Đánh giá hạn hán trên địa bàn huyện Di Linh từ dữ liệu viễn thám
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nghiên cứu đánh giá tình trạng hạn hán cho vùng miền núi thuộc huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng từ kỹ thuật viễn thám. Ảnh vệ tinh Landsat được sử dụng với thời gian nghiên cứu là mùa khô năm 2018. Kết quả cho thấy những vùng đất trống và vùng đất với cây trồng thưa thớt thể hiện mức độ khô hạn cao hơn những vùng phủ đầy thực vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hạn hán trên địa bàn huyện Di Linh từ dữ liệu viễn thám
- Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” DOI: 10.15625/vap.2019.000160 ĐÁNH GIÁ HẠN HÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH TỪ DỮ LIỆU VIỄN THÁM Nguyễn Ngân Hà, Hà Dương Xuân Bảo, *Trần Thị Vân Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM Email: 1552108@hcmut.edu.vn, hdxbao@hcmut.edu.vn, *tranthivankt@hcmut.edu.vn TÓM TẮT Bài báo trình bày nghiên cứu đánh giá tình trạng hạn hán cho vùng miền núi thuộc huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng từ kỹ thuật viễn thám. Ảnh vệ tinh Landsat được sử dụng với thời gian nghiên cứu là mùa khô năm 2018. Kết quả cho thấy những vùng đất trống và vùng đất với cây trồng thưa thớt thể hiện mức độ khô hạn cao hơn những vùng phủ đầy thực vật. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ tốt cho việc giám sát hạn hán trên một không gian cho một vùng lãnh thổ, nhằm giúp cho con người có những quyết định quản lý đúng đắn trong quy hoạch lãnh thổ. Từ khóa: hạn hán, lớp phủ bề mặt đất, thực vật, TVDI, viễn thám 1. GIỚI THIỆU Hạn hán được nhìn nhận là một trong những hiện tượng môi trường có tính phá hoại nghiêm trọng, gây ra sự sụt giảm sản lượng nông nghiệp và tăng đáng kể khả năng cháy rừng. Thông thường, hạn hán thường xảy ra trên diện rộng, nên việc quan trắc bằng các phương pháp truyền thống rất khó khăn, đặc biệt ở những nước đang phát triển, với nhiều hạn chế trong việc đầu tư cho hệ thống quan trắc các tham số khí tượng. Trong các phương pháp hiện nay, việc sử dụng viễn thám để nghiên cứu vấn đề này có rất nhiều tiềm năng. Viễn thám còn là một kỹ thuật nổi bật hơn các phương pháp thông thường trong quá trình đánh giá nhờ khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng trên một vùng không gian. Công nghệ này hỗ trợ tốt cho việc cảnh báo, xây dựng các chính sách quản lý môi trường bền vững ở hiện tại và tương lai. Khu vực nghiên cứu là huyện Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng, có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa ở vùng địa hình cao. Đặc điểm của khí hậu nói chung là thuận lợi cho sự phát triển và bố trí đất của các loại cây nhiệt đới, đặc biệt là cà phê [1]. 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU 2.1. Dữ liệu Dữ liệu dùng trong nghiên cứu gồm hai loại như sau: (1) Dữ liệu viễn thám là ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI/TIRS. Ảnh được chọn lựa thu chụp ngày 25/01/2018, mùa khô, quang mây nhằm để giảm thiểu các ảnh hưởng của khí quyển và điều kiện thời tiết trên khu vực nghiên cứu. (2) Dữ liệu khí tượng gồm nhiệt độ không khí, lượng mưa và độ ẩm trung bình tháng của năm 2018, được thu thập từ trạm Khí tượng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng với các điểm quan sát ở Bảo Lộc và Liên Khương. 2.2. Phƣơng pháp Nhiệt độ bề mặt có thể tăng lên rất nhanh trong trường hợp thực vật thiếu nước. Lớp phủ thực vật có mối quan hệ mật thiết với nhiệt độ bề mặt và ảnh hưởng lớn đến kết quả xác định nhiệt độ. Với cùng một điều kiện khí hậu, nhiệt độ bề mặt sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại các vị trí có độ bốc hơi (của bề mặt) và sự thoát hơi nước (của lá cây) cực đại. Ở những vị trí không có lớp phủ thực vật hoặc thực vật khô, độ bay hơi là cực tiểu dẫn đến nhiệt độ bề mặt đạt cực đại. Để lượng hóa mối quan hệ giữa chỉ số thực vật chuẩn hóa NDVI và nhiệt độ bề mặt, chỉ số khô hạn theo trạng thái nhiệt độ-thực vật TVDI (Temperature-Vegetation Dryness Index) được xác định theo công thức sau [2]: 378
- Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” (1) Trong đó, TS: nhiệt độ bề mặt, 0C; TSmax, TSmin: tương ứng là nhiệt độ bề mặt cực đại và cực tiểu trong tam giác không gian Ts-NDVI. Nhiệt độ bề mặt được xác định theo quan hệ nhiệt độ chói và độ phát xạ bề mặt như sau: 1 TS 1 TB (2) 4 Với TB - nhiệt độ chói trên vệ tinh, 0C; ε - độ phát xạ bề mặt. iá trị Tsmin là giá trị nhiệt độ nhỏ nhất ở khu vực nghiên cứu. Tsmax được xác định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính các giá trị nhiệt độ cực đại tương ứng tại các khoảng giá trị NDVIrange (4) Chỉ số thực vật NDVI được xác định từ kênh cận hồng ngoại NIR (vùng bước sóng cho thực vật phản xạ mạnh) và kênh vùng ánh sáng đỏ RED (vùng bước sóng cho thực vật hấp thụ): NDVI = (NIR-RED) / (NIR+RED) (3) Giá trị TVDI dao động trong khoảng từ 0 đến 1. Theo đó, giá trị TVDI được phân chia thành 5 nhóm phân cấp mức độ khô hạn từ thấp đến cao, bao gồm: (0,0 - 0,2) ẩm ướt, (0,2-0,4) bình thường, (0,4 - 0,6) hạn nhẹ, (0,6 -0,8) hạn trung bình và (0,8 - 1,0) hạn nặng [3]. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân bố lớp phủ bề mặt đất Trên toàn huyện Di Linh (Hình 1), kiểu lớp phủ thực vật chiếm ưu thế với hơn 70% diện tích phân bố toàn huyện, trong đó kiểu thực vật mật độ trung bình và cao chiếm tỷ lệ khoảng 53%, tập trung phân bố phần lớn ở phía Nam của huyện, và một phần ở phía bắc. Đất xây dựng chiếm khoảng 15% diện tích, đất trống chiếm khoảng 11% diện tích, phân bố tập trung ở phía bắc huyện. Trong khi đó, diện tích nước mặt không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 1,6%. Hình 1. Phân bố lớp phủ bề mặt huyện Hình 2. Bản đồ các mức khô hạn theo Di Linh vào thời điểm thu ảnh năm 2018 chỉ số TVDI 3.2. Phân bố hạn theo chỉ số TVDI Kết quả trên hình 2 cho thấy, gần 3% diện tích vùng Di Linh thuộc vùng không bị hạn, tập trung khu giữa và đỉnh phía băc huyện. Mức độ hạn hán nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (49,4%) phân bố trên toàn huyện. Vùng hạn trung bình chiếm 47,4% phân bố thành dải kéo dài theo hướng đông bắc 379
- Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 và tây nam huyện. Vùng hạn nặng phát hiện rất ít (0,21%), tập trung ở phía đông bắc và tây nam huyện. 3.3. Quan hệ giữa hạn hán và lớp phủ bề mặt đất Mặt nước có giá trị TVDI là 0,36 cho thấy mức độ không bị hạn hán (TVDI
- Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” ASSESSING DROUGHT IN DI LINH DISTRICT FROM REMOTE SENSING DATA Nguyen Ngan Ha, Ha Duong Xuan Bao, *Tran Thi Van Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM Email: 1552108@hcmut.edu.vn, hdxbao@hcmut.edu.vn, *tranthivankt@hcmut.edu.vn ABSTRACT The paper presents research to assess drought situation for mountainous areas of Di Linh district, Lam Dong province from remote sensing techniques. The Landsat satellite image was used for the study period during the dry season in 2018. The results showed that the bare lands and sparsely populated areas show a higher level of drought than those covered with vegetation. The results of the study are good support for monitoring drought on a space for a territory, to help people make the right management decisions in territorial planning. Keywords: Drought, remote sensing, land cover, TVDI, vegetation 381
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
7 p | 128 | 10
-
Đánh giá sự ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước sông Thị Tính chảy qua địa bàn tỉnh Bình Dương
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá tác động của hạn hán đến đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Cát và Phù Mỹ tỉnh Bình Định
11 p | 8 | 3
-
Ứng dụng mã nguồn mở trong đánh giá tác động môi trường
7 p | 19 | 3
-
Phân tích diễn biến và xu thế biến đổi một số yếu tố khí tượng (nhiệt độ, lượng mưa) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
9 p | 47 | 3
-
Đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của Bài thuốc Nam Địa Long trên chuột gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphomide
8 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng và chất lượng nước cấp sinh hoạt tại huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
12 p | 81 | 3
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hạn hán trên địa bàn tỉnh Đắk Nông bằng mô hình (SDSM) và chỉ số hạn (SPEI)
7 p | 54 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng chỉ số khô hạn K đánh giá mức độ hạn hán trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
11 p | 47 | 2
-
Đánh giá sự phân bố và diễn biến hạn hán trên lưu vực sông Hồng sử dụng thông số độ ẩm đất mô phỏng trên mô hình thủy văn VIC
14 p | 20 | 2
-
Đánh giá tài nguyên đất và nước xã Na Ư, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên phục vụ xây dựng mô hình phát triển bền vững tích hợp 3E+1
15 p | 42 | 2
-
Mô phỏng và đánh giá mức độ xâm nhập mặn trên hệ thống sông tỉnh Tiền Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu - nước biển dâng
10 p | 25 | 2
-
Phân tích một số đặc điểm đa hình và mối quan hệ phát sinh loài của lợn rừng Việt Nam khu vực Tây Nguyên dựa trên trình tự gen Cytochrome B ty thể
7 p | 72 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng chỉ số hạn Nông nghiệp phục vụ dự báo cảnh báo hạn hán trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
7 p | 36 | 2
-
Đánh giá chất lượng nước các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2019
7 p | 41 | 1
-
Đánh giá độ chính xác xác định tọa độ bằng trạm tham chiếu đơn hoạt động liên tục - CORS
5 p | 69 | 1
-
Ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 8 đánh giá mức độ khô hạn tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
12 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn