ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỘT GIẤY CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA TRONG QUÝ IV NĂM 2017

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Khoa học môi trường

Khóa học : 2014-2018

Thái Nguyên – Năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỘT GIẤY CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA TRONG QUÝ IV NĂM 2017

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Lớp : K46 - KHMT - N03

Khoa : Khoa học môi trường

Khóa học : 2014-2018

Giáo viên hướng dẫn : Trần Hải Đăng

Thái Nguyên – Năm 2018

i

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Khoa Học Môi

LỜI CẢM ƠN

Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp

giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, giúp em lựa chọn được

hướng đi nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Đặc biệt là thầy Trần Hải Đăng,

người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em tìm hiểu

hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn phòng An toàn lao động & Môi trường,

phòng quản lí chất lượng nhà máy giấy An Hòa tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều

kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu, giúp em nâng cao được hiểu biết và những

kỹ năng tìm kiếm thông tin, làm việc nhóm.

Vì kinh nghiệm thực tế chưa có, chỉ dựa vào lý thuyết cộng với thời gian

hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sai xót. Kính mong nhận được sự

góp ý, nhận xét từ phía quý thầy cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện

hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích để em có thể áp dụng vào thực

tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Nguyễn Thị Hạnh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lưu lượng phát thải của nhà máy ................................................... 16

Bảng 3.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích giá trị các

thông số theo TCVN [7] .................................................................................. 21

Bảng 4.1. Lượng chất thải độc hại trong quá trình tẩy trắng [1] .................... 23

Bảng 4.2. Phát thải dioxin và furan trong bùn cặn .......................................... 25

Bảng 4.3. Thành phần, tính chất nước thải của nhà máy sản xuất bột giấy .... 27

Bảng 4.4. Đánh giá thông số nước thải sau xử lý tháng 10 ............................ 31

Bảng 4.5. Đánh giá thông số nước thải sau xử lý trong tháng 11 ................... 33

Bảng 4.6. Đánh giá thông số nước thải sau xử lý trong tháng 12 ................... 34

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của Nhà máy giấy An Hòa ........................................... 13

Hình 2.2. Sơ đồ nước thải trong khâu sản xuất ............................................... 16

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải .................................................... 29

Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 10 ............................................... 32

Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 11 ............................................... 34

Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 12 ............................................... 35

Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn thông số trong quý IV ........................................ 36

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Nghĩa cụm từ viết tắt

An Hoa PaPer (Nhà máy giấy An Hòa) AHP:

Tấn khô gió Adt

BTNMT: Bộ tài nguyên Môi Trường

Bộ công thương BCT

Bê tông cốt thép BTCT:

Bộ y tế BYT

CBCNV Cán bộ công nhân viên

Dissolved Oxygen DO:

(Lượng dưỡng khí oxy hòa tan trong nước)

Elementary Chlorin Free ECF

(Bột được tẩy trắng theo quy trình tẩy tiên tiến)

Dung dịch chuẩn FTU:

Dầu Mazut FO

International Organization for Standardization ISO

(Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa)

NCASI Hội đồng Quốc gia Công nghiệp Giấy về cải thiện

không khí và hơi nước.

NĐ-CP Nghị định – Chính phủ

Nilon Bao bì bằng nhựa

Ng.đ: Ngày/đêm

NTU: Thiết bị đo nhanh

NXB Nhà xuất bản

G7 Group of Seven

(Bảy nước kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới)

v

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Poly Aluminium Chloride (Hỗ trợ lắng tạo bông) PAC:

Polyacrylamide Cationic (Hóa chất trợ lắng) PAM:

Đioxin PCDD:

Furan PCDF:

Poly Ferric Sulphate (Xử lý màu; pH) PFS:

Quy chuẩn Việt Nam QCVN:

SMEWW: Standard Methods for theExamination of Water

and Waste Water (Các phương pháp chuẩn kiểm

tra nước và nước thải)

Sludge Volume Index (Chỉ số thể tích bùn) SVI:

Sau xử lý SXL

vi

MỤC LỤC

Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học đề tài ................................................................................. 4

2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4

2.1.2. Các thông số của chất lượng nước .......................................................... 7

2.1.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước ......................... 8

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10

2.2.1. Thực trạng xử lý nước thải ngành công nghiệp giấy trên thế giới ........ 10

2.2.2. Thực trạng xử lý nước thải ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam ........ 11

2.3. Nhà máy giấy An Hòa .............................................................................. 13

2.3.1. Giới thiệu nhà máy An Hòa .................................................................. 13

2.3.2. Hiện trạng sử dụng nước của nhà máy .................................................. 14

2.3.2. Các nguồn nước thải của nhà máy ........................................................ 15

2.3.3. Thực trạng xử lý nước thải của nhà máy giấy An Hòa, tỉnh Tuyên Quang 18

Chương 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20

3.1. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20

vii

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20

3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 20

3.4.2. Phương pháp điều tra và thu thập thông tin. ......................................... 20

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 20

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu & phân tích mẫu nước thải: .............................. 21

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, tổng hợp và so sánh ............ 22

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 23

4.1. Đặc điểm công nghệ xử lý nước thải bột giấy của nhà máy giấy An Hòa ....... 23

4.1.1. Nguồn gốc và đặc tính nước thải bột giấy ............................................ 23

4.1.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bột giấy ...................................... 28

4.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy trong quý IV năm 2017 .... 31

4.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải .......................................... 36

4.3.1. Biện pháp nâng cao công tác quản lý .................................................... 36

4.3.2. Biện pháp nâng cao khả năng xử lý nước thải ...................................... 37

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

1

Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Công nghiệp giấy là ngành công nghiệp có vị trí quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những

năm vừa qua. Sản phẩm của ngành chiếm ưu thế rất lớn trong thị trường tiêu

thụ. Mặc dù hiện nay các phương tiện thông tin và liên lạc phát triển mạnh như

Internet, máy tính, điện thoại… nhưng giấy vẫn luôn là sản phẩm cần thiết và

không thể thiếu đối với ngành giáo dục, báo chí, in ấn, hội họa… và cả trong

nhu cầu tiêu dùng hàng ngày khác của con người như khan giấy, giấy vệ

sinh… Đặc biệt ngày nay, giấy còn được khuyến khích trong việc sử dụng làm

bao bì, giấy gói,… để thay thế túi nilon ở một số quốc gia trên thế giới.

Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy cũng là một

trong những ngành công nghiệp có mức độ ô nhiễm trầm trọng nhất và dễ gây

tác động đến con người và môi trường xung quanh do độc tính nước thải. Độc

tính của các dòng nước thải từ các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy là do sự

hiện diện một hỗn hợp phức tạp các dịch chiết trong thân cây như nhựa cây,

các axit béo, lignin và một số sản phẩm phân hủy của lignin đã bị clo hóa có

độc tính sinh thái cao, có nguy cơ gây ung thư và rất khó phân hủy trong môi

trường. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng gây ức chế đối với

cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này qua kênh rạch sẽ hình thành từng

mảng giấy nổi lên trên mặt nước, làm cho nước có độ màu cao và hàm lượng

DO trong nước hầu như bằng không. Điều này không những ảnh hưởng trực

tiếp đến môi trường sống của sinh vật nước, đến đời sống thủy sinh mà còn

gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực. Ngoài ra, nước

thải ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy thường có pH trung bình

khoảng 9 – 11, có các chỉ số BOD, COD cao (có thể lên đến 700 mg/l đối với

2

BOD và 2500 mg/l đối với COD). Đặc biệt, ngoài lignin, nước thải còn có cả

kim loại nặng, phẩm màu, xút, chất rắn lơ lửng… Tất cả các chất này đều độc

hại đối với sức khỏe con người, sinh vật và môi trường.

Vì vậy, một bài toán khó đặt ra cho ngành giấy là phải xử lý tốt các chất

thải phát sinh trong quá trình sản xuất, mà đặc biệt quan trọng là nước thải,

nhằm giảm ô nhiễm, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

Ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy là một trong những ngành

tiêu hao lượng tài nguyên nước rất lớn và do đó lượng nước thải ra cũng rất

đáng kể. Bên cạnh đó, chất lượng nước thải của ngành này cũng là một vấn đề

hết sức cấp bách do mức độ ô nhiễm cao. Việc xử lý nước thải ngành giấy

đang là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp sản xuất giấy trên thế giới

nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Hiện nay, nước ta có gần 500 doanh

nghiệp sản xuất giấy, nhưng chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp xử lý nước thải

đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết các nhà máy giấy đều chưa

xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoặc đã xây dựng nhưng vẫn xử lý không

đạt tiêu chuẩn thải ra. Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất giấy ở nước ta

còn rất lạc hậu và hạn chế so với trình độ tiên tiến của các nước trên thế giới.

Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm các nhà máy ở Việt Nam phải sử dụng

khoảng 100 – 350 m3 nước, trong khi các nhà máy sản xuất giấy hiện đại trên

thế giới chỉ sử dụng 7 – 15 m3 nước/tấn giấy.

Với những vấn đề như trên thì việc xử lý nguồn nước thải từ các nhà

máy giấy là cực kỳ quan trọng thu hút được đông đảo sự quan tâm của giới

khoa học, giới kinh doanh cũng như của người dân.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của khoa Môi

Trường, đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy của công ty cổ phần giấy

An Hòa, tỉnh Tuyên Quang trong quý IV năm 2017” dưới sự hướng dẫn của

thầy giáo T.S Trần Hải Đăng – giảng viên trường Đại Học Nông Lâm. Từ đó

3

hy vọng đề ra biện pháp giải quyết, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ nguồn

tài nguyên quý giá này, cũng chính là bảo vệ chúng ta.

1.2. Mục đích đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy của công ty cổ phần

giấy An Hòa từ đó xác định mức độ ô nhiễm và biện pháp xử lý nước thải để

đề xuất một số thay đổi trong trong quản lý cũng như trong xử lý nhằm giảm

thiểu ô nhiễm đối với môi trường nước.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu đặc điểm công nghệ xử lý nước thải bột giấy của nhà máy

giấy An Hòa.

- Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải của nhà máy giấy An Hòa quý

IV năm 2017.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.

1.3. Ý nghĩa đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học:

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân em cơ

hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em

vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp phân

tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn:

- Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo nhà máy trước hoạt động sản

xuất đến môi trường. Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.

- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do

nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi

trường, bảo vệ sức khỏe của dân khu vực quanh nhà máy.

4

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học đề tài

2.1.1. Khái niệm

 Khái niệm ô nhiễm nước:

“Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh

hưởng đến hoạt dộng sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự thay

đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm

nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người”.[5]

Hiện tượng nước bị ô nhiễm :

+ Màu sắc:

Nước sạch trong suốt và không màu. Nếu bề dày của nước lớn ta có cảm

giác nước màu xanh nhẹ, đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bước sóng nhất định

của ánh sáng Mặt trời. Nước có màu xanh đậm, hoặc có váng trắng chứng tỏ

trong nước có nhiều chất phú dưỡng hoặc các thực vật nổi phát triển quá mức

và sản phẩm phân hủy thực vật đã chết.

Sự phân hủy các chất hữu cơ làm xuất hiện axit humic và fulvic (mùn)

hòa tan làm nước có màu vàng. Nước thải các khu công nghiệp có nhiều màu

sắc khác nhau. Khi nước bị ô nhiễm có màu sẽ cản trở sự truyền ánh sáng Mặt

Trời vào nước.

+ Mùi vị:

Nước sạch không có mùi, vị. Nước có mùi vị khó chịu là nước bị ô

nhiễm. Nguyên nhân là do sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ hoặc do nguồn

nước thải có những chất khác nhau. Ví dụ: mùi trứng thối H2S, mùi cá ươn của

amin CH3NH3,…

+ Độ đục:

Nước sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng nên trong suốt và

không màu. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những hạt keo, những thể phân

5

tán thô. Những hạt vật chất gây đục thường hấp phụ những kim loại nặng, cùng

với vi sinh vật gây bệnh.

+ Nhiệt độ:

Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt là nước thải của nhà máy nhiệt

điện, nhà máy hạt nhân, thường cao hơn từ 10oC – 25oC so với nước

thường[12]. Nước nóng có thể gây ô nhiễm hoặc có lợi tùy theo mùa và vị trí

địa lí. Vùng có khí hậu ôn đới nước nóng có tác dụng xúc tiến sự phát triển của

vi sinh vật và các quá trình phân hủy. Nhưng ở những vùng nhiệt đới nước

nóng sẽ làm thay đổi quá trình sinh, hóa, lí học bình thường của hệ sinh thái,

giảm lượng oxy tan vào nước.

+ Chất rắn trong nước:

Gồm hai loại là chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan. Tổng hai loại chất

rắn trên gọi là tổng chất rắn trong nước. Chất rắn lơ lửng là phần chất rắn

không bị hòa tan làm cho nước đục, thay đổi màu sắc và các tính chất.

Chất rắn hòa tan mắt thường không nhìn thấy được thường làm cho nước

có mùi, vị khó chịu, đôi khi cũng làm cho nước có màu. Đó là chất khoáng vô cơ,

hữu cơ như muối clorua, cacbonat, nitrat, photphat,… Nguồn nước có hàm lượng

chất rắn cao không dùng được trong công nghiệp và sinh hoạt.

+ Độ cứng

Trong các cation, ion canxi thường có nồng độ cao nhất và có ảnh hưởng

lớn nhất đối với hóa học môi trường nước. Các khoáng chất tạo thành các

nguồn ion canxi chủ yếu trong nước là thạch cao CaSO4.2H2O, CaSO4,

đolomit: CaMg(CO3)2, aragonit.

Canxi xuất hiện trong nước là do sự cân bằng giữa canxi và các hợp chất

magie cacbonat cùng với CO2 tan trong nước, làm tăng độ cứng của nước.

+ Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO):

Oxy tự do trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các vi sinh vật nước

thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.

6

Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l và dao động mạnh phụ

thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do vậy DO là

một chỉ số quan trọng để đánh giá ô nhiễm của thủy vực, nhất là nhiễm hữu cơ.

+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD):

Nhu cầu oxy sinh hóa là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô

nhiễm của chất thải trong nước thải của công nghiệp.

BOD được định nghĩa là lượng oxy vi sinh vật đã sử dụng trong quá trình

oxy hóa các chất hữu cơ. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau:

Vi khuẩn

Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm có định

Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các sinh

vật sử dụng oxy hòa tan. Vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cân thiết cho

quá trình phân hủy sinh học là công việc quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của

một dòng thai đối với nguồn nước.

+ Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) :

COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa

học các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và nước. Lượng oxy này tương

đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sư dụng

một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit.

+ Kim loại nặng:

Các kim loại nặng như: Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe,… có trong nước

với nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc

ít tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể sinh

vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.Các kim loại nặng

-:

này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nước thải công nghiệp.

-, PO4

-, SO4

+ Các nhóm anion NO3

Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp các chất này cao gây ra sự phú

dưỡng hoặc gây ra nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ thể

người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.

7

+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước

phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh

cho người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian

khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức độ ô

nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform. [4]

2.1.2. Các thông số của chất lượng nước

 Thông số vật lý

Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện thay đổi

môi trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ

môi trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.

Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất Sắt,

Mangan không hòa tan làm cho nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra

màu nâu vàng, các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm

bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc màu đen.

Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm

lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị đo độ đục là SiO2/l, NTU &FTU.

Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chấ hữu cơ

hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và

hàm lượng muối khoáng hòa tan trong nước có thể có vị mặn, ngọt, chát ,

đắng,…

Ngoài ra, còn có thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ,… chủ

yếu dùng trong phân tích nước thải.

 Thông số hóa học:

Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của

nước.

Đặc tính hóa học hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy

hòa tan trong nước các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.

8

Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.

Nước tự nhiên đã bị nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nước tăng

lên các chất này luôn có tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất

hữu cơ càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng lớn, do

đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi

sinh vật nước. Phản ánh đặc tính của quá trình nên có thể dùng một số thông số

về nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) và nhu cầu hóa học COD (mg/l).[1]

-) những kim

Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, pH, độ axit, độ

kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4

loại nặng Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crom (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các

hợp chất chứa Nito hữa cơ, amoniac (NH, NO) và Photphat.

 Thông số sinh học

Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo,

… các sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.coli và Coliform chịu

nhiệt. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó

đặc biệt chú ý đến thông số này.

2.1.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước

- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã được Quốc hội nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày

23 tháng 06 năm 2014.

- Luật tài nguyên đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012.

- Nghị định số 18/2015/ NĐ-CP ngày 18/2005/NĐ-CP ngày 14/02/2015

của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường, cam kết bảo vệ mô trường.

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính

phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

9

- Thông tư 36/2015 TT – BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ

tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Bộ tài

nguyên môi trường về Quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường.

- Thông tư 24/2017/TT- BCT ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Bộ Công

Thương về Quy định mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất giấy.

- QCVN 12/2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp giấy và bột giấy.

- Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu

- QCVN 08/2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt .

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Phần 1:

Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.

Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu nước thải

- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước- Xác định Ph

- TCVN 4557:1998, Nước thải – Phương pháp xác định nhiệt độ;

- SMEWW 2550.B – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải –

Xác định nhiệt độ.

- TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815:2003), Chất lượng nước – Xác định

nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và

cấy có bổ sung allythiourea);

- TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815:2003), Chất lượng nước – Xác định

nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) – Phần 2: Phương pháp dùng cho

mẫu không pha loãng);

- SMEWW 5210 B – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải –

Xác định BOD;

10

- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước – Xác định nhu

cầu oxy hóa học (COD);

- SMEWW 5220 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải

- Xác định COD.

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước – Xác định chất

rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái sợi thủy tinh;

- SMEWW 2540 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và thải;

- TCVN 6185:2008, Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định độ màu.

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Thực trạng xử lý nước thải ngành công nghiệp giấy trên thế giới:

Công nghiệp ngành giấy trên thế giới rất phát triển và đồng nghĩa với

công nghệ sản xuất cũng rất tiên tiến theo hướng phát triển bền vững bảo vệ

môi trường song song với phát triển kinh tế xã hội.

Luôn đạt mục tiêu sản xuất sạch hơn trong từng công nghệ, nếu “trong

quá trình xeo giấy bằng công nghệ một số nhà máy giấy ở Việt Nam sử dụng từ 150-300m3 nước / một tấn giấy thành phẩm thì các nước châu Âu chỉ cần 7- 15 m3” [14] để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm tương tự.

Nếu nước thải đang là vấn đề lo ngại cho các doanh nghiệp và môi trường

bên cạnh là sự khan hiếm nước gia tăng. Để nâng cao nhận thức liên quan đến

bảo tồn nguồn nước thì yêu cầu các nhà sản xuất công nghiệp phải khám phá việc

tái sử dụng nước trong cơ sở - một chiến lược giảm lượng nước thải.

“Theo một nghiên cứu của công ty tư vấn và nghiên cứu độc lập Lux

Research, tái sử dụng nước trong ngành công nghiệp giấy là một giải pháp

ngày càng phổ biến vì nó cho phép các cơ sở tái sử dụng nước và cũng có thể

thu hồi lượng xơ dư thừa đã thoát khỏi nước thải, cung cấp cho ngành công

nghiệp có lợi ích kinh tế cao khuyến khích để tái chế các dòng chất thải. Hơn

nữa, các công nghệ màng lọc như lọc siêu lọc và lọc nano là những phương

pháp hiệu quả nhất để xử lý nước tới mức mà nó có thể được sử dụng trong

quá trình bắt đầu quá trình. Ngoài ra, sử dụng một sự lựa chọn cẩn thận của các

hóa chất được thêm vào nước điều trị cũng làm cho tái chế dễ dàng hơn", ông

11

nói thêm. Ví dụ: "Sử dụng ozon thay vì chlorine, loại bỏ lượng dư lâu dài và

làm cho nước thải không bị ăn mòn bởi các màng”.Hay, thiết bị bay hơi nhiệt

tập trung hiệu quả chất đen và cung cấp condensate để tái sử dụng.”[13]

Các nước châu Âu hiện đang thắt chặt về quản lý môi trường, nâng cấp

nhà máy xử lý nước - trong ngành công nghiệp giấy đòi hỏi chất lượng nước

chặt chẽ, tăng chi phí xả nước thải và hạn chế ngày càng tăng về quyền rút

nước. Những yếu tố này, cùng với các sáng kiến về trách nhiệm của doanh

nghiệp nhằm giảm sử dụng nước, đang thúc đẩy các nhà khai thác nhà máy P

& P chuyển từ hệ thống xử lý nước truyền thống sang các hệ thống màng.

Theo Rich Garber (giám đốc môi trường tại Mỹ) cho biết: “Trong khi

việc xử lý thứ ba chất thải cuối cùng để tái sử dụng có thể có tính khả thi về

kinh tế và kỹ thuật đối với hầu hết các nhà máy P & P, nhiều cơ sở đã tận dụng

cơ hội tái chế các dòng quy trình riêng lẻ và tái sử dụng nước thải ra hệ thống

xử lý nước thải[15]. Ngành công nghiệp giấy đã có những tiến bộ lớn trong việc

xử lý các dòng nước của quá trình và thu hồi lại các xơ bột còn sót lại, canxi

cacbonat và lượng nước. "Ví dụ, các nhà máy giấy có thể xử lý giấy và tái chế nó

trở lại nhà máy tẩy trắng để sử dụng như nước tắm và nước pha loãng. Ngoài việc

giảm lượng xả thải, nước trắng tái chế cũng giúp giảm năng lượng sử dụng như

nước này có chứa năng lượng nhiệt có giá trị, thay thế hơi nước cần thiết để làm

nóng nước của quá trình”[16]. Hiện nay , các nhà máy giấy đang sử dụng các dự

án thu hồi nhiệt để giải phóng nhiệt từ các dòng ngưng tụ để xử lý hóa chất xử lý

nhiệt sau đó được sử dụng trong quá trình tẩy trắng.

2.2.2. Thực trạng xử lý nước thải ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam:

Hiện nay, có khoảng 90 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nước với

năng lực sản xuất trên 2 triệu tấn/năm trên sản phẩm lượng đạt khoảng 1,5

triệu tấn/năm.[11]

Tuy nhiên, hơn 90% doanh nghiệp giấy không có hệ thống xử lý nước

thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu, vì thế, tình trạng gây ô nhiễm môi trường

do sản xuất giấy cũng đang là vấn đề được nhiều người quan tâm.

12

Mấy năm qua, giấy Bãi Bằng đã thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải

không chỉ tiết kiệm hóa chất, giảm bớt nhiên liệu đầu vào, giảm lãng phí tài

nguyên, mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho doanh nghiệp, hạn chế

90% lượng khí mang mùi ra môi trường do không phải xả dịch đen mỗi khi vệ

sinh bể, giảm ách tắc dây chuyền sản xuất.

Tháng 4/2011, Nhà máy Mỹ Xuân thuộc Công ty Cổ phần giấy Sài Gòn

đầu tư hệ thống xử lý nước thải trị giá hơn 100 tỷ đồng của Nhà máy Giấy Mỹ

Xuân II (Bà Rịa - Vũng Tàu)[10]. Mặc dù sở hữu hệ thống xử lý nước thải

được đầu tư bài bản, nhưng 3 năm qua, giấy Sài Gòn vẫn phải gánh thêm nhiều

chi phí do những yêu cầu về môi trường, thậm chí với một số tiêu chuẩn còn

cao hơn cả châu Âu. Ví dụ: chỉ tiêu COD trong nước thải là một tiêu chuẩn để

xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước; nước có chỉ số

COD càng thấp thì càng sạch. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, lượng COD trong

nước thải của Nhà máy Mỹ Xuân II chỉ được phép chứa tối đa 200 mg/lít, khắt

khe hơn 1,5 lần so với chuẩn ở Hà Lan là 325 mg/lít.

Bộ Công Thương dự kiến năm 2015 sẽ ban hành thông tư quy định tiêu

chuẩn định mức tiêu thụ năng lượng cho một số ngành công nghiệp trọng

điểm, trong đó có ngành sản xuất giấy và bột giấy thì đến năm 2017, cụ thể TT

24/2017/TT-BCT ban hành Thông tư Quy định mức tiêu hao năng lượng trong

sản xuất giấy [2]. Mục tiêu nhằm đưa ra các rào cản về kỹ thuật để ngăn chặn,

loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu được sản xuất trong nước hoặc nhập

khẩu vào Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn định

mức tiêu thụ năng lượng thì sẽ bị xử phạt hoặc dừng hoạt động.

Để đạt được những yêu cầu này, chi phí xử lý nước thải của nhà máy Mỹ Xuân II là khoảng 8.614 đồng/m3 . Với lượng nước thải trung bình mỗi ngày cần xử lý khoảng 6.000m3 , tính ra mỗi tháng nhà máy mất gần 1,6 tỷ

đồng [9]. Chuẩn đặt ra quá cao là một trong những nguyên nhân khiến nhiều

doanh nghiệp không đáp ứng được phải tìm cách lách, hệ quả cuối cùng là môi

trường vẫn bị ô nhiễm.

13

Xử lý bùn vi sinh thải ra từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cũng

là một vấn đề nữa, lấy đi của nhà máy khoảng 225 triệu đồng/tháng [5]. Trong

khi đó, bản chất của bùn vi sinh với thành phần chủ yếu là vi sinh vật, rất phù

hợp để làm phân bón cho cây. Thời gian qua, giấy Sài Gòn đã kiến nghị Bộ Tài

nguyên và Môi trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tái sử dụng bùn vi

sinh để giảm chi phí, nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết.

Giấy Sài Gòn, giấy Bãi Bằng là 2 trong số ít các doanh nghiệp giấy đầu

tư hệ thống xử lý nước thải bài bản, đạt chuẩn quốc tế. Số vốn đầu tư này

tương đương với yêu cầu về chi phí sản xuất sạch hiện chiếm tới 10% tổng chi

phí sản xuất [1]. Trong khi đó, rất nhiều nhà máy giấy hiện đang sử dụng công

nghệ lạc hậu gây tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường.

Theo thống kê, hiện còn hơn 90% doanh nghiệp chỉ xử lý nước thải

theo kiểu đối phó để không tốn thêm khoản chi phí này [8]. Như vậy, doanh

nghiệp đầu tư đàng hoàng sẽ khó cạnh tranh về chi phí và giá bán so với doanh

nghiệp không chịu đầu tư.

2.3. Nhà máy giấy An Hòa

2.3.1. Giới thiệu nhà máy An Hòa:

* Vị trí địa lý:

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí của Nhà máy giấy An Hòa

Nhà máy giấy An Hòa nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang.

14

Diện tích 1.980.000m2 (198 ha).

Chiều dài dọc theo hướng Bắc Nam khoảng 1.800 m.

Chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 1.100m.

Về địa hình: Khu đất quy hoạch xây dựng nhà máy thuộc địa hình đồi

núi thấp; mặt bằng bị phân cắt nhiều. Căn cứ vào thực địa địa điểm quy hoạch

của Nhà máy được các cơ quan chức năng của tỉnh phê duyệt cho thấy:

- Phía Bắc của nhà máy là khu đồi cao thuộc xóm Cầu Cháy, đầu cầu An

Hòa, hiện trồng cây keo và bạch đàn rất ít dân cư, tiếp giáp với đường tỉnh lộ

nối quốc lộ 2 và đi thị trấn Sơn Dương.

- Phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với nhà máy là sông Lô và trong phạm

vi từ 800-1000m là cánh đồng lúa, không có nhà dân cư trú.

- Phía Nam tiếp giáp đồi thấp xã Cấp Tiến và phía Đông Nam tiếp giáp

với nhà máy là dãy núi Bà Chuôm có độ cao trung bình từ 100 đến 200m. Khu

vực này không có nhà dân cư trú.

Như vậy nếu tính từ các nguồn phát thải đến các khu dân cư theo các

hướng, khoảng cách tối thiểu 800-1000 m, phù hợp với quy định hành lang

xây dựng.

*. Tình hình phát triển:

Công ty cổ phần nhà máy giấy An Hòa là niềm tự hào của Tuyên Quang

về sự phát triển lớn mạnh trong khu vực và trên thị trường quốc tế. Luôn đem

lại chất lượng uy tín đến với khách hàng, công ty đã đạt giấy chứng nhận về

quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008/ ISO 9001:2008. Đánh dấu mốc cho

sự trưởng thành về thương hiệu, luôn mang phương châm “Gieo nguồn xanh –

Nhân giá trị”.

Tuy nhiên, ngành giấy và bột giấy sử dụng nhiều nước để sản xuất ra

một tấn sản phẩm hơn bất kỳ ngành công nghiệp nào khác, nước thải đầu ra

cũng tương đối lớn.

2.3.2. Hiện trạng sử dụng nước của nhà máy

15

Nước cấp cho sản xuất được bơm trực tiếp từ sông Lô. Công ty bố trí một

trạm bơm tại vị trí nằm sát sông Lô. Nước sông được bơm lên vào hai bể:

Thứ nhất, bể sử dụng cho sản xuất bột giấy do công ty chế tạo thiết bị

Hải Sâm – Trung Quốc cung cấp. Bể được sục khí và khử kim loại và lắng

trọng lực

Thứ hai, bể sử dụng cho sản xuất giấy do công ty chế tạo thiết bị HanSoi

– Hàn Quốc cung cấp. Bể lắng trọng lực châm hóa chất PAC & PAM.

Trạm xử lý nước có:

 Số lượng máy bơm: 03 máy  Công suất thiết kế: 720m3/h/máy

 Đường ống bơm: Ø 300

 Số giờ chạy máy : 24h/ ngày Bể phản ứng (883m3); Bể lắng trong ( D= 28m, H= 6m); Bể lọc 4 ngăn – mỗi ngăn 4 x 66,5m; Bể chứa nước trong (4.300m3); Nhà đặt bơm cấp 2 và pha

hóa chất xử lý nước. Bể lắng, lọc phản ứng được xây dựng bằng bê tông cốt

thép. Nhà trạm bơm khung, móng máy (BTCT), mái bằng, tường gạch, nền bê

tông [7].

Nhà máy giấy An Hòa đã được cấp phép khai thác sử dụng nước mặt số

29 (năm 2010) và số 44 (năm 2011) do sở Tài nguyên và môi trường cấp với thời hạn sử dụng là 15 năm, lưu lượng khai thác, sử dụng là 51.840 m3/ng.đ.

2.3.2. Các nguồn nước thải của nhà máy

* Nước thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh và tải lượng, thành phần nước thải sinh hoạt: Nước thải

sinh hoạt của công ty là nước thải sinh hoạt thông thường chủ yếu chứa các

chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng

(N,P) và các vi sinh vật.

Nguồn nước thải sinh hoạt từ khu hành chính của 485 cán bộ công nhân viên : 1.090 m3/ng.đ. Trong đó gồm nức sinh hoạt thường ngày của CBCNV

và nước thải nhà ăn ca của nhà máy.

*Nước thải nhà máy (12.500m3/ng.đ)

16

Nguyên liệu thô

(tre, nứa,gỗ)

Nước thải Xử lý nguyên liệu Nước rửa sau khi rửa Bóc vỏ ướt

Nướcngưng Hóa chất Nấu nguyên liệu Dịch Hơi

Cô đặc, xút Rửa Nước rửa

hóa

Nghiền bằng Nước thải Chất phụ phương pháp cơ (SS, BOD5, gia học và lý học COD cao)

Bột giấy tẩy trắng

Nước thải Xeo Phèn; Dầu;

(SS, BOD5, giấy(tạo Nước; Hơi

COD cao) nước

Sấy Nước ngưng Hơi nước

Giấy thành

phẩm

Hình 2.2. Sơ đồ nước thải trong khâu sản xuất

Bảng 2.1: Lưu lượng phát thải của nhà máy

17

TT Nguồn phát thải Các loại nước thải

Hệ thống tiếp nhận nguyên liệu

Hệ thống vệ sinh nguyên liệu

1

1 Tẩy trắng

Nước rửa bùn bẩn bám vào gỗ Nước mưa sân tiếp nhận nguyên liệu 50.000m3 Nước mưa sân chứa nguyên liệu: 10.000m3 Nước rửa bến bãi Nước mưa trên bãi tiếp nhận nguyên liệu Nước thải acid: 12m3/Adt, tương đương với 5.100 m3/ng.đ Nước thải kiềm: 6m3/Adt, tương đương với 2.500 m3/ng.đ Nước rửa sàn

Phân xưởng xeo tấm bột

Nhà xeo Nước rửa sàn

2 Nồi hơi thu hồi

2

3

3 Nước xả liên tục và định kỳ của lò hơi: - Nước thải nhiễm dầu - Nước thải từ quá trình rửa thiết bị: là loại nước thải rửa định kì lò hơi, lượng nước này không nhiều gồm: + Nước rửa lò hơi chứa axit, kiềm + Nước rửa từ bộ sấy không khí + Nước rửa từ bộ lọc bụi tĩnh điện + Nước rửa từ bộ khử SO2 Nước thải kỹ thuật Nước rửa vệ sinh sàn Phân xưởng xút hóa

4 Nước thải kỹ thuật Nước rửa vệ sinh sàn 4 Phân xưởng điều chế CloAlkali & ClO3

Kết luận: Hầu hết trong các công đoạn trong quá trình sản xuất giấy đều

có nước thải. Nước thải các công đoạn đều chứa các hợp chất làm bẩn và ô

nhiễm môi trường.

18

2.3.3. Thực trạng xử lý nước thải của nhà máy giấy An Hòa, tỉnh Tuyên Quang

Sau 9 năm đi vào hoạt động, nhà máy giấy An Hòa đã trở thành thương

hiệu giấy cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng. Từ năm 2010

đến tháng 10 năm 2014 , thì toàn bộ công nghệ sản xuất giấy cao cấp đi vào

hoạt động. Được biết, dây truyền sử dụng công nghệ hiện đại, trang thiết bị

nhập khẩu 100 % từ các nước G7. Kể từ năm 2014 sản lượng bột giấy An Hòa

đã chiếm 51% thị phần trong nước [7].

Bên cạnh phát triển về kinh tế thì nhà máy cũng đầu tư hệ thống xử lý

nước thải nhập từ các nước công nghệ tiên tiến Thụy Điển. Đặc tính nước thải

giấy là dòng thải nóng, nhà máy thực hiện tiếp công tác đầu tư thêm thiết bị

làm mát điều hòa nước thải với công ty Higard SDN BHD (Malaysia).

Nhà máy giấy An Hòa sử dụng hệ thống giám sát và quan trắc tự động

đánh giá chất lượng nước thải khi xả ra ngoài môi trường. Với hệ thống quan

trắc này, cứ 5 phút sẽ tự động cho kết quả và được truyền trực tiếp về hệ thống

theo dõi của nhà máy về Sở TN&MT tỉnh Tuyên Quang. Nhà máy đã tiến hành

cải tạo tất cả các công đoạn từ đầu vào, tới xử lý cấp 1, cấp 2 và cấp 3 theo quy

trình xử lý nước thải. Cụ thể: Cải tạo, bổ sung tháp làm mát nhằm ổn định

nhiệt độ đầu vào; bổ sung hệ thống sục khí tại bể cân bằng để tăng hiệu quả xử

lý vi sinh; đầu tư công nghệ trong nhà máy giúp giảm thiểu lưu lượng và tải

lượng chất thải ra trong quá trình sản xuất ra thành phẩm; Sử dụng các chất

lắng cho xử lý màu và giảm COD sau vi sinh.

Trước khi cải tạo, các chỉ số COD (chỉ số đánh giá nước thải), màu và

TSS (hàm lượng chất rắn trong nước thải) còn cao và chưa đạt chuẩn. Sau khi

cải tạo, đến thời điểm này các chỉ số đã đạt tiêu chuẩn loại A quy chuẩn Việt

Nam QCVN 12:2015 của BTNMT về nước thải của ngành công nghiệp bột

giấy và giấy.[6]

Đánh giá hiệu quả về sự đầu tư này, ông Nguyễn Hoàng Hải - Phó Giám

đốc Sở TN&MT tỉnh Tuyên Quang cho biết, hệ thống quan trắc của Công ty

19

được lập theo Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT, ngày 29/9/2015 của BTNMT.

Theo đó, thiết bị đảm bảo kết quả theo quy định hiện hành của Tổng cục Môi

trường, BTNMT[8]. Trên cơ sở kết quả quan trắc online, cán bộ kỹ thuật của

công ty theo dõi, kiểm tra thường xuyên và sẽ điều chỉnh quy trình xử lý cho

phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn xả thải theo quy định.

Công ty cổ phần nhà máy giấy An Hòa, bao gồm hai dây chuyền: Sản

xuất bột giấy sợi ngắn tẩy trắng và giấy tráng phấn. Với công suất 130 nghìn

tấn bột giấy/năm, công nghệ nấu liên tục, tẩy trắng không sử dụng Clo nguyên

tố (ECF). Công nghệ sản xuất bột giấy An Hòa có hệ thống thu hồi có khả

năng thu hồi đến 95% lượng hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất. Điều

này góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và giảm thiểu tối đa các chất thải

ra môi trường. Đây là những ưu điểm lớn nhất của dây chuyền sản xuất bột

giấy An Hòa. Bên cạnh đó, dây chuyền sản xuất giấy cao cấp An Hòa với công

suất 140 nghìn tấn/năm. Hệ thống thiết bị của dây chuyền được đầu tư đồng bộ

và hiện đại vào bậc nhất Việt Nam.

Có thể nói, nhà máy giấy An Hòa đã và đang thực hiện các biện pháp

giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường, nhằm tăng

năng suất, chất lượng sản phẩm, thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu đề ra, góp phần

BVMT hướng tới phát triển bền vững.

20

Chương 3

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Nước thải bột giấy của nhà máy giấy An Hòa.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Khu xử lý nước thải bột giấy của nhà máy giấy An Hòa.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm thực tập: Nhà máy giấy An Hòa tỉnh Tuyên Quang

Thời gian nghiên cứu: Từ 20/07/2017 đến 20/12/2017.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm công nghệ xử lý nước thải bột giấy của nhà máy giấy

An Hòa

- Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy của công ty cổ phần

giấy An Hòa trong quý IV năm 2017.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp kế thừa

Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có

liên quan đến khu vực nghiên cứu và liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp điều tra và thu thập thông tin.

- Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

của xã Vĩnh Lợi – huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang, số liệu quan trắc môi

trường có liên quan, số liệu về thực trạng sản xuất Nhà máy giấy An Hòa

- Thu thập tài liệu văn bản liên quan.

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp:

- Tổng hợp các bản vẽ Autocad liên quan, cụ thể : Bản vẽ khu sản xuất bên

bột và bên giấy. Bản vẽ khu sản xuất hóa chất. Bản vẽ khu xử lý nước thải.

21

- Thu thập văn bản, tài liệu liên quan phòng thí nghiệm và kết quả phân

tích các chỉ số nước thải.

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu & phân tích mẫu nước thải:

* Địa điểm lấy mẫu: Được bố trí cụ thể đối với mỗi bể, hồ sinh học ( Lấy

ngay tại đầu thải ra hồ và cuối cửa xả ra sông).

* Thời gian lấy mẫu:

- Chia làm 3 ca cụ thể: Ca sáng (6 giờ); Ca chiều (14 giờ); Ca đêm (22 giờ).

* Thời gian lấy mẫu và phân tích mẫu:

+ Ngày 1, 2 và 3 tháng 10 năm 2017

+ Ngày 5,6 và 7 tháng 11 năm 2017

+ Ngày 3,4 và 5 tháng 12 năm 2017

Phương pháp lấy mẫu và xác định các giá trị các thông số trong nước

thải công nghiệp giấy và bột giấy thực hiện theo các tiêu chuẩn dựa trên

QCVN12-MT-2015/BTNMT tiêu chuẩn nước thải giấy & bột giấy sau đây:

Bảng 3.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích giá trị

các thông số theo TCVN [7]

TT

Thông số

Phương pháp phân tích, số hiệu tiêu chuẩn

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng

nước – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và

kỹ thuật lấy mẫu;

1

Lấy mẫu

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) – Chất lượng

nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) – Chất lượng nước

– Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải

- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước-

2

pH

Xác định pH

- TCVN 4557:1998, Nước thải – Phương pháp xác định

nhiệt độ;

3

Nhiệt độ

- SMEWW 2550.B – Phương pháp chuẩn phân tích nước

và nước thải – Xác định nhiệt độ.

22

- TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815:2003), Chất lượng nước

– Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) –

Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung

allythiourea);

- TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815:2003), Chất lượng nước

– Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) –

4

BOD5 (20oC)

Phần 2: Phương pháp dùng cho mẫu không pha loãng);

- SMEWW 5210 B – Phương pháp chuẩn phân tích nước

và nước thải – Xác định BOD;

- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước –

Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD);

- SMEWW 5220 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và

COD

5

nước thải

- Xác định COD.

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước –

Tổng chất rắn

Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái sợi thủy

6

lơ lửng

tinh;

- SMEWW 2540 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và

thải;

- TCVN 6185:2008, Chất lượng nước – Kiểm tra và xác

Độ màu

7

định độ màu.

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, tổng hợp và so sánh

- Sau khi có số liệu phân tích kết quả để tổng hợp và phân tích kết quả

để so sánh với tiêu chuẩn.

- Sử dụng phần mềm Excel để phân tích và thống kê.

- Sử dụng quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam 12:2015 về chất lượng nước

thải ngành công nghiệp giấy để so sánh

23

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm công nghệ xử lý nước thải bột giấy của nhà máy giấy An Hòa

4.1.1. Nguồn gốc và đặc tính nước thải bột giấy

* Nguồn gốc:

- Nước thải trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu:

Quá trình chuẩn bị nguyên liệu thô bao gồm bóc vỏ, cắt đoạn, rửa sạch,

chẻ mảnh công nghệ. Nước thải trong quá trình này có chứa nhiều chất lơ lửng,

bẩn. Quy trình công nghệ đã tách riêng nước thải, thu hồi tạp chất vỏ gỗ và tái

sử dụng.

- Nước thải sản xuất từ quá trình nấu, rửa, tẩy:

Bản chất của quá trình nấu bột là loại bỏ lignin và các chất khác như:

nhựa, các chất bốc, hemixenlulo ra khỏi nguyên liệu. Phần thu được chứa 75-

97% xenlulo.

Quá trình rửa tẩy một lượng lớn chất hữu cơ và xơ sợi nhỏ đi theo nước

vào môi trường. Độ pH nước thải ở công đoạn này thường cao hơn 7.

Bảng 4.1. Lượng chất thải độc hại trong quá trình tẩy trắng [7]

Thành phần chất thải gr/l tấn Thành phần chất thải gr/1 tấn

Tetraclo axeton 40 Diclophenol 3

Hexaclo axeton 30 Diclocathecol 17

Clorofoc 40 Teclocathecol 11

Axit foocmic 2000 Tetraclocathecol 16

Axit oxalic Dicloguaiacol 720 6

Axit malic Tricloguaicol 350 23

Axit Tartaric Tetracloguaicol 280 9

Cộng 3.545gr

24

Nhà máy An Hòa đã sử dụng phương pháp tẩy trắng ClO2. Tác nhân tẩy

trắng Clo tác dụng với các hợp chất hữu cơ của sơ sợi bột giấy theo 2 phản ứng

Clo hóa và oxy hóa. Trong quá trình tẩy trắng khoảng 8-10% khối lượng sơ sợi

bị tác động bởi tác nhân tẩy và hòa tan vào trong nước thải rồi thải ra sau công

đoạn tẩy.

Các nhà nghiên cứu Thụy Điển đã đưa ra kết quả phân tích thành phần chất

thải trong quá trình tẩy trắng bột giấy (tính theo gr/l tấn bột giấy) như sau:

Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cứ sản xuất 1 tấn bột giấy khô

còn phát thải ra 50kg bùn khô bao gồm các chất hữu cơ và vô cơ .Như vậy với

nhà máy sản xuất giấy An Hòa, công suất 130.000 tấn bột giấy trên năm, thì

lượng bùn khô trong nước thải là: 50kg bùn khô/ Adt x 130.000 Adt = 6.500

tấn bùn khô. Đây là lượng bùn rất lớn, lượng bùn khô nếu không thu hồi sẽ tích

tụ bồi lắng hệ thống xử lý và hồ sinh học và nếu không xử lý thiêu hủy sẽ gây

ra ô nhiễm môi trường.

Ngoài các chất hữu cơ đã nêu ở trên, quá trình tẩy trắng còn thải vào

môi trường nước các chất đặc biệt độc hại như dioxin và dibenzofuzan.

Trong các phương pháp tẩy trắng bột giấy như: Sử dụng clo, hypoclorit,

peoxyt, ozone, clodioxyt, trong đó phương pháp tẩy trắng bằng ozon, có hiệu

quả cao nhưng giá thành cao. Việc nghiên cứu sử dụng các chất tẩy trắng ít và

không độc hại đã và đang được triển khai mạnh ở các nước.

Nhà máy sản xuất bột giấy An Hòa sử dụng clodioxyt để tẩy trắng (gọi

là phương pháp tẩy trắng không dùng clo nguyên tố phương pháp ECF). Đây là

phương pháp tiên tiến hiện nay. Hiện nay các sản phẩm bột giấy bán ra thì

trường đều sử dụng phương pháp này.

Theo NCASI (Hội đồng Quốc gia Công nghiệp Giấy về cải thiện không

khí và hơi nước), năm 1998 đã khảo sát 20 công đoạn tẩy trắng của 14 nhà

máy sản xuất giấy Kraft tại Mỹ dùng clodioxyt để tẩy trắng, phát hiện thấy

2.3.7.8-Cl4 Đ và 2.3.7.8-Cl4 DF trong nước thải ở mức độ rất thấp.[7]

25

So sánh công nghệ sản xuất bột giấy Kraft tẩy trắng bằng ClO2 với công

nghệ sản xuất giấy công nghệ cũ tẩy trắng bằng Cl2, hàm lượng PCDD &

PCDF trong sản phẩm bùn cặn thấp hơn từ 10 đến 20 lần.

Bảng 4.2. Phát thải dioxin và furan trong bùn cặn

Hệ số phát thải trong bùn cặn Loại công nghệ tẩy trắng mg TEQ/Adt MgTEQ/Tbùn

Bột giấy Kraft công nghệ cũ, tẩy trắng 4,5 100 bằng Cl nguyên tố

Bột giấy Kraft công nghệ mới tẩy trắng 0,2 10 bằng ClO2

Nguồn: Bộ công cụ chuẩn để xác định và định lượng phát thải

Dioxin và Furan – Tính toán phát thải Dioxin và Furan đối

với khí thải công đoạn tẩy trắng bột giấy Kraft.

Như vậy cho thấy rằng phương pháp tẩy trắng bằng Clodioxyt của nhà

máy sản xuất bột giấy An Hòa đã giảm triệt để chất độc hại thoát ra môi trường

không khí và nước thải. Không những thế hàm lượng PCDD & PCDF trong

sản xuất hầu như giảm tuyệt đối.

- Nước thải từ công đoạn xeo tấm bột giấy:

Trong nước thải có nhiều sơ sợi ngắn lọt qua lưới xeo. Trong quy trình

công nghệ các chất tuyển nổi để thu hồi các sơ sợi để nâng cao hiệu quả kinh tế

và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Nước thải từ phòng thí nghiệm có chứa hóa chất phân tích

- Nước thải rửa sân, tưới sân, khử bụi:

Chứa nhiều tạp chất rắn và các loại chất bẩn khác. Đặc trưng của nước

thải trong quá trình này là hàm lượng cặn lơ lửng lớn (500-1500 mg/l), độ

kiềm cao ( pH thường > 8,0), tổng độ khoáng hóa lớn (500-1000 mg/l). Ngoài

ra, trong nước thải còn chứa một lượng dầu mỡ rơi vãi, rò rỉ.

- Nước thải từ các quá trình làm nguội, nước lò hơi:

26

Nước thải ở lò hơi có nhiệt độ cao, chứa váng dầu và một lượng nhất

định cặn lơ lửng. Theo nguyên tắc, loại nước thải này được làm nguội, lắng sơ

bộ, sau đó đưa vào chu trình cấp nước tuần hoàn.

- Nước thải rửa thiết bị, vệ sinh bể chứa dầu FO:

Nước thải có hàm lượng dầu FO, cặn lơ lửng, COD lớn. Lượng nước

thải này nhỏ song các chất độc hại ở đây có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ sinh

thái các vực nước nhỏ.

- Nước thải sinh hoạt và dịch vụ của nhà máy:

Với lưu lượng nước khoảng 1090 m3/ng.đ có hàm lượng cặn lơ lửng,

BOD, nito, amoni…cao. Trong nước thải có thể còn có các loại vi khuẩn gây

bệnh, đặc trưng bằng chỉ số Coliform và Feacal coliform lớn (104-106

MPN/100ml).

- Nguồn nước mưa:

Tại sân chứa nguyên liệu và sân chứa nguyên liệu trước khi đưa nguyên

liệu vào sản xuất là lớn nhất. Diện tích 2 bãi là 60.000 m2. Nếu lượng nước

mưa lớn nhất tháng 8 là 326,4 mm (số liệu năm 2003, chương 3 mục 3.1.2.4).

Tổng lượng nước mưa chỉ tính riêng 2 bãi khoảng 20.000 m3. Nước mưa đổ

vào 2 bãi tiếp nhận nguyên liệu (sân cấp phối và sân bê tông), kéo theo cặn

bẩn, dầu mỡ gây ô nhiễm tới môi trường tiếp nh ận.

Nước mưa đợt đầu trên tổng diện tích xây dựng 220 ha, có tính acid yếu.

Thành phần tính chất của các loại nước thải và nước mưa đợt đầu trong

khu vực tổng hợp ở bảng sau.

Từ các số liệu bảng trên cho thấy: Nhiều chỉ tiêu chất bẩn như: hàm

lượng cặn lơ lửng, COD, dầu… trong nước thải của nhà máy sản xuất bột giấy

An Hòa cao hơn các tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải công nghiệp xả vào

nguồn nước sông Lô. Nhà máy sẽ có biện pháp hạn chế lượng chất ô nhiễm

trong nước thải khi xả ra nguồn nước sông Lô bằng hệ thống xử lý nước thải

hiện đại.

27

Bảng 4.3. Thành phần, tính chất nước thải của nhà máy sản xuất bột

giấy[7]

Nước

Nước

Nước thải

Nước

thải

Nước mưa

thải

thải

làm nguội

sinh hoạt

đợt đầu

TT Chỉ tiêu Đơn vị

nấu

xeo

thiết bị

Nhiệt độ

oC

30-40

20 - 80

20 - 25

1

Màu

14.700

400

2

(Co- Pt)

9,9

7,5

7,2 - 8,0

7,0 - 7,6

5,5 - 6

3

pH

Hàm lượng

4

cặn lơ lửng

mg/l

2.100

50 -300

100 - 250

1000-5000

220

mg/l 12.300

20 - 30

100 - 250

50 - 200

225

5

BOD5

COD

mg/l

4.900

100 - 400

100 - 800

180

6

Tổng độ

7

mg/l

100- 300

300 - 800

300 - 800

khoáng hóa

8

mg/l

-

10 - 50

SiO2

Hàm lượng

9

dầu

mg/l

-

-

5 - 10

5 - 10

1 - 10

* Đặc tính:

Dòng thải chính của nhà máy sản xuất bột giấy có những đặc tính :

- Rửa nguyên liệu: Chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ thực vật,

vỏ cây…

- Quá trình nấu và rửa sau nấu: chất hữu cơ hòa tan, hóa chất, xơ sợi…

- Công đoạn tẩy: Hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan, hợp chất tạo thành của

những chất đó với chất tẩy ở dạng độc hại, độ màu,hợp chất clo hữu cơ,…

- Nghiền bột và xeo giấy: Xơ sợi mịn, bột giấy ở dạng lơ lửng, phụ gia

(nhựa thông, phẩm màu, cao lanh,…)

- Các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, chất lơ lửng, hóa chất rơi vãi.

28

4.1.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bột giấy

Nước thải sản xuất

bột giấy

Bể thu gom

Bể điều hòa

Bể lắng 1

Tháp làm mát 1 Bể chứa chung

Tháp là mát 2 Bể lựa chọn

Bể vi sinh hiếu khí

Bể lắng 2

Bể chứa

Bể lắng 3 Hệ thống ép

Nhà chứa bùn Bể trung gian

Lò đốt Hồ sinh học

Sông Lô

29

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải

* Thuyết minh quy trình xử lý nước thải:

Nước thải được thu gom từ mọi nơi trong nhà máy từ các khu vực phát

sinh trong khối sản xuất, trong quá trình thu gom này các dòng thải sẽ được

trộn lẫn vào nhau.

Dòng thải chủ yếu bên bột là từ các khu vực: Nấu- tẩy; Xeo bột tấm;

Nguyên liệu; Hóa chất; Chưng bốc; Thu hồi kiềm; Xút hóa; Khử khoáng.

Dòng thải chủ yếu bên giấy là từ xeo giấy.

Tại khu vực xử lý nước thải, phần lớn chất rắn thô và nặng được chuyển

đi khỏi hệ thống nước thải bằng hệ thiết bị tiền xử lý bao gồm song chắn rác và

sàng cơ học. Vật còn lại được thu gom và loại bỏ đốt trong lò hơi động lực của

nhà máy.

- Nước thải Bột

Quá trình tiền xử lý được đưa đến bể điều hòa. Axit hay NaOH được

thêm vào nước thải với mục đích trung hoà pH. Dòng nước thải ở bể điều hòa

khi ấy sẽ được điều hòa về cả chất lượng và lưu lượng trước khi đi vào bể lắng

sơ cấp.

Tại bể lắng sơ cấp, quá trình lắng trọng lực được tạo ra, trong suốt quá

trình này tùy điều kiện vận hành và chất lượng nước thải sẽ được bổ xung hóa

chất PAC, PAM cho phù hợp trước khi sang công đoạn tiếp theo. Bùn lắng

dưới đáy được gạt vào tâm của bể và bùn được bơm vào bể chứa, phần nước

trong hơn sẽ chảy tràn qua máng chia nước dẫn tới giếng trung gian.

Tiếp theo nước trong giếng thu sẽ được bơm lên tháp làm mát cấp 2 qua

đó giải nhiệt xuống ≈ 42⁰C, tiếp sau đó dòng thải sẽ được chảy tràn xuống tháp

làm mát cấp 1 và giảm nhiệt xuống <38⁰C, theo điều kiện nhiệt độ này có thể

vận hành công đoạn sinh xử lý sinh học hiếu khí. Trong quá giải nhiệt sau tháp

làm mát cấp 2 tùy điều kiện vận hành của hệ thống và công đoạn xử lý sinh

30

học mà dòng thải sẽ được chuyển một phần sang hệ thống nước thải giấy để

giảm tải hoặc xử lý sự cố.

Tại bể lựa chọn bùn hoạt tính và nước thải, hóa chất dinh dưỡng, nguồn

khí tạo oxy sẽ được trộn đều cho phép kiểm soát các thông số vận hành như:

DO, T⁰, MLSS, pH tốt hơn trước khi chảy tràn sang bể vi sinh hiếu khí. Nước

thải của nhà máy bột thiếu nitro và photpho, hóa chất bổ sung dinh dưỡng như

Ure hay NaPO4 được đưa vào bể sục khí theo tỷ lệ chất hữu cơ đưa vào (BOD5

hoặc COD). Nhu cầu chất dinh dưỡng được chỉ ra dựa trên việc phân tích dòng

nước thải.

Tiếp sau bể lựa chọn dòng thải và bùn hoạt tính được chảy tràn sang bể

vi sinh tiếp tục xử lý triệt để các tải lượng ô nhiễm, bể được trang bị gá đỡ máy

sục khí bề mặt nhằm cung cấp oxi cần thiết cho quá trình hoạt động của vi sinh

hiếu khí. Tỷ lệ hòa tan của oxi trong nước thải được duy trì bằng cách điều

chỉnh mực biến tần của máy quạt khí bề mặt, và điều chỉnh dòng bùn tuần hoàn

quay lại từ bể lắng 2, DO được duy trì từ 2-4mg/l, có hệ thống sục khí đáy bể.

Sinh khối bùn hoạt tính cũng được duy trì và tuần hoàn lại từ bể lắng thứ

cấp đảm bảo đủ mật độ vi sinh cần thiết cho quá trình xử lý hóa sinh. Việc này

được thực hiện bằng cách trộn bùn hoạt tính với dòng thải mới tại bể lựa chọn,

thông thường duy trì mật độ vi sinh trong bể vi sinh hiếu khí MLSS=[3500-

4000]mg/l.

Sau bể vi sinh dòng thải đã được xử lý sẽ chảy tràn vào bể lắng thứ cấp

và được lắng tách bùn và nước. Phần bùn sẽ được bơm quay trở lại bể vi sinh

khoảng 80-85% (tùy trường hợp phát sinh sự cố có thể đẩy mức bùn tuần hoàn

lên cao hơn theo yêu cầu kỹ thuật) lượng nước vào hệ thống, phần nước trong

sau xử lý chảy tràn sang bể keo tụ tạo bông.

Quá trình xử lý bậc 3 sẽ được diễn ra tại đây, hóa chất keo tụ tạo bông,

khử màu sẽ được bổ xung và phản ứng trước khi tràn sang bể lắng cấp 3, ở đây

bơm bùn sẽ cài đặt hoạt động vận hành gián đoạn để bơm phần bùn đã lắng

31

vào bể chứa bùn. Phần nước sau xử lý đặt tiêu chuẩn sẽ đi vào bể chứa trung

gian số 2 &3, nếu TSS còn cao sẽ được bơm đẩy vào hệ thống lọc cát và than

hoạt tính xử lý tiếp đảm bảo các thông số ô nhiễm đạt yêu cầu. Sau thời gian

làm việc năng lực của hệ thống lọc không ổn định sẽ được vận hành theo chu

trình rửa ngược đảm bảo đẩy các chất bẩn ra khỏi lớp lọc và quay lại bể điều

hòa. Nước thải sau xử lý đã đạt tiêu chuẩn sẽ được xả vào sông Lô.

- Bùn sau ép

Bùn ở bể lắng bùn được bơm lên hệ thống ép bùn và hỗn hợp bùn được

đưa vào hệ thống ép bùn ly tâm trục vít (nước thải bột giấy) và hệ thống ép bùn

băng tải ép bùn để loại nước. Trước khi ép, bùn được bổ sung thêm dung dịch

polyme với mục đích làm tăng quá trình loại nước. Qua hệ thống ép bùn, bùn

sẽ đạt độ khô yêu cầu và được chuyển đến lò đốt theo đúng quy định.

4.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy trong quý IV năm 2017

Dựa trên cơ sở tài liệu, số liệu kết quả của từng tháng (3 tháng quý IV).

Sau khi tổng hợp và phân tích số liệu thô đưa ra kết quả như sau:

4.2.1. Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy trong quý IV năm 2017

Theo số liệu đi lấy mẫu thực tế và phân tích mẫu tại nhà máy làm ngày

biểu diễn thông số nước thải ban bột giấy và quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

QCVN 12:2015 về chất lượng nước thải ngành công nghiệp giấy

* Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải tháng 10:

Bảng 4.4: Đánh giá thông số nước thải sau xử lý tháng 10

THÁNG 10 NĂM 2017

Thông

Ngày 01

Ngày 02

Ngày 03

QCVN

số

12:2015

6h

14h

22h

6h

14h

22h

6h

14h

22h

6,26 6,12

5,98 6,02 6,14

6,02 6,05 6,25

6,87

6-9

pH

20

20

30

20

40

40

50

60

60

≤ 50

TSS

40

59

56

50

43

34

44

40

45

≤ 100

COD

32

48

45

38

53

54

57

49

55

57

≤ 75

Màu

-

2,24

-

≤ 30

BOD5

Dựa vào bảng 4.4 để biểu diễn thông số nước thải bột dưới đây:

Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 10

 Nhận xét :

+ pH: Ngày 01 (22h) không đạt chuẩn A tuy nhiên ngay sau đó đã khắc

phục, thông số pH đã có chuyển biến theo hương tích cực

+ TSS: Ngày 03 ( 14h & 22h) không đạt chuẩn A

33

+ COD & Màu: Đều xử lý tốt, đạt chuẩn A

* Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải tháng 11:

Bảng 4.5: Đánh giá thông số nước thải sau xử lý trong tháng 11

Ngày 05 14h 6h 6,03 6,04

22h 6,01

THÁNG 11 NĂM 2017 Ngày 06 14h 6,1

Ngày 07 22h 14h 6h 6,02 5,95 5,97

6h 6,2

22h 6,1

QCVN 12:2015 6-9

Thông số pH

20

30

30

20

30

30

30

20

20

≤ 50

TSS

50 44

44 47

28 44

43 62

51 46

41 51

39 53 -

42 58 2,38

52 74 -

≤ 100 ≤ 75 ≤ 30

COD Màu BOD5

Dựa vào bảng 4.5 để biểu diễn thông số nước thải bột dưới đây:

34

Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 11

 Nhận xét :

+ pH: Ngày 07 (6h-14h) không đạt chuẩn A tuy nhiên ngay sau đó đã

khắc phục, thông số pH đã có chuyển biến theo hướng tích cực

+ COD, màu & TSS: Đều xử lý tốt, đạt chuẩn A

* Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải tháng 12:

Bảng 4.6: Đánh giá thông số nước thải sau xử lý trong tháng 12

THÁNG 12 NĂM 2017

Ngày 03

Ngày 04

Ngày 05

Thông

QCVN

số

12:2015

6h

14h

22h

6h

14h

22h

6h

14h

22h

6,53 5,84

6,58 5,91 5,99 5,84 5,79 5,75 5,78

6-9

pH

20

20

20

30

40

40

10

50

20

≤ 50

TSS

46

60

82

107

112

48

65

52

59

≤ 100

COD

61

69

76

51

75

56

48

60

56

≤ 75

Màu

-

4,76

-

≤ 30

BOD5

Dựa vào bảng 4.6 để biểu diễn thông số nước thải bột dưới đây:

35

Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn thông số tháng 12

 Nhận xét: Nhận thấy tháng 12 xử lý tương đối kém hơn so với 2

tháng còn lại, cụ thể:

+ pH: Không ổn định, ngày 04 và 05 không đạt chuẩn A + Màu: Ngày 03 (22h) không đạt chuẩn A, tuy nhiên ngay sau đó đã

khắc phục, thông số đã có chuyển biến theo hướng tích cực.

+COD: Ngày 04 ( 6h – 14h) không đạt chuẩn A, tuy nhiên ngay sau đó

đã khắc phục, thông số đã có chuyển biến theo hướng tích cực.

+ TSS: Xử lý tốt, đạt tiêu chuẩn A

*Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải quý IV năm 2017:

Dựa vào các bảng đánh giá thông số nước thải sau xử lý để thể hiện qua

biểu đồ của quý IV năm 2017 từ đó rút ra nhận xét như sau:

7

70

6.8

60

6.6

50

6.4

40

6.2

30

6

20

5.8

10

5.6

0

0

10

20

30

0

10

20

30

pH

TSS

140

80

70

120

60

100

50

80

40

60

30

40

20

20

10

0

0

0

10

20

30

0

10

20

30

COD

Màu

36

Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn thông số trong quý IV

 Nhận xét: Trong quá trình vận hành xử lý nước thải bột giấy cho

thấy chất lượng và trách nhiệm của cán bộ môi trường cũng như công nghệ

trong quá trình xử lý. Hầu hết các thông số nước thải đạt tiêu chuẩn cao ( A).

Mặc dù thời điểm này nhu cầu rất cao về sản phẩm đồng nghĩa ra tăng tải

lượng nước thải gây không ổn định. Dựa vào sơ đồ biểu diễn ( Hình 4.5) ta

thấy thông số thải thấp hơn từ 0,1 trở đi là đã có sự điều chỉnh ngay lập tức.

4.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải

4.3.1. Biện pháp nâng cao công tác quản lý

37

- Cơ quan có thẩm quyền phải thường xuyên kiểm tra định kỳ hệ thống

sản xuất cũng như hệ thống xử lý nguồn nước thải của Nhà máy giấy An Hòa.

- Công ty cổ phần giấy An Hòa nên nâng cao năng lực chuyên môn cho

đội ngũ các bộ chuyên trách công tác môi trường. Trang bị đầy đủ các phương

tiện kỹ thuật tiên tiến để phục vụ có hiệu quả trong hệ thống xử lý nước thải.

- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển trồng cây xanh phục vụ công

tác bảo vệ môi trường.

- Tuyên truyền vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người

dân về môi trường.

4.3.2. Biện pháp nâng cao khả năng xử lý nước thải

- Để vi sinh không bị sự cố phải đảm bảo được lượng tăng giảm hóa chất

(chất dinh dưỡng) phụ thuộc vào hai yếu tố MLSS ( hàm lượng chất rắn lơ lửng

trong bùn lỏng) , SVI (chỉ số thể tích bùn) vì 2 chỉ số này, không những ảnh

hưởng trực tiếp tới bể vi sinh. Ngoài ra, nó còn dễ nhìn thấy trên bề mặt bể thuận

lợi cho việc giám sát chất lượng hiệu quả xử lý nước thải của công đoạn này.

- Nhưng nguyên nhân chủ chốt gây ảnh hưởng tới sự thay đổi MLSS &

SVI chính là DO. Bản thân DO là hàm lượng oxy hòa tan, nếu cũng cấp quá ít

hay không cung cấp DO, ngay lập tức toàn bộ vi sinh trong bể chết ngay lập

tức hoặc hoạt động của máy khuấy không ổn định cũng là nguyên nhân gây

giảm DO, khi vi sinh vật hoạt động yếu hoặc không hoạt động thì hàm lượng

chất trong bùn lỏng không được xử lý triệt để và thể tích bùn cũng kém hơn ( ít

hơn ) cho thấy kết quả của việc không xử lý tốt của vi sinh.

- Trong quá trình học hỏi, quan sát, từ giai đoạn từ bể lắng II bơm hóa

chất PAC & PFS từ hệ thống bơm hóa chất lên bể lắng III nhưng chưa có con

số cụ thể với tỷ lệ bao nhiêu lít hóa chất/ một phút mỗi khi lưu lượng thải có sự

cố hay thay đổi tải lượng. Nếu thiếu sẽ không xử lý triệt để màu và bông cặn

gây ảnh hưởng nước thải đầu ra không đạt chuẩn. Nếu dư thừa sẽ giảm nồng

38

độ pH xuống mức axit trung bình. Tức là, cần có số lượng điều chỉnh hóa chất

cụ thể và chi tiết nhất về tỷ lệ hóa chất để đảm bảo nước đầu ra.

* Các biện pháp khác:

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công trình xử lý nước thải.

Công ty cổ phần giấy An Hòa thường xuyên cử cán bộ theo dõi sát sao hoạt

động của hệ thống xử lý, kiểm tra kỹ thuật điện, các máy bơm,…kịp thời phát

hiện máy móc bị hỏng hóc và tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời.

- Công ty cổ phần giấy An Hòa tiếp tục duy trì, cải tiến hệ thống xử lý

nước thải, đồng thời thường xuyên kiểm tra vớt bỏ bèo già, sâu bệnh. Điều

chỉnh hàm lượng Nito và Photpho phù hợp tránh tình trạng tảo phát triển làm

tái ô nhiễm nước thải sau xử lý.

- Tuần hoàn tối đa có thể lượng nguyên liệu phục vụ công tác xử lý

nước thải.

- Nâng cao trình độ chuyên môn môi trường cho cán bộ, công nhân

viên làm tiếp xúc trực tiếp quá trình vận hành, tái tuần hoàn bùn thải để đảm

bảo an toàn.

39

Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất sau khi xử lý xả thải ra

ngoài môi trường của Công ty Cổ phần giấy An Hòa đều nằm trong giới hạn

cho phép so với QCVN 12:2015/BTNMT(A).

Toàn bộ quy trình công nghệ xử lý nước thải bột giấy xử lý và kiểm soát

rất chặt chẽ nước thải đầu vào cho đến đầu ra. Dựa vào kết quả trước ( bể lắng

I) và sau (bể lắng II, III) để khẳng định mức độ, khả năng và chất lượng của bể

vi sinh hiếu khí đem lại hiệu quả tuyệt đối mà không phải sử dụng nhiều hóa

chất độc hại.

Trong quá trình thực hiện, kết quả diễn biến xử lý nước thải đều đạt tốt

như sau :

- Thông số pH:

+ Dựa vào đặc tính của nước thải bột giấy, pH được kiểm soát ngay đầu

vào bằng xút và axit. Vậy nên, chỉ số này luôn đạt hiệu quả

- Thông số COD, TSS, BOD5:

+ Nhờ vào hiệu quả xử lý vi sinh hiếu khí, sau giai đoạn này đều giảm

đạt chuẩn ngay sau khi sang lắng II.

- Màu :

+ Hiện tại, công ty sử dụng hóa chất PFS xử lý màu rất tốt.

Từ đó nâng cao khả năng xử lý nước thải cần được quan tâm và cải thiện

hơn nữa.

5.2. Kiến nghị

Từ các kết luận trên, một số kiến nghị được đề xuất như sau:

- Tiếp tục sử dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá chất lượng nước ở

những vùng khác nhau trong lưu vực sông Lô đoạn Công ty cổ phần giấy An

40

Hòa thuộc. Từ đó, hiện khoanh vùng quản lý phù hợp với chất lượng nước

vùng đó.

- Kính đề nghị các cấp quản lý thực hiện tốt các công tác tuyên truyền nâng

cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong bảo vệ và sử dụng tài nguyên

nước, có chế tài đối với cá nhân, đơn vị hoạt động làm ô nhiễm nguồn nước.

- Công ty cổ phần giấy An Hòa thường xuyên vận hành, cải tiến các

thiết bị, nguyên liệu và trong hệ thống xử lý nước thải.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Phạm Thị Kim Anh, Đồ án xử lý nước thải nhà máy giấy, Đại học Bách

Khoa Hà Nội.

2. Nguyễn Thế Đặng (chủ biên), Nguyễn Ngọc Nông, Hoàng Hải, Nông Thị

Thu Huyền, Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.

3. Trần Đức Hạ - Giáo trình Quản lý môi trường nước, NXB Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội, 2002.

4. Trần Thị Hồng Hạnh, Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động khai thác

than tới môi trường nước thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2009.

5. Nguyễn Chí Hiếu, Đồ án thiết kế bể Aerotank cho xử lý nước thải giấy, Đại

học Bách Khoa Hà Nội.

6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Quy chuẩn

chất lượng quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy, được Tổng

cục Môi Trường, Vụ khoa học và công nghệ, Vụ pháp chế trinh duyệt và

ban hành theo thông tư số: 12/2015/TT – BTNMT.

7. Trung tâm công nghệ và xử lý môi trường bộ tư lệnh hóa học, Báo cáo

đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột

giấy An Hòa ngày 28 tháng 5 năm 2006, Tuyên Quang.

II. Tài liệu tham khảo trên website:

8. Đồ án xử lý nước thải bột giấy:

http://luanvan.co/luan-van/do-an-xu-ly-nuoc-thai-bot-giay-758/

9. Đồ án xử lý nước thải bột giấy:

http://luanvan.co/luan-van/do-an-xu-ly-nuoc-thai-bot-giay-758/

10. Công nghệ xử lý nước thải giấy và bột giấy:

http://hoabinhxanh.vn/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-san-xuat-giay-va-bot-

giay/

11. Hệ thống xử lý nước thải bột giấy mới nhất:

42

https://medium.com/ @vietenvi /hệ-thống-xử-lý-nước-thải-nhà-máy-giấy-

mới-nhất -c6aee87087de

12. Giáotrình xử lý nước thả sản xuất giấy:

http://www.tailieumoitruong.org/2015/11/giao-trinh-xu-ly-nuoc-thai-san-

xuat-giay.html

13. Enviroment impact of paper:

https://en.wikipedia.org/wiki/Environmental_impact_of_paper

14. Environment technology paper:

http://www.waterworld.com/articles/iww/print/volume-12/issue-3/feature-

editorial/water-treatment-in-the-pulp-and-paper-industry.html

15. Paper waste water treatment

https://www.waterworld.com/articles/iww/print/volume-12/issue-3/feature-

editorial/water-treatment-in-the-pulp-and-paper-industry.html

16. Waste water treatment technology:

https://www.veoliawatertechnologies.com/en/wastewater