ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ---------
PHẠM THỊ NGA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LIM XT (Peltophorum tonkinensis
A.Chev) TÁI SINH TỰ NHIÊN TẠI PHÂN KHU PHỤC HỒI
SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
s: 626062
Người ng dẫn khoa học: GS.TS. Ngô Quang Đê
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một thời gian dài diện tích rừng Việt Nam đã giảm đi liên tục
(năm 1943 là 14,3 triệu ha nhưng đến năm 1993 chỉ n 9,3 triệu ha). Tuy
nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng có xu ng ng rệt (m
1995 diện tích rừng toàn quốc ng lên 12,61 triệu ha, độ che phủ đạt 37%,
trong đó rừng tnhiên 10,28 triệu ha, rng trồng 2,33 triệu ha) nhưng
chất lượng rừng ngày càng giảm sút, năng suất không cao và chất ng rừng
còn chậm được cải thiện. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu sử dụng gỗ,
để đảm bảo an ninh môi trường cũng như nhu cầu phát triển bền vững của
đất nước, trong nhiều năm qua Chính phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và
sự giúp đỡ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã đầu tư khá lớn vật tư,
tin vốn để trồng rừng, phục hồi phát triển rừng thông qua c chương
trình mục tu như: Chương trình 327, dự án 661 các nguồn vốn khác…
Đồng thời đã những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ phát triển i
nguyên rừng.
Đặc đim bản ca rừng thứ sinh là: Cấu trúc rừng bđảo lộn,
nhiu loài cây thứ sinh giá trị thấp tham gia vào tổ thành quần thụ n cạnh
những y gỗ nhỏ thuộc các loài thứ yếu tầng dưới tán của rừng "cũ", n
rừng bvỡ từng mng do y đứng phân bố không đều, màu rừng tuy n
"màu xanh quyến nhưng chủ yếu có khi do y leo tạo n". Sản lượng,
giá trị kinh tế của rừng kém, mt độ và tổng diện tích ngang (m2/ha) thấp,
phân phối cây theo cấp tuổi không ở trạng thái cân bằng, thiếu cây chủ yếu ở
nhiu cấp tuổi, y bsâu bệnh hại hình dáng xấu chiếm một tỷ lệ đáng
kể. Triển vọng i sinh rừng m, loài y mục đích chiếm tlệ kng đạt
yêu cầu trong lớp i sinh, số th đạt đến chiều cao khỏi bức chế (1-2m)
quá ít, cây i sinh sinh trưởng trong hoàn cảnh kém thuận lợi doy leo, bi
rậm, y m chiếm bột phát ....Vì vậy, trong một thời gian quá dài, chất
lượng của rừng nếu không tác động k thuật sẽ không những ci tiến
đáng kể…
6
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Do đó việc bảo v và phát triển vốn rừng là nhim vụ quan trọng trước
mắt lâu i, đòi hỏi chúng ta phải biết lựa chọn những giải pháp tác động
có tính hiệu quả cao. Vì vy, thực hiện ng việc này bằng các giải pháp m
sinh như "khoanh nuôi xu c tiê n ta i sinh kê t hơ p trô ng sung la mô t gia i
pháp lợi dụ ng triê t đê kha năng ta i sinh , diê n thê nhiên đê phu c i rư ng
thông qua ca c biê n pha p ba o vê , biê n pha p ky thuâ t lâm sinh va trô ng
sung câ n thiê t"
2
trênsở sinh vật học - sinh thái học li càng cấp thiết.
Làm giàu rừng kthuật bổ sung, ng cao số ng y giá trị
kinh tế bằng tái sinh nhân tạo hay xúc tiến tái sinh tự nhiên thường được áp
dụng cho các lâm phần giá trkinh tế thấp. Thực tế trong những m qua
đã nhiu li cây bản địa có giá trị kinh tế cao được đưa vào trồng và làm
giàu rừng như: Re, Lát xoan, Muồng đen, Quế, Sao đen đã trồng thành
công ở một số nơi.
Theo kết quả điều tra tại Vn Quèc Gia Tam Đảo, hầu hết rừng đây
phong pvề tổ thành, nghèo kiệt về trữ lượng chất lượng, nhiều y
giá trị kinh tế thấp, mật độ tầng cây cao thưa, phân bố kng đều. Tuy nhiên
mật độ cây i sinh li chiếm tlcao và có một số loài có giá trị kinh tế cao
như: Lim xẹt, Re Đây là sở để đề xuất các biện pháp tác động như tái
sinh nhân tạo c tiến i sinh tnhiên để làm giàu rng. Vấn đề đặt ra là
phải lựa chọn, xác định loài cây phù hợp cũng như việc xây dựng các biện
pháp kthuật lâm sinh để cải tạo làm giàu rừng. Việc gây trồng các loài
cây vùng phân bố của chúng dễ thành công, tuy nhiên nếu không biết
cặn kẽ đầy đủ về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mi loài ts
không đủ n cđể xây dng các biện pháp kthuật m sinh y trng
chúng.
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) thuộc họ Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) phân bố nhiều Tam Đảo, loài cây khả năng
tái sinh hạt tốt chỗ trống hoặc nơi độ tàn che nhẹ, thể chọn làm y
cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bmối mọt, cong nh, được dùng để
đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sdụng m cây
xanh đô thị.
5
Xuất phát tnhững vn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng
như giá trcủa y Lim xẹt, i thực hin đề tài m hiểu một sđặc điểm
sinh thái, sinh trưởng - phát triển của y Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis
A.Chev) tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái tại VQG Tam Đảo
Vĩnh Phúc”. Mục đích là đề xuất các biện pháp bảo vệ y Lim xẹt i sinh
tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái để cải tạo làm giàu rừng
Ch-¬ng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh t nhiên của rừng mưa nhiệt
đới Châu Phi, A. Ôbvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài y ưu thế
trong rng a thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây hiện tượng
không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ
của rừng a. Tổ thành loài cây mtầng tn tổ thành loài cây tái sinh
tầng dưới tng khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài y của rừng
mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi khác. vậy tổ thành loài cây của rừng
mưa đều không cố định trong không gian thời gian, không một tổ hợp
của loài cây nào thể đạt thế cân bằng sinh thái” vi hoàn cảnh một cách
vĩnh viễn n định. Ngay cùng một địa đim và cùng một thời gian nhất
định tổ hợp các loài y sđược thay thế, không phải bằng tổ hợp thành
phần như cũ bằng một tổ hợp thành phần khác hẳn. Từ những luận
trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến luận bức khảm i sinh (còn gọi luận
tun hn tái sinh). Theo luận này thể coi một diện tích rng mưa rộng
ln là một bức khảm mà mi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp hình
thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ
hợp loài y i sinh không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét tn phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
rộng lớn n tcác tổ thành loài y sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo pơng
thức tuần hoàn. Ôbrêvin đã công lao khái quát hóa các hiện tượng i sinh
rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết n luận bức khảm i sinh, nhưng
phần lý giải các hin tượng đó còn hạn chế. Ông coi hiện tượng đó là “ thuần
túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được n phụ thuộc vào q
nhiu nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích được do tác nhân nào, do
cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp li y tái sinh khác nhau.
vậy luận của ông n ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực
tin sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển i sinh theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
19
Theo những kết quả quan sát của David P.W Risa (1933),
Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) rừng nhit đới Nam Mlại khác hn
so với nhận định của A. Ôbrêvin. đây tất cả những loài cây nhiều cấp
th tích lớn thì đồng thời cũng nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều
tương đối của các li y trong cấp thể tích nhkhác so vi các tầng cao
hơn. Như vậy đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ liên tục của các
li y và tổ thành li y khả năng giữ nguyên không đổi trong một
thi gian i. Sự khác nhau này thể gii thích được nếu coi rừng Nam M
đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi
A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn n bằng với hoàn
cảnh, tổ thành loài chưa n định, rừng đang trong một qtrình phát triển để
hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây.
19
1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc:
min Bắc nước ta từ m 1962-1969, Vin điều tra quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình i sinh tnhiên theo các Loại hình thực vật ưu thế”
Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) Lạng
Sơn (1969). Đặc biệt nhất công trình điều tra i sinh tự nhiên vùng
Sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều
tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát