
Đặc điểm siêu cấu trúc tổn thương thận ghép mạn tính trên kính hiển vi điện tử truyền qua
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm siêu cấu trúc tổn thương mạn tính mô thận ghép trên kính hiển vi điện tử truyền qua. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu trên người bệnh sau ghép thận có rối loạn chức năng thận ghép bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Quân y 103. Các mẫu được làm tiêu bản siêu cấu trúc và soi trên kính hiển vi điện tử truyền qua và kính hiển vi quang học theo các chỉ tiêu đánh giá của Banff 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm siêu cấu trúc tổn thương thận ghép mạn tính trên kính hiển vi điện tử truyền qua
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 ĐẶC ĐIỂM SIÊU CẤU TRÚC TỔN THƯƠNG THẬN GHÉP MẠN TÍNH TRÊN KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ TRUYỀN QUA Lê Tài Thế1,4, Tưởng Phi Vương1, Nguyễn Sỹ Lánh2, Trần Ngọc Dũng3, Trần Ngọc Minh4 TÓM TẮT 44 ảnh tổn thương siêu cấu trúc thận ghép ở nhóm Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm siêu cấu trúc người bệnh nghiên cứu góp phần hỗ trợ chẩn đoán tổn thương mạn tính mô thận ghép trên kính hiển vi mô bệnh học và chi tiết mức độ tổn thương thận điện tử truyền qua. Đối tượng và phương pháp: ghép. Tiến hành nghiên cứu trên người bệnh sau ghép Từ khóa: sinh thiết thận ghép, siêu cấu trúc thận có rối loạn chức năng thận ghép bằng phương thận ghép, tổn thương thận ghép mạn tính, phân pháp lấy mẫu thuận tiện tại Bệnh viện Việt Đức, loại tiêu chí Banff Bệnh viện Quân y 103. Các mẫu được làm tiêu bản siêu cấu trúc và soi trên kính hiển vi điện tử truyền SUMMARY qua và kính hiển vi quang học theo các chỉ tiêu ULTRASTRUCTURAL đánh giá của Banff 2019. Nghiên cứu được Hội CHARACTERISTICS OF CHRONIC đồng Đạo đức của Đại học Y Hà Nội cho phép thực ALLOGRAFT INJURY ON hiện. Kết quả: Có sự biến đổi siêu cấu trúc trong TRANSMISSION ELECTRON nội mô mao mạch cầu thận, màng đáy mao mạch MICROSCOPE cầu thận, màng đáy mao mạch quanh ống thận, Objective: To describe some ultrastructural màng đáy ống thận, biểu mô ống thận, mô kẽ. Hình characteristics of chronic transplanted renal tissue ảnh xuất hiện chủ yếu gồm sưng phồng nội mô, dày injuries by transmission electron microscopy. màng đáy, màng đáy đôi, màng đáy hình răng cưa, Methods: Research on transplanted kidney biopsy mất chân tế bào có chân, mất lỗ thông màng đáy specimens from patients who had transplanted renal dysfunction using convenient sampling method at cầu thận, màng đáy mao mạch quanh ống thận Viet Duc Hospital and 103 Medicin Military nhiều lớp, xơ hóa mô kẽ, màng đáy ống thận mỏng Hospital. The samples were analyzed for nhiều lớp, xâm nhập tế bào viêm, lắng đọng chất ultrastructure on transmission electron microscopy đặc điện tử ở nội mô và màng đáy. Kết luận: Hình according to Banff 2019 criteria. The study was approved by the Hanoi Medical University 1 Institutional Ethical Review Board. Results: There Viện 69, BTL 969 were changes in ultrastructural injury images 2 Bệnh viện Việt Đức included swelling of glomerular endothelial cells; 3 Học viện Quân y basement membrane thickening; double contours of 4 Trường Đại học y Hà Nội glomerular basement membranes; expansion of the Chịu trách nhiệm chính: Lê Tài Thế lamina rara interna; lamellation of glomerular ĐT: 0966166668 basement membranes; serrated basement Email: 01230047@daihocyhanoi.edu.vn membrane; foot process effacement; loss of Ngày nhận bài: 30/09/2024 endothelial fenestration; peritubular capillary Ngày phản biện khoa học: 10/10 và 11/10/2024 basement membrane multilayering; swelling of Ngày duyệt bài: 15/10/2024 peritubular capillary endothelial cells; interstitial 348
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 fibrosis; ; thin tubular basement membrane; ngộ độc thuốc ức chế calcineurin (CNI), thải adhesion, infiltration of inflammatory cells to ghép qua trung gian kháng thể mạn (TGDTm), glomerular endothelium and/or peritubular capillary bệnh cầu thận ghép mạn (BCTGm), nhiễm endothelium, and electron-dense deposition in the virus BK [1]. Do vậy, những người bệnh (NB) endothelium and basement membrane. Conclusion: Ultrastructural features help to nghi ngờ TTTGm, nếu không có chống chỉ analyze in detail chronic kidney transplant injury in định, cần tiến hành STTG để được chẩn đoán some studied patients, contributing to accurate chính xác. histopathological diagnosis. Đánh giá mô bệnh học (MBH) mảnh STT Keywords: kidney transplant biopsy, thường chỉ thực hiện trên kính hiển vi quang ultrastructural transplanted renal injury, chronic học (HVQH) đối với tiêu bản nhuộm thông allograft injury, Banff criteria clarification thường và quan sát sự biểu lộ dấu ấn của hóa I. ĐẶT VẤN ĐỀ mô miễn dịch (HMMD). Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các hội nghị Banff 2015, 2017, Ghép thận là một phương pháp điều trị tối 2019 đều nhấn mạnh vai trò của kính hiển vi ưu cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, điện tử (HVĐT), khuyến nghị cần đánh giá bởi vì nó mang lại lợi ích cả về kéo dài sự SCT đối với các TTTGm, TGDTm và sống, nâng cao chất lượng cuộc sống và mức BCTGm. Đồng thời, cũng chỉ ra việc sử dụng chi phí phù hợp [1,8]. Mặc dù có những tiến bộ kính HVĐT ở một số trường hợp có thể giúp trong phương pháp phẫu thuật và ức chế miễn phát hiện sớm các tổn thương khi trên tiêu bản dịch, nhưng tác dụng lâu dài của thận ghép, vi thể không rõ ràng. Vì vậy, việc sử dụng đủ không thay đổi đáng kể trong hai thập kỷ qua. các kỹ thuật đánh giá mảnh STT gồm HVQH, Tổn thương thận ghép (TTTG) mãn tính là HMMD và HVĐT là tốt nhất để chẩn đoán tổn nguyên nhân phổ biến nhất của suy thận ghép thương thận ghép, giúp bác sỹ giải phẫu bệnh, và mất ghép [8]. bác sỹ lâm sàng đưa ra phương hướng điều trị Tổn thương thận ghép mạn (TTTGm) được và dự phòng sớm cho NB, tránh được các rủi chính thức đưa ra sử dụng để chẩn đoán các ro cho thận ghép và ngăn ngừa nguy cơ mất bệnh lý thận mạn tính sau ghép từ Hội nghị thận ghép từ sớm. Banff 2005 [1]. Đặc điểm tổn thương đặc trưng Kính hiển vi điện tử truyền qua quan trọng của TTTGm là xơ cứng cầu thận, (HVĐTTQ) giúp nghiên cứu chi tiết về cấu teo ống thận, thay đổi tắc mạch máu và xơ hóa trúc mô tế bào ở cấp độ nano. Nguyên lý tạo kẽ. Các kỹ thuật hiện tại để đánh giá TTTGm ảnh của kính HVĐTTQ là truyền chùm năng là xét nghiệm nồng độ creatinine máu, protein lượng electron qua mẫu sao cho chùm tia sẽ nước tiểu, tốc độ lọc cầu thận ước tính và sinh được hấp thụ và tán xạ, tạo ra hình ảnh tương thiết thận ghép (STTG). Trong đó, kỹ thuật phản của các cấu trúc. HVĐTTQ là một thiết quan trọng và chính xác hơn cả để chẩn đoán bị hiện đại giúp chẩn đoán bổ sung rất có giá là STTG. Kỹ thuật này được coi là lựa chọn trị và hữu ích trong nhiều trường hợp. Để vàng để phân tích TTTG và phân biệt giữa các nghiên cứu siêu cấu trúc (SCT) bên trong của nguyên nhân khác nhau [8]. Các nguyên nhân mẫu đòi hỏi mẫu phải được chuẩn bị theo quy thường gặp của TTTGm gồm tăng huyết áp, 349
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 trình chặt chẽ, phải giữ ổn định cấu trúc tốt -Làm tiêu bản SCT mẫu mô thận (cả mẫu nhất và đặc biệt là các lát cắt mẫu cần đủ mỏng mô được sinh thiết và mẫu đúc paraffin) (khoảng 50-90nm) để cho phép các hạt - Soi tiêu bản vi thể trên kính HVQH electron xuyên qua, Tiếp theo là cần có thuốc Olympus BX43 với camera DP 23; nhuộm tương phản bằng kim loại nặng thích - Soi tiêu bản SCT trên kính HVĐTTQ Jeol 1400 của Nhật bản. hợp để tao ra hình ảnh mẫu tốt nhất. Nhiều báo Kỹ thuật sử dụng: cáo thấy rằng tỷ lệ TTTGm gây mất thận vẫn Mẫu sau khi sinh thiết được chia làm 2 không cải thiện đáng kể so với trước đây. Điều phần, một phần được cố định trong formalin này đòi hỏi cần có những chiến lược trong 10% đệm trung tính và đúc trong paraffin. Mỗi quản lý NB ghép thận, theo dõi và định kỳ lát cắt dày 4 μm được cắt từ khối parafin, làm kiểm tra nhằm phát hiện sớm các TTTG tiềm tiêu bản vi thể nhuộm Hematoxylin-Eosin tàng. Theo khuyến cáo của Banff 2019, cần (HE), nhuộm periodic acid - Schiff (PAS), thiết phải tiến hành sinh thiết thận ghép với bất nhuộm HMMD với C4d… Soi tiêu bản trên kỳ người bệnh sau ghép thận và lưu giữ mẫu kính HVQH ở các độ phóng đại 20, 40 lần. sinh thiết thận trong khối nhựa chuyên dụng Một phần mẫu khác được pha thành khối (epoxy) để có thể đánh giá bằng tiêu bản bán kích thước 1mm3 (lấy được phần có cầu thận), mỏng hoặc SCT khi cần thiết. Điều này rất có sau đó cố định trong glutaraldehyd 2,5%, đệm giá trị với NB nghi ngờ BCTGm sớm và có cacodylat pH 7,3. Cố định tiếp trong Osmic nguy cơ TGDTm. Đồng thời SCT mô thận axit 1%, sau đó khử nước bằng ethanol nồng ghép còn giúp phát hiện sớm một số bệnh sau độ tăng dần (50%, 60%, 70%, 80%, 85%, 90%, 95% và 100%), chuyển đúc trong hỗn ghép khác như bệnh thận ghép tái phát, ngộ hợp propylen oxide và epon 812. Tiếp theo độc CNI [4]. trùng hợp hỗn hợp Epon 812 thành khối nhựa Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô tả một epoxy theo khuôn có sẵn. số đặc điểm SCT của TTTGm soi HVĐTTQ, Đối với mẫu đúc paraffin: Soi tiêu bản trên phân tích các chỉ tiêu đánh giá thải ghép thận kính quang học, lựa chọn vùng nghiên cứu, cắt mạn tính trên hình ảnh SCT nhằm làm rõ hơn khỏi khối nến để tiến hành khử nến. Quy trình nguyên nhân, hình thái TTTG. chuẩn bị mẫu như sau: Ngâm trong xylen ở 60oC trong 30 phút x 2 lần; tiếp tục ngâm trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xylen trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng. Bù nước 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mẫu bằng xylene–ethanol (1:1); trong ethanol trên 3 mẫu bệnh phẩm thận ghép của NB có rối giảm dần từ 100%, 95%, 80%, 70%. Rửa mẫu loạn chức năng thận ghép, được chẩn đoán trong đệm cacodylat 0,1M. Sau đó thực hiện TTTGm, TGDTm, BCTGm. đúc mẫu trong epoxy như quy trình với mẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu tươi ở trên. Quy trình thực hiện: Cắt mẫu: Cắt bán mỏng (1 μm) để nhuộm - Thu thập thông tin chẩn đoán MBH của Xanh toludin 1%, soi định hướng trên kính NB; HVQH Olympus. - Thu thập thông tin NB; Cắt siêu mỏng (60 nm) trên máy siêu cắt - Thu thập tiêu bản và khối nến; ultramicrotome UC7 (Leica) với lưỡi dao kim 350
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cương đạt tiêu chuẩn. - Tổn thương mao mạch quanh ống thận: Vớt các lát cắt lên lưới đồng loại 200 lỗ. Sưng phồng tế bào nội mô mao mạch; dính tế Nhuộm tương phản với uranyl acetate 1% và bào viêm vào nội mô; Khía răng cưa nội mô; chì citrate. Nhiều lớp màng đáy mao mạch quanh ống Các tiêu bản SCT được soi trên kính thận (NLMMOT). HVĐTTQ Jeol 1400 (Nhật bản). - Tổn thương ống thận: Nhiều lớp màng Các kỹ thuật áp dung theo quy trình ISO đáy ống thận; Không bào hóa ống thận; Bất 9001:2015 của Viện 69 đã được phê duyệt. thường ty thể; Nhân tế bào biểu mô ống thận Các chỉ tiêu đánh giá: teo, bất thường màng nhân; Xâm nhập tế bào Với tiêu bản vi thể: Đánh giá mức độ tổn viêm (tế bào đơn nhân) biểu mô ống thận. Xâm thương dựa theo thang điểm của tiêu chuẩn nhập sợi xơ. Banff 2019 với các trường hợp thải ghép thận. - Tổn thương mô kẽ: Tình trạng các sợi xơ, Chỉ tiêu về viêm cầu thận ký hiệu g, bệnh cầu tình trạng thoái hóa, xâm nhập các tế bào viêm. thận - cg, chất nền gian mạch - mm, viêm mô Theo tiêu chuẩn Banff 2019, chẩn đoán đệm - i, xơ hóa mô đệm - ci, viêm mô đệm ở TTTGm/TGDTm chỉ có thể quan sát thấy trên vùng xơ hóa - i-IFTA, viêm ống thận - t, teo kính HVĐTTQ là có ≥ 7 lớp màng đáy ở ít ống thận - ct, viêm động mạch - v, viêm mao nhất một mao mạch quanh ống thận hoặc ≥ 5 mạch quanh ống thận - ptc, xơ hóa nội mạc lớp màng đáy ở ít nhất hai mao mạch quanh mạch - cv, hyalin hóa tiểu động mạch - ah. ống thận. Hoặc bệnh cầu thận ghép với thay Mức độ tổn thương đánh giá từ 0 đến 3 cho đổi trên HVĐTTQ tương đương từ giai đoạn mẫu loại. cg1a (giai đoạn nhẹ, sớm, không có đường Chẩn đoán TGDTm gồm: BCTGm (cg viền đôi GBM bằng LM nhưng có tân sinh >0), không có bằng chứng của huyết khối vi dưới nội mô ở ≥3 mao mạch cầu thận bằng EM mạch mạn tính hoặc viêm cầu thận mạn tính tái với sự phì đại tế bào nội mô liên quan và/hoặc phát/mới phát sinh; Màng đáy mao mạch cầu sự mở rộng trong suốt điện tử dưới nội mô) [ thận là màng đôi; màng đáy mao mạch quanh 4]. ống thận nhiều lớp; Xơ hóa nội mạc động Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được mạch mới xuất hiện, loại trừ các nguyên nhân thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu khác [4]. Y sinh học của Đại học Y Hà Nội, số: Với tiêu bản SCT: NCS2024/GCN-HMUIRB ngày 15/05/2024. - Tổn thương cầu thận: Phát hiện hình ảnh sưng phồng nội mô; dính tế bào viêm với nội III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mạc cầu thận; mất lỗ thông nội mô cầu thận; 3.1. Trường hợp 1 đường đôi của màng đáy; giãn rộng lớp sáng BN Đặng Thành T (ĐTT), nam giới, 46 màng đáy, nhiều lớp màng đáy; khía răng cưa tuổi, ghép thận năm 2010 (năm thứ 14), chẩn nội mô; không bào hóa nội mô; mất chân tế đoán lâm sàng tăng creatinine máu. Trên tiêu bào có chân podocyte; tăng sinh tế bào gian bản vi thể chẩn đoán MBH là thải ghép dịch mạch; Tình trạng lắng đọng đặc điển tử, thay thể mạn tính, hoạt động nhẹ. Thang điểm đổi các bào quan trong tế bào. Banff: g1, ptc1, t0, v0, i0, cg0, cv1, C4d+. 351
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 A B C HE x 40 PAS x 40 C4d x 40 Hình 1: Hình ảnh vi thể tổn thương thận ghép năm thứ 14, ĐTT (A-HE x 40; B-PAS x 40, C- C4d x 40) L BM BM K K p A B BM C P BM BM P K E L E HC K D E F N BM BM P BM G H I Hình 2: Hình ảnh siêu cấu trúc tổn thương thận sau ghép 14 năm, (ĐTT), HVĐTTQ x 6000 (BM – màng đáy; E – tế bào nội mô; P – tế bào có chân Podocyte; K – mô kẽ; L – Lòng mạch) 352
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả quan sát thấy hình A, B -Dày xuất hiện xơ hoá trong chất gian mạch, mất lõ màng đáy, nhiều lớp, lắng đọng điện tử ở màng thông mao mạch, viêm dính, xoá chân tế bào đáy (→), mất tế bào podocyte, không bào hoá podocyte , lắng động điện tử tế bào podocyte; nội mô, xơ hoá sợi collagen mô kẽ; C -Dày H, I -Màng đáy ống thận mỏng, chia tách, xâm màng đáy, sợi xơ xâm nhập chân tế bào nhập sợi xơ mô kẽ, không bào hoá biểu mô podocyte ;D -Xơ mô kẽ dày đặc sợi collagen, ống thận, tập trung nhiều thể vùi dạng ống đậm tế bào poddocyte thưa, mất chân, lắng đọng đặc điện tử quanh nhân tế bào biểu mô. Hình đặc điện tử (→); E -Dày sưng phồng lớp nội ảnh này phù hợp với tổn thương thải ghép mạn mô mao mạch, xuất hiện khoảng trống nội mô tính qua trung gian kháng thể đang hoạt động. và màng đáy; Xơ hoá mô kẽ dày dặc sợi 3.2. Trường hợp 2 collagen; F -Mao mạch quanh ống thận nhiều BN Nguyễn Đăng H (NĐH), nam giới 31 lớp, nội mô mao mạch sưng phồng, xâm nhập tuổi, ghép thận tháng thứ 2, chẩn đoán tăng tế bào viêm, lắng đọng đặc điện tử màng đáy creatinin máu, nhiễm Papravirus B19 sau ghép mao mạch ống thận; G -Dày màng đáy cầu thận 2 tháng. Chẩn đoán MBH là thải ghép thận, màng đáy từ 5-7 lớp, nhân đôi màng đáy, dịch thể mạn tính, hoạt động nhẹ. Thang điểm nội mô hình răng cưa, chất gian mạch giãn, Banff: g0, ptc1, v0, i1, t0, C4d+. A B C HE x 40 PAS x C4d x 40 40 Hình 3: Hình ảnh vi thể mô bệnh học người bệnh sau ghép 2 tháng, NĐH 31t (A – HE x 40; B – PAS x 40; C – C4d x 40) A B C BM BM BM 353
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 D E F BM BM K G H I BM Hình 4: Hình ảnh siêu cấu trúc mô thận tươi sau ghép thận 2 tháng, NĐH 31t. HVĐTTQ, A x 8000, B, C x 6000; D, E, F, G, H, I x 5000. (BM – Màng đáy, K – Mô kẽ) Quan sát thấy màng đáy dày, nhiều lớp Hình ảnh SCT phù hợp với tổn thương chồng khít nhau (Hình A), khía răng cưa nổi mạn tính giai đoạn sớm do thải ghép thận kết bất (Hình B). Hình 3C thấy nhiều đám tế bào hợp nhiễm virus. bám dính màng đáy ống thận, quan sát thấy có 3.3. Trường hợp 3 các đám sáng trắng nhỏ tập trung ở vùng mô BN Trần Văn M (TVM), 27 tuổi, nam giới, kẽ. Đây có thể là đặc điểm của tổn thương do sau ghép 14 tháng. Chẩn đoán MBH Theo dõi người bệnh bị nhiễm Paprovirus B19 làm biến thải ghép dịch thể mạn tính, ngộ độc CNI, đổi cấu trúc của mô đệm, nhất là các sợi bệnh cầu thận mạn sau ghép. Thang điểm collagen mô kẽ. Hình 3-G có thể là hình thái Banff: g1, ptc0, v0, i1, ci0, cv0, ct1, C4d+. của virus paprovirus ở trong biểu mô ống thận. Sử dụng mẫu đã đúc paraffin để làm tiêu Hình ảnh màng đáy ống thận dày, xuất hiện 6- bản bán mỏng và siêu cấu trúc: 7 lớp màng đáy ở hình A, B, C, D, E và I. Toludin x 40 Hình 5: Cầu thận sau ghép 14 tháng (TVM), nhuộm Xanh Toludin x 40 354
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 A B C D K E F K E L E E BM Hình 6: Hình ảnh tổn thương siêu cấu trúc thận sau ghép 14 tháng (TVM), HVĐTTQ x 4000 (L – lòng mạch, E, tế bào nội mô, K – Mô kẽ) Trên hình 6 quan sát thấy: A – Màng đáy trúc của mẫu vật theo cách không thể thực hiện mỏng, các tế bào nội mô tăng sinh; B- Nhân tế được bằng kỹ thuật hoặc thiết bị khác, do bước bào biểu mô ống thận điển hình, các bào quan sóng của ánh sáng được tạo ra bởi chùm trong tế bào biểu mô bắt màu đậm điện tử rải electron tán xạ xuyên qua. Trong bệnh lý thận, rác nhiều không bào hốc hoá. C- Màng đáy kính HVĐT thường được thực hiện trên mẫu ống thận mỏng không đều, nhiều lớp màng sinh thiết được cố định bằng glutaraldehyde và nhúng nhựa epoxy. Đôi khi, khi sinh thiết cố đáy. Tổ chức xơ mô kẽ có đám bắt màu đậm định glutaraldehyde bị thiếu, mô nhúng parafin điện tử. D- Mao mạch quanh ống thận sưng nội cố định formalin phải được sử dụng cho kính mô. Màng đáy mao mạch quanh ống thận hiển vi điện tử theo quy trình nhúng lại các mỏng, thấy có 3-5 lớp, lớp sáng trong giãn. E – phần parafin vào nhựa epoxy. Với trường hợp Màng đáy ống thận nhiều lớp, 6-7 lớp, các dải số 3 và 4, chúng tôi tiến hành xử lý lại mô thận xơ bám dính màng đáy. F- Tế bào nội mô tăng đã đúc trong paraffin theo quy trình, sau đó cắt sinh bám dính màng đáy cầu thận. màng đáy bán mỏng để soi định hướng và đánh giá hình răng cưa với nhiều lớp không phân biệt nhanh hình ảnh vi thể. Quan sát hình ảnh rõ. Tế bào podocyte thoái biến, mất chân. không khác biệt so với tiêu bản nhuộm HE. Không quan sát thấy lỗ thông màng đáy. Qua soi định hướng còn giúp quá trình cắt siêu mỏng được chính xác vùng cần nghiên cứu. IV. BÀN LUẬN Ở NB thứ nhất, tổn thương SCT phù hợp Sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua là với tổn thương thải ghép thận mạn tính. Kết để tăng khả năng quan sát các chi tiết siêu cấu quả này phù hợp với các nghiên cứu của 355
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Wavamunno MD (2007) [7], de Kort H (2015) giảm mật độ podocyte, phù nề chân tế bào [2]. Đối với trường hợp số 2 các tổn thương podocyte, tách nội mô cầu thận khỏi màng đáy siêu cấu trúc cũng cho hình ảnh tương tự. Kết và mở rộng lớp sáng trong của màng đáy cầu quả này tương đồng với báo cáo của Oramas thận đóng một vai trò trong tổn thương cầu DM năm 2017 [6]. Theo tiêu chí Banff 2019 thận sau ghép. Ở giai đoạn sau, dẫn đến mất tiêu chuẩn chẩn đoán TGDT đòi hỏi sự hiện nhiều lớp nội mô cầu thận, nhiều lớp màng đáy diện của ba đặc điểm: bằng chứng huyết thanh cầu thận, đường viền kép màng đáy cầu thận học về kháng thể đặc hiệu của người hiến, và xoá chân tế bào podocyte. Ba đặc điểm gồm bằng chứng về tương tác nội mô kháng thể- đường viền kép màng đáy cầu thận, sưng tế mạch máu (được định nghĩa là dương tính với bào nội mô cầu thận + mở rộng lớp sáng trong sản phẩm thoái hóa bổ thể C4d, tổn thương vi + đường viền kép màng đáy cầu thận đã được mạch hoặc thay đổi phiên mã gen cho thấy tổn tìm thấy là đặc hiệu cho TGDT. Như vậy các thương nội mô) và dấu hiệu hình thái của tổn trường hợp nghiên cứu của chúng tôi đều cho thương mô mãn tính bao gồm bệnh cầu thận thấy có những tổn thương trong nội mô cầu ghép dựa trên phân tích HVQH hoặc kính thận, màng đáy và tế bào podocyte. Phù hợp HVĐT, khởi phát mới đầu là dày lên nội mạc với những nghiên cứu và báo cáo trước đây về động mạch hoặc NLMMOT. Hình ảnh vai trò và việc sử dụng kính HVĐTTQ trong NLMMOT được báo cáo lần đầu tiên vào năm đánh giá tổn thương thận sau ghép. 1973 bởi Zollinger. Các nghiên cứu sau đó đã Kỹ thuật tái dùng mô đúc paraffin để báo cáo NLMMOT gặp trong khoảng 90% nghiên cứu SCT có thể tạo ra sự biến dạng thận ghép với BCTG. Qua đó gợi sự liên hệ nhân tạo của kiến trúc chất nền tế bào và lưới đến tình trạng thải ghép mãn tính. Sau đó, ngoại bào, nhưng chúng tôi thấy nó đủ để phát NLMMOT được đề xuất như một dấu hiệu hiện nhiều thay đổi siêu cấu trúc thận như sự chẩn đoán sớm của TGDT bên cạnh BCTG. hiện diện và vị trí của lắng đọng dày đặc điện Hình ảnh tổn thương NLMMOT đặc biệt hữu tử ở màng đáy cầu thận và mức độ xóa chân tế ích trong mẫu ST mà không chứa cầu thận. bào podocyte. Kính HVĐTTQ đã có thể quan Như vậy, tiêu chí Banff đã được sửa đổi để bao sát được các tổn thương mạch máu, ống thận gồm một dạng BCTG chỉ bằng kính hiển vi và mô kẽ. Ngoài ra quan sát có thể cho thấy sự điện tử, được mã hóa là bệnh cầu thận cấy hiện diện của thoái hóa biểu mô, hoại tử hoặc ghép cg1a [3,4]. lắng đọng fibrin trong thành mạch. Tuy nhiên, Nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung vào vì mẫu đã cố định formalin sẽ ảnh hưởng đến việc xác định TGDT ở giai đoạn sớm hơn. Các độ dày màng đáy, do đó màng đáy có vẻ mỏng tế bào nội mô, bao gồm cả các tế bào của vi hơn. tuần hoàn thận, là mục tiêu chính của tổn Trường hợp số 3, tiêu bản SCT được làm thương qua trung gian kháng thể. BCTGm là từ mẫu thận ghép đã đúc paraffin, một số đặc một tổn thương tiến triển chậm mãn tính đối điểm có lẽ đã thay đổi đôi chút như độ dày với thành mao mạch cầu thận, được cho là hậu màng đáy, độ tương phản của mẫu giảm. quả của kích hoạt và tổn thương nội mô cầu Ngoài ra do mỗi lõi sinh thiết sẽ cắt nhiều lát thận mãn tính, với việc sửa chữa và tu sửa để nhuộm các thuốc nhuộm khác nhau và màng đáy diễn ra liên tục. Những thay đổi sớm nhuộm miễn dịch, nên lượng mẫu còn lại rất ít. nhất bao gồm sưng tế bào nội mô cầu thận, Nếu kỹ thuật xử lý không thích hợp thì khó có 356
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 được kết quả hình ảnh rõ ràng. Hình ảnh này embedded biopsies for transmission electron gần như tương đương với đặc điểm của mô microscopy. Rom J Morphol Embryol. tươi khi soi trên kính HVĐTTQ. 2009;50(4):613-7. Như vậy, mặc dù mẫu mô đã qua cố định 4. Loupy A, Haas M, Roufosse C, et al. The formalin và đúc paraffin nhưng mức độ bảo Banff 2019 Kidney Meeting Report (I): tồn một số cấu trúc vẫn có thể giúp quan sát Updates on and clarification of criteria for T được. Điều này có được là do TTTGm đã hình cell- and antibody-mediated rejection. Am J thành theo thời gian cùng với quá trình điều trị Transplant. 2020 20:2318–2331. thường xuyên, tạo ra các tổn thương không hồi doi.org/10.1111/ajt.15898. phục được, vì vậy mức độ tổn thương sẽ thay 5. Mielańczyk Ł, Matysiak N, Klymenko O, đổi hình thái không đáng kể khi có phương Wojnicz R. Transmission Electron pháp xử lý thích hợp. Microscopy of Biological Samples In: Maaz K., ed. The Transmission Electron Microscope V. KẾT LUẬN - Theory and Applications. InTech. 2015. Các trường hợp báo cáo đã cho thấy một số 6. Oramas DM, Setty S, Yeldandi V, Cabrera hình ảnh đặc trưng tổn thương siêu cấu trúc J, Patel T. A Case Report of Parvovirus B19 của bệnh thận ghép mạn tính góp phần hỗ trợ Infection in a Renal Allograft. International cho chẩn đoán mô bệnh học rõ ràng chính xác Journal of Surgical Pathology. 2017;25:648– và chi tiết về mức độ tổn thương thận ghép 651. doi.org/ 10.1177/1066896917712452. mạn tính. 7. Wavamunno MD, O’Connell PJ, Vitalone M, et al. Transplant Glomerulopathy: TÀI LIỆU THAM KHẢO Ultrastructural Abnormalities Occur Early in 1. Hội ghép tạng Việt Nam (VSOT). Hướng dẫn Longitudinal Analysis of Protocol Biopsies. ghép thận Việt Nam. Nhà xuất bản y học chi American Journal of Transplantation. nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, pp.1-344. 2007;7:2757–2768. doi.org/10.1111/j.1600- 2017. 6143.2007.01995.x. 2. De Kort H, Moran L, Roufosse C. The role 8. Zheng X, Li M, Wang P, et al. Assessment of of electron microscopy in renal allograft biopsy chronic allograft injury in renal transplantation evaluation. Current Opinion in Organ using diffusional kurtosis imaging. BMC Transplantation. 2015;20: 333–342. doi.org/ Medical Imaging. 2021;21:63. doi.org/ 10.1097/MOT.0000000000000183. 10.1186/s12880-021-00595-3. 3. Lighezan R, Baderca F, Alexa A, et al. The value of the reprocessing method of paraffin- 357

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
