ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG BẢO CHÂU

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI KHU VỰC BÃI RÁC ĐÁ MÀI XÃ TÂN CƯƠNG,THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Khoa học Môi trường : Môi trường : 2014 – 2018

Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học

Thái Nguyên - năm 2018

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG BẢO CHÂU

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI KHU VỰC BÃI RÁC ĐÁ MÀI XÃ TÂN CƯƠNG,THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Khoa học Môi trường : Môi trường : K46 – KHMT – N01 : 2014 – 2018

Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khóa học Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên - năm 2018

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Môi trường có đủ năng lực,

sáng tạo và có kinh nghiệm thực tiễn cao. Được sự nhất trí của Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường cùng với

nguyện vọng của bản thân em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất

lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực bãi rác

Đá Mài xã Tân Cương,thành phố Thái Nguyên ”.

Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám

hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm

khoa Môi Trường cùng các thầy cô giáo đã truyền đạt lại cho em những kiến

thức quý báu về chuyên môn cũng như những kiến thức xã hội trong suốt khóa

học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Dương

Minh Ngọc đã giúp đỡ, dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn

em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán

bộ kỹ thuật, công nhân viên tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Và Công Trình

Đô Thị Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình

thực tập tại đơn vị.

Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và

phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè

để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên

Nguyễn Hoàng Bảo Châu

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các phương pháp xử lý CTR đô thị ở một số nước .................. 15

Bảng 1.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2016 ..... 17

Bảng 1.3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm

2016 ............................................................................................... 18

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm ......................... 25

Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2016 ............................... 28

Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 2016 ................ 29

Bảng 4.3: Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2016 ......................... 29

Bảng 4.4: Tốc độ gió trung bình tháng trong năm 2016 ........................... 30

Bảng 4.5. Đánh giá chung của người dân về môi trường nước khu

vực bãi rác Đá Mài ...................................................................... 35

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt .................................... 36

Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ................................. 39

Bảng 4.8. Kết quả phân tích nước thải của khu xử lý CTR Tân

Cương ........................................................................................... 42

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Vị trí địa lý bãi rác Đá Mài và nhà máy xử lý rác thải Xã

Tân Cương ................................................................................... 26

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mức độ ô nhiễm môi trườngnước theo

đánh giá của người dân ............................................................. 35

Hình 4.3. Kết quả phân tích BOD5 của nước mặt(mg/l) ........................... 37

Hình 4.4. Kết quả phân tich COD của nước mặt (mg/l) ............................ 38

Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích Fe của nước mặt (mg/l) ................... 38

Hình 4.6. Biểu đồ kết quả phân tích PO43- của nước mặt (mg/l) ............ 39

Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích Zn của nước ngầm (mg/l) ................ 40

Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn nồng độ Fe trong nước ngầm (mg/l) ............ 41

Hình 4.9. Biểu đồ nồng độ NO3- trong nước ngầm (mg/l) ........................ 41

Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn nồng độ TSS trong nước thải (mg/l) .......... 43

Hình 4.11. Biểu đồ biểu diễn nồng độ Zn trong nước thải (mg/l) ............. 43

Hình 4.12. Biểu đồ biểu diễn Coliform trong nước thải (MPN/100ml) ... 44

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường

COD : Nhu cầu oxy hóa học

DO : Hàm lượng oxy hòa tan

HĐND : Hội đồng nhân dân

KHCN : Khoa học công nghệ

OECD :Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

QĐ- TTg : Quyết định - Thủ tướng

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS : Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan

THCS : Trung học cơ sở

TSS : Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng

UBND : Ủy ban nhân dân

vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv MỤC LỤC ....................................................................................................... vi Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .......................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Tổng quan về chất thải ........................................................................ 4 2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ............................................................. 5 2.1.3. Lợi ích và tác hại của chất thải rắn ..................................................... 7 2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 10 2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11 2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ........................................... 11 2.3.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam .......................................... 15 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 23 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 23 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu . .. 23 3.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên ................................................................................................ 23

vii

3.3.3. Đề xuất một số phương pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực bãi rác Đá Mài ................................................................... 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .................................. 23 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................ 24 3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu .............................................................. 24 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................ 25 3.4.5. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 25 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26 4.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 26 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................ 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31 4.1.3. Quy mô, thiết kế, công suất xử lý bãi rác Đá Mài ............................ 34

4.2. Hiện trạng môi trường nước tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên ............................................................................................................ 35 4.2.1. Thực trạng chất lượng môi trường nước tại bãi rác đá mài .............. 35 4.2.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực xung quanh bãi rác Đá Mài. ........................................................................................................ 36 4.2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh bãi rác Đá Mài ......................................................................................................... 39 4.2.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của bãi rác Đá Mài ............ 42

4.3. Đề xuất một số phương pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực bãi rác Đá mài ........................................................................ 45 4.3.1. Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ...................................... 45 4.3.2. Đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt tiêu hủy .................................................................................................. 47 4.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước sử dụng cho sinh hoạt ...................... 50 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54

1

Phần 1 MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế xã hội của địa phương, quốc gia và toàn cầu, là bộ phận cấu

thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Do vậy phát

triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển các mặt xã hội và bảo vệ môi

trường sống, đó cũng là một cách phát triển bền vững và lâu dài.

Hiện nay, ô nhiễm môi trường không còn xa lạ với chúng ta và nó đã

trỏe thành một vấn đề toàn cầu. Nếu chúng ta không có các biện pháp bảo vệ

môi trường kịp thời để ngăn chặn và phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi trường

thì suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.

Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở nước ta đó là

rác thải sinh hoạt - một thách thức lớn đang được xã hội đặc biệt quan tâm.

Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số càng gia tăng thì nhu cầu sinh

hoạt của con người cũng tăng lên, theo đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh

ngày càng nhiều. Nguồn nguyên liệu và mọi nguồn lực khác được sử dụng

trong sinh hoạt và sản xuất thì có thể định lượng được nhưng mức độ gây ô

nhiễm môi trường từ lượng chất thải được thải ra thì rất khó xác định, do đó ít

được xã hội quan tâm. Tuy nhiên việc bùng nổ rác thải sinh hoạt hiện nay lại

là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khoẻ cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn...

Thành phố Thái Nguyên hiện là đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh, là trung

tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, trung tâm vùng Trung du miền núi phía Bắc

lớn thứ 3 miền Bắc, có hệ thống nhiều trường đại học, cao đẳng và khu công

nghiệp có vốn đầu tư lớn trong cả nước và thu hút rất đông người tập trung do

vậy đang phải đối mặt với những thách thức về vấn đề ô nhiễm môi trường.

2

Toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt của TP. Thái Nguyên được Công ty

TNHH MTV Môi Trường và Công Trình Đô Thị Thái Nguyên thu gom, vận

chuyển và xử lý tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên. Tuy

nhiên, việc xử lý rác thải sẽ làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người.

Được sự đồng ý, nhất chí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ

nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Dương Minh

Ngọc - Giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước và đề xuất biện

pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực bãi rác Đá Mài xã Tân Cương,thành

phố Thái Nguyên ”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá chất lượng nước tại khu vực bãi rác Đá Mài và đề xuất biện

pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiện trạng nước thải khu vực bãi rác Đá Mài.

- Đánh giá hiện trạng nước mặt xung quanh khu vực bãi rác Đá Mài.

- Đánh giá cảm quan của người dân xung quanh bãi rác Đá Mài.

- Đề xuất những biện pháp quản lý chất lượng môi trường nước, góp

phần nâng cải thiện chất lượng nước và môi trường xung quanh

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập

- Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, tiếp cận với thực tiễn,

vận dụng với lý thuyết đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tang hợp và

phân tích số liệu.

- Trong quá trình thực hiện đề tài, sinh viên được đóng vai trò như một

cán bộ môi trường tập sự, làm bước đệm cho công việc trong tương lai.

3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích được chính xác có thể sử

dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của

địa phương.

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh

doanh, cơ sở quản lý môi trường nói chung và người dân trong khu vực

nói riêng.

- Góp phần nâng cao chất lượng sản xuất, phát triển kinh tế đi đôi với

bảo vệ môi trường.

4

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Tổng quan về chất thải

Theo điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính

phủ về quản lý chất thải rắn [6].

Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản

lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,thu

gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm

ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe

con người.

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,

hộ gia đình, nơi công cộng.

Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu

dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản

xuất sản phẩm khác.

Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu

giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.

Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời

gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến

cơ sở xử lý.

Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi

phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng

hoặc chôn lấp cuối cùng.[6]

5

Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật

làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong

chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất

thải rắn.

Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là ho ạt động chôn l ấp phù hợp

với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp

vệ sinh. Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải

ra hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác

xử lý rác về sau.

Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,

bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh

hoạt là một bộ phần của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh

từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người [8].

Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con

người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,

sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài

ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện

giao thông, chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [13].

Tái chế chất thải: là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm

hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.

Tái sử dụng chất thải: là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên liệu

có quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay

đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.

2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn

Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau:

Từ sinh hoạt: Phát sinh từ các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ

chung cư. Thành phần rác thải này bao g ồm: Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng

hoá (bằng giấy, gỗ, carton , plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh...), đồ dùng điện tử,

6

vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa...), chất thải độc hại như

chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng...

Từ khu thương mại: Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn,

nhà trọ, các trạm sửa chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu

thương mại bao gồm: Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ

điện gia dụng và một phần chất thải độc hại.

Từ cơ quan, công sở: Phát sinh ừt trường học, bệnh viện, văn phòng cơ

quan. Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại...Riêng rác y tế

phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân

trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp

gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá

hạn sử dụng...

Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng: Phát sinh từ các

hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải như:

xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền

xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói...

Từ dịch vụ công cộng đô thị: Đó là các hoạt động dọn rác vệ sinh đường

phố, công viên, khu vui chơi giải trí...Thành phần bao gồm: rác, cành cây cắt

tỉa, giấy vụn, xác động vật chết...

Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các

xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà

máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm...). Thành phần

của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và các chất thải độc hại.

Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chung với rác thải hộ dân. Đối với

rác thải công nghiệp độc hại phải được quản lý và xử lý riêng.

Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ đồng ruộng, ao vườn, chuồng

trại... Các loại chất thải bao gồm phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa...[8]

7

2.1.3. Lợi ích và tác hại của chất thải rắn

2.1.3.1. Lợi ích của chất thải rắn

Các chất thải có thể phân hủy sinh học được ( hay còn g ọi là rác hữu cơ

) thường là những loại rác thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể

bị phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại rác thải

có thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lượng điện

bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản

xuất phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải

hữu cơ bằng một hoặc cả hai phương pháp này đều góp phần đáng kể làm

giảm tổng lượng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trường tự nhiên và do

đó góp phần kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Nhiều loại rác thải không th ể phân hủy sinh học thường có khả năng tái

chế được hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại. Ngay kể

cả một số loại rác thải được xem là có tính nguy hại như dầu bôi trơn, thiết bị

điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho các cơ sở tái

chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì chúng ta lại

có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế những thành

phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, phát

triển kinh tế - xã hội.

Do các tính năng có thể sử dụng lại hay có thể tái chế được của những

thành phần không độc hại nên chất thải sinh hoạt nếu được quản lý tốt và

được phân loại ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ trở thành nguồn tài nguyên

quý giá phục vụ sản xuất và đời sống.

Chính vì vậy, các nước phát triển thường đẩy mạnh những hoạt động

nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng lại chất thải để tiết

kiệm tài nguyên thiên nhiên như: thực hiện giảm thiểu lượng rác thải phát

sinh, phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh (từ các hộ gia đình, công sở, cơ

sở sản xuất/dịch vụ), thu gom rác thải một cách có tổ chức, tái chế chất thải

8

thành các loại sản phẩm tiêu dùng khác nhau hay tái sử dụng chất thải cho

các mục tiêu sản xuất/phát triển kinh tế - xã hội, tiếp thị các sản phẩm tái

chế, khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu từ rác tái chế. Thậm chí, ở

nhiều nước tiên tiến, cac hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải và

tái sử dụng, tái chế chất thải còn được pháp lý hóa bằng các văn bản luật,

trong đó có quy định rất cụ thể về lượng, loại rác thải được phép bỏ, cách

thải có chất thải, những loại chất thải nào buộc phải tái chế, tái sử dụng…

Ở Việt Nam, đóng góp về kinh tế của hoạt động tái chế chất thải mặc

dù còn chưa được thống kê một cách đầy đủ do hiện nay còn có rất nhiều cơ

sở tái chế quy mô nhỏ và hộ gia đình chưa đăng ký ho ạt động chính thức.

Song theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, trong năm 2007, tổng giá

trị sản xuất của các cơ sở có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tái chế trên

toàn quốc đạt xấp xỉ 390 tỷ đồng, chiếm khoảng 0,1% giá trị sản xuất của toàn

ngành công nghiệp. Như vậy, trên thực tế, giá trị này còn có thể lớn hơn rất

nhiều.[10]

2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn

Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi tr ường

Môi trường đất

Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được

lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân h ủy như túi nilon, vỏ

lon, hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất:

thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị

chết. Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất

bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém,đất bị thoái hóa.

Môi trường nước

Lượng rác thải rơi vãi nhi ều, ứ đọng lâu ngày, khi g ặp mưa rác rơi vãi

sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra

ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.

9

Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây

mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa

nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng

oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước

cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy

sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.

Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối

lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa

nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

Môi trường không khí

Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây

ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác,

bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.

Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường

khí là mùi hôi th ối, mùi khí metan, các khíđộc hại từ các chất thải nguy hại.

Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người

Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của

chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác

động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.[16]

Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,

cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi

rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh,

chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm

nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng

xung quanh.

Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là

nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức

10

khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ

người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới

15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở

phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.

Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị

Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,

thu gom không h ết, vận chuyển rơi vãi d ọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ

thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng

đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.

Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân

chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương

rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là khu vực nông thôn nơi mà công tác thu

gom và quản lý vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.

2.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 23/6/2014.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

02/6/2012.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về

việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước có hiệu

lực thi hành ngày 01/02/2014.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014, Bộ Tài nguyên và

Môi trường đã ban hành thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài

nguyên nước mặt có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.

11

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước dưới đất.

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003): Chất lượng nước - Lấy mẫu -

Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987): Chất lượng nước - Lấy mẫu –

Phần 4: Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.

- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005): Chất lượng nước - Lấy mẫu -

Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới

2.3.1.1. Tình hình phát sinh, quản lý và thu gom rác thải trên thế giới

Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tốc độ đô thị hoá diễn ra

nhanh, công nghiệp hoá phát triển mạnh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về ô

nhiễm môi trường. Thế giới đang đứng trước những thách thức vô cùng quyết

liệt về phát triển và bảo vệ môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của

con người tăng lên dẫn đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng.

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [9], lượng rác tính theo đầu người ở

một số nước là:

Canada: 1,7 kg/người/ngày

Australia: 1,6 kg/người/ngày

Thuỵ Sỹ: 1,3 kg/người/ngày

Thuỵ Điển: 1,3 kg/người/ngày

Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày.

12

Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc

gia hầu như lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ,

Thuỵ Điển... Ở các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt

Nam thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 -

70% thậm chí có n ơi còn thấp hơn (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [9].

Trên thế giới, ở một số nước đã có những mô hình phân loại và thu gom

rác thải sinh hoạt rất hiệu quả.

Hà Lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ được

tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng màu sắc khác nhau được sử dụng

trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa cácđồ kính, thuỷ

tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư sinh sống

thường đặt hai thùng rác màu sắc khác nhau, một loại chứa rác có thể phân

huỷ và loại không phân huỷ.

Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại

riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữư cơ, rác vô cơ và

giấy vải. thuỷ tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác

thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, thuỷ tinh, kim loại,

nhựa... đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hoá.

Đức: Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác có màu khác nhau: màu

xanh dùng để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen

đựng các thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau.

Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố, rác được chia

thành 4 loại với 4 thùng có màu khác nhau: màu xanh lam đựng giấy, màu

vàng đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính, thuỷ tinh và màu xanh

thẫm đựng rác còn lại.

13

2.3.1.2. Tình hình xử lý rác thải trên thế giới

Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử lý rác thải càng

trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp

liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp

dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ xử lý chất thải rắn đang trở thành vấn

đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới; đặc biệt là các nước

công nghiệp phát triển, nơi sử dụng nhiều thành tựu khoa học trong sản xuất

kinh doanh.

Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại

chất thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai và trên 90%

can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý

rác, người ta có th ể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc. ( Nguyễn

Thị Anh Hoa, 2006) [9].

Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công

nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau:

Theo con số thống kê chưa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn

CTRSH, trong đó 4 tỷ tấn được thải ra từ các nước trong tổ chức hợp tác và

phát triển kinh tế (OECD). Khối lượng CTR đô thị phát sinh trên toàn nước

Mỹ là 254 triệu tấn/năm, trong đó 33,4% tương đương với 85 tấn đã được tái

chế. Lượng CTRSH phát sinh theo bình quân đầu người ở Nga là 0,82

kg/người/ngày, tương đương khoảng 50 triệu tấn CTRSH/năm; ở Anh là

1,37 kg/người/ngày, khoảng 50 triệu tấn CTRSH/năm.

Ở Thuỵ Điển: Thực hiện chiến lược giảm tối thiểu lượng chất thải rắn

và tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế, áp dụng công nghệ tiên tiến để

phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (phương pháp hút

chân không tự động để thu gom chất thải rắn). Thuỵ Điển hiện có 282 bãi

14

chôn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thuỵ Điển là

một trong số những quốc gia thực hiện phân loại rác tại nguồn rất có hiệu

quả với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, đồng thời xử lý chất

thải rắn rất có hiệu quả.

Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt và

đuựoc phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt

rác với công su ất 9.000 tấn/ngày (kho ảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở

biển). Hiện nay, mỗi ngày Singapore th ải ra khoảng 16.000 tấn CTRSH. Do

thực hiện công tác phân loại tại nguồn nên 56% khối lượng CTRSH thải ra

mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) được quay lại các nhà máy để tái chế, khối

lượng CTRSH còn lại (khoảng 7.000 tấn) được đưa vào 4 nhà máy để đốt

thành. Trong quá trình tiêu huỷ chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy

phát điện. Đó là một đất nước sạch, đẹp, văn minh.

Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang

sử dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là

chủ yếu (chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt

động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất lên ớti 1980 tấn/ngày đêm.

Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất

thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn l ại 46% ở

những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định

công nghệ chôn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua

thiêu huỷ hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).

Trong khi đó, ở các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những khó

khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường

tập trung xử lý chôn lấp (Mockva 90%, Seoul 70%, Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ

87,5%, Budapest - Hungari 50%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt

15

Nam gần 100%), chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến phân bón và đốt,

xấp xỉ 2% với những kỹ thuật chưa tiên tiến. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của

các chính quyền đô thị và sự quan tâm của Nhà nước.

Bảng 1.1. Các phương pháp xử lý CTR đô thị ở một số nước

(Nguồn :Tạp chí bảo vệ môi trường – Công tác xử lý CTR trên thế giới )

2.3.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam

2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải tại Việt Nam

Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về

phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình

quân đạt trên 7%/năm. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ.

Tính đến tháng 12/2016 có tổng cộng 795 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị

loại đặc biệt ( Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh ), 17 đô thị loại I (thành phố), 25

đô thị loại II (thành phố), 41 đô thị loại III (thành phố), 84 đô thị loại IV (thị

16

xã), 626 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị

hóa diễn ra rất nhanh đã tr ở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát

sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng

cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về

quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ

(19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%),

Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh

CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).

Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô

thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả

nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,

nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,

đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất

thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt

để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.

Theo Lê Văn Khoa (2001) [10], nhìn chung lượng chất thải rắn đô thị

phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo

thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung bình là 0,3

kg/người/ngày. T ại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải

khoảng 0,5 - 0,8 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác

tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá phụ thuộc vào các yếu tố như: địa

hình, thời tiết, tần suất thu gom... Rất khó xác định thành phần chất thải rắn

đô thị vì trước khi tập trung đến bãi, rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành

phần CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm : Thành

phần rác thải hữu cơ khó phân hủy, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung bình

chiếm khoảng 30 - 60%. Đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến CTR

17

thành phân hữu cơ. Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ

khác trung bình chiếm khoảng 20 - 40%.

Bên cạnh đó, thành ph ần và kh ối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố

sau: điều kiện kinh tế - xã h ội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của

xã hội, quản lý và ch ế biến trong sản xuất, chính sách của nhà n ước về

chất thải.

Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng

tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 lên 0,65

kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh có

thể tăng lên 35 triệu tấn vào năm 2015, 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi

đó tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở

các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%, phương thức chủ yếu là chôn lấp.

Tổng cục môi trường, 2016 [10] lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ

yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. H ồ Chí Minh. Tuy chỉ

có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày

(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả

các đô thị bảng 1.2.

Bảng 1.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2016

(Nguồn : báo cáo môi trường Quốc gia năm 2016 – CTR )

18

Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị

vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245

tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở

lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng

phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 t ấn/năm (chiếm 25,12%). Cácđô thị

khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ

có 69.350 t ấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng

Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm

3,68%) (bảng 2.3). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. H ồ Chí

Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát

sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày.[10]

Bảng 1.3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2016

(Nguồn : Tổng cục Môi trường , 2016)

19

Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc

biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II

và loại III có t ỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương

đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh

CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.

Qua các số liệu thống kê trên ta thấy tổng lượng phát sinh CTRSH tại

các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so

với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô

thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm

2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu

tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn

12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý

tốt nguồn thải này đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biết quan tâm hơn

nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư

công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường

do CTRSH gây ra.

Ở nước ta hiện nay sự gia tăng chất thải rắn là rất nhanh nhưng việc thu

gom chưa đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ thu gom chất thải ở cácđô thị trung bình đạt

khoảng 71%, đối với khu vực nông thôn thì tỷ lệ thu gom thấp hơn chỉ đạt

khoảng 20 - 30%.

Việc phân loại từ đầu nguồn rác thải sinh hoạt là việc làm thường xuyên

tại các nước phát triển, ở Việt Nam mô hình phân loại rác tại nguồn cũng đã

được triển khai và đi vào thực tiễn. Ví dụ ở Hà N ội và Thành Phố Hồ Chí

Minh việc phân loại rác thải tại nguồn được triển khai như sau:

Tại Hà Nội: Việc phân lo ại rác thải tại nhà trong "sáng kiến 3R" do

chính phủ Nhật Bản viện trợ đã thí điểm trên địa bàn 4 quận: Hoàn Kiếm,

Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình. Việc phân phát thùng rác hữu cơ (màu

xanh) và vô cơ (màu da cam) và túi sinh thái được triển khai theo từng tổ dân

20

phố. Người dân sẽ phân loại rác tại nhà, chỉ đổ rác vào một số giờ nhất định

trong ngày và một số giờ nhất định trong tuần, cụ thể từ 18h - 20h30p hàng

ngày đối với rác hữu cơ và t ừ 18h - 20h30p các ngày thứ 3,5,7 và chủ nhật

đối với rác vô cơ [17].

Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Từ năm 1997, thành phố đã thực hiện thử

nghiệm dự án phân loại rác tài nguyên do cộng đồng châu Âu tài trợ tại khu

phố 4, phường 12, quận 5. Dự án đã hỗ trợ 530 thùng rác vô cơ, 10 thùng rác

công cộng và xây dựng nhà môi trường tại 220 Lương Nhữ Học. UBND

thành phố cũng đã phê duyệt dự án đầu tư thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

với công nghệ phân loại chất thải tại nguồn ở quận 5 do UB Châu Âu tài trợ,

với tổng mức đầu tư là 769.231 EURO. Theo dự án này, các hộ dân ở Quận 5

sẽ được cấp phát các loại thùng thu gom rác để phân loại rác tại hộ gia đình,

khu vực công cộng và hỗ trợ xây dựng trạm chung chuyển rác (Nguyễn Ngọc

Cường, 2006) [5].

2.3.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam

Ở nước ta hiện nay đang sử dụng các phương pháp xử lý CTR sau đây:

Chôn lấp, chế biến vi sinh, thiêu đốt, tái sinh/ tái sử dụng và xử lý chất thải

bằng công nghệ của hai công ty Tâm Sinh Nghĩa, Seraphin.

a. Chôn lấp

Hầu như các đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp CTR là chủ yếu.

Tuy nhiên, chỉ có 15/16 tỉnh/ thành phố có bãi chôn lấp vệ sinh. Theo thống

kê có 149 bãi rác cũ không h ợp vệ sinh (21 bãi cấp tỉnh/ thành phố và 128 bãi

cấp huyện/ thị trấn).

Về thực chất, đa số BCLCTR đó ch ỉ đơn thuần là nơi đổ rác lộ thiên,

không được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành đúng theo quy định

bãi chôn lấp vệ sinh (BCLVS), vị trí thường gần khu dân cư (khoảng cách

200 - 500 m, thậm chí có bãi chỉ cách khu dân cư 100m), không có lớp chống

thấm ở thành và đáy ô chôn lấp, không có hệ thống thu gom và xử lý nướcrác,

21

khí rác, quy trình vận hành chôn lấp không đúng kỹ thuật. Đặc biệt là nước

rác và khí rác do phân huỷ kỵ khí từ các thành phần nước rác trong bãi chôn

lấp đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và hệ sinh thái, ảnh

hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Chính vì vậy, trong 439 cơ sở gây ô nhiễm

môi trường nghiêm trong phải xử lý triệt để (theo quyết định 64/2003/QĐ -

TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng chính phủ) có 52 bãi chôn lấp CTR,

trong đó có 3 BCLCTR phải xử lý khẩn cấp trước năm 2005 (đóng cửa), 29

bãi phải nâng cấp cải tạo và 20 bãi phải xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm.

Gần đây, một số đô thị đã xây dựng BCLCTRVS, bước đầu hoạt động có

hiệu quả, điển hình là BCL Nam Sơn (Hà Nội), Khánh Sơn 2 (Đà Nẵng),...

b. Chế biến phân vi sinh (compost)

Nước ta hiện có 10 nhà máy chế biến rác thải có thành phần hữu cơ cao

thành phân bón vi sinh. Các nhà máy xử lý CTR thành phân bón mới chỉ thực

hiện ở các thành phố lớn nhưng với quy mô và công suất nhỏ. Đó là nhà máy

chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà N ội) với công suất xử lý 50 nghìn tấn rác/năm

(công nghệ Tây Ban Nha); Nhà máy xử lý rác thải Nam Định với công suất

xử lý 250 tấn/ ngày (Công nghệ Pháp); công nghệ Dano - Đan Mạch tại Hoóc

Môn - TP. HCM công suất 240 tấn/ ngày; nhà máy xử lý rác thải Bà Rịa -

Vũng Tàu công suất 100m3/ ngày,... Ngoài ra, một số đô thị khác như Việt

Trì, Vinh, Huế, Ninh Thuận,... cũng có nhà máy xử lý rác thành phân bón,

trong đó công nghệ chế biến rác thải thành phân bón và các sản phẩm khác

của nhà máy Đông Vinh (Vinh), Thu ỷ Phương (Huế) và Ninh Thuận hoàn

toàn do Việt Nam tự nghiên cứu và chế tạo.

Chất lượng phân bón của nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội)

do Tây Ban Nha và Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với

phân bón hữu cơ do các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu chế tạo đang trong

thời kỳ thử nghiệm nhưng đã cho kết quả khả quan, như là công nghệ chế

biến phân vi sinh tại Nhà Máy Thuỷ Phương (Huế) đã có khẳ năng tiêu thụ

22

trên thị trường và có ch ất lượng tương đối tốt. Tuy nhiên, một số nhà máy

chế biến phân vi sinh v ới công nghệ đơn giản nên hoạt động không hiệu quả

(Thành phố Vũng Tàu và thành phố Vinh).

c. Thiêu đốt

Ngoài công nghệ thiêu đốt CTR nguy hại từ công nghiệp tại khu liên hợp

xử lý CTR Nam Sơn (Hà Nội), hiện nay nước ta chỉ sử dụng phương pháp

thiêu đốt đối với CTR y tế. Tính đến năm 2016, cả nước có 61 lò đốt CTR y

tế, trong đó:

+ 14 lò sản xuất trong nước, các lò khác đều nhập từ nước ngoài.

+ 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí th ải (nhưng chỉ có 2 lò đốt vận hành

thiết bị xử lý khí thải). Những lò khác không xử lý khí th ải nên chưa kiểm

soát được ô nhiễm không khí.

+ 2/61 lò đốt công suất lớn sử dụng chung (CS >1 tấn/ ngày) được đặt

bên ngoài bệnh viện; các lò đốt khác đều đặt trong khuôn viên bệnh viện.

Tại thành phố Hà Nội, ngoài lò đốt chất thải y tế tập trung ở Cầu Diễn

(CS 3,2 tấn /ngày) và một số lò đốt riêng của một số bệnh viện, còn có lò đốt

CTR công nghiệp nguy hại (công suất 150 kg/h) đã hoạt động từ năm 2003.

23

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nước mặt và nước ngầm khu vực bãi rác Đá Mài – xã Tân Cương – TP.

Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Bãi rác Đá Mài – xã Tân Cương – TP. Thái Nguyên thuộc công ty cổ

phần môi trường & công trình đô thị.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 08/2017 đến tháng 12/2017.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .

3.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP.

Thái Nguyên

3.3.3. Đề xuất một số phương pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi

trường khu vực bãi rác Đá Mài

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập thông tin về bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP.Thái Nguyên qua

sách báo, internet và công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.

- Kế thừa số liệu quan trắc chất lượng nước thải tại báo cáo quan trắc môi

trường công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.

- Tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan tới đề tài.

- Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài.

24

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu

- Phương pháp lấy mẫu:

TCVN 5994:1995 (ISO 5667 - 4:1987) Chất lượng nước - Lấy mẫu -

Phần 4: Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.

TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) Chất lượng nước - Lấy mẫu -

Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

- Thời gian lấy mẫu: 7 giờ đến 7 giờ 30 phút ngày 23/11/2017.

- Loại mẫu và kí hiệu mẫu:

+ Mẫu nước suối cách bãi rác Đá Mài 300m : M1 về phía Đông

+ Mẫu nước suối cách bãi rác Đá Mài 500m : M2 về phía Đông

+ Mẫu nước suối cách bãi rác Đá Mài 700m : M3 về phía Đông

TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667-11:2009) về Chất lượng nước – Lấy

mẫu- Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm

- Loại mẫu và ký hiệu mẫu:

+ Mẫu nước ngầm : N1 lấy tại nhà ông Ngô Văn Quyền, xóm 1, Hồng

Thái, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên.

+ Mẫu nước ngầm : N2 lấy tại nhà ông Hoàng Cao Chung, xóm 2,

Hồng Thái, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên.

+ Mẫu nước ngầm : N3 lấy tại nhà ông Hoàng Tuấn Ngân, xóm Hồng

Thái, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên.

Mẫu được lấy đại diện trung bình cho đối tượng cần quan trắc.

- Cách bảo quản và xử lý mẫu mẫu: TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-

3:2003): Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử

lý mẫu.

3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu

Mẫu được bảo quản và phân tích tại Phòng thí nghiệm khoa Môi

trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

25

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm

STT Chỉ tiêu phân tích Tiêu chuẩn

pH 1 TCVN 6492:2011

2 TCVN 6001-2:2008 BOD5

COD 3 TCVN 6491:1999

TSS 4 TCVN 6625:2000

3-

Fe 5 TCVN 6177:1996

6 TCVN 6494-1:2011 PO4

-

Zn 7 TCVN 6193:1996

8 TCVN 7323-1:2004 NO3

3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Tổng kết số liệu thông qua phần mềm Microsoft office excel, Microsoft

office word. So sánh số liệu đã phân tích được với QCVN08-

MT:2015/BTNMT, QCVN 09-MT:2015/BTNMT và các TCVN để đưa ra

những đánh giá, nhận xét chính xác và đầy đủ.

3.4.5. Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành thu thập thông tin của 50 hộ dân khu vực xung quanh Bãi rác

Đá Mài và nhà máy xử lý rác thải xã Tân Cương - tỉnh Thái Nguyên về hiện

trạng môi trường nước với bộ câu hỏi phỏng vấn.

Phương pháp này giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quan và sơ bộ

về khu vực nghiên cứu, đồng thời kiểm tra tính chính xác của những tài liệu, số

liệu đã thu thập được từ đó rút ra nhận xét chung về khu vực nghiên cứu.

Số hộ được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, khoảng cách từ Bãi

rác Đá Mài xã Tân Cương.- Tỉnh Thái Nguyên đến các hộ lựa chọn điều tra là

khoảng 70m đến 1000m.

26

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu

4.1.1.1. Vị trí địa lý bãi rác Đá Mà Xã Tân Cương

Bãi rác Đá Mài cách UBND xã Tân Cương 4km, cách đập tràn Hồng

Thái 2km. Đường từ thành phố Thái Nguyên vào bãi rác Đá Mài là đường

Tân Cương, rẽ vào đường đập tràn Hồng Thái.

Hình 4.1 Vị trí địa lý bãi rác Đá Mài và nhà máy xử lý rác thải Xã Tân Cương

27

4.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Khu vực nghiên cứu nằm trên dạng địa hình đồi kiến tạo bào mòn.

Dạng địa hình này chiếm xấp xỉ 90% tổng diện tích khu vực bãi rác, bao gồm

các quả đồi thấp có đỉnh tròn, sườn thoải, dạng bát úp, nằm xen giữa các quả

đồi là các thung lũng nhỏ, hẹp.

Hiện tại, các quả đồi được trồng cây công nghiệp như chè, keo, bạch

đàn. Các thung lũng nhỏ hẹp được trồng lúa và hoa màu của nhân dân địa

phương. Hình thành lên dạng địa hình này do quá trình hoạt động kiến tạo

tạo nên, quá trình bào mòn đang tiếp diễn. Độ cao tuyệt đối các đỉnh, sườn

đồi thay đổi lớn từ 29 m đến 53 m, địa hình có xu hướng thấp dần về phía

Đông Bắc.

4.1.1.3. Địa chất công trình

Theo số liệu Báo cáo khảo sát địa chất công trình, địa tầng khu vực mặt

bằng nhà máy gồm có 05 lớp đất đá. Các lớp đất có bề dày thay đổi, khả năng

chịu tải từ khá đến tốt.

4.1.1.4. Đặc điểm khí hậu

Khu vực dự án mang đặc trưng khí hậu miền núi Bắc Bộ có 02 mùa rõ

rệt: mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, hướng gió chủ đạo là

hướng Đông Nam; mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hướng

gió chủ đạo là hướng Đông Bắc.

Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm phụ thuộc rất

nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực thực hiện dự án. Các yếu tố đó là:

- Nhiệt độ không khí.

- Độ ẩm không khí và chế độ bốc hơi.

- Lượng mưa.

- Tốc độ gió và hướng gió.

- Nắng và bức xạ.

- Các yếu tố khí hậu bất thường (giông, bão nhiệt đới,…)

28

• Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hoá các

chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ không khí có liên quan đến quá trình

bay hơi của các chất hữu cơ. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí

và môi trường lao động là những yếu tố gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ

con người và đời sống hệ sinh thái động thực vật. Điều đó cũng giải thích tại

sao yếu tố nhiệt độ không khí được dùng để tính toán mức độ ô nhiễm môi

trường không khí và trong thiết kế kiểm soát ô nhiễm môi trường. Nhiệt độ

không khí càng cao thì tác động của các độc tố càng mạnh, có nghĩa là tốc độ

lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong môi trường càng lớn.

Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2016

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

18

20

25,1 26,5

29,0

29,1

27,4

27,4

26,7

23,7

17,3

tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Giá trị 17,7

Nguồn: (Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường,[16])

Tại khu vực Bãi rác:

+ Nhiệt độ trung bình năm: 24 oC.

+ Nhiệt độ cao nhất trung bình của tháng nóng nhất: 29,10C (tháng 7).

+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình của tháng lạnh nhất: 17,30C (tháng 12).

• Độ ẩm không khí và chế độ bốc hơi

Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố cần thiết khi đánh giá mức

độ tác động tới môi trường không khí của dự án. Đây là tác nhân ảnh hưởng

trực tiếp đến sự phát tán, lan truyền các chất gây ô nhiễm. Trong điều kiện độ

ẩm lớn, các hạt bụi trong không khí có thể liên kết với nhau tạo thành các hạt

to hơn và rơi nhanh xuống đất. Từ mặt đất các vi sinh vật phát tán vào môi

29

trường không khí, độ ẩm lớn tạo điều kiện vi sinh vật phát triển nhanh chóng

và bám vào các hạt bụi ẩm lơ lửng trong không khí bay đi xa, gây truyền

nhiễm bệnh. Độ ẩm còn có tác dụng với các chất khí như: SO2,CH4,… hoà

hợp với hơi nước trong không khí tạo thành các axit.

Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 2016

Độ ẩm không khí trung bình tháng (%)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Giá trị 78 86 87 83 81 82 85 88 78 82 79 78

(Nguồn: Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường)

Theo như bảng tổng hợp trên thì:

- Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí : 82%

- Độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 8) : 88%

- Độ ẩm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) : 78%

Lượng bốc hơi hàng năm khoảng 40 mm, tháng 5 là tháng có lượng bốc

hơi nhiều nhất (5 mm), trong những tháng mùa khô chỉ số ẩm ướt k < 0,5.

• Lượng mưa

Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải

lỏng. Các hạt mưa kéo theo các hạt bụi và hoà tan một số chất độc hại trong

không khí rồi rơi xuống đất, có khả năng gây ô nhiễm đất và ô nhiễm nước.

Mưa làm sạch bụi ở các lá cây do đó làm tăng khả năng hút bụi của các dải

cây xanh cách ly bảo vệ khu dân cư.

Bảng 4.3: Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2016

Lượng mưa trung bình tháng (mm)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Giá trị 2 24 41 19 391 233 262 328 215 83 87 6

(Nguồn: Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường)

30

Lượng mưa trên toàn khu vực được phân bổ theo 2 mùa: mùa mưa kéo

dài từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt

tới cực đại vào tháng 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùa khô (ít mưa)

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

- Lượng mưa trung bình năm : 1695,9 mm

- Lượng mưa tháng lớn nhất: 391,3 mm (tháng 5)

- Lượng mưa tháng nhỏ nhất: 2,3 mm (tháng 1)

• Tốc độ gió và hướng gió

Gió là yếu tố khí tượng cơ bản có ảnh hưởng đến sự lan truyền các chất ô

nhiễm trong khí quyển và xáo trộn các chất ô nhiễm trong nước. Tốc độ gió

càng cao thì thì chất ô nhiễm không khí càng lan toả xa nguồn ô nhiễm và

nồng độ chất ô nhiễm càng được pha loãng bởi không khí sạch. Ngược lại khi

tốc độ gió càng nhỏ hoặc không có gió thì chất ô nhiễm sẽ bao chùm xuống

mặt đất tại chân các nguồn thải làm cho nồng độ chất gây ô nhiễm trong

không khí xung quanh nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất. Hướng gió thay đổi

làm cho mức độ ô nhiễm và khu vực ô nhiễm cũng bị thay đổi.

Bảng 4.4: Tốc độ gió trung bình tháng trong năm 2016

Tốc độ gió trung bình tháng (m/s)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Giá trị 1,5 1,5 1,2 1,3 1,6 1,6 1,4 1,2 1,3 1,2 1,3 1,4

(Nguồn: Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường)

Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 mùa chính, mùa Đông gió có

hướng Bắc và Đông Bắc, mùa Hè gió có hướng Nam và Đông Nam.

• Nắng và bức xạ

Bức xạ mặt trời và nắng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến

chế độ nhiệt trong vùng, qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như

biến đổi các chất ô nhiễm

31

- Số giờ nắng trung bình trong năm: 1588 giờ

- Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng : 187 giờ

- Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng: 46 giờ

- Bức xạ trung bình năm: 122 kcal/cm2/năm

• Độ bền vững khí quyển

Độ bền vững khí quyển xác định theo tốc độ gió và bức xạ mặt trời vào

ban ngày và độ che phủ mây vào ban đêm. Khu vực Thái Nguyên có lượng

mây trung bình năm vào khoảng 7,5/10. Thời kỳ nhiều mây nhất là vào cuối

mùa Đông mà tháng cực đại là tháng III, lượng mây trung bình là 9/10, ít mây

nhất là 4 tháng cuối năm, tháng đạt cực tiểu là tháng X, XI, lượng mây trung

bình chỉ 6/10.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Dân số, lao động

Dự án triển khai trên địa bàn xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.

Tính đến thời điểm tháng 6/2013, tống dân số xã Tân Cương là 5744 người,

trong đó số người trong độ tuổi lao động là 3760 người (1685 nam và 2075

nữ) Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển,

từ lâu Tân Cương đã được biết đến như một vùng chè nổi tiếng của Việt Nam.

Cho đến nay, sản phẩm chè Tân Cương đã được xuất khẩu đi nhiều nước

như: Pháp, Iran, Iraq, Algérie, Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nước khác.

4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai

Khu vực dự án nằm trên địa bàn xã Tân Cương. Dự án có tổng diện tích

là 25 ha. Đa số diện tích đất khu vực dự án hiện trạng là đất nông nghiệp, lâm

nghiệp, một diện tích nhỏ là đất thổ cư.

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

a.Giao thông:

*Trên địa bản tỉnh: mạng lưới giao thông vận tải tương đối phát triển

bao gồm các tuyến vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường sông. Cụ thể:

32

• Đường bộ:

Tổng chiều dài đường bộ của tỉnh Thái Nguyên là 2.753 km, trong đó:

Quốc lộ 183 km, tỉnh lộ 105,5 km, đường liên xã 1764 km. Hệ thống tỉnh lộ

và quốc lộ đều được dải nhựa.

Tuyến đường QL1B nối Thái Nguyên với Lạng Sơn được nâng cấp

thành đường cấp IV miền núi với tải trọng H30

QL3 nối Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng sang Trung

Quốc mới được đầu tư, nâng cấp rất thuận tiện cho vận chuyển đường bộ

tải trọng lớn.

QL279 nối Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn

QL37 nối Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang

Ngoài ra hệ thống đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ cùng với các

tuyến đường QL tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn nối Thái Nguyên với

các tỉnh lân cận.

• Đường sắt:

Khu vực có tuyến đường sắt Quán Triều - Hà Nội; Lưu Xá - Kép -

Uông Bí là mối giao lưu quan trọng giữa khu công nghiệp gang thép với vùng

than Quảng Ninh và các vùng kinh tế khác của cả nước.

• Đường thuỷ:

Sông Công và Sông Cầu, có cảng Đa Phúc là cảng sông lớn nhất Thái

Nguyên. Tuyến Đa Phúc đi Hải Phòng 101 km, đi Hòn Gai 215 km. Vận tải

đường sông cho xà lan 200 tấn hoạt động.

*Trong khu vực : không có đường giao thông chạy qua, chỉ có các

đường đất dân sinh của khu vực. Gần khu vực bãi rác Đá Mài có suối nhỏ là

suối Đá Mài

b.Mạng lưới điện:

Nguồn điện cấp cho bãi rác Đá Mài Xã Tân Cương do mạng lưới Quốc

gia cung cấp.

33

4.1.2.4. Về các lĩnh vực xã hội

- Công tác giáo dục - đào tạo: đã có bước chuyển biến tích cực, số

trường lớp, số học sinh đều tăng, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học

đang được cải thiện. Chất lượng dậy và học đang được nâng lên. Đến nay đã

khác phục được tình trạng thiếu giáo viên và đang từng bước chuẩn hoá đội

ngũ giáo viên.

- Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình: các chương trình Y tế quốc gia

được tổ chức thực hiện tốt, trong những năm qua không có dịch bệnh lớn xẩy

ra. Việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm. xã có trạm y tế xã

với đội ngũ cán bộ y tế đã được đào tạo.

- Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao: đã có nhiều chuyển

biến tích cực và từng bước được xã hộ hoá. Tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, các

hoạt động biểu diễn văn hoá, văn nghệ, thi đấu thể thao,… chất lượng ngày

càng được nâng cao.Phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá,

cơ quan văn hoá bước đầu được thực hiện, đông đảo quần chúng nhân dân

hưởng ứng. Các hoạt động tuyên truyền ngày càng được đẩy mạnh thông qua

hệ thống truyền thanh - truyền hình và các hình thức khác đã truyền tải chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân.

- Thực hiện các chính sách xã hội: được triển khai tốt thông qua các

hoạt động tuyên truyền giáo dục, động viên thăm hỏi, phát huy đạo lý uống

nước nhớ nguồn, bằng các hoạt động nhân đạo tình nghĩa, từ đó nâng cao lòng

tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

- An ninh, quốc phòng: an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội được giữ

vững, thường xuyên phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ

quốc, ngăn ngừa tội phạm và các tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm khắc các hành vi

vi phạm pháp luật.

34

4.1.3. Quy mô, thiết kế, công suất xử lý bãi rác Đá Mài

- Bãi rác Đá Mài Khởi công từ ngày 7 tháng 4 năm 2010 Với sự nỗ lực

vượt bậc, bãi rác Đá Mài- Tân Cương đã hoàn thành ngày 30 tháng 12 năm

2010 đúng tiến độ yêu cầu, công trình được nghiệm thu, đưa vào sử dụng

ngay. Được thiết kế trên diện tích 5,3ha, bãi rác Đá Mài - Tân Cương là một

thung lũng có ba mặt là núi, mặt còn lại phải đắp một con đập lớn. Toàn bộ

diện tích trên bề mặt được đắp lớp đất sét dày 30 cm, đầm chặt K90.

- Bãi rác gồm 5 ô chôn lấp với tổng diện tích 25 ha, công suất xử lý 100

m3 rác thải/ngày.

- Bãi rác Đá Mài nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 12 km về

phía Tây Nam, cách UBND xã Tân Cương 4 km. Xung quanh khu vực bãi rác

Đá Mài trong phạm vi bán kính 3 km tính từ vành đai của bãi rác không có

công trình khai thác nước ngầm. Như vậy, xét về vị trí bãi rác Đá Mài có vị trí

đảm bảo tiêu chuẩn. Qua bảng tổng hợp từ các phiếu điều tra cho thấy đa

phần các hộ dân sinh sống trong phạm vi 1000 m tính từ tường rào của bãi rác

Đá Mài chủ yếu sử dụng nguồn nước sinh hoạt được khai thác từ giếng đào và

giếng khoan. Nhìn chung nước sử dụng là nước trong, không có dấu hiệu bị ô

nhiễm hay ảnh hưởng bởi bãi rác Đá Mài.

- Công nghệ xử lý rác thải tại bãi rác Đá Mài Bãi rác Đá Mài sử dụng

công nghệ chôn lấp để xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên, rác hữu cơ (rác phân hủy được) được xử lý bằng biện pháp

sinh học tự nhiên và loại rác không phân hủy được bằng cách chôn lấp. hiện

trong điều kiện thuận lợi nhất.

- Quy trình công nghệ xử lý nước rác Nước thải bãi rác công suất lớn

nhất: 220 - 250 m3/ngày đêm, nước bãi rác được xử lý bằng phương pháp sinh

hóa nhiều bậc kết hợp hồ sinh học trước khi xả nước ra suối Đá Mài.

35

4.2. Hiện trạng môi trường nước tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, TP.

Thái Nguyên

4.2.1. Thực trạng chất lượng môi trường nước tại bãi rác đá mài

Việc tập kết rác thải ở những bãi rác thải tập trung không được xử lý sẽ

ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân.

Trong thời gian thực tập tôi đã thực hiện điều tra khảo sát lấy ý kiến của 50

người dân sống trong khu vực lân cận bãi rác để có được những ý kiến vừa

khách quan, vừa có thể phán ánh rõ nhất về hiện trạng môi trường tại đây,

được thể hiện ở bảng .

Bảng 4.5. Đánh giá chung của người dân về môi trường nước khu vực

bãi rác Đá Mài

Mức độ Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ít ô nhiễm

Số phiếu 32 18 0

Tỉ lệ % 64% 36% 0%

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mức độ ô nhiễm môi trườngnước theo đánh giá của

người dân

36

Nhận xét:

Theo ý kiến đánh giá khách quan của người dân sống xung quanh bãi rác thì

nhìn chung hiện trạng môi trường nước tại đây đang bị ô nhiễm. Nguyên nhân

chủ yếu là do khối lượng rác đưa về bãi chôn lấp lớn, quá trình xử lý gặp

nhiều khó khăn do thành phần rác thải đổ về đây khá phức tạp đồng thời hệ

thống chôn lấp đã xuống cấp không đảm bảo hiệu quả xử lý.

4.2.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực xung quanh bãi rác

Đá Mài.

Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực bãi rác Đá Mài,

tôi đã tiến hành quan trắc nước mặt, bảng 4.6 sẽ cho ta biết được giá trị của

các chỉ tiêu ô nhiễm.

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt

Kết quả phân tích

TT Chỉ tiêu Đơn vị M1 M2 M3 QCVN 08:2015/BTNMT Cột B1

- 8,070 7,320 6,760 5,5-9 1 pH

2 TSS mg/l 4,000 2,000 1,200 50

3 COD mg/l 30 36,100 33,780 35,420

4 mg/l 15 32,270 27,040 24,930 BOD5

5 Fe mg/l 0,340 0,217 0,193 1,5

3-

6 mg/l 0,015 0,008 0,004 0,3 PO4

(Nguồn : phòng thí nghiệm khoa môi trường – trường ĐH Nông Lâm TN)

Ghi chú:

+ M1 : mẫu nước mặt lấy các bãi rác 300m

+ M2 : mẫu nước mặt lấy các bãi rác 500m

37

+ M3 : mẫu nước mặt lấy các bãi rác 700m

+ Tiêu chuẩn được so sánh : QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

+ Cột B1 : Nước dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi.

+ (-) : không quy định

Nhận xét chung : qua bảng 4.6 có thể thấy nước mặt tại khu vực nghiên cứu

đã bị ô nhiễm chất hưu cơ, với chỉ tiêu BOD5 và COD đều vượt tiêu chuẩn

cho phép khi so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B1, nguyên nhân do

quá trình vận chuyển rác thải sinh hoạt tới nhà máy để xử lý đã làm rơi vãi rác

3-...chưa có dấu hiệu ô nhiễm và

và nước rác có nồng độ chất hữu cơ cao và đi chảy vào nguồn nước gây ô

nhiễm. Đối với các chỉ tiêu pH, TSS, Fe, PO4

đều nằm trong giới hạn cho phép.

a, Kết quả phân tích BOD5

Hình 4.3. Kết quả phân tích BOD5 của nước mặt(mg/l)

Nhận xét : qua hình 4.3 cho thấy, nước mặt đã bị ô nhiễm chất hữu cơ.

Đối với mẫu M1 đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1,15 lần khi so sánh với

QCVN 08 và mẫu M2 vượt tiêu chuẩn 0,8 lần, mẫu M3 vượt 0,66 lần.

38

b, Kết quả phân tích COD

Hình 4.4. Kết quả phân tich COD của nước mặt (mg/l)

Nhận xét : Qua hình 4.4 cho thấy nước mặt đã bị ô nhiễm, nồng độ COD

trong nước mặt vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,12 lần (mẫu M2) đế 0,2 lần

(mẫu M1) khi so sánh với QCVN 08:2015.

c, Kết quả phân tích Fe

Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích Fe của nước mặt (mg/l)

Nhận xét: qua hình 4.5 có thể thấy nước chưa có dấu hiện bị ô nhiễm chỉ

tiêu Fe và nằm dưới ngưỡng quy định khi so sánh với QCVN 08.

39

3-

d, Kết quả phân tích PO4

Hình 4.6. Biểu đồ kết quả phân tích PO4

3- của nước mặt (mg/l)

3- và

Nhận xét : qua hình 4.6 cho thấy nước mặt chưa bị ô nhiêm PO4

nằm dưới ngưỡng của tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt.

4.2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh bãi

rác Đá Mài

Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm khu vực bãi rác Đá Mài,

tôi đã tiến hành quan trắc nước ngầm, bảng 4.7 sẽ cho ta biết được giá trị của

các chỉ tiêu ô nhiễm.

Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm

TT Chỉ tiêu

1 pH Đơn vị - Kết quả phân tích N3 N2 N1 6,150 6,920 6,790 QCVN 09–MT :2015/BTNMT 8,5

2 Độ đục NTU 1,740 1,630 1,510 20

3 Fe mg/l 0,283 0,276 0,259 5

-

4 Zn 3 mg/l 16,100 12,070 13,35

mg/l 11,030 10,960 10,890 15 5 NO3

(Nguồn : phòng thí nghiệm khoa môi trường – trường ĐH Nông Lâm TN)

40

Ghi chú:

+ N1 : lấy tại nhà ông Ngô Văn Quyền

+ N2 : lấy tại nhà ông Hoàng Cao Chung

+ N3 : lấy tại nhà ông Hoàng Tuấn Ngân

+ Tiêu chuẩn được so sánh : QCVN 09:2015/BTNMT : Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

+ (-) : không quy định

Nhận xét chung : Trong mẫu phân tích nước ngầm có thể thấy hàm lượng

Zn trong nước ngầm cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép khi so sánh với

QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Nguyên nhân do rác thải trong quá trình vận

-, pH và độ đục đều nằm

chuyển bị rơi vãi và nước rỉ rác chưa được xử lý có hàm lượng Zn cao đi vào

nước ngầm và gây ô nhiễm. Đối với các chỉ tiêu Fe, NO3

trong giới hạn cho phép và chưa có dấu hiệu ô nhiễm.

a, Kết quả phân tích Zn

Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích Zn của nước ngầm (mg/l)

41

Nhận xét: qua hình 4.7 cho thấy nước ngầm đã bị ô nhiễm kim loại Zn,

nồng độ Zn trong nước ngầm vượt tiêu chuẩn từ 3 đến 4,3 lần khi so sánh với

QCVN 09:2015.

b, Kết quả phân tích Fe

Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn nồng độ Fe trong nước ngầm (mg/l)

Nhận xét : qua hình 4.8 cho thấy nước ngầm chưa có dâu hiệu ô nhiễm kim

loại sắt và nằm dưới ngưỡng của tiêu chuẩn cho phép.

c, Kết quả phân tích NO3

-

Hình 4.9. Biểu đồ nồng độ NO3

- trong nước ngầm (mg/l)

42

Nhận xét : qua hình 4.9 cho thấy nồng độ nitrat trong nước ngầm nằm

trong giới hạn cho phêp và chưa bị ô nhiễm.

4.2.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của bãi rác Đá Mài

Bảng 4.8. Kết quả phân tích nước thải của khu xử lý CTR Tân Cương

Kết quả QCVN 40:2011/ STT Tên chỉ tiêu Đơn vị BTNMT - Cột B NTSX

1 pH - 7,4 5,5-9

mg/l 48,12 - 2 BOD5

3 COD mg/l 105,1 -

4 TSS mg/l 21,3 100

5 Zn mg/l <0,2 3

6 Fe mg/l 1,329 5

7 As mg/l 0,0149 0,1

8 Ni mg/l 0,0029 0,5

9 Mn mg/l 0,878 1

10 Cu mg/l 0,0142 2

11 Coliform MPN/100ml 4300 5000

(Nguồn:Báo cáo quan trắc môi trường của khu xử lý CTR Tân Cương )

Ghi chú:

+ NTSX : mẫu nước tại cửa xả nước thải sau khi qua hệ thống xử lý

trước khi chảy xuống hồ sinh học.

+ Tiêu chuẩn được so sánh : QCVN 40:2011/BTNMT : Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

+ (-) : không quy định

43

a, Kết quả phân tích TSS

Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn nồng độ TSS trong nước thải (mg/l)

Nhận xét : qua hình 4.10 cho thấy nồng độ TSS trong nước thải đã đạt

tiêu chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường.

b, Kết quả phân tích Zn trong nước thải

Hình 4.11. Biểu đồ biểu diễn nồng độ Zn trong nước thải (mg/l)

44

Nhận xét : qua hình 4.11. cho thấy nồng độ Zn trong nước thải sau khi

xử lý đã đảm bảo tiêu chuẩn để xả ra môi trường.

c, Kết quả phân tích Coliform

Hình 4.12. Biểu đồ biểu diễn Coliform trong nước thải (MPN/100ml)

Nhận xét: qua hình 4.12 cho thấy chỉ tiêu coliform nằm trong giới

hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011 và đã đạt tiêu chuẩn để xả

ra môi trường.

Nhận xét chung:

Qua kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho

phép, nước thải đã được xử lý đạt yêu cầu trước khi xả thải ra môi trường.

Bãi rác Đá Mài là bãi chôn lấp hợp vệ sinh có công trình xử lý nước thải.

Tuy nhiên qua khảo sát nhận thấy như sau :

- Hệ thống thoát nước bề mặt của bãi rác đang có dấu hiệu xuống cấp,

bùn đất đã bồi lắng làm cản trở dòng chảy, gây khó khăn trong quá trình tiêu

thoát nước, làm nước mặt tràn vào khu vực các ô chôn lấp.

45

- Các xe chở rác sau khi ra khỏi bãi rác chưa được rửa sạch theo đúng

yêu cầu, do vậy làm rơi rớt nước rỉ rác trên quãng đường vận chuyển

- Bên cạnh những vấn đề trên, nhận thấy tuyến đường nội bộ của Bãi

rác rơi vãi rất nhiều rác thải, ruồi phát triển dày đặc.

Đây chính là các nguyên nhân chủ yêu dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi

trường nước tại khu vực bãi rác Đá Mài.

4.3. Đề xuất một số phương pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi

trường khu vực bãi rác Đá mài

Bãi rác Đá Mài đã đi vào hoạt động trong nhiều năm, việc chôn lấp rác

lâu ngày khiến cho diện tích đất ngày càng giảm. Vì vậy cần phải có những

phương pháp phù hợp hơn để thay thế

4.3.1. Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn

Lợi ích kinh tế

Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo

nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn đô thị có

14-16 thành phần, trong đó phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế như nylon,

thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su... Khối lượng chất thải rắn có thể phân

hủy (rác thực phẩm) chiếm khoảng 75%, còn lượng chất thải rắn có khả năng

tái sinh tái chế chiếm khoảng 25%. Nếu biết tận thu rác thực phẩm, xã hội sẽ

thu được hàng trăm tỉ đồng từ việc giảm chi phí chôn lấp rác và bán phân

compost.

Chi phí xử lý 1 tấn chất thải rắn sinh hoạt là 250.000 đồng. Giảm khối

lượng rác mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng

sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi

phí trong việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi.

46

Lợi ích môi trường

Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn

tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối

lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm.

Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:

giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm,

nước mặt...

Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do

khí của bãi chôn lấp. Việc giảm chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo

theo việc giảm lượng khí làm ảnh hưởng đến tầng ôzôn.

Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn

tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có

thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ

cấp. Chẳng hạn, chúng ta có thể sử dụng lượng nhôm có trong chất thải rắn

sinh hoạt thay vì khai thác quặng nhôm. Nhờ đó, chúng ta vừa bảo tồn được

nguồn tài nguyên, vừa tránh được tình trạng ô nhiễm do việc khai thác quặng

nhôm mang lại.

Lợi ích xã hội

Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng

đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu

quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên

truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm

quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của

nó đối với môi trường sống.

Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn

mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi

trường sống.

47

4.3.2. Đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp

đốt tiêu hủy

4.3.2.1. Tiêu chí lựa chọn công nghệ

Công nghệ được xây dựng trên cơ sở tìm hiểu, tham khảo, đánh giá, kế

thừa hiệu quả hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ công nghệ và thiết bị

của các Nhà máy xử lý CTRSH hiện nay trên thế giới và trong nước,nhận

thấy công nghệ có tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc thù vùng miền. Để

giảm thiểu các tác động của bãi rác Đá Mài tới môi trường, tiết kiệm được

quỹ đất ,đơn giản hơn các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt đồng thời

đảm bảo hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh có lãi, vận hành nhà máy hiệu

quả theo các tiêu chí đặt ra của Dự án.

4.3.2.2. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt tiêu hủy

Công nghệ xử lý triệt để rác thải, lò đốt chất thải rắn sinh hoạt bằng

phương pháp đốt tiêu hủy được phát triển dựa trên cơ sở của các công nghệ

đốt chất thải rắn của các nước trên thế giới và những dự án có khả năng ứng

dụng cao phù hợp với điều kiện rác thải của Việt Nam chưa phân loại tại

nguồn. Đây là công nghệ đốt chất thải rắn sinh hoạt tiên tiến, giảm thiểu ô

nhiễm môi trường. Lò đốt rác có chức năng đốt rác để chuyển rác từ thể rắn

sang thể khí. Khói lò qua hệ thống xử lý khí thải và thải vào khí quyển qua

ống khói. Tro xỉ rơi xuống dưới lò sẽ được tập kết và chôn lấp.

a.Yêu cầu công nghệ và kỹ thuật của lò đốt rác

 Rác phải được cháy kiệt và cháy sạch ( cháy hoàn toàn và không

sinh ra khí độc hại dioxin; furan…)

 Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp phải đạt trên 6500C ; nhiệt độ buồng đốt

thứ cấp phải đạt tới 10500C  11500C

 Lò phải có thiết bị đo nhiệt độ liên tục tại các vùng lò khác nhau

 Thời gian lưu khói trong buồng đốt thứ cấp phải  2 giây

48

 Nhiệt độ vỏ lò không được quá nóng (600C)

 Thao tác , vận hành thuận tiện và đơn giản; lò hoạt động liên tục.

 An toàn về phòng nổ ; tuổi thọ lò cao

b.Các số liệu ban đầu khi thiết kế lò đốt

Dựa trên số liệu từ quá trình đốt cháy của rác thải sinh hoạt, thông thường:

+ Khi đốt một kg rác ta cần cung cấp lượng nhiệt Ln = 6,56 m3

tc/1kg rác

+ Khi đốt một kg rác sẽ sinh ra lượng khói Vn = 6,75 m3

tc/1kg rac

+ Nhiệt trị thấp của rác thải rắn sinh hoạt: (số liệu có từ tính toán sự

cháy rác)

Qt = 6103 [kJ/kg] = 1458 [kcal/kg]

Qt = 13126 [kJ/kg] = 3136 [kcal/kg]

( Các số liệu này tính từ sự cháy của rác thải rắn sinh hoạt )

+ Lượng rác cần phải đốt trong lò theo tính toán là  94 tấn/ngày đêm.

+ Cường độ cháy rác trên một mét vuông ghi lò trong một giờ là 250kg

rác/m2.h

4.3.2.3. Chọn kiểu lò đốt và số lượng lò đốt

a. Chọn kiểu lò đốt

Để đốt cháy hoàn toàn rác và đốt cháy sạch, không tạo ra khói có chứa

các khí độc hại, đặc biệt là khí dioxin và furan, ta chọn lò đốt có 2 buồng đốt :

Buồng đốt sơ cấp có chức năng đốt rác để chuyến rác từ thể rắn sang thể khí;

nhiệt độ trong buồng sơ cấp không thấp hơn 650 0C. Buồng đốt thứ cấp có

chức năng đốt tiếp các hợp chất ở dạng khí (CO; H2; CH4 ; H2S) và tiếp tục

sinh nhiệt. Một chức năng quan trọng nữa : khí dioxin và furan sinh ra trong

buồng đốt sơ cấp, các khí độc hại này phải được khử bỏ trong buồng đốt thứ

cấp. Để khử dioxin và furan cần thực hiện hai yêu cầu : nhiệt độ buồng đốt

49

thứ cấp phải cao (10500C  11500C); thời gian lưu khói trong buồng đốt thứ

cấp phải dài ( 2 giây). Lò đốt vận hành ở chế độ ổn định và liên tục; cấp rác

vào lò bằng cơ cấu thủy lực..Để bảo đảm nhiệt độ của buồng đốt thứ cấp cao

(10500C  11500C), ta có bố trí mỏ đốt dầu DO để bổ xung nhiệt lượng khi

cần thiết.

b. Chọn số lượng lò và phân bố số cụm lò.

 Công suất rác đưa vào lò đốt ( sau khi đã tách bỏ các tạp chất và đã

được sấy ) là  94 tấn rác/ ngày đêm.

 Ta chọn 4 buồng đốt sơ cấp và 2 buồng đốt thứ cấp ( hai buồng đốt sơ

cấp chung nhau một buồng đốt thứ cấp)

Ưu điểm của công nghệ xử lý triệt để chất thải rắn so với các công

nghệ khác:

 Tái chôn lấp ≤ 10%;

 Không có nước rỉ rác (nước rích) thải ra môi trường;

 Kiểm soát mùi hôi tốt;

 Chi phí đầu tư thấp;

 Chi phí vận hành thấp (Phù hợp với QĐ 322 của Bộ Xây Dựng);

 Thiết bị dễ sửa chữa và vật tư vật liệu có sẵn trong nước;

 Vận hành, phù hợp với trình độ công nhân Việt Nam.

Ngoài công nghệ, địa điểm xây dựng là yếu tố quan trọng. Qua những

phân tích, việc xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn Đá Mài trong đó sử

dụng phương pháp đốt tiêu hủy để xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xóm Hồng

Thái, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên là địa điểm tốt để thực hiện. Với

mong muốn nguồn chất thải rắn sinh hoạt sẽ được xử lý triệt để, góp phần bảo

vệ sức khỏe người dân và môi trường khu vực, với niềm tự hào góp phần đem

lại một môi trường xanh sạch cho đất nước nói chung và thành phố nói riêng,

50

chúng tôi tin rằng khi công nghệ được thực hiện sẽ góp phần tích cực trong

việc giải quyết những vấn đề cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay..

4.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước sử dụng cho sinh hoạt

Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu của nguồn nước, tôi xin đề xuất công

nghệ xử lý nước để sử dụng cho sinh hoạt như sau: “Sử dụng màng lọc MF

kết hợp vật liệu lọc đa năng để xử lý nước sinh hoạt”.

Lọc là một giai đoạn không thể thiếu trong các ứng dụng xử lý nước

uống. Màng lọc được định nghĩa là một pha hoạt động như một hàng rào chắn

đối với dòng chảy của một hỗn hợp gồm chất lỏng và các cấu tử trong đó.

Qua đó sự tách các chất được thực hiện trên cơ sở khác biệt về sự thẩm thấu

của các chất dưới ảnh hưởng của các động lực khác nhau. Cấu trúc của màng

phải đảm bảo tính chọn lọc tương ứng với các chất cần tách loại, có độ bền

nước tối thiểu và đồng thời đáp ứng các yêu cầu về độ bền cơ - lý.

Màng lọc MF hay còn gọi là màng vi lọc thường được làm từ chất hữu

cơ như cellulose, polysulfones, polypropylene, polyvinylidene fluoride

(PVDF), bền về cơ học, ổn định về hoá học, chịu nhiệt, chịu oxy hoá . Màng

có độ dày màng từ 10 đến 150 μm, hoạt động dưới áp suất động lực thông

thường từ 0,1 – 2 bar; nó có thể loại bỏ các phần tử lơ lửng, huyền phù, chất

keo, men, phân tử protein có trong sữa hay ngũ cốc, vi khuẩn hoặc chất rắn

hoà tan có kích thước lớn hơn kích thước lỗ rỗng; nó không làm thay đổi

thành phần dung dịch (nước) lọc, chỉ có các phần tử nêu trên được lọc đi. Tuy

kích thước của vi rút nhỏ hơn lỗ xốp màng vi lọc, nhưng nhờ tính tự bám của

vi rút vào thể sinh học của vi khuẩn, một phần vi rút cũng bị tách bỏ bởi kỹ

thuật này. Hình dạng vật lý của màng bao gồm các loại tấm phẳng, sợi rỗng,

cuốn xoáy ốc và hình ống. Thông thường màng MF được làm từ dạng sợi

rỗng, hàng ngàn sợi rỗng được bó lại thành 1 modun, đầu dưới của bó sợi

được bịt lại, đầu trên hở để thu nước sạch, cả 2 đầu được gắn chặt trên giá đỡ

bằng keo êbôxi, kích thước lỗ rỗng trên thành sợi khoảng 0,1 micron.

51

Zeolit là tên gọi một nhóm khoáng chất alumosilicat cấu trúc tinh thể,

thành phần hóa học chủ yếu gồm nhôm oxit và silic oxit sắp xếp theo một trật

tự nào đó và với tỉ lệ nhất định và thường được sử dụng xử lý nước chứa kim

loại nặng, phóng xạ và một số tạp chất khác.

Khi sử dụng màng lọc kết hợp vật liệu lọc sẽ làm cho nước sinh hoạt của

người dân được đảm bảo và tốt cho sức khỏe.

52

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng

môi trường bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên đề tài đã

rút ra một số kết luận như sau:

Theo ý kiến đánh giá khách quan của người dân sống xung quanh bãi rác thì

nhìn chung hiện trạng môi trường nước tại đây đang bị ô nhiễm. Nguyên nhân

chủ yếu là do khối lượng rác đưa về bãi chôn lấp lớn, quá trình xử lý gặp

nhiều khó khăn.

Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy : chất lượng nước ngầm và nước

mặt xung quanh khu vực bãi rác Đá Mài đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, các chỉ

tiêu BOD, COD, Zn đều đã vượt QCVN.

Nước mặt:

Nồng độ BOD5 trong nước giao động từ 24,9 đến 32,4 mg/l và đã vượt

tiêu chuẩn cho phép từ 1,6 đến 2,2 lần.

Nồng độ COD trong nước giao động từ 33 đến 36 mg/l và vượt tiêu

3-... đều trong giới hạn cho phép và

chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,2 lần.

Đối với các chỉ tiêu như TSS, Fe, PO4

chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.

Nước ngầm:

Nồng độ Zn trong nước ngầm dao động từ 12 đến 16 mg/l và vượt tiêu

- ... đều nằm trong giới hạn cho phép

chuẩn cho phép từ 4 đến 5,3 lần.

Đối với các chỉ tiêu Fe, độ đục, NO3

và chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.

53

Kết quả phân tích mẫu nước tại cống xả thải ra môi trường tại bãi rác đều

nằm trong giới hạn cho phép, cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại bãi rác vẫn

hoạt động tốt và đảm bảo yêu cầu.

Công tác quản lý vận hành bãi rác còn kém. Xe chở rác chưa được rửa

sạch tại trạm rửa xe sau khi ra khỏi bãi rác, quá trình vận chuyển rác để xử lý

còn làm rơi vãi rác và nước rác gây ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng

đến đời sống của người dân xung quanh khu vực bãi rác Đá Mài.

Một số giải pháp để cải thiện chất lượng môi trường nước tại khu vực bãi

rác Đá Mài như: đẩy mạnh công tác phân loại rác tại nguồn, sử dụng lò đốt

rác không sinh khói, sử dụng màng lọc kết hợp vật liệu đa năng để xử lý nước

sinh hoạt cho người dân xung quanh khu vực bãi rác Đá Mài.

5.2. Kiến nghị

- Kiến nghị với ủy ban nhân dân Thành phố Thái Nguyên chỉ đạo các đơn

vị có liên quan đặc biệt là Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái

Nguyên tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động vận hành bãi rác

,đảm bảo hoạt động của bãi rác không gây ô nhiễm môi trường.

- Kiến nghị UBND thành phố Thái nguyên triển khai các chương trình

quản lý phù hợp để giảm khối lượng rác thải phải chôn lấp tại bãi rác Đá Mài

- Kiến nghị công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái

Nguyên tiến hành các biện pháp cải tạo bãi rác Đá Mài như cải tạo hệ thống

thu gom xử lý nước rác rỉ, gia cố lại phần bể thu nước rác do công trình này

đã xuống cấp làm thất thoát phần nước thải chưa xử lý vào môi trường; vệ

sinh sạch sẽ các xe chở rác sau khi ra khỏi bãi rác; bổ sung hệ thống quan trắc

nước ngầm…

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Huy Bá, Độc học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

tháng 6 năm 2008

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Các tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi

trường Việt Nam

3. Bộ tài nguyên môi trường, Quy chuẩn Việt Nam về nước thải bãi chôn lấp.

4. Lương Văn Hinh , Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Giáo trình Ô Nhiễm

Môi Trường”.

5. Hoàng Huệ ( 1996 ), Xử lý nước thải, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

6. Nghị định 59/2007/NĐ-CP, ngày 09 tháng 04 năm 2007, Về quản lý chất

thải rắn

7. Nguyễn Thị Phương Loan (2005),Đại học quốc gia Hà Nội, “Giáo trình

Tài nguyên nước”.

8. Trần Hiếu Nhuệ (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, Hà Nội

9. UBND xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Báo

cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 xã Tân Cương, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

10. Tổng cục Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016, Hà Nội

11. Dư Ngọc Thành (2013), Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Bài giảng

môn công nghệ môi trường”.

12. Dư Ngọc Thành (2014) , Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, “Bài giảng

Quản lý thài nguyên nước và khoáng sản”.

13. Quốc hội, Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13

14. Bách khoa toàn thư mở : https://vi.wikipedia.org

15. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên : http://thainguyen.gov.vn

16. Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên, Báo cáo

công tác quản lý môi trường đô thị.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BÃI RÁC ĐÁ MÀI

Họ và tên: …………………………………. Giới tính: □ Nam □ Nữ

Năm sinh: ………………………………….

Nghề nghiệp: ………………………………

Địa chỉ thường trú: ………………………………......………………………………

Trình độ học vấn: ………………………….

I. Nội dung thông tin điều tra.

1. Anh (chị) có biết về bãi rác đá mài không?

□ Có □ Không

2. Bãi rác có gần nơi sinh sống của anh (chị) không?

□ Có □ Không

3. Bãi rác có làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sức khỏe của anh (chị)

không?

□ Có □ Không

4. Vấn đề môi trường tại khu vực mà anh (chị) quan tâm hiện nay là?

□ Không khí (khói bụi, mùi hôi).

□ Nguồn nước (đục, có mùi).

□ Đất (bạc màu, không trồng chọt được).

□ Cảnh quan (mất vệ sinh, gây phản cảm).

5. Theo anh (chị) môi trường có quan trọng không?

□ Có □ Không

6. Nguồn nước dùng của gia đình anh (chị) có được cung cấp từ giếng đào,

giếng khoan không?

□ Có □ Không

7. Anh chị hiểu thế nào là chất thải rắn?

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

8. Anh (chị) có thường phân loại chất thải rắn sinh hoạt trước khi thải ra môi

trường không?

□ Có □ Không

9. Theo anh (chị) để bảo vệ môi trường, làm giảm ảnh hưởng của bãi rác đến đời

sống sinh hoạt và sức khỏe người dân cần thực hiện:

□ Cải tạo, xử lý giảm thiểu ô nhiễm từ bãi rác.

□ Đóng của bãi rác.

□ Không ý kiến.

10. Theo anh (chị) để giảm thiểu lượng chất thải rắn tại bãi rác Đá Mài cần

thực hiện:

□ Phân loại rác thải sinh hoạt trước khi vận chuyển tới bãi rác.

□ Có khu xử lý chất thải rắn riêng.

□ Không có ý kiến.

11.Theo anh (chị) hiện trạng môi trường nước tại khu vực xung quanh bãi rác Đá

Mài là?

□ Rất ô nhiễm

□ Ô nhiễm

□ Ít ô nhiễm

II. Ý kiến khác

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Thái Nguyên, ngày tháng năm 201... Người cung cấp thông tin (ký, ghi rõ họ tên)

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Quá trình phân tích tại phòng thí nghiệm khoa môi trường trường ĐH

Nông Lâm TN