Đàn Môi

Đàn môi (tiếng Anh là Jew’s Harp / tiếng Pháp là Guimbarde) là một loại đàn rất

nhỏ có thể bỏ vào túi (dài chừng 7cm) thuộc loại nhạc khí tự âm vang (idiophone).

Đàn mội Âu Mỹ chỉ có một loại bằng kim khí (metal : thép, sắt, đồng, thau, nhôm)

và chỉ có một kiểu thôi . Nhạc khí được để ấn lên trên răng , ngón tay trỏ của bàn

tay mặt khảy lên trên đầu lưỡi của nhạc khí (languette de l’instrument / tongue of

the instrument) để cho thanh lưỡi đó đi qua lại giữa hai hàm răng , trong khi đó

miệng thay đổi thể tích bằng cách đọc các nguyên âm (a, e , i , o , u) . Nhờ vây mà

khi âm thanh phát ra từ miệng sẽ có những cao độ khác nhau .

Bên Âu châu, đàn mội có khắp nơi : Jew’s harp (Anh), guimbarde (Pháp),

maultrommeln (Đức/Áo), scacciapensieri hay marranzanu (Ý), mondharp (Hòa

Lan), mundharp (Na Uy), mungiga (Thụy Điển), vargan (Nga), berimbao (Tây ban

nha),vv…

Không những đàn môi có rất nhiều ở Việt Nam và các quốc gia châu Á , mà còn

có nhiều loại khác nhau . Chẳng hạn như các đàn môi bằng kim khí có thể tìm thấy

tại các quốc gia Ấn độ, tiểu bang Rajasthan (morchang), Nam Ấn độ (morsing),

Pakistan, Nepal, Altai, Tuva, Mông cổ, Trung Quốc (có loại đàn môi ba cái chung

với nhau gọi là kou xiang) . Ngoài ra cỏn có đàn môi tre tại các xứ Nhật Bổn

(mukkuri), Thai Lan, Borneo (bunkau), Bali (genggong), Phi luật tân (kubing),

Cao Miên (ang kuoch). Xứ Việt Nam có rất nhiều loại đàn mội bằng kim khí thấy

ở sắc tộc Gia rai, bằng thau ở sắc tộc Mông (miền Bắc), bằng tre ở sắc tộc Ba-na,

Ê đê, Mnông Ga, Gia rai

Ở Á châu có nhiều loại đàn mội khác loại, hình thù khác nhau , dài ngắn tùy theo

truyền thống . Cò loại bằng tre với lưỡi nằm giữa khung , có loại phải giựt sợi dây

để cho lưỡi rung trong miệng người đánh đàn (Bali, Nhật Bản) .

Hầu hết các đàn môi dành để khảy trong lúc tiêu khiển, nhàn hạ . Nhưng có truyền

thống cho thấy đàn môi đuợc dùng để tỏ tình (như sắc tộc Mông ở Việt Nam). Và

có truyền thống cho thấy đàn mội được khảy chung với nhau cả mấy chục đàn môi

giống như một dàn nhạc (tại Bali) . Xứ Tuva đàn môi do những người chữa bịnh

có thần lực mạnh khảy tạo một âm thanh huyền bí

Muốn biết rõ hình dáng của các loại đàn môi , bạn có thể vào trang nhà sau đây :

www.khomus.de

Trang nhà này miêu tả đàn môi bằng kim khí của xứ Yakutia

www.danmoi.de

Trang nhà này chuyên về đàn môi Việt Nam do một người Đức tên Clemens Voigt

chủ trương thực hiện . Anh ấy chỉ ngoài 30 tuổi, biết đàn môi nhiều loại và khởi sự

việc buôn bán đàn môi Việt từ vài năm nay . Anh ta có đi sang Việt Nam , tới

vùng người Mông ở và đặt mua mỗi chuyến đi cả mấy ngàn cây đàn môi. Nhờ vậy

mà trên thế giới, có rất nhiều người mua đàn môi Mông .Ngoài ra còn có rất nhiều

hình của các loại đàn môi của Rajasthan, Pakistan, Nepal, Altai, Jakutia . Các loại

đàn môi thấy trên trang nhà này đều có thể đặt mua qua địa chỉ điện thơ với điều

kiện trả tiền như thế nào .

www.zêlandnet.nl/paclax/jewsharp

Đây là một trong vài trang nhà quan trọng về đàn môi thế giới do anh Phons Bakx

chủ trương ở Hòa Lan . Có nhiều chủ đề về lịch sử đàn môi ở Âu châu, tiểu sử của

những người chơi đàn môi nổi tiếng trong giới đàn môi, tiểu sử những người làm

đàn môi (có trên 100 người). Ngoài ra có danh sách các CD chuyên về đàn môi có

thể đặt mua

www.jewsharpguild.org

Trang nhà này do một hội đàn môi của Mỹ thực hiện với một số hình ảnh đàn môi

của hai ba hội viên thu thập khắp nơi qua các đại hội liên hoan về đàn môi .

www.stn.at/home/maultrommel

Trang nhà này của một hội đàn môi xứ Áo, viết bằng tiếng Đức , cho biết sinh

hoạt đàn môi ở xứ Áo .

www.koukin.jp

Trang nhà này viết toàn bằng tiếng Nhật do Leo Tadagawa, bạn của tôi, thực hiện .

Leo Tadagawa là người nghiên cứu và thu thập đàn môi duy nhứt trên thế giới có

một kho tàng đàn môi (trên 2.000 cây đàn môi), cả mấy trăm CD, dĩa nhựa 33vòng

, và cả mấy trăm quyển sách viết về đàn môi bằng cả mấy chục thứ tiếng . Tôi

quen với Leo Tadagawa từ năm 1990, và có tới ngủ tại nhà anh này nhiều lần khi

tôi sang Tokyo .Anh có tổ chức mấy buổi trình diễn cho tôi tại Tokyo. Gần đây

nhất là vào tháng 4, 2004. Anh được bầu làm tổng thư ký của International Society

of Jew’s Harp (Hội quốc tế về đàn môi) mà tôi là một trong 10 người thành viên

và sáng lập .

http://spiritdimension.com/magical-music/vargansd.htm

Trang nhà này viết bằng tiếng Nga , chú trọng về đàn môi của Nga mà thôi, nhứt

là đàn của các dân tộc ở vùng Tây Bá Lợi Á thuộc Nga

Có ba trang nhà của những người làm đàn môi ở Đức và Áo

www.maultrommel-schwarz.at

Ông Schwarz là một trong vài người còn lại của làng Molln bên xứ Áo có xưởng

chế đàn môi theo phương pháp cổ truyền .

www.stn.at/maultrommel

Ông Wimmer cũng là một người làm đàn môi ở làng Molln rất nổi tiếng tại xứ Áo

. Vào xem trang nhà sẽ thấy những hình ảnh và cách làm đàn môi . Viết bắng tiếng

Đức .

www.planet-interkom.de/andreas.schluetter

Ông Andreas Schluetter , người Đức, cũng làm đàn môi nổi tiếng bên xứ Đức .

Cả ba người này tôi có dịp gặp và viếng thăm nơi xưởng làm đàn môi lúc tôi đi

sang Molln dự đại hội liên hoan thế giới về đàn môi năm 1998 .

Sau đây là danh sách một số dĩa CD chuyên về đàn môi

A Song for the Jew’s Harp , do Phons Bakx trình diễn, 22 bài, Hòa Lan , 1997

Music and the Dispel of Thoughts, do Phons Baks trình diễn, 26 bài , Hòa Lan,

1999

Jew’s Harp Mosaics, Phons Bakx đàn môi, tài liệu 1986-87, 26 bài, Hòa Lan, 2004

Jew’s Harp of the World, do Trần Quang Hải đàn môi, 17 bài, Pháp, 1997

Floating World, do Steev Kinwald đàn , 14 bài, tự sản xuất, 2001

Transparent Movement, do Steev Kinwald đàn, 10 bài, tự sản xuất , 2004

Summer is Coming, do Fedora Gogolev, Alina Degtyaryova, Olga Podluzhnaya

đàn, xứ Yakutia

Sing My Khomus, do Ivan Alexeyev and Spiridon Shishigin dàn, do Leo

Tadagawa sản xuất, Tokyo, Nhựt bổn

Mukkuri Hawehe , do nghệ sĩ Ainu của Nhựt Bổn đàn, Leo Tadagawa sản xuất ,

10 bài, Tokyo, 2001

Munnharpas Verden (The Jew’s Harp World) do Sven Westad chủ trương và thực

hiện, với các nhạc sĩ chuyên về đàn môi như Sven Westad (Na Uy), Leo

Tadagawa (Nhựt), Trần Quang Hải (Việt Nam) và John Wright (Anh quốc), Na

Uy, 2000

Hrynhent, nhạc cổ truyền Na Uy với đàn môi và đàn dây, 12 bài, Na Uy, 2003

Albrechtsberger: Konzerte für Maultrommel und Mandora do Albin Paulus đàn

môi Đức và Hung Gia Lợi, 15 bài, Áo quốc, 2003

Ngoài ra có thể tìm thêm tài liệu trên www.google.fr . Chỉ cần gõ những chữ sau

đây :

“jew’s harp” sẽ có 12700 trang nhà nói về đàn môi bằng tiếng Anh

“guimbarde” sẽ có 7.150 trang nhà

“maultrommel” sẽ có 10.000 trang nhà

“danmoi” sẽ có 2.810 trang nhà

“mukkuri” sẽ có 527 trang nhà đa số viết bằng tiếng Nhựt

“khomus” sẽ có 1.800 trang nhà nói về đàn môi xứ Yakutia (Tây bá lợi á)