ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

MA THỊ PHƯƠNG LY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ

XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY XI

MĂNG QUANG SƠN TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Khoa : MÔI TRƯỜNG

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

MA THỊ PHƯƠNG LY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ

XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY XI

MĂNG QUANG SƠN TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Lớp : K47 – KHMT – NO2

Khoa : MÔI TRƯỜNG

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S. DƯƠNG MINH NGỌC

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Môi Trường - Đại học

Nông lâm Thái Nguyên, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các

thầy, cô trong trường và trong khoa.

Để đạt được kết quả như ngày hôm nay và để có thể hoàn thành tốt bài

chuyên đề tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: ThS.

Dương Minh Ngọc, cô đã giúp em có được mảng đề tài phù hợp, hướng dẫn

em nhiệt tình và tận tâm trong quá trình em làm chuyên đề. Em xin chân

thành cảm ơn cô!

Em xin chân thành cám ơn các anh, chị ở Chi nhánh Công ty Cổ phần

EJC tại Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn

thành bài chuyên đề của mình.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều

nên khóa luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của

quý thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, ngày .....tháng .... năm 2019

Sinh viên

Ma Thị Phương Ly

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ....................................... 24

Bảng 4.1: Nguồn gốc ô nhiễm môi trường không khí và chất ô nhiễm chỉ thị33

Bảng 4.2: Đặc trưng nguồn ô nhiễm môi trường không khí ........................... 34

Bảng 4.3: Hệ số ô nhiễm bụi từ các công đoạn sản xuất xi măng ................. 35

Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh . 40

Bảng 4.5: Kết quả quan trắc môi trường không khí tại ống khói ................... 44

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung

quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009 .................................................... 19

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng kèm dòng thải ......................... 32

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng của chất lượng môi trường

không khí ......................................................................................................... 41

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO2 của chất lượng môi trường không

khí .................................................................................................................... 42

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO2 của chất lượng môi trường không

khí .................................................................................................................... 43

Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO của chất lượng môi trường không

khí .................................................................................................................... 43

Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng của khu vực ống khói lò

nung Nhà máy ................................................................................................. 45

Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO2 của khu vực ống khói lò nung Nhà

máy .................................................................................................................. 46

Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO2 .................................................... 47

Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO của khu vực ống khói lò nung .... 47

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt Kí hiệu

Bộ tài nguyên và môi trường BTNMT

Bộ Y tế BYT

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình

MTKK Môi trường không khí

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TT Thông tư

LHQ Liên hợp quốc

WHO Tổ chức y tế Thế Giới

BVMT Bảo vệ môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

KK Không khí

KT Khí thải

TTKTTV Trung tân khí tượng thủy văn

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

v

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2. Đối tượng và mục tiêu cụ thể .................................................................. 2

1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3

1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 4

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5

2.1.Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5

2.1.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm không khí .................................... 5

2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí ........................... 7

2.1.3.Tác nhân gây ô nhiễm không khí ............................................................. 8

2.1.4. Nguồn gốc ô nhiễm không khí .............................................................. 11

2.1.5. Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí .......................................... 13

2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 15

2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên thế giới và ở Việt Nam ............... 16

2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên thế giới ..................................... 16

2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam ......................................... 17

2.3.3. Ô nhiễm môi trường không khí do các hoạt động sản xuất xi măng tại

Thái Nguyên ................................................................................................... 20

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23

vi

3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 23

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 23

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 24

3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ............................................... 24

3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và viết báo cáo .................... 26

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 27

4.1. Hiện trạng sản xuất và các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do

hoạt động sản xuất của nhà máy xi măng Quang Sơn .................................... 27

4.1.1.Tổng quan về nhà máy sản xuất xi măng Quang Sơn ............................ 27

4.1.2. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất xi măng đến môi trường không khí33

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của nhà máy sản xi măng

quang sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ................ 39

4.2.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh ...................... 39

4.2.2. Hiện trạng môi trường không khí tại ống thoát khí sau hệ thống xử lý 44

4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm .............................. 48

4.3.1.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với bụi, khí thải ............................... 48

4.3.2. Biện pháp khắc phục ô nhiễm ............................................................... 49

4.3.3. Phương pháp giáo dục truyền thông ..................................................... 51

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 52

5.1. Kết luận .................................................................................................... 52

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54

PHỤ LỤC 1

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đứng trước vấn đề đô thị hóa, hiện đại hóa - công nhiệp hóa của đất

nước, đòi hỏi cần có sự tập chung vào việc xây d ựng phát triển cơ sở hạ tầng.

Để đáp ứng được yêu cầu này, xây dựng đóng một vai trò quan trọng và

không h ề nhỏ trong cuộc đổi mới đó. Trong đó xi măng là một trong những

vật liệu quan trọng trong ngành mà hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng

vào việc xây dựng những công trình

Xi măng luôn là loại vật liệu xây dựng cơ bản và thông dụng nhất được

sử dụng rộng rãi trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa xã

hội, giáo dục, quốc phòng ... Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi

măng và sự phát triển của ngành công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành

nghề sản xuất dịch vụ khác phát triển như xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng,

bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế, thăm dò chất lượng và

trữ lượng. Bên cạnh đó ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đóng góp một

phần quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc

vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Hiện đã phát hiện 217 điểm quặng

và mỏ khoáng sản với hơn 30 loại hình khoáng sản khác nhau phân bố tập

trung ở các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai… Thái Nguyên là

một Tỉnh có hai ngành công nghiệp tương đối phát triển là ngành khai thác

khoáng sản và ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Cùng với sự

phát triển của ngành khai khoáng thì ngành vật liệu xây dựng cũng rất phát

triển, trong đó xi măng là một trong những vật liệu quan trọng trong ngành.

Nắm bắt được tình hình đó, Nhà máy xi măng Quang Sơn tại xã Quang

Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ra đời được xây dựng từ năm 2009

2

với quy mô sản xuất của dự án là 1,51 triệu tấn xi măng/năm, nhằm đáp ứng

kịp thời nhu cầu sử dụng xi măng của Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng .

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất của nhà máy đã phát sinh ra nhiều

nguồn thải tác động xấu trực tiếp đến môi trường và sức khỏe con người đặc

biệt ô nhiễm môi trường không khí. Do đó, rất cần có các biện pháp giảm

thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến môi trường, đồng thời nâng cao công

tác quản lý môi trường tại nhà máy nhằm đáp ứng các yêu cầu về mặt môi trường.

Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi

trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty xi măng

Quang Sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” được hình

thành nhằm góp phần chung tay và công cuộc bảo vệ môi trường và tạo tiền

đề cho sự phát triển ngành xi măng cũng như ngành công nghiệp xây dựng

của đất nước.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm

thiểu ô nhiễm tại công ty xi măng Quang Sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, nhằm đánh giá thực trạng môi trường tại khu vực sống

xung quanh nhà máy từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế ảnh hưởng đến

môi trường.

1.2.2. Đối tượng và mục tiêu cụ thể

Đối tượng

Tên giao dịch chính thức của công ty: Nhà máy xi măng Quang Sơn

- Trụ sở: Thôn Đồng Thu, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Điện thoại: 0280.3823.228

- Fax: 02803 3823 489

- Web: www.ximangquangson.com.vn.

3

- Tổng vốn đầu tư : 3.500 tỷ đồng.

- Chức năng Nhà máy ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày

càng cao của cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc Với công suất 1.5 triệu

tấn/năm cùng với công nghệ hiện đại nhà máy hứa hẹn sẽ đem lại những sản

phẩm tốt nhất cho khách hàng.

- Nhiệm vụ Nhà máy có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm là xi măng ra

ngoài thi trường đạt hiệu quả.Cung cấp những dịch vụ có chất lượng,đem lại

hiệu quả cao trong kinh doanh.

- Lĩnh vực hoạt động- kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng- xây

lắp các công trình công nghiệp điện, hóa chất, khai khoáng, các công trình

dân dụng và hạ tầng cơ sở khác

Mục tiêu

- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực Nhà

máy sản xuất xi măng;

- Đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khắc phục ô

nhiễm môi trường không khí trên địa bàn.

1.3.Ý nghĩa của đề tài

1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào

thực tế.

- Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế

cho bản thân sau này.

- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các

vấn đề đang được xã hội quan tâm.

- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.

- Bổ sung tư liệu học tập.

4

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đưa ra các tác động của hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng tới môi

trường không khí để từ đó giúp cho đơn vị khai thác có các biện pháp quản lý

, phòng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường không khí, cảnh

quan và con người.

- Đưa ra các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí nhằm giảm thiểu tác

động đến chất lượng môi trường không khí.

- Nâng cao nhận thức tuyên truyền và gia dục về bảo vệ môi trường cho

mọi thành viên tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp.

5

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở lí luận

2.1.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm không khí

Khái niệm môi trường: Trong Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc

hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 06

năm 2014, định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự

nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và

vi sinh vật” [9].

Khái niệm về môi trường không khí: Không khí là một hỗn hợp các

chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm

0,93%, đioxít cacbon chiếm 0.32% và một số hiếm khí khác như neon, heli,

metan,…Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm

gần 1-3% thể tích không khí.

Ô nhiễm môi trường: Theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam

2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường gây ảnh hưởng xấu đến

con người và sinh vật” [9].

Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan

trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra

sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây

bệnh cho con người và sinh vật [7].

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các

tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở

thể lỏng, rắn làm làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh

vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật của nước.

6

Ô nhiễm môi trường đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây

ra bởi những tập quán phản sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với

những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lý các chất

cạn bã đặc và lỏng vào lòng đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của

các chất ô nhiễm không khí lắng xuống đất.

Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ tần

số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người

nghe, ảnh hưởng tới quá trình làm việc nghỉ ngơi của con người, hay là những

âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra có cường

độ quá lớn, vượt quá mức chịu đựng của con người.

- Một số khái niệm khác:

Tiêu chuẩn môi trường: Là những chuẩn mức, giới hạn cho phép của

các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất

gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

Quy chuẩn kỹ thuật: Là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật

và yêu cầu quản lý mà sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và

các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế-xã hội phải tuân thủ để đảm bảo

an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường;

bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu

cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.

Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và một số thành

phần môi trương, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.

Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong qua trình hoạt

động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên gây ô nhiễm, suy

thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

7

Chất gây ô nhiễm: Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi

trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

Khí thải: Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác [9].

2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí

a, Ô nhiễm không khí tự nhiên

Ô nhiễm từ gió: Gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô

nhiễm không khí. Bụi bẩn, các chất khí có thể được gió đẩy đi xa hàng trăm

km khiến sự ô nhiễm lây lan ra theo diện rộng một cách nhanh chóng

Bão: Sinh ra NOx là nguyên nhân chính khiến bão trở thành một

nguyên nhân trong quá trình gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó bão cát

mang theo bụi mịn (PM10, PM2.5) khiến cho tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn tăng lên.

Cháy rừng: Cháy rừng sẽ khiến cho lượng Nito Oxit trong không khí

tăng lên khá nhiều vì quy mô đám cháy lớn và thời gian dập tắt lâu.

Núi lửa: Khi có sự phun trào núi lửa thì một lượng khí

b, Ô nhiễm không khí do con người

Có thể nói nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như

hiện nay phần lớn đều do các hoạt động từ sinh hoạt, công việc mà con người

tạo ra. Từ những hoạt động đơn giản như nấu nướng, giao thông cho đến

những hoạt động sản xuất, nhà máy công nghiệp đã và đang ngày càng gây

ảnh hưởng nghiêm trọng và là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội nhất là với

các nước đang phát triển – nơi mà được ví như bãi rác của thế giới khi mà tại

các nước phát triển các vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên cao thì những

nước đang phát triển trở thành một điểm đến cho các tập đoàn sản xuất lớn

tập trung về đây khiến cho không khí bị ô nhiễm nhanh chóng và tồi tệ. Dưới

đây là một số nguyên nhân gây nên ô nhiễm không khí dưới sự tác động của

con người:

8

Khói, bụi từ các nhà máy: Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguyên nhân

gây ra tình trạng ô nhiễm không những không khí mà còn cả nguồn nước,

thức ăn. Trong khói bụi từ các nhà máy có một lượng lớn các khí CO2, CO,

SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi) với nồng độ cực

cao. Nếu trong quá trình xử lý khí thải không tốt sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức

khỏe của người dân sống trong khu vực đó. Thậm chí đây còn là nguyên nhân

chính gây ra hiện tượng mưa axit gây ra rất nhiều thiệt hại cho con người

cũng như mùa màng

Giao thông: Lượng khói, bụi từ xe hơi, xe máy, các phương tiện nói

chung sử dụng nhiên liệu khí đốt để hoạt động… cũng rất lớn bởi số người

tham gia giao thông hàng ngày là cực cao. Đối với những đất nước chưa phát

triển hoặc đang phát triển thì các phương tiện giao thông có thể gây ô nhiễm

không khí hơn khi sử dụng các phương tiện lỗi thời cũng như cơ sở hạ tầng

cho các dịch vụ di chuyển công còn chưa phát triển.

Chiến tranh hay các cuộc tập trận quân sự: vũ khí hạt nhân, khí độc,

chiến tranh hóa học và tên lửa cũng là một trong những nguyên nhân gây ra

sự ô nhiễm không khí này.

Sinh hoạt: Chủ yếu đến từ các hoạt động nấu nướng sử dụng các

nguyên liệu như củi, than.

2.1.3.Tác nhân gây ô nhiễm không khí

Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm:

- Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO,

H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot).

- Các hợp chất Flo.

- Các chất tổng hợp (ête, benzen).

- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các

phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.

9

- Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm,

niken, thiếc, cađimi,...Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt,

etylen…

- Chất thải phóng xạ.

- Nhiệt độ.

- Tiếng ồn.

Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên

liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân

thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các

tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người.

Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua

dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động

trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước

của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với

nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều

thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ

cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp,

các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác

nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với

các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động [10].

* Mức độ ô nhiễm

Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm

bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông

lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn.

Nồng độ bụi trong khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản

xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép.

10

Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành

phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn

cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nòng độ bụi

lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra

quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường xá và tầng kỹ thuật thì nồng độ

bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 -20 lần.

Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi

trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phé từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố

Cần Thơ, thị xã Rạch Gía, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre, nói chung ô nhiễm

bụi ở các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa mưa.

Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung

còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như

là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển

đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô

nhiễm bụi tương đối nặng, như thị xã Vĩnh Yên (nồng độ bụi: 0,70 -

1,23mg/m3), thị xã Phúc Yên (0,99 - 1,33mg/m3), thị trấn Hoà Mạc, Hà Nam

(1,31mg/m3), thị xã Hà Đông (0,9 - 1,5mg/m3),...

* Thành phần chất ô nhiễm trong không khí

Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khỏe con người và khí

quyển trái đất được biết đến bao gồm: Cacbon dioxit ( CO2), dioxit Sunfua

(SO2), Cacbon monoxit (CO), Nito oxit (N2O), metan (CH4),…

Cacbon dioxit ( CO2) : CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là

nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng lượng sinh học sơ cấp

ở cây xanh. Thông thường lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng

với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai hoạt động của con người là

đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và phá rừng đã làm cho quá trình mất cân bằng,

có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu.

11

Đioxit Sunfua ( SO2): là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ cao

trong khí quyể, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. SO2 sinh ra do núi lửa phun

và do oxy hóa lưu huỳnh khi đốt cháy các nguyên liệu như than, dầu, sản

phẩm của dầu, quặng, sunfua… SO2 là chất gây kích thích đường hô hấp mạnh.

Cacbon monoxit ( CO): CO được hình thành do việc đốt cháy không

hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ

động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng

năm toàn cầu sinh ra khoảng 600 triệu tấn CO. CO có khả năng gây ảnh

hưởng cấp tính đến sức khỏe. Khi con người ở trong không khí có nồng độ

CO khoảng 250ppm sẽ tử vong. CO không độc với thực vật vì cây xanh có

thể chuyển hóa CO thành CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì

vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm ô nhiễm CO.

Nito oxit ( N2O): không màu, không độc, dùng trong y tế như thuốc

gây mê nhẹ nồngđộ trung bình trong không khí khoảng 0,25ppm. Phát thải do

công nghiệp thấp. Phát tán tự nhiên do sinh vật nitrit hóa các nitrit trong môi

trường đất, nước và phân bón. N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính được

sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng nó đang tăng

dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 – 0,3%.

Metan (CH4): Metan là một chất khí gây hiệu ứng nhà kính, Nó được

sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hóa đường ruột của động vật có

guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước,

ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hóa thạch. CH4thúc đẩy sự oxy hóa hơi

nước ở tầng bình lưu. Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn

nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4.

2.1.4. Nguồn gốc ô nhiễm không khí

Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là

nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo.

12

 Nguồn ô nhiễm tự nhiên:

+ Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một

lượng khổng lồ các chất ô nhiễm như tro bụi, khí SOX ,NOX, có tác hại nặng

nề và lâu dài tới môi trường.

+ Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiên cũng

như các hoạt động thiếu ý thức của con người, chất ô nhiễm như khói, bụi, khí

SOX, NOX, CO.

+ Ô nhiễm do bão cát: hiện tượng bão cát thường xuyên xảy ra ở những

vùng đất trơ và khô không có lớp phủ thực vật ngoài ra gây ra ô nhiễm bụi, nó

còn làm giảm tầm nhìn.

+ Ô nhiễm do đại dương: Do quá trình bốc hơi nước biển co kéo theo

một lượng muối ( chủ yếu là NaCl) bị gió đưa vào đất liền, không khí có nồng

độ muối cao sẽ có tác hại tới vật liệu kim loại.

+ Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá quá

trình lên men các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí như

metan(CH4), các hợp chất gây mùi hôi thối như hợp chất nitơ( ammoniac –

NH3), hợp chất lưu huỳnh ( hydrodunfua - H2S) và thậm chí có các vi sinh vật.

 Nguồn ô nhiễm nhân tạo:

- Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt

động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương

tiện giao thông.

+ Ô nhiễm do sản xuất Công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn

nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên

liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu

cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây chuyền

công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.

13

Ví dụ như: Các nhà máy sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim

loại, nhà máy nhiệt điện,..

+ Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp: Sử dụng phân bón, phun thuốc

trừ sâu diệt cỏ,…

+ Ô nhiễm do dịch vụ thương mại: Các chợ buôn bán

+ Ô nhiễm do giao thông vận tải: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với

không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các

khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,

Pb,CH4 cát, bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng

phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông

lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho

hai bên đường.

+ Ô nhiễm do sinh hoạt: Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu

là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục

bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ

yếu: CO, bụi, khí thải từ máy móc gia dụng, xe cộ,…[7].

2.1.5. Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí

Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không

khí trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.Bên cạnh

đó chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm

hư hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.

a. Tác động đối với con người và động vật

Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong

sạch của môi trường không khí xung quanh.Lượng không khí mà cơ thể cần

cho sự hô hấp hàng ngày khoảng 10m3, nếu trong không khí có lẫn nhiều

chất độc hại thì qua hệ thống hô hấp những chất độc hại sẽ xâm nhập sâu vào

cơ thể gây ra một số bệnh nhự lao, suyễn, ho, ung thư phổi, dị ứng.v.v.Mặt

14

khác chúng có thể gây ra các bệnh về da, mắt, nguy hiểm nhất là gây ung thư,

tác động đến hệ thần kinh.Động vật cũng bị tác động bởi ô nhiễm không khí

nhưng bằng cách gián tiếp như ăn lá cây bị nhiễm độc hoặc trực tiếp qua

đường hô hấp (Trần Ngọc Chấn, 2000) [2].

b. Tác động đối với thực vật

Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,

thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như

cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị

đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.

Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng

cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nito là những chất dinh

dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển .

c. Tác động đối với vật liệu

Bụi trong không khí làm mài mòn các công trình, đặc biệt là các công

trình ở ngoài trời.Các khí axit kết hợp với nước thấm vào vật liệu làm ăn mòn

vật liệu, giảm tuổi thọ công trình…

d.Tác động đối với môi trường

Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này

đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng.Ngoài việc gây ra hiện tượng ô

nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên một số

hiện tượng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ

thủng tầng ozon…

Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác

định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biệ pháp giảm

thiểu ô nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần thiết.

15

2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài

- Luật Bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 có

hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy

định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc quy định Quy chuẩn quốc gia về môi trường.

- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính

phủ về việc quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.

- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 09 năm 2017 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật quan trắc môi trường.

- TCVN 7172:2002 về sự phát thải nguồn tĩnh – xác định nồng độ khối

lượng Nitơ oxit- phương pháp quan trắc quang dùng naphtyletylendiamin do

Bộ Khoa học công Nghệ ban hành.

- TCVN 5977:2005 về sự phát thải nguồn tĩnh - xác định nồng độ lưu

lượng bụi trong các ông dẫn khí- phương pháp khối lượng thủ công.

- TCVN 6750:2005 sự phát thải của nguồn tĩnh- xácđịnh khối lượng

của lưu huỳnh dioxit- phương pháp sắc ký khí ion.

- TCVN 7735:2007 về chất lượng không khí - tiêu chuẩn khí thải sản

xuất xi măng.

- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh.

- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải

công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số

chất độc hại trong không khí xung quanh.

- QCVN 26-2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

16

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 và quyết định

số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về ban hành quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về môi trường.

2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên thế giới

Vấn đề ô nhiễm không khí hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và làm

đau đầu các nhà lãnh đạo các nước trên toàn thế giới. Không khí càng bị ô

nhiễm thì số lượng người chết vì chúng càng nhiều.

Tính đến năm 2014, có đến 92% dân số thế giới sống trong các vùng

không khí có mức độ ô nhiễm vượt quá giới hạn của cơ thể và gây tổn hại đến

sức khỏe. Con số ngày tương đương với tỷ lệ 9/10 người phải hít bầu không

khí bị ô nhiễm, nhất là ở những nước nghèo. Điều này cho thấy thế giới đang

phải đối mặt với tình trạng y tế “khẩn cấp” có khả năng sẽ gây thất thoát lớn

cho chính phủ các nước.

Các quốc gia thuộc khu vực Trung Á là những nước có nồng độ ô

nhiễm trong bầu khí quyển cao nhất. Trong đó, tình trạng ô nhiễm không khí

tại Trung Quốc ở mức báo động “đỏ” đang khiến các quan chức nước này

phải “đau đầu”. Thế nhưng, một điều ngạc nhiên là Trung Quốc lại không

phải là nước đứng đầu về ô nhiễm không khí mà chỉ xếp hạng thứ 6 sau Ai

Cập, Turkmenistan, Tajikistan, Uzbekistan và Afghanistan. Thông kê này

được dựa trên số lượng ca tử vong liên quan đến ô nhiễm không khí.

Theo dữ liệu mới nhất từ cuộc khảo sát 2.000 thành phố lớn, mức độ ô

nhiễm tăng cao tại các vùng tập trung đông dân cư, khiến các vùng này xuất

hiện những làn khói bụi độc hại cấu thành từ khói do xe cộ thải ra, bụi bẩn từ

các công trường, hay khói độc thải ra từ các khu công nghiệp,… và cả từ

những hộ gia đình.

17

Thậm chí, làn khói độc hại đang bao phủ nhiều thành phố lớn trên thế

giới còn có thể nhìn thấy được từ trạm không gian quốc tế ISS. Còn nhớ ISS

đã công bố những hình ảnh cho thấy một vài tuyến đường tại thủ đô London

(Anh) đang hứng chịu làn khói độc hại dày đặc, vượt quá mức cho phép.

Tình trạng ô nhiễm không khí trên toàn cầu hiện nay chính là nguyên

nhân gây ra nhiều chứng bệnh mãn tính, khiến bệnh nhân phải nhập viện do ô

nhiễm ngày càng gia tăng. Cụ thể, ô nhiễm không khí gây ra nhiều chứng

bệnh như: hen suyễn, viêm phổi, bệnh tim, ung thư,… hay thậm chí là chứng

mất trí nhớ.

Theo tổ chức LHQ cho biết trên thế giới hiện nay có khoảng 33 triệu trẻ

em chết mỗi năm do ô nhiễm không khí, khoảng 1/3 trong số này chịu các căn

bệnh liên quan như đau tim và đột quỵ. Trong đó, số người chết do ô nhiễm

mỗi năm ở Trung Quốc là 1,4 triệu người, ở Ấn Độ là 645.000 người và

Pakistan là 110.000 người.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa được công bố

ngày 26/9/2012 tại Giơnevơ, Thụy Sĩ, về thông số chất lượng không khí tại

nhiều quốc gia trên thế giới, cho rằng ô nhiễm không khí trên thế giới đã ở

mức nguy hại đối với sức khỏe con người (Nghiên cứu này thu thập các mẫu

không khí của gần 1100 thành phố tại 91 quốc gia trên thế giới, trong đó có

các thủ đô và các thành phố có số dân trên 100.000 người.)

Ngày 12/5, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra báo cáo khiến

nhiều người phải giật mình. Đó là 80% dân cư đô thị trên toàn cầu đang phải

hít thở không khí ô nhiễm. 7 triệu người được cho là đã chết do mắc các bệnh

liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay [8].

2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam

Trong những năm qua, với xu thế đổi mới hội nhập và hợp tác quốc tế,

Việt Nam chúng ta đã có những bước đột phá mới cho nền kinh tế đưa đời

18

sống nhân dân được tốt hơn. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh

tế thì vấn đề môi trường chưa bao giờ là hết tranh cãi khi phát triển kinh tế

kéo theo ô nhiễm môi trường nhanh chóng. Mà đặc biệt là vấn đề ô nhiễm

không khí (MTKK), vấn đề này ngayd càng trở nên nóng hơn và khó giải

quyết hơn khi mà ô nhiễm không khí nó đã bị ô nhiễm nặng nề và đã đem lại

nhiều hậu quả cho con người.

Quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội

chưa đượcquản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng

MTKK. Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng

vùng miền và quy mô tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đô thị tăng

nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân

số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân

dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải

tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận

chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi

vào MTKK xung quanh.

PM10 trung bình năm của các thành phố lớn của Việt Nam như TP.Hồ

Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng nhìn chung đều vượt ngưỡng trung

bình năm theo khuyến nghị của WHO (20 µg/m3 ).

So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam, tại hầu hết các khu vực của Hà Nội

và TP.Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM10 các năm gần đây đều vượt quy chuẩn

cho phép (50 µg/m3 ).

19

Hình 2.1. Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí

xung quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009

(Nguồn:TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010)[5].

Ghi chú: - Tp. Hồ Chí Minh: số liệu trung bình của 9 trạm tự động liên

tục trong thành phố - Hà Nội, Đà Nẵng: số liệu từ một trạm tự động liên tục

tại 1 vị trí của mỗi thành phố.

Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực MTKK chủ yếu

do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các biện pháp

BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân sinh tập trung ở

khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào

nhiên liệu hóa thạch, củi... và các chất thải chưa được kiểm soát. Ngành chăn

nuôi với quy mô và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000 trang trại trong 2

năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải, làm phát sinh các

loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%, NOx 65%, và một

số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây ra vấn đề môi

trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và lượng chất

thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm soát.

20

Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái chế,

tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi chiếm

đến 60% tổng số làng nghề trong toàn quốc.

Giao thông với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng

mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy

giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các

loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô nhiễm chính gồm các khí

SO2 và NO2.

Các nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp có

đặc thù phân bố cục bộ quanh khu vực sản xuất và có nồng độ các chất độc

hại cao. Ngành khai thác, chế biến than thường tập trung ở khu vực phía Bắc

với đặc trưng phát thải các loại bụi (TSP, PM10) và SO2, CO, CH4... Ngành

sản xuất thép thì tập trung khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ,

với thành phần khí thải gồm bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại... Ngành sản

xuất vật liệu xây dựng phát sinh chủ yếu bụi, CO, SO2 và H2S và nguyên nhân

gây ô nhiễm chính do cung cao hơn nhu cầu thị trường. Ngành nhiệt điện thì

tập trung ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương) và phía

Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh) với thành phần khí

thải phụ thuộc nhiều vào công nghệ cũng như loại hình sản xuất.

Nhìn chung, nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu từ các ngành được lý giải

do công nghệ sản xuất chưa được cải tiến đáng kể, hiệu suất sử dụng năng

lượng và tài nguyên chưa cao, đầu tư cho công tác BVMT của các doanh

nghiệp chưa được chú trọng và các chế tài quản lý đối với vấn đề ô nhiễm

MTKK chưa hiệu quả [5].

2.3.3. Ô nhiễm môi trường không khí do các hoạt động sản xuất xi măng

tại Thái Nguyên

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các hoạt động công nghiệp chủ yếu

21

gồm: khai khoáng, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng,... Các hoạt động sản

xuất công nghiệp là một trong những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường

không khí.

Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng: Điển hình là các cơ sở sản xuất

xi măng với công nghệ lò đứng lạc hậu (xi măng Lưu Xá, xi măng Cao Ngạn,

xi măng Núi Voi, 02 lò đứng xi măng La Hiên) không có hệ thống xử lý bụi,

khí thải đã gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh.

Các cơ sở công nghiệp thường dùng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu)

làm nhiên liệu đốt nên thải ra nhiều chất gây ô nhiễm môi trường không khí.

Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng là các nguồn gây ô nhiễm môi

trường không khí cục bộ.

Ô nhiễm bụi: Tại các khu vực đô thị, do tập trung nhiều hoạt động công

nghiệp, giao thông nên đã bị ô nhiễm bụi, nhiều khu vực mức độ ô nhiễm là

rất lớn, như tại khu vực Ngã ba Quan Triều, hàm lượng bụi lơ lửng vượt

QCVN 05:2008/BTNMT gần 4 lần, các khu vực khác hàm lượng bụi vượt từ

trên 01 lần đến gần 03 lần.

Ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản, sản xuất vật

liệu xây dựng: tại các khu vực khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây

dựng, vấn đề ô nhiễm bụi là rất lớn, nhiều khu vực hàm lượng bụi lơ lửng

vượt tiêu chuẩn cho phép gần 05 lần. Các khí ô nhiễm độc hại khác (SO2,

NO2, CO, Pb) được phát hiện thấy những thấp hơn so với QCCP

Thái Nguyên có 5 Nhà máy xi măng và hàng trăm cơ sở sản xuất vật

liệu xây dựng quy mô vừa và nhỏ. Các nhà máy này hàng năm đang thải ra

môi trường không khí hàng ngàn tấn khí thải và bụi.

Hoạt động sản xuất xi măng là một trong những ngành công nghiệp

xuất hiện sớm và lâu đời ở nước ta. Bên cạnh những giá trị về lợi tích kinh tế

mang lại thì hoạt động sản xuất xi măng đã góp phần tác động gây ô nhiễm tới

22

môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Bụi - là tác nhân chủ yếu gây ô

nhiễm môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người và

các sinh vật khác. Ô nhiễm bụi xi măng trên thế giới và Việt Nam đang là vấn

đề nổi cộm bức xúc khi trong thời kì phát triển hội nhập, nhu cầu xi măng

tăng cao hơn rất nhiều so với các biện pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm do

sản xuất xi măng gây ra. Thực tế cho thấy, cần có cái nhìn tổng quan và các

biện pháp triệt để hơn nữa để góp phần phát triển kinh tế cũng như môi

trường bền vững.

23

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Môi trường không khí xung quanh và khí thải của nhà máy sản xuất xi

măng quang sơn

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Khu vực nhà máy sản xi măng quang sơn

3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: nhà máy sản xi măng quang sơn tại xã Quang Sơn, huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 1/1/2018 đến ngày 1/6/2019

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Hiện trạng sản xuất và các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí

do hoạt động sản xuất của nhà máy xi măng Quang Sơn

- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của nhà máy sản xi măng

quang sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .

- Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, chọn lọc các

nguồn tài liệu, số liệu và thông tin liên quan của các đối tượng khác đã thu

thập và xử lý từ đó đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Khi

sử dụng phương pháp này các số liệu được thu thập từ:

- Các báo cáo của Bộ, sở, ngành, cơ quan thống kê.

- Các báo cáo nghiên cứu của các cơ sở, của các đối tượng đã nghiên cứ

và xử lý trước đó.

24

- Các tài liệu, giáo trình liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu

- Tài liệu điện tử, báo mạng, các cổng thông tin trực tuyến trên internet.

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Thu thập thông tin dựa trên sự quan sát thực tế sự việc diễn ra của nhà

máy và không có bất kỳ hoạt động nào can thiệp làm thay đổi cũng như biến

đổi trạng thái của đối tượng đang nghiên cứu.qua đó đưa ra những nhận định

và ý kiến cho quá trình đánh giá của đề tài.

3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

* Số lượng mẫu: Đề tài tiến hành lấy 05 mẫu khí xung quanh và 04

mẫu khí thải ống khói.

Bảng 3.1: Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích

TT Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu quan trắc

1 KXQ.1 Tuyến đường cạnh hàng rào nhà máy

2 KXQ.2 Nhà dân đầu hướng gió

3 KXQ.3 Nhà dân cuối hướng gió

4 KXQ.4 Cách ống khói 500m về đầu hướng gió

5 KXQ.5 Cách ống khói 500m về cuối hướng gió

6 KT1 Tại ống khói lò nung và nghiền liệu khô

7 KT2 Tại ống khói nghiền than

8 KT3 Tại ống khói làm nguội Clinker

9 KT4 Tại ống khói nghiền xỉ

* Phương pháp lấy mẫu không khí:

- Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ

mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu, tuân thủ theo đúng

hướng dẫn trong các TCVN tương ứng và dựa theo quy trình/ quy phạm quan

trắc và phân tích môi trường.

25

- Các chỉ tiêu về Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, Hướng gió: được xác

định bằng phương pháp sử dụng máy đo nhanh trực tiếp tại nơi lấy mẫu theo

đúng quy định của QCVN 46:2012/BTNMT về quan trắc khí tượng.

- Các chỉ tiêu về chất gây ô nhiễm không khí được lấy theo tiêu chuẩn:

TCVN 5977:2005 về Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định giá trị và lưu

lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng thủ công; TCVN

5971:1995 (ISO 6767:1990) về Không khí xung quanh – Xác định nồng độ

khối lượng của lưu huỳnh đioxit phương pháp tetracloromercurat (TCM)/

pararo sanlin; TCVN 7172:2002 (ISO 11564:1998) về Sự phát thải nguồn tĩnh

– Xác định nồng độ khối lượng Nitơ oxit – Phương pháp trắc quang dùng

naphtyletylendiamin; TCVN 6137:2009 (ISO 6768:1998) về Không khí xung

quanh – Xác định nồng độ khối lượng Nitơ đioxit - Phương pháp Griess –

Saltzman cải biên; TCVN 7878-2:2010 (ISO 1996-2:2007) về Âm học – Mô

tả, đo đạc và đánh giá tiếng ồn môi trường – Phần 2: xác định mức tiếng ồn

môi trường.

*Phương pháp phân tích, xử lý mẫu

Các mẫu không khí thu được trong quá trình đo đạc tại hiện trường

được phân tích và xử lý tại phòng thí nghiệm của Viện Kỹ thuật công nghệ và

Môi trường. Quy trình lấy mẫu, bảo quản, phân tích và xử lý mẫu được tiến

hành theo đúng quy định, theo quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật.

Các chỉ tiêu lựa chọn và phương pháp phân tích tại phòng thí nghiệm

bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Nhiệt độ, độ ẩm,vận tốc gió, hướng gió: Xác định bằng phương pháp

sử dụng máy test nhanh trực tiếp tại nơi lấy mẫu theo đúng quy định của

QCVN 46:2012/BTNMT về quan trắc khí tượng.

- Độ ồn: TCVN 7878-2:2010 (ISO 1996-2:2007) về Âm học – Mô tả, đo

đạc và đánh giá tiếng ồn môi trường – Phần 2: xác định mức tiếng ồn môi trường

26

- SO2: TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990) về Không khí xung quanh –

Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh đioxit phương pháp

tetracloromercurat (TCM)/pararo sanlin.

- NO: TCVN 7172:2002 (ISO 11564:1998) về Sự phát thải nguồn tĩnh

– Xác định nồng độ khối lượng Nitơ oxit – Phương pháp trắc quang dùng

naphtyletylendiamin.

- NO2: TCVN 6137:2009 (ISO 6768:1998) về Không khí xung quanh –

Xác định nồng độ khối lượng Nitơ đioxit - Phương pháp Griess – Saltzman

cải biên

- CO: CDATET.HDPT.CO về Quy trình nội bộ hướng dẫn phân tích

CO trong phòng thí nghiệm

- Bụi tổng: TCVN 5977:2005 về Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác

định giá trị và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng

thủ công.

3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và viết báo cáo

Phương pháp này nhằm tổng hợp các số liệu đã thống kê, thu thập

được qua đó tiến hành xử lý các số liệu đã điều tra, thu thập được và xử lý

trên máy tính.

Các số liệu sau khi đã qua xử lý được tổng hợp lại, so sánh với QCVN

19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí công nghiệp đối với

bụi và các chất vô cơ.

Số liệu sẽ được so sánh qua đó sẽ đánh giá được hiện trạng về vấn đề

đang nghiên cứu và đưa ra được kết quả cuối cùng trong quá trình hoàn thiện

báo cáo của vấn đề nghiên cứu.

27

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng sản xuất và các nguồn gây ô nhiễm môi trường không

khí do hoạt động sản xuất của nhà máy xi măng Quang Sơn

4.1.1.Tổng quan về nhà máy sản xuất xi măng Quang Sơn

4.1.1.1. Giới thiệu về nhà máy sản xuất xi măng Quang Sơn

Nhà máy xi măng Quang Sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2009, nhà máy có các hạng mục công

trình, phân xưởng, nhà máy sản xuất các loại vật liệu xây dựng khác nhau

như: văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, hệ thống cấp điện, nước, thoát nước…

Mục tiêu dự án: sản xuất xi măng thành phẩm;

Quy mô sản xuất của dự án: 1,51 triệu tấn xi măng/năm.

Cơ cấu sản phẩm chính và nguyên liệu:

Nguyên liệu chính là đất sét, đá vôi, ngoài ra còn có các phụ gia khác

như: sét cao silic, cát mịn thạch anh, sét cao nhôm hoặc quặng sắt...

Sản phẩm của xi măng Quang Sơn bao gồm:

- Clinken CPC50

- Xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB30, PCB 40

- Xi măng Pooc lăng PC30, PC40

4.1.1.2. Quy trình sản xuất xi măng

 Gồm 6 giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Khai thác mỏ.

- Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu.

- Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.

- Giai đoạn 4: Nung Clinker.

- Giai đoạn 5: Nghiền xi măng.

- Giai đoạn 6: Đóng gói xi măng.

28

a) Giai đoạn 1: Khai thác mỏ.

Xác định nguồn khoáng sản,thăm dò địa hình và đánh giá chất lượng.

b) Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu.

Đá vôi, đất sét, quặng sắt…được vận chuyển từ mỏ khai thác về nhà

máy thường

ở dạng viên tảng có kích thước lớn, nên phải được đập nhỏ trước để

tiện cho việc nghiền, sấy khô, chuyển tải và tồn trữ. Vật liệu sau khi được

đập nhỏ và có độ hạt đồng đều nên giảm được hiện tượng phân li của độ hạt

khác nhau trong quá trình vận chuyển và tồn trữ, có lợi cho việc tạo ra thành

phần liệu sống và sự phối liệu được chính xác. Nhưng trong sản xuất xi măng

độ hạt của vật liệu là hạt vừa, nếu hạt quá nhỏ sẽ làm cho hệ thống đập nhỏ

phức tạp thêm.

Máy đập nhỏ:

Đập nhỏ là quá trình làm giảm nhỏ độ hạt của vật liệu bằng phương

pháp cơ học. Trước đây, đập nhỏ được chia làm 3 giai đoạn là đập thô, đập

vừa và đập nhỏ. Hiện nay chỉ áp dụng một giai đoạn đập nhỏ đã đạt được

đường kính hạt là 1100mm, có khi còn nhỏ hơn 25mm. Như vậy, hệ thống

đập nhỏ đã được đơn giản đi rất nhiều, không những giảm được vốn đầu tư,

giảm ô nhiễm mà còn nâng cao hiệu suất lao động.

Thiết bị đập nhỏ:

Có nhiều kiểu thiết bị đập nhỏ như: kiểu hàm, kiểu cối xay, kiểu trục

cán, kiểu búa…Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và trình độ kỹ thuật của từng

nước mà sử dụng thiết bị đập nhỏ phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao

và dễ vận hành, sửa chữa. Thường thì các nhà máy sử dụng máy đập nhỏ kiểu

búa đơn quay để đập nhỏ đá vôi, Mergel, than, Clinker…(ngày nay sử dụng

máy nghiền để nghiền).

29

Ưu điểm của loại máy này năng lực sản xuất lớn, tỉ suất đập nhỏ cao,

cấu tạo đơn giản, thân máy nhỏ, độ hạt đồng đều, dễ thay thế linh kiện. Tuy

nhiên nó cũng có những

nhược điểm là: đầu búa, rãnh răng lược, tấm lót chống bị mài mòn; khi

sản xuất tạo nhiều bụi; không thích hợp đập nhỏ các vật liệu bị ẩm ướt hoặc

vật liệu dính.

c) Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.

Sấy phối liệu sống: Phối liệu đã được định lượng gồm đá vôi, đất sét sẽ

được nạp vào máy nghiền đứng. Tại đây phối liệu được nghiền và sấy khô

bằng khí thải từ lò nung. Sau khi sấy thì lượng nước có trong nguyên liệu,

chủ yếu là trong đất sét giảm xuống rất nhiều, tạo điều kiện cho các giai đoạn

sau như nung Clinker, tồn trữ xi măng.

Nghiền phối liệu sống:

Sử dụng phương pháp nghiền bi để nghiền phối liệu sống. Đặc điểm

của máy nghiền bi thép là:

- Áp dụng rộng rãi trong việc nghiền vật liệu rắn, năng lực sản xuất lớn.

- Khi độ hạt liệu vào là 20 ÷ 30mm thì độ nhỏ của sản phẩm có thể đạt

tới 0,1mm.

- Có thể tiến hành nghiền, sấy cùng một lúc.

- Kết cấu đơn giản, dễ kiểm tra, dễ thay thế linh kiện.

- Vận hành tốt.

- Phát ra tiếng ồn khá lớn khi vận hành, tiêu hao nhiều năng lượng

trong một đơn vị sản xuất.

d) Giai đoạn 4: Nung Clinker.

Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 0C của đá vôi, đất sét và

một số phụ gia điều chỉnh.

30

Nung Clinker xi măng là khâu then chốt trong sản xuất xi măng. Nhiệt

độ của vật liệu từ 1300 ÷ 1450 0C là tiến hành nung Clinker. Khi nhiệt độ

của vật liệu đạt mức trên thì các chất sắt nhôm 4 canxi, nhôm 3 canxi, oxit

magie và các chất kiềm bắt đầu nóng chảy, oxit canxi, silic 2 canxi hoà vào

trong pha lỏng.

Trong pha lỏng, oxit canxi, silic 2 canxi xảy ra phản ứng tạo thành silic

3 canxi, đây là quá trình hấp thụ vôi. Khi đạt 14500C vôi tự do được hấp thụ

đầy đủ.

Phản ứng: 2CaO.SiO2 + CaO → 3CaO.SiO2

Quá trình giảm nhiệt độ từ 1450→1300 độ là quá trình hoàn thiện tinh

thể Alite, cho tới 1300 0C thì pha lỏng bắt đầu đông kết, phản ứng tạo thành

silic 3 canxi cũng kết thúc. Lúc này trong vật liệu còn một số oxit canxi chưa

hoá hợp với silic 2 canxi, gọi là oxit canxi tự do.

Sau khi nung thành Clinker phải tiến hành làm nguội. Mục đích là để

tăng chất lượng Clinker, nâng cao tính dễ nghiền, thu hồi nhiệt dư của

Clinker, giảm hao nhiệt, nâng hiệu suất nhiệt của hệ thống nung, giảm nhiệt

độ Clinker, thuận tiện cho việc tồn trữ, vận hành và nghiền Clinker.

e) Giai đoạn 5: Nghiền xi măng.

Sau khi làm nguội, Clinker được chuyển lên xilo Clinker. Từ đây,

Clinker được nạp vào máy nghiền xi măng cùng thạch anh và các phụ gia điều

chỉnh; hệ thống nghiền sơ bộ có thiết bị lọc bụi hiệu suất cao.Mục đích của

việc nghiên xi măng: có 2 mục đích.

• Xi măng càng mịn thì càng tăng diện tích bề mặt.

• Tăng tính năng thuỷ phân hoá rất mạnh, nó bao bọc cát sạn trong bê

tông và dính kết lại với nhau.Nhưng thực tế nếu nghiền quá mịn sẽ giảm sản

lượng của máy nghiền, tăng tiêu hao điện năng. Đồng thời, kích cỡ hạt càng

mịn thì khi tồn trữ dễ mất đi hoạt tính, giảm độ bền vững của bê tông. Vì vậy

31

độ mịn của xi măng được khống chế trong khoảng 88µm, dư trên rây

khoảng 5→10%.

f) Giai đoạn 6: Đóng gói xi măng.

Sau khi nghiền, xi măng chưa thể xuất xưởng ngay mà phải qua

tồn trữ trung gian. Tồn trữ xi măng có tác dụng như sau:

• Khống chế nghiêm ngặt chất lượng xi măng.

• Cải thiện chất lượng xi măng. Xi măng xuất xưởng có 2 kiểu: xi

măng bao và xi măng rời. Xi măng bao là dùng máy đóng bao đổ xi măng vào

túi giấy. Máy đóng bao có 2 loại chính: máy đóng bao quay tròn và máy đóng

bao cố định. Việc đóng xi măng rời và vận tải xi măng rời phải sử dụng máy

đóng và xe chuyên dụng

32

Đất sét

Quặng sắt

Đá vôi

Thạch cao

Máy đập

Máy đập

Máy đập

Phân tích

Máy trộn

Silo thạch cao

Silo đất sét 1

Silo dất sét 2

Silo đá vôi

Silo quặng sắt

Nguyên liệu

Máy nghiền

Silo trộn đều

Lò nung

Thiết bị làm nguội

Silo clinker

Máy nghiền

Silo xi măng

Đóng gói

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng kèm dòng thải

33

4.1.2. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất xi măng đến môi trường

không khí

4.1.2.1.Nguồn gốc ô nhiễm và chất ô nhiễm chỉ thị

Khi nhà máy hoạt động, hầu hết các công đoạn trong dây chuyền sản

xuất đều là nguồn phát sinh gây ô nhiễm môi trường không khí, trong đó

lượng bụi phát sinh là lớn nhất. Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí và chất ô

nhiễm chỉ thị thể hiện tại bảng 3.10

Bảng 4.1: Nguồn gốc ô nhiễm môi trường không khí và chất

ô nhiễm chỉ thị

Nguồn gốc ô nhiễm

TT 1

Phương tiện vận chuyển nguyên nhiên liệu và phụ gia Chất ô nhiễm chỉ thị Bụi, ồn, khí thải độc hại (SOx, CO, NOx, HC,...)

2 Tiếp nhận nguyên nhiên liệu và phụ gia Bụi, ồn khi đổ từ ô tô xuống 3 Đập và vận chuyển đá vôi bằng hệ thống Bụi đất đá, tiếng ồn, rung.

băng tải vào kho đồng nhất 4 Tồn trữ và đồng nhất đá vôi 5 Đập và vận chuyển đất sét bằng hệ thống Bụi, ồn Bụi, ồn, rung

băng tải vào kho đồng nhất Bụi, ồn 6 Tồn trữ và đồng nhất đất sét 7 Tồn trữ quặng sắt và than (xe xúc lật đảo đều) Bụi, ồn Bụi, ồn 8 Đập và tồn trữ thạch cao, phụ gia Bụi, ồn 9 Định lượng nguyên liệu (trước khi đưa

và nghiền)

10 Nghiền nguyên liệu và sấy

11 Đồng nhất bột liều và cấp liệu lò 12 Nung và làm nguội Clinker

13 Vận chuyển, chứa và rút Clinker 14 Nghiền than và sấy

Bụi, ồn, khí thải độc hại

Bụi, ồn, khí thải độc hại (CO, NOx, SO2,…), nhiệt Ồn, bụi Nhiệt, bụi, khí thải độc hại (CO, NOx, SO2,…), ồn. Bụi, ồn Bụi, ồn, khí thải độc hại (CO, NOx, SO2,…), nhiệt 15 Nghiền xi măng Bụi. ồn 16 Chứa, đóng bao xi măng, xuất xi măng Bụi, ồn 17 Vận chuyển tiêu thụ

34

4.1.2.2. Đặc trưng nguồn ô nhiễm và tải lượng chất ô nhiễm

a, Đặc trưng nguồn ô nhiễm

Bảng 4.2: Đặc trưng nguồn ô nhiễm môi trường không khí

TT Đặc điểm

Nguồn thải

Loại nguồn thải

1 Phương tiện vận chuyển Phân tán Nguồn thải không liên tục

Cố định Nguồn thải không liên tục nguyên nhiên liệu và phụ gia 2 Tiếp nhận nguyên nhiên liệu

và phụ gia

3 Đập và vận chuyển đá vôi Cố định Nguồn thải liên tục

bằng hệ thống băng tải vào kho đồng nhất

Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục

4 Tồn trữ và đồng nhất đá vôi 5 Đập và vận chuyển đất sét bằng hệ thống băng tải vào kho đồng nhất

6 Tồn trữ và đồng nhất đất sét 7 Tồn trữ quặng sắt và than 8 Đập và tồn trữ thạch cao, phụ Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục

gia

9 Định lượng nguyên liệu (trước Cố định Nguồn thải liên tục

khi đưa vào nghiền) 10 Nghiền nguyên liệu và sấy 11 Đồng nhất bột liều và cấp liệu Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục

12 Nung và làm nguội Clinker 13 Vận chuyển, chứa và rút Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục

Clinker

14 Nghiền than và sấy 15 Nghiền xi măng 16 Chứa, đóng bao xi măng, Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải liên tục Cố định Nguồn thải không liên tục

xuất xi măng 17 Vận chuyển tiêu thụ 18 Gió cuốn từ bụi đường Phân tán Nguồn thải không liên tục Phân tán Nguồn thải không liên tục

35

Các chất ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn dự án đi vào

hoạt động như đã đề cập ở bảng 4.1 chủ yếu là ô nhiễm bụi (bụi đất đá, bụn

than, bụi quặng sắt, bụi phụ gia, bụi xi măng,…), tiếng ồn, rung, nhiệt, khí

thải độc hại (CO, NOx, SO2, …). Đặc trưng cơ bản của nguồn ô nhiễm không

khí trong quá trình hoạt động ảnh hưởng đến khu vực xung quanh được tóm

tắt trên bảng 4 . 2 .

b. Tải lượng các chất ô nhiễm

Tải lượng chất ô nhiễm được tính toán dựa trên công suất hoạt động của

dự án, nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu, lượng xe vận chuyển và các hệ số

ô nhiễm tương ứng.

Về khí thải:

Như phân tích tại bảng 4.2, nguồn khí thải phát sinh từ các phương tiện

vận chuyển nguyên nhiên liệu, phụ gia và sản phẩm gia vào nhà máy; từ lò

nung và làm nguội clinker; nghiền nguyên liệu và sấy; nghiền than và sấy (tác

nhân sấy trong sấy nguyên liệu và sấy than là khí thải lấy từ sau tháp trao đổi

nhiệt đã khử bụi khi lò nung hoạt động bình thường). Trong đó, đáng quan

tâm nhất là lượng khí thải phát ra từ ống khói lò nung.

Về bụi:

Bảng 4.3: Hệ số ô nhiễm bụi từ các công đoạn sản xuất xi măng

TT Các công đoạn sản xuất

Hệ số ô nhiễm (kg/tấn clinker)

Làm lạnh clinker (*)

1 Dự trữ nguyên liệu 2 Đập sàng nguyên liệu (*) 3 Dự trữ than 4 Đập, nghiền, sàng than (*) 5 Vận chuyển băng tải (*) 6 Nghiền nguyên liệu, nung clinker (*) 7 8 Dự trữ clinker 9 Nghiền xi măng (*) 0,14 0,02 0,1 0,102 0,075 0,34 0,048 0,12 0,05

36

Như đã phân tích tại ở trên, với hoạt động sản xuất xi măng, bụi phát

sinh ở tất cả các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Để ước tính tải lượng

bụi phát sinh trong quá trình sản xuất, dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra

trong các công đoạn theo tài liệu của WHO như tại bảng 4.3

4.1.2.3. Phạm vi tác động

Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh, cần xem xét, tính

toán mức độ lan truyền của các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Dựa

trên các nguồn phát thải trong qúa trình hoạt động sản xuất xi măng của nhà

máy, có thể chia nguồn thải thành: nguồn điểm (điển hình là nguồn phát

sinh từ các ống khói thải), nguồn đường (từ các phương tiện vận chuyển).

Trong các nguồn thải, khí thải, bụi từ các nguồn thải cao sẽ phát tán đi xa gây

ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, các nguồn thải thấp gây ô nhiễm cục bộ.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm

trong môi trường không khí như: yếu tố về khí tượng (tính ổn định của khí

quyển, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm của không khí, lượng

mưa,…), yếu tố về địa hình và các công trình xây dựng trong khu vực (gò đất,

đồi núi, khu vực bằng phẳng, độ cao của các công trình,…) và một yếu tố đặc

biệt quan trọng khác đó là tải lượng của chất ô nhiễm trong không khí..

Trên thực tế nghiên cứu khu vực xây dựng dự án, các yếu tố khí tượng,

địa hình trong khu vực (đã được đề cập ở phần trước), dựa trên mô hình tính

toán khuếch tán chất ô nhiễm trong môi trường không khí đối với nguồn

điểm, nguồn mặt để xác định mức độ lan truyền chất ô nhiễm trong môi

trường không khí.

Tóm lại:

- Nhà máy xi măng Quang Sơn sử dụng công nghệ xi măng lò quay –

Công nghệ sản xuất xi măng hiện đại của Châu Âu.Hiện nay, đây là công

nghệ tiến tiến và hiện đại.Tuy nhiên các công đoạn sản xuất xi măng vẫn có

37

nhiều nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các nguồn thải liên tục

phát thải ra bụi và các chất khí độc hại như các ống khói của công đoạn sản

xuất chính.Các nguồn thải này ảnh hưởng đến môi trường khu vực sản xuất và

xung quanh nhà máy.

4.1.2.4.Các biện pháp bảo vệ môi trường không khí nhà máy đang thực hiện

a. Bụi

Bụi là chất ô nhiễm chính trong hoạt động của nhà máy, phát sinh ở tất

các công đoạn trong dây chuyên sản xuất. Do vậy vấn đề xử lý bụi được quan

tâm hàng đầu. Dựa trên các nguồn phát sinh trong mỗi công đoạn sản xuất

đều được trang bị các thiết bị xử lý bụi túi, thiết bị lọc bụi tĩnh điện tương ứng

để đảm bảo khống chế nồng độ bụi thải ra môi đạt 30 - 50 mg/Nm3. Cụ thể

như sau:

- Tại công đoạn đập, vận chuyển và tồn trữ nguyên nhiên liệu: Bụi phát

sinh tại máy đập và các điểm chuyển đổi của quá trình vận chuyển bằng băng

tải về kho chứa. Bụi phát sinh được không chế bằng cách sử dụng băng tải

được bao kín kết hợp với hệ thống hút và các thiết bị lọc bụi túi.

- Ở khu vực xilô chứa nguyên liệu và nhiên liệu: Để kiểm soát bụi từ

xilô, trang bị hệ thống hụt và lọc bụi túi tại cửa cân bằng áp suất ở đỉnh xilô.

- Tại công đoạn định lượng, nghiền phối liệu và cấp liệu lò: Bụi sinh ra

trong quá trình nghiền liệu qua buồng lắng sơ bộ rồi sang xử lý bằng thiết bị

lọc bụi tĩnh điện sau đó thải ra ngoài qua ống khói cao 100m. Khu vực phối

trộn nguyên liệu đã nghiền và cấp liệu lò, bụi phát sinh trong quá trình vận

chuyển trên máng khí động, gầu nâng, xilô bột liệu được trang bị các thiết bị

lọc bụi túi.

- Công đoạn lò nung, làm nguội Clinker, vận chuyển và chứa Clinker:

Khí thải từ hệ thống lò nung, một phần được sử dụng làm tác nhân sấy cho hệ

thống nghiền liệu và nghiền than, lượng khí còn lại qua hệ thống lọc bụi điện

38

sau đó thải ra ngoài qua ống khói cao 100m. Trong quá trình vận chuyển và

chứa Clinker, tại vị trí độ rót vào xilô phát sinh bụi nhiều nên ở công đoạn

này được trang bị các thiết bị lọc bụi túi.

- Công đoạn nghiền và sấy than: Những vị trí phát sinh bụi là những

điểm chuyển đổi của băng tải, vị trí đổ than vào két chứa. Tại máy nghiền sấy

than, than bột và khí nóng (từ máy làm nguội Clinker) được đưa qua thiết bị

lọc bụi túi sau đó được thải ra ngoài qua ông khói cao 30m. Bụi sinh ra trong

quá trình nghiền sấy, vận chuyển và chứa than được xử lý bằng thiết bị lọc

bụi túi

- Công đoạn nghiền xi măng: Bụi sinh ra từ công đoạn nghiền xi măng

của máy nghiền và từ dòng khí phân ly hạt xi măng. Xi măng có độ mịn đạt

tiêu chuẩn được tách bằng tổ hợp Cyclon. Khí vận chuyển chứa bụi qua hệ

thống lọc bụi túi rồi thải ra ngoài qua ống khói cao 30m. Tại các két chứa

Clinker, thạch cao, phụ gia được trang bị các thiết bị lọc bụi túi đảm bảo nồng

độ bụi ở cửa thải nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.

- Công đoạn chứa, đóng bao và suất xi măng: Bụi sinh ra từ các xilô xi

măng để đóng bao hoặc xuất xi măng rời qua hệ thống vít tải từ đáy xilô,

máng khí động, gầu nâng và vận chuyển xi măng. Bụi phát sinh ở công đoạn

này được xử lý bằng các hệ thống lọc bụi túi.

Tổng cộng toàn bộ dây chuyền được lắp đặt 37 bộ thiết bị xử lý bụi

(trong đó có 35 thiết bị tổ hợp lọc bụi túi với phương pháp hoàn nguyên túi

bằng xung khí nén và 02 bộ lọc bụi tĩnh điện).

Riêng tại lò nung và nghiền nguyên liệu, khí nóng trước khi vào lọc bụi

còn được lọc qua tháp điều hoà.

b. Các khí thải độc hại

Khí thải phát sinh chủ yếu ở công đoạn lò nung Clinker với các chất ô

nhiễm chính là SO2, NOx, CO. Khí thải trước khí thải ra môi trường được

39

làm nguội trong tháp rửa, sau đó vào bộ lọc tĩnh điện và thải ra ngoài qua ống

khói cao 100 m.

Ngoài ra các khí thải này được hấp thụ trong quá trình nung Clinker và

sấy nguyên liệu ở nhiệt độ 800 - 14500C bởi oxit kim loại kiềm thổ như CaO,

khí SO2 được hấp thụ tạo thành CaSO4 và CaSO3 nền nồng độ SO2 trong khí

thải đã giảm rất nhiều.

c. Tiếng ồn, rung

- Lựa chọn các thiết bị có tiếng ồn thấp và đặt trong vật cấu trúc như

quạt gió, bơm nước có tiếng ồn thấp.

- Móng thiết bị có tải trọng tĩnh và tải trọng động tương đối lớn yêu

cầu độ ổn định cao. Hầu hết các móng thiết bị đều được đặt trên một hệ thống

sàn bê tông cốt thép chịu lực ở độ cao từ 3-5 m, vật liệu móng là bê tông cốt

thép mác cao, đảm bảo chiều sâu móng và xung quanh có rãnh đổ cát khô để

tránh rung theo mặt nền. Sử dụng đệm chống ồn được lắp tại chân các thiết bị

và quạt gió.

- Trồng cây xanh xung quanh xưởng sản xuất, khu đất trống trong nội

bộ xưởng, hai bên đường vận tải nhằm hấp thụ giảm ồn và giảm bụi, khí thải

phát tán vào môi trường xung quanh, hệ số xanh hoá 20 %.

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của nhà máy sản xi măng

quang sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

4.2.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh

Dưới đây là bảng kết quả quan trắc các mẫu không khí xung quanh

thuộc khu vực nhà máy xi măng Quang Sơn:

40

Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí

xung quanh

QCVN

05:201 Kết quả 3/BTN Đơn TT Thông số MT vị

KXQ. KXQ. KXQ. KXQ. KXQ.

1 2 3 4 5

0C

Nhiệt độ 25,7 36,1 25,3 25,4 25,6 1 -

%R Độ ẩm 65,4 63,7 62 61,3 66,5 2 - H

Tốc độ gió m/s 0,9 1,1 0,9 1,2 1,4 3 -

Độ rung dB 45,7 52,8 45,1 42,6 51,2 4 70a

µg/ 277 175 167 180 192 5 300 TSP m3

dBA 66,7 63,5 53,4 59,8 59,5 6 70b Tiếng ồn

µg/ 83 79 78 69 75 7 350 SO2 m3

µg/ 8 67 63 65 57 62 200 NO2 m3

µg/ 9 CO 5.180 5.210 5.010 5.110 5.080 30.000 m3

µg/ 7.760 7.850 7.120 7.350 7.640 - 10 CO2 m3

(Nguồn: Kết quả quan trắc định kỳ của nhà máy)

41

Ghi chú:

- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh;

- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

- QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;

- (-): Không quy định

Nhận xét:

Từ kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí quanh

quang khu vực dự án cho thấy các chỉ tiêu đo đặc và phân tích đều nằm trong

ngưỡng cho phép quy định tại QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT –

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN 27:2010/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

Kết quả phân tích được được thể hiện trên các biểu đồ sau:

*Chỉ tiêu bụi lơ lửng

Hàm lượng bụi lơ lửng

350

300

300

300

300

300

300

277

250

192

180

200

175

167

Hàm lượng bụi lơ lửng

150

QCVN 05:2013/BTNMT

100

50

0

KXQ.1

KXQ.2

KXQ.3

KXQ.4

KXQ.5

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng của chất lượng môi

trường không khí

42

Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy hàm lượng bụi lơ lửng ở tất cả các điểm

đều thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT. Tuy nhiên ở

khu vực tuyến đường cạnh hàng rào nhà máy có hàm lượng khá cao là 277

µg/m3, và có nguy cơ ô nhiễm về tương lai, nếu không có biện pháp quản lý

chặt chẽ.

* Chỉ tiêu SO2

Giá trị SO2

400

350

300

250

Hàm lượng SO2

200

QCVN 05:2013/BTNMT

150

100

83

79

78

75

69

50

0

KXQ.1

KXQ.2

KXQ.3

KXQ.4

KXQ.5

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO2 của chất lượng môi trường

không khí

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cho thấy môi trường không khí xung quanh

của nhà máy xi măng Quang Sơn có hàm lượng SO2 đều nằm trong giới hạn

cho phép của quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng không khí xung quanh (Trung bình trong 1 giờ) dao động từ

69 µg/m3 đến 83 µg/m3.

43

* Chỉ tiêu NO2

Gía trị NO2

250

200

150

Hàm lượng NO2

100

QCVN 05:2013/BTNMT

67

65

63

62

57

50

0

KXQ.1

KXQ.2

KXQ.3

KXQ.4

KXQ.5

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO2 của chất lượng môi trường

không khí

Nhận xét: Theo biểu đồ ta có thể thấy môi trường không khí xung

quanh có hàm lượng NO2 đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

05:2013/BTNMT. Thấp nhất là 57 µg/m3 tại Cách ống khói 500m về đầu

hướng gió. Cao nhất là 67 µg/m3 tại khu vực Tuyến đường cạnh hàng rào

nhà máy.

* Chỉ tiêu CO

Gía trị CO

35000

30000

25000

20000

Hàm lượng CO

15000

QCVN 05: 2013/BTNMT

10000

5210

5180

5110

5080

5010

5000

0

KXQ.1

KXQ.2

KXQ.3

KXQ.4

KXQ.5

Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO của chất lượng môi trường

không khí

44

Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng CO rất thấp và

đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT.

Nếu hàm lượng CO có trong không khí quá cao sẽ dẫn tới thương tổn do giảm

oxy trong máu hay tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể gây tử vong đến

con người

4.2.2. Hiện trạng môi trường không khí tại ống thoát khí sau hệ thống xử lý

Nhà máy có 4 ống thoát khí tại khu vực sản xuất, bao gồm: 1 ống khói

tại lò nung và nghiền liệu thô, 1 ống khói tại khu vực nghiền than, 1 ống khói

tại khu vực làm nguội Clinker, 1 ống khói tại khu vực nghiền xỉ. Kết quả phân

tích mẫu khí thải tại các ống thoát khí sau hệ thống xử lý khí thải của nhà máy

được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5: Kết quả quan trắc môi trường không khí tại ống khói

Kết quả

TT Đơn vị Thông số KT1 KT2 KT3 KT4 QCVN 23:2009/BTNMT Cột B2

0C

1 115 80,8 225,1 78 -

2 m3/phút 8.770 1.243 10 9,2 -

3 mg/Nm3 9,8 9,9 4.220 3.278 -

4 mg/Nm3 96 89 86 112 100

Nhiệt độ Lưu lượng Vận tốc Tổng bụi CO SO2

114,5 19,1 17,9 18,7 25 23,7 19,6 CO2

281,8 125,1 12,3 24 12,3 21,8 18,3 19,6 12.784 16.473 13.493 5.680 500 500 1.000 - - mg/Nm3 313,6 5 mg/Nm3 6 7 NO2 mg/Nm3 mg/Nm3 8 %V 9 O2

(Nguồn: Kết quả quan trắc định kỳ của nhà máy)

Ghi chú:

- QCVN 23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải

công nghiệp sản xuất xi măng

45

(-) Không quy định

Nhận xét:

Từ kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí tại

ống thoát khí sau hệ thống xử lý cho thấy các chỉ tiêu đo đặc và phân tích tại

ống khói khu vực lò nung và nghiền liệu khô, khu vực làm nguội Clinker,

khu vực nghiền xỉ đều nằm trong ngưỡng cho phép quy định tại QCVN

23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản

xuất xi măng.

Tuy nhiên nồng độ bụi tại ống khói khu vực nghiền than có nồng độ

112(mg/Nm3) vượt giới hạn nồng độ bụi cho phép (100mg/Nm3) quy định tại

QCVN 23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp sản xuất xi măng.

Kết quả quan trắc được đối chiếu với Quy chuẩn Việt Nam được thể

hiện trên các biểu đồ sau:

* Chỉ tiêu bụi lơ lửng

Hàm lượng bụi lơ lửng

120

112

96

100

89

86

80

Hàm lượng bụi lơ lửng

60

QCVN 23:2009/BTNMT

40

20

0

KT1

KT2

KT3

Kt4

Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng của khu vực ống khói lò

nung Nhà máy

46

Nhận xét: Qua biểu đồ hình 4.8 cho thấy nồng độ bụi tổng tại 3 điểm

ống khói nghiền xỉ, ống khói làm nguội Clinker và ống khói lò nung và

nghiền liệu khô đều thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN , chỉ có nồng độ

bụi tổng tại ống khói nghiền than nằm ngoài quy chuẩn cho phép QCVN

23:2009/BTNMT, cao hơn 1,12 lần so với QCVN. Bụi sẽ ảnh hưởng trực tiếp

tới sức khỏe công nhân làm việc, đó chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới

các bệnh hô hấp.

* Chỉ tiêu SO2

Gía trị SO2

600

500

400

Hàm lượng SO2

300

QCVN 23:2009/BTNMT

200

100

25

24

19.1

12.3

0

KT1

KT2

KT3

KK4

Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO2 của khu vực ống khói lò nung

Nhà máy

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy không có gì đáng lo ngại về chỉ tiêu

SO2. Hàm lượng ở cả 4 ống khói đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

23:2009/BTNMT. Điểm thấp nhất là tại ống khói nghiền xỉ với hàm lượng

12,3 mg/Nm3 thấp hơn 40,65 lần so với QCVN.

47

* Chỉ tiêu NO2

Gía trị NO2

1200

1000

800

Hàm lượng NO2

600

QCVN 23:2009/BTNMT

400

200

23.7

21.8

17.9

12.3

0

KT1

KT2

KT3

KK4

Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO2

Nhận xét: Ta có thể thấy hàm lượng NO2 đều nằm trong giới hạn cho

phép của QCVN 23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải

công nghiệp sản xuất xi măng.

* Chỉ tiêu CO

Gía trị CO

600

500

400

313.6

281.8

Hàm lượng CO

300

QCVN 19: 2009/BTNMT

200

125.1

114.5

100

0

KT1

KT2

KT3

KK4

Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO của khu vực ống khói lò nung

48

Nhận xét: Và cuối cùng là hàm lượng CO đều nằm trong giới hạn cho

phép của quy chuẩn QCVN 23:2009/BTNMT nhưng hàm lượng tại 2 điểm

ống khói lò nung và nghiền liệu khôi, ống khói làm nguội Clinker tương đối

cao bằng xấp xỉ 2/3 ngưỡng cho phép. Nếu hàm lượng CO có trong không khí

quá cao sẽ dẫn tới thương tổn do giảm oxy trong máu hay tổn thương hệ thần

kinh cũng như có thể gây tử vong đến con người

Kết Luận: Như vậy, biện pháp xử lý mà nhà máy đang áp dụng tại khu

vực nghiền than là chưa khả thi. Cần có sự điều chỉnh trong hệ thống xử lý

khí thải để hàm lượng bụi lơ lửng của khu vực ống khói lò nung Nhà máy

giảm xuống thấp hơn QCVN 23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng

4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm

4.3.1.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với bụi, khí thải

- Đầu tư xây dựng đường giao thông nội bộ trong Nhà máy bảo đảm

cứng hóa rải nhựa bê tông atphan hoặc bê tông hóa nhằm khống chế lượng

bụi do quá trình vận chuyển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…

- Để giảm thiểu lượng bụi phát tán từ các nguyên liệu trong quá trình

đưa vào sản xuất, các nguyên liệu đàu vào gồm đất đồi, than cám sẽ được tạo

ẩm ở độ ẩm thích hợp khi gia công, chế biến.

- Quá trình bốc dỡ, tập kết sản phẩm không diễn ra liên tục kéo dài nên

tải lượng bụi ô nhiễm do quá trình này được phân tán, do đó ảnh hưởng sự

phát tán bụi không lớn. Việc pha than vào đất để cải thiện tính chất của vật

liệu nung. Lượng pha tới 90% đã giải quyết cơ bản về khí bụi trong thành

phần xỉ lò. Vì vậy lượng bụi ở đây còn rất ít.

- Khu vực bụi từ kho chứa than và máy nghiền than được che phủ kín

thiết bị và khu vực xả liệu, quy trình nghiền được thực hiện trong phòng kín,

49

các băng tải cũng được bao che kín. Vì vậy lượng bụi thoát ra ngoài là rất nhỏ

và không làm ảnh hưởng nhiều tới khu vực xung quanh.

- Nhà máy sử dụng lò sấy và nung Tuynel theo công nghệ mới, sự cháy

diễn ra trong môi trường oxi triệt để. Hệ số dư không khí từ 1,5 – 2 lần làm

cho hàm lượng CO thành phần chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trường được

chuyển hóa thành CO2. Toàn bộ khói lò sau khi nung được phục vụ cho quá

trình sấy. Sẽ giảm đáng kể nồng độ các khí độc hại thải ra môi trường. Ngoài

ra, Nhà máy xây dựng ống khói có chiều cao từ 35 – 50m, giảm thiểu tối đa

các tác động của khói lò đối với môi trường tại các khu vực xung quanh.

- Đối với các thiết bị sản xuất: Các thiết bị sản xuất của Nhà máy được

lựa chọn đều là những thiết bị công nghệ tiên tiến, dồng bộ. Xây dựng hệ

thống xử lí bụi, khí thải bằng hệ thống lọc bụi, và xây dựng một ống khói đảm

bảo chiều cao 35 – 50m.

4.3.2. Biện pháp khắc phục ô nhiễm

* Các biện pháp thông gió nhà xưởng sản xuất:

- Biện pháp thông gió tự nhiên: Được dựa trên nguyên lý lợi dụng gió,

chênh lệch áp xuất và nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhà xưởng. Nhà máy

phải áp dụng các biện pháp thông gió tự nhiên, tạo ra môi trường lao động tốt

cho công nhân và giảm chi phí điện, nước so với phương pháp thong gió

cưỡng bức như: sử dụng điều hòa nhiệt độ, hệ thống quạt gió,… đối với nhà

xưởng sản xuất không đòi hỏi nghiêm ngặt về nhiệt độ, độ ẩm…

- Thông gió nhà xưởng cưỡng bức: Sử dụng quạt hút gió công nghiệp

có công suất lớn tại nhà kho, phân xưởng sản xuất. Không khí trước khi thải

ra môi trường bên ngoài qua hệ thống quạt gió đến màng lọc bụi và được làm

sạch khí thải trước khi thải ra moi trường bên ngoài.

50

- Để hạn chế ô nhiễm khí thải phát sinh từ các nguồn khác như mùi hôi

tại bãi rác, hệ thống thoát nước thải, hố ga, bể tự hoại,… các biện pháp sau

được thực hiện:

+ Sử dụng chế phẩm sinh học như chế phẩm EM, Tacozeo… để xủa lý

và hạn chế mùi hôi bãi rác, nhà vệ sinh.

+ Định kỳ thường xuyên nạo vét các hệ thống hố ga.

* Trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu và sản phẩm:

- Lập kế hoạch điều động các xe chở nguyên vật liệu ra vào kho hợp lý,

khoa học tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông khu vực.

- Trang bị các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân bốc dỡ như mũ,

khẩu trang, quần áo bảo hộ, kính… Thường xuyên kiểm tra công tác chấp

hành nội quy an toàn lao động, sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động của

công nhân, tránh tình trạng có phương tiện bảo hộ lao động của công nhân,

tránh tình trạng có phương tiện bảo hộ nhưng không sử dụng.

- Khu vực sân bãi và nơi bốc dỡ nguyên vật liệu và sản phẩm được vệ

sinh thường xuyên, đặc biệt sau mỗi lần bốc dỡ đều được vệ sinh sạch sẽ.

- Nghiêm cấm các loại xe tải chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm

có khả năng phát tán bụi ra môi trường mà không có bạt hoặc các thiết bị che

chắn cẩn thận ra vào Công ty.

- Vạch tuyến đường vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản

xuất của Nhà máy một cách cụ thể từ nơi khai thác đến khu tập kết trong

Công ty. Tuyến đường này sẽ được tính toán và hạn chế đi qua các khu dân cư.

- Thường xuyên tưới nước trên bề mặt khu vực sản xuất và dọc theo

tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào Công ty.

- Bố trí thu gom hàng ngày có trách nhiệm đi kiểm tra và thu gom các

nguyên vật liệu rơi vãi dọc tuyến đường vận chuyển.

51

4.3.3. Phương pháp giáo dục truyền thông

- Tổ chức truyền thông, giáo dục, phổ biến kiến thức, huấn luyện kiểm

tra và nhắc nhở các công nhân chấp hành nghiêm chỉnh quy định, nội quy an

toàn lao động trong đơn vị.

- Tập huấn giáo dục cho các cán bộ công nhân viên về vệ sinh môi

trường.

- Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động theo đúng tiêu chuẩn

quy định của Nhà nước.

- Thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm nêu trên để cải thiện môi

trường lao động. Huấn luyện và trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao

động cho công nhân.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân làm việc tại Công ty

nhằm phát hiện các bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời và có thể thay đổi vị

trí công tác cho phù hợp với sức khỏe của người lao động.

- Thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi

trường trong khuôn viên của Công ty luôn được sạch sẽ và thoáng mát.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công tác vệ sinh môi trường và

công tác xử lý môi trường tại các phân xưởng sản xuất.

52

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá chất

lượng môi trường không khí của Nhà máy sản xuất Gốm, có thể đưa ra một

số kết luận sau:

Chất lượng môi trường không khí xung quanh Nhà máy đều nằm trong

ngưỡng QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng không khí xung quanh (tính trung bình 1h). Tuy nhiên chất lượng

không khí tại ống khói lò nung đều vượt ngưỡng QCVN 19:2009/BTNMT:

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất

vô cơ.Cụ thể như sau:

- Hàm lượng bụi: Khu vực ống khói lò nung phía Đông vượt giới hạn

quy chuẩn cho phép 1,89 lần, ống khói lò nung khu vực phía Tây vượt 0,8

lần, ống khói khu vực phía Nam vượt 1,3 lần.

- Hàm lượng CO2: Khu vực ống khói lò nung phía Đông vượt giới hạn

quy chuẩn cho phép 2,132 lần, ống khói khu vực phía Tây vượt 3,6 lần, ống

khói khu vực phía Nam vượt 4,53 lần.

- Hàm lượng NO2: Khu vực ống khói phía Đông vượt giới hạn quy

chuẩn cho phép 0,1 lần, ống khói phía Tây vượt 0,7 lần, ống khói phía Nam

vượt 0,7 lần.

- Hàm lượng SO2: Khu vực ống khói phía Đông vượt giới hạn quy

chuẩn cho phép 0,1 lần, ống khói phía Tây vượt 0,3 lần, ống khói phía Nam

vượt 0,53 lần.

Tổng hợp kết quả phân tích cho thấy hiện trạng môi trường không khí

của Nhà máy sản xuất Gốm đặc biệt là khu vực khí thải ống khói lò nung

53

đang bị ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt là bụi và các khí CO2, SO2, NO2. Vì vậy

cần có những biện pháp xử lý để giảm thiểu khí thải thải ra ngoài môi trường.

5.2. Kiến nghị

Để thực hiện giải pháp giúp người dân xung quanh khu vực nhà máy

đặc biệt là người dân thuộc xã Quang Sơn khắc phục những ô nhiễm môi

trường em có một số đề nghị sau:

- Đề nghị nhà máy áp dụng triệt để các thiết bị mà nhà máy đã đầu tư

và lắp đặt trước khi xả thải ra môi trường,

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và quan trắc môi trường đúng định kì.

- Đề nghị phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình hướng dẫn

giúp đỡ nhà máy trong công tác bảo vệ môi trường.

- Đề nghị sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể và tích cực

kiểm soát các thông số chất lượng môi trường xung quanh khu vực nhà máy.

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Lưu Đức Hải,Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,

2009.

2. Lưu Đức Hải,Quản lý môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.

3. Lương Văn Hinh “Giáo trình ô nhiễm môi trường NXBNN, 2016

4. Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp. NXB Khoa

học Kỹ thuật,1999.

5. Trung tâm khí tượng thủy văn (TTKTTV) Quốc gia, 2010; Chi cục

BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010.

B. Các tài liệu tham khảo từ Internet

6. Wikipedia, “ Ô nhiễm không khí ”

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_kh%C3%B4ng_

kh%C3%AD

7. Tủ sách khoa học, “ Ô nhiễm không khí là gì? Vì sao ô nhiễm không khí ”

https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_kh%

C3%B4ng_kh%C3%AD_l%C3%A0_g%C3%AC%3F_V%C3%AC_sa

o_kh%C3%B4ng_kh%C3%AD_b%E1%BB%8B_%C3%B4_nhi%E1

%BB%85m%3F

8. Môi trường, “ Vấn nạn toàn cầu thế giới đang chết dần vì ô nhiễm không

khí ”

http://moitruongdeal.vn/van-nan-toan-cau-the-gioi-dang-chet-dan-vi-o-nhiem-

khong-khi-news18-66.html

9.Thư viện pháp luật, “ Luật bảo vệ môi trường 2014 ”

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-bao-ve-moi-

truong-2014-238636.aspx

10. Thư viện khoa học “ Các tác nhân nào gây ô nhiễm không khí ”

55

https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/C%C3%A1c_t%C3%A1c_nh%C3%

A2n_n%C3%A0o_g%C3%A2y_%C3%B4_nhi%E1%BB%85m_kh%C3%B4

ng_kh%C3%AD%3F

PHỤ LỤC 1

Một số hình ảnh thực tập