ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

NGUYỄN THANH TUẤN

Tên đề tài:

“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC AO NUÔI CÁ

RÔ PHI GIỐNG TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU

VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÙNG ĐÔNG BẮC ”

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

NGUYỄN THANH TUẤN

Tên đề tài:

“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC AO CÁ RÔ PHI

GIỐNG TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU

VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÙNG ĐÔNG BẮC ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Lớp : K47 - KHMT

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận

của Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc

(TTTS) – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu

đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao cá rô phi giống tại trung

tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc”.

Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu

Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thị Minh Hòa là những người đã

hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.

Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại trung tâm đã tạo điều

kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây.

Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời

gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.

Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân

còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất

mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để

khóa luận hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thanh Tuấn

ii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

MỤC LỤC

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 4

2.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi .......................................................................... 4

2.1.1. Cá rô phi ............................................................................................................ 4

2.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam .................................. 5

2.2.1. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới ...................................................... 5

2.2.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam ................................................... 5

2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 6

2.3.1. Một số khái niệm về môi trường ....................................................................... 6

2.3.2. Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản ..................................... 7

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản .............................. 8

2.3.4. Môi trường nước nuôi trồng thủy sản ............................................................. 13

2.4. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 13

2.5. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi

trồng thủy sản và các phương pháp xử lý ................................................................. 15

2.5.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước

nuôi trồng thủy sản .................................................................................................... 15

2.5.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản ........................ 15

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 19

iii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 19

3.3. Đề tài tiến hành các nội dung sau ...................................................................... 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20

3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa ................................................................................ 20

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................... 20

3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 20

3.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................................... 20

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 22

4.1. Khái quát về trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản

vùng Đông Bắc – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên (TTTS) ......................... 22

4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 22

4.1.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Trung Tâm Thủy Sản ................... 22

4.2. Tìm hiểu khái quát về hoạt động ao nuôi cá rô phi của Trung Tâm Thủy Sản . 25

4.2.1. Quy trình kỹ thuật nuôi ................................................................................... 25

4.2.2 .Công tác nuôi trồng thủy sản của TTTS trường ĐHNLTN ............................ 27

4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tại TTTS .................... 28

4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng 2/2019.......... 29

4.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng 3/2019.......... 30

4.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng 4/2019.......... 31

4.3.4. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại các ao nuôi cá rô phi .................... 32

4.4. Đề suất giải pháp giảm thiểu các tác nhận có thể gây ra ô nhiễm

nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản ................................................................... 35

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 37

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 37

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 39

iv

Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau .............................. 11

Bảng 4.1. Diện tích các ao nuôi và loài cá nuôi trong ao......................................... 24

Bảng 4.2. Một số cá thương phẩm của trung tâm ..................................................... 25

Bảng 4.3. Mật độ nuôi các loài cá trong trại cá ........................................................ 26

Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao nuôi

cá rô phi tháng 2/2019 ............................................................................................... 29

Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước ao nuôi cá rô phi tháng 3/2019 ......................................................................... 30

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước ao nuôi cá rô phi tháng 4/2019 ......................................................................... 31

DANH MỤC BẢNG

v

Hình 4.1. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu pH trong nước ao nuôi cá rô phi ..................... 32

Hình 4.2. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu DO trong nước ao nuôi cá rô phi .................... 32

Hình 4.3. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu TSS trong nước ao nuôi cá rô phi ................... 33

Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu BOD5 trong nước ao nuôi cá rô phi ................ 33

Hình 4.5. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu COD trong nước ao nuôi cá rô phi.................. 34

Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu Cl- trong nước ao nuôi cá rô phi ..................... 34

DANH MỤC HÌNH

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

NTTS Nuôi trồng thủy sản

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

ĐHNLTN Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

ĐHTN Đại học Thái Nguyên

KTX Ký túc xá

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TT Trung tâm

TTNTTS Trung tâm nuôi trồng thủy sản

TTTS Trung tâm thủy sản

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng

cần thiết cho hoạt động sống để tồn tại và phát triển. Các sản phẩm do con

người sản xuất đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và

không gian bao quanh trái đất. Môi trường nước chiếm ¾ diện tích trái đất, là

nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là yếu tố không thể thiếu cho sự sống,

sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Tuy nhiên, con người đã

từng coi tài nguyên nước là vô hạn nên sử dụng một cách lãng phí và thiếu

hiệu quả. Không chỉ vậy những hoạt động sống của con người, các quá trình

đô thị hóa, công nghiệp hóa, thân canh nông nghiệp làm cho các nguồn nước

mặt nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng

đó là: bệnh tật, đói nghèo, chiến tranh,… do thiếu nước sạch.

Mặc dù công tác bảo vệ môi trường đã nhận được các cấp các ngành,

các cơ quan đoàn thể cũng như toàn thể nhân dân song hiệu quả của công tác

bảo vệ môi trường vẫn chưa cao, vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường nói

chung và ô nhiễm môi trường nước nói riêng ngày càng trở nên bức xúc. Tài

nguyên nước là có hạn và đang chịu một sức ép nghiêm trọng trước tình trạng

ô nhiễm và sử dụng quá mức cho phép. Đây là hậu quả chung của các yếu tố:

dân số gia tăng, phát triển kinh tế, các hoạt động nuôi trồng thủy sản …

Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc

tiền thân là trại Thực tập - Thí Nghiệm được thành lập năm 1969. Từ khi

thành lập đến nay, trung tâm đã đạt được nhiều thành tựu trong đào tạo,

nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Nông lâm nghiệp và Thủy sản cho khu

vực phía vùng núi phía Bắc.

2

Sứ mệnh của trung tâm là đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên,

nghiên cứu và chuyển giao KHCN trong lĩnh vực Thủy sản và Nông nghiệp,

Nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du miền núi phía

Bắc Việt Nam.

Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi cá tại trung

tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc – trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, để

tìm ra những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp

để phòng ngừa, giảm thiểu những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng

nước sạch tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề

tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại Trung tâm

đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Khái quát về trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản

vùng Đông Bắc.

- Tìm hiểu về hoạt động nuôi cá rô phi của Trung tâm thủy sản.

- Đánh giá chất lượng môi trường nước nuôi cá rô phi tại Trung tâm

thủy sản.

- Đề xuất được giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nguyên nhân có thể

gây ra ô nhiễm tại Trung tâm thủy sản.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã

được học trên giảng đường vào thực tế.

- Nâng cao hiểu biết của bản thân và trau dồi thêm kiến thức thực tế.

- Trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.

- Bổ xung tư liệu cho học tập.

3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Phản ánh thực trạng về môi trường nước trong ao nuôi cá rô phi tại

trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng gây suy thoái môi

trường nước nuôi cá rô phi

- Nâng cao chất lượng môi trường nước phục vụ cho việc nuôi cá rô phi.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi

2.1.1. Cá rô phi

Cá rô phi là tên gọi chỉ chung cho các loài cá nước ngọt phổ biến, sống

tại các sông suối, kênh rạch, ao hồ, đây là giống cá thuộc họ Cichlidae gồm có

nhiều chủng, có nguồn gốc phát sinh từ châu Phi và Trung Đông. Một trong

những loài đặc hữu của họ cá này là Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp), cá rô phi

xanh (Oreochromis aureus) và rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Là loài cá

có giá trị kinh tế và thông dụng trong bữa ăn, cá rô phi được du nhập đi nhiều

nơi và nhiều loài đã trở thành loài xâm lấn.

Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song

song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ

phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những

sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có

màu hồng nhạt. Giữa con cái và con đực có tốc độ lớn khác nhau. Thường thì

con đực lớn nhanh hơn con cái từ 15-18% sau 4 tháng nuôi.

Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu

cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang

mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị.

Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá

20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Cá rô phi dễ nuôi và chịu được ở

những môi trường không thuận lợi. Nó có thể sống ở môi trường nước ngọt,

nước lợ (mà có thể độ mặn tới 32%) và cả nước phèn nhẹ. Cá nói chung rất sợ

nước bẩn nhưng con rô phi chịu được cả ở nguồn nước có hàm lượng amôniắc

tới 2,4 mg/lít và lượng oxy chỉ có 1 mg/lít. Nó chịu nhiệt tới tận 42oC và chịu

lạnh được tới 5oC. Giới hạn pH đối với chúng từ 5-10.

5

2.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới

Được coi là đi đầu về nuôi cá rô phi ở khu vực (từ 1946) và đạt sản

lượng cao nhất thế giới 80.000 tấn năm 1982. Năm 1999 chỉ còn 57.269 tấn

(54 triệu USD), năm 2000 khoảng 50.000 tấn (60 triệu USD) và chiếm 24%

sản lượng cá nuôi ở Đài Loan. Diện tích nuôi trên 8.300 ha (2000), có 1921 ha

nuôi đơn trong ao, 5830 ha nuôi ghép trong ao.

Về xuất khẩu: 1996 là 15.328 tấn, năm 1999 đạt 36.597 tấn và có 71%

xuất sang Mỹ.

Phương thức nuôi cá rô phi đỏ ở Đài Loan: nuôi đơn rô phi đỏ trong bể ximent hình bát giác (tám cạnh) 100 m2, với nước tuần hoàn và sục khí. Cỡ cá thả 100 – 200 gam, mật độ 50 – 100 con/ m2. Dùng thức ăn công nghiệp 3 – 4

lần/ ngày. Sau 3 – 4 tháng nuôi thu hoạch được 3 – 4 tấn/ bể, cỡ cá trung bình

600 gam, tỉ lệ sống 90% và hệ số thức ăn 1,2 – 1,4. Ngoài ra còn nuôi trong

bè 2,5 m, cỡ mắt lưới bao quanh bè 1 cm. Cá thả 20 – 30 gam/ con, mật độ

4.000 – 5.000 con/ bè. Dùng thức ăn viên cho ăn 3 lần một ngày. Cá đạt cỡ

thương phẩm 600 gam sau 4 – 5 tháng nuôi. Sản lượng 1 bè 4,3 – 5,4 tấn/ 2

vòng nuôi một năm.

2.2.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam

Việt Nam là một nước nằm bờ tây của Biển Đông , là một biển lớn của

Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000km2, có đường bờ biển dài

3260 km. Có vùng nội thủy, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng tạo nên

nhiều vịnh và đầm phá thuận lợi cho việc neo đậu các tàu thuyền thuật lợi cho

phát triển ngành khai thác thủy sản.

Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển ngành

nuôi trồng thủy sản.Sản lượng ngành thủy sản Việm liên tục tăng trong những

năm qua với mức tăng trung bình khoảng 9,07% / năm.

6

Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam trong năm 2015 đạt 3,533

ngàn tấn tăng 1,6% so với cùng kỳ. Mặc dù sản lượng thủy sản của năm qua

tăng nhưng ngành thủy sản của nước ta năm qua gặp không ít khó khăn chủ

yếu là vấn đề xuất khẩu.

Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng 5 năm 2016 ước đạt 248,5 nghìn

tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, khai thác biển đạt 233,6

nghìn tấn, tăng 1,7%, khai thác nội địa đạt 14,9 nghìn tấn, bằng 99,2% so với

cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2016, sản lượng khai thác thủy sản đạt

1.303,4 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó sản lượng

khai thác hải sản ước đạt 1.240,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Sản

lượng khai thác cá ngừ đại dương 5 tháng đầu năm 2016 tăng 7,1% so với

cùng kỳ, ước đạt 9.605 tấn.Trên cơ sở đó nhà nước đã có những chính sách hỗ

chợ cho các ngư dân trong khu vực chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường để

ngư dân có thể tiếp tục ra khơi bám biển.

2.3. Cơ sở khoa học của đề tài

2.3.1. Một số khái niệm về môi trường

- Khái niệm môi trường:

Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi

trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người

và sinh vật” [6].

- Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu

chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật” [6].

- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:

7

Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành

phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép [5].

- Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường:

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật

môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng

văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” [6].

- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi

trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [6].

- Khái niệm về nguồn nước:

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các

tầng chứa nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác [3].

2.3.2. Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản

- Khái niệm

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc viết tắt

là FAO (tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations)

thì nuôi trồng thủy sản (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi

trường nước ngọt và lợ/mặn., bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi

nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.[11]

NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng

trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.

- Phân loại NTTS:

8

- Phân loại theo kỹ thuật hay hệ thống nuôi trồng; ví dụ: nuôi ao nước

tĩnh, nuôi ao nước chảy, nuôi lồng, chuồng, bè.

- Phân loại theo sinh vật được nuôi; ví dụ: nuôi cá, giáp xác (tôm, cua),

nhuyễn thể ( hào, nghêu, sò), trồng rong biển.

- Phân loại theo môi trường nuôi; ví dụ: nuôi ở nước ngọt, nước lợ, biển.

- Phân loại theo đặc trưng riêng của môi trường nuôi: ví dụ: nuôi ở

nước lạnh, nước ấm, vùng cao, vùng thấp, nội địa, vên bờ, cửa sông [9].

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản

2.3.3.1. Các chỉ tiêu vật lý

a. Độ pH

Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH

được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch nước và được

tính bằng công thức: pH= - log [H+]

pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường

xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn

nước, chất lượng nước, đánh giá độ cứng của nước… và trong nhiều tính toán

về cân bằng axit bazo

Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước ( sự

kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat…) các quá trình sinh học trong nước.

Giá trị pH của nguồn nước góp quyết định phương pháp xử lý nước. pH được

xác định bằng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ.

b. Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa

xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh,

thời gian trong ngày và các mùa trong năm. Nhiệt độ cần phải xác định tại chỗ

(tại nơi lấy mẫu).

c. Màu sắc

Nước nguyên chất không có màu, màu sắc được tạo nên bởi các tạp

chất trong nước ( thường do nước hữu cơ), một số ion vô cơ, một số loài thủy

9

sinh vật… Màu sắc mạng tính chất cảm quan, các hợp chất hữu cơ có mùa

trong nước cũng có thể tác dụng với clo tạo ra một số sản phẩm dộc hại như

chloroform...

d. Độ đục

Độ đục là mức độ ngăn cản ánh sang xuyên qua nước. Độ đục của nước

có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thước hạt keo đến

những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù , các hạt cặn cát, các

vi sinh vật. Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học như: Vô cơ, hữu cơ

Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cao

Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín

Khử trùng ảnh hưởng đến độ đục

Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1 mg SO2/l = 1 đơn vị độ đục

Độ đục được đo bằng máy quang phổ, đơn vị: NTU, FTU

Đo bằng trực quan đơn vị : JTU

e. Tổng hàm lượng chất rắn (TS)

Các chất rắn trong nước có thể là chất tan hay không tan. Các chất này

bao gồm cả các chất vô cơ lẫn các chất hữa cơ. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là

lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi lam bay hơi một lít mẫu nước

trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l).

f. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)

Các chất rắn lơ lửng ( các chất huyền phù) là những chất rắn không tan

trong nước. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng ( TSS) là lượng khô của phần

chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít nước mẫu qua phễu

lọc sợi thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng

không đổi (mg/l).

g. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TDS)

Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, boa gồm cả

chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (TDS) là lượng kho

10

của phần dung dịch khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc có sợi thủy tinh sau

đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/l) [3].

2.3.3.2.Các chỉ tiêu hóa học

a. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)

DO là lượng oxi có trong nước được tính bằng mg/l hay % bão hòa

dựa vào nhiệt độ. Oxi trong mặt nước dao động từ 0 mg/l đến 15 mg/l ở điều

kiện nước đóng băng.

DO có hàm lượng cao trong các dòng sông hồ, có nhiều loài sinh vật

sinh sống trong đó. Khi DO ở trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trương

của động vật thủy sinh,thậm chí biến mất một số loài hoặc có thể gây chết

một số loài nếu DO giảm đột ngột.

Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt

độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật, …

Hàm lượng DO có mối quan hệ mật thiết với các thông số như COD,

BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình phân

hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO

thấp thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo

hướng hiếm khí.

Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá

trình xử lý nước thải [3].

b. Nhu cầu oxigen hóa học (COD)

COD là lượng oxygen cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ

khi mẫu nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh (K2Cr2O7) trong điều kiện

nhất định.[6]. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra

2-,

thì các vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và

2-, SO4

-

chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền vững như CO2, CO3

2-, NO3

PO4

11

COD giúp đánh giá chất lượng hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa

bằng các chất hóa học ( tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước), việc xác

định COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh ( Chỉ mất khoảng 10 phút nếu xác

định bằng phương pháp permaganat).[3]

c. Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD)

BOD là lượng oxi cần thiết cho vi sinh vật để oxi hóa và ổn định các

chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định [5]

Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức

độ nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước, khi các quá trình oxi hóa

sinh xảy ra thì các vy khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxi hóa các chất hữu

cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ.

Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau

Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng

1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ

3-5 Tương đối sạch

6-9 Hơi ô nhiễm`

(Nguồn: Trương Quốc Phú –vũ Ngọc Út, 2011)

d. NH3 Amoniac là sản phẩm chuyển hóa của các hợp chất chứa nitơ trong

nước tự nhiên, do các chất thải công nghiệp và sinh hoạt. Amoniac rất độc với

cá và động vật thủy sinh. Vì vậy, nó cần được giám sát chặt chẽ trong các ao

+).

hồ thả cá.

Khi nước có pH thấp ammoniac chuyển sang dạng muối amoni (NH4

- + H2O + 2H+

Với sự có mặt của oxy, amoni chuyển thành nitrat theo phương trình: + + 2O2 → NO3

NH4 -)

e. Nitrat (NO3 Nitrat luôn luôn có mặt trong nước do sự phân hủy các loại rau cỏ tự

nhiên, do việc sử dụng phân bón và quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito

trong nước cống và nước thải cống.

12

f. Kim loại nặng

Kim loại nặng có trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan

các loại khoáng sản , các thành phần có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng

trong các công trình xây dựng. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ

bởi các hạt sét, phù sa lở lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi

xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn nước

rất nhiều [3].

2.3.3.3. Chỉ tiêu vi sinh vật

a. E.coli

Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và

các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loài vi sinh vật trong nước có

thể vô hại hoặc có hại , nhóm có hại bao gồm các loài vi trùng gây bệnh, các

loại rong, rêu, tảo,… nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng.

Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả,… thường khó xác

định chủng loại. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn

E.coli sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ

nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật. Như

vậy có khả năng làm tổn hại các nguồn gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều

hay ít tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước.

b. Coliform Coliform là các vi khuẩn ở nhiệt độ 300C tạo thành các vi khuẩn lạc đặc

trưng và có thể lên men lactoza kèm theo sự sinh hơi trong các điều kiện khai

thác (theo TCVN 6262 : 1997).

Coliform là những trực khuản Gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh axit hoặc sinh hơi ở 370C

trong 24-48h. Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, và

động vật. Coliform được coi là sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng

trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả

năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác.

13

2.3.4. Môi trường nước nuôi trồng thủy sản

Nguồn nước phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản của TTTS

được lấy từ đoạn suối chảy qua trường ĐHNLTN, qua một chạm bơm nước

và xử lý sơ bộ và bơm vào ao nguồn để đưa vào hệ thống ao khác của TTTS.

Nguồn nước không qua xử lý mà lấy từ suối bơn thẳng vào ao nguồn và

cung cấp cho hệ thống ao nuôi.

Đoạn suối tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình sống

xung quanh khu vực đoạn suối chả qua. Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý xả

thẳng vào suối mang theo những nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước của

đoạn suối này.

+ Tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt từ khu vực KTX của trường

ĐHTN. Các nước thải sinh hoạt đã qua xử lý nhưng chưa đảm bảo các chỉ tiêu

về chất lượng môi trường nên nó cũng có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường

nước của suối.

+ Đoạn suối chảy qua rất nhiều nơi nên nó cuối theo những chất lơ

lửng, những chất cặn bẩn, những ấu trùng gây bệnh, điều này ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng nước cung cấp cho hoạt động NTTS.

Ao nguồn cung cấp nước cho hệ thống ao NTTS: Ao nguồn có nuôi cá

trắm nên thường xuyên sử dụng bèo tấm được nuôi bằng phân từ chồng bò và

nước thải vệ sinh chuồng bò của trại. Việc sử dụng bèo này làm gia tăng hàm

lượng chất rắn lơ lửng trong nước,..[9]

2.4. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa

13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20

chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/2015.

- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng

6 năm 2012.

14

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương

và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính

phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 332/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ: ngày

03/3/2011 phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.

- Quyết định số 5204/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn ngày 05/12 /2014 phê duyệt dự án quan trắc môi trường phục

vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

ban hành.

- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - Cơ sở nuôi trồng thủy sản thương

phẩm - điều kiện vệ sinh thú y

- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản

giống – Điều kiện vệ sinh thú y

- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.

15

2.5. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản và các phương pháp xử lý

2.5.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản

Môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản có thể bị ô nhiễm do rất

nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó tác động chính là do hoạt động của

con người gây ra:

- Váng dầu và chất thải sinh hoạt từ cảng.

- Chất thải sinh hoạt từ những vùng dân cư đô thị.

- Kim loại nặng, hóa chất từ các vùng công nghiệp.

- Chất thải sinh hoạt từ các dịch vụ du lịch giải trí dọc bờ biển.

- Vật chất lơ lửng cao từ quá trình khai khoáng như cát, đá…

- Chất dinh dưỡng và chất hữu cơ từ ao nuôi thủy sản.

- Thuốc trừ sâu và các chất dinh dưỡng từ hoạt động nông nghiệp.

- Chất thải hữu cơ và hóa chất từ chăn nuôi.

- Vật chất lơ lửng trong ao nuôi nhuyễn thể hay từ lồng bè…[9]

Ngoài các nguyên nhân nhân tạo, còn có các nguyên nhân do tự nhiên

gây ra như ô nhiễm nước do mưa, lũ lụt, bão gió… hoặc các sản phẩm hoạt

động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng… gây ảnh hưởng xấu đến

chất lượng nước nuôi thủy sản và sức khỏe của các loại nuôi.

2.5.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản

2.5.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật

Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một

số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng và nhờ

vậy sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được sử dụng để phân

huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong chất thải từ nuôi trồng thủy

16

sản. Quá trình phân hủy này được gọi là quá trình phân hủy oxy hóa sinh hóa.

Có thể phân phương pháp này thành hai loại:

- Phương pháp hiếu khí: Là phương pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật

hiếu khí. Ðể đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục

cho chúng và duy trì ở nhiệt độ khoảng 20 - 40o C.

- Phương pháp yếm khí: Là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm

khí. Trong xử lý nước thải công nghiệp, phương pháp xử lý yếm khí được sử

dụng rộng rãi [11].

2.5.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm

Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật để loại bỏ các chất ô

nhiễm dựa trên cơ sở quá trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông

qua chuỗi thức ăn. Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các sinh vật

hấp thụ các chất dinh dưỡng là nitơ và photpho, cacbon để tổng hợp các chất

hữu cơ làm tăng sinh khối (sinh vật tự dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du,

rong câu và các loài thực vật ngập mặn khác. Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là

các động vật bậc 1 động vật ăn thực vật. Ðiển hình của các động vật bậc 1 ở

vùng nước ven biển là các loại ngao, vẹm, hầu các loài này có thể tiêu thụ các

thực vật phù du và cải thiện điều kiện trầm tích đáy. Các nghiên cứu của

Jones (2001), cho thấy loài sò đá Sydney có khả năng làm giảm đáng kể hàm

lượng các chất lơ lửng, mùn bã hữu cơ, Nitơ tổng số, Phospho tổng số,

Chlorophyll-a, vi khuẩn tổng số trong nước thải từ các ao nuôi thâm canh.

Hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể giảm được 49%, số lượng vi khuẩn giảm

58%, Nito tổng số giảm đến 80% và photpho tổng số giảm 67%, Chlorophyll-

a giảm được 8%. Các loài cá ăn thực vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá

măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử dụng ở các kênh thoát nước thải.

17

2.5.2.3. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản

Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản là bước rất quan

trọng góp phần nâng cao chất lượng môi trường nước khi đưa chế phẩm sinh

học vào nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi, phát triển nhanh chóng,

việc này sẽ có tác dụng:

- Phân hủy các chất hữu cơ trong nước.

- Giảm các chất độc trong nước (khí NH3 , H2S .. ) làm giảm mùi hôi

trong nước, giúp tôm, cá phát triển tốt.

- Nâng cao khả năng miễn dịch cho tôm, cá

- Ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại.

- Giúp ổn định độ pH nước, ổn định màu nước, tăng lượng oxy hòa tan

trong nước. Việc sử dụng chế phẩm sinh học sẽ có ý nghĩa nhiều mặt trong

việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản như: Tăng hiệu quả

sử dụng thức ăn. Tôm, cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi Tăng tỷ lệ sống,

tăng năng suất tôm, cá Giảm chi phí thay nước Giảm chi phí sử dụng kháng

sinh, hóa chất. Do đó việc sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng

nước và phòng bệnh cho tôm, cá là một việc thiết thực cần được áp dụng

thường xuyên nhằm giúp cho các sản phẩm thủy sản đạt được tiêu chuẩn an

toàn, vệ sinh thực phẩm khi đưa ra thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.

2.5.2.4. Xử lý nước mưa chảy tràn sau mỗi trận mưa

Sau mỗi trận mưa thì cá có hiện tượng nổi đầu, kém ăn dễ phát sinh

dịch bệnh. Để khác phục hiện tượng này người dân cần làm tốt các biện pháp

xử lý môi trường nuôi như sau:

Định kỳ sau các trận mưa nên bón vôi cho các ao nuôi theo liều lượng

quy định. Đây được coi là yếu tố kỹ thuật bắt buộc, nhằm điều chỉnh độ pH và

vệ sinh môi trường ao nuôi.

- Định kỳ 1 tháng thay nước ao nuôi 1 lần (khoảng 1/3 lượng nước ao),

thay bằng nguồn nước sạch, có độ pH bảo đảm.

18

- Định kỳ 1,5 tháng xử lý chế phẩm EM thứ cấp 1 lần, liều lượng 5 lít/1

sào ao, ngoài ra còn xử lý đột xuất khi ao có hiện tượng ô nhiễm, cá nổi đầu.

Biện pháp xử lý:

+ Cách 1: Dùng bạt phủ kín quanh bờ ao và từ đáy ao lên mặt bờ ngăn

không cho nước mưa thấm qua bờ tràn xuống ao.

+ Cách 2: Đào rãnh quanh bờ hoặc đắp con trạch trên mặt bờ ao để

ngăn nước mưa chảy trực tiếp xuống ao. Thường xuyên dùng hộp giấy chỉ thị

màu đo pH. Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là từ 6,5 – 8,

nếu ngoài ngưỡng cho phép thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.(sửa lại một

số từ ngư cho hợp lý)

19

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tại Trung tâm đào tạo,

nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc, thuộc trường Đại học Nông

lâm, Đại học Thái Nguyên (gọi tắt là Trung tâm thủy sản - viết tắt là TTTS)

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tại Trung tâm đào tạo,

nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc, thuộc trường Đại học Nông

lâm, Đại học Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển

thủy sản vùng Đông Bắc, thuộc trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái

Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 đến tháng 4/2019

3.3. Đề tài tiến hành các nội dung sau

Đề tài tiến hành nghiên cứu 3 nội dung sau:

- Nội dung 1. Sơ lược về Trung tâm đạo tạo, nghiên cứu và phát triển

thủy sản vùng Đông Bắc.

- Nội dung 2. Hoạt động nuôi cá rô phi.

- Nội dung 3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tại

Trung tâm thủy sản

- Nội dung 4. Đề xuất được giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nguyên

nhân có thể gây ra ô nhiễm tại Trung tâm thủy sản

20

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa

- Khu vực nguồn nước cấp cho ao cá rô phi

- Hệ thống cấp thoát nước cho hệ thống ao nuôi cá rô phi của TTTS

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu

- Đề tài tiến hành lấy 2 mẫu nước tại ao 7A, 8A nuôi cá rô phi tại TTTS

- Mẫu nướcđược lấy theo 3 đợt: Tháng 2, 3, 4/2019

- Phương pháp lấy mẫu:

+ TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

+ TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu

- Chỉ tiêu theo dõi: pH, DO, Fe, TSS, COD, BOD5, Cl-, Độ đục, Độ cứng.

3.4.3. Phương pháp phân tích

Mẫu được phân tích tại Phòng thí nghiệm của Khoa Môi trường trường

Đại học Nông Lâm

- pH, DO được đo bằng máy đo pH và máy đo DO

- Fe được xác định bằng phương pháp so màu

- TSS được xác định bằng phương pháp khối lượng

- COD được xác định bằng phương pháp chuẩn độ

- BOD5 được xác định bằng phương pháp pha loãng cấy bổ xung vi

sinh vật

- Cl- được xác định bằng phương pháp chuẩn độ

- Độ đục được đo bằng máy đo độ đục

- Độ cứng được định bằng phương pháp chuẩn độ

3.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

- Các số liệu được sử lý,thống kê trên máy tính bằng word và Excel:

21

+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừađược tổng kết dưới

dạng bảng biểu.

+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng mục.

- So sánh với QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1): Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục

vụ cho tưới tiêu.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản

vùng Đông Bắc – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên (TTTS)

4.1.1. Vị trí địa lý

- Thuộc địa phận của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

- Phía Bắc: Giáp với vườn ươm cây giống.

- Phía Tây: Giáp Đường Quốc Lộ 3 gần trung tâm Giáo Dục Quốc Phòng.

- Phía Đông: Giáp với Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp

- Phía Nam: Giáp với khu dân cư

- Vị trí địa lý có giao thông thuận lợi

Nguồn nước cấp để nuôi cấp để nuôi trồng, xả thải …

4.1.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Trung Tâm Thủy Sản

 Cơ cấu tổ chức của TTTS

Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của TTTS

Trường ĐHNLTN

Giám đốc TTTS thầy Vũ Văn Thông

Thầy Nguyễn Tất Đắc chủ thầu của TTTS

Quản lý 1 người Công nhân

23

TTTS nằm dưới sự quản lý của trường ĐHNLTN do Vũ Văn Thông

làm giám đốc và trực tiếp quản lý. Sau đó thầy Nguyễn Tất Đắc đã đấu thầu

và nhận quản lý phát triển trung tâm. Thường đến khi TTTS vào mùa thu

hoạch thì có thuê thêm các công nhân thời vụ để đảm bảo lượng công việc,

bên cạnh đó thì hàng năm trung tâm cũng có nhận các đợt sinh viên của

trường cũng như sinh viên của các trường khác chuyên về lĩnh vực thủy sản

và môi trường vào thực tập tại trung tâm.

 Lịch sử hình thành TTTS

- Khu thủy sản có tổng diện tích khoảng 7ha , được khởi công xây dựng

năm 2009 và bắt đầu đi vào hoạt động năm 2013.

- Với 2 hệ thống nuôi là hệ thống nuôi trong nhà và hệ thống ao nuôi

ngoài trời.

Hệ thống nuôi của TTTS

Hệ thống nuôi trong nhà Hệ thống nuôi ao ngoài trời

 Đối với hệ thống nuôi trong nhà:

Nuôi luân chuyển cá hồi và cá tầm ở trong bể tròn.

 Đối với hệ thống ao nuôi ngoài trời

Bao gồm 24 ao nuôi

Tình hình nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh các loài cá của TTTS

được thể hiện ở bảng dưới đây.

24

Bảng 4.1. Diện tích các ao nuôi và loài cá nuôi trong ao

STT

Tên ao

Diện tích m2

Diện tích m3

Loài cá đang nuôi

1

1A

1202

2405

Phơi đáy

2

1B

1279

2726

Phơi đáy

3

2A

1324

2834

Rô phi thương phẩm

Chép, trắm, rô phi, diêu

4

2B

1409

2931

hồng, trôi.

5

3A

1380

3174

Rô phi thương phẩm

6

3B

1668

3504

Trắm giống

7

4A

1400

2940

Rô phi thương phẩm

8

4B

1692

3639

Rô phi hậu bị, cá chép koi

9

5A

1326

3051

Ba ba thương phẩm

10

5B

1733

3813

Trắm đen giống

11

6A

1185

2608

Diêu hồng thương phẩm

12

6B

1474

3095

Cá Bỗng

13

7A

406

979

Cá rô phi giống

14

7B

434

1059

Ao bèo

15

8A

419

877

Cá rô phi giống

16

8B

418

958

Ao bèo

17

9

756

1443

Diêu hồng

18

10

744

1914

Baba giống

19

11

691

1673

Cá Koi

20

12A

1446

2676

Rô phi bố mẹ

21

12B

1386

2981

Rô phi giống

22

13A

1961

3608

Cá Bỗng giống

23

13B

1879

3447

Rô phi giống

24

Ao Nguồn

3840

7055

Trắm, Bỗng

25

Sản lượng thủy sản hàng năm đạt được vào khoảng: 90 tấn/năm

Các sản phầm hàng hóa do TTTS bán ra thị trường gồm:

Bảng 4.2. Một số cá thương phẩm của trung tâm

STT Loại sản phẩm

1 Cá giống: Rô phi, cá bỗng, cá trắm ba ba, …

2 Cá thương phẩm: Rô phi, cá trắm, cá bỗng, ba ba..

4.2. Tìm hiểu khái quát về hoạt động ao nuôi cá rô phi của Trung Tâm

Thủy Sản

4.2.1. Quy trình kỹ thuật nuôi

Bước 1: Cải tạo ao nuôi.

Sau mỗi vụ nuôi trung tâm đều có các biện pháp cải tạo lại ao nuôi

trồng nhằm loại bỏ các chất tồn lưu, diệt các loại cá tạp và mầm bệnh bằng cách:

- Tháo cạn nước, nạo vét bùn đáy chỉ để lại 15-20cm bùn.

- Bón vôi khắp ao, phơi tiếp 3-4 ngày cho ao khô nứt nẻ.

- Sau khi cải tạo lại ao, tiến hành cấp nước cho ao: Nước từ ao nguồn đi

qua một tấm lưới lọc để ngăn các loại cặn và tạp chất khác sau đó theo đường

ống dẫn nước đi vào ao.

- Sau khi lấy nước vào ao để 5-7 ngày cho nước ổn định, khi nước có

màu xanh nõn chuối có thể thả cá vào ao.

Bước 2: Chọn và thả giống

Giống tốt sẽ cho tỷ lệ sống cao, sinh trưởng phát triển nhanh, tạo tiền

đề cho năng suất cao.

- Chọn giống: Cá giống phải đảm bảo tiêu chuẩn là khỏe mạnh không

dị hình, không bệnh tật, bơi lội nhanh nhẹn, kích thước trung bình vào

khoảng 6-8cm trên một con. Cá giống được chọn và nuôi tại trung tâm luôn,

26

có một số loại cá thì được nhập tại các cơ sở sản xuất uy tín chất lượng đã qua

kiểm dịch.

- Thả giống: Cá giống được vận chuyển từ ao này qua ao khác bằng túi

bóng có bơm oxi hoặc bằng sô, chậu.., thời gian thả cá vào khoảng 7-8 giờ

sáng lúc trời mát hoặc 5-6 giờ chiều, tránh thả cá vào lúc nhiệt độ cao hoặc

mưa rào. Cá được vận chuyển không được thả vào ao ngay vì như vậy dễ làm

cho cá bị sốc, người ta thường ngâm túi đựng cá trong nước ao khoảng 15- 20

phút để nhiệt độ trong túi và ngoài ao cân bằng mới từ từ mở miệng túi và thả cá.

Cá được thả cách bờ khoảng 1-2m và không thả gần cống xả nước vào

ao. Thả nhẹ nhàng tránh đứng trên bờ hất cá xuống ao.

Mật độ nuôi: Mật độ còn phụ thuộc vào kích thước ao, điều kiện ao

nuôi…theo như tìm hiểu thì mật độ nuôi của trung tâm vào khoảng 3-4

con/m2.

Bảng 4.3. Mật độ nuôi các loài cá trong trại cá

STT Loài cá Mật độ nuôi

1 Cá rô phi 4 con/m2

Bước 3: Chăm sóc và quản lý

- Chăm sóc: Bật máy sục khí, máy quạt nước liên tục để cung cấp đủ õi

cho các ao cá thương phẩm.

- Thức ăn: Tùy thuộc vào từng ao, kích cỡ cá, nhiệt độ nước mà lượng

thực ăn chăn từng ao khác nhau. Một ngày cho cá ăn 2 bữa mỗi bữa.

* Quản lý ao:

- Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước và xem mực nước

trong ao vào các buổi sáng.

- Vào sáng sớm cá sẽ được theo dõi xem có bị nổi đầu vì ngạt không,

cá có nổi đầu kéo dài không. Nếu có tạm dừng việc cho ăn và cấp thêm nước

27

vào ao, nếu trường hợp cấp nước vào ao mà không cải thiện được tình hình thì

có thể cắm máy quạt nước để tạo oxi cho cá.

- Khi thấy cá bị bệnh hoặc chết rải rác thì báo cho nhân viên kỹ thuật để

kịp thời xử lý.

4.2.2 .Công tác nuôi trồng thủy sản của TTTS trường ĐHNLTN

4.2.2.1.Quy trình nuôi cá rô phi

Giai đoạn chuẩn bị:

Trước khi thả cá giống, ao được tháo cạn nước, vét bớt bùn đáy ao chỉ

để 20-30 cm.

Dùng vôi rải đều khắp đáy ao và xung quanh thành bờ, lượng dùng 15-

30 kg/100 m2 để tiêu diệt mầm bệnh, diệt cá tạp; lấy nước vào ao 30-50 cm

ngâm 3-5 ngày, sau đó lấy nước đầy ao và tiến hành thả cá giống.

Giai đoạn thả cá giống:

Cá giống thả phải đạt tiêu chuẩn: sạch bệnh, đủ kích cỡ, đồng đều,

đúng mật độ, tỷ lệ ghép phù hợp, cá giống không xây sát, không dị hình, vây

vảy hoàn chỉnh. Trước khi thả cá giống xuống ao, tiến hành tắm cho cá bằng

nước muối 2-3% trong 15 phút để diệt và tránh lây lan mầm bệnh.

Chăm sóc, quản lý:

Thức ăn cho cá là loại thức ăn công nghiệp dạng viên hoặc thức ăn tự

phối chế, bảo đảm các thành phần dinh dưỡng theo yêu cầu của từng loài cá

nuôi. Lượng thức ăn bằng 5% trọng lượng cá có trong ao, ngày cho cá ăn 2

lần: sáng sớm và chiều mát.

Ao cá rô phi giống thì mỗi ngày cho ăn 2 bữa mỗi bữa cho ăn 1,5kg

cám viên loại nhỏ và khi chăn rác đều cám quanh ao.

Căn cứ lượng thức ăn còn lại của cá để điều chỉnh lượng thức ăn hàng

ngày. Hàng tháng kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá 1 lần để tính lượng thức

ăn cho phù hợp.

28

Nhổ, phạt cỏ dại mọc xung quanh ao và sử dụng vôi để khử phèn, khử

trùng, hạn chế vi khuẩn gây bệnh, ổn định và cân bằng pH. Dùng vôi cải tạo

ao nuôi với liều lượng 10-12kg/100m2, định kỳ 20 ngày/ lần.

Cách dùng: Hòa vôi với nước và tạt đều khắp mặt ao và xung quanh bờ

ao để đảm bảo khử trùng hết mầm bệnh., sau khi rắc vô như vậy thì phơi ao,

khoảng 3 ngày sau thì cho nước vào ao.

4.2.2.2. Quy trình nuôi trong nhà:

Bao gồm 5 bể trụ tròn thể tích 18,84 m3 nuôi luân chuyển cá và 10 bể

hình trụ chữ nhật thể tích 2m3

Giai đoạn chuẩn bị:

Trước khi thả cá lau dọn các bể nuôi sạch sẽ bằng nước và sử dụng

KMnO4để diệt khuẩn, tẩy uế dùng với liều lượng 2mg/l tạt đều quanh bể nuôi.

Sau đó rửa sạch bể bằng nước, tiếp sau đó cho nước vào bể và tiến hành thả

các giống.

Giai đoạn thả cá giống:

Cá giống thả phải đạt tiêu chuẩn: sạch bệnh, đủ quy cỡ, đồng đều, đúng

mật độ, tỷ lệ ghép phù hợp, cá giống không xây sát, không dị hình, vây vảy

hoàn chỉnh. Trước khi thả cá giống vào bể nuôi, tiến hành tắm cho cá bằng

nước muối 2-3% trong 15 phút để diệt và tránh lây lan mầm bệnh.

Giai đoạn chăm sóc và quản lý:

Thức ăn cho cá là loại thức ăn công nghiệp dạng viên hoặc thức ăn tự

phối chế, bảo đảm các thành phần dinh dưỡng theo yêu cầu của từng loài cá nuôi.

4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tại TTTS

Để đánh giá chất lượng môi trường nước ao nuôi cá rô phi, em tiến

hành lấy mẫu tại ao 7A, 8A phân tích và kết quả được so sánh với QCVN 08:

MT - 2015/BTNMT (cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho tưới tiêu.

29

4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng

2/2019

Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao nuôi cá rô

phi tháng 2/2019

Kết quả phân tích

7,50

7,50

-

TT Chỉ tiêu Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 2 QCVN 08: MT 2015/BTNMT (cột B1)

5,5 – 9

4,25

4,18

mg/l

1 pH

≥ 4

40,00

33,06

mg/l

2 DO

50

-

0,01

NTU

3 TSS

-

152

145

4 Độ đục

-

12,08

11,80

mg/l

5 Độ cứng mg CaCO3/l

15

18,05

16,01

mg/l

6 BOD5

30

-

0,01

mg/l

7 COD

1,5

69,12

58,09

8 Fe

350

mg/l (Nguồn: Kết quả phân tích, 2019)

9 Cl-

Ghi chú:

- Mẫu 1: Mẫu nước lấy tại ao 7A

- Mẫu 2: Mẫu nước lấy tại ao 8A

- QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho tưới tiêu.

- “-”: Không phát hiện, không quy định

Nhận xét:

Qua bảng kết quả phân tích ta thấy tất cả các thông số đều nằm trong

phạm vi cho phép với QCVN 08: MT 2015/BTNMT cột B1. Tuy nhiên giá trị

TSS và BOD5 tương đối cao. TSS từ 33,06 – 40,00 mg/l. Giá trị BOD5 là

11,08 - 12,80 mg/l, gần đạt tới QCVN.

30

4.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng

3/2019

Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước ao nuôi cá rô phi tháng 3/2019

Kết quả phân tích TT Chỉ tiêu Đơn vị

-

6,50

7,20

Mẫu 1 Mẫu 2 QCVN 08: MT 2015/BTNMT (cột B1)

5,5 – 9

mg/l

4,58

4,82

1

≥ 4

mg/l

42,06

39,15

2

50

NTU

-

0,01

3 pH DO TSS

-

145

164

4 Độ đục

-

mg/l

10,53

13,80

5 Độ cứng mg CaCO3/l

15

mg/l

17,19

18,74

6

30

mg/l

-

-

7

1,5

64,36

72,15

8

350

mg/l (Nguồn: Kết quả phân tích, 2019)

9 BOD5 COD Fe Cl-

Ghi chú:

- Mẫu 1: Mẫu nước lấy tại ao 7A

- Mẫu 2: Mẫu nước lấy tại ao 8A

- QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho tưới tiêu.

- “-”: Không phát hiện, không quy định

Nhận xét:

Qua bảng 4.5 cho kết quả phân tích ta thấy, tất cả các thông số phân tích

đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08: MT 2015/BTNMT cột B1.

Hàm lượng Fe không có trong ao nuôi.

Lượng COD đạt mức an toàn trong phạm vi cho phép với QCVN 08:

MT 2015/BTNMT về nước mặt.

31

Chỉ tiêu Cl- thấp hơn rất nhiều so với phạm vi cho phép với QCVN 08:

MT 2015/BTNMT về nước mặt.

4.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi cá rô phi đợt tháng

4/2019

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước ao nuôi cá rô phi tháng 4/2019

Kết quả phân tích TT Chỉ tiêu Đơn vị

6,50

6,80

Mẫu 1 Mẫu 2 QCVN 08: MT 2015/BTNMT (cột B1)

5,5 – 9

-

4,15

4,57

mg/l

1 pH

≥ 4

42,08

40,82

mg/l

2 DO

50

0,01

0,01

NTU

3 TSS

-

152

176

4 Độ đục

-

11,26

12,56

mg/l

5 Độ cứng mg CaCO3/l

15

18,24

17,09

mg/l

6 BOD5

30

mg/l

-

-

7

1,5

60,52

58,85

8

350

mg/l (Nguồn: Kết quả phân tích, 2019)

9 COD Fe Cl-

Ghi chú:

- Mẫu 1: Mẫu nước lấy tại ao 7A

- Mẫu 2: Mẫu nước lấy tại ao 8A

- QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho tưới tiêu.

- “-”: Không phát hiện, không quy định

Nhận xét:

Qua bảng 4.6 cho kết quả phân tích ta thấy, tất cả các thông số phân tích

đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08: MT 2015/BTNMT cột B1.

32

Hàm lượng TSS từ 40,82 - 42,08 mg/l; Hàm lượng BOD5 từ 11,26 -

12,56mg/l; Hàm lượng COD từ 17,09 - 18,24 mg/l; Fe không có trong ao

nuôi; Cl- từ 58,85 - 60,52 mg/l.

4.3.4. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại các ao nuôi cá rô phi

* pH

Hình 4.1. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu pH trong nước ao nuôi cá rô phi

Qua hình 4.1. ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu pH có xu

hướng giảm dần từ tháng 2 pH đạt 7,5 tại cả ai ao nuôi; đến tháng 3, pH giảm

xuống 6,5 và 7,2; tháng 4, pH đạt 6,5 và 6,8.

* DO

Hình 4.2. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu DO trong nước ao nuôi cá rô phi

33

Qua hình 4.2. ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu DO có xu

hướng giảm dần từ tháng 2 DO đạt 4,18 tại cả ai ao nuôi; đến tháng 3, DO

tăng lên một ít 4,58 và 4,82; tháng 4, pH đạt 4,15 và 4,57.

* TSS

Hình 4.3. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu TSS trong nước ao nuôi cá rô phi

Qua hình 4.3. ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu TSS có xu

hướng giảm dần từ tháng 2 TSS đạt 33,06 tại cả ai ao nuôi; đến tháng 3, TSS

tiếp tục tăng lên 39,15 và 42,06; tháng 4, pH đạt 40,82 và 42,08.

* BOD5

Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu BOD5 trong nước ao nuôi cá rô phi

34

Qua hình 4.4. ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu BOD5 có xu

hướng giảm dần từ tháng 2 TSS đạt 33,06 tại cả ai ao nuôi; đến tháng 3, TSS

tiếp tục tăng lên 39,15 và 42,06; tháng 4, pH đạt 12,56 và 11,26.

* COD

Hình 4.5. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu COD trong nước ao nuôi cá rô phi

Qua hình 4.5 ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu COD có xu hướng tăng dần từ tháng 2 COD đạt 16,01 tại cả hai ao nuôi; đến tháng 3, COD tiếp tục tăng lên 17,19 và 18,74; tháng 4, COD đạt 17,09 và 18,24.s

* Clorua

Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến chỉ tiêu Cl- trong nước ao nuôi cá rô phi

35

Qua hình 4.7. ta thấy, trong 3 tháng nghiên cứu chỉ tiêu Cl- có xu

hướng tăng dần từ tháng 2 Cl- đạt 58,09 tại cả hai ao nuôi; đến tháng 3, Cl-

tiếp tục tăng lên 64,36 và 72,15; tháng 4, Cl- lại có xu hướng giảm xuống còn

58,85 và 60,52.

4.4. Đề suất giải pháp giảm thiểu các tác nhận có thể gây ra ô nhiễm

nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản

- Sự dụng máy quạt nước để có thể làm tăng hàm lượng oxi hòa tan

trong nước.

- Cung cấp lượng thức ăn vừa đủ đúng với nhu cầu của thủy sản, không

nên quá lạm dụng các loại thức ăn công nghiệp vì chất lượng cá sẽ giảm sút

cũng như lắng đọng trong ao những chất gây hại.

- Sử dụng thực vật nổi để hấp thụ các chất có nguy cơ gây ô nhiễm

trong ao: Thả bèo lục bình trong ao để làm giảm nồng độ chất ô nhiễm trong

nước, khi thả bèo lục bình vào trong ao ta có thể tạo thành những ô nhỏ ở

trong ao để dễ dàng vớt bèo ra khỏi ao khi bèo đã già hoặc để ngăn cản không

cho bèo lan rộng ra khắp mặt ao làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong ao.

Các loại bèo có khả năng:

+ Hút các chất ô nhiễm như N, P tích lũy chúng tạo sinh khối trong cơ thể.

+ Hấp thu, tích lũy và phân hủy một số chất hữu cơ khó phân hủy, kể

cảnhững kim loại nặng.

+ Ao được phủ bèo hạn chế sự phát triển của muỗi và hạn chế mùi phát sinh

+ Trong các vùng thiếu nước, thảm bèo có tác ngăn chặn một phần nước

bốc hơi nhằm tích trữ nước cho mục đích tưới tiêu.

+ Ao được phủ bèo có tác dụng ngăn cản sự phát triển của tảo, tạo ra

điều kiện tĩnh giúp thúc đẩy quá trình lắng của các chất rắn lơ lửng, làm

trong nước.(8)

36

- Không cho nước mưa chảy tràn vào ao nuôi, bằng cách là đào các rãnh

mương quanh các ao nuôi để nước mưa không chảy vào ao.

- Đảm bảo mật độ nuôi, có hệ thống quạt nước và sục oxy cưỡng bức để

kịp thời xử lý các tình huống nồng độ oxy hòa tan trong nước giảm đột ngột.

- Không sử dụng hóa chất xung quanh khu vực NTTS.

37

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu, em đưa ra một số kết luận như sau:

1. Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông

Bắc – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nuôi nhiều loại cá như: cá chép,

cá rô phi, cá trắm, cá bỗng, ba ba,.. Với sản lượng đạt 90 tấn/năm.

2. TTTS có 2 ao nuôi cá rô phi: ao 7A và ao 8A, mỗi ao có số lượng

khoảng 15.000-20.000 con.

3. Môi trường nước ao nuôi cá rô phi về cơ bản đảm bảo chất lượng để

chăn nuôi, tất cả các thông phân tích: Fe, TSS, COD, BOD5, Cl-, pH, DO, TSS

đều đạt quy chuẩn.

- pH nằm trong khoảng từ 6,5 - 7,5; DO từ 4,15 mg/l - 4,82 mg/l; TSS

từ 33,06 - 42,08 mg/l; BOD5 từ 10,53 - 13,8 mg/l; COD từ 16,01 - 18,05 mg/l;

Cl- từ 58,09 - 72,15 mg/l. Fe gần như không phát hiện.

5.2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu chất lượng môi trường nước ao nuôi cá rô phi tôi có

một số kiến nghị như sau:

- Đối với nguồn nước đầu vào:

Cần xử lý đảm bảo yêu cầu trước khi cung cấp cho hệ thống ao nuôi.

Trước đường dẫn nước vào ao nuôi đặt các tấm lọc và song chắn rác để loại

bỏ rắc và các ấu trùng gây bệnh có trong dòng nước.

Sử dụng quạt nước sục không khí đều trong khoảng 2-3 ngày đầu để ấu

trùng, trứng của mầm bệnh nở ra và xử lý với formol với liều lượng 30

lít/1.000 m3.

Thay nước nếu có dấu hiệu ô nhiễm.

38

- Trong quá trình nuôi cá:

Việc xử lý nước với sự hỗ trợ của chế phẩm sinh học EM là thao tác

cần được thực hiện thường xuyên. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại bỏ vi

khuẩn, mầm bệnh, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tốc độ sinh trưởng

và phát triển của cá. Bên cạnh đó, đây còn là cách thúc đẩy sự sản sinh các vi

sinh vật có lợi, vừa có công dụng phân hủy chất hữu cơ trong nước, vừa giảm

khí độc tồn tại dưới đáy ao.

Chăn cá với lượng thức ăn vừa đủ, không dư thừa tránh lãng phí và gây

ra ô nhiễm.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, (2008), Giáo trình

phân tích môi trường, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), “Tiêu chuẩn Việt Nam về

Môi trường”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội

3. Nguyễn Thế Đặng, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Đức Nhuận, Dương Thanh

Hà (2017), Giáo trình:Quản lý tài nguyên nước, NXB Nông nghiệp.

4. Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Thị Lan Anh (2016), Bài giảng Quan trắc

môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên

5. Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thanh Hải (2016),

“Giáo trình Ô nhiễm môi trường”, NXB Nông nghiệp.

6. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường

7. Dư Ngọc Thành (2016), Bài giảng Biện pháp sinh học trong xử lý môi

trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

8. Dư Ngọc Thành (2016), Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải

rắn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

9. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng

thủy sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung tâm

nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh

thủy sản khu vực miền Bắc.

II. Tài liệu website

10. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-danh-gia-chat-luong-nuoc-mot-so-ao-

nuoi-thuy-san-nham-dua-ra-nhung-phuong-phap-xu-ly-tu-nhien-de-toi-

uu-hoa-ao-50138/

40

11. https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/khai-th%C3%A1c-

th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc-tin/005295/2016-06-08/tong-

san-luong-thuy-san-5-thang-dau-nam-2016-tang-19

12. https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/

13. https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_di%C3%AAu_h%E1%BB%9

3ng

14. http://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/tonghop/lists/posts/post

.aspx?Source=/tonghop&Category=Thu%E1%BB%B7+s%E1%BA%A3

n&ItemID=77&Mode=1

41