HVNN của LL CAND ............................................... 103

Bảng 2.4: Bảng phân loại HVNN của vai lãnh đạo 1 (LĐ 1) ..................... 103

Bảng 2.5: Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai LĐ 2 với các vai giao tiếp

trong và ngoài lực lƣợng CAND. .................................................................. 108

Bảng 2.6: Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai CB với các vai giao tiếp

trong và ngoài lực lƣợng CAND .................................................................. 112

Bảng 3.1: Bảng phân cấp vị thế của các vai giao tiếp trong giao tiếp phi

chính thức .................................................................................................... 122

Bảng 3.2: Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức ..... 124

Bảng 3.3: Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức ..... 129

Bảng 3.4: Phân loại các nhóm HVNN theo các cặp vai giao tiếp của lực

lƣợng CAND ................................................................................................ 163

Bảng 3.5: Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới .... 166

5

Bảng 3.6: Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới .... 176

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Mô hình 2.1: Phân cấp quan hệ bậc dựa theo nhân tố quyền lực của ngƣời chiến sĩ

CAND trong giao tiếp chính thức ............................................................................... 60

Biểu đồ 2.1 a: Các cặp vai trong nội bộ lực lƣợng CAND ....................................... 62

Biểu đồ 2.1b: Các cặp vai giữa lực lƣợng CAND và tổ chức, cá nhân ngoài

lực lƣợng ..................................................................................................................... 62

Biểu đồ 2.2: Các kiểu xƣng hô trong giao tiếp của lực lƣợng CAND ..................... 74

Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô của cặp vai trong lực lƣợng CAND 76

Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô giữa cặp vai giữa lực lƣợng CAND và

đối tƣợng ngoài LL CAND trong giao tiếp chính thức ............................................. 86

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại các cặp vai giao tiếp của LL CAND trong giao tiếp

phi chính thức ............................................................................................................. 123

Biểu đồ 3.2: Các kiểu xƣng hô của các vai giao tiếp của LL CAND .................... 134

trong giao tiếp phi chính thức ..................................................................................... 134

Biểu đồ 3.3: Phân loại các nhóm HVNN của LL CAND trong giao tiếp phi

chính thức .................................................................................................................. 162

Biểu đồ 3.4: Các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL CAND ........................ 163

Biểu đồ 3.5: Các HVNN trong giao tiếp giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài LL

6

CAND ................................................................................................................................... 174

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Khoảng hai thập niên lại đây hòa cùng xu hƣớng phát triển của

ngôn ngữ học thế giới, ngôn ngữ học Việt Nam đã chú trọng nghiên cứu vấn

đề giao tiếp với nhiều nội dung, trong đó có vai giao tiếp. Vai giao tiếp đƣợc

hình thành từ quan hệ giao tiếp và đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn

ngôn ngữ.

Quan hệ giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa những nhân vật tham gia

giao tiếp. Quan hệ này đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ xã

hội chung và cấu trúc của xã hội đó. Mỗi cá nhân trong xã hội có rất nhiều vai từ

gia đình cho đến xã hội. Trong mỗi cuộc giao tiếp, con ngƣời sẽ lựa chọn cho

mình một vai giao tiếp phù hợp. Việc lựa chọn vai giao tiếp phụ thuộc vào rất

nhiều các nhân tố nhƣ: hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, chủ đề giao

tiếp,... Vì vậy, để cuộc giao tiếp đƣợc thành công thì mỗi nhân vật giao tiếp phải

xác định vai giao tiếp của mình và điều này mang tính quyết định trong việc lựa

chọn ngôn ngữ giao tiếp của mỗi nhân vật.

1 2. Trong ngành Công an nhân dân (CAND), vai giao tiếp đƣợc thể

hiện và quy định cụ thể trong Điều lệnh Công an nhân dân (CAND). Điều

lệnh quy định rõ mô hình xƣng hô “tôi”- “đồng chí”. Trong các cuộc họp, có

thể là lớn nhƣ hội nghị giữa các lãnh đạo cấp cao; có khi chỉ là một cuộc họp

tổ, đội, nhóm, sinh hoạt chuyên môn…, cách xƣng hô thông dụng trở thành

chính thức mang tính bắt buộc là tôi - đồng chí. Ví dụ, vị công an cấp tƣớng

cũng xƣng với vị công an cấp bậc hạ sĩ quan là “tôi” và gọi vị hạ sĩ quân đó

là “đồng chí”; ngƣợc lại, vị công an cấp bậc hạ sĩ quan có thể xƣng là “tôi”

và gọi vị công an cấp tƣớng là “đồng chí”. Nhƣ vậy, cặp xƣng hô “tôi” –

“đồng chí” đƣợc coi là cặp xƣng hô mang tính hạt nhân. Nếu xét thuần túy từ

góc độ ngôn từ thì cặp xƣng hô trên là cặp xƣng hô “ngang vai”. Đây chính là

7

một đặc điểm nổi trội của cách xƣng hô trong lực lƣợng vũ trang nói chung,

lực lƣợng CAND nói riêng.

Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp, các vai giao tiếp trong lực lƣợng

CAND cũng luôn thay đổi sao cho phù hợp với bối cảnh giao tiếp. Không chỉ

thể hiện ở xƣng hô, ngôn ngữ vai giao tiếp đƣợc thể hiện ở việc sử dụng hành

vi ngôn ngữ khi tham gia giao tiếp gắn với mục đích giao tiếp.

Cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào về vai giao tiếp trong

lực lƣợng CADN. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn “Đặc điểm ngôn ngữ

vai giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam (qua một vài kịch

bản phim) làm đề tài luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án

Mục đích của luận án là tìm hiểu đặc điểm vai giao tiếp của ngƣời chiến

sĩ CAND Việt Nam qua một vài kịch bản phim. Từ đó, luận án góp phần vào

nghiên cứu giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp tiếng Việt theo sự phân

tầng xã hội của ngôn ngữ học xã hội nói riêng; góp phần vào xây dựng văn hóa

giao tiếp trong lực lƣợng CAND Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1) Trình bày, hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về lí thuyết giao tiếp

ngôn ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2) Nghiên cứu, khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp của lực

lƣợng CAND Việt Nam trong giao tiếp chính thức với các nội dung: xƣng hô

và hành vi ngôn ngữ.

3) Nghiên cứu, khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp của lực

lƣợng Công an nhân dân Việt Nam trong giao tiếp phi chính thức với các nội

dung: xƣng hô và hành vi ngôn ngữ.

8

3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu biểu hiện của các đặc điểm ngôn ngữ của

các vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp chính thức và phi

chính thức (qua một vài kịch bản phim) từ các phƣơng diện xƣng hô và hành

vi ngôn ngữ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao tiếp

trong giao tiếp chính thức và phi chính thức của ngƣời chiến sĩ CAND.

3.3. Tư liệu nghiên cứu

1) Nguồn tƣ liệu nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu của Ngôn ngữ học

xã hội là ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, trong phạm vi

luận án, chúng tôi khảo sát phần lời thoại của các nhân vật thuộc lực lƣợng

CAND và nhân vật tƣơng tác với lực lƣợng CAND làm tƣ liệu khảo sát. Việc

lựa chọn nguồn tƣ liệu nghiên cứu trên xuất phát từ hai lí do sau:

Thứ nhất, do thời gian thực hiện đề tài luận án có hạn nên việc khảo sát tƣ

liệu thực tiễn bằng hình thức ghi âm, điều tra bằng phiếu khảo sát,… không cho

phép và do đặc trƣng ngành của lực lƣợng CAND quy định nên khó khăn cho

tác giả trong tiếp xúc trực tiếp.

Thứ hai, khi lựa chọn kịch bản phim làm ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi

nhận thấy: kịch bản phim về ngƣời chiến sĩ CAND đƣợc các tác giả từng công

tác trong Ngành viết. Những sự kiện và cá nhân tiêu biểu của thực tiễn là chất

liệu sáng tạo đƣợc tác giả tái hiện, xây dựng thành những bối cảnh chân thực và

hình tƣợng nhân vật sống động trong kịch bản phim. Tuy nhiên, để hạn chế và

lƣợc bỏ những yếu tố hƣ cấu và điển hình hoá của đặc trƣng thể loại kịch bản

phim, chúng tôi đã dựa trên đặc trƣng thể loại văn học (kịch bản phim) khu biệt,

đồng thời, xin ý kiến từ các tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ Phong.

Vì dung lƣợng luận án không cho phép, chúng tôi tạm gác nghiên cứu

phần giao tiếp phi lời.

9

2) Phạm vi tƣ liệu đƣợc giới hạn ở 6 kịch bản phim của hai tác giả:1/

Tác giả Nguyễn Xuân Hải với các kịch bản phim: Những kẻ giấu mặt (2

tập); Thức tỉnh (2 tập); Sa Mi, em ở đâu? (2 tập); Những đứa con biệt động

Sài Gòn - Phần 1 (39 tập); 2/ Tác giả Nguyễn Nhƣ Phong với các kịch bản

phim: Bí mật tam giác vàng (38 tập); Chạy án (40 tập).

Lí do chúng tôi lựa chọn 6 kịch bản phim của 2 tác giả Nguyễn Xuân

Hải và Nguyễn Nhƣ Phong là tƣ liệu nghiên cứu:

Thứ nhất, xu hƣớng quốc tế hóa mang lại nhiều lợi thế cho đất nƣớc ta

hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, mặt trái của xu thế đó là tình hình tội phạm và

bất ổn xã hội ngày càng có xu hƣớng phức tạp hóa từ hình thức đến hành vi.

Là lực lƣợng có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội, lực lƣợng

CAND giữ vai trò tiên phong và quan trọng trong việc duy trì ổn định trật tự

an toàn, an ninh quốc gia. Có rất nhiều các tác phẩm viết về vấn đề vừa nêu,

tuy nhiên, 6 kịch bản phim của 2 tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ

Phong là các tác phẩm phản ánh kịp thời, chi tiết, toàn diện… công tác đấu

tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hội nhập có nhiều biến động nhất

của đời sống xã hội và thu hút đƣợc đông đảo khán giả đón nhận.

Thứ hai, 6 tác phẩm là 6 tấm gƣơng phản chiếu các bình diện và phạm

vi khác nhau của ngƣời chiến sĩ CAND trong thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ

trong sinh hoạt đời thƣờng. Các tác phẩm là sự liền mạch phạm vi từ vùng

núi đến vùng xuôi, từ nông thôn đến thành thị, từ phạm vi gia đình đến phạm

vi xã hội, từ phạm vi quốc gia đến phạm vi quốc tế,… với rất nhiều nhân vật

thuộc các tầng lớp trong mối liên quan đến lực lƣợng CAND.

Thứ ba, trong quá trình thực hiện thu thập tƣ liệu, chúng tôi có đƣợc sự

giúp đỡ từ hai tác giả Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Nhƣ Phong trong việc lí

giải các hình tƣợng chiến sĩ trong các tác phẩm nói riêng và dụng ý nghệ thuật

của các kịch bản phim nói chung.

10

3) Kịch bản truyền hình (tiếng Pháp: scénario) là kịch bản văn học làm

cơ sở để xây dựng tác phẩm truyền hình, khác với kịch bản phân cảnh của đạo

diễn. Đặc điểm của kịch bản truyền hình là gắn liền với hình tƣợng thị giác,

tập trung khai thác các yếu tố thấy đƣợc của đối tƣợng.

Do đó, nhân vật, cốt truyện, mâu thuẫn, diễn biến,… đều thể hiện qua

các chi tiết, động tác thấy đƣợc, không cần sự trần thuật nhƣ nhà tiểu thuyết.

Trong điện ảnh, cái nghe đƣợc phục tùng cái thấy đƣợc. Đối thoại, độc thoại

quá nhiều sẽ tổn hại đến tính hoàn chỉnh của hình tƣợng thị giác.

Kịch bản trƣớc hết vạch ra “đề cương” tác phẩm; thứ hai, kịch bản đóng

vai trò nhƣ một yếu tố liên hệ giữa những cá nhân có liên quan đến công việc,

liên hệ giữa yếu tố kỹ - nghệ thuật, thống nhất hành động, các phƣơng tiện biểu

hiện ăn khớp bổ trợ cho nhau tạo nên một chỉnh thể, một tác phẩm hoàn hảo.

Kịch bản phim truyền hình về ngƣời chiến sĩ CAND là kịch bản văn

học về đề tài đặc thù nghề nghiệp của ngành Công an.

Nội dung câu chuyện trong kịch bản phim rất đa dạng. Các kịch bản

phim truyền hình về lực lƣợng CAND thƣờng đề cập tới những vụ án với

nhiều tình tiết hồi hộp, gay cấn. Ngoài ra, phía sau mỗi sự vụ ấy là những câu

chuyện đánh án ẩn chứa rất nhiều bí mật mà độc giả khó có thể biết đƣợc...

4) Nhân vật ngƣời chiến sĩ CAND: Hình ảnh ngƣời chiến sĩ đƣợc thể

hiện trong các kịch bản phim hình đã đƣa đến cho khán giả một cách nhìn khá

đa dạng về thế giới của những ngƣời gác cửa bình yên cuộc sống. Đó có thể là

những ngƣời cán bộ tài trí, trung thực nhƣ: đại tá Hòa, trung tá Minh, đại tá

Vương,… Những nhân vật đó đại diện cho hình tƣợng những ngƣời chiến sĩ

CAND làm việc quyết đoán, nghiêm khắc, bản lĩnh song luôn nhân hậu, thấu

hiểu lí lẽ, luôn vất vả, gian lao và khó khăn hơn khi công việc của họ luôn

phải đối đầu giữa thiện – ác từng giây từng phút. Hay đó là hình ảnh những

chiến sĩ Công an dám hi sinh thân mình khi đỡ đạn cho đồng đội.

11

Không chỉ thành công trong việc khắc họa hình ảnh tích cực của ngƣời

chiến sĩ CAND, các kịch bản cũng nêu những mặt trái, góc khuất của một bộ

phận cán bộ, chiến sĩ tha hóa. Đó có thể là nhân vật Chƣơng- một ngƣời từng

đứng trong hàng ngũ Công an, nhƣng bị mờ mắt bởi đồng tiền nên đã sa ngã,

đã đánh mất bản ngã của ngƣời chiến sĩ CAND hoặc cũng có thể là nhân vật

Bá, hay nhân vật Sắc …

4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên

cứu ngôn ngữ và thủ pháp nghiên cứu sau:

4.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: chúng tôi sử dụng phƣơng pháp

này để tập trung nghiên cứu hội thoại và chỉ ra những nhân tố chi phối đến

xƣng hô, hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong từng hoàn cảnh giao

tiếp; chúng tôi so sánh và lí giải điểm tƣơng đồng và khác biệt của vai giao

tiếp trong từng hoàn cảnh, đồng thời làm rõ đặc điểm ngôn ngữ của các vai

giao tiếp trong lực lƣợng CAND.

- Phƣơng pháp miêu tả: dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi phân tích,

miêu tả đặc điểm xƣng hô, hành vi ngôn ngữ, của các vai giao tiếp trong giao

tiếp chính thức và phi chính thức; chỉ ra mối quan hệ giữa lý thuyết và thực

tiễn sử dụng ngôn ngữ, giữa ngôn ngữ và ngƣời chiến sĩ CAND, sự tƣơng tác

giữa ngôn ngữ trong hệ thống và nghĩa ngữ dụng…

- Nghiên cứu liên ngành: vì đối tƣợng nghiên cứu và tƣ liệu khảo sát

của luận án liên quan đến văn bản nghệ thuật cho nên, ngoài những tri thức

ngôn ngữ học làm nền tảng, chúng tôi sử dụng các tri thức và kỹ năng của các

chuyên ngành khác trong quá trình tìm hiểu nhƣ: lý luận văn học, tâm lý học

tội phạm, xã hội học, sử học, khoa học hình sự…

12

4.2. Thủ pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu nhƣ:

- Thủ pháp thống kê, phân loại, thủ pháp phân tích ngữ cảnh để dựng

lên bức tranh toàn cảnh về hoàn cảnh giao tiếp của ngƣời chiến sĩ công an với

việc lựa chọn vai giao tiếp; tính đếm số lƣợng và tần suất xuất hiện của các từ

ngữ xƣng hô, hành vi ngôn ngữ các vai sử dụng.

- Thủ pháp so sánh, đối chiếu đƣợc chúng tôi sử dụng để chỉ ra sự

giống và khác nhau thói quen sử dụng hành vi ngôn ngữ, lựa chọn từ ngữ

xƣng hô,… của các vai giao tiếp từng hoàn cảnh cụ thể.

5. Đóng góp của đề tài

5.1. Về mặt lí luận

Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề về giao tiếp tiếng Việt nói

chung và giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND dƣới tác động của các nhân tố

ngôn ngữ - xã hội. Tách nhân tố vai giao tiếp ra thành một biến xã hội để

nghiên cứu về xƣng hô và hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp chính thức và phi

chính thức của ngƣời chiến sĩ CAND, luận án góp phần nghiên cứu mối quan

hệ giữa ngôn ngữ và ngƣời chiến sĩ CAND, một hƣớng nghiên cứu liên ngành

hay đa ngành của ngôn ngữ học hiện đại.

5.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nghiên cứu giao tiếp tiếng Việt

dƣới tác động của biến xã hội – vai giao tiếp. Thông qua việc nghiên cứu vai giao

tiếp trong các hoàn cảnh giao tiếp chính thức và phi chính thức với các nội dung

cụ thể: xƣng hô, hành vi ngôn ngữ và nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể của cặp vai

“tôi” – “đồng chí” có thể thấy đƣợc những biến đổi về lối ứng xử văn hóa – ngôn

ngữ của ngƣời chiến sĩ CAND.

Đồng thời, luận án góp phần phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục

văn hóa ứng xử của ngƣời chiến sĩ CAND trong nhà trƣờng công an và trong

phong trào học tập và làm việc theo quy định của pháp luật trong thời đại mới.

13

6. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung

chính của luận án đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của luận án.

Chƣơng 2: Đặc điểm ngôn ngữ các vai giao tiếp trong lực lượng Công

an nhân dân trong giao tiếp chính thức.

Chƣơng 3: Đặc điểm ngôn ngữ các vai giao tiếp trong lực lượng Công

an nhân dân trong giao tiếp phi chính thức.

14

Chƣơng 1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp

1.1.1.1. Trên thế giới

Trong giao tiếp, các quan hệ quyền lực và thân hữu luôn hiện hữu trong

mọi cấu trúc xã hội. Điều này lí giải, hai quan hệ này thu hút nhiều sự quan tâm

của nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau, trong đó có ngôn ngữ học. Tiếp cận

đối tƣợng ở những hƣớng khác nhau trên hệ tƣ tƣởng chung của ngành, các nhà

nghiên cứu ngôn ngữ học lại có những cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tìm

hiểu, chúng tôi điểm qua một số hƣớng nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ngôn

ngữ nhƣ:

Thứ nhất, nghiên cứu về quan hệ giao tiếp trong giao tiếp.

Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này là: Michael Focault (triết gia

ngƣời Pháp; 1926 – 1984), Pierre Bourdieu (1930 - 2002),... Michael Forcault

đƣợc xem là ngƣời đầu tiên nhận ra và đƣa lí luận về quan hệ quyền lực vào

trong việc lựa chọn vai và sử dụng ngôn ngữ. Bằng việc chỉ ra và phân tích ba

đặc điểm cơ bản về quyền lực và ngôn ngữ, tác giả Forcault đã chỉ ra: “trong

các tương quan của con người, cho dù các tương quan đó bao gồm sự giao

tiếp bằng lời nói như chúng ta đang tham gia ngay lúc này, hay những tương

quan kinh tế, thể chế, tình yêu, thì quyền lực luôn có mặt.”[113]. Điều này

đồng nghĩa với việc cho rằng quan hệ quyền lực là quan hệ có sẵn trong xã

hội để các cá nhân lựa chọn vai giao tiếp cũng nhƣ mã ngôn ngữ phù hợp.

Tiếp sau Focault, Pierre Bourdieu đã phát triển, mở rộng mối quan hệ

quyền lực, vai giao tiếp và ngôn ngữ. Cùng với việc chỉ ra mối quan hệ quyền lực

và các hình thức chiếm hữu của nhà nƣớc, tác giả đồng thời nêu ra: vị thế của mỗi

15

cá nhân trong không gian xã hội không tồn tại tự nó, mà tồn tại trong sự so sánh

với số lƣợng tƣ bản do các cá nhân khác sở hữu. Minh chứng cho điều này, Pierre

Bourdier đã đƣa ra ví dụ: xem xét ở phạm vi pháp đình, sự chênh lệch về nguồn

lực ngôn ngữ (lƣợng từ vựng chuyên ngành luật, khả năng sử dụng cấu trúc cú

pháp phức tạp, hiểu biết về nghi thức giao tiếp ngôn ngữ tòa án...) sẽ đƣa đến sự

chênh lệch về quyền lực giữa một bên là những ngƣời tiến hành tố tụng; một bên

là những ngƣời tham gia tố tụng. Khái niệm quyền lực tƣợng trƣng của Bourdieu

đã cung cấp một khung phân tích cho mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ khá cụ

thể, gắn với những ngữ cảnh cụ thể trong giao tiếp. [36]

Một trong những công trình đáng chú ý thuộc hƣớng nghiên cứu này là

“Language and Power” của tác giả Norman Fairclough: “bàn về cách ngôn

ngữ hoạt động để duy trì và thay đổi các mối quan hệ quyền lực trong xã hội

đương đại và cách hiểu các quy trình này có thể cho phép con người phản

ứng linh hoạt và thay đổi chúng.” [106, tr. x + 248]

Dựa trên năm mối quan hệ tích cực giữa ngôn ngữ và quyền lực trong

giao tiếp xuất hiện từ các nghiên cứu ngôn ngữ học, xã hội học, phân tích hội

thoại, tâm lí học xã hội của ngôn ngữ và giao tiếp, đồng tác giả Sik Hung Ng

và Fie Deng đã chỉ ra hai trong số các mối quan hệ đó xuất phát từ quyền lực

ẩn sau ngôn ngữ mà nó thể hiện và quyền lực tồn tại ở cả cấp độ vi mô và vĩ

mô: “Ở cấp độ vi mô, quyền lực ẩn sau ngôn ngữ là những nhân tố thuộc sở

hữu của người phát ngôn như vũ khí, tiền bạc, địa vị xã hội hoặc những phẩm

chất cá nhân khác – những nhân tố đó được thể hiện thông qua ngôn ngữ,

người nói tác động đến người nghe. Ở cấp độ vĩ mô, quyền lực phía sau ngôn

ngữ là sức mạnh tập thể (sức sống của ngôn ngữ dân tộc) của cộng đồng nói

ngôn ngữ đó” [120, tr. 1-2].

Thứ hai, nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp.

Brown và Gilman trong công trình “The pronouns of power and

solidarity”[95] thông qua khảo sát hai quan hệ “quyền lực” và “thân hữu”

16

trong nghiên cứu đại từ nhân xƣng ở tiếng Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha đã

nhận định rằng: “Việc sử dụng T hay V có quan hệ mật thiết tới kết cấu xã hội và

ý thức cộng đồng”[49, tr.359]. Chẳng hạn, từ thế kỉ thứ XII đến thế kỉ thứ XIV,

trong các ngôn ngữ Châu Âu đã hình thành một chuẩn về ý nghĩa quyền lực

mang tính phi tƣơng hỗ: ngƣời có quyền đƣợc dùng T, còn ngƣời khác đối với

ngƣời có quyền lực phải dùng V. (hai chữ T và V (từ hai từ tu và vos trong tiếng

Latinh), hai kí hiệu chung cho đại từ chỉ sự thân hữu và đại từ chỉ sự quyền lực

trong tất cả các ngôn ngữ. Đối với những ngƣời có quyền lực ngang nhau, việc

xƣng hô lúc đầu là không có khu biệt (mà chỉ căn cứ vào địa vị cao thấp trong xã

hội để sử dụng T hoặc V). Mãi về sau mới có sự phân hóa, T trở thành tiêu chí

gần gũi, V trở thành tiêu chí mang tính lễ nghi. Nhân tố này tạo nên mối quan hệ

thân hữu. Nhân tố kết liên lúc đầu chỉ dùng để xƣng hô giữa những ngƣời có

quyền lực ngang nhau [49, tr.359].

Nghiên cứu về xƣng hô của các vai giao tiếp còn có tác giả Elizabeth

Bates và Laura Benigni với cuộc khảo sát đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai trong

tiếng Ý. Tác giả phát hiện ra rằng, cách dùng đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai

trong tiếng Ý chịu ảnh hƣởng rất lớn của mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố

tuổi tác và giai cấp. Ngoài ra, còn có tác giả Paul Friedrich cũng có công trình

nghiên cứu về đại từ nhân xƣng ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2 trong tiếng Nga.

Ngƣời có quân hàm cao hơn, có trình độ cao hơn, quyền chức cao hơn sẽ có

cách xƣng hô khác với những ngƣời có quân hàm thấp hơn, có trình độ thấp

hơn, quyền chức thấp hơn. Christine Bratt Paulston – tiến hành khảo sát đại từ

nhân xƣng ngôi thứ hai trong tiếng Thụy Điển...

Thứ ba, nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp.

Có thể kể đến một số nghiên cứu đề cập đến hành vi ngôn ngữ của các

vai giao tiếp nhƣ:

Lí thuyết hành vi ngôn ngữ do nhà triết học J. L. Austin (1962) và J.

Searle (1968, 1979) khai sinh và củng cố. Searle đã khắc phục những điểm bất

17

nhất của Austin để đƣa ra 12 quan điểm khác biệt, quy chiếu thành bốn tiêu chí

và xác lập đƣợc năm nhóm hành vi ngôn từ lớn. Với từng nhóm hành vi ngôn

ngữ, tác giả đã nêu những đặc trƣng của nhóm và quy định giữa ngƣời nói (Sp1)

và ngƣời nghe (Sp2) thực hiện một việc nào đó trong tƣơng lai. Điều này đã gián

tiếp khẳng định sự có mặt của năm nhóm hành vi ngôn, từ đó là sự khẳng định

cƣơng vị - vai giao tiếp giữa Sp1 và Sp2. Theo đó, các mức độ của quyền lực và

thân hữu trên thang độ quan hệ đƣợc thiết lập từ quyền lực tuyệt đối đến thân

hữu tuyệt đối. Ứng với các mức độ này là các hành vi ngôn ngữ khác nhau.

Các tác giả cùng hƣớng nghiên cứu này nhƣ: A.Wierzbicka,

D.Wunderlich, F.Bach, … Qua nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp xác lập

quan hệ giao tiếp với các vai cụ thể.

Bên cạnh việc xác định vai giao tiếp là điều kiện để tạo lập hành vi ngôn

ngữ, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến hiện tƣợng lịch sự. Các tác giả tiêu

biểu nhƣ: R. Lakoff, G.N. Leech, R. Brown và S. Levinson,… Dựa vào ba quy tắc

lịch sự (không đƣợc áp đặt, dành cho ngƣời đối thoại sự lựa chọn và khuyến khích

tình cảm bạn bè), R. Lakoff đã chỉ ra rằng, mỗi quy tắc thích hợp với một ngữ

cảnh nhất định: quy tắc thứ nhất phù hợp vời hành vi mà vị thế của Sp1 cao hơn

Sp2, lợi ích hành vi thuộc về Sp1; quy tắc thứ hai phù hợp với những hoàn cảnh

mà Sp1 và Sp2 có vị thế tƣơng đƣơng nhau không thân cận; quy tắc thứ ba thích

hợp với những hoàn cảnh mà nhân vật giao tiếp có vị thế ngang và có quan hệ

thân cận. [20, tr.18]

1.1.1.2. Ở Việt Nam

Kế thừa và phát huy những thành tựu nghiên cứu trên thế giới. Các nhà

nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã thu đƣợc những thành tựu trong nghiên cứu

về giao tiếp nói chung, quan hệ giao tiếp và vai giao tiếp nói riêng. Trên cơ sở

tìm hiểu, chúng tôi điểm qua một số hƣớng nghiên cứu với các tác giả tiêu

biểu nhƣ:

1/ Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp

18

- Khi nghiên cứu về sự chi phối của vai giao tiếp trong việc lựa chọn và

sử dụng từ xƣng hô, tác giả Nguyễn Văn Khang đã dành một nội dung trong

công trình “Ngôn ngữ học xã hội” nghiên cứu về xƣng hô. Tác giả đã vận dụng

khái niệm “quyền thế” và “kết liên” để chỉ ra 13 kiểu xƣng hô và những nhân tố

chi phối việc lựa chọn từ xƣng hô - đây đƣợc xem là nghiên cứu có tính chất nền

tảng cho nghiên cứu xƣng hô từ góc độ vai giao tiếp ở giai đoạn tiếp sau.

Cùng hƣớng nghiên cứu này có các tác giả với các công trình nghiên

cứu nhƣ: Vũ Tiến Dũng với “Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (qua một số

hành động nói)”; Phạm Trọng Thƣởng với “Sự chi phối của vai giao tiếp tới

cách sử dụng từ xưng hô trong hội thoại”,….

- Nghiên cứu xƣng hô dƣới góc độ văn hóa có thể nhắc đến các nghiên

cứu của các tác giả sau:

Trong công trình “Các cách xưng hô trong tiếng Nùng” [59], tác giả

Phạm Trọng Thƣởng tập trung nghiên cứu cách xƣng hô trong hội thoại tiếng

Tày nhƣ là một đơn vị của ngôn ngữ trong trạng thái hoạt động, trạng thái hành

chức. Thông qua việc xác lập các điều kiện xác lập hành vi xƣng hô, tác giả đã

chỉ ra các chức năng của xƣng hô cùng những nhân tố tác động đến việc sử dụng

từ xƣng hô nhƣ hoàn cảnh giao tiếp, tín ngƣỡng văn hóa,… của nhân vật tham gia

hội thoại.

Lê Thanh Kim trong công trình “Từ xưng hô và cách xưng hô trong phương

ngữ tiếng Việt” đã đi sâu phân tích các đặc điểm của từ xƣng hô trong các phƣơng

ngữ tiếng Việt trong quan hệ với các ngữ cảnh xã hội, với ngƣời sử dụng giúp ta

nắm đƣợc bản sắc văn hóa, phong tục, tâm lí, tình cảm,… và đặc biệt chú ý đến

những hoàn cảnh và tình huống giao tiếp cụ thể.

Theo hƣớng này còn có nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Dƣơng Thị Nụ

(2004), “Từ chỉ quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Anh và người Việt”;

Phạm Ngọc Hàm (2008), “Từ ngữ xưng hô trong tiếng Hán hiện đại (đối chiếu

với tiếng Việt)”; Bùi Khánh Thế (1990), “Về hệ thống đại từ xưng hô trong

19

tiếng Chăm”;…

- Nghiên cứu xƣng hô trong phạm vi giao tiếp gia đình và xã hội có thể

kể đến các nghiên cứu nhƣ:

Nghiên cứu xƣng hô ở phạm vi gia đình ngƣời Việt là một trong những

nội dung thu hút đƣợc khá nhiều các nhà nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả

tiêu biểu nhƣ:

Nguyễn Văn Khang (1996) với “Nghi thức lời nói trong giao tiếp gia

đình người Việt” đã đi sâu phân tích các đặc điểm của nghi thức lời nói và

đƣa ra các biểu thức xƣng hô thể hiện tính nghi thức trong xƣng hô của gia

đình ngƣời Việt.

Trong công trình “Tìm hiểu văn hóa quyền lực được đánh dấu bằng

hành vi xưng hô trong giao tiếp gia đình người Việt”, Lƣơng Thị Hiền xuất

phát từ cơ sở tổng quan các quan niệm về quyền lực, văn hóa quyền lực và

ngữ liệu thu thập đã đƣa ra các mô hình xƣng hô thể hiện văn hóa quyền lực

trong giao tiếp gia đình ngƣời Việt nhƣ: bằng đại từ nhân xƣng, bằng danh từ

thân tộc…

Những nghiên cứu theo hƣớng này của các giả khác nhƣ: Bùi Minh

Yến: “Xưng hô giữa các thành viên trong gia đình người Việt” (1996), “Từ

xưng hô gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt” (2001); Khuất

Thị Lan (2015), “Xưng hô trong giao tiếp vợ chồng nông dân người Việt

(Trên cứ liệu một số tác phẩm văn học giai đoạn 1930-1945)”; …

Nghiên cứu xƣng hô ở phạm vi ngoài xã hội với các mối quan hệ nhƣ

bạn bè, thầy giáo – học sinh, ngƣời hâm mộ - nghệ sĩ,… có thể kể đến: Bùi

Minh Yến (2003), “Ngôn ngữ xưng hô bạn bè trong nhà trường hiện nay”;

Đào Thản (2003), “Ngôn ngữ giao tiếp trên lớp học của giáo viên và học sinh

tiểu học hiện nay”; Mai Xuân Huy (2004), “Về hiện tượng xưng hô trong giao

tiếp quảng cáo”; Phạm Thị Hà (2013) “Chiến lược giao tiếp xưng hô trực

tuyến giữa người hâm mộ với nghệ sĩ (qua hành vi khen và hồi đáp khen)”;

20

Lê Thị Kim Cúc (2015), “Đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong

truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam”; ...

2/ Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp

- Nghiên cứu cấu trúc, ngữ nghĩa và mối quan hệ của các hành vi ngôn

ngữ trong việc thể hiện vai giao tiếp có thể kể đến các tác giả với các công

trình nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Thị Thanh Ngân (2011), “Hành động giao và

phân công trong tiếng Việt”; Khuất Thị Lan (2014), “Hành vi hỏi trong giao

tiếp vợ chồng nông dân người Việt giai đoạn 1930-1945 (qua ngữ liệu tác

phẩm văn học 1930-1945)”; Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2017), “Hành động

cầu khiến của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính

thức”;…

- Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong quan hệ gia

đình và xã hội có thể kể đến: Lƣơng Thị Hiền, “Các phương tiện ngôn ngữ

biểu thị quyền lực trong hội thoại gia đình người Việt (Qua một số tác phẩm

văn học 1930-1945); Trần Thị Kim Hằng (2011), “Văn hóa ứng xử của người

Việt và người Anh: những cặp thoại phổ biến (khen và hồi đáp khen)”, Phạm

Thị Hà (2013), “Đặc điểm ngôn ngữ giới trong giao tiếp tiếng Việt qua hành

vi khen và tiếp nhận lời khen”; Nguyễn Thị Thanh Ngân (2011) “Hành động

giao và phân công trong tiếng Việt”;…

Đặc biệt, trong công trình “Những hướng nghiên cứu quyền lực trong

giao tiếp ngôn ngữ” (2014), tác giả Lƣơng Thị Hiền đƣa ra các hƣớng nghiên

cứu về quyền lực: nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng

xã hội học; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng ngữ

dụng học; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng ngôn

ngữ học xã hội; nghiên cứu mối quan hệ quyền lực và ngôn ngữ theo hƣớng

phân tích hội thoại. Tác giả đã tổng hợp rất nhiều những khái niệm về quyền

lực. Đặc biệt là quyền lực trong xã hội. Tuy nhiên, bài viết cũng không nói gì

đến quyền lực trong lực lƣợng CAND.

21

- Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp với vấn đề lịch sự

nhƣ: Vũ Thị Thanh Hƣơng (2000), “Lịch sự và phương thức biểu hiện tính

lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt”; Vũ Tiến Dũng (2003), “Lịch sự trong

tiếng Việt và giới tính (qua một số hành động nói);…

Có thể nói, đề tài nghiên cứu về xƣng hô, cách xƣng hô và hành vi ngôn

ngữ của các vai giao tiếp đã thu hút đƣợc nhiều nhà ngôn ngữ học qua nghiên cứu.

Vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và tiếp cận ở nhiều phƣơng diện khác

nhau từ phƣơng diện lí thuyết thuần túy cho đến việc áp dụng lí thuyết vào các

hiện tƣợng trong thực tiễn. Tuy nhiên cho đến nay, chúng tôi nhận thấy chƣa có

công trình nào nghiên cứu về vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ trong ngành CAND.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ của người chiến sĩ công an nhân dân

Trong phạm vi tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chƣa có công trình nghiên

cứu chuyên sâu về ngôn ngữ của ngƣời chiến sĩ CAND. Tuy nhiên ở phạm vi

nghiên cứu về chiến sĩ trong phạm vi lực lƣợng vũ trang nhân dân có thể kể

đến công trình “Đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kì chống

Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (Trên ngữ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện

đại)” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Chuyên. Trong nghiên cứu này, tác giả đã

coi ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ là một biến thể của ngôn ngữ và đi sâu

tìm hiểu về chủ đề, xƣng hô và hành vi ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong

hai hoàn cảnh giao tiếp quy thức và phi quy thức. Từ việc phân tích, lí giải tác

giả đã nhận định: “Giao tiếp của người lính Cụ Hồ là hình thức giao tiếp vừa

mang tính pháp quy, vừa mang tính tình cảm, vừa mang tính hiện đại, vừa

mang tính truyền thống, vừa mang tính quy thức, vừa mang tính phi quy thức.

Những điều này làm cho giao tiếp của người lính Cụ Hồ thời kì chống Pháp

có những nét đặc thù so với các nhóm đối tượng khác trong xã hội và làm nên

vẻ đẹp văn hóa giao tiếp của người lính Cụ Hồ”. [14, tr. 148]

Ngoài ra có thể kể đến, tác giả Nguyễn Thị Hiền (2006), Kĩ năng giao

tiếp với dân của cảnh sát khu vực quận Thanh Xuân, Luận văn Thạc sĩ,

22

trƣờng Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Huy Toàn

(2011), Kĩ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân

II, Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh; Lê Thị Quý (2015), Hành vi

giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân quận Cầu Giấy, Hà

Nội, Luận văn Thạc sĩ, Đại học KHXH&NVHN; Nguyễn Thanh Tuấn với bài

viết: “Nâng cao văn hóa ứng xử của thanh niên Công an, ngăn ngừa hành vi

lệch chuẩn” (2017);…

Những quan niệm, nhận định về ngôn ngữ ngƣời chiến sĩ CAND xuất

hiện ở một số công trình thuộc các ngành nghiên cứu có liên quan nhƣ: văn

hóa học, tâm lý học, luật học, xã hội học...

Từ góc độ các văn bản pháp quy, vấn đề xƣng hô của ngƣời chiến sĩ

CAND đã đƣợc cụ thể hóa trong một số văn bản nhƣ: “Thông tư

27/2017/TT-BCA về quy tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ CAND” đã quy

định: cán bộ, chiến sĩ CAND phải ứng xử theo đúng nguyên tắc, quy tắc đã

quy định trong khi thực hiện nhiệm vụ, kể cả giao tiếp, quan hệ với mọi

ngƣời xung quanh. Một số nội dung quy định cụ thể về văn hóa ứng xử của

ngƣời chiến sĩ CAND nhƣ:

“Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải

xưng tên, chức danh, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn

ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu. Tại Điều 4 và Điều 6

trong “Sáu điều Bác Hồ dạy”quy định: “Đối với nhân dân, phải kính trọng lễ

phép” và Điều 6: “Đối với địch, phải cương quyết khôn khéo”; Lời thề thứ 3

trong “5 lời thề danh dự của CAND” quy định: “Kính trọng, lễ phép với nhân

dân. Tại điều 1 và điều 5 của “10 Điều kỷ luật của Công an nhân dân” quy

định: Điều 1: Không có lời nói, hành động xâm hại đến Tổ quốc Việt Nam, đến

uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến sự vững mạnh của Nhà nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến danh dự và truyền thống của CAND Việt Nam.

Điều 5: Có thái độ niềm nở, lịch sự, đúng mực khi tiếp xúc với mọi người; Không

23

hách dịch, cửa quyền, thô bạo, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân dân. [132]...

Ngoài ra, có thể kể đến một số văn bản quy phạm khác nhƣ: Luật Công

an nhân dân (Số 73/2014/ QH13); Chỉ thị số 12/2002/CT-BCA Về tiếp tục đẩy

mạnh phong trào “Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ

dạy” giai đoạn 2003-2008; Quyết định số 893/2008/QĐ-BCA Về quy tắc ứng

xử của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an

nhân dân,...

Từ góc độ văn hóa học, có thể kể đến một số tác giả với các công trình nhƣ:

Tác giả Trần Đại Quang với công trình: “Văn hóa ứng xử Công an nhân dân Việt

Nam”. Trong công trình này, tác giả khi đi sâu phân tích, lí giải vấn đề văn hóa và

văn hóa ứng xử của CAND là một bộ phận của văn hóa Việt Nam, có vai trò quan

trọng trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và

xây dựng lực lƣợng CAND ngày càng trong sạch, vững mạnh đã quan tâm, làm rõ

và có minh chứng trong giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND với từng đối tƣợng

cụ thể. Đối với nhân dân, “Trong thi hành công vụ, cán bộ, chiến sĩ công an luôn

vui vẻ, niềm nở, luôn gần gũi, thân thiện mà không suồng sã.”[136, tr. 125].

Thông qua các khảo sát, tác giả nhận định: “Ở nhiều công an địa phương, việc

xưng hô, chào hỏi giữa cán bộ, chiến sĩ với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới còn

mang nặng tính chất gia đình (như cấp dưới xưng con với lãnh đạo, chỉ huy hoặc

cán bộ lớn tuổi). Một số cán bộ, chiến sĩ, nhất là số chiến sĩ trẻ, chiến sĩ phục vụ

có thời hạn xưng hô với nhau suồng sã, nói tục, ảnh hưởng đến tính chất chính

quy của lực lượng.” [136, tr. 135-136]

Nhƣ vậy, điểm qua các công trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: các

tác giả đã dành sự quan tâm nghiên cứu về giao tiếp nói chung và vai giao tiếp

nói riêng. Ở phƣơng diện vai giao tiếp, các tác giả đã nêu và tập trung làm rõ

các quan hệ vai quyền lực và vai thân hữu trên các phƣơng diện: từ phạm vi

gia đình đến xã hội; từ nhân tố xã hội tác động đến các quan hệ đến các đặc

điểm ngôn ngữ, văn hóa; … Ở phạm vi vai giao tiếp của lực lƣợng vũ trang,

24

các nghiên cứu về ngƣời chiến sĩ chƣa đƣợc quan tâm tìm hiểu. Theo tìm

hiểu, nghiên cứu về ngƣời lính Cụ Hồ đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu, tìm

hiểu. Tuy nhiên, nghiên cứu về chiến sĩ thuộc lực lƣợng CAND chƣa có công

trình nghiên cứu chuyên sâu về lực lƣợng CAND.

Luận án tập trung vào tìm hiểu đặc điểm vai giao tiếp của lực lƣợng

CAND trong giao tiếp chính thức và phi chính thức trên tƣ liệu một số kịch

bản phim thể hiện qua hành vi xƣng hô, hành vi ngôn ngữ.

Vì vậy, thực hiện đề tài: Đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp trong lực

lượng Công an nhân dân Việt Nam (qua một vài kịch bản phim) là vấn đề cần

thiết không chỉ có giá trị lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn.

1.2. Cơ sở lí thuyết

1.2.1. Một số vấn đề về lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ

1.2.1.1. Khái niệm giao tiếp ngôn ngữ

Giao tiếp (communication) là một trong những hiện tƣợng phổ biến

trong xã hội. Trong xã hội loài ngƣời, giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con

ngƣời, là hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con ngƣời và

nó thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu:

Tiếp cận giao tiếp ngôn ngữ ở những phƣơng diện khác nhau, các nhà

nghiên cứu có nhiều cách hiểu và đƣa ra các định nghĩa khác nhau về giao

tiếp. Quá trình hình thành và định hình khái niệm giao tiếp bằng ngôn ngữ

qua hai bƣớc sau:

Thứ nhất, nghiên cứu giao tiếp bằng ngôn ngữ theo hƣớng tuyến tính

(một chiều).

Những tác giả đầu tiên nghiên cứu về giao tiếp bằng ngôn ngữ là các nhà

tu từ học La Mã và Hi Lạp cổ đại với mục đích giúp cho quá trình đào tạo các

nhà hùng biện. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, Aristotle đã khái quát mô hình

giao tiếp bằng ngôn ngữ với ba nhân tố: người phát, thông điệp và người nhận.

Đây đƣợc xem là mô hình đầu tiên phác họa về giao tiếp bằng ngôn ngữ. Cũng

25

từ mô hình cơ bản này, những nghiên cứu về giao tiếp đƣợc mở rộng, bổ sung

các nhân tố mới.

Khi nghiên cứu về quá trình tạo lập văn bản, R. Jakobson trong công

trình “Linguistics and Poetics” đã đƣa ra sơ đồ giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm 6

nhân tố, gồm: 3 nhân tố cơ bản của Aristotle (người phát, thông điệp và người

nhận) và thêm 3 nhân tố có tính chất trung gian (ngữ cảnh, tiếp xúc và mã).

Việc R. Jakobson mở rộng các thành tố đã thể hiện bƣớc phát triển quan trọng

trong giao tiếp ngôn ngữ. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ xem xét các nhân tố tác

động một chiều.

J. Lyons xem xét giao bằng ngôn ngữ gắn với sự truyền tin. Trong lƣợc

đồ mà tác giả đƣa ra xuất hiện “vật nhận” đóng vai trò nhƣ nhân vật giao tiếp

trung gian. Có thể nói, lƣợc đồ đã lấy sự trao đổi lời làm trung tâm. Tuy

nhiên, cũng nhƣ các mô hình và sơ đồ của các tác giả Aristotle và Jakobson,

lƣợc đồ của Lyons vẫn chỉ coi X (nguồn phát tin) và Y (nguồn nhận tin) –

những nhân vật trực tiếp trong giao tiếp có tính một chiều, tức là: X chủ động

phát tin còn Y thụ động tiếp nhận.

Có thể nói, các tác giả nêu trên đã hình thành các nhân tố tham gia vào

hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bƣớc đầu tạo nền móng cho quá trình hoàn

thiện mô hình giao tiếp bằng ngôn ngữ có tính hai chiều – thể hiện bản chất tác

động qua lại của giao tiếp.

Thứ hai: nghiên cứu giao tiếp bằng ngôn ngữ theo hƣớng tƣơng tác

(hai chiều).

Kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu giao tiếp bằng ngôn ngữ

của các nhà khoa học đi trƣớc, các nhà ngôn ngữ sau này đã đi sâu tìm hiểu bản

chất của giao tiếp – đó là tính hai chiều của giao tiếp. Đặt giao tiếp trong một

một trƣờng thích ứng, các nhân tố giao tiếp nhƣ: người gửi, người nhận, thông

điệp đã đƣợc mở rộng biên độ chức năng. Chẳng hạn: quá trình ngƣời gửi và

ngƣời giải đáp thông điệp đều phải tuân theo quy trình: mã hóa thông điệp,

26

truyền thông điệp và giải mã thông điệp. Mặc dù có sự khác nhau về quá trình

trình tiếp nhận và xử lí thông tin nhƣng giữa ngƣời gửi và ngƣời giải thông điệp

đã có sự tƣơng tác với nhau.

Nhƣ vậy, quá trình hình thành khái niệm giao tiếp bằng ngôn ngữ đi từ:

mô hình tuyến tính một chiều đến mô hình tác động qua lại. Gắn với các mô

hình giao tiếp trên có rất nhiều các định nghĩa về giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Trên cơ sở tìm hiểu, chúng tôi đƣa ra một số định nghĩa về giao tiếp nhƣ sau:

Căn cứ vào Từ điển “The Encyclopedia of Language and Linguistics”

(1994), tác giả Diệp Quang Ban đã lí giải các cách hiểu về giao tiếp và đƣa ra

các hiểu giao tiếp bằng ngôn ngữ nhƣ sau:

a. Một cách đơn giản nhất và chung nhất, giao tiếp đƣợc hiểu là quá trình

thông tin diễn ra giữa ít nhất hai ngƣời giao tiếp trao đổi với nhau, gắn với một

ngữ cảnh và một tình huống nhất định.

Trong định nghĩa này có ba yếu tố cần chú ý:

Thứ nhất, giao tiếp là “quá trình thông tin diễn ra giữa hai người giao

tiếp (communicators) trao đổi với nhau”. Nhƣ vậy, nhân vật giao tiếp ở đây

không nhất thiết phải là hai con ngƣời tách biệt mà có thể là một ngƣời “phân

thân” tự trao đổi với bản thân mình.

Thứ hai, “hai người giao tiếp trao đổi với nhau”, tức là họ có sự đồng

thuận tƣơng tác. Nếu không có sự đồng thuận thì giao tiếp không thể diễn ra.

Thứ ba, cuộc giao tiếp giữa các nhân vật phải có một ngữ cảnh và một

tình huống cụ thể.

b. Với cách hiểu có tính chất chuyên môn, giao tiếp đƣợc định nghĩa nhƣ

một thuật ngữ chỉ loại, bao trùm tất cả các thông điệp đƣợc phát ra trong những

ngữ cảnh tình huống khác nhau.

c. Trong ngôn ngữ học, “giao tiếp được nhìn nhận như là những cái vốn có

trong thông điệp ngôn ngữ: qua bình diện nội dung và bình diện biểu hiện (hình

thức của thông điệp bằng ngôn ngữ, người ta có thể hiểu tình huống, ngữ cảnh, và

27

bản thân những người trao đổi lời với nhau tự thể hiện mình”. [3, tr. 18-19]

Cách định nghĩa giao tiếp này đƣợc coi là cách định nghĩa có tính chất

trung hòa, có quan tâm đến những truyền thống khác nhau trong ngôn ngữ học.

Theo Kathleen Stremel “Giao tiếp là sự trao đổi thông tin giữa hai

người trở lên. Mỗi người giao tiếp theo nhiều cách khác nhau và vì nhiều lý do

khác nhau. Giao tiếp có thể được thể hiện hoặc tiếp nhận”.[ “Communication

Interactions: It takes two” (2008), The National Consontium On Deaf –

Blindness, Voice (800), tr. 838].

Theo Duncan và Moriarty (1998), “giao tiếp là một hoạt động của con người

liên kết mọi người lại với nhau và tạo mối quan hệ. Nói cách khác, mỗi cá nhân liên

quan đến các cá nhân khác bằng phương tiện giao tiếp (Sanford, Hunt, & Bracey,

1976).” [138]

Cooren (1999) và Schwartzman (1989) cho rằng: “giao tiếp tạo nên hoạt

động của một tổ chức và các công tác tổ chức, điều phối, thông báo, sắp xếp,

chỉ đạo v.v. được thực hiện bởi các hành vi giao tiếp. Ý nghĩa của giao tiếp

không chỉ là việc cung cấp thông tin.” [138]

Trong “Từ điển Khái niệm Ngôn ngữ học” của Nguyễn Thiện Giáp

“Giao tiếp (communication) là sự trao đổi tư tưởng, thông tin… giữa hai hoặc

hơn hai người. Trong mỗi hành động giao tiếp thường có ít nhất một người nói

hoặc người gửi, một thông điệp được truyền đạt và một người hoặc những

người tiếp nhận”. [27, tr. 179]

Kế thừa và phát huy có phản vấn các kết quả nghiên cứu về giao tiếp

ngôn ngữ của các tác giả trên thế giới, ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã có

những quan điểm riêng của mình. Cụ thể: trong công trình “Phân tích phong

cách ngôn ngữ trong tác phẩm văn học”, tác giả Đỗ Việt Hùng và Nguyễn

Thị Ngân Hoa đã quan niệm: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là sự tiếp

xúc giữa con người với con người nhằm truyền đạt hay thông báo một số nội

dung trong tư duy” [42, tr.12]; tác giả Khuất Thị Lan trong công trình: “Giao

28

tiếp vợ chồng trong gia đình người Việt giai đoạn 1930-1945 (Qua tư liệu tác

phẩm văn học)” nhận định giao tiếp ngôn ngữ là: “hoạt động mà người nói

dùng ngôn ngữ để truyền đạt cho người nghe những hiểu biết, tư tưởng, tình

cảm, thái độ của mình về một thực tế khách quan nào đó để người nghe có

hành động với thực tế như người nói mong muốn”. [57, tr. 13]

1.2.1.2. Giao tiếp chính thức và giao tiếp phi chính thức

Khi bàn về hoàn cảnh giao tiếp, các nhà nghiên cứu và các đối tƣợng

quan tâm đã nhận thấy: hoạt động giao tiếp diễn ra ở những môi trƣờng khác

nhau tùy theo mục đích và đối tƣợng giao tiếp. Tuy nhiên, giao tiếp bằng

ngôn ngữ của con ngƣời có thể quy về hai phạm vi chính là giao tiếp trong gia

đình và giao tiếp ngoài xã hội với các quy định có tính chất quy định pháp

quy ràng buộc hoặc có tính pháp quy thấp – thậm chí không có tính pháp quy.

Tìm hiểu các quan niệm về phạm vi giao tiếp bằng ngôn ngữ trên thế

giới, chúng tôi nhận thấy có các quan niệm nhƣ sau:

Giao tiếp chính thức (formal communication):

“Giao tiếp chính thức là việc trao đổi thông tin chính thức, chảy dọc

theo các cấp khác nhau của hệ thống phân cấp tổ chức và tuân thủ các quy

tắc, chính sách, tiêu chuẩn, quy trình và quy định chuyên nghiệp của tổ chức”

[140]. Từ việc đƣa ra định nghĩa về giao tiếp chính thức, các tác giả đã phân

tích các nhân tố có tính nguyên tắc nhƣ: Giao tiếp chính thức tuân theo một

kênh giao tiếp đƣợc xác định trƣớc thích hợp và đƣợc kiểm soát có chủ ý. Nó

đƣợc điều chỉnh bởi chuỗi chỉ huy và tuân thủ tất cả các quy tắc thông thƣờng

của tổ chức. Có thể hình dung các hình thức giao tiếp chính thức nhƣ sau:

- Giao tiếp hƣớng xuống: khi thông tin chuyển từ cấp cao hơn xuống cấp

thấp hơn.

- Giao tiếp đi lên: thông điệp chuyển từ cấp thấp hơn lên cấp cao hơn.

- Giao tiếp theo chiều ngang: khi các đồng nghiệp với các lĩnh vực

trách nhiệm khác nhau, nhƣng ở cùng cấp trong tổ chức giao tiếp với nhau.

29

- Giao tiếp chéo: Khi nhân viên của các phòng ban khác nhau ở các cấp

khác nhau giao tiếp với nhau không phân biệt chuỗi lệnh. [140]

“Giao tiếp chính thức đề cập đến trao đổi thông tin chính thức. Luồng

truyền thông được kiểm soát và là một nỗ lực có chủ ý. Điều này giúp thông

tin có thể đến được nơi mong muốn mà không gặp bất kỳ trở ngại nào, với

một chi phí nhỏ và một cách thích hợp.” [139]

Giao tiếp phi chính thức (Informal communication):

“Giao tiếp phi chính thức dựa trên mối quan hệ xã hội giữa con người

với con người (Anderson & Narus, 1984; Litterst & Eyo, 1982; Guffy,

Rhoddes, & Rogin, 2005). Nói cách khác, giao tiếp phi chính thức là thuộc cá

nhân, phục vụ cho các “mục đích riêng tư” trong khi nền tảng của giao tiếp

chính thức đƣợc cho là để phục vụ các mục đích của một tổ chức (Ogaard,

Marnburg, & Larsen, 2008).

Liên quan đến khái niệm “giao tiếp chính thức” và “giao tiếp phi chính

thức” là khái niệm “hoàn cảnh giao tiếp”.

Theo Ngôn ngữ học truyền thống, các tác giả khi tìm hiểu các hoàn

cảnh giao tiếp đã gián tiếp khẳng định các đặc trƣng phong cách ngôn ngữ.

Tác giả Nguyễn Thiện Giáp, Hữu Đạt,… đã cho rằng: có thể phân chia hoàn

cảnh giao tiếp theo: giao tiếp hành chính và giao tiếp đời thƣờng. Các hoàn

cảnh giao tiếp trên sản sinh và quy định các phong cách ngôn ngữ.

Các nhà nghiên cứu thuộc phong cách học nhƣ: Đinh Trọng Lạc,

Nguyễn Thái Hòa, Hữu Đạt, sau khi chỉ ra các đặc điểm đã chia thành 6

phong cách ngôn ngữ khác nhau, cụ thể: phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt;

phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật; phong cách ngôn ngữ Báo chí; phong cách

ngôn ngữ Chính luận; phong cách ngôn ngữ Hành chính; phong cách ngôn

ngữ Khoa học. Mỗi phong cách trên có những đặc trƣng riêng từ phạm vi sử

dụng, chức năng, đặc trƣng cơ bản và các dạng biểu hiện.

30

Theo Ngôn ngữ học hiện đại, các tác giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Văn

Khang, … kế thừa các nghiên cứu đi trƣớc đã chỉ rõ và cụ thể các khái niệm:

ngữ vực (register) và phong cách (style) trong giao tiếp. Ngữ vực đƣợc dùng

để chỉ khái quát tất cả những biến đổi đƣợc sinh ra khi sử dụng ngôn ngữ.

“Ngữ vực là một hình thức dự báo và phân chia ngữ vực thành ba bình diện:

hiện trường/ toàn cảnh (field), phương thức (mode) và người giao tiếp

(tenor).

- Hiện trƣờng/ toàn cảnh: toàn bộ sự kiện phát sinh hành vi ngôn ngữ (tức

là hoạt động xã hội đang tiến hành) và mục đích giao tiếp của ngƣời tham gia

giao tiếp.

- Phương thức: phương tiện và (kênh) truyền giao tiếp.

- Người nói: Các vai trong hoạt động xã hội của người tham gia giao

tiếp. Nói một cách khác, đây là mối quan hệ về vai giữa những người giao

tiếp, bao gồm cả ý đồ của người sử dụng ngôn ngữ đối với người thụ lời (như

mệnh lệnh, khuyên bảo, răn đe, tuyên truyền,….) [49, tr.393]

Một số nhà ngôn ngữ học đã đề nghị, nên dùng thuật ngữ “ngữ vực” để

chỉ ngôn ngữ nghề nghiệp (nhƣ ngôn ngữ pháp luật, ngôn ngữ y học, ngôn

ngữ tiếp viên,...) hoặc chỉ phong cách quen dùng của một nhóm xã hội nào đó

nhƣ phong cách nữ tính.

Phong cách (style) đƣợc coi là biến thể chức năng của ngôn ngữ. Bối

cảnh giao tiếp có ảnh hƣởng lớn đến việc sử dụng phong cách. Khi tìm hiểu

về vấn đề này, tác giả Nguyễn Văn Khang dẫn: “Martin Joos đã chia phong

cách trong tiếng Anh làm 5 loại là: phong cách nghi lễ, phong cách chính

thức, phong cách thương lượng đàm phán, phong cách tự do và phong cách

thân mật.

(1) Phong cách nghi lễ là phong cách rất chính thức. Đặc điểm cơ bản

của phong cách này là, thường sử dụng các mô hình có sẵn, thường dùng

trong các buổi lễ nghi quan trọng.

31

(2) Phong cách chính thức, thường dùng để chỉ phong cách sách vở.

Đặc điểm của phong cách này là câu tương đối dài, chuẩn về văn phạm.

Phong cách này thường dùng trong các bài diễn văn hoặc phát ngôn. Nhiều

khi, phong cách này còn được dùng khi cấp dưới giao tiếp với cấp trên hoặc

với người có quyền lực.

(3) Phong cách thương lượng, đàm phán. Đây là phong cách nửa chính

thức, nằm trung gian giữa phong cách chính thức và tự do. Đối tượng sử dụng

phong cách này thường là những người không quen biết. Người nói dùng khẩu

khí thương lượng để lôi cuốn khách thể tham gia vào cuộc đàm thoại.

(4) Phong cách tự do (tùy tiện). Phong cách này được dùng trong các

cuộc giao tiếp không chính thức như trong quan hệ bạn bè, người quen. Đặc

điểm ngôn ngữ của phong cách này là đơn giản, nhiều khi lược thành phần

chủ ngữ cùng các trợ động từ,…

(5) Phong cách thân mật. Phong cách này được dùng giữa những

người thân quen. Ngôn ngữ sử dụng thường đơn giản và có khi sử dụng cả

tiếng lóng. [49, tr.394]

Quá trình phân tích các phong cách, tác giả cũng khẳng định và thừa

nhận: “hai phong cách chính thức và không chính thức luôn được người sử

dụng có ý thức phân biệt khi sử dụng.” [49, tr. 395]

Trong mỗi cộng đồng xã hội tồn tại các cộng đồng giao tiếp khác nhau.

Các cộng đồng giao tiếp đƣợc hình thành qua giao tiếp thƣờng xuyên và liên

tục của con ngƣời trong sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Tuy nhiên, trong cộng

đồng giao tiếp lại chia thành các nhóm khác nhau bởi các tiêu chí nhƣ: nghề

nghiệp, tôn giáo, thể chế chính trị,… Đồng thời, dƣới tác động của các nhân

tố mang tính cá nhân nhƣ: tuổi tác, giới tính, trình độ hiểu biết, quan hệ thân

sơ,… sẽ hình thành các vùng ngôn ngữ (domain) riêng. Theo đó, mỗi thành

viên trong xã hội sẽ đƣợc xếp vào các giai tầng xã hội khác nhau trên cơ sở

của hàng loạt các tiêu chí nhƣ: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần

32

xuất thân, trình độ văn hóa,… Các đặc điểm về giai tầng xã hội có tác động

trực tiếp và tạo nên đặc điểm ngôn ngữ trong sử dụng. Điều này tạo ra sự phân

tầng trong xã hội và tác động trực tiếp đến việc sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng

giao tiếp ở phạm vi rộng (cả cộng đồng) và phạm vi hẹp (nhóm đối tƣợng).

Kế thừa và phát huy những quan niệm và nghiên cứu thực tiễn về sự

phân biệt hoàn cảnh cảnh giao tiếp. Trong phạm vi luận án, chúng tôi đồng

thuận quan điểm với các tác giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Văn Khang,… trong

cách phân định và gọi tên: hoàn cảnh giao tiếp chính thức và hoàn cảnh giao

tiếp phi chính thức.

Môi trƣờng giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND rất đa dạng. Tuy nhiên,

dựa theo Điều lệnh Công an nhân dân [135] và Luật Công an nhân dân [142],

chúng tôi quy về hai dạng chính, đó là: giao tiếp chính thức và giao tiếp phi

chính thức.

Giao tiếp chính thức đƣợc xác định “là việc trao đổi thông tin chính

thức, xuyên suốt theo các cấp khác nhau của hệ thống phân cấp tổ chức và

tuân thủ các quy tắc, chính sách, tiêu chuẩn, quy trình và quy định chuyên

nghiệp của tổ chức. Giao tiếp chính thức tuân theo một kênh giao tiếp được

xác định trước phù hợp và được kiểm soát có chủ ý. Nó được điều chỉnh bởi

chuỗi chỉ huy và tuân thủ tất cả các quy tắc pháp quy của tổ chức.” [140]

Nhƣ vậy, giao tiếp chính thức có các đặc điểm: “1. Do chính phủ hoặc

cơ quan có quyền lực hợp pháp công bố hoặc đưa ra; 2. Có đầy đủ các điều

kiện như đã quy định, có đầy đủ tư cách; 3. Đúng cách thức đã được pháp luật

hoặc tổ chức quy định, đúng thể thức” [92, tr. 163].

Cụ thể, trong lực lƣợng CAND, giao tiếp chính thức đƣợc xác định là

hoạt động giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND trong thi hành công vụ để thực

hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự và thực hiện nhiệm vụ bảo

vệ an ninh quốc gia, đảm vảo trật tự an toàn xã hội và trong nội bộ (công tác,

chiến đấu, học tập).

33

Giao tiếp phi chính thức đƣợc xác định là giao tiếp “dựa trên mối quan

hệ xã hội giữa con người với con người. Cụ thể, nguồn gốc của giao tiếp

không chính thức là “nhân vật giao tiếp” thực hiện nhằm “mục đích riêng

tư” trong khi nền tảng của giao tiếp chính thức được cho là để phục vụ các

mục đích của một tổ chức. Bằng cách giao tiếp phi chính thức, nhân vật giao

tiếp có thể nói chuyện về các vấn đề, thái độ, công việc và bất cứ điều gì họ

thích, sau đó dẫn đến sự hài lòng” [138]. Trong lực lƣợng CAND, hoàn cảnh

giao tiếp phi chính thức đƣợc xác định là hoàn cảnh giao tiếp không “do chính

phủ hoặc cơ quan có quyền lực hợp pháp công bố hoặc đưa ra” [92, tr. 163]

hay giao tiếp phi chính thức là hoàn cảnh giao tiếp lực lƣợng CAND khi

không thực hiện nhiệm vụ. Trong hoàn cảnh không thực hiện nhiệm vụ, cán

bộ - chiến sĩ sinh hoạt theo tập quán cá nhân và địa phƣơng.

1.2.2. Vai giao tiếp

1.2.2.1. Khái niệm vai giao tiếp

Trong một cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp có sự phân vai cho nhau:

“Vai phát diễn ngôn, tức là vai nói (viết), kí hiện Sp1 (speaker 1) và vai tiếp nhận

diễn ngôn, tức nghe (đọc), kí hiệu Sp2 (speaker 2). Trong cuộc giao tiếp nói, mặt

đối mặt, hai vai nói, nghe thường luân chuyển, Sp1 sau khi nói xong chuyển thành

vai nghe Sp2 và ngược lại.” [10, tr. 15]

Trong một cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp không chỉ đơn thuần là sự

cố định vai ngƣời nói và vai ngƣời nghe mà sự định vai của các nhân vật giao tiếp

chịu sự chi phối của nhiều mối quan hệ nhƣ: quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế,...

Trên thực tế, con ngƣời luôn luôn có nhiều mối quan hệ giao tiếp đa

dạng với nhiều lớp ngƣời, loại ngƣời khác nhau về địa vị xã hội, lứa tuổi, giới

tính, nghề nghiệp, học vấn, uy tín xã hội… nên mỗi cá nhân bao giờ cũng có

một bộ vai xã hội phản ánh quan hệ ứng xử của cá nhân đó. Hay nói nhƣ tác

giả Nguyễn Thiện Giáp: “một số nhân tố đã được thiết lập trước đối với giao

tiếp và đó là những nhân tố khách quan bên ngoài. Chúng gồm vị trí tương đối

34

của các tham thoại. Vị thế đó dựa vào những giá trị xã hội liên quan đến tuổi

tác, giới tính và cương vị xã hội. Các nhà ngôn ngữ học đã dùng thuật ngữ vai

giao tiếp để biểu hiện vị thế xã hội của nhân vật hội thoại. Có thể nói, vai giao

tiếp là cơ sở mà các nhân vật hội thoại dựa vào để tổ chức và biểu hiện vị thế xã

hội của mình trong giao tiếp”. [26, 405]

Tác giả Nguyễn Văn Khang cho rằng: “Là một thực thể đa chức năng,

mỗi một người có rất nhiều vai từ ở trong gia đình đến ra ngoài xã hội… Tất

cả những quan hệ đan xen ấy làm nên một mạng các quan hệ với rất nhiều vai

khác nhau” [49, tr 357-371].

Trong mỗi cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp căn cứ vào sự kiện

giao tiếp để lựa chọn cho mình một vai giao tiếp phù hợp và tiến hành cuộc

giao tiếp. Quá trình giao tiếp, mỗi nhân vật phải tự duy trì và điều chỉnh hành

vi giao tiếp để cuộc giao tiếp thành công – hay đó chính là năng lực ứng xử

của các vai trong giao tiếp.

Nói về năng lực ứng xử của các vai trong giao tiếp, Nguyễn Nhƣ Ý viết:

“Ứng xử vai xuất hiện trong mọi tình huống giao tiếp bởi vì trong giao tiếp

không có người nói hoặc người nghe trừu tượng mà luôn luôn là người nói và

người nghe cụ thể, gắn với một tình huống cụ thể” [89, tr.4]. Năng lực này

đƣợc hiểu là, để có một phát ngôn thỏa đáng, ngƣời giao tiếp phải nhận thức

đƣợc chính bản thân mình trong quan hệ với ngƣời đối thoại, đồng thời phải

đoán nhận đúng hình ảnh của ngƣời đối thoại với tất cả những thuộc tính về

động cơ, mục đích, nhân cách, địa vị xã hội, học vấn, lối sống, cá tính… và

hoàn cảnh trong đó giao tiếp diễn ra. Do vậy, tác giả cũng khẳng định: “Người

ta tính rằng, hai yếu tố quan trọng nhất trong đối thoại là người đối thoại và

tình huống”. [89, tr. 5]

Trong các cuộc giao tiếp, nhân vật giao tiếp là những ngƣời tham gia, sử

dụng ngôn ngữ và dùng ngôn ngữ để tạo ra các diễn ngôn nhằm truyền đạt thông

35

tin hiệu quả. Khi tƣơng tác với nhau, giữa các nhân vật tạo ra các mối quan hệ.

Các quan hệ đƣợc tạo ra là: quan hệ vai giao tiếp và quan hệ liên cá nhân.

1.2.2.2. Đặc điểm của vai giao tiếp

a) Vị thế xã hội

Để các nhân vật tham gia vào một cuộc hội thoại và xác định vai giao

tiếp cụ thể thì một trong những vấn đề then chốt là các nhân vật cần xác định

vị thế xã hội của mình bởi vai giao tiếp trƣớc hết là vị thế xã hội/ vai xã hội.

Ở Việt Nam, Nguyễn Nhƣ Ý là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về vai xã

hội và ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp. Tác giả cho rằng, “nói CON NGƯỜI

sử dụng ngôn ngữ tức là nói tới chủ thể của hoạt động ngôn ngữ chính là con

người với tất cả những biểu hiện nhân cách và hành vi của nó… Con người

trong giao tiếp ngôn ngữ không phải là người nói hoặc người nghe mà là các

thành viên của hệ thống giao tiếp xã hội cụ thể” [89, tr. 1]. Trong bài viết

“Vai xã hội và ứng xử trong giao tiếp”, tác giả đã đề cập: vai xã hội, các loại

vai xã hội, ngôn ngữ của vai xã hội và năng lực ứng xử ngôn ngữ của vai xã

hội trong giao tiếp.

Nói về các loại vai xã hội, Nguyễn Nhƣ Ý trong [96, tr.3] đã chia các vai

xã hội thành hai nhóm: vai thƣờng xuyên và vai lâm thời hay vai tình huống.

Vai thƣờng xuyên đƣợc đặc trƣng bởi giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp; vai lâm

thời có hai nhóm: lâm thời thể chế và lâm thời tình huống. Căn cứ vào mối

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong cặp vai, có thể chia quan

hệ vai thành hai nhóm: vai ngƣời nói ngang hàng với vai ngƣời nghe và vai

ngƣời nói không ngang bằng với vai ngƣời nghe. Vai ngƣời nói không ngang

bằng với vai ngƣời nghe lại đƣợc chia thành: vai ngƣời nói thấp hơn vai ngƣời

nghe và vai ngƣời nói cao hơn vai ngƣời nghe.

Nói về ngôn ngữ của vai xã hội, Nguyễn Nhƣ Ý viết: “Mỗi cặp vai có một

ngôn ngữ riêng trong ứng xử xã hội, tương ứng với một biến thể ngôn ngữ cá

nhân của vai đó. Có bao nhiêu cặp vai ở mỗi vai sẽ có bấy nhiêu biến thể ngôn

36

ngữ cá nhân của vai. Mỗi bộ vai có một bộ các biến thể ngôn ngữ đặc trưng cho

vai” [89, tr.2]. Nói cách khác, trong quan hệ vai, mỗi cá nhân có một số ngôn ngữ

cá nhân tƣơng ứng với từng quan hệ vai của nó. Chẳng hạn, trong kịch bản phim

“Chạy án”, ông Cẩm là nhân vật trung tâm của các mối quan hệ trong truyện. Ông

sắm nhiều vai khác nhau nên ngôn ngữ của ông ở mỗi vai cũng khác nhau. Khi

ông là Thứ trƣởng thì nói năng với nhân viên trong cơ quan khác với khi ông là

con nói chuyện với bố mình là Cụ Huy và cũng khác với khi ông nói chuyện với

anh em đồng đội cũ (ông Hòa, ông Trác…),… Nói nhƣ thế cũng có nghĩa là, khi

cá nhân chuyển từ cƣơng vị này sang cƣơng vị khác, tức chuyển vai, cá nhân sẽ

thực hiện việc chuyển mã ngôn ngữ. Chuyển mã tức là thay đổi cách dùng những

kiểu loại phƣơng tiện ngôn ngữ và các cách tổ chức chúng cho phù hợp với hoàn

cảnh giao tiếp cụ thể để tạo ra các phát ngôn thỏa đáng về mặt xã hội, đạt hiệu quả

giao tiếp cao. Chuyển mã ngôn ngữ thể hiện rõ rệt nhất ở mối quan hệ phụ thuộc

lẫn nhau giữa các thành viên trong cặp vai. Chẳng hạn, nếu vai ngƣời nói ngang

hàng với vai ngƣời nghe và họ thân nhau thì ngôn ngữ của họ thƣờng rất sinh

động, ít tính chuẩn mực, ngắn gọn, cử chỉ và điệu bộ đƣợc sử dụng nhiều, tự

nhiên. Ngƣợc lại, nếu họ không quen nhau, ngôn ngữ của họ mang tính chính thức

rõ rệt, đúng chuẩn mực, lịch sự, mọi ngƣời cố gắng để tự thể hiện hành vi chuẩn

mực của mình, tránh sự đánh giá xấu của ngƣời đối thoại. Ngƣời có địa vị xã hội

thấp hơn thì ngôn ngữ thƣờng mang tính từ tốn, nhũn nhặn, dùng nhiều từ ở thức

giả định: nếu, nếu đƣợc, có thể… pha chút van nài, kín đáo với các kiểu từ giảm

nhẹ. Còn ngƣời có địa vị cao hơn thì ngôn ngữ nhiễm sắc thái mệnh lệnh, khiển

trách, nhắc nhở, dặn dò, đôi khi hạch sách lộ rõ giọng của kẻ bề trên. Nhƣ vậy,

Nguyễn Nhƣ Ý đã thừa nhận sự tồn tại của quyền lực (hoặc quyền) trong ứng xử

ngôn ngữ.

b) Quan hệ liên nhân

Khi đề cập đến quan hệ liên nhân, tác giả Đỗ Hữu Châu nhận định:

“Quan hệ vai giao tiếp là quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp đối với chính

37

sự phát, nhận trong giao tiếp. Quan hệ liên cá nhân là quan hệ so sánh xét

trong quan hệ xã hội, hiểu biết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với

nhau”. [10, tr. 17]

Mặc dù các mối quan hệ xã hội của con ngƣời là đa dạng, phức tạp song

các nhà ngôn ngữ học đã quy về hai loại quan hệ vai chủ yếu: quan hệ quyền

thế và quan hệ thân hữu. Hai loại quan hệ này làm nên quan hệ liên nhân của

những ngƣời giao tiếp. Tác giả Đỗ Hữu Châu chỉ ra: “Quan hệ liên nhân giữa

các nhân vật giao tiếp có thể xem xét theo hai trục, trục tung là trục vị thế xã

hội còn gọi là trục quyền uy (power), trục hoành là trục của quan hệ khoảng

cách (distance), còn gọi là trục thân cận (solidarity)”.[10, tr. 17]

Kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trƣớc, tác giả Nguyễn Văn Khang đã

nhận định: “Quan hệ quyền thế là quan hệ trên - dưới, sang - hèn, tôn khinh...”

[49, tr. 358]; “Đây là quan hệ tôn ti xã hội, tạo thành các vị thế trên dưới xếp

thành tầng bậc trên một trục dọc. Vì vậy, quan hệ này được đặc trưng bằng yếu

tố quyền lực” [26, tr. 124]; trục này đƣợc đặc trƣng bởi tính bình đẳng hay bất

bình đẳng (thấp - cao) giữa các đối ngôn. Còn quan hệ thân hữu là quan hệ

ngang bằng, “Quan hệ này được đặc trưng bằng yếu tố “khoảng cách”, một ẩn

dụ không gian biểu trưng cho sự gần gũi hoặc xa cách trong quan hệ. Có những

thành ngữ, lối nói dùng tới biểu trưng này “giữ khoảng cách trong quan hệ”,

“xa mặt cách lòng”... Cách nói chuyện tâm tình, cởi mở, đối lập với cách nói

chuyện khách sáo, xã giao là thể hiện quan hệ này”. [26, 122]

Ở đây tồn tại hai cách hiểu về hai loại quan hệ quyền thế. Cách hiểu thứ

nhất: quan hệ quyền thế không bao hàm ý ngang bằng, bình đẳng (Nguyễn

Văn Khang, Nguyễn Đức Dân...); nghĩa là quan hệ quyền thế gồm quan hệ

trên quyền và dƣới quyền; cách hiểu thứ hai: quan hệ quyền thế bao hàm ý

ngang bằng, bình đẳng (Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng...).

Còn về quan hệ thứ hai, có sự thống nhất cao giữa các tác giả, là loại

quan hệ dựa trên “khoảng cách”, mức độ gắn bó, hiểu nhau giữa các nhân vật

38

giao tiếp. Theo nhận thức của chúng tôi thì cách hiểu của Nguyễn Văn Khang

về loại quan hệ thứ hai này bao hàm cả quan hệ ngang quyền (đồng quyền-

Fasold, 1990).

Dù còn có một chút không thống nhất trong quan điểm của các nhà

nghiên cứu về hai loại quan hệ này nhƣng họ đều gợi ý cho chúng tôi trong

việc xác định vai giao tiếp xét trên quan hệ xã hội, gồm vai trên, vai ngang và

vai dƣới. Các loại vai này thể hiện những mức độ thân cận hoặc không thân

cận với nhau. Đây cũng là nội hàm của những khái niệm về quan hệ vai giao

tiếp mà chúng tôi sử dụng để soi chiếu vào các vai giao tiếp trong kịch bản

phim truyền hình về lực lƣợng CAND Việt Nam, đặc biệt chú trọng quan hệ

của vai trên/vai dƣới.

Khi bàn về các nhân tố tạo nên quan hệ quyền thế, các tác giả cũng

nhấn mạnh tính văn hóa, tính dân tộc, tính lịch sử cụ thể, tính phổ quát, tính

riêng,... của các nhân tố. Tác giả Đỗ Hữu Châu chia sẻ: “Sự khác biệt về

quyền lực có những chuẩn mực nhất định, có những chuẩn mực phổ quát và

cũng có những chuẩn mực riêng của từng xã hội, từng nền văn hóa. Thí dụ,

đối với xã hội Việt Nam thời thuộc Pháp và phong kiến, sĩ được xem là cao

hơn nông; văn được xem trọng hơn võ; dân thành thị được xem trọng hơn dân

nông thôn... Tuổi tác là một chuẩn mực vị thế quan trọng, có khi lấn át cả

quan hệ chức quyền... Và “tấm áo manh quần” - hơn nhau tấm áo manh quần

- có khi cũng là một dấu hiệu của quyền uy” [10, tr. 18]. Cũng theo Đỗ Hữu

Châu: “tùy theo văn hóa của từng xã hội trong từng giai đoạn lịch sử mà địa

vị xã hội khác nhau, thí dụ trƣớc 1945, cƣ dân thành thị thƣờng đƣợc xem là

có địa vị cao hơn cƣ dân ở nông thôn, và ngƣời hàng văn đƣợc xem có địa vị

xã hội cao hơn ngƣời hàng võ (trọng văn khinh võ). Khi các giá trị trên xuất

hiện đồng thời thì vấn đề đặt ra là nhân tố nào đƣợc ƣu tiên. Thí dụ ở xã hội

Việt Nam, cho đến nay, tuổi tác (ngƣời cao tuổi) có lẽ lấn át các giá trị khác.

Nói năng mà "hỗn" với ngƣời già cả thì dù địa vị xã hội có cao đến đâu vẫn bị

39

xem là "thiếu văn hóa"...“Trong xã hội phƣơng Tây, phụ nữ thƣờng ở vị thế

cao hơn đàn ông. Ngƣời ta thƣờng nói: Các bà, các cô và các ông”. Ở Việt

Nam thì ngƣợc lại, ta thƣờng nghe cách nói sau đây: Kính thƣa các cụ, các

ông, các bà, các anh, các chị...”. Để đánh dấu khoảng cách xã hội, trong tiếng

Việt cũng nhƣ trong nhiều ngôn ngữ khác, ngƣời ta còn dùng hình thức hô gọi

gồm cả chức vụ lẫn họ tên, chẳng hạn, sinh viên tự thấy mình ở vị thế thấp

hơn so với thầy nên thƣờng nói thầy Hà Minh Đức, giáo sƣ Hà Minh Đức chứ

không gọi tên trống không. Trong trƣờng hợp vị thế xã hội bình đẳng thì họ

có ý xƣng hô khiêm tốn hơn”[23, tr.97]. Nguyễn Đức Dân cho rằng: “Ở các

nước phương Đông coi trọng triết lý Khổng giáo như Trung Quốc, Nhật Bản,

Hàn Quốc, Việt Nam có những tôn ti như “quân - sư - phụ” những tầng bậc

cao thấp nhƣ: quân - thần, phu - phụ, phụ - tử, huynh - đệ... Tầm quan trọng

của mỗi phƣơng diện này có mỗi dân tộc mỗi khác....Ngƣời Việt và các dân

tộc ít ngƣời ở Việt Nam rất trọng tuổi tác. Hội nghị Diên Hồng thời Trần, vai

trò của các “già làng” trong xã hội là những bằng chứng. [16,tr. 125]

Về khả năng thay đổi của quan hệ vị thế, “xét ở một thời gian dài, quan

hệ vị thế xã hội có thể thay đổi, tuy nhiên, trong một cuộc giao tiếp cụ thể,

một khi quan hệ ấy đã được xác lập thì sẽ được giữ nguyên trong quá trình

giao tiếp, không dễ dàng thay đổi”[26, 23]. Ngoài ra, Nguyễn Đức Dân còn

đề cập đến tính chất tƣơng đối của quan hệ vị thế: “A có thể ở vị thế cao hơn

so với B nhưng lại ở vị thế thấp hơn so với C. Thậm chí, A có thể ở vị thế cao

hơn so với B về phương diện này nhưng lại ở vị thế thấp hơn về phương diện

khác”. [23, 124]

Nhƣ vậy, khả năng thay đổi của các vai trong quan hệ quyền thế là không

tuyệt đối, trong khi đó, quan hệ thân hữu có thể dễ dàng thay đổi qua thƣơng lƣợng.

Về mối quan hệ giữa trục quyền thế và thân hữu: hai trục này có quan

hệ với nhau nhƣng không đồng nhất. "Không phải cứ có quan hệ cao - thấp là

40

có quan hệ xa cách, không phải cứ có quan hệ bình đẳng là có quan hệ thân

tình”. [23, tr. 105]

Có các dấu hiệu ngôn ngữ quan hệ quyền thế và quan hệ thân hữu.

Nguyễn Đức Dân cho rằng, hầu nhƣ mọi yếu tố trong hội thoại đều thể hiện

quan hệ quyền thế. Chẳng hạn, những dấu hiệu bằng lời nhƣ: những cặp từ

xƣng hô, hệ thống đại từ, những nghi thức xƣng hô; cách tổ chức các lƣợt lời

về phƣơng diện số lƣợng và chất lƣợng; ngƣời nói nhiều lần và mỗi lần nói

dài hơn; ngƣời hay xen lời hay ngắt lời ngƣời khác; cách tổ chức cuộc thoại

nhƣ mở thoại, hồi đáp, kết thúc... Các hành vi ngôn ngữ và hành vi hội thoại

cũng nhƣ sự thể hiện phép lịch sự cũng phản ánh quan hệ vị thế, ngƣời có

quyền lực cao thƣờng hay vô tình hoặc thản nhiên đe dọa tới thể diện và lãnh

địa ngƣời đối thoại; Lối nói trổng (nói trống không) thƣờng thấy ở những

ngƣời có vị thế cao, (và thiếu văn hóa); những từ tình thái, những từ đi kèm

các hành vi ngôn ngữ. Ngoài ra, những dấu hiệu cử chỉ và dấu hiệu kèm lời

nhƣ: tƣ thế, âm lực và âm lƣợng, không gian giao tiếp, hình thức trang phục...

[23, tr. 124-127]

Tác giả Nguyễn Đức Dân thống kê các dấu hiệu ngôn ngữ thể hiện

quan hệ thân hữu gồm: những dấu hiệu bằng lời nhƣ: hệ thống đại từ, những

từ nhân xƣng, những từ dùng để thƣa gửi... mang sắc thái quan hệ cá nhân rất

rõ ràng. Trong nhiều ngôn ngữ, có hàng loạt các cặp từ phản ánh quan hệ tôi/

anh giữa ngƣời nói và ngƣời nghe với những sắc thái khác nhau: Trong tiếng

Việt, sắc thái nghĩa của những từ tự xƣng tôi - tớ - mình - tao - ông rất khác

nhau. Cách gọi ngƣời đối thoại trực tiếp với mình nhƣ: ông - anh - chị - ngài -

bà - cậu - cô - mày... cũng phản ánh rất rõ quan hệ thân - sơ, trọng - khinh.

Chuẩn mực về quan hệ ngang thân - sơ này cũng rất khác nhau, tùy ngôn ngữ,

tùy dân tộc. Cách gọi một ngƣời theo tên, theo họ, theo tên riêng, tên tục, biệt

hiệu... hay gọi đầy đủ cả họ và tên... cũng thể hiện mối quan hệ thân - sơ;

trọng khinh. Đề tài của cuộc thoại cũng cho biết quan hệ ngang. Những

41

chuyện cá nhân riêng tƣ, thầm kín... chỉ có thể xảy ra giữa những ngƣời có

quan hệ gắn bó, thân thiết. Các đặc ngữ, phƣơng ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng

đƣợc dùng trong một cộng đồng ngƣời đa tạp, nhất là cộng đồng song ngữ,

cũng nói lên quan hệ gần gũi về nghề nghiệp, địa phƣơng hay dân tộc.

Ngoài ra, những dấu hiệu cử chỉ và dấu hiệu kèm lời, nổi bật là những

dấu hiệu về khoảng cách cũng góp phần thể hiện quan hệ thân hữu. [23, tr.

122-124]

c) Vị thế giao tiếp

Liên quan đến các quan hệ liên nhân cần nói đến vị thế giao tiếp vì

chúng tạo nên tƣơng tác giao tiếp. Tác giả Đỗ Hữu Châu cũng có nhiều ý kiến

đóng góp về vấn đề này. “Trong hội thoại có thể có thoại nhân chủ động, nắm

quyền điều khiển, định hướng hay chuyển hướng giao tiếp. Thoại nhân đó có

vị thế giao tiếp mạnh trong cuộc giao tiếp đó”[10,tr. 15]. Nói vị thế giao tiếp

là nói đến “tác động khởi phát, duy trì, chuyển hướng đề tài, phân phát lượt

nói... của các đối ngôn trong giao tiếp”[9, tr. 105]. “Vị thế giao tiếp có thể

thương lượng và chuyển giao từ người này sang người khác”[10, 18]. Vị thế

giao tiếp và quan hệ liên cá nhân cũng không trùng làm một. [9, tr. 105]

Nói chung, việc xác định các loại quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp và

những vấn đề liên quan nói trên, suy cho cùng là để ngƣời giao tiếp xác định

đƣợc đúng vai của mình. Khi xác định đƣợc vai của ngƣời tham dự giao tiếp ở

vào một quan hệ nào đó thì sẽ có sự lựa chọn phong cách ngôn ngữ tƣơng ứng

để giao tiếp sao cho thỏa đáng. Thí dụ, nếu vai của ngƣời giao tiếp ở vào quan

hệ quyền thế thì phải chọn phong cách ngôn ngữ tƣơng đối chính thức, còn

khi vai của ngƣời giao tiếp ở vào quan hệ kết liên thì phong cách ngôn ngữ có

phần tùy tiện, thoải mái hơn.

Tuy không đƣợc phát biểu một cách liền mạch và hệ thống nhƣng có

thể thấy, các ý kiến trên thống nhất ở một số điểm sau:

- Vị thế giao tiếp là một yếu tố thƣờng trực trong hội thoại.

42

- Hạt nhân của vị thế giao tiếp là quyền chủ động khởi phát cuộc thoại,

dẫn dắt đề tài, điều khiển việc nói năng với đối tƣợng giao tiếp (Sp2) và kết

thúc cuộc thoại. Nó tƣơng ứng với ba giai đoạn quan trọng của một cuộc

thoại. Tuy nhiên, không phải trong cuộc thoại nào, ngƣời nói (Sp1) cũng duy

trì đƣợc quyền chủ động của mình ở cả ba hoạt động: dẫn thoại, dẫn dắt, điều

khiển cuộc thoại và kết thoại.

- Có vị thế giao tiếp mạnh và vị thế giao tiếp yếu. Ngƣời nói (Sp1) có vị

thế giao tiếp mạnh thƣờng tạo ra các cuộc giao tiếp bằng các hành vi ngôn ngữ

nhƣ: chào, hỏi, làm quen, đề nghị, ... Ngƣời nói (Sp1) có vị thế giao tiếp yếu

thƣờng thực hiện giao tiếp bằng các hành vi ngôn ngữ nhƣ: đáp lời, trả lời, thực

thi mệnh lệnh...

- Vị thế giao tiếp có thể đƣợc thƣơng lƣợng và chuyển giao từ nhân vật

giao tiếp này sang nhân vật giao tiếp kia.

Các trƣờng hợp đặc biệt:

- Trong giao tiếp, sự im lặng cũng là một hành vi ngôn ngữ. Sự im lặng

là một chiến thuật giao tiếp. Nó có thể biểu hiện sự phản đối hoặc đồng tình

hoặc làm đối phƣơng lúng túng, bối rối mà bộc lộ ra những điều còn che

đậy... Vì vậy, sự im lặng cũng có thể tạo thành một lƣợt lời.

Trƣờng hợp giữa hai nhân vật giao tiếp chỉ có một lƣợt lời, ngƣời nói

chủ động im lặng sẽ chiếm vị thế giao tiếp mạnh.

Trƣờng hợp giữa hai nhân vật giao tiếp chỉ có một lƣợt lời, ngƣời nói

im lặng một cách bị động (vì không biết gì để nói hoặc do hoàn cảnh chi phối

hoặc sợ hãi nên không thể đáp lại đối ngôn) sẽ chiếm vị thế giao tiếp yếu.

- Trong những cuộc thoại chỉ gồm hai lƣợt lời: vị thế giao tiếp mạnh sẽ

thuộc về nhân vật nào mở thoại.

- Trong cuộc thoại, Sp1 chủ động mở thoại nhƣng Sp2 lại ra hiệu

ngừng cuộc thoại thì Sp2 lại có vị thế giao tiếp mạnh.

43

Trong suốt cuộc thoại, không phải lúc nào thoại nhân cũng duy trì một

vị thế giao tiếp nhất định. Thƣơng lƣợng hội thoại xuất hiện khi thoại nhân

muốn thay đổi đề tài giao tiếp và mong muốn đối ngôn chấp nhận đƣa cuộc

thoại diễn ra theo hƣớng đó. Thƣơng lƣợng có thể thành công hoặc không.

Nếu thành công, ngƣời nói sẽ có vị thế giao tiếp mạnh, không thì ngƣợc lại.

Có thể lí giải vị thế giao tiếp của ngƣời nói từ góc độ ngôn ngữ hay

văn học.

Ở góc độ ngôn ngữ, vị thế giao tiếp liên quan đến các nhân tố ngữ dụng

nhƣ: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, ngữ huống giao tiếp, lịch sự quy

ƣớc, thƣơng lƣợng hội thoại, ...

Trong một văn bản văn học, vị thế giao tiếp có mối quan hệ nhất định

với hình tƣợng nhân vật và ý đồ nghệ thuật của nhà biên kịch. Vị thế giao

tiếp có thể là một phƣơng tiện đóng góp phần xây dựng hình tƣợng nhân vật

và cũng chính là một yếu tố chi phối đến vị thế giao tiếp của ngƣời nói (ví

dụ, sự chi phối của tính cách nhân vật tới vị thế giao tiếp của thoại nhân

trong cuộc thoại)...

Những lí thuyết về hai loại quan hệ xã hội và mối quan hệ giữa chúng

đƣợc trình bày trên đây là cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên cứu về vai giao

tiếp của lực lƣợng CAND.

1.2.3. Lí thuyết về xưng hô

Khi tìm hiểu hệ thống xƣng hô trong tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy có

rất nhiều các quan điểm khác nhau đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra. Vì vậy,

việc đƣa ra một kiểu xƣng hô chung là vấn đề khó. Tuy nhiên, trong phạm vi

luận án chúng tôi đồng quan điểm và sử dụng các kết quả nghiên cứu về xƣng

hô trong tiếng Việt của tác giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Văn Khang và Lê

Thanh Kim để làm căn cứ tiến hành nghiên cứu đối tƣợng của đề tài luận án.

Theo tác giả Nguyễn Văn Khang, “xưng hô hay xưng gọi là thuật ngữ

dùng để chỉ sự tự gọi tên mình (xưng) và tự gọi tên người khác (hô). Ngay cả

44

khi trong trường hợp vắng mặt (zero) cũng có thể coi là một sự có mặt không

hiện hữu mang tải một ý nghĩa nhất định” [49, tr. 361]. Trong định nghĩa, tác

giả đã nêu lên một số đặc điểm về xƣng hô: 1. Xƣng hô xuất hiện trong tƣơng

tác giao tiếp giữa hai hoặc hơn hai đối tƣợng, trong đó: một bên là chủ thể -

bên còn lại là một cá nhân hoặc tập thể giữ vai trò là đối tƣợng; 2. Xƣng hô

phản ánh các đặc điểm tƣ duy, văn hóa, phong tục, truyền thống dân tộc,...; 3.

Xƣng hô xuất hiện trong tất cả các lƣợt lời trong giao tiếp.

Một trong những vấn đề tác động đến việc lựa chọn bộ mã ngôn ngữ

nói chung và từ ngữ xƣng hô nói riêng của các nhân vật trong giao tiếp – đó

chính là quan hệ liên nhân. Quan hệ liên nhân đặc trƣng bởi hai quan hệ lớn là

quyền lực (power) và thân hữu (solidarity) đã chi phối các nhân vật trong việc

định vai giao tiếp và lựa chọn từ ngữ xƣng hô cho phù hợp. Hay, thông qua

cách xƣng hô, các nhân vật giao tiếp định vị vị trí tƣơng tác, định hƣớng và

điều khiển nội dung giao tiếp,... theo hƣớng của cá nhân. Minh chứng cho vấn

đề này, tác giả Brown và Gilman khi nghiên cứu về đại từ nhân xƣng ngôi thứ

hai đã nêu và phân tích sự xuất hiện và tác động của hai quan hệ quyền lực và

thân hữu. Khi phân biệt hai khái niệm: đại từ nhân xƣng ngôi thứu hai số ít (tu

- T) và đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai số nhiều (vous - V), Brown và Gilman

đã phân tích, lí giải quá trình vận động và công nhận của cộng đồng trong

việc sử dụng hai thuật ngữ T và V: “vos được dùng với nhiều hàm ý: vos vừa

được dùng như là hàm chứa số nhiều thực tế (hai vị hoàng đế) và vừa như là

đại diện cho sự tập hợp của hai dân tộc. Dần dần, số nhiều trở thành một ẩn

dụ xưa để biểu thị quyền lực và được dùng ở khắp nơi. Cách sử dụng này đã

dẫn đến: vos là từ vốn dùng để gọi hoàng đế đã dần dần mở rộng nghĩa trở

thành một từ xưng gọi đối với những người có quyền lực” [dẫn theo 49, tr.

359] và “T trở thành tiêu chí gần gũi, V trở thành tiêu chí mang tính lễ nghi.

Nhân tố này tạo nên mối quan hệ thân hữu” [dẫn theo 52, tr.359]. Các tác giả

nhấn mạnh “việc sử dụng T hay V có quan hệ mật thiết với kết cấu xã hội và ý

45

thức cộng đồng”. [dẫn theo 49, tr.359]

Sau Brown và Gilman, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về mối quan hệ

giữa T và V trong các ngôn ngữ khác nhƣ: Elizabeth Bates, Laura Benigni,

Chritine Bratt Paulston, Paul Friedrich,... Tìm hiểu các nghiên cứu trên, tác giả

Nguyễn Văn Khang nhận định: “quan hệ T – V được sử dụng trong các ngôn

ngữ nói chung, trong từng ngôn ngữ nói riêng đều chịu sự chi phối của nhiều

nhân tố như truyền thống dân tộc, kết cấu xã hội, ý thức cộng đồng và sự tương

ứng về khoảng cách nhân thân cũng như mức độ thân sơ giữa những người

giao tiếp” [49, 359]. Gián tiếp của nhận định này, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ

giữa xƣng hô với quan hệ liên nhân. Hay, quan hệ liên nhân (quyền lực hoặc

thân hữu) là một trong những nhân tố tác động đến việc lựa chọn từ xƣng hô;

ngƣợc lại từ xƣng hô xác lập quan hệ liên nhân, định hƣớng cuộc thoại giữa các

nhân vật giao tiếp.

Khi vận dụng khái niệm quyền lực và thân hữu để xem xét cách xƣng

hô trong giao tiếp của ngƣời Việt, các nhà nghiên cứu đều nhận thấy có sự khác

biệt so với ở một số ngôn ngữ Ấn - Âu. Tác giả Nguyễn Văn Khang cho rằng:

“Không chỉ “có vấn đề” ở mối quan hệ T – V mà là cả quan hệ phức tạp giữa

(chủ thể giao tiếp) và gọi (khách thể giao tiếp, bao gồm cả khách thể giao tiếp

trực diện và khách thể giao tiếp không trực diện – người được nhắc tới”, “người

thứ ba”” [49, tr. 365-366]. Để minh chứng cho một phần nhận định trên, tác giả đã

ra ba nhận xét chung về mối quan hệ giữa chủ thể giao tiếp và khách thể giao tiếp

trực diện trong tiếng Việt, gồm:

Thứ nhất, trong giao tiếp tiếng Việt các từ dùng để xƣng hô gồm các đại

từ xƣng “gốc” và các từ thuộc từ loại khác chuyển sang, trong đó đáng chú ý là

các danh từ thân tộc. Đây có thể đƣợc xem là một trong những “đầu mối” quan

trọng để lí giải những vấn đề ngôn ngữ - văn hóa – xã hội hay tác động của các

mối quan hệ gia đình – xã hội đến ứng xử giao tiếp của ngƣời Việt.

Thứ hai, phần lớn các từ xƣng hô trong tiếng Việt “được” phân bố

46

cách sử dụng theo thang độ quyền lực, thân hữu, lịch sự,... trong cả “xưng”

lẫn trong “hô/ gọi”. Vì vậy, dựa vào cách sử dụng từ xƣng hô có thể thấy

đƣợc thái độ, quan điểm của các nhân vật giao tiếp.

Thứ ba, sự phối hợp “xưng” và “hô” trong tiếng Việt đóng vai trò quan

trọng trong việc ổn định vai cũng nhƣ duy trì và định hƣớng cuộc thoại. [dẫn theo

49, tr.366 – 367]

Hoạt động giao tiếp là hoạt động có tính “động” và chịu sự chi phối của

rất nhiều các nhân tố khác nhau nhƣ: hoàn cảnh giao tiếp, chủ đề giao tiếp,

nhân vật giao tiếp, tâm lí giao tiếp,... Đồng thời, mỗi cá nhân khi tham gia giao

tiếp có các mục đích giao tiếp khác nhau. Xƣng hô là một trong những đặc

điểm của ngôn ngữ của các nhân vật trong giao tiếp. Xem xét xƣng hô trong sự

tác động của các nhân tố trên, tác giả Nguyễn Văn Khang chia các nhân tố này

vào hai nhóm quan hệ là: quan hệ tƣơng hỗ và quan hệ không tƣơng hỗ. Vì

vậy, các mối quan hệ tƣơng hỗ - tức là mối quan hệ hai chiều thuận chiều theo

thang vị thế hoặc đồng đẳng thì xƣng hô thƣờng mang tính tƣơng ứng chính

xác. Ví dụ: khi cấp dƣới nói chuyện với cấp trên thì cấp dƣới phải xƣng là “tôi”

và hô gọi cấp trên là “thủ trưởng” hoặc “chỉ huy”,... cách xƣng hô trên phản

ánh mối quan hệ tƣơng hỗ, chính xác. Tuy nhiên, khi cấp dƣới gọi cấp trên là

“anh” và xƣng là “tôi” – cách xƣng hô thể hiện mối quan hệ phi tƣơng hỗ,

không chính xác.

Bên cạnh cách xƣng hô tƣơng ứng chính xác và xƣng hô tƣơng ứng

không chính xác, trong xƣng hô của tiếng Việt xuất hiện hiện tƣợng xƣng hô

thay vai. Cách xƣng hô này thể hiện sự uyển chuyển trong giao tiếp của các

nhân vật giao tiếp, đồng thời làm cho sự xuất hiện của “đối tượng thứ ba”

không có mặt đóng vai trò là “chất dẫn”. Chẳng hạn, cách hô gọi “ông, bà” và

xƣng “con” trong quan hệ “ông bà – con – cháu”. Cách xƣng hô thay vai

thƣờng xuất hiện trong các mối quan hệ thân hữu giữa các nhân vật có thân

thiết với nhau.

47

Nhƣ vậy, xƣng hô do cả hai phía ngƣời nói và ngƣời nghe quyết định.

Trong quá trình giao tiếp, không chỉ ngƣời nói lựa chọn từ xƣng hô phù hợp

với mục đích nói, với chiến lƣợc giao tiếp đã hoạch định mà ngƣời nghe cũng

phải lựa chọn từ xƣng hô cho phù hợp. Dù ở phạm vi giao tiếp nào, trong gia

đình hay ngoài xã hội, từ xƣng hô tạo thành một cặp tƣơng ứng giữa xƣng và

hô. Ngoài chức năng chiếu vật vai giao tiếp, từ xƣng hô còn thể hiện quan hệ

liên nhân. Cho nên trong một cuộc giao tiếp có thể có sự biến đổi trong cách

xƣng hô theo diễn tiến của cuộc giao tiếp. Theo đó, xƣng hô đánh dấu sự duy

trì và nhấn mạnh quan hệ quyền lực giữa những ngƣời tham gia giao tiếp.

Trong quá trình giao tiếp, ngƣời nghe có thể thực hiện thao tác suy ý để

xác định ý định giao tiếp, chiến lƣợc giao tiếp của ngƣời đối thoại thông qua

các từ xƣng hô của họ. “Quan hệ liên cá nhân chi phối cả tiến trình giao tiếp,

cả nội dung và hình thức của diễn ngôn. Trong các ngôn ngữ, đặc biệt trong

tiếng Việt, xƣng hô chịu áp lực rất mạnh của quan hệ liên cá nhân. Qua xƣng

hô mà Sp2 nhận biết Sp1 đã xác định quan hệ vị thế và quan hệ thân cận giữa

anh ta với mình nhƣ thế nào. Chính bởi quan hệ liên cá nhân chi phối mạnh

cách xƣng hô nên những ngƣời đối thoại cũng thƣờng thay đổi cách xƣng hô

để thử nghiệm hoặc bày tỏ ý muốn thay đổi quan hệ liên cá nhân. Trong các

ngôn ngữ nhƣ tiếng Việt, sử dụng từ xƣng hô là một chiến lƣợc thiết lập quan

hệ liên cá nhân trong hội thoại.” [10, tr. 18].

Thông qua khảo sát thực tiễn và khái quát các kiểu xƣng hô, tác giả

Nguyễn Văn Khang đã quy thành 6 nhóm xƣng hô và ứng với 13 kiểu xƣng

hô thƣờng gặp trong giao tiếp nhƣ:

A/ Xưng hô bằng họ + tên, gồm: (1) Xƣng hô bằng tên; (2) Xƣng hô

bằng họ; (3) Xƣng hô bằng tên đệm + tên; (4) Xƣng hô bằng họ + tên; (5)

Xƣng hô bằng họ + tên đệm + tên;

B/ Xưng hô bằng tất các từ dùng để xưng hô, gồm: (6) các đại từ nhân

xƣng; (7) Các từ thân tộc dùng làm từ xƣng hô; (8) Các từ khác đƣợc dùng làm

48

từ xƣng hô;

C/ Xưng hô bằng các chức danh, gồm: (9) Gọi bằng một trong các chức

danh; (10) Gọi bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh;

D/ Xưng hô bằng tên của người thân thuộc như tên của chồng, vợ, con

(cách gọi thay vai): (11) Gọi tên của ngƣời thân thuộc (chồng, vợ, con);

E/ Xưng hô bằng sự kết hợp (1), (2), (3), (4): (12) Gọi bằng các kết hợp

khác nhau (thí dụ: chức danh + tên, chức danh + họ tên, từ xƣng hô + họ tên/ tên);

F/ Xưng hô bằng sự khuyết vắng từ xưng hô: (13) Không xuất hiện từ

xƣng hô trong giao tiếp (khuyết vắng từ xƣng hô).[dẫn theo 49, tr.362]

Tác giả Đỗ Hữu Châu khi nghiên cứu về xƣng hô trong giao tiếp đã nêu

ra các nhân tố chi phối việc dùng các từ xƣng hô trong giao tiếp nhƣ sau:

- Xƣng hô phải thể hiện vai giao tiếp (vai nói và vai nghe).

- Xƣng hô phải thể hiện cho đƣợc quan hệ quyền uy.

- Xƣng hô phải thể hiện đƣợc quan hệ thân cận.

- Xƣng hô phải phù hợp với ngữ vực.

- Xƣng hô phải thích hợp với thoại trƣờng.

- Xƣng hô phải thể hiện cho đƣợc thái độ, tình cảm của ngƣời nói đối

với ngƣời nghe. [10, tr. 80]

Tác giả cũng đồng thời nhận định: “Hệ thống xưng hô và cách xưng hô

thay đổi theo lịch sử. Một ngôn ngữ có hệ thống xưng hô càng lớn, cấu trúc

xưng hô càng nhiều thì sự biến đổi theo lịch sử càng rõ” và “xưng hô cũng

không phải cố định trong một cuộc giao tiếp. Bởi quan hệ liên cá nhân biến đổi

trong cuộc giao tiếp, cho nên ở ngôn ngữ mà từ xưng hô chịu sự chi phối mạnh

mẽ của quan hệ liên cá nhân thì tất yếu chúng phải biến đổi theo diễn tiến của

cuộc giao tiếp”. [10, tr. 81]

Trong công trình: “Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ

tiếng Việt” (2002), tác giả Lê Thanh Kim dựa trên cơ sở các khuôn mẫu xƣng

hô khi đối chiếu với cách xƣng hô trong tiếng Việt đã chỉ ra mức độ sử dụng

49

các khuôn mẫu xƣng hô nhƣ sau:

- Cách xƣng hô phổ biến trong giao tiếp tiếng Việt là các khuôn mẫu

(1), (3), (6), (7), (8), (11).

- Cách xƣng hô (9), (10) thƣờng dùng trong giao tiếp hành chính; (10)

đƣợc dùng trong giao tiếp hành chính đặc biệt mang tính trọng thể.

- Cách xƣng hô (13) thƣờng dùng trong giao tiếp thân mật hoặc đƣợc

sử dụng nhƣ một chiến lƣợc giao tiếp.

- Cách xƣng hô (4), (5) thƣờng dùng trong một số trƣờng hợp giao tiếp

nhƣ ở tòa án, điểm danh…

- Cách xƣng hô (2) hầu nhƣ ít dùng, nếu dùng thì hoặc mang sắc thái

đùa vui hoặc mang sắc thái trọng thị, thân mật. [50, tr. 44]

1.2.4. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ

Đƣợc khởi xƣớng bởi J.L. Austin trong công trình “How to do a thing

with words ”, lý thuyết về hành vi ngôn ngữ (còn đƣợc gọi là hành động ngôn

từ, hành động nói…) chính thức đƣa ra và đƣợc coi là xƣơng sống của ngữ

dụng học. Trong đó, tác giả cho rằng: hành vi ngôn ngữ là hành vi mà ngƣời ta

thực hiện ngay khi nói năng, trong lúc nói năng.

Khi chúng ta nói năng là chúng ta thực hiện hành vi đặc biệt mà

phƣơng tiện là ngôn ngữ. Theo John L. Austin, có ba loại hành vi xảy ra khi

thực hiện một phát ngôn: Hành vi tạo lời, hành vi mƣợn lời và hành vi ở lời.

Hành vi tạo lời là “hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như: ngữ

âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu... để tạo một phát ngôn về hình thức và

nội dung”. [10, tr. 88]

Hành vi mƣợn lời là “những hành vi “mượn” phương tiện ngôn ngữ,

nói cho đúng hơn là các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngôn ngữ nào đó ở

người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói”. [10, tr.88]

Chẳng hạn, khi đội trƣởng Vinh báo cáo tình hình với Đại tá Hoà và

ngại ngùng khi nhắc đến bà Dung (vợ của Thứ trƣởng Cao Đức Cẩm). Đội

50

trƣởng Vinh đã mƣợn lời của các trinh sát báo cáo tình hình trinh sát và phát

hiện hành vi thiếu trong sáng của bà Dung nhƣ sau: “Theo tin trinh sát thì

chị... chị Dung, vợ anh... vợ thủ trưởng Cẩm cũng "làm ăn" ghê lắm ạ.”

[Chạy án]. Nhƣ vậy, hành vi thuật lại của đội trƣởng Vinh một mặt báo cáo

tình hình nắm đƣợc về bà Dung, mặt khác đây là minh chứng có căn cứ để

Đại tá Hoà cân nhắc.

Hành vi ở lời là “những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng.

Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây

ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận”. [10, tr. 89]

Chẳng hạn: khi giao nhiệm vụ cho các chiến sĩ, cán bộ có thể hỏi lại: “Các

đồng chí đã rõ chưa?” Chiến sĩ trả lời: “Báo cáo thủ trưởng! Rõ”. Nhƣ vậy, cặp

thoại này đã thể hiện sự tƣơng tác hai chiều và thực hiện rõ hành vi ở lời.

Vì vậy, nắm đƣợc ngôn ngữ không chỉ là nắm đƣợc âm, từ ngữ, câu...

mà còn nắm đƣợc những quy tắc điều khiển các hành vi ngôn trung trong

ngôn ngữ đó.

Thông qua hành vi ngôn ngữ mà các vai giao tiếp bộc lộ quan hệ xã hội

của mình, đồng thời, các quan hệ xã hội của những ngƣời tham gia giao tiếp

sẽ chi phối việc sử dụng những hành vi ngôn ngữ phù hợp và đạt hiệu quả

giao tiếp.

Searle là ngƣời kế thừa và phát triển lý thuyết hành vi ngôn ngữ của

Austin. Ông đƣa ra quan điểm phân loại hành vi ngôn ngữ căn cứ vào chính

điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa các hành vi ngôn ngữ chứ không thông

qua động từ biểu thị chúng. Để thực hiện phân loại, Searle chỉ ra 12 điểm

khác biệt có giá trị nhƣ là những tiêu chí phân loại. Trong 12 tiêu chí trên,

Searle chọn ra 4 tiêu chí mà ông cho là quan trọng nhất (đích ở lời, hướng khớp

ghép, trạng thái tâm lí và nội dung mệnh đề) để làm căn cứ cho việc phân loại

các hành vi ngôn ngữ ra làm 5 lớp lớn:

1) Tái hiện (representatives) là hành vi mà “đích ở lời là miêu tả lại

51

một sự tình đang được nói đến. Hướng khớp ghép là lời - hiện thực, trạng

thái tâm lý là niềm tin vào điều mình xác tín, nội dung mệnh đề là một mệnh

đề. Các mệnh đề này có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng - sai logic” [16,

tr. 126]. Các hành vi thuộc lớp tái hiện nhƣ: tường thuật, miêu tả, thông tin,

giải thích, …

Ví dụ 1: Phát ngôn của Xuân Đức (Kịch bản phim “Giấu mặt”):

- Tìm mãi ở trong sân vườn không thấy thì tìm ở nhà, ở bếp, ở sân.

Đây là một phát ngôn thực hiện hành vi trần thuật.

2) Điều khiển (directives, directifs) là hành vi “Đích ở lời đặt người

nghe vào trách nhiệm thực hiện một hành động tương lai, hướng khớp ghép

hiện thực – lời; trạn thái tâm lí là sự mong muốn của Sp1 và nội dung mệnh

đề là hành động tương lai của Sp2” [10, tr. 126]. Các hành vi thuộc lớp điều

khiển: ra lệnh, yêu cầu, hỏi, cho phép…

Ví dụ 2: Phát ngôn của ông Cao Đức Cẩm trong kịch bản phim “Chạy

án” với chiến sĩ Hòa:

Ông Cẩm đứng lên:

- Tôi ra lệnh cho đồng chí phải ăn hết thanh lương khô ngay trước mặt tôi.

Đây là phát ngôn thực hiện hành vi ra lệnh.

3) Cam kết (commissives, commissifs) là hành vi “Đích ở lời là trách

nhiệm phải thực hiện hành động trong tương lai và Sp1 bị ràng buộc; hướng

khớp – ghép hiện thực – lời; trạng thái tâm lý là ý định của Sp1 và nội dung

mệnh đề là hành động tương lai của Sp1”. [10, tr. 126]. Các hành vi thuộc lớp

cam kết nhƣ: hứa hẹn, tặng, biếu, thưởng…

Ví dụ 3: trong kịch bản phim “Bí mật tam giác vàng”, thiếu tá Bình sau

khi đƣợc thƣợng tá Minh phân tích tác hại của việc uống rƣợu đã nhận ra lỗi

và thực hiện hành vi hứa:

Bình cúi đầu nói:

- Báo cáo anh! Tôi xin hứa từ nay sẽ không đụng đến một giọt rượu.

52

Đây là phát ngôn thực hiện hành vi hứa hẹn.

4) Biểu cảm (expressive, expressifs) là hành vi “Đích ở lời là bày tỏ trạng

thái tâm lí phù hợp với hành vi ở lời (vui thích/ khó chịu, mong muốn/ rẫy bỏ…).

Trạn thái tâm lí thay đổi theo từng loại hành vi; nội dung mệnh đề là một hành

động hay một tính chất nào đó của Sp1 hay của Sp2” [10, tr. 126]. Các hành vi

thuộc lớp biểu cảm là: thích, yêu, thương, khó chịu, mệt mỏi, lo lắng, sợ hãi,…

Ví dụ 4: Trong kịch bản phim “Thức tỉnh”, khi đến gặp Đại tá Phan

Hồng và đƣợc ông khuyên can, Diệu đồng ý phối hợp với công an để khuyên

Hòa ra đầu thú và giúp công an phá án thành công. Tuy nhiên, cô cũng có

những lo lắng, không muốn bố mình biết chuyện:

Diệu:

- Cháu sợ bố cháu mà biết thì...

Phát ngôn này thực hiện hành vi biểu cảm (lo lắng).

5) Tuyên bố (declarations, déclaratifs) là hành vi “đích ở lời là nhằm

làm cho có tác dụng nội dung của hành vi hướng khớp ghép vừa là lời – hiện

thực, vừa là hiện thực – lời; nội dung mệnh đề là một mệnh đề” [10, tr.126].

Các hành vi thuộc lớp tuyên bố: tuyên bố, buộc tội, kết tội…

Ví dụ 5: Phát ngôn của trung úy Huỳnh Thị Hạnh với số vũ nữ bị đƣa

về trụ sở trong chiến dịch truy quét ma túy ở nhà hàng trong kịch bản phim

“Những đứa con biệt động Sài Gòn”:

- Trước hết, tôi tuyên bố cơ quan công an chỉ tạm giữ các chị.

Phát ngôn có chứa hành vi tuyên bố.

Chúng tôi nhận thấy 12 tiêu chí Sarle đƣa ra là xác đáng và trong

những trƣờng hợp cụ thể có thể sử dụng những tiêu chí chƣa dùng để tiếp

tục phân chia hành vi ngôn ngữ ra làm các nhóm nhỏ hơn. Cách phân loại

của Searle bộc lộ ƣu điểm là: căn cứ vào những tiêu chí phân loại cụ thể để

phân loai các hành vi ngôn ngữ, khác với sự phân loại dựa vào trực giác

của Austin.

53

Trong quá trình chuyển ngữ, thuật ngữ “Speech Acts” chuyển sang tiếng

Việt có nhiều cách gọi khác nhau: Hành vi ngôn ngữ hay hành vi ngôn ngữ hay

hành vi ngôn từ. Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: “Khi chúng ta nói năng là khi

chúng ta hành động, chúng ta thực hiện một hành động đặc biệt mà phương tiện

là ngôn ngữ. Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói (hoặc

viết) Sp1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người) Sp2 trong ngữ

cảnh C.” [10, tr. 88]

Phát ngôn ngữ vi: nói đến hành vi ở lời là cần nói đến phát ngôn ngữ vi.

Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: “phát ngôn ngữ vi là một phát ngôn sản phẩm

của một hành vi ở lời nào đó khi hành vi này thực hiện một cách chân thực”

[10, tr. 91]. Phát ngôn ngữ vi có một kết cấu lõi cho hành vi ở lời tạo ra - gọi

là biểu thức ngữ vi. Phát ngôn ngữ vi tối thiếu chỉ có biểu thức ngữ vi hay

phát ngôn ngữ vi có thể trùng với biểu thức ngữ vi, cũng có thể lớn hơn biểu

thức ngữ vi (biểu thức ngữ vi + các thành phần mở rộng).

Biểu thức ngữ vi là những thể thức nói năng đặc trƣng cho một hành vi

ở lời. Mỗi biểu thức ngữ vi đƣợc đánh dấu bằng các dấu hiệu chỉ dẫn. Nhờ

những dấu hiệu này các biểu thức ngữ vi phân biệt với nhau. Searle gọi các

dấu hiệu này là các phƣơng tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời (IFIDs). Đóng vai trò

IFIDs cho biểu thức ngữ vi là năm nhân tố: (1) các kiểu kết cấu; (2) các từ ngữ

chuyên dùng trong các biểu thức ngữ vi; (3) quan hệ giữa các thành tố trong

cấu trúc vị từ - tham thể với ngữ cảnh; (4) ngữ điệu; (5) động từ ngữ vi.

Căn cứ vào sự xuất hiện hay không xuất hiện của động từ ngữ vi,

Austin chia biểu thức ngữ vi thành hai loại: Biểu thức ngữ vi nguyên cấp và

biểu thức ngữ vi tƣờng minh.

Động từ ngữ vi: là những động từ mà khi phát âm chúng ra cùng với

biểu thức ngữ vi (có khi không cần có biểu thức ngữ vi đi kèm) là ngƣời nói

thực hiện luôn cái hành vi ở lời do chúng biểu thị. [10, tr. 97]

Ví dụ 6: Tôi yêu cầu các đồng chí trật tự.

54

Trong phát ngôn này, ngƣời nói đã thực hiện luôn hành vi “yêu cầu”

vào thời điểm phát ngôn. Tuy nhiên không phải bao giờ động từ ngữ vi cũng

sử dụng với chức năng ngữ vi. Động từ nói năng chỉ đƣợc dùng làm động từ

ngữ vi khi: trong phát ngôn đƣợc dùng ở ngôi thứ nhất; bổ ngữ của động từ

ngữ vi ở ngôi thứ hai; phải đƣợc dùng ở thì hiện tại; thể chủ động; thức thực

hiện và không có các yếu tố tình thái.

Xét theo khả năng có thể hay không thể đƣợc dùng với chức năng ngữ

vi của các biểu thức ngữ vi, tác giả Đỗ Hữu Châu đã chia các động từ nói

năng tiếng Việt thành 3 loại:

1/ Động từ nói năng vừa có thể dùng với chức năng ngữ vi, vừa có thể

dùng với chức năng miêu tả. Đó là các hành vi: hỏi, hứa, mời, tuyên bố, tuyên

án, phê bình, cảnh cáo, …

2/ Động từ nói năng chỉ đƣợc dùng trong hiện thực ngữ vi, không thể

dùng trong chức năng miêu tả. Đó là một số ít các động từ nhƣ: cảm tạ, đội ơn,

đa tạ, phỉ phui, …

3/ Động từ nói năng chỉ có thể dùng trong chức năng miêu tả lại ở hành

vi ở lời, không thể dùng trong chức năng ngữ vi. Đó là những động từ nhƣ:

hỏi han, bảo ban, sai khiến, chửi, mắng, khen, … [10, tr. 100]

Để chỉ rõ các loại động từ ngữ vi, tác giả Austin đã hệ thống hóa và

chia các động từ ngữ vi thành 4 nhóm:

- Động từ ngữ vi siêu ngôn ngữ (metalinguistic performative): Đây là

động từ ngữ vi khi đƣợc dùng trong biểu thức ngữ vi tƣờng minh có tác dụng

giải thích cái hành vi ở lời đƣợc thực hiện bởi biểu thức ngữ vi nguyên cấp.

Đại bộ phận các động từ ngữ vi thuộc nhóm này. Ví dụ: hứa, báo,…

- Động từ ngữ vi nghi thức: Đây là những động từ đƣợc dùng trong

những biểu thức ngữ vi tƣờng minh do các hành vi xã hội đòi hỏi phải có

những thiết chế, những nghi thức nhất định mới thực hiện đƣợc. Đó là những

động đòi hỏi phải có những thiết chế, những nghi thức nhất định mới thực

55

hiện đƣợc. Đó là những động từ ngữ vi nhƣ: tuyên án, tuyên dương, xóa án,

miễn nhiệm…

- Động từ ngữ vi cộng tác: đây là những động từ ngữ vi ứng với những

hành vi ở lời phải có ít nhất hai ngƣời mới thực hiện đƣợc. Đó là các động từ nhƣ:

thách, cuộc…

- Động từ ngữ vi tập thể: là những động từ ngữ vi ứng với những hành

vi ở lời có thể do nhiều ngƣời cùng thực hiện đồng thời, có nghĩa là tham thể

chủ ngữ có thể là số nhiều. Đó là các động từ nhƣ: đồng ý, phản đối, chấp

thuận,…

Hành vi ngôn ngữ trực tiếp là những hành vi đƣợc thực hiện đúng với

đích ở lời, đúng với điều kiện sử dụng chúng - nghĩa là đích ở lời đƣợc nói

thẳng, công khai, trực tiếp.

Hành vi ngôn ngữ gián tiếp là hành vi ngôn ngữ sử dụng bề mặt của

hành vi ở lời này nhƣng lại nhằm hiệu quả ở một hành động ở lời khác [16,

tr.145]. Nhƣ vậy, hành vi ngôn ngữ gián tiếp là phƣơng thức tạo ra tính mơ hồ,

đa nghĩa trong lời nói. Muốn nhận biết hành vi ngôn ngữ trực tiếp hay hành vi

ngôn ngữ gián tiếp phải căn cứ vào ngữ cảnh và những hoạt động suy ý.

1.3. Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 1 tập trung vào hai nội dung chính: tổng quan tình hình nghiên cứu

các vấn đề liên quan đến đề tài luận án và xây dựng cơ sở lí luận.

Trong phần Tổng quan về tình hình nghiên cứu, chúng tôi đã điểm lại

tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài thông qua quá trình khảo sát tìm hiểu,

phân tích các nghiên cứu đi trƣớc và liên quan. Từ đó, chúng tôi xác định đối

tƣợng nghiên cứu của luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu đã có.

Trong phần Cơ sở lí thuyết, chúng tôi tập trung giới thiệu những vấn đề

lí thuyết cơ bản của đề tài, đó là: một số vấn đề về lý thuyết vai giao tiếp; vai

giao tiếp; lí thuyết xƣng hô; lí thuyết hành vi ngôn ngữ. Trong từng nội dung

trình bày, chúng tôi đã giới thiệu một cách hệ thống, có đƣa ra nhận xét, đánh

56

giá và liên hệ nhất định.

Nhƣ vậy, những nội dung triển khai trong chƣơng 1 sẽ giúp chúng tôi

có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn những biểu hiện trong giao tiếp của

ngƣời chiến sĩ CAND qua việc định vai giao tiếp trong từng hoàn cảnh giao

tiếp cụ thể.

57

Chƣơng 2.

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

TRONG GIAO TIẾP CHÍNH THỨC

2.1. Giới hạn khảo sát

Trong chƣơng này, chúng tôi tập trung khảo sát giao tiếp chính thức

của ngƣời chiến sĩ CAND để tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao

tiếp của CAND

1) Nhƣ đã biết, CAND là một lực lƣợng trọng yếu của Đảng và Nhà

nƣớc và là một tầng lớp có đặc trƣng nghề nghiệp đặc thù trong xã hội với

chức năng quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ

an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. An ninh, trật tự là một lĩnh

vực rộng lớn, phức tạp, liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và

chịu tác động của các yếu tố chính trị, tƣ tƣởng, văn hóa, kinh tế, xã hội, quốc

phòng, khoa học – công nghệ, môi trƣờng,... ở trong nƣớc, khu vực và trên thế

giới. Dựa trên Điều lệnh Công an nhân dân [135] và Luật Công an nhân dân

[142] và đặc điểm văn hóa giao tiếp trong lực lƣợng CAND, chúng tôi rút ra

một số đặc điểm: thứ nhất, giao tiếp của CAND thƣờng có tốc độ, nhịp độ,

tần suất, cƣờng độ cao; thứ hai, giao tiếp của CAND có tính xung đột căng

thẳng tâm lý cao; thứ ba, giao tiếp của CAND đa dạng, phức tạp về đối tƣợng,

môi trƣờng, hoàn cảnh; thứ tư, giao tiếp của CAND nhằm giải quyết nhiều

nhiệm vụ khó khăn, phức tạp; thứ năm, giao tiếp của CAND mang định

hƣớng chính trị; thứ sáu, giao tiếp của CAND có tính chuẩn mực cao; thứ

bảy, giao tiếp của CAND mang tính nghiệp vụ. Bên cạnh đó, giao tiếp, ứng

xử của CAND còn phải tuân theo các chuẩn mực đạo đức xã hội đƣợc thể

hiện trong phong tục, tập quán, truyền thống, nghi thức giao tiếp, ứng xử đã

hình thành trong xã hội.

2) Khảo sát là 6 kịch bản phim của hai tác giả, chúng tôi đã thống kê

58

đƣợc: 1235 cuộc thoại, trong đó: giao tiếp chính thức (599 cuộc thoại), phi

chính thức (636 cuộc thoại); Tổng số nhân vật đƣợc xác định: 474 nhân vật,

trong đó: nhân vật đƣợc gọi tên cụ thể: 376 nhân vật, nhân vật không đƣợc gọi

tên/ khuyết danh cụ thể gồm: 98 nhân vật; cơ cấu nhân vật: nhân vật thuộc lực

lƣợng CAND: 242 nhân vật (236 nhân vật CAND giữ đúng tác phong quân

nhân, 6 nhân vật thuộc lực lƣợng CAND thoái hóa biến chất); đối tƣợng quản

lý đấu tranh (101 nhân vật); ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (123

nhân vật), ngƣời bị hại (10 nhân vật).

Bảng 2.1. Thống kê cuộc thoại và nhân vật trong giao tiếp chính thức

Tổng số Cuộc nhân Nhân vật trong giao tiếp chính thức thoại vật

Nhân vật đƣợc gọi tên cụ thể Nhân vật khuyết danh 599 474 cuộc thoại 376 nhân vật 98 nhân vật

4) Khu biệt đối tƣợng và hoàn cảnh tƣơng tác trong giao tiếp chính thức,

chúng tôi khảo sát và phân loại xác định các chủ đề giao tiếp của ngƣời chiến sĩ

CAND chủ yếu tập trung ở các vấn đề nhƣ: họp triển khai tình hình, diễn biến của

vụ án; họp và triển khai công tác của đơn vị, tổ chức theo thường kì; họp đột xuất

trước những diễn biến mới của chuyên án; trinh sát phá án; động viên, thuyết

phục các đối tượng có biểu hiện và liên quan đến hành vi phạm tội, họp báo để

đưa ra thông cáo báo chí; tiếp dân, ... Khi tiến hành giao tiếp với các điều kiện

trên, lực lƣợng CAND phải tuân thủ các nguyên tắc có tính pháp quy (Điều lệnh

CAND, Luật CAND, các văn bản chỉ thị, nghị định, ... quy định về nghĩa vụ, trách

nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND). Vì vậy, một số đặc điểm nổi bật

trong giao tiếp chính thức của ngƣời chiến sĩ CAND nhƣ sau:

Thứ nhất, trong cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ CAND công tác, chiến

đấu, học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động theo quy định của pháp luật,

59

Điều lệnh Công an nhân dân, quy chế làm việc, quy định công tác và các quy định

nội bộ khác.

Thứ hai, cũng giống nhƣ lực lƣợng vũ trang khác (quân đội), quyền lực

là nhân tố giúp cho việc đảm bảo duy trì các mối quan hệ theo đúng thiết chế

xã hội.

Thứ ba, khi thi hành công vụ, các bộ, chiến sĩ CAND tiếp xúc với các

đối tƣợng khác ngoài xã hội đảm bảo “tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích của

các cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; tận tụy phục vụ

nhân dân, kính trọng, lễ phép với nhân dân” [141, Điều 30]. Trong các quan

hệ giao tiếp này, ngƣời chiến sĩ CAND vừa đảm bảo đúng chức trách, quyền

hạn của mình nhƣng vừa đảm bảo tính gần gũi, thân thiện với nhân dân.

Dựa theo các văn bản pháp quy của Bộ Công an, chúng tôi đƣa ra mô

hình phân cấp quan hệ dựa theo nhân tố quyền lực của ngƣời chiến sĩ CAND

trong giao tiếp chính thức nhƣ sau:

Hƣớng quyền lực

Quyền lực tuyệt đối

Quyền lực tương đối

Mô hình 2.1. Phân cấp quan hệ bậc dựa theo nhân tố quyền lực của

ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp chính thức

2.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực lƣợng Công an

nhân dân

Khu biệt tƣơng tác của ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp chính thức,

60

chúng tôi xác định đƣợc: 599 cuộc thoại với 474 nhân vật. Dựa theo các tiêu chí

phân cấp chức vụ quyền hạn trong lực lƣợng CAND và quan hệ của CAND với

các cơ quan, tổ chức cá nhân khác ngoài lực lƣợng CAND, chúng tôi xác định vị

thế và các vai giao tiếp nhƣ sau:

Bảng 2.2. Phân cấp vị thế của các vai giao tiếp theo vị thế xã hội

trong giao tiếp chính thức

Nhân vật Số lƣợng Đặc điểm

Lãnh đạo 39 Sĩ quan có chức vụ từ cấp phòng trở 1 lên. (LĐ 1)

Lãnh đạo 43 Trong lực 2 Sĩ quan có chức vụ cấp tổ/ đội lƣợng CAND (LĐ 2) (240 nhân 121 Sĩ quan có cấp hàm từ cấp úy đến cấp vật) Cán bộ trung tá và không giữ chức vụ trong (CB) lực lƣợng CAND.

Hạ sĩ quan 37 Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ. (HSQ)

Tổ chức 37 Tổ chức Đảng, cơ quan nhà nƣớc, đơn trong vị vũ trang, các tổ chức chính trị - xã nƣớc hội, … (TCTN)

Đối tƣợng 95 Ngoài lực Đối tƣợng quản lý, đấu tranh (ĐT) lƣợng CAND

(234 nhân Cá nhân 94 Cá nhân là cán bộ, đảng viên, công

vật) (CN) chức, các tầng lớp nhân dân…

Tổ chức 8

Cơ quan, tổ chức cá nhân là ngƣời nƣớc

nƣớc ngoài ngoài

(TCNN)

61

Trong giao tiếp chính thức, các vai giao tiếp của ngƣời cán bộ chiến sĩ

thuộc lực lƣợng CAND tuân thủ theo quy định pháp quy và thể hiện đặc tính

quyền lực thông qua các cặp vai giao tiếp: trên – dƣới, vai ngang. Để làm rõ

đặc trƣng vai giao tiếp của lực lƣợng CAND chúng tôi xoay quanh mối quan

hệ của các cặp vai này trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.

Do môi trƣờng tƣơng tác của CAND rất rộng và có sự biến đổi linh hoạt

trong từng hoàn cảnh – nhất là những hoàn cảnh có tính chính thức không cao (tức

là các hoàn cảnh trinh sát thực hiện nhiệm vụ thăm dò, tiếp cận ngƣời dân hoặc

đối tƣợng tình nghi, đối tƣợng quản lí đấu tranh,...), các vai giao tiếp có sự dịch

chuyển nhƣng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: vai trên – vai dƣới hoặc vai ngang.

Điều này cũng đồng nghĩa với việc: trong giao tiếp chính thức, quyền lực chính là

yếu tố chính yếu xuyên suốt quá trình giao tiếp và đảm bảo cho CAND thực hiện

nghĩa vụ, quyền hạn của mình trong thực hiện công vụ.

Khảo sát và phân loại các cặp vai giao tiếp của lực lƣợng CAND theo

hai hƣớng: các cặp vai trong nội bộ lực lƣợng CAND và các cặp vai ngoài lực

lƣợng CAND. Kết quả thu đƣợc:

Biểu đồ 2.1 a: Các cặp vai trong nội bộ lực lượng CAND

Biểu đồ 2.1b. Các cặp vai giữa lực lượng CAND và tổ chức, cá nhân ngoài lực lượng

(Số liệu xin xem bảng 2.1a và 2.1b , Phụ lục 2)

62

Nhƣ vậy, trong giao tiếp chính thức của lực lƣợng CAND, quan hệ

quyền lực giữ vai trò quyết định và chi phối tất cả các cuộc giao tiếp. Vậy vấn

đề đặt ra là quan hệ quyền lực đó đƣợc xuất hiện trong phạm vi nào? Biểu

hiện ra sao và có tác dụng gì? Để trả lời những câu hỏi này chúng tôi lần lƣợt

làm rõ các tƣơng tác vai của lực lƣợng CAND trong giao tiếp.

2.2.1. Cặp vai trên – vai dưới

Cặp vai trên – vai dƣới là cặp vai điển hình trong giao tiếp của lực lƣợng

CAND. Cụ thể, cặp vai này xuất hiện cả trong tƣơng tác nội bộ lực lƣợng và

tƣơng tác với các đối tƣợng khác ngoài lực lƣợng. Khu biệt cặp vai trong hoàn

cảnh giao tiếp chính thức và gắn với các chủ đề giao tiếp, chúng tôi xác lập tƣơng

tác của các cặp vai theo hai hƣớng: tƣơng tác trong nội bộ lực lƣợng CAND và

tƣơng tác ngoài lực lƣợng CAND.

2.2.1.1. Tương tác trong nội bộ lực lượng Công an nhân dân

CAND là lực lƣợng vũ trang nhân dân do Nhà nƣớc lập ra; là một hệ

thống đƣợc tổ chức tập trung, thống nhất và phân cấp hành chính từ Trung

ƣơng đến địa phƣơng với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự

an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Kết quả phân loại vai giao

tiếp cho thấy: có 240 nhân vật là cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lƣợng CAND.

Căn cứ vào cấp bậc; chức vụ, quyền hạn; chức trách, nhiệm vụ và các nhân

tố xã hội khác, chúng tôi đã phân loại nhƣ sau:

Lãnh đạo 1 (LĐ 1) là sĩ quan có chức vụ từ cấp phòng trở lên (39 nhân

vật) nhƣ: Thượng tá Phan Hồng, Đại tá Nguyễn Trung Nghĩa, Thượng tá

Nguyễn Đức Minh, Đại tá Quý, Thượng tá Chương, Đại tá Trúc, Đại tá Vượng,

Thượng tá Mỹ, Thượng tá Hải, Đại tá Hòa, Thượng tá Kim, người vô danh,…

Lãnh đạo 2 (LĐ 2) là sĩ quan có chức vụ cấp tổ/ đội (43 nhân vật) nhƣ:

Đại úy Cao Dũng, thiếu tá Hải, đại úy Bá, Trung tá Tôn, Trung tá Mỹ, Trung tá

Tùng, Trung tá Lợi, Đại úy Hùng, Thiếu tá Vinh,…

Cán bộ (CB) là sĩ quan có cấp hàm từ cấp úy đến cấp trung tá và không

63

giữ chức vụ trong lực lƣợng CAND (121 nhân vật): thượng úy Hồng Phong,

thượng úy Xuân Đức, trung úy Linh Mỹ, thiếu úy Quang, Thiếu úy Minh Thư,

Thượng úy Giang Quân, thượng úy Xuân Đức, thượng úy Đắc Di …

Hạ sĩ quan (HSQ) là hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có cấp hàm từ binh

nhì cho đến thƣợng sĩ (37 nhân vật). Các nhân vật thuộc vai chiến sĩ chia ra

làm hai nhóm: nhóm có tên nhƣ: Ngọc Mai, Bé Ba, Tư Chung, Minh Trang,…

là những ngƣời thuộc lớp thế hệ đi trƣớc tham gia vào lực lƣợng CAND với

tƣ cách tham gia Công an nhân dân; nhóm thứ hai chiếm số lƣợng tuyệt đối là

nhóm nhân vật vô danh hoặc định danh theo nhiệm vụ công tác, chẳng hạn:

hạ sĩ gác cổng, chiến sĩ công an phường, đồng chí công an trực ban, chiến sĩ

bảo vệ, một số công an khác,…

Trong giao tiếp, các cặp vai này tƣơng tác với nhau và tạo nên các cặp

vai trên – vai dƣới nhƣ sau:

a) Cặp vai Lãnh đạo 1 và Lãnh đạo 2 (LĐ1 - LĐ2)

Trong giao tiếp chính thức, tƣơng tác giữa cặp vai LĐ1 và LĐ2 đƣợc xác

định và duy trì ổn định theo Điều lệnh Công an nhân dân và Luật Công an nhân

dân. Tuy nhiên, dƣới tác động của các nhân tố xã hội nhƣ: giới tính, tuổi tác, mức

độ thân quen, kinh nghiệm, tính chất bức thiết của nhiệm vụ, … trong tƣơng tác

vai có sự chuyển đổi linh hoạt. Một số nhân tố có tính cố định trong tƣơng tác giao

tiếp của cặp vai:

- Địa điểm giao tiếp: phòng họp hoặc phòng làm việc tại cơ quan công

tác, gọi điện thoại, đến nhà riêng,…

- Chủ đề giao tiếp thƣờng xoay quanh các chủ đề: giao ban theo định kì

tuần, tháng, quý; bàn và phân công nhiệm vụ đánh án; bàn về diễn biến vụ

án; chỉ đạo trực tiếp công tác phá án; trao đổi về tình hình đời sống tinh thần

cán bộ chiến sĩ…

Kết quả khảo sát, cặp vai LĐ1 và LĐ2 thiết lập 32 cuộc thoại và ứng với

hầu hết các chủ đề đã nêu thuộc giao tiếp chính thức. Chẳng hạn: thượng tá

64

Minh – Đại úy Bá, thượng tá Chương – đại úy Bá, Trưởng phòng – Bá, giám

đốc Vượng – thượng tá Tùng, Đại tá Nguyễn Trung Nghĩa – người vô danh,…

b) Cặp vai Lãnh đạo 1 – Cán bộ (LĐ1 – CB)

Trong giao tiếp chính thức, LĐ1 và CB có sự chênh lệch do tác động của

các nhân tố có tính pháp quy nhƣ: cấp bậc; chức vụ, quyền hạn; nhiệm vụ… và

các nhân tố xã hội nhƣ: tuổi tác, giới tính, sự thân quen,… tƣơng tác vai giao tiếp

của cặp vai xuất hiện ở tần số rất cao. Kết quả khảo sát có 92/ 367 cuộc tƣơng tác

của cặp vai LĐ1 và CB, chiếm 25.07%, cụ thể: đại tá Phan Hồng – Hồng Phong,

đại tá Phan Hồng – Linh Mĩ, người vô danh – Minh Thư, người vô danh – Giang

Quân, Thượng tá Chương – Bình, Đại tá Vượng – Hoàn, thượng tá Chương –

thiếu úy gác cổng, …

Một số nhân tố chi phối cặp vai này nhƣ sau:

- Địa điểm giao tiếp có tính tƣơng đối và diễn ra giao tiếp trong phạm

vi cơ quan công an.

- Chủ đề giao tiếp thƣờng xoay quanh các chủ đề: thông báo có người

xin gặp; báo cáo tình huống bất thường (dưới sự tác động của đối tượng thứ

3 có mối quan hệ mật thiết với LĐ 1); trình bày quan điểm cá nhân.

c) Cặp vai LĐ 1 – HSQ

Cặp vai LĐ1 – HSQ là cặp vai có sự chênh lệch nhau do các nhân tố chi phối

là: chức vụ, cấp bậc, chức trách – nhiệm vụ, tuổi tác, kinh nghiệm,… Tƣơng tác của

cặp vai này trong giao tiếp chính thức thƣờng đƣợc xác lập bởi các điều kiện:

- Địa điểm giao tiếp thƣờng ở phạm vi thực thi nhiệm vụ ngoài xã hội

hoặc khu vực không mang tính bảo mật cao (cổng đơn vị công an, phòng tiếp

dân,…)

- Chủ đề giao tiếp thƣờng xoay quanh các nội dung giao tiếp xã giao

thông thƣờng hoặc hỏi thông tin.

Kết quả khảo sát có 39/ 367 cuộc thoại của cặp vai này trong giao

tiếp chính thức. Đặc biệt, trong cặp vai này các vai dƣới thƣờng khuyết

65

danh. Đó là các cặp vai cụ thể nhƣ: Thượng tá Minh – hai trinh sát,

Thượng tá Mĩ – hai điều tra viên, thượng tá Chương – hạ sĩ gác cổng, Đại

tá Hòa – chiến sĩ trực ban, trung tá Tùng – các điều tra viên,…

d) Cặp vai Lãnh đạo 2 – Cán bộ (LĐ2 – CB)

LĐ 2 và CB là cặp vai có sự chênh lệch về vị thế xã hội do tác động

của các nhân tố có tính pháp quy nhƣ: cấp bậc; chức vụ, quyền hạn; nhiệm

vụ…; tuổi tác, giới tính, sự thân quen,… Giữa LĐ 2 và CB có những mối

quan hệ không ràng buộc chặt mà thƣờng có xu hƣớng phối hợp thực hiện

nhiệm vụ. Các mối quan hệ này thƣờng xuất phát từ hai hƣớng:

- Thứ nhất, giữa cặp vai có mối quan hệ quen biết và cộng tác. Cặp vai

thiết lập mối quan hệ cấp trên trực tiếp với cấp dƣới.

- Thứ hai, trong trƣờng hợp phối hợp phá án. LĐ2 thƣờng là những cán

bộ có nhiệm vụ trinh sát và trực tiếp công tác điều tra, phá án. Vì vậy, cặp vai

này thƣờng có môi trƣờng tƣơng tác là địa bàn thực hiện nhiệm vụ.

Kết quả khảo sát có 22/367 cuộc thoại của cặp vai LĐ 2 – CB, chiếm

5.77%, chẳng hạn: Người vô danh – Giang Quân, người vô danh – Minh Thư,

Cao Dũng – Huỳnh Thị Hạnh, Cao Dũng – Xuân Đức, trung tá công an huyện

phụ trách – Đắc Di…

e) Cặp vai Lãnh đạo 2 – Hạ sĩ quan (LĐ2 –HSQ)

Do phạm vi chức trách quy định, LĐ 2 là ngƣời trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ do cấp trên giao phó và chỉ huy CB cũng nhƣ hạ sĩ quan cấp dƣới

thực hiện mệnh lệnh. Tuy nhiên, do phạm vi chức trách, chức vụ quyền hạn,

HSQ giữ vị trí vai trò trực tiếp phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Các nhân tố chi

phối tới tƣơng tác của cặp vai thể hiện: về hoàn cảnh giao tiếp thƣờng xuất

phát trong môi trƣờng ngoài xã hội hoặc HSQ giữ vị trí “thông tin” trong cơ

quan, đơn vị (trực ban, gác cổng,…); chủ đề giao tiếp mang tính “bảo mật”

thấp;… Kết quả khảo sát ghi nhận tƣơng tác của cặp vai này có số lƣợng thấp

18/ 367 cuộc thoại, chiếm 4.90%, chẳng hạn: đại úy Bá – đồng chí gác cổng,

66

đại úy Bá – cảnh sát giao thông, đại úy Bá – Vân (cán bộ đội cứu hộ), thiếu tá

công an – công an thị trấn, trung tá công an huyện phụ trách - hai trinh sát,

Cao Dũng – sĩ quan trực ban,…

f) Cặp vai Cán bộ - Hạ sĩ quan (CB – HSQ)

Cặp vai CB – HSQ là cặp vai chênh lệch nhau dƣới tác động của các

nhân tố chi phối nhƣ: hoàn cảnh giao tiếp của cặp vai này thƣờng tập trung ở

hai phạm vi: thứ nhất, tại cơ quan, đơn vị thuộc lực lƣợng CAND; thứ 2,

trong hoàn cảnh xã hội cụ thể đƣợc quy định do nhiệm vụ công tác quy định.

Chủ đề giao tiếp của cặp vai này vì thế cũng mang 2 xu hƣớng nhƣng đều

theo chiều “thân mật hóa” nhƣ: thứ nhất, chào hỏi, hỏi thăm sức khỏe, hỏi

tình hình công vụ,… trong phạm vi cơ quan, đơn vị; thứ hai, hỏi và xác nhận

vị trí đƣợc giao, xin thông tin chỉ thị trong điều tra, phá án,… Theo khảo sát

có 25/ 367 cuộc thoại của cặp vai này, chẳng hạn: Giang Quân – một số cảnh

sát, Hồng Phong – nữ trinh sát, Đắc Di – công an phường, Xuân Đức – công

an huyện, Hoàn – lính gác,…

2.2.1.2. Tương tác ngoài lực lượng Công an nhân dân

Đối tƣợng tƣơng tác ngoài xã hội của lực lƣợng CAND rất đa dạng.

Tuy nhiên có thể quy về năm phạm vi với các nhóm đối tƣợng nhƣ sau:

a) Giao tiếp với đại diện cơ quan, tổ chức trong nƣớc (TCTN)

Tùy thuộc vào địa vị của đối tƣợng giao tiếp ngang hàng hay không

ngang hàng, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lƣợng CAND sẽ thiết lập các mối quan

hệ trên dƣới sao cho phù hợp với vị thế trên trục quyền lực. Trong thực thi

chức trách, nhiệm vụ cơ quan hành pháp (CAND) sẽ thay đổi vai trò, nhiệm

vụ của mình và chuyển từ vai trò giữ gìn, đảm bảo an ninh sang xử lí công vụ.

Phạm vi tƣơng tác trong giao tiếp chính thức có tính quy phạm cao. Cán bộ

trong lực lƣợng CAND tuân thủ nghiêm theo quy định của pháp luật. Kết quả

khảo sát cuộc thoại ghi nhận có 27/ 232 cuộc thoại giữa lực lƣợng CAND

(LĐ1/ LĐ2) và cá nhân, tổ chức đại diện cho tổ chức trong nƣớc. Chủ đề giao

67

tiếp tập trung vào các vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và chức

trách nhiệm vụ trong thực thi quyền hành pháp của lực lƣợng CAND. Đó là

tƣơng tác của các cặp vai nhƣ: thượng tá Minh – cán bộ Viện kiểm sát, trung

tá Mĩ – các phó giám đốc ngân hàng, trung tá Mĩ – ông Trác (giám đốc ngân

hàng Phú Tài), thượng tá Kim – mấy phóng viên, đại tá Hòa – chủ tịch tỉnh,

đại tá Hòa – Chánh án tòa án, trung tá Tùng – cán bộ kiểm soát, thượng tá

Phan Hồng – Vũ Đà,…

b) Giao tiếp với nhân dân (ND)

Nhân dân vừa là đối tƣợng lực lƣợng CAND thực hiện nhiệm vụ, vừa là

đối tƣợng có mối quan hệ sâu sắc nhất. Bởi vì, CAND là lực lƣợng từ nhân dân

mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, phục vụ. Vì vậy, mối quan hệ giữa lực lƣợng

CAND và nhân dân là quan hệ vừa mang tính quy tắc trên nền quy pháp của

pháp luật vừa mang văn hóa ứng xử của ngƣời Việt. Xét ở phạm vi giao tiếp

chính thức, quan hệ giữa lực lƣợng CAND và nhân dân là quan hệ trên - dƣới,

trong đó: lực lƣợng CAND thuộc vai trên (Cơ quan hành pháp), nhân dân thuộc

vai dƣới.

Khảo sát 232 cuộc thoại có 51 cuộc thoại của cặp vai LLCAND - ND, cụ

thể: Hồng Phong – Phương Nhung, Hồng Phong – Dần, công an trực ban – Dần,

Xuân Đức – Y tá, Hồng Phong – Giám đốc khu du lịch, Xuân Đức – bệnh nhân,

Hồng Phong – Sa Mi, Hồng Phong/ Xuân Đức – Nút Lọ/ bọn trẻ em, thượng tá

Phan Hồng – ông Mai Kiên, thượng tá Minh – vợ thượng tá Minh, Hoàn – bà Bun

Xa Ly, Hoàn – ông Chinh, Đại tá Hòa – Minh Phương, Đại tá Hòa – ông Cẩm,

Giang Quân/ Minh Thư – người lái xe ba gác, Minh Thư – Diệu Linh, Minh Thư –

mẹ Diệu Linh,…

c) Giao tiếp với ngƣời phạm tội và đối tƣợng quản lí (ĐTTN)

Tƣơng tác giữa lực lƣợng CAND với ngƣời phạm tội và đối tƣợng quản

lí là cặp tƣơng tác thể hiện vai trên – vai dƣới rõ nhất.

68

Trong hoàn cảnh đấu tranh với ngƣời phạm tội, lực lƣợng CAND thể

hiện vai quyền lực cao nhất và thể hiện rõ nhất vị thế là cơ quan hành pháp

đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Trong hoàn cảnh đấu tranh với đối tƣợng quản lí, lực lƣợng CAND giữ

vai trò là vai trên trong việc quản lí những đối tƣợng có liên quan hoặc tác động

tích cực đến đối tƣợng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; hoặc đối tƣợng có dấu

hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; hoặc những đối tƣợng đã chấp hành xong án

nhƣng khi tái hòa nhập cộng đồng vẫn đƣợc theo dõi. Trong quan hệ này, quan

hệ vai trên – vai dƣới đƣợc thiết lập dựa trên hai yếu tố: thứ nhất, tuân thủ theo

quy định về việc quản lí và theo dõi những đối tƣợng quản lí; thứ hai, tuân thủ

theo ứng xử xã hội thống thƣờng giữa cơ quan an ninh và nhân dân. Vì vậy,

trong tƣơng quan này quan hệ của cặp vai vừa có tính pháp quy vừa mang tính

mềm dẻo.

Kết quả khảo sát có 89/ 232 cuộc thoại thuộc cặp vai này, cụ thể: Xuân

Đức – Trúc; Hồng Phong – Dũng “cua”; Xuân Đức – Tíu; Linh Mĩ, Hồng

Phong – Đấu, Xuân Đức – Thiệt; Xuân Tùng – Thiệt; thượng tá Phan Hồng – Vũ

Đà; Xuân Tùng – San; Quang – Hòa, Hãng (cướp); Hồng Phong – Hùng

“gấu”, Phan Hồng – Hòa; Giang Quân – Lê “Tươi”; Giang Quân – Ba Quý;

Xuân Đức – gã biện gà; Lê Phong – Tí “mưu”; Đắc Di – Tất; Cao Dũng – Tám

“hẹn”; Trung úy – Ba Quý; Giang Quân – Sứ; Minh Thư – Bảy Xoài; Hoàn –

Tùng (đệ tử của Chiến); Minh – Bá; Cảnh sát giao thông – 2 tên vận chuyển ma

túy; Hoàn – Chiến; Hoàn – Quang; trung tá Tùng – Cao Đức Lâm; ….

d) Giao tiếp với tổ chức nƣớc ngoài (TCNN)

Khi tƣơng tác với công an nƣớc ngoài, lực lƣợng CAND ít thiết lập

quan hệ vai trên – vai dƣới rõ ràng. Tuy nhiên, trong nhiệm vụ đánh án thì

hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc: vai trên – vai dƣới dựa theo cấp bậc, địa

vị, nhiệm vụ, chức năng,... Theo khảo sát, tƣơng tác với công an nƣớc ngoài

xuất hiện với tỉ lệ thấp 9/232 cuộc thoại và nội dung tƣơng tác không đảm bảo

69

để chúng tôi đƣa ra kết luận. Vì vậy, trong phạm vi luận án chúng tôi chỉ nêu

ra hiện tƣợng không đi sâu phân tích tƣơng tác này.

e) Giao tiếp với đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài (ĐTNN)

Xu hƣớng tội phạm có tính liên minh và xuyên quốc gia, việc đấu tranh

chống đối tƣợng phạm tội là ngƣời nƣớc ngoài trong và ngoài lãnh thổ là nhiệm

vụ tất yếu. Các đối tƣợng vi phạm pháp luật là ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời Việt tại

Lào xuất hiện với số lƣợng thấp (12 nhân vật) trong 3 phim truyền hình: “Những

kẻ giấu mặt”, “Bí mật tam giác vàng”, “Chạy án” và “Sa Mi, em ở đâu”. Tuy

nhiên, nội dung kịch bản phản ánh hiện thực đa chiều và những góc khuất trong

đời sống xã hội ở phạm vi rộng và phức tạp.

Trong tƣơng tác giao tiếp, lực lƣợng CAND giữ vai trò là vai trên đối

với các đối tƣợng phạm tội là ngƣời nƣớc ngoài. Hoàn cảnh tƣơng tác đa dạng

và rộng (từ phòng giam của cơ quan, đơn vị thuộc lực lƣợng CAND đến hoàn

cảnh thực tiễn phá án trên quốc gia khác) đã kéo theo đó là các chủ đề giao

tiếp có tính chất phức tạp và trải đều theo hai hƣớng: nghiêm khắc, quyết liệt

trong đấu tranh nhƣng cũng uyển chuyển, nhẹ nhàng trong công tác trinh sát

và vận động đối tƣợng khai báo nhận tội.

Kết quả khảo sát có 45/ 232 cuộc thoại của cặp vai thuộc lực lƣợng CAND

và đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài. Tƣơng tác cặp vai cụ thể nhƣ: Thượng tá Minh –

Xổm Đi, Hoàn – Xổm Đi, Hoàn – Quang (đệ tử của Chiến); Hoàn – Chiến; Hoàn

– Na Tha Von; Hoàn - Thoong Lao; cảnh sát giao thông – Tony Nguyễn; Lão

Siu – Linh Mĩ,…

f) Giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài (NNN)

Trong công tác phá án xuyên quốc gia, đặc biệt khâu trinh sát, giao tiếp

với ngƣời nƣớc ngoài là một yêu cầu tất yếu. Trong tƣơng tác giao tiếp chính

thức của cặp vai này, cán bộ thuộc lực lƣợng CAND thƣờng là các trinh sát

giữ vai trên đối với ngƣời nƣớc ngoài. Ngƣời nƣớc ngoài trong tƣơng tác

thƣờng là những ngƣời có giữ vai trò giúp sức, hỗ trợ điều tra phá án một

70

cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo khảo sát có 11/ 232 cuộc thoại của cặp vai

này và chỉ xuất hiện duy nhất trong kịch bản phim “Bí mật tam giác vàng” với

3 nhân vật ngƣời nƣớc ngoài là: Cay Xỉ, ông Bun Phênh, bà ngoại Hoàn.

2.2.2. Cặp vai ngang

Các cặp vai ngang trong giao tiếp chính thức là các cặp vai đƣợc thiết

lập trên cơ sở: địa vị, chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ,… Cặp vai này xuất hiện

chủ yếu trong phạm vi tƣơng tác nội Ngành và giữa các các bộ lãnh đạo, chiến

sĩ đồng cấp. Cặp vai ngang trong phạm vi tƣơng tác giữa lực lƣợng CAND với

đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND chỉ xuất hiện trong tƣơng tác với các cán bộ,

chiến sĩ thuộc cơ quan, tổ chức khác ngoài xã hội tƣơng đƣơng đƣợc quy định

trong pháp luật. Các cặp vai này xuất hiện ít nên không đủ căn cứ để đƣa ra kết

luận. Ngoài ra, kết quả khảo sát cặp vai HSQ - HSQ cũng cho kết quả giống cặp

vai trên. Vì vậy, trong phạm vi luận án, chúng tôi chỉ ghi nhận đối tƣợng mà không

đi sâu phân tích và ghi nhận tƣơng tác vai.

Tƣơng tác trong lực lƣợng CAND xét trong quan hệ vai ngang xuất

hiện ba cặp vai ngang sau:

2.2.2.1. Cặp vai Lãnh đạo 1 – Lãnh đạo 1 (LĐ1 – LĐ1)

Trong giao tiếp chính thức, tƣơng tác giữa LĐ1 – LĐ1 đƣợc thiết lập

với các nhân tố chính nhƣ:

- Vị thế xã hội, LĐ1 là sĩ quan: có chức vụ từ cấp phó trƣởng phòng,

trƣởng phòng đến Phó Giám đốc, Giám đốc Công an Tỉnh; có cấp hàm từ

thƣợng tá trở lên.

- Hoàn cảnh giao tiếp có tính chính thức thuộc hai phạm vi: hoàn cảnh

rộng (tại phòng hợp của cơ quan); hoàn cảnh hẹp (phòng riêng của LĐ1).

- Chủ đề giao tiếp tập trung vào một số nội dung lớn: họp giao ban, họp

bàn công tác triển khai phá án; họp bàn các tình huống đột xuất vi phạm an

ninh trật tự,…; chia sẻ, thăm hỏi tình hình sức khỏe;…

- Độ tuổi của LĐ 1 thƣờng trên 50 tuổi và là nam giới…

71

Kết quả khảo sát, tƣơng tác của cặp vai LĐ1 – LĐ1 có số lƣợng thấp

14/367 cuộc thoại, chiếm 3.81%, cụ thể nhƣ: thượng tá Nguyễn Đức Minh –

Đại tá Vượng, Đại tá Vượng – Thượng tá Mỹ - thượng tá Hải; Đại tá Hòa –

Đại tá Kim; thượng tá Chương – Đại tá Vượng; thượng tá Nguyễn Đức Minh

– thượng tá Chương,…

2.2.2.2. Cặp vai LĐ2 – LĐ2

Các cặp vai LĐ2 – LĐ2 tƣơng tác với nhau ở phạm vi rộng và trong

hoàn cảnh giao tiếp chính thức, các vai tƣơng tác với nhau trong hoàn cảnh

thực hiện nhiệm vụ phá án. Quá trình phá án diễn ra trong tiến trình có nhiều

khâu, từ khâu trinh sát, báo cáo tình hình xin chỉ thị phá án và phá án. Gắn với

mỗi khâu đó, tƣơng tác vai của cặp vai này rất đa dạng. Theo đó, cặp vai này

có sự chuyển biến linh hoạt từ nguyên tắc, nghiêm túc sang thân mật, suồng

sã. Một số nguyên nhân giúp cho cặp vai này tƣơng tác với nhau ổn định trên

cặp vai ngang:

- Tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp quy của lực lƣợng CAND.

- Do bám sát tình hình thực tiễn công tác nên phát sinh tình huống bất

thƣờng. Đứng trƣớc các tình huống đó, LĐ2 có sự phản ứng theo tình huống.

- Do các nhân tố xã hội nhƣ: mức độ thân – sơ, tuổi tác, cảm xúc, trạng

thái,… của mỗi vai giao tiếp.

Kết quả khảo sát tƣơng tác của cặp vai có 51/ 367 cuộc thoại, chiếm

11.17%, cụ thể: thiếu tá Hưng (đội trưởng đội trọng án) – đại úy Hiếu (đội phó

đội trọng án), đồng chí đội trưởng đội điều tra – đồng chí phó công an huyện,…

2.2.2.3. Cặp vai Cán bộ - Cán bộ (CB – CB)

Cặp vai CB – CB là cặp vai đồng cấp trong lực lƣợng CAND và có sự

tƣơng đồng về các nhân tố nhƣ: chức trách, nhiệm vụ, địa vị, tuổi tác,… Trong lực

lƣợng CAND, cặp vai giữ nhiệm vụ là trinh sát các cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi

phạm pháp luật và đấu tranh, truy bắt ngƣời phạm tội. So với các cặp vai đồng cấp

khác, phạm vi tƣơng tác của cặp vai này có điểm đặc biệt: phạm vi rộng từ trong

72

cơ quan tổ chức đến xã hội. Trong thực thi chức trách, nhiệm vụ cặp vai này mang

tính “lưỡng phân”, cụ thể: một mặt giữ đúng phẩm chất, nhiệm vụ… của ngƣời

chiến sĩ CAND, mặt khác “hóa thân” thành nhân vật mẫu để thâm nhập vào các tổ

chức có dấu hiệu phạm tội. Vì vậy, chủ đề của cặp vai này rất đa dạng và mang

tính “đánh lạc hướng” chủ đề. Chẳng hạn, dùng cách diễn đạt mang tính “tín

hiệu” để nhằm thông báo một nội dung khác.

Kết quả khảo sát có 63/367 cuộc giao tiếp, chiếm 17.15% của cặp vai

này. Ví dụ: Hồng Phong – Xuân Đức, Hồng Phong – Linh Mĩ, Xuân Đức –

Hồng Phong, Giang Quân – Minh Thư, Đắc Di – Huỳnh Thị Hạnh, Đắc Di –

Lê Phong, thượng úy Hoàn – trung úy Quân (Lái xe), 2 trinh sát,…

2.2.2.4. Cặp vai Hạ sĩ quan – Hạ sĩ quan (HSQ – HSQ)

Cặp vai HSQ – HSQ là cặp vai đồng cấp trong lực lƣợng CAND. Kết quả

khảo sát có 11/ 367 cuộc thoại, chiếm 3.0% là tƣơng tác của cặp vai này. Xuất

phát từ thực tiễn kết quả khảo sát thấp và sự phân cấp chức trách nhiệm vụ của vai

HSQ thấp nên trong phạm vi luận án chúng tôi không phân tích cụ thể tƣơng tác

của cặp vai này. Chúng tôi ghi nhận sự xuất hiện và vai trò nhất định của cặp vai

trong việc thể hiện đặc trƣng của lực lƣợng CAND và coi đây là một hiện tƣợng

nghiên cứu tiếp sau của luận án.

2.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức trong lực

lƣợng Công an nhân dân

Mối quan hệ giữa các vai giao tiếp tuy rất đa dạng với các bối cảnh

giao tiếp khác nhau, nhƣng có thể quy về hai mối quan hệ chính là quan hệ

quyền lực (power) và quan hệ thân hữu (solidarity) [Brown & Gilman 1960].

Theo đó, trong giao tiếp của ngƣời Việt nói chung, trong lực lƣợng CAND

nói riêng luôn tồn tại hai mối quan hệ này. Tuy nhiên, cách thể hiện trong

giao tiếp xƣng hô của CAND vừa có những đặc điểm chung lại có cả những

đặc điểm riêng. Dựa vào kết quả thống kê về các cặp vai ở mục 2.2, chúng tôi

tiến khảo sát các đặc điểm xƣng hô trong giao tiếp của lực lƣợng công an qua

các kịch bản phim truyền hình đã nêu.

73

2.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân

Kết quả thống kê 599 cuộc thoại của lực lƣợng CAND trong các kịch

bản phim nhƣ đã nêu, chúng tôi nhận thấy xuất hiện 12 kiểu xƣng hô sau:

Biểu đồ 2.2: Các kiểu xƣng hô trong giao tiếp của lực lƣợng CAND

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 2.2, Phụ lục 2)

2.3.2. Nhận xét

Thứ nhất, xuất hiện 12/13 kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng trong giao tiếp của

chiến sĩ CAND. Không xuất hiện kiểu xƣng hô: Gọi tên của người thân thuộc

(chồng, vợ, con). Các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng xuất hiện với số lƣợng và tần số

khác nhau.

Thứ hai, trong xƣng, một số kiểu xƣng hô có số lƣợng lớn nhƣ: bằng sự

kết hợp khác (30.8%); đại từ nhận xƣng (28.0%); khuyết vắng từ xƣng hô

(26.6%);...; các kiểu có số lƣợng thấp nhƣ: bằng họ + tên đệm (0.1%); bằng họ

+ tên (0.3%); bằng từ khác (0.4%). Thậm chí, không xuất hiện kiểu xƣng hô

bằng họ.

74

Thứ ba, trong hô, các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng xuất hiện với số

lƣợng lớn nhƣ: bằng từ thân tộc (33.6%); bằng sự kết hợp khác (23.1%);

khuyết vắng từ xƣng hô (20.22%)...; Các kiểu có số lƣợng thấp nhƣ: bằng họ

(0.1%); bằng họ + tên đệm (0.5%); bằng họ + tên (0.6%).

Thứ tư, kiểu xƣng hô bằng từ thân tộc và bằng sự kết hợp khác xuất hiện

với số lƣợng và tần suất cao nhất cho thấy đặc điểm nổi bật trong giao tiếp của

chiến sĩ CAND là xƣng hô không đúng vai. Đặc biệt, khi hô gọi kiểu xƣng hô

bằng từ thân tộc xuất hiện cao nhất (638 – 34.6%) và mô hình xƣng hô danh từ

thân tộc + tên riêng thuộc kiểu xƣng hô kết hợp khác chiếm số lƣợng rất lớn.

Thứ năm, kiểu xƣng hô bằng họ + tên đệm + tên xuất hiện với số lƣợng

rất thấp (9 – 0.5%) tuy nhiên lại phản ánh đặc trƣng của chiến sĩ CAND. Kiểu

xƣng hô này chỉ đƣợc dùng để hô gọi đối tƣợng phạm tội hoặc đối tƣợng bị

tình nghi.

Thứ sáu, xét các kiểu xƣng hô từ góc độ vai giao tiếp, chúng tôi nhận thấy:

11/11 kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng trong cả hai loại vai: vai quyền lực và vai thân

hữu. Kiểu xƣng hô bằng họ + tên đệm + tên mang tính quyền lực cao và ứng với

hoàn cảnh giao tiếp chính thức. Kiểu xƣng hô bằng tên xuất hiện trong cả hai quan

hệ và cả hai hoàn cảnh quyền lực tƣơng đối và thân hữu. Kiểu xƣng hô bằng các kết

hợp khác rất đa dạng trong cấu tạo. Tuy nhiên, tất cả các vai đều sử dụng nhiều kiểu

kết hợp và ứng với các vai: ngƣời chiến sĩ CAND thƣờng dùng kết cấu: danh từ

thân tộc + tên riêng trong cả 2 hoàn cảnh; còn các đối tƣợng khác – nhất là đối

tƣợng bị tình nghi hoặc phạm tội lại dùng kết cấu: đại từ nhân xưng + tên riêng khi

xƣng gọi với chiến sĩ CAND trong hoàn cảnh phi chính thức.

2.3.3. Xưng hô của các cặp vai giao tiếp của chiến sĩ Công an nhân dân

Khi xem xét các cuộc giao tiếp chính thức, chúng tôi nhận thấy xƣng

hô có đặc điểm: từ ngữ xƣng thể hiện vai chủ thể giao tiếp; từ ngữ hô thể hiện

vai khách thể hay đối tƣợng giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp, các vai giao

75

tiếp luân phiên thay đổi do sự thay đổi của các vị thế vai hay quan hệ vai giao

tiếp. Từ đó, dẫn tới việc các nhân vật phải linh hoạt lựa chọn từ xƣng hô cho

phù hợp. Để thấy rõ đặc điểm xƣng hô của các cặp vai giao tiếp trong lực

lƣợng CAND, chúng tôi sẽ lần lƣợt phân tích các cặp vai của cán bộ, chiến sĩ

trong lực lƣợng CNND và giữa cán bộ, chiến sĩ CAND với đối tƣợng ngoài

lực lƣợng CAND.

2.3.3.1. Xưng hô của các cặp vai giao tiếp trong nội bộ Ngành

Trong giao tiếp chính thức, các cặp vai của lực lƣợng CAND xoay quanh các

chủ để: 1. Thông báo tình hình và triển khai nhiệm vụ công tác thƣờng xuyên của

cơ quan, đơn vị (Giao ban); 2. Họp bàn chuyên án mới; 3. Triển khai công tác phá

án; 4. Họp bàn ban chuyên án với các tình huống phát sinh; 5. Tiếp nhận thông tin

và ra mệnh lệnh trƣớc diễn biến mới; 6. Động viên tinh thần các cá nhân, tập thể

tham gia phá án,...

Để thấy rõ đặc điểm xƣng hô của các cập vai, chúng tôi lần lƣợt phân

tích xƣng hô của các cặp vai thông qua việc thống kê, phân loại xƣng hô của

từng cặp vai của lực lƣợng CAND nhƣ sau:

Biểu đồ 2.3. Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô của cặp vai trong lực lƣợng CAND

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 2.3, Phụ lục 2)

76

Nhận xét:

Dựa vào kết quả khảo sát và biểu đồ tƣơng quan các kiểu xƣng – hô của

các cặp, chúng tôi đƣa ra một số nhận định nhƣ sau:

Thứ nhất, trong lực lƣợng CAND, khi xƣng các cặp vai sử dụng 8/ 12

kiểu xƣng hô đã thống kê tại bảng 2.4. Kiểu xƣng hô bằng đại từ nhân xưng

chiếm số lƣợng lớn nhất 236/ 1800 lƣợt từ ngữ xƣng hô, chiếm 13.1%; kiểu

xƣng hô bằng sự kết hợp khác có số lƣợng lớn thứ 2: 219/ 1800 lƣợt từ ngữ

xƣng hô, chiếm 12.2%; Kiểu xƣng hô khuyết vắng từ xưng hô có 187/1800

lƣợt từ ngữ, chiếm 10.4%; Kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc chiếm số

lƣợng trung bình 87/ 1800 lƣợt từ ngữ, chiếm 4.8%; Các kiểu xƣng hô bằng

tên đệm + tên, bằng họ + tên, bằng một trong các chức danh và bằng nhiều

chức danh chiếm số lƣợng thấp; Không xuất hiện các kiểu xƣng hô bằng tên

riêng, bằng họ, bằng tên họ + đệm + tên, bằng các từ khác.

Ví dụ 7: Bằng đại từ nhân xƣng:

NGƢỜI TRINH SÁT ĐI CÙNG: Theo tôi, trước hết ta ăn tạm cái gì

cho đỡ đói lòng đã. Tiếp đó, ta sẽ đến báo cáo với công an huyện sở tại. Phối

hợp hành động ngay đêm nay. Hắn đã bị anh bắn, chắc chắn sẽ không đi xa

mà khả năng sẽ trở lại nhà thị tín để dưỡng thương sẽ rất nhiều.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Ví dụ 8: Bằng danh từ thân tộc:

THƢỢNG TÁ MINH (nói với vẻ cảm động): - Cám ơn anh đã có

chính kiến, nhưng em tin chắc là không sao đâu ạ.

[Bí mật tam giác vàng]

Ví dụ 9: Bằng một trong các chức danh:

HỒNG PHONG: - Báo cáo thủ trưởng, vậy sáng mai tôi xin phép đi

núi Ba.

[Sami – em ở đâu?]

77

Thứ hai, khi hô gọi, các cặp vai sử dụng 10/ 12 kiểu xƣng hô đã thông

kê tại bảng 2.4. Trong đó, kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc chiếm số lƣợng

lớn nhất 395/ 1800 lƣợt từ ngữ, chiếm 21.9%; bằng sự kết hợp khác có 278/

1800 lƣợt từ ngữ, chiếm 15.4%; bằng khuyết vắng từ xưng hô 132/ 1800 lƣợt

từ ngữ xƣng hô, chiếm 7.3%; bằng một trong các chức danh 96/ 1800 từ ngữ,

chiếm 5.3%; các kiểu xƣng hô bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh, bằng

tên đệm, bằng đại từ nhân xưng, bằng tên riêng, bằng họ và tên xuất hiện với

số lƣợng thấp; không xuất hiện kiểu xƣng hô bằng họ và kiểu xưng hô bằng

họ + đệm + tên.

Ví dụ 10: Bằng danh từ thân tộc

THƢỢNG TÁ MINH (cƣời và bảo): - Anh cam đoan với chú rằng tiền

này không phải tiền của chú mà là tiền của người khác.

[Bí mật tam giác vàng]

Ví dụ 11: Bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh:

TRUNG TÁ MỸ (đứng dậy, lung túng): - Báo cáo đồng chí Giám đốc, tôi

có lỗi là đã không chấp hành ý kiến chỉ đạo của đồng chí từ ngày đó. Chúng

tôi mới chỉ bắt tay vào tìm hiểu công ty này được ba tháng. Nhưng... nhưng có

nhiều việc khó nói lắm.

[Chạy án]

Thứ ba, sự chênh lệch nhau trong các kiểu xƣng hô đƣợc các cặp sử

dụng (khi xƣng: 10 kiểu xƣng hô - khi hô gọi: 12 kiểu xƣng hô) phản ánh sự

đa dạng trong cách hô gọi của các cặp vai – thể hiện sự đa dạng, linh hoạt

trong tâm lí và sự khéo léo trong giao tiếp của các cặp vai.

Thứ tư, sự chênh lệch về tỉ lệ xuất hiện trong xƣng và hô của các kiểu

xƣng hô nhƣ: kiểu xƣng hô bằng đại từ nhân xưng chiếm số lượng lớn nhất khi

xƣng (236/1800 lƣợt từ ngữ) nhƣng lại chiếm số lƣợng rất thấp khi hô gọi (18/

1800 lƣợt từ ngữ); kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc chiếm số lƣợng trung

78

bình khi xƣng (87/ 1800 lƣợt từ ngữ) nhƣng chiếm số lƣợng lớn nhất khi hô gọi

(278/ 1800 lƣợt từ ngữ). Các kiểu xƣng hô bằng một trong các chức danh,

bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh, bằng các từ khác và bằng tên riêng

không xuất hiện hoặc xuất hiện với tần số thấp khi xƣng nhƣng lại chiếm số

lƣợng lớn khi hô gọi.

Thứ năm, tƣơng quan tổng số các từ ngữ xƣng hô khi xƣng và khi hô có

sự chênh lệch nhau, cụ thể: khi xƣng các vai sử dụng 762/ 1800 lƣợt từ ngữ,

chiếm 44.53%; khi hô sử dụng 1038/1800 lƣợt từ ngữ, chiếm 56.2%.

Lí do của các hiện tƣợng bởi:

- Do đặc trƣng nghề nghiệp quy định, các vai giao tiếp trong lực lƣợng

CAND thiết lập cho mình vị thế xã hội dựa theo các quy định của Nhà nƣớc

và cơ quan, đơn vị. Quan hệ quyền lực chi phối mạnh đến việc định vai của

các nhân vật. Các nhân tố nhƣ: chức vụ, địa vị, chức trách, nhiệm vụ, tuổi tác,

giới tính, sự thân quen, thái độ, tinh thần,... chi phối rõ nét. Đặc biệt nhân tố

chức vụ đảm bảo cho các vai trên (LĐ 1, LĐ 2, CB) duy trì trật tự vai trong

giao tiếp. Vì vậy, việc tuân thủ các quy tắc trong giao tiếp trong cơ quan, tổ

chức (theo Điều lệnh Công an nhân dân và Luật Công an nnhân dân) đã ổn

định cách xƣng hô của các vai.

- Kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc xuất hiện với số lƣợng lớn khi hô

gọi phản ánh sự kéo gần khoảng cách của cặp vai. Tuy nhiên, các vai trên có

xu hƣớng sử dụng kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc. Điều này phù hợp với

lí luận: sự kéo dần khoảng cách của các cặp vai đều xuất phát từ vai trên.

- Xuất phát từ hai lí do trên, việc lí giải các kiểu xƣng hô bằng một trong

các chức danh và bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh có sự chênh lệch lớn

khi xƣng hô. Cụ thể khi hô gọi các kiểu xƣng hô này xuất hiện từ 16 lên 96 lƣợt

từ ngữ; 12 đến 42 lƣợt từ ngữ là do các vai phải tuân thủ quy định của Nhà nƣớc

và cơ quan, đơn vị trong xƣng hô.

79

Một số ví dụ điển hình trong việc sử dụng các cặp xƣng hô đặc trƣng

của cặp vai trong lực lƣợng CAND:

+Trường hợp cặp xưng hô: “tôi – đồng chí”.

Trong các cuộc họp, có thể là lớn nhƣ hội nghị giữa các lãnh đạo cấp cao,

hay có khi chỉ là một cuộc họp tổ, đội, nhóm, sinh hoạt chuyên môn…, cách

xƣng hô thông dụng, dƣờng nhƣ trở thành chính thức mang tính bắt buộc là tôi

- đồng chí. Điều này thể hiện rõ trong kiểu xƣng hô: bằng một trong các chức

danh hoặc xưng hô bằng nhiều chức danh. Đặc biệt, cặp xƣng hô “tôi” –

“đồng chí” là điển hình cho cặp vai này.

Ví dụ 12:

THƢỢNG TÁ HẢI (đứng nghiêm, báo cáo theo điều lệnh):

- Báo cáo đồng chí Giám đốc Công an tỉnh, tôi, thượng tá, trưởng

phòng PC 15 đang cùng tổ trinh sát kiểm tra lại kết quả công việc theo yêu

cầu của đồng chí.

ĐẠI TÁ HÒA: - Các đồng chí ngồi xuống. Tôi đến đây cũng vì việc ấy đây.

[Chạy án]

Mô hình xƣng hô hạt nhân “tôi” – “đồng chí” có thể đƣợc mở rộng

bằng cách, sau từ “đồng chí” có thể gọi cấp bậc, họ tên, chức vụ của

ngƣời mình tiếp xúc, nhƣ: đồng chí thượng tá Nguyễn Đức Minh, đồng

chí thượng tá Minh, Trung tá Quốc…

Ví dụ 13: Tại phòng làm việc của Giám đốc Công an tỉnh.

ĐẠI TÁ – GIÁM ĐỐC VƢỢNG: Như vậy là những thông tin từ lời khai

của tên Xổm Đi này là có cơ sở. Trước hết tôi quyết định thành lập Ban

Chuyên án mang bí số TGV-01. Tôi sẽ là Trưởng ban chỉ đạo, đồng chí Minh

là Trưởng ban chuyên án. Các đồng chí hãy chọn ra những cán bộ điều tra

tin cậy nhất.

80

THƢỢNG TÁ MINH: - Báo cáo giám đốc, vụ án này rất phức tạp, vì

liên quan đến nhiều cán bộ trong chúng ta và quan chức ngành ngoài, phạm

vi hoạt động của các đối tượng chính lại rất rộng từ Việt Nam sang Lào rồi

Thái Lan, Myanmar và sang cả Trung Quốc… [Bí mật tam giác vàng]

Trong đoạn thoại này, đồng chí Vƣợng – cấp bậc Đại tá, chức vụ Giám

đốc Công an tỉnh M là vai trên. Đồng chí Nguyễn Đức Minh – cấp bậc Thƣợng

tá, chức vụ Trƣởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy của Công an

tỉnh M là vai dƣới. Đồng chí Vƣợng xƣng “tôi” và gọi các cán bộ cấp dƣới là

“các đồng chí”, gọi đích danh “ đồng chí Minh”. Đáp lại câu hỏi của đồng chí

Vƣợng, đồng chí Thƣợng tá Minh đã sử dụng biểu thức “Báo cáo + chức

danh” để hô gọi và xƣng “chúng ta”. Cách xƣng hô: “tôi – các đồng chí/ đồng

chí Minh” của Giám đốc Vƣợng và “Báo cáo Giám đốc – chúng ta” của

Trƣởng phòng Minh thể hiện rõ sự tuân thủ quy định của lực lƣợng CAND.

Nhƣ vậy, các ý kiến từng cho rằng, trong lực lƣợng vũ trang nói chung, lực

lƣợng công an nói riêng do phải tuân thủ quy định một cách nghiêm ngặt - “quân

lệnh như sơn” nên chỉ tồn tại các cách giao tiếp chính thức. Vì thế cách xƣng hô

luôn chuẩn mực chỉ có mô hình hạt nhân: “tôi”-“ đồng chí”. Tuy nhiên, kết quả

khảo sát các cuộc giao tiếp trong các kịch bản phim khảo sát đã chứng minh các

chiến sĩ, cán bộ trong lực lƣợng công an xƣng hô rất linh hoạt. Chúng tôi nhận

thấy các cuộc giao tiếp của cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng công an xuất hiện 12

kiểu xƣng hô. Tuy nhiên, tùy vào các nhân tố giao tiếp mà sự vận dụng của các

kiểu xƣng hô trên có tần số xuất hiện khác nhau. Với sự xuất hiện của các kiểu

xƣng hô trên cho phép cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng công an linh hoạt trong các

tình huống giao tiếp nhằm đạt hiệu quả giao tiếp. Đồng thời, điều này là cơ sở cho

sự linh hoạt chuyển vai trong giao tiếp.

+ Trường hợp cặp xưng hô: “em – thủ trưởng”

81

Cấp dƣới thƣờng xƣng “em” (nhất là khi cấp dƣới ít tuổi hơn cấp trên)

và gọi cấp trên là “thủ trưởng”.

Ví dụ 14: Tại phòng làm việc của đại tá Hòa, trung tá Tùng và đại tá Hòa

trao đổi tình hình vụ án. Thƣợng tá Tùng thể hiện quyết tâm phá án.

THƢỢNG TÁ TÙNG: - Báo cáo anh, em mà bất lực thì có lẽ công an

cả nước này cũng... thế thôi ạ.

ĐẠI TÁ HÒA: - Chà chà, có vẻ hơi kiêu rồi đấy. Thôi được, tôi tin vào

tài nghệ của cậu. Tôi đợi tin vui từ cậu.

THƢỢNG TÁ TÙNG: Thủ trưởng cứ yên tâm. Em nghĩ ra kế bắt hắn

phải mở miệng rồi. [Chạy án]

Trong đoạn hội thoại giữa Đại tá Hòa, Giám đốc công an Tỉnh và trung tá

Tùng, trung tá Tùng đã chuyển từ cặp xƣng hô “em” – “anh” sang cặp xƣng hô:

“em” - “thủ trưởng”. Cách xƣng hô này một mặt tuân thủ nguyên tắc, Điều lệnh

CAND trong giao tiếp; mặt khác tạo ra sự mềm hóa trong quan hệ (kéo gần khoảng

cách xƣng hô) giữa các nhân vật. Điều này phản ánh mối quan hệ uyển chuyển

không cứng nhắc giữa các chiến sĩ CAND và biến khoảng cách trên trục vị thế xã

hội của các nhân vật đến gần nhau hơn. Đại tá Hòa thay vì sử dụng cặp xƣng hô: tôi

– đồng chí (đại từ nhân xƣng – từ chỉ một trong các chức danh) sang cặp xƣng hô:

tôi – cậu (đại từ nhân xƣng – danh từ thân tộc). Điều này thể hiện sự chủ động kéo

gần khoảng cách giữa ông (vai trên) với Tùng (vai dƣới).

+ Trường hợp cặp xưng hô:“ anh – em”

Sử dụng cách giao tiếp xƣng hô thân mật trong đời sống vào trong giao

tiếp xƣng hô của ngành CAND:

Xƣng hô bằng “anh - em”.

Ví dụ 15: Trung tá Trần Văn Chương, Trưởng phòng Cảnh sát Kinh tế

Công an tỉnh đang nói chuyện thì Giám đốc Vượng đẩy cửa vào. Nhìn thấy

Chương, ông hơi sững người.

82

THƢỢNG TÁ CHƢƠNG: Chào anh ạ!

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Chào cậu. Tới lâu chưa?

CHƢƠNG: - Em vừa tới, đang nói với Hùng xin gặp anh.

[Bí mật tam giác vàng]

Đoạn thoại giữa thƣợng tá Chƣơng và đại tá Vƣợng xuất phát từ tình huống

bất ngờ. Đại tá Vƣợng bất ngờ vì thấy thƣợng tá Chƣơng ở trong phòng. Hoàn

cảnh giao tiếp và chủ đề cuộc thoại không mang tính chất công vụ. Cán bộ xƣng

hô với nhau dựa trên nhân tố tuổi tác, vì vậy, đại tá Vƣợng gọi trung tá Chƣơng

là cậu (em). Thƣợng tá Chƣơng sử dụng cặp xƣng hô tƣơng ứng chính xác về

tuổi tác: em – anh.

+Trường hợp cặp xưng hô: “cậu - tớ”, “anh –em”.

Ví dụ 16: trong cuộc nói chuyện giữa Thƣợng tá Chƣơng và Thiếu tá

Bình: thƣợng tá Chƣơng xƣng hô “cậu – tớ”, thiếu tá Bá xƣng hô là “cậu – tớ”:

THIẾU TÁ BÌNH: Rượu ngon thế này, thức ăn ngon thế này mà không

uống thì là loại người bỏ đi anh ạ.

THƢỢNG TÁ CHƢƠNG: Thì đúng thế, nhưng uống ít thôi chứ dính án

kỷ luật ký chưa ráo mực mà lại thêm vụ nữa thì họ đuổi thật đấy. À, này … tớ

cho cậu viên thuốc giải rượu. [Bí mật tam giác vàng]

Cách hô của thiếu tá Bình khi gọi thƣợng tá Chƣơng là “anh” dựa trên

quan hệ cấp bậc, tuổi tác. Thƣợng tá Chƣơng chủ động sử dụng cặp xƣng hô

“tớ” – “cậu” nhằm kéo gần khoảng cách giữa mình và thiếu tá Bình. Cặp

xƣng hô này về hình thức vi phạm quan hệ liên nhân vì thƣợng tá Chƣơng ở

vị thế xã hội cao hơn thiếu tá Bình. Tuy nhiên, cặp xƣng hô hoàn toàn phù

hợp với chiến lƣợc kéo gần khoảng cách để tạo độ thân thiết, tin tƣởng mà

thƣợng tá Chƣơng muốn thiết lập. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng:

sử dụng từ xƣng hô để rời vai của vai trên và khẳng định: trong cuộc thoại, xu

hƣớng kéo gần khoảng cách hoặc kéo dãn khoảng cách thƣờng xuất phát từ

vai trên.

83

+ Trường hợp cặp xưng hô: “ông-tôi”, “anh - chú (em)”, “bác -

em”, “chú – cháu”,…

Ví dụ 17: Tại phòng làm việc của thƣợng tá Phan Hồng, trƣớc diễn biến

của chuyên án, thƣợng tá Phan Hồng muốn tham khảo ý kiến của trinh sát

(trung úy) Xuân Đức nên đã lựa chọn cách xƣng hô bằng danh từ thân tộc.

Cách xƣng hô “chú” – “cháu” một mặt vừa đảm bảo nguyên tắc: vai trên (thủ

trƣởng – chú) – vai dƣới (cán bộ - cháu), mặt khác làm cho cuộc thoại có xu

hƣớng thân mật hóa không mang tính nhiệm vụ cao.

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Chú cần ý kiến của cháu về phương án

bắt bọn chúng.

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Chúng ta đã xác định được hai địa chỉ mà

chắc chắn tên Hòa phải quay lại. Đề nghị chú cho hai tổ trinh sát trang bị

đầy đủ vũ khí mai phục suốt ngày đêm. Chắc chắn chỉ vài ngày là sẽ tóm

được hắn.

[Thức tỉnh]

+Trường hợp cặp xưng hô suồng sã: gọi nhau bằng “mày”, “ông anh”.

Ví dụ 18: Cuộc nói chuyện giữa trƣởng phòng Chƣơng và Đội trƣởng Bá:

CHƢƠNG: Này, theo mày chắc chắn thằng Xổm Đi đã chết chưa?

BÁ: Ông anh ơi, anh làm sao thế? Thằng Xổm Đi nó chết rồi, họ đã

thiêu rồi, ảnh cái lọ tro của nó anh đã xem rồi, tại sao anh lại không tin.

Chương ừ một tiếng nặng nề.

[Bí mật tam giác vàng]

Cách xƣng hô trong các ví dụ 10, 11, 12, 13 với các từ xƣng hô: anh, em,

tớ, mình, ông, các ông, các chú, bác, anh em ta, ông anh, đàn em… hoàn toàn là

các cách xƣng hô theo tập quán thông thƣờng. Việc sử dụng các danh từ thân tộc

của lực lƣợng công an trong giao tiếp thể hiện mối quan hệ thân tình, tình cảm

giữa những cán bộ, chiến sĩ. Đặc biệt trong xƣng hô, chúng tôi nhận thấy các

84

cuộc giao tiếp chủ yếu là các đối tƣợng có cùng độ tuổi hoặc không quá chênh

lệch nhau – tạo thành cặp vai anh – em. Theo phong tục ngƣời Việt, ngƣời hơn

tuổi trong khoảng chênh lệch dƣới 20 tuổi sẽ thiết lập quan hệ anh – em và tôn

trọng tuổi tác vốn là một nét đẹp văn hóa của ngƣời Việt. Cặp vai anh – em

đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng yếu tố tuổi tác thƣờng sử dụng các kiểu xƣng

hô đúng vai theo hƣớng thân mật hóa. Các vai trên thƣờng sử dụng cặp xƣng hô:

anh – chú/ các chú/ cậu/ các cậu/ em… Các vai dƣới sử dụng cặp xƣng hô: em –

anh/ các anh. Trong nhiều trƣờng hợp cách xƣng hô mang tính bông đùa khi vai

trên nâng vai của vai dƣới trong hô/ gọi: ông anh!

Nhƣ vậy, các quan hệ xã hội sẽ bị phá vỡ theo tiến trình cuộc thoại và

quan hệ vị thế luôn biến động theo đối tƣợng giao tiếp. Có thể quy về 2 quan

hệ là: quan hệ quyền lực/ vai quyền lực và quan hệ thân hữu/ vai thân hữu.

Quan hệ quyền lực có đặc trƣng là yếu tố quyền lực và khoảng cách. Quan hệ

này chi phối và đƣa các quan hệ thành tầng bậc nhằm duy trì quan hệ phi đối

xứng giữa các đối tƣợng giao tiếp. Quan hệ thân hữu có đặc trƣng là yếu tố

cận kề và gần gũi. Quan hệ này thƣờng có xu hƣớng kéo gần khoảng cách

giữa các đối tƣợng giao tiếp.

2.3.3.2. Đặc điểm xưng hô giao tiếp giữa lực lượng Công an nhân dân với đối

tượng ngoài lực lượng Công an nhân dân

Đối tƣợng giao tiếp của lực lƣợng CAND ngoài xã hội rất đa dạng và

phức tạp, bao gồm từ các cá nhân, tổ chức trong nƣớc đến đối tƣợng vi phạm

pháp luật trong nƣớc và nƣớc ngoài cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài.

Khi giao tiếp ngoài xã hội, cán bộ - chiến sĩ CAND một mặt đảm bảo tuân thủ

đúng quy định của Nhà nƣớc và cơ quan, tổ chức; mặt khác phải đảm bảo

nguyên tắc giao tiếp trong xã hội. Vì vậy, trong giao tiếp nói chung và xƣng hô

nói riêng có sự đa dạng về lựa chọn và sử dụng từ ngữ. Khảo sát các kiểu xƣng

hô trong giao tiếp chính thức giữa lực lƣợng CAND với các đối tƣợng ngoài

lực lƣợng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

85

Biểu đồ 2.4. Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô giữa cặp vai giữa lực lƣợng

CAND và đối tƣợng ngoài LL CAND trong giao tiếp chính thức

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 2.4, Phụ lục 2)

Nhận xét:

Thứ nhất, các kiểu xƣng hô trong xƣng hô của các cặp vai giữa lực lƣợng

CAND và đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND có sự chênh lệch nhau giữa các

kiểu xƣng và các kiểu hô gọi, cụ thể: khi xƣng, các cặp vai sử dụng 10/12

kiểu xƣng hô; khi hô gọi sử dụng 12/12 kiểu xƣng hô.

Thứ hai, khi xƣng các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng có sự chênh lệch nhau

rất lớn. Các kiểu xƣng hô chiếm số lƣợng rất lớn nhƣ: bằng đại từ nhân xƣng,

bằng danh từ thân tộc, bằng sự kết hợp khác, khuyết vắng xƣng hô. Đặc biệt,

kiểu xƣng hô bằng sự kết hợp khác chiếm số lƣợng lớn nhất 308/1800 lƣợt,

chiếm 17.1%; bằng khuyết vắng từ xưng hô: 269/1800 lƣợt, chiếm 14.9%; bằng

đại từ nhân xưng 243/1800 lƣợt, chiếm 13.5%; bằng đại từ nhân xưng 89/1800

lƣợt, chiếm 4.9%. Các kiểu xƣng hô chiếm số lƣợng rất thấp nhƣ bằng tên

riêng và bằng các từ khác cùng xuất hiện 7/1800 lƣợt, chiếm 0.4%; bằng một

trong các chức danh 6/1800 lƣợt, chiếm 0.33%; bằng nhiều hoặc tất cả các

86

chức danh 5/1800 lƣợt, chiếm 0.28%. Không xuất hiện kiểu xƣng hô bằng họ

và kiểu xưng hô bằng họ + tên.

Ví dụ 19: Bằng sự kết hợp khác:

BỌN TRẺ (nhao nhao): - Cả bọn hay một mình thằng “Nút lọ”?

HỒNG PHONG: - Trước hết là một mình cậu bé có cái tên ngộ nghĩnh kia.

[Những kẻ giấu mặt]

Ví dụ 20: Bằng đại từ nhân xƣng:

TRUNG TÁ TÙNG (mềm mỏng): - Anh cũng phải thông cảm. Nhưng

được rồi, tôi sẽ nói với giám thị chuyển anh sang một buồng giam khác thoải

mái hơn.

LÃO SIU (Nghe dịch lại xong, lão Siu, chắp tay, khom lƣng): - Đa tạ

cán bộ.

[Chạy án]

Thứ ba, tƣơng tự cặp vại trên – vai dƣới, ở cặp vai ngang kiểu xƣng hô

đại từ nhân xưng và kiểu xưng hô bằng danh từ thân tộc có sự thay đổi mạnh

theo chiều hƣớng tăng khi xƣng và khi hô gọi. Cụ thể, kiểu xƣng hô bằng đại

từ nhân xưng khi xưng: 243/1800 lƣợt, khi hô gọi: 23/1800 lƣợt – chênh nhau

10, 6 lần; kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc khi xƣng: 89/1800 lƣợt, khi hô

gọi 288/1800 lƣợt – chênh nhanh 2.6 lần.

Thứ tƣ, xuất hiện sự chênh lệch giảm lớn khi xƣng và khi hô gọi của

kiểu xƣng hô bằng sự kết hợp khác: khi xƣng 308/1800 lƣợt; khi hô gọi:

178/1800 lƣợt – chênh lệch giảm 0.6 lần; bằng khuyết vắng từ ngữ xưng hô:

khi xƣng: 269/1800 lƣợt; khi hô gọi: 247/1800 lƣợt – chênh lệch 0.9 lần.

Lí do của hiện tƣợng:

- Trong giao tiếp giữa lực lƣợng CAND với các đối tƣợng ngoài lực

lƣợng CAND, các vai giao tiếp của lực lƣợng CAND có sự dung hòa và thay

đổi uyển chuyển theo từng đối tƣợng và phạm vi giao tiếp. Điều này thể hiện

87

ở các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng trong xƣng hô của các cặp vai xuất hiện

10/12 kiểu xƣng hô trong xƣng và 12/12 kiểu xƣng hô trong hô gọi.

- Sự chênh lệch giữa nội nhóm các kiểu xƣng hô cho thấy: sự đa dạng

trong hoàn cảnh, đối tƣợng giao tiếp và sự vận động linh hoạt của các nhân

vật giao tiếp trong việc lựa chọn từ ngữ xƣng hô. Chẳng hạn: các đại từ nhân

xƣng nhƣ: tôi, ta, chúng tôi, chúng ta, mình, chúng mình, tớ, cậu, bạn, ... xuất

hiện với số lƣợng lớn khi xƣng nhƣng khi hô gọi lại sử dụng ít và thƣờng sử

dụng các kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc và xƣng hô bằng các kết hợp

khác để hô gọi. Chẳng hạn: hô gọi bằng: cụ, ông, bác, bố, mẹ, cô, chú, anh,

chị, em, cháu, cô Ngọc Mai, chị Tranh Hạ, bé Cao Ly, anh Cao Dũng, bố em,

cháu Cay Xỉ, con Na Tha Von, ...

Một số ví dụ điển hình trong việc sử dụng các cặp xƣng hô đặc trƣng

của cặp vai giữa lực lƣợng CAND với đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND:

+Trường hợp cặp vai giữa lực lượng CAND với nhân dân:

Khi các cán bộ, chiến sĩ CAND giao tiếp với nhân dân nói riêng và

những ngƣời không thuộc lực lƣợng CAND nói chung thì cách xƣng hô về cơ

bản vẫn theo cách xƣng hô nêu trên (2.1): ngoài cách xƣng hô quen thuộc gọi

“đồng chí” và xƣng “tôi” thì tùy theo lứa tuổi để xƣng hô với nhau sao cho

phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Chẳng hạn:

Trong cuộc thoại giữa ngƣời sĩ quan công an với Sa Mi, Thƣợng tá

Chƣơng với bà cụ con con chết đuối, cách xƣng hô của ngƣời chiến sĩ công an

và Chƣơng mang không mang tính chính thức cao. Đặc biệt là cách xƣng

“cháu” của thƣợng tá Chƣơng. Đây là cách vai trên chủ động dùng xƣng hô để

rời vai và kéo gần khoảng cách với ngƣời đối diện. Đây là một trong những đặc

trƣng giao tiếp rất uyển chuyển, linh hoạt,… với tâm thế “vì nước quên thân, vì

dân phục vụ”.

Ví dụ 21: Tại phòng trực ban của công an tỉnh, ngƣời sĩ quan trực ban

tiếp Sa Mi đến trình báo sự việc.

88

NGƢỜI SĨ QUAN: Tôi gọi điện cho anh Dần đến gặp cô một lát,

được không?

SA MI: Đừng, đừng…Em không muốn gặp anh ấy nữa. Các anh cứ đưa

lá đơn của em cho anh ấy xem, anh ấy sẽ hiểu… [Sa Mi, em ở đâu]

Ví dụ 22: Chƣơng để lại chiếc xe máy, chỉnh đốn quân phục cẩn thận, rồi

đi đến chỗ bà cụ.

CHƢƠNG: Chào bà, nghe anh em nói rằng bà muốn gặp một sĩ quan

cao cấp của Công an đúng không?

BÀ CỤ (đứng dậy nhìn Chƣơng chằm chằm và nói): À tôi trông quân

hàm của anh có hai cái vạch. Đúng rồi, anh lại có ba ngôi sao. Đúng rồi,

người ta bảo tôi, như thế là sĩ quan cao cấp.

CHƢƠNG: Vâng, xin mời bà vào trong phòng trực ban đây, ở trong này

có phòng tiếp dân. Bà vào trong này rồi có gì bà trình bày cháu sẽ nghe.

[Bí mật tam giác vàng]

+ Trường hợp cặp vai giữa lực lượng CAND với người phạm tội:

Trong tình huống truy tìm tội phạm đã có nhiều tiền án tiền sự và đƣợc

sự bao che của ngƣời nhà, cán bộ cảnh sát sẽ cũng có thể có cách xƣng hô

khác để thể hiện thái độ của mình nhƣ gọi kẻ phạm tội bằng “thằng”, “hắn”,

“tên”,... hoặc có thể sử dụng cặp xƣng hô có tính suồng sã nhƣ: “mày” –

“tao”, ...

Ví dụ 23: Trên đƣờng Dũng trọc đƣa các cô gái vƣợt biên đã bị công an

tổ chức ngăn chặn kịp thời. Tại phòng ăn của nhà trọ (tạm thời là nơi giữ các

đối tƣợng), trung úy Hồng Phong xét hỏi tung tích của Sa La (em gái Sa Mi)

bị bọn tội phạm bắt ép vƣợt biên. Trung úy Hồng Phong đã dùng cách hô gọi

biệt danh (bằng các kết hợp khác, bằng các từ khác): “Dũng trọc” và “mày”

để chỉ đích danh đối tƣợng Dũng phải trả lời.

Hồng Phong quay sang hỏi Dũng “cua”:

- Dũng trọc, mày giấu Sa La ở đâu?

89

Dũng “cua” vờ vịt:

- Sa La nào ạ?

Hồng Phong:

- Đừng có giả vờ giả vịt. Một tiếng hai mươi phút trước đây, cô ấy còn

gọi điện cho chúng tao từ một chiếc máy của ngôi nhà này.

[Sa Mi – em ở đâu?]

Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh là trong những tình huống có tính nguy

hiểm cao, gây ức chế hoặc tổn hại đến sức khoẻ và tính mạng của nhân dân thì

ngƣời chiến sĩ CAND mới sử dụng cách xƣng hô có tính suồng sã cao trên. Trong

các tình huống giao tiếp bình thƣờng thì cách xƣng hô giữa lực lƣợng CAND và

phạm nhân thƣờng có mang trung hòa trong sắc thái xƣng hô và đôi khi mang sắc

thái thân mật, gần gũi.

Ví dụ 24: đoạn thoại giữa giữa phạm nhân Xổm Đi và Thƣợng tá Minh:

8 giờ, Xổm Đi được đưa sang phòng khách, tại đây đã thấy có Thượng tá

Minh, Thượng úy Hoàn và một cán bộ của Viện Kiểm sát.

XỔM ĐI: Cháu chào các cán bộ.

THƢỢNG TÁ MINH: Thôi đừng xưng cháu nữa, cứ xưng là em cho nó

dễ nói chuyện. Thế nào, sức khỏe của anh hôm nay ra sao?

XỔM ĐI: Thưa cán bộ, em khỏe hẳn rồi ạ. [Bí mật tam giác vàng]

Cách xƣng hô “cháu”, “cán bộ” là các xƣng hô thƣờng đƣợc sử dụng

trong giao tiếp giữa đối tƣợng phạm tội và lực lƣợng CAND. Cách xƣng hô

này một mặt thể hiện vị thế - mất quyền công dân của ngƣời phạm tội; mặt

khác lại đảm bảo quyền con ngƣời của ngƣời phạm tội. Lực lƣợng CAND

đóng vai trò là cơ quan hành pháp nên việc xƣng hô theo vị thế (cán bộ) là

điều hoàn toàn phù hợp.

Trong các ví dụ 21, 22, 24 cách xƣng hô của các cán bộ chiến sĩ trong

lực lƣợng công an tuân thủ quy định của pháp luật. Một mặt điều này tạo ra

90

cho đối tƣợng giao tiếp (ngƣời ngoài lực lƣợng công an) sự tin tƣởng mặt

khác các đối tƣợng là nhân dân cảm thấy đƣợc tôn trọng.

+ Trường hợp cặp vai giữa lực lượng CAND với người nước ngoài:

Phối hợp với lực an an ninh của các quốc gia lân cận và trên thế giới trong

thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh là một trong những nhiệm vụ quan trong của

CAND Việt Nam. Khi giao tiếp với khách quốc tế, lực lƣợng công an tùy theo

mối quan hệ quan hệ ngoại giao mà sử dụng cách xƣng hô sao cho phù hợp. Khảo

sát cách xƣng hô trong tác phẩm cho thấy, cách tự xƣng dƣờng nhƣ duy nhất là

“tôi”, còn cách gọi đối tƣợng giao tiếp thì tƣơng đối linh hoạt, nhƣ: “đồng chí”,

“ngài”, “ông”, “bà”, “vương hiệu”, “tước hiệu”, ... Cụ thể, trong tác phẩm này,

đối với lực lƣợng cảnh sát Lào, cách xƣng hô phổ biến là “tôi - đồng chí”.

Ví dụ 25: Tại phòng họp của PC17. Thượng tá Minh và các thành viên

trong ban chuyên án đang nghe hai cán bộ điều tra chống ma túy của Bộ An

ninh Quốc gia Lào báo cáo.

TRUNG TÁ HUM PHĂN:Việc đồng chí Minh cho hoãn xử bắn Xổm Đi

là rất đúng. Nếu Xổm Đi chết thì việc tìm ra đường dây này sẽ rất khó khăn.

Hôm nhận được điện thoại khẩn của anh Vượng, chúng tôi đã bố trí người

bảo vệ nhà Xổm Đi rồi. Các đồng chí có thể hoàn toàn yên tâm.

THƢỢNG TÁ MINH: Nói thật với các đồng chí, chúng tôi lo nhất là về

gia đình Xổm Đi. Bây giờ chúng tôi muốn các đồng chí báo cáo về tình hình

buôn bán ma túy từ Tam Giác Vàng về Việt Nam.

[Bí mật tam giác vàng]

Trong ví dụ trên, trung tá Hun Phăn (cán bộ chống ma túy của Bộ An

ninh Quốc gia Lào) đã sử dụng các xƣng hô: “đồng chí Minh”, “các đồng

chí” – “chúng tôi” là cách xƣng hô theo quy định của Điều lệnh Công an

nhân dân. Tuy nhiên, các hô “anh Vượng” thể hiện quan hệ thân quen giữa trung

tá Hun Phăn và đại tá Vƣợng. Cách xƣng hô của trung tá Hun Phăn một mặt thể

hiện quan hệ công việc và thực hiện theo chức trách đƣợc giao; mặt khác thể hiện

91

thái độ tôn trọng cán bộ Việt Nam trong quá trình phối hợp phá án. Thƣợng tá

Minh sử dụng cặp xƣng hô: “các đồng chí” – “chúng tôi” thể hiện rõ mối quan hệ

trong thực thi chức trách, nhiệm vụ.

Từ phân tích trên có thể rút ra: trong từng hoàn cảnh giao tiếp chính thức

cụ thể, các cán bộ chiến sĩ trong lực lƣợng CAND phải lựa chọn xƣng hô sao

cho hợp lí, cụ thể: trong giao tiếp chính thức, các cán bộ, chiến sĩ tuân thủ quy

định, quy tắc của pháp luật; trong giao tiếp phi chính thức, họ không chịu sự

chi phối của các quy tắc, quy định mà xƣng hô theo tập quán. Để đạt hiệu quả

giao tiếp, các nhân vật giao tiếp luôn có sự lựa chọn từ xƣng hô. Việc lựa

chọn các từ xƣng hô phụ thuộc và mục đích giao tiếp mà các đối tƣợng. Các

mục đích này xuất phát từ 2 lí do chính: 1/ Chủ thể muốn giảm căng thẳng,

tranh cãi trong những chủ đề nhạy cảm dễ kích động các khách thể; 2/ Chủ

thể thay đổi tƣ cách và kéo gần khoảng cách vị thế đối với khách thể.

Nhƣ vậy, trong giao tiếp chính thức của lực lƣợng CAND, quan hệ

quyền lực là quan hệ chi phối tất cả các cặp vai trên – vai dƣới của lực lƣợng

CAND. Quan hệ này xác định vị thế giữa giữa cán bộ cấp trên với cấp dƣới,

nhƣ lãnh đạo với nhân viên, thủ trƣởng cấp cao hơn với thủ trƣởng cấp thấp

hơn, quân hàm cao hơn với quân hàm thấp hơn. Các nhân tố xã hội nhƣ: tuổi

tác, giới tính, mức độ thân – sơ, quan điểm chính trị,... có tác động nhất định

nhằm mềm hóa cuộc thoại và kéo gần hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các

nhân vật giao tiếp.

Xuất phát từ những đặc điểm đã nêu, mỗi cặp vai lại có sự lựa chọn

xƣng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đối tƣợng giao tiếp, chủ đề giao

tiếp. Đồng thời dƣới tác động của môi trƣờng giao tiếp đặc thù nhƣ đã nêu,

ngôn ngữ của ngƣời chiến sĩ CAND vừa mang đặc điểm chung của ngôn ngữ

toàn dân vừa mang đặc trƣng phong cách riêng của Ngành. Đồng thời, chính

điều này tạo nên lớp ngôn ngữ có sự hòa kết giữa tính mệnh lệnh, sắc bén,

kiên quyết, mƣu trí, ... khi thi hành công vụ cũng nhƣ trong công tác, chiến

92

đấu, học tập tại cơ quan với tính thân ái, yêu thƣơng, trong sáng,... của những

con ngƣời “trung với nước, hiếu với dân” trong các mỗi quan hệ đời thƣờng.

Sự đan xen phức tạp tƣởng nhƣ mâu thuẫn nhƣng lại thống nhất đó trải ra

trong sinh hoạt thƣờng ngày và làm nên một thứ đặc trƣng phong cách rất

riêng khác của ngƣời chiến sĩ CAND.

2.3.4. Khảo sát trường hợp cặp vai “tôi” – “đồng chí” trong giao tiếp chính

thức của lực lượng Công an nhân dân

2.3.4.1. Phân loại các cặp vai “tôi” – “đồng chí”

1) Cặp vai trên – vai dƣới

Các cặp vai của LL CAND trong giao tiếp chính thức có sử dụng cặp

xƣng hô “tôi” – “đồng chí” là:

Cặp vai LĐ 1 và LĐ 2 (thượng tá Minh – Đại úy Bá, thượng tá Chương

– đại úy Bá, Trưởng phòng – Bá, giám đốc Vượng – thượng tá Tùng, Đại tá

Nguyễn Trung Nghĩa – người vô danh,…);

Cặp vai LĐ 1 – CB (đại tá Phan Hồng – Hồng Phong, đại tá Phan Hồng –

Linh Mĩ, người vô danh – Minh Thư, người vô danh – Giang Quân, Thượng tá

Chương – Bình, Đại tá Vượng – Hoàn, thượng tá Chương – thiếu úy gác cổng, …);

Cặp vai LĐ 1 – CS (Thượng tá Minh – hai trinh sát, Thượng tá Mĩ – hai

điều tra viên, thượng tá Chương – hạ sĩ gác cổng, Đại tá Hòa – chiến sĩ trực

ban, trung tá Tùng – các điều tra viên,…);

Cặp vai LĐ 2 – CB (Người vô danh – Giang Quân, người vô danh –

Minh Thư, Cao Dũng – Huỳnh Thị Hạnh, Cao Dũng – Xuân Đức, trung tá

công an huyện phụ trách – Đắc Di…);

Cặp vai LĐ 2 – CS (đại úy Bá – đồng chí gác cổng, đại úy Bá – cảnh sát

giao thông, đại úy Bá – Vân (cán bộ đội cứu hộ), thiếu tá công an – công an

thị trấn, trung tá công an huyện phụ trách - hai trinh sát, Cao Dũng – sĩ quan

trực ban,…)

93

Cặp vai CB – CS (Giang Quân – một số cảnh sát, Hồng Phong – nữ

trinh sát, Đắc Di – công an phường, Xuân Đức – công an huyện, Hoàn –

lính gác,…)

2) Cặp vai ngang

Các cặp vai ngang sử dụng cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” gồm:

Cặp vai LĐ 1 – LĐ 1: thượng tá Nguyễn Đức Minh – Đại tá Vượng, Đại

tá Vượng – Thượng tá Mỹ - thượng tá Hải; Đại tá Hòa – Đại tá Kim; thượng

tá Chương – Đại tá Vượng; thượng tá Nguyễn Đức Minh – thượng tá

Chương,…)

Cặp vai LĐ 2 – LĐ 2: thiếu tá Hưng (đội trưởng đội trọng án) – đại úy

Hiếu (đội phó đội trọng án), đồng chí đội trưởng đội điều tra – đồng chí phó

công an huyện,…

Cặp vai CB – CB: Hồng Phong – Xuân Đức, Hồng Phong – Linh Mĩ, Xuân

Đức – Hồng Phong, Giang Quân – Minh Thư, Đắc Di – Huỳnh Thị Hạnh, Đắc

Di – Lê Phong, thượng úy Hoàn – trung úy Quân (Lái xe), 2 trinh sát,…

2.3.4.2. Ngôn ngữ sử dụng trong một số cặp vai khi xưng hô “ tôi”- “đồng chí”

1/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai LĐ 1 – LĐ1 khi xƣng hô “ tôi”- “đồng chí”

Cặp vai LĐ 1 – LĐ 1 là cặp vai xét về chức vụ, cấp bậc, chức trách,

nhiệm vụ, ... có sự chênh lệch nhau nhất định. Đặc biệt đây là hai vai có hệ tƣ

tƣởng tƣơng đối vững vàng, thể hiện: nắm, hiểu và thực hiện Điều lệnh Công

an nhân dân và Luật Công an nhân dân chắc chắn, cƣơng quyết nhất.

Theo quy định, cấp dƣới khi xƣng hô với cấp trên theo nguyên tắc:

- Khi xƣng, phải thực hiện theo biểu thức:

Báo cáo!/ Thƣa + anh/ Chức vụ - cấp bậc của cấp trên

+ Tôi – (chức vụ, cấp bậc, đơn vị) + Nội dung thông báo.

Trong quá trình xƣng hô, vai dƣới sử dụng hô ngữ “báo cáo” hoặc

“thƣa” kết hợp với các kiểu xƣng và hô nhƣ sau: “tôi” – “anh”/“đồng

94

chí” hoặc “tôi” – “thủ trưởng” hoặc “tôi”/ “chúng tôi” + “một trong các

chức danh”,...

Cấp trên xƣng hô bằng các cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí”/ “các đồng

chí”,...

Khi sử dụng cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí”, cặp vai LĐ 1 – LĐ 1

thƣờng nhất quán và đơn nhất trong một số cặp “tôi” – “anh”, “tôi” – “đồng

chí”... Việc sử dụng các kiểu hô gọi khác thay thế cho từ chỉ chức danh

“đồng chí” thƣờng xuất phát từ phía vai dƣới có mối quan hệ rất thân quen và

muốn kéo gần khoảng cách giao tiếp bằng cách dùng từ thân tộc “anh”.

Ví dụ 26:

THƢỢNG TÁ MINH: Báo cáo anh, hàng ngày Hoàn có báo cáo tình

hình về nhà bằng điện thoại di động. Hiện nay, Hoàn đang cùng với mẹ về

quê ngoại ở U Đôm Xay thăm bà con. Bà Bun Xa Ly và Hoàn cho biết cũng

không có gì nhiều. Hoàn có thông báo rằng, cô Cay Xỉ con ông Bun Phênh

đang muốn lên U Đôm Xay để đưa Hoàn đi chơi ở ngã ba biên giới.

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Theo như phía công an bạn Lào cho biết, thì ông Bun

Phênh ngày xưa cũng là người buôn bán ma túy có tiếng ở Lào. Công an Lào

cũng đã nhiều lần đấu tranh nhưng không làm gì được ông ta. Nhưng khoảng 20

năm trở lại đây thì ông ta đã chấm dứt hoàn toàn việc buôn bán ma túy. Thậm

chí không liên hệ với bất cứ một băng nhóm buôn ma túy nào. Ông đã chí thú

làm ăn. Ông có một xưởng gỗ khá lớn, đồng thời ông cũng buôn bán bất động sản.

Theo ông, đồng chí nên chỉ đạo cho cậu Hoàn, trước khi sang vùng Tam Giác

Vàng thì hãy về gặp ông Bun Phênh. Biết đâu, ông ấy lại giúp được điều gì chăng.

ĐẠI TÁ TRÚC: Tôi đề nghị, tình hình này có thể bọn buôn bán ma túy ở

bên đấy thấy động tĩnh, cho nên việc bảo vệ cho đồng chí Hoàn ở bên đó cùng tổ

công tác theo tôi là rất quan trọng. nếu cảm thấy không an toàn thì chúng ta nên

rút quân về.

95

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Việc hai đồng chí kia sang làm việc thì không ngại. Vì

hai đồng chí ấy ở cùng đoàn chuyên gia Việt Nam và ở tại công an các tỉnh thì

không có gì đáng ngại. Riêng cậu Hoàn hoạt động độc lập thì việc bảo vệ cần

phải có phương án đặc biệt. Đồng chí nói với anh em báo cáo với lãnh đạo đoàn

chuyên gia bên đó.

THƢỢNG TÁ MINH: Báo cáo anh! Vâng ạ!

[Bí mật tam giác vàng]

2/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai LĐ 1 – LĐ2 khi xƣng hô “ tôi”-

“đồng chí”

Cặp vai LĐ 1 – LĐ 2 là cặp vai xét về chức vụ, cấp bậc, chức trách,

nhiệm vụ,... có sự chênh lệch nhau. Đặc biệt, đây là hai vai có hệ tƣ tƣởng

tƣơng đối vững vàng, thể hiện: nắm, hiểu và thực hiện Điều lệnh Công an

nhân dân và Luật Công an nhân dân chắc chắn, cƣơng quyết nhất.

Theo quy định, cấp dƣới khi xƣng hô với cấp trên theo nguyên tắc:

- Khi xƣng, phải thực hiện theo biểu thức:

Báo cáo!/ Thƣa + Chức vụ - cấp bậc của cấp trên

+ Tôi – chức vụ, cấp bậc, đơn vị + Nội dung thông báo.

Trong quá trình xƣng hô, vai dƣới có thể sử dụng các cặp xƣng hô:

“tôi” – “đồng chí” hoặc “tôi” – “thủ trưởng” hoặc “tôi”/ “em”/ “chúng

em”/ “chúng tôi” + “một trong các chức danh”,...

Cấp trên xƣng hô bằng các cặp xƣng hô “tôi”/ “chúng tôi” – “đồng

chí”/ “các đồng chí”,...

Ví dụ 27: Trung tá Hải họp với các cán bộ chủ chốt của phòng PC 15.

Trong đó có một người mà ta đã biết trong lần dẫn các nhà báo đi viết đâm

thuê chém mướn, đó là Đại úy Tần.

Anh nói:

- Các đồng chí chỉ huy và sĩ quan. Mỗi người phải làm một bản báo cáo

với nội dung sau: Có đóng cổ phần vào một công ty, nhà hàng, khách sạn nào

96

không? Có nhận lương tháng của một công ty tư nhân nào không ? Vợ hoặc

con có cổ phần ở đâu cũng phải khai. Tới đây trong quá trình điều tra một số

vụ án kinh tế, nếu phát hiện ra, Ban Giám đốc dứt khoát sẽ xử lý nghiêm

khắc.Đại úy Tần cúi đầu suy nghĩ.

Một sĩ quan cấp thiếu tá, đứng lên, mặt đỏ dừ:

- Báo cáo trưởng phòng, tôi có góp vốn với quán thịt chó ở dốc Cây

Si... có phải khai không ạ? [Chạy án]

Trong ví dụ trên, đồng chí sĩ quan tuân thủ biểu thức xƣng hô Báo cáo!

+ Chức vụ (Trưởng phòng) + Tôi + Nội dung thông báo (hỏi: ... có góp vốn

với quán thịt chó ở dốc Cây Si... có phải khai không ạ?)

Cặp xƣng hô: “tôi” – “đồng chí” đƣợc cụ thể hóa bởi: “chúng em”/

“chúng tôi”/ “ba anh em chúng em” – “Thủ trưởng”/ “trưởng phòng”.

3/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai LĐ 1 – CB khi xƣng hô “tôi” – “đồng

chí”

Cặp vai LĐ 1 – CB, cách nhau ít nhất hai bậc trên trục quyền lực.

Trong quá trình tƣơng tác, cặp vai này thƣờng có mô hình xƣng hô:

Cấp dƣới thƣờng xƣng hô theo mô hình:

Báo cáo!/ Thƣa + thủ trưởng + Tôi + Nội dung thông báo/ hỏi.

Cấp trên có thể xƣng hô bằng cặp từ “tôi” – “đồng chí” hoặc có thể

khuyết vắng từ xưng hô.

Theo khảo sát, chỉ có những cặp vai LĐ 1 – CB có mối quan hệ rất thân

thiết thì vai CB sử dụng cặp xƣng hô: “tôi” – “anh”/ “thủ trưởng”.

Ví dụ 28: Sau khi thƣợng tá Minh cho dừng thi hành án Xổm Đi, đồng

chí đã cùng cán bộ Hoàn lên gặp Đại tá Vƣợng (Giám đốc công an tỉnh) để

báo cáo tính hình. Đại tá Vƣợng mời Minh và Hoàn ăn cơm trƣa và bàn công

việc. Trong bữa ăn, đại tá Vƣợng thông tin tình hình về tình hình buôn bán ma

túy mà Intepol thông báo. Cuộc giao tiếp mang tính phi chính thức; nội dung

giao tiếp có tính chính thức.

97

TRUNG ÚY HOÀN: Chúng phục kích ở đâu hả thủ trưởng?

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Ở gần ngã ba Sulaphukhun.

[Bí mật tam giác vàng]

Trong cặp thoại này, Hoàn là cán bộ, đại tá Vƣợng là lãnh đạo cấp cục.

Trên trục vị thế, Hoàn xếp dƣới đại tá Vƣợng 3 bậc. Tuy nhiên, trong

tƣơng tác này Hoàn đã không tuân thủ nguyên tắc xƣng hô giữa lãnh đạo

và cán bộ là: “Thưa! Thủ trưởng...” mà đảo từ xƣng hô: “thủ trưởng”

xuống cuối câu và kết hợp kèm hƣ từ “hả” phía trƣớc từ xƣng hô. Với

cách hỏi nhƣ vậy: Hoàn đã kéo gần khoảng cách giữa mình và đại tá

Vƣợng. Đại tá Vƣợng trả lời rút gọn và không sử dụng từ xƣng hô.

Ví dụ 29: Tƣơng tác giữa lãnh đạo và cán bộ: trong cuộc họp giao ban,

thƣ kí của Giám đốc Vƣợng mang phong bì (chứa nội dung thƣ tố cáo của Thu)

vào và nói nhỏ với đồng chí Vƣợng.

ĐỒNG CHÍ VƢỢNG: Hiện nay tính mạng cô gái thế nào?

THƢ KÍ GIÁM ĐỐC: Dạ, báo cáo anh, cô ấy vẫn chưa tỉnh ạ. Bệnh

viện vẫn đang cấp cứu.

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Đồng chí truyền lệnh của tôi đến Phòng cảnh sát

giao thông và Phòng cảnh sát hình sự: bằng mọi giá phải tìm được kẻ lái xe

gây tai nạn và cử người vào bảo vệ trong bệnh viện, đề phòng bọn chúng

quay lại.

[ Bí mật tam giác vàng]

Trong cuộc thoại mang tính chính thức (cuộc họp) cả Giám đốc Vƣợng

và thƣ kí đều tuân thủ nguyên tắc xƣng hô theo quy định. Cặp xƣng hô: “tôi”

– “đồng chí” thể hiện rất rõ quan hệ cấp bậc, chức vụ.

Đặc biệt, danh từ thân tộc “anh” xuất hiện rất nhiều trong biểu thức xƣng

hô: “báo cáo anh”. Điều này thể hiện mức độ tuổi tác không chênh lệch trong

tập thể, mối quan hệ tình cảm khá gần gũi...

98

4/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai LĐ 1 – HSQ khi xƣng hô “tôi” –

“đồng chí”

Cặp vai LĐ 1 – HSQ có khoảng cách xa nhau trên trục quyền lực. Trong

quá trình tƣơng tác, cặp vai này thƣờng có mô hình xƣng hô:

Cấp dƣới thƣờng xƣng hô theo mô hình:

Báo cáo!/ Thƣa + thủ trưởng + Tôi/ em + Nội dung thông báo/ hỏi.

Ví dụ 30:

Trong đoạn tƣơng tác giữa Thƣợng tá Minh, Trƣởng phòng cảnh sát điều

tra công an Tỉnh và các chiến sĩ cảnh vệ hạ sĩ quan. Các chiến sĩ cảnh vệ đã

hô gọi với Thƣợng tá Minh là “thủ trưởng” và tự xƣng là “em”.

Trong lúc đang lấy máu của Hoàn thì Thượng tá Minh xuống tập hợp hết

năm cán bộ chiến sĩ đang làm nhiệm vụ bảo vệ lại.

THƢỢNG TÁ MINH: Trong các đồng chí ở đây, ai thuộc nhóm máu O?

Mấy anh em ngơ ngác nhìn nhau không hiểu sao trưởng phòng lại hỏi

như vậy. Nhưng rồi có một anh tên là Quán giơ tay:

QUÁN: Báo cáo thủ trưởng, em ạ.

Đây là cuộc thoại có tính pháp quy; giữa lãnh đạo cấp phòng (Thƣợng tá

Minh) và HSQ (thƣợng sĩ Quán) chƣa quen biết nhau; nội dung cuộc thoại thuộc

nhiệm vụ thực thi;... Các nhân vật xƣng hô với nhau theo đúng quy định: đồng chí

Minh xƣng hô theo từ chỉ chức danh: “các đồng chí”; Chiến sĩ xƣng hô theo biểu

thức: “Báo cáo thủ trưởng, em”. Trong tƣơng tác này không xuất hiện yếu tố đe

dọa thể hiện. Các nhân vật ổn định vị thế trên trục quyền lực.

Ví dụ 31:

CHƢƠNG: Này, tại sao có một người ngồi trước cổng đơn vị như thế

kia, mà sao các cậu không mời bà cụ đi chỗ khác. Ai lại để như thế, trông

nhếch nhác quá.

HẠ SĨ GÁC CỔNG: Báo cáo thủ trưởng, bà cụ đến từ sáng và cứ nằng

nặc đòi gặp giám đốc. Chúng em đã giải thích rồi là ở đây có phòng tiếp

99

dân, mời bà vào phòng tiếp dân và bà có đơn thư, kiện tụng gì thì đã có người

nhận và rồi sẽ giải quyết. nhưng chẳng hiểu sao, bà ấy không chịu.

CHƢƠNG: Thế bà ấy có kiện về việc gì không?

HẠ SĨ GÁC CỔNG: Báo cáo thủ trưởng: - Không ạ. Bà ấy chỉ nói là

xin gặp giám đốc.

[Bí mật tam giác vàng]

5/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai LĐ 2–CB khi xưng hô “tôi”–“đồng chí”

LĐ 2 và CB có chức vụ, cấp bậc, địa vị chênh lệch nhau. Do đặc trƣng

chức vụ, cấp bậc quy định vị thế của cặp vai nên nhiều trƣờng hợp vai CB có tuổi

tác lớn hơn LĐ 2 nhƣng vẫn xác định là vai dƣới.

Trong tƣơng tác giao tiếp, do môi trƣờng tƣơng tác của cặp vai mở -

tức là không cố định tại cơ quan, đơn vị mà tƣơng tác trong môi trƣờng xã

hội. Vì vậy, phần lớn các cuộc thoại, xƣng hô “tôi” – “đồng chí” có sự thay

đổi bằng cách mƣợn các từ thuộc kiểu xƣng hô bằng anh từ thân tộc “anh,

em” sang để hô/ gọi cho từ xƣng hô bằng chức danh “đồng chí”.

Ví dụ 32:

CAO DŨNG: Kết quả việc lấy lời khai của bà vợ ông Phùng Văn Mộc

đến đâu rồi?

HUỲNH THỊ HẠNH: Dạ, báo cáo anh vẫn trống trơn. Chị ta không

những không viết đơn mà cũng không khai gì. Luôn chỉ có một điệp khúc trả

lời là: tôi không biết.

CAO DŨNG: Nghe nói chị ta kém Mộc "già" hơn hai chục tuổi mà lại

khá xinh hay là…

ĐẮC DI: Qua sắc mặt và ánh mắt tôi thấy chị ta đang rất hoảng sợ. Có

thể là chị ta đang bị khống chế.

CAO DŨNG: Theo tài liệu của anh em bên phòng hồ sơ cung cấp thì Phùng

Văn Mộc còn gọi là Mộc "già" vốn là một đối tượng có 2 tiền án, 3 tiền sự. lần đi

tù thứ nhất từ thời Ngụy. lần đi tù thứ hai, án 12 năm thì 11 năm được tha. Từ

ngày ra tù đến nay, đã hai lần lão cùng mấy thằng đàn em gây lộn đánh nhau với

100

anh em bảo vệ ở chợ cá đầu mối bị công an phường sở tại bắt giữ phạt hành

chính rồi cho về.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Ví dụ 33:

TRUNG ÚY HOÀN: Tới đón anh Minh luôn. Em chạy nhanh lên, anh

Minh là đúng giờ lắm đấy.

THIẾU ÚY LÁI XE: Còn sớm mà anh, giờ này thoáng đường, không

lo tắc đâu. – Anh lái xe nói với vẻ tự tin rồi cho xe chạy luôn.

[Bí mật tam giác vàng]

6/ Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai CB – CB khi xƣng hô “tôi” – “đồng chí”

Cặp vai cán bộ - cán bộ là cặp vai ngang đồng cấp trên trục quyền lực.

Là cặp vai có môi trƣờng tƣơng tác rộng và thƣờng có tính thâm nhập xã hội

nên cách xƣng hô “tôi” – “đồng chí” thƣờng có sự mềm dẻo. Hay, cặp vai

thƣờng sử dụng các kiểu xƣng hô bằng: danh từ thân tộc, bằng các từ khác,

bằng sự kết hợp khác, ... trong hô/ gọi.

Ví dụ 34:

NGƢỜI TRINH SÁT ĐI CÙNG: Theo tôi, trước hết ta ăn tạm cái gì cho

đỡ đói lòng đã. Tiếp đó, ta sẽ đến báo cáo với công an huyện sở tại. Phối hợp

hành động ngay đêm nay. Hắn đã bị anh bắn, chắc chắn sẽ không đi xa mà

khả năng sẽ trở lại nhà thị tín để dưỡng thương sẽ rất nhiều.

ĐẮC DI: Và cũng phải cử một tổ công tác đến bệnh viện hoặc nơi khám

bệnh tư nhân.

Đã từng có ý kiến cho rằng, trong lực lƣợng vũ trang nói chung, lực

lƣợng công an nói riêng phải chăng vì “quân lệnh như sơn” nên chỉ tồn tại

các cách giao tiếp chính thức, theo đó, là cách xƣng hô luôn chuẩn mực bằng

mô hình hạt nhân “tôi”-“ đồng chí”. Thực tế giao tiếp trong ngành CAND đã

chứng minh không phải là hoàn toàn nhƣ vậy mà rất linh hoạt. Chỉ riêng nói

về xƣng hô thì giao tiếp cả 13 kiểu xƣng hô đƣợc dẫn ra ở trên đều đƣợc vận

dụng trong giao tiếp xƣng hô của ngành CAND theo tùy vào từng bối cảnh

101

giao tiếp. Đây chính là quá trình linh hoạt chuyển từ xƣng hô vai quyền lực

sang xƣng hô theo vai thân hữu.

2.4. Những hành vi ngôn ngữ (Speech acts) của các vai giao tiếp trong

giao tiếp chính thức trong lực lƣợng Công an nhân dân

Trong giao tiếp chính thức, các vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ thuộc

lực lƣợng CAND tuân thủ theo quy định pháp quy và thể hiện đặc tính quyền

lực thông qua các cặp vai giao tiếp: trên – dƣới, vai ngang. Để làm rõ đặc

trƣng vai giao tiếp của lực lƣợng CAND chúng tôi xoay quanh mối quan hệ

của các cặp vai này trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Do môi trƣờng

tƣơng tác của CAND rất rộng và có sự biến đổi linh hoạt trong từng hoàn

cảnh – nhất là những hoàn cảnh có tính chính thức không cao (tức là các hoàn

cảnh trinh sát thực hiện nhiệm vụ thăm dò, tiếp cận ngƣời dân hoặc đối tƣợng

tình nghi, đối tƣợng quản lí đấu tranh,...) thì các vai giao tiếp có sự dịch

chuyển nhƣng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: vai trên – vai dƣới hoặc vai

ngang. Điều này cũng đồng nghĩa với việc: trong giao tiếp chính thức, quyền

lực chính là yếu tố chính yếu xuyên suốt quá trình giao tiếp và đảm bảo cho

CAND thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của mình trong thực hiện công vụ.

Một câu hỏi đặt ra là trong giao tiếp chính thức, ngƣời chiến sĩ CAND sẽ

sử dụng các hành vi thuộc nhóm nào nhiều nhất? Điều này có thể trả lời: các

hành vi thuộc nhóm điều khiển sẽ xuất hiện nhiều. Một trong những lí do để

khẳng định nhận định là phạm vi nghề nghiệp của ngƣời chiến sĩ CAND quy

định. Với đặc trƣng là một trong hai lực lƣợng vũ trang đảm bảo trật tự an toàn

xã hội và chủ quyền quốc gia, ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp chính thức

một mặt tuân thủ những quy định do của pháp luật, mặt khác đảm bảo tính các

nguyên tắc giao tiếp trên nền vị thế xã hội. Hai điều này làm cho hành vi ngôn

ngữ của ngƣời chiến sĩ CAND mang tính “quân lệnh”.

Tiến hành khảo sát và phân loại 693 cuộc thoại thuộc giao tiếp chính

thức của ngƣời chiến sĩ CAND với các đối tƣợng trong và ngoài lực lƣợng,

chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:

102

Bảng 2.3. Các nhóm HVNN của LL CAND

STT Nhóm HVNN Số lượng (lượt) Tỉ lệ (%)

1 Điều khiển 1981 33.61%

2 Biểu cảm 1439 24.41%

3 Tái hiện 1027 17.43%

3 Tuyên bố 791 13.42%

5 Cam kết 656 11.13%

Tổng 5894 100%

Nhận xét:

Kết quả này đúng với dự đoán của chúng tôi, đó là sự chênh lệch lớn về

các nhóm hành vi ngôn ngữ đƣợc ngƣời chiến sĩ CAND sử dụng trong giao

tiếp ở nhóm hành vi điều khiển với các nhóm còn lại. Tuy nhiên, các nhóm

hành vi: biểu cảm, tuyên bố, tái hiện và cam kết không chênh lệch lớn. Điều

này thể hiện sự uyển chuyển trong giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND.

2.4.1. Phân loại các hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giao tiếp của lực

lượng Công an nhân dân trong giao tiếp chính thức

2.4.1.1. Hành vi ngôn ngữ của vai lãnh đạo 1 (LĐ 1)

Khu biệt các cuộc thoại có sự xuất hiện của vai LĐ 1 và lấy tiêu chí

phân loại là các hành vi ngôn ngữ đƣợc vai này dùng trong tƣơng tác với các

vai khác, chúng tôi đƣa ra kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.4. Bảng phân loại HVNN của vai lãnh đạo 1 (LĐ 1)

Hành vi ngôn ngữ

Điều Tuyên Tái Biểu Cam Tƣơng tác khiển bố hiện cảm kết

Tổng: 1361 (HVNN 616 286 178 142 139

LĐ 1 97 53 28 36 37 LĐ

1 LĐ 2 319 112 63 58 51

103

Hành vi ngôn ngữ

Điều Tuyên Tái Biểu Cam Tƣơng tác khiển hiện cảm bố kết

CB - HSQ 0 51 9 9 0

Nhân dân 27 31 24 13 25

Cán bộ thuộc đơn vị, 39 53 19 15 15 tổ chức khác

Đối tƣợng phạm tội 65 55 35 23 11 và đối tƣợng quản lí

Nhận xét:

Dựa vào kết quả phân loại các hành vi ngôn ngữ giữa vai LĐ 1 với các vai

khác trong giao tiếp chính thức và ở hai phạm vi: giao tiếp chính thức trong lực

lƣợng CAND và giao tiếp chính thức ngoài lực lƣợng CAND, chúng tôi rút ra

nhận xét:

- Nhóm HVNN điều khiển xuất hiện trong tƣơng tác vai giao tiếp của

LĐ 1 với số lƣợng rất lớn 616/1361 HVNN, chiếm 44.31%; nhóm hành vi cam

kết xuất hiện với số lƣợng thấp nhất 139/1361HVNN, chiếm 10.21%. Các

nhóm HVNN còn lại chiếm số lƣợng trung bình và thấp. Trong tƣơng tác vai

giao tiếp giữa LĐ 1 với các vai khác, các nhóm HVNN xuất hiện với số lƣợng

không đều nhau.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 và LĐ 2 xuất hiện các nhóm HVNN với số

lƣợng lớn nhất 603/1361 HVNN, chiếm 56.95%. Trong đó, nhóm HV điều

khiển (319/1361 HVNN, chiếm 23.44%), nhóm HV tuyên bố (112/1361 HVNN,

chiếm 8.23%); nhóm HV tái hiện (63/1361 HVNN, chiếm 4.63%; hai nhóm HV

biểu cảm (58/1361 HVNN, chiếm 4.26%) và hành vi cam kết xuất hiện với số

lƣợng thấp nhất 51/1361 HVNN, chiếm 3.75%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 – LĐ 1 xuất hiện các nhóm HVNN với số

lƣợng trung bình (251/1361 HVNN, chiếm 18.44%), cụ thể: nhóm HV điều

104

khiển 97/1361 HVNN, chiếm 7.13%; nhóm HV tuyên bố 53/1361 HV, chiếm

3.89%; nhóm HV biểu cảm 36/1361 HVNN, chiếm 2.64%; nhóm HV tái hiện

28/1361 HVNN, chiếm 2.06%; nhóm HN cam kết 37/1361 HV, chiếm 2.72%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 – CB/HSQ xuất hiện các nhóm HVNN

xuất hiện với số lƣợng thấp nhất 69/1361 HVNN, chiếm 4.34%, cụ thể: nhóm

HV điều khiển, 51/1361 HVNN, chiếm 3.75%; nhóm HV tái hiện 9/1361

HVNN, chiếm 0.66%; nhóm HV biểu cảm 9/1361 HVNN, chiếm 0.66%.

Không xuất hiện nhóm HV tuyên bố và nhóm HV cam kết.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 – Nhân dân xuất hiện với số lƣợng thấp

120/1361 HVNN, chiếm 8.82%, cụ thể: nhóm HV điều khiển 31/1361

HVNN, chiếm 2.28%; nhóm HV tuyên bố 27/1361 HVNN, chiếm 1.98%;

nhóm HV cam kết 25/1361 HVNN, chiếm 1.84%; nhóm HV tái hiện 24/1361

HVNN, chiếm 1.76% và nhóm HV cam kết 25/1361 HVNN, chiếm 1.84%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 – Cán bộ thuộc đơn vị tổ chức khác xuất

hiện với số lƣợng trung bình 141/1361 HVNN, chiếm 10.36%, cụ thể: nhóm HV

điều khiển 53/1361 HVNN, chiếm 3.89%; nhóm HV tuyên bố 39/1361 HVNN

chiếm 2.87%; nhóm HV tái hiện 19/1361 HVNN, chiếm 1.40%; nhóm HV biểu

cảm và nhóm HV cam kết cùng có số lƣợng 15/1361 HVNN, chiếm 1.10%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ 1 – Đối tƣợng tội phạm và đối tƣợng quản lí

xuất hiện với số lƣợng trung bình 189/1361 HVNN, chiếm 13.89%, cụ thể: nhóm

HV điều khiển 65/1361 HVNN, chiếm 4.78%; nhóm HV tuyên bố 55/1361

HVNN, chiếm 4/04%; nhóm HV tái hiện 35/1361 HVNN, chiếm 2.57%; nhóm

HV biểu cảm 23/1361 HVNN, chiếm 1.69% và nhóm HV cam kết 11/1361

HVNN, chiếm 0.81%.

- Các nhóm HVNN trong tƣơng tác giữa vai LĐ 1 với các vai trong lực

lƣợng CAND xuất hiện với số lƣợng rất lớn 977/1361 HVNN, chiếm 71.79%;

Các nhóm HVNN trong tƣơng tác giữa vai LĐ1 với các vai ngoài lực lƣợng

CAND xuất hiện với số lƣợng thấp 384/1361 HVNN, chiếm 28.21%.

105

Lí do các nhóm HVNN xuất hiện không đồng đều trong tƣơng tác giữa

vai LĐ 1 với các vai khác trong giao tiếp chính thức:

Thứ nhất, do các nhân tố địa vị, cấp bậc, chức vụ, quyền hạn quy định

LĐ 1 là những cán bộ có địa vị, cấp bậc hàm cao nên phạm vi giao tiếp trong

giao tiếp chính thức của LĐ 1 chủ yếu tƣơng tác trong với các LĐ 1 và LĐ 2.

Tƣơng tác với các đối tƣợng khác trong giao tiếp chính thức ít hơn và điều kiện

xuất hiện các tƣơng tác giao tiếp có tính chủ đích. Cụ thể, các cặp vai LĐ 1 –

LĐ 1, LĐ 1 – LĐ 2 trong giao tiếp chính thức đƣợc thiết lập nhằm thực hiện

nhiệm vụ của tổ chức. Các chủ đề: họp bàn giao ban; họp bàn chuyên án; họp

bàn kế hoạch tác chiến; Kiểm tra tình hình chuyên án; kiểm tra nội vụ; các

hoạt động do tổ chức yêu cầu,…

Thứ hai, do hoàn cảnh giao tiếp chính thức chi phối và chủ đề giao tiếp

quy định, nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng rất lớn. Điều này phản

ánh đặc trƣng của Ngành: là tổ chức đảm bảo giữ gìn trật, an toàn, an ninh…

có tính nguyên tắc cao. Mọi quyết định và chỉ đạo của cấp trên phải đƣợc cấp

dƣới phục tùng tuyệt đối. Quan hệ quyền lực mang tính áp đặt cao. Tuy nhiên,

tính áp đặt ở cặp vai LĐ 1 – LĐ 2 mang tính thể hiện rõ hơn.

Ví dụ 35: Thƣợng tá Chƣơng vì lo sợ hành vi phạm tội của mình bị bại

lộ đã tung tin và ngụy tạo những tố cáo vô căn cứ cho thƣợng tá Minh. Trong

cuộc họp giao bạn, thƣợng tá Minh muốn hƣớng dƣ luận và hạ thấp uy tín của

đồng chí Minh đã nêu ra những suy đoán và những căn cứ thiếu xác đáng. Đại

tá Vƣợng vì muốn tránh xung đột trong nội bộ và nguy cơ ảnh hƣởng đến

chuyên án đã dùng hành vi đề nghị nhằm mục đích kết thúc cuộc họp. Hành

vi đề nghị đƣợc sử dụng không đe dọa thể diện ngƣời đối diện nhƣ hành vi ra

lệnh. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh này, hành vi đề nghị có hiệu lực ngữ vi

đƣợc thực hiện tức thời.

Đại tá Vƣợng giơ tay ngắt lời:

- Tôi đề nghị chấm dứt tất cả ở đây, mời các đồng chí giải tán.

[Bí mật tam giác vàng]

106

Thứ ba, nhóm HV biểu cảm xuất hiện với số lƣợng tƣơng đối. Điều này

phản ánh sự “mềm dẻo” của LĐ 1 trong ứng xử giao tiếp với các đối tƣợng trong

và ngoài lực lƣợng. Đặc biệt, nhóm HV biểu cảm xuất hiện giữa vai LĐ 1 với

các vai trong lực lƣợng CAND xuất hiện nhiều gấp gần 3 lần với các vai ngoài

lực lƣợng CAND (LĐ 1 – các vai trong lực lƣợng CAND 232/1499 HVNN,

chiếm 15.5%; LĐ 1 – các vai ngoài lực lƣợng CAND 83/1499 HVNN, chiếm

5.5%). Nhóm HV biểu cảm xuất hiện trong tƣơng tác của vai LĐ 1 với các đối

tƣợng trong và ngoài lực lƣợng không chỉ thể hiện sự tôn trọng các đối tƣợng

trong giao tiếp của LĐ 1 mà còn thể hiện tâm thế và thái độ hòa nhã, luôn lắng

nghe, chia sẻ kinh nghiệm với các cán bộ, chiến sĩ và các đối tƣợng ngoài lực

lƣợng; sự gƣơng mẫu, tận tình, chu đáo trong phối hợp và chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ…

Thứ 4, các nhóm HV tuyên bố, tái hiện và cam kết xuất hiện với số lƣợng

thấp bởi: trong thực hiện nhiệm vụ, ngƣời chiến sĩ CAND phải nêu cao tinh thần

tự giác, cảnh giác cao độ và không đƣợc để xảy ra sai sót trong quá trình thực thi

nhiệm vụ. Sự xuất hiện của các HV ngôn ngữ này trong giao tiếp chính thức của

LĐ 1 với các đối tƣợng trong và ngoài lực lƣợng chỉ xuất hiện trong hoàn cảnh

có tính chính thức cao nhất – việc thực thi nhiệm vụ cần có điểm nhấn để mởi

nút thắt.

Ví dụ 36: Trong quá trình đấu tranh tuyên truyền để ngƣời phạm tội ra đầu

thú, thƣợng tá Phan Hồng đã dùng hành vi cam kết để khẳng định quan điểm của

cơ quan an ninh nói chung và các cán bộ công an nói riêng luôn đứng về lẽ phải,

đấu tranh cho lẽ phải nhƣng cũng khoan hồng để ngƣời phạm tội có thể sửa sai

và ngƣời thân ngƣời phạm tội tránh đƣợc những tổn hại có thể.

Phan Hồng:

- Tôi đã nói rồi, chúng tôi không muốn để những người khác, nhất là mẹ

Hòa, con Hòa và cháu Diệu đây phải chịu đựng thêm những nỗi đau khác vì Hòa.

[Thức tỉnh]

107

Đồng thời, khi tƣơng tác với đối tƣợng ngoài lực lƣợng, LĐ 1 sử dụng

các hành vi thuộc nhóm trên một mặt thể hiện sự quyết tâm đồng thời cũng là

trách nhiệm với nhiệm vụ đƣợc Đảng và Nhân dân giao phó.

Nhƣ vậy, LĐ 1 trong lực lƣợng CAND đƣợc xác định là “tâm” – là nơi kết

tinh nhất của trí tuệ, sự quyết tâm và sự dấn thân – hi sinh bản thân mình của ngƣời

chiến sĩ CAND trong nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự cho xã hội.

2.4.1.2. Hành vi ngôn ngữ của vai lãnh đạo 2 (LĐ 2)

Dựa vào tiêu chí phân loại là các HVNN trong giao tiếp chính thức

đƣợc LĐ 2 sử dụng trong giao tiếp, chúng tôi đƣa ra bảng kết quả:

Bảng 2.5. Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai LĐ 2 với các vai giao tiếp

trong và ngoài lực lƣợng CAND.

Hành vi ngôn ngữ

Tƣơng tác Điều Tái Tuyên Biểu Cam

khiển hiện bố cảm kết

Tổng: 2847 (HVNN) 845 687 607 392 316

LĐ 1 92 135 58 38 47

LĐ 2 196 151 156 91 58

CB - HSQ 47 49 35 26 14

LĐ Nhân dân 71 81 114 53 65

2 Cán bộ thuộc đơn vị, tổ

136 75 61 56 43

chức khác

Đối tƣợng phạm tội và

303 196 183 128 89

đối tƣợng quản lí

108

Nhận xét:

Từ bảng kết quả phân loại các hành vi ngôn ngữ giữa vai LĐ 2 với các

vai khác trong giao tiếp chính thức, chúng tôi đƣa ra một số nhận xét:

- Nhóm HV điều khiển xuất hiện trong tƣơng tác vai giao tiếp của LĐ 2

với số lƣợng rất lớn 845/2847 HVNN, chiếm 29.38%; nhóm HV tái hiện có

số lƣợng 687/2847, chiếm 24.13%; nhóm HV cam kết xuất hiện với số lƣợng

thấp nhất 316/2847 HVNN, chiếm 11.1%. Các nhóm HVNN còn lại chiếm số

lƣợng trung bình. Tuy nhiên giữa các nhóm HV không có sự chênh lệch nhau

quá lớn.

Trong tƣơng tác vai giao tiếp giữa LĐ 2 với các vai khác, các nhóm

HVNN xuất hiện với số lƣợng không đều nhau.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 và LĐ 1 sử dụng các nhóm HVNN với số

lƣợng trung bình 370/2847 HVNN, chiếm 13.00%. Trong đó, nhóm HV điều

khiển (92/2847 HVNN, chiếm 3.23%), nhóm HV tái hiện 135/2847 HVNN,

chiếm 4.74%; nhóm HV tuyên bố 58/2847 HVNN, chiếm 2.04%); nhóm HV cam

kết 47/2847 HVNN, chiếm 1.65%; nhóm HV biểu cảm 38/2847 HVNN, cùng

chiếm 1.33%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 – LĐ2 xuất hiện các nhóm HVNN với số

lƣợng 652/2847 HVNN, chiếm 22.90%), cụ thể: nhóm HV điều khiển 196/2847

HVNN, chiếm 6.88%; nhóm HV tái hiện 151/2847 HVNN, chiếm 5.30%; nhóm

HV tuyên bố 156/2847 HVNN, chiếm 5.47 %; nhóm HV biểu cảm 91/2847

HVNN, chiếm 3.20%; nhóm HN cam kết 58/2847 HV, chiếm 2.04%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 – CB/ HSQ xuất hiện các nhóm HVNN

xuất hiện với số lƣợng thấp nhất 171/2847 HVNN, chiếm 6.01%, cụ thể:

nhóm HV điều khiển 47/2847 HVNN, chiếm 1.65%; nhóm HV tái hiện

49/2847 HVNN, chiếm 1.72%; nhóm HV tuyên bố 35/2847 HVNN, chiếm

109

1.23%; nhóm HV biểu cảm 26/2847, chiếm 0.91% và nhóm HV cam kết

14/2847 HVNN, chiếm 0,49%

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 – Nhân dân xuất hiện với số lƣợng trung

bình 384/2847 HVNN, chiếm 13.49%, cụ thể: nhóm HV điều khiển 71/2874

HVNN, chiếm 2.49%; nhóm HV tái hiện 81/2847 HVNN, chiếm 2.85%; nhóm

HV tuyên bố 114/2874 HVNN, chiếm 4.00%; nhóm HV biểu cảm 53/2847

HVNN, chiếm 1.86% và nhóm HV cam kết 65/2847 HVNN, chiếm 2.28%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 – Cán bộ thuộc đơn vị tổ chức khác xuất

hiện với số lƣợng trung bình 371/2847 HVNN, chiếm 13.03%, cụ thể: nhóm

HV điều khiển 136/2847 HVNN, chiếm 4.78%; nhóm HV tái hiện 75/2847

HVNN chiếm 2.63%; nhóm HV tuyên bố 61/2847 HVNN, chiếm 2.14%;

nhóm HV biểu cảm 56/2847, chiếm 1.97% và nhóm HV cam kết 43/2847

HVNN, chiếm 1.51%.

- Tƣơng tác của cặp vai LĐ2 – Đối tƣợng tội phạm và đối tƣợng

quản lí xuất hiện với số lƣợng rất cao 899/2847 HVNN, chiếm 31.58%, cụ

thể: nhóm HV điều khiển 303/2847 HVNN, chiếm 10.64%; nhóm HV tái

hiện 196/2847 HVNN, chiếm 6.88%; nhóm HV tuyên bố 183/2847 HVNN,

chiếm 6.43%; nhóm HV biểu cảm 128/2847 HVNN, chiếm 4.50% và nhóm

HV cam kết 89/2847 HVNN, chiếm 3.13%.

- Các nhóm HVNN trong tƣơng tác giữa vai LĐ2 với các vai trong lực

lƣợng CAND có số lƣợng 1238/2847 HVNN, chiếm 43.48% so với tƣơng tác

giữa LĐ2 với các vai giao tiếp ngoài lực lƣợng CAND (1609/2847 HVNN,

chiếm 56.52%).

Lí giải nguyên nhân các HVNN trên xuất hiện trong các tƣơng cặp

tƣơng tác vai giữa LĐ 2 với các vai trong và ngoài lực lƣợng CAND nhƣ sau:

Thứ nhất, LĐ 2 là đối tƣợng trực tiếp nhận lệnh từ LĐ 1 và triển khai thực

hiện công tác điều tra phá án nên các hành vi thuộc nhóm điều khiến không

110

chiếm số lƣợng lớn hơn nhiều lần so với các nhóm khác. Do cấp bậc, địa vị,

chức vụ chi phối, LĐ 2 một mặt chấp hành nghiêm chỉ thị của LĐ 1, mặt

khác, trình bày, thuyết phục, xin ý kiến LĐ 1 điều chỉnh hoặc thay đổi kế

hoạch tác chiến sao cho phù hợp thực tiễn. Đặc biệt trong những trƣờng

hợp khẩn cấp LĐ 2 có quyền tạm hoãn thi hành mệnh lệnh của cấp trên.

Thứ hai, LĐ 2 trong quá trình thực hiện nhiệm vụ điều tra, phá án luôn

có mối quan hệ, liên hệ với các chiến sĩ CA. Các HVNN có xu hƣớng thiên

về các nhóm HV biểu cảm, cam kết,… Đây là các HV có thiên hƣớng đe dọa

thể diện thấp.

Thứ ba, việc liên hệ và phối hợp với các cán bộ và các cơ quan, tổ chức

ngoài xã hội, nhân dân là một trong những yêu cầu quan trọng. Điều này tạo

ra thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân giúp cho lực lƣợng

CAND đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao phó.

Thứ tư, là lực lƣợng trực tiếp tham gia điều tra, phá án và gắn với quá

trình đó, LĐ 2 và đối tƣợng phạm tội và đối tƣợng theo dõi có tần số tƣơng

tác với nhau rất cao. Đặc biệt, nhóm HV điều khiển xuất hiện rất cao. Đây là

minh chứng cho việc, LĐ 2 luôn giữ đúng yêu cầu của ngƣời chiến sĩ CAND.

Một mặt, tôn trọng quyền tự do cá nhân của các công dân chƣa bị phát hiện

hành vi phạm tội hoặc có hành vi phạm tội nhƣng chƣa cấu thành tội danh.

Một mặt, cƣơng quyết đầu tranh với những sai trái của nhóm đối tƣợng này

nhằm đảm bảo trật tự an toàn cho xã hội và an ninh cho quốc gia.

2.4.1.3. Hành vi ngôn ngữ của vai cán bộ (CB)

Khu biệt các cuộc thoại có nhân vật giao tiếp là cán bộ trong giao tiếp

chính thức để khảo sát các HVNN với CB với các vai giao tiếp trong và ngoài

lực lƣợng CAND, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

111

Bảng 2.6. Bảng phân loại các nhóm HVNN của vai CB

với các vai giao tiếp trong và ngoài lực lƣợng CAND.

Hành vi ngôn ngữ

Tƣơng tác Điều Biểu Tuyên Tái Cam

khiển cảm bố hiện kết

Tổng: 1383 (HVNN) 204 195 337 178 469

LĐ 1 41 11 0 0 7

LĐ 2 118 38 26 18 17

CB - HSQ 71 45 42 33 44

Nhân dân 62 28 51 76 59 CB Cán bộ thuộc đơn vị, tổ chức 51 33 25 41 28 khác

Đối tƣợng phạm tội và đối 126 49 51 169 23 tƣợng quản lí

Nhận xét:

Dựa vào bảng kết quả phân loại các HVNN giữa vai CB với các vai

khác trong lực lƣợng CAND và các vai ngoài lực lƣợng CAND trong giao

tiếp chính thức, chúng tôi đƣa ra một số nhận xét:

- Nhóm HV điều khiển có số lƣợng lớn nhất trong các nhóm HVNN

469/1383 HVNN, chiếm 33.91%; nhóm HV cam kết có lƣợng thấp nhất

178/1383 HVNN, chiếm 12.78%; các nhóm HV còn lại có số lƣợng trung bình.

- Trong tƣơng tác các cặp vai, các nhóm HVNN đƣợc sử dụng có số

lƣợng chênh lệch nhau, cụ thể:

Tƣơng tác của cặp vai CB và LĐ1 chỉ sử dụng 3/5 nhóm HV nhƣ sau:

nhóm HV điều khiển 41/1383, chiếm 2.96%; nhóm HV biểu cảm 11/1383

chiếm 0.80%; nhóm HV cam kết 7/1383, chiếm 0.51%. Không xuất hiện

nhóm HV tuyên bố và nhóm HV tái hiện.

112

Tƣơng tác của cặp vai CB với LĐ 2 sử dụng 217/1383 HVNN, chiếm

15.69%, trong đó: nhóm HV điều khiển 118/1383 HVNN, chiếm 8.53%;

nhóm HV biểu cảm 38/1383 HVNN, chiếm 2.75%; nhóm HV tuyên bố

26/1383 HVNN, chiếm 1.88%; nhóm HV tái hiện 18/1383 HVNN, chiếm

1.30%; nhóm HV cam kết 17/1383 HVNN, chiếm 1.23%.

Tƣơng tác của cặp vai CB với CB/HSQ sử dụng 235/1383 HVNN,

chiếm 16.99%, trong đó: nhóm HV điều khiển 71/1383, chiếm 5.13%; nhóm

HV biểu cảm 45/1383 HVNN, chiếm 3.25%; nhóm HV tuyên bố 42/1383

HVNN, chiếm 3.04%; nhóm HV tái hiện 33/1383 HVNN, chiếm 2.38%;

nhóm HV cam kết 44/1383 HVNN, chiếm 3.18%.

Tƣơng tác của cặp vai CB với nhân dân (ND) sử dụng 276/1383 HVNN,

chiếm 19.96%, trong đó: nhóm HV điều khiển 62/1383, chiếm 4.48%; nhóm

HV biểu cảm 28/1383 HVNN, chiếm 2.02%; nhóm HV tuyên bố 51/1383

HVNN, chiếm 3.69%; nhóm HV tái hiện 76/1383 HVNN, chiếm 5.50%;

nhóm HV cam kết 59/1383 HVNN, chiếm 4.27%.

Tƣơng tác của cặp vai CB với cán bộ thuộc đơn vị, tổ chức khác sử dụng

178/1383 HVNN, chiếm 12.87%, trong đó: nhóm HV điều khiển 51/1383,

chiếm 3.69%; nhóm HV biểu cảm 33/1383 HVNN, chiếm 2.39%; nhóm HV

tuyên bố 25/1383 HVNN, chiếm 1.81%; nhóm HV tái hiện 41/1383 HVNN,

chiếm 2.96%; nhóm HV cam kết 28/1383 HVNN, chiếm 2.02%.

Tƣơng tác của cặp vai CB với đối tƣợng phạm tội và đối tƣợng quản lí sử

dụng 418/1383 HVNN, chiếm 30.22%, trong đó: nhóm HV điều khiển

216/1383, chiếm 1.16%; nhóm HV biểu cảm 49/1383 HVNN, chiếm 3.53%;

nhóm HV tuyên bố 51/1383 HVNN, chiếm 3.69%; nhóm HV tái hiện 169/1383

HVNN, chiếm 12.22%; nhóm HV cam kết 23/1383 HVNN, chiếm 1.66%.

Nguyên nhân các HVNN trong tƣơng tác giữa vai CB với các vai trong

và ngoài lực lƣợng CAND là vì:

113

Thứ nhất, CB là đối tƣợng chịu sự chỉ huy của LĐ 2 trong nhiệm vụ điều tra

phá án, đồng thời là đối tƣợng có mối liên hệ trực tiếp với các lực lƣợng bên ngoài.

Thứ hai, do hoàn cảnh, nội dung giao tiếp,… trong các cuộc tƣơng tác giữa

CB và vai giao tiếp khác không mang tính chất công vụ có tính đặc thù của lực

lƣợng cho nên các nhân tố xã hội nhƣ: tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp,… tác động

đến việc định vai giao tiếp. Vì thế, các HVNN của vai HSQ có xu hƣớng là các

HV biểu cảm và các nhóm hành vi khác nhƣng mang tính đe dọa thể diện cao.

Thứ ba, do công tác phá án, CB là lực lƣợng chủ yếu “hóa thân” thâm

nhập vào các tổ chức có hành vi phạm pháp nên các HVNN có thiên hƣớng

“hòa trộn” với các nhóm đối tƣợng.

2.4.2. Một số hành vi ngôn ngữ đặc trưng được lực lượng Công an nhân

dân sử dụng trong giao tiếp chính thức

2.4.2.1.Hành vi cầu khiến trong nhóm hành vi điều khiển

Trƣớc hết, hành vi cầu khiến là hành vi có số lƣợng rất lớn trong nhóm

hành vi điều khiển nói chung và trong hành vi ngôn ngữ ngƣời chiến sĩ CAND

sử dụng trong giao tiếp chính thức.

Nhìn tổng thể thì hành vi cầu khiến đƣợc ngƣời chiến sĩ CAND sử dụng

với tất cả các đối tƣợng giao tiếp kể cả trong nội bộ Ngành cũng nhƣ ngoài xã hội

và cụ thể ở các cặp vai trên – vai dƣới (LĐ 1 – LĐ 2; LĐ 2 – CS; LĐ 1 – HSQ;

LĐ 1 – đối tƣợng phạm tội và đối tƣợng tình nghi; LĐ 2 - đối tƣợng phạm tội và

đối tƣợng tình nghi;…

Lí do của việc sử dụng hành vi cầu khiến là do đặc trƣng nghề nghiệp:

Thứ nhất, trong nội bộ Ngành, đó là sự tuân thủ nguyên tắc cấp trên và

cấp dƣới trong giao tiếp; đồng thời đó là nguyên tắc “đồng chí” – ngang nhau

trên trục vị thế. Chẳng hạn, trong cuộc họp bàn công vụ hoặc thực hiện công

vụ, cán bộ lãnh đạo ra lệnh cho cấp dƣới là điều bình thƣờng và thể hiện sự tôn

trọng cấp dƣới của mình. Cấp dƣới phục tùng cấp trên tuyệt đối chỉ thị, mệnh

lệnh của cấp trên. Trong các cuộc hội nghị, họp bàn chuyên án, … cấp dƣới có

114

quyền đƣa ra ý kiến hoặc xin chỉ thị của cấp trên thông qua các hành vi yêu

cầu, đề nghị,…

Ví dụ 37: Trƣớc tình hình diễn biến Xổm Đi bắt đầu khai nhận tội, thƣợng

tá Minh đã dùng hành vi đề nghị nhằm đề xuất ý kiến dừng việc thi hành án để

tiến hành điều tra bổ sung làm rõ do xuất hiện tình tiết mới.

Thƣợng tá Minh: Bây giờ thế này, tôi đề nghị cho hoãn thi hành án…

Tôi sẽ làm văn bản báo cáo Chánh án và Viện trưởng Viện Kiểm sát.

[Bí mật tam giác vàng]

Khi giao tiếp với các đối tƣợng ngoài LL CAND, ngƣời chiến sĩ CAND

khi sử dụng các hành vi cầu khiến trực tiếp thƣờng có thiên hƣớng sử dụng các

động từ ngữ vi thực hiện ngay tại lời. Các hành vi này chỉ xuất hiện trong thực

thi nhiệm vụ có tính chính thức cao.

Ví dụ 38: trong quá trình ghi lời khai của các nhân chứng và thu thập

chứng cứ, Phƣợng (ngƣời yêu trung úy Quang – ngƣời bị hại) gây mất trật tự

làm ảnh hƣởng đến thực hiện nhiệm vụ, thƣợng úy Xuân Đức đã dùng hành vi

yêu cầu với lực ngữ vi thực hiện tại lời.

Phƣợng: - Vậy tìm được cái xe của em chưa?

Lê Quang:- Cô thì lúc nào cũng xe với cộ.

Phƣợng: - Này, anh cũng có trách nhiệm về cái xe ấy đấy.

Xuân Đức: - Yêu cầu cô trật tự và đi ra khỏi hiện trường để chúng tôi

làm việc. [Thức tỉnh]

Thứ hai, những hành vi cầu khiến có chứa các động từ nhƣ: ra lệnh, truyền

lệnh, lệnh, báo cáo,… xuất hiện trong các hoàn cảnh có tính chính thức cao (hoàn

cảnh thực hiện công vụ) và có tính quyền lực giữa cấp trên với cấp dƣới. Tuy

nhiên, hành vi này chỉ xuất hiện nhiều trong các nội bộ Ngành ứng với hoàn cảnh

thực thi công vụ cao hoặc trong tƣơng tác với đối tƣợng phạm tội.

Chẳng hạn: hành vi ra lệnh đƣợc phát ra từ Giám đốc Vƣợng với đồng chí

thƣ kí trong thực hiện công vụ.

115

Ví dụ 39: Trong cuộc họp giao ban, thƣ kí của Giám đốc Vƣợng mang

phong bì (thƣ tố giác của Thu) vào và nói nhỏ với đồng chí Vƣợng. Đồng chí

Vƣợng đã hỏi anh thƣ kí:

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Hiện nay tính mạng cô gái thế nào?

THƢ KÍ: Dạ, báo cáo anh, cô ấy vẫn chưa tỉnh ạ. Bệnh viện vẫn đang

cấp cứu.

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Đồng chí truyền lệnh của tôi đến Phòng cảnh sát

giao thông và Phòng cảnh sát hình sự: bằng mọi giá phải tìm được kẻ lái xe

gây tai nạn và cử người vào bảo vệ trong bệnh viện, đề phòng bọn chúng

quay lại. [Bí mật tam

giác vàng]

Thứ ba, các hành vi cầu khiến gián tiếp nhƣ: hỏi, trình bày, cam đoan,

cảm ơn, hứa hẹn,… xuất hiện phổ biến trong tƣơng tác giữa ngƣời chiến sĩ

CAND với các đối tƣợng ngoài Ngành.

Ví dụ 40: Khi thuyết phục Bá ra đầu thú và làm lại từ đâu, thƣợng tá

Minh dùng hành vi hỏi để yêu cầu Bá trả lời.

THƢỢNG TA MINH: (Chú biết không, cái lúc mà lôi nó ra xử bắn, khi nó

nhìn thấy chú đến, nó đinh ninh rằng chú là ngƣời đến cứu nó. Nhƣng đến khi nó

không thấy chú đâu nó mới hoảng sợ và nó biết rằng mình bị bắn thật. Nó khai

rằng, chú là ngƣời đã hứa sẽ giúp nó thoát khỏi án tử hình nếu nhƣ nó khai nhận

tất cả lỗi về nó. Vậy hôm nay chú có nói thật với anh). Chú làm cách nào để chú

nói với nó điều đấy không?

2.4.2.2.Hành vi khen trong nhóm hành vi biểu cảm

Khen là một hành vi xuất hiện trong tất cả các tƣơng tác giữa ngƣời chiến

sĩ CAND với các đối tƣợng trong nội bộ Ngành và ngoài Ngành. Tuy nhiên, hành

vi này xuất hiện nhiều trong tƣơng tác giữa LĐ 1 với HSQ hoặc LĐ 2. Điều này

góp phần khích lệ, động viên tinh thần và tạo ra mối liên hệ giữa các đối tƣợng

nhƣng đồng thời cũng kéo gần khoảng cách giữa các đối tƣợng giao tiếp.

116

Hành vi khen có thể đƣợc thực hiện trực tiếp thông qua các biểu thức

nhƣ: khen, khen ngợi, thưởng, chúc mừng,… Các biểu thức chứa hành vi khen

trực tiếp này thƣờng xuất hiện trong các cuộc giao tiếp có tính chất chính thức

cao và thể hiện sự trân trọng.

Ví dụ 41: Để động viên, khích lệ Xổm Đi trong việc thành khẩn khai nhận,

thƣợng tá Minh đã thực hiện hành vi thưởng trong phạm vi quy định – bằng việc

cho phép Xổm Đi đƣợc gặp bà Bun Xa Ly (mẹ của trung úy Hoàn và là ngƣời có

ơn với Xổm Đi).

THƢỢNG TÁ MINH: Được, sẽ có người đến tận nhà anh nói với mẹ

anh. Bây giờ để thưởng cho sự thành khẩn của anh chúng tôi cho anh gặp

một người. [Bí mật tam giác vàng]

Ví dụ 42: Khi nhận đƣợc điện thông báo về việc đƣợc đề bạt lên chức Thứ

trƣởng của ông Cẩm (thủ trƣởng cũ của đại tá Hòa), ông Hòa đã thực hiện hành vi

chúc mừng:

Tiếng ông Cẩm nói vui vẻ:- Hòa đấy à, báo tin để cậu mừng, tớ vừa nhận

quyết định Thứ trưởng. Chiều nay, cậu về tớ uống rượu nhé. Chỉ mấy anh em

mình thôi. Không được vắng mặt đấy.

Đại tá Hòa (vui hẳn lên):

- Em xin chúc mừng thủ trưởng. Vâng! Em sẽ tới... Mấy giờ hả anh?

Vâng... Em chào anh! [Chạy án]

Các hành vi khen gián tiếp xuất hiện nhiều trong cứ liệu khảo sát và thể

hiện sự phức tạp đa dạng trong các tƣơng tác giữa ngƣời chiến sĩ CAND với

các đối tƣợng khác. Chẳng hạn:

Ví dụ 43: Khi Hoàn sang đất Thái Lan cùng Na Tha Von và có tiếp xúc

với Bun Mi. Bun Mi thấy Hoàn tập võ thể dục đã dùng nhận xét về anh nhƣng

biểu đạt ý khen:

TRUNG ÚY HOÀN: Không được. Anh chỉ biết võ để thay cho tập thể

dục thôi. Chưa đi thi đấu bao giờ.

117

BUN MI: Anh Hoàn cứ nói thế. Trông người như anh, tôi biết là rất

giỏi võ và tập luyện thường xuyên.

[Bí mật tam giác vàng]

2.5. Tiểu kết chƣơng 2

Trong chƣơng này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đặc điểm vai giao

tiếp của lực lƣợng CAND từ các phƣơng diện: giới hạn đối tƣợng trong giao

tiếp chính thức, xác lập các vai giao tiếp của lực lƣợng CAND, tiến hành phân

tích đặc điểm của các vai giao tiếp của lực lƣợng CAND trên hai nội dung lớn

là: hành vi xƣng hô và hành vi ngôn ngữ.

Trong từng nội dung, luận án xuất phát từ các kết quả cụ thể, đƣa ra

những minh chứng cho các đặc điểm về xƣng hô HVNN ứng với các vai giao

tiếp của lực lƣợng CAND. Nhìn chung, có thể đƣa ra một số nhận định nhƣ sau:

1. Bên cạnh mô hình xƣng hô phổ biến “tôi - đồng chí” theo điều lệnh

là các cách xƣng hô linh hoạt khác, linh hoạt phù hợp với bối cảnh giao tiếp.

Cách xƣng hô linh hoạt vừa thể hiện tính trang nghiêm nhƣng cũng không

làm mất đi nét văn hóa thịnh tình trong giao tiếp của của ngƣời Việt.

2. Hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp chính thức của ngƣời chiến sĩ

CAND là một trong những yếu tố ngôn ngữ đầu tiên thể hiện việc định vai

giao tiếp. Ứng với từng đối tƣợng giao tiếp, các vai lựa chọn những nhóm

hành vi ngôn ngữ tƣơng ứng. Trong giao tiếp chính thức, vai LĐ 1 và LĐ 2 có

xu hƣớng sử dụng các HVNN điều khiển ở số lƣợng lớn; vai HSQ lại có xu

hƣớng sử dụng các HVNN biểu cảm.

3. Trong các nhóm hành vi ứng với từng vai giao tiếp của lực lƣợng

CAND với đối tƣợng trong lực lƣợng và ngoài lực lƣợng, hai hành vi xuất

hiện tƣơng đối lớn và thể hiện rõ nét đặc trƣng trong giao tiếp ngôn ngữ của

ngƣời chiến sĩ CAND là nhóm hành vi ra lệnh và hành vi khen. Các hành vi

này phần lớn xuất phát từ vai trên nói với vai dƣới và thể hiện sự đề xuất kéo

gần khoảng cách vai. Trong biểu thức của các hành vi ngôn ngữ, chúng tôi

118

nhận thấy có các lớp ngôn từ quen dùng/ xuất hiện nhiều nhƣ: đó là các từ

xƣng hô, tiểu từ tình thái, trợ từ. Các lớp ngôn từ này góp phần làm mềm hóa

giao tiếp và tăng hiệu lực ở lời và khiến cho các động từ ngữ vi thực hiện

đúng chức năng giao tiếp.

Nhƣ vậy, ứng với từng vai giao tiếp cụ thể (LĐ 1, LĐ 2, CB và HSQ)

trong tƣơng tác với các vai giao tiếp trong lực lƣợng và ngoài lực lƣợng CAND

là các đặc điểm về xƣng hô và hành vi ngôn ngữ cụ thể. Đó là một trong những

nhân tố góp phần làm nên đặc trƣng ngôn ngữ và làm nên vẻ đẹp văn hóa trong

giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND “Trung thành với Đảng, tận tụy với dân, vì

nước quên thân, vì dân phục vụ”.

119

Chƣơng 3.

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CÁC VAI GIAO TIẾP

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

TRONG GIAO TIẾP PHI CHÍNH THỨC

3.1. Giới hạn khảo sát

Khu biệt đối tƣợng và hoàn cảnh tƣơng tác trong giao tiếp phi chính thức,

chúng tôi khảo sát và phân loại xác định các chủ đề giao tiếp của lực lƣợng

CAND chủ yếu tập trung ở các nội dung: hỏi thăm tình hình sức khỏe của đồng

chí và gia đình; Tình yêu; chủ đề các biến động xã hội; hồi tưởng lại quá khứ;

những dự định của tương lai;... Ngƣời chiến sĩ CAND sinh hoạt theo tập quán

của địa phƣơng, tuân thủ các quy định pháp luật nhƣ các công dân trong xã hội.

Một số đặc điểm nổi bật của lực lƣợng CAND trong giao tiếp phi chính

thức nhƣ:

Thứ nhất, về môi trƣờng giao tiếp: 1. Tại cơ quan, đơn vị, ngƣời chiến sĩ

CAND có thể giao tiếp với nhau theo tập quán địa phƣơng. Lúc này, các nhân tố

có tính pháp quy nhƣ: chức vụ, địa vị, cấp bậc, chức trách nhiệm vụ,... không tồn

tại với tƣ cách là các nhân tố chi phối trực tiếp đến việc định vai giao tiếp của

ngƣời chiến sĩ CAND. Tuy nhiên, do thói quen nghề nghiệp và quan điểm “phục

tùng tuyệt đối” đã dần hình thành sự ngƣỡng mộ đối với cấp trên. Vì vậy, xuất

hiện những trƣờng hợp giao tiếp phi chính thức nhƣng cấp dƣới vẫn xƣng hô và

sử dụng các HVNN nhƣ trong giao tiếp chính thức. Đặc biệt, các nhân tố xã hội

nhƣ: tuổi tác, giới tính, mức độ thân sơ, trình độ hiểu biết,... trở thành những

nhân tố có tác động chính tới việc định vai giao tiếp.

Thứ hai, là một lực lƣợng vũ trang của quốc gia, CAND cũng là tổ chức

đƣợc duy trì nhờ vào hệ thống các quy tắc, quy định có tính pháp quy cao.

Đồng thời, tổ chức là đơn vị không đồng giới và không đồng thế hệ. Vì vậy,

các quy tắc có tính thiết chế xã hội nhƣ: trẻ - già, trai – gái,... có tác động nhất

định. Theo đó, quan hệ quyền lực vô hình trở thành một thiết chế chế định

ngƣời chiến sĩ CAND. Quan hệ thân hữu chi phối rõ rệt hơn trong việc định vai

120

giao tiếp của LL CAND trong giao tiếp phi chính thức.

Thứ ba, trong giao tiếp phi chính thức, các vai giao tiếp của lực lƣợng

CAND có sự chuyển đổi mạnh về việc xác lập ví trí. Nhân tố mối quan hệ

thân thiết nhƣ anh em máu mủ chi phối mạnh đến việc định vai của LĐ1 và

LĐ2. Chẳng hạn, ông Hòa (Đại tá công an tỉnh) và ông Trác (Giám đốc ngân

hàng Phú Tài), trên trục vị thế xã hội họ có vị thế ngang nhau. Tuy nhiên, mối

quan hệ “cùng chiến đấu” trên chiến trƣờng năm xƣa đã khiến nhiều cuộc

thoại giữa hai nhân vật này có xu hƣớng gia đình hóa; Hay, Đại tá Vƣợng

(Giám đốc công an tỉnh) với ông Chinh (bố của thƣợng úy Hoàn). Xét về địa

vị xã hội, ông Vƣợng ở bậc trên so với ông Chinh. Tuy nhiên, trong giao tiếp

đời thƣờng, ông Vƣợng luôn kính trọng và gọi ông Chinh là thủ trƣởng.

Nguyên nhân của hiện tƣợng bởi xƣa kia ông Vƣợng là cấp dƣới của ông

Chinh khi tham gia chiến đấu trên chiến trƣờng Lào. Nhƣ vậy, đối với lớp cán

bộ “tâm” của tổ chức luôn hình thành bản lĩnh chính trị, tƣ duy lãnh đạo sắc

bén nhƣng lại biện chứng trong sự tôn trọng và ngƣỡng mộ ngƣời cán bộ của

mình dù trong hiện tại hay trong quá khứ. Có thể khẳng định, lớp nhân vật LĐ

1 phần lớn là những lãnh đạo có trí tuệ, có đạo đức và là tấm gƣơng sáng cho

lớp cán bộ, chiến sĩ CAND đi sau.

Sắc thái trong các cuộc giao tiếp phi chính thức của lực lƣợng CAND có

màu sắc trải dài từ kính trọng, đến thân mật, suồng sã, nhƣng cũng có màu sắc

đau xót bởi một bộ phận cán bộ, chiến sĩ bị tha hóa biến chất.

3.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức trong lực lƣợng

Công an nhân dân

Khu biệt tƣơng tác của ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp phi chính

thức, chúng tôi xác định đƣợc: 636 cuộc thoại với 517 nhân vật. Để thấy rõ

đặc trƣng vai giao tiếp của lực lƣợng CAND, chúng tôi tiếp tục sử dụng bảng

phân cấp vị thế của lực lƣợng CAND theo vị thế xã hội (Bảng 2.2) để thấy

đƣợc sự thay đổi vị thế của vai giao tiếp của lực lƣợng CAND trong giao tiếp

phi chính thức. Từ đó, có tiền đề để so sánh và khẳng định giá trị văn hóa giao

tiếp của lực lƣợng CAND.

121

Bảng 3.1: Bảng phân cấp vị thế của các vai giao tiếp trong giao tiếp phi

chính thức

Nhân vật Số lƣợng Đặc điểm

95 Các vai có tuổi tác từ 45 đến 60 tuổi. Bác, chú, bố, mẹ, cô,...

Anh, em 136 Các vai có tuổi tác chênh nhau từ 1 đến 20 tuổi.

Trong lực lƣợng CAND (298nhân vật) Bạn bè 67 Các vai có tuổi tác ngang nhau hoặc hơn kém nhau 5 tuổi.

Ông, bà 32 Các vai có tuổi tác từ 55 tuổi trở lên.

55 Các vai có tuổi tác từ 45 tuổi trở lên. Bác, chú, bố, mẹ, cô,...

Anh, chị, em 96 Các vai có tuổi tác chênh nhau từ 1 đến 10 tuổi.

Ngoài lực lƣợng CAND (219 nhân vật) Bạn bè 36 Các vai có tuổi tác ngang nhau hoặc hơn kém nhau 5 tuổi

Trong giao tiếp phi chính thức, các vai giao tiếp của lực lƣợng CAND trở về

theo phong tục tập quán và chịu sự chế định của các quy định mang tính thiết chế

văn hóa xã hội. Tức là, các quy tắc, luật lệ trong đời sống văn hóa từ gia đình cho

đến xã hội tác động đến việc định vai của ngƣời chiến sĩ CAND. Mặc dù vậy, là lực

lƣợng có tính đặc thù, môi trƣờng sống của lực lƣợng CAND mang các đặc điểm:

1. Sống tại nhà công vụ dành cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng; 2. Sống cùng gia

đình; Trong công tác, ngƣời chiến sĩ CAND có thể sinh hoạt ngay tại cơ quan. Vì

vậy, tƣơng tác vai giao tiếp phi chính thức của lực lƣợng CAND có xu hƣớng kéo

dãn hoặc thu hẹp khoảng cách trong giao tiếp. Đây là đặc điểm môi trƣờng sinh

hoạt đặc thù của ngƣời chiến sĩ CAND mà không có tổ chức nào trong xã hội có.

Các quan hệ giao tiếp của lực lƣợng CAND trong giao tiếp phi chính thức

cũng đƣợc xác định có 2 cặp vai chính: vai trên – vai dƣới và cặp vai ngang.

Cặp vai trên – vai dƣới của ngƣời chiến sĩ CAND trong giao tiếp phi

chính thức không chịu sự quy định của các quy tắc có tính pháp chế cao nhƣng

122

những tác động của quy định, quy tắc lại có phạm vi ảnh hƣởng nhất định. Các

nhân tố thuộc phạm vi từ tổ chức, xã hội đến gia đình và thói quen hành vi của

bản thân ảnh hƣởng đến việc định vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND. Điều

làm nên nét riêng của họ trong giao tiếp phi chính thức là thái độ kính trọng, tôn

trọng các đối tƣợng tƣơng tác trong giao tiếp. Xuất hiện những cuộc giao tiếp có

xung đột gay gắt nhƣng không mang tính đe dọa thể diện cao đối với đối tƣợng

tƣơng tác.

Cặp vai ngang mang sắc điệu rất đa dạng, thể hiện rõ mức độ thân quen,

thái độ, tình cảm của lực lƣợng CAND. Nguyên nhân của hiện tƣợng: do sự ổn

định của vị thế của ngƣời chiến sĩ CAND trên thang quyền lực; do giữa chiến sĩ

CAND và đối tƣợng tƣơng tác có cùng độ tuổi; do họ có những mối quan hệ

nhất định với nhau.

Khảo sát và phân loại các cặp vai của lực lƣợng CAND trong giao tiếp

phi chính thức heo hai hƣớng: các cặp vai trong nội bộ lực lƣợng CAND và

các cặp vai ngoài lực lƣợng CAND. Kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân loại các cặp vai giao tiếp của LL CAND trong giao tiếp phi chính thức

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 3.1, phụ lục 2) Nhƣ vậy, trong giao tiếp phi chính thức trong lực lƣợng CAND quan hệ

123

quyền lực và quan hệ thân hữu đƣợc thiết lập. Câu hỏi đặt ra là trong những

trƣờng hợp nào quan hệ quyền lực đƣợc thiết lập và trong những trƣờng hợp

nào là quan hệ thân hữu? Các quan hệ này có đặc trƣng gì? Biểu hiện ra sao?

Có tác dụng gì? Để làm rõ các vấn đề trên, chúng tôi lần lƣợt xác định cái cặp

vai giao tiếp giữa lực lƣợng CAND trong phạm vi trong lực lƣợng và ngoài

lực lƣợng CAND.

3.2.1. Tương tác trong nội bộ lực lượng Công an nhân dân

Trong bất kì mọi xã hội, quan hệ vai trên – vai dƣới có phạm vi phổ

quát. Trong những trƣờng hợp đã có sự quen biết, cặp vai này đƣợc xác định

cụ thể. Trong những trƣờng hợp không quen và nhất là lần đầu mới gặp thông

thƣờng các đối tƣợng trong cuộc thoại sẽ tuân thủ nguyên tắc “hạ mình và tôn

người”, tức là: nhận mình là vai dƣới và quy đối tƣợng tƣơng tác là vai trên.

Để xác định đặc trƣng của cặp vai trong tƣơng tác giao tiếp phi chính thức

của lực lƣợng CAND, chúng tôi xác định hai phạm vi chính xuất hiện sự tham gia

của lực lƣợng này là: tƣơng tác trong nội bộ lực lƣợng CAND và tƣơng tác ngoài

lực lƣợng CAND. Lí do, CAND là tổ chức đặc thù vì vậy môi trƣờng sống sinh

hoạt đa dạng: sinh hoạt trong khu tập thể dành cho cán bộ, chiến sĩ; sinh hoạt

trong gia đình; sinh hoạt nửa tại đơn vị, tổ chức nửa tại gia đình; sinh hoạt tại cộng

đồng khi thực hiện nhiệm vụ. Khu biệt các vai giao tiếp của lực lƣợng CAND

trong giao tiếp phi chính thức và gắn với 4 môi trƣờng sinh hoạt nêu trên, luận án

xác lập tƣơng tác của các cặp vai theo hai hƣớng:

Khảo sát và phân loại cặp của lực lƣợng CAND trong giao tiếp phi

chính thức theo hai hƣớng: các cặp vai trên – vai dƣới; các cặp vai ngang. Kết

quả nhƣ sau:

Bảng 3.2. Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức

Cặp vai Cặp vai trên – vai dƣới Cặp vai ngang

Chú - cháu Bố - con Anh - em Bạn bè Đồng chí

51 18 116 127 41

8.0% 2.8% 18.2% 20.0% 6.5% Số lƣợng (353) Tỉ lệ (55.5%)

124

3.2.1.1. Cặp vai trên – vai dưới

Thống kê và phân loại 636 cuộc thoại thuộc giao tiếp phi chính thức

của lực lƣợng CAND, chúng tôi xác định 291 cuộc thoại thuộc cặp vai trên –

vai dƣới và chia thành các cặp vai, cụ thể: cặp vai chú – cháu, cặp vai bố -

con, cặp vai anh – em. Một số nhân tố chính chi phối sự xác lập các cặp vai

trên nhƣ sau:

a) Cặp vai chú - cháu

Cặp vai chú – cháu xuất hiện 51 cuộc thoại và đƣợc xác định bởi các tiêu chí:

+ Tuổi tác: cặp vai này có khoảng cách chênh nhau một bậc. Mối quan

hệ đƣợc hình thành do nhân tố nghề nghiệp xác lập. Hay, thông qua nhân tố

nghề nghiệp, cặp vai chú – cháu đƣợc xác lập. Vai cháu sẽ ở dƣới vai chú một

bậc - khoảng cách tuổi tác từ 10 tuổi cho đến 20 tuổi.

Trong cơ quan, tổ chức, vai chú thƣờng là LĐ1 hoặc LĐ2. Vai cháu

thƣờng là vai CB và CS. Tuy nhiên, do đặc thù nghề nghiệp, các nhân tố

cấp bậc, chức vụ quy định nên có những trƣờng hợp vai LĐ1 và LĐ2 là

vai trên so với vai LĐ2 hoặc CB.

+ Giới tính: cặp vai chú – cháu thiết lập theo hai hƣớng với thay đổi ở

vai cháu. Vai cháu có thể là nam hoặc có thể là nữ. Nhân tố giới tính cũng có

những tác động nhất định đến việc xác lập vai và có những tác động nhất định

đến cuộc giao tiếp. Điều này xảy ra do đặc trƣng giới tính tác động. Vấn đề

này sẽ đƣợc phân tích làm tại các nội dung tiếp theo. Ghi nhận các cặp vai

chú – cháu trong tƣ liệu khảo sát là các cặp vai: thượng tá Phan Hồng –

thượng úy Hồng Phong; thượng tá Phan Hồng – thượng úy Xuân Đức, đại tá

Vượng – thượng úy Hoàn; thượng tá Minh – thượng tá Hoàn; Người vô danh

– Thượng úy Giang Quân; Đại Tá Nguyễn Trung Nghĩa – thượng úy Giang

Quân,…; thượng tá Phan Hồng – thượng úy Linh Mỹ; Đại tá Nguyễn Trung

Nghĩa – Minh Thư;…

+ Mức độ thân quen: cặp vai chú – cháu trong nội bộ lực lƣợng thƣờng

có nền tảng quen biết nhất định. Trong đó, vai chú có thể là cấp trên trực tiếp

125

hoặc cũng có thể là cấp trên không trực tiếp của vai dƣới. Đối với vị thế là cấp

trên trực tiếp, xu hƣớng thân mật hóa trong giao tiếp phi chính thức diễn ra

không có nhiều biến động về quan hệ vai trong giao tiếp. Đối với cấp trên

không trực tiếp, trong giao tiếp phi chính thức cặp vai tuân thủ theo tập quán xã

hội thông thƣờng và giữa họ có mối quan hệ nhất định.

- Địa điểm giao tiếp của cặp vai đa dạng: từ trong cơ quan, đơn vị, đến

gia đình, nơi công cộng…

- Chủ đề giao tiếp thƣờng xoay quanh các chủ đề: hỏi thăm công việc, sức

khỏe; tình yêu; hỏi thăm sức khỏe của người thân trong gia đình, nhận định về

một vấn đề gì đó; khuyên răn trong cuộc sống cũng như trong công tác,…

b) Cặp vai bố - con

Cặp vai bố - con trong lực lƣợng CAND là cặp vai đặc biệt. Khoảng

cách giữa vai trên – vai dƣới cách nhau 1 bậc. Mối quan hệ của cặp vai này

rất đa dạng: có thể là đồng chí, có thể là bố - con với quan hệ huyết thống

hoặc cận kề quan hệ với nhau (con rể). Cặp vai bố - con xuất hiện với số

lƣợng rất thấp trong tƣơng tác các cặp vai của lực lƣợng CAND trong giao

tiếp phi chính thức 18/636 cuộc thoại, chiếm 2.8%.

Trong khảo sát, cặp vai bố - con xuất hiện với hai phạm vi: thứ nhất,

hai bố - con đang cùng công tác trong lực lƣợng CAND (chẳng hạn: đại tá

Phan Hồng – Mai Hoa; đại tá Phan Hồng – Xuân Đức); thứ hai, bố đã từng

công tác trong lực lƣợng CAND (bố đã về hƣu), chẳng hạn: ông Bình – Bá;

Đắc Di – ông Tư Chung.

Địa điểm giao tiếp của cặp vai rất đa dạng từ gia đình đến cơ quan và cả

ngoài xã hội. Chủ đề của cặp vai này có thiên hƣớng về các chủ đề liên quan đến

gia đình. Đặc biệt là xoáy vào hai chủ đề chính: tình yêu hoặc chia sẻ tâm tư

nguyện vọng.

c) Cặp vai anh - em

Đây là cặp vai thuộc cùng một thế hệ (hơn kém nhau trong khoảng 10

tuổi). Vấn đề đặt ra là cặp vai này khi thiết lập tƣơng tác giao tiếp sẽ có đặc

126

điểm gì? Các nhân tố xã hội có tác động gì? Các nhân tố thuộc đặc trƣng lực

lƣợng trong thực thi nhiệm vụ có tác động ra sao tới thói quen giao tiếp của

ngƣời chiến sĩ CAND trong đời thƣờng?

Dựa vào nhân tố tuổi tác nhƣ đã nêu. Đây là cặp vai thuộc cùng thế hệ.

Vì thế những nhân tố nhƣ: hoàn cảnh xã hội, tư duy nhận thức, quan điểm cá

nhân, … không có sự chênh lệch quá lớn.

Dựa vào nhân tố giới tính: trong tƣ liệu khảo sát, tƣơng tác cặp vai anh

– em có vai em là nữ giới chiếm số lƣợng lớn 116/636 cặp vai (chiếm 18.2%

các cặp vai trong giao tiếp phi chính thức) và phổ biến vai em là nam giới.

Tuy nhiên, các vai nữ lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác trinh

sát các đối tƣợng có hành vi và biểu hiện phạm tội. Ví dụ: Minh Thƣ là trinh

sát phối hợp cùng với Giang Quân trong việc giả danh là đôi tình nhân để

trinh sát hoạt động phạm tội của nhóm Bảy Xoài và làm rõ vai trò của từng

đối tƣợng trong tổ chức đó. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phá

án, tuyên án cho các đối tƣợng.

Dựa vào mức độ thân – sơ: đây là một đặc trƣng riêng mà chỉ có trong lực

lƣợng CAND mới xuất hiện. Trong các chuyên án, để đảm bảo nhiệm vụ trinh sát

phá án và phù hợp với nguyên tắc: bí mật – an toàn – hiệu quả, việc lựa chọn

những cán bộ, chiến sĩ thuộc những đơn vị khác nhau tập hợp là phổ biến. Vì thế,

sau khi nhận nhiệm vụ, các cán bộ, chiến sĩ tìm hiểu về đối tƣợng và nhanh chóng

phối hợp với nhau.

Do đó, chủ đề cuộc thoại sẽ diễn tiến theo các nội dung: hỏi thông tin cá

nhân, trao đổi một số thông tin trong chuyên án; hỏi thăm gia đình, tình yêu;..

3.2.1.2. Cặp vai ngang

a) Cặp vai bạn bè

Cặp vai bạn bè là cặp vai đƣợc thiết lập dựa trên các nhân tố sau:

- Về độ tuổi: cặp vai này có độ tuổi tƣơng đồng với nhau. Tuy nhiên, có

những trƣờng hợp có chênh lệch về tuổi tác nhƣng không quá 5 tuổi và giữa

các vai có mối quan hệ thân – sơ chi phối.

127

- Về mức độ thân – sơ: cặp vai này có mối quan hệ thân thiết với nhau.

- Về giới tính: cặp vai này không phân biệt giới tính theo chiều hƣớng cá

biệt hóa các chủ thể mà thƣờng có xu hƣớng đồng nhất hóa.

Do đặc thù là tổ chức có tính kỉ luật và nguyên tắc cao, luôn đề cao tôn

trọng các đối tƣợng giao tiếp cùng nên cặp vai bạn bè trong lực lƣợng CAND ở

hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức luôn có sự đồng nhất hóa trên nền tảng tôn

trọng đối phƣơng.

Kết quả khảo sát có 127 cuộc thoại của cặp vai bạn bè, chẳng hạn: Hồng

Phong – Xuân Đức, Xuân Tùng – Hồng Phong, Xuân Đức – Xuân Tùng,

Huỳnh Thị Hạnh – Đắc Di, Xuân Đức – Đắc Di, Lê Phong – Đắc Di, Giang

Quân – đồng chí không tên;…

b) Cặp vai đồng chí

Cặp vai đồng chí trong giao tiếp phi chính thức là những cặp vai có

những điểm chung về các nhân tố tác động nhƣ cặp vai bạn bè. Điểm khác

biệt của cặp vai đồng chí với cặp vai bạn bè:

- Giữa các vai không có mối quan hệ thân thiết (thƣờng là lần đầu gặp mặt

hoặc cùng phối hợp công tác phá án). Do đó, các nhân vật thƣờng có xu hƣớng

khuyết danh; Duy nhất xuất hiện cặp vai đồng chí – đồng chí (cặp vai Hoàn –

Bá) thiết lập trong hoàn cảnh ở nƣớc Lào, Bá đã lộ rõ hành vi phạm tội nhƣng

chƣa bị cơ quan công an phát lệnh truy bắt (do yêu cầu đảm bảo công tác phá án

triệt để). Vì vậy, cặp vai Hoàn – Bá bề mặt là quan hệ đồng chí nhƣng có sự thay

đổi về vị thế: ngƣời thực thi pháp luật (Hoàn) và ngƣời phạm tội (Bá).

- Xuất phát từ nhiệm vụ mà các vai xuất hiện tƣơng tác với nhau nhƣng

nội dung giao tiếp không xoay quanh các chủ đề thực thi nhiệm vụ;

- Các nhân tố nhƣ: tuổi tác, giới tính, hình thức bề ngoài,… tác động

tƣơng đối rõ trong việc xác định các vai giao tiếp.

Kết quả khảo sát có 41 cuộc thoại thuộc cặp vai đồng chí, chẳng hạn: hai

trinh sát, trinh sát – đồng chí lái xe, Vân Anh – Minh Thư, Hoàn – đồng chí lái xe,

128

Minh Thư – Giang Quân, Xuân Đức – một số đồng chí công an huyện, Xuân Đức

– trinh sát trẻ,…

3.2.2. Tương tác ngoài lực lượng Công an nhân dân

Khảo sát các tƣơng tác giữa ngƣời chiến sĩ CAND với lực lƣợng ngoài

CAND kết quả có các cặp vai sau:

Bảng 3.3. Các cặp vai của nội bộ LL CAND trong giao tiếp phi chính thức

Cặp vai Cặp vai trên – vai dƣới Cặp vai ngang

Ông/ bà - Bố/ mẹ - Anh/ chú/cô - Bạn bè Chiến hữu

cháu con chị - em cháu

Số lƣợng 21 32 57 78 53 42 (283)

Tỉ lệ 3.3% 5% 9.0% 12.3% 8.3% 6.6% (44.5%)

1. Cặp vai trên – vai dƣới

Cặp vai trên – vai dƣới trong giao tiếp phi chính thức đƣợc cụ thể hóa

bằng các cặp vai nhƣ: cặp vai ông/ bà – cháu, cặp vai bố/ mẹ - con, cặp vai chú/

cô – cháu, cặp vai anh – em, cặp vai bạn bè và cặp vai chiến hữu,... Do số lƣợng

tƣơng tác của các cặp vai trên không đồng đều nên trong phạm vi luận án chúng

tôi chỉ đi sâu làm rõ một số cặp vai có số lƣợng lớn, có tính điển hình.

a. Cặp vai chú/ cô - cháu

Cặp vai chú/ cô – cháu đặc trƣng giao tiếp trong phạm vi gia đình (hoặc

coi nhƣ ngƣời thân) với đặc trƣng cách nhau một thế hệ nhƣng không có quan

hệ huyết thống. Đây là cặp vai xuất hiện với số lƣợng lớn nhất trong nhóm

cặp vai trên – vai dƣới. Đó là các cặp vai nhƣ: Hồng Phong – mẹ Dần, Minh

Thư – mẹ Diệu Linh, Minh Thư – bà Ngọc Mai, người vô danh – Diệu Linh,

Linh Mĩ - mẹ của Hòa, Đại tá Hòa – Cao Đức Lâm, Đại tá Hòa – Minh

Phương, đồng chí trực ban – ông Trác, đồng chí trực ban – ông Cẩm,… Đặc

điểm nổi bật của cặp vai:

129

- Hoàn cảnh giao tiếp thƣờng ở phạm vi gia đình.

- Vị thế của cán bộ, chiến sĩ của LL CAND trong tƣơng tác vai có sự

phân hóa: 1. LL CAND giữ vai trò là vai chú/cô, chẳng hạn: đại tá Hòa – Cao

Đức Lâm, Đại tá Hòa – Minh Phương, người vô danh – Diệu Linh, … (vai

dƣới thƣờng là ngƣời có nghĩa vụ liên quan, đối tƣợng theo dõi hay đối tƣợng

phạm tội); 2. LL CAND thuộc vai dƣới (cháu) nhƣ: Hồng Phong – mẹ Dần,

Minh Thư – mẹ Diệu Linh, Minh Thư – bà Ngọc Mai, Linh Mĩ – mẹ của Hòa,

đồng chí trực ban – ông Trác, đồng chí trực ban – ông Cẩm,… (vai trên rất đa

dạng từ ngƣời quen, ngƣời thân, đối tƣợng theo dõi, cán bộ,…)

- Chủ để giao tiếp rất đa dạng: hỏi thăm sức khỏe, hỏi thăm công việc,

khuyên can,…

Kết quả khảo sát có 78 cuộc thoại của cặp vai chú/ cô – cháu.

b. Cặp vai anh/ chị - em

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai anh/ chị - em giữa LL CAND

với đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND xuất hiện với số lƣợng tƣơng đối cao.

Các nhân tố thiết lập cặp vai:

- Hoàn cảnh giao tiếp là môi trƣờng ngoài xã hội.

- Chủ đề giao tiếp: hỏi han về tình hình gia đình; những khúc mắc, khó

khăn trong cuộc sống; chia sẻ và động viên vượt qua khó khăn;…

- Mức độ thân quen: cặp vai anh/ chị - em đƣợc thiết lập dựa trên hai hƣớng:

+ Thứ nhất, giữa các nhân vật có mối quan hệ thân quen (người yêu,

quan hệ huyết thống, quan hệ thân thiết như cùng huyết thống,…) Theo khảo

sát có 24 cuộc thoại của cặp vai này, chẳng hạn: Hồng Phong - Phương

Nhung, thiếu úy Quang – Phượng, ông Cẩm – ông Hòa, ông Hòa – ông Trác,

ông Hòa – bà Dung, ông Chinh – ông Vượng, ông Vượng – bà Bun Xa Ly,

Minh – Liễu (vợ Minh), Chương – Thu, Chương –Quyên (vợ Chương),Bá –

Hiền (em Bá), Hoàn – Cay Xỉ, Giang Quân – Trang Hạ, Đắc Di – Nga Nga,

Cao Dũng – Trang Hạ,…

130

+ Thứ hai, giữa các nhân vật có mối quan hệ quen biết nhau dựa trên

quan hệ xã hội về tuổi tác và mục đích tƣơng tác với nhau. Quan hệ vai trên –

vai dƣới có thể bƣớc ra từ quan hệ “ngƣời hành pháp” và đối tƣợng theo dõi,

quản lí (Linh Mĩ – Diệu, Linh Mĩ – Huyền, Xuân Đức – Diệu, Minh Thư –

Diệu Linh, Hoàn Na Tha Von, Hoàn – Tùng, Hoàn – Quang, Hoàn – Bảy,

cảnh sát giao thông – Lâm,…); quan hệ giữa LLCAND với các cá nhân thuộc

đơn vị, tổ chức của nhà nƣớc (thượng tá Phan Hồng – ông Mai Kiên, thượng

tá Phan Hồng – Vũ Đà, Cao Dũng – Tám “hẹn”, Hồng Phong – Giám đốc

khu du lịch sinh thái,…); quan hệ xã giao thông thƣờng (Minh – Liễu (vợ Bá),

Lâm – trinh sát, trinh sát Huy – nhân viên khách sạn…)… Có 33 cuộc thoại

của cặp vai anh – vai em theo hƣớng này.

c. Cặp vai bố/ mẹ - con

Cặp vai này phản ánh rõ tƣơng tác của lực lƣợng CAND trong phạm vi

gia đình. Vai chiến sĩ thuộc lực lƣợng CAND thiết lập vai bố/ mẹ với đối

tƣợng ngoài lực lƣợng CAND. Một số đặc điểm của cặp vai này nhƣ:

- Hoàn cảnh tƣơng tác chủ yếu là ở phạm vi gia đình. Chỉ có trƣờng

hợp Đại tá Phan Hồng – Mai Hoa là xuất hiện tƣơng tác tại cơ quan, đơn vị.

- Chủ để giao tiếp thƣờng là các chủ để: hỏi han tình cảm cá nhân, tâm

tƣ nguyện vọng; chia sẻ, bảo ban trong đời sống hàng ngày,…

- Các cặp vai bố/ mẹ - con có đặc điểm cách nhau một thế hệ và có mối

quan hệ huyết thống trực tiếp.

Kết quả khảo sát có 32 cuộc thoại thuộc cặp vai này nhƣ: Phan Hồng –

Mai Hoa, Hoàn – ông Chinh, Hoàn – bà Bun Xa Ly, Giám đốc Vượng – My

(con gái), bà Ngọc Mai – Đắc Di, ông Tư Chung – Đắc Di, bà Minh Trang –

Minh Thư, Cao Ly – Cao Dũng, ông Hòa – Chuyên (con gái ông Hòa),…

Nhƣ vậy, trong giao tiếp phi chính thức, kết quả khảo sát có 4 cặp vai: cặp

vai chú/ cô – cháu; cặp vai anh/ chị - em; cặp vai bố/ mẹ - con; cặp vai ông/ bà –

cháu. Trong phạm vi luận án, chúng tôi phân tích 3 cặp vai: cặp vai chú/ cô –

131

cháu; cặp vai anh/ chị - em; cặp vai bố/ mẹ - con bởi: các cặp vai này xuất hiện với

tần số lớn và phản ánh rõ nhất đặc trƣng tƣơng tác giữa LL CAND với các đối

tƣợng ngoài lực lƣợng CAND xét trong tƣơng quan vai trên – vai dƣới. Riêng cặp

vai ông/ bà – cháu, do số lƣợng thấp và dung lƣợng luận án nên chúng tôi chỉ nêu

hiện tƣợng nhƣng không phân tích cụ thể. Cặp vai này xin bảo lƣu để thực hiện ở

các công trình tiếp theo.

2. Các cặp vai ngang

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai ngang trong tƣơng tác giữa lực

lƣợng CAND với các đối tƣợng ngoài LL CAND đƣợc biểu hiện cụ thể qua

hai cặp vai: cặp vai bạn bè và cặp vai chiến hữu.

a) Cặp vai bạn bè

Cặp vai bạn bè giữa LL CAND và đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND

đƣợc thiết lập dƣới tác động bởi các nhân tố:

- Hoàn cảnh giao tiếp: môi trƣờng xã hội thông thƣờng và trong gia

đình. Các nhân vật có thể lớn lên cùng nhau hoặc đi học cùng nhau,…

- Chủ đề giao tiếp đa dạng: chuyện gia đình; chuyện tình yêu; chuyện

công việc; những băn khoăn trƣớc biến động của xã hội.

- Về độ tuổi: cặp vai này có độ tuổi ngang nhau hoặc hơn kém nhau

trong khoảng 5 tuổi.

- Mức độ thân sơ: các cặp vai này có mối quan hệ thân quen và có sự

tƣơng đồng sở thích, tƣ tƣởng,…

Cặp vai này phản ánh mối quan hệ có tính gắn bó theo thời gian hoặc

cùng sở thích, thói quen, hoặc có mối quan hệ xã hội nhất định… Kết quả

khảo sát có 53 cuộc thoại của cặp vai này, chẳng hạn: Hồng Phong – Dần,

Kiểm – Phượng – Quang, Phan Hồng – nhà báo Thanh Lương, cô gái người

Âu – Minh Thư, Đắc Di – Hà Linh, Đắc Di – Chí Chi,…

b) Cặp vai chiến hữu

132

Cặp vai chiến hữu là cặp vai phản ánh tƣơng quan giữa LL CAND và

đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND (đối tƣợng theo dõi và quản lí) trong quá

trình thu thập và ngăn chặn hành vi phạm tội. Đối tƣợng theo dõi và quản lí

khi chƣa xuất hiện hành vi phạm tội vẫn chƣa thể coi là đối tƣợng vi phạm

pháp luật. Cặp vai này phản ánh rõ nét đặc trƣng đấu tranh tội phạm của lực

lƣợng CAND trong “vỏ bọc” là đối tƣợng cùng “tổ chức phạm pháp”.

- Hoàn cảnh giao tiếp của cặp vai chủ yếu là môi trƣờng hẹp và trong

nhiều trƣờng hợp mang đặc trƣng “bí mật”.

- Chủ đề giao tiếp đa dạng tuy nhiên tập trung vào việc bàn luận kế

hoạch phạm tội cũng nhƣ các phƣơng án chạy tội, thanh trừng giữa các nhóm

đối tƣợng và nội nhóm đối tƣợng.

- Mức độ thân sơ: cặp vai này có hai xu hƣớng biểu hiện trong quan hệ xã

hội: thứ nhất, các vai có mối quan hệ rất thân thiết – “cắt máu ăn thề”. Thiên

hƣớng này phản ánh “mặt trái” của một số cán bộ, chiến sĩ thuộc LL CAND tha

hóa về đạo đức, tác phong nhƣ: đại úy Bá - Quang, Thượng tá Chương – Quang,

Thượng tá Chương - Chiến, thượng tá Chương – Cường “Saphia”, Chương –

Bí, Quang - cán bộ hải quan,… Thứ hai, các cặp vai có mối quan hệ “làm ăn”

thân thiết, trong đó LL CAND sống trong “vỏ bọc” là đối tƣợng có xu hƣớng

phạm tội để tiếp cận và làm rõ hành vi phạm tội của đối tƣợng quản lí theo dõi,

chẳng hạn: Xuân Tùng – Tín, Xuân Tùng – San, Linh Mĩ – Nga, Hoàn – Chiến,

Hoàn – Quang, Hoàn – Tùng, Hoàn – Na Tha Von, Hoàn – Thu Xi, Giang

Quân – Ba Quý, Minh Thư – Diệu Linh, Minh Thư – Ba Quý, Minh Thư – Bảy

Xoài, Minh Thư – Tư “Rỗ”,…

3.3. Xƣng hô giữa các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức của lực

lƣợng Công an nhân dân

Trong giao tiếp phi chính thức, LL CAND sinh hoạt theo tập quán của

nơi cƣ trú và địa bàn tạm trú và chịu sự tác động của các nhân tố văn hóa,

truyền thống, … của xã hội. Tuy nhiên, các nhân tố có tính pháp quy thể hiện

đặc trƣng Ngành thấm sâu trong hành vi của ngƣời cán bộ, chiến sĩ CAND

133

trong giao tiếp hàng ngày. Điều này thể hiện rất rõ trong từng hành vi giao

tiếp nói chung và hành vi xƣng hô nói riêng. Nhƣ vậy, trong giao tiếp phi

chính thức, LL CAND có các đặc điểm chi phối nổi bật:

- Tuân thủ theo nguyên tắc giao tiếp của cộng đồng.

- Chịu sự chi phối của các quy định, quy tắc của nội bộ Ngành.

- Thoát li “vỏ bọc” trong thực thi nhiệm vụ nhƣng vẫn chịu sự chi phối

ràng buộc của nhân tố nhiệm vụ.

Dựa theo kết quả phân loại các cặp vai ở mục 3.2, chúng tôi tiến hành

khảo sát các đặc điểm xƣng hô trong giao tiếp của LL CAND.

3.3.1. Các kiểu xưng hô của lực lượng Công an nhân dân

Khảo sát 636 cuộc thoại của LL CAND trong các tƣơng tác nội Ngành

và ngoại Ngành với các cặp vai, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 3.2: Các kiểu xƣng hô của các vai giao tiếp của LL CAND

trong giao tiếp phi chính thức

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 3.2, phụ lục 2)

3.3.2. Nhận xét

Từ biểu đồ so sánh các cặp vai của LL CAND trong giao tiếp phi chính

thức, chúng tôi đƣa ra một số nhận xét nhƣ sau:

134

Thứ nhất, có 12/13 kiểu xƣng hô đƣợc LL CAND sử dụng trong giao

tiếp phi chính thức. Các kiểu xƣng hô xuất hiện với số lƣợng và tần số có sự

chênh lệch nhau lớn. Cụ thể: kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc, bằng đại từ

nhân xƣng, bằng sự kết hợp khác và khuyết vắng từ xƣng hô xuất hiện với số

lƣợng và tỉ lệ cao; các kiểu xƣng hô bằng tên riêng, bằng họ, bằng tên đệm +

tên, bằng các từ khác, bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh, bằng một trong

các chức danh. Đặc biệt, kiểu xƣng hô bằng các từ khác của LL CAND trong

giao tiếp phi chính thức xuất hiện với số lƣợng và tỉ lệ lớn.

Thứ hai, các kiểu xƣng hô xuất hiện với số lần và số lƣợt lớn nhƣ: Bằng

danh từ thân tộc nhƣ: ông, bà, bố, mẹ, bác, chú, anh, chị, em,... (xƣng: 215

lƣợt, hô 765 lƣợt); bằng sự kết hợp khác nhƣ: ba con anh, Khá “độc thân”,

thằng nghiện, chú hai, bọn em, bọn tôi, ông Hưng, anh Hoàn, anh Bá,...

(xƣng 618 lƣợt, hô 635 lƣợt); bằng đại từ nhân xƣng nhƣ: tôi, ta, mình, chúng

tôi, chúng ta, chúng mình, tớ, cậu, chàng, ... (xƣng 582 lƣợt, hô 67 lƣợt);

Khuyết vắng từ xƣng hô (xƣng 531 lƣợt, hô 449 lƣợt),...

Thứ ba, các kiểu xƣng hô xuất hiện với số lần và số lƣợt chênh lệch nhau:

các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng trong xƣng nhiều hơn trong hô nhƣ: bằng đại từ

nhân xƣng (xƣng: 582 lƣợt, hô: 67 lƣợt - gấp 8.69 lần); khuyết vắng xƣng hô

(xƣng: 531 lƣợt, hô: 449 lƣợt - gấp 1.18 lần). Thậm chí có những kiểu xƣng hô

không xuất hiện khi xƣng nhƣng lại xuất hiện khi hô/ gọi: bằng họ (xƣng: 0; hô: 3

lƣợt); bằng họ + tên đệm (xƣng: 0; hô: 5). Điều này là một trong những biểu hiện

cách xƣng hô không đúng vai trong giao tiếp của LL CAND.

Thứ tư, kiểu xƣng hô bằng các từ khác (tao, ngổ, tớ, mày, bồ,...) và kiểu

xƣng hô bằng sự kết hợp khác (cháu Phong, bác tài, hai người, anh Dần, chị tôi,

đồng chí Tíu, tên Thiệt, anh chàng Tín,...) đƣợc sử dụng trong giao tiếp phi chính

thức với số lƣợng và số lƣợt cao đã thể hiện sự đa dạng hóa trong cách xƣng hô

của LL CAND nhƣng đồng thời thể hiện sự đã dạng về đối tƣợng giao tiếp trong

giao tiếp phi chính thức.

135

Thứ năm, trong giao tiếp phi chính thức, các kiểu xƣng hô của LL

CAND không có sự tƣơng đồng mà thƣờng bị phá vỡ quy tắc: xƣng hô không

cùng kiểu. Chẳng hạn: xƣng hô bằng một trong các chức danh (đồng chí, sếp,

cán bộ,...) có thể bị xen lẫn bởi các kiểu xƣng hô: bằng sự kết hợp khác (anh

Phan Hồng, chị Phương Nhung, ông Vũ Đà,...); bằng danh từ thân tộc (anh,

em, chị, anh, cô,...); ... Đặc biệt, kiểu xƣng hô khuyết vắng từ xƣng hô xuất

hiện khá phổ biến.

Nhƣ vậy, các kiểu xƣng hô của LL CAND có sự đa dạng về kiểu loại, số

lƣợng và số lƣợt. Dựa trên kết quả khảo sát và nhận định trên, chúng tôi lần

lƣợt đi sâu làm rõ cách xƣng hô của các cặp vai giao tiếp của LL CAND trong

giao tiếp phi chính thức – một trong những đặc điểm làm nên sự riêng khác

của ngôn ngữ của cán bộ, chiến sĩ thuộc LL CAND.

3.3.3. Cách xưng hô của các cặp vai giao tiếp của lực lượng Công an

nhân dân

3.3.3.1. Xưng hô của các cặp vai giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân

Trong giao tiếp phi chính thức, LL CAND tuân thủ theo tập quán địa

phƣơng. Tuy nhiên, quan hệ tƣơng tác của LL CAND từ gia đình cho đến

ngoài xã hội đều chịu sự chi phối và ràng buộc bởi hai quan hệ: quan hệ

quyền lực và quan hệ thân hữu. Các quan hệ này chịu tác động bởi các nhân

tố nhƣ: tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức độ thân – sơ, trình độ học vấn,

hoàn cảnh giao tiếp, chủ đề giao tiếp, mục đích giao tiếp,... Cụ thể:

1. Xƣng hô của các cặp vai trên – vai dƣới

Cặp vai trên – vai dƣới trong LL CAND là cặp vai đặc trƣng cho quan hệ

với sự chênh lệch nhau về: tuổi tác, thâm niên công tác, quan hệ công việc

(trong chuyên án và ngoài chuyên án), ... Đặc trƣng nổi bật trong quan hệ của

cặp vai là tƣ duy và hệ tƣ tƣởng của Ngành ăn sâu vào hành vi của từng cán

bộ - chiến sĩ. Hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức của LL CAND cũng chỉ

mang tính tƣơng đối bởi các giao tiếp phi chính thức trong nội Ngành luôn có

xu hƣớng “công việc hóa”.

136

a) Cặp vai chú – vai cháu

Cặp vai chú – vai cháu là cặp vai thể hiện rõ quan hệ trên - dƣới với đặc

trƣng quyền lực thể hiện rõ. Đó là quan hệ giữa hai thế hệ đƣợc thiết lập trên

khoảng cách tuổi tác từ 12 tuổi trở nên. Môi trƣờng giao tiếp của cặp vai này rất

đa dạng: từ đơn vị đến gia đình, trong đó môi trƣờng ở đơn vị chiếm số lƣợng lớn.

Chủ đề của cặp vai này tập trung vào hai thiên hƣớng: thứ nhất, nhắc

nhở, răn dạy, khuyên can, lắng nghe của ngƣời trên với ngƣời dƣới (ngƣời đi

trƣớc với ngƣời đi sau). Đặc trƣng thâm niên công tác, kĩ năng nghề nghiệp

và hệ tƣ tƣởng tác động rõ. Vai cháu bên cạnh thái độ tôn trọng ngƣời đi trƣớc

còn mang dấu ấn rõ của đặc trƣng nghề: cấp dƣới phục tùng cấp trên từ trong

công việc đến đời sống hàng ngày. Vai chú lại có xu hƣớng kéo gần khoảng

cách theo hƣớng “gia đình hóa” quan hệ. Tuy nhiên, tƣơng tác của cặp vai

này mang tính không ổn định. Cụ thể, có thể sẵn sàng chuyển từ phi chính

thức sang chính thức; thứ hai, quan hệ vai chú - cháu có xu hƣớng kéo gần

khoảng cách - quan hệ ruột thịt. Mặc dù, cặp vai này xuất hiện không nhiều

nhƣng lại thể hiện điểm riêng khác của nhóm đối tƣợng. Đặc điểm “cha

truyền con nối” góp phần củng cố hệ tƣ tƣởng của Ngành.

Trong xƣng hô, cặp vai này chủ yếu sử dụng các kiểu xƣng hô: bằng

danh từ thân tộc: chú, cháu, các chú, các cháu, chú Phan Hồng, chú

Vượng,...; bằng tên riêng: Hoàn,...; bằng tên đệm + tên: Hồng Phong, Xuân

Đức, Linh Mĩ, Minh Thư, Giang Quân,...; Bằng đại từ nhân xƣng: ta, chúng

ta,...; bằng một trong các chức danh: thủ trưởng, cấp trên, trinh sát, trinh sát

hình sự,...; bằng các kết hợp khác: cháu Phong, hai người,...; bằng khuyết

vắng từ xƣng hô.

Cặp từ xƣng hô “chú” – “cháu” xuất hiện với số lƣợt cao và thể hiện sự

xƣng hô đúng vai. Điều này thể hiện sự tôn trọng của các vai và mối quan hệ

“gia đình hóa” trong tập thể CAND. Có thể nhận định: đây là cặp vai xuất hiện

phổ biến và thể hiện rõ nhất tƣơng quan vai giao tiếp của LL CAND từ trong

137

giao tiếp chính thức sang giao tiếp phi chính thức. Đồng thời, cặp vai tiềm ẩn

“nguy cơ” chuyển hoàn cảnh giao tiếp từ phi chính thức sang chính thức.

Các kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc thƣờng xuất phát từ phía vai chú

nhằm kéo gần khoảng cách giữa vai chú với vai cháu. Đặc biệt, kiểu xƣng hô

bằng đại từ nhân xƣng (ta, chúng ta) thể hiện sự “nhất thể hóa” trong lực

lƣợng. Kiểu xƣng hô bằng một trong các chức danh/ kiểu xƣng hô bằng nhiều

hoặc tất cả các chức danh (thủ trưởng, trinh sát, trinh sát hình sự,...) có thiên

hƣớng bông đùa và tán dƣơng.

Ví dụ 44: Tại phòng thƣợng tá Phan Hồng, thƣợng tá Phan Hồng thấy

trung úy Linh Mỹ trở về sau nhiệm vụ trinh sát đã nhắc Linh Mỹ đi tẩy lớp

trang điểm. Cách hô “cháu” của thƣợng tá Phan Hồng thể hiện sự quan tâm và

tình cảm thân mật của thƣợng tá Phan Hồng với Linh Mỹ. Cách xƣng hô rất

bình thƣờng trong môi trƣờng xã hội thông thƣờng nhƣng lại rất ấm áp, đậm

tình trong môi trƣờng lực lƣợng CAND.

TRUNG ÚY LINH MỸ: Cháu chào chú ạ. Cháu…cháu…

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Cháu và Hồng Phong mau chóng đi tẩy trang.

TRUNG ÚY LINH MỸ: Xin phép chú, cho phép cháu và anh Hồng

Phong được ở bên anh Xuân Đức đêm nay. (vừa nói linh mỹ vừa gỡ bỏ tóc

giả và lau phấn trên mặt). [Những kẻ giấu mặt]

Ví dụ 45: Tại nhà đại tá Vƣợng, thƣợng tá Minh khi nói chuyện với My

(con gái đại tá Vƣợng) đã gọi My là “cháu” và xƣng là “chú”.

THƢỢNG TÁ MINH: Thế cháu định thi đại học gì?

MY: Dạ, cháu xin thi đại học Cảnh sát ạ.

THƢỢNG TÁ MINH: Trời ơi, con gái liễu yếu đào tơ thế này, đi học

cảnh sát làm gì. Sao cháu không vào một trường nghệ thuật nào đó.

MY: Nhưng mà cháu thích làm công an như bố cháu cơ.

138

THƢỢNG TÁ MINH: Cháu ơi làm công an khổ lắm đấy. Mà cháu có

nghe người ta nói câu này không: “Hổ vồ không sợ bằng lấy vợ công an”.

Cháu mà làm công an sau này không mấy ai dám yêu đâu nhé.

MY: Cháu chẳng sợ chú ạ, cháu thấy ở công an tỉnh mình, bao nhiêu cô

cảnh sát mà chẳng thấy ai ế chồng cả. [Bí mật tam giác vàng]

b) Cặp vai bố/ mẹ - con

Cặp vai bố/ mẹ - con đƣợc thiết lập theo hai hƣớng: thứ nhất, cặp vai này có

mối quan hệ huyết thống (Phan Hồng – Mai Hoa, ông Tư Chung – Đắc Di, ông

Bình - Bá...); thứ hai, cặp vai có mối quan hệ rất thân thiết (Thượng tá Phan Hồng –

Xuân Đức, Đại tá Vượng – Hoàn, bà Minh Trang – Minh Thư, ...). Khảo sát tƣơng

tác của cặp vai này, cặp vai có số lƣợng thấp nhƣng phản ánh mối quan hệ có tính

“truyền thống kế thừa” từ đời này sang đời khác trong LL CAND.

Hoàn cảnh giao tiếp của cặp vai đƣợc xác định: từ trong cơ quan đến gia

đình và thƣờng có xu hƣớng đƣợc chuyển từ chính thức sang phi chính thức.

Nguyên nhân của sự chuyển vai xuất phát từ tình cảm huyết thống hoặc quan

hệ huyết thống hóa chi phối. Vai trên (bố) khuyên răn, bảo ban, góp ý cho vai

dƣới (con) trong thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ trong sinh hoạt đời thƣờng.

Cặp vai này sử dụng các kiểu xƣng hô: bằng danh từ thân tộc: bố,ba, bố mẹ,

con gái, chúng con,...; bằng đại từ nhân xƣng: ta, chúng ta; bằng sự kết hợp khác:

Mai Hoa của con, những cô gái cũng tuổi với Mai Hoa của con,...; bằng một

trong các chức danh/bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh: thủ trưởng, thiếu úy,...;

bằng tên đệm + tên riêng: Mai Hoa, Xuân Đức, Đắc Di, Minh Thư,...; bằng tên

riêng: Bá, My, Chuyên,...

Trong giao tiếp phi chính thức, các cặp vai sử dụng các kiểu xƣng hô

theo hƣớng xƣng hô tƣơng ứng chính xác, tức là xƣng và hô đều cũng một

kiểu. Sự kết hợp giữa xƣng hô bằng danh từ thân tộc và bằng tên đệm + tên

cũng là một trong những đặc điểm làm nên sự riêng khác của cặp vai bố con.

Cách xƣng hô này phản ánh quan niệm “gọi chính xác” và tình cảm của cặp

vai (Mai Hoa, Xuân Đức, Đắc Di, Minh Thƣ,...).

139

Ví dụ 46:

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Con ra mở cửa xem ai, nếu như khách lạ thì con

bảo bố đi vắng rồi.

MY: Con thấy bố nhiều khách quen lắm, vậy thế nào là khách không

quen và thế nào là là khách quen?

ĐẠI TÁ VƢỢNG: Ví dụ như chú Minh chẳng hạn, thì cho vào.

[Bí mật tam giác vàng]

Ví dụ 47:

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Lần này con cũng xin bố chấn chỉnh nhà con

từ đầu. Nhà con mà xuất hiện ở bệnh viện là con sẽ gặp rắc rối to…

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Cứ yên tâm đi, sư tử Hà Đông sắp phải

ngồi bếp trấu rồi. Chắc chả còn hơi sức đâu mà theo dõi chồng…

[Sa – Mi, em ở đâu?]

c) Cặp vai anh – vai em

Đây là cặp vai phổ biến trong giao tiếp phi chính thức. Cặp vai này thể

hiện sự tƣơng đồng về tuổi tác. Dựa theo tuổi tác, cặp vai anh em xuất hiện ở

hai nhóm nhân vật:

- Thứ nhất, nhóm nhân vật có tuổi tác từ 45 đến 60 tuổi nhƣ: ông

Vƣợng – ông Minh, ông Vƣợng – ông Chƣơng, ngƣời vô danh – đại tá

Nguyễn Trung Nghĩa, ngƣời vô danh – bà Minh Trang, ông Hòa – thƣợng tá

Kim, thƣợng tá Mĩ,...)

- Thứ hai, nhóm nhân vật có tuổi tác từ 22 đến 44 tuổi nhƣ: Hồng

Phong – Xuân Đức, Hồng Phong – Linh Mỹ, Xuân Đức – Linh Mỹ, Xuân Đức

– Mai Hoa, Giang Quân – Minh Thư, Minh Thư – Vân Anh, Bá – Hoàn, Hoàn

– chiến sĩ vệ binh, ...)

Dựa theo quan hệ thân sơ, cặp vai anh – vai em đƣợc chia thành:

- Cặp vai có quan hệ gia đình nhƣ: Xuân Đức – Mai Hoa, Bá – Hiền

(em gái), Bá – Thùy (vợ Bá), ...

140

- Các cặp vai có quan hệ thân thiết nhƣ ngƣời thân trong gia đình: ông

Vượng – ông Minh, ông Minh – Hoàn, Hồng Phong – Xuân Đức, Hồng Phong

– Linh Mỹ, Giang Quân – Minh Thư,...

- Các cặp vai có quan hệ quen biết nhƣng không thân thiết nhƣ: Hoàn –

chiến sĩ vệ binh, Hoàn – đồng chí lái xe, Minh Thư – Vân Anh, Xuân Đức –

công an huyện,...

Dƣới tác động của các nhân tố xã hội, cách xƣng hô của từng cặp vai

anh – em có sự khác nhau:

Cặp vai anh – vai em có quan hệ gia đình sử dụng chủ yếu kiểu xƣng hô

bằng danh từ thân tộc (anh, em, cô, chú,...). Các kiểu xƣng hô bằng tên đệm + tên

(Mai Hoa, Xuân Đức,...); khuyết vắng từ xƣng hô xuất hiện xen kẽ trong các lời

thoại. Điều này cho thấy cách xƣng hô đúng vai và mang tính tôn trọng.

Ví dụ 48:

HIỀN: Anh thì chỉ phỉ bang thần phật, chị ấy đi lễ thì chẳng tốt cho anh,

bây giờ làm cái gì mà không kết hợp với lễ. Em thấy ở cơ quan em khối ông

chuẩn bị lên chức nọ chức kia là đi lễ hết đền nọ phủ kia. Gớm, nhiều ông

mang quân hàm đại tá, trung tá mà ra chùa, ra đến vái lạy dẻo hơn cả bọn

lên đồng.

ĐẠI ÚY BÁ: Cô cũng lại phỉ bang thần phật.

HIỀN: Em không phỉ báng thần phật nhưng mà em là em chúa ghét cái

lối đi dựa vào cầu cúng để mong lên chức lên tước. Thôi được rồi, anh đi đi,

em ở nhà trông bố cho.

[Bí mật tam giác vàng]

Đặc biệt, trong cặp vai này xuất hiện cặp vai anh – em trong LL CAND

có tình cảm yêu nam - nữ.

Cách xƣng hô bằng cặp vai này không thuần nhất một kiểu xƣng hô mà

có sự kết hợp các kiểu xƣng hô, chẳng hạn: “anh” – “Mai Hoa”, “em – anh

Xuân Đức” là cặp xƣng hô đƣợc kết hợp từ 2 kiểu xƣng hô: bằng danh từ thân

141

tộc và bằng tên đệm + tên; bằng danh từ thân tộc và bằng sự kết hợp khác.

Cách xƣng hô này chỉ xuất hiện trong những cặp vai khác giới. Vai trên là

nam giới và vai dƣới là nữ giới.

Ví dụ 49:

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Mai Hoa! Anh phải đi đây. Đúng là có việc

rồi. Tối về anh sẽ nói với bố để… em thông cảm.

MAI HOA: Em không cần gì hết. Ngày mai em đi làm rồi, công việc sẽ

làm em khuây khỏa. [Thức tỉnh]

Nhƣ vậy, các cặp vai trên – vai dƣới trong LL CAND một mặt chịu sự

chi phối của các nhân tố xã hội nhƣ: tuổi tác, giới tính, mức độ thân quen,

trình độ nhận thức, tư duy cá nhân,… Đồng thời chịu tác động của hệ tƣ

tƣởng Ngành. Dƣới tác động của các nhân tố trên, tƣơng tác giao tiếp của LL

CAND trong giao tiếp phi chính thức mang đặc trƣng riêng khác: cặp vai chú

– cháu sử dụng các kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc (cặp xƣng hô: “chú”

– cháu” chiếm số lƣợng lớn), bằng đại từ nhân xưng, bằng sự kết hợp khác,

bằng một trong các chức danh, khuyết vắng từ xưng hô chiếm số lƣợng rất

lớn. Đặc biệt, cách xƣng hô bằng sự kết hợp khác xuất hiện rất đa dạng và gắn

với những đối tƣợng giao tiếp cụ thể và hoàn cảnh giao tiếp riêng biệt. Đồng

thời, cặp vai này xuất hiện xƣng hô bằng một trong các chức danh hoặc bằng

nhiều hoặc tất cả các chức danh theo hƣớng thân mật hóa. Tức là, gọi vai trên

hoặc vai dƣới bằng chức danh nhằm nhấn mạnh vị trí, vai trò, chức trách,

nhiệm vụ của đối tƣợng giao tiếp với hàm ý trân trọng, tôn kính hoặc động

viên, khích lệ. Cặp vai bố/mẹ - con sử dụng chủ yếu là kiểu xƣng hô bằng

danh từ thân tộc tƣơng ứng giữa xƣng và hô nhƣ: bố/ ba – con, mẹ/ má –

con,… Cách xƣng hô bằng tên đệm + tên, bằng sự kết hợp khác cũng đƣợc

cặp vai sử dụng nhƣng không tƣơng ứng mà có sự phối hợp với các kiểu xƣng

hô khác trong giao tiếp phi chính thức của LL CAND. Cặp vai anh – em nổi

bật với số lƣợng tƣơng tác vai lớn và chủ yếu sử dụng cặp xƣng hô “anh” –

142

“em”. Ngoài ra, các kiểu xƣng hô bằng tên đệm + tên, bằng tên riêng, bằng

sự kết hợp khác, khuyết vắng từ xưng hô đƣợc sử dụng phối hợp làm cho cách

xƣng hô trở nên sinh động. Qua đó, phản ánh sự thân thiết, gắn bó nhƣng

cũng hết sức trân trọng, nghĩa tình giữa những ngƣời đồng chí, đồng đội từ

trong thực thi nhiệm vụ đến sinh hoạt hàng ngày.

2/ Xƣng hô của cặp vai ngang

a) Xƣng hô của cặp vai bạn bè

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai bạn bè đƣợc xác lập trên nền tảng

của nhân tố sự thân quen gần gũi và có mối tƣơng đồng với nhau về độ tuổi,

quan niệm. Cặp vai này là “sự biến thân” của các cặp vai ngang đồng cấp trong

giao tiếp chính thức. Điểm nổi bật của cặp vai này chính là xu hƣớng thân mật

hóa trong giao tiếp. Kết quả khảo sát tƣ liệu chỉ xuất hiện cặp vai bạn bè của

LL CAND trong giao tiếp phi chính thức có độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi.

Xƣng hô của cặp vai này có sự đa dạng trong việc kết hợp các kiểu loại

xƣng hô. Một số kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn nhƣ: bằng đại

từ nhân xƣng: tôi, mình, ta, chúng mình, chúng ta, tớ, cậu,…; bằng danh từ

thân tộc: ông, bà, anh, chú, cậu,…; bằng sự kết hợp khác: ông bạn, hai người,

thằng em trai...; bằng tên đệm + tên: Xuân Đức, Hồng Phong, Đắc Di, …;

khuyết vắng từ xƣng hô.

Cách xƣng hô của cặp vai này theo chiều hƣớng thân mật hóa nhƣng

không mang tính suồng sã. Cụ thể: xuất hiện cặp xƣng hô: “tôi” - “ông”,

“tôi” – “bà”. Cặp từ xƣng hô tuy thuộc kiểu danh từ thân tộc nhƣng đƣợc sử

dụng theo hƣớng xã hội hóa. Đây cũng là cặp từ xƣng hô thông thƣờng ngoài

xã hội của những đối tƣợng trẻ tuổi.

Ví dụ 50: Đƣợc lệnh ra đón Minh Thƣ và Diệu Linh tại sân bay, Vân

Anh và Quang Tùng đóng vai chị họ và ngƣời yêu ra đón. Cách xƣng hô

của cặp vai này có sự đa dạng trong xƣng và hô: Vân Anh xƣng (tôi, chị

143

họ) và hô Quang Tùng (ông, bồ); Quang Tùng xƣng (tôi) và hô (bà). Các

xƣng hô mang tính suồng sã, thân mật cao.

CÁN BỘ VÂN ANH: Có lẽ là cô gái mặc áo màu mỡ gà kia.

CÁN BỘ QUANG TÙNG: Chà, trinh sát mà đẹp như hoa hậu.

CÁN BỘ VÂN ANH: Này, bỏ ngay cái kiểu bình phẩm ấy đi. Phải nhớ

là tôi và ông đang đóng vai chị họ cùng bồ đi đón người ta đấy.

CÁN BỘ QUANG TÙNG: Nhớ rồi. Lát nữa bà xem tôi sẽ diễn thế nào.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Ví dụ 51: Sau khi gặp lại Giang Quân, Nguyễn Bách hỏi thăm tình hình

sức khỏe của Giang Quân dƣới hình thức hỏi cảm nhận đƣợc chị chăm sóc.

Nguyễn Bách không xƣng (khuyết xƣng) và hô Giang Quân là "cậu". Cặp

xƣng hô không tƣơng ứng này phản ánh mối quan hệ bạn bè thân thiết. Giang

Quân sử dụng kiểu xƣng bằng đại từ nhân xƣng (mình) và bằng sự kết hợp

khác (thằng em trai) và khuyết hô. Nhìn về hình thức thì cách xƣng hô của

cặp vai có sự không tƣơng xứng trong xƣng hô nhƣng cách xƣng hô này lại

thể hiện mối quan hệ rất thân thiết giữa các vai.

CÁN BỘ NGUYỄN BÁCH: Mấy hôm rồi được bà chị chăm sóc, thấy thế

nào?

THƢỢNG ÚY GIANG QUÂN: Tuyệt vời. Má mình mất sớm nên mình

chả cảm nhận được tình mẫu tử nhưng có lẽ tình cảm mà chị gái giành cho

chính là thứ tình cảm thiêng liêng ấy.

CÁN BỘ NGUYỄN BÁCH: Sao chị ấy đẹp như thế mà vẫn chưa chịu

lấy chồng nhỉ?

THƢỢNG ÚY GIANG QUÂN: Có lẽ chị ấy còn lo lắng cho thằng em

trai… mà cũng có khi có một cuộc tình nào đó trắc trở mà mình chả biết.

NGUYỄN BÁCH: Thế thì cậu phải sớm lo lấy vợ đi. Có vợ chăm sóc

cho cậu, chắc chắn chị ấy sẽ đi lấy chồng.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

144

b) Cặp vai đồng chí

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai đồng chí là cặp vai có nội hàm

khái niệm rộng – tức là chỉ những ngƣời cùng làm trong LL CAND. Các nhân

vật tƣơng tác dựa trên mối quan hệ nghề nghiệp.

Tƣơng tác của cặp vai đƣợc thiết lập trong hoàn cảnh nghỉ ngơi khi thực

hiện nhiệm vụ phá án. Theo đó, cách xƣng hô của cặp vai này bị chi phối bởi

các thiết chế xã hội thông thƣờng và chịu tác động của hệ tƣ tƣởng Ngành.

Cũng giống nhƣ cặp vai bạn bè, cặp vai đồng chí tập trung chủ yếu ở các nhân

vật là cán bộ, chiến sĩ trong độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi. Cặp vai sử dụng các

kiểu xƣng hô: bằng đại từ nhân xƣng: tôi, ta, chúng ta, mình, chúng mình,…;

bằng danh từ thân tộc: anh, em, anh em mình,…; bằng các từ khác: bạn; bằng

sự kết hợp khác: Quang hình sự, Quang kinh tế, đồng chí Xuân Đức, anh

Đức,…; bằng một trong các chức danh: đồng chí, trinh sát, …; Khuyết vắng

từ xƣng hô.

Ví dụ 52: Trong quá trình phá án, trung úy Xuân Đức đƣợc giao nhiệm

vụ phối hợp cùng công an địa phƣơng tìm tang vật vụ án. Sau khi tìm đƣợc

khẩu súng gây án, trung úy Xuân Đức và các đồng chí tạm nghỉ ngơi. Các

chiến sĩ ông an địa phƣơng đã sử dụng từ xƣng hô anh, anh Đức để hô gọi

trung úy Xuân Đức. Cách xƣng hô này thể hiện mối quan thân tình (quan hệ

thiết lập trong quá trình tìm tang vật). Xuân Đức sử dụng kiểu xƣng hô bằng

danh từ thân tộc (ông) để hô và bằng đại từ nhân xƣng (mình) để xƣng. Cặp

xƣng hô mình – ông về hình thức không tƣơng ứng nhƣng lại phản ánh mối

quan hệ thân mật, suồng sã.

CHIẾN SĨ: Anh Đức ơi, anh hứa thưởng rồi đấy nhé.

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Chả cần ông “phải bàn”, hôm nay mình

cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nào đi uống bia chúc mừng thắng lợi.

[Thức tỉnh]

145

Ví dụ 53: Sau khi truy bắt đối tƣợng, chiến sĩ công an sở tại đã mời Đắc

Di về phòng mình để nghỉ ngơi. Cặp xƣng hô: anh – em và anh em mình phản

ánh tác động của nhân tố tuổi tác và thái độ trân trọng, thân mật của chiến sĩ

công an sở tại. Thƣợng úy Đắc Di khuyết xƣng và hô "bạn". Từ xƣng hô

"bạn" thể hiện thái độ tôn trọng và có phần khách sáo của Đắc Di.

CHIẾN SĨ CÔNG AN HUYỆN SỞ TẠI: Anh về phòng em chợp mắt một

lát đã.

THƢỢNG ÚY ĐẮC DI: Có phiền không? Mà bạn cũng cần ngủ mà.

CHIẾN SĨ CÔNG AN HUYỆN SỞ TẠI: phòng tập thể có 7 giường. Giờ

này đơn vị đã dậy cả rồi. Anh em mình muốn nằm chỗ nào mà chả được.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

3.3.3.2. Xưng hô của các cặp vai giữa LL CAND với đối tượng ngoài LL CAND

Tƣơng tác giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài LL CAND trong giao

tiếp phi chính thức là giao tiếp có tính xã hội cao. Cặp vai này phản ánh mối

quan hệ đa chiều giữa LL CAND với các nhóm đối tƣợng khác ngoài xã hội.

Đồng thời, phản ánh mối quan hệ có tính hai chiều: cán bộ, chiến sĩ thuộc LL

CAND từ dân mà ra vì nhân dân mà chiến đấu. Các cặp vai giữa LL CAND

và đối tƣợng ngoài LL CAND cụ thể hóa bởi hai tuyến cặp vai: cặp vai trên –

vai dƣới (cặp vai bố/ mẹ - con; cặp vai chú/ cô – cháu ; cặp vai anh/ chị - em)

và cặp vai ngang (cặp vai bạn bè; cặp vai chiến hữu)

1/ Xƣng hô của các cặp vai trên – vai dƣới

a) Cặp vai chú/cô - cháu

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai chú/ cô - cháu xuất hiện không

nhiều nhƣng lại có tính chất tác động cụ thể. Dựa trên những đặc điểm đã chỉ

ở mục 3.2.1.2 Kết quả khảo sát các kiểu xưng hô của cặp vai như sau :

Các kiểu xƣng hô giữa cặp vai chú/cô – cháu có quan hệ thân quen

thƣờng sử dụng các kiểu xƣng hô: bằng danh từ thân tộc (chú, cháu, cô

cậu,…); bằng đại từ nhân xƣng: ta, chúng ta, tôi, chúng tôi,…; bằng sự kết

146

hợp khác (chú Hòa, chú Vượng, chú Đắc Di,…; bằng nhiều hoặc tất cả các

chức danh (đồng chí công an,…); bằng một trong các chức danh (các bác sĩ,

thủ trưởng, thượng tá,…); bằng tên đệm + họ tên (Linh Mỹ, Minh Phương,

Hồng Phong,…).

Khi các vai trên thuộc LL CAND thì thƣờng là các cán bộ, chiến sĩ có

tuổi tác cao, giữ vị trí chức trách nhiệm vụ quan trọng trong cơ quan. Cách

xƣng hô của vai trên mang tính thân mật, gần gũi, trân trọng (cháu, cháu

Minh Phương, Lâm, Diệu,..). Điều này tạo cho vai dƣới là đối tƣợng ngoài xã

hội có sự tin tƣởng, tự tin.

Ví dụ 54: Khi mang trang sức đi bán lấy tiền khắc phục hậu quả cho Cao

Thanh Lâm, Minh Phƣơng gặp khó khăn tại cửa hàng trang sức do họ nghi ngờ

nguồn gốc số vàng bất minh. Minh Phƣơng đã gọi điện cho đại tá Hòa và nhờ xác

minh nhân thân. Minh Phƣơng và đại tá Hòa dùng cặp xƣng hô tƣơng ứng "chú" -

"cháu" trong giao tiếp. Điều này phản ánh mối quan hệ thân thiết và gần gũi nhƣ

ngƣời trong gia đình. Bởi lẽ, Minh Phƣơng có vị thế xã hội là một công dân bình

thƣờng. Đại tá Hòa có vị thế xã hội cao hơn Minh Phƣơng. Trong hoàn cảnh này,

đại tá Hòa có vị thế là cán bộ cao cấp – ngƣời đứng đầu công an tỉnh nhƣng lại là

chú với Minh Phƣơng. Nhƣ vậy, cuộc thoại tuy là phi chính thức nhƣng do nội

dung cuộc thoại chi phối nên các nhân tố cấp bậc, chức trách, nhiệm vụ có tác

động nhất định.

MINH PHƢƠNG: Cháu chào chú. Cháu Minh Phương đây ạ.

ĐẠI TÁ HÒA: Chào cháu.

MINH PHƢƠNG: Thưa chú, cháu có một số vàng, đồ trang sức, cháu

mang đi bán để lấy tiền nộp cho anh Lâm. Cháu cũng nói thật với chú là

hầu hết số trang sức này là của Lâm mua cho cháu. Nhưng hiện nay, cháu

đang bị cảnh sát giữ, vì các anh ấy nghi cháu buôn bán đồ bất minh, hơn nữa

cháu không mang giấy tờ gì cả.

147

ĐẠI TÁ HÒA: Chú rất xúc động khi thấy cháu đã làm như vậy. Cháu

đưa máy cho chú nói chuyện với anh chỉ huy. Cháu bán xong, về đây, chú có

việc cần nói với cháu.

MINH PHƢƠNG: Vâng ạ. [Chạy án]

Kiểu xƣng hô giữa cặp vai chú/ cô – cháu trong mối quan hệ giữa cán bộ,

chiến sĩ thuộc LL CAND với ngƣời có quyền lợi có nghĩa vụ liên quan thƣờng sử

dụng các kiểu xƣng hô: bằng danh từ thân tộc (chú, cháu, các cháu, …) ; bằng đại

từ nhân xƣng: ta, chúng ta, tôi, chúng tôi, …; bằng sự kết hợp khác (chú Hòa, chú

Vượng, chú Đắc Di, …; bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh (đồng chí công

an,…) ; bằng một trong các chức danh (các bác sĩ, thủ trưởng, thượng tá,…) ;

bằng tên đệm + họ tên (Cao Ly, Minh Phương, chú Hòa, …)

Ví dụ 55: Trong hoàn cảnh đấu tranh, vận động ngƣời nhà đối tƣợng

phạm tội phối hợp khuyên giải đối tƣợng ra đầu thú, thƣợng tá Phan Hồng đã

dùng cặp xƣng hô "chú" - "cháu" với Diệu. Cặp xƣng hô thuộc kiểu xƣng hô

bằng danh từ thân tộc đã góp phần kéo gần khoảng cách giữa thƣợng tá Phan

Hồng và Diệu.

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Chú biết Hòa vẫn cất giấu một vài khẩu

súng nữa. Chú cần anh ta có niềm tin với chính sách khoan hồng của cơ quan

pháp luật để tiếp tục giao nộp những khẩu súng ấy.

DIỆU: Cháu có thể làm gì được nữa ạ?

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Hòa đang cần tình thương và niềm tin ở nơi

cháu. Vì thế chiều nay cháu có thể đi với Hòa về Hà Nội thăm mẹ của anh ta,

được không ?

DIỆU: Thưa chú, nhưng cháu sợ...

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Nỗi sợ nhất của cháu là tình huống đêm

qua. Chính chú ngồi ở đây theo dõi diễn biến tình hình dưới ấy cũng thấp

thỏm lo lắng... [Thức tỉnh]

b) Cặp vai bố/ mẹ - con

148

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai bố/ mẹ - con là cặp vai phản ánh

mối quan hệ gia đình thông thƣờng. Theo kết quả khảo sát, trong cặp vai bố/

mẹ - con xuất hiện không nhiều và LL CAND giữ vai trò là vai con là chủ yếu

(Hoàn – bố/ mẹ). Tuy nhiên, cặp vai này lại là gốc rễ phản ánh mối quan hệ

"quân với dân như cá với nước" và thái độ tôn trọng, ngƣỡng mộ của ngƣời

dân đối với LL CAND.

Xƣng hô của cặp vai này bên cạnh việc tuân thủ theo cách xƣng hô trong

gia đình thông thƣờng thì dễ nhận thấy, vai con (cán bộ, chiến sĩ CAND) luôn

giữ cách xƣng hô kính trọng, hiếu nghĩa và rất "bình tĩnh " đối với bố/ mẹ.

Đồng thời, trong những tình huống phát sinh hiểu lầm, cách xƣng hô của

ngƣời chiến sĩ CAND luôn "nhẫn nhịn", tránh xung đột nhằm đảm bảo

nguyên tắc bí mật của Ngành.

Các kiểu xƣng hô của vai con sử dụng nhƣ: bằng danh từ thân tộc (bố,

mẹ, bố mẹ, con, chúng con,…); bằng đại từ nhân xƣng (ta, chúng ta); bằng tên

riêng (Hoàn) ; bằng sự kết hợp khác (mẹ con mình,…)

Ví dụ 56: Khi đƣa mẹ về thăm nhà, trung úy Hoàn dùng từ xƣng hô "mẹ"

để hô gọi mẹ. Bà Bun Xa Ly sử dụng đại từ nhân xƣng bao gộp "ta" để xƣng

hô. Cách xƣng hô thể hiện quan hệ huyết thống và xu hƣớng sử dụng các từ

xƣng hô bao gộp của cặp vai bố/ mẹ - con nói riêng và các cặp vai có quan hệ

huyết thống hoặc cặp vai có quan hệ rất thân thiết.

TRUNG ÚY HOÀN: Mẹ ơi, bây giờ đi đường nào?

BÀ BUN: Bây giờ ta hãy về nhà đã.

[Bí mật tam giác vàng]

c) Cặp vai anh/chị - em

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai anh/chị – em là cặp vai có

phạm vi tƣơng tác rất rộng giữa LL CAND với các nhóm đối tƣợng khác

ngoài xã hội. Đồng thời, cặp vai này thể hiện sự khéo léo, uyển chuyển

của LL CAND trong các mối quan hệ xã hội. Tùy vào từng nhóm đối

149

tƣợng giao tiếp, các vai thuộc LL CAND có thái độ khác nhau và phản

ánh qua cách xƣng hô khác nhau:

Dựa theo phạm vi tuổi tác, cặp vai này có sự phân thành: vai anh/ chị có

độ tuổi từ 50 tuổi trở lên và vai anh/chị có độ tuổi từ 25 đến 49 tuổi. Việc

phân định trên sẽ góp phần phân chia từng nhóm nhỏ đối tƣợng và khu biệt

đặc trƣng xƣng hô của từng nhóm.

Cặp vai anh – em có độ tuổi từ 50 trở lên. Tƣơng tác của cặp vai xuất

hiện theo hai phạm vi:

Thứ nhất, trong cuộc giao tiếp với cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức khác,

tƣơng quan của cặp vai không ổn định do tác động của nhân tố: độ tuổi, vị thế

tác động mà thƣờng theo xu hƣớng: hạ vị thế của cá nhân, tôn vị thế của

ngƣời giao tiếp đƣơng diện. Xƣng hô của cặp vai này chủ yếu tập trung ở các

kiểu nhƣ: bằng danh từ thân tộc: anh, chị; bằng đại từ nhân xƣng: tôi, chúng

tôi, ta, chúng ta; bằng sự kết hợp khác: anh Mai Kiên, anh Phan Hồng, anh

Hòa, anh Vượng,… ; Khuyết vắng từ xƣng hô xuất hiện với số lƣợng thấp.

Điều này phản ánh thái độ giữ khoảng cách của LL CAND.

Ví dụ 57:

ÔNG MAI KIÊN: Có chuyện gì vậy anh?

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: Báo cáo anh, vừa xảy ra một vụ nổ.

Chúng tôi đã tổ chức đưa chị đi cấp cứu.

[Những kẻ giấu mặt]

Thứ hai, cặp vai anh – em có mối quan hệ thân thiết. Cặp vai có tình cảm hết

sức thân tình, từng “kề vai sát cánh với nhau” và tạo thành mối quan hệ thân nhƣ

ruột thịt. Xƣng hô của cặp vai này bên cạnh những đặc trƣng giống nhƣ cặp vai

anh/chị - em nêu trên nhƣng xuất hiện cách xƣng hô: bằng một trong các chức

danh theo hƣớng thân mật hóa (thủ trưởng) và bằng cách gọi tên riêng (Hòa,

Trác). Đây là cách xƣng hô bề mặt có tính “pháp quy” nhƣng tâm lõi thể hiện sự

150

kính trọng tuyệt đối. Đặc biệt, ngoài các từ xƣng hô tƣơng ứng chính xác có sự

xuất hiện của cặp xƣng hô “tớ - cậu”.

Ví dụ 58: Khi ông Cẩm gọi điện báo tin mình đã đƣợc nhận quyết định

Thứ trƣởng và mời đại tá Hòa đến, ông Cẩm đã sử dụng nhiều từ xƣng hô

thuộc các kiểu khác nhau để hô gọi đại tá Hòa: bằng tên riêng (Hòa), bằng đại

từ nhân xƣng (tớ), bằng sự kết hợp khác (mấy anh em mình) và xƣng bằng

(tớ). Các từ xƣng hô chính xác và có thiên hƣớng thiên tình cảm, chỉ dùng cho

những ngƣời thân thiết. Đại tá Hòa sử dụng các từ xƣng hô có thiên hƣớng

tôn vai và thể hiện sự kính trọng trong xƣng hô với ông Cẩm: xƣng "em" và

hô gọi "anh", "thủ trưởng".

ĐẠI TÁ HÒA: Em chào anh.

ÔNG CẨM: Hòa đấy à, báo tin để cậu mừng, tớ vừa nhận quyết định

Thứ trưởng. Chiều nay, cậu về tớ uống rượu nhé. Chỉ mấy anh em mình thôi.

Không được vắng mặt đấy.

ĐẠI TÁ HÒA: Em xin chúc mừng thủ trưởng. Vâng! Em sẽ tới... Mấy

giờ hả anh? Vâng... Em chào anh! [Chạy án]

Cặp vai anh/chị - em trong độ tuổi từ 25 đến 49 tuổi. Đây là cặp vai có

phạm vi tƣơng tác rộng nhất bởi trong hoàn cảnh tạm nghỉ thực thi nhiệm vụ,

ngƣời chiến sĩ CAND trở về quan hệ xã hội đời thƣờng. Khi đó, những mối

quan hệ có sự thay đổi và điều này thể hiện rõ qua cách xƣng hô.

Cặp vai anh/chị – em có mối quan hệ bạn bè thân thiết nhƣ: chị em ruột,

đồng học, ngƣời yêu, sống cùng một phạm vi nhƣ: Hồng Phong – Phương

Nhung, Giang Quân – Trang Hạ, Quang – Phượng, Hoàn – Cay Xỉ… Cách

xƣng hô của các cặp vai này có sự phối hợp đa dạng các kiểu xƣng hô: bằng đại

từ nhân xƣng: tôi, ta, mình, chúng ta, chúng mình, tớ, mày, tao,…; bằng danh

từ thân tộc: em, anh, chị, ông…; bằng sự kết hợp khác nhƣ: bọn mình, tụi mình,

bạn thân, bạn bè, người kinh doanh, nhà mình,…; khuyết vắng từ xƣng hô. Đặc

biệt, xuất hiện cách xƣng hô bằng họ (tên đơn vị, tổ chức: H3, P14,…)

151

Ví dụ 59:

TRUNG ÚY QUANG: Cảnh đẹp như trong mộng. Nếu đi xe đạp anh sẽ

xuống dắt một đoạn để tận hưởng hương đồng gió nội, ánh trăng thanh bình

của quê mình.

PHƢỢNG: Anh mơ mộng quá đấy. Thời buổi kinh tế thị trường, nhanh

phút nào hay phút đấy. Về nhà, vào phòng riêng, vừa uống cà phê vừa xem

tivi, vừa tán gẫu chẳng thích hơn à. [Thức tỉnh]

Ví dụ 60:

THƢỢNG ÚY GIANG QUÂN: Chị, em đây nè.

TRANG HẠ: Em đội mũ nên chị không nhận ra. mà dạo này em có vẻ

gầy đi nhiều.

THƢỢNG ÚY GIANG QUÂN: Từ khi vào đây, giường cá nhân, cơm

tập thể, bữa nóng bữa nguội, em sút đi hơn ba cân.

TRANG HẠ: Chị vào đây rồi, sẽ lo cho em như ngày trước.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Cặp vai anh/ chị - em theo quan hệ xã hội thông thƣờng, tức là giữa các vai

giao tiếp đƣợc tạo nên từ quan hệ công việc, quan hệ trao đổi thông thƣờng,…

chịu tác động chủ yếu của tuổi tác, diện mạo, … Đặc biệt, xuất hiện cặp vai anh/

chị - em có đặc điểm: bề mặt là anh/ chị - em chiến hữu nhƣng ý định tiếp xúc lại

là thâm nhập tội phạm, tranh thủ sự giúp sức của những ngƣời có nghĩa vụ liên

quan. Đó là các cặp vai nhƣ: Giang Quân – Diệu Linh, Minh Thư – Diệu Linh,

Minh Thư – Sứ, Hoàn – Chiến, Hoàn – Quang, Hoàn – Na Tha Von, Xuân Đức –

Diệu, Linh Mỹ - Diệu,… Cách xƣng hô của các cặp vai có đặc điểm:

- Các kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng: bằng danh từ thân tộc (anh, chị, cô, chú,

cậu, ông,…); bằng đại từ nhân xƣng (tôi, ta, chúng ta, mình, chúng mình, tớ,

chúng tớ,…); bằng các từ khác (gã, vài mống,…); bằng sự kết hợp khác (bác tài,

anh Thiệt, anh Tíu, anh chàng Tíu, thằng Thiện, đồng chí “Việt kiều”, anh ấy,…);

bằng một trong cách chức danh (đồng sự, thiếu úy, diễn viên, nhà báo, trợ lí,…);

152

bằng tên riêng (Tíu, Thiện, Hoàn, Quang, Thu, Bá, Hoàn, Thanh,…); bằng tên

đệm + tên (Cao Dũng, Lê Quang, Lê Phong, Hoàng Chiến,…); bằng họ + tên đệm

+ tên (Cầm Thị Thanh Trúc, Phan Thúc Dũng, Phạm Văn Tíu,…); bằng khuyết

vắng từ xƣng hô.

Ví dụ 61:

TÍU: Đẹp trai nhỉ. Đến ve vãn con đĩ nhà tớ chứ gì?

VỢ TÍU: Anh lại say rồi. Anh ấy ở trên tỉnh đội về công tác tại xã nhà.

Hôm qua, anh đấy đã đến.

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Vâng, tôi đến tìm hiểu về chính sách hậu

phương quân đội.

TÍU: Sao lại lừa lúc tớ đi vắng mà đến. Cứ hỏi thẳng cái mặt tớ đây này.

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: Hình như anh hơi quá chén. Có lẽ phải gặp

anh vào lúc khác thôi.

TÍU: Say thế đếch nào được. Say mà tớ còn kịp tránh được hai thằng chó

ấy. Nó tông xe thẳng vào phía tớ. Tớ bay người xuống ruộng rồi cho bọn chó

ấy ăn ít bùn.

[Thức tỉnh]

2/ Xƣng hô của các cặp vai ngang

a) Cặp vai bạn bè

Cặp vai bạn bè trong giao tiếp phi chính thức của LL CAND là cặp vai

thể hiện mối tƣơng quan đồng hàng giữa LL CAND với các đối tƣợng khác

ngoài xã hội. Các mối quan hệ bạn bè đƣợc thiết lập dựa trên tuổi tác, sở thích

cá nhân, giới tính, quen biết nhau,… Hoàn cảnh tƣơng tác của cặp vai này đa

dạng nhƣng chủ yếu là các không gian có tính thân tình, ấm áp nhƣ ở nhà,

một địa điểm thân thuộc,…Xu hƣớng thân mật hóa theo hƣớng thân mật,

suồng sã,…

Cặp vai này sử dụng các kiểu xƣng hô nhƣ: bằng đại từ nhân xƣng: tôi,

tớ, mình, ta, mình, chúng mình, chúng ta, mày, tao,...; bằng danh từ thân tộc:

153

ông, cậu, anh, chị,…; bằng các từ khác: bồ, gã,…; bằng sự kết hợp khác: ông

bạn, thằng Thiện, anh Đức,…; khuyết vắng xƣng hô.

Cặp xƣng hô: “tôi” – “ông”, “tớ “ – “cậu”, “mày” – “tao” xuất hiện

nhiều trong cặp vai bạn bè và theo hƣớng thân mật suồng sã. Đặc biệt, cặp xƣng

hô “ông” – “tôi” xuất hiện trong cặp vai bạn bè có tính thân mật suồng sã cao. Về

mặt hình thức, cặp xƣng hô này không sử dụng đúng nội dung của kiểu xƣng hô.

Cụ thể, đây là cặp xƣng hô thuộc kiểu bằng danh từ thân tộc. Tuy nhiên, cặp xƣng

hô này lại vi phạm nguyên tắc sử dụng sang nội dung biểu đạt của kiểu xƣng hô

bằng danh từ thân tộc. Điều này phản ánh mối quan hệ rất thân thiết giữa hai vai.

Ví dụ 62:

DẦN: Tôi đã định đến công an trình báo từ sáng. Nhưng sực nhớ ra ông

nên muốn nán lại xin ý kiến.

TRUNG ÚY HỒNG PHONG: Ban nãy ngồi ở hội trường nghe điện của

ông, câu được câu chăng. Bây giờ ông kể lại toàn bộ sự vịêc đã xảy ra xem nào.

DẦN: Lúc ấy tôi đã thay đồ và ở trong phòng. Nghe mẹ tôi kể lại, có hai

nam một nữ mang quà cưới đến. Mẹ tôi vào bếp dọn dẹp. Ra đến nơi thì tất cả

đã biến mất. Ban đầu mẹ tôi ra đầu ngõ tìm Sa Mi nhưng không thấy. Đến lượt

tôi phóng xe đi tìm khắp ngả cũng biệt tăm.

[Sa – Mi, em ở đâu?]

Ví dụ 63:

MINH THƢ: Bồ tưởng mình đến đấy là do ham vui thiệt hả?

DIỆU LINH: Mình không biết!

MINH THƢ: Hôm trước mình mang chuyện của bồ nói với anh bạn bên

công an. Anh ấy nhờ mình đến tìm hiểu. Tối nay đơn vị của anh ấy sẽ khởi sự.

Bồ lựa lời nói với lão Tám Hẹn để mình đến phục vụ tối nay.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

b) Cặp vai chiến hữu

154

Cặp vai chiến hữu là cặp vai đặc biệt mà chỉ riêng LL CAND thiết lập.

Đây là cặp vai phản ánh mối quan hệ vô cùng phức tạp, cam go nhƣng lại thể

hiện sự nhanh nhạy và uyển chuyển trong quan hệ xã hội.

Các kiểu xƣng hô của cặp vai này sử dụng thƣờng là: bằng danh từ thân

tộc: ông, bà, cậu, anh, em,…; bằng đại từ nhân xƣng: tôi, ta, mình, tớ, chúng ta,

chúng mình, mọi người,…; bằng các từ khác: ngổ,…; bằng sự kết hợp khác: con

nhỏ, ông bạn, đồng chí “Việt kiều”, anh Quang, anh Hoàn, bọn em, ông anh,…;

bằng họ + tên đệm + tên: Cầm Thị Thanh Tú, Phạm Thúc Dũng, Phạm Văn

Tíu,…; bằng họ + tên: Xổm Đi, Vi Lay, Hoàng Chiến, Sa La,…; bằng tên riêng:

Bá, Hoàn, Thiện, Thanh,…

Xƣng hô của cặp vai này vô cùng đa dạng và có sự kết hợp các kiểu

xƣng hô trong giao tiếp. Đặc biệt xuất hiện 9/12 kiểu xƣng hô đƣợc sử dụng.

Không xuất hiện kiểu xƣng hô: bằng họ; bằng một trong các chức danh; bằng

nhiều hoặc tất cả các chức danh. Cách xƣng hô bằng sự kết hợp khác với mô

hình: anh + tên riêng/ tên đệm + tên (anh Hoàn, anh Giang Quân, chị Minh

Thư, anh Xuân Đức, chị Linh Mỹ,…) xuất hiện với số lƣợng lớn.

Với các cặp vai chiến hữu mà LL CAND giữ “mặt nạ” là cán bộ thoái

hóa thì thƣờng sử dụng các cặp xƣng hô bằng danh từ thân tộc/bằng đại từ

nhân xƣng kết hợp với bằng đại từ nhân xƣng/bằng sự kết hợp khác (“tôi” –

“các anh”, “tôi” – “anh Hoàn”, “chúng ta” – “anh Hoàn”,…). Cách xƣng

hô hàm chứa tính thân tình và có xu hƣớng kéo gần khoảng cách giữa các vai.

Theo khảo sát, xu hƣớng kéo gần khoảng cách vai thƣờng xuất phát từ các vai

thuộc đối tƣợng ngoài LL CAND.

Ví dụ 64:

CHIẾN: Vâng, chương trình thì tùy anh với bác sắp xếp, thế nhưng tôi

nghĩ anh sẽ còn về Viêng Chăn để gặp cô Cay Xỉ nữa chứ?

HOÀN: Tất nhiên rồi, tôi sẽ đưa mẹ tôi đến nhà ông Bun Phênh.

155

QUANG: Lẽ ra là ông Bun Phênh phải sang Việt Nam để xem mặt con

rể chứ.

HOÀN: Mẹ tôi phải đến chỗ ông Bun Phênh là đúng rồi.

[Bí mật tam giác vàng]

Đặc biệt, cặp xƣng hô “mày” – “tao” xuất hiện trong cặp vai chiến hữu có

tính suồng sã cao và có thiên hƣớng cợt nhả. Đây là cặp vai thể hiện rõ tính chất,

đặc điểm của công tác trinh sát của lực lƣơng CAND trong tƣơng tác với nhóm

đối tƣợng quản lý và nhóm đối tƣợng phạm tội. Đồng thời, phản ánh những tác

động tiêu cực ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự và tự diễn biến của một bộ phận cán

bộ chiến sĩ có lối sống và đạo đức xuống cấp. Cặp vai giữa đối tƣợng thuộc LL

CAND có tƣ tƣởng tự diễn biến và đối tƣợng ngoài LL CAND (đối tƣợng quản lí,

theo dõi và đói tƣợng phạm tội) xu hƣớng sử dụng từ xƣng hô thƣờng có tính

suồng sã, bỗ bã, cợt nhả.

Ví dụ 65:

CHƢƠNG: Mày biết chuyện con bồ tao chứ?

BÍ: Ôi dào, cái con đấy bọn em lạ gì. Mà em cũng chả hiểu tại sao anh

lại mê mẩn nó, mua nhà cửa cho nó. Nó nướng của ông anh hết bao nhiêu

tiền, bây giờ nó lại sống với một thằng khác.

CHƢƠNG: Ừ, tao cũng đang đau đầu vì con bà cô này đây.

BÍ: Nó định làm gì anh à?

CHƢƠNG: Nó định tống tiền tao.

BÍ: Láo quá, sao lại dám tống tiền anh. Nó dùng cái gì tống tiền?

CHƢƠNG: Thì những lúc ân ái mặn nồng, hứng lên quay phim chụp

ảnh lại, thằng bồ nó lấy được cái đống ảnh đấy nên nó bắt mình phải nộp cho

nó mấy tỉ. Bây giờ mày giúp anh. Hình như hôm nay nó đi nghỉ mát ở Đồ

Sơn. Mày tìm cách vào nhà nó, lấy sạch sẽ mọi thứ cho anh. Bộ ảnh đó trong

máy tính.

BÍ: Chuyện đấy thì đơn giản, nhưng có chắc nó đi không?

156

CHƢƠNG: Sáng nay nó vừa gọi điện bảo rằng đi đến tối mới về.

BÍ: Được thôi, bọn em sẽ xử lý việc này. Nhưng cũng hỏi luôn, việc này

em phải nhờ mấy thằng bàn tay ma, chúng nó mới có tài nghệ mở khóa, ông

anh bồi dưỡng cho chúng nó chút ít nhé.

CHƢƠNG: Tất nhiên rồi. Đây, mày cầm lấy chỗ này lo đi. (Chương đưa

cho Bí 2.000 USD) … Ngần này đủ chưa?

BÍ: Ông anh cho thế này là hơi nhiều, bọn em sẽ lo chu đáo. Nhưng liệu

có chắc chắn là nó giấu ảnh ở trong nhà đấy không?

CHƢƠNG: Chắc chắn ở trong cái máy tính.

[Bí mật tam giác vàng]

Tóm lại, trong hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức, LL CAND sinh hoạt theo

tập quán cá nhân, không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc có tính pháp quy. Tuy

nhiên, do đặc trƣng nghề nghiệp nhân vật thuộc vai LL CAND chịu sự chi phối

của hai nhân tố: thứ nhất, do hệ tƣ tƣởng Ngành nên những quy định có tính pháp

quy của ngƣời chiến sĩ CAND ăn sâu vào mọi hành vi của LL; thứ hai, do tính

chất nhiệm vụ nên dù trong giao tiếp phi chính thức, LL CAND mang “mặt nạ”

để thực hiện nhiệm vụ. Các cặp vai trong giao tiếp phi chính thức giữa LL CAND

và đối tƣợng ngoài LL CAND đa dạng và có sự pha trộn mạnh của các quan hệ từ

gia đình đến xã hội. Các kiểu xƣng hô có sự kết hợp rất đa dạng. Đặc biệt, kiểu

xƣng hô bằng danh từ thân tộc và bằng sự kết hợp khác xuất hiện với số lƣợng rất

lớn. Điều này phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Đồng thời, xu hƣớng xƣng hô có

tính thân mật hóa, suồng sã và khinh miệt xuất hiện.

3.3.4. Khảo sát trường hợp cặp vai “tôi” – “đồng chí” trong giao tiếp phi

chính thức của lực lượng Công an nhân dân

3.3.4.1. Phân loại các cặp vai “tôi” – “đồng chí”

Các cặp vai của LL CAND trong giao tiếp phi chính thức có sử dụng cặp

xƣng hô “tôi” – “đồng chí” là:

1/ Các cặp vai trên – vai dƣới

157

- Cặp vai chú – cháu: thượng tá Phan Hồng – thượng úy Hồng Phong;

thượng tá Phan Hồng – thượng úy Xuân Đức, đại tá Vượng – thượng úy

Hoàn; thượng tá Minh – thượng tá Hoàn; Người vô danh – Thượng úy Giang

Quân; Đại Tá Nguyễn Trung Nghĩa – thượng úy Giang Quân,…; thượng tá

Phan Hồng – thượng úy Linh Mỹ; Đại tá Nguyễn Trung Nghĩa – Minh Thư;…

- Cặp vai bố - con: đại tá Phan Hồng – Mai Hoa; đại tá Phan Hồng –

Xuân Đức; ông Bình – Bá; Đắc Di – ông Tư Chung...

- Cặp vai anh – em: thượng tá Nguyễn Đức Minh – Đại tá Vượng, Đại tá

Vượng – Thượng tá Mỹ - thượng tá Hải; Đại tá Hòa – Đại tá Kim; thượng tá

Chương – Đại tá Vượng; thượng tá Nguyễn Đức Minh – thượng tá Chương;

Hồng Phong – Xuân Đức, Hồng Phong – Linh Mĩ, Xuân Đức – Hồng Phong,

Giang Quân – Minh Thư, Đắc Di – Huỳnh Thị Hạnh, Đắc Di – Lê Phong,...

2/ Cặp vai ngang

- Cặp vai bạn bè: Hồng Phong – Xuân Đức, Xuân Tùng – Hồng Phong,

Xuân Đức – Xuân Tùng, Huỳnh Thị Hạnh – Đắc Di, Xuân Đức – Đắc Di, Lê

Phong – Đắc Di, Giang Quân – đồng chí không tên;…

- Cặp vai đồng chí: hai trinh sát, trinh sát – đồng chí lái xe, Vân Anh –

Minh Thư, Hoàn – đồng chí lái xe, Minh Thư – Giang Quân, Xuân Đức – một

số đồng chí công an huyện, Xuân Đức – trinh sát trẻ,…

2.3.4.2. Ngôn ngữ sử dụng trong một số cặp vai khi xưng hô “tôi”- “đồng chí”

1. Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai chú - cháu khi xƣng hô “ tôi”- “đồng chí”

Cặp vai chú – cháu trong giao tiếp phi chính thức trong lực lƣợng

CAND là cặp vai đƣợc thiết lập bởi các nhân tố: tuổi tác, chức vụ, mức độ

thân quen,... Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn cặp vai xƣng hô theo cặp

xƣng hô “tôi” – “đồng chí” của cặp vai này là: chủ đề giao tiếp có thiên

hƣớng thuộc một trong những nội dung thực hiện nhiệm vụ; hoàn cảnh giao

tiếp là tình huống có vấn đề (cán bộ chiến sĩ bị thƣơng khi thực hiện nhiệm

vụ; chia sẻ và động viên vai cháu;...

158

Mô hình xƣng hô của cặp vai này thƣờng có xu hƣớng khuyết xƣng và kiểu

xƣng hô bằng chức danh “đồng chí” có thể đƣợc thay đổi bằng kiểu xƣng hô bằng

sự kết hợp khác “đồng chí Xuân Đức” hoặc bằng danh từ thân tộc “cháu”. Điều

này phù hợp với kiểu xƣng hô thƣờng dùng của cặp vai chú – cháu:

Ví dụ 66:

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Chỉ một tích tắc nữa thì hậu quả thật

đáng tiếc. Cháu rất dũng cảm.

TRUNG ÚY XUÂN ĐỨC: - Không hiểu vì sao lúc ấy cháu lại chạy nhanh

đến như thế.

MỘT NGƢỜI BẠN: - Có lẽ khi anh chàng Tíu tỉnh lại, biết chuyện sẽ cảm động

lắm đấy.

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Chả hiểu anh chàng say ấy sẽ nghĩ gì

nhưng bà con trên tàu thì rất cảm động và khâm phục. Họ hết lời ca ngợi đồng

chí Xuân Đức của chúng ta. [Những

kẻ giấu mặt]

Cặp vai chú – cháu trong trƣờng hợp có sự thân quen nhất định và có

mối quan hệ về công việc sẽ sử dụng kiểu xƣng hô bằng chức danh khi hô gọi

của vai cháu với vai chú. Vai chú thƣờng có xu hƣớng xƣng hô bằng danh từ

thân tộc “cháu” hoặc bằng tên riêng. Điều này xuất phát từ mục đích muốn

kéo gần khoảng cách giữa cặp vai.

Ví dụ 67:

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Mở cửa mà vào.

TRUNG ÚY LÊ QUANG (chống nạng tấp tểnh bƣớc vào): - Chào thủ

trưởng.

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Chào Quang. Ngồi xuống đi. Thế nào,

vết thương đã đỡ chưa?

TRUNG ÚY LÊ QUANG: -Dạ cũng đỡ rồi ạ. Thưa thủ trưởng, việc

điều tra vụ án đến đâu rồi ạ?

159

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Chưa đâu vào đâu cả. Nhưng cháu cứ

yên tâm, cũng không lâu nữa đâu.

[Thức tỉnh]

2. Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai anh - em khi xƣng hô “ tôi”- “đồng chí”

Cặp vai anh – em là cặp vai phổ biến trong giao tiếp phi chính thức. Cặp

vai này khi sử dụng cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” chịu sự tác động của các nhân

tố: chủ đề giao tiếp có thiên về thực hiện nhiệm vụ hoặc các vấn đề có liên quan

đến thực hiện nhiệm vụ; hoàn cảnh giao tiếp rất đa dạng; các vai giao tiếp có sự

quen biết nhau và có mối quan hệ thân thiết.

Biểu thức xƣng hô của cặp vai này thƣờng có xu hƣớng xƣng bằng danh từ

thân tộc, hô bằng sự kết hợp khác (có kết cấu chung thƣờng gồm từ xƣng hô

“đồng chí” + tên riêng/ biệt danh/...

Ví dụ 68: Xuân Tùng khoác áo blu bƣớc vào.

LINH MỸ (mỉm cƣời): - Anh Tùng đóng vai y tá chẳng giống tí nào.

XUÂN TÙNG: - Giống hay không giống ở đây không quan trọng. Nhưng

thông báo với đồng chí “Việt kiều” một tin sốt dẻo: theo lệnh của chú Phan

Hồng, đồng chí phải rời đây ngay. Tại đây sắp có một gặp gỡ đặc biệt.

[Những kẻ giấu mặt]

Có những trƣờng hợp, cặp vai này sử dụng hình thức gọi với đối tƣợng

thứ ba với cách xƣng hô có sử dụng từ xƣng hô “đồng chí” nhằm nhắc đến vai

trò và vị thế mình. Khi sử dụng hình thức gọi ngƣời thứ ba với mục đích

hƣớng đến đối tƣợng giao tiếp, xu hƣớng thân mật của cặp vai đƣợc kéo tới

khoảng cách gần nhất.

Ví dụ 69:

XUÂN ĐỨC: - Anh có đồng chí bố vợ bảo lãnh, chả sợ. Người đáng lo

là em đấy. Người yêu em mà biết thì…

THU HỒNG: - Người yêu nào? Chưa ai dám thông cảm với em những

chuyến đi đêm hôm đột xuất như thế này. Và vì thế, em cũng chưa cần ràng

buộc với ai.

160

XUÂN ĐỨC: - Tốt nhất là tìm đồng chí nào cũng là trinh sát, cùng đội

thì càng tốt.

THU HỒNG: - Nói thật nhá, nói thì dễ, nhưng khi đối mặt với thực tế,

chẳng ai không động lòng trắc ẩn đâu.

[Sa Mi – em ở đâu?]

3. Ngôn ngữ sử dụng trong cặp vai bạn bè khi xƣng hô “ tôi”- “đồng chí”

Cặp vai bạn bè phản ánh mối quan hệ có cùng tuổi tác, sở thích, thói

quen, hoặc có mối quan hệ xã hội nhất định,… So với các cặp vai khác, đây là

cặp vai có mối quan hệ tƣơng tác gần gũi nhất. Khi cặp vai này mặc dù tƣơng

tác với nhau nhiều nhƣng sử dụng cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” ít. Cặp vai

chỉ sử dụng cặp xƣng hô trong các trƣờng hợp: chủ đề giao tiếp có thiên

hƣớng thực hiện nhiệm vụ hoặc câu chuyện đùa vui,…

Kết quả khảo sát cho thấy các vai bạn bè khi giao tiếp thƣờng không sử

dụng cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” chính xác mà có xu hƣớng sử dụng

nhiều kiểu xƣng hô khác nhau trong hô gọi. Chẳng hạn: hô bằng danh từ thân

tộc “ông”, “cậu” hoặc bằng các đại từ nhân xƣng “tôi”, “chúng ta” hoặc

bằng các kết hợp khác “anh chàng bài bản”…

Ví dụ 70: Lát sau Xuân Đức tắt máy, gỡ ép phôn ra khỏi tai và nói :

XUÂN ĐỨC: - Chiều nay tổ trinh sát công tác ở biên giới chuyển về cho

thủ trưởng hai bản báo cáo, trong đó có một số thông tin liên quan đến đoạn

đối thoại trong cuốn băng này. Tuy nhiên, thủ trưởng chỉ đạo phải giăng lưới

thật chặt, cất mẻ lưới lớn.

HỒNG PHONG: - Vì thế mà tôi và ông phải lâm vào hoàn cảnh mất ăn,

mất ngủ thế này.

XUÂN ĐỨC: - À quên. Thu Hồng có mang cho ông và Thu Quế một ít

bánh mì kẹp thịt.

[Sa Mi – em ở đâu?]

161

Ví dụ 71:

XUÂN ĐỨC (lên tiếng trƣớc): Sáng nay nhận được tin tức của ông từ biên

giới điện về, thủ trưởng quyết định cử tôi và Linh Mỹ về xã Lâm Phương ngay.

HỒNG PHONG (ngắt lời): - Có anh chàng Tíu ở địa chỉ ấy không?

[Những kẻ giấu mặt]

3.4. Những hành vi ngôn ngữ tƣơng ứng của các vai giao tiếp trong giao tiếp

phi chính thức của lực lƣợng Công an nhân dân

Tiến hành khảo sát và phân loại 636 cuộc thoại thuộc giao tiếp phi chính

thức của LL CAND với các đối tƣợng trong và ngoài lực lƣợng, chúng tôi thu đƣợc

kết quả sau:

Biểu đồ 3.3. Phân loại các nhóm HVNN của LL CAND trong giao tiếp phi

chính thức

(Số liệu cụ thể xin xem Bảng 3.3, phụ lục 2)

Bảng phân loại phản ánh các nhóm HVNN của LL CAND trong giao

tiếp phi chính thức có sự chênh lệch rất lớn về các nhóm HVNN. Nhóm HV

điều khiển xuất hiện với số lƣợng rất lớn 2271/5187 lƣợt HVNN (chiếm

43.8%). Nhóm hành vi biểu cảm xuất hiện với số lƣợng trung bình 26.0% .

Các nhóm hành vi còn lại xuất hiện với số lƣợng thấp và tƣơng đối đồng đều

nhau. Kết quả này bƣớc đầu thể hiện sự mềm hóa, uyển chuyển trong tƣơng

tác giao tiếp của LL CAND.

162

Dựa vào kết quả phân loại trên, chúng tôi tiến hành phân loại và phân tích các

hành vi ngôn ngữ ứng với từng cặp vai giao tiếp ứng với: 1. Cặp vai trong LL CAND;

2. Cặp vai giữa LL CAND và đối tƣợng ngoài LL CAND. Kết quả cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.4. Phân loại các nhóm HVNN theo các cặp vai giao tiếp của lực

lƣợng CAND

Nhóm HVNN

Cặp vai Điều Tái Biểu Tuyên Cam

khiển hiện cảm bố kết

596 357 313 216 Các cặp vai trong LL CAND 1033

Các cặp vai giữa LL CAND 1238 386 463 421 164 với đối tƣợng ngoài LL CAND

Tổng 2271 982 820 734 380

3.4.1. Hành vi ngôn ngữ cùng biểu thức ngôn ngữ của các cặp vai trong

lực lượng Công an nhân dân

Khu biệt các cuộc thoại của các cặp vai thuộc LL CAND trong hai

quan hệ: các cặp vai trên – vai dƣới; các cặp vai ngang, chúng tôi tiến hành

khảo sát và phân loại các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL CAND và

kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 3.4. Các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL CAND

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 3.4, phụ lục 2)

163

Nhận xét:

Dựa vào kết quả phân loại các HVNN của các cặp vai giao tiếp trong LL

CAND ở hai cặp vai: cặp vai trên – vai dƣới và cặp vai ngang, chúng tôi rút ra

nhận xét:

- Nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng rất lớn 1033/51871 lƣợt

HVNN, chiếm 19.9%. Nhóm HVNN có số lƣợng thấp nhất là nhóm HV cam

kết 216/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 4.2%. Các nhóm HVNN chiếm số lƣợng

tƣơng đối nhƣ: Nhóm HV tuyên bố 313/5187 lƣợt HVNN, chiếm 6.03%;

nhóm HV tái hiện 596/5187 lƣợt HVNN, chiếm 11.49%. Nhóm HV biểu cảm

357/5187lƣợt HVNN, chiếm 6.88%.

- Trong từng nhóm HVNN không có sự đồng đều giữa các cặp vai, cụ thể:

+ Cặp vai trên – vai dƣới sử dụng nhóm HV điều khiển chiếm số lƣợng

rất lớn: 761/5187 lƣợt HVNN, chiếm 14.7%; tiếp sau là các nhóm: nhóm HV

biểu cảm có số lƣợng 235/5187 lƣợt HVNN, chiếm 4.53%; nhóm HV tái hiện

233/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 4.49%; nhóm HV tuyên bố 423/ 5187 lƣợt

HVNN, chiếm 8.16%; nhóm HV cam kết 183/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 3.5%.

+ Cặp vai ngang sử dụng các nhóm HVNN nhƣ sau: nhóm HV điều

khiển 272/5187 lƣợt HVNN, chiếm 5.2%; nhóm HV biểu cảm 124/5187 lƣợt

HVNN, chiếm 2.39%; nhóm HV tuyên bố 164/5187 lƣợt HVNN, chiếm

3.16%; nhóm HV tái hiện 78/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.50%; nhóm HV cam

kết 33/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.6%.

Nguyên nhân của hiện tƣợng xuất phát từ một số lí do:

Thứ nhất, trong giao tiếp phi chính thức, LL CAND trở về với sinh hoạt đời

thƣờng và không chịu sự chi phối bắt buộc của các quy định, quy tắc có tính

pháp quy. Đồng thời, do hoàn cảnh công tác nên cá nhân mỗi cán bộ, chiến sĩ

CAND hình thành thái độ thận trọng và trân trọng sâu sắc. Đây là đặc điểm rất

dễ thấy trong các lực lƣợng vũ trang nhân dân. Phải chăng chỉ những ngƣời đi

164

vào đau thƣơng để cứu rỗi và ngăn chặn những “cá nhân lầm lạc” mới thấm

đƣợc hết giá trị của cuộc sống, của tình ngƣời và phẩm giá con ngƣời.

Thứ hai, hoàn cảnh giao tiếp thay đổi, chủ đề giao tiếp có sự chuyển

biến mạnh mẽ. Lí do bởi đặc thù của Ngành, thực hiện nhiệm vụ là công tác

bảo mật vậy nên ngay cả với ngƣời thân nhất thì ngƣời chiến sĩ CAND vẫn

phải tuân thủ nguyên tắc tập thể. Các chủ đề thƣờng xoay quanh đời sống sinh

hoạt thƣờng ngày nhƣ: nhu cầu trao đổi tình cảm, công việc cá nhân và gia

đình trở thành chủ yếu. Điều này giúp cho ngƣời chiến sĩ CAND cân bằng

giữa tƣ duy và tình cảm.

Thứ ba, nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng rất lớn nhƣng không

xuất hiện các HV có tính áp đặt một chiều mạnh nhƣ: ra lệnh, yêu cầu,... Nguyên

nhân của điều này: một mặt là biểu hiện cho sự thay đổi môi trƣờng giao tiếp, mặt

khác phản ánh sự “mềm dẻo” của LL CAND. Dù trong công tác hay trong sinh hoạt

đời thƣờng, ngƣời chiến sĩ CAND luôn giữ thái độ hòa nhã, lắng nghe, chia sẻ

những kinh nghiệm trong cuộc sống và khuyên răn, nhắc nhở, góp ý cho những dấu

hiện lệch chuẩn của những ngƣời xung quanh.

Thứ 4, nhóm HV tái hiện xuất hiện với số lƣợng tƣơng đối. Điều này phù

hợp với đặc trƣng nghề nghiệp của lực lƣợng CAND. Xu hƣớng luôn muốn

đƣợc nghe ngƣời thân nói chuyện, tâm sự,… là tất yếu.

Thứ 5, các nhóm HV biểu cảm, tuyên bố và cam kết xuất hiện với số lƣợng

thấp và chỉ xuất hiện ở những hoàn cảnh và đối tƣợng giao tiếp đặc biệt: hoặc là

cực thân thiết nhƣ: bố - con, anh – em,…; hoặc là trong tƣơng quan với đối

tƣợng có dấu hiệu phạm tội hoặc hành vi phạm tội của một bộ phận cán bộ,

chiến sĩ tự diễn biến, tự chuyển đổi và phai nhạt hệ tƣ tƣởng Ngành.

Để thấy rõ đặc điểm HVNN của các cặp vai giao tiếp trong LL CAND,

chúng tôi lần lƣợt đi sâu phân tích làm rõ từng cặp vai cụ thể:

1/ Các cặp vai trên – vai dƣới

165

Dựa trên kết quả phân loại các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL

CAND, chúng tôi khảo sát và phân loại các nhóm HVNN của từng cặp vai cụ thể

gồm: cặp vai chú – cháu, cặp vai bố - con, cặp vai anh – em. Kết quả cụ thể:

Bảng 3.5. Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới

Hành vi ngôn ngữ

Tƣơng tác Điều Biểu cảm Tuyên bố Tái hiện Cam kết khiển

Tổng:1835 (HVNN) 761 346 221 310 183

Cặp vai chú – cháu 201 81 89 84 55

Cặp vai bố - con 91 41 58 52 37

Cặp vai anh – em 469 218 74 174 91

Nhận xét:

Từ bảng kết quả phân loại cho thấy: các HVNN của các cặp vai chú –

cháu, bố - con, anh – em có sự chênh lệch nhau. Nguyên nhân:

- Do tƣơng tác của các cặp vai không đều nhau và đặc trƣng Ngành với

tƣ duy, trải nghiệm thực tiễn, mức độ thân sơ,… khác nhau đã tác động đến

việc sử dụng các HVNN.

- Các cặp vai khá thống nhất trong việc sử dụng các nhóm HVNN, cụ thể:

nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng lớn nhất, trong đó: cặp vai anh – em

469/5187 lƣợt HVNN, chiếm 9.0%; cặp vai chú – cháu 201/5187 lƣợt HVNN,

chieems3.9%; cặp vai bố - con 91/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.8%.

Nhóm HV biểu cảm chiếm vị trí số 2 trong các HVNN đƣợc sử dụng,

cụ thể: cặp vai anh – em sử dụng 261/5187 lƣợt HVNN, chiếm 5.0%; cặp

vai chú – cháu 119/5187 lƣợt HVNN, chiếm 2.3%, cặp vai bố - con

57/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.1%.

Nhóm HV tái hiện có số lƣợng sử dụng thứ 3, cụ thể: cặp vai anh – em

152/5187 lƣợt HVNN chiếm 2.9%; cặp vai chú – cháu 71/5187 lƣợt HVNN,

chiếm 1.4%; cặp vai bố - con 42/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.8%.

166

Hai nhóm HV tuyên bố và HV cam kết xuất hiện với số lƣợng thấp

nhất, tron nhóm HV tuyên bố của các cặp vai là: cặp vai anh – em 85/5187

lƣợt HVNN, chiếm 1.6%; cặp vai chú – cháu 68/5187 lƣợt HVNN, chiếm

1.3%; cặp vai bố - con 31/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.6%. Nhóm HV cam kết

đƣợc các cặp vai trên – dƣới sử dụng lần lƣợt là: cặp vai anh – em 91/5187

lƣợt HVNN, chiếm 1.8%; cặp vai chú – cháu 55/5187 lƣợt HVNN chiếm

1.1%; cặp vai bố - con 37/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.7%.

Để lí giải cụ thể các nhóm HVNN đƣợc các cặp vai trên – vai dƣới sử dụng,

chúng tôi lần lƣợt phân tích các nhóm HVNN đƣợc các cặp vai cụ thể sử dụng:

a) Cặp vai anh – em

Cặp vai anh – em sử dụng 1058/5187 lƣợt HVNN, chiếm 20.4%. Trong

đó, nhóm HV đƣợc sử dụng nhiều nhất là nhóm HV điều khiển đƣợc sử dụng

với số lƣợng trung bình. Đó là các HV điều khiển không mang tính đe dọa thể

diện cao nhƣ: đề nghị, yêu cầu, cho phép, rủ rê, khuyên, cấm đoán, chỉ thị,…

Không xuất hiện HV ra lệnh. Điều này phản ánh sự hoàn cảnh giao tiếp phi

chính thức rõ. Tuy nhiên, các hành vi yêu cầu, khuyên, chỉ thị,… lại xuất hiện

với số lƣợng lớn và không mang tính “một chiều”.

Ví dụ 72: Trung tá Bình sau khi ăn cùng với Chƣơng đã no say. Bình

dùng hành vi xin phép để chào Thƣợng tá Chƣơng ra về.

Thế rồi Chƣơng xẻ cọc tiền không đếm đƣa cho Bình khoảng độ vài ba triệu.

TRUNG TÁ BÌNH (đứng dậy): - Em xin phép anh, em về trước nhé. Lại

thấy hơi say rồi đấy. Bây giờ em về đi ngủ thôi.

THƯỢNG TÁ CHƯỜNG: - Đi ngủ là tốt nhất. Mà nhớ về nhà ngay nhé.

Tôi sẽ gọi cho vợ cậu để kiểm tra đấy. Mười lăm phút nữa mà cậu chưa về

nhà là tôi sẽ mách ông Minh về tội cậu lại uống rượu, dù là uống với tôi.

[Bí mật tam giác vàng]

Nhóm HV biểu cảm 469/5187 lƣợt HVNN, chiếm 9.0%. Đó là các HV nhƣ:

cảm ơn, chúc mừng, xin lỗi, hoan nghênh, an ủi, chấp nhận, bác bỏ, mong muốn,

167

nhắc nhở,… Đây là các hành vi thể hiện trạng thái tâm lí của các vai đối với sự

tình đƣợc nói tới.

Trong tƣơng tác vai anh – em, LL CAND giữa vai anh có cấp bậc, địa vị

cao hơn thì luôn có xu hƣớng sử dụng các HV: chúc mừng, hoan nghênh,

chấp nhận, nhắc nhở, bác bỏ, an ủi, động viên,… Vai em có thiên hƣớng sử

dụng các HV mời chào, xin lỗi, mong muốn, cảm ơn, hi vọng,…

Ví dụ 73: HV nhắc nhở của chiến sĩ công an huyện với Xuân Đức.

CHIẾN SĨ MÒ ĐƢỢC KHẨU SÚNG: Anh Đức ơi, anh hứa thưởng rồi

đấy nhé.

[Thức tỉnh]

Ví dụ 74: HV nhắc nhở trong lời thoại của Mai Hoa trƣớc hành vi thiếu

tế nhị của Xuân Đức ở chỗ đông ngƣời.

MAI HOA: Này, ở đây nhiều người biết em đấy.

[Những kẻ giấu mặt]

Bên cạnh các nhóm HV điều khiển và nhóm HV biểu cảm đƣợc sử dụng

với số lƣợng lớn thì các nhóm HV tuyên bố, nhóm HV tái hiện, nhóm HV

cam kết xuất hiện với số lƣợng thấp. Lí do, các nhóm HV này không xuất

hiện nhiều bởi: trong giao tiếp phi chính thức, tƣơng tác của cặp vai anh – em

trong LL CAND xoay quanh các chủ đề có thiên hƣớng xã hội hóa, cá nhân

hóa và không có tính áp đặt hoặc phải có quan điểm rõ ràng, cụ thể.

Nhóm HV tái hiện gồm một loạt các HV nhƣ: miêu tả, thông báo, giả định,

tái hiện, giải thích, gợi ý, đề xuất,… Chẳng hạn, sau cuộc họp, đại tá Vƣợng dự

đoán tính hình và thông báo cho thƣợng tá Minh chuẩn bị kế hoạch phụ:

Ví dụ 75: Sau khi nghe đại tá Vƣợng nhắc nhở, thƣợng tá Minh sử dụng

HV gợi ý với nội dung đƣa ra phƣơng án giải quyết.

THƢỢNG TÁ MINH: Báo cáo anh, việc đã như thế này hay là ta thông

báo với các anh em ở cửa khẩu biên giới.

[Bí mật tam giác vàng]

168

Nhóm HV tuyên bố gồm một loạt các HV nhƣ: cam đoan, tuyên bố, hứa

hẹn, cho, bác bỏ…

Ví dụ 76: Quá trình trinh sát, Xuân Đức thực hiện nhiệm vụ cùng Thu

Hồng. Trong lúc nghỉ ngơi, Thu Hồng đã trêu đùa Xuân Đức là Mai Hoa sẽ

ghen. Xuân Đức dùng HV tuyên bố nhằm khẳng định mình không ngại

chuyện đó.

XUÂN ĐỨC: Anh có đồng chí bố vợ bảo lãnh, chả sợ.

[Những kẻ giấu mặt]

b) Cặp vai chú/cô – cháu

Cặp vai chú/cô – cháu có số lƣợng các cuộc tƣơng tác tƣơng đối 514/5187

lƣợt HVNN, chiếm 9.9%. Và cũng giống nhƣ cặp vai anh – em, cặp vai này sử

dụng cả 5 nhóm HVNN. Mức độ chênh lệch giữa các nhóm HVNN tƣơng đối lớn.

Thông qua các nhóm HVNN góp phần biểu hiện đặc điểm ngôn ngữ của cặp vai

chú – cháu. Cụ thể:

Nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng 201/5187 lƣợt HVNN,

chiếm 3.9%. Các HV điều khiển đƣợc sử dụng nhiều nhƣ: đề nghị, yêu cầu,

giao, cho phép, mời, chỉ thị, khuyên,… Đặc biệt, không xuất hiện HV ra

lệnh. Theo đó, trong tƣơng tác giao tiếp, các vai giao tiếp chú/cô – cháu

không sử dụng các HV có tính “một chiều áp đặt”. Vai chú đóng vai trò là

thế hệ dẫn đƣờng, bảo ban thế hệ cháu dù trong công tác hay chính trong

đời thƣờng.

Ví dụ 77:

NGƢỜI VÔ DANH: Có lẽ sáng nay hai cháu nên đến để thăm hỏi, động viên

cô ấy.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Trƣớc tình huống Diệu Linh bị Ba Quý siết nợ, ngƣời vô danh đã dùng

HV đề nghị Minh Thƣ và Giang Quân nên đến hỏi thăm Diệu Linh – đối

tƣợng có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tích cực trong chuyên án.

169

Nhóm HV biểu cảm xuất hiện với số lƣợng thứ hai 119/5187 lƣợt

HVNN, chiếm 2.3%. Các HV thuộc nhóm biểu cảm xuất hiện với số lƣợng

lớn nhƣ: mời chào, hoan nghênh, cảm ơn, chúc mừng, nhắc nhở, mong muốn,

thề, xin lỗi, an ủi, chấp nhận, bác bỏ, động viên, …

Ví dụ 78: Sau khi Đắc Di hoàn thành nhiệm vụ ra Bắc phá án, gia đình

và đồng nghiệp đã đến nhà hàng Lơ Lửng để mừng cho anh. Bà Minh Trang

đã dùng HV chúc để chúc mừng với Đắc Di:

BÀ MINH TRANG: - Cô chúc cháu Đắc Di lập được nhiều thành tích hơn

nữa làm rạng danh cho ba má – những chiến sĩ biệt động lừng danh năm xưa.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Ví dụ 79:

Các nhóm HVNN: nhóm HV tuyên bố, nhóm HV cam kết và nhóm HV tái

hiện xuất hiện với số lƣợng thấp. Tuy nhiên có sự đồng đều nhau giữa ba nhóm HV

trên, cụ thể:

Nhóm HV tái hiện 71/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.4%. Đó là các HV nhƣ:

kể, miêu tả, tường thuật, tái hiện, …

Ví dụ 80: Khi thuật lại thông tin từ mẹ (bà Minh Trang), Minh Thƣ đã

dùng HV tường thuật để thuật thông tin cho ngƣời vô danh:

MINH THƢ: Nghe má con nói, trong phòng tiệc ngoài những người

thân và đồng sự của anh Đắc Di chỉ còn có nhóm nghệ sĩ lùn thôi ạ.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Nhóm HV tái tuyên bố 68/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.3%. Đó là các HV

nhƣ: thông báo, chỉ định, tuyên bố,…

Ví dụ 81: Khi Minh Thƣ trở về nhà công vụ, Giang Quân nghe tiếng

chuông gọi cửa của Minh Thƣ đã muốn ra mở cửa. Ngƣời vô danh đã dùng HV

chỉ định để yêu cầu chú Tƣ (đồng chí công an đóng vai quản gia) ra mở cửa.

NGƢỜI VÔ DANH: - Để chú Tư mở cửa.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

c) Cặp vai bố - con

170

Cặp vai bố - con là cặp vai có tƣơng tác với nhau với số lƣợng thấp. Các

nhóm HV đƣợc sử dụng cũng không cao nhƣng lại góp phần phản ánh tâm tƣ,

trạng thái của LL CAND trong đời sống . Khác với hai cặp vai trên, các nhóm

HV ngôn ngữ trong cặp vai bố - con không có sự chênh lệch nhiều. Cụ thể:

Nhóm HV điều khiển đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn nhất 91/5187 lƣợt HVNN

chiếm 1.8%; nhóm HV biểu cảm 57/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.1%; nhóm HV

tái hiện 42/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.8%; nhóm HV cam kết 37/5187 lƣợt

HVNN, chiếm 0.7%, nhóm HV thông báo 31/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.6%.

Mỗi nhóm HV đƣợc sử dụng đều ứng với những hoàn cảnh, nội dung

giao tiếp, chẳng hạn:

Ví dụ 82: Trong tƣơng tác giữa Thƣợng tá Phan Hồng và con gái Mai

Hoa, cặp vai này đã sử dụng các HV nhƣ sau:

MAI HOA: Bố lại cho anh Đức đi làm với chị ấy.

PHAN HỒNG: Công việc mà con.

MAI HOA: Xem ra chị ấy hợp với anh Xuân Đức lắm. Có chuyện gì con

bắt đền bố đấy.

[Thức tỉnh]

Trong cuộc thoại này, Mai Hoa dùng HV phàn nàn với động từ ngữ vi

“lại cho” về việc Xuân Đức phối hợp cùng Linh Mỹ điều tra phá án. Thƣợng

tá Phan Hồng dùng HV giải thích “công việc mà con” cho công việc của

Xuân Đức. Mai Hoa dùng HV nhận định và HV tuyên bố thể hiện thái độ hờn

dỗi của bản thân về quyết định của bố.

Ví dụ 83: Hành vi thề:

Bá (vội vàng nói): - Con thề với bố rằng, con không chơi với đứa nào

ngoài xã hội đen.

[Bí mật tam giác vàng]

Ví dụ 84: Khi Ngƣời vô danh và Giang Quân đến thăm bà Ngọc Mai,

Minh Thƣ cải trang ra mở cửa. Minh Thƣ rất vui vì tƣởng mẹ và Ngƣời vô

danh không nhận ra mình. Tuy nhiên, bà Ngọc Mai đã dùng HV bác bỏ (động

171

từ ngữ vi: nhầm) để nhắc nhở Minh Thƣ là Ngƣời vô danh đã nhận ra và chỉ

tiếp sức cho vai diễn của cô. Ngƣời vô danh sử dụng HV

BÀ MINH TRANG: - Con nhầm. Chỉ có má là chưa kịp nhận ra chứ

bác Hai cũng tiếp sức cho vai diễn của con đấy thôi.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

2/ HVNN của các cặp vai ngang

Các cặp vai ngang của LL CAND trong giao tiếp phi chính thức gồm

cặp vai bạn bè và cặp vai đồng chí.

Cặp vai bạn bè sử dụng 335/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 6.5%, tróng đó:

Nhóm HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng lớn nhất 148/5187 lƣợt HVNN,

chiếm 2.9%; Nhóm HV biểu cảm 87/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.7%; Nhóm HV

tuyên bố 43/ 5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.8%; Nhóm HV tái hiện 39/ 5187 lƣợt

HVNN, chiếm 0.8%; Nhóm HV cam kết 18/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.3%.

Các HV điều khiển đƣợc sử dụng nhiều nhƣ: hành vi hỏi, yêu cầu, nhờ, cầu

xin,… Tuy nhiên, các HV này đƣợc dùng với nội hàm lực khiến thấp. Hay, xu

hƣớng thân mật hóa làm cho các HV cầu khiến không có tính đe dọa thể diện

ngƣời đối diện

Ví dụ 85: Hồng Phong và Xuân Đức là hai cán bộ cùng tổ, đội và có mối

quan hệ bạn bè thân thiết. Khi hỏi về chuyện tình cảm, Xuân Đức đã sử dụng

HV hỏi với từ để hỏi là “bao giờ” với Hồng Phong. Hồng Phong sử dụng

hành vi xác nhận.

XUÂN ĐỨC: Định bao giờ cưới đấy?

HỒNG PHONG: Nàng giao hẹn phải hai năm nữa.

[Thức tỉnh]

Ví dụ 86: Trong cuộc thoại giữa Xuân Tùng và Linh Mỹ, Xuân Tùng

đã dùng hành vi thông báo chỉ thị của lãnh đạo chỉ huy tới Linh Mỹ.

XUÂN TÙNG: Xin thông báo với đồng chí “việt kiều” một tin sốt dẻo: theo

lệnh của chú Phan Hồng, đồng chí phải rời đây ngay. Tại đây sắp có một cuộc gặp

gỡ đặc biệt. [Những kẻ giấu mặt]

172

Cặp vai đồng chí sử dụng cả 5 nhóm HVNN trong giao tiếp ngôn ngữ. Tuy

nhiên, mức độ xuất hiện của các nhóm HVNN lại không nhƣ nhau. Cụ thể: nhóm

HV điều khiển xuất hiện với số lƣợng lớn nhất 124/5187 lƣợt HVNN, chiếm

2.3%; HV biểu cảm xuất hiện với số lƣợng trung bình 67/5187 lƣợt HVNN,

chiếm 1.3%; Các nhóm xuất hiện với số lƣợng thấp là: HV tuyên bố 35/5187 lƣợt

HVNN, chiếm 0.7%; HV tái hiện 25/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.5% và HV cam

kết 15/5187 lƣợt HVNN, chiếm 0.3%.

Trong cặp vai đồng chí, do số lƣợng các nhóm HV tuyên bố, nhóm HV

tái hiện và nhóm HV cam kết xuất hiện với số lƣợng thấp, không đủ cơ sở để

đƣa ra nhận định nên chúng tôi chỉ nêu hiện tƣợng, không phân tích.

Các HV trong nhóm HV điều khiển đƣợc cặp vai đồng chí sử dụng là: hỏi,

nhờ, xin, đề nghị, nhắc nhở,…Các HV này không có tính áp đặt cao nhƣng đồng

thời cũng không mang tính thân mật hóa. Các HV giữ cho các vai ổn định trên

trục quyền lực – giữa các vai tồn tại một ranh giới của sự tôn trọng do hệ tƣ tƣởng

Ngành xác lập.

Ví dụ 87: cuộc thoại giữa Đại úy Bá và thƣợng sĩ làm nhiệm vụ đảm bảo an

toàn giao thông

THƢỢNG SĨ: Hình như anh mới có tang?

BÁ: Đúng rồi, bố tôi mới mất.

THƢỢNG SĨ: Thôi được, anh đi đi, nhưng mà anh nhớ đi cho cẩn thận”.

[Bí mật tam giác vàng]

Trong ví dụ trên, thƣợng sĩ sau khi nhận thấy bất thƣờng từ Bá đã chuyển

từ giao tiếp chính thức sang giao tiếp phi chính thức và sử dụng HV hỏi để xác

nhận bằng từ để hỏi “hình như”. Bá đã dùng HV xác nhận để trả lời “đúng rồi”.

Thƣợng sĩ công an dùng HV nhắc nhở Bá chú ý khi lƣu thông bằng động từ ngữ

vi “nhớ”. HV nhắc nhở hàm ý cảm thông và chia sẻ đã khiến cho cả anh và Bá

cảm thấy ấm lòng. Đó là sự mềm dẻo trong thực hiện công vụ của LL CAND.

173

Cặp vai đồng chí sử dụng chủ yếu các HV thuộc nhóm điều khiển có

thiên hƣớng tình cảm hóa. Bên cạnh đó, các HV thuộc nhóm biểu cảm cũng

đƣợc thể hiện với số lƣợng tƣơng đối lớn nhƣ: khen, chê, cảm kích, động viên,

khích lệ, vui thích,…

Ví dụ 88: Đồng chí công an cùng phối hợp phá án với Đắc Di sau khi

nghe cuộc thoại giữa Đắc Di và mẹ đã dùng HV ngưỡng mộ để thể hiện thái

sự quan tâm của mẹ Đắc Di với anh ta.

CHIẾN SĨ CÔNG AN: Má của đội trưởng lo cho con trai từng li từng tí.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

3.4.2. Hành vi ngôn ngữ của các cặp vai giữa lực lượng Công an nhân dân

với đối tượng ngoài lực lượng Công an nhân dân

Các cặp vai giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài LL CAND đƣợc tiến

hành khảo sát theo hai cặp vai chính: các cặp vai trên – vai dƣới; các cặp vai

ngang. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Biểu đồ 3.5. Các HVNN trong giao tiếp giữa LL CAND với đối tƣợng

ngoài LL CAND

(Số liệu cụ thể xin xem bảng 3.5, phụ lục 2)

174

Nhận xét:

Dựa vào kết quả phân loại các HVNN của các cặp vai giao tiếp giữa LL

CAND với đối tƣợng ngoài LL CAND ở hai cặp vai: cặp vai trên – vai dƣới;

cặp vai ngang. Chúng tôi đƣa ra một số nhận định sau:

- Nhóm HV điều khiển xuất hiện nhiều nhất 1238/5187 lƣợt HVNN,

chiếm 23.9%; nhóm HV biểu cảm 463/5187 HVNN, chiếm 8.93%; Nhóm HV

tuyên bố xuất hiện 421/5187 HVNN, chiếm 8.11%; nhóm HV tái hiện

358/5187 HVNN, chiếm 6.90%; nhóm HV cam kết là nhóm có số lƣợng thấp:

164/5187 lƣợt HVNN, chiếm 3.16%. Do số lƣợng của hai nhóm HV tái hiện

và HV cam kết xuất hiện với số lƣợng thấp so với các nhóm khác và rất nhỏ

trong từng cặp vai. Vì vậy, trong phạm vi luận án, chúng tôi chỉ nêu hiện

tƣợng, không phân tích các HV thuộc hai nhóm này ứng với các cặp vai giữa

LL CAND với đối tƣợng ngoài LL CAND.

- Trong từng cặp vai giao tiếp lại có sự khác nhau về số lƣợng các

nhóm HV đƣợc sử dụng, cụ thể: Nhóm HV điều khiển đƣợc cặp vai trên – vai

dƣới sử dụng với số lƣợng lớn 957/5187 lƣợt HVNN, chiếm 18.4%; cặp vai

ngang sử dụng 281/5187 lƣợt HVNN, chiếm 5.4%.

Tại nhóm HV biểu cảm, các vai trên – vai dƣới sử dụng 344/5187 lƣợt

HVNN, chiếm 6.63%; các vai ngang sử dụng 119/5187 lƣợt HVNN, chiếm 2.29%.

Nhóm HV tuyên bố xuất hiện trong hai cặp vai có sự chênh lệch rất

lớn: cặp vai trên – vai dƣới sử dụng 342/5187 lƣợt HVNN, chiếm 6.6%; các

cặp vai ngang sử dụng 79/5187 lƣợt HVNN, chiếm 1.52%.

Lí giải sự khác nhau của các nhóm HVNN nhƣ sau;

Thứ nhất, trong giao tiếp phi chính thức của cặp vai giữa LL CAND và

đối tƣợng ngoài LL CAND có môi trƣờng giao tiếp rộng, đối tƣợng tƣơng tác

đa dạng nên có những tác động đến việc sử dụng các nhóm HVNN. Nhóm

HV điều khiển vẫn là nhóm HV xuất hiện với số lƣợng lớn nhất. Do các thiết

chế của xã hội mà cụ thể là quan hệ quyền lực chi phối mạnh.

175

Thứ hai, các cặp vai trên – vai dƣới có sử dụng nhóm HV điều khiển

với số lƣợng lớn bởi nhân tố mức độ thân sơ tác động mạnh. Các vai luôn giữ

ổn định do nhân tố văn hóa “xưng hạ hô tôn” – xƣng hạ vai, hô nâng vai.

Thứ ba, chủ đề giao tiếp thay đổi, hoàn cảnh giao tiếp thay đổi, nội dung

giao tiếp thay đổi… Điều này một mặt giữ cho các cặp vai ổn định vai trên trục

quyền lực. Tuy nhiên, nhân tố thân sơ – đặc biệt là quan hệ quen biết sẽ chi phối

lớn đến việc lựa chọn và sử dụng các hành vi có tính tình cảm hóa (yêu – ghét,

thương – giận,… ).

1/ Các cặp vai trên – vai dƣới

Dựa trên kết quả phân loại các nhóm HVNN của các cặp vai giữa LL

CAND với đối tƣợng ngoài LL CAND, chúng tôi khảo sát và phân loại các nhóm

HVNN của từng cặp vai cụ thể gồm: bố/ mẹ - con; bác/ chú/ cô – cháu; anh/ chị -

em. Kết quả cụ thể:

Bảng 3.6. Bảng phân loại các nhóm HVNN của các vặp vai trên – vai dƣới

Hành vi ngôn ngữ

Tƣơng tác Điều Biểu cảm Tuyên bố Tái hiện Cam kết khiển

Cặp vai chú/ cô – 235 115 76 102 28 cháu

Cặp vai bố/ mẹ - 172 51 29 49 13 con

Cặp vai anh/ chị – 550 172 193 90 176 em

Tổng: 2025(HVNN) 957 277 344 105 342

Để lí giải cụ thể các nhóm HVNN đƣợc các cặp vai trên – vai dƣới sử

dụng, chúng tôi lần lƣợt phân tích các nhóm HVNN đƣợc các cặp vai cụ thể:

a) Cặp vai anh – em

176

Cặp vai anh – em sử dụng 550/5187 lƣợt HVNN, chiếm 10.60%. Trong

đó, nhóm HV đƣợc sử dụng nhiều nhất là nhóm HV điều khiển. Đó là các HV

điều khiển có xu hƣớng không mang tính đe dọa thể diện cao nhƣ: yêu cầu,

khuyên, rủ rê, cấm, đề nghị, nhờ, ra lệnh,…

Cặp vai anh – em có sự thân mật và có độ tuổi trung niên thƣờng có xu

hƣớng sử dụng các HV điều khiển có tính cầu khiến cao, chẳng hạn: yêu cầu,

đề nghị,… Đặc biệt, đi kèm với các biểu thức HV trên là các cách hô/ gọi

mang tính “hành chính hóa” cao nhƣ: xƣng hô bằng chức danh và kết hợp với

các từ cảm thán.

Ví dụ 89: Ông Cẩm sử dụng HV đề nghị đối với đại tá Hòa khi tổ cảnh

sát giao thông đã làm đúng chức trách nhiệm vụ. HV đề nghị đƣợc thực hiện

đúng với động từ ngữ vi “đề nghị”.

ÔNG CẨM: Tôi cũng đề nghị anh biểu dương tổ cảnh sát giao thông đã

kiên quyết giữ xe của thằng Lâm.

[Chạy án]

Các cặp vai anh – em có độ tuổi thanh niên và thân thiết có thiên hƣớng

sử dụng các HV điều khiển mang tính thân mật hóa cao nhƣ: nhờ vả, xin, đề

nghị,… để thể thực hiện HV biểu cảm nhƣ: mong muốn, hi vọng, yêu

thương,…

Ví dụ 90: Thiếu tá Cao Dũng khi nhận thấy tình cảm của Cao Ly dành

cho Trang Hạ rất ấm áp và bản thân cũng muốn có ngƣời bên cạnh chia sẻ vui

buồn nên đã dùng HV đề nghị. Trang Hạ cũng đáp lại bằng HV xác nhận ở bề

mặt nhƣng ẩn sau là HV đồng ý:

CAO DŨNG: Cháu Cao Ly quý em lắm… hay là em giúp anh nuôi dạy cháu.

TRANG HẠ: Thì em vẫn đang nuôi cháu đấy thôi.

[Những đứa con biệt động Sài Gòn]

Các HV biểu cảm nhƣ: vui, buồn, cảm ơn, đau xót, căm giận,… cũng xuất

hiện ở các cặp vai anh – em. Tuy nhiên, các HV biểu cảm không thực hiện độc lập

177

mà thƣờng có kết hợp với các HV tuyên bố nhƣ: tuyên bố, kết tội, thông báo, cảnh

báo… có thiên hƣớng đe dọa thể diện thƣờng xuất phát từ phía đối tƣợng ngoài

LL CAND.

Ví dụ 91: Để thăm dò về xác chết chết đuối, Bá đã đến bệnh viện để nhờ

bảo vệ tìm hiểu giúp. Bảo vệ sau khi đƣợc Bá đề nghị đã dùng HV yêu cầu.

GÃ BẢO VỆ: Thôi được tôi sẽ hỏi cho ông nhưng mà ông hãy nói với

mấy ông ở đội chống cướp, chống trộm làm vừa vừa thôi.

[Bí mật tam giác vàng]

b) Cặp vai chú/ cô – cháu

Cặp vai chú/ cô – cháu có thiên hƣớng vai chú/cô thuộc LL CAND, vai

cháu là đối tƣợng ngoài LL CAND. Vì vậy, tƣơng tác của cặp vai này trong

giao tiếp phi chính thức không mang tính đối kháng mà theo hƣớng tình cảm

hóa – một trong những nhiệm vụ đã ăn sâu vào tƣ duy, hành động của LL

CAND.

Các HV cặp vai này sử dụng thƣờng là các HV: khuyên, giải thích,

động viên, khích lệ, phân tích, cam kết,…

Ví dụ 92: Để động viên, khích lệ tinh thần của Xuân Đức thực hiện

nhiệm vụ và không lo lắng dễ gây ra hiểu nhầm dẫn đến mâu thuẫn tình cảm

với Mai Hoa. Thƣợng tá Phan Hồng vừa là thủ trƣởng vừa là bố của Mai Hoa

đã dùng HV cam kết nhằm động viên, khích lệ, tạo sự yên tâm cho Xuân Đức:

THƢỢNG TÁ PHAN HỒNG: - Cứ yên tâm đi, sư tử Hà Đông sắp

phải ngồi bếp trấu rồi. Chắc chả còn hơi sức đâu mà theo dõi chồng…

[Sa Mi, em ở đâu?]

Điều này cũng thể hiện rõ trong HV xúc động của đại tá Hòa với Minh

Phƣơng khi ông hay tin Minh Phƣơng đang cố gắng tìm mọi cách khắc phục

hậu quả do Cao Thanh Lâm gây ra.

Ví dụ 93:

ĐẠI TÁ HÒA: Chú rất xúc động khi thấy cháu đã làm như vậy.

[Chạy án]

178

c) Cặp vai bố/ mẹ - con

Trong giao tiếp phi chính thức, cặp vai bố/ mẹ - con giữa LL CAND và

đối tƣợng ngoài LL CAND thƣờng sử dụng hai nhóm HV chính là: nhóm HV

biểu cảm và nhóm HV điều khiển.

Nhóm HV điều khiển thƣờng xuất hiện trong những hoàn cảnh bố/ mẹ cảm

nhận con cần đƣợc khuyên bảo, nhắc nhở. Vì vậy, có những trƣờng hợp xuất hiện

HV điều khiển có thiên hƣớng đe dọa thể diện với vai con thuộc LL CAND. Tuy

nhiên, trong các cuộc thoại các HV điều khiển thƣờng đi kèm với các HV biểu

cảm. Điều này làm mềm hóa cuộc thoại nhƣng cũng phản ánh sự sâu sắc trong

tình cảm ruột thịt.

Ví dụ 94:

BÀ BUN XA LY: Con đi đâu đấy? Sao không ăn sáng?

HOÀN: Mẹ ơi! Con muốn đi uống cà phê, từ hôm sang Lào con chưa uống!

BÀ BUN XA LY: Con ở nhà ăn sáng, hôm nay bà đã làm đồ ăn cho con

rồi đấy. bà nấu xôi, mà xôi nếp cẩm đấy con ạ! Con ở nhà ăn cho bà vui!

HOÀN: Con đi uống một ly rồi con về ăn thôi!

BÀ BUN XA LY: Lạ nhỉ? Người ta ăn ròi mới uống, đây con uống rồi

mới ăn là sao? Mà tại sao con phải nhìn đồng hồ? Con hẹn ai ở đây à?

[Bí mật tam giác vàng]

3.5. Tiểu kết chƣơng 3

Trong chƣơng này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đặc điểm vai giao

tiếp giữa lực lƣợng CAND với các đối tƣợng ngoài LL CAND từ các

phƣơng diện: giới hạn đối tƣợng trong giao tiếp chính thức, xác lập các vai

giao tiếp của lực lƣợng CAND, tiến hành phân tích đặc điểm của các vai

giao tiếp trên hai nội dung lớn là: hành vi xƣng hô và hành vi ngôn ngữ.

Một số nhận xét cụ thể:

1. Trong giao tiếp phi chính thức, các vai giao tiếp của LL CAND tuân

theo các quy tắc của tập quán cá nhân và các quy định pháp luật nhƣ các công

179

dân trong xã hội. Tuy nhiên, do đặc trƣng nghề nghiệp nên những thói quen của

nghề nghiệp ăn sâu trong hành động của mỗi cán bộ, chiến sĩ. Theo khảo sát, các

vai giao tiếp của LL CAND đƣợc quy về hai cặp vai lớn: cặp vai trên – vai dƣới

và cặp vai ngang. Các vai giao tiếp sử dụng 12/13 kiểu xƣng hô. Tuy nhiên, các

cặp từ xƣng hô đa dạng hơn. Cặp từ xƣng hô “mày” – “tao”, “anh” – “em”,…

hoặc các kết hợp xƣng hô: danh từ thân tộc + tên riêng xuất hiện rất nhiều. Điều

này phản ánh mối quan hệ đa chiều của LL CAND đối với các nhóm đối tƣợng

trong giao tiếp phi chính thức.

2. Trong giao tiếp phi chính thức, các vai giao tiếp sử dụng cả 5 nhóm hành

vi ngôn ngữ. Nhóm HV điều khiển là nhóm HV xuất hiện với số lƣợng rất lớn.

Tuy nhiên, các HV cầu khiến nhƣ: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị,… không xuất hiện

phổ biến. Các giao tiếp trong LL CAND thƣờng có xu hƣớng thân mật hóa,

suồng sã nhƣng không mang tính chê bai. Trong giao tiếp giữa LL CAND và đối

tƣợng ngoài LL CAND sử dụng tất cả các nhóm HVNN với sự đa dạng của các

tiểu HV. Đặc biệt, các HV có thiên hƣớng thiên tình cảm xuất hiện phổ biến

trong tƣơng tác giữa LL CAND và nhóm đối tƣợng là ngƣời có quyền lợi nghĩa

vụ liên quan/ ngƣời bị quản lí/ ngƣời phạm tội.

3. Ứng với các hoàn cảnh, đối tƣợng, nội dung giao tiếp,… và dƣới tác

động của các nhân tố xã hội nhƣ: tuổi tác, giới tính, trình độ nhận thức, mức độ

thân quen, … thì LL CAND có sự lựa chọn hành vi xƣng hô và hành vi ngôn

ngữ tƣơng ứng. Trong giao tiếp phi chính thức, LL CAND sinh hoạt theo tập

quán địa phƣơng và xoay quanh các mối quan hệ xã hội cộng đồng phức tạp.

Sự thích ứng mềm dẻo nhƣng cƣơng nghị, cƣơng quyết nhƣng ân tình,… là

những đặc tính nổi bật đƣợc thể hiện thông qua việc tìm hiểu hành vi xƣng hô

và hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp phi chính thức của LL CAND. Điều này

góp phần minh chứng cho vẻ đẹp trong văn hóa giao tiếp của LL CAND nói

riêng và khẳng định sự trân trọng của nhân dân trong tình “quân dân cá nước”.

180

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ vai giao tiếp trong lực lượng

Công an nhân dân Việt Nam (qua một vài kịch bản phim), chúng tôi rút ra

một số kết luận nhƣ sau:

1. Dựa vào các văn bản pháp quy quy định về môi trƣờng, đặc điểm,

chức năng, nhiệm vụ của LL CAND, chúng tôi xác lập hai hoàn cảnh giao

tiếp: hoàn cảnh giao tiếp chính thức và hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức. Từ

việc định hoàn cảnh, mỗi cán bộ, chiến sĩ định hình vai dƣới sự chi phối của

các nhân tố xã hội: chức vụ, cấp bậc, chức trách, nhiệm vụ, tuổi tác, giới tính,

mức độ thân sơ, hệ tư tưởng, ... và các nhân tố giao tiếp: nhân vật giao tiếp,

chủ đề giao tiếp, mục đích giao tiếp,... Từ đó, mỗi cán bộ, chiến sĩ thuộc LL

CAND xác lập các vai giao tiếp để tiến hành cuộc giao tiếp đƣợc thành công.

LL CAND là một trong hai lực lƣợng vũ trang của đất nƣớc. Cơ quan

công an là cơ quan nhà nƣớc, công cụ chính quyền của nhân dân, có trách

nhiệm chấp hành và thi hành pháp luật, bảo vệ trật tự, kỉ cƣơng xã hội. Môi

trƣờng giao tiếp của LL CAND là môi trƣờng đặc thù, tức là: sự áp đặt của

các quy định có tính pháp quy và sự tự do trong sinh hoạt cá nhân. Đặc biệt,

hai môi trƣờng này không tách bạch rõ ràng mà có sự chuyển biến lẫn nhau.

Bởi vì, do chức trách, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó,

với môi trƣờng tƣơng tác rộng và đối tƣợng tƣơng tác đa dạng nên hình thành

ở ngƣời cán bộ, chiến sĩ CAND hệ tƣ tƣởng Ngành đặc thù.

2. Trong giao tiếp, có rất nhiều các mối quan hệ, tuy nhiên để đảm bảo

sự nhất quán, chúng tôi dựa vào quan niệm của các tác giả đi trƣớc và thống

nhất quy về hai dạng quan hệ là quan hệ quyền lực và quan hệ thân hữu. Ứng

với hai quan hệ này là các cặp vai đặc trƣng nhƣ quan hệ quyền lực – xác lập

cặp vai trên – vai dƣới; quan hệ thân hữu là cơ sở thiết lập các vai ngang.

Đồng thời, chúng tôi quan niệm ngôn ngữ của ngƣời cán bộ, chiến sĩ CAND

là biến thể ngôn ngữ của một nhóm đối tƣợng trong xã hội theo nghề nghiệp.

181

Từ đó, chúng tôi tiến hành khảo sát và phân tích các đặc điểm vai giao tiếp

của LL CAND với ba nội dung: đặc điểm hành vi xƣng hô, đặc điểm hành vi

ngôn ngữ và khảo sát riêng trƣờng hợp cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” trong

LL CAND để làm minh chứng cho đặc điểm của các vai giao tiếp của ngƣời

chiến sĩ CAND Việt Nam trong giao tiếp.

3. Trong giao tiếp chính thức, ngƣời chiến sĩ CAND tuân thủ theo Điều

lệ Công an nhân dân, Luật Công an nhân dân về chức vụ, cấp bậc, quyền hạn,

chức trách, nhiệm vụ,... Theo đó, chúng tôi xác lập các vai: LĐ 1, LĐ 2, CB,

CS. Các vai này đƣợc hình thành và duy trì ổn định trong tƣơng tác. Theo đó,

chúng tôi đã xác lập các cặp vai dựa theo hai tiêu chí: 1. Dựa hai quan hệ

quyền lực và thân hữu; 2. Dựa vào đối tƣợng giao tiếp. Kết quả, các cặp vai

giao tiêp thuộc LL CAND đƣợc thiết lập trên quan hệ quyền lực tạo nên nhóm

các cặp vai trên – vai dƣới nhƣ: LĐ 1 – LĐ 2; LĐ 1 – CB; LĐ 1 – CS; LĐ 2 –

CB; LĐ 2- CS; CB – CS; các cặp vai ngang có: LĐ 1 – LĐ 1; LĐ 2 – LĐ 2;

CB – CB, CS – CS; Các cặp vai giao tiếp giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài

LL CAND gồm: LL CAND với ngƣời dân; LL CAND với đại diện các đơn

vị, tổ chức khác trong xã hội; LL CAND với đối tƣợng quản lí theo dõi; LL

CAND với đối tƣợng có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; LL CAND với đối

tƣợng phạm tội ngƣời nƣớc ngoài; LL CAND với LL CAND nƣớc ngoài.

Khảo sát 599 cuộc thoại thuộc giao tiếp chính thức, chúng tôi lần lƣợt

khảo sát, phân loại, phân tích đặc điểm của các cặp vai trên theo hai nội dung:

thứ nhất, hành vi xƣng hô; thứ hai, hành vi ngôn ngữ. Để làm cơ sở cho việc

phân tích, chúng tôi cũng đã tiến hành phân loại và phân tích các chủ đề giao

tiếp. Theo đó, các chủ đề có thiên hƣớng thực thi nhiệm vụ phá án, họp bàn

triển khai công tác,... chiếm số lƣợng rất lớn.

Các cặp vai của LL CAND trong giao tiếp chính thức sử dụng 12/ 13

kiểu xƣng hô, trong đó: các kiểu xƣng hô bằng đại từ nhân xƣng, bằng danh

từ thân tộc, bằng sự kết hợp khác, bằng một trong các chức danh, bằng nhiều

182

hoặc tất cả các chức danh, khuyết vắng từ xƣng hô xuất hiện với số lƣợng lớn.

Cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” là cặp xƣng hô có tính chất xƣơng sống. Từ

biểu thức xƣng hô phổ biến, thống nhất trong toàn LL CAND ứng với từng

cặp vai có sự thay đổi về biểu thức xƣng hô mà cụ thể là sự kết hợp các kiểu

xƣng hô trong xƣng và hô/ gọi của các cặp xƣng hô.

Các cặp vai sử dụng cả 5 nhóm HVNN: điều khiển, biểu cảm, tái hiện,

tuyên bố, cam kết trong giao tiếp. Nhóm HV điều khiển xuất hiện với số

lƣợng rất lớn với các HV xuất hiện nhiều nhƣ: ra lệnh, đề nghị, yêu cầu, giao,

...; nhóm HV biểu cảm xuất hiện với số lƣợng trung bình. Các nhóm HV còn

lại xuất hiện với số lƣợng thấp. Trong tƣơng tác đối với đối tƣợng ngoài LL

CAND, các HVNN của LL CAND luôn có thiên hƣớng đe dọa thể diện – nhất

là đối với đối tƣợng ngƣời phạm tội hoặc đối tƣợng quản lý theo dõi.

4. Trong giao tiếp phi chính thức, ngƣời chiến sĩ CAND sinh hoạt theo

tập quán địa phƣơng và tuân thủ theo quy định pháp luật cũng nhƣ các công

dân khác trong xã hội. Tuy nhiên, do hệ tƣ tƣởng ăn sâu vào hành vi của từng

cán bộ, chiến sĩ CAND ngay cả trong sinh hoạt đời thƣờng. Dựa vào hai quan

hệ quyền lực và quan hệ thân hữu, chúng tôi phân loại các vai giao tiếp của

LL CAND. Theo đó, các cặp vai trong LL CAND gồm: dựa trên quyền lực:

các cặp vai trên – vai dƣới gồm (cặp vai bố - con; cặp vai chú – cháu và cặp

vai anh em); các cặp vai ngang dựa trên quan hệ thân hữu gồm: bạn bè; đồng

đội. Theo đó, các cặp vai giữa LL CAND và đối tƣợng ngoài LL CAND gồm:

dựa trên quyền lực: các cặp vai trên – vai dƣới gồm (cặp vai bố/ mẹ - con; cặp

vai chú/ cô/ bác – cháu; cặp vai anh em); các ngang dựa trên quan hệ thân

hữu gồm: bạn bè; chiến hữu.

Khảo sát 636 cuộc thoại thuộc giao tiếp phi chính thức, chúng tôi lần

lƣợt khảo sát, phân loại, phân tích đặc điểm của các cặp vai trên theo hai nội

dung: thứ nhất, hành vi xƣng hô; thứ hai, hành vi ngôn ngữ. Từ việc thống kê,

phân loại các chủ đề giao tiếp, tiến hành phân loại, phân tích các đặc điểm về

183

hành vi xƣng hô và hành vi ngôn ngữ của các cặp vai trên theo hai hƣớng:

tƣơng tác trong LL CAND và tƣơng tác giữa LL CAND với đối tƣợng ngoài

LL CAND.

Trong giao tiếp phi chính thức, các cặp vai của LL CAND cũng sử dụng

12/ 13 kiểu xƣng hô. Bên cạnh các kiểu xƣng hô thƣờng dùng thì xuất hiện

kiểu xƣng hô bằng tên đơn vị, bằng sự kết hợp khác xuất hiện với các đơn vị

xƣng hô riêng khác “Quang hình sự”, “Quang kinh tế”,... Xƣng hô của các

cặp vai trong giao tiếp phi chính thức đƣợc các cặp vai sử dụng phong phú,

uyển chuyển. Cách xƣng hô bằng danh từ thân tộc đƣợc sử dụng phổ biến

trong các tƣơng tác đƣợc sử dụng với tần suất rất cao thể hiện đặc trƣng “gia

đình hóa”. Cặp xƣng hô “tôi - đồng chí” xuất hiện trong giao tiếp phi chính

thức vừa mang tính lịch sự, vừa mang tính thân mật và thể hiện sự ảnh hƣởng

của các quy định hành chính.

Các cặp vai sử dụng cả 5 nhóm HVNN trong giao tiếp phi chính thức:

điều khiển, biểu cảm, tái hiện, tuyên bố, cam kết trong giao tiếp. Tuy nhiên,

theo kết quả khảo sát, hai nhóm HVNN là nhóm HV cam kết và nhóm HV tái

hiện xuất hiện với số lƣợng thấp nên chúng tôi chỉ nêu hiện tƣợng và không

phân tích bởi kết quả không đủ thuyết phục trong việc đƣa ra nhận xét.

5. Khảo sát trƣờng hợp cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí”, chúng tôi nhận

thấy: cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” là cặp xƣng hô xuyên suốt và đảm bảo

cho các cán bộ, chiến sĩ thuộc LL CAND ổn định vị thế, địa vị trong giao tiếp.

Tuy nhiên, tùy từng cặp giao tiếp mà các biểu thức xƣng hô có sự thay đổi

phù hợp. Các vai trên bên cạnh việc sử dụng biểu thức xƣng hô “tôi” – “đồng

chí” là chính thì có thể sử dụng kiểu xƣng hô bằng danh từ thân tộc để hô/

gọi. Các vai dƣới tuân thủ nguyên tắc biểu thức xƣng hô có tính pháp quy.

Tuy nhiên, xu hƣớng sử dụng các cặp xƣng hô bằng danh từ thân tộc thay thế

cặp xƣng hô “tôi” – “đồng chí” xuất hiện khá nhiều. Điều này thể hiện xu

hƣớng kéo gần khoảng cách giữa vai dƣới với vai trên và là biểu hiên của xu

184

hƣớng “gia đình hóa” – một trong những biểu hiện của các LL vũ trang.

6. Qua việc tìm hiểu các vai giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND Việt Nam

chúng tôi nhận thấy: giao tiếp của ngƣời chiến sĩ CAND là hình thức giao tiếp

vừa mang tính chính thức vừa mang tính phi chính thức; vừa mang tính truyền

thống, vừa mang tính hiện đại. Đây là biểu hiện sâu sắc nhất trong việc thấm

nhuần tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn đạo đức và tƣ cách của ngƣời

CAND cách mạng.

185

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2016), “Một vài đặc điểm vai giao tiếp của ngƣời

chiến sĩ CAND qua tác phẩm Bí mật Tam Giác Vàng của nhà văn Nguyễn

Nhƣ Phong”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, (9), tr. 21-25

2. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chủ đề giao tiếp của lực lƣợng Công an

nhân dân Việt Nam qua tác phẩm “Chạy án” của nhà văn Nguyễn Nhƣ

Phong”, Hội thảo Ngôn ngữ cấp Quốc gia - Quy Nhơn, tr. 405-410

3. Nguyen Thi Thuy Hien (2018), “Some Features of Vocative

Communication in Vietnam People‟s Public Security Force through the

Film of "The Secret of the Golden Triangle", American Journal of

Educational Research Vol. 6 (5), pp. 505-511

Link: http://pubs.sciepub.com/education/6/5/22/index.html

4. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2019), “Mối quan hệ giữa vai xã hội và vai giao

tiếp của ngƣời chiến sĩ công an nhân dân (trên ngữ liệu phim “Bí mật tam

giác vàng”)”, Hội thảo Ngôn ngữ cấp Quốc gia - Bình Dƣơng, tr. 240-250

5. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2019), “Tƣơng tác giao tiếp giữa lãnh đạo và cán

bộ/ chiến sĩ trong lực lƣợng công an nhân dân việt nam qua hành vi xƣng

hô (trên tƣ liệu phim “Bí mật tam giác vàng”)”, Tạp chí Giáo dục và Xã

hội, Số đặc biệt – Tháng 5/2019, tr. 375-379

6. Nguyen Thi Thuy Hien (2019), “Vocative of the people‟s public security

force (Viewed from perspective of communicative ranks)”, World Journal

of Social Sciences and Humanities Vol. 5 (1), pp. 36-46

Link: http://www.sciepub.com/WJSSH/content/5/1.

7. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2019), “Các hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp

chính thức của lực lượng công an nhân dân (qua một số phim truyện về

Công an nhân dân)”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, (9), (289), tr. 16-24

186

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

2. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

3. Diệp Quang Ban (2010), Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

4. Diệp Quang Ban (2006), Ngữ pháp tiếng Việt (tập 1+2), NXB Giáo dục,

Hà Nội.

5. Phan Huy Bích (1993), Đặc điểm gia đình đồng bằng sông Hồng, NXB

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

6. Đinh Thị Thủy Bình (2010), “Văn hóa chào hỏi, nét đẹp của ngƣời quân

nhân”, Báo Quân đội nhân dân, http://www.baomoi.com/Ky-nang-giao-

tiep-mo-ra-co-hoi-moi.

7. Brown G. & Gilman A. (1960), “Đại từ chỉ quyền lực và thân hữu”, Ngôn

ngữ văn hóa và xã hội - một cách tiếp cận liên ngành (Ngƣời dịch: Vũ Thị

Thanh Hƣơng, Hoàng Tử Quân; hiệu đính: Cao Xuân Hạo, Lƣơng Văn Hy,

Lý Toàn Thắng - 2006), NXB Thế giới, Hà Nội, tr. 224 - 249.

8. Nguyễn Tài Cẩn (1962), “Một vài nhận xét về danh từ chỉ quan hệ thân

thuộc trong tiếng Việt hiện đại”, Thông báo khoa học - Đại học Tổng

hợp Hà Nội (1), tr. 2 -7.

9. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học- ngữ dụng (tập 2), NXB

Giáo dục, Hà Nội.

10. Đỗ Hữu Châu (2005), Tuyển tập, NXB Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Chiến (1991), “Sắc thái địa phƣơng của các danh từ thân

tộc trong tiếng Việt”, tạp chí Ngôn ngữ, (2), tr. 53 - 57.

12. Nguyễn Văn Chiến (1993), “Từ xƣng hô trong tiếng Việt (nghiên cứu

187

ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp)”, Việt Nam: Những vấn đề ngôn

ngữ học và văn hóa. Hội ngôn ngữ học - Trƣờng đại học Ngoại ngữ Hà

Nội, tr. 60 - 66.

13. Nguyễn Văn Chiến (2004), Tiến tới xác lập vốn từ vựng văn hóa Việt

(nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa), NXB Khoa học Xã hội.

14. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2017), Đặc điểm ngôn ngữ của người lính

Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (Trên cứ liệu một số

tác phẩm văn xuôi hiện đại), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sƣ phạm

– ĐH Thái Nguyên.

15. Mai Ngọc Chừ (1998), Văn hóa Đông Nam Á, NXB Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

16. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Trƣơng Thị Diễm (2002), Từ xưng hô có nguồn gốc danh từ thân tộc

trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Vinh.

18. Phan Thị Phƣơng Dung (2004), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị tính

lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Ngôn

ngữ học.

19. Nguyễn Thị Dung (2011), Đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp ở trường

Đại học Quân sự Việt Nam (trên ngữ liệu thi vấn đáp), Luận văn Thạc sĩ,

Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.

20. Vũ Tiến Dũng (2003), Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (Qua một số hành

động nói), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

21. Hữu Đạt (2000), Văn hóa và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt, NXB

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

22. Hữu Đạt (2006), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB ĐH Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

23. Hà Minh Đức (2003), Lí luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Lê Đông (1996), Ngữ nghĩa, ngữ dụng câu hỏi chính danh, Luận án Phó

188

Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Nguyễn Văn Độ (1999), Các phương tiện ngôn ngữ biểu hiện hành động

thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học,

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

26. Nguyễn Thiện Giáp (2009), Dụng học Việt ngữ, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

27. Nguyễn Thiện Giáp (2016), Từ điển Khái niệm Ngôn ngữ học, NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội, Hà Nội.

28. Nguyễn Ngọc Hà (chủ biên) (2011), Đặc điểm tư duy và lối sống của

người Việt Nam hiện nay: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

KHXH, Hà Nội.

29. Phạm Thị Hà (2013), Đặc điểm ngôn ngữ giới trong giao tiếp tiếng Việt

qua hành vi khen và tiếp nhận lời khen, Học viện Khoa học Xã hội.

30. Halliday M.A.K (2001), Dẫn luận ngữ pháp chức năng (bản dịch Hoàng

Văn Vân), NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội

31. Trần Kim Hằng (2011), Văn hóa ứng xử của người Việt và người Anh:

những cặp thoại phổ biến (khen và hồi đáp khen), Trƣờng ĐH

KHXH&NV, TP. Hồ Chí Minh.

32. Hoàng Minh Hằng (2011), Lịch sự trong hành vi giới thiệu, Luận văn

Thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

33. Lƣơng Thị Hiền (2009), "Giá trị văn hóa quyền lực đƣợc đánh dấu qua

hành động ngôn từ trong gia đình ngƣời Việt", Kỉ yếu Ngữ học trẻ 2008,

Hội Ngôn ngữ học và Đại học Vinh, tr. 638- 642.

34. Lƣơng Thị Hiền (2011), Các phương tiện ngôn ngữ hiểu thị quyền lực

trong hội thoại gia đình người Việt (qua một số tác phẩm văn học 1930-

1945), Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội.

35. Lƣơng Thị Hiền (2012), “Tìm hiểu cấu trúc trao đáp trong quan hệ với

yếu tố quyền lực trong phạm vi giao tiếp pháp đình”, Tạp chí Ngôn ngữ

189

(12), Viện Ngôn ngữ học, tr. 58 – 69.

36. Lƣơng Thị Hiền (2014), “Những hướng nghiên cứu quyền lực trong giao

tiếp ngôn ngữ”, Khoa Ngữ văn, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

37. Lê Nhƣ Hoa (2003), Bản sắc dân tộc trong lối sống hiện đại, NXB Văn

hóa – Thông tin, Hà Nội.

38. Nguyễn Hòa (2001), Nghiên cứu diễn ngôn về chính trị - xã hội (trên tư

liệu tiếng Anh và tiếng Việt hiện đại), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học

KHXH & NV Hà Nội

39. Nguyễn Quang Hồng (1981), Các lớp từ địa phương và chức năng của

chúng trong ngôn ngữ và văn hóa tiếng Việt. Giữ gìn sự trong sáng của

tiếng Việt về mặt từ ngữ, (Tập II), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

40. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (2004), Phân tích phong cách ngôn

ngữ trong tác phẩm văn học, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

41. Đỗ Huy (2002), Giá trị truyền thống Việt Nam trước thách thức của toàn

cầu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

42. Mai Xuân Huy (1996), “Thử khảo sát các cung bậc của ngôn ngữ trong

giao tiếp vợ chồng ngƣời Việt”, tạp chí Ngôn ngữ, (4).

43. Vũ Thị Thanh Hƣơng (1999), “Giới tính và lịch sự”, tạp chí Ngôn

ngữ, (8), tr. 17 - 30.

44. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2000), “Lịch sự và phƣơng thức biểu hiện tính

lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt, Ngôn ngữ, giới và nhóm xã hội từ

thực tiễn tiếng Việt, tr. 135-178

45. Lƣơng Văn Hy (chủ biên) (2000), Ngôn ngữ, giới và nhóm xã hội từ thực

tiễn tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

46. Nguyễn Văn Khang (1996), “Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn

ngữ”, Ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình người Việt, NXB Văn

hóa - Thông tin, Hà Nội, tr.176-186.

47. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội:Những vấn đề cơ bản,

190

NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

48. Nguyễn Văn Khang (2004), “Xã hội học ngôn ngữ về giới: Kỳ thị và kế

hoạch hóa ngôn ngữ chống kỳ thị đối với nữ giới trong việc sử dụng

ngôn ngữ”, tạp chí Xã hội học, (2).

49. Nguyễn Văn Khang (2012), Ngôn ngữ học xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.

50. Lê Thanh Kim (2002), Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương

ngữ tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ.

51. Nguyễn Xuân Kính (2003), Con người môi trường và văn hóa, NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

52. Labov W. (1970), “Nghiên cứu ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội”, Ngôn

ngữ, văn hóa và xã hội - Một cách tiếp cận liên ngành (Ngƣời dịch: Vũ

Thị Thanh Hƣơng, Lƣơng Văn Hy, Lý Toàn Thắng - 2006), NXB Thế

giới, Hà Nội, tr.183- 206.

53. Lado R, (2003), Ngôn ngữ học qua các nền văn hóa (bản dịch Hoàng

Văn Vân), NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

54. Đào Thanh Lan (2000), “Những nghiên cứu bƣớc đầu về câu cầu

khiến tiếng Việt dƣới góc độ ngữ pháp chức năng”, Ngữ học trẻ, Hà

Nội, tr. 65-68.

55. Đào Thanh Lan (2009), “Nhận diện hành động nài/ nỉ trong tiếng Việt”,

tạp chí Ngôn ngữ (11), tr. 37-42

56. Đào Thanh Lan (2010), Ngữ pháp ngữ nghĩa của lời cầu khiến, NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

57. Khuất Thị Lan (2015), Giao tiếp vợ chồng trong gia đình người Việt giai

đoạn 1930-1945 (Qua tư liệu tác phẩm văn học), Luận án Tiến sĩ Ngôn

ngữ học, Viện Hàn lâm khoa học Xã hội Việt Nam.

58. Đỗ Thị Kim Liên (2007), “Trƣờng nghĩa biểu hiện quan niệm về nữ giới

trong tục ngữ tiếng Việt”, tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, (6).

59. Nguyễn Thị Lƣơng (2006), “Lời chào gián tiếp của ngƣời Việt với phép

191

lịch sự”, Ngôn ngữ, (5), (204), tr. 33- 42.

60. Nguyễn Bá Minh (2008), Nhập môn khoa học giao tiếp (giáo trình),

NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

61. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập (gồm 15 tập), NXB Chính trị Quốc gia.

62. Nguyễn Chí Mỳ (Chủ biên) (1999), Sự biến đổi thang giá trị đạo đức

trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ

quản lý ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

63. Nguyễn Thị Thanh Nga (2000), Những từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ

trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Ngôn ngữ học.

64. Nguyễn Thị Thanh Ngân (2012), Các hành động thuộc nhóm cầu khiến tiếng

Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

65. Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Văn Hiệp (2010), Dẫn luận Ngôn ngữ học,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

66. Phan Ngọc (1998), Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa -Thông

tin, Hà Nội.

67. Dƣơng Thị Nụ (2004), “Một số khác biệt cơ bản về nghĩa của từ thân

tộc trong tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ góc độ văn hóa”, tạp chí Ngôn

ngữ, (10).

68. Nguyễn Quang (2001), “Tính phù hợp và áp lực quyền lực trong giao

tiếp nội văn hóa và giao văn hóa”, Tạp chí Ngôn ngữ, (6).

69. Lê Thị Quý (2015), Hành vi giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực

với người dân quận Cầu Giấy, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lí

học, Trƣờng Đại học KHXH & NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.

70. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Công

an nhân dân.

71. Saussure F.de (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Ngƣời dịch:

Cao Xuân Hạo, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

72. Chu Thị Thanh Tâm (1995), “Hành vi mời và đoạn thoại mời”, tạp chí

192

Ngôn ngữ.

73. Phạm Thị Thành (1995), Nghi thức lời nói tiếng Việt hiện đại qua các phát

ngôn: chào - cảm ơn - xin lỗi, Luận án Phó Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

74. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

75. Nguyễn Đức Thắng (2002), “Về giới và ngôi ở những từ xƣng hô trong

giao tiếp tiếng Việt”, tạp chí Ngôn ngữ, (2).

76. Phạm Tất Thắng (1996), Đặc điểm của lớp tên riêng chỉ người (chính

danh) trong tiếng Việt, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học ngữ văn, Viện

Ngôn ngữ học, Hà Nội.

77. Nguyễn Minh Thuyết (1998), “Vài nhận xét về đại và đại từ xƣng hô

tiếng Việt”, tạp chí Ngôn ngữ (số phụ 1), tr.29-31.

78. Nguyễn Trọng Thuyết (1943), “Cách xƣng hô bằng các hợp tố”, Tri tân, (90).

79. Phạm Ngọc Thƣởng (1998), Các cách xưng hô trong tiếng Nùng, Luận

án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

80. Phạm Văn Tình (1999),“Xƣng hô dùng chức danh”, tạp chí Ngôn ngữ

và đời sống, (11), tr. 2-4.

81. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp, NXB Giáo dục.

82. Trudgill P. (1972), “Giới tính, uy tín chìm, sự biến đổi ngôn ngữ trong

phƣơng ngữ đô thị vùng Norwich”, Ngôn ngữ, văn hóa và xã hội - Một

cách tiếp cận liên ngành (Ngƣời dịch: Vũ Thị Thanh Hƣơng, Lƣơng Văn

Hy, Lý Toàn Thắng - 2006), NXB Thế giới, Hà Nội.

83. Nguyễn Văn Tu (1991), “Nên xƣng hô thế nào để khỏi thiếu dân chủ trong

công vụ, cơ quan, đoàn thể, nhà trƣờng”, Báo Hà Nội mới, ngày 15/6.

84. Nguyễn Thanh Tuấn (2008), Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay, NXB

Từ điển Bách khoa và Viện Văn học, Hà Nội.

85. Hoàng Tuệ (1996), Ngôn ngữ và đời sống xã hội-văn hóa, NXB Giáo

193

dục, Hà Nội.

86. Yule Goerge (2003), Dụng học (Nhóm biên dịch Hồng Nhân, Trúc Thanh,

Ái Nguyên), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

87. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm

Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng.

88. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1996), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ

học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

89. Nhƣ Ý (1990), “Vai xã hội và ứng xử trong giao tiếp”, tạp chí Ngôn ngữ, (3).

90. Bùi Minh Yến (1996), Xưng hô giữa các thành viên trong gia đình người

Việt: Ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình người Việt, NXB Văn

hóa - Thông tin, Hà Nội.

91. Bùi Minh Yến (2001), Từ xưng hô gia đình đến xưng hô ngoài xã hội

của người Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Ngôn ngữ học và trung

tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn.

92. Cao Hải Yến (2010), Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh, NXB Văn hóa –

Thông tin, Hà Nội.

Tiếng Anh

93. Austin, J.L. (1962), How to Do Things with Words, New York:Oxford

University Press

94. Asher R.E (1992), “The Encyclopedia of Language and Linguistics”,

Pergamon, Oxford-New York - Seoul –Tokyo, Vol.6.

95. Brown R và Gilman A (1976), “The pronouns of power and solidarity”,

Language and Social context, Edited by P.P. Giglioi, p.p. 252-282 (Bản

dịch của Vũ Thị Thanh Hƣơng)

96. Brown, P. and S. Levinson (1979), Social Structure, Groups and

Interaction, In Scherer and Giles.

97. Brown, P and S. C. Lenvinson (1987), Politeness: Some Universals of

194

Language Use, Cambridge: Cambridge University Press.

98. Chambers J.K.(1995), Sociolinguistics theory; Linguistic variation and

its social significance. Cambridge, MA: Basil Blackwell.

99. Chambers J.K. & Trugill P. (1998), Dialectology. 2nd Edition,

Cambridge University Press.

100. Charrow, Veda R. (1982), Language in the bureaucracy. In Robert J. Di

Pietro, ed.

101. Chesire J. & Trudgill P. (1998), The Sociolinguistics Reader. Oxford

University Press, Inc

102. Chomsky, M. (1965), “Aspects of the Theory of Syntax”, Cambridge,

Mass: MIT Press.

103. Collin, C, (1987), English language Dictionary, London and Glassgov,

Collins Publishers

104. Cutting, J (2002), Pragmatisc anh Discoure, TJ International Ltd, UK.

105. Fasold R. (1990), The Sociolinguistisc of Society, Oxford-Brasil

Black well Ltd.

106. Fairclough, N (1989), Language and Power, Longman Inc, New York.

107. Fishman, J. A. (1966), Language Loyalty in the United States, The Hague:

Mouton.

108. Giles, H and P. F. Powesland (1975), Speech Style and Social

Evaluation, London: Academic Press.

109. Gumperz, J. J. (1971), Language in Social Groups, Standford: Standford

University Press

110. M.A.K. Halliday (1994), An in troduction to functional grammar, 3rd ed.

London: Arnold.

111. Hofsede G.H (1991), Cultures and organirations: Solfwear of the mind,

McGraw- Hill, New York.

112. Hymes, D. H. (ed.) (1971), Pidginization and Creolization of Language,

195

Cambridge: Cambridge Unversity Press.

113. Paul Rabinow ed., The Essential Works of Michel Foucault 1954-

1984, 292”.

114. Labov, W. (1966). The Social Strtification of English in New York city.

Washington, DC: Center for Applied Linguistics.

115. Labov, W. (1970), The Study of Language in its Social Context, Studium

Generale, 23:30-87. In Fishman (1971-2, Vol.1), Giglioli (1972), and

Pride and Holmes (1972).

116. Lakoff, R. (1973), “Language and Woman‟s Place”, Language in Society,

2:45-80.

117. Lunenburg, F. C., & Ornstein, A. O. (2008), Educational administration:

Concepts and practices. Belmont, CA: Wadsworth/Cengage.

118. Romaine, S. (1988), Pidgin and Creole Languages, London: Longman.

119. Sapir, E. (1921), Language: An Introduction to the Study of Speech,

New York: Harcount, B.

120. Sik Hung Ng and Fei Deng (2017), “Language and Power”. In H. Giles

& J. Harwood (Eds.), Encyclopedia of Intergroup Communication. New

York: Oxford University Press.

121. Searle, J. B. (1971), Speech acts, Cambridge: Cambridge University Press.

122. Trudgill, P (ed.) (1978), Sociolinguistic Patterns in British English.

Baltimore: University Park Press

123. Wolfson, Nessa (1983), An empirically based analysis of complimenting in

American English, ed, by Nessa Wolkf and Elliot Judd. Socilinguistic and

language acquisition, Rowley, Massachusetts: Newbury House.ISBN

0-88377-269-8

196

Các sách, báo, văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành Công an Nhân dân

124. Lê Hồng Anh (2010), “Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng lực

lƣợng toàn dân bảo vệ an ninh, trật tự”, in trong Di sản Hồ Chí Minh

trong thời đại ngày nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

125. Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên) (2008), Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong

bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, NXB Từ

điển Bách khoa, Hà Nội.

126. Bộ Công an (2002), Chỉ thị số 12/2002/CT-BCA Về tiếp tục đẩy mạnh

phong trào “Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy”

giai đoạn 2003-2008.

127. Bộ Công an (2003), Quyết định số 241/2003/QĐ-BCA Quy định tiêu

chuẩn đơn vị văn hóa trong Công an nhân dân.

128. Bộ Công an (2009), Quyết định số 893/2008/QĐ-BCA Về quy tắc ứng

xử của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an

nhân dân.

129. Bộ Công an, Chỉ thị số 05/CT-BCA Về tiếp tục đẩy mạnh phong trào

“Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy” giai đoạn

2013-2018.

130. Bộ Công an (2017), Thông tƣ 27/2017/TT-BCA về quy tắc ứng xử của

cán bộ, chiến sĩ CAND.

131. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên) (2003), Mấy

vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

132. Đảng ủy Công an Trung ƣơng, “Chƣơng trình hành động số 75 –

CTHĐ/ĐU của Đảng ủy Công an Trung ƣơng thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 5 (khóa VIII)” Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

133. Học viện Chính trị Công an Nhân dân (2014), Tài liệu tập huấn quy chế

197

làm việc, Học viện Chính trị Công an Nhân dân, Hà Nội.

134. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 31, 37, 41, NXB Tiến Bộ, Mátxcơva.

135. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, 3,4, 20, 27, NXB Chính trị.

136. Trần Đại Quang (chủ biên) (2016), Văn hóa ứng xử Công an nhân dân

Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia.

137. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Công

an nhân dân.

Website

138. /archived/site/wp-content/uploads/2013/01/BUS209-2.2.2-

OrganizationalCitizenshipBehavior.pdf

139. http://www.yourarticlelibrary.com/business-communication/formal-

communication-meaning-characteristics-advantages-limitations-and-

types/996

140. https://businessjargons.com/formal-communication.html

141. http://www.nationalforum.com/Electronic%20Journal%20Volumes/Lune

nburg,%20Fred%20C,%20Formal%20Comm%20Channels%20FOCUS

%20V4%20N1%202010.pdf

142. https://www.researchgate.net/publication/304782482_COMMUNICATION_

IN_THE_WORKPLACE_GUIDELINES_FOR_IMPROVING_EFFECTIV

ENESS

198

TƢ LIỆU KHẢO SÁT

1. Nguyễn Xuân Hải (2001), Những kẻ giấu mặt (kịch bản gồm 2 tập).

2. Nguyễn Xuân Hải (2004), Thức tỉnh (kịch bản gồm 2 tập).

3. Nguyễn Xuân Hải (2005), Sa Mi, em ở đâu? (kịch bản gồm 2 tập).

4. Nguyễn Xuân Hải (2011), Những đứa con biệt động Sài Gòn - Phần 1 (kịch

bản gồm 39 tập).

5. Nguyễn Nhƣ Phong (2006), Chạy án (kịch bản gồm 40 tập).

6. Nguyễn Nhƣ Phong (2013), Bí mật tam giác vàng (kịch bản gồm 38 tập).

199

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1.

TÓM TẮT CÁC KỊCH BẢN PHIM ĐƢỢC KHẢO SÁT

1. Những kẻ giấu mặt

Kịch bản phim không những nói lên tình trạng tệ nạn xã hội mà còn phản

ánh cả mặt trái của xã hội vì đồng tiền mà một số ngƣời vốn dĩ „biết luật mà

phạm luật‟, bất chấp tất cả để đạt đƣợc mục đích.

Nội dung của kịch bản kể về cuộc điều tra phá vụ án nổ mìn tại gia đình

ông Mai Kiên – một vị cán bộ cấp cao của tỉnh. Quá trình điều tra phá án,

những góc khuất của đời sống xã hội đƣợc phơi bày dƣới nhiều vẻ mặt. Các

trinh sát Hồng Phong, Xuân Đức, Linh Mỹ dƣới sự chỉ đạo của thƣợng tá

Phan Hồng đã hóa thân vào các “vỏ bọc” để đấu tranh, làm rõ các hành vi

phạm tội của các đối tƣợng phạm tội. Kết thúc chuyên án, bộ mặt kẻ chủ mƣu

gây ra vụ án nổ mìn lại chính là cán bộ cấp dƣới của ông Mai Kiên - ẩn mình

trong vỏ bọc là cán bộ gƣơng mẫu và trách nhiệm của tỉnh.

2. Thức tỉnh

Bộ phim Thức Tỉnh là cả một câu chuyện đầy nhân văn, rất tình ngƣời,

khi con ngƣời đã đi vào lầm lỗi rồi càng một lún sâu nhƣng dù trái tim kia chỉ

có bóng đêm trú ngụ nhƣng vì có lòng vị tha, sự sẻ chia và tình yêu vô bờ bến

thì vẩn có thể thức tỉnh phần ngƣời của một con ngƣời mà đã lầm lạc, sai

đƣờng. Câu chuyện kể về một băng cƣớp khét tiếng ở một vùng mà cầm đầu

là Hoà, một tên đầy tiền án tiền sự, một tên tội phạm rất nguy hiểm. Hắn đã

cƣớp chót lọt mấy chục phi vụ nhƣng cuối cùng, với sự mƣu trí, dũng cảm

nhƣng cũng rất nhân văn của các chiến sĩ cảnh sát, cùng với tình yêu thƣơng

vô bờ bến của Diệu đã cảm hoá đánh thức sự u mê lầm lạc của Hoà. Cuối

cùng, vì mẹ già, con thơ, đứa con trong bụng Diệu và sự bao dung và tình yêu

của Diệu, Hoà đã quyết định ra đầu thú. Nhứng kẻ đồng bọn của hắn cuối

cùng cụng bị sa lƣới pháp luật.

3. Sa Mi, em ở đâu?

Kịch bản phim đƣợc lấy bối cảnh ở một tỉnh Miền núi phía Bắc Việt Nam,

nơi mà nạn buôn bán ngƣời phát triển rầm rộ. Những cô gái bản Mƣờng ngây

thơ, trong trắng, xinh đẹp nhƣng thiếu hiểu biết đã bị bọn ác nhân, ác thú buôn

ngƣời lừa bán hoặc vào các khu nhà chứa để chúng bóc lột, hành hạ cả thể xác

lẫn tinh thần. Chúng ép các cô gái phải làm “gái” để kiếm tiền cho chúng.

Sa Mi, nhân vật chính, một trong những cô gái bị bọn ma cô lợi dụng đã

bị đƣa vào nhà nghỉ Hƣơng Rừng để làm “gái”. Ngay cả khi cô đã đƣợc một

“đấng anh hùng” - Dần ra tay cứu giúp lấy về làm vợ, mà chúng vẫn không

buông tha. Bọn chúng đã cƣớp lại Sa Mi một cách trắng trợn ngay đêm tân

hôn trƣớc mặt chồng mới cƣới. Sa Mi đã bị đánh đập, hành hạ cả thể xác lẫn

tinh thần đến mức cô bị kiệt sức, gầy khô, xanh xao nhƣ tàu lá và đã tự tử

mấy lần. Còn về phần Dần, chồng mới cƣới của cô, chƣa đƣợc hƣởng niềm

hạnh phúc đêm tân hôn đã bị cƣớp vợ vô cùng đau khổ và ngay lập tức đã tìm

đến ngƣời bạn, Hồng Phong, một cán bộ công an tỉnh để xin giúp đỡ. Hồng

Phong đã báo cáo lãnh đạo cấp trên. Lãnh đạo công an Tỉnh đã quyết định lập

1 chuyên án mang bí số H3 để điều tra, trinh sát, thọc sau vào ổ nhóm của lũ

buôn ngƣời. Sau rất nhiều nỗ lực, cố gắng mƣu trí, dũng cảm, đồng thời phối

hợp với nhân dân địa phƣơng, các chiến sĩ công an đã đập tan đƣợc âm mƣu của

băng nhóm buôn ngƣời Tƣ Rỗ và Dũng “cua”, và cứu các cô gái của bản Tà Sua

về và tạo công ăn việc làm cho các cô trong đó có chị em nhà Sa Mi.

4. Những đứa con biệt động Sài Gòn

Những đứa con biệt động Sài Gòn là kịch bản phim xây dựng dựa trên vụ

án Năm Cam nổi tiếng ở Việt Nam làm nguyên mẫu, nhƣng các nhân vật chính

trong phim là con cháu lực lƣợng biệt động Sài Gòn trong thời chiến tranh.

Lấy bối cảnh 35 năm sau Chiến tranh Việt Nam, kịch bản phim "Những

đứa con biệt động Sài Gòn" bắt đầu vào thời điểm trật tự an toàn tại thành phố

Hồ Chí Minh diễn biến phức tạp, một số ổ nhóm tội phạm tranh giành lãnh địa

hoạt động khá manh động, gây ra bao phiền toái và bất an với ngƣời dân thành

phố... Bộ phim "Những đứa con biệt động Sài Gòn" đƣợc xem là phần sau của

"Biệt động Sài Gòn".

5. Chạy án

Chạy án là một kịch bản phim truyền hình về thể loại tội phạm thuộc

loạt Cảnh sát hình sự. Nội dung kịch bản phim dựa trên vụ án Nguyễn Hồng

Sơn (Tẩn) có thật cùng nhiều chuyên án nổi cộm khác, phim đã "bóc trần

không thƣơng tiếc" những mảng tối của xã hội. Kịch bản phim kể về câu

chuyện của Cao Thanh Lâm, con trai của Thứ trƣờng Cao Đức Cẩm. Lâm học

Thạc sĩ Tin học ở Mỹ, và sau đó trở về nắm giữ vị trí Trƣởng phòng thƣơng

mại điện tử ở ngân hàng Phú Tài do ông Trƣơng Ngọc Trác đứng đầu. Ông

Cẩm, thứ trƣởng và Minh (Viện trƣởng Viện kiểm sát tỉnh), Trác và Hoà

(giám đốc công an tỉnh) vốn là đồng đội trong binh đoàn thời chiến tranh

chống Mỹ, ở thời bình đều năm giữ những vị trí cấp cao trong xã hội. Ông

Cẩm và Hoà có quan hệ đặc biệt thân thiết, khi trong chiến tranh, ông Cẩm đã

nhƣờng miếng lƣơng khô cuối cùng của mình cho Hoà để Hoà không

phải chết đói. Ông Cẩm là một cán bộ mẫu mực, đứng đắn, nhƣng nhu nhƣợc,

để cho vợ là Dung thao túng gia đình, dựa vào danh nghĩa của ông để làm ăn

quan hệ với những doanh nghiệp trong tỉnh, và để Lâm đƣợc nuông chiều quá

mức, mặc cho sự khuyên ngăn của cụ Cần, ông nội của Lâm.

Lâm si mê hoa hậu Minh Phƣơng. Minh Phƣơng trƣớc đây trở thành hoa

hậu do một cuộc thi đƣợc giám đốc Lê Thanh thao túng, và cũng từng chung

sống nhƣ vợ chồng với giám đốc Lê Thanh. Nhƣng rồi Minh Phƣơng chấm

dứt cuộc sống giả dối đó và yêu Lâm. Mặc dù đã kết hôn với Minh Phƣơng,

Lâm vẫn thƣờng xuyên ra ngoài tìm của lạ. Lâm kết bè kết đảng với nhiều

phần tử bất hảo, bao gồm cả những nhân vật có chức có quyền. Đáng chú ý là

Tony Nguyễn, một Việt kiều Pháp đã dụ dỗ Lâm theo con đƣờng cờ

bạc và ma tuý. Tại sòng bài của Tony Nguyễn và Siu, Lâm quen với Vy, một

tiếp viên ở sòng bài. Sau một vài trận thắng đầu tiên, Lâm liên tiếp thua bạc.

Túng thế, Lâm tìm cách lợi dụng kẽ hở để lấy cắp tiền từ ngân hàng Phú Tài,

tổng số tiền lên đến hơn 4 triệu USD.

Khi mọi chuyện bị bại lộ, Lâm cài đặt một loại virus máy tính dẫn làm tê

liệt hệ thống máy tính của ngân hàng và bỏ trốn. Sau nhiều nỗ lực từ phía

nhân viên ngân hàng và công an, hành vi phạm tội của Lâm bị phơi bày. Giám

đốc Hoà, vì thƣơng Lâm và muốn tìm cách giảm tội cho Lâm, đã không ra

lệnh bắt ngay mà đợi Lâm ra đầu thú. Tuy nhiên, Lâm đã tìm cách bỏ trốn

xuống Móng Cái cùng Vy, nhƣng đã bị công an bắt lại trên đƣờng chạy trốn.

Trƣớc áp lực từ việc Lâm bị bắt, ông Cẩm viết đơn xin từ chức và định tự tử,

nhƣng đƣợc giám đốc Hoà kịp thời ngăn lại. Cuối cùng, nhờ có thân nhân tốt

và đƣợc ngƣời thân bồi hoàn một phần số tiền, Lâm chịu mức án 10 năm tù và

phải nộp 30 tỷ VND. Tony Nguyễn cũng bị bắt vì tổ chức đánh bạc. Việc điều

tra Lê Thanh tạm thời bị gác lại để thu thập thêm chứng cứ.

6. Bí mật Tam giác vàng

Kịch bản phim “Bí mật Tam Giác Vàng” khai thác đề tài về cuộc chiến tranh

chống buôn bán, sản xuất, tang trữ ma tuý xuyên quốc gia tại ngã ba biên giới của

Việt Nam với Lào – Thái Lan – Myanmar. Đây là nơi tập trung của tệ nạn buôn

bán ma tuý, cuộc sống giàu nghèo đối lập với bạo lực và mƣu đồ chính trị, đồng

thời cũng gắn liền với tên tuổi những ông trùm ma tuý cùng những đƣờng dây liên

minh ma quỷ.

"Bí mật Tam giác vàng" xoay quanh cuộc đời các ông trùm ma túy.

Chiến (biệt danh Lão phật gia) từng là bộ đội Việt Nam, bị thƣơng và lạc đơn

vị, đƣợc dân Lào cứu giúp. Ông lấy vợ và lập nghiệp ở Lào. Dƣới vỏ bọc của

một doanh nhân, một nhà từ thiện lớn, ông đứng đầu tổ chức buôn ma túy

xuyên quốc gia. Nhân vật khác là Na Tha Von, một nữ trùm ma túy lạnh lùng

và tàn nhẫn, tạo dựng nên đƣờng dây buôn ma túy tầm cỡ quốc tế... Họ đã bắt

tay với nhau, lợi dụng những kẻ hám lợi, móc nối với những công an biến

chất để đƣa ma túy về Việt Nam... Xuyên suốt bộ kịch bản phim còn là mảnh

đời khắc khoải trong cơn khát tiền, những cuộc đấu trí cân não giữa các ông

trùm xảo quyệt và các trinh sát mƣu lƣợc, dũng cảm của Việt, Lào...

PHỤ LUC 2.

BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ VÀ PHÂN LOẠI

Bảng 2.1a: Kết quả khảo sát các cặp vai trong nội bộ lực lƣợng CAND

trong giao tiếp chính thức

LĐ HSQ LĐ1- LĐ1- LĐ1 LĐ2 LĐ2 LĐ 2 CB - CB - Cặp vai 1 - - LĐ1 LĐ2 -CB - LĐ2 - CB - HSQ CB HSQ CS HSQ

Số 14 32 92 18 51 22 18 63 25 11 lƣợng

Bảng 2.1b: Kết quả khảo sát các cặp vai trong giữa lực lƣợng CAND với

các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài lực lƣợng trong giao tiếp chính thức

Cặp vai LLCAN LLCAN LLCAN LLCAN LLCAND LLCAND D – D – D - D – ND – ĐTNN – NNN TCTN ĐTTN TCNN

27 112 51 85 22 11 Số

lƣợng

Bảng 2.2: Các kiểu xƣng hô trong giao tiếp của lực lƣợng CAND

Kiểu xƣng hô Xƣng (chủ thể tự xƣng) Hô (khách thể giao tiếp) TT

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Từ ngữ Từ ngữ lượng % lượng %

Bá, Bảy, Dần, Lâm,… Sứ, Dần, Hoàn, Bá, Hòa, 1 Bằng tên riêng 0.4 93 4.7 7 Sắc, Minh, Hoàn…

- 0 Nguyễn, 1 0.1 0 2 Bằng họ

Cay Xỉ, Minh Phương, Minh Thư, Giang Quân, 3 Bằng tên đệm + tên

Diệu Linh, Minh Thư, Sa 12 0.7 Mỹ Nhi, Diệu Linh, Minh 51 2.6

Phương,… Mi,…

Lê Phong, Phan Hồng, Cao Dũng, Lê Phong, Tony 4 Bằng họ + tên 0.3 11 0.6 5 Nguyễn,…

Lê Văn Bá, Na Tha Von, Cù Thị Nhi, Na Tha Von, 5 Bằng họ + tên đệm 2 0.1 Cao Đức Lâm, Lê Văn 9 0.5

Bá,…

ta, tao, tôi, mình, tớ, tụi mày, chúng mày, các bạn, 6 Bằng đại từ nhân xưng

tôi, chúng ta, chúng tớ, 479 28.0 bồ,… 37 1.87

em, anh, cháu, chị, 176 10.3 Anh, chị, cháu, cô, bố, 663 33.6 7 Bằng danh từ thân tộc

chúng em, các anh,bác, thầy, ông, bà, cụ, các

cậu… ông…

cả lũ, bọn em, Moa, đằng ấy, đại ca, … 8 Bằng các từ khác 7 0.4 37 1.7 thằng,…

Trinh sát, giám đốc công Cán bộ, đồng chí, các 9 Bằng một trong các chức

an tỉnh, đồng chí, thủ trưởng, đội danh 22 1.3 151 7.7 Trưởng ban, thanh tra phó, Giám đốc, trưởng

Bộ,… phòng,…

Lính trinh sát , cán bộ Các cán bộ trung đội, đồng 10 Bằng nhiều hoặc tất cả các

Cục Phòng chống ma 18 1.1 chí đoàn trưởng, đồng chí 65 3.29 chức danh

túy,… tham mưu trưởng, …

Khán giả ái mộ, thằng đàn Anh Minh, cậu Hoàn, bà 11 Bằng sự kết hợp khác

chủ Thị Nhi, hai ông công ông đích thực, bọn chúng 527 30.8 456 23.1 an, người hùng của em, loại nạ dòng, anh em

em,công an các anh, … chúng ta,…

456 26.6 399 20.22 Khuyết vắng từ xưng hô

Bảng 2.3: Bảng tƣơng quan các kiểu xƣng – hô của cặp vai trong lực lƣợng CAND

TT Kiểu xƣng hô Xƣng (chủ thể tự xƣng) Hô (khách thể giao tiếp)

Từ ngữ Số Tỉ lệ % Từ ngữ Số lượng Tỉ lệ %

lượng

1 0 Minh, Hoàn, Quân, 0 21 Bằng tên riêng

2 0 0 0 Bằng họ

3 0 Hồng Phong, Xuân Đức, Bằng tên đệm + tên 3 31 Linh Mĩ, Xuân Tùng, …

4 Phan Hồng, Cao Dũng, Lê Phong, Tony Bằng họ + tên 2 5 Nguyễn,…

5 0 0 0 Bằng họ + tên đệm

ta, tôi, chúng tôi Các bạn, cậu, ai, 6 Bằng đại từ nhân xưng 236 18 mình, tớ, chúng ta,

7 Bố, chú, em, Cậu, con (Xuân Đức), Bằng danh từ thân tộc

cháu, các cậu (cháu), 395 87

anh,…

8 0 0 0 11 Bằng các từ khác

9 giám đốc công an Đồng chí, các đồng chí, Bằng một trong các

tỉnh, Ban giám đốc, 16 đại úy, Giám đốc, thủ 96 chức danh

trưởng,

Lính trinh sát , cán bộ Nữ doanh nhận,đồng chí Giám 10 Bằng nhiều hoặc tất cả

Cục Phòng chống ma 12 đốc công an tỉnh, Trưởng 42 các chức danh

túy, phòng cảnh sát hình sự,

Chú cháu mình, bố Cô y tá xinh đẹp, đồng chí 11 Bằng sự kết hợp khác

con chú, Xuân Tùng, đồng chí Minh

Thư, đồng chí Minh, đồng

219 chí Hoàn, đồng chí Hải, ba 287

con anh, anh bạn, cậu

Hoàn, cậu Quý, anh

Chương,…

187 132 12 Khuyết vắng từ xưng hô

Bảng 2.4. Tƣơng quan các kiểu xƣng – hô giữa cặp vai

trong lực lƣợng CAND và đối tƣợng ngoài lực lƣợng CAND

TT Kiểu xƣng hô Xƣng (chủ thể tự xƣng) Hô (khách thể giao tiếp)

Từ ngữ Tỉ lệ % Từ ngữ Tỉ lệ %

Số lượng Số lượng

0 0 Sứ, Quang, Bá, 21

0 0 0

1 Bằng tên riêng 2 Bằng họ 3 Bằng tên đệm + tên

Giang Quân, Minh Thƣ, Minh Phƣơng 3 31

Hồng Phong, Xuân Đức, Linh Mĩ, Xuân Tùng, Diệu Linh, Minh Thư, Giang Quân, Trang Hạ,…

Cao Dũng, 4 Bằng họ + tên

2 5

Vũ Đà, Phan Hồng, Cao Dũng, Lê Phong, Tony Nguyễn, Ban giám đốc, …

0 0 Lê Văn Bá, 1

Các bạn, cậu, ai, nó, hắn, 5 Bằng họ + tên đệm + tên 6 Bằng đại từ nhân xưng 236 18 ta, tôi, chúng tôi mình, tớ, chúng ta,

7 Bằng danh từ thân tộc

Bố, chú, em, anh, cháu, chúng cháu, chúng em, 87 395

Cậu, con (Xuân Đức), cháu, các cậu (cháu), anh, cô, ông, bác, chú, cô, bà, các anh, các cậu, bố, mẹ, …

0 0 11 Mày, người ta,

8 Bằng các từ khác 9 Bằng một trong các chức

giám đốc công an tỉnh, Ban giám đốc, danh

16 96

Đồng chí, các đồng chí, đại úy, Giám đốc, thủ trưởng, cán bộ, thanh tra, ban giám đốc, thủ phạm, các trinh sát, điều tra viên, Phó giám đốc,

10 Bằng nhiều hoặc tất cả

các chức danh

Lính trinh sát , cán bộ Cục Phòng chống ma túy,… 12 42

Đồng chí giám đốc, đồng chí trưởng phòng, các đội trưởng các đội truy nã, giám đốc ngân hàng Phú Tài, trưởng phòng PC15,…

11 Bằng sự kết hợp khác

Chú cháu mình, bố con chú, Ban chỉ đạo điều tra chuyên án,…

219 287

Đại đội trưởng cao điểm 812, thằng em, ông anh, đồng chí Minh, đồng chí Chương, đồng chí Minh đây, bọn em, chú em, anh em mình, cái Miên, con bồ tao, con trai bố Mai, Tiến “hủi” Bảy Xoài, Phượng “đê”,…

187 132 12 Khuyết vắng từ xưng hô

Bảng 3.12: Kết quả khảo sát các cặp vai của lực lƣợng CAND

trong giao tiếp phi chính thức

Cặp vai Các cặp vai trong giao tiếp của LL Các cặp vai trong giao tiếp CAND với đối tƣợng ngoài LL của nội bộ LL CAND CAND

Cặp vai trên – Cặp vai Cặp vai trên – vai Cặp vai

vai dƣới ngang dƣới ngang

Số lƣợng 185 168 188 95

636 (100%) 29.1% 26.4 % 29.6 % 14.9 %

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát các kiểu xƣng hô giữa các vai giao tiếp của lực

Từ ngữ

Số

Tỉ lệ %

Từ ngữ

Số

Tỉ lệ

lƣợng CAND trong giao tiếp phi chính thức

TT

lượng

%

lượng

1 Bằng tên riêng Dần,

Bá, Quang, Hoàn, Thu.

Thiệt, Tíu, Hoàn, Quang, Thu, Bá, Hòa,

9

0.2

112

2.3

Thanh,… Dũng “cua”,

Tí “mưu”, Tám “hẹn”, Cường

“Saphia”,…

2 Bằng họ

0

0

0

3

0.1

H3, PC 14, Nguyễn.

3 Bằng tên đệm +

Phương Hạnh, Sa La, Xuân

Giang Quân, Thư, Minh

tên

Đức, Hồng Phong, Minh

Minh Phương, Sa La, Xuân

15

0.3

66

1.5

Đức,…

Thư, Hạ,

Trang Giang

Quân, Minh Phương,…

Dũng,

4 Bằng họ + tên Cao

Lê Quang, Lê Xổm Phong,

Phan Hồng.

7

0.2

18

0.4

Đi, Vi Lay, Hoàng Chiến,

Cầm

Thị

5 Bằng họ + tên đệm + tên

0

0

5

0.1

Thanh Phạm

Trúc, Thúc

0

Dũng,…

6 Bằng

từ

đại nhân xưng

Ai, nàng, chúng,

chàng, bọn hắn,

582

13

67

1.5

Tôi, ta, mình, tôi, chúng ta, chúng

mọi

bạn, người, mày….

chúng mình, tớ, tao…

từ

Anh, em, chị, bố, mẹ, con,

Cháu, bác, ông, anh, chị,

7 Bằng danh thân tộc

215

4.8

756

16.9

vợ cháu, chồng em, hai

anh, cô, bà, cụ, cậu, chú, anh

vợ chồng, ….

chị, các anh, …

“ngộ”,…

các

từ

15

0.3

62

1.4

Đồng sự, bồ, vài mống,…

8 Bằng khác

9 Bằng một trong

Trung sĩ, thiếu úy, công an,

Bác sĩ, bệnh nhân, các đồng

các chức danh

bác sĩ, y tá, trinh sát, trợ

chí, đồng chí, nhân, phạm

lí, thư kí, nhà báo,…

27

0.6

176

3.9

trinh sát, diễn viên, nhà báo,

lí, trợ sếp, công an, biên

phòng, trưởng,

thủ đội

trưởng,…

Trinh sát hình

Đồng chí công

10 Bằng

nhiều

sự, lính trinh sát hình sự,…

an, đồng chí y công an sĩ,

hoặc tất cả các chức danh

25

0.6

91

2.1

đội Phường, phó đội cảnh

sự

sát hình huyện,…

11 Bằng sự kết hợp

Cháu Phong, công an chúng

Bác tài, anh Dần, anh Hồng

khác

tôi,…

Phong, cô ấy, Thiệt, anh

618

13.8

635

14.2

đồng chí Xuân Đức, Quang

hình sự, đồng “Việt chí

kiều”,…

531

11.8

449

10

12 Khuyết vắng từ xưng hô

Tổng (4484 lƣợt – 100%)

2044

45.6%

2440

54.4 %

Bảng 3.3: Bảng phân loại các nhóm HVNN của LL CAND trong giao

tiếp phi chính thức

STT Nhóm HVNN Số lượng (lượt) Tỉ lệ (%)

1 Điều khiển 2271 43.78

2 Tái hiện 982 18.93

2 Biểu cảm 820 15.83

3 Tuyên bố 734 14.15

5 Cam kết 380 7.32

Tổng 5187 100%

Bảng 3.4: Các nhóm HVNN của các cặp vai trong LL CAND

Cặp vai Nhóm HVNN

Điều Biểu Tuyên Tái Cam

khiển cảm bố hiện kết

Các cặp Cặp vai trên 761 233 235 423 183 – vai dƣới vai

trong Cặp vai ngang 272 124 78 164 33 LL CAND

Tổng (2515/5187 lƣợt HVNN) 1033 357 313 596 216

Bảng 3.5: Các HVNN trong giao tiếp giữa LL CAND

với đối tƣợng ngoài LL CAND

Cặp vai Nhóm HVNN

Điều Biểu Tuyên Tái Cam

khiển cảm bố hiện kết

Cặp vai Các cặp vai

trên 957 344 342 277 105 giữa LL CAND

– vai dƣới với đối tƣợng

ngoài LL Cặp vai 281 119 79 91 59 CAND ngang

Tổng (2672/ 5187 lƣợt 1238 463 421 368 164 HVNN)