intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sinh học chủng Edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroA dùng làm vacicne phòng bệnh gan thận mủ ở cá tra (Pangasianodon Hypophthalmus)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

94
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng của chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) từ chủng E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam (E. ictaluri WT). Kết quả nghiên cứu cho thấy chủng E. ictaluri ARO có đặc điểm hình thái, sinh lí, sinh hóa và sinh trưởng tương tự như chủng E. ictaluri WT. Chủng E. ictaluri ARO có thể nuôi cấy, bảo quản và tăng sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine sống nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sinh học chủng Edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroA dùng làm vacicne phòng bệnh gan thận mủ ở cá tra (Pangasianodon Hypophthalmus)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CHỦNG EDWARDSIELLA ICTALURI<br /> BỊ ĐỘT BIẾN GEN aroA DÙNG LÀM VACCINE PHÒNG BỆNH GAN<br /> THẬN MỦ Ở CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)<br /> BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF aroA GENE KNOCKED-OUT EDWARDSIELLA<br /> ICTALURI STRAIN USED FOR VACCINE PRODUCTION TO PREVENT THE DISEASE<br /> OF WHITE SPOTS IN THE INTERNAL ORGAN OF STRIPED CATFISH<br /> (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)<br /> Hoàng Anh Tố Mai1, Võ Văn Nha2<br /> Ngày nhận bài: 24/9/2014; Ngày phản biện thông qua: 11/11/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng của chủng vi<br /> khuẩn Edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) từ chủng E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ cá tra ở đồng<br /> bằng sông Cửu Long, Việt Nam (E. ictaluri WT). Kết quả nghiên cứu cho thấy chủng E. ictaluri ARO có đặc điểm hình thái,<br /> sinh lí, sinh hóa và sinh trưởng tương tự như chủng E. ictaluri WT. Chủng E. ictaluri ARO có thể nuôi cấy, bảo quản và tăng<br /> sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine sống nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra sau này.<br /> Từ khóa: cá tra, Edwardsiella ictaluri đột biến gen aroA,gen aroA, vắc xin<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study was conducted to determine the morphological, physiological, biochemical, and growth of aroA gene<br /> knocked-out Edwardsiella ictaluri strain (E. ictaluri ARO). The results showed that the aroA gene knocked-out strain<br /> (E. ictaluri ARO) had similar phenotypes, physiological, biochemical, and growth characteristics as the wild-type WT.<br /> Further, the E. ictaluri ARO strain can be the culture, storage, and biomass for production of live attenuated vaccine to<br /> prevent the disease symptom of white spots in the internal organ of striped catfish.<br /> Keywords: Catfish Ca Tra, aroA gene knocked-out Edwardsiella ictaluri, aroA gene, vaccine<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trên thế giới, các nghiên cứu đã phát hiện ra<br /> rằng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là một tác nhân<br /> gây bệnh quan trọng trên cá nheo (catfish) ở Mỹ, cá<br /> trê trắng ở Thái Lan và trên một số loài cá da trơn khác<br /> ở Indonesia, Trung Quốc. Ở Việt Nam, các nhà khoa<br /> học trong và ngoài nước cũng cho rằng E. ictaluri<br /> là một tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra<br /> nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Bệnh nhiễm<br /> khuẩn gây bởi E. ictaluri đã làm tổn thất lớn cho nghề<br /> nuôi cá da trơn ở Mỹ hàng năm từ 20-30 triệu USD<br /> (Thune và công sự, 1997). Ở Việt Nam, E. ictaluri<br /> làm chết cá tra nuôi từ 10-90%, gây thiệt hại lớn cho<br /> người nuôi cá tra hàng năm (Võ Văn Nha, 2010).<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Vi khuẩn E. ictaluri có đặc tính sinh miễn dịch rất<br /> mạnh. Khi sử dụng chủng vi khuẩn E. ictaluri đột<br /> biến gen aroA làm vaccine phòng bệnh ESC cho cá<br /> da trơn ở Mỹ, Thune và cộng sự (1999) cho thấy,<br /> tỷ lệ sống của cá đạt 77,3-94,4% khi được ngâm<br /> vaccine 2 lần (Thune và cộng sự, 1999). Nghiên<br /> cứu này đã cung cấp thêm căn cứ cho thấy khả<br /> năng bảo hộ của chủng E. ictaluri đột biến gen aroA<br /> bằng công nghệ đột biến gen là chấp nhận được.<br /> Năm 2010-2012, chương trình công nghệ sinh<br /> học cấp Nhà nước do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng<br /> Thủy sản III chủ trì đã tạo được dòng E. ictaluri<br /> đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) nhược độc, có<br /> khả năng sinh đáp ứng miễn dịch, làm nguyên liệu<br /> <br /> Hoàng Anh Tố Mai: Cao học Sinh học thực nghiệm - Trường Đại học Khoa học Huế<br /> TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III - Nha Trang<br /> <br /> 140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> sản xuất vaccine phòng bệnh gan thận mủ cá tra<br /> bằng công nghệ đột biến gen (knocked-out gene).<br /> Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu đặc điểm<br /> sinh học của chủng E. ictaluri ARO chưa thấy có tài<br /> liệu đề cập. Nghiên cứu này nhằm xác định và so<br /> sánh đặc điểm sinh học chủng E. ictaluri ARO với<br /> chủng E. ictaluri ban đầu chưa đột biến để làm cơ<br /> sở nuôi cấy, bảo quản và tăng sinh khối chủng E.<br /> ictaluri ARO, phục vụ sản xuất vắc xin nhược độc<br /> phòng bệnh gan thận mủ cá tra.<br /> II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu<br /> Chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri<br /> ARO) từ chủng E. ictaluri “hoang dại” chưa đột biến<br /> (E. ictaluri WT) có độc lực cao gây bệnh gan thận mủ<br /> cá tra Việt Nam được cung cấp bởi đề tài cấp Nhà<br /> nước ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.<br /> Môi trường phân lập, nuôi cấy tăng sinh, kiểm<br /> tra sinh hóa chủng vi khuẩn E. ictaluri (đột biến gen<br /> aroA và chưa đột biến gen aroA) đã được sử dụng,<br /> gồm: Môi trường nuôi cấy không chọn lọc BHIA<br /> (Brain Heart Infusion Agar), hãng Biorad - Mỹ và môi<br /> trường nuôi cấy chọn lọc EIM (Edwardsiella Ictaluri<br /> Medium) theo Shotts và Waltman (1990) cho phân<br /> lập chủng E. ictaluri; Môi trường BHIB (Brain Heart<br /> Infusion Broth), hãng Biorad - Mỹ được sử dụng để<br /> nuôi cấy tăng sinh chủng E. ictaluri; Kít API 20E (Bio<br /> Merieux – Pháp), kết hợp một số phản ứng sinh<br /> lý, sinh hóa truyền thống (KIA, Manitol, O/F, LDC,<br /> ODC, NaCl ở 0; 5; 10; 15; 20; 25; 30‰) được sử<br /> dụng để kiểm tra các chỉ tiêu sinh vật hóa học.<br /> Ngoài ra, một số hóa chất, kháng sinh:<br /> Kanamycin, colistin sulphate, mannitol 0,35%, thuốc<br /> nhuộm Gram (cồn, acetone, fucsine, crystian violet),<br /> chlorin, NaCl cũng đã được sử dụng trong nghiên<br /> cứu này.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Xác định các chỉ tiêu về hình thái của E. ictaluri<br /> Quan sát khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri: Vi khuẩn<br /> được nuôi cấy trên môi trường BHIA (Peptone: 10<br /> g; Veal Brain heart extract: 12,5 g; Beef Brain heart<br /> extract: 5 g; NaCl: 5 g; Disodium phosphate: 2,5 g;<br /> Glucose: 2 g; Agar: 15 g; Nước cất cho đủ 1000 ml)<br /> ở nhiệt độ 280C, sau 48 giờ, quan sát hình dạng,<br /> màu sắc khuẩn lạc bằng mắt thường và đo kích<br /> thước khuẩn lạc bằng thước đo có độ chính xác<br /> đến mm.<br /> Hình dạng, kích thước vi khuẩn E. ictaluri: Được<br /> xác định bằng phương pháp nhuộm Gram (Barrow<br /> and Feltham, 1993), soi và đo kích thước vi khuẩn<br /> <br /> Số 1/2015<br /> trên kính hiển vi (Olympus CX 31, Nhật) có gắn trắc<br /> vi thị kính, quan sát ở độ phóng đại 1000 lần.<br /> 2.2. Xác định đặc điểm sinh lý, sinh hóa của<br /> E. ictaluri<br /> Kiểm tra các đặc điểm sinh lý, sinh hóa: Sử<br /> dụng kít API 20E (Bio Merieux - Pháp) kết hợp một<br /> số phản ứng sinh lý, sinh hóa truyền thống (KIA,<br /> Mannitol, di động, oxidase, catalase, khả năng chịu<br /> mặn ở 0; 5; 10; 15; 20; 25; 30‰). Tính di động của vi<br /> khuẩn được quan sát bằng cách nhỏ một giọt nước<br /> lên lam kính, trải đều trên lam kính một ít vi khuẩn,<br /> đậy bằng lamen và quan sát bằng kính hiển vi ở độ<br /> phóng đại 1000 lần.<br /> Định danh vi khuẩn dựa vào hệ thống phân loại<br /> Bergey’s (Holt và công sự, 1994)<br /> 2.3. Xác định sự sinh trưởng của E. ictaluri<br /> Chủng E. ictaluri WT và chủng E. ictaluri ARO<br /> giữ đông ở -800C được đem nuôi cấy trên môi<br /> trường EIM, ủ ở 280C trong 48 giờ.<br /> Chọn khuẩn lạc đơn (có màu xanh lá, trong mờ)<br /> trên đĩa EIM đem cấy chuyền qua 5ml môi trường<br /> BHIB có bổ sung kháng sinh. Chủng E. ictaluri WT<br /> nuôi trong BHIB chứa 50 µg/ml colistin, chủng E.<br /> ictaluri ARO nuôi trong BHIB 50 µg/ml colistin và 50<br /> µg/ml kanamycin. Tiến hành nuôi cấy lắc ở 280C,<br /> 250 vòng/phút trong 24 giờ.<br /> Chuyển dịch tăng sinh vào bình tam giác chứa<br /> môi trường BHIB có nồng độ kháng sinh tương<br /> tự bước tăng sinh trong 5ml môi trường BHIB<br /> (50 µg/ml colistin đối với chủng E. ictaluri WT và 50 µg/ml<br /> colistin + 50 µg/ml kanamycin đối với chủng<br /> E. ictaluri ARO). Tiếp tục nuôi cấy lắc ở 280C,<br /> 250 vòng/phút trong 24 giờ.<br /> Ghi nhận giá trị đo mật độ tế bào (OD) sau mỗi<br /> 2 giờ/lần bằng máy so màu quang phổ (Spectro<br /> 2000, Labomed, Inc.) ở bước sóng 600 nm kết hợp<br /> với phương pháp đếm số khuẩn lạc phát triển trên<br /> môi trường BHIA theo Koch.<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ xác định đường cong sinh trưởng phát triển của<br /> chủng E. ictaluri đột biến gen aroA trong môi trường BHIB<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Đặc điểm hình thái<br /> Trên môi trường nuôi cấy BHIA, vi khuẩn<br /> E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) cũng<br /> như vi khuẩn E. ictaluri hoang dại chưa bị đột biến<br /> <br /> Số 1/2015<br /> (E. ictaluri WT) đều phát triển chậm. Cụ thể, ở nhiệt<br /> độ 28 oC, sau 48 giờ nuôi cấy, khuẩn lạc vi khuẩn<br /> hình thành trên mặt đĩa thạch và hình dạng, kích<br /> thước vi khuẩn có các đặc điểm được thể hiện ở<br /> bảng 1 và hình 2, hình 3<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm khuẩn lạc, hình dạng và kích thước chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA<br /> (E. ictaluri ARO) và chủng chưa bị đột biến gen aroA (E. ictaluri WT)<br /> TT<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> E. ictaluri WT<br /> <br /> E. ictaluri ARO<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian mọc khuẩn lạc (giờ)<br /> <br /> 24<br /> <br /> 24<br /> <br /> 2<br /> <br /> Hình dạng khuẩn lạc trên môi trường BHIA<br /> sau 48 giờ<br /> <br /> Dạng tròn, trơn, hơi lồi<br /> <br /> Dạng tròn, trơn, hơi lồi<br /> <br /> 3<br /> <br /> Màu sắc khuẩn lạc trên môi trường BHIA sau 48 giờ<br /> <br /> Màu trắng hơi mờ<br /> <br /> Màu trắng hơi mờ<br /> <br /> 4<br /> <br /> Kích thước khuẩn lạc trên BHIA sau 48 giờ (mm)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hình dạng vi khuẩn<br /> <br /> 6<br /> <br /> Khả năng sinh bào tử<br /> <br /> 7<br /> <br /> Kích thước vi khuẩn (µm)<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bắt màu thuốc nhuộm Gram<br /> <br /> Kết quả từ bảng 1 cho thấy ở nhiệt độ 280C, sau<br /> 48 giờ nuôi cấy trên môi trường BHIA, đường kính<br /> khuẩn lạc và kích thước vi khuẩn chủng E. ictaluri bị<br /> đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) nhỏ hơn không<br /> đáng kể so với chủng chưa đột biến (E. ictaluri WT).<br /> <br /> 2,45 ± 0,270<br /> <br /> 2,25 ± 0,100<br /> <br /> Que ngắn, đơn<br /> hoặc chuỗi ngắn<br /> <br /> Que ngắn, đơn hoặc<br /> chuỗi ngắn<br /> <br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> 2,50 - 3,13 x 0,75 - 1,00<br /> <br /> 2,48 - 2,95 x 0,30 - 0,75<br /> <br /> Hồng (Gram âm)<br /> <br /> Hồng (Gram âm)<br /> <br /> Cụ thể đường kính khuẩn lạc E. ictaluri ARO là<br /> 2,25 ± 0,100 mm so với 2,45 ± 0,270 mm của E.<br /> ictaluri WT; kích thước vi khuẩn E. ictaluri ARO là<br /> 2,48 - 2,95 x 0,30 - 0,75 µm so với 2,50 - 3,13 x<br /> 0,75 - 1,00 µm (bảng 1).<br /> <br /> Hình 2. Khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri ARO (A) và E. ictaluri WT (B) trên môi trường BHIA<br /> <br /> Hình 3. Vi khuẩn E. ictaluri chưa đột biến gen aroA (A) và vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (B)<br /> <br /> 142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> B<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> hematoxylin, hình que và có kích thước biến đổi<br /> Cũng từ kết quả bảng 1, hình 2 và hình 3 cho<br /> thấy màu sắc, hình dạng, thời gian mọc khuẩn lạc<br /> cũng tương tự như những mô tả về hình thái chủng<br /> và hình dạng vi khuẩn ở chủng bị đột biến gen aroA<br /> vi khuẩn E. ictaluri hoang dại (E. ictaluri WT) và<br /> (E. ictaluri ARO) và chủng chưa đột biến gen aroA<br /> chủng E. ictaluri đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO)<br /> (E. ictaluri WT) đều tương tự nhau. Cụ thể, khuẩn<br /> mà chúng tôi nghiên cứu. Điều này chứng tỏ chủng<br /> lạc có màu trắng hơi mờ đục, dạng tròn trơn, hơi<br /> E. ictaluri bị đột biến gen aroA có hình dạng khá ổn<br /> lồi, rìa có dạng không đồng nhất (Hình 2A, B). Khi<br /> định, không thay đổi sau khi đột biến và có thể nuôi<br /> nhuộm Gram và soi dưới kính hiển vi ở độ phóng<br /> cấy và bảo quản. Kết quả này cũng phù hợp với<br /> đại 1000 lần, vi khuẩn chủng E. ictaluri ARO và E.<br /> nghiên cứu của Võ Văn Nha (2013).<br /> ictaluri WT đều bắt màu hồng (vi khuẩn Gram âm)<br /> 2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa chủng E. ictaluri bị<br /> và có hình que ngắn, đơn hoặc chuỗi ngắn và không<br /> đột biến gen aroA<br /> sinh bào tử (hình 3 A, B).<br /> Các đặc tính sinh lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn<br /> Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái 108<br /> E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) và<br /> chủng E. ictaluri thu được từ 181 cá tra bị bệnh gan<br /> chưa bị đột biến (E. ictaluri WT) được kiểm tra bằng<br /> thận mủ của Từ Thanh Dung và cộng sự (2004) cho<br /> kít API 20E kết hợp với phương pháp truyền thống.<br /> thấy, khuẩn lạc tạo thành có màu trắng đục, rìa có dạng<br /> Kết quả thu được được thể hiện ở bảng 2.<br /> không đồng nhất, vi khuẩn bắt màu hồng thuốc nhuộm<br /> Bảng 2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của E. ictaluri ARO và E. ictaluri WT<br /> Đặc điểm sinh lí, sinh<br /> hóa<br /> <br /> Hình dạng<br /> Gram<br /> Di động<br /> Oxidase<br /> Catalase<br /> O/F<br /> ONPG<br /> ADH<br /> LDC<br /> ODC<br /> CIT<br /> H2S<br /> URE<br /> TDA<br /> IND<br /> VP<br /> GEL<br /> GLU<br /> Gas<br /> Khử Nitrate<br /> MAN<br /> INO<br /> SOR<br /> RHA<br /> SAC<br /> MEL<br /> AMY<br /> ARA<br /> Lactose<br /> Độ muối (‰)<br /> 0;5;10;15; 20<br /> 25; 30<br /> <br /> Các kí hiệu viết tắt<br /> <br /> Oxidase<br /> Catalase<br /> Oxydation/<br /> Fermentation<br /> Orthonitrophenyl<br /> Arginin<br /> Lysin<br /> Ornithin<br /> Sodium citrat<br /> Sodium thisulfat<br /> Urê<br /> Tryptophan<br /> Indol<br /> Sodium piruvac<br /> Gelatin<br /> Glucose<br /> Hơi<br /> Nitrate<br /> Manitol<br /> Inositol<br /> Sorbitol<br /> Rhamnose<br /> Sacrose<br /> Melibiose<br /> Amygdalin<br /> Arabinose<br /> Lactose<br /> Natri clorua<br /> <br /> E. ictaluri ARO<br /> <br /> E. ictaluri WT<br /> <br /> E. ictaluri theo Bergey’s, 1994<br /> <br /> Que<br /> +<br /> +<br /> <br /> Que<br /> +<br /> +<br /> <br /> Que<br /> +<br /> +<br /> <br /> +/+<br /> <br /> +/+<br /> <br /> +/+<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> V<br /> +<br /> V<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> -<br /> <br /> Ghi chú: +: dương tính; -: âm tính; V: biến đổi (có chủng âm tính, chủng dương tính)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Kết quả từ bảng 2 cho thấy các đặc điểm sinh<br /> lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến<br /> gen aroA (E. ictaluri ARO) như: Gram âm, di động,<br /> cho phản ứng oxydase âm tính, catalase và lysin<br /> dương tính, âm tính với các loại đường ngoại trừ<br /> glucose (dương tính) đều tương đồng với chủng E.<br /> ictaluri “hoang dại” chưa đột biến (E. ictaluri WT) và<br /> tương đồng với khóa phân loại Bergey’s (Holt và<br /> cộng sự, 1994).<br /> Theo mô tả trong hệ thống phân loại của<br /> Bergey giống Edwardsiella có các đặc điểm là: Vi<br /> khuẩn dạng hình que thẳng, nhỏ, kích thước 1 μm x<br /> 2 - 3 μm, gram âm, có khả năng di động bằng vành<br /> lông rung (peritrichous flagella) (E. ictaluri di động<br /> ở 250C, không di động ở 370C), yếm khí tùy tiện,<br /> có oxydation/fermentation (O/F) đều dương tính.<br /> Giống Edwardsiella có khả năng sử dụng đường<br /> glucose, kết quả sinh ra axít và thường sinh hơi,<br /> <br /> Số 1/2015<br /> oxidase âm tính, catalase dương tính,<br /> voges-proskauer (VP) và simmon citrate âm tính,<br /> lysine decarboxylase (LDC) dương tính, ornithine<br /> decarboxylase (ODC) dương tính, khử Nitrate.<br /> Tất cả các loài thuộc giống này đều có khả năng<br /> lên men đường maltose và D-mannose. Như vậy,<br /> với những đặc điểm sinh lý, sinh hóa đã thu được<br /> từ nghiên cứu của chúng tôi ở trên có thể khẳng<br /> định rằng chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA<br /> (E. ictaluri ARO) cũng cho các đặc điểm sinh lý,<br /> sinh hóa không khác gì so với chủng E. ictaluri<br /> “hoang dại” chưa đột biến (E. ictaluri WT).<br /> 3. Đặc điểm sinh trưởng chủng E. ictaluri bị đột<br /> biến gen aroA<br /> Kết quả theo dõi sinh trưởng chủng E. ictaluri<br /> ARO và E. ictaluri “hoang dại” chưa đột biến<br /> (E. ictaluri WT) trên môi trường BHIB trong 24 giờ<br /> được thể hiện ở hình 4.<br /> <br /> Hình 4. Kết quả khảo sát đường cong sinh trưởng chủng E. ictaluri đột biến gen<br /> aroA (aroA) và E. ictaluri hoang dại trên môi trường BHI<br /> <br /> Kết quả từ hình 4 cho thấy chủng vi khuẩn<br /> E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO)<br /> trong môi trường BHIB cho sinh trưởng tương tự<br /> như chủng vi khuẩn E. ictaluri chưa bị đột biến<br /> (E. ictaluri WT) sau 24 giờ nuôi cấy. Phân tích Anova<br /> single factor so sánh sự khác biệt về sinh trưởng<br /> của chủng E. ictaluri ARO so với chủng E. ictaluri<br /> WT trong cùng điều kiện nuôi cấy trên môi trường<br /> BHIB cho thấy không có sự khác biệt về sự sinh<br /> trưởng của hai chủng vi khuẩn này (p>0,05).<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri<br /> ARO) có hình dạng ổn định, kích thước thay đổi<br /> <br /> 144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> không đáng kể so với trước khi bị đột biến, có thể<br /> nuôi cấy và bảo quản được như chủng E. ictaluri<br /> “hoang dại” ban đầu chưa đột biến. Ngoài ra, đặc<br /> điểm sinh lý, sinh hóa theo khóa phân loại Bergey’s<br /> của vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA, cũng<br /> như khả năng sinh trưởng trên môi trường BHIB<br /> tương tự như chủng vi khuẩn E. ictaluri chưa bị đột<br /> biến (E. ictaluri WT) sau 24 giờ theo dõi ở nhiệt độ<br /> 280C.<br /> 2. Kiến nghị<br /> Có thể sử dụng chủng E. ictaluri bị đột biến<br /> gen aroA (E. ictaluri ARO) nuôi cấy, bảo quản và<br /> tăng sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine<br /> nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0