BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG Cu, Pb TRONG TRẦM TÍCH
TẠI CỬA SÔNG SÀI GÒN- ĐỒNG NAI DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA pH, ĐỘ MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG LÊN
PHÔI, ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA GIGAS
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI – 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG Cu, Pb TRONG TRẦM TÍCH
TẠI CỬA SÔNG SÀI GÒN- ĐỒNG NAI DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA pH, ĐỘ MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG LÊN
PHÔI, ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA GIGAS
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số chuyên ngành: 9 52 03 20
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. MAI HƯƠNG
2. GS.TS NGUYỄN THỊ HUỆ
HÀ NỘI – 2021
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện với sự
hướng dẫn của TS. Mai Hương và GS.TS. Nguyễn Thị Huệ, không có phần nội
dung nào được sao chép một cách bất hợp pháp từ công trình nghiên cứu của tác giả
khác. Kết quả nghiên cứu, nguồn số liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo là hoàn toàn
chính xác và trung thực.
Tp Hồ Chí Minh, Ngày 29 Tháng 03 Năm 2021
Nguyễn Văn Phương
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Công nghệ Môi trường, Học Viện Khoa học
Công nghệ đã đồng ý và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Hương và GS.TS. Nguyễn Thị Huệ đã
tận tình, tâm huyết hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Viện Khoa học Công nghệ & Quản lý Môi
trường, Trường Đại Học Công nghiệp Tp HCM luôn giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, Nhà khoa học đã góp ý, phản biện
và đánh giá để luận văn có thể hoàn thành.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn
động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tp Hồ Chí Minh, Ngày 25 Tháng 12 Năm 2020
Nguyễn Văn Phương
iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Chữ viết tắt
ASTM
ASV AVS BOD BTNMT Cf COD DOC
EC10
EC50
EF EL ERL ERM
FSANZ
IC50
Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ Giá trị bão hòa không khí Axit sulfur dễ bay hơi Nhu cầu ô xy sinh học Bộ Tài Nguyên và Môi trường Chỉ số ô nhiễm Nhu cầu ô xy hóa học Cacbon hữu cơ hòa tan Nồng độ ảnh hưởng 10% sinh vật thử nghiệm Nồng độ ảnh hưởng 50% sinh vật thử nghiệm Chỉ số làm giàu Dung dịch rửa giải hay dịch lắng Khoảng ảnh hưởng thấp Khoảng ảnh hưởng trung bình Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm Australia - Zealand Nồng độ ức chế 50% sinh vật thử nghiệm Chỉ số tích lũy địa hóa
Igeo
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá
ISO
ISQG - EPA s KH&CN
LC50
LOEC
MEC MEI
NOAA
The American Society for Testing and Materials The air saturation value Volatile sulfur acid Biochemical oxygen demand Contamination Factor Chemical oxygen demand Dissolved organic carbon Effects concentration 10% of test organisms Effect concentration on 50% of test organisms Enrichment Factor Elutriates, Effects Range Low Effects Range Median Food Standards Australia-New Zealand Concentration inhibits 50% of test organisms The Geoaccumulation Index International Organization for Standardization Interim Marine Sediment Quality Guidelines Concentration killed 50% of test organisms The lowest observed effect concentration Midpoint effect concentration Multivariable Evaluation Index National Oceanic and Atmospheric Administration
No Observed Effect Concentration
NOEC
OECD
PAD
Hướng dẫn chất lượng trầm tích biển tạm thời Khoa Học và Công nghệ Nồng độ gây chết 50% sinh vật thử nghiệm Nồng độ ảnh hưởng thấp nhất quan sát được Nồng độ ảnh hưởng trung điểm Chỉ số đánh giá đa biến Cục Địa chất và Hải dương học Quốc gia Nồng độ ảnh hưởng không quan sát được Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế % giá trị phát triển không bình thường Nồng độ ảnh hưởng có thể xảy ra Mức độ ảnh hưởng có thể xảy ra Chỉ số tải lượng ô nhiễm
Organization for Economic Cooperation and Development The percentage abnormal development values Probable effect concentration Probable effect levels Pollution Load Index
PEC PEL PLI
PND
% giá trị phát triển bình thường
The percentage normal development values Pore water
Nước lỗ rỗng QCVN 43-2017 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và chất lượng trầm tích Mã số đánh giá rủi ro Kim loại được trích đồng thời Huyền phù hữu cơ
Risk Assessment Code Simultaneously extracted metals Suspension organic material
Hướng dẫn chất lượng trầm tích
Sediment Quality Guideline
PW QCVN 43- 2017 RAC SEM SOM SQG - EPA TEC TOC Tp.HCM
Nồng độ ảnh hưởng ngưỡng Tổng Cacbon hữu cơ Thành phố Hồ Chí Minh
USEPA
Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ
Tổ chức sức khỏe Thế giới Toàn bộ trầm tích
The threshold effect concentration Total Organic Carbon content United States Environmental Protection Agency World Health Organization Whole sediment
WHO WS
iv
v
Mục lục
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ......................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ........................................................................................ ix
Danh mục phụ lục .......................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 5
1.1
Tổng quan về chất ô nhiễm Cu và Pb trong trầm tích cửa sông ........................ 5
Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sông trên Thế giới và Việt Nam ..... 5
1.1.1
Các dạng kim loại nặng (Cu, Pb) trong trầm tích cửa sông ............................ 7
1.1.2
Các phương pháp đánh giá hàm lượng chất ô nhiễm Cu, Pb trong trầm tích
1.1.3
cửa sông 8
1.1.4 Một số tính chất và độc tính của đồng và chì đối với thủy sinh vật .............. 12
1.2
Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình giải phóng các kim loại nặng trong trầm
tích khu vực cửa sông. .................................................................................................. 15
1.2.1
Ảnh hưởng pH môi trường đến quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm
tích
15
1.2.2
Ảnh hưởng độ mặn môi trường đến quá trình giải phóng kim loại nặng trong
trầm tích 16
1.2.3
Các nghiên cứu ảnh hưởng pH, độ mặn lên trầm tích cửa sông trên Thế giới
và Việt Nam ............................................................................................................... 17
1.3
Phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng
22
1.3.1
Các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích ......................................... 22
1.3.2
Chuẩn bị mẫu trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng ............................. 24
1.3.3
Chuẩn bị dung dịch rửa giải trầm tích đã được thêm chuẩn kim loại nặng ... 26
1.3.4
Chuẩn bị hàu (Crassostrea gigas) cho thử nghiệm........................................ 28
1.3.5
Tổng quan các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn
kim loại nặng lên phôi và ấu trùng hàu ....................................................................... 30
1.4
Giới thiệu về cửa sông Sài gòn - Đồng Nai ....................................................... 34
1.4.1
Giới thiệu sông Sài gòn – Đồng Nai ............................................................ 34
1.4.2
Đặc điểm vùng cửa sông Thị Vải và Soài Rạp ............................................. 36
1.4.3
Hoạt động nuôi hàu vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai ............................. 37
vi
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 39
2.1
Hóa chất, dụng cụ, thiết bị ................................................................................ 40
2.2
Phương pháp thu và xử lý mẫu trầm tích......................................................... 40
2.3
Phương pháp phân tích mẫu ............................................................................. 43
2.4
Thí nghiệm khảo sát pH và độ mặn lên quá trình giải phóng Cu và Pb trong
trầm tích ....................................................................................................................... 43
2.4.1
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng pH lên quá trình giải phóng Cu và Pb trong
trầm tích 43
2.4.2
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng độ mặn lên quá trình giải phóng Cu và Pb
2.5
2.5.1
2.5.2
2.6
trong trầm tích ............................................................................................................ 44 Thí nghiệm khảo sát hấp phụ Cu2+ và Pb2+ của trầm tích cửa sông ................ 44 Xác định cân bằng hấp phụ Cu2+ và Pb2+ lên trầm tích ................................. 44 Xác định động học hấp phụ Cu2+ và Pb2+ lên trầm tích ................................ 45 Thí nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ lên phôi hàu .. 45 Chuẩn bị dung dịch rửa giải trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ ......... 45
2.6.1
2.6.2
2.6.3
Chuẩn bị sinh vật thử nghiệm ...................................................................... 46 Thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+, Pb2+ ........................ 46
2.7
Phân tích dữ liệu thí nghiệm ............................................................................. 48
2.7.1
2.7.2
Tính toán các chỉ số đánh giá theo phương pháp tiếp cận nền ...................... 48 Tính toán lượng Cu2+ và Pb2+ giải phóng khỏi trầm tích do pH và độ mặn ... 49
2.7.3
Tính toán cân bằng hấp phụ ......................................................................... 50
2.7.4
Tính toán động học hấp phụ ........................................................................ 50
2.7.5
Tính EC50 .................................................................................................... 51
2.7.6
Xử lý số liệu ............................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 53
3.1
Đánh giá hàm lượng (Cu, Pb) trong trầm tích tại các cửa sông Sài Gòn – Đồng
Nai. 53
3.1.1
Đánh giá hàm lượng (Cu và Pb) trong trầm tích tại cửa sông Soài Rạp ....... 53
3.1.2
Đánh giá hàm lượng(Cu và Pb) trong trầm tích tại cửa sông Thị Vải .......... 62
3.1.3
So sánh hiện trạng Hàm lượng Cu và Pb của hai vùng cửa sông .................. 69
3.2
Khảo sát ảnh hưởng pH và độ mặn lên quá trình giải phóng (Cu, Pb) trong
trầm tích cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai. ..................................................................... 72
3.2.1
Ảnh hưởng pH lên quá trình giải phóng Cu, Pb khỏi trầm tích ..................... 72
3.2.2
Ảnh hưởng độ mặn lên quá trình giải phóng Cu, Pb khỏi trầm tích .............. 82
vii
3.3
Đánh giá khả năng hấp phụ (Cu2+, Pb2+) của trầm tích cửa sông Sài Gòn –
Đồng Nai ....................................................................................................................... 89
3.3.1
3.3.2
3.3.3
Xác định đặc tính hóa lý mẫu trầm tích tham chiếu ..................................... 89 Cân bằng và động học quá trình hấp phụ Cu2+ lên trầm tích ........................ 90 Cân bằng và động học quá trình hấp phụ Pb2+ lên trầm tích ......................... 94
3.4
Xác định độc tính của trầm tích cửa sông Soài Rạp được thêm chuẩn (Cu2+, Pb2+) đến phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas ........................................................... 99
3.4.1
Chuẩn bị mẫu trầm tích được thêm chuẩn Cu2+, Pb2+ và dung dịch rửa giải
cho thử nghiệm độc tính ............................................................................................. 99
3.4.2
Thử nghiệm độc tính dung dịch rửa giải trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ lên
của phôi, ấu trùng hàu............................................................................................... 102
Kết quả thử nghiệm độc tính dung dịch rửa giải của trầm tích được thêm
3.4.3 chuẩn Pb2+ lên phôi, ấu trùng hàu ............................................................................. 106
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 113
Kết luận ................................................................................................................... 113
Kiến nghị .................................................................................................................. 113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 136
viii
Bảng 1.1 Hàm lượng kim loại Cu, Pb trong trầm tích từ vịnh, sông, hồ và cửa sông trên
Thế giới ............................................................................................................................. 5
Bảng 1.2 Hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích từ vịnh, sông, hồ và cửa sông ở Việt Nam ..... 6
Bảng 1.3 Giá trị giới hạn của các thông số trong trầm tích .................................................. 9
Bảng 1.4 Giá trị nền địa hóa: Hàm lượng kim loại trầm tích cửa sông (mg/kg) ................. 10
Bảng 1.5 Chỉ số tải lượng ô nhiễm (PLI) và mức độ ô nhiễm ........................................... 10
Bảng 1.6 Chỉ số tích lũy địa hóa Igeo và mức độ ô nhiễm .................................................. 11
Bảng 1.7 Các phương pháp thử nghiệm độc tính trên phôi, ấu trùng hàu .......................... 23
Bảng 1.8 Một số phương pháp kiểm tra độc tính trầm tích biển đã thực hiện .................... 24
Bảng 1.9 Các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích trên phôi, ấu trùng hàu ............ 30
Bảng 1.10 Phát triển phôi hàu Crassostrea gigas bình thường ........................................... 32
Bảng 1.11 Hệ thống sông Sài gòn – Đồng Nai .................................................................. 34
Bảng 1.12 Vị trí một số KCN - Cảng bố trí trên cửa sông Soài Rạp ................................. 37
Bảng 3.1 Các vị trí thu mẫu trầm tích ở cửa sông Soài Rạp .............................................. 54
Bảng 3.2 Kết quả TOC, pH, và độ mặn của trầm tích cửa sông Soài Rạp ......................... 55
Bảng 3.3 Hàm lượng Cu, Pb và Al trong trầm tích cửa sông Soài Rạp .............................. 58
Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ số EF, Igeo và PLI của Cu và Pb cửa sông Soài Rạp ................ 60
Bảng 3.5 Vị trí các điểm thu mẫu trầm tích vùng cửa sông Thị Vải .................................. 62
Bảng 3.6 Kết quả phân tích TOC, pH, độ mặn và chất ô nhiễm trong trầm tích cửa sông
Thị Vải ............................................................................................................................ 63
Bảng 3.7 Tổng hợp các chỉ số EF, Igeo, Cf và PLI của Cu và Pb vùng cửa sông Thị Vải ... 66
Bảng 3.8 Hàm lượng Cu, Pb và Al trong trầm tích cửa sông Thị Vải ................................ 66
Bảng 3.9 Giá trị trung bình của pH, độ mặn, TOC, Cu và Pb trong trầm tích của cửa sông
Soài Rạp .......................................................................................................................... 90 Bảng 3.10 Thông số cân bằng hấp phụ Cu2+ lên trầm tích ................................................ 92 Bảng 3.11 Thông số động học hấp phụ Cu2+ lên trầm tích ................................................ 94 Bảng 3.12 Thông số cân bằng hấp phụ Pb2+ trên trầm tích ................................................ 96 Bảng 3.13 Thông số động học hấp phụ Pb2+ trên trầm tích ............................................... 98
Bảng 3.14 Kết quả tính toán EC50 (mg/L) của độc tính dung dịch rửa giải của trầm tích được thêm chuẩn Cu2+.................................................................................................... 105
Bảng 3.15 Kết quả tính toán EC50 (mg/L) của độc tính dung dịch rửa giải của trầm tích được thêm chuẩn Pb2+ .................................................................................................... 109
Danh mục bảng
ix
Hình 1.1 Quá trình phát triển của phôi hàu Crassostrea gigas ........................................... 31
Hình 1.2 Quá trình phát triển của ấu trùng sau 24 giờ ....................................................... 33
Hình 1.3 Mô phỏng vị trí các cửa sông, sông Sài Gòn – Đồng Nai ................................... 35
Hình 2.1 Sơ đồ tổng thể nghiên cứu của Luận Án ............................................................ 39
Hình 2.2 mô phỏng các vị trí lẫy mẫu tại vùng cửa sông Soài Rạp .................................... 42
Hình 2.3 Mô phỏng các vị trí lẫy mẫu tại vùng cửa sông Thị Vải ..................................... 42
Hình 3.1 Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sông Soài Rạp .................................... 56
Hình 3.2 Biểu đồ chỉ số làm giàu EF của Cu và Pb vùng cửa sông Soài Rạp .................... 59
Hình 3.3 Biểu đồ chỉ số Igeo của Cu và Pb vùng cửa sông Soài Rạp ................................ 60
Hình 3.4 Biểu đồ chỉ số PLI của Cu và Pb vùng cửa sông Soài Rạp ................................. 61
Hình 3.5 Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sông Thị Vải với các quy chuẩn ......... 65
Hình 3.6 Biểu đồ chỉ số làm giàu EF của Cu và Pb vùng cửa sông Thị Vải ...................... 67
Hình 3.7 Biểu đồ chỉ số Igeo của Cu và Pb vùng cửa sông Thị Vải .................................. 67
Hình 3.8 Biểu đồ chỉ số PLI của Cu và Pb vùng cửa sông Thị Vải ................................... 68
Hình 3.9 Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu trong trầm tích cửa sông Soài Rạp và Thị Vải ........ 70
Hình 3.10 Biểu đồ chỉ số EF của Cu và Pb vùng cửa sông Soài Rạp và Thị Vải ............... 70
Hình 3.11 Biểu đồ chỉ số Igeo của Cu và Pb vùng cửa sông Soài Rạp và Thị Vải ............... 71
Hình 3.12 Biểu đồ PLI của Cu, Pb vùng cửa sông Soài Rạp và Thị Vải ............................ 71
Hình 3.13 Hàm lượng Cu giải phóng (mg/L) khỏi trầm tích theo pH ................................ 73
Hình 3.14 Tỉ lệ % Cu giải phóng khỏi trầm tích theo pH .................................................. 74
Hình 3.15 Hàm lượng mg/L Cu giải phóng trung bình theo pH ........................................ 74
Hình 3.16 Tỉ lệ % Cu giải phóng trung bình theo pH ........................................................ 76
Hình 3.17 Hàm lượng Pb giải phóng (mg/L) khỏi trầm tích theo pH ................................ 77
Hình 3.18 Tỉ lệ % Pb giải phóng khỏi trầm tích theo pH .................................................. 77
Hình 3.19 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Pb (mg/L) giải phóng trung bình theo pH ........... 78
Hình 3.20 Biểu đồ biểu diễn Pb (%) giải phóng trung bình theo pH................................. 78
Hình 3.21 Hệ số phân bố Kd (L/kg) của Cu và Pb theo pH ............................................... 80
Hình 3.22 Hàm lượng mg/L Cu và Pb giải phóng trung bình theo pH ............................... 81
Hình 3.23 Hàm lượng Cu giải phóng (mg/L) khỏi trầm tích theo độ mặn ‰ .................... 82
Hình 3.24 Tỉ lệ % Cu giải phóng khỏi trầm tích theo độ mặn ‰ ...................................... 83
Hình 3.25 Hàm lượng Cu giải phóng trung bình (mg/L) theo độ mặn ‰ .......................... 84
Hình 3.26 Tỉ lệ (%) trung bình Cu giải phóng theo độ mặn .............................................. 84
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 3.27 Hàm lượng Pb giải phóng trung bình (mg/L) theo độ mặn ‰ ........................... 85
Hình 3.28 Tỷ lệ Pb (%) giải phóng trung bình theo độ mặn ............................................. 86
Hình 3.29 Kd (L/kg) trung bình Cu và Pb theo độ mặn ..................................................... 87
Hình 3.30 Hàm lượng Cu và Pb giải phóng trung bình (mg/L) theo độ mặn ..................... 88 Hình 3.31 Mối quan hệ giữa dung lượng hấp phụ q (mg/g) và C0 (mg/L) của Cu2+ ........... 90 Hình 3.32 Biểu diễn cân bằng hấp phụ Cu2+ lên trầm tích theo Langmuir ......................... 91 Hình 3.33 Biểu diễn cân bằng hấp phụ Cu2+ lên trầm tích theo Freundlich ....................... 91 Hình 3.34 Biểu diễn dung lượng hấp phụ Cu2+ (mg/g) thời gian (giờ) .............................. 93 Hình 3.35 Biểu diễn mô hình động học hấp phụ giả bậc 1 của Cu2+ lên trầm tích ............. 93 Hình 3.36 Biểu diễn mô hình động học hấp phụ giả bậc 2 của Cu2+ lên trầm tích ............. 94 Hình 3.37 Biểu diễn dung lượng hấp phụ q(mg/g) của Pb2+ với nồng độ ban đầu C0 (mg/L)
........................................................................................................................................ 95 Hình 3.38 Biểu diễn cân bằng hấp phụ Pb2+ lên trầm tích theo Langmuir ......................... 96 Hình 3.39 Biểu diễn cân bằng hấp phụ Pb2+ lên trầm tích theo Freundlich ........................ 96 Hình 3.40 Biểu diễn dung lượng hấp phụ Pb2+ (mg/g) thời gian (giờ) ............................... 97 Hình 3.41 Biểu diễn mô hình động học hấp phụ giả bậc 1 của Pb2+ lên trầm tích .............. 98 Hình 3.42 Biểu diễn mô hình động học hấp phụ giả bậc 2 của Pb2+ lên trầm tích .............. 98 Hình 3.43 Biểu diễn dung lượng hấp phụ của trầm tích theo nồng độ đầu của Cu2+ .......... 99 Hình 3.44 Biểu diễn nồng độ Cu2+ trong dung dịch rửa giải ........................................... 100 Hình 3.45 Biểu diễn dung lượng hấp phụ của trầm tích theo nồng độ đầu của Pb2+......... 101
Hình 3.47 Biểu diễn nồng độ Pb trong dung dịch rửa giải .............................................. 101
Hình 3.47 Tỉ lệ % không thụ tinh khi tinh trùng phơi nhiễm Cu của dung dịch rửa giải .. 102
Hình 3.48 Tỉ lệ % không thụ tinh khi trứng phơi nhiễm Cu trong dung dịch rửa giải ...... 103
Hình 3.49 Tỉ lệ % không thụ tinh khi trứng và tinh trùng cùng phơi nhiễm Cu trong dung
dịch rửa giải ................................................................................................................... 103
Hình 3.50 Tỉ lệ % không phát triển của ấu trùng hàu khi phơi nhiễm Cu dung dịch rửa giải
...................................................................................................................................... 104
Hình 3.51 Biểu diễn giá trị EC50 của Cu trong dung dịch rửa giải lên thụ tinh và phát triển
hàu ................................................................................................................................. 105
Hình 3.52 Tỉ lệ % không thụ tinh khi tinh trùng phơi nhiễm Pb của dung dịch rửa giải .. 106
Hình 3.53 Tỉ lệ % không thụ tinh khi trứng phơi nhiễm Pb của dung dịch rửa giải ......... 107
Hình 3.54 Tỉ lệ % không thụ tinh khi trứng và tinh trùng cùng phơi nhiễm Pb của dung
dịch rửa giải ................................................................................................................... 107
x
Hình 3.55 Tỉ lệ % không phát triển của ấu trùng hàu khi phơi nhiễm Pb trong dung dịch
rửa giải .......................................................................................................................... 108 Hình 3.56 Biểu đồ biểu diễn giá trị EC50 của trầm tích được thêm chuẩn Pb2+ lên phôi, ấu
trùng hàu ........................................................................................................................ 108 Hình 3.57 So sánh độc tính dung dịch rửa giải trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ . 110 Hình 3.58 So sánh độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ .............................. 110
xi
PL Hình ảnh 1. Hệ sinh thái dọc theo sông Soài Rạp ...................................................... 136
PL Hình ảnh 2. Vị trí nuôi Hàu ở sông Soài Rạp ............................................................ 136
PL Hình ảnh 3. Thu mẫu trầm tích tại vị trí cửa sông Soài Rạp ...................................... 136
PL Hình ảnh 4. Khảo sát ảnh hưởng pH đến quá trình giải phóng Cu, Pb trong trầm tích 137
PL Hình ảnh 5. Tách vỏ Hàu và lọc bộ phận sinh dục hàu .............................................. 137
PL Hình ảnh 6. Hút dung dịch đã thụ tinh trong độc chất ra well .................................... 137
PL Hình ảnh 7. Trứng, tinh trùng sử dụng cho thử nghiệm độc chất ............................... 138
PL Hình ảnh 8. Tinh trùng bám vào trứng ...................................................................... 138
PL Hình ảnh 9. Sự phân chia tế bào sau 2 giờ thụ tinh .................................................... 139
PL Hình ảnh 10. Thụ tinh không thành công vì không có sự phân chia tế bào hay phân rã
...................................................................................................................................... 139
PL Hình ảnh 11. Ấu trùng hình chữ D và biến dị khi tiếp xúc với Cu ............................. 139
PL Hình ảnh 12. Phôi chết sau 24h khi tiếp xúc với độc chất Cu .................................... 140
PL Hình ảnh 13. Ấu trùng hình chữ D và biến dị khi tiếp xúc với Pb .............................. 140
PL Hình ảnh 14. Phôi bị phân hủy khi tiếp xúc với Pb .................................................... 140
PL Bảng 1. Ảnh hưởng của độ mặn lên % Cu giải phóng khỏi trầm tích cửa sông Soài Rạp
...................................................................................................................................... 141
PL Bảng 2. Ảnh hưởng của độ mặn lên % Pb giải phóng khỏi trầm tích cửa sông Soài Rạp
...................................................................................................................................... 142
PL Bảng 3. Ảnh hưởng của pH lên % Cu giải phóng khỏi trầm tích cửa sông Soài Rạp .. 143
PL Bảng 4. Ảnh hưởng của pH lên % Pb giải phóng khỏi trầm tích cửa sông Soài Rạp .. 144 PL Bảng 5. Cân bằng hấp phụ Cu2+ lên trầm tích ........................................................... 145 PL Bảng 6. Cân bằng hấp phụ Pb2+ lên trầm tích ............................................................ 145 PL Bảng 7. Động học hấp phụ Cu2+ lên trầm tích ........................................................... 146 PL Bảng 8. Động học hấp phụ Pb2+ lên trầm tích ........................................................... 146
Danh mục phụ lục
1
MỞ ĐẦU
Các kim loại nặng và các hợp chất của chúng tác động gây hại lên người và
thủy sinh vật. Các kim loại nặng (như Cd, Cu, Pb, Hg, Zn) đều có thể gây độc ở
nồng độ thấp, mặc dù một số trong chúng như đồng, kẽm rất cần thiết cho sự trao
đổi chất bình thường [1]. Ô nhiễm trầm tích tại các khu vực cửa sông, cửa biển là
một vấn đề lớn về môi trường do các tác dụng độc hại tiềm năng của nó. Các kim
loại nặng từ các nguồn thải (tự nhiên hay nhân tạo) thông qua hệ thống sông lắng
đọng dưới dạng trầm tích, Hàm lượng lâu dài dưới đáy sông, tích tụ tại các cửa
sông, bãi bồi [2,3,4]. Vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai cho thấy hàm lượng Cd
rất nhỏ 0,1 mg/kg hay không phát hiện trong khi Cu, Pb cao hơn [3,5]. Crom chủ
yếu tồn tại ở dạng Cr (III) không được coi là mối nguy hại cho sức khỏe [6]. Do đó
xem xét hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích sông Sài Gòn – Đồng Nai là có cơ sở.
Quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm tích quyết định tính khả dụng
sinh học của chúng lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như pH, độ mặn, hàm
lượng ôxy, nhiệt độ, tốc độ dòng chảy [7,8]. Các sự cố hóa học đã làm thay đổi pH
môi trường và tác động đến các dạng kim loại nặng trong trầm tích [9,10,11]. Một
số sự cố do axit ở Việt Nam đã xảy ra như sự cố ngày 28-7-2006 ở Tp HCM [12] và
ngày 18-11-2018, ở sông Đồng Nai [13]. Thay đổi pH có thể diễn ra trong điều kiện
cục bộ và ngắn hạn, nhưng các tác động có thể không hồi phục nhanh chóng [14].
Hạn hán, xâm nhập mặn, phá rừng, phát triển nuôi tôm ven các cửa sông cũng góp
phần làm tăng độ mặn trong nước ở các dòng sông. Khi độ mặn tăng thì hàm lượng
kim loại nặng có trong trầm tích tăng [15]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Laing và
cộng sự, thì ngược lại cho các nguyên tố Cu [7]. Hơn nữa, trong các năm qua như
2016 hay 2019 vào mùa khô xâm nhập mặn đã tiến sâu về thượng nguồn sông Sài
Gòn – Đồng Nai tác động đến trầm tích sông. Do đó các nghiên cứu về ảnh hưởng
độ mặn và pH lên trầm tích là cần thiết.
Các thử nghiệm sinh học là một công cụ cần thiết cho việc đánh giá chất
lượng môi trường trầm tích. Thử nghiệm sinh học trên trầm tích kết hợp chất ô
nhiễm sẽ dự báo chất lượng sinh học của khu vực nghiên cứu vì khi xảy ra thì hậu
quả là không thể đảo ngược đối với các sinh vật sống [16]. Khả năng hấp phụ của
trầm tích là một thông số quan trọng, nếu lượng bổ sung cho kết hợp vượt quá, kim
2
loại sẽ liên kết với bề mặt trầm tích bởi các quá trình khác với quá trình hấp phụ và
do đó, có thể được giải phóng theo một cơ chế khác và với tốc độ khác nhau so với
kim loại bị hấp phụ [17]. Do đó, các đặc tính hấp phụ của trầm tích phải được khảo
sát trước nhằm tạo ra mẫu trầm tích kết hợp có các đặc tính trầm tích giống với trầm
tích bị ô nhiễm tự nhiên [18].
Hàu (Crassostrea gigas) loài đang được nuôi phổ biến tại vùng cửa sông Sài
Gòn – Đồng Nai, có thể dễ dàng được thu cho thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Giai đoạn thụ tinh và đầu đời của sinh vật 2 mảnh vỏ trong đó có hàu (Crassostrea
gigas) nhạy cảm hơn với các tác nhân ô nhiễm, do đó giai đoạn này thường đã được
dùng để thử nghiệm đánh giá độc tính sinh học như một phương pháp [19,20]. Do
đó, lựa chọn giống hàu này là phù hợp, mang tính đại diện cao.
Các nghiên cứu về những quá trình di động kim loại nặng Cu, Pb trong trầm
tích vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai do tác động pH, độ mặn cũng như các ảnh
hưởng lên phôi, ấu trùng hàu (Crassostrea gigas) còn rất thiếu thông tin. Do đó, đề
tài “ Đánh giá hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn- Đồng
Nai dưới tác động của pH, độ mặn và ảnh hưởng của chúng lên phôi, ấu trùng
hàu Crassostrea gigas” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài: “Đánh giá rủi ro tiềm ẩn của hàm lượng Cu, Pb trong
trầm tích lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas tại vùng cửa sông Sài Gòn –
Đồng Nai”.
Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu đề tài đã thực hiện các nội dung sau:
1. Đánh giá hàm lượng chất ô nhiễm kim loại nặng (Cu, Pb) trong trầm tích tại các
cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai.
2. Khảo sát ảnh hưởng các yếu tố môi trường (pH và độ mặn) lên quá trình giải
phóng các kim loại nặng (Cu, Pb) trong trầm tích cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai. 3. Đánh giá khả năng hấp phụ (Cu2+, Pb2+) của trầm tích cửa sông Sài Gòn – Đồng
Nai.
4. Nghiên cứu độc tính trầm tích cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai được thêm chuẩn
(Cu2+, Pb2+) đến phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas.
Đối tượng nghiên cứu:
Mẫu trầm tích mặt
3
Kim loại Cu, Pb tổng Hàm lượng trong trầm tích
Phôi và ấu trùng hàu (Crassostrea gigas)
Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai có 4 cửa sông chính: Thị Vải, Đồng
Trang, Lòng Tàu và Soài Rạp trong đó Lòng Tàu hẹp nhưng sâu, lại ít bồi lắng nên
thuận tiện giao thông đường thủy hơn là nuôi trồng thủy sản, Đồng Tranh ngắn
được tách ra từ sông Thị Vải, tầm ảnh hưởng trong nuôi trồng thủy sản thấp. Mẫu
trầm tích tại 2 cửa sông của sông Sài Gòn - Đồng Nai là Thị Vải và Soài Rạp được
lựa chọn trong nghiên cứu. Do đặc thù vùng cửa sông Thị Vải và Soài Rạp tiếp giáp
rừng ngập mặn Cần giờ rất thích hợp nuôi trồng thủy sản và bảo tồn đa dạng sinh
học.
Thời gian thu mẫu vào mùa khô:
Đợt 1 tháng 2/2017 (cửa sông Soài Rạp)
Đợt 2 tháng 3/2017 (cửa sông Thị Vải)
Đợt 3 tháng 4/2017 (cửa sông Soài Rạp)
Mùa khô được lựa chọn lấy mẫu cho nghiên cứu là do khoảng thời gian này
hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích ven biển thường cao hơn so với mùa mưa
[21], kết quả tương tự cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Duncan và cộng
sự, cho rằng do lưu lượng dòng chảy thấp trong mùa khô hỗ trợ quá trình tạo lắng
đọng và tích tụ [22].
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hơn cách tiếp cận đánh giá rủi ro
môi trường do Hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở dự báo đánh giá rủi ro ô nhiễm Cu, Pb trong
trầm tích vùng cửa sông lên phôi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận án sẽ giúp cho các quản lý kinh tế và môi trường trên lưu vực
sông nhận diện rủi ro và ngay từ bây giờ phải có những giải pháp nhằm phòng
ngừa, giảm thiểu những tác động bất lợi cho nguồn lợi thủy sản vùng cửa sông.
Những đóng góp mới của Luận án và Khoa học và Công nghệ:
4
1. Đánh giá được hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn- Đồng
Nai dưới tác động của độ mặn, pH.
2. Đánh giá được ảnh hưởng của Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn-
Đồng Nai lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về chất ô nhiễm Cu và Pb trong trầm tích cửa sông
1.1.1 Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sông trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1.1 Hàm lượng chất ô nhiễm Cu, Pb trong trầm tích cửa sông trên Thế giới
Kết quả các nghiên cứu trên Thế giới cũng đã cho thấy ô nhiễm kim loại
nặng trong trầm tích sông và cửa sông là đáng quan ngại, đặc biệt là Cu và Pb
(Bảng 1.1). Mức độ dao động rất lớn 4,5 mg/kg ở Vịnh Giao Châu, Thanh Đảo,
Trung Quốc và 346 mg/kg ở Sông Buriganga, Bangladesh cho đồng và tương ứng
cho chì là 8,2 – 105,6 mg/kg. Trong cùng một con sông hay cùng một quốc gia cũng
Bảng 1.1 Hàm lượng kim loại Cu, Pb trong trầm tích từ vịnh, sông, hồ và cửa sông trên
Thế giới
có mức độ ô nhiễm Cu, Pb khác nhau.
Tên sông
Cu (mg/kg)
Pb (mg/kg) Nguồn trích dẫn
Cửa sông Trường Giang, Trung
20,3-30,2
19,4-28,9
[23]
quốc
Vịnh Giao Châu, Thanh Đảo,
23,6
20,2
[24]
Trung Quốc
4,5 -148,7
8,2-65,8
Cửa sông Hoàng Hà, Trung quốc
14,7-21,9
11,6-18,2
[23]
Hạ lưu sông Tsurumi,
133,0
40,8
[25]
Yokohama, Nhật Bản
Sông Hàn ở Hàn quốc
7,64-139
14,2-96,6
[26]
Sông Karnaphuli, Bangladesh
46,09– 112,43
21,98– 73,42
[27]
Sông Kochin, Ấn độ
29,48 ± 4,37
[28]
Sông Buriganga, Bangladesh
70-346
60,3-105,6
[29]
1.1.1.2 Hàm lượng chất ô nhiễm Cu, Pb trong trầm tích cửa sông ở Việt Nam
Kim loại nặng Cu, Pb được xem như là chất gây ô nhiễm độc hại nghiêm
trọng và có nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan minh chứng sự tích lũy của chúng
trong trầm tích ở Việt Nam, (Bảng 1.2).
Kết quả thu thập từ các nghiên cứu trước đó cho thấy trầm tích một số vùng
sông và cửa sông Việt Nam vượt quy chuẩnViệt Nam QCVN 43-2017 (QCVN 43-
2017 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và chất lượng trầm tích) và SQG - EPA (Bảng
1.2). Cụ thể, cho thấy ô nhiễm Cu một số vị trí trên sông Tô Lịch và sông Nhuệ theo
6
nghiên cứu của Hương và cộng sự đã vượt quy chuẩn Việt Nam [30], khi so sánh
với SQG - EPA thì hầu hết đều vượt ngưỡng an toàn cho môi trường nước. Đối với
Pb thì hầu hết các khu vực ở phía Bắc đều vượt ngưỡng cho phép của quy chuẩn
Việt Nam và SQG - EPA.
Các kết quả về hàm lượng Cu, Pb cũng dao động lớn ở các con sông, ở trong
cùng một con sông, Bảng 1.2. Đặc biệt vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai có các
nghiên cứu trên sông Thị Vải cũng rất khác nhau dao động 12,1-98,4 mg/kg cho Cu,
Bảng 1.2 Hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích từ vịnh, sông, hồ và cửa sông ở Việt Nam
2,02-12,03 mg/kg cho Pb [31], tương tự như trên sông Sài Gòn.
Tên sông
Cu (mg/kg)
Pb (mg/kg)
Nguồn trích dẫn
Cửa sông Cái và vịnh Nha Trang
12,1 -26,9
35,1-61,6
[32]
Sông Thị Vải
12,1-98,4
2,02-12,03
[31]
Sông Thị Vải và rừng ngập mặn
16,5 – 48,5
7 -25
[3]
Cần Giờ
11,9-25,1
2,59-28,6
[5]
Sông Nhà Bè
14,3-58,8
3,31-63,1
[5]
Sông Sài Gòn
32,0
27,4
[33]
Sông Sài Gòn
Sông Hồng, sông Nhuệ và sông
37-309
43-361
[34]
Tô lịch
Sông Tô lịch và sông Kim Ngưu
220-475
260-665
[30]
35,1-210,4
33,2-155,5
[35]
Sông Tô lịch
28,4 – 38,5
3,8
[36]
Sông Mê kong
90
124
[37]
Hồ Tây
65,0
132,0
[38]
Khu Ba Chẽ
57,0
49,0
[38]
Khu Hà Cối
83
66
[39]
Sông Hồng
187±9
[40]
Cửa sông Ba Lạt, sông Hồng
323±13
Cửa sông Cầu
108
112
QCVN 43-2017
32
36
[42]
SQG - EPA , EPA
113,20 - [41]. 20,22 - 77,34 203,91
7
1.1.2 Các dạng kim loại nặng (Cu, Pb) trong trầm tích cửa sông
Các quá trình lắng đọng trong các cửa sông, có thể giảm bớt một số tác động
xấu của ô nhiễm kim loại nặng lên hệ sinh thái cửa sông và biển. Khi kim loại được
thải vào dòng nước đục của cửa sông chúng có thể nhanh chóng gắn lên bề mặt của
các hạt trầm tích mịn. Khi các hạt trầm tích lắng đọng vào các bãi bồi ngập triều,
các kim loại đang dần bị chôn vùi. Trong rất nhiều cửa sông giáp biển, người ta ước
tính rằng khoảng một nửa trong số các kim loại vào các cửa sông bị giữ lại trong
các trầm tích cửa sông và chỉ có một số ít hơn thải ra biển [43].
Những nguyên tố kim loại trong trầm tích chủ yếu tồn tại dưới các dạng hòa
tan và trao đổi (F1), liên kết carbonat (F2), cộng kết với oxit Fe-Mn (F3), liên kết
các chất hữu cơ (F4) và cặn kim loại còn lại khác (F5) [44]. Thứ tự khả dụng sinh
học giảm dần của các kim loại nặng trong trầm tích có thể dựa trên các phân đoạn
kim loại (F1> F2> F3> F4> F5). Thông thường, các phần trao đổi của các kim loại
có thể được sử dụng để đánh giá mức độ khả dụng sinh học môi trường của các
thành phần trầm tích. Kết cấu trầm tích, thành phần khoáng chất và sự vận chuyển
vật lý-hóa học môi trường nước là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố và tích
lũy kim loại nặng trong trầm tích. Như vậy, sự tích lũy kim loại nặng trong trầm
tích phụ thuộc vào các tính chất địa hóa của các trầm tích và điều kiện môi trường
[44]. Ví dụ, các chất hữu cơ trong trầm tích đã được công nhận là một thành phần
quan trọng trong việc lưu giữ các kim loại nặng. Quá trình phân hủy các chất hữu
cơ tạo ra các phối tử hữu cơ hòa tan (carbon hữu cơ hòa tan, DOC) có thể thay đổi
dạng kim loại trong dung dịch làm ảnh hưởng đến tính hấp phụ, di động, độc tính và
khả dụng sinh học của kim loại [45,46]. Các yếu tố như kích cỡ hạt trầm tích, hàm
lượng sét, hàm lượng hữu cơ có trong trầm tích sẽ có những tác động đến quá trình
tích lũy kim loại nặng trong trầm tích. Trong đó hàm lượng sét và hàm lượng chất
hữu cơ cũng bị ảnh hưởng bởi các thông số môi trường như pH, độ điện ly, độ mặn,
thế ô xy hóa (do triều cường ngập hay bán ngập), cũng như hoạt động của vi sinh
vật trong môi trường trầm tích [47,48,7].
8
1.1.3 Các phương pháp đánh giá hàm lượng chất ô nhiễm Cu, Pb trong trầm
tích cửa sông
Các chất lơ lửng cung cấp cho các cửa sông từ các dòng sông và từ các
nguồn khác nhau như xói mòn của trầm tích lắng đọng trước đó, từ dòng nước chảy
tràn, từ các nhà máy xử lý chất thải, từ sản xuất công nghiệp và từ không khí, sau đó
lắng đọng hình thành trầm tích [49]. Trầm tích các cửa sông thường là nơi tiếp nhận
các nguồn thải khác nhau sẽ ảnh hưởng đến các dạng kim loại và có thể gây ra sốc
môi trường nước [50]. Sự có mặt hoặc xuất hiện của kim loại nặng Cu, Pb trong
trầm tích đòi hỏi phải có đánh giá rủi ro thích hợp lên các hệ sinh thái trầm tích.
Hầu hết các tiêu chuẩn về môi trường hiện tại và về ngưỡng an toàn cho trầm tích
vẫn dựa trên giá trị đo tổng hàm lượng kim loại. Tổng hàm lượng đơn lẻ không cho
phép đánh giá rủi ro môi trường ngắn hạn bởi vì sẽ không phản ánh tính linh động,
phản ứng hoặc khả dụng sinh học của kim loại nặng độc hại tiềm ẩn [51].
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương pháp có thể được sử dụng để
đánh giá chất ô nhiễm kim loại nặng hoặc các rủi ro sinh thái trong môi trường trầm
tích. Nguyên tắc của các phương pháp là khác nhau, một số dựa vào tổng lượng của
các kim loại nặng trong trầm tích, một số thì dựa vào dạng hóa học của chúng và
một số thì dựa vào mối quan hệ giữa hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu trầm
tích so với hàm lượng nền.
1.1.3.1 Đánh giá theo quy chuẩn Việt Nam và hướng dẫn chất lượng trầm tích
SQG - EPA:
Quy chuẩn Việt Nam và hướng dẫn chất lượng trầm tích (SQG – EPA) đã
được sử dụng để xác định ngưỡng nồng độ của kim loại nặng có khả năng làm tăng
độc tính sinh học và tác dụng sinh học bất lợi khác trong trầm tích. Nhiều quốc gia
đã sử dụng SQG - EPA để hỗ trợ trong việc quản lý môi trường trầm tích bị ô
nhiễm và xác định các khu vực có các cộng đồng sinh vật có thể bị ảnh hưởng do ô
nhiễm kim loại nặng như Pb và Cu (Bảng 1.3). Các phương pháp này chủ yếu dựa
vào tổng hàm lượng các kim loại nặng có trong trầm tích. Trong trường hợp, hàm
lượng của kim loại nặng trong trầm tích thấp hơn với giá trị hàm lượng ảnh hưởng
ngưỡng (TEC) tương ứng, điều này chứng minh hàm lượng kim loại nặng trong
trầm tích không ảnh hưởng tới sinh vật. Trong khi đó, nếu cao hơn giá trị hàm
9
lượng ảnh hưởng có thể xảy ra (PEC). Hơn nữa, nếu hàm lượng nằm ở giữa, tác
Bảng 1.3 Giá trị giới hạn của các thông số trong trầm tích
dụng sinh học bất lợi tiềm ẩn có thể xảy ra [52].
Trầm tích nước mặn theo QCVN 43
Trầm tích theo SQG - EPA
: 2017/BTNMT
Kim loại
[42]
Giá trị giới hạn
TEC
MEC
PEC
Cu mg/kg
108
32
91
132
Pb mg/kg
112
36
83
130
Ưu điểm chính của các phương pháp này là đơn giản, chỉ dựa trên các phép
đo nên có thể được thực hiện dễ dàng ở hầu hết các phòng thí nghiệm phân tích, sau
đó so sánh kết quả trong các hướng dẫn. Tuy nhiên, quy chuẩn và SQG - EPA vẫn
còn một số hạn chế trong việc dự báo ngưỡng độc tính thay đổi với nhiều loại trầm
tích khác nhau và các loài thử nghiệm khác nhau và chỉ thu thập dữ liệu ảnh hưởng
cấp tính hơn là hiệu ứng mãn tính. Mặc dù, hiệu ứng mãn tính là nhạy cảm hơn và
thích hợp hơn cho việc dự đoán những rủi ro do trầm tích bị ô nhiễm. Ngoài ra, việc
thiết lập các ngưỡng hiệu ứng trong nước và trầm tích chỉ dành cho động vật không
xương sống ở đáy có thể là chưa đầy đủ [44]. Như vậy, kết quả phân tích trầm tích
không thể đại diện cho mức độ nhiễm độc, chúng chỉ có thể được sử dụng trên cơ sở
bán định lượng trong nghiên cứu so sánh để theo dõi các nguồn ô nhiễm, chẳng hạn
như quá trình xả thải không xin phép và không thể dự đoán ảnh hưởng sinh học
[53].
1.1.3.2 Đánh giá theo phương pháp tiếp cận trầm tích nền:
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những nguyên tố chính và nguyên tố
vết mà hàm lượng nền tự nhiên có thể được xác định từ các mẫu lõi trầm tích,
thường là thành phần của đá phiến sét [54] hay của lớp vỏ lục địa [55], Bảng 1.4.
Qua đó, dự đoán lý thuyết các yếu tố làm giàu (EF), yếu tố ô nhiễm (Cf), chỉ số tải
lượng ô nhiễm (PLI), chỉ số Igeo trong trầm tích cửa sông [56].
Chỉ số làm giàu EF:
Chỉ số EF thường được sử dụng để đánh giá ô nhiễm do con người. Để xác
định những đóng góp kim loại dị thường, Al (hoặc Fe) được chọn là nguyên tố nền
[24]. EF sử dụng nhằm giảm bớt các biến động liên quan về sự khác biệt kích thước
10
hạt trầm tích, phương pháp này bình thường hóa các hàm lượng kim loại trong mẫu
với kim loại tham chiếu, thường là Al hoặc Fe, bởi vì các nguyên tố này không
được dự đoán sẽ được làm giàu từ các nguồn nhân tạo do hàm lượng tự nhiên của
chúng tương đối cao. Các mức đánh giá:
EF < 1,5 cho thấy các yếu tố có nguồn gốc chủ yếu là từ các nguồn tự nhiên
Bảng 1.4 Giá trị nền địa hóa: Hàm lượng kim loại trầm tích cửa sông (mg/kg)
EF > 1,5 cho thấy là có các nguồn nhân tạo [3].
Tiêu chuẩn địa hóa
Fe
As Mn Zn
Pb
Ni Cu Cd
Cr
Al
Tiêu chuẩn đá phiến sét
6700
13 850
95
20
68
45
0,3
90
-
[57];
Lớp vỏ lục địa [55]
6000
1,8 950
70
12,5
75
55
0,12
100 82300
(the continental crust)
Tiền công nghiệp [58]
-
-
175
70
-
50
1,0
90
-
Chỉ số tải lượng ô nhiễm PLI:
Chỉ số tải lượng ô nhiễm (PLI) được xác định bởi TomLinson và cộng sự
[59] cho trầm tích dựa trên nồng độ kim loại nặng cơ bản được sử dụng. Chỉ số tải
lượng ô nhiễm được đề xuất như là một hệ thống tiêu chuẩn về ô nhiễm phát hiện so
sánh với mức độ ô nhiễm giữa các địa điểm khác nhau và vào những thời điểm khác
nhau.
Bảng 1.5 Chỉ số tải lượng ô nhiễm (PLI) và mức độ ô nhiễm
Mức độ ô nhiễm
Chỉ số tải lượng ô nhiễm (PLI)
Chất ô nhiễm cơ bản không hiện diện
PLI = 0
Các chất ô nhiễm cơ sở là hiện diện nhưng chưa ô
PLI < 1
nhiễm
Chất lượng trầm tích tiến triển xấu nhanh
PLI > 1
Theo D. L. TomLinson và cộng sự [59]
Cf: chỉ số ô nhiễm, n là số kim loại. Thường sử dụng đá phiến trung bình
theo nghiên cứu của Turekian và Wedepohl làm nền hoặc giá trị không ảnh hưởng
cho những kim loại trong cùng một cách như đối với việc tính toán các chỉ số Igeo và
yếu tố ô nhiễm (Cf), nếu không có dữ liệu đó đã sẵn sàng cho các khu vực nghiên
cứu. Nồng độ trung bình thế giới của Cu (45 mg /kg), Ni (68 mg/kg), Mn (900
11
mg/kg), Pb (20 mg/kg) và Cd (0,3 mg/kg) báo cáo cho đá phiến sét [57] đã được coi
là giá trị nền.
Bảng 1.6 Chỉ số tích lũy địa hóa Igeo và mức độ ô nhiễm
Chỉ số tích lũy địa hóa Igeo: Có bảy mức của Igeo [24]
Mức độ ô nhiễm
Chỉ số Igeo
Không ô nhiễm
Igeo ≤ 0
không bị ô nhiễm đến vừa ô nhiễm
0 Ô nhiễm trung bình 1 Ô nhiễm nặng vừa phải 2 Ô nhiễm nặng 3 Nặng đến cực kỳ ô nhiễm 4 Cực kỳ ô nhiễm Igeo> 5 Theo Fangjian Xu và cộng sự [24] Sử dụng chỉ số EF cho các nghiên cứu của Nguyen Thi Thu Hien và cộng sự, [39] khi nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong trầm tích bề mặt ở sông Hồng giá trị của EF của Cu và Pb>2, cho thấy sự tồn tại của ô nhiễm Cu, Pb trong trầm tích ở sông Hồng. Sử dụng chỉ số Cf cho các nghiên cứu của Costa-Böddeker và cộng sự [3] cho thấy cửa sông Thị Vải là bị ô nhiễm bởi Cu và Pb ở mức trung bình (Cf ≥ 1), trong khi rừng ngập mặn bị ô nhiễm bởi Pb là vừa phải, dựa trên giá trị trung bình của phiến sét làm giá trị nền. Sử dụng Igeo để đánh giá ảnh hưởng kim loại nặng trong trầm tích lên hệ sinh vật nước có các nghiên cứu của [3] cho thấy kim loại nặng trong trầm tích sông Thị Vải và rừng ngập mặn Cần giờ, Việt Nam cho thấy không có ô nhiễm (Igeo<0). Tương tự như phương pháp đánh giá theo SQG - EPA , phương pháp tiếp cận trầm tích nền không có yêu cầu nhiều dữ liệu rộng lớn và không yêu cầu thí nghiệm bổ sung khác. Hạn chế chính của phương pháp này là không có hiệu ứng sinh học trực tiếp hoặc dữ liệu khả dụng sinh học được sử dụng để bắt nguồn trong các hướng dẫn. Ngoài ra, phương pháp này chỉ áp dụng đối với những nguyên tố chính và nguyên tố vết mà hàm lượng nền tự nhiên có thể đã được xác định từ các mẫu lõi trầm tích. Hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích cửa sông đang diễn biến theo xu hướng tăng do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, diễn biến gây hại do Cu và Pb trong trầm tích rất phức tạp, phụ thuộc 12 nhiều yếu tố môi trường trong đó có pH và độ mặn [60]. Hiểu về cơ chế di động của Cu và Pb trong trầm tích do biến đổi yếu tố môi trường sẽ cho những dự báo chính xác hơn trong đánh giá ảnh hưởng tiềm tàng của chúng trong môi trường trầm tích cửa sông 1.1.4 Một số tính chất và độc tính của đồng và chì đối với thủy sinh vật 1.1.4.1 Đồng – Một số tính chất và độc tính của đồng đối với thủy sinh vật Đồng có trong tự nhiên do sự phong hóa hoặc hòa tan các khoáng chất chứa đồng và các sulfua đồng. Đồng phát sinh từ nguồn nhân tạo từ quá trình ăn mòn đồng trong nước do nước có tính axit, sử dụng các hợp chất đồng như diệt tảo trong nuôi trồng thủy sản, xử lý đất nông nghiệp, nước thải nhà máy xử lý nước thải hay các nguồn thải khác từ sản xuất công nghiệp như khai thác mỏ, luyện kim, các ngành công nghiệp lọc dầu, nhà máy dây đồng, các ngành công nghiệp đốt than, sắt và các ngành công nghiệp sản xuất thép [61]. Trong điều kiện bình thường, đồng thường có mặt trong các trầm tích dưới dạng phức hữu cơ, đồng cacbonat và cộng kết với oxit sắt và mangan [54]. Do các hợp chất hữu cơ có trong trầm tích dễ bị phân hủy sinh học [62] nên hợp chất đồng có khả năng giải phóng nhiều hơn và có tính độc hại hơn đối với các sinh vật dưới nước [61]. Đồng là một nguyên tố vi lượng cần thiết ở mức độ rất nhỏ cho các chức năng sinh học của các sinh vật [63]. Tuy nhiên, dư thừa đồng gây trở ngại với các chức năng sinh học quan trọng, cụ thể theo nghiên cứu của Fitzpatrick và cộng sự khi đánh giá tác động của đồng lên sự phát triển của phôi, khả năng thụ tinh của trứng và tinh trùng cho thấy mức độ nhạy cảm với đồng theo thứ tự: phôi> tinh trùng> trứng của con vẹm xanh (Mytilus trossulus) [64]. Mức độ tích lũy sinh học khác nhau tùy thuộc vào loài, loại kim loại và vị trí lấy mẫu. Kim loại Cu đã được xác định tích lũy trong động vật hai mảnh vỏ Unio. Figorum và Anodonta cygnea, vào tháng 9 năm 2013 theo nghiên cứu Stefania và cộng sự lần lượt là 2,57 và 4,63 mg/kg cho thấy quá trình tích lũy là không giống nhau. Không có sự khác biệt đáng kể đã được quan sát giữa các yếu tố tích lũy sinh học của đồng cho vẹm (Unio Pictorum) được thu thập vào tháng 7&9/2013 [63]. Kết quả nghiên cứu của Mai và 13 cộng sự cho thấy đồng ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng với EC50 là 0,012 mg/L (0,011– 0,014 mg/L) [65]. Đồng trải qua sự chuyển hóa phức tạp trong vùng nước tự nhiên và nếu ở
dạng ion Cu2+ tự do sẽ có độc hơn so với các dạng hóa học khác như phức đồng hữu cơ . pH nước, độ cứng, hàm lượng hữu cơ và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện độc tính đồng. Đã có nghiên cứu chứng minh rằng đồng độc hại đối với sinh vật nước ngọt hơn với sinh vật nước mặn [66]. Bên cạnh đó, độ pH của nước đóng vai trò quan trọng trong nước ngọt hơn trong môi trường nước mặn. Khi pH tăng sẽ làm giảm độc tính của đồng vì giảm sự cạnh tranh giữa các ion đồng và
H+ ở bề mặt trầm tích [67]. Mặc dù pH và độ cứng bảo vệ sinh vật chống lại độc tính Cu, hàm lượng chất hữu cơ hòa tan (DOC) là một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong việc làm giảm độc tính đồng cho cả nước ngọt và nước mặn. Cu2+
ít có khả dụng sinh học trong nước cứng hơn trong nước mềm do Ca2+ và Mg2+
cũng cạnh tranh với Cu2+ cho các vị trí liên kết sinh học [61]. Hiện nay, có nhận thức cho rằng nghiên cứu hàm lượng đồng tổng tích lũy do ô nhiễm như xả thải công nghiệp và sử dụng thuốc trừ sâu ít có ý nghĩa, thay vào đó, việc nghiên cứu các dạng hóa học của đồng trong các hệ sinh thái là rất quan trọng [68]. 1.1.4.2 Chì – Một số tính chất và độc tính của chì đối với thủy sinh vật Chì xuất hiện như một thành phần trong một loạt các khoáng chất. Việc sử dụng chì nhiều nhất là trong sản xuất ắc quy chì-kẽm, cụ thể, gần 1,5 triệu tấn chì được tiêu thụ ở Hoa Kỳ trong năm 2008 có gần 90% đã được sử dụng để sản xuất pin [50]. Việc sử dụng nhiều thứ hai là trong sản xuất các hợp chất hóa học, đặc biệt là các chất phụ gia alkyl chì cho các loại xăng do chì có khả năng chống ăn mòn và chống mất màu cao, nên thường sử dụng trong sản xuất sơn [50]. Chì và các hợp chất của nó cũng được sử dụng trong mạ điện, luyện kim, vật liệu xây dựng, sơn và thuốc nhuộm, thiết bị điện tử, nhựa, thuốc thú y, nhiên liệu và che chắn bức xạ. Trong môi trường nước, chì có thể tồn tại 3 hóa trị, trong đó Pb (II) là loại ion ổn định nhất. Trong các trầm tích, chì chủ yếu được tìm thấy trong kết hợp với hydroxyt sắt và mangan. Tuy nhiên, chúng cũng có thể hình thành kết hợp với đất sét và chất hữu cơ. Chì có xu hướng vẫn gắn chặt chẽ với các trầm tích trong điều kiện oxy hóa, tuy nhiên, nó có thể được giải phóng vào nước trong điều kiện khử 14 [54]. Hợp chất vô cơ chì (sunfua, cacbonat, và sulfat khoáng chất) là thường có nhiều trong trầm tích, nhưng với những thay đổi hóa học tại giao diện trầm tích và nước rất dễ bị tái linh động [53]. Khả năng hấp phụ chì sẽ được tăng lên rất nhiều khi có mặt của các chất hữu cơ, oxit sắt hoặc oxit nhôm và hầu hết chúng có trong môi trường. Tuy nhiên, độ hòa tan khoáng chì có thể thay đổi bởi các yếu tố môi trường như độ pH, thế ô xy hóa khử và sự hiện diện của các phối tử và anion như là chất tạo phức. Trong các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến ngâm chiết chì thì clorua là một trong các phối tử anion phổ biến [69]. Cả hai dạng hữu cơ và vô cơ của chì đều dẫn đến nguy cơ sức khoẻ nghiêm trọng đối với tất cả các dạng sinh vật sống. Các hợp chất chì vô cơ (sulfua, cacbonat và khoáng sunfat) thường có nhiều trong trầm tích nhưng có độ hòa tan thấp trong nước tự nhiên. Các dẫn xuất tự nhiên của Pb trong các khoáng chất sẽ không linh động trong điều kiện môi trường bình thường, nhưng sẽ tan một chút trong điều kiện axit vừa phải [46]. Độ hòa tan của Pb ít bị ảnh hưởng bởi khả năng oxi hóa khử. Chì được liên kết chặt chẽ dưới các điều kiện khử mạnh tạo kết tủa sunfua, với chất hữu cơ không hòa tan và liên kết mạnh với các chất kết tủa dạng sắt oxit trong những điều kiện oxy hoá [70]. Chì là một kim loại nặng cực kỳ độc hại làm xáo trộn các quá trình sinh lý khác nhau và không giống như các kim loại khác, chẳng hạn như kẽm, đồng và mangan, vì nó có thể gây độc hại ở nồng độ rất thấp [71,72]. Pb gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người đặc biệt là khi tích lũy trong các mô sinh vật và tích lũy khuyếch đại qua chuỗi thức ăn [72]. Các ảnh hưởng sinh hóa của Pb là phức tạp và trong một số lĩnh vực, phương thức hoạt động của nó vẫn chưa rõ ràng. Pb có ảnh hưởng độc hại đối với sinh vật ngay cả ở nồng độ rất thấp [63]. Độc tính cấp tính của Pb làm thay đổi hoạt động của enzyme thường phản ánh qua tổn thương tế bào hoặc cơ quan [73]. Các enzyme phụ thuộc vào nhóm SH ở các vị trí hoạt động bị ức chế bởi Pb. Trong trường hợp này, Pb phản ứng với nhóm SH trên phân tử enzyme để tạo thành mercaptan, dẫn đến ngừng hoạt động của enzyme. 2RSH + Pb2+ → R– S– Pb – S – R + 2H+ 15 Nghiên cứu của Mary và cộng sự cho thấy sự phơi nhiễm của cá trắm cỏ với muối chì đối đã gây ra những thay đổi đáng kể trong hoạt động của các enzyme và hoạt động chống oxy hóa ở các khoảng thời gian khác nhau trong 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ; một sự giảm đáng kể về hoạt động của các enzyme và hoạt động của các chất chống oxy hóa enzyme [SOD & CAT] đã được quan sát thấy vào cuối 96 giờ [73]. Kim loại chì gây độc tính cho các tế bào sống theo cơ chế ion và stress oxy hóa. Stress oxy hóa trong các tế bào sống là do mất cân bằng giữa việc tạo các gốc tự do và các chất chống oxy hóa [71]. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình giải phóng các kim loại nặng trong trầm tích khu vực cửa sông. Sự phân bố của các kim loại nặng trong trầm tích bị chi phối bởi các quá trình pha trộn giữa các chất trên sông. Các đặc tính của trầm tích như pH, độ mặn, khả năng trao đổi cation và hàm lượng chất hữu cơ, điều kiện oxy hóa khử và hàm lượng clorua sẽ chi phối các dạng tồn tại của kim loại nặng [7]. Đây cũng chính là nguyên nhân gây ra tái di động của các kim loại nặng bởi quá trình giải hấp phụ hoặc giải phóng. Các quá trình này chủ yếu thông qua hấp phụ /giải hấp, kết tủa/hòa
tan, đông tụ, keo tụ và tạo phức, đặc biệt các phối tử vô cơ như Cl- [74]. Khu vực tiếp giáp nước ngọt thì pH là yếu tố kiểm soát, trong khi đó độ mặn của cửa sông là yếu tố kiểm soát tính khả dụng sinh học và độc tính của các kim loại nặng gắn với các trầm tích [75,76]. 1.2.1 Ảnh hưởng pH môi trường đến quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm tích Giá trị pH trong trầm tích hoặc cột nước sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến độ hòa tan của các kim loại nặng trong trầm tích. Giá trị pH cao thúc đẩy sự hấp phụ và kết tủa, trong khi pH thấp thực sự làm suy yếu độ mạnh của liên kết kim loại với trầm tích và cản trở việc lưu giữ các kim loại nặng trong các trầm tích [44]. Khi pH giảm dẫn đến sự gia tăng H+ trong nước gây ra giải phóng thứ cấp
của các kim loại nặng [44], các ion H+ cạnh tranh với các cation kim loại nặng ở các vị trí trao đổi [74]. pH thấp có thể giảm tích điện âm của bề mặt chất hữu cơ, các hạt đất sét và Fe-Mn-Al oxyt và đặc biệt là nhiều hợp chất như cacbonat và sunfua trở nên dễ tan [44,48]. Giá trị pH có thể chiếm ưu thế trong các quá trình giải phóng 16 kim loại nặng từ các khoáng sét [74]. Ảnh hưởng của pH đến các phản ứng này là hai mặt: (i) lên tốc độ của quá trình oxy hóa Fe (II), và (ii) lên các liên kết của các kim loại với các chất hữu cơ, hạt sắt và mangan thuộc pha rắn [48]. Kim loại được bao phủ trên bề mặt của Fe-Mn hydroxyt và không ổn định trong điều kiện khử, ô xyt sắt và mangan sẽ bị thay đổi, dẫn đến các kim loại trong trầm tích sẽ được giải phóng vào pha nước. Trong môi trường thoáng khí các oxyt/hydroxyt Fe và Mn là các liên kết quan trọng của các kim loại nặng trong trầm tích và trong khi đó, dạng sulfua kim loại chiếm ưu thế trong các trầm tích thiếu oxy [40]. Khả năng hấp phụ của khoáng sét tăng với độ pH tăng lên, do sự hình thành các phức hydroxyt ổn định và kết tủa với kim loại [44]. Các phương trình phản ứng 2- + 4H+ có thể được mô tả như: MS2 + (15/4) O2 + (7/2) H2O → M(OH)3 + 2SO4 Liên kết với Fe-Mn oxyt hình hành các hạt keo trên cơ sở kết tủa các ô xyt này phụ thuộc rất lớn vào pH môi trường, độ điện ly, kích thước hạt. Keo tụ được tăng cường bằng cách tăng pH. Cơ chế keo tụ chủ yếu là do sự ổn định hạt keo, tính chất bề mặt, axit humic, độ mặn và pH [1]. Trong bối cảnh thay đổi pH ở đại dương, các sự cố hóa chất tràn rò rỉ, thông tin về việc giải phóng kim loại từ trầm tích mặt là rất cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lập kế hoạch dự phòng trước và có thể được sử dụng như là một chỉ báo địa chất về sự cố tràn/rò rỉ. Do đó, việc đánh giá ảnh hưởng của pH vào quá trình giải phóng kim loại là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá độc tính của các trầm tích cửa sông trong kịch bản sự cố hóa chất. 1.2.2 Ảnh hưởng độ mặn môi trường đến quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm tích Theo báo cáo của Laing và cộng sự, cho thấy độ mặn khác nhau đã ảnh hưởng đến tính linh động của kim loại trong trầm tích, có tác động lớn đến sinh khả dụng của chúng và sự linh động kim loại ngày càng tăng khi độ mặn tăng [7]. Hai cơ chế chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng kim loại
nặng là: (1) khả năng tạo phức của các anion trong muối (Cl-) với kim loại nặng và
sự cạnh tranh của cation muối với các dạng kim loại nặng tích điện dương (Na+, K+, 17 Ca2+, Mg2+) cho các vị trí hấp phụ trên pha rắn; (2) các quá trình tạo bông, kết tủa và keo tụ [77,75]. Sự gia tăng độ mặn có liên quan đến việc tăng hàm lượng của các cation, chủ yếu là Na, K, Ca, Mg mà cạnh tranh cho các vị trí hấp phụ kim loại nặng và giảm sự gắn kết của các kim loại với axit humic. Khi phức clorua tan xảy ra, sự di chuyển của các kim loại nặng cũng tăng [78,44]. Tăng dần độ mặn trong nước thủy triều thúc đẩy giải phóng kim loại từ trầm tích trong trường hợp không sulfua và làm tăng tổng nồng độ kim loại nặng trong nước [51]. Việc gia tăng nồng độ của một số dạng hóa học của các kim loại giải phóng từ trầm tích có thể trở nên nguy hiểm đối với sinh vật. Tính khả dụng sinh học phụ thuộc vào dạng loại kim loại và bị ảnh hưởng bởi một loạt các điều kiện môi trường trong đó có pH và độ mặn là những yếu tố chính. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm tích đã không bao giờ được xem là toàn diện và các đặc tính trầm tích vẫn chưa hiểu và thậm chí nhiều tranh cãi [44]. Do đó, cần có các nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình giải phóng kim loại nặng trong trầm tích cửa sông. 1.2.3 Các nghiên cứu ảnh hưởng pH, độ mặn lên trầm tích cửa sông trên Thế giới và Việt Nam 1.2.3.1 Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng pH Phương pháp thử nghiệm ngâm chiết pHstat trong 24 giờ được sử dụng trong nghiên cứu của Paschke và cộng sự, với tỉ lệ lỏng:rắn 10:1, điều chỉnh pH 4 sau 30 phút và trong suốt quá trình thử nghiệm [79]. Theo Cappuyns & Swennen nghiên cứu khảo sát ở 3 mức pH 2, 4, 6 [80]. Tuy nhiên do thời gian ngắn một số phản ứng ngâm chiết chưa hoàn toàn hoặc chưa đạt trạng thái cân bằng. Do đó, các thử nghiệm nên cần có những điều chỉnh theo dõi thời gian giải phóng kim loại để thử nghiệm đạt trạng thái cân bằng, có như vậy thử nghiệm sẽ cho phép đánh giá độc tính kim loại có độ chính xác cao hơn. Nghiên cứu của Huang và cộng sự, sử dụng thùng có kích cỡ (sâu × rộng × cao là 15 cm × 10 cm × 20 cm), trầm tích đồng nhất được đặt ở đáy thùng với độ cao 5,0 cm và nước khử ion 2,0 L được thêm ở trên, 3 pH sử dụng là 7,0; 8,0; và 9,0 được điều chỉnh bằng NaOH 0,1 N hay HCl 0,1 N. Mỗi ngày lấy 5 mL nước ở trên, 18 lọc, phân tích hàm lượng kim loại giải phóng [81]. Nghiên cứu của Huang và cộng sự, chủ yếu khảo sát sự biến động pH trong điều kiện bình thường của vùng cửa sông, kịch bản sự cố axit là chưa có. Phương pháp của CEN/TS 14429, 2005 đã kéo dài thời gian ngâm chiết lên 48 giờ [82], đây là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay [83]. Đề tài đã sử dụng phương pháp này trong thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng pH ngâm chiết lên quá trình giải phóng Cu, Pb trong trầm tích. Nguyên tắc của phương pháp là mẫu trầm tích được ngâm chiết theo tỷ lệ lỏng/rắn (L/S) cố định với nước chứa lượng axit hoặc bazơ đã chọn trước để đạt được giá trị pH tĩnh vào cuối giai đoạn ngâm chiết. Yêu cầu ít nhất 8 giá trị pH trong phạm vi pH từ 2 đến pH 12. Do ảnh hưởng của các thông số khác như cacbon hữu cơ hòa tan, phức chất, các điều kiện ô xy hóa – khử không được xem xét. Các giá trị thu được ở pH thấp nhất và ở pH cao chỉ có thể được coi là tiếp cận các phần giải phóng tối đa của các kim loại và các anion ôxo tương ứng khi có sự cố hóa chất. Việc áp dụng phương pháp kiểm nghiệm này một mình không đủ để xác định tác động giải phóng kim loại trong các điều kiện cụ thể (kiểm tra độc tính). Do đó đòi hỏi phải áp dụng một số phương pháp, mô hình thử nghiêm về hành vi của chất ô nhiễm bổ sung như thử nghiệm độc tính 1.2.3.2 Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng độ mặn Theo mô hình thực nghiệm của Acosta và cộng sự, đối với mỗi mẫu, tỷ lệ 1:5 (rắn:dung dịch muối) được thêm vào ống ly tâm. Các muối được chọn cho nghiên cứu này là: clorua (NaCl, CaCl2 và MgCl2) và sunfat (Na2SO4), vì cho rằng các ion này gây nhiễm mặn trong khu vực nghiên cứu. Các ống được lắc trên máy lắc tròn (200 vòng / phút) trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng 20 ºC. Các huyền phù sau đó được ly tâm với tốc độ 2000 vòng / phút trong 20 phút, lọc, axit hóa pH<2 và được phân tích bằng ICP - OES [77]. Theo mô hình của Zhao và cộng sự, [84] đối với mỗi mẫu, 5,00 g trầm tích được trộn với 21 mL nước biển nhân tạo với độ mặn khác nhau trong các ống ly tâm polypropylen có dung tích 50 mL. Nước biển nhân tạo được điều chế theo phương pháp của Kester và cộng sự [85]. Khoảng độ mặn được sử dụng là 0, 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35 ‰, phù hợp với phạm vi độ mặn trong Cửa sông Dương Tử. 19 Hỗn hợp được lắc ở 140 vòng/ phút ở 25 ºC trong 24 giờ. Các mẫu sau đó được ly tâm ở 5000 vòng /phút trong 30 phút và được lọc qua màng cellulose acetate 0,45 µm, axit hóa bằng HNO3 để pH<2 và đưa phân tích xác định hàm lượng kim loại bằng ICP – OES. Tóm lại: Các mô hình thí nghiệm đều nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của pH và độ mặn lên quá trình giải phóng kim loại trong trầm tích, trong phạm vi bố trí thực nghiệm sử dụng trầm tích cửa sông Soài Rạp, chúng tôi chọn phương pháp của các nghiên cứu [83,80,86] cho khảo sát ảnh hưởng pH và Shou Zhao và cộng sự [84] cho khảo sát độ mặn. 1.2.3.3 Các nghiên cứu ở Việt Nam Theo nghiên cứu của Ho và cộng sự, về ảnh hưởng pH ban đầu lên quá trình giải phóng Cu, Pb trong trầm tích cửa sông Cấm, Hải Phòng [87] cho thấy khả năng giải phóng cao nhất ở pH 2 cho trầm tích ướt và trầm tích khô lần lượt là Cu: 31% và 45%; Pb: 29% và 32%, lượng giải phóng tối thiểu ở pH 6 trong trường hợp Cu (<0,15%) và Pb (<0,003 %). Hơn nữa, đối với trầm tích ướt, một lượng đáng kể kim loại nặng Cu, Pb cũng bị giải phóng ở pH 11. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Dương & Trâm thì quá trình tích lũy Cu, Pb trong trầm tích tăng khi pH môi trường tăng [36]. Các yếu tố như lượng hydroxyt/oxyt kim loại, hàm lượng carbonat, các chất hữu cơ hòa tan gây ảnh hưởng quá trình giải phóng khi pH môi trường thay đổi (Cu: 13%; Pb: 6,4%) [87]. Cũng theo nghiên cứu của Dương & Trâm về các mối liên quan của kim loại nặng trong trầm tích sông Mêkông, cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích có xu hướng tăng dần khi đi về phía cửa sông, giáp biển và tỉ lệ thuận với độ mặn [36]. Qua đó cảnh báo việc tích lũy kim loại nặng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến đời sống sinh vật thủy sinh, hệ sinh thái ven sông, đặc biệt là Cu, kim loại có hàm lượng tương đối cao so với quy chuẩn [36]. Tóm lại, Hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích tăng hay giảm phụ thuộc vào pH và độ mặn trong nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu ảnh hưởng pH, độ mặn lên quá trình linh động của kim loại nặng trong trầm tích vùng cửa sông cho thấy không tuân theo một qui luật rõ ràng, phụ thuộc vào loại trầm tích vùng cửa sông cụ thể. Hơn nữa, các nghiên cứu về kịch bản 20 khi thay đổi pH, độ mặn lên quá trình giải phóng kim loại Cu, Pb trong trầm tích vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai còn rất hạn chế, cần được tiến hành. 1.2.3.4 Các nghiên cứu trên Thế giới Nghiên cứu trước đó đã cho thấy: pH cao hơn thì lượng kết tủa oxyt sắt, mangan cao hơn và do vậy sẽ thu gom các kim loại hòa tan như Cu, Pb là đáng kể nhất [88]. Điều này cũng đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu cho rằng trầm tích chính là nguồn gốc lưu giữ kim loại nặng, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và giải phóng các kim loại có khả năng gây độc cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng các chất ô nhiễm kim loại trở lại vào nước do giải hấp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường, cụ thể là pH, nhiệt độ, độ oxi hóa khử, chất hữu cơ, các quá trình trao đổi ion và hoạt động của vi sinh vật [47,48,7]. Nghiên cứu của Riba và cộng sự, cho thấy tính khả dụng sinh học và độc tính của các kim loại nặng gắn với các trầm tích được kiểm soát bởi pH và độ mặn [75], kết quả nghiên cứu tương tự cũng thể hiện trong nhiều nghiên cứu khác [76,44,48]. Nghiên cứu của Forstner & Wittmann cũng khẳng định các cation kim loại nặng là hoàn toàn được giải phóng trong trường hợp môi trường có tính axit mạnh (pH<7),
quá trình hấp phụ Pb2+ trên khoáng sét theo mô hình nghiên cứu giống như một hấp phụ hóa học, với bề mặt tham gia của nhóm -AlOH, -AlOH2 và -SiOH [74]. Kết quả nghiên cứu mô hình thực nghiệm xác định ảnh hưởng của pH lên quá trình giải phóng kim loại nặng Cu, Pb trong trầm tích biển được thực hiện ở 3 mức pH là 6,0±0,2; 7,0±0,2 và 8,0±0,2 đã cho thấy Pb giải phóng trong các thí nghiệm ở pH thấp là 100 - 370 µg/L đo vào những ngày 19 và 20. Trong khi Cu thì giải phóng ổn định <3 µg/L trong các thí nghiệm [48]. Cũng với các thử nghiệm giải phóng kim loại trong trầm tích khi thay đổi pH môi trường, nghiên cứu của Cappuyns & Swennen, khi ngâm chiết các mẫu được lấy dọc theo sông Grote Beek, nằm ở phía đông nam của Cộng Đồng Flemisch (Bắc-Bỉ) cho thấy việc lượng Cu giải phóng tăng khi giảm pH, mặc dù một lượng nhỏ của Cu cũng đã bị giải phóng trong khoảng pH kiềm [80]. Khả năng hòa tan của kim loại nặng như một chức năng của pH có thể được giải thích bởi sự biến thiên trên điện tích bề mặt như là một hàm của pH. Tại giá trị pH cao hơn điểm đẳng điện (pHPZC), bề mặt trầm tích tích điện âm; khi pH dưới pHPZC dẫn đến một 21 bề mặt mang điện tích dương. Điều này phần nào giải thích tại sao Cu là dễ tan ở pH giá trị thấp. Tuy nhiên, hình thành phức với DOC có thể giữ các kim loại nặng trong dung dịch khi giá trị ở pH kiềm. Tất cả các mẫu được đặc trưng bởi hàm lượng carbon hữu cơ cao có xu hướng giảm pHPZC. Khả năng hòa tan của cacbon
hòa tan hữu cơ (DOC) và các anion nói chung tăng lên khi pH tăng lên, mặc dù Cl- là hầu như không ảnh hưởng bởi pH. Như vậy, việc giải phóng của các kim loại nặng trong trầm tích sẽ tăng với việc giải phóng của DOC. Carbon hữu cơ có thể liên kết với các kim loại khi đó DOC có thể làm tan các kim loại [80]. 2-, SO4 Trong nghiên cứu của Haiyan Li và cộng sự [8] cho thấy thông thường, với
độ pH giảm trong trầm tích, sự cạnh tranh giữa các kim loại hòa tan với H+ và các
2-, Cl-, S2-, và phosphat) ngày càng trở nên quan
phối tử (ví dụ, OH-, CO3 trọng hơn. Các khả năng hấp phụ và khả dụng sinh học của các kim loại giảm và
sau đó là tăng tính di động của kim loại nặng. Hơn nữa, H+ (hoặc H3O+) chiếm nhiều vị trí hấp phụ tại các giá trị pH thấp, ở các giá trị pH cao hơn các kim loại nặng hòa tan và dạng cacbonat kết tủa dễ dàng hơn. Giải phóng Cu, Pb thay đổi nhiều hơn ở pH 10 so với pH 6. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy ít hoặc không giải phóng Cu, Pb được quan sát thấy ở pH 8 và nồng độ thay đổi tương tự như pH 7. Trong 10 phút đầu tiên tất cả các nồng độ kim loại nặng tăng nhanh, có thể là kết quả của sự xáo trộn trầm tích với việc thêm nước gốc. Sau đó, tốc độ thoát của kim loại đã dần dần chậm, có thể chủ yếu là do pH, chính là một yếu tố ảnh hưởng của việc giải phóng kim loại từ các trầm tích trong giai đoạn này. Các số liệu giải phóng tối đa của các kim loại theo thứ tự: Cu> Pb tại cùng pH [89]. Nghiên cứu của Shou Zhao và cộng sự, với việc thí nghiệm chiết tách hàng loạt, sử dụng đường đẳng nhiệt Freudlich, phân tích các mối tương quan và phân tích các thành phần chính kim loại trong trầm tích để tìm hiểu các cơ chế chi phối quá trình giải phóng của các kim loại (như Cu và Pb) khi tăng độ mặn trong trầm tích cửa sông Dương Tử. Với các thí nghiệm thực hiện ở nồng độ muối là 0, 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35 ‰, phù hợp với khoảng độ mặn ở cửa sông Dương Tử, kết quả cho thấy khi gia tăng độ mặn sẽ thúc đẩy sự di chuyển kim loại theo thứ tự: Cu> Pb. Cơ chế giải phóng kim loại khác nhau do sự thay đổi độ muối có thể được giải thích là do tạo phức cloro. Các kết quả ở những vị trí thu mẫu cho kết quả phân tích hàm 22 lượng kim loại nặng Cu, Pb trong trầm tích không cao nhưng khả năng giải phóng cao điều này được tác giả giải thích do TOC trong mẫu thấp hơn nên dễ dàng giải phóng dưới sự tấn công của độ mặn [84]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình giải phóng kim loại nặng ra khỏi trầm tích đặc biệt cho Cu, Pb là có tăng nhưng mức độ thì phụ thuộc vào tính chất của trầm tích như hàm lượng hữu cơ, hàm lượng Fe, Mn .... Do đó, nghiên cứu quá trình giải phóng kim loại cần phải thực hiện cụ thể trên mẫu trầm tích cụ thể mới có thể cho kết luận chính xác về khả dụng sinh học của kim loại nặng. Thông qua các nghiên cứu đều cho thấy pH và độ mặn môi trường nước ảnh hưởng đến quá trình giải phóng kim loại trong trầm tích, tuy nhiên nghiên cứu kịch bản quá trình giải phóng kim loại cần phải thực hiện cụ thể trên mẫu trầm tích cụ thể mới có thể cho kết luận chính xác về khả dụng sinh học của kim loại nặng. Do đó, các nghiên cứu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng pH và độ mặn đến quá trình giải phóng kim loại nặng, trong trầm tích vùng cửa sông Soài Rạp là rất cần thiết để có thể đánh giá rủi ro tiềm năng độc tính kim loại nặng, cụ thể là Cu, Pb lên sinh vật nước, đặc biệt lên hàu Thái Bình dương. 1.3 Phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng 1.3.1 Các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích Hiện nay, có 2 cách đánh giá ảnh hưởng kim loại nặng trong trầm tích lên sinh vật nước là dựa vào kết quả phân tích hóa học và dựa vào thử nghiệm độc tính sinh học trầm tích kết hợp. Sử dụng đánh giá đơn lẻ sẽ không hiệu quả để dự đoán độc tính của kim loại trong trầm tích. Việc đánh giá độc tính trầm tích thông qua thử nghiệm sinh học ở phòng thí nghiệm hay thực địa là rất quan trọng đối với cách tiếp cận dựa trên các tác động để phát triển các quy chuẩn chất lượng trầm tích [18,17]. Do đó, để có cái nhìn tổng quát hơn cần phải tiến hành cùng lúc hai phương pháp [90]. Trong thử nghiệm độc tính vùng cửa sông, hàu đã và đang là những lựa chọn phổ biến để thử nghiệm độc tính do dễ tạo ra giao tử và chúng thích nghi tốt với điều kiện phòng thí nghiệm [91]. Các nghiên cứu đã đánh giá sự thay đổi về sinh sản và phát triển, tỷ lệ sống hay các khía cạnh về sinh lý và sinh hóa của các loài thủy sinh vật. Qua đó cung cấp 23 được các thông tin quan trọng về khả năng gây độc của kim loại nặng đối với môi trường thủy sinh. Các thử nghiệm độc tính cung cấp bằng chứng về mức độ biến đổi độc tính của trầm tích, do vậy mà các thử nghiệm độc tính sinh học hiện đang được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới để giúp đánh giá chất lượng trầm tích với các ảnh hưởng tích hợp phức tạp khác nhau của chất gây ô nhiễm [92]. Các phép thử độc tính về trầm tích có thể được sử dụng để: (1) xác định mối quan hệ giữa các ảnh hưởng độc hại và khả dụng sinh học, (2) khảo sát sự tương tác giữa các chất gây ô nhiễm, (3) so sánh độ nhạy của các sinh vật khác nhau, (4) xác định phân bố ô nhiễm theo không gian và thời gian, (5) đánh giá độc hại của trầm tích nạo vét, (6) đo lường tính độc hại như là một phần của việc cấp phép sản phẩm hoặc kiểm tra an toàn hoặc phê duyệt hóa chất, (7) xếp hạng các khu vực để làm sạch, và (8) thiết lập các mục tiêu làm sạch và đánh giá hiệu quả của các biện pháp khắc phục hoặc quản Bảng 1.7 Các phương pháp thử nghiệm độc tính trên phôi, ấu trùng hàu lý [93]. Crassostrea gigas Cd, Cu Con trưởng thành Kết hợp các tế bào miễn dịch Crassostrea gigas Cu Phôi Phát triển ấu trùng Crassostrea iradalei Cu, Cd Ấu trùng Sống sót và phát triển ấu trùng Crassostrea virginica Cu, Cd Ấu trùng Kích thích protein Crassostrea virginica Cu, Cd Phôi Phôi sống sót Nguồn [65] Thử nghiệm sinh học trên phôi hàu là một trong những quy trình đã được chứng minh là đáng tin cậy, nhạy cảm và phù hợp cho hệ sinh thái [92]. Trong những thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu đã được công bố về việc sử dụng phôi hàu để đánh giá ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm riêng rẽ của nước thải công nghiệp và của trầm tích, Bảng 1.7 & Bảng 1.8 [94,95]. Bên cạnh đó phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn với các chất gây ô nhiễm với những nồng độ khác nhau có thể được sử dụng để xác lập các mối quan hệ nhân và quả giữa các hóa chất (chất gây ô nhiễm) và các sinh vật [93]. Trong bố trí thực nghiệm của nghiên cứu đã sử dụng trầm tích được thêm chuẩn để xác định những tác động độc tính tiềm tàng do các sự cố ô nhiễm, cụ thể 24 Cu2+, Pb2+ Hàm lượng trong trầm tích vùng cửa sông gây ra cho phôi, ấu trùng hàu Bảng 1.8 Một số phương pháp kiểm tra độc tính trầm tích biển đã thực hiện Crassostrea giagas. USA Rhepoxynius abronius Sống sót 4 ngày Trầm tích (amphipod) Canada Rhepoxynius abronius Sống sót 10 ngày Trầm tích (amphipod) Phát triển Crassostrea gigas (ấu Sống sót trùng) Phát triển 48 giờ Dịch lắng Anh Amphipod Sống sót 10 ngày Trầm tích Không cử động Sống sót Crassostrea gigas (ấu Phát triển 24 giờ Dịch lắng trùng) USA Crassostrea gigas (ấu Sống sót 2 ngày Trầm tích Sự biến hình trùng) Hà lan Crassostrea gigas (ấu Sống sót 24 giờ Dịch lắng trùng) Nguồn [96] 1.3.2 Chuẩn bị mẫu trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng Trầm tích được thêm chuẩn (Spiked sediment) với chất ô nhiễm có nồng độ tiêu chuẩn đã chọn bằng cách thêm dung dịch chất thử trực tiếp vào trầm tích và đạt trạng thái cân bằng sau đó (thường không quá 48 giờ) [97]. Đối với thử nghiệm độc tính của trầm tích tại chỗ hoặc trên phòng thí nghiệm, trầm tích có thể được bổ sung một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm cần quan tâm để tạo ra các kịch bản liên quan. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tạo được sự phân bố tự nhiên của chất ô nhiễm giữa trầm tích và nước, bởi vì đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh học, vận chuyển và số phận của chúng trong môi trường cửa sông. Khả năng hấp phụ của trầm tích là một thông số quan trọng, nếu 25 lượng bổ sung cho kết hợp vượt quá, kim loại nặng sẽ liên kết với bề mặt trầm tích bởi các quá trình khác với quá trình hấp phụ và do đó, có thể được giải phóng theo một cơ chế khác và với tốc độ khác nhau so với kim loại nặng bị hấp phụ [17]. Do đó, các đặc tính hấp phụ của trầm tích phải được khảo sát trước khi thực hiện điều chế trầm tích kết hợp sao cho mẫu trầm tích có các đặc tính trầm tích giống với trầm tích bị ô nhiễm tự nhiên [18]. Do đó, nghiên cứu khảo sát các đặc điểm hấp phụ Cu, Pb của trầm tích cửa sông và để phát triển một quy trình đáng tin cậy nhằm tạo ra trầm tích có hàm lượng kim loại cụ thể, trong đó kim loại sẽ hoạt động như khi hấp phụ tự nhiên vào bề mặt trầm tích trong môi trường bị ô nhiễm. Các đặc tính hấp phụ của trầm tích như thời gian để đạt cân bằng hấp phụ, nồng độ kim loại tối đa sử dụng để kết hợp, phải được biết, trước khi thực hiện công đoạn chuẩn bị mẫu trầm tích kết hợp kim loại cho thử nghiệm độc tính. 1.3.2.1 Cân bằng hấp phụ kim loại nặng lên trầm tích Khi trầm tích tiếp xúc với kim loại nặng theo thời gian và cũng có thể xem như đại diện cho nguồn ô nhiễm lâu dài. Thời gian cân bằng không đủ cũng dẫn đến lượng lớn kim loại không kết hợp với trầm tích, khi đó hàm lượng kim loại kết hợp rất khác so với tự nhiên làm cho việc thử nghiệm và giải thích độ nhạy của sinh vật đối với độc chất trầm tích không chính xác [9] Các phản ứng sulfua sẵn có trong các trầm tích bề mặt liên kết với kim loại sẽ bão hòa nhanh và các kim loại bổ sung sau đó sẽ kết tủa dưới dạng hydroxy- cacbonat, dạng hấp phụ lên Fe- hoặc Mn- (hydroxyt hay ôxyt) hoặc cácbon hữu cơ hoặc vẫn ở dạng hòa tan trong các khe rỗng. Vì mức độ liên kết của các pha sau này yếu hơn các pha sulfua nên trầm tích kết hợp với kim loại sẽ cân bằng dần dần và nồng độ nước khe rỗng cuối cùng sẽ cao hơn nhiều khi không có đủ sulfua. Khi đó, nếu thiếu thời gian cân bằng sẽ dẫn đến nồng độ kim loại cao hơn. Quá trình xử lý kém có thể gây ra những thay đổi lớn đối với các dạng chất gây ô nhiễm. Tiếp xúc với không khí làm tăng sự thâm nhập oxy, thay đổi hoạt động của vi khuẩn và gây ra oxy hóa các dạng chất có trong nước khe rỗng. Lưu giữ và sử dụng trầm tích (pha trộn các trầm tích phân tầng), trước khi thử nghiệm cũng làm thay đổi lớn về dạng 26 hóa học [9]. Các mô hình Langmuir và Freundlich để đánh giá các thông số liên quan đến quá trình hấp phụ. 1.3.2.2 Động học hấp phụ kim loại nặng lên trầm tích Thời gian cần thiết để thiết lập lại sau những xáo trộn khi trầm tích có bổ sung kim loại cũng cần được hiểu một cách rõ ràng. Tốc độ hấp phụ sẽ bị ảnh hưởng bởi tính chất trầm tích, độ pH, nồng độ và tính chất của kim loại [9]. Các nghiên cứu về độc tính trầm tích kết hợp với hóa chất hay chất ô nhiễm theo Thain [98,99] là quá trình tạo trầm tích thí nghiệm kết hợp được làm đồng nhất bằng các trộn lắc trong 3 giờ, 100 v/p, tỉ lệ lỏng rắn là 4. Về sau các qui trình thử nghiệm đã có hướng dẫn và chuẩn hóa thành qui trình [93]. Các dung dịch muối đồng (CuCl2 2H2O), được chuẩn bị trong nước cất với nồng độ Cu danh nghĩa là 0, 110, 275, 550 và 1100 mg/kg bằng cách bổ sung trực tiếp dung dịch Cu vào trầm tích ở trầm tích với tỷ lệ nước/trầm tích là 4:1, được lắc trong 2 giờ và cân bằng trong 24 giờ [100]. Theo nghiên cứu của Lu và cộng sự,
quá trình chuẩn bị mẫu trầm tích kết hợp Cu2+ được thực hiện bằng cách sử dụng
một loạt dung dịch Cu2+ có hàm lượng dao động 0-150 mg/L ( Pb 9 -95 ng/L) với trầm tích ướt nhằm tăng tính đại diện của trầm tích kết hợp được thu, tỉ lệ rắn:lỏng dao động 1 đến 10, pH 7,5; độ mặn 7 ‰, lắc 24 giờ ở nhiệt độ phòng, ly tâm [17], tỉ lệ tương tự trong nghiên cứu [101]. Theo nghiên cứu của Simpson và cộng sự, sử dụng tỉ lệ trầm tích và nước biển là 1:4 với hàm lượng kim loại muối sulphat dao động 0-5 g/L, đồng nhất và trộn trong 24 giờ, ở nhiệt độ phòng [9]. Mô hình thí nghiệm trong nghiên cứu mô phỏng dựa vào mô hình của Lu và cộng sự [17]. 1.3.3 Chuẩn bị dung dịch rửa giải trầm tích đã được thêm chuẩn kim loại nặng Theo Haring và cộng sự, có hai phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích: thử nghiệm toàn trầm tích (bulk sediment test) và thử nghiệm dung dịch rửa giải hay dung dịch lắng (sediment elutriate test). Các thử nghiệm độc tính toàn trầm tích được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm trong trầm tích đáy, mặc dù đáng tin cậy, nhưng các thử nghiệm này có thể tốn kém, đòi hỏi thời gian và nguyên liệu. Trong khi, các thử nghiệm dung dịch rửa giải trầm tích tiết kiệm chi phí đáng kể và có thể có ứng dụng rộng rãi. Trong phạm vi nghiên cứu, phương pháp thử nghiệm độc tính dung dịch rửa giải được sử dụng. 27 Khi kiểm tra độc tính trầm tích kết hợp trên phôi động vật hai mảnh vỏ thường được tiến hành với dung dịch chiết (dung dịch rửa giải hay dung dịch lắng) của trầm tích [20]. Mẫu trầm tích kết hợp được ngâm chiết với dung dịch lỏng theo một tỉ lệ và làm đồng nhất, dung dịch nằm trên sau đồng nhất được sử dụng trong thí nghiệm độc tính [102,103]. Một loạt mẫu dung dịch rửa giải với khoảng nồng độ chất ô nhiễm kết hợp với trầm tích sẽ được thử nghiệm, kết quả thử nghiệm là LC50; EC50 của hóa chất kết hợp với trầm tích. Trong nghiên cứu thử nghiệm của Mai Tuấn Anh và cộng sự, dung dịch được chuẩn bị bằng cách: lấy trầm tích đem chiết bằng nước cất hai lần với tỷ lệ 1: 4 (theo thể tích). Sau khi lắc trong 2 giờ với một thiết bị khuấy 200-300 vòng/phút, các mẫu được ly tâm ở 2000 vòng/phút trong 10 phút. Dung dịch qua gạn sẽ đem thử nghiệm độc tính trên Ceriodaphnia cornuta, Daphnia magna và Vibrio fischeri [33]. Đối với các thí nghiệm độc tính cho sinh vật 2 mảnh vỏ vùng cửa sông, nước được thay bằng nước muối biển/trầm tích tỉ lệ là 4:1, thời gian cân bằng 12 giờ [100], thí nghiệm tương tự cho nghiên cứu của Fathallan nhưng thời gian lắc là 8h, lắng 1h cho thí nghiệm trầm tích kết hợp kim loại Cd [104]. Yêu cầu chuẩn bị thử nghiệm độc tính phôi và ấu trùng hàu: Tiêu chuẩn cho các thông số chất lượng nước được lựa chọn để thử nghiệm phát triển phôi, ấu trùng hàu bao gồm pH (6-8,5), DO >6 mg/L, độ mặn (22-36 ‰) [105,106]. Độ pH của dung dịch pha loãng thử nghiệm hoặc mẫu có tính axit, nên được điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 1M, trong khi đó pH của dung dịch pha loãng thử nghiệm hoặc mẫu có tính kiềm, nên được điều chỉnh với HCl 1M. Với mẫu hay dung dịch pha loãng thử nghiệm có khả năng pH đệm cao, có thể yêu cầu sử dụng của dung dịch axit hoặc kiềm mạnh hơn. Pha loãng thử nghiệm đã được điều chỉnh pH được sử dụng chỉ khi độ pH đã ổn định [106,105]. Hàm lượng DO phải đủ nếu không đủ phải sục khí, mặc dù điều này có thể dẫn đến khả năng mất các chất dễ bay hơi từ các dung dịch. Bất kỳ khi nào sục khí dung dịch pha loãng thử nghiệm nên được duy trì tốc độ trong khoảng 25 - 50 mL
min-1 l-1. Thời hạn sục khí không được vượt quá 30 phút. Sau khi sục khí ngưng thì thử nghiệm mới bắt đầu [106,105]. 28 Độ mặn của dung dịch pha loãng thử nghiệm cần được điều chỉnh trong phạm vi tiêu chuẩn. Sự gia tăng độ mặn có thể đạt được bằng cách cho thêm muối biển loại phân tích. Lượng nước muối bổ sung ảnh hưởng tiềm năng trên phôi, ấu trùng hàu có thể phát sinh khi các phần của muối biển thêm vào không hòa tan hoàn toàn. Giảm độ mặn có thể đạt được bằng cách thêm nước cất hoặc nước khử ion để pha loãng mẫu. Các pha loãng do bổ sung sau đó phải được tính toán và sử dụng để xác định nồng độ sau khi điều chỉnh [106,105]. Chất rắn lơ lửng cần lọc hay ly tâm, lọc và ly tâm có thể có những ảnh hưởng đến tính chất hóa học của các dung dịch hoặc mẫu kiểm tra và các bước tương tự nên được sử dụng khi kiểm tra một loạt các mẫu lấy từ cùng một vị trí [106]. Quá trình chuẩn bị dung dịch rửa giải từ trầm tích đã kết hợp kim loại đã được nhiều nghiên cứu sử dụng với tỉ lệ lỏng/trầm tích là 4, thời gian cân bằng là 12 giờ và lắng, ly tâm hay lọc. 1.3.4 Chuẩn bị hàu (Crassostrea gigas) cho thử nghiệm Phôi và ấu trùng hàu Thái bình dương (hàu Crassostrea gigas) đã được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm sinh học, cụ thể có thể dùng để đánh giá khả năng thụ tinh và sự phát triển phôi, ấu trùng trong việc phân chia tế bào hay hình dạng D của ấu trùng hàu sau khi phơi nhiễm [43,98,107,92]. 1.3.4.1 Lựa chọn hàu giống thử nghiệm Phôi được sản xuất từ tinh trùng và trứng của hàu bố và mẹ có trọng lượng ước lớn hơn 45 gam/mỗi con. Các con hàu trưởng thành phải được giữ trong một khăn lạnh trước khi bóc tách các giao tử để thử nghiệm. Hàu trưởng thành có thể được đưa vào nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm hoặc mua từ các trại sản xuất hàu giống. Hàu mua được chuyển đến phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ và được bảo quản trong điều kiện cho hàu sống [106,99,105]. 1.3.4.2 Thu giao tử hàu: Theo các nghiên cứu trước đó, [106,99,105], hàu cần được giữ trong điều kiện lạnh và được xác định là bố hay mẹ. Giao tử đực và cái được thu bằng cách tách cơ học các tuyến sinh dục hoặc cho sinh sản tự nhiên bằng phương pháp sốc nhiệt đối với hàu bố mẹ đã thành thục. Việc tách các giao tử bằng cơ học cần chú ý tránh làm hỏng các tuyến sinh dục. Các khoang cơ thể của mỗi con hàu nên được 29 rửa kỹ bằng nước biển để loại bỏ bất kỳ mảnh vỡ hiện diện. Trước khi bóc tinh trùng của một con hàu bố, một mẫu nhỏ tinh trùng từ mỗi con bố nên được chuyển đến vào cốc thủy tinh cùng với một vài giọt nước biển. Sau 15 - 30 phút, hoạt động của tinh trùng nên được đánh giá bằng cách sử dụng kính hiển vi phóng đại mục tiêu 100 lần và hàu bố nào với hoạt lực tinh trùng mạnh nhất được lựa chọn. Sử dụng pipette Pasteur sạch để thu trứng và tinh trùng từ tuyến sinh dục của hàu bố mẹ. Các giao tử nên được chuyển sang bình thuỷ tinh có chứa nước mặn riêng biệt cho con đực và con cái và giữ tại 24 ± 2 °C. Phương pháp sinh sản tự nhiên (như sốc nhiệt độ) cũng có thể được sử dụng để có được giao tử từ hàu bố và mẹ. Trứng từ mỗi hàu mẹ nên được lọc qua lưới sàng nhựa 90-100 µm để loại bỏ bất kỳ mảnh vỡ mô và đựng trong một cốc thủy tinh sạch. Trứng được lọc từ mỗi con cái sau đó có thể được lưu trữ riêng (để đảm bảo trứng được chọn sẽ được thu từ tuyến sinh dục chín mùi). Sử dụng buồng đếm sinh vật phù du Sedgewick Rafter, để đánh giá chất lượng và mật độ trứng (số lượng cho mỗi mL dịch). Trứng sau đó nên được điều chỉnh để đạt được một mật độ trứng khoảng 3000 - 6000 trứng/mL. Huyền phù trứng nên nhẹ nhàng trộn cứ mỗi 5 phút. Các mẻ trứng có tỷ lệ trứng bất bình thường cao (ví dụ như những trứng không thể “cuộn tròn” sau khi tiếp xúc với nước biển) cần được loại bỏ. Tinh trùng của những con hàu bố nên được lọc qua rây lưới (60 µm), sau đó được trộn lẫn vào trong một cốc thủy tinh sạch. Mật độ tinh trùng được đếm bằng kính hiển vi với buồng đếm hồng cầu Haemocytometer. 1.3.4.3 Thụ tinh: Trong vòng 30 phút thu trứng và tinh trùng, nên được thụ tinh. Tỷ lệ thể tích nên là 2-3 mL tinh trùng vào 1 lít trứng. Sau khi trộn, trong vòng 15-30 phút nên được kiểm tra để đảm bảo sự thụ tinh xảy ra. Hiện tượng tinh trùng bao quanh mỗi quả trứng và các cơ quan phân cực cần phải thấy rõ. Sau đó, phôi nên được ủ trong 2 giờ ở 24 ± 2° C trong bóng tối, không sụt khí, nên khuấy nhẹ ít nhất mỗi 10-15 phút để tránh lắng quá mức của phôi và thiếu oxy. Trong thời gian 2 giờ này, những quả trứng sẽ trải qua những giai đoạn đầu của sự phân chia và thường đạt giai đoạn 16 - 32 tế bào. Sau khoảng 2 giờ các phôi nên được đánh giá bằng kính hiển vi 30 (phóng đại 20 - 40 lần) sử dụng một buồng đếm thích hợp, ví dụ như Sedgewick- Rafter cell, để xác định xem tế bào phân cắt đang xảy ra hay không. Phôi bất thường, mà trở nên rõ ràng giữa giai đoạn 3 và 5, bao gồm các tế Bảng 1.9 Các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích trên phôi, ấu trùng hàu bào kéo dài hoặc thuôn dài lỏng lẻo, xuất hiện gần như riêng biệt [106,105]. Peter M. Chapman và 3 giờ 35 48 giờ John D. Morgan [108] Ray Butler và cộng sự Trộn nhanh 15:750 35 48 giờ [102] Thain, J. [98,99] 3 giờ 1:4 24 giờ US EPA, Environment có thể đến 24 1:4 35 48 giờ Canada [109,110,93,111]; giờ Lý tưởng nhất cho một mẻ phôi bình thường sẽ có: (i) > 95% trứng được thụ tinh bình thường: (ii) > 60% của phôi sẽ có ở cùng giai đoạn phát triển. Hai giờ sau khi thụ tinh, phần lớn trứng trong các mẻ bình thường của phôi sẽ được ở giai đoạn 16 tế bào, với một số trứng thụ tinh và một số phôi ở giai đoạn 32 (iii) Một hình dạng đồng nhất chứa, các tế bào được nén chặt dạng hạt màu đen. 1.3.5 Tổng quan các phương pháp thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng lên phôi và ấu trùng hàu Trong nghiên cứu của Ray Butler và cộng sự, đã thử nghiệm theo 2 phương pháp là dùng dung dịch lắng của trầm tích cho tiếp xúc với phôi trong 24 giờ và dùng hoàn toàn trầm tích cho tiếp xúc với phôi trong 24 giờ và 48 giờ (Bảng 1.9). Điểm kết thúc của tất cả các thử nghiệm là khả năng của phôi hàu phát triển bình thường đến giai đoạn ấu trùng hình chữ D trong vòng 24 hoặc 48 giờ [102]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trầm tích được thêm chuẩn kim loại nặng, cụ thể là Cu2+ và
Pb2+ lên quá trình thụ tinh và phát triển của phôi, ấu trùng hàu còn rất hạn chế và ở 31 Việt Nam hầu như chưa có, mặc dù, phát triển nuôi hàu Thái Bình dương rất mạnh trong những năm qua, đặc biệt vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai. 1.3.5.1 Quy trình thử nghiệm sự thụ tinh của hàu (Crassostrea gigas) Mô hình thí nghiệm là mô phỏng từ nghiên cứu của Mai và cộng sự để xác định độc tính Cu lên thụ tinh hàu [65] và quá trình thử nghiệm độc tính dung dịch rửa giải từ trầm tích [109,93,111]. Trong giai đoạn 2 giờ, trứng phải trải qua giai đoạn đầu của sự phân cắt và thường đạt đến giai đoạn 16-32 tế bào (Bảng 1.10 và Hình 1.1 Quá trình phát triển của phôi hàu Crassostrea gigas Hình 1.1) [105]. Sau 2 giờ, phôi hàu phải được xác định bằng kính hiển vi. Nguồn: [105] Chú thích: 2A: Trứng chưa qua xử lý (sau khoảng 30 phút trong nước biển) 2B: Trứng thụ tinh cho thấy phân cực; 2C, 2D, 2E, 2F, 2G, 2H, 2I: Trứng thụ tinh trải qua quá trình phân chia tế bào. Bảng 1.10 Phát triển phôi hàu Crassostrea gigas bình thường 32 Giai đoạn Dạng tế bào Số lượng tế bào 1 Đối xứng 2 2 Dạn chân mèo 4 3 Gần với hình cầu 8 4 Gần với hình cầu 6 5 Có màu tím đen 32 Nguồn: [105] 1.3.5.2 Quy trình thử nghiệm sự phát triển của ấu trùng hàu (Crassostrea gigas) Qui trình được mô tả cho tiến hành thử nghiệm độc tính của các mẫu dung dịch rửa giải lên sự phát triển của ấu trùng của hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) [106]. Trong thử nghiệm, phôi hàu được tiếp xúc với các mẫu dung dịch rửa giải với một loạt các nồng độ khác nhau trong khoảng thời gian 24 giờ. Khi đó, phát triển bình thường mô tả sự chuyển đổi của phôi trong khoảng thời gian 24 giờ là ấu trùng “hình chữ D”, nơi ghép nối khớp vỏ có thể nhìn thấy. Mặc dù thời gian tiếp xúc ngắn, nhưng kích hoạt tế bào với cường độ cao sẽ làm suy giảm của một số quá trình sinh lý và sinh hóa quan trọng, có thể dẫn đến phát triển kém. Phát triển bất thường được đặc trưng bởi những phôi chết ở giai đoạn đầu hoặc ấu trùng phát triển nhưng không đạt đến giai đoạn hình chữ D. Điều này sẽ kéo dài từ không có các ảnh hưởng bất thường (ở nồng độ thử nghiệm thấp) với phát triển kém (ở nồng độ thử nghiệm cao hơn) trong tất cả các phôi và có thể chết (gây chết). a. Phôi hàu (Crassostrea gigas) nên được tiếp xúc trong thời hạn 24 ± 2 giờ. b. Số lượng phôi trong mỗi giếng thử nghiệm khi bắt đầu các thử nghiệm cần xấp xỉ 50-100 trên l mL. c. Nhiệt độ của dung dịch pha loãng thử nghiệm cần có duy trì ở mức 24 ± 2oC trong suốt thời gian thử nghiệm. d. Độ pH của dung dịch pha loãng thử nghiệm nên nằm trong khoảng 6,0-8,5 khi bắt đầu của thử nghiệm. e. Lượng oxy hòa tan trong dung dịch pha loãng thử nghiệm khi bắt đầu các thử nghiệm cần được lớn hơn 60% ASV. f. Độ mặn dung dịch thử nghiệm nên nằm trong khoảng 22-36 ‰. 33 g. Kết quả của các thử nghiệm độc tính phải được loại bỏ nếu tỷ lệ ấu trùng bất thường trong thí nghiệm kiểm soát lớn hơn 40%. 1.3.5.3 Phương pháp đánh giá theo EC50 EC50 là nồng độ độc tố gây ảnh hưởng 50% phôi không thụ tinh sau 2 giờ hay ấu trùng hàu tiếp xúc không phát triển thành ấu trùng hình chữ D bình thường sau 24 giờ. Các thử nghiệm phát triển của ấu trùng nên được chấm dứt sau 24 ± 2 giờ. Dung dịch đệm formaldehyt nên được thêm vào mỗi thử nghiệm (20 µl dung dịch đệm formaldehyt cho mỗi mL thử nghiệm pha loãng) để cố định và bảo quản các ấu trùng. Thao tác này cần được tiến hành trong tủ hút. Nước biển nhân tạo có thể có sử dụng như là một thay thế cho nước biển tự nhiên và được chuẩn bị bằng cách pha nước cất hoặc nước khử ion để có độ mặn 34‰ ± 2 với muối biển loại phân tích [106]. Nồng độ ảnh hưởng 50% của ấu trùng hàu tiếp xúc không phát triển thành ấu trùng hình chữ D bình thường sau 24 giờ. Các dữ liệu (phần trăm của ấu trùng hình chữ D bình thường và bất thường quan sát được) (Hình 1.2) được sử dụng để xác định Hình 1.2 Quá trình phát triển của ấu trùng sau 24 giờ nồng độ ảnh hưởng sự phát triển của ấu trùng. Nguồn: [105] Chú thích: [105] 2J: Ấu trùng bình thường sau 24 giờ 2K: Ấu trùng bất thường sau 24 giờ 34 Đường cong phù hợp áp dụng để đánh giá là sử dụng các mô hình hồi quy. Mỗi mô hình đã thiết lập dữ liệu riêng. Mô hình Probit và Logit là những công cụ thống kê phổ biến nhất cho việc đánh giá điển hình đường cong hình chữ "S" về nồng độ và đáp ứng. Trong phương pháp Probit dữ liệu gốc được xử lý bằng cách chuyển đổi probit [112]. Một điều kiện tiên quyết quan trọng đối với thử nghiệm là thử nghiệm đối chứng phải có dưới 20 % cá thể thử nghiệm chết [113]. 1.4 Giới thiệu về cửa sông Sài gòn - Đồng Nai 1.4.1 Giới thiệu sông Sài gòn – Đồng Nai Theo Tổng cục môi trường thì tổng diện tích tự nhiên của lưu vực sông Sài
Gòn - Đồng Nai khoảng 43.450 km2 (không kể phần diện tích thuộc lãnh thổ Campuchia) nằm trải dài qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Long An. Đây là những địa phương phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị hoá mạnh nhất của Việt Nam với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai có hình nan quạt kéo dài từ cuối sườn phía Tây của dãy Trường Sơn, Nam Trung Bộ, qua hết vùng Đông Nam Bộ. Dòng chính sông Sài Gòn - Đồng Nai phân bố theo trục Đông Bắc - Tây Nam và toàn bộ hệ thống các sông suối trong lưu vực đều về hai cửa chính là Gành Rái và Soài Rạp [114]. Hệ Bảng 1.11 Hệ thống sông Sài gòn – Đồng Nai TT Tên sông Chiều dài (km) Chiều rộng (km) Độ sâu (km) 1 Soài Rạp 59,0 3,10 10 - 40 2 Đồng Tranh 12,5 0,50 2-20 3 Lòng Tàu 56,0 0,55 10 -25 4 Thị Vải 40,0 0,8 12 - 30 Nguồn [31] Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (cao 1.500m) có chiều dài 589km. Sông Đồng Nai phía bên trái có thêm sông La Ngà. Từ cao nguyên đổ xuống vùng đồng bằng, qua nhiều gành thác, Trị An là thác cuối cùng, sông tiếp 35 nhận thêm nước Sông Bé, rồi gặp sông Sài Gòn ở Nhà Bè tạo thành hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Từ Nhà Bè, sông Sài Gòn - Đồng Nai chia thành nhiều nhánh chảy qua Cần Giờ để đổ ra biển ở vịnh Gành Rái. Các chi lưu Lòng Tàu, Đồng Tranh, Thị Vải, Soài Rạp (Hình 1.1) [114]. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước chảy qua địa phận hai tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, rồi đổ vào sông Đồng Nai gọi chung là sông Nhà Bè (tức là dòng hợp lưu của hai sông Đồng Nai và Sài Gòn). Sông Sài Gòn dài 256 km, chảy dọc trên địa phận thành phố dài khoảng 80 km, có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng Hình 1.3 Mô phỏng vị trí các cửa sông, sông Sài Gòn – Đồng Nai 225 m đến 370 m, độ sâu có chỗ tới 20 m, diện tích lưu vực trên 5000 km². Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính Soài Rạp dài 59 km, bề rộng trung bình 2 km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm và Lòng Tàu dài 56 km, bề rộng trung bình 0,5 km, lòng sông sâu là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn [115]. 36 1.4.2 Đặc điểm vùng cửa sông Thị Vải và Soài Rạp 1.4.2.1 Cửa sông Thị Vải
Cửa sông Thị Vải có diện tích lưu vực 625 km2 , bắt nguồn từ khu vực Tuy 76 km. Chế độ thủy triều là bán nhật triều với biên độ cao 3,3-4,1 m. Khoảng 14 khu công nghiệp đã được thành lập chủ yếu sau năm 1996 đều nằm trong lưu vực, khu công nghiệp, nhưng cửa sông vẫn chịu nhiều áp lực môi trường khác như khai thác trái phép cát, xả thải từ nhà máy thuộc da, từ nông trường cao su và nông nghiệp [3]. Trong tương lai các cảng như Tân Cảng, cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son đã chọn lựa Thị Vải để đáp ứng nhu cầu phát triển cảng biển. Tuy nhiên, theo báo cáo của Cơ quan Bảo vệ môi trường TP.HCM (HEPA), chất lượng nước và trầm tích ở các bến cảng trên sông Thị Vải là rất đáng quan ngại [116], 1.4.2.2 Cửa sông Soài Rạp: Cửa sông Soài Rạp: vật liệu trầm tích vùng hạ lưu sông Đồng Nai đến cửa Soài Rạp là tương tác biển thắng sông trong mối tương tác sông biển. Quá trình đó dẫn đến mở rộng cửa sông sâu dần vào lục địa, hình thành các bãi triều lầy và rừng ngập mặn mới. Do chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian - mưa nhiều, dòng chảy mạnh, mưa ít, dòng chảy yếu, thuỷ triều mạnh (triều cường) thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có biên độ lớn, khi triều kém thì ngược lại [117]. Vật liệu trầm tích hình thành do sông Đồng Nai chuyển tải tới từ vùng xâm thực còn có sự đóng góp thêm một nguồn từ tái trầm tích (lắng đọng) có nguồn gốc từ đồng bằng ven bờ của sông Đồng Nai (bùn pha cát và bùn sét). Cũng theo nghiên cứu, quá trình lắng đọng trầm tích hạ lưu sông Đồng Nai xảy ra lúc triều lên mạnh hơn khi triều xuống và không hề có sự bào mòn đáy [31]. Bảng 1.12 Vị trí một số KCN - Cảng bố trí trên cửa sông Soài Rạp 37 STT Tên KCN - Cảng trên cửa sông Soài Rạp Tọa độ 1 Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp 10.430105, 106.755694 2 KCN Đông NamÁ, Long An 10.535405, 106.734548 3 Cảng quốc tế Long An 10.535577, 106.738800 4 KCN Long Hậu, Long An 10.636247, 106.714270 5 KCN Hiệp Phước 2 10.640783, 106.751457 6 Cảng rau quả, Tp HCM 10.742255, 106.742185 7 Khu Chế Xuất Tân Thuận 10.751403, 106.740582 8 Khu Công Nghiệp Cát Lái 2 10.762371, 106.778735 9 KCN Hiệp Phước 1 10.654290, 106.733560 1.4.3 Hoạt động nuôi hàu vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai Đối với vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai thuộc phạm vi Tp Hồ Chí Minh thì huyện Cần Giờ ở phía Đông Nam thuận lợi để nuôi trồng nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao và hàu là một trong những loại hải sản chủ lực hiện đang được nuôi nhiều và phát triển mạnh ở Cần Giờ [118]. Theo phòng Kinh tế huyện Cần Giờ, hiện nay trên địa bàn huyện có tổng cộng 664 hộ nuôi hàu trên diện tích nuôi là 260 ha mặt nước. Sản lượng 9 tháng đầu năm 2019 đạt 11.283 tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2018 và việc xuất khẩu con hàu Cần Giờ sang thị trường Trung Quốc hoàn toàn khả thi [119]. Đối với vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai thuộc phạm vi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, theo Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 của UBND tỉnh, quy hoạch nuôi nhuyễn thể (thân mềm) như: sò Huyết, hàu đến năm 2015 là 160 ha tăng lên 230 ha (2020). Đặc thù vùng cửa sông Thị Vải và Soài Rạp là rất khác nhau, nơi phù hợp phát triển cảng biển nước sâu, nơi có vùng cửa sông rộng, tiếp giáp rừng ngập mặn Cần giờ rất thích hợp nuôi trồng thủy sản và bảo tồn đa dạng sinh học, đây cũng chính là lý do nghiên cứu lựa chọn 2 vùng cửa sông này để tìm hiểu hiện trạng ô nhiễm kim loại Cu, Pb tổng trong trầm tích. Hơn nữa các số liệu thu thập từ các nghiên cứu trước đó, Bảng 1.2 cho thấy hàm lượng đồng trong trầm tích dao động 12,1-98,4; Chì dao động 2,02 – 25,00 mg/kg đối với sông Thị Vải và 11,9- 58,8; 38 EPA. 2,59 -63,10 mg/kg với sông Sài Gòn, đều nằm trong khoảng cảnh báo theo SQG – Tóm lại: thông qua các nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã tham khảo được, hầu hết các nghiên cứu đều đã xác nhận được sự hiện diện của kim loại nặng có trong trầm tích ở các cửa sông và cũng đã nghiên cứu độc tính và nhận diện, đánh giá các mối nguy do chất kim loại nặng trong trầm tích đến các nguồn lợi thủy sản, cụ thể trên hàu Thái Bình dương. Các mối nguy có thể trở thành hiện thực khi các yếu tố môi trường thay như pH và độ mặn đã được trình bày trước. Do đó, các nghiên cứu cần phải đi sâu hơn nữa vào nghiên cứu độc tính kim loại nặng trong trầm tích do quá trình giải phóng khi yếu tố môi trường thay đổi như do biến đổi khí hậu (nhiễm mặn, pH) và đặc biệt hơn nữa là nghiên cứu trầm tích kết hợp với Cu, Pb cụ thể tại các khu vực cửa sông Sài gòn – Đồng Nai đến khả năng sinh sản và phát triển của con hàu là vô cùng cần thiết và đó cũng là mục tiêu của đề tài. 39 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, sơ đồ tổng thể các bước nghiên cứu được trình bày trong Hình 2.1. Thu mẫu trầm tích Vùng cửa sông Soài Rạp Vùng cửa sông Thị Vải Đánh giá tồn lưu Cu, Pb Khảo sát ảnh hưởng pH, độ mặn Khảo sát cơ chế hấp phụ Cu, Pb Đánh giá ảnh hưởng lên phôi, ấu Điều chế dung dịch lắng cho thử nghiệm trùng hàu Thử nghiệm độc tính trầm Chuẩn bị phôi hàu tích được thêm chuẩn
Cu2+, Pb2+ lên phôi, ấu trùng hàu Thử nghiệm độc tính sinh sản hàu Thử nghiệm độc tính ấu trùng hàu Hình 2.1 Sơ đồ tổng thể nghiên cứu của Luận Án Kết luận 40 2.1 Hóa chất, dụng cụ, thiết bị Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm là loại tinh khiết phân tích của Merck bao gồm: CuCl2 2H2O, Pb(NO3)2, NaOH, HNO3, NaOH, H2O2. Nồng độ dung dịch lưu trữ là 1000mg/L cho Cu2+ và 10g/L cho Pb2+. Điều chế nước biển nhân tạo theo Dana R. Kester, bằng cách sử dụng nước cất đã khử ion với các muối tinh khiết phân tích để có độ mặn 35 ± 2 ‰. Pha trước ít nhất 24 giờ khi sử dụng và sục khí liên tục khi chuẩn bị và sử dụng [85]. Yêu cầu môi trường nước biển khi pha loãng cho thí nghiệm độc tính phôi ấu trùng hàu là độ mặn của nước muối từ 28-36 ‰, độ pH từ 6,0 đến 8,0, hàm lượng oxy hoà tan khi bắt đầu thử nghiệm phải lớn hơn 6mgO2/L [105]. Phân tích kim loại nặng trên máy ICP-OES hãng AMETEK. Thiết bị lắc GFL 3015 của Đức. Máy ly tâm DLAB DM0636 của Đức Kính hiển vi Steindoref Buồng đếm sinh vật phù du Sedgewick RafterModel 3-1801-G20 Wild Supply Company Buồng đếm hồng cầu Haemocytometer. Đo pH có độ chính xác đo ít nhất ± 0,05 đơn vị pH hãng HANA. Các chai phải được làm sạch trước khi sử dụng bằng cách làm đổ đầy axit nitric 1M trong ít nhất 24 giờ và sau đó xả sạch bằng nước khử khoáng [82]. Các trầm tích sử dụng dành riêng cho thử nghiệm độc tính, được bảo quản
trong bóng tối ở 4oC trong thời gian tối đa là 7 ngày trước khi sử dụng. Trầm tích sử dụng trong thí nghiệm là trầm tích ướt. 2.2 Phương pháp thu và xử lý mẫu trầm tích Dung cụ lấy mẫu: xô, gáo, cào thu gom, sàng bằng vật liệu nhựa poly etylen. Quá trình thu mẫu tham khảo theo: Theo TCVN 6663-15: 2004 (ISO 5667- 15: 1999) Chất lượng nước – Lấy mẫu - Phần 15: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích [120]. Với mục đích lấy mẫu trầm tích để khảo sát Hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích vùng cửa sông, sử dụng mẫu trong thí nghiệm khảo sát ảnh 41 hưởng pH, độ mặn lên tính di động của Cu, Pb trong trầm tích và thử nghiệm độc tính nên các vị trí lấy mẫu được lựa chọn: Từ cửa biển vào sâu khoảng 30 km, được mô phỏng theo Hình 2.2 và 2.3, các vị trí có độ mặn dao động 16-35‰ (phù hợp với điều kiện nuôi hàu 22-36 ‰). Các điểm lựa chọn là cố định cho các đợt lấy là 7 mẫu tổ hợp. Khu vực lấy mẫu có đường kính 10 m, lấy 5 mẫu ở 4 góc với tâm đường chéo và trộn lấy 1 mẫu tổ hợp theo Ohio EPA (2001) [121,122]. Do các mẫu dùng cho thử nghiệm độc tính trầm tích nên chiều sâu lấy mẫu trong phạm vi 0-10 cm tính từ bề mặt bùn [120]. Lấy mẫu cách mép bờ khoảng 15 – 25 m vì nếu lấy gần bờ bị ảnh hưởng bởi xác thực vật, lá cây, tác dụng của ánh sáng mặt trời khi triều xuống. Lấy xa bờ thường do dòng chảy quá mạnh, thành phần lấy sẽ không đại diện cho mẫu trầm tích. Lựa chọn các bãi bùn trầm tích ít xáo trộn do hoạt động vận tải hay dòng chảy siết [36]. Mẫu đã thu trong 3 đợt: o Đợt 1 tháng 2/2017 (cửa sông Soài Rạp) o Đợt 2 tháng 3/2017 (cửa sông Thị Vải) Mẫu đợt 1 và 2 được sử dụng cho xác định hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích. Lựa chọn 3 mẫu đại diện vùng cửa sông Soài Rạp cho thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng pH, độ mặn. o Đợt 3 tháng 4/2017 (cửa sông Soài Rạp) Mẫu đợt 3 được thu làm mẫu tham chiếu cho khảo sát hấp phụ, giải hấp phụ và thử nghiệm độc tính. Lựa chọn mẫu dựa vào kết quả phân tích đợt 1 (mẫu chưa bị ô nhiễm) và khảo sát hiện trường (gần khu vực nuôi hàu thương phẩm). Mẫu trầm tích đã được làm cho đồng nhất, qua sàng 1 mm và sau đó tách ra để riêng cho thí nghiệm [109]. Các mẫu trầm tích dùng cho phân tích xác định hiện trạng ô nhiễm kim loại Cu và Pb trong trầm tích cửa sông được làm khô tự nhiên, sấy 105ºC cho đến khối lượng không đổi (khoảng 2 giờ). Sau đó, nghiền, qua sàng 0,5 mm và cân khoảng (1,0 gam) của các hạt mịn nhất khô được phân hủy bằng hỗn hợp của H2O2, HCl và HNO3 [123]. 42 Mẫu trầm tích dùng thử nghiệm độc tính qua sàng 1mm, bảo quản lạnh 4ºC và trong thùng PE màu để tránh ánh sáng cho đến khi thử nghiệm và bảo quản Hình 2.2 mô phỏng các vị trí lẫy mẫu tại vùng cửa sông Soài Rạp Hình 2.3 Mô phỏng các vị trí lẫy mẫu tại vùng cửa sông Thị Vải không quá 2 tháng [92]. 43 2.3 Phương pháp phân tích mẫu Mẫu trầm tích dùng cho phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng, pH, độ mặn, Cu, Pb, Al và hàm lượng tổng carbon hữu cơ TOC. – Xác định pH trầm tích theo TCVN 5979 – Xác định độ mặn theo TCVN 6194 – Phá mẫu trầm tích cho phân tích kim loại nặng theo TCVN 6649 : 2000 – Xác định các chỉ tiêu kim loại nặng trong dung dịch TCVN 6665:2011 [124]. – Xác định tổng carbon hữu cơ (TOC) theo TCVN 8941 – Ba mẫu trầm tích khảo sát ảnh hưởng pH và độ mặn đã được chọn tại vùng cửa sông Soài Rạp, nơi có hàm lượng Cu và Pb cao [125] là các mẫu SR3, SR5, SR7, Hình 2.1. 2.4 Thí nghiệm khảo sát pH và độ mặn lên quá trình giải phóng Cu và Pb trong trầm tích 2.4.1 Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng pH lên quá trình giải phóng Cu và Pb trong trầm tích Mô hình nghiên cứu được trình bày theo các nghiên cứu trước [83,80,86]. Sáu mức độ pH khác nhau từ 2 đến 12 được chuẩn bị (bao gồm cả pH ≤2 và ≥12) trong đó có giá trị pH tự nhiên (không bổ sung axit hoặc bazo). Sử dụng axit/bazo để điều chỉnh pH, pH 2 sử dụng HNO3 2,5 M, pH 4 sử dụng HNO3 1M và pH 6 sử dụng HNO3 0,25 M; tương tự cho các nồng độ NaOH cho pH kiềm. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần và tính kết quả trung bình. Lấy 15 gam mẫu trầm tích (đã qui đổi về cân khô) đã qua sàng 1 mm cho vào bình Erlenmeyer 250 mL có nút nhám. Nước cất và axit/bazo điều chỉnh đảm bảo tỉ lệ lỏng/rắn (L/S) là 10 (mL/g). Sử dụng HNO3 và NaOH để ổn định pH của các thí nghiệm (sử dụng Metromh 848 Titrino plus). Các bình được lắc với tốc độ 350 vòng/phút bằng thiết bị lắc GFL 3015 của Đức để đảm bảo quá trình tái lơ lửng trầm tích trong suốt thí nghiệm (theo các thử nghiệm sơ bộ). Kiểm tra sau khoảng 15, 30, 60 phút để tránh tăng áp suất. Nhiệt độ giữ không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm là 27 ºC. Giai đoạn A: từ thời gian bắt đầu t0 đến (t0+4 giờ): bổ sung axit hay bazo. Giá trị pH này được sử dụng là pHstart. 44 Giai đoạn B: từ (t0+4 giờ) đến (t0+44 giờ): thời gian cân bằng. Giai đoạn C: từ (t0+44 giờ) đến (t0+48 giờ ): xác minh điều kiện cân bằng. Điều kiện đạt được khi độ lệch pH trong thời gian kiểm tra ở 4 giờ cuối cùng của thử nghiệm là dưới 0,3. Nếu pH >0,3 cần phải tiếp tục kéo dài thêm thời gian ngâm chiết [83]. Sau khi kết thúc, huyền phù được để lắng 15 -20 phút và lọc bằng giấy lọc Whatman (0,45 µm). Mẫu sau khi lọc được axit hóa với một giọt HNO3 đậm đặc để đưa về pH < 2. Phân tích kim loại Cu và Pb bằng ICP – OES. 2.4.2 Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng độ mặn lên quá trình giải phóng Cu và Pb trong trầm tích Qui trình thí nghiệm mô phỏng theo nghiên cứu của Zhao và cộng sự, và Wong và cộng sự [126,84]. Lấy 15 gam mẫu trầm tích (đã qui đổi về cân khô) qua sàng 1 mm cho vào bình Erlenmeyer thủy tinh 250 mL có nút nhám. Sử dụng nước muối nhân tạo 35 ‰ pha loãng có dãy độ mặn từ 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35 ‰ để phù hợp với khoảng độ mặn ở vùng cửa sông. Tỉ lệ nước biển nhân tạo: trầm tích là 10:1 (mL/g) cho mỗi bình. Các bình được lắc ở 300 vòng/phút bằng thiết bị lắc GFL 3015 để đảm bảo quá trình tái lơ lửng trầm tích trong suốt thí nghiệm, ở 27 ºC trong 24 giờ đây là khoảng thời gian đủ để quá trình đạt trạng thái cân bằng dựa vào các thí nghiệm sơ bộ. Giá trị pH được ổn định trong phạm vi 6,5 – 7 cho tất cả các thí nghiệm. Nhiệt
độ giữ không đổi trong suốt quá trình thí nghiệm là 27 ±2 0C. Sau khi kết thúc thí nghiệm, huyền phù được để lắng khoảng 20 phút và lọc bằng giấy lọc Whatman (0,45 µm). Mẫu sau khi lọc được axit hóa bằng HNO3 đậm đặc để đạt pH < 2. Mẫu dung dịch được phân tích hàm lượng kim loại Cu và Pb bằng ICP – OES. Thí nghiệm khảo sát hấp phụ Cu2+ và Pb2+ của trầm tích cửa sông 2.5
2.5.1 Xác định cân bằng hấp phụ Cu2+ và Pb2+ lên trầm tích Trầm tích tươi được ngâm rửa bằng nước muối nhân tạo, lắng, gạn, 3 lần. Việc rửa nhằm giúp trầm tích được làm sạch để tăng cường các vị trí hấp phụ hoạt động trên trầm tích để cho các ion kim loại dễ dàng thâm nhập vào trầm tích [127,17]. Qui trình thực hiện mô phỏng theo [17,128]. Trầm tích ướt sau quá trình 45 rửa được sử dụng trong thí nghiệm kết hợp, vì trầm tích đã sấy khô sẽ làm thay đổi đặc tính của trầm tích và do đó, làm giảm tính đại diện của mẫu. Các thí nghiệm hấp phụ được thiết kế với tỷ lệ lỏng: rắn xấp xỉ 10:1. Các dung dịch (150 mL) được điều
chế bằng cách pha loãng các dung dịch gốc (1000 mg/L đối với Cu2+ và 10 g/L đối
với Pb2+). Khoảng nồng độ của các dung dịch Cu2+ và Pb2+ điều chế thay đổi từ 0,0 đến 80,7 mg/L và 0,0 đến 5000 mg/L, tương ứng. Các dung dịch được chuyển vào bình nón 250 mL có chứa 15,0 g trầm tích (đã qui đổi về cân khô). Các bình hình nón được lắc bằng máy lắc GFL3015 ở khoảng 150 vòng / phút, ở nhiệt độ phòng (27ºC) trong 24 giờ, đây là thời gian quá đủ để đạt đến trạng thái cân bằng ở nhiệt độ phòng dựa trên các thí nghiệm sơ bộ. pH được điều chỉnh về 7,0±0,3 và giữ không điều chỉnh trong quá trình thí nghiệm. Sau kết thúc, lắng 15 phút, gạn và ly tâm (máy ly tâm DLAB DM0636) ở tốc độ 1200 vòng / phút trong 15 phút [99] và
nước ở trên trầm tích được tách ra (axit hóa pH < 2) đưa đi phân tích Cu2+ (hay
Pb2+) bằng ICP – OES và trầm tích được gạn, chuẩn bị dung dịch lắng.
2.5.2 Xác định động học hấp phụ Cu2+ và Pb2+ lên trầm tích Các thí nghiệm động học được thực hiện bằng cách trộn 15,0 g trầm tích với
150 mL dung dịch Cu2+ (66,7 mg/L) và Pb2+ (3333 mg/L) và lắc ở khoảng 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng. Các mẫu được rút tại các khoảng thời gian xác định 1, 2, 4, 6, 12, 18, 24 giờ, ly tâm ở 1.200 vòng / phút trong 15 phút và sau đó hàm lượng kim loại được phân tích bằng ICP-OES. 2.6 Thí nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ lên phôi hàu 2.6.1 Chuẩn bị dung dịch rửa giải trầm tích được thêm chuẩn Cu2+ và Pb2+ Chuẩn bị mẫu trầm tích được thêm chuẩn theo các thông số trong nghiên cứu cân bằng, động học trong mục 2.5.1& 2.5.2. Điều chế dung dịch lắng thực hiện theo một số nghiên cứu [129,104,99]. Các phần rắn thu được từ mục 2.3.1 đã được lắc (máy lắc GFL3015, 150 vòng/phút) trong nước muối nhân tạo trong bình nón thủy tinh với tỷ lệ 1:4 (trầm tích/nước) trong 12 giờ , ở nhiệt độ phòng (27ºC), thời gian đủ để quá trình đạt cân bằng theo các thí nghiệm sơ bộ. Sau kết thúc, lắng 15 phút, gạn và ly tâm ở 1200 vòng / phút trong 15 phút. Sau khi ly tâm, các mẫu chất lỏng 46 được lấy để phân tích Cu và Pb, phần lớn dung dịch rửa giải còn lại dùng cho thử nghiệm độc tính trong vòng 24 giờ. 2.6.2 Chuẩn bị sinh vật thử nghiệm 2.6.2.1 Chuẩn bị phôi Hàu bố mẹ thu mua từ các trại nuôi hàu ở vịnh Gành Rái, Vũng Tàu, có các điều kiện kiện nuôi trồng tương đồng với các điều kiện vùng cửa sông Sài Gòn - Đồng Nai như trong nghiên cứu trước đó [65]. Lựa chọn từ những con đực và con cái tốt nhất để thu trứng và tinh trùng theo các hướng dẫn [104,130], cụ thể hàu bố mẹ phải được nuôi tối thiểu khoảng 6 - 8 tháng, đồng đều, có gờ sinh trưởng thưa rõ. Trứng và tinh trùng được lựa chọn cho vào 2 cốc 250 mL riêng với 200 mL nước biển nhân tạo. Mật độ trứng được xác định từ ba lần đếm số trứng (sử dụng buồng đếm sinh vật phù du The Gridded Sedgewick Rafter) [108], sau đó, bổ sung nước biển để đạt 6000 trứng/mL [98]. Tương tự cho tinh trùng, đếm (sử dụng buồng đếm hồng cầu Haemocytometer) và bổ sung nước biển nhân tạo sao cho huyền phù tinh trùng đạt 2 triệu tinh trùng /mL [105]. 2.6.2.2 Quá trình thụ tinh Trong vòng 30 phút kể từ khi thu được trứng và tinh trùng, nên cho thụ tinh. Trứng được thụ tinh với tinh trùng với tỷ lệ 1:10 trong nước biển nhân tạo có lọc (hay dung dịch rửa giải ở những nồng độ khác nhau) và mật độ 30 - 35 phôi/mL [108], để đảm bảo quá trình thụ tinh xảy ra [105].
2.6.3 Thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+, Pb2+ 2.6.3.1 Thử nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+, Pb2+ lên quá trình thụ tinh của hàu Thử nghiệm độc tính trầm tích mô phỏng theo nghiên cứu Salem Fathallan [104], theo mô hình ASTM E 1706 – 05 và EPA [129,131], theo nghiên cứu của Gamain và cộng sự và theo nghiên cứu của Mai Hương và cộng sự [65]. Thử nghiệm độc tính được thực hiện trên các giếng Microplate 24 giếng loại 3mL (loại polystyrene). Yêu cầu môi trường nước biển khi pha loãng cho thí nghiệm độc tính phôi ấu trùng hàu là độ mặn của nước muối từ 28-36 ‰, độ pH từ 6,0 đến 8,0, hàm lượng oxy hoà tan khi bắt đầu thử nghiệm phải lớn hơn 6mgO2/L [105]. 47 Pha nhanh huyền phù tinh trùng có mật độ 50000 tinh trùng/mL và 5000 tinh trùng/mL. Pha nhanh huyền phù trứng có mật độ 600 trứng /mL và 60 trứng/mL. Lấy 1,0 mL (50000 tinh trùng/mL) thêm vào lần lượt các cốc chứa 10,0 mL dung dịch rửa giải ở các nồng độ kết hợp Cu2+ (hay Pb2+). Lấy 1,0 mL (600 trứng/mL) thêm vào lần lượt trong các cốc có chứa 10,0 mL dung dịch rửa giải ở các nồng độ kết hợp Cu2+ (hay Pb2+) theo thí nghiệm trên. Quá trình thử nghiệm Sau 30 phút tiếp xúc, tiến hành các thí nghiệm sau: Thí nghiệm (1): 1,0 mL dung huyền phù tinh trùng tiếp xúc dung dịch lắng (5000 tinh trùng/mL) được thêm vào 10,0 mL dung dịch các tế bào trứng (60 trứng/mL) chưa phơi nhiễm. Sau đó, lấy 2 mL cho vào mỗi giếng (Microplate). Thí nghiệm (2): 1,0 mL dung dịch (5000 tinh trùng/mL) chưa tiếp xúc dung dịch rửa giải được thêm vào 10,0 mL dung dịch trứng tiếp xúc dung dịch rửa giải. Sau đó, lấy 2mL cho vào mỗi giếng (Microplate). Thí nghiệm (3): 1,0 mL tinh trùng đã tiếp xúc dung dịch rửa giải vào 10,0 mL tế bào trứng tiếp xúc với các dung dịch rửa giải. Sau đó, lấy 2mL cho vào mỗi giếng (Microplate) Thí nghiệm kiểm soát (4): 1,0 mL tinh trùng chưa tiếp xúc dung dịch rửa giải (5000 tinh trùng/mL) và 10,0 mL dung dịch các tế bào trứng (60 trứng/mL) chưa tiếp xúc hóa chất. Sau đó, lấy 2mL cho vào mỗi giếng (Microplate), mỗi lần 3-5 giếng. Các thí nghiệm được ủ trong 2 giờ ở 24 ± 1oC. Sau khoảng thời gian này, 100 μL dung dịch formalin 40 % đã được thêm vào mỗi Microplate và 1 mL được lấy từ mỗi giếng đã được kiểm tra dưới kính hiển vi Steindoref ở 40X bằng buồng đếm sinh vật phù du The Gridded Sedgewick Rafter. 2.6.3.2 Thực nghiệm độc tính trầm tích được thêm chuẩn Cu2+và Pb2+ lên quá trình phát triển của ấu trùng hàu Lấy 10,0 mL huyền phù trứng trong cốc (6000 trứng/mL) cho vào bình định mức 100mL có chứa một ít nước muối nhân tạo, bổ sung tiếp 0,3 mL huyền phù tinh trùng từ cốc (2 000 000 tinh trùng/mL) và cuối cùng định mức thành 100 mL 48 bằng nước muối nhân tạo (600 trứng/mL). Chuyển sang cốc 250 mL để có bề mặt thoáng tốt. Sau 2 giờ, huyền phù đã thụ tinh, lấy 1,0 mL thêm vào trong các cốc có chứa 10,0 mL dung dịch rửa giải ở các nồng độ khác nhau (còn khoảng 60 trứng/mL). Lắc đều và lấy cho ra 3 đến 5 giếng dung tích 2mL/giếng [101]. Thực hiện tương tự với thử nghiệm kiểm soát: thay 10mL dung dịch rửa giải bằng nước muối nhân tạo. Phôi được ủ ở 24 °C trong 24±2 giờ với tỉ lệ ngày đêm là 14:10, không sụt khí. Sau 24 giờ, 100 μl dung dịch formalin đệm 40% đã được thêm vào mỗi Microplate và 1,0 mL được lấy từ mỗi giếng đã được kiểm tra số ấu trùng bình thường và bất thường dưới kính hiển vi STEINDOREF ở 40X bằng buồng đếm sinh vật phù du The Gridded Sedgewick Rafter. 2.7 Phân tích dữ liệu thí nghiệm 2.7.1 Tính toán các chỉ số đánh giá theo phương pháp tiếp cận nền Chỉ số làm giàu EF:Loài
KLN
Giai đoạn
Ảnh hưởng
Quốc gia
Sinh vật kiểm tra
Điểm cuối
Thời gian Con đường tiếp
xúc
Nghiên cứu
Thời gian
Dung tỉ
Mật độ
Thời gian khảo
trộn
rắn:lỏng
ấu trùng
sát
hàu/mL
thống sông Sài Gòn – Đồng Nai nhiều nước, lòng sông ít dốc, lũ ít đột ngột, ở hạ
lưu lòng sông mở rộng và sâu. Cửa sông có dạng vịnh, nên giao thông đường
thủy rất thuận tiện.
Hạ (Đồng Nai) chảy qua địa phận Bà Rịa - Vũng Tàu và sông có chiều dài khoảng
hai KCN lớn của Đồng Nai là Nhơn Trạch và Gò Dầu với hàng chục nhà máy
hoạt động ngày đêm, bên bờ Đông của sông là KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Cái
Mép … của Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt, có trung tâm công nghiệp khí - điện -
đạm lớn nhất nước. Mặc dù đã có xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung từng