intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế tại các trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước tại các trạm cấp nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI CÁC TRẠM CẤP NƯỚC TẬP TRUNG<br /> THUỘC KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015<br /> Trần Thanh Tài*, Đặng Ngọc Chánh*, Huỳnh Thị Hồng Trâm **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi<br /> trường, quyết định sự tồn tại phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới nhiều người còn chưa có<br /> được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi<br /> các chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác và sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất, thay<br /> đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác. Để có những thông tin về chất lượng nước hiện nay và xác định các<br /> yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước của người dân đang sử dụng, góp phần bảo vệ sức khỏe của<br /> người dân tại khu vực nông thôn Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng<br /> nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015”.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế tại<br /> các trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Đánh giá nguy cơ gây ô<br /> nhiễm nguồn nước tại các trạm cấp nước.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 77 nguồn nước đã được xử lý của các trạm cấp<br /> nước dưới 1000 m3/ngày đêm thuộc 5 huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh gồm huyện Thủ Đức, Củ Chi,<br /> Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè. 77 mẫu nước từ những nguồn này được thu thập và kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa,<br /> vi sinh theo QCVN 02:2009/BYT.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các trạm cấp nước đạt chất lượng về chỉ tiêu lý hóa là 50,7%, tỷ lệ các trạm cấp<br /> nước đạt chất lượng về chỉ tiêu vi sinh là 93,5%, tỷ lệ các trạm cấp nước đạt chất lượng theo QCVN<br /> 02:2009/BYT (lý hóa và vi sinh) là 50,7%. Kết quả đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm cho thấy số trạm<br /> cấp nước chưa có nguy cơ ô nhiễm chiếm tỷ lệ 69,2%, có nguy cơ ô nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ 25%, có nguy cơ<br /> ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ 5,8%.<br /> Kết luận: Tỷ lệ các trạm cấp nước tập trung khu vực ngoại thành của Tp. Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn theo<br /> QCVN 02:2009/BYT tương đối thấp.Các chỉ tiêu không đạt bao gồm: độ đục, Clo dư, pH, sắt tổng cộng, độ cứng,<br /> asen, Coliform tổng số, E.coli. Điều kiện vệ sinh của các trạm cấp nước nhìn chung khá tốt, tuy nhiên vẫn còn có<br /> những trạm có nguy cơ ô nhiễm cao như có phân người, phân gia súc trong khu vực bảo vệ giếng khoan.<br /> Từ khóa: Trạm cấp nước, nông thôn.<br /> ABSTRACT<br /> WATER QUALITY ASSESSMENT AT CENTRALIZED WATER SUPPLY STATIONS<br /> IN SUBURBAN DISTRICTS OF HO CHI MINH CITY 2015<br /> Tran Thanh Tai, Dang Ngoc Chanh, Huynh Thi Hong Tram<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 412 - 419<br /> <br /> Background: Water is an important resource and an essential element of life and environment, which is the<br /> key in existence and development of every nation. However, many people around the world still do not have safe<br /> and sufficient water to satify their most basic needs. Water resources are being threatened by pollution and waste,<br /> <br /> <br /> * Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y dược Tp. HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: CN. Trần Thanh Tài ĐT: 0986913928 Email: thanhtaiihph@yahoo.com.vn<br /> 412 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> inefficient extraction and utilization of natural resources, land-use change, global climate change and many other<br /> factors. In order to have information about present water quality in suburban districts of Ho Chi Minh city and<br /> determine risk factors for water quality, to contributes to the protection of public health, a study was necessarily<br /> conducted to assess water quality at centralized water supply stations in suburban districts of Ho Chi Minh City.<br /> Objectives: To identify the prevalence of treated water sources meet the quality standards prescibed by the<br /> Ministry of Health (Vietnam). Assessing contamination risk of water supply stations.<br /> Method: A cross-sectional study was performed on 77 treated water sources in five suburban districts of Ho<br /> Chi Minh City including: Thu Duc,Cu Chi, Hoc mon,Binh Chanh, Nha Be.The chemico physical, biological<br /> characteristics of 77 water samples were analyzed. National Technical Standards of Domestic Water Quality<br /> QCVN 02:2009/BYT of MOH was used to assess quality of the water samples.<br /> Results:: The water supply stations studied met QCVN 02:2009/BYT physicochemical or microbiological<br /> standards were 50.7%, 93.5%, respectively. Those met QCVN 02:2009/BYT both physicochemical and<br /> microbiological standards were 50.7%. Moreover, percentage of the water supply stations without contamination<br /> risk were 69.2%, moderate contamination risk 25% and high contamination risk 5.8%.<br /> Conclusion: Water samples in the supply stations that met water quality standards of QCVN 02: 2009/BYT<br /> was low. A number of the samples fail to meet the standards on turbidity, residual chlorine, pH, total iron,<br /> hardness, arsenic, total Coliform, E.coli. Most of water supply stations had good sanitary conditions; however,<br /> there were still some of the stations had unexpected high risk of contamination with human excrement,<br /> animal manure.<br /> Keywords: Water supply station, suburban areas.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam trong những năm qua công<br /> tác cung cấp nước sạch cho người dân nông<br /> Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã kết<br /> thôn được quan tâm và đẩy mạnh, số lượng<br /> luận rằng chất lượng nước và khối lượng nước<br /> người được tiếp cận với nguồn nước tăng lên,<br /> sinh hoạt có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con<br /> bên cạnh đó thì vẫn còn tồn tại những khó<br /> người. Nhiều dịch bệnh liên quan đến nước bị ô<br /> khăn, bất cập. Một trong những thách thức<br /> nhiễm như bệnh tả, thương hàn, lỵ, tiêu chảy,...<br /> của cấp nước nông thôn hiện nay là tính bền<br /> đã và đang xảy ra ở những nước phát triển và<br /> vững của các thành quả đã đạt được về cấp<br /> đang phát triển. Thiếu nước cũng gây ảnh<br /> nước chưa cao. Số lượng và chất lượng nước<br /> hưởng trầm trọng đến sức khoẻ, đặc biệt là sự<br /> cung cấp ở nhiều nơi hiện đang bị giảm sút,<br /> phát sinh và lây nhiễm các bệnh về da, mắt và<br /> việc giám sát và kiểm tra chất lượng nước<br /> các bệnh truyền qua đường phân miệng. Ước<br /> chưa đúng quy định đặc biệt là đối với các<br /> tính trên thế giới có khoảng 6 triệu người bị mù<br /> công trình cấp nước nhỏ lẻ. Chất lượng nước<br /> do bệnh đau mắt hột và khoảng 500 triệu người<br /> của các hình thức cấp nước hộ gia đình chưa<br /> có nguy cơ bị mắc bệnh này. Theo thống kê sức<br /> được kiểm tra, giám sát. Việc quản lý, khai<br /> khoẻ toàn cầu của trường Đại học Harvard, của<br /> thác các công trình cấp nước tập trung còn<br /> Tổ chức Y tế Thế giới và Ngân hàng Thế giới thì<br /> yếu, hầu hết không đủ kinh phí bảo đảm quản<br /> hàng năm có khoảng 4 tỷ trường hợp bị ỉa chảy,<br /> lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa<br /> làm 2,2 triệu người chết mà chủ yếu là trẻ em<br /> dẫn đến công trình bị xuống cấp, thậm chí<br /> dưới 5 tuổi (tương đương cứ 15 giây thì có một<br /> ngừng hoạt động (4).<br /> trẻ em bị chết). Con số này chiếm khoảng 15% số<br /> trẻ em chết vì tất cả các nguyên nhân ở những Theo chương trình mục tiêu quốc gia nước<br /> nước đang phát triển (3). sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn<br /> 2012 – 2015 đặt ra mục tiêu đến cuối năm 2015 là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 413<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh Đánh giá chất lượng nước theo QCVN<br /> hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước 02:2009/BYT (2).<br /> đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT với số lượng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> ít nhất là 60 lít/người/ngày; 100% các trường học<br /> mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước<br /> đủ nước sạch (5). Qua khảo sát, cơ cấu nguồn nước được sử<br /> Tp.Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn dụng tại các trạm cấp nước tập trung có công<br /> của cả nước, nơi tập trung đông dân cư vì thế suất dưới 1000m3/ngày đêm ở các quận, huyện<br /> công tác cung cấp nước sạch đảm bảo chất lượng Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè<br /> là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ở một số quận, là nước giếng và nước máy.Trong đó, nước<br /> huyện ngoại thành thì công tác này còn nhiều giếng có 52 trạm chiếm tỷ lệ 67,5%; nước máy có<br /> khó khăn do sự phát triển không đồng bộ của 25 trạm chiếm tỷ lệ 32,5%.<br /> kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng<br /> nước từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn<br /> nước tại đây là việc làm hết sức cần thiết đóng<br /> góp chung vào chiến lược quốc gia về cung cấp<br /> nước sạch và vệ sinh môi trường của cả nước.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung tại<br /> khu vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh có các chỉ<br /> Hình 1: Cơ cấu sử dụng nguồn nước của các trạm<br /> tiêu lý hóa nước đạt theo quy định của Bộ Y tế.<br /> cấp nước<br /> Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung khu<br /> Bảng 1: Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước tại<br /> tại vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh có các chỉ tiêu<br /> các quận, huyện khảo sát<br /> vi sinh nước đạt theo quy định của Bộ Y tế.<br /> Tên Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước<br /> Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung tại quận, huyện Nước máy Nước giếng Tổng cộng<br /> khu vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh đạt tiêu Thủ Đức 5 13 18<br /> chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Củ Chi 8 0 8<br /> Hóc Môn 12 0 12<br /> Khảo sát nguy cơ vệ sinh nguồn nước tại các<br /> Bình Chánh 0 24 24<br /> trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn Nhà Bè 0 15 15<br /> Tp.Hồ Chí Minh.<br /> Trong tổng số 77 mẫu nước kiểm tra, chỉ tiêu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Clo dư có số mẫu phân tích không đạt tiêu<br /> chuẩn cao nhất là 36 mẫu (chiếm tỷ lệ 46,7%)<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> gồm các quận, huyện Thủ Đức, Củ Chi, Bình<br /> Trạm cấp nước tập trung có công suất dưới<br /> Chánh, Nhà Bè; chỉ tiêu pH có 6 mẫu không đạt<br /> 1000 m3/ngày đêm trên địa bàn các quận/ huyện<br /> (chiếm tỷ lệ 7,8%) gồm quận Thủ Đức và huyện<br /> Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè<br /> Củ Chi; chỉ tiêu Độ đục là 2 mẫu không đạt<br /> của Tp.Hồ Chí Minh.<br /> (chiếm tỷ lệ 2,60%) đều ở huyện Bình Chánh; ba<br /> Phương pháp nghiên cứu chỉ tiêu Sắt tổng số, Độ cứng, Asen tổng số có 1<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. mẫu không đạt (chiếm tỷ lệ ở mỗi chỉ tiêu là<br /> Khảo sát điều kiện vệ sinh theo Thông tư 1,30%) gồm huyện Bình Chánh và Nhà Bè.<br /> 15/2006/TT-BYT (1). Các chỉ tiêu còn lại là Màu sắc, Mùi vị,<br /> Hàm lượng Amoni, Chỉ số Pecmanganat, Hàm<br /> <br /> <br /> <br /> 414 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lượng Clorua và Hàm lượng Florua đều đạt thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt<br /> giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ QCVN 02: 2009/BYT.<br /> Bảng 2: Đánh giá các chỉ tiêu lý hóa nước<br /> Kết quả đánh giá (n=77)<br /> Chỉ tiêu Giá trị giới hạn QCVN 02:2009/BYT<br /> Đạt n (%) Khôngđạt n (%)<br /> Màu sắc ≤ 5 TCU 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Mùi vị Không có mùi vi lạ 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Độ đục ≤ 5 NTU 75 (97,4) 2 (2,6)<br /> Clo dư 0,3 - 0,5 41 (53,3) 36 (46,7)<br /> pH 6,0 – 8,5 71 (92,2) 6 (7,8)<br /> Hàm lượng Amoni ≤ 3 mg/l 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Hàm lượng Sắt tổng số ≤ 0,5 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3)<br /> Chỉ số Pecmanganat ≤ 4 mg/l 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Độ cứng ≤ 350 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3)<br /> Hàm lượng Clorua ≤ 300 mg/l 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Hàm lượng Florua ≤ 1,5 mg/l 77 (100,0) 0(0,0)<br /> Hàm lượng Asen tổng số ≤ 0,01 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3)<br /> Bảng 3: Đánh giá các chỉ tiêu vi sinh nước Bảng 5: Đánh giá chất lượng nước vế lý hóa, vi sinh<br /> Giá trị giới hạn Kết quả đánh giá (n=77) theo các quận, huyện khảo sát<br /> Chỉ tiêu QCVN Đạt Không đạt Kết quả đánh giá (n=77)<br /> 02:2009/BYT n (%) n (%) Chỉ tiêu<br /> Quận/huyện Đạt Không đạt<br /> Coliform đánh giá<br /> ≤ 50 vk/100ml 72 (93,5) 5 (6,5) n (%) n (%)<br /> tổng số<br /> Lý hóa 5(27,8) 13(72,2)<br /> E. coli 0 vk/100ml 75 (97,4) 2 (2,6) Thủ Đức<br /> Vi sinh 18(100,0) 0(0,0)<br /> Kết quả bảng 3 cho thấy hầu hết các nguồn Lý hóa 2(25,0) 6(75,0)<br /> Củ Chi<br /> nước được khảo sát có tỷ lệ nhiễm vi sinh thấp. Vi sinh 7(87,5) 1(12,5)<br /> Trong tổng số 77 mẫu nước được kiểm tra, có 5 Lý hóa 12(100,0) 0(0,0)<br /> Hóc Môn<br /> Vi sinh 12(100,0) 0(0,0)<br /> mẫu bị nhiễm vi khuẩn Coliform tổng số (chiếm tỷ<br /> Lý hóa 10(41,7) 14(58,3)<br /> lệ 6,5%) gồm các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Bình Chánh<br /> Vi sinh 23(95,8) 1(4,2)<br /> Nhà Bè và 2 mẫu bị nhiễm vi khuẩn E.coli (chiếm Lý hóa 10(66,7) 5(33,3)<br /> Nhà Bè<br /> tỷ lệ 2,6%) gồm các huyện Bình Chánh, Nhà Bè. Vi sinh 12(80,0) 3(20,0)<br /> <br /> Bảng 4: Đánh giá chất lượng nước vế lý hóa, vi sinh Kết quả đánh giá chất lượng về lý hóa, vi<br /> Kết quả đánh giá (n=77) sinh theo các quận, huyện ở bảng 5 cho thấy:<br /> Chỉ tiêu đánh giá Đạt Không đạt Về chỉ tiêu lý hóa huyện Hóc Môn có tỷ lệ<br /> n (%) n (%)<br /> đạt cao nhất là 100%, kế đến là huyện Nhà Bè và<br /> Lý hóa 39 (50,7) 38 (49,3)<br /> Vi sinh 72 (93,5) 5 (6,5) Bình Chánh có tỷ lệ đạt là lẩn lượt là 66,7% và<br /> Đạt chất lượng theo QCVN 41,7%. Huyện Thủ Đức và Củ Chi có tỷ lệ đạt là<br /> 39 (50,7) 38 (49,3)<br /> 02:2009/BYT 27,8% và 25%.<br /> Kết quả bảng 4 cho thấy, trong tổng số 77 Về chỉ tiêu vi sinh quận Thủ Đức và huyện<br /> mẫu nước được kiểm tra có 39 mẫu đạt chất Hóc Môn có tỷ lệ đạt cao nhất là 100% kế đến là<br /> lượng theo QCVN 02:2009/BYT (chiếm tỷ lệ các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè với tỷ lệ<br /> 50,7%) và 38 mẫu ( chiếm tỷ lệ 49,3%) không đạt đạt lần lượt là 95,8%, 87,5% và 80,0%.<br /> chất lượng. Trong đó, các mẫu nước đạt chất<br /> Theo QCVN 02:2009/BYT, chất lượng các<br /> lượng theo nhóm chỉ tiêu lý hóa là 50,7% thấp<br /> nguồn nước tại các trạm cấp nước chiếm tỷ lệ đạt<br /> hơn so với nhóm chỉ tiêu vi sinh là 93,5%.<br /> thấp. Trong đó, nước máy chiếm tỷ lệ đạt là 56%,<br /> nước giếng khoan chiếm tỷ lệ đạt là 48,1%.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 415<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Bảng 6: Đánh giá chất lượng các nguồn nước cấp tại Về nguồn nước máy huyện Hóc Môn có tỷ lệ<br /> các trạm cấp nước đạt cao nhất 100%, huyện Củ Chi có tỷ lệ đạt là<br /> Kết quả đánh giá (n=77) 25%, quận Thủ Đức không có mẫu đạt chất<br /> Tên nguồn nước Đạt Không đạt lượng, huyện Bình Chánh và huyện Nhà Bè<br /> n (%) n (%) không có mẫu nước máy nào được khảo sát.<br /> Nước giếng 25 (48,1) 27 (51,9)<br /> Nước máy 14 (56,0) 11 (44,0) Bảng 8: Đánh giá chất lượng nước cấp theo các quận,<br /> Tổng cộng 39 (50,7) 38 (49,3) huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà<br /> Bảng 7: Đánh giá chất lượng các nguồn nước cấp tại Bè Tp.Hồ Chí Minh<br /> các trạm cấp nước theo quận, huyện khảo sát Kết quả đánh giá (n=77)<br /> Quận/huyện<br /> Đạt (n, %) Không đạt (n,%)<br /> Kết quả đánh giá (n=77)<br /> Quận/huyện Nguồn nước Thủ Đức 5 (27,8) 13 (72,2)<br /> Đạt Không đạt<br /> n (%) n (%) Củ Chi 2 (25,0) 6 (75,0)<br /> Nước giếng 5(38,5) 8(61,5) Hóc Môn 12 (100,0) 0 (0,0)<br /> Thủ Đức Bình Chánh 10 (41,7) 14 (58,3)<br /> Nước máy 0(0,0) 5(100,0)<br /> Nước giếng 0(0,0) 0(0,0) Nhà Bè 10 (66,7) 5 (33,3)<br /> Củ Chi<br /> Nước máy 2(25,0) 6(75,0) Theo QCVN 02:2009/BYT, nguồn nước tại<br /> Nước giếng 0(0,0) 0(0,0) các trạm cấp nước trên địa bàn huyện Hóc Môn<br /> Hóc Môn<br /> Nước máy 12(100) 0(0,0)<br /> có tỷ lệ đạt chất lượng cao nhất (100%), kế đến là<br /> Nước giếng 10(41,7) 14(58,3)<br /> Bình Chánh<br /> Nước máy 0(0,0) 0(0,0)<br /> huyện Nhà Bè, Bình Chánh và Thủ Đức với tỷ lệ<br /> Nước giếng 10(66,7) 5(33,3) đạt lần lượt là 66,7%, 41,7% và 27,8%, huyện Củ<br /> Nhà Bè<br /> Nước máy 0(0,0) 0(0,0) Chi có tỷ lệ đạt thấp nhất là 25%.<br /> Kết quả đánh giá chất lượng các nguồn nước Xác định các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn<br /> cấp tại các trạm cấp nước theo quận, huyện nước đối với trạm cấp nước có nguồn nước cấp<br /> nghiên cứu ở bảng 7 cho thấy: là nước ngầm.<br /> Về nguồn nước giếng huyện Nhà Bè có tỷ lệ Chỉ có 3 quận, huyên: Thủ Đức, Bình Chánh,<br /> đạt cao nhất là 66,6% kế đến là huyện Bình Nhà Bè có trạm cấp nước sử dụng nguồn nước<br /> Chánh với tỷ lệ đạt là 41,7%, Quận Thủ Đức có đầu vào là nước giếng.<br /> tỷ lệ đạt là 38,5%. Huyện Củ Chi và huyện Hóc<br /> Môn không có nguồn nước giếng được khảo sát.<br /> Bảng 9: Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đối với trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm<br /> Kết quả đánh giá (n=52)<br /> Nguy cơ<br /> Tần suất Tỷ lệ<br /> Không có tường rào bảo vệ xung quanh khu vực giếng khoan 14 26,9<br /> Công trình xây dựng trong khu vực bảo vệ giếng khoan 5 9,6<br /> Ống cống, kênh mương, rãnh nước thải chạy qua khu vực bảo vệ của giếng khoan 8 15,4<br /> Ống cống, kênh mương, rãnh nước thải đổ vào khu vực bảo vệ của giếng khoan 0 0,0<br /> Có bãi đổ rác thải, nơi tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 1 1,9<br /> Có gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 4 7.7<br /> Có phân người, phân gia súc, xác súc vật trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 2 3,9<br /> Có nhà tiêu công cộng, nhà tiêuhộ gia đình trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 0 0,0<br /> Chưa có nguy cơ ô nhiễm (0 điểm) 36 69,2<br /> Có nguy cơ ô nhiễm trung bình (1- 4 điểm) 13 25<br /> Có nguy cơ ô nhiễm cao (≥ 5 điểm) 3 5,8<br /> Các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quanh khu vực giếng khoan chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> đối với trạm cấp nước sử dụng nguồn nước 26,9%, tiếp theo là ống cống, kênh mương, rãnh<br /> ngầm như không có tường rào bảo vệ xung nước thải chạy qua khu vực bảo vệ của giếng<br /> <br /> <br /> 416 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoan chiếm tỷ lệ 15,4%. Công trình xây dựng nhà tiêu công cộng, nhà tiêu hộ gia đình trong<br /> trong khu vực bảo vệ giếng khoan chiếm tỷ lệ khu vực bảo vệ của giếng khoan chưa thấy có.<br /> 9,6%. Các yếu tố có gia súc, gia cầm, vật nuôi Đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm<br /> trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có phân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước tại các<br /> người, phân gia súc, xác súc vật trong khu vực trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm là<br /> bảo vệ của giếng khoan; có bãi đổ rác thải, nơi chưa có nguy cơ ô nhiễm chiếm tỷ lệ 69,2%, có<br /> tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của giếng nguy cơ ô nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ 25%, có<br /> khoan chiếm tỷ lệ lần lượt là 7,7%, 3,9% và 1,9%. nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ 5,8%.<br /> Các yếu tố ống cống, kênh mương, rãnh nước<br /> thải đổ vào khu vực bảo vệ của giếng khoan; có<br /> Bảng 10: Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước tại các trạm cấp nước theo các quận, huyện Thủ Đức, Bình<br /> Chánh, Nhà Bè Tp. Hồ Chí Minh<br /> Kết quả đánh giá (n=52)<br /> Quân/huyện Chưa có nguy cơ ô nhiễm Có nguy cơ ô nhiễm trung bình Có nguy cơ ô nhiễm cao<br /> Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ<br /> Thủ Đức 8 61,5 5 38,5 0 0,0<br /> Bình Chánh 18 75,0 5 20,8 1 4,2<br /> Nhà Bè 10 66,7 3 20,0 2 13,3<br /> Kết quả đánh giá chung yếu tố nguy cơ ô khoảng 0,3 – 0,5 mg/l theo tiêu chuẩn qui định<br /> nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước QCVN02:2009/BYT. Đây cũng là vấn đề cần<br /> tại các trạm cấp nước đối với các quận, huyện ở được quan tâm xử lý nhằm đảm bảo nguồn nước<br /> bảng 10 cho thấy: Chưa có nguy cơ ô nhiễm hợp vệ sinh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt<br /> huyện Bình Chánh chiếm tỷ lệ cáo nhất là 75%, của người dân.<br /> kế đến là huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ 66,7%, quận Về chất lượng lý hóa, xét nghiệm từng chỉ<br /> Thủ Đức chiếm tỷ lệ là 61,5%. Có nguy cơ ô tiêu cho thấy: Clo dư không đạt chiếm tỷ lệ<br /> nhiễm trung bình quận Thủ Đức chiếm tỷ lệ cao 46,7%. Nguyên nhân clo thấp hơn ngưỡng cho<br /> nhất là 38,5%, kế đến là huyện Bình Chánh, phép là do quá trình xử lý clo của các trạm chưa<br /> huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ 20%. Có nguy cơ ô đạt, tỷ lệ pha và châm clo thấp hơn qui định. Đối<br /> nhiễm cao huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ cao nhất với một số trạm có lượng clo quá ngưỡng cho<br /> 13,3%, huyện Bình Chánh chiếm tỷ lệ 4,2%, quận phép là do nhân viên phụ trách chưa nắm vững<br /> Thủ Đức chưa thấy có. về qui định của QCVN 02:2009/BYT nên cho<br /> BÀN LUẬN rằng châm clo càng nhiều càng tốt dẫn đến<br /> lượng clo trong nước cao hơn mức cho phép.Vì<br /> Qua kiểm tra chất lượng 77 mẫu nước tại các clo là hợp chất dễ bay hơi nên có thể bị thất thoát<br /> trạm cấp nước tập trung có công suất < trong quá trình nước bơm đi theo đường ống,<br /> 1000m3/ngày đêm trên địa bàn các quận, huyện nên để đảm bảo được lượng clo 0,3 – 0,5 mg/l<br /> Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè<br /> trong suốt quá trình cấp nước từ trạm đến hộ gia<br /> TP Hồ Chí Minh có 39 mẫu đạt chất lượng chiếm<br /> đình các trạm cần châm clo tại nguồn ở mức cao<br /> tỷ lệ 50,7%, 38 mẫu không đạt chiếm tỷ lệ 49,3%. là 0,5 mg/l và châm clo bổ sung trên đường ống<br /> Trong đó chất lượng nước máy chiếm tỷ lệ đạt khi cần thiết Bên cạnh đó, 5 mẫu không đạt chỉ<br /> 56% cao hơn so với nước giếng là 48,1%. Từ kết tiêu pH (chiếm tỷ lệ 7,8%) chủ yếu ở các trạm sử<br /> quả trên cho thấy nước máy có chất lượng khá dụng nguồn nước giếng khoan, nguyên nhân<br /> ổn định so với nước giếng. Các trạm cấp nước chủ yếu là do yêu tố địa chất tại nơi khoan giếng<br /> chiếm tỷ lệ không đạt là do hầu hết các trạm này<br /> nên cần được xử lý tốt hơn trước khi đưa vào sử<br /> không đảm bảo được hàm lượng clo dư trong dụng. 2 mẫu không đạt về chỉ tiêu độ đục đều là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 417<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> nước giếng, nguyên nhân giếng có độ đục không Khảo sát đánh giá nguy cơ ô nhiễm vệ sinh<br /> đạt thường do các chất hòa tan, các chất hữu cơ, đối với các trạm cấp nước sử dụng nguồn<br /> cặn bã bùn đất gây nên. Vì vậy đối với các trạm nước giếng theo hướng dẫn Thông tư 15 của<br /> này cần có biện pháp xử lý nước hoặc bảo vệ Bộ y tế cho thấy 36/52 trạm chưa có nguy cơ ô<br /> giếng phù hợp trước khi đưa vào sử dụng nhằm nhiễm, 13/52 trạm có nguy cơ ô nhiễm trung<br /> đảm bảo sức khỏe cho người dân. Đối với các chỉ bình và 3/52 trạm có nguy cơ ô nhiễm cao.<br /> tiêu Sắt tổng số, độ cứng, Asen, có 1 mẫu nước Trong đó đối với các trạm có nguy cơ ô nhiễm<br /> giếng không đạt. Nguyên nhân có thể là do yếu thì 29,6% thiếu tường rào bảo vệ xung quanh<br /> tố địa chất nơi khoan giếng có nhiều lớp đá vôi, giếng khoan, chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây cũng là<br /> trầm tích làm hòa tan Ca2+, Mg2+ hoặc có nhiều nguyên nhân tạo điều kiện cho các yếu tố<br /> muối sắt bicacbonat, sunfate, clorua,…làm cho nguy cơ khác, vì không có tường rào bảo vệ<br /> hàm lượng Sắt tổng số và độ cứng vượt quá nên gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác dễ<br /> ngưỡng cho phép. Nếu hàm lượng Sắt và độ tiếp cận khu vực giếng khoan hơn dẫn đến có<br /> cứng vượt quá tiêu chuẩn qui định sẽ gây một số phân hoặc xác chết trong khu vực giếng, tăng<br /> khó khăn trong sinh hoạt như: nước có mùi tanh nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước. Đối với 3<br /> của sắt, sử dụng tắm giặt sẽ làm quần áo, dung trạm có nguy cơ ô nhiễm cao, kết quả kiểm tra<br /> cụ bị vàng, ố, xà phòng không có bọt. Nếu ăn cho thấy có nhiều chỉ tiêu không đạt, đặc biệt<br /> uống lâu ngày nước có nhiều độ cứng sẽ dẫn là có sự hiện diên của vi khuẩn Coliforms tổng<br /> đến các nguy cơ về sức khỏe như sỏi thận, tắt số và vi khuẩn E.coli. Điều này phản ánh đúng<br /> động mạch. Vì vậy, các trạm này cần phải có các yếu tố nguy cơ như: Có bãi đổ rác thải, nơi<br /> biện pháp xử lý thích hợp trước khi cấp cho tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của<br /> người sử dụng. Asen là một chất độc nguy hiểm, giếng khoan; có gia súc, gia cầm, vật nuôi<br /> nguyên nhân ô nhiễm đến từ rất nhiều nguồn trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có<br /> trong thiên nhiên như nông nghiệp: phân bón, phân người, phân gia súc, xác súc vật trong<br /> thuốc trừ sâu; công nghiêp khai thác quặng mỏ. khu vực bảo vệ của giếng khoan. Qua quá<br /> Do đó, để đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh các trình khảo sát cũng đã khuyến nghị với các<br /> trạm cần có hợp phần xử lý Asen trong qui trình trạm cấp nước có biện pháp khắc phục các yếu<br /> xử lý. tố nguy cơ trên như không thả rong gia súc,<br /> Về mặt vi sinh, trong 77 mẫu nước được gia cầm, giữ vệ sinh chung xung quanh khu<br /> khảo sát có 72 mẫu (93,5%) đạt chất lượng. Điều vực giếng khoan, đảm bảo không có bải đổ rác<br /> này cho thấy kiểm soát ô nhiễm vi sinh của các thải, nơi tập kết rác thải hoặc phân gia súc, gia<br /> trạm cấp nước tương đối tốt. Trong số những cầm trong khu vực giếng khoan, vì đây là các<br /> trạm cấp nước có mẫu nước không đạt về vinh yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh nguồn<br /> sinh có 1 trạm sử dụng nước máy (4%) không nước, nhằm đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh<br /> đạt về chỉ tiêu Coliforms tổng số, 4 trạm sử dụng cung cấp cho người dân sử dụng.<br /> nước giếng (7,69%) không đạt, gồm 2 trạm KẾT LUẬN<br /> không đạt Coliforms tổng số và 2 trạm còn lại<br /> Phần lớn các trạm cấp nước sử dụng nguồn<br /> không đạt Coliforms tổng số và E.coli. Đối với<br /> nước cấp là nước giếng, tỷ lệ đạt của các trạm sử<br /> nước giếng nhiễm E.coli là vi khuẩn chỉ danh cho<br /> dụng nguồn nước này là khá thấp, chiếm<br /> sự ô nhiễm nguồn nước do phân động vật máu<br /> khoảng 50% các trạm được khảo sát.<br /> nóng, qua khảo sát điều kiện vệ sinh thì các trạm<br /> này điều có nguy cơ ô nhiễm cao như có bãi đổ Chỉ có khoảng 50% các trạm cấp nước đạt<br /> rác thải, phân gia súc, gia cầm xung quanh khu theo QCVN 02: 200/BYT. Nhiều chỉ tiêu được<br /> vực giếng khoan.<br /> <br /> <br /> 418 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đánh giá không đạt tiêu chuẩn như pH, Clo 2. Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng<br /> nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT, Hà Nội.<br /> dư, sắt tổng cộng, độ cứng, asen, E.coli,... 3. Nguyễn Thị Bích Thủy (2014), Nước và các bệnh liên quan đến<br /> Đa phần các trạm cấp nước được khảo sát nước, Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, http:<br /> //nioeh.org.vn, truy cập ngày 27/03/2015.<br /> chưa có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước cấp, tuy 4. Tạp chí cộng sản (2010), Về cải thiện nước sinh hoạt và vệ sinh<br /> nhiên vẫn tồn tại những trạm có những yếu tố phòng, chống dịch bệnh, http://www.tapchicongsan.org.vn,<br /> truy cập ngày 27/03/2015.<br /> nguy cơ gây ô nhiễm cao như có phân người,<br /> 5. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ–TTg về<br /> phân gia súc, bãi đổ rác thải, xác súc vật... trong việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và<br /> khu vực bảo vệ của trạm cấp nước. vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015, Hà Nội.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày nhận bài báo: 18/7/2016<br /> 1. Bộ Y tế (2006), Thông tư 15/2006/TT/BYT về hướng dẫn kiểm<br /> tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/8/2016<br /> Hà Nội. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 419<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2