ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN SƠN TÙNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC,

TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường

Lớp: K46-KHMT-N03

Khoa: Môi trường

Khóa học: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN SƠN TÙNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC,

TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường

Lớp: K46-KHMT-N03

Khoa: Môi trường

Khóa học: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các

trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công

tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng

những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình

tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để

phục vụ cho quá trình công tác sau này.

Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh

Hòa Bình”.

Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các

thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Ths.

Dương Thị Minh Hòa, Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Đà Bắc,

UBND xã Cao Sơn và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều kiện cho em trong

quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự

giúp đỡ quý báu đó.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.

Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của

các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Sơn Tùng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn

xã Cao Sơn ...................................................................................................... 32

Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Sèo,

xã Cao Sơn ...................................................................................................... 35

Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm

Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 36

Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm

Seo, xã Cao Sơn .............................................................................................. 37

Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm

Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 38

Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm

Sèo, xã Cao Sơn .............................................................................................. 38

Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm

Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 40

Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao

Sơn………………………………………………………………………….40

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình ........ 26

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người

dân trong toàn xã Cao Sơn ..................................................................................... 32

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu Viết đầy đủ

BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

Bộ Y tế BYT

Bảo vệ môi trường BVMT

Bảo vệ thực vật BVTV

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Chính phủ CP

Chỉ thị CT

Đông Nam Á DNA

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc FAO

Giá trị sản xuất GTSX

HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật

Liên Hợp Quốc LHQ

Nghị định NĐ

Quy định QĐ

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Quốc hội QH

thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Thông tư TT

Uỷ ban nhân dân UBND

Xây dựng XD

Vệ sinh môi trường VSMT

Vệ sinh môi trường VSMT

Tổ chức Y tế thế giới WHO

v

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNHDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................... iii

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Yêu cầu của đề tài .................................... Error! Bookmark not defined.

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 4

2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4

2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7

2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người ............................................. 7

2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất ............................................ 8

2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước .............................................. 8

2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước ....................................... 8

2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước ................................... 9

2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước ........................................ 11

2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ................................................... 12

2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân .................................................... 12

2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...................................................... 12

vi

2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...................................................... 13

2.6. Vài nét về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam ............................ 14

2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................... 14

2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam .................................................... 16

2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Hòa Bình ....................................... 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 23

3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 24

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 24

3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ................................... 24

3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh ............................................ 25

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh

Hòa Bình ......................................................................................................... 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28

4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh

Hòa Bình ......................................................................................................... 31

4.2.1.Tình hình sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt ..................................... 31

4.2.2. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn .......................... 34

4.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt ................................ 39

4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn

xã Cao Sơn ...................................................................................................... 40

vii

4.4.1. Biện pháp quản lý .................................................................................. 41

4.4.2. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 42

4.4.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 44

4.4.4. Biện pháp tuyên truyền ......................................................................... 45

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 51

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Tất cả chúng ta đều biết rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan

trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn

tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới, nhiều người

còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản

nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe doạ bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi

việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất,

thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác…

Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và

nước biển. Trong đó nguồn nước mặt và nước dưới đất là quan trọng nhất, có

liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người. Nguồn

nước mặt là các dạng tích tụ nước tự nhiên hay nhân tạo có thể khai thác sử

dụng trên mặt đất hoặc hải đảo bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch, đầm,

phá, hồ chứa nước tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, băng tuyết….. Nước dưới

lòng đất hay nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt

hằng ngày của con người và cây trồng.

Nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người, tuy nhiên hiện

nay nước đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên

nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý

tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử dụng nước cho nhiều

mục đích khác nhau. Việc cải thiện cấp nước và điều kiện vệ sinh góp phần

quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân.

Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá

nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ Y tế và UNICEF thực hiện thì chỉ có 11,7%

dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y tế xã, 16,1% ủy ban

2

nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước máy (nguồn

nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến người tiêu dùng).

Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường ô nhiễm đang là nguyên nhân

chủ yếu gây nên các loại dịch bện như tả, lỵ, ngoài ra phụ khoa, … và gần đây

là tiêu chảy cấp.

Qua các số liệu trên chúng ta thấy rằng, nhu cầu nước sạch phục vụ sinh

hoạt ở nông thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện

nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải từ các khu công nghiệp,

chất thải từ sản xuất nông nghiệp (phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ

thực vật, thuốc tăng trưởng,…), chất thải từ sinh hoạt của người dân chưa

được quan tâm, xử lý. Trong đó phải nhấn mạnh đến giải pháp xử lý nước thải

sinh từ các khu dân cư hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, rất

cần thiết phải tiếp cận với đối tượng là các hộ gia đình để cùng tìm kiếm giải

pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt hiệu quả cao, ít tốn kém, ổn định lâu dài,

phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam.

Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ kiểm soát được

80% bệnh tật ở nước ta (những bệnh có thể ngừa được). Cung cấp nước sạch

đầy đủ và sạch là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho

con người. Quốc gia sẽ không thể phát triển bền vững nếu không tiếp tục bảo

vệ môi trường sống, không đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường.

Xuất phát từ vấn đề trên, em thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi

trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn,

huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp bảo vệ, xử lý nguồn nước

sinh hoạt của người dân

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu được các nguồn cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã

- Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao

Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa

bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và

nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.

- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế .

- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.

- Bổ sung tư liệu cho học tập.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt).

- Phản ánh thực trạng môi trường nước trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện

Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy

thoái môi trường nước.

- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của

huyện.

- Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm bảo.

- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo

vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài

* Luật:

- Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.

- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 2012.

* Nghị định:

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT.

- Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy

định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

* Thông tư:

- Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan,

đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.

*Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng

nước sinh hoạt:

- QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước ăn uống;

- QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt;

5

- QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt;

- QCVN 09: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước ngầm;

- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;

- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm;

2.2. Cơ sở lý luận của đề tài

* Khái niệm môi trường:

- Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự

nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con

người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên

thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”.

- Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì

môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên

và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.

* Khái niệm ô nhiễm môi trường:

- Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm

tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm

cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là

những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản

lý môi trường (Nguyễn Lan Phương) [9].

- Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam:

“Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không

6

phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật” [4].

* Nước và một số khái niệm liên quan:

- Trong tự nhiên: nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng

băng ở nhiệt độ 0OC nước có khối lượng riêng lớn nhất.

- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

- Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.

- Nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người.

- Nước sạch: là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.

- Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh

thành phố trực thuộc trung ương trở lên (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].

- Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương.

- Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam

sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào Việt Nam hoặc

nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.

- Khái niệm ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu

đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất

lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và

sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và

quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa

học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn,

kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.

- Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn

nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được

quan trắc qua các thời kỳ trước đó (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].

7

- Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của

nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu

khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.

- Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất

định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.

- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất

định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].

- Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách

cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát

triển tài nguyên nước.

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người

Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời

sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi

trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa

cơ (tham gia vào qúa trình quang 8 hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước

đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia

bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn

đường cho các muối đi vào cơ thể.

Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng

nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng

nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn

ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng.

Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình

thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng,

nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.

8

Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở

nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người

cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không

giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong

thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% (Võ

Dương Mộng Huyền và cs, 2013) [8].

2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất

- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm

giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội…

- Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nước là yếu tố

không thể thiếu.

- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy,

công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải…

- Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn

nuôi, thủy điện.

2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước

2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước

Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ

lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ

hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi

sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên

thấu của ánh sáng.

Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu

hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.

Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như

muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị

không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có

mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi tanh của cá.

9

2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước

Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trường nước bao gồm

các tác nhân sau:

- Kim loại nặng: Các kim loại nặng như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn…có

trong nước với nồng độ lớn đều làm cho nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng thường

tích luỹ dưới cơ thể sinh vật do vậy rất độc hại với cơ thể sinh vật. Kim loại nặng

có mặt trong nước từ các nguồn khác nhau như nước thải công nghiệp, y tế, khai

2-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ

thác khoáng sản, sinh hoạt, nông nghiệp, từ đường giao thông.

-, PO4

3-, SO4

- Các nhóm anion NO3

thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Khi ở nồng

độ cao các chất này gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hoá trong cơ

thể sinh vật và người.

- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc hại có nguồn

gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học, được dùng để phòng trừ các sinh vật có

hại cho cây trồng và nông sản. Thuốc BVTV được dùng trong sản xuất nông

nghiệp, chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp để diệt côn trùng và bệnh

hại, còn lại sẽ đi vào nước, đất, tích luỹ trong môi trường hay cơ thể sinh vật

(Trịnh Thị Thanh, 1998) [5].

- Do thải vào nước các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và

các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là

những chất độc cho thủy sinh vật.

- Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác

như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.

- Sự ô nhiễm nước do nitrat và photphat từ phân hóa học cũng đáng lo

ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.

Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư

10

thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu

hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.

- Hydrocacbon:

Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít

tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là

một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức

nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.

Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu,

vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm

tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.

Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của

các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ

thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm.

- Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông.

Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có

cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột

giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen

sulfonate), không bị phân hủy sinh học.

Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với axit béo. Ngoài các xà

bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các

xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các

chất bôi trơn, sơn, verni,...).

- Nông dược

Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực

nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra

sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm

nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.

11

Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng

hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.

2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước

Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác,

nước thải. Coliform là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli trong nước

thường không gây bệnh cho người và sinh vật. Nước bị ô nhiễm gây ra rất

nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người và các sinh vật. Ở Việt Nam có gần

80% loại bệnh có liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà

chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh đường ruột, bệnh tả, bệnh

thương hàn…Các bệnh đặc biệt là ỉa chảy, lị ngày càng có xu hướng gia tăng.

Không chỉ vậy, hiện nay nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm giun sán,

giun đũa, giun móc…được xếp vào loại cao nhất thế giới. Những khảo sát gần

đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn miền Bắc nhiễm giun

đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan, lá lợn vẫn hoành

hành… Đặc biệt nguy hiểm hơn nếu nước bị nhiễm kim loại nặng là nguyên

nhân gây ra căn bệnh ung thư ở người (Trịnh Thị Thanh, 1998) [5].

Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao

gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..

Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể

lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt,

phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...

Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.

Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc

gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng

lớn mầm bệnh.

Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều

có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng

12

bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và

P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là

do indol và dẫn xuất chứa methyl.

2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước

Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm

nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan,...nhưng

nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư khu công

nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải đường biển. Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau:

2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân

Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện,

khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt,

vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất

hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh

dưỡng (P, N), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lỗi sống mà lượng

nước thải và tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một

ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống cao thì lượng thải và tải lượng thải

càng cao. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường là chứa nhiều tạp chất

khác nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và

một lượng lớn vi sinh vật thông thường. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan

nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và

không tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nước thải thường ở các dạng vi

khuẩn gây bệnh tả lị, thương hàn (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3].

2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp

- Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích

sinh trưởng,...là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải 12

nông nghiệp xả thải vào nguồn nước khá lớn, đặc biệt là những vùng nông

nghiệp phát triển.

13

- Nước tiêu: khoảng 2/3 lượng nước tưới cho cây trồng bị tiêu hao do

bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nước

ngầm nằm ở phía dưới. Hiện tượng hòa tan các muối có trong phân bón và sự

cô đặc do bay hơi, phần nước còn lại thường có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so

với độ mặn trước đó trong nước. Những ion chủ yếu trong nước sau khi tưới

-, SO4

2-, Cl, NO3

-, NH3 ....

gồm Ca2+, Mg2+, Na+, HCO3

- Chất thải động vật: Phân và nước tiểu của động vật là nguồn gây ô

nhiễm khá lớn đối với nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là

chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh.

- Nước chảy tràn trên mặt đất: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa

hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước sông, hồ, nước rửa

trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón. Các nguồn

nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức và trách

nhiệm của người dân chưa được cao (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3].

2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp

- Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng

loạt các khu công nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và chưa được xử lý

triệt để. Nước thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng

như Pb, Cd, Hg, Cr,…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất

hoạt động bề mặt,…),chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất

công nghiệp thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà

phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp

chế biến thực phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia..) chứa nhiều

chất hữu cơ dễ bị phân hủy. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các

chất hữu cơ còn có kim loại nặng. Nước thải của các xí nghiệp ắc quy có nồng

độ axit, chì cao. Nước thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng,

phenol (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3].

14

2.6. Vài nét về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam

Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng

cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng

tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mội hoạt động đã trở nên

phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra

những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.

2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới

2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước

- Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần

phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc

đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có

gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm

được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô

tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.

Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và

càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra

đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng

này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung

dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước

càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà

phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của

con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng

40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông

nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi

tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.

Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng

nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình

trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa

15

nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực. Các

công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước bẩn

gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các

em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được đến

trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều

học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ

sinh riêng biệt cho các em (Phan Thu Hằng, 2006) [2].

2.6.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới

Theo tài liệu “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước”

năm 2013 của Đại học Nông Lâm TP.HCM thì trung bình mỗi ngày trên trái

đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70%

lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn

nước tại các quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng

trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh

nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những

điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.

Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6

triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ (FAO) cảnh

báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan

hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước [1].

* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước: Theo ước tính

của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu

(52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có

nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh

kém. Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) công bố.

Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M.Veneman cho biết: Trên thế giới,

cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra

và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh 16

16

dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để

thoát khỏi cảnh đói nghèo. Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa

được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ

sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng

xa. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông

thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức

khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5

tuổi bị suy dinh dưỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á

cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn

đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong

nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người

dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những

bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm

khả năng học hành của các em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang

phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng

đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu

không có công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của

Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400

triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch.

Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được sử dụng nước

sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy

nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày) [1].

2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam

2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước

- Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn

trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập

trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải

Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố

17

không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên

nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến

mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây

nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì

lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra một

lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Nếu tính cả lượng nước từ

bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long

(550 km3) và sông Hồng (50 km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng

năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm

khoảng 900 km3 [1].

Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào

lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/người/năm. Do

nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa

cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác

được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp

nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.

- Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt: Đời sống

sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh hoạt. Về mặt

sinh lý mỗi người cần 1 - 2 lít nước/ngày. Và trung bình nhu cầu sử dụng

nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10 - 15 lít cho vệ sinh cá nhân,

20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho giặt bằng máy,…

- Ở khu vực thành thị: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực

thuộc trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu

người chiếm 26,3% dân số toàn quốc. Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với

tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng

nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy

sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày.

18

Một số địa phương khai thác 100% nước ngầm để cung cấp cho sinh hoạt sản

xuất như Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,…các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam,

Nam Định, Gia Lai, Thái Bình…khai thác 100% nước mặt. Nhiều địa phương

dùng cả hai nguồn nước. Tổng công suất nước hiện có của các nhà máy cấp

nước có thể cung cấp khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sơ

hạ tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nước sạch khá cao (có nơi tỉ lệ

lên tới 40%). Nên thực tế nhiều đô thị chỉ có khoảng 40 - 50 lít/người/ngày [1].

2.6.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam

- Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước

thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các

khu công nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất

lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở

các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức

độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các

+, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nước mặt

con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD5,

COD, NH4

khu đô thị: Các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm.

Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống

sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10 km. Giá trị đo thường

xuyên dưới 0,5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan (0,04 mg/l.) Với giá

trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Thực

trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng

đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu,

các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm

cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng

bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn

19

đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm

do việc chôn lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách [1].

Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi

chất rắn lơ lửng (đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit,

colifom (chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm,… Hầu

hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông

đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải

sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra

các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 nhưng chỉ

có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó

chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông.

Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh

viện (khoảng 7.000 m3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được

trang bị hệ thống xử lý nước thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô

nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi

là thùng chứa nước thải của Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành

phố. Người dân trong khu vực này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh

hoạt và tưới tiêu. Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều

khu vực trong công viên là nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh [1].

Mặc dù mở cửa từ năm 2002 nhưng công viên Yên Sở không được sử

dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát

triển vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều sông hồ ở phía Nam thành phố như Tô Lịch

và Kim Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm như vậy.

Tóm lại: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường

nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa hiện đại

hóa, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lạc hậu. Nhận thức của người dân về vấn đề môi

trường chưa được cao còn hạn chế. Đáng chú ý là sự bất cập trong công tác quản

20

lý, tổ chức cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa

được sâu sắc và đầy đủ. Chưa thấy rõ được ô nhiễm môi trường nước là loại ô

nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp hàng ngày và khắc phục đối với đời sống con

người cũng như phát triển bền vững của đất nước. Các quy định về quản lý và

bảo vệ môi trường nước còn thiếu, cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ

quan, các ban ngành và địa phương chưa được đồng bộ, còn chồng chéo.

2.6.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt

- Tích cực: Bộ máy quản lý ở nước ta Bộ Y tế đã thiết lập một mạng lưới

từ trung ương đến cấp huyện nhằm kiểm tra và giám sát chất lượng nước ăn

uống. Tại trung ương công việc này do cục Y tế Dự Phòng (YTDP), Viện Y tế

cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên môn. Tại trung ương

công việc kiểm tra và giám sát chất lượng nước ăn uống do cục YTDP Việt

Nam đảm nhiệm các việc chuyên ngành thuộc YTDP, viện Pastuer Nha

Trang, viện Y tế cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên

môn. Ngoài nhiệm vụ phối hợp triển khai và tiến hành các công trình nghiên

cứu đánh giá tác động của môi trường trong đó có môi trường nước. Các viện

này có khả năng thực hiện và phát triển hỗ trợ kỹ thuật xét nghiệm cao về

nước cho các trung tâm YTDP và các cơ quan khác khi có yêu cầu. Tại cấp

tỉnh trung tâm YTDP có phòng xét nghiệm thực hiện giám sát chất lượng tất

cả các nguồn cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh. Định lấy mẫu và tiến hành

xét nghiệm mẫu, xét duyệt các dự án cung cấp nước sạch của địa phương. Tại

cấp huyện đội YTDP của trung tâm y tế huyện thực hiện công tác giám sát và

kiểm tra chất lượng nước ăn uống và nước sinh hoạt trên địa bàn huyện. Đặc

biệt trong luật bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được quốc hội thông qua ngày

30/06/1989 có chương II.

Vệ sinh trong sinh hoạt và lao động vệ sinh công cộng và phòng chống

dịch bệnh tại điều 8 quy định:

21

- Các cơ quan, xí nghiệp cấp nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh

nước dùng trong sinh hoạt hằng ngày của nhân dân.

- Nghiêm cấm các tổ chức nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công nhân vệ

sinh làm ô nhiễm nguồn nước dùng trong sinh hoạt hằng ngày của nhân dân.

- Hạn chế trong công tác quản lý: Có nhiều nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan dẫn đến ô nhiễm môi trường nước như sự gia tăng dân

số, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu

kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn thấp chưa

được cao, các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường còn thiếu, chẳng hạn

23 như chưa có các quy định và quy trình kĩ thuật phục vụ cho công tác quản

lý và bảo vệ môi trường còn thiếu, chẳng hạn như chưa có các quy định và

quy trình kĩ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Cơ chế

phân công và phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành và địa phương chưa được

đồng đều, chưa quy định rõ ràng. Chưa có chiến lược và kế hoạch khai thác,

sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước theo các lưu vực và theo các vùng

lãnh thổ lớn, chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính, thu

không đủ cho việc bảo vệ môi trường

2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng tây bắc Việt Nam, có vị trí ở

phía nam Bắc Bộ, giới hạn ở tọa độ 20o19’ – 21o08’ vĩ độ Bắc, 104o48’ –

105o40’ kinh độ Đông, tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ

đô Hà Nội 73 km. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội.

Theo tính toán, lượng nước mưa trung bình hàng năm của Hòa Bình đạt

8,5 tỷ m3/năm, lượng dòng chảy trung bình đạt 57,5 tỷ m3/năm, trong đó có

53,1 tỷ m3 cung cáp từ ngoài tỉnh được vận chuyển bởi sông Đà, chỉ có 4,4, tỷ

m3 là lượng dòng chảy sinh ra trên địa bàn tỉnh, với dân số trung bình năm

tính đến năm 2020 là 870.500 người thì tỷ lệ dòng chảy bình quân trên đầu

22

người ở Hòa Bình đạt 500 m3/người. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên

địa bàn tỉnh vào khoảng 790.776 m3/ngày, với tiềm năng này, tỉnh Hòa Bình

được đánh giá khá phong phú về tài nguyên nước. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy, sự phân bổ tài nguyên nước rất chênh lệch giữa các vùng và giữa các

mùa là nguyên nhân có thể dẫn dến tình trạng thiếu hụt và suy giảm tài

nguyên nước của tỉnh trong tương lai.

Hòa Bình cũng là nơi có nhà máy thủy điện Hòa Bình, cung cấp điện và

có chức năng hồ chứa điều tiết nhiều năm, cung cấp nước cho phía hạ lưu là

đồng bằng Bắc Bộ. Đây cũng là hồ chứa lớn, mang lại nhiều lợi ích kinh tế,

chính trị cũng như an ninh quốc phòng. Hồ Hòa Bình là một trong những hồ

chứa lớn nhất cả nước hiện nay.

Các phương án quy hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước

cũng được đề xuất. Từ phương án này, có thể thấy được bức tranh tổng thể về

tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh. Xác định được các khả năng thiếu

nước trong các kỳ quy hoạch theo phương án khai thác, sử dụng được lựa

chọn. Phương án này đảm bảo 100% nhu cầu nước cho sinh hoạt và hạn chế

mức thiếu nước thấp nhất cho các ngành nghề khác, đồng thời đảm bảo nhu

cầu nước cho môi trường trên sông chính. Trong giai đoạn quy hoạch cần tiến

hành các dự án điều tra, tìm kiếm tài nguyên nước dưới dất để bổ sung, thay

thế dần nước mặt trong các hoạt động sinh hoạt và công nghiệp cũng như giải

quyết một phần nhu cầu từ ngành chăn nuôi [10].

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao

Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2018 đến 30/04/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Cao Sơn,

huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Nội dung 2: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện

Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

- Nội dung 3: Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt.

- Nội dung 4: Đề xuất giải pháp nâng cao sử dụng nguồn nước sinh hoạt

trên địa bàn xã Cao Sơn.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp kế thừa

- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu

và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu.

- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó

có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.

- Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,... trong báo

cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh,

thành phố.

24

3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn

- Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại địa phương, đưa ra những đánh giá

và ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những

nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực khảo sát.

- Phỏng vấn người dân sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực

nghiên cứu, dựa trên những nhận xét bước đầu tiến hành thành lập bộ câu hỏi

phỏng vấn gồm 2 phần chính, trong đó:

+ Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn.

+ Phần 2: Phỏng vấn, thu thâp ̣ thông tin về nước sinh hoaṭ ngẫu nhiên

50 hộ gia đình.

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Đề tài tiến hành lấy 2 mẫu nước khe, 2 mẫu

nước giếng đào, 2 mẫu nước giếng khoan.

+ Mẫu 1: Mẫu nước khe suối tại xóm Sèo.

+ Mẫu 2: Mẫu nước giếng đào tại xóm Sèo.

+ Mẫu 3: Mẫu nước giếng khoan tại xóm Sèo.

+ Mẫu 4: Mẫu nước giếng đào tại xóm Lanh.

+ Mẫu 5: Mẫu nước giếng khoan tại xóm Lanh.

+ Mẫu 6: Mẫu nước khe suối tại xóm Lanh.

- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản: TCVN 6000:1995

- Chỉ tiêu phân tích: pH, DO, Độ đục, Độ cứng, Fe, NO3-, Cl-.

3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

Mẫu nước được bảo quản và phân tích tại Phòng thí nghiệm Khoa Môi

trường - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Các chỉ tiêu pH, DO, độ đục được đo bằng máy đo đa chỉ tiêu

- Độ cứng: Theo TCVN 6224:1996.

- Fe: Theo TCVN 6177:1996.

25

-: Phương Pháp Trắc Phổ Dùng Axit Sunfosalixylic

- NO3

- Cl-: Được xác định bằng phương pháp chuẩn độ AgNO3

3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh

Từ các kết quả nghiên cứu tiến hành tổng hợp (lập bảng), số liệu được

thống kê và xử lý trên Word và Exel để vẽ biểu đồ, so sánh với QCVN và

đánh giá để xác định độ tin cậy của thông tin và kết quả nghiên cứu đưa ra kết

luận cuối cùng.

26

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc,

tỉnh Hòa Bình

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Cao Sơn là một xã có nhiều đồi núi cao, địa hình phức tạp, bị chia cắt

bởi các dãy núi, các suối. Phía Bắc cao và thấp dần về phía Nam. Dọc theo

các trục đường, địa hình kiểu thung lũng, ở đó có các khu dân cư, các bưa bãi

bằng và các cánh đồng lúa, nương ngô và các loại nông sản khác. Với tổng

diện tích tự nhiên la: 5041,19 ha.

- Địa giới hành chính:

+ Phía Bắc giáp xã Tân Minh.

+ Phía Nam giáp xã Vầy Nưa và xã Tiền Phong.

+ Phía Đông giáp xã Tu Lý và xã Hiền Lương.

+ Phía Tây giáp xã Trung Thành.

Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình

27

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Cao Sơn là xã nằm trên trục đường 433. Cách khu trung tâm huyện

không xa, việc đi lại trong xã và các xã giáp ranh khá thuận tiện. Tạo điều

kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán và trao đổi hàng hóa. Với vị trí địa

lý khá thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho kinh tế Cao Sơn phát triển. Tuy nhiên do

các núi, đồi, sông suối sen kẽ nhau tạo thành nhiều dải hẹp, đất đai bị chia cắt,

độ dốc lớn làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế nông nghiệp.

4.1.1.3. Khí hậu

Cao Sơn là xã miền núi mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có độ cao tuyệt

đối bình quân là 950m, đội cao tương đối là 500m so vói mặt nước biển. Độ

dốc bình quân là 30o. Nhiệt độ trung bình năm là 25,5oC, cao nhất là

30,5oC, thấp nhất là 8oC. Lượng mưa bình quân từ 1800-2500 mm/năm.

4.1.1.4. Thủy văn

Do địa hình phức tạp có độ dốc cao nước chảy chủ yếu theo các khe

suối nhỏ làm hạn chế khả năng cung cấp và tích trữ nước. Mùa mưa thì nhiều

dòng nước chảy xiết, mùa khô thì hạn hán kéo dài.

Hệ thống nước sinh hoạt trước đây đã được dự án đầu tư nhưng do

nguồn nước khan hiếm nên không đảm bảo, hầu hết bà con sử dụng nước

được lấy từ khe suối. Cũng có những hộ gia đình khoan giếng để lấy nước

sinh hoạt.

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Phần lớn đất đai của xã hình thành từ các loại đá mẹ có

nguồn gốc chủ yếu là đá vôi, đá me Sa Thạch có tầng dày trung bình 50 – 80

cm, gồm các loại: đất đỏ vàng, đất mùn vàng nhạt trên đất cát đất mùn nâu đỏ

trên đá vôi,…

- Tài nguyên nước: Do địa hình phức tạp có độ dốc cao nước chảy chủ

yếu theo các khe suối nhỏ làm hạn chế khả năng cung cấp và tích trữ nước

mùa mưa thì nhiều dòng nước chảy xiết, mùa khô thì hạn hán kéo dài.

28

- Tài nguyên rừng: Thành phần thực vật chủ yếu của xã là rừng hỗn giao

giữa gỗ, nứa, luồng. Với tổng diện tích đất lâm nghiệp khá lớn là 3.724,84 ha.

Chủ yếu là rừng sản xuất còn lại là đất rừng phòng hộ có diện tích rừng phòng

hộ của xã là: 750,6 ha. Trong đá UBND xã quản lý là 184,97 ha còn lại là đất

rừng sản xuất.

4.1.1.6. Thực trạng môi trường

Phát triển kinh tế của xã chủ yếu là nông, lâm nghiệp trình độ thâm canh

thấp, trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nên chất thải

công nghiệp là không có. Việc xử lý rác thải tại khu trung tâm cụm xã được

cấp trên quân tâm, hàng tuần đã có tổ thu gom rác về bãi tập kết để xử lý.

Thời gian gần đây việc lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón của nhân đân trên

địa bàn xã đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

*Kinh tế nông nghiệp.

- Lúa nước: kế hoạch giao: 150,9 ha (vụ xuân 89 ha, vụ mùa 61,9 ha).

Tổng diện tích gieo trồng cả hai vụ 146 ha đạt 96,75% kế hoạch, so với cùng

kỳ năm 2015 đạt 102,8%.

- Cây ngô: kế hoạch giao 888,6 ha (trong đó: vụ xuân 651,2 ha, vụ hè thu

237,4 ha). Tổng diện tích gieo trồng được 860 ha đạt 96,78%, so với cùng kỳ

năm 2015 đạt 100%.

- Dong giềng: kế hoạch giao 370 ha, đã trồng 320 ha đạt 86,48% kế

hoạch, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 106,7%, năng suất 40 tấn/ha, sản lượng

ước tính đạt 12.800 tấn, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 106,7%, thành tiền

24.320.000.000 đồng.

- Mía đường:kế hoạch giao 40 ha, đã trồng 30 ha đạt 75% kế hoạch, so

với cùng kỳ năm 2015 đạt 50%, thành tiền 540.000.000 đồng.

29

- Săn: kế hoạch giao 173 ha, đã trồng 100 ha đạt 57,80% kế hoạc, so, với

cùng kỳ năm 2015 đạt 100%, năng suất ước đạt 10 tấn/ha, sản lượng ước tính

đạt 1000 tấn, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 50%, thành tiền 600.000.000 đồng.

- Thu thập từ Gừng, gấc, khoai, đậu tương và rau các loại ước tính đạt

200.000.000 đồng.

Tổng thu nhập từ trồng trọt: 44.942.000.000 đồng.

*Kinh tế công nghiệp:

Trên địa bàn xã có trên 20 cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực

tiểu thủ công nghiệp hoạt động ổn định, các sản phẩm chủ yếu là gạch mộc,

đồ mộc dân dụng, may mặc, chế biến gỗ,… thu thập từ hoạt động công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 15 tỷ đồng.

*Kinh tế dịch vụ:

Trên địa bàn xã có trên 100 cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại. Cung

cầu hàng hóa thông suốt, không xảy ra tình trạng thiếu hàng và đột biến về giá

cả, chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu đảm bảo phục vụ cho sản xuất và đời

sống nhân dân. Khuyến khích phát triển thương mại – dịch vụ, tạo điều kiện

về cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính trong kinh doanh, hỗ trợ vốn vay để thúc

đẩy kinh tế thương mại – dịch vụ phát triển.

Giá trị thu được từ thương mại, dịch vụ trong năm ước tính đạt 6 tỷ đồng.

4.1.2.2. Dân số, lao động và thu nhập

- Tổng dân số: 1.073 hộ = 4.354 khẩu.

- Lao động: 2.472 người.

- Thu nhập: 21.700.000 đồng/người/năm.

4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.

Xã Cao Sơn gồm 9 xóm được hình thành 9 khu dân cư tập chung theo

quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng theo quy hoạch thì

30

diện tích đất nông nghiệp dọc hai bên tỉnh lộ 433 sẽ được chuyển mục đích từ

đất nông nghiệp sang đất ở nhằm đáp ứng như cầu nhà ở cho các hộ phát sinh.

4.1.2.4. Giao thông

- Đường xã, liên xã là 38,5 km.

- Số km nhựa hóa, bê tông hóa đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ

GTVT là 10 km đạt 29,97% so với tổng số.

- Đường thôn xóm là 15 km.

4.1.2.5. Thủy lợi

Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được tăng

cường, đảm bảo cung cấp nước phục vụ sản xuất.

4.1.2.6. Giáo dục – đào tạo

Trung tâm chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục đào tạo: Kế hoạch xây dựng xã hội học tập, phổ cập

giáo dục. Hoàn thành nhiệm vụ các năm học, chất lượng dạy và học tiếp tục

được nâng lên. Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục được tăng cường.

Các cuộc vận động và phong trao thi đua được chỉ đạo thực hiện tốt. Công tác

phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên theo chuẩn nghề

nghiệp được quan tâm, công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh được

chú trọng. Công tác phổ cập giáo dục được duy trì, trung tâm học tập cộng

đồng hoạt động có hiệu quả và thiết thực.

4.1.2.7. Văn hóa

Tuyên truyền về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước, các sự kiện chính trị xã hội, phản ánh tình hình kinh tế xã hội của đất

nước và các nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, tổ chức tốt các hoạt động

văn hóa văn nghệ nhằm tuyên truyền và góp phần cho thành công của cuộc

bầu cử Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; chào mừng

các ngày lễ lớn trong năm.

31

4.1.2.8. Thể dục thể thao

Phối hợp với các ngành đoàn thể tổ chức thành công giải bóng chuyền

nam tại xã nhân ngày kỷ niệm Quốc khánh 2/9. Chỉ đạo các xóm tổ chức tết

Trung thu cho các em thiến niên nhi đồng. Kết quả có 9/9 xóm tổ chức các

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân gian thu hút

được đông đảo bà con nhân dân tham gia ủng hộ.

4.1.2.9. Bưu chính viễn thông

Công tác bưu chính đảm bảo thông suốt, phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ

đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.

4.1.2.10. Quốc phòng an ninh

UBND xã đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập

ngũ năm 2016. Tổ chức khám sơ tuyển cho 51 công dân, khám tuyển công

dân nhập ngũ 25 công nhân, trúng tuyển 10 công dân, tổ chức cho 22 thanh

niên đăng ký tuổi 17, danh sách thanh niên từ 18 – 25 tuổi có 95 thanh niên.

An ninh chính trị ổn định, Đảng, chính quyền và nhân dân đoàn kết,

thống nhất. Thực hiện tốt chương trình công tác phong trào toàn dân bảo vệ

Tổ quốc.

+ Nắm chắc tình hình, bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của người

nước ngoài đến thăm và làm việc tại địa bàn;

+ Giải quyết dứt điểm các vụ việc xảy ra trên địa bàn đúng thời gian theo

quy định của pháp luật.

4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc,

tỉnh Hòa Bình

4.2.1. Tình hình sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt

Trong thời gian đi thực địa phỏng vấn người dân về hiện trạng nước sinh

hoạt trên địa bàn xã thông qua việc trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra và

phỏng vấn trực tiếp các hộ dân trong 09 xóm. Do thời gian ngắn nên đề tài

32

thực hiện 50 phiếu câu hỏi tương ứng với 50 hộ của tất cả các xóm trên địa

bàn xã và phiếu điều tra được hỏi ngẫu nhiên cho từng hộ dân trên toàn xã:

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong

toàn xã Cao Sơn

STT Nguồn nước sử dụng Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Nước giếng đào 05 10

2 Nước giếng khoan 40 80

3 Nước khe suối 05 10

Tổng 50 100

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt

của người dân trong toàn xã Cao Sơn

Người dân là những người trực tiếp sử dụng và tiếp xúc với nước hàng

ngày nên bằng cảm quan, kinh nghiệm và thời gian họ có thể đánh giá được

phần nào nguồn nước mà họ đang sử dụng. Theo như kết quả điều tra thì tỉ lệ

sử dụng nước chủ yếu là nước giếng khoan là cao nhất phần còn lại là sử dụng

33

nước giếng đào và nước khe suối, nước giếng khoan chiếm 80% nước giếng

đào chiếm 10%, nước khe suối chiếm 10%.

Xã Cao Sơn là một xã có tài nguyên nước khá dồi dào với nhiều con suối

nhỏ, cùng với đó là nhiều ao, hồ,.... Hiện nay, kinh tế của huyện Đà Bắc nói

chung và của xã nói riêng đã và đang thay đổi rõ rệt theo hướng hiện đại hóa

hơn nhưng cũng vì đó mà nguồn nước dùng trong sinh hoạt của người dân

đang đứng trước nguy cơ không đảm bảo chất lượng. Cho tới thời điểm hiện

tại người dân chủ yếu sử dụng là nước giếng khoan, giếng đào và nước khe

suối chưa có nước máy.

Giếng đào hay còn gọi là giếng khơi chủ yếu phục vụ cấp nước cho sinh

hoạt gia đình và phục vụ tưới với quy mô nhỏ. Khả năng phục vụ 1 đến 2 hộ

gia đình, dụng cụ lấy nước là gầu kéo tay, tời quay tay và bơm điện để khai

thác nước. Giếng đào thường được sử dụng ở các tầng chứa nước nằm nông,

thường được đào thủ công. Các giếng thường có đường kính từ 0,8 - 1,2m,

chiều sâu từ 3 - 5m đối với vùng cát ven biển, 6 - 8m (đối với vùng đồng

bằng), 12 - 18m (đối với vùng gò, đồi), 18 - 25m (đối với vùng núi). Ưu điểm

của giếng đào là dễ xây dựng, người dân có thể tự làm và có thể sử dụng vật

liệu xây dựng và nhân công lao động của địa phương. Tuy nhiên, hạn chế của

giếng đào là không phù hợp với vùng dân cư hay bị lũ lụt, dễ bị nhiễm bẩn do

các nguồn ô nhiễm từ trên ngấm xuống. Chất lượng và lưu lượng giếng đào

thường không ổn định, hay thay đổi theo mùa. Bởi các ưu nhược điểm nói

trên, khi sử dụng giếng đào cần lưu ý thường xuyên kiểm tra chất lượng nước,

đặc biệt về mùa mưa và khi xây dựng giếng phải chọn vị trí cách xa khu vệ

sinh và chuồng trại ít nhất 10m để đảm bảo vệ sinh. Cần nạo vết và bổ sung

lớp cát lọc đáy giếng 2 - 3 năm/lần và tốt nhất nên có bể lọc nước đi kèm.

Khoảng từ 10 - 20m do vậy hiện nay đã ít sử dụng loại giếng này trong sinh

hoạt chiếm khoảng 10%.

34

Giếng khoan là hình thức khai thác nước sinh hoạt được phổ biến ở địa

bàn xã Cao Sơn. Giếng khoan được khai thác cấp nước cho quy mô hộ gia

đình với đường kính ống từ 48 mm đến 60 mm, chiều sâu giếng từ 5m tới gần

40m tuỳ điều kiện địa hình. Giếng khoan được khai thác bằng bơm điện để

lấy nước sử dụng.Nước giếng khoan thường sạch và hợp vệ sinh hơn giếng

đào, lưu lượng và chất lượng tương đối ổn định, công trình chiếm ít diện tích

nhưng hiện nay hộ sử dụng loại giếng này trong sinh hoạt chiếm khoảng 80%.

Nước khe suối là hình thức khai thác nước phổ biến, đây là hệ thống cấp

nước tự chảy từ khe suối. Ưu điểm là sạch và không pha lẫn tạp chất, chiếm 10%.

Hiện nay không có hộ nào sử dụng nước mưa, ao cho sử dụng hằng ngày

nữa. Bằng cảm quan có thể thấy nước tương đối đảm bảo: trong, không có

mùi, không có mùi lạ.

4.2.2. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn

Các xóm thuộc xã Cao Sơn có các đặc điểm tự nhiên, điều kiện xã hội và

đặc điểm về nguồn nước dường như giống nhau. Để đánh giá hiện trạng chất

lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

trong khuôn khổ đề tài sẽ phân tích mẫu nước giếng khoan, giếng đào và nước

khe suối tại 2 xóm: xóm Sèo và xóm Lanh, xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh

Hòa Bình.

Xóm Sèo là một xóm với 220 hộ dân nằm dọc theo ven đường tỉnh lộ

433. Là một xóm thuần nông chủ yếu vẫn là trồng ngô và dong riềng. Người

dân nơi đây chủ yếu là dùng nước giếng khoan với độ sâu từ 15m đến 40m.

Xóm Lanh là một trong những xóm nằm ven theo hồ song Đà địa hình

tương đối bằng phẳng nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước giếng đào với độ

sâu khoảng 10 - 20m và nước khe suối. Do nằm ven sông nên chất lượng

nước sinh hoạt cũng phụ thuộc vào chất lượng nước sông là khá lớn. Chất

lượng nước tốt nhất là vào mùa khô (mùa đông) nhưng vào mùa này thì mực

35

nước ngầm xuống khá thấp còn đối với mùa mưa (mùa hè) thì mức nước

ngầm cao nhưng chất lượng nước thì giảm đi đáng kể ví dụ như: có mùi vị lạ,

nước có màu đục...

4.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xã Cao Sơn

* Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xóm Sèo, xã Cao Sơn

Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối

xóm Sèo, xã Cao Sơn

QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích STT 02:2009/BYT

1 pH - 6,50 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 6,13 -

3 Độ đục NTU 0,00 5

4 Độ cứng 48,00 350 mg CaCO3/l

-

5 Fe mg/l 0,32 0,5

6 mg/l 0,05 -

7 NO3 Cl- mg/l 60,98 300

Nhận xét: Đây là hệ thống cấp nước tự chảy từ khe suối. Qua bảng phân

tích trên ta có thể nhận thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của

QCVN 02:2009/BYT.

pH bằng 6,50 nằm trong giới hạn từ 6,0 - 8,5 của QCVN;

Hàm lượng DO - lượng oxy hòa tan trong nước thể hiện nước có bị ô

nhiễm hữu cơ hay không. Nước sinh hoạt có hàm lượng DO lớn hơn 4 mg/l.

Kết quả phân tích cho thấy DO trong mẫu nước khe suối rất cao, 6,13 mg/l.

Độ đục không phát hiện thấy, nước rất trong, không bị nhiễm huyền phù,

không có chất rắn lơ lửng.

Độ cứng để kiểm tra nước có bị nhiễm Ca, Mg hay không. Kết quả phân

tích cho thấy, độ cứng của mẫu nước bằng 48 mg CaCO3/l, nằm trong giới

hạn cho phép của QCVN.

36

Sắt là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng nước

cấp cho sinh hoạt. Trong mẫu nước khe suối có nhiễm sắt, 0,32 mg/l, tuy

nhiên hàm lượng sắt này nằm trong giới hạn cho phép của QCVN.

Nirat của mẫu nước là 0,05 mg/l, Clorua bằng 60,98 mg/l, nằm trong

giới hạn cho phép của QCVN.

* Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xóm Lanh, xã Cao Sơn

Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối

xóm Lanh, xã Cao Sơn

QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích STT 02:2009/BYT

1 pH - 6,52 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 6,10 -

3 Độ đục NTU 0,00 5

4 34,00 350 Độ cứng mg CaCO3/l

-

5 Fe mg/l 0,37 0,5

6 mg/l 0,10 - NO3

7 Cl- mg/l 65,98 300

Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân

- 6,52; Do bằng 6,10 mg/l; Độ cứng bằng 34,00 mg/l; Fe bằng 0,37 mg/l, NO3

tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT. pH bằng

bằng 0,10 mg/l và Cl- bằng 65,98 mg/l.

Kết quả phân tích nước khe suối tại bảng 4.2 và 4.3 cho thấy, nguồn

nước khe suối của xã Cao Sơn đạt QCVN 02:2009/BYT, đảm bảo an toàn cấp

cho mục đích sinh hoạt của người dân

4.2.2.2. Hiện trạng môi trường nước giếng đào của xã Cao Sơn

37

* Hiện trạng môi trường nước giếng đào tại xóm Sèo, xã Cao Sơn

Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào

xóm Seo, xã Cao Sơn

QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT

1 pH - 6,62 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 6,76 -

3 Độ đục NTU 0,82 5

4 66,00 350 Độ cứng mg CaCO3/l

-

5 Fe mg/l 0,40 0,5

6 mg/l 0,41 -

7 NO3 Cl- mg/l 20,99 300

Nhận xét: Trực tiếp lấy mẫu tại giếng của gia đình anh Xa Kỳ Trường

xóm Sèo theo cảm quan thì nước không có mùi vị lạ, không màu, không có

hạt lơ lửng. Từ kết quả trên cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu: pH, Fe, Độ cứng,

hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

02:2009/BYT.

* Hiện trạng môi trường nước giếng đào tại xóm Lanh, xã Cao Sơn

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Lanh, xã Cao

Sơn được thể hiện tại bảng 4.5.

38

Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào

xóm Lanh, xã Cao Sơn

QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT

1 pH - 6,64 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 5,90 -

3 Độ đục NTU 0,90 5

4 66,00 350 Độ cứng mg CaCO3/l

-

5 Fe mg/l 0,37 0,5

6 mg/l 0,41 -

7 NO3 Cl- mg/l 24,99 300

Nhận xét: Trực tiếp lấy mẫu tại giếng của gia đình ông Bùi Văn Trường

xóm Lanh theo cảm quan thì nước không có mùi vị lạ, không màu, không có

hạt lơ lửng. Từ kết quả trên cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu: pH, Fe, Độ cứng,

hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

02:2009/BYT. Như vậy dù nằm ven sông nhưng nguồn nước của gia đình vẫn

có chất lượng tương đối tốt.

4.2.2.3. Hiện trạng môi trường nước giếng khoan xã Cao Sơn

* Hiện trạng môi trường nước giếng khoan tại xóm Sèo, xã Cao Sơn

Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan

xóm Sèo, xã Cao Sơn

QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT

1 pH - 6,50 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 6,50 -

3 Độ đục NTU 0,64 5

4 40,00 350 Độ cứng mg CaCO3/l

39

-

5 Fe mg/l 0,40 0,5

6 mg/l 0,04 -

7 NO3 Cl- mg/l 59,98 300

Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu; pH, Fe,

Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã

đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.

* Hiện trạng môi trường nước giếng khoan tại xóm Lanh

Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan

xóm Lanh, xã Cao Sơn

QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích STT 02:2009/BYT

1 pH - 6,71 6,0 - 8,5

2 DO mg/l 5,62 -

3 Độ đục NTU 0,96 5

0,37

4 66,00 350 Độ cứng mg CaCO3/l

0,07

5 Fe 0,5 mg/l

-

6

25,99

- mg/l NO3

7

300 Cl- mg/l

Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu; pH, Fe,

Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã

đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.

4.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt

Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt

tại xã Cao Sơn

40

Vị Mùi Màu sắc Chỉ tiêu Bình Bình Bình đánh giá Vị lạ Mùi lạ Màu lạ Thường Thường Thường

Số phiếu 50 0 47 49 3 1

Tỉ lệ (%) 100 0 94 98 6 2

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng tổng hợp ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt

tại xã cho thấy 100% ý kiến cho rằng nước nơi đây không có vị, có 2% ý kiến

người dân cho rằng có màu sắc lạ. Qua quá trình tìm hiểu được biết thì đa số ý

kiến cho rằng có mùi tanh nhưng trong quá trình lấy mẫu nước đem phân tích

thì đều đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Cũng trong quá trình

điều tra được biết hiện tượng có mùi lạ hay màu lạ chỉ vào mùa mưa và

thường là những lúc ngập lụt gây biến động nguồn nước tạo nên hiện tượng

có mùi tanh và có màu đục, khi hết mùa lũ lụt này thì nguồn nước lại trở về

bình thường không có màu, vị, mùi gì khác lạ đảm bảo cho sinh hoạt hằng

ngày của người dân.

Qua những số liệu thu thập được về chất lượng nước sinh hoạt của người

dân trong địa bàn xã có thể thấy nguồn nước đang có nguy cơ ô nhiễm, nguồn

nước hợp vệ sinh vẫn còn chưa cao. Hiện nay trên địa bàn xã chưa có những

hộ sử dụng thiết bị lọc nước.

4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa

bàn xã Cao Sơn

- Điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các

mô hình sử dụng nước hiệu quả

- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa nhằm tối ưu hóa

việc phối hợp vận hành điều tiết của các hồ chứa trên địa bàn, bảo đảm gắn

kết chặt chẽ nhiệm vụ chống lũ, giảm lũ và cấp nước cho hạ du với nhiệm vụ

bảo đảm an ninh nguồn nước

41

- Tăng cường năng lực, hiệu quả điều hành, giám sát việc phối hợp vận

hành điều tiết nước của hệ thống hồ chứa.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng các

công trình, hệ thống khai thác sử dụng nước hiện có nhằm sử dụng nước tiết

kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát nước.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình sử dụng nước tiết kiệm, nhân

rộng mô hình sử dụng nước hiệu quả. Chú trọng phát triển các công trình khai

thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, các công trình chứa nước.

4.4.1. Biện pháp quản lý

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt đẩy

mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các biện pháp bảo

vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, các cơ sở chăn nuôi ...

- Bổ sung biên chế với đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản về môi

trường cho các xóm.

- Hỗ trợ, khuyến khích người dân dung các biện pháp xử lý nước trước

khi sử dụng.

- Có các biện pháp xử phạt thích đáng đối với những tổ chức, cá nhân vi

phạm gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

- Nhà nước cần quan tâm tới việc đào tạo các cán bộ cung cấp nước

sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cán bộ cấp xã. Mở các lớp tập huấn nhằm

nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cũng như công nhân bảo dưỡng, sửa

chữa các công trình cấp nước, có chế độ thưởng phạt rõ ràng.

- Phát triển nguồn nhân lực, tận dụng nguồn nhân lực của địa phương để

sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được phát triển

bền vững.

- Có chính sách xã hội cho những hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo,

các xã vùng sâu, vùng xa.

42

4.4.2. Biện pháp công nghệ

Trong quá trình sử dụng nước người dân thường thấy các hiện tượng

như: Khi đun nước thường có cặn trắng bám ở đáy ấm, ống nước, vòi nước

hay bị bám một lớp bột như đá vôi… Những hiện tượng này là do nguồn nước

bị nhiễm đá vôi.

Nước bị nhiễm đá vôi (CaCO3) được hình thành qua qúa trình lưu

chuyển nước trong lòng đất qua những tầng đá vôi nhiều khoáng chất canxi và

ma-giê được hấp thụ, độ cứng của nước bắt đầu từ đó. Khi nước cứng được sử

dụng trong các ứng dụng thương mại và công nghiệp, vấn đề chúng ta phải

đối mặt là sự tồn tại các chất cáu cặn, hiện tượng đóng cặn trên bề mặt thiết bị

và tất cả những hậu qủa của nó. Kết qủa là nhiên liệu sử dụng lãng phí và

không cần thiết. Ngoài ra nước bị nhiễm đá vôi nếu sử dụng lâu dài khi vào

cơ thể chúng ta rất dễ gây ra các bệnh như sỏi than, sỏi mật …

- Có nhiều phương pháp làm mềm nước, vì thế phải căn cứ vào mức độ

làm mềm cần thiết (độ cứng cho phép còn lại của nước), chất lượng nước

nguồn và các chỉ tiêu kinh tế khác để chọn ra phương pháp làm mềm thích

hợp nhất.

+ Làm mềm nước bằng hóa chất: pha các hóa chất khác nhau vào nước

để kết hợp với ion Ca2+ và Mg2+ tạo thành các hợp chất không tan trong nước

+ Phương pháp nhiệt: đun nóng hoặc chưng cất nước.

+ Phương pháp trao đổi ion: lọc nước cần làm mềm qua lớp lọc cationit

có khả năng trao đổi Na+ hoặc H+ có trong thành phần của hạt cationit với ion

Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước và giữ chúng lại trên bề mặt của các hạt lớp

vật liệu lọc.

+ Phương pháp tổng hợp: là phương pháp phối hợp 2 trong 3 phương

pháp trên.

+ Lọc qua màng bán thấm, thẩm thấu ngược (RO)

43

* Phương pháp nhiệt

Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dùng nhiệt để bốc hơi khí

cacbonic hòa tan trong nước. Trạng thái cân bằng của các hợp chất cacbonic

sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau:

- → CO3

2- + H2O + CO2

2HCO3

2- → CaCO3 ↓

Ca2+ + CO3

Nên Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O

Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng

cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước.

Riêng đối với Mg, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp

(đến 180C) ta có phản ứng:

Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2 + H2O

Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 bị thủy phân theo phản ứng:

MgCO3 + H2O → Mg(OH)2↓ + CO2

* Phương pháp hóa chất

Trong thực tế áp dụng hàng loạt phương pháp xử lý nước bằng hóa chất

với mục đích kệt hợp các ion Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp

chất không tan dễ lắng và lọc. Các hóa chất thường dùng để làm mềm nước là

vôi, sođa NaCO3, xút NaOH, hyđrôxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4.

Chọn phương án làm mềm nước bằng hóa chất cần phải dựa vào chất

lượng nước nguồn và mức độ làm mềm cần thiết. Trong một vài trường hợp

có thể kết hợp làm mềm nước với khử sắt, khử silic, khử photphat…

Ngoài ra trong mỗi trường hợp cụ thể phải dựa trên cơ sở so sánh kinh tế

kỹ thuật giữa các phương pháp, đặc biệt là với phương pháp làm mềm bằng

cationit.

+ Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi

44

Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi có thể áp dụng trong trường

hợp ngoài yêu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước.

+ Làm mềm nước bằng vôi và sođa (Na2CO3)

Làm mềm nước bằng vôi và sođa là phương pháp có hiệu quả đối với

thành phần ion bất kỳ của nước. Khi cho vôi vào nước khử được độ cứng

canxi và magiê ở mức tương đương với hàm lượng của ion hyđrôcacbonat

trong nước.

+ Làm mềm nước làm phốt phát và bari

Khi làm mềm nước bằng vôi và sođa do độ cứng của nước sau khi làm

mềm còn tương đối lớn, người ta bổ sung phương pháp làm mềm triệt để bằng

photphat. Hóa chất thường dùng là trinatri photphat hay dinatri photphat. Khi

cho các hóa chất này vào nước chúng sẽ phản ứng với ion canxi và magiê tạo

ra muối photphat của canxi và magiê không tan trong nước.

Để khử độ cứng sunfat có thể dùng cacbonat bari BaCO3, hyđrôxit bari

Ba(OH)2 hay aluminat bari Ba(AlO2)2.

* Phương pháp trao đổi ion

Làm mềm nước bằng cationit dựa trên tính chất của một số chất không

tan hoặc hầu như không tan trong nước – cationit, nhưng có khả năng trao

đổi, khi ngâm trong nước, các chất này hấp thụ cation của muối hòa tan lên bề

mặt hạt và nhả vào nước một số lượng tương đương cation đã được cấy lên bề

mặt hạt từ trước.

4.4.3. Biện pháp kinh tế

Các biện pháp kinh tế được sử dụng khá hiệu quả trong các hoạt động

quản lý vĩ mô và vi mô đối với nền kinh tế. Trong quản lý và bảo vệ môi

trường nói chung và môi trường nước nói riêng thì các biện pháp kinh tế cũng

đem lại những lợi ích nhất định. Thực chất của biện pháp kinh tế là dùng

những lợi ích vất chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi

45

cho cộng đồng. Các biện pháp kinh tế được áp dụng trong việc kiểm soát môi

trường nước sinh hoạt của xã như:

- Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tùy theo tính chất,

mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách

nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại

cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi

trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của luật này và các luật khác có

liên quan.

- Người đứng đầu tổ chức cá nhân, cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng

chức quyền, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân,

bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách

nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường trầm trọng thì tuy theo tính chất,

mức độ vi phạm thì bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trường hợp

gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật (được quy

định tại Luật Bảo vệ Môi trường 2014).

4.4.4. Biện pháp tuyên truyền

- Tăng cường công tác tuyên truyền khuyến khích người dân nâng cao ý

thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Khuyến khích người dân nên sử dụng nước sạch để bảo vệ sức khoẻ

cho gia đình và người thân

- Vận động người dân xây dựng chuồng trại, nhà vệ sinh xa nguồn nước.

- Tổ chức, vận động người dân tích cực tham gia vệ sinh môi trường

xung quanh khu vực sống của mình.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền rộng dãi một cách

thường xuyên với các chương trình cụ thể, sát thực nhằm giúp cho người dân

hiểu mối liên hệ chặt chẽ giữa nước sạch và môi trường với sức khỏe con

người. Các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cần tích cực tham gia tuyên

46

truyền, vận động tới từng hộ gia đình. Cung cấp cho người dân đầy đủ các

thông tin về các loại hình công nghệ cấp nước để họ có thể lựa chọn phương

án thích hợp. Ngoài ra, cũng cần phải tuyên truyền cho người dân về kế hoạch

hóa gia đình giúp ổn định dân số đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ cấp nước

sạch sinh hoạt cho nhân dân.

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức cho nông

dân về kỹ thuật sử dụng, liều lượng, cách bón phân hoá học, khuyến khích

nông dân dùng loại phân ủ (com-post), phân xanh, thực hiện chế độ luân

canh, giảm dần các sản phẩm hoá học.

- Khuyến khích trang bị phương tiện thu gom phân khi chăn thả gia súc

tự do, không nên sử dụng phân bón cho ruộng như vậy sẽ làm ô nhiễm nước,

tiếp tục khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi bằng việc hỗ trợ kinh phí và

kỹ thuật xây dựng các bể Biogas tại các hộ gia đình và trang trại lớn.

- Các cơ quan chuyên môn về môi trường thường xuyên phối hợp, theo

dõi kiểm tra các đơn vị hoạt động trong địa bàn, lập các danh mục các đơn vị

đang có nguy cơ gây ô nhiễm cao để quản lý, theo dõi và có biện pháp xử lý

kịp thời.

- Cần thực hiện phân loại tại nguồn đối với chất thải rắn sinh hoạt và chất

thải y tế tránh vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm nguồn nước.

- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào các thùng đựng rác.

47

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu và đánh giá chất lượng môi trường nước sinh

hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, tôi rút ra một số kết luận sau:

1.Trên địa bàn xã, đa số người dân sử dụng nước giếng khoan làm nước

sinh hoạt, chiếm 80%, còn lại sử dụng nước giếng đào chiếm 10% và sử dụng

nước khe suối chiếm 10%.

2. Qua phân tích chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã về cơ

-, hàm lượng clorua đều nằm trong giới

bản đảm bảo hợp vệ sinh thông qua các chỉ tiêu sau: pH, DO, độ đục, độ

cứng, hàm lượng Fe, hàm lượng NO3

hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước sinh hoạt.

+ Chất lượng nước khe suối của xóm Sèo về nguồn nước không có vấn

đề gì về màu sắc và mùi vị tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép

QCVN 02:2009/BYT nước không có sự xuất hiện của độ đục và có pH = 6,5;

Fe là 0.3 mg/l; độ cứng thấp hơn 7,29 lần so với QCVN; hàm lượng clorua

thấp hơn 5 lần so với QCVN.

+ Nguồn nước giếng đào của xóm Sèo có pH = 6,6 nằm trong giới hạn

cho phép của QCVN 02:2009/BYT từ 6,0- 8,5; độ đục thấp hơn 6,09 lần, hàm

lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lường clorua thấp

hơn 15 lần chất lượng đạt.

+ Chất lượng nước giếng khoan của xóm Sèo không có mùi và vị lạ, pH

= 6,5 nằm trong ngưỡng QCVN 02:2009/BYT, độ đục thấp hơn 7,8 lần, hàm

lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 8,75 lần; hàm lường clorua thấp

hơn 5,08 lần.

48

+ Nguồn nước giếng đào của xóm Lanh có pH = 6,6 nằm trong giới hạn

cho phép của QCVN 02:2009/BYT từ 6,0- 8,5; độ đục thấp hơn 5,5 lần, hàm

lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lượng clorua thấp

hơn 12,5 lần.

+ Chất lượng nước giếng khoan của xóm Lanh không có mùi và vị lạ,

pH = 6,7 nằm trong ngưỡng QCVN 02:2009/BYT, độ đục thấp hơn 5,5 lần,

hàm lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lượng clorua

thấp hơn 12 lần.

+ Chất lượng nước khe suối của xóm Lanh về nguồn nước không có vấn

đề gì về màu sắc và mùi vị tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép

QCVN 02:2009/BYT nước không có sự xuất hiện của độ đục và có pH = 6,5;

Fe là 0.3 mg/l; độ cứng thấp hơn 10,29 lần so với QCVN; hàm lượng clorua

thấp hơn 4,6 lần so với QCVN.

3. Theo đánh giá của người dân, 100% người dân cho rằng nước sinh

hoạt không vị, 94% người dân đánh giá nước không màu và 89% người dân

được hỏi đánh giá nước không màu.

5.2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên nhằm nâng cao cũng như bảo vệ nguồn nước

sinh hoạt ở xã Cao Sơn tôi đưa ra một số kiến nghị sau:

- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền Luật tài

nguyên nước.

- Tăng kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về môi trường.

- Cơ quan chức năng trên địa bàn cần tổ chức điều tra, khảo sát, lấy mẫu

phân tích, khoanh vùng vị trí ô nhiễm, thông báo cho người dân biết chất

lượng nguồn nước mà họ đang sử dụng.

- Mỗi người cần nhận thức và có hành động tiết kiệm nước, dù nhỏ,

nhưng sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý

49

giá này và tránh được những nguy hại lớn cho môi trường, ảnh hưởng về lâu

dài đến cuộc sống của chính chúng ta.

- Mỗi người dân hãy có ý thức trách nhiệm đối với môi trường mình

đang sống.

- Tăng cường kiểm tra giám sát các cơ sở có nguồn thải phát sinh vào

môi trường và phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cơ quan,

địa phương trong vấn đề bảo vệ môi trường.

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, tăng cường tập huấn cho người dân hiểu về vấn đề nước sạch và

VSMT nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, gìn giữ và bảo vệ nguồn nước.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (2013), “Tài nguyên nước và

hiện trạng sử dụng tài nguyên nước trường”.

2. Phan Thu Hằng (2006), “Phương pháp lấy mẫu quan trắc môi trường”,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải (2010), “Bài giảng ô nhiễm môi

trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

4. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

5. Trịnh Thị Thanh (1999), “Ô nhiễm môi trường”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà

Nội

6. Dư Ngọc Thành (2008),“Bài giảng quản lý tài nguyên nước và khoáng

sản”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

7. Uỷ ban nhân dân xã Cao Sơn (2017), “Báo cáo phát triển kinh tế - xã

hội”.

II. Tài liệu trên mạng

8. Võ Dương Mộng Huyền và cộng sự (2013), “Báo cáo: Tài nguyên nước và

hiện trạng sử dụng nước”, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí

Minh,

http://www2.hcmuaf.edu.vn/data/quoctuan/Tai%20nguyen%20nuoc%20

va% 20hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf, ngày 24/4/2017.

9. Nguyễn Lan Phương, “Bài Giảng cấp nước sinh hoạt và công nghệp”,

http://congnghemoitruong.com.vn/bai-giang-cap-nuoc-sinh-hoat-va-

10. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hòa Bình: Thực trạng và giải pháp?

congnghiep-nguyen-lan-phuong/, ngày 24/4/2017

http://nawapi.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=

3851%3Aquy-hoch-tai-nguyen-nc-tnh-hoa-binh-thc-trng-va-gii-

phap&catid=74%3Ahoi-dap&Itemid=152&lang=vi

51

PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT

Nam

Nữ

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN – HUYỆN ĐÀ BẮC – TỈNH HÒA BÌN

Xin Ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây. Cảm ơn ông bà ! (hãy trả lời hoặc đánh dấu  vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Ông/bà) Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên người được phỏng vấn:.......................................................................................... Địa chỉ:……………………………………………………………………………………... Dân tộc:…………………………………………………………………………….............. Tuổi:………………………………………………………………………………………... Giới tính: Trình độ học vấn:................................... Nghề nghiệp: ………………………………................ Số nhân khẩu: ………người

Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1: Hiện nay nguồn nước ông (bà) đang sử dụng là?

Nước máy

Giếng khoan ở độ sâu......m

Giếng đào sâu......m

Nguồn khác (ao, sông, suối)

Câu 2: Gia đình sử dụng nguồn nước ngầm vào mục đích gì?

Sử dụng để sinh hoạt

Sử dụng cho tưới tiêu

Sử dụng cho chăn nuôi

Sử dụng vào mục đích khác.

Câu 3: Nguồn nước dùng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị lọc hay hệ thống lọc

không?

Có, theo phương pháp nào:.......................................................................

Không

Câu 4: Nguồn nước hiện nay gia đình sử dụng cho ăn uống có vấn đề gì không?

Không có

Có vị

Có mùi

Vấn đề khác: ...........................

Câu 5: Theo gia đình, nguồn nước hiện nay gia đình sử dụng có bị ô nhiễm hay không?

Không

Câu 6: Nếu nước bị ô nhiễm, thì theo ông (bà) nước ô nhiễm ở mức độ nào?

Ô nhiễm nghiêm trọng

Ô nhiễm trung bình

Ít ô nhiễm

Không ô nhiễm

Câu 7 : Gia đình có hay được kiểm tra chất lượng nước không?

52

Được kiểm tra thường xuyên

Không được kiểm tra

Thỉnh thoảng được kiểm tr a

Câu 8 Địa phương có triển khai chương trình nước sạch không?

Không

Câu 9: Nếu đưa nước máy vào sử dụng ông (bà) có tham gia sử dụng không?

Không

Câu 10: Nếu nước bị ô nhiễm thì theo ông (bà) nguồn gây ô nhiễm là gì?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Người cung cấp thông tin (Ký và ghi rõ họ tên)

53

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRINH THỰC TẬP

54

55