intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài vết Đặc điểm thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai trình bày tình trạng bảo tồn các loài cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm; Tần suất xuất hiện của các loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm; Đặc điểm kết nhóm sinh thái của các loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai

  1. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT THÂN GỖ, NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI Phạm Văn Hường, Lê Hồng Việt, Dương Thị Ánh Tuyết, Phạm Thị Luận, Kiều Phương Anh Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.7.060-071 TÓM TẮT Thông qua số liệu quan trắc từ 9 ô tiêu chuẩn (2.500 m2) và 261 ô quan sát hình tròn (100 m2) ở 3 trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, phân tích đánh giá đặc điểm đa dạng thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm và sự kết nhóm sinh thái của các loài trong quần xã, kết quả cho thấy: Ở các trạng thái rừng có 17 loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm, trong đó có 9 loài hiếm bặt gặp. Số loài xuất hiện, đa dạng loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm ở trạng thái rừng giàu cao hơn rừng trung bình và nghèo. Xác định có 9 cặp loài gồm: Gõ đỏ - Dẻ áo; Gõ mật – Dầu trai; Trắc giây – Vên vên; Trắc giây – Giáng hương quả to; Gõ mật – Trắc lá; Gõ mật - Cẩm lai vú; Trắc lá – Cẩm lai vú; Rẹp – Thiết đinh lá bẹ và Rẹp – Xoài Đồng nai kết nhóm dương rất mạnh (CI > 0,7) đồng thời có 8 cặp loài bài xích mạnh và có 1 cặp bài xích rất mạnh là Thiết đinh lá bẹ - Vệ tuyền. Trong trồng rừng hỗn loài cần tránh lựa chọn các loài có quan hệ bài xích với nhau, cần xem xét ưu tiên lựa chọn các loài có kiểu kết nhóm dương để phối trí trồng rừng hỗn loài. Tiếp tục thực hiện phương thức bảo tồn tại chỗ đối với các loài thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm phân bố ở các trạng thái rừng, đồng thời cần lập kế hoạch bảo tồn chuyển vị với 5 loài nằm trong phụ lục IIA, Nghị định số: 84/2021/NĐ-CP. Từ khóa: Đa dạng thực vật, kết nhóm sinh thái, thực vật nguy cấp – quý - hiếm, thực vật thân gỗ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lập (Khu BTTN, 2021). Một trong những nhiệm Thành phần các loài thực vật rừng thân gỗ có vụ rất quan trọng là bảo tồn, phát triển bền vững vai trò quan trọng trong kiến tạo lên quần xã thực tài nguyên thực vật nguy cấp, quý, hiếm (Khu vật (Thái Văn Trừng, 1978). Tổ thành loài, đặc BTTN, 2021). Để thực hiện hiệu quả công tác điểm về tính đa dạng của chúng trong các quần bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật rừng xã thực vật đã tạo nên các đặc trưng của các trạng nguy cấp, quý, hiếm nói riêng và tài nguyên rừng thái rừng, kiểu rừng (Nguyễn Văn Thêm, 2002). nói chung đòi hỏi cần có sự hiểu biết sâu sắc về Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là tài nguyên này như: tính đa dạng, đặc điểm sinh khu rừng đặc dụng thuộc tiểu vùng bảo tồn sinh học, sinh thái của chúng. Những thông tin về đặc thái khẩn cấp, nằm trong hệ sinh thái Trường điểm thành phần loài; tính đa dạng; mối quan hệ Sơn, là một trong 200 vùng sinh thái quan trọng sinh thái giữa các loài… là những cơ sở khoa học của thế giới được xác định. Khu Bảo tồn được rất quan trọng cho việc thực thi các hành động thành lập với mục tiêu khôi phục lại sự đa dạng bảo tồn và phát triển chúng. Tuy nhiên, cho đến sinh học của hệ sinh thái rừng cây tự nhiên bản nay ngoài những thông tin về số lượng các loài địa thuộc lưu vực sông Đồng Nai và vùng miền thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ghi nhận tại Đông Nam Bộ. Tài nguyên thực vật của Khu Bảo Khu Bảo tồn, thì các thông tin khác còn rất hạn tồn Thiên nhiên (BTTN) có tổng cộng 1.401 loài, chế (Khu BTTN, 2021; Sở TN&MT tỉnh Đồng thuộc 589 chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp thuộc 06 Nai, 2017). Do đó, việc tiếp tục đi sâu nghiên ngành thực vật khác nhau. Trong đó, có 06 loài cứu, làm rõ, củng cố, bổ sung các thông tin như: thực vật đặc hữu của Đồng Nai và các loài nguy thành phần loài, mức độ bảo tồn, tính đa dạng, cấp, quý, hiếm (Khu BTTN, 2021). Từ khi thành đặc tính kết nhóm của các loài thực vật thân gỗ lập đến nay, công tác quản lý, bảo tồn và phát nguy cấp, quý, hiếm trong quần xã là việc làm triên rừng đã được thực hiện và đạt được những hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Từ các lý do đó, thành quả nhất định. Những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu này tập trung củng cố, bổ sung, làm về công tác quản lý, bảo tồn, phát triển rừng bền rõ các thông tin về tài nguyên thực vật thân gỗ, vững ở hiện tại và trong tương lai đã được xác nguy cấp, quý, hiếm tại các trạng thái rừng thuộc 60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  2. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại Khu trạng thái rừng nghèo, có chiều dài 9,2 km, tuyến Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Mục 02 chạy qua trạng thái rừng trung bình có chiều tiêu chính là mô tả, cập nhật tài nguyên thực vật dài 13,6 km và tuyến 03 chạy qua trạng thái rừng thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm; xác định kết nhóm giàu, có chiều dài 6,4 km. Trên mỗi tuyến tiến sinh thái giữa các loài với nhau. Kết quả nghiên hành lập các ô quan sát hình tròn có diện tích 100 cứu không chỉ làm cơ sở cho việc bảo tồn nguồn m2 (tức bán kính r = 5,64 m), các ô quan sát bố gene các loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, trí dạng nanh sáu (so le), khoảng cách giữa các ô hiếm mà còn là căn cứ thực tiễn cho lựa chọn các quan sát là 100 m. Khi liên tục có 5 ô quan sát loài cây để phối trí khi trồng rừng hỗn loài trong không xuất hiện các loài nguy cấp, quý, hiếm công tác phục hồi rừng, bảo tồn chuyển vị. thì tuyến được kết thúc. Tổng số ô quan sát được 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lập là 261 ô, trong đó ở trạng thái rừng nghèo 2.1. Phương pháp rút mẫu điều tra có 72 ô, rừng trung bình có 126 ô và ở rừng giàu Ở mỗi trạng thái trạng rừng, tiến hành lập 01 có 63 ô. Đồng thời tại mỗi trạng thái rừng lập tuyến điều tra, mỗi tuyến có bề rộng 50 m, chiều 03 Ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình, với diện tích dài tùy thuộc vào độ rộng phân bố của trạng thái 2.500 m2 (50 x 50 m), tổng cộng có 9 OTC được rừng, có 3 tuyến được lập. Tuyến 01 có chạy qua lập ( hình 1). Hình 1. Sơ đồ bố trí tuyến điều tra và ô quan sát 2.2. Chỉ tiêu đo đếm trên mẫu Nghị định số: 84/2021/NĐ-CP; Phụ lục I, II, Trên OTC thực hiện xác định tất cả các loài III của Công tước CITES (Chính phủ Việt Nam, thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm, xác định 2021) và công cụ tra cứu trực tuyến các loài thực số lượng cây cá thể của các loài (ni) gồm cả cây vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc Sách Đỏ IUCN, tái sinh (D1.3 < 6,0 cm) và cây trưởng thành (D1.3 2022 và Sách Đỏ Việt Nam (IUCN, 2022; Bộ ≥ 6,0 cm). Khoa học & Công nghệ, 2007; IUCN, 2022) để Trong ô quan sát (hình tròn) xác định tên các xác định tình trạng bảo vệ, bảo tồn, tính nguy loài cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm. Xác suất bắt gặp cấp, quý, hiếm của các loài thực vật thân gỗ. các loài cây gỗ trong ô quan sát sử dụng biến (2) Xác định tần suất xuất hiện của các loài định danh, khi loài xuất hiện trong ô mẫu, nhận thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm giá trị “1”, không xuất hiện nhận giá trị “0” Tần suất xuất hiện của loài thực vật quy cấp, (Nguyễn Văn Thêm, 2010). quý, hiếm là tỷ lệ % số điểm quan sát (ô quan 2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu sát) có xuất hiện cá thế loài i (ni) so với tổng số (1) Tra cứu tình trạng bảo tồn của các loài ô quan sát (N). Công thức tính tần suất xuất hiện thực vật thân gỗ loài i là: Nghiên cứu căn cứ vào phụ lục IA, IIA của = × 100 (1) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 61
  3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Trong đó: Simpson (công thức 5). Trong công thức (2) - Pi là tần suất xuất hiện loài i (%); (5), S = số loài cây gỗ, Pi = ni(ni- 1)/(N(N-1)); ni là số điểm quan sát có xuất hiện loài i; trong đó N là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn, ni N là tổng số điểm qua sát. là số cây của loài thứ i, Ln() = logarit cơ số Neper Từ tần suất bắt gặp (Pi) phân cấp thành 3 cấp: (Nguyễn Văn Thêm, 2010). thường xuyên bắt gặp (nhóm I) với Pi ≥ 10,0%; dMargalef = (S-1)/LnN (2) ít bắt gặp (nhóm II) với 5,0 ≤ Pi < 10,0% và hiếm J’ = H’/Hmax; với H’max = Ln (S) (3) gặp (nhóm III) với Pi < 5,0% (Bảo Huy, 2015; H’ = ∑ P ∗ Ln(P ) (4) Nguyễn Văn Thêm, 2010). 1 − λ = 1 − ∑P (5) (3) Tính toán các chỉ số đa dạng của các quần (4) Xác định kết nhóm sinh thái của cây gỗ nguy xã thực vật nguy cấp, quý, hiếm cấp, quý, hiếm với các loài ưu thế Đa dạng loài cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm Để kiểm tra hệ số kết nhóm giữa các loài khác trong ba trạng thái rừng được xác định theo số nhau (CI) dựa trên các loài có mặt so với các loài loài (S) và chỉ số giàu có về loài của Margalef (d không có mặt (Schluter D., 1984). Kiểm tra mức hay dMargalef) (công thức 2), chỉ số đồng đều của độ kết nhóm giữa các loài, sử dụng χ2 theo công Pielou (J’) (công thức 3), chỉ số đa dạng Shannon thức (6): (H’) (công thức 4) và chỉ số đa dạng Gini – = | − |− 2 [( + )( + )( + )( + )] (6) Trong đó: c là số ô quan sát chỉ có loài A xuất hiện; n là số ô quan sát; d là số ô quan sát chỉ có loài B xuất hiện. a là số ô xuất hiện cả loài A và B; Hệ số kết nhóm (CI) phụ thuộc vào kết quả b là số ô quan sát mà loài A và B không cùng kiểm nghiệm χ2, khi đó CI có 3 trường hợp: xuất hiện; + Nếu ad ≥ bc, thì CI = (ad – bc)[(a+b)(b+d)] (7) + Nếu bc > ad và d ≥ a, thì CI = (ad – bc)[(a+b)(a+c)] (8) + Nếu bc > ad và d < a, thì CI = (ad – bc)[(b+d)(c+d)] (9) Hệ số kết nhóm CI giao động trong khoảng giữa các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm trong [-1:1], khi CI > 0 mối quan hệ kết nhóm sinh các quần xã thực vật bằng phần mềm Primer thái giữa 2 loài là kết nhóm dương (tích cực); 6.1.6. khi CI < 0 biểu thị loài hai loài bài xích nhau và 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khi CI = 0 khi hai loài độc lập với nhau, giữa 3.1. Tình trạng bảo tồn các loài cây gỗ nguy chúng không có quan hệ (quan hệ trung tính). cấp, quý, hiếm Khi CI ≈ 1 biểu thị mức độ kết nhóm càng mạnh Thống kê tài nguyên thực vật thân gỗ, nguy hoặc khi CI ≈ -1 khi đó giữa 2 loài bài xích càng cấp, quý, hiếm trong các khu rừng đặc dụng, mạnh (Li G. et al., 2017). phòng hộ ở khu vực và ở Khu Bảo tồn Thiên Đồng thời phân tích PCA (Principal nhiên - Văn hóa Đồng Nai được tổng hợp tại Component Analysis) để xác định sự kết nhóm bảng 1. Bảng 1. Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ở một số khu rừng đặc dụng, phòng hộ Số loài nguy cấp, Diện tích Số loài quý, hiếm TT Các khu rừng đặc dụng và phòng hộ (ha) thực vật S (loài) % 1 Vườn Quốc gia Cát Tiên 73.878,0 1.610 45 2,8 2 Vườn Quốc gia Bù Gia Mập 25.601,2 1.114 18 1,6 3 Khu BTTN Bình Châu Phước Bửu 10.537,0 750 11 1,5 4 Khu BTTN Văn hóa Đồng Nai 67.903,0 1.401 17 1,2 5 Rừng phòng hộ Tân Phú 13.733,1 535 12 2,2 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Số liệu tại bảng 1 cho thấy tài nguyên thực vật tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được tổng thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm của Khu BTTN Văn hợp tại bảng 3. hóa Đồng Nai không cao so với một số khu rừng Số liệu bảng 3 cho thấy trong tần suất xuất đặc dụng và phòng hộ khác tại khu vực Đông hiện các loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, Nam Bộ (Vương Đức Hòa, 2019; Trần Thanh hiếm trong các trạng thái rừng có sự khác nhau. Hùng, 2018; Sở Tài nguyên & Môi trường, 2017; Số loài nguy cấp xuất hiện ở trạng thái rừng Đinh Thanh Sang, 2017). Số loài thực vật thân nghèo là 11 loài (chiếm 64,7% tổng các loài gỗ, nguy cấp, quý, hiếm của Khu BTTN văn hóa nguy cấp, quý, hiếm), ở rừng trung bình và rừng Đồng Nai là 17 loài, chiếm 1,2% so với tổng số giàu là 17/17 loài đều xuất hiện. Tuy nhiên, tần loài thực vật (Khu BTTN, 2021). suất xuất hiện của các loài trong một trạng thái Tình trạng bảo tồn của các loài thực vật thân rững cũng khác nhau. Ở trạng thái rừng nghèo gỗ nguy cấp, quý, hiếm trong các trạng thái rừng loài có tần suất xuất hiện cao nhất là Dầu trai ở Khu Bảo tồn được tổng hợp tại bảng 2. Dữ liệu (33,3%), có 6 loài nguy cấp, quý, hiếm không bắt ở bảng 2 cho thấy tại các trạng thái rừng thuộc gặp tại trạng thái rừng nghèo là: Gõ đỏ, Dó bầu, Khu BTTN Văn hóa Đồng Nai có 17 loài thực Trà hoa Piquet, Vệ tuyền, Trắc giây và Trắc lá. vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm. Trong đó, có 5 Trong các điểm quan trắc, thì tần suất xuất hiện loài nằm trong phụ lục IIA của Nghị định số của 11 loài tại trạng thái rừng nghèo là 5,1%. Ở 84/2021/NĐ-CP, có 4 loài thuộc Phụ lục II và 1 tại trạng thái rừng trung bình, loài có tần suất bắt loài thuộc Phụ lục III của Công ước CITES. Đối gặp cao nhất là Dầu trai (64,6%), kế đến là Dầu chiếu với Sách Đỏ Việt Nam năm 2007, thì có 6 song nàng (55,9%). Có 5 loài xuất hiện với tần loài xếp vào mức nguy cấp EN và 1 loài xếp vào suất thấp (< 1,0%) là Rẹp, Trà hoa Piquet, Vệ mức rất nguy cấp CR (Bộ KH&CN, 2007). tuyền, Trắc giây và Trắc lá. Đối với trạng thái Trong khi theo Sách Đỏ Thế Giới IUCN, 2022 rừng giàu, loài có tần suất bắt gặp cao nhất là thì có 8 loài được xếp vào mức nguy cấp EN và Dầu trai (56,9%), kế đến là Dầu song nàng 01 loài xếp vào mức rất nguy cấp CR (IUCN, (41,5%). Các loài thực vật nguy cấp khác có tần 2022). Trong số 17 loài thực vật thân gỗ nguy suất xuất hiện < 5,0 là Thiết đinh lá bẹ, Dó bầu, cấp quý hiếm thì Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Trà hoa Piquet, Vệ tuyền, Trắc giây và Trắc lá. (Kurz) Craib.) và Giáng hương quả to Căn cứ vào tần suất xuất hiện trung bình của các (Pterocarpus macrocarpus Kurz.) được Sách Đỏ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm trong ba trạng Việt Nam 2007, IUCN (2022) xếp vào mức EN thái rừng tại khu vực nghiên cứu, đã phân cấp và thuộc Phụ lục IIA của Nghị định thành 3 nhóm: nhóm có tần suất xuất hiện cao 84/2021/NĐ-CP và Phụ lục II của CITES (Chính (>10,0%) gồm có 4 loài là Dầu trai, Dầu song phủ Việt Nam, 2021; Bộ KH&CN, 2007; IUCN, nàng, Vên vên và Giáng hương quả to. Nhóm các 2022). Trong số các loài nguy cấp, quý, hiếm thì loài có tần suất xuất hiện trung bình (5,0% < P < Xoài đồng nai (Mangifera dongnaiensis Pierre.) 10,0%) có 4 loài: Cẩm lai vú, Gõ mật, Gõ đỏ và là loài thực vật đặc hữu của Đồng Nai. Các loài Xoài đồng nai. Nhóm có tần suất xuất hiện thấp thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu Bảo tồn có (P < 5,0%) gồm có 9 loài là Thông tre lá dài, Dẻ dạng sống thuộc nhóm: cây gỗ lớn (Thông tre lá áo, Thiết đinh lá bẹ, Dó bầu, Rẹp, Trà hoa Piquet, dài, Dẻ áo, Dầu song nàng, Vên vên, Dầu trai...); Vệ tuyền, Trắc giây và Trắc lá. Từ kết quả quan nhóm cây gỗ trung bình (Dó bầu, Rẹp và Thiết trắc tần suât xuất hiện các loài nguy cấp, quý, đinh lá bẹ); nhóm cây gỗ nhỏ (Trà hoa Piquet, hiếm ở khu vực nghiên cứu cho thấy tần suất Cẩm lai vú) và nhóm cây bụi (Trắc dây, Trắc lá xuất hiện, số loài xuất hiện ở trạng thái rừng giàu và Vệ tuyền) (Khu BTTN, 2021). cao hơn rừng trung bình và cao hơn rừng nghèo. 3.2. Tần suất xuất hiện của các loài thực vật Hiện tượng này có thể là do trạng thái rừng giàu thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm có điều kiện môi trường tốt hơn, trong quá khứ Tần suất bắt gặp các loài thực vật nguy cấp bị tác động thấp hơn so với rừng trung bình và quý hiếm trong các trạng thái rừng tại Khu Bảo rừng nghèo. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 63
  5. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 2. Danh mục loài thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm Theo quy định TT Tên Việt Nam Tên khoa học loài cây Dạng sống IUCN SĐVN NĐCP CITES 2022 2007 84/2021 1 Thông tre lá dài Podocarpus neriifolius D. Don. Gỗ lớn III 2 Dẻ áo Lithocarpus vestitus (Hick. & Cam.) Gỗ lớn EN 3 Trà hoa Piquet Camellia piquetiana (Pierre) Gỗ nhỏ CR 4 Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre. Gỗ lớn EN 5 Dầu trai Dipterocarpus intricatus Dyer. Gỗ lớn EN 6 Vên vên Anisoptera costata Korth. Gỗ lớn EN EN 7 Dó bầu Aquilaria crassna Pierre ex Lec. Gỗ trung bình EN 8 Rẹp Prunus ceylanica (Wight.) Miq. Gỗ trung bình EN 9 Gõ đỏ, Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib. Gỗ lớn EN EN IIA II 10 Gõ mật Sindora siamensis Teysm. ex Miq. var. siamensis. Gỗ lớn EN IIA II 11 Trắc giây Dalbergia rimosa Roxb. Cây bụi IIA 12 Trắc lá Dalbergia rimosa var. foliacea (Benth.) Thoth.. Cây bụi IIA 13 Cẩm lai vú Dalbergia mammosa Pierre. Gỗ nhỏ EN 14 Giáng hương quả to Pterocarpus macrocarpus Kurz. Gỗ lớn EN EN IIA II 15 Xoài đồng nai Mangifera dongnaiensis Pierre. Gỗ lớn EN 16 Vệ tuyền Telectadium dongnaiense Pierre ex Cost. Cây bụi CR 17 Thiết đinh lá bẹ Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum. Gỗ trung bình II Chú thích: EN: nguy cơ tuyệt chủng; CR: loài rất nguy cấp; IIA (phụ lục IIA) là các loài thực vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; II (phụ lục II – CITES) là Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng; III (phụ lục III – CITES) là những loài thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại. 64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  6. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 3. Tần suất xuất hiện loài trong các trạng thái rừng Trạng thái rừng (Pi, %) Khu BTTN Nhóm Loài Ký hiệu nghèo trung bình giàu (Pi, %) I Dầu trai Dautra 33,3 64,6 56,9 52,6 (Thường Dầu song nàng Dasona 23,7 55,9 41,5 42,1 xuyên Vên vên Venven 9,7 16,5 27,7 16,8 bắt gặp) Giáng hương quả to Dahuto 6,5 11,8 12,3 10,2 Cẩm lai vú Calavu 2,2 10,2 13,8 8,4 II Gõ mật Gomat 1,1 11,0 9,2 7,4 (Ít bắt Gõ đỏ, Godo 0,0 8,7 13,8 7,0 gặp) Xoài đồng nai Xoaidn 3,2 7,1 7,7 6,0 Thông tre lá dài Thotre 1,1 3,9 9,2 4,2 Dẻ áo Deao 2,2 1,6 6,2 2,8 Thiết đinh lá bẹ Thlabe 2,2 1,6 4,6 2,5 III Dó bầu Dobau 0,0 3,1 3,1 2,1 (Hiếm Rẹp Rep 1,1 0,8 6,2 2,1 bắt gặp) Trà hoa Piquet Trado 0,0 0,8 4,6 1,4 Vệ tuyền Vetuyen 0,0 0,8 4,6 1,4 Trắc giây Tragia 0,0 0,8 3,1 1,1 Trắc lá Tracla 0,0 0,8 3,1 1,1 Trung bình 5,1 11,8 13,4 9,9 theo trạng thái 3.3. Đặc điểm đa dạng của các loài thực vật thân trong các quần xã thực vật ở 3 trạng thái rừng gỗ nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Văn hóa Đồng Nai được tổng Đa dạng các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm hợp tại bảng 4 và hình 2. Bảng 4. Chỉ số đa dạng của các loài thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm Trạng S N Quần xã dMargalef J' H'(loge) 1-Lambda' thái rừng (loài) (cá thể) OTC1 14 172 2,53 0,91 2,40 0,90 Giàu OTC2 14 168 2,54 0,93 2,45 0,90 OTC3 13 168 2,34 0,94 2,40 0,90 OTC4 11 108 2,14 0,90 2,17 0,87 Trung OTC5 11 112 2,12 0,93 2,22 0,89 bình OTC6 10 104 1,94 0,93 2,14 0,88 OTC7 8 60 1,71 0,93 1,93 0,85 Nghèo OTC8 6 60 1,22 0,92 1,64 0,80 OTC9 8 80 1,60 0,93 1,94 0,85 Các chỉ số đa dạng thực vật nguy cấp, quý, (chiếm 82,4%) so với tổng số loài nguy cấp, hiếm của các quần xã tại khu vực nghiên cứu ở quý, hiếm ở khu vực. Trong khi ở rừng trung bảng 4 cho thấy: số loài nguy cấp, quý, hiếm bình số loài xuất hiện trong quần xã chỉ chiếm xuất hiện trong các quần xã của trạng thái rừng 64,7% và ở rừng nghèo là 47,1%. Số lượng các giàu cao hơn so với trạng thái rừng trung bình loài nguy cấp, quý, hiếm trong rừng giàu cao và nghèo. Số loài nguy cấp, quý, hiếm trong các hơn so với rừng trung bình và nghèo có thể là quần xã ở rừng giàu dao động từ 13 – 14 loài do nguyên nhân như: trong quá khứ mức độ tác TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 65
  7. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường động tiêu cực của cộng đồng vào rừng nghèo, xã thực vật trong trạng thái rừng giàu cao hơn trung bình cao hơn sơ với rừng giàu. Nhận định so với rừng trung bình và rừng nghèo. này cũng được Trần Quang Bảo và cộng sự So sánh về sự tích lũy các loài trong quần xã (2021) nhận định. Chỉ số dmargalef trung bình của ở 3 trạng thái rừng, biểu đồ ở hình 2 cũng chứng các quần xã ở rừng giàu là 2,47 cao hơn so với minh cho thấy các quần xã OTC1, 2 và 3 thuộc ở rừng trung bình (2,06) và ở rừng nghèo là trạng thái rừng giàu có mức độ tích lũy loài cao 1,51; chỉ số đa dạng 1 - Lambda' của các quần hơn so với các quần xã OTC 4, 5 và 6 ở rừng xã ở trạng thái rừng giàu (0,90) cũng cao hơn so trung bình và các quần xã OTC 7, 8 và 9 ở rừng với rừng trung bình (0,88) và rừng nghèo (0,83). nghèo. Đặc điểm này cho thấy số loài nguy cấp, Từ các chỉ số này cho thấy độ đa dạng các loài quý, hiếm xuất hiện ở rừng giàu cao hơn so với thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ở các quần 2 trạng thái rừng trung bình và nghèo. Hình 2. Chỉ số Dominance của các loài thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm trong các quần xã 3.4. Đặc điểm kết nhóm sinh thái của các loài nhau, CI = 0,0). Cụ thể mối quan hệ giữa các thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm loài với nhau như sau: Gõ đỏ có quan hệ kết Kết quả phân tích sự kết nhóm sinh thái giữa nhóm với 3 loài là Dẻ áo, Vên vên và Dó bầu, các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm trong các trong khi lại bài xích với 5 loài là Thông tre lá quần xã thực vật ở 3 trạng thái rừng được thể dài, Trà hoa Piquet, Dầu trai, Giáng hương quả hiện tại bảng 5 và hình 3. to và Rẹp, mức độ bài xích của Gõ đỏ với 5 loài Số liệu tại bảng 5 và hình 3 cho thấy: các loài đêu có mức độ thấp (CI < 0,5). Gõ mật trong thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm trong các quần xã thực vật có quan hệ kết nhóm với 7 loài quần xã thực vật có mối quan hệ với nhau ở các thực vật nguy cấp, quý, hiếm khác nhau. Trong dạng và mức độ khác nhau. Có 3 dạng kết nhóm đó kết nhóm ở mức mạnh (CI > 0,5) với 4 loài sinh thái là: kết nhóm dương (CI nhận trị số là: Dầu trai, Vên vên, Giáng hương quả to và dương); quan hệ âm (còn gọi là bài xích) (CI Rẹp, ở mức thấp (CI < 0,5) có 3 loài là: Thông mang trị số âm) và quan hệ độc lập (tức giữa tre lá dài, Dẻ áo và Trà hoa Piquet. Bên cạnh đó chúng không két nhóm cũng không bài xích Gõ mật bài xích 2 loài là Dó bầu và Gõ đỏ, mức 66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  8. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường độ bài xích thấp. Trắc giây kết nhóm với 8 loài kết nhóm trung tính với Dó bầu (CI = 0,00). thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm trong quần Trong quan hệ kết nhóm giữa Trắc lá có quan xã, trong đó mức kết nhóm với CI > 0,5 gồm có hệ dương mạnh với Vên vên và Gõ mật, trong 4 loài là Dầu trai, Vên vên, Giáng hương quả to khi mức độ kết nhóm dương thấp với 7 loài và Gõ mật, 4 loài có mức kết nhóm thấp là Trà gồm: Thông tre lá dài, Dẻ áo, Dầu trai, Giáng hoa Piquet, Dẻ áo, Rẹp và Gõ đỏ. Đồng thời hương quả to, Rẹp, Gõ đỏ và Trắc giây. Giáng Trắc giây có quan hệ bài xích với Thông tre lá hương quả to là một trong 5 loài được xếp vào dài và Dó bầu. Ở các quần xã thực vật đã xác phụ lục IIA của Nghị định số: 84/2021/NĐ-CP. định được mối quan hệ giữa Trắc lá với các loài Loài Giáng hương quả to trong các quần xã thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm khác có 3 ngoài quan hệ bài xích với 3 loài là Gõ đỏ, Dó kiểu. Kiểu kết nhóm dương, Trắc giây kết nhóm bầu và Vệ tuyền thì loài đều có quan hệ kết với 9 loài khác nhau, bài xích Trà hoa Piquet và nhóm dương với các loài cây khác. Hình 3. Kết nhóm của các loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm Quan sát hình 3 và bảng 5, cho thấy các loài có quan hệ kết nhóm dương với đa phần các thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, hiếm có quan hệ loài khác gồm: Trắc lá, Trắc giấy, Gõ mật, bài xích với các loài còn lại cao (> 8 loài). Cụ Giáng hương quả to, Dầu trai, Vên vên và Thiết thể Vệ tuyền bài xích 11 loài, Dó bầu bài xích đinh lá bẹ. 10 loài, Thông tre lá dài bài xích 9 loài, Trà hoa Hệ số kết nhóm CI cho thấy có 30 cặp loài Piquet bài xích 9 loài. Các loài có quan hệ bài có CI > 0,5, trong đó có 9 cặp với CI > 0,7 là: xích với các loài khác ở mức: 5 loài < bài xích Gõ đỏ - Dẻ áo; Gõ mật – Dầu trai; Trắc giây – < 8 loài gồm có: Gõ đỏ (bài xích 7 loài khác), Vên vên; Trắc giây – Giáng hương quả to; Gõ Rẹp bài xích bài xích 6 loài, Dầu song nàng và mật – Trắc lá; Gõ mật - Cẩm lai vú; Trắc lá – Xoài đồng nai cùng bài xích 5 loài khác. Các Cẩm lai vú; Rẹp – Thiết đinh lá bẹ và Rẹp – loài có quan hệ bài xích ở mức độ thấp (< 5 loài) Xoài đồng nai là các cặp loài có kết nhóm sinh như: Dẻ áo và Thiết đinh lá bẹ bài xích 4 loài, thái dương, mạnh. Đồng thời trong quần xã có Dầu trai, Vên vên, Gõ mật, Giáng hương quả to 8 cặp loài kết nhóm tiêu cực (bài xích) ở mức và Trắc giây bài xích 3 loài khác; Loài có quan mạnh (CI ≤ - 0,5), trong đó có 01 cặp bài xích hệ bài xích với các loài khác thấp nhất là Trắc nhau ở mức rất mạnh là Thiết đinh là bẹ - Vệ lá (1 loài). Đặc điểm này đồng nghĩa với các loài tuyền với CI = - 0,83. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 67
  9. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 5. Đặc điểm mối quan hệ sinh thái giữa loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm trong quần xã Chú thích: Calavu: Cẩm lai vú; Dahuto: Giáng hương quả to; Dasona: Dầu song nàng; Dautra: Dầu trai; Deao: Dẻ áo; Dobau: Dó mầu; Godo: Gõ đỏ; Gomat: Gõ mật; Rep: Rẹp; Thlabe: Thiết đinh lá bẹ; Thotre: Thông tre lá dài; Tracla: Trắc lá; Tracgia: Trắc giấy; Venven: Vên vên; Vetuye: Vệ tuyền; Xoaidn: Xoài đồng nai. 3.5. Thảo luận Nguyên. Số loài thực vật thân gỗ nguy cấp, quý, Nghiên cứu đánh giá về tài nguyên thực vật hiếm không cao có thể do trong quá khứ tài nguy cấp, quý, hiếm trong các trạng thái rừng nguyên thực vật rừng này chịu sự tác động, khai ở các khu rừng phòng hộ, đặc dụng đã được thác quá mức dẫn đến nhiều loài bị mất đi. Nhận quan tâm nghiên cứu. Trần Ngọc Hải và cộng định này cũng đã được Tran Q. B. và cộng sự sự (2022) đã nghi nhận được 23 loài thực vật (2021) nhận định khi phân tích và đánh giá các thân gỗ là loài nguy cấp, quý, hiếm chiếm nguyên nhận gây suy thoái tài nguyên rừng ở 4,02% tổng các loài thực vật ở khu vực (Trần Khu Rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai Ngọc Hải và cs, 2022). Bảo Huy và cộng sự (Tran Q. B. et al., 2021; Trần Thị Liên, 2022). (2014) đã thực hiện điều tra về phân bố, sinh Mặt khác, có thể danh mục các loài thực vật thân thái của một số loài thực vật thân gỗ nguy cấp, gỗ nguy cấp, quý, hiếm trong 3 trạng thái rừng quý, hiếm trong các khu rừng đặc dụng tại tỉnh chưa được phát hiện một cách đầy đủ do việc rút Đăk Lắk (Bảo Huy và cs, 2014). Năm 2020, mẫu điều tra theo tuyến, OTC. Đinh Thanh Sang đã ghi nhận được 45 loài thực Trong số 17 loài thực vật thân gỗ nguy cấp, vật nguy cấp, quý, hiếm chiếm 2,8% tổng số loài quý, hiếm trong các trạng thái rừng, bài báo này thực vật ở Vườn Quốc gia Cát Tiên (Đinh Thanh đã phát hiện giữa các loài xảy ra 3 dạng kết Sang, 2020). So sánh với một số kết quả nghiên nhóm: kết nhóm dương (tích cực), bài xích (kết cứu về tính đa dạng thực vật thân gỗ nguy cấp, nhóm tiêu cực, kết nhóm âm) và kết nhóm độc quý, hiếm cho thấy thành phần loài thực vật này lập (trung tính) (Feng L. et al., 2019; Lan G. Y. ở tại Khu BTTN Văn hóa Đồng Nai không đa et al., 2012; Abella S.R. & Shelburne V.B., dạng bằng một số khu rừng đặc dụng và phòng 2004). Khi xem xét mối quan hệ sinh thái giữa hộ khác ở khu vực Đông Nam Bộ và Tây 5 loài thuộc phụ lục IIA của của Nghị định số: 68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  10. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 84/2021/NĐ-CP với các loài khác cho thấy dạng Nghị định số: 84/2021/NĐ-CP. Số loài nguy quan hệ tích cực (kết nhóm dương), Gõ đỏ có cấp xuất hiện ở trạng thái rừng nghèo là 11 loài, quan hệ tích cực với 3 loài, Gõ mật có quan hệ ở rừng trung bình và rừng giàu là 17/17 loài kết nhóm với 7 loài, Trắc giây kết nhóm với 8 đều xuất hiện. Tần suất xuất hiện cao gồm có 4 loài, Trắc lá kết nhóm với 9 loài cà Dáng hươg loài, nhóm các loài có tần suất xuất hiện trung quả to kết nhóm dương với 13 loài. Các cặp loài bình có 4 loài, nhóm có tần suất xuất hiện thấp có mối liên hệ tích cực cho thấy rằng các loài có 9 loài. thực vật chia sẻ và cùng các điều kiện không Mức độ đa dạng các loài thực vật rừng nguy gian dinh dưỡng, chúng hỗ trợ nhau, tương tác cấp, quý, hiếm ở các quần xã thực vật trong với nhau trong quần xã, đánh giá này cũng phù trạng thái rừng giàu cao hơn so với rừng trung hợp với nhận định của Zheng S. Q. và cộng sự bình và rừng nghèo. (2012), Li Y. D. và cộng sự (2008), Su S. J. và Vệ tuyền có quan hệ bài xích 11 loài, Dó bầu cộng sự (2015). Trong khi 5 loài cây nguy cấp, 10 loài, Thông tre lá dài 9 loài, Trà hoa Piquet 9 quý, hiếm chủ yếu này cũng có quan hệ bài xích loài, Gõ đỏ bài xích 7 loài, Rẹp bài xích 6 loài, với các loài khác. Mối quan hệ dạng kết nhóm Dầu song nàng và Xoài đồng nai cùng bài xích âm (bài xích) chỉ ra cho thấy giữa các loài thực 5 loài khác, Dẻ áo và Thiết đinh lá bẹ bài xích 4 vật có các yêu cầu về môi trường sống khác loài, Dầu trai, Vên vên, Gõ mật, Giáng hương nhau, thậm chí trong quần xã chúng còn tác quả to và Trắc giây bài xích 3 loài khác, Trắc lá động kìm hãm, ức chế sự sinh trưởng và phát bài xích 1 loài. triển của các loài khác. Hiện tượng có quan hệ Trong các trạng thái rừng có 9 cặp loài là Gõ bài xích này là do trong rừng thường xanh nhiệt đỏ - Dẻ áo, Gõ mật – Dầu trai, Trắc giây – Vên đới có tính đa dạng cao nên xác suất bắt cặp của vên, Trắc giây – Giáng hương quả to, Gõ mật – một loài cụ thể với một loài khác là khá thấp, Trắc lá, Gõ mật - Cẩm lai vú, Trắc lá – Cẩm lai luận giải về nguyên do dẫn đến kết nhóm âm đã vú, Rẹp – Thiết đinh lá bẹ và Rẹp – Xoài đồng được Su S. J. và cộng sự (2015) phân tích. nai, giữa chúng có kết nhóm dương, đồng thời Kết quả đã phân tích đánh giá được mức độ có 8 cặp loài kết nhóm tiêu cực (bài xích) ở mức kết nhóm của các loài thực vật thân gỗ nguy cấp, mạnh (CI ≤ - 0,5) và 1 cặp bài xích ở mức rất quý, hiếm. Trong số 17 loài thực vật thân gỗ mạnh là Thiết đinh lá bẹ - Vệ tuyền. Khi trồng nguy cấp, quý, hiếm thì có 9 cặp kết nhóm rừng hỗn loài cần tránh lựa chọn các cặp loài có dương ở mức rất mạnh (CI > 0,7) và 01 cặp loài kiểu kết nhóm âm (bài xích nhau). có kết nhóm âm mạnh (CI = -0,83). Đây là cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO sở quan trọng cho việc lựa chọn các loài cây 1. Bảo Huy (2014). Báo cáo Kết quả điều tra phân bố, phối hợp trong trồng rừng hỗn loài. Đặc tính kết sinh thái của một số loài thực vật thân gỗ, quý, hiếm phục vụ công tác bảo tồn nguồn gene tại tỉnh Đắk Lắk. Đắk nhóm sinh thái của các loài cây cũng được sử Lắk: Nxb. Đại học Tây Nguyên. dụng làm tiêu chí tuyển chọn cây trồng rừng 2. Bảo Huy (2015). Phân tích thống kê trong nghiên trong phục hồi rừng, xây dựng các khu rừng hỗn cứu thực nghiệm lâm nghiệp – quản lý tài nguyên rừng – giao có tính bền vững cao (Paula M. et al., 2014; môi trường. Nxb. Đại học Tây Nguyên. Zhao H. R. et al., 2017). Bên cạnh đó các giải 3. Tran Q. B., Le H. V., Nguyen N. H., Nuyen T. T., Le V. C. (2021). Population dynamics and regeneration pháp bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý, of Shorea roxburghii, a threatened timber species in hiếm cũng cần thiết xem xét về mối quan hệ sinh Southern region, Viet Nam. Biodiversitas Journal of thái của các loài thực vật trong quần xã (Kirsten Biological Diversity, 23(12): 5649-5656. DOI: W. et al., 2021; Aleksandra S. et al., 2018). 10.13057/biodiv/d221261. 4. KẾT LUẬN 4. Khu BTTN (2021). Báo cáo thuyết minh phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021 – 2030 của Khu Số loài thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai. UBND tỉnh Đồng hiếm của Khu BTTN Văn hóa Đồng Nai là 17 Nai. loài, chiếm 1,2% so với tổng số loài thực vật. 5. Li Y. D., Xu H., Chen De X., Luo T. S., Mo J. H., Trong đó, có 5 loài nằm trong phụ lục IIA của Wen L., Chen H. Q., Jiang Z. L. (2008). Division of ecological species groups and functional groups based on TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 69
  11. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường interspecific association — a case study of the tree layer ecological niche of dominant arbor species in in the tropical lowland rainforest of Jianfenling in Castanopsis fabri forest in Daiyun Mountain. Journal of Hainan Island, China. Frontiers of Forestry in China, Tropical and Subtropical Botany. Journal of Tropical and 3(4): 407 – 415. DOI: 10.1007/s11461-008-0049-0. Subtropical Botany, 20(2): 177-183. DOI: 6. Schluter D. (1984). Variance test for detecting 10.3969/j.issn.1005-3395.2012.02.012. species association, with some example applications. 17. Zhao H. R., Yang W. Q., Wu F. Z., Tan B. (2017). Ecology, 65(3): 998–1005. DOI: Mixed forest plantations can efficiently filter rainfall https://doi.org/10.2307/1938071. deposits of sulfur and chlorine in Western China. 7. Li G., Zhi W. G., Wei Z. L. (2017). Niches and Sientific Report, 7 (1): 41680 - 41692. DOI: Interspecific Associations of Dominant Populations in https://doi.org/10.1038/srep41680. Three Changed Stages of Natural Secondary Forests on 18. Abella S. R., Shelburne V. B. (2004). Ecological Loess Plateau, P.R. China. Scientific report, 7(6604): species groups of South Carolina's Jocassee Gorges, 06689-06701. DOI:10.1038/s41598-017-06689-9. southern Appalachian Mountains. Journal of the Torrey 8. Trần Ngọc Hải, Hồ Văn Tuyền và Đặng Văn Hà Botanical Society, 131(3): 220-231. DOI: (2022). Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và đặc điểm 10.2307/4126952. của loài Gụ Mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq.) ở 19. Đinh Thanh Sang (2020). Quản lý rừng bền vững rừng phòng hộ Lê Hồng Phong, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí rừng đặc dụng: trường hợp nghiên cứu ở Vườn quốc gia Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1: 10 - 16. DOI: Cát Tiên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.010-016. số 5: 100-109. 9. Vương Đức Hòa (2019). Nghiên cứu tính đa dạng 20. Aleksandra S., Igor' S., Aliya H., Viktoriya S. thực vật thân gỗ và đặc điểm cấu trúc của một số kiểu (2018). Regulation of safe and subtainable use of rừng tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập. Viện Khoa học Lâm biodiversity of woody plants in protective afforestation. nghiệp Việt Nam. Journal of Agriculture and Enviroment, 3(7): 1 - 6. DOI: 10. Trần Thanh Hùng (2018). Nghiên cứu đặc điểm https://doi.org/10.23649/jae.2018.3.7.3. cấu trúc và tái sinh tự nhiên của quần thể Sến mủ (Shorea 21. Sở Tài nguyên & Môi trường (2017). Báo cáo Quy rox burghii G. Don) trong các trạng thái thảm thực vật hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm rừng thứ sinh, tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bình Châu 2020, định hướng đến 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, Phước Bửu. Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp tại cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015. Đồng Nai. UBND tỉnh Đồng Nai. 11. Su S. J., Liu J. F., He Z. S., Zheng S. Q., Hong W., 22. Nguyễn Văn Thêm (2002). Sinh thái rừng. Nxb Xu D. W. (2015). Ecological species groups and Nông nghiệp. interspecific association of dominant tree species in 23. Nguyễn Văn Thêm (2010). Phân tích số liệu quần Daiyun mountain national nature reserve. Journal of xã thực vật. Nxb. Nông nghiệp, Chi nhánh Thành phố Hồ Mountain Sicence, 12(3): 637 - 646. DOI: Chí Minh. 10.1007/s11629-013-2935-7. 24. Thái Văn Trừng (1978). Thảm thực vật rừng Việt 12. Bộ Khoa học & Công nghệ, Viện Khoa học & Nam. Hà Nội: Nxb. Khoa học Kỹ thuật. Công nghệ Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt Nam, Phần 25. Kirsten W., Bernhard D., Samuel A., Marco H. II - Thực vật. Nxb: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. (2021). Informed conservation management of rare tree 13. Feng L., Zhang Q. D., Hou H. M., Jin X., Bi R. C. species needs knowledge of species composition, their (2019). Analysis of Interspecies Correlation and genetic characteristics and ecological niche. Forest Ecological Group of Dominant Species in Shanxi Ecology and Management, 483. DOI: Province Limestone Area. Journal of Southwest China https://doi.org/10.1016/j.foreco.2020.118771. Normal University (Natural Science Edition), 44(8): 51- 26. Lan G. Y., Stephan G., Thorsten W., Hu Y. 58. DOI: 10.13718/j.cnki.xsxb.2019.08.010. H., Xie G. S., Zhu H., Cao M. (2012). Spatial distribution 14. Trần Thị Liên (2022). Nghiên cứu hiện trạng quần and interspecific associations of tree species in a tropical thể Gụ mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq.) và giải seasonal rain forest of China. Plos one, 9: 1 - 9. DOI: pháp bảo tồn loài tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh 10.1371/journal.pone.0046074. Bình Phước. Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp tại 27. Chính phủ Việt Nam (2021). Quy định về sửa đổi, Đồng Nai. bổ sung một số điều của Nghị định số: 06/2019/NĐ- 15. Paula M., Miguel M. R., José M. R. B., Juli C. CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật (2014). Combining ecological, social and technical rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công criteria to select species for forest restoration. Applied ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang Vegetation Science, 17(4): 744-753. DOI: dã nguy cấp. Hà Nội, Nghị định số: 84/2021/NĐ-CP, https://doi.org/10.1111/avsc.12096. ngày 22 tháng 9 năm 2021. 16. Zheng S. Q., Liu J. F., Huang Z. S., Zheng X. J., 28. IUCN (2022). Red List of Threatened Species. Hong W., Xu D. W., Wu Z. Y., He Z. S. (2012). Nutrition 70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022
  12. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường CHARACTERISTICS OF WOODY, ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE PLANTS IN DONG NAI NATURE AND CULTURE RESERVE Pham Van Huong, Le Hong Viet, Duong Thi Anh Tuyet, Pham Thi Luan, Kieu Phuong Anh Vietnam National University of Forestry – Dong Nai Campus SUMMARY Through observatory data from 9 standard plots (2,500 m2) and 261 round observation plots (100 m2) in 3 forest states of tropical moist evergreen closed forest at Dong Nai nature and culture reserve. Analyzing and evaluating the diverse characteristics of woody, endangered, precious, rare plants and ecological grouping of species in the community. The results showed that: in the forest state of the woody, endangered and precious, rare plants, 9 out of 17 species were uncommon. The number of emerging species, diversity of woody, endangered, precious and rare vegetative species in rich forest states were higher than that of the medium and poor forest. Determining 9 pairs, including: Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib - Lithocarpus vestitus (Hick. & Cam.); Sindora siamensis Teysm. ex Miq. – Dipterocarpus intricatus Dyer.; Dalbergia rimosa Roxb. – Anisoptera costata Korth.; D. rimosa – Pterocarpus macrocarpus Kurz.; Sindora siamensis – D. rimosa; S. siamensis - Dalbergia mammosa Pierre.; D. rimosa – D. mammosa; Prunus ceylanica (Wight.) Miq. – Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum. and P. ceylanica – Mangifera dongnaiensis Pierre., plus grouping was very strong (CI > 0.7). Simultaneously, there were 8 pairs of exclusion and 1 pair of substancial exclution to be M. stipulata - Telectadium dongnaiense Pierre ex Cost.. In mixed species plantation, avoid selecting species that had the possibility of mutual exclusion. Priority of choosing species possessing plus grouping in order to plant a mixed forest. Implementing continuously in-situ methods for woody, endangered, precious, rare plant species being present at forest states. At the same time, it was necessary to make a plan for translocation conservation with 5 species listed in Appendix IIA, Decree of 84/2021/NĐ/CP. Keywords: Ecological grouping, endangered - precious - rare plants, vegetative biodiversity, woody. Ngày nhận bài : 06/9/2022 Ngày phản biện : 09/10/2022 Ngày quyết định đăng : 20/10/2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 7 - 2022 71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0