intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm trẻ nghe kém tiếp nhận - thần kinh mức độ từ nặng đến sâu và các yếu tố liên quan ở trẻ khám thính lực tại bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ và các yếu tố quan đến nghe kém tiếp nhận-thần kinh trước ngôn ngữ mức độ nặng đến sâu ở trẻ khám thính lực tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Thu thập dữ liệu từ bệnh án của trẻ nghe kém được chẩn đoán nghe kém tiếp nhận - thần kinh trước ngôn ngữ từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2017. Phân tích hồi qui đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan với nghe kém từ nặng đến sâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm trẻ nghe kém tiếp nhận - thần kinh mức độ từ nặng đến sâu và các yếu tố liên quan ở trẻ khám thính lực tại bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM TRẺ NGHE KÉM TIẾP NHẬN - THẦN KINH MỨC ĐỘ TỪ<br /> NẶNG ĐẾN SÂU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở TRẺ KHÁM THÍNH LỰC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Phạm Đoàn Tấn Tài*, Phạm Duy Quang**, Nguyễn Tuấn Như*, Đặng Xuân Hùng***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố quan đến nghe kém tiếp nhận-thần kinh trước ngôn ngữ mức độ<br /> nặng đến sâu ở trẻ khám thính lực tại Bệnh viện Nhi đồng 1.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu thập dữ liệu từ bệnh án của trẻ nghe kém được chẩn đoán nghe<br /> kém tiếp nhận - thần kinh trước ngôn ngữ từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2017. Phân tích hồi qui đa biến được sử<br /> dụng để xác định các yếu tố liên quan với nghe kém từ nặng đến sâu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nghe kém nặng đến sâu là 84% (≥71 dB) ở 382 trẻ được thu dung (tuổi trung bình: 4,8; 7,6%<br /> mẹ mắc rubella và 22,3% mắc sốt phát ban thai kỳ). Gần như toàn bộ 32 trẻ có mẹ mắc rubella thai kỳ bị nghe<br /> kém nặng 28% đến sâu 69%. Phân tích đa biến cho thấy mẹ mắc rubella hay sốt phát ban trong thai kỳ có tỷ lệ<br /> nghe kém nặng đến sâu cao hơn.<br /> Kết luận: Tình trạng nghe kém tiếp nhận - thần kinh trước ngôn ngữ được chẩn đoán trễ, mức độ nặng sâu<br /> chiếm tỷ lệ cao ở trẻ đến khám thính lực. Tăng cường tiêm ngừa rubella cho phụ nữ trước khi mang thai và tầm<br /> soát rubella thai kỳ; tầm soát nghe kém cho trẻ có nguy cơ và tiến đến tầm soát nghe kém cho mọi trẻ sinh ra là<br /> vấn đề bức thiết.<br /> Từ khoá: nghe kém, trẻ em<br /> ABSTRACT<br /> SEVERE-TO-PROFOUND SENSORINEURAL HEARING LOSS AMONG CHILDREN ATTENDING<br /> AUDIOLOGY UNIT AT THE CHILDREN HOSPITAL 1: CHARACTERISTICS AND ASSOCIATED FACTORS<br /> Pham Doan Tan Tai, Pham Duy Quang, Nguyen Tuan Nhu, Dang Xuan Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 173 - 178<br /> Objectives: To determine the prevalence of and factors associated with severe-to-profound prelingual<br /> sensorineural hearing loss among children presenting for evaluation of hearing loss problems at the Audiology<br /> Unit at the Children Hospital 1 in Ho Chi Minh city.<br /> Methods: We collected data from the medical records of children with a diagnosis of prelingual sensorineural<br /> hearing loss during June 2014 - April 2017. Multivariate Regression analysis was used to determine factors<br /> associated with severe-to-profound prelingual sensorineural hearing loss.<br /> Results: Of 382 children enrolled (mean age: 4.8 years; 7.6% and 22.3% were born to mothers acquired<br /> rubella and reporting a presence of rash and fever during pregnancy, respectively), the prevalence of severe-to-<br /> profound hearing loss (≥71 dB) was 84%. Almost all 32 children born to mothers who reported an acquisition of<br /> rubella during pregnancy had severe (28%) to profound (69%) difficulty in hearing. Multivariable analysis<br /> showed that children with mother acquired rubella or rash-fever during pregnancy were associated with the<br /> greater prevalence of severe-to-profound hearing loss.<br /> Conclusion: The was a delay in diagnosis of prelingual sensorineural hearing loss, with a high proportion of<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 1 **Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh ***Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Đoàn Tấn Tài ĐT: 0908626670 Email: tantaipd.entdr@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> severe-to-profound hearing loss, among children presenting for a diagnosis of hearing problems. Enhancement of<br /> rubella immunisation for women before pregnancy and hearing screening programs for ai-risk children towards a<br /> universal newborn hearing screening are urgently needed.<br /> Keywords: hearing loss, children<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghe kém là vấn đề sức khỏe quan trọng ở Đối tượng nghiên cứu<br /> trẻ em. Ở 1.000 trẻ sinh sống, khoảng 1,2 đến 1,7 Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán nghe kém<br /> trẻ mắc nghe kém bẩm sinh(4). Chương trình tầm tiếp nhận - thần kinh tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ<br /> soát nghe kém cho trẻ sơ sinh đã được triển khai tháng 6/2014 đến tháng 4/2017.<br /> tại nhiều nước trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, 94,8% Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> trẻ sơ sinh vào năm 2016 được sàng lọc sức nghe<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán nghe kém tiếp<br /> trong vòng 1 tháng sau sanh(8). Việc phát hiện<br /> nhận - thần kinh tại đơn vị thính lực của bệnh<br /> sớm trước 3 tháng tuổi và can thiệp trước 6<br /> tháng tuổi là hết sức quan trọng, giúp trẻ bệnh viện Nhi đồng 1 được lấy liên tục từ tháng<br /> học từ, phát âm, phát triển ngôn ngữ, hành vi, 6/2014 cho đến khi đủ cỡ mẫu, mục tiêu là 350<br /> biểu cảm và hoà nhập xã hội(2). bệnh án được tính theo phương pháp của tác giả<br /> Giống như các nước đang phát triển khác, Kelsey và cộng sự, 1996(3).<br /> Việt Nam cũng xây dựng và triển khai chương Tiêu chuẩn loại trừ<br /> trình tầm soát nghe kém nhưng chỉ giới hạn cho Thân nhân không nắm rõ tiền sử sản khoa,<br /> trẻ có yếu tố nguy cơ ở một số cơ sở y tế chuyên tiền sử gia đình, tiền sử bệnh tật của trẻ và mẹ.<br /> khoa tại các đô thị do thiếu nhân lực và cơ sở vật Nghe kém sau ngôn ngữ. Thân nhân không<br /> chất(7). Phần đông trẻ được chẩn đoán nghe kém đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> khá trễ và không còn nhiều cơ hội can thiệp,<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> phục hồi chức năng và do đó trẻ bị giới hạn về<br /> phát triển ngôn ngữ hoặc bị câm, khó tiếp thu,<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> học tập kém. Các vấn đề này ảnh hưởng đến tâm Cắt ngang phân tích.<br /> lý, sự phát triển của chính đứa trẻ cũng như tạo Với phương pháp thiết kế cắt ngang phân<br /> gánh nặng, áp lực không nhỏ cho gia đình và tích, nghiên cứu ghi nhận các thông tin cần thiết<br /> toàn xã hội. trong nhóm bệnh nhân có sẵn.<br /> Đơn vị Thính học, Bệnh viện Nhi Đồng 1 Địa điểm nghiên cứu<br /> được thiết lập từ năm 2004, tiếp nhận, chẩn Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện<br /> đoán, chăm sóc và điều trị cho trẻ nghe kém Nhi đồng 1, nơi được trang bị đầy đủ các thiết bị<br /> tại khu vực phía Nam. Trong nghiên cứu này, khảo sát thính học được kiểm chuẩn phù hợp<br /> chúng tôi phân tích đặc điểm của trẻ nghe kém với việc nghiên cứu.<br /> chăm sóc tại Đơn vị Thính học và các yếu tố<br /> Các bước tiến hành<br /> liên quan gây nghe kém, đặc biệt ở nhóm trẻ<br /> Khám tai mũi họng tổng quát.<br /> nghe kém nặng đến sâu, nhóm chịu ảnh<br /> hưởng nặng nề nhất, nhằm góp phần xây Tầm soát sức nghe: Đo nhĩ lượng, đo âm ốc<br /> dựng chương trình phòng ngừa, tầm soát và tai, đo thính lực trường tự do (Bảng 1).<br /> can thiệp nghe kém phù hợp với điều kiện Đo xác định ngưỡng nghe: ABR, ASSR, thính<br /> kinh tế và y tế của Việt Nam. lực đơn âm cho trường hợp tầm soát REFER<br /> hoặc không đáp ứng âm thanh, tuỳ theo lứa tuổi<br /> phát triển tâm thần – vận động.<br /> Bảng 1. Phân độ nghe kém sử dụng trong nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 174 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ Cường độ (dB) nông thôn hay bán đô thị (80,3%).<br /> Không nghe kém 0-20 dB<br /> Nhẹ 21-40 dB<br /> Tiền sử gia đình, mang thai và sinh của trẻ<br /> Trung bình 41-70 dB nghe kém<br /> Nặng 71- 90 dB Có 4,2% có người thân trong gia đình mắc<br /> Sâu >90 dB nghe kém bẩm sinh; 7,6% trẻ có mẹ mắc bệnh<br /> Thực hiện bệnh án lâm sàng, thu thập dữ rubella và 22,3% trẻ có mẹ mắc sốt phát ban<br /> liệu về tuổi, giới, địa chỉ thường trú, tiền sử trong quá trình mang thai. Chỉ 3,7% mẹ cho biết<br /> mang thai của mẹ, nơi và thông tin về cuộc sinh, có sử dụng thuốc lúc mang thai.<br /> tình trạng sau sinh của trẻ sự phát triển vận Có 24,9% trường hợp sinh thiếu tháng và<br /> động của trẻ, tiền sử bệnh, khả năng nghe, ngôn 22% cho biết trẻ đã được giúp sinh. Cân nặng<br /> ngữ và tiền sử nghe kém trong gia đình. Thông trung bình lúc sinh của trẻ là 2.563 gram, với<br /> tin về khám lâm sàng, kết quả khám tai và thính 95,7% trẻ có cân nặng lúc sinh ≥ 1500 gram.<br /> học cũng được thu thập. Nhiễm trùng ối ghi nhận ở 2,1% các trường<br /> Xử lý số liệu – Phân tích số liệu hợp và 4,5% trẻ có nằm viện vì các bệnh lý<br /> khác nhau.<br /> Số liệu được nhập kép, độc lập vào phần<br /> Bảng 2. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh và lâm<br /> mềm Epi data 3.0.1. Hai bản nhập được so sánh<br /> sàng của trẻ nghe kém<br /> để tìm ra các khác biệt.<br /> Tần số Phần trăm<br /> Đặc điểm<br /> Các khác biệt được đối chiếu với dữ liệu (n) (%)<br /> gốc của bộ câu hỏi giấy và làm sạch trước khi Dân số xã hội<br /> Tuổi chẩn đoán (N = 382)<br /> đưa vào phân tích thống kê với phần mềm<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1