
Dẫn liệu mới về thành phần loài họ Nhện cua (Aranedae: Thomisidae) ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
lượt xem 1
download

Nghiên cứu thành phần loài nhện ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La được tiến hành từ tháng 2 - 3/2023. Khảo sát tại 7 địa điểm đã thu thập được 32 cá thể nhện, 11 loài của 10 giống thuộc họ Nhện cua (Thomisidae). Các địa điểm thu mẫu đều có ít nhất 1 loài thuộc họ Thomisidae.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dẫn liệu mới về thành phần loài họ Nhện cua (Aranedae: Thomisidae) ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- TẠP CHÍ KHOA HỌC Vũ Đức Toàn và cs (2024) Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (32): 48-54 DẪN LIỆU MỚI VỀ THÀNH PHẦN LOÀI HỌ NHỆN CUA (ARANEDAE: THOMISIDAE) Ở THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA Vũ Đức Toàn1, Phạm Hoàng Đan1, Phạm Đình Sắc2 1 Trường Đại học Tây Bắc 2 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Tóm tắt: Nghiên cứu thành phần loài nhện ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La được tiến hành từ tháng 2 - 3/2023. Khảo sát tại 7 địa điểm đã thu thập được 32 cá thể nhện, 11 loài của 10 giống thuộc họ Nhện cua (Thomisidae). Các địa điểm thu mẫu đều có ít nhất 1 loài thuộc họ Thomisidae. Địa điểm có số loài cao nhất là Vườn thực vật Trung tâm Lâm nghiệp Tây Bắc (5 loài). Số lượng cá thể nhện cua thu được nhiều nhất ở rừng trồng Thông đồi khí tượng thuỷ văn (15 cá thể). Loài có số lượng cá thể nhiều nhất (16 cá thể) phân bố ở nhiều địa điểm nhất (4/7 địa điểm) là Boliscus tuberculatus Simon, 1886. Đặc điểm hình thái đặc trưng và ảnh chụp của 10 loài thuộc họ Thomisidae đã ghi nhận tại thành phố Sơn La cũng được trình bày trong bài báo này. Từ khóa: Nhện (Araneae), nhện cua (Thomisidae), đa dạng, thành phố Sơn La. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhận 3 loài nhện họ Thomisidae, bao gồm loài Misumena frenata và 2 loài thuộc giống “Nhện cua” là tên gọi chung cho các loài Thomisus, nhưng chưa xác định được tên loài thuộc họ Thomisidae, của bộ nhện (Araneae). (Phùng Thị Hồng Lưỡng & Nguyễn Thu Bích Tên gọi dựa trên đặc điểm hình thái đặc trưng 2013) [7]. Trong một nghiên cứu tại vùng đệm của họ này với hai cặp chân trước dài, mập mạp của 3 Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc hơn nhiều so với hai cặp chân sau. Ở trạng thái gia Tam Đảo và Vườn Quốc gia Ba Vì, các loài nghỉ, hai cặp chân trước tạo hình dáng giống thuộc họ Thomisidae được ghi nhận nhiều hơn như càng của các loài cua. Thomisidae là một với 5 loài được xác định (Vu Duc Toan et al, trong những họ nhện lớn nhất thế giới. Hiện 2023) [11]. Đây là những tài liệu tham khảo nay trên thế giới đã ghi nhận 175 giống và 2123 quan trọng cho nhóm tác giả trong quá trình loài thuộc họ này (Guo & Shu, 2010) [3]. Tại nghiên cứu. Việt Nam, đã thống kê được 49 loài thuộc 28 Thành phố Sơn La là trung tâm hành chính của giống của họ Thomisidae được ghi nhận tỉnh Sơn La, có vị trí địa lý nằm ở tọa độ từ 21°15'B (Hirotsugu Ono, 2021) [4], tuy nhiên dữ liệu chỉ mang tính thống kê tên loài trong hệ thống - 21°31'B và 103°45'Đ - 104°0'Đ, cách Hà Nội phân loại, thiếu các thông tin mô tả chi tiết làm khoảng 320 km về phía Tây Bắc. Tổng diện tích tự cơ sở định loại đến loài. Đây là vấn đề quan nhiên của thành phố là 33.514 ha, trong đó diện tích trọng cần nhiều công trình nghiên cứu bổ sung đất lâm nghiệp của thành phố là 9.882,60 ha, chiếm nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhện 30,55% diện tích tự nhiên, diện tích rừng phòng hộ của Việt Nam trong thời gian tới. là 7.672,81 ha, diện tích rừng đặc dụng là 40,77 ha. Các nghiên cứu về đa dạng thành phần loài Thành phố Sơn La nằm trong vùng khí hậu nhiệt nhện ở khu vực Tây Bắc và vùng lân cận đến đới gió mùa, địa hình núi trung bình và núi cao xen nay cũng chưa có nhiều. Năm 2022, nhóm các thung lũng với độ cao bình quân từ 700 - 800 m so nhà nghiên cứu đến từ Đại học Sư phạm Hà với mực nước biển, đã hình thành nên hệ động thực Nội đã tiến hành khảo sát tại Tuần Giáo, đã xác vật vô cùng phong phú. Tuy nhiên quá trình đô thị định được 17 loài nhện thuộc 16 giống của 11 hoá và tác động của con người đã ảnh hưởng rất lớn họ, tuy nhiên chưa ghi nhận loài nào thuộc họ đến tính đa dạng sinh học của khu vực. Do vậy, Thomisidae (Hoàng Vũ Thu Phương và nnk, việc nghiên cứu về đa dạng và sự phân bố của 2022) [9]. Tại vùng lân cận, trong một nghiên động thực vật nói chung và lớp hình nhện nói ở cứu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo năm 2013 ghi 48
- các hệ sinh thái khác nhau có ý nghĩa quan trên mặt đất cho vào rây mắt sàng 1,2 cm rồi trọng trong chỉ thị sinh học, là cơ sở cho việc lắc, nhện sẽ rơi từ rác xuống đáy túi. Mẫu nhện quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên được phát hiện bằng mắt thường, dùng panh mềm và chổi lông mềm để thu bắt. nhiên. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng - Mẫu nhện sau khi thu từ các điểm nghiên tôi tiến hành nghiên cứu đa dạng thành phần cứu được bảo quản trong cồn 70%, được định loài họ Nhện cua (Thomisidae) ở thành phố loại và lưu trữ tại Trung tâm Thực hành thí Sơn La, tỉnh Sơn La. nghiệm - Trường Đại học Tây Bắc. - Định loại nhện theo các tài liệu của Song & 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP Zhu (1997) [8]; Song et al (1999) [10]; Gou & NGHIÊN CỨU Shu (2010) [3]. Tham khảo định loại ảnh theo - Nghiên cứu được tiến hành ở 7 địa điểm: các tài liệu của Barrion A.T. & Litsinger J.A. (i) Vườn Thực vật Trung tâm Lâm nghiệp Tây (1995) [1]; Benjamin S.P. (2001) [2]; Koh et al Bắc (TTLNTB), bản Sẳng, phường Chiềng (2022) [5]; Liu et al (2022) [6]. Các mẫu nhện Sinh; (ii) rừng trồng Thông khu vực đồi khí trưởng thành được sử dụng để định loại. tượng thuỷ văn, phường Tô Hiệu; (iii) rừng núi - Chụp ảnh mẫu vật bằng máy ảnh Nikon đá khu vực đỉnh đèo Sơn La, xã Chiềng Đen; D800 với ống kính Nikon macro 100mm + (iv) rừng tre trúc bản Mé, phường Chiềng Cơi; raynox 250, cho độ phóng đại 2,5X, trên hệ (v) rừng tre trúc khu vực dốc Cao Pha, xã thống ray chụp cắt lớp tự động, sử dụng bước Chiềng Xôm; (vi) rừng hỗn giao tre trúc cây lá chụp 20 micro mét. rộng bản Dửn, xã Chiềng Ngần; (vii) rừng núi đá khu vực hồ Chiềng Cọ, xã Chiềng Cọ. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Thời gian khảo sát: Từ tháng 2/2023 - 3.1. Đa dạng thành phần loài 3/2023. Kết quả phân tích mẫu vật thu thập được từ - Thu nhện bằng 2 phương pháp, gồm các điểm nghiên cứu thuộc Thành phố Sơn La phương pháp đập tán lá và phương pháp rây đã ghi nhận được 11 loài thuộc 10 giống của họ rác. Phương pháp đập tán lá: dùng một cành nhện cua Thomisidae (Bảng 1). cây nhỏ đập vào tán cây cho nhện rơi xuống và hứng bằng ô. Phương pháp rây rác thu gom rác Bảng 1. Thành phần và số lƣợng cá thể các loài nhện cua ghi nhận đƣợc tại điểm nghiên cứu Địa điểm thu mẫu Rừng tre Chiềng Rừng tre Chiềng Rừng tre Chiềng Rừng Thông đồi Núi đá đỉnh đèo khí tượng thuỷ Núi đá Chiềng Vườn thực vật TTLNTB Tên khoa học Sơn La STT Ngần Xôm Tổng Cơi văn Cọ 1. Giống Alcimochthes 1 Alcimochthes SP. 1♂ 1♂ 2 2. Giống Amyciaea 2 Amyciaea SP. 1♂ 1♀ 2 3. Giống Angaeus 3 Angaeus SP. 1♀ 1 4. Giống Boliscus 49
- Boliscus tuberculatus 4 3♂ 9♀ 1♂ 1♀ 1♂ 1♀ 16 Simon, 1886 5. Giống Camaricus Camaricus maugei 5 1♂ 1 Walckenaer, 1837 6. Giống Oxytate Oxytate virens Thorell, 6 1♀ 1 1891 Oxytate parallela Simon, 7 1♂ 1♀ 2 1880 7. Giống Phrynarachne 8 Phrynarachne SP. 1♀ 1 8. Giống Strigoplus Strigoplus Albostriatus 9 1♀ 1♂ 1♂ 1♀ 4 Simon, 1885 9. Giống Talaus 10 Talaus SP. 1♀ 1 10. Giống Thomisus 11 Thomisus SP. 1♂ 1 Tổng số cá thể 5 15 3 2 1 4 2 32 Kết quả tổng hợp cho thấy, mức độ đa dạng nhện cua nào từ phương pháp rây rác, cho thấy loài của họ nhện cua Thomisidae tại khu vực đặc điểm sinh thái của các loài thuộc họ này nghiên cứu khá cao với 11 loài thuộc 10 giống sống chủ yếu trên tán cây, hoàn toàn phù hợp khảo sát được trong tổng số 49 loài của 28 giống đã ghi nhận tại Việt Nam. Trong đó có 4 với đặc điểm ẩn nấp và bắt mồi trên cây của các giống Việt Nam mới ghi nhận 1 loài, chúng tôi loài Thomisidae (Koh et al, 2022) [5]. đã thu được mẫu vật ở thành phố Sơn La 3.2. Đặc điểm hình thái, phân bố (Strigoplus; Amyciaea; Talaus; Boliscus; Phrynarachne). Giống có nhiều loài nhất là 3.2.1. Alcimochthes sp. giống Oxytate với 2 loài khảo sát được là O. Hình thái: Các loài thuộc giống vivens và O. parallela. Alcimochthes là nhóm nhện rất nhỏ, có thể nhận ra với đặc điểm đặc trưng có đầu ngực Số lượng mẫu vật thu được nhiều nhất là loài cao, nhìn từ phía trên to so với bụng. Bụng dẹt, Boliscus tuberculatus với 16 mẫu. Đây cũng là hình ngũ giác, dốc, phía trước lưng bụng mỏng loài có phân bố rộng hơn, thu được mẫu tại 4/7 và hơi chờm lên lưng ngực. Mẫu đực chiều dài điểm khảo sát, nhưng tập trung nhiều tại khu thân 2,8mm, mặt lưng và bụng có màu nâu đỏ. Mẫu cái có chiều dài thân 3,3mm, mặt lưng có vực đồi khí tượng thuỷ văn thành phố Sơn La. màu vàng sậm, mặt trên bụng nhạt màu, gần Loài có số lượng mẫu nhiều thứ hai là cuối có 2 đốm màu đen. Các chân của cả mẫu Strigoplus Albostriatus với 4 mẫu thu được tại đực và cái đều nhạt màu, có nhiều gai. 3 địa điểm. Phân bố: 1 mẫu đực thu tại tán rừng trồng hỗn giao TTLNTB và 1 mẫu cái thu tại tán Các mẫu nhện thu được của họ Thomisidae rừng đồi khí tượng thành phố Sơn La. đều từ phương pháp rung tán, chưa bắt gặp mẫu 50
- A B B Hình 1: Alcimochthes sp., A mẫu đực; B mẫu cái Hình 3: Angaeus sp., mẫu cái 3.2.2. Amyciaea sp. 3.2.4. Boliscus tuberculatus Simon, 1886 Hình thái: Mẫu đực có chiều dài thân Hình thái: Boliscus tuberculatus là loài nhện 3,3mm, ngắn hơn đáng kể so mẫu cái với chiều nhỏ, mập mạp, mẫu đực trưởng thành có chiều dài 4,9mm. Màu sắc tổng thể của hai mẫu là dài thân 1,9mm, ngắn hơn đáng kể so với mẫu màu nâu cam nhạt. Bụng hình cầu, hơi thon về cái (2,6mm). Phần đầu ngực khá cao, với phần phía trước và khá dốc về phía sau. Ở phía sau ngực gần như thẳng đứng, các cạnh tròn dốc và bụng gần phía trên có hai chấm đen hình tròn. phần trên phẳng dốc nhẹ nhàng đến vùng mắt Phần đầu ngực nhẵn cao, sườn ngực dốc ở hai rất rộng. 4 cặp mắt đều rất nhỏ. Chân không bên và phần thân cao gần như thẳng đứng. dài, khá mập mạp, gần như không có gai. Các Vùng mắt ở phía trên phẳng. Đôi chân dài và mẫu cái mặt lưng có màu nâu nhạt và nhiều gầy hầu như không có gai. màu sắc, ngực và hai bên màu nâu sẫm. Phần trên của bụng có màu nâu và được bao phủ bởi nhiều "hạt" nhỏ màu sáng. Hai bên và phía sau bụng có các đường gờ. Chân có đốm trắng và nâu. Các mẫu đực có màu nâu đỏ, bề mặt phía trên bụng gồ ghề với các nốt sần lớn có chóp A B sáng màu. Hình 2: Amyciaea sp., A mẫu đực; B mẫu cái Phân bố: Mẫu nhện thu được trên tán cây rừng hỗn giao Thông và cây lá rộng tại Vườn thực vật TTLNTB. B A 3.2.3. Angaeus sp. Hình thái: Mẫu nhện cái mang các đặc điểm Hình 4: Boliscus tuberculatus Simon, 1886, A mẫu đặc trưng của giống Angaeus (Hình 2). Kích đực, B mẫu cái thước rất nhỏ (2,5 mm chiều dài thân) với bụng Phân bố: Loài Boliscus tuberculatus có phân hình ngũ giác và đường gờ gần cuối lưng bụng bố rộng, trên thế giới ghi nhận bổ biến ở nhiều nhìn từ trên cao giống như cánh cung hoặc ria quốc gia Châu Á. Tại Việt Nam đã ghi nhận mép sẫm màu trồi ra ngoài mép bụng rõ rệt. nhưng chưa nêu rõ khu vực phân bố. Tại thành Nhìn từ phía trước, khu vực xung quanh mắt phố Sơn La, thu được mẫu từ tán rừng tại 4/7 trước có đường gờ sáng màu hơi nhô lên phía địa điểm khảo sát (Bảng 1). trên mắt giữa trước. Đường gờ đặc trưng này 3.2.5. Camaricus maugei Walckenaer, 1837 được bao phủ bởi các sợi lông trắng. Hai cặp Hình thái: Mẫu đực có chiều dài thân 3,3mm, chân I và II to dài có nhiều gai ngắn trên đốt đầu ngực cao, sáng màu, với viền sẫm màu hơn ống chân và cổ chân. Mẫu cái thu được có lưng bao quanh. Các củ mắt và chân kìm có màu đen. ngực và các chân màu xanh. Việt Nam đã ghi Bụng màu đen với một vành bán nguyệt mỏng, nhận 3 loài thuộc giống Angaeus gồm: Angaeus màu trắng đậm ở phía trước, một dải màu trắng comatulus Simon, 1909; Angaeus lenticulosus ngang bị đứt ở giữa và kết thúc bằng một vùng Simon, 1903; Angaeus leucomenus Thorell, màu trắng hình bán nguyệt lớn gần các ống nhả tơ 1895. Tuy nhiên thông tin về các loài này phía sau. Các chân về cơ bản có màu vàng nhạt, không đầy đủ để định loại mẫu đến loài. dài vừa phải, chân khỏe, có một số gai nhỏ ở mặt Phân bố: Mẫu cái thu từ tán rừng núi đá khu lưng trên xương đùi và các gai khỏe hơn ở mặt vực đỉnh đèo Sơn La. bụng trên xương chày và cổ chân của chân I và II, 51
- có các đường chỉ màu đen chạy dọc phía dưới các đốt đùi và ống chân. A B Hình 7: Oxytate parallela Simon, 1880, A mẫu đực; B mẫu cái Hình 5: Camaricus maugei Walckenaer, 1837, mẫu đực 3.2.8. Strigoplus albostriatus Simon, 1885 Phân bố: Tại Việt Nam đã ghi nhận 3 loài Hình thái: Mẫu đực dài thân 3,6mm, ngắn thuộc giống Camaricus. C. maugei có phân bố hơn một chút so mẫu cái có chiều dài thân tại khu vực sông Lục Nam. Tại thành phố Sơn 3,8mm. Đầu ngực thấp, tương đối tròn, màu La, mẫu đực C. maugei trưởng thành thu từ tán nâu đỏ ở con đực và sáng hơn ở con cái. Bụng rừng tre trúc Vườn thực vật TTLNTB. nhìn từ trên cao có hình dáng quả lê, bo tròn ở 3.2.6. Oxytate virens Thorell, 1891 phía trước và nhọn hơn ở phía sau, nhiều gai. Hình thái: Oxytate virens là loài nhện cua Phân bố: Tại Việt Nam Strigoplus phổ biến dễ dàng nhận biết với toàn thân màu albostriatus ghi nhận ở khu vực sông Lục Nam. xanh nổi bật. Mẫu cái thu được có chiều dài Ở thành phố Sơn La, loài có phân bố tương đối thân 6,5 mm. Phần đầu ngực và bụng thon dài, rộng, thu được mẫu từ tán rừng 3/7 điểm khảo phẳng, dẹt. Chân I, II rất dài, với các đốt ống sát (Bảng 1). chân và đốt cổ có nhiều gai dài ở mặt bụng. Phân bố: Tại Việt Nam, Oxytate virens ghi nhận phân bố ở các tỉnh phía Bắc, bắt gặp ở trạng thái rừng phục hồi Tam Đảo – Vĩnh Phúc A B (Vu Duc Toan et al, 2023) [11]. Tại thành phố Sơn La, thu được mẫu cái thu từ tán rừng phục Hình 8: Strigoplus Albostriatus Simon, 1885, A hồi Vườn thực vật TTLNTB. mẫu đực, B mẫu cái 3.2.9. Phrynarachne sp. Hình thái: Nhện thuộc giống Phrynarachne có tên thường gọi trong tiếng Anh là “Bird Dropping Crab spider”. Mẫu cái thu được có chiều dài thân 2,7mm. Phần đầu ngực thấp, ngoại trừ những nốt sần thì phần đầu khá phẳng với phần ngực và hai bên hơi dốc. Nhìn từ trên Hình 6: Oxytate virens Thorell, 1891, mẫu cái xuống, đầu ngực có hình gần tròn phía sau và vùng mắt rộng, nhô ra, góc cạnh. Phần bụng 3.2.7. Oxytate parallela Simon, 1880 hình tứ giác và có nhiều nốt sần, u cục. Cặp Cả mẫu đực và mẫu cái mang đặc trưng của chân thứ nhất và thứ hai có đặc điểm đốt đùi, giống Oxytate với phần bụng thuôn dài, hẹp đốt gối và đốt ống chân có nhiều gai, u cục hơn hơn so với Oxytate virens. Toàn thân màu xanh so với cặp chân thứ ba và thứ tư . lục (chuyển sang màu trắng ngà sau một thời gian bảo quản mẫu trong cồn). Tất cả các mắt đều có nhú mắt. mắt bên lớn hơn mắt giữa. Lưng bụng mẫu đực có 6 vạch ngắn màu nâu đỏ xếp cân đối thành 2 hàng dọc. Mẫu đực trưởng thành dài 7,9 mm. Mẫu cái dài 7,4 mm. Xung quanh đầu ngực mẫu cái có đường viền mảnh màu nâu đỏ bao quanh hai bên. Hình 9: Phrynarachne sp., mẫu cái 52
- Việt Nam mới ghi nhận loài Phrynarachne Thomisidae. Đây cũng là kết quả nghiên cứu có cucullata Simon, 1886. ghi nhận số loài nhện cua nhiều nhất tại khu Phân bố: Mẫu cái thu từ tán rừng trồng hỗn vực Tây Bắc và vùng lân cận, cho thấy mức độ giao trên đồi Khí tượng thành phố Sơn La. đa dạng thành phần loài nhện của khu vực 3.2.10. Talaus sp. nghiên cứu tương đối cao. Các mẫu nhện cua tại khu vực nghiên cứu thu được đều từ tán cây, cho thấy có đặc tính sinh thái sống và bắt mồi chủ yếu trên cây, phương pháp thu mẫu phù hợp đối với các loài thuộc họ này là phương pháp rung tán. Hình 10: Talaus sp., mẫu cái Lời cảm ơn: Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ Đề tài nghiên cứu khoa học Hình thái: Mẫu nhện thu được mang đầy đủ của Trường Đại học Tây Bắc, mã số TB2022 – các đặc điểm đặc trưng của giống Talaus. Kích 58. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Bảo thước chiều dài thân 2,5mm. Đầu ngực cao, tàng Thiên nhiên Việt Nam, Trung tâm Thực nhìn từ bên trên, gần như có các cạnh song hành Thí nghiệm – Trường Đại học Tây Bắc đã song, phía trước và phía sau rộng và thẳng. hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu. Nhìn từ bên cạnh, phần đầu ngực khá lồi, đặc biệt là ở phía sau. Các củ mắt bên thấp, riêng TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt. Các chân hầu hết có màu nhạt ngoại trừ Barrion A.T. and Litsinger J.A., 1995. xương đùi, xương ống chân I và II có đốt sẫm Riceland Spiders of South and Southeast Asia. màu hơn. Việt Nam mới ghi nhận 1 loài Talaus CAB International, 716 pp. semicastaneus Simon, 1909. Benjamin S.P., 2001. The genus Oxytate L. Koch 1878 from Sri Lanka, with description of Phân bố: Mẫu cái thu từ tán rừng phục hồi Oxytate taprobane sp. n. (Araneae: Vườn thực vật TTLNTB. Thomisidae). South Asian Nat. Hist., Vol. 5, 2.11. Thomisus sp. No. 2, pp. 153–158. Hình thái: Mẫu đực thu được mang đặc điểm Guo T., Shu Q.L., 2010. Crab spiders from của giống Thomisus với hai “sừng” màu nâu Xishuangbanna, Yunnan Province, China vàng. Kích thước chiều dài thân 2,2mm. Đầu (Araneae, Thomisidae). Zootaxa 2703, ngực tương đối tròn, thấp, màu hanh vàng. Magnolia Press. New Zealand, 289 pp. Bụng hình quả lê phình to gần cuối và thuôn Hirotsugu Ono, Ta Huy Thinh, Pham Dinh tròn về phía trước. Lưng bụng có nhiều hoa văn Sac, 2012, Spiders (Arachnida, Araneae) đốm màu trắng trên nền hơi vàng, ít lông. Tại Recorded from Vietnam, 1837-2011, Mem. Việt Nam đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Natl. Mus. Nat. Sci., Tokyo, (48), pp. 1-37. Thomisus, tuy nhiên có rất ít thông tin mô tả Koh J.K.H., Court D.J., Chris S.P.A., Paul đặc điểm hình thái làm cơ sở định loại mẫu. Y.C.N., 2022. A photographic guide to Singapore Spiders, National Parks Board. Singapore, 780 pp. Liu K.K., Ying Y.H., Fomichev A.A., Zhao D.C., Li W.H., Xiao Y.H., Xu X., 2022. Crab spiders (Araneae: Thomisidae) of Jinggang Hình 11: Thomisus sp., mẫu đực Mountain National Nature Reserve. Jiangxi Province. China, ZooKeys 1095: pp. 43–74. Phân bố: Mẫu đực Thomisus sp. thu từ tán rừng trồng khu vực đỉnh đèo Sơn La. Phùng Thị Hồng Lưỡng, Nguyễn Thu Bích, 2013. Nghiên cứu sơ bộ về thành phần loài và 4. KẾT LUẬN phân bố của Nhện (Arachnida: Araneae) tại Tại thành phố Sơn La đã ghi nhận được 11 Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, Kỷ loài nhện thuộc 10 giống của họ Nhện cua yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái 53
- và tài nguyên sinh vật Lần thứ 6, trang 221 - học công nghệ và Thực phẩm, số 22 (2), pp. 31- 227. 40. Song D.X., Zhu M.S., 1997. Fauna sinica Song D.X., Zhu M.S., Chen J., 1999. The (Thomisidae, Philodromidae). Science Press, Spiders of China. Hebei Science and Beijing, China, 259 pp. Technology Publishing House, 640 pp. Hoàng Vũ Thu Phương, Vũ Quang Mạnh, Vu Duc Toan, Vu Quang Giang, Tran Quang Khai, Nguyễn Phan Hoàng Anh, Sakkouna Tran Thi Hang, Bui Minh Hong, Pham Dinh Sac, Phommavongsa, Bùi Minh Hồng, 2022. Nghiên 2023. Diversity and ecology of spiders (Araneae) in cứu bước đầu về thành phần loài và phân bố the buffer zones of three National parks in Northern của nhóm động vật hình nhện (Arachnida) ở thị Viet Nam, HNUE journal of science. Natural trấn Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Tạp chí Khoa Sciences 2023, Volume 68, Issue 2, pp. 173-182. NEW DATA ON SPECIES COMPOSITION OF THE CRAB SPIDER FAMILY (ARANEDAE: THOMISIDAE) IN SON LA CITY, SON LA PROVINCE Vu Duc Toan1, Pham Hoang Dan1, Pham Dinh Sac2 1 Tay Bac University 2 Vietnam Museum of Vietnam Academy of Science and Technology Abstract: Research on spider species composition in Son La city, Son La province was conducted from February to March 2023. Surveys at seven locations collected 32 spider individuals, 11 species of 10 genera of the Crab Spider family (Thomisidae). All sampling locations have at least one species of the Thomisidae family. The location with the highest number of species is the Northwest Forestry Center Botanical Garden (5 species). The highest number of crab spider individuals was collected in the Khi Tuong Thuy Van hill plantation (15 individuals). The species with the highest number of individuals (16 individuals) distributed in the most locations (4/7 locations) is Boliscus tuberculatus Simon, 1886. Typical morphological features and photographs of 10 species of the Thomisidae family have been recorded in Son La city are also presented in this article. Keywords: Spiders (Araneae), crab spiders (Thomisidae), diversity, Son La city. Ngày nhận bài: 9/20/2023 Ngày nhận đăng: 11/8/2023 Liên lạc: vuductoan@utb.edu.vn 54

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trồng gừng trong bao lãi cao
3 p |
165 |
27
-
Kỹ thuật bón phân cho lúa vụ hè thu ở ĐBSCL
8 p |
197 |
18
-
Cơ Giới Hóa Nông Nghiệp: Hiệu Quả Từ Máy Phun Phân Bón Cho Lúa
3 p |
108 |
18
-
Trồng Bưởi Da Xanh Theo Hướng GAP
3 p |
94 |
18
-
Trồng chuối ngự Đại Hoàng
3 p |
161 |
12
-
Chọn giống ca cao
2 p |
97 |
12
-
Tài liệu tập huấn nông dân bài 1: Hệ sinh thái lúa
15 p |
123 |
6


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
