ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ TRANG

TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH ĐỨC,

THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ TRANG

TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH ĐỨC,

THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Lớp : K46 - KHMT - N01

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên – năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt

tình của các thầy cô giáo trong trường cùng các anh chị công tác tại Chi cục

bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, cùng với đó là sự động viên của gia

đình và bạn bè.

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo cô giáo

trong khoa Môi trường của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã

giảng dạy và đạo tạo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em

xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Dư Ngọc Thành đã quan tâm, chỉ bảo,

hướng dẫn em rất tận tình trong suốt quá trình em thực tập và hoàn thành

khoá luận tốt nghiệp này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại

Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong

quá trình thực tập tốt nghiệp.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,

động viên giúp đỡ để em hoàn thành tốt khoá luận này.

Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những sai

sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các

anh chị cùng các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo Khoa Môi Trường, thầy Dư

Ngọc Thành, cán bộ đang công tác tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái

Nguyên cùng bạn bè và gia đình nhiều sức khoẻ, hạnh phúc và thành công.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam .............................. 7

Bảng 2.2. Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên từ 2014-2016 ....... 9

Bảng 2.3. Số liệu điều tra chăn nuôi lợn năm 2016 ........................................ 11

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng đầu gia súc, gia cầm tỉnh Thái Nguyên .. 12

Bảng 2.5. Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi ở một số địa phương ................. 13

Bảng 4.1: Một số trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức .................. 23

Bảng 4.2. Tình hình phát triển đàn lợn của một số trang trại trên địa bàn Thái

Nguyên ............................................................................................ 24

Bảng 4.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại một số trang trại trên địa

bàn xã Minh Đức............................................................................. 24

Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý của một số trang trại sau khi sử dụng hệ thống xử lý

chất thải ........................................................................................... 25

Bảng 4.5. Tình hình sử dụng nước dùng cho chăn nuôi lợn tại trang trại ...... 26

Bảng 4.6. Chất lượng nước thải tại các trang trại lợn ..................................... 27

Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt xung quanh khu vực chăn nuôi .................... 28

Bảng 4.9. Chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực chăn nuôi ................. 29

Bảng 4.10. Phân tích mẫu không khí tại khu vực trang trại của CT NHH Phát

Triển Nông Sản Phú Thái ............................................................... 30

Bảng 4.11. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực ngoài trang trại

Nguyễn Văn Kiệm .......................................................................... 31

Bảng 4.12. Tình hình thu gom, quản lý chất thải rắn tại các trang trại .......... 32

Bảng 4.13. Tình hình xử lý chất thải rắn tại các trang trại chăn nuôi lợn ...... 33

Bảng 4.14. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn ................................................ 38

Bảng 4.15. Khái toán kinh phí xây dựng bể biogas phủ bạt (Tính cho 1000

lợn, 30 m3 nước thải, thời gian lưu 40 ngày) ................................. 41

Bảng 4.16. Các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống(để đạt tiêu chuẩn thải loại B của

QCVN 40/2011. BTNMT .............................................................. 42

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Tổng số trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên .............................. 10

Hình 4.1. Sơ đồ xử lý nước thải chăn nuôi quy mô nhỏ ................................. 39

Hình 4.2. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong hộ

chăn nuôi quy mô lớn, có hồ sinh học ....................................................... 41

Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ sinh thái xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau xử lý

vi sinh ......................................................................................................... 41

Hình 4.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải cho hộ chăn nuôi quy mô lớn ....... 44

Hình 4.5. Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt ........................... 45

Hình 4.6. Xử lý mùi bằng kỹ thuật phun sương dung dịch SOS .................... 47

Hình 4.7. Quy trình công nghệ tổng thể xử lý chất thải chăn nuôi ................. 48

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

AC : Ao - Chuồng

BVMT : Bảo vệ môi trường

BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường

BOD : Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)

COD : Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)

CTRCN : Chất thải rắn chăn nuôi

DO : Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

SBR : sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

: Vườn - Ao - Chuồng VAC

: Vườn - Chuồng VC

: Vi sinh vật VSV

SBR : sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)

UASB : Upflow anearobic sludge blanket (bể xử lý sinh học dòng chảy

ngược qua tầng bùn kỵ khí)

HDPE : High Density Polyethinel (Mật độ cao Polyethinel)

TPS : Toyota Production System (hệ thống sản xuất Toyota, còn gọi

là JIT (Just – In – time: đúng lúc))

TPM : Total Productive Maintenance (Bảo trì năng suất toàn diện)

TQM : Total Quality Management hệ thống quản lý chất lượng toàn diện

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

MỤC LỤC................................................................................................................................. v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .......................................................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.1.1. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế ............................... 3

2.1.2. Hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn .................... 6

2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam ... 14

2.2.1 Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới .......................... 15

2.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam ......................... 16

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

vi

3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 18

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 18

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 18

3.4.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu nước thải ....................................... 19

3.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá .......................... 19

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 20

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên ....................................................................................................... 20

4.1.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 20

4.1.2. Điều kiện về xã hội ............................................................................... 21

4.2. Tình hình chăn nuôi lợn của một số trang trại trên địa bàn xã Minh Đức ..... 23

4.3. Kết quả đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn của một số

trang trại trên địa bàn xã Minh Đức ........................................................... 24

4.4. Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại một số trang trại

chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức ......................................................... 26

4.4.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại trang trại chăn nuôi lợn .... 26

4.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại cơ sở chăn nuôi lợn .. 30

4.4.3. Hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại cơ sở chăn nuôi

lợn ............................................................................................................... 32

4.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các trang trại chăn

nuôi lợn ...................................................................................................... 33

4.5.1. Giải pháp khoa học và công nghệ ......................................................... 34

4.5.2. Giải pháp tuyên truyền và giáo dục ...................................................... 35

4.5.3. Giải pháp quản lý .................................................................................. 36

4.5.4. Giải pháp kĩ thuật .................................................................................. 37

4.6. Đề xuất phương án xử lý chất thải rắn ..................................................... 44

4.7. Đề xuất mô hình xử lý khí cho trang trại ................................................. 46

vii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 49

5.1. Kết luận .................................................................................................... 49

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 51

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề của toàn cầu. Hiện

tượng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng không chỉ do sự phát triển mạnh

mẽ công nghiệp, mà còn chiếm tỷ trọng lớn từ sản xuất nông nghiệp bao gồm

trồng trọt và chăn nuôi. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô

nhiễm môi trường có tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm giảm sức

đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu quả chăn nuôi

thấp. Nếu môi trường chăn nuôi không tốt, sức đề kháng của gia súc, gia cầm

giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên bùng phát dịch bệnh.Vì vậy trong khuyến cáo của

tổ chức WHO [2005] luôn đề nghị phải có các giải pháp tăng cường sự trong

sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững được an toàn

sinh học, tăng cường sức khỏe đàn giống. Đặc biệt nguy hiểm ô nhiễm môi

trường về vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) làm phát sinh các loại dịch

bệnh như ỉa chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1.

Ở các trang trại chăn nuôi tại xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên chỉ tập trung chủ yếu là nuôi lợn. Số lượng đàn lợn ngày càng lớn

kéo theo chất lượng như phân nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác

vật nuôi chết, vỏ bao bì của thức ăn chăn nuôi... ngày càng tăng đã trở thành

điểm nóng về ô nhiễm môi trường do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử

lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất,

không khí, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người chăn nuôi lợn

nói riêng và các hộ dân xung quanh nói chung.Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến

hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn

nuôi lợn trên địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”

với mục tiêu đánh giá một cách khoa học, đầy đủ về mức độ, phạm vi ô

nhiễm, từ đó đề xuất được các biện pháp xử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi

trường cho các cơ sở chăn nuôi một cách hiệu quả.

2

1.2. Mục tiêu đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên

địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các giải

pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tạicác trang trại chăn nuôi lợn trên địa

bàn xã Minh Đức

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn tại một số trang trại trên địa bàn xã

Minh Đức

- Đánh giá chất lượng môi trường tại một số trang trại chăn nuôi lợn

trên địa bàn xã Minh Đức.

- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở

chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.

1.3. Ý nghĩa đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học

- Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại

các cơ sở trên địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần

nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường cho các

hộ chăn nuôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và

công tác nghiên cứu sau này.

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn

Góp phần giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất

giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho các khu vực chăn nuôi tại địa

bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và nâng cao chất lượng

môi trường sống cho cộng đồng dân cư.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế

Ngành chăn nuôi không đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế toàn

cầu nhưng lại là ngành có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội. Nó chiếm

40 % tổng sản phẩm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn

1,3 tỷ người lao động và là sinh kế của hơn 1 tỷ người dân sống ở các nước

nghèo. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong ba ngành có

tác động lớn đến môi trường.

Cùng với sự tăng dân số và thu nhập, nhu cầu về các sản phẩm từ thịt

và sữa ngày càng tăng. Tổng nhu cầu tiêu thụ thịt trên toàn thế giới được dự

đoán là sẽ tăng gấp đôi, từ 229 triệu tấn năm 1999 lên 465 triệu tấn vào năm

2050, và sản lượng sữa cũng sẽ tăng từ 580 lên 1043 triệu tấn trong cùng thời

gian này. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ngành chăn nuôi đã có nhiều

thay đổi.

Xu hướng công nghiệp hoá và chuyên môn hoá ngày càng tăng. Khu

vực sản xuất cũng chuyển dịch dần từ vùng nông thôn đến vùng đô thị và ven

đô, đến gần hơn với người tiêu dùng. Còn nguồn thức ăn cung cấp cho chăn

nuôi thì được trồng ở vùng khác có điều kiện thuận lợi hơn, sau đó được nhập

khẩu và vận chuyển đến các khu chăn nuôi.

Tốc độ tăng giữa các loài được nuôi cũng có sự chuyển dịch nhất định. Với

những loài dạ dày đơn như lợn và gia cầm, khi chuyển sang nuôi công nghiệp thì

tăng trưởng nhanh hơn, trong khi gia súc lớn thì tăng trưởng chậm hơn.

4

Với sự chuyển dịch này, ngành chăn nuôi đang trở thành một đối thủ

không kém cạnh trong cuộc chạy đua về tiêu tốn về đất đai, nước và các

nguồn tài nguyên thiên nhiên khác so với các ngành công nghiệp, dịch vụ.

Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)

cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm

trọng như thoái hoá đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước và

ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học.

Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không

phủ băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được

dành để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng, ngành chăn nuôi chiếm

70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.

Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân

chính làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới

nhưng đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng

nhiệt đới lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển

đổi thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc.

Mất rừng làm cho đất bị xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa

khô. Khoảng 20% diện tích đất đồng cỏ và đất rừng, trong đó khoảng 73%

diện tích đất rừng nằm trong vùng khô hạn đã bị thoái hoá do các tác động

của ngành chăn nuôi.

Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước

biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời tiết cực

đoan…đang từng ngày đe doạ sự tồn vong của loài người. Trong đó, ngành

chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về 18% trong tổng lượng phát thải khí nhà

kính của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải.

5

Lượng phát thải CO2 từ chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ yếu là do

hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất – đặc biệt là phá rừng để mở rộng

các khu chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia súc.

Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH4 (một loại khí có khả

năng gây hiệu ứng nhà kinh cao gấp 23 lần CO2), 65% lượng khí NOx (có

khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2) và tạo ra 2/3 tổng

lượng phát thải khí a-mô-ni-ắc, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huỷ các

các hệ sinh thái.

Thế giới hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm

trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong

điều kiện căng thẳng về nguồn nước. Trong khi đó, sự phát triển của ngành

chăn nuôi càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước.

Hiện nay, ngành chăn nuôi đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước

loài người sử dụng trên toàn thế giới. Nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó

gây ra đối với môi trường nước chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn

nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh, hoocmon, hoá chất, phân

bón, thuốc trừ sâu.

Chúng đang huỷ hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra

nhiều vấn đề sức khoẻ cho con người và các vấn đề khác. Ngoài ra, ngành

chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất

rừng và đất bị thoái hoá, chai cứng, giảm khả năng thẩm thấu.

Tất cả những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường

đất, nước, không khí và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối với hệ sinh

thái Trái đất, đó là sự suy giảm đa dạng sinh học.

Theo báo cáo của WWF, trong số 825 vùng sinh thái trên cạn của Trái

đất có 306 vùng bị tác động bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ chức Bảo tồn

6

Thiên nhiên Thế giới (Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số

35 “điểm nóng về đa dạng sinh học” bị ảnh hưởng bởi ngành chăn nuôi.

Sách đỏ về những Loài bị Đe doạ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế

giới (IUCN) cũng cho thấy hầu hết những loài đang bị đe doạ trên thế giới là

do mất đi môi trường sống, mà chăn nuôi là một trong những nguyên nhân

hàng đầu.

2.1.2. Hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn

2.1.2.1. Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam

Ở Việt Nam, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao. Giá trị ngành chăn nuôi

ước đạt 11 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng 6 - 8%/năm trong khi đó

trên thế giới gia tăng bình quân chỉ đạt 1%/năm. Đến nay tỉ trọng chăn

nuôi trong nông nghiệp Việt Nam chiếm 22,3% [21]. Sản phẩm chăn nuôi

của Việt Nam đạt trên 4 triệu tấn/năm, đứng thứ 3 châu Á (sau Trung

Quốc và Ấn Độ) với tổng đàn lợn của Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới chỉ

sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Brazil [11].

Tuy nhiên, tính đến nay Việt Nam chưa có dự án CDM (xây dựng và

áp dụng Cơ chế phát triển sạch) nào trong lĩnh vực chăn nuôi được thực hiện

do nhận thức, hiểu biết về CDM và những quyền lợi, lợi ích từ CDM mang lại

còn nhiều hạn chế [11]; các chuyên gia về CDM trong chăn nuôi còn rất

thiếu; cơ sở pháp lý, các quy định ở nước ta cũng như trên thế giới chưa được

hoàn thiện và phối hợp đồng bộ nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn; số

lượng quy mô trang trại nhỏ vẫn còn nhiều, phân tán ở hầu hết các địa phương

gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giảm lượng khí thải

nhà kính.

7

Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam

(Đơn vị: 1000 con)

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

26 27 27 Cả nước 27 055,9 26 494,0 701,598 627,729 373,149

ĐBSH 6 971,850 7 095,707 6 946,504 7 092,1 6 855,2

Đông Bắc 4 988,258 5 289,789 5 495,255 4 952 4 915

Tây Bắc 1 301,479 1 375,584 1 461,496 1 473 1 432

Bắc Trung Bộ 3 551,052 3 445,825 3 287,506 3 047 2 908

Duyên Hải Nam 2 000,169 2 099,099 1 938,072 5 253,3 5 084,9 Trung Bộ

Tây Nguyên 1 557,225 1 636,052 1 633,125 1 711,7 1 704,1

Đông Nam Bộ 2 701,575 2 954,846 2 812,361 2 801,4 2 780,0

ĐBSCL 3 629,990 3 730,827 3 798,830 3 772,5 3 722,9

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012)

Môi trường bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khoẻ vật nuôi,

phát sinh dịch bệnh, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm

năng suất không thể phát triển bền vững.

Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó

khăn, việc sử dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân

lợn không giống phân bò hay gia cầm khác. Theo điều tra tình hình quản lý

chất thải chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và một số tỉnh lân cận chỉ

có 6% số hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và

làm phân bón, khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas

và 9% hộ dùng phân lợn để nuôi cá.

Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn

nuôi (2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung ở Hà Nội, Hà

8

Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy:

Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi

khi là xác gia súc, gia cầm chết. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải

chăn nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử lý chất

thải rắn trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này chỉ có

khu vực tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu gom và đóng

bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Đối với phương

thức nuôi lợn trên sàn bê tông phía dưới là hầm thu gom thì không thu được

chất thải rắn. Toàn bộ chất thải, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng

được hòa lẫn và dẫn về bể biogas.

Kết quả điều tra của cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại các trang trại

trên là: Nước thải  bể Biogas  hồ sinh học  thải ra môi trường, hầu hết

các trang trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý chất thải như trên

2.1.2.2. Hiện trạng môi trường chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên

Hiện nay, trên toàn tỉnh Thái Nguyên có 674 trang trại, gia trại, trong

đó có 274 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn; 353 trang trại, gia trại chăn nuôi

gà; 47 trang trại, gia trại còn lại chăn nuôi trâu, ngựa, dê, nhím, chồn, rắn. Các

trang trại/gia trại chăn nuôi lợn có lượng chất thải lớn và đang có nguy cơ gây

ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh so với các loại hình trang trại khác.

Trong đó, huyện có số trang trại chăn nuôi lợn nhiều nhất là: Phú Lương (có

93 trang/gia trại), Phú Bình (có 68 trang/gia trại), Phổ Yên (có 44 trang/gia

trại); còn lại phân bố rải rác tại các huyện còn lại.

Trong số các trại chăn nuôi lợn, đa số các trang trại, gia trại có quy mô

dưới 1000 con/năm (chiếm khoảng 90% trong tổng số 274 trang trại, gia trại

lợn); khoảng 10% có quy mô trên 1000 con/năm. Phần lớn các trang trại, gia

trại nằm xem kẽ trong các khu dân cư không đảm bảo khoảng cách vệ sinh

đến khu dân cư; chất thải chủ yếu được xử lý bằng hệ thống biogas không

9

đảm bảo đã gây ô nhiễm môi trường nhất là nguồn nước và môi trường không

khí, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân xung quanh

Bảng 2.2. Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên từ 2014-2016

Số lượng trang trại TT Đơn vị hành chính 2014 2015 2016

64 1 Tp. Thái Nguyên 75 82

34 2 TP. Sông Công 50 70

95 3 Phổ Yên 96 102

7 4 Định Hóa 11 14

5 5 Võ Nhai 19 21

36 6 Phú Lương 35 53

78 7 Đồng Hỷ 95 105

25 8 Đại Từ 53 40

204 9 Phú Bình 172 207

10 548 Tổng số 606 694

(Niên giám thống kê Thái Nguyên 2016 và điều tra thực tế)

Hiện nay, Thái Nguyên là một tỉnh có ngành nông nghiệp chăn nuôi

phát triển khá nhanh. Nhiều huyện có số lượng các trang trại chăn nuôi quy

mô lớn và phong phú như: Đồng Hỷ và Phổ Yên, Phú Bình. Các trang trại này

tập trung chủ yếu là chăn nuôi lợn.So với cả nước thì Thái Nguyên là tỉnh có

số lượng đàn trâu không lớn. Những con trâu này được phân bố rải rác ở tất

cả các huyện nhưng tập trung phần lớn ở các huyện Phú Bình, Đại Từ, Phổ

Yên. Trâu ở Thái Nguyên được nuôi chủ yếu để làm sức kéo trong dân.

Huyện Phú Bình có số lượng đàn bò lớn nhất so với toàn tỉnh (hơn 19

ngàn con) được nuôi để lấy thịt.Số lượng đầu bò còn lại được phân bố khá

đồng đều ở hầu hết các huyện còn lại. Theo khảo sát thì số lượng đầu bò tại 2

10

huyện (Phú Lương và Đại Từ) có số lượng khá khiêm tốn (dưới 1.000

con/năm).

Ngoài ra, Thái Nguyên còn nuôi cả ngựa và dê, Tuy nhiên, số lượng

đầu ngựa và dê không nhiều do Thái Nguyên chưa có nhà máy chế biến sữa

như các tỉnh Sơn La, Hòa Bình. Và do địa hình của Thái Nguyên là đồi núi,

đường đi khó khăn nên việc nuôi ngựa chủ yếu theo quy mô hộ gia đình để

tận dụng làm sức kéo. Ngày nay khi hệ thống giao thông được cải thiện, nhiều

tuyến đường mới mở, việc đi lại và thu hoạch hoa màu của người dân thuận

lợi hơn, ít phụ thuộc vào sức kéo từ ngựa thì số lượng đầu ngựa cũng có xu

hướng giảm nhẹ qua các năm.

Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã chú trọng phát triển đàn

gia cầm dưới mô hình trang trại. Hiện nay, mô hình trang trại chăn nuôi gà

của Thái Nguyên phát triển khá mạnh. Tính đến nay đã có khoảng hơn 1 triệu

con gà đã và đang được nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó Phú

Bình, Đại Từ và thành phố Thái Nguyên là 3 huyện có tổng đàn gia cầm lớn

hơn cả.

Hình 2.1. Tổng số trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên

11

Bảng 2.3. Số liệu điều tra chăn nuôi lợn năm 2016

Thu gom và xử lý NT

Số lượng

Lợn

Thu gom CTR

Số phiếu điều tra

con

Khối lượng CTR trung bình kg/con/ngày

Lượng nước trung bình lit/con/ngày

Quy mô chăn nuôi lợn Lớn Vừa Nhỏ

Xử lý

Điểm xả cuối

Đồng Hỷ

46

20.619

1,93

2,1

7

37

2

100% có hầm biogas

2,1

Phú Lương

46

12.617

5

41

0

1,9

100% có hầm biogas

2,3

Phổ Yên

77

13

63

29.805

1

1,8

100% có hầm biogas

2

Đại Từ

40

8.512

0

40

0

2,2

100% có hầm biogas

1,9

Định Hóa

14

30.326

2

0

14

0

100% có hầm biogas

1,9

Phú Bình

79

30.326

5

74

0

1,9

100% có hầm biogas

1,9

33

20.560

5

28

0

1,9

100% có hầm biogas

Thái Nguyên

1,9

Sông Công

17

2.610

0

15

2

2

100% có hầm biogas

Ao sinh học: 10% Kênh, suối: 20% Tưới cây trong vườn: 70% Ao sinh học: 10% Kênh, suối:10% Tưới cây trong vườn:80% Ao sinh học: 24% Kênh, suối: 10% Tưới cây trong vườn: 66% Ao sinh học: 24% Kênh, suối: 17% Tưới cây trong vườn: 73% Ao sinh học: 0% Kênh, suối: 30% Tưới cây trong vườn: 70% Ao sinh học: 10% Kênh, suối: 0,5% Tưới cây trong vườn: 85% Ao sinh học: 0,5 Kênh, suối: 0.5% Tưới cây trong vườn: 95% Ao sinh học: 0% Kênh, suối: 10% Tưới cây trong vườn: 90%

Kho chứa CTR: 41% Đóng bao để ngoài trời: 59% Kho chứa CTR: 52%. Đóng bao để ngoài trời: 48% Kho chứa CTR: 48% Đóng bao để ngoài trời: 52% Kho chứa CTR: 65% Đóng bao để ngoài trời: 35% Kho chứa CTR: 29%. Đóng bao để ngoài trời: 71% Kho chứa CTR: 33%. Đóng bao để ngoài trời: 67% Kho chứa CTR: 48%. Đóng bao để ngoài trời: 52% Kho chứa CTR: 65%. Đóng bao để ngoài trời: 35%

2 2

Võ Nhai Tổng Cộng

1 353

0 35

500 127173

1 313

0 5

2 2

Số lượng nhỏ nên không đánh giá

(Nguồn báo cáo tổng hợp nhiệm vụ” Điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”)

12

Theo điều tra và thống kê, hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn hiện nay

trên địa bàn tỉnh nuôi lợn nái hậu bị cho các công ty CP, Dafaco… Chăn nuôi

lợn của trang trại đa số là giống lợn ngoại siêu thịt, có giá thành chất lượng

con giống, sản lượng thịt mang lại giá trị kinh tế cao hơn giống lợn của địa

phương. Do tình trạng bất ổn của giá cả thịt trên thị trường nên TTCN gà

cũng giữ ổn định và phát triển hơn các TTCN lợn. Các trang trại gà không chỉ

nuôi gà thịt mà nuôi gà đẻ trứng. Một số trang trại nuôi gà đẻ trứng, nuôi gà

hướng thịt, gà bố mẹ cho các công ty chăn nuôi với số lượng đàn đạt từ

4.000¬ - 6.000 con/lứa. Các trang trại gà phong phú về hình thức nuôi và

chủng loại cho thấy, gà cũng là hướng quan tâm phát triển của các trang trại

và nhu cầu của thị trường…

Nhìn chung, việc quản lý chất thải chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó

khăn. Nhu cầu sử dụng chất thải chăn nuôi lợn trong nông nghiệp còn rất

thấp. Vì vậy cần có nhiều biện pháp tích cực kết hợp để giải quyết vấn đề

quản lý và khắc phục sự ô nhiễm môi trường do một lượng chất thải chăn

nuôi gây ra .

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng đầu gia súc, gia cầm tỉnh Thái Nguyên

Số lượng đầu gia súc, gia cầm tỉnh Thái Nguyên

Loại vật

TT

nuôi

2014

2015

2016

Dự báo 2020

556.180

598.990

519.486

800.000

1

Lợn

Gia cầm

10.078.000

10.915.000

9.583.000

13.000.000

2

69.660

69.640

69.475

65.000

3

Trâu

36.660

40.170

42.151

30.000

4

1.488

1.409

1.411

1.400

5

Ngựa

40.074

50.675

51.233

52.000

6

Tổng cộng

10.782.062

11.675.884 10.266.756

13.948.400

( Nguôn báo cáo tổng hợp nhiệm vụ điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm môi

trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

13

Kết quả điều tra hiện trạng quản lý môi trường trong chăn nuôi tại 6

tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và Hà Nam

Bảng 2.5. Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi ở một số địa phương

Phân gia súc Nước thải gia súc

Tỉnh Khối lượng Tỷ lệ được Khối lượng Tỷ lệ được

(tấn/năm) xử lý (%) (triệu m3/năm) xử lý (%)

55 Thái Nguyên 1.135.331 4.108.131 60

45 Bắc Giang 1.242.140 1.137.055 50

50 Hải Dương 1.751.764 2.546.342 50

45 Hà Nội 576.026.575 4.632.124 70

60 Bắc Ninh 4.577.653 3.452.431 65

57 Hà Nam 4.388.921 6.276.890 72

52 Tổng cộng/ TB 589.122.384 22.152.973 61,1

(Nguồn: Vũ thị thanh hương và cs, tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi

số 18- 2013)

2.1.2.3. Tác động đến môi trường của chất thải chăn nuôi

 Tác động đến môi trường nước

Phần lớn nước thải chăn nuôi phát sinh do quá trình vệ sinh chuồng

trại, tắm rửa gia súc. Nước thải chăn nuôi có thể tác động vào môi trường

nước thông qua hai con đường chính:

- Nước thải được thải trực tiếp không qua xử lý vào hệ thống kênh rạch,

ao hồ,... gây ô nhiễm nước mặt.

- Nước thải từ quá trình sử dụng phân bón chảy tràn trên mặt đất, làm

phát tán ô nhiễm vào đất gây ô nhiễm nước ngầm.

Chất thải chăn nuôi khi xâm nhập vào nguồn nước sẽ làm thay đổi độ

pH của nước, tăng khả năng hấp thụ hóa lý của nước, tăng hàm lượng các kim

loại nặng, giảm lượng oxi hòa tan và tăng các yếu tố gây bệnh.

14

Ngoài ra, chất thải chăn nuôi làm tăng chất dinh dưỡng như N, P, trong

nước, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa ảnh hưởng đến đời sống sinh vật thủy sinh

trong môi trường nước mặt. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào khối lượng nước thải,

khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận hay lượng pha loãng. Các chất thải

thấm xuống đất đi vào nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước ngầm

 Tác động đến môi trường đất

Chất thải chăn nuôi gây tác động đến môi trường đất theo hai

con đường chính:

- Chất thải chăn nuôi không được thu gom, lưu trữ và vận chuyển đúng

cách, làm đổ tràn chất thải trên đất. Hệ thống thu gom nước thải xây dựng

không đúng kỹ thuật làm chất thải xâm nhập vào môi trường đất.

- Chất thải được sử dụng làm phân bón cho cây trồng khi chưa xử lý (ủ

phân). Khi bón vào đất sẽ làm thay đổi tính chất lý hóa của đất.

Trong phân tươi gia súc chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng có thể

tồn tại và phát triển trong đất. Nếu ta dùng phân tươi bón cây không đúng kỹ

thuật sẽ làm vi sinh vật phát tán vào môi trường đất, nước, không khí tạo nguy

cơ nhiễm bệnh cho người và động vật nuôi.

 Tác động đến môi trường không khí

Khí thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ các loại hình chăn nuôi, cách

quản lý, thu gom chất thải; hệ thống thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải; từ ao,

vườn có sử dụng chất thải chăn nuôi làm thức ăn, phân bón,…

Tùy theo điều kiện nhiệt độ môi trường, phương thức thu gom, bảo

quản và xử lý chất thải, thức ăn và nước uống và bản thân vật nuôi mà các

loại khí sinh ra với nồng độ khác nhau, khí thường gặp trong chăn nuôi là khí

CO2, CH4, H2S, NO2, NO, NH3,.... những khí này ảnh hưởng đến con người

và động vật nuôi. Theo như các nhà khoa học nghiên cứu cho rằng có trên

170 hợp chất gây mùi trong chăn nuôi. Hầu hết các loại khí có thể gây độc

cho gia súc, con người và môi trường

2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam

15

2.2.1 Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới

Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải của

gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng Nitơ oxit (N2O) trong khí quyển. Đây là

loại khí có khả năng hấp thụ năng lượng mặt trời cao gấp 296 lần so với khí

CO2. Cùng với các loại khí khác như CO2, CH4,… gây nên hiệu ứng nhà kính

làm trái đất nóng lên.

Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)

cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm

trọng như thoái hoá đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước và

ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học.

Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không

phủ băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được

dành để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng, ngành chăn nuôi chiếm

70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.

Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân chính

làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới nhưng đặc

biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng nhiệt đới

lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển đổi

thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc. Mất rừng làm cho đất bị

xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô. Khoảng 20% diện tích đất

đồng cỏ và đất rừng, trong đó khoảng 73% diện tích đất rừng nằm trong vùng

khô hạn đã bị thoái hoá do các tác động của ngành chăn nuôi.Ngành chăn

nuôi phải chịu trách nhiệm về 18% trong tổng lượng phát thải khí nhà kính

của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải. từ chăn nuôi chiếm 9%

toàn cầu, chủ yếu là do hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất - đặc biệt

là phá rừng để mở rộng các khu chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia

súc.Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH4(một loại khí có khả

năng gây hiệu ứng nhà kinh cao gấp 23 lần CO2), 65% lượng khí NOx (có khả

năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2) và tạo ra 2/3 tổng lượng

16

phát thải khí a-mô-ni-ắc, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huỷ các các hệ

sinh thái.Theo báo cáo của WWF (WorldWildFile - Quỹ bảo vệ thiên nhiên),

trong số 825 vùng sinh thái trên cạn của Trái đất. Sách đỏ về những Lođất có

306 vùng bị tác động bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ chức Bảo tồn Thiên

nhiên Thế giới (Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số 35

“điểm nóng về đa dạng sinh học" bị ảnh hưởng bởi ngành chăn nuôi.

2.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam

Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm

2014, cả nước hiện có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình, 18.000 trang

trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Ngoài sản phẩm trứng, thịt, sữa mang lại

giá trị kinh tế cao cho bà con thì các hoạt động sản xuất chăn nuôi của bà con

còn gây phát thải lượng chất thải lớn. Theo tính toán của Viện Môi trường

Nông nghiệp, hoạt động chăn nuôi của bà con mỗi năm gây phát sinh trên 85

triệu tấn chất thải rắn (phân, lông, da) và hàng trăm triệu tấn nước thải (nước

tiểu, nước rửa chuồng). Mặc dù có lượng phát sinh chất thải lớn nhưng mới

chỉ có 8,7% hộ chăn nuôi có sử dụng hầm khí sinh học, tổnglượng chất thải

rắn chăn nuôi được xử lý chiếm chưa đầy 10%. Kết quả khảo sát của Viện

Môi trường Nông nghiệp cũng cho thấy chỉ có 10% chuồng trại chăn nuôi của

bà con đạt yêu cầu về vệ sinh và chỉ 0,6% số hộ chăn nuôi có cam kết bảo vệ

môi trường và còn nhiều hộ, ước tính trên 40% không áp dụng bất kỳ hình

thức hoặc phương pháp xử lý chất thải nào trong chăn nuôi.

Thực tế ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Viện Chăn nuôi Quốc gia

cũng cho thấy nồng độ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức

cho phép khoảng 30-40 lần. Hiện trạng môi trường xung quanh các khu vực

chăn nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản

xuất, sinh hoạt và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng không chỉ ở khu

vực chăn nuôi mà còn lan rộng ra cả các khu vực phụ cận.

17

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải chăn nuôi lợn, hiện trạng chất lượng

môi trường chăn nuôi lợn, giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá hiện

trạng chất thải chăn nuôi lợn của một số trang trại trên địa bàn xã Minh Đức,

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 28/7/2017 đến 20/12/2017

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Tình hình chăn nuôi lợn của một số trang trại trên địa bàn xã Minh Đức

- Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn của một số trang

trại trên địa bàn xã Minh Đức.

- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại một số trang trại chăn

nuôi trên địa bàn xã Minh Đức.

+ Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại cơ sở chăn nuôi lợn.

 Đánh giá chất lượng nước sử dụng cho chăn nuôi lợn.

 Đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi lợn.

 Đánh giá chất lượng nước mặt xung quanh khu vực trang trại chăn

nuôi lợn.

 Đánh giá chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực trang trại chăn

nuôi lợn.

+ Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại một số trang

trại chăn nuôi lợn

18

+ Đánh giá hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại một số

trang trại chăn nuôi lợn.

- Đề xuất một số giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường tại một số trang

trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Minh Đức.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp kế thừa

- Kế thừa các số liệu, tài liệu, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

“Điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên” của Chi cục bảo vệ môi trưòng - Sở tài nguyên và Môi

trường tỉnh Thái Nguyên.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

 Điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra trang trại về quy mô và số

lượng đàn lợn, diện tích đất đai, các mô hình chăn nuôi và phương pháp xử lý

tại các trang trại tại xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

 Tổng số phiếu điều tra là :23 trang trại tại xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên.

 Chất thải trong chăn nuôi lợn tại các trang trại.

 Khảo sát thực tế các quy trình xử lý nước thải tại trang trại chăn nuôi

lợn tại một số trang trại xã Minh Đức

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

 Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến

công tác quản lý chất thải chăn nuôi.

 Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ bài báo, mạng

internet, bài viết, sách các báo cáo và các văn bản đã được công bố, thư viện

của khoa/trường, các tạp chí khoa học, từ thông tin thu thập được từ thầy cô

và bạn bè, địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài.

 Quan sát thực địa bằng mắt thường, sổ nhật ký

19

3.4.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu nước thải

* Phương pháp lấy mẫu:

- Sử dụng các thiết bị chuyên dụng lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam

hiện hành TCVN 5999:1995

Tiến hành lấy các mẫu nước để phân tích chất lượng môi trường, cụ thể:

Lấy mẫu nước thải tại các trang trại trên địa bàn xã Minh Đức, thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên theo TCVN 6663-11:2011 ;

Trang trại 1: Bà Lê Thị Hạnh xóm Đậu, xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

Trang trại 2: Ông Nguyễn Văn Kiệm xóm Ba Quanh, xã Minh Đức,

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Trang trại 3: CT TNHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái, xóm Tân Lập,

xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

* Phương pháp phân tích mẫu:

Phân tích: Các thông số pH, COD, BOD5, tổng Nitơ, coliform, chất rắn

lơ lửng, được phân tích tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC

17025:2005 (VILASS) và VIMCERTS 079, Viện Công nghệ môi trường

thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Đánh giá môi trường: Các kết quả phân tích được đánh giá theo thông

tư 04/2012/TT-BTNMT và so sánh đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải chăn nuôi QCVN 62-MT:2016/BTNMT.

3.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá

Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu khảo sát được. Xử lý các số

liệu và đánh giá vấn đề dựa trên các khía cạnh về môi trường và kinh tế. Từ

đó đề xuất những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trang trại chăn

nuôi lợn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

20

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

4.1.1. Điều kiện kinh tế

a. Về kinh tế

Theo số liệu thống kê năm 2011, xã Minh Đức có 1.876 hộ gia đình,

trong đó 1.700 hộ sản xuất nông nghiệp còn lại 176 hộ sản xuất phi nông

nghiệp. Nguồn thu nhập chủ yếu của nhân dân địa phương ở đây từ sản xuất

nông nghiệp với tổng sản lượng lương thực quy thóc khoảng 52tấn/ha. Thu

nhập bình quân trên đầu người là 13.000.000 đồng/năm/người.

Trên địa bàn xã hiện chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp. Phát huy thế

mạnh về phát triển nông nghiệp của địa phương, xã Minh Đức khuyến khích

và tạo điều kiện cho các hộ nông dân cũng như các tổ chức trong địa bàn xã

xây dựng và phát triển các trang trại chăn nuôi như nuôi bò sữa, bò sinh sản,

lợn nái, lợn thịt... với quy mô vừa và nhỏ, các mô hình trang trại nhằm nâng

cao thu nhập, thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo cho các hộ dân trong

xã, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

b. Về cơ sở hạ tầng

Về giao thông: Hiện tại, chất lượng các tuyến đường giao thông trên địa

bàn xã rất kém. Theo số liệu điều tra về kinh tế xã hội của xã Minh Đức thì

chỉ có 3% tuyến đường giao thông là đường cấp phối, 15% đường đất, chưa

có đường nhựa chất lượng cao. Tuyến đường giao thông chính là tuyến đường

tỉnh 261 đi qua khu vực xã là đường cấp phối với chất lượng thấp nên việc

giao thông vận tải tương đối khó khăn. Một phần tuyến đường liên xóm đã

được đổ bê tông dài 8,5km.

21

Về cấp nước: Nguồn cung cấp nước sạch cho nhân dân địa phương của

xã chủ yếu là nước giếng khoan hoặc nước giếng khơi. Hiện tại, mới có 210

hộ gia đình được cấp nước sạch.

Về cấp điện: 100% các hộ dân trong xã đều đã có điện sử dụng cho

sinh hoạt và sản xuất.

4.1.2. Điều kiện về xã hội

a. Về dân cư

Với tổng diện tích tự nhiên là 1.947,60 ha, trong đó đất nông nghiệp là

1135 ha, đất lâm nghiệp: 479 ha, đất thổ cơ: 158 ha. Khu vực xã Minh Đức có

mật độ dân cư thưa thớt, chủ yếu sống sống bằng nghề nông và trồng chè.

Thành phần dân tộc phần lớn là người Kinh. Ngoài ra có một số dân tộc ít

người như Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa… Tổng số dân của xã là 6.882 người với

1.876 hộ. Số người trong độ tuổi lao động là 4.197 ha. Tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên là 2 %.

b. Về văn hoá - xã hội

Mặc dù điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng các hoạt động văn hoá xã

hội tại khu vực này phát triển khá mạnh mẽ. Hầu hết các xóm đều có nhà văn

hoá (16 xóm) là nơi tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước

cũng như tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội theo nếp sống mới. Các tổ

chức, đoàn thể như hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn

Thanh niên, hội Chữ thập đỏ, y tế thôn bản, Mặt trận tổ quốc ... hoạt động

thường xuyên và hiệu quả. Công tác Đảng phối hợp với các tổ chức xã hội

khác thực sự đi vào đời sống của nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức của

nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới.

Đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân địa phương vẫn mang đậm bản

sắc của dân cư vùng đồng bằng Bắc Bộ. Dân cư sống tập trung thành các

xóm, làng; các hoạt động văn hoá, tín ngưỡng, lễ hội vẫn được tổ chức tại

22

đình, chùa, nhà thờ của thị trấn. Trên địa phận xã Minh Đức có di tích Tiến sĩ

Đỗ Cận (thuộc địa phận xóm Thống Thượng - xã Minh Đức) là danh nhân

thời Hồng Đức thứ XVII (Đời Lê Thánh Tông).

c. Về giáo dục - y tế

- Về giáo dục

Trên địa bàn mỗi xã đều có trường mẫu giáo, trường tiểu học cơ sở và

trung học cơ sở. Số lượng trẻ em trong độ tuổi được đến trường đạt tỷ lệ cao,

xã Minh Đức hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học năm 2004. Tuy

nhiên, trình độ dân trí người dân trong khu vực không đồng đều.

- Về y tế: Hiện nay, tại xã Minh Đức có 01 trạm y tế với đội ngũ cán bộ

gồm: 03 bác sỹ, 03 y sĩ và 20 y tá. Trạm chưa có máy móc, thiết bị nào đáng kể.

Tình trạng sức khoẻ của nhân dân xã Minh Đức tương đối tốt, nhân dân

khá quan tâm đến tình trạng sức khoẻ của bản thân và gia đình. Hàng năm có

khoảng 750 lượt người tới Trạm y tế khám chữa bệnh. Trong đó số người mắc các

bệnh: truyền nhiễm là 5, số người mắc bệnh mãn tính là 02, số người mắc bệnh hô

hấp là 38, số người mắc bệnh tiêu chảy là 30 và các bệnh xã hội khác là 4.

(Nguồn: Kết quả điều tra kinh tế - xã hội năm 2009 do UBND xã Minh

Đức cung cấp thông tin, Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Thái

Nguyên thực hiện tháng 08 năm 2009 và điều tra chất lượng các nguồn nước

mặt và hiện trạng sử dụng tại xã Minh Đức thực hiện tháng 7/2011 (xem chi

tiết trong phụ lục)

23

4.2. Tình hình chăn nuôi lợn của một số trang trại trên địa bàn xã Minh Đức

Bảng 4.1: Một số trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức

( Đơn vị: con)

Lợn

Trang trại

Xóm

Lợn nái

thương

Loại hình

phẩm

CT TNHH Phát Triển

Tân Lập

Minh Đức

200

4.000

Công ty

Nông Sản Phú Thái

Lê Văn Khánh

Tân Lập

Minh Đức

2.000

Công ty CP

Lê Thị Hạnh

Xóm Đậu

Minh Đức

2.000

Công ty CP

Nguyễn Văn Kiệm

Ba Quanh Minh Đức

2.000

Công ty CP

Phan Nhất Thống

Xóm Đầm Minh Đức

2.000

Công ty CP

Nguyễn văn Cường

Xóm Chằm Minh Đức

300

1.500

Tư nhân

Quan Văn Trọng

Đầm Mương 15 Minh Đức

200

Tư nhân

Đặng Văn Năm

Đầm Mương 14 Minh Đức

10

150

Tư nhân

Lại Hồng Kim

Đầm Mương 15 Minh Đức

150

Tư nhân

8

Đặng Văn Bằng

Đầm Mương 15 Minh Đức

100

Tư nhân

5

Tổng

2.523

12.100

(Nguồn thống kế danh sách trang trại lợn - Chi cục Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên)

Theo thống kê, xã Minh Đức có khoảng 19 trang trại nuôi lợn với quy

mô trung bình và lớn. Hiện nay, xã Minh Đức có ngành nông nghiệp chăn

nuôi phát triển khá nhanh, hầu hết các trang trại chăn nuôi chủ yếu là lợn. Các

trang trại cũng như các hộ gia đình hầu hết đều chú trọng vào việc nuôi lợn

thương phẩm.

24

Bảng 4.2. Tình hình phát triển đàn lợn của một số trang trại trên địa

bàn Thái Nguyên

(Đơn vị: con)

Trang trại

2015

2016

2017

Lê Thi Hạnh

1.500

2.000

2.000

Lê Văn Khánh

2.000

2.000

1.500

Nguyễn Văn Kiệm

2.500

2.000

1.500

4.200

4.200

2.900

CT TNHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái

Nguyễn Văn Cường

1.500

1.530

2.000

Quan Văn Trọng

200

200

250

Đặng Văn Năm

100

160

200

Lại Hồng Kim

150

158

150

12.150

12.248

10.500

Tổng

(Nguồn thống kê trang trại của Chi cục bảo vệ môi trường) Qua bảng trên ta thấy hầu hết các trang trại chăn nuôi đều ở quy lớn, số

lượng đàn lợn tăng giảm không đều qua các năm.

4.3. Kết quả đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn của một số

trang trại trên địa bàn xã Minh Đức

Bảng 4.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại một số trang trại

trên địa bàn xã Minh Đức

Có hệ thống xử lý

Trang trại Biogas Ủ phân Không có biện pháp xử lý

Vườn ao chuồng

Lê Thị Hạnh

x

Nguyễn Văn Kiệm

x

x

CT TNHH Phát Triển Nông Sản

Phú Thái

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)

25

Theo kết quả khảo sát, thì việc áp dụng công nghệ để xử lý chất thải

chăn nuôi lợn của các hộ gia đình còn ít. Xong vẫn có một số trang trại chăn

nuôi có nước thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra kênh mương làm ô nhiễm

môi trường xung quanh một cách nghiêm trọng. Hiện trạng xử lý nước thải

chăn nuôi cho thấy phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi phổ biến nhất

hiện nay là sử dụng bể biogas và thải ra kênh mương để xử lý nước thải chăn

nuôi. Tuy nhiên nước thải ra không đạt tiêu chuẩn xả thải. Mặt khác, nguồn

năng lượng thu được từ hầm biogas hầu như chưa được sử dụng triệt để, có

trang trại thải thẳng khí ra môi trường.Có trang trại sử dụng vào mục đích đun

nấu và thắp sáng, còn lại hầu như chưa sử dụng để chạy máy phát điện. Và

nhìn chung, không giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước

và mùi hôi thối.

Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý của một số trang trại sau khi sử dụng hệ thống

xử lý chất thải

(Đơn vị: Số trang trại)

Tốt

Trung bình

Kém

Trang trại

Lê Thị Hạnh

x

x

Nguyễn Văn Kiệm

CT TNHH Phát

Triển Nông Sản

x

Phú Thái

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)

Tiêu chí đánh giá:

* Đối với nước thải chăn nuôi

- Đạt QCVN 62 MT :2016/BTNMT về nước thải chăn nuôi

Tốt: đạt 80% - 90% so vớiQCVN về nước thải chăn nuôi

Trung bình: đạt 50% - 70% so với QCVN về nước thải chăn nuôi

26

Kém: <50% so với QCVN về chất thải chăn nuôi, gây ô nhiễm môi trường

Nhận xét: Qua kết quả trên ta thấy hầu hết về hệ thống xử lý chất thải

chăn nuôi của các trang trại chưa triệt để. Đối với trang trại của CT TNHH

Phát Triển Nông Sản Phú Thái hiệu quả xử lý còn kém, nước qua ao, hồ sinh

học còn chưa đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm môi trường.

4.4. Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại một số trang

trại chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức

4.4.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại trang trại chăn nuôi lợn

* Hiện trạng chất lượng nước sử dụng cho chăn nuôi lợn:

Bảng 4.5. Tình hình sử dụng nước dùng cho chăn nuôi lợn tại trang trại

Nước uống

Nước tắm

Nước xử lý

Tổng

Trang trại

(m3/ngày)

(m3/ngày)

(m3/ngày)

(m3/ngày)

Nguyễn Văn Kiệm

7,5

11

12,5

31

CT TNHH Phát Triển

15

25

25

65

Nông Sản Phú Thái

48

Lê Thị Hạnh

10

18

20

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)

Trang trại 1: Ông Nguyễn Văn Kiệm có quy mô chăn nuôi lớn với gần

1500 đầu lợn trong ba dãy chuồng, bao gồm cả lợn nái, lợn con theo mẹ, và

lợn thịt.

Trang trại 2: CT TNHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái có quy mô chăn

nuôi lợn với 2900 đầu lợn bao gồm cả lợn nái và lợn thương phẩm.

Trang trại 3: Bà Lê Thị Hạnh có quy mô chăn nuôi gồm 2000 đầu lợn

bao gồm lợn nái, lợn con, lợn thịt.

Qua bảng trên ta thấy lượng nước sử dụng cho xử lý nhiều hơn so với

lượng nước uống và lượng nước tắm. Lượng nước thải ra trong một ngày của

các trang trại cũng khá lớn.

27

*Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi heo

Nước thải đầu ra tại các trang trại lợn được lấy mẫu và phân tích các

chỉ tiêu về pH, BOD5, COD, SS, tổng nitơ, Coliform nhằm đánh giá chất

lượng nước thải khi xả ra môi trường. Từ đó có cơ sở đưa ra những giải pháp

giảm thiểu ô nhiễm môi trường ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ ô nhiễm môi

trường do hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, đáp ứng được Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi QCVN 62-MT:2016/BTNMT ban hành

kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày 29/4/2016 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường

Bảng 4.6. Chất lượng nước thải tại các trang trại lợn

BOD5

COD

SS

Tổng Nitơ

Coliform

STT

Ký hiệu mẫu

pH

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

MPN/100ml

QCVN

62-MT:2016

5,5-9

100

300

150

150

5000

/BTNMT

1 Nguyễn Văn Kiệm

7,4

151,2

432,0

362

157,8

5,1 x 104

CT TNHH Phát

2

Triển Nông Sản Phú

6,9

55,8

159,4

45,0

74,73

5,1 x 103

Thái

3

Lê Văn Khánh

6,4

66,5

190,0

52,0

68,7

7,4x103

(Nguồn báo cáo tổng hợp nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm

môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

Từ kết quả trên ta thấy trang trại của ông Nguyễn Văn Kiệm chưa đạt

QCVN 62-MT:2016/BTNMT, chỉ tiêu pH vượt 1,9 lần; chỉ tiêu BOD5 vượt

2,93 lần; COD vượt 1,32 lần; SS là 2,12 lần; tổng nitơ là 1,8 lần, ngoài ra hàm

lượng coliform cũng vượt quá mức chỉ tiêu cho phép

28

Trang trại của CT TNHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái và trang trại

của ông Lê Văn Khánh đạt QCVN 62-MT:2016/BTNMT. Tuy nhiên cả 3

trang trại đều có Coliform vượt ngưỡng chỉ tiêu cho phép.

Ghi chú: QCVN 62 - MT: 2016 / BTNMT, cột B: Quy chuẩn kĩ thuật

quốc gia về nước thải chăn nuôi

* Hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực xung quanh trang trại chăn

nuôi lợn

Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt xung quanh khu vực chăn nuôi

Coliform

Ký hiệu

COD

TSS

-N

+-N

BOD5

NO3

NH4

STT

Mẫu

pH

MPN/100

mẫu

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

ml

QCVN

08-MT:2015

5,5-9

15

30

50

10

0,5

7.500

/BTNMT

NM-

5,8

13

20,4

35,4

0,36

5,59

1.200

Nguyễn

4.03.1-1

1

Văn

NM-

Kiệm

6,3

14,5

28,2

43,5

0,53

6,06

14.000

4.03.1-2

CT

NM-

7,3

12,1

26,3

30,3

1,52

1,4

7.800

TNHH

7.02-1

Phát

2

Triển

NM-

6,9

14,3

32,1

44,6

3,21

15,2

22.000

Nông Sản

7.02-2

Phú Thái

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ “ điều tra, đánh giá tình hình ô nhiễm

môi trường chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

Chú thích:

“ – ”: Tiêu chuẩn không quy định.

Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích.

29

Nhận xét:

- Qua bảng trên cho thấy về đặc điểm ô nhiễm trên và dưới điểm tiếp

nhận nước thải của trang trại Phú Thái có hai chỉ tiêu vượt so với QCVN

08:2015/BTNMT (B1) cụ thể: COD tại mẫu NM-7.02-2 vượt 1,07 lần;

Coliform tại mẫu NM-7.02-1 vượt 1,04 lần, mẫu NM-7.02-2 vượt 2,93 lần so

với QCVN 08:2015/BTNMT(B1). Các chỉ tiêu phân tích khác có giá trị nồng

độ nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT (B1). Nguyên

nhân dẫn đến mẫu nước mặt NM-7.02-2 có 2 chỉ tiêu vượt quy chuẩn do đây

là nơi tiếp nhận nước thải chăn nuôi của công ty và nước thải chăn nuôi (nuôi

gà, nuôi lợn) của một số hộ gia đình.

- Kết quả phân tích nước mặt trên mương dẫn nước trước và sau điểm

-N vượt lần lượt

tiếp nhận nước thải của trang trại ông Nguyễn Văn Kiệm cho thấy có 2/8 chỉ tiêu cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể: NH+

11 và 12 lần, chỉ tiêu coliform vượt lần lượt là 1,6 và 1,9 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT (B1). Hiện trạng môi trường nước trên mương dẫn nước tại

thời điểm lấy mẫu đã bị ô nhiễm vi sinh và amon

Bảng 4.9. Chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực chăn nuôi

STT Ký hiệu mẫu

pH

TDS mg/l

-N NO2 mg/l

-N NO3 mg/l

NH4-N mg/l

Ecoli mg/l

Coliform MPN/100 ml

5,5-8,5 1.500

1

15

1

-

3

QCVN 09-MT:2015 /BTNMT

1 Nguyễn Văn Kiệm NN-4.03-1

5,9

-

<0,001

1,5 <0,002 KPH

KPH

NN-7.02-1

5,85

76

<0,05

3,52 <0,006 KPH

KPH

NN-7.02-2

5,6

32

<0,05

1,02 <0,006 KPH

1

2

CT TNHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái

NN-7.02-3

4,89

30

<0,05

2,39 <0,006 KPH

KPH

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ “Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi

trường chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”- Chi cục BVMT)

30

Chú thích:

“--”: Không có đơn vị

Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân

tích.KPH: Không phát hiện

Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân

tích.QCVN 09-MT: 2015/ BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất

lượng nước dưới đất.

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu phân tích có giá trị

nồng độ nằm trong tiêu chuẩn cho phép khi so sánh với QCVN

09:2015/BTNMT, điều đó khẳng định rằng chất lượng nước ngầm trong khu

vực dự án tại thời điểm lấy mẫu là tốt.

4.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại cơ sở chăn nuôi lợn

Bảng 4.10. Phân tích mẫu không khí tại khu vực trang trại

của CT NHH Phát Triển Nông Sản Phú Thái

Kết quả

TT

Đơn vị

KK-7.02-1 KK-7.02-2 KK-7.02-3 KK-7.02-4

Tên chỉ tiêu

QCVN 05:2013/BTNMT QCVN06:2009/ TNMT QCVN 26:2010/BTNMT

1

Ồn

dBA

55

58

53

50

70

2

<0,02

<0,02

<0,02

<0,02

NH3 mg/m3

0,2

3

<0,012

<0,012

<0,012

<0,012

H2S mg/m3

0,042

4

mg/m3

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

NO2

0,2

5

mg/m3

<0,026

<0,026

<0,026

<0,026

SO2

0,35

6

CO mg/m3

<2

<2

<2

<2

30

7

Bụi mg/m3

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

0,3

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ “Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm

môi trường chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”- Chi cục BVMT)

31

Chú thích:

Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân

tích.KK-7.02-1, KK-7.02-2, KK-7.02-3, KK-7.02-4: là tên mẫu không khí lấy

ở các tọa độ khác nhau.

* Tiêu chuẩn so sánh

- QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh.

- QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong không khí xung quanh

- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Nhận xét: Tất cả các chỉ tiêu đo đạc và phân tích về bụi, khí độc đều

nằm trong giới hạn cho phép. Qua đó, cho thấy chất lượng môi trường không

khí khu vực dự án khá tốt.

Bảng 4.11. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực ngoài

trang trại Nguyễn Văn Kiệm

QCVN 06:2009/BTNMT TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN26:2010/BTNMT

1 mg/m3 <0,02 0,2 NH3

2 mg/m3 <0,012 0,042 H2S

( Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ “Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm

môi trường chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”- Chi cục BVMT)

Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích mẫu không khí khu vực xung

quanh trang trại cho thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN

06:2009/BTNMT; QCVN26:2010/BTNMT

Ghi chú:

- Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân

tích QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong không khí xung quanh QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn

kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn

32

4.4.3. Hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại cơ sở chăn

nuôi lợn

Từ phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp: tính toán được định mức thải

bình quân:

- Gia súc (lợn): 2kg/con/ngày đêm

Từ “Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015” đã

tính toán và đưa ra định mức phát sinh chất thải bình quân cho các loại vật

nuôi như sau:

- Gia súc (lợn): 2kg/con/ngày đêm

Như vậy, từ những kết quả điều tra phỏng vấn và tài liệu thu thập được

cho thấy định mức thải bình quân của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên cũng ngang bằng với định mức thải bình quân mà Bộ Tài nguyên và

môi trường đã công bố.

Bảng 4.12. Tình hình thu gom, quản lý chất thải rắn tại các trang trại

Tốt Trung bình Kém Trang trại

Lê Thị Hạnh x

Nguyễn Văn Kiệm x

CT TNHH Phát Triển x Nông Sản Phú Thái

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)

Tiêu chí đánh giá:

Đạt TCVN 6705 : 2009- chất thải rắn thông thường- phân loại

Tốt: đạt 80%-90% so với TCVN,

Trung bình: 50% - 70% so với TCVN

Kém: < 50% so với TCVN

- Với mô hình chăn nuôi trang trại lớn và vừa: hầu hết các trang trại đã

xây dựng kho chứa chất thải. Chất thải thu gom được đóng bao và lưu trữ

33

trong kho có mái che và tường bao quanh. Hàng tháng, chất thải này được các

chủ trang trại bán cho người dân chở đi để bón cây. Tuy nhiên, vẫn còn một

số trang trại không có kho lưu trữ chất thải. CTRCN được thu gom, đóng bao

và đặt ngoài trời để bán. Khi có mưa, nước mưa sẽ lẫn chất thải chăn nuôi

ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất, nước và gây mùi hôi khó chịu.

- Với mô hình chăn nuôi hộ gia đình: các khu chuồng trại rất gần khu

dân sinh. CTRCN thường được người dân ủ ngoài vườn và che đậy đơn sơ

bằng tấm bạt hoặc đóng bao để ngoài trời. Khi có mưa, nước mưa sẽ lẫn chất

thải chăn nuôi ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất, nước và gây mùi

hôi khó chịu

Bảng 4.13. Tình hình xử lý chất thải rắn tại các trang trại chăn nuôi lợn

Thu gom tập Trang trại Chôn lấp Đốt trung

Lê Thị Hạnh x

Nguyễn Văn Kiệm x

CT TNHH Phát Triển x Nông Sản Phú Thái

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2017)

Về vấn đề xử lý chất thải rắn, qua điều tra cho thấy hầu hết các trang

trại chăn nuôi đều xử lý chất thải rắn thông qua việc thu gom tập trung. Tuy

nhiên về hình thức thu gom này vẫn gây ô nhiễm môi trường.

4.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các trang trại

chăn nuôi lợn

Từ việc khảo sát tình hình các trang trại chăn nuôi lợn, chúng tôi đề

xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi

lợn như sau :

34

4.5.1. Giải pháp khoa học và công nghệ

Để kiểm soát diễn biến của sự dịch chuyển các chất ô nhiễm môi

trường và đánh giá mức độ ô nhiễm của các CTCN tại các trang trại chăn

nuôi. Chúng ta cần phải tiến hành xây dựng một mạng lưới cơ sở dữ liệu toàn

diện về môi trường và được cập nhật định kỳ, dễ sử dụng, chia sẻ. Cơ sở dữ

liệu này là tập hợp của các kết quả trước đó của các cơ quan và tổ chức từ

Trung ương đến địa phương. Tiếp theo là hoàn thiện hệ thống dữ liệu này trên

cơ sở các kết quả nghiên cứu, điều tra bổ sung, quan trắc tài nguyên môi

trường, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, địa

phương, các cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường tại vùng có

trang trại chăn nuôi bị ảnh hưởng,…

Nghiên cứu các xu hướng biến động tài nguyên môi trường nước, đất.

Dựatrên các báo cáo: đánh giá tác động môi trường, hiện trạng môi trường

hàng năm,điều tra chất lượng và trữ lượng của tài nguyên nước, đất, hiện

trạng sử dụng tàinguyên, niên giám thống kê, các kết quả nghiên cứu về tài

nguyên môi trường, thiên tai để xác định các xu thế biến động và dự báo sự

lan tỏa CTCN trong môi trường đất, nước của khu vực có trang trại.

Áp dụng các công nghệ sạch, ít chất thải, công nghệ xử lý chất thải,

côngnghệ giảm thiểu tai biến để xử lý chất ô nhiễm… Xây dựng và thực hiện

tốt cácchính sách khuyến khích các nhà khoa học, công nghệ nghiên cứu và

chuyển giaokết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Các TTCN trên địa bàn hiện đang phát triển ổn định. Tuy nhiên, khả

năng tiếp cận thông tin về thị trường và tổ chức sản xuất của các chủ trang trại

còn hạn chế; thiếu các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản

phẩm. Các địa phương chưa có quy hoạch vùng nhằm quản lý chặt chẽ dịch

bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái.

35

Để TTCN phát triển, tỉnh cũng cần có cơ chế, chính sách khuyến khích

phát triển tạo điều kiện cho các chủ TTCN đầu tư chiều sâu; quy hoạch vùng

chăn nuôi gắn liền với hỗ trợ đầu tư hạ tầng, máy móc, thiết bị phục vụ phát

triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường công tác đào tạo

nâng cao năng lực tổ chức quản lý cho các chủ trang trại.

4.5.2. Giải pháp tuyên truyền và giáo dục

Giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, cơ sở sản

xuấtkinh tế về kỹ thuật, năng lực quản lý quy trình sản xuất để người dân

quanh vùnghiểu và phòng tránh tối đa những tác động xấu ảnh hưởng tới sức

khỏe cộng đồngvà hoạt động sản xuất của người dân.

Giáo dục bảo vệ môi trường ngay trong nhà trường cần được triển khai

sâurộng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1363/QĐ-TTg về việc

“Đưa cácnội dung Bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”, đặc

biệt nội dung về giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường đã được lồng ghép

vào trong sách giáokhoa cho các bậc học. Lồng ghép kiến thức về sử dụng

khôn khéo, quản lý, bảo tồnphát triển bền vững tài nguyên vào nội dung giảng

dạy ở các bậc học phù hợp, ít nhấtlà từ bậc cao đẳng trở lên và đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu sử dụng bềnvững tài nguyên môi trường theo

hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, các công táctổ chức tuyên truyền giáo

dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cán bộ,giáo viên, học sinh

và sinh viên cần được chú trọng về cả nội dung, chất lượng cũngnhư hình

thức. Xây dựng và thực hiện dự án phát triển nguồn nhân lực, đào tạo độingũ

cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực quản lý, xây

dựng,thực hiện và giám sát quy hoạch sử dụng tài nguyên.

Trên địa bàn huyện cần đưa ra các giải pháp tuyên truyền, giáo dục, y

tế cụ thể để phổ biến tới người dân như sau:

36

- Nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên, môi trường và xây dựng nếp

sống văn hóa môi trường thông qua các hoạt động như: Kết hợp với báo chí, mở

cácchuyên mục, các cuộc thi môi trường. Phối hợp với đài phát thanh, truyền

hình thực hiện các phóng sự về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Phối hợp với các cơ quan ban ngành hướng dẫn các kiến thức cơ bản

vềmôi trường cho các tuyên truyền viên vệ sinh môi trường.

- Đưa vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường vào trong nhà trường, nâng

caoý thức giữ gìn vệ sinh môi trường cho học sinh.

- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, giáo dục ý thức tự giác

vàvăn hóa môi trường tới toàn dân. Đưa các hình thức trực quan sinh động

trong cáccuộc vận động toàn dân tham gia phong trào gây dựng môi trường

xanh, sạch đẹp.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của chương trình y tế dự phòng, đặc

biệtcoi trọng công tác đào tạo sâu cán bộ cơ sở.

4.5.3. Giải pháp quản lý

Song song cùng với các giải pháp công nghệ, tuyên truyền giáo dục và

kỹ thuật, cần tiến hành các giải pháp quản lý chất lượng môi trường, bao gồm:

- Xây dựng hoàn chỉnh các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường,

những quy định bắt buộc về xử lý các hoạt động gây tác động xấu đến môi

trường nói chung và môi trường đất, nước nói riêng đối với các dự án, các chủ

doanh nghiệp.

- Thẩm định môi trường cho các dự án đầu tư, chiến lược phát triển. Tất

cảcác dự án đầu tư, chiến lược phát triển đều phải có đánh giá tác động môi

trường, đánh giá môi trường chiến lược và đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở, ban

ngành, ủy ban nhân dân các cấp và quản lý môi trường, đáp ứng nhiệm vụ bảo

vệ môitrường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.

37

- Nâng cao năng lực thể chế cho việc giám sát và thực thi ở cấp địa

phương bằng cách thường xuyên tiến hành kiểm tra, báo cáo công tác bảo vệ

môi trường ở từng cơ sở.

- Đẩy mạnh áp lực xã hội và việc thực thi quy định, áp dụng thực hành

quản lý chất thải chăn nuôi, đặc biệt là trong các cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ.

- Tăng cường vai trò giám sát của người dân trong công tác BVMT.

4.5.4. Giải pháp kĩ thuật

 Đề xuất xử lý nước thải chăn nuôi

Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng chất hữu cơ, N, P,coliform rất

cao. Mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng theo qui mô chăn nuôi. Hiện nay ở

nước ta, xử lý nước thải chăn nuôi lợn chủ yếu mới là xử lý bằng công nghệ

biogas và hồ sinh học. Hầm biogas chỉ xử lý được chất hữu cơ còn hồ sinh

học có thể xử lý N và P nhưng hiệu quả thấp, cần diện tích lớn và thời gian

lưu lâu. Nước thải sau xử lý bằng các biện pháp trên chưa đáp ứng các tiêu

chuẩn thải của quốc gia và ngành về COD, tổng N và tổng P. Đặc biệt, việc

xử lý chất ô nhiễm N và P trong nước thải chăn nuôi lợn hầu như chưa được

quan tâm trong khi đây là yếu tố gây phú dưỡng môi trường nước các thuỷ

vực tiếp nhận dẫn đến “nở hoa nước” do vi tảo bao gồm vi khuẩn lam (VKL)

độc phát triển mạnh, làm mất cân bằng sinh thái và suy giảm chất lượng nước,

ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.

Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi phổ biến hiện nay là sử dụng bể

Biogas để cung cấp khí sinh học cho việc đun nấu, thắp sáng và chạy máy

phát điện... Việc xử dụng bể Biogas ở các trang trại chăn nuôi nhằm mục đích

xử lý chất thải và khai thác nguồn năng lượng mới. Nhưng nước thải sau bể

Biogas vẫn còn nhiều chất gây ô nhiễm môi trường cần được xử lý trước khi

thải vào môi trường. Việc lựa chọn phương pháp và lựa chọn quy trình xử lý

nước phụ thuộc vào các yếu tố như:

38

- Lưu lượng nước thải.

- Các điều kiện của trại chăn nuôi (khả năng đầu tư xây dựng, diện tích

đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải).

- Hiệu quả yêu cầu xử lý: QCVN 62-MT:2016/BTNMT ban hành kèm

theo Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày 29/4/2016 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường. Tiêu chuẩn loại B của QCVN 40:2011/BTNMT được thải ra

nguồn tiếp nhận.

Bảng 4.14. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn

-

QCVN 62- STT Các chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ MT:2016/BTNMT

5.5 – 7.8 5,5-9 pH 1

800 – 2.300 150 mg/l SS 2

1300 – 4.350 300 mg/l COD 3

800 – 2.250 100 mg/l 4 BOD5

200 – 450 150 mg/l 5 N-tổng

37 – 68 - mg/l P-tổng 6

Coliform MPN/100mL 5,8.109 5.000 7

Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải lựa chọn đáp ứng đầy đủ các

yếu tố: chi phí đầu tư xây dựng không cao, công tác quản lý vận hành đơn

giản, chi phí vận hành thường xuyên thấp, thỏa mãn các tiêu chuẩn về môi

trường đối với ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, cần phải có thêm các khảo sát

tính toán cho phù hợp với điều kiện của từng trang trại.

Đối với cơ sở chăn nuôi qui mô nhỏ/gia trại:

Theo QCVN 62-MT:2016/BTNMT; Quy định kỹ thuật đối với cơ sở

chăn nuôi có tổng lượng nước thải nhỏ hơn 5m3/ngày như sau:

- Cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải nhỏ hơn 2 m3/ngày phải có

hệ thống thu gom và hệ thống lắng, ủ nước thải hợp vệ sinh.

39

- Cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải từ 2 m3/ngày đến dưới 5 m3/ngày phải có hệ thống thu gom và hệ thống xử lý chất thải đủ công suất

như biogas (hệ thống khí sinh học) hoặc đệm lót sinh học phù hợp Tiêu chuẩn

quốc gia.

Do lượng chất thải chăn nuôi thải ra hằng ngày còn ít nên các cơ sở

chăn nuôi hộ gia đình có thể thu gom quét dọn chuồng thường xuyên. Có thể

áp dụng biện pháp xử lý chất thải theo sơ đồ sau:

BIOGAS

HỒ LẮNG

NƯỚC THẢI

CHĂN NUÔI

Ủ PHÂN

PHÂN

CẶN LẮNG

PHÂN

Nước thải đã được xử lý thải ra môi trường

Hình 4.1. Sơ đồ xử lý nước thải chăn nuôi quy mô nhỏ

Tính toán công trình:

*/ Bể Biogas:

 Tận dụng và cải tiến những bể biogas có sẵn, hoặc

 Quy mô gia trại khoảng 100 con lợn (mỗi con sản xuất 2kg phân

tươi/ngày)

 Dung tích phần chứa nước trong ngăn phân huỷ của bể biogas (Tổng

thể tích hữu ích của bể chứa):

Phân tươi/ngày x số lượng Lợn x 3 x thời gian lưu trữ (60 ngày)

2 x 100 x 3 x 60 = 36.000kg

 Như vậy, hầm biogas nên có kích thước là 36m3.

*/ Bể ủ phân và cặn lắng :

Với hộ gia đình chăn nuôi lợn khoảng dưới 100 con, lượng phân lợn

thu gom trung bình ngày (khoảng 2 kg/con/ngày) ~ 200kg/ngày.

40

- Tổng lượng chất thải rắn cần xử lý (bao gồm cặn lắng) trong ngày từ:

200 ~ 250kg/ngày, tương với 0,2m3 chất thải cần xử lý.

- Nhu cầu bể ủ là (với thời gian ủ xử lý từ 30-35 ngày):

Vbể ủ= 0,2m3 x 35 ngày = 7m3.

*/ Hồ lắng:

Hồ lắng/hồ sinh học thường được lựa chọn trong xử lý nước thải chăn

nuôi, gọi là phương pháp “ổn định nước thải”. Quy trình này lựa chọn ao ổn

định nước thải tùy nghi, có lót màng chống thấm HDPE... Là loại kết hợp cả

hiếu khí và kị khí. Ao thường sâu 1 – 1,5m thích hợp cho việc phát triển của

tảo và các vi sinh vật tùy nghi. Ban ngày có ánh sáng quá trình chính xảy ra là

hiếu khí, ngược lại ban đêm là kị khí.

Lượng nước thải thải ra trung bình của gia trại ~ 3m3/ngày. Nếu sử

dụng Hồ sinh học, thời gian lưu khoảng 35 ngày:

Vnước = 3m3 x 35 ngày = 105m3

Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô vừa:

*/ Đề xuất đối với trang trại dưới 1000 đầu lợn, có hồ sinh học: Với các trang trại thải ra ≤ 30 m3 nước thải/ngày đêm (≤ 1000 lợn). Nếu trang trại có hồ sinh học (≥ 1000 m2): Áp dụng công nghệ biogas phủ bạt hiện hành (1000 m3, thời gian lưu tối thiểu 40 ngày) + hồ sinh học + CNST với diện tích 1.000m2. Nước sau xử lý đạt và mức TCN 678-2006 COD, TN

và TP. Cần bơm vét bùn từ biogas định kỳ dùng sản xuất phân bón. Cần bố trí

song chắn rác và hố lắng cát trước biogas và hố thu gom sau biogas để bơm

lên hệ xử lý CNST. Ngoài chí chi thu gom, bơm, hầm biogas phủ bạt như chi

phí hiện hành, chi phí CNST cần tăng 1,5 lần. Riêng TP có thể phải bổ sung

keo tụ hoăc CaO nếu không đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường.

Đây là mô hình chi phí thấp, đơn giản về công nghệ và vận hành có

hiệu quả cao về xử lý. Có thể đưa một số cây như rau muống vào bè nổi để

thu sinh khối sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, tăng thu nhập bù chi phí. Nước

sau xử lý có thể tái sử dụng cho tưới cây, rửa chuồng.

41

Hình 4.2. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi

trong hộ chăn nuôi quy mô lớn, có hồ sinh học

Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ sinh thái xử lý nước thải chăn nuôi lợn

sau xử lý vi sinh

Khái toán kinh phí cho hạng mục chính:

+ Xây dựng cho CNST với diện tích 1.000m2 khoảng 300 tr. đồng

+ Hồ Biogas phủ bạt: 214,5 tr. đồng (Diện tích đất cần: 500 m2, V chứa

nước 1.200 m3)

Bảng 4.15. Khái toán kinh phí xây dựng bể biogas phủ bạt

(Tính cho 1000 lợn, 30 m3 nước thải, thời gian lưu 40 ngày)

TT Hạng mục Đơn vị Đơn giá (ngàn đ.) Số lượng Thành tiền (Triệu đ.)

1 Bạt HDPE +gia công 80 1200 96

2 Đào đắp 70 1350 94,5 m2 m3

3 Bể điều áp 2.000 2 4 Cái

4 Phụ kiện 5.000 1 5 Bộ

5 Bơm bùn 15.000 1 15 Cái

6 Cộng 214,5

Các thông số chính của hệ thống công nghệ sinh thái cho qui mô 30m3

nước thải ngày đêm nêu tại bảng dưới đây:

42

Bảng 4.16. Các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống(để đạt tiêu chuẩn thải loại B

của QCVN 40/2011. BTNMT

TT Chỉ số Tiêu chuẩn thiết kế

Chất lượng dòng ra

COD ≤ 150 mg/L 1 TN ≤ 40 mg/L

TP ≤ 6 mg/L

Xử lý kỵ khí (biogas), xử lý hiếu khí , Ao 2 Tiền xử lý sinh học

3 Tải lượng COD tối đa 250 mg/L - 125 kg/ha/ngày

4 Tải lượng TN tối đa 80 mg/L – 40 kg/ha/ngay

5 Tải lượng TP tối đa 10 mg/L – 5 kg/ha/ngay

6 Công suất xử lý 30 m3/ngày

7 Thời gian lưu nươc 9 ngày

3 8 Số ngăn

Sậy, bèo tây,cỏ vetiver, thủy trúc, 9 Thực vật

0,35 m Độ sâu cột nước

0,60 m - Vùng trồng sậy 10 0,60 m - Vùng thực vật nổi

-Vùng dòng ngầm

11 Đầu vào Phân phối toàn vùng đầu vào

12 Đầu ra Phân phối toàn vùng đầu ra

- Chỉ số cảnh quan - 13.5/1

13 - Cho toàn mô hình - 4.5/1

- Cho từng ngăn

Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn:

Với quy mô vừa trở lên, việc đầu tư cho một hệ thống xử lý chất thải

chăn nuôi là có thể thực hiện được.

43

Đối với cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn, để rút ngắn thời gian xử lý và

tăng hiệu quả xử lý, có thể thêm khâu tiền xử lý trước khâu xử lý xử lý sinh

học hoặc xử lý sinh học kết hợp với xử lý bậc cao.

Dây chuyền công nghệ xử lý nước ở đây là một dây chuyền khép kín,

liên tục. Không đòi hỏi quá nhiều chi phí xử lí, việc vận hành dễ dàng. Thân

thiện với môi trường, các hồ sinh học tự nhiên còn có thể kết hợp nuôi sinh

vật thuỷ sinh để phát triển kinh tế. Công nghệ xử lí này tạo ra một lượng lớn

những sản phẩm tái sử dụng như khí biogas, phâm compost, nước để nuôi cá

và tưới cây.

Thuyết minh quy trình công nghệ

Nước thải đi qua lưới chắn rác, sau đó được đưa thẳng vào bể biogas.

Bể biogas dựa nguyên lí hoạt động của vi sinh kị khí. Trong điều kiện không

có oxi các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ biến thành năng lượng hoạt động

và khí mê tan. Hỗn hợp khí CH4 (Metan), hidrosunfur (H2S), NOx, CO2….tạo

thành khí gas. Hiệu suất xử lý BOD đạt khoảng 60%, coliform là 98% do đó

cần xử lý giai đoạn hai để đạt tiêu chuẩn về môi trường.

Nước thải từ hệ thống biogas sẽ được đưa sang chuỗi hồ sinh học kị khí

để xử lí triệt để BOD và COD. Nước thải sau đó được đưa qua hồ sinh học

hiếu khí để xử lí nitơ và photphos trong nước thải, ngoài ra hồ sinh học hiếu

khí cũng sẽ xử lí gần như hoàn toàn lượng coliform có mặt trong nước thải.

Nước thải sau đó được đưa sang hồ xử lí triệt để có thực vật và sinh vật

thuỷ sinh để khử toàn bộ dinh dưỡng cũng như lưu nước.

Bùn tươi từ hầm biogas cũng như như các hồ được đưa ra sân phơi bùn.

Bùn khô sẽ được đem ủ phân compost làm nguồn phân bón cho cây trồng.

Nước thải sau xử lí đạt tiêu chuẩn loại B của QCVN 40:2011/BTNMT được

thải ra nguồn tiếp nhận.

44

Hình 4.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải cho hộ chăn nuôi

quy mô lớn

4.6. Đề xuất phương án xử lý chất thải rắn

Chất thải rắn trong chăn nuôi mới được thu gom một phần và sử dụng

trực tiếp trong nông nghiệp hoặc qua ủ composting. Trong chăn nuôi lợn

trang trại, chỉ có phân lợn nái được thu gom, còn toàn bộ phân lợn thịt (chiếm

phần lớn số đầu lợn) được xả theo nước rửa chuồng. Ngoài chất ô nhiễm,

phân lợn còn chưa nhiều vi sinh gây bệnh, trứng giun sán. Một số nghiên cứu

bước đầu về sử dụng chế phẩm vi sinh trong ủ phân làm tăng khả năng phân

hủy, nâng cao chất lượng phân. Tuy nhiên, hiện chưa có qui trình công nghệ

hiệu quả có thể triển khai nhân rộng. Chất thải rắn, bùn thải trong chăn nuôi

chưa được xử lý triệt để, chưa tạo ra được sản phẩm hữu ích cho thị trường.

45

Xử lý chất thải rắn (Phân, rác thải hữu cơ và bùn thải sinh học): xử lý

bằng ủ với chế phẩm vi sinh vật (VSV) ưa nhiệt do đề tài tạo ra để sản xuất

phân bón hữu cơ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT.

Qui trình sử dụng chế phẩm vi sinh ưa nhiệt để xử lý chất thải rắn trong

chăn nuôi lợn được thực hiện như ở hình dưới đây.

Hình 4.5. Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt

- Các bước tiến hành thực hiện:

Bước 1. Thu gom chất thải: phân lợn được thu gom từ trong chuồng

chăn nuôi, bùn cặn được thu từ sân phơi bùn và xác thực vật thủy sinh sau quá

trình xử lý được thu gom tập kết tại bãi tập kết (nếu là bèo tây, cỏ vetiver thì

cần cắt ngắn từ 8-10 cm).

Bước 2. Bổ sung chế phẩm vi sinh ưa nhiệt và đảo trộn: sau khi chất

thải đã tập trung tại địa điểm tập kết tiến hành bổ sung chế phẩm VSV ưa

46

nhiệt với tỷ lệ 0,5kg/tấn và đảo trộn đều.

Bước 3. Ủ và đảo trộn: sau khi bổ sung chế phẩm, chất thải được cho

vào nhà ủ và đắp thành đống cao từ 1-1,5 m, dùng nilong phủ kín đống ủ để

đảm bảo nhiệt độ cao và độ ẩm cho quá hoạt động của VSV ưa nhiệt. Sau 7

ngày tiến hành đảo trộn một lần để đảm bảo sự thông thoáng oxy cho vi sinh

vật hoạt động phân hủy nhanh hơn.

Bước 4.Thu mùn: sau 5 tuần tiến hành kiểm tra nhiệt độ đống ủ (khi

nhiệt độ tương đương với nhiệt độ môi trường) quá trình phân hủy kết thúc,

chất thải hoai mục hoàn toàn, các mầm bệnh trong mùn đã được tiêu diệt,

mùn thu được sử dụng làm phân bón cho cây trồng hoặc phối trộn thêm vi

sinh vật hữu ích và các nguyên tố đa lượng để tạo phân hữu cơ vi sinh.

4.7. Đề xuất mô hình xử lý khí cho trang trại

Ô nhiễm mùi trong chăn nuôi trang trại cũng là vấn đề bức xúc lớn hiện

nay. Hiện các trang trại chủ yếu chỉ được áp dụng kỹ thuật thông gió nhằm

phân tán mùi ra môi trường xung quanh. Việc nghiên cứu xử lý mùi mới ở

mức sơ khai và chưa có giải pháp xử lý mùi khoa học.

Qua quá trình khảo sát và thu thập thông tin, đánh giá mức độ phát sinh

mùi tại các cơ sở chăn nuôi lợn dạng chuồng kín cho các nhận định thực tế sau:

- Chăn nuôi quy mô lớn là phải chuồng kín (để kiểm soát các yếu tố

môi trường và dịch bệnh)

- Hệ thống thông gió cho chuồng nuôi luôn luôn hoạt động (nhiều quạt

hay ít quạt tùy thuộc vào điều kiện môi trường- chủ yếu là theo nhiệt độ).

Trong trường hợp nhiệt độ môi trường cao (mùa hè) thì sẽ bổ sung giàn mát

bằng nước.

Như vậy, việc xử lý mùi phát sinh từ các chuồng nuôi cần phải tiến

hành theo cách vận hành của hệ thống chuồng nuôi của trang trại. Nhiệm vụ

đề xuất sử dụng công nghệ xử lý mùi chuồng nuôi bằng dung dịch SOS, là

47

sản phẩm nghiên cứu khoa học của Viện Công nghệ môi trường. Do đó, các

thử nghiệm có thể với chuồng nuôi kín là:

- Phun sương dung dịch SOS và trong chuồng. Trường hợp này nên

được áp dụng khi quạt thông gió hoạt động ở công suất thấp, vì khi đó hạt

sương bị kéo ra ngoài ít.

- Đưa dung dịch SOS vào hệ thống làm mát (thay thế toàn bộ hoặc thay

thế một phần nước làm mát bằng dung dịch SOS)

- Xử lý khí sau khi quạt hút ra.

Xử lý mùi chuồng nuôi bằng kỹ thuật phun sương dung dịch siêu ôxy

hóa SOS. Kỹ thuật này đã được thử nghiệm để xử lý mùi phát sinh (NH3,

H2S, VOC) từ các trang trại nuôi lợn,mùi chuồng nuôi giảm trên 70%.

Hình 4.6. Xử lý mùi bằng kỹ thuật phun sương dung dịch SOS

 Đề xuất qui trình tổng thể xử lý chất thải của trang trại chăn nuôi lợn

Nước thải chăn nuôi chứa nồng độ chất ô nhiễm, nitơ và phốt pho cao, do

đó không thể áp dụng một phương pháp đơn giản mà có thể xử lý triệt để được.

Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ (nước thải trung bình dưới 50m3/ngày)

với nồng độ nitơ và photpho cao sẽ rất khó để đạt tiêu chuẩn xả thải.

Có nhiều phương pháp khác nhau để xử lý nước thải chăn nuôi. Đặc

trưng nước thải đàu vào rất khác nhau tùy thuộc vào loại gia súc, quy mô

trang trại, điều kiện của từng địa phương. Do đó, lựa chọn phương pháp xử lý

nào cần phải biết rõ đặc tính của nước thải. Đối với nước thải chăn nuôi lợn,

đặc tính nước thải thay đổi rất lớn do phương pháp chăn nuôi, quản lý chuồng

trại (như việc có tách chất lỏng rắn hay không?). Những điều này ảnh hưởng

lớn đến quy mô xử lý, duy trì hệ thống xử lý khó khăn và tốn kém về kinh tế.

48

Từ thực trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn qui mô trang trại,

nhiệm vụ đề xuất quy trình tổng thể xử lý chất thải của trang trại chăn nuôi

lợn bằng công nghệ tiến tiến, phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên. Sơ đồ

tổng thể qui trình công nghệ dự kiến như hình dưới:

Hình 4.7. Quy trình công nghệ tổng thể xử lý chất thải chăn nuôi

Nước thải bao gồm phân lợn sẽ được tách phân, nước thải được xử lý

kỵ khí để loại chất hữu cơ, xử lý hiếu khí-thiếu khí xử lý tiếp chất hữu cơ,

nitơ và phốt pho. Tiếp theo là xử lý bằng công nghệ sinh thái với cây thủy

sinh. Nước sau xử lý đạt QCVN loại B, tiết kiệm diện tích xử lý, có thể áp

dụng linh hoạt cho tất cả các trang trại chăn lợn. Khí sinh học được xử lý và

đưa vào sử dụng.

Chất thải rắn (phân rác hữu cơ) được thu gom, ủ với chế phẩm vi sinh

để sản xuất phân bón hữu cơ đạt tiêu chuẩn Bộ NN & PTNT.

Mùi phát sinh (NH3, H2S, VOC) được xử lý bằng dung dịch siêu ôxy

hóa (SOS) để giảm 70% mùi.

49

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Xã Minh Đức chăn nuôi đang dần phát triển theo hướng công nghiệp và

trang trại hóa, với khoảng 19 trang trại có quy mô trung bình và lớn, và tổng

số lợn của một số trang trại năm 2017 là 10.500 con. Các hệ thống chăn nuôi

đang áp dụng là sử dụng biogas và VAC. Hiệu quả xử lý chất thải của các hệ

thống chăn nuôi đang áp dụng còn chưa được triệt để, vẫn còn gây ô nhiễm

môi trường.

Các trang trại mặc dù đã áp dụng các biện pháp xử lý nước thải như

biogas, VAC nhưng chất lượng nước thải dù có hàm lượng chất ô nhiễm thấp

hơn nước thải không xử lý vẫn không đạt tiêu chuẩn.Chất lượng nước mặt

xung quanh khu vực chăn nuôi có một số hàm lượng vượt quá chỉ tiêu cho

phép. Kết quả phân tích nước mặt trên mương dẫn nước trước và sau điểm

tiếp nhận nước thải của trang trại ông Nguyễn Văn Kiệm cho thấy có 2/8 chỉ

-N vượt lần lượt

tiêu cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể: NH+

11 và 12 lần, chỉ tiêu coliform vượt lần lượt là 1,6 và 1,9 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT (B1). Hiện trạng môi trường nước trên mương dẫn nước tại

thời điểm lấy mẫu đã bị ô nhiễm vi sinh và amoni.

Tuy nhiên vềchất lượng nước ngầm và hàm lượng không khí khu vực

xung quanh đều nằm trong giới hạn cho phép.

Hầu hết các trang trại ở Minh Đức đều xử lý chất thải rắn dưới hình

thức thu gom.Với mô hình chăn nuôi trang trại lớn và vừa: hầu hết các trang

trại đã xây dựng kho chứa chất thải. Chất thải thu gom được đóng bao và lưu

trữ trong kho có mái che và tường bao quanh. Hàng tháng, chất thải này được

các chủ trang trại bán cho người dân chở đi để bón cây. Tuy nhiên, vẫn còn

50

một số trang trại không có kho lưu trữ chất thải. CTRCN được thu gom, đóng

bao và đặt ngoài trời để bán. Khi có mưa, nước mưa sẽ lẫn chất thải chăn nuôi

ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất, nước và gây mùi hôi khó chịu.

Với mô hình chăn nuôi hộ gia đình: các khu chuồng trại rất gần khu

dân sinh. CTRCN thường được người dân ủ ngoài vườn và che đậy đơn sơ

bằng tấm bạt hoặc đóng bao để ngoài trời. Khi có mưa, nước mưa sẽ lẫn chất

thải chăn nuôi ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất, nước và gây mùi

hôi khó chịu.

5.2. Kiến nghị

Cần có biện pháp tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo vệ

sinh môi trường tại các trang trại chăn nuôi một cách thường xuyên, cần có sự

kết hợp liên ngành một cách chặt chẽ để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm do chất

thải chăn nuôi đang ngày càng nghiêm trọng.

Khuyến khích các mô hình chăn nuôi khép kín, kinh phí xây dựng

hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn tại các trang trại.

Các trang trại nên đưa chất thải qua hệ thống ao sinh học, có các thực

vật thủy sinh để xử lý triệt để hơn các chất ô nhiễm, đặc biệt là các chất hữu cơ.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Bùi Xuân An (2007), Nguy cơ tác động đến môi trường và hiện trạng quản

lý chất thải trong chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Đại học Nông Lâm TP.

Hồ Chí Minh.

2. Antoine Pouilieute, Bùi Bá Bổng, Cao Đức Phát, 2010, Báo cáo “Chăn nuôi

Việt Nam và triển vọng 2010”, ấn phẩm của tổ chức PRISE của Pháp.

3. Lê Bển (2016), “Chăn nuôi phải ra biển lớn, hướng tới thị trường 7 tỉ dân

của thế giới”, Nông nghiệp Việt Nam.

4. Nguyễn Hoài Châu, Phạm Hoàng Long, Đánh giá mức độ ô nhiễm môi

trường tại một số trang trại chăn nuôi tiêu biểu – Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, số 46, tập 6A, 2008.

5. Cục Chăn nuôi (2006), Tổng kết chăn nuôi trang trại tập trung giai đoạn

2001-2006, định hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007-2015. Hà

Nội 2006.

6. Cục Chăn nuôi (2008), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thống

kê số lượng gia súc, gia cầm 2008.

7. Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thanh Lâm, Phạm Trung Đức,Cao

Trường Sơn ( 2014), Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường cho quy

trình chăn nuôi lợn tại các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Gia

Lâm, Hà Nội, Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

8. Bùi Hữu Đoàn-chủ biên, Nguyễn Xuân Trạch,. Vũ Đình Tôn, 2011, bài

giảng quản lý chất thải chăn nuôi.

9. Trịnh Lê Hùng, kỹ thuật xử lý nước thải, nhà xuất bản giáo dục.

10. Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Nguyễn Thị Hà Châu, Lê Văn Cư

(2013), “Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý môi

52

trường trong chăn nuôi hộ gia đình và trang trại nhỏ ở một số tỉnh miền

bắc”, tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi số 18 – 2013;

11. Dương Nguyên Khang (2008), Hiện trạng và xu hướng phát triển công

nghệ biogas ở Việt Nam, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.

12. Trịnh Xuân Lai (2000), tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải,

NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Hoàng Liên, Lê Quốc Hùng (2014), Đánh giá tiềm năng áp

dụng cơ chế phát triển sạch trong hoạt động chăn nuôi lợn tập trung –

Nghiên cứu thí điểm tại thành phố Hà Nội.

14. Đỗ Thành Nam (2009), Khảo sát khả năng sinh gas và xử lý nước thải heo

của hệ thống biogas phủ nhựa HDPE. Báo cáo khoa học hội thảo: “Chất

thải chăn nuôi – Hiện trạng và giải pháp”. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Huyền Phượng (2013), khóa luận “Đánh giá hiện trạng xử lý

chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi

trường của một số trang trại tại các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên”,

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

16. Tổng cục thống kê (2010), Kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2010 qua số

liệu một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu

17. Phùng Đức Tiến (2012), Tái cấu trúc ngành chăn nuôi, Báo Nông nghiệp

Việt Nam.

18. Nguyễn Xuân Trạch ( 2009), Báo cáo khoa học tại hội thảo “chất thải

chăn nuôi-hiện trạng và giải pháp”, Hà Nội.

19. UBND tỉnh Thái Nguyên(Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên)

(2017), Báo cáo tổng hợp nhiêm vụ “Điều tra, đánh giá thực trạng ô

nhiễm môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

53

II. Tài liệu Internet

20. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012),

http://fsiu.mard.gov.vn/data/channuoi.htm

21. Phương Ngọc (2016), “Ngành chăn nuôi Thế giới: Cơ hội và thách thức”,

http://nguoichannuoi.com/nganh-chan-nuoi-the-gioi:-co-hoi-va-thach-

thuc-nd2238.html

22. Nguyễn Ngọc Sơn (2016), Làm giàu từ sản xuất lợn giống,

http://khuyennonghanoi.gov.vn/

23. Hùng Sơn (2016), “Tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi”,

http://baobacgiang.com.vn/bg/kinh-te/nong-nghiep-an-toan/171090/tang-

cuong-quan-ly-chat-thai-chan-nuoi.html

24. Tình hình chăn nuôi của một số nước trên thế giới,

http://tailieu.vn/doc/tinh-hinh-chan-nuoi-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-

1250506.html

25. http://bannhanong.vn/danhmuc/NQ==/baiviet/Ky-thuat-chan-nuoi-heo-

nai-giong-phan-2/NDQyOQ==/index.bnn

26. http://hoinongdanbacgiang.org.vn/tong-dieu-tra-nong-nghiep-nong-thon-va-

thuy-san-nam-2016-thu-thap-thong-tin-bao-dam-khach-quan-chinh-xac

27. http://moitruongviet.edu.vn/nghien-cuu-xu-ly-nh3-trong-khong-khi-

chuong-chan-nuoi-lon-bang-dung-dich-sieu-oxy-hoa/

http://sinhhocvietnam.vn/mo-hinh-nuoi-lon-nai/

III. Tài liệu tiếng nước ngoài

28. Gerber et al. 2005. “Geographical determinants and environmental

implications of livestock production intensification in Asia.” Biores.

Technol.96(2):263-27

PHỤ LỤC 1

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LƠN

PHIẾU ĐIỀU TRA

Về tình hình chăn nuôi lợn

1. Thông tin về chủ hộ:

- Tên chủ hộ………………………………Tuổi:……………........................

- Chỗ ở hiện nay: .......................................................................... ……………

- Trình độ học vấn: ....................................................................... ……………

- Nghề nghiệp: ............................................................................. ……………

- Các nguồn thu nhập khác (nếu có): .......................................... ……………

- Tổng thu nhập/tháng:……………………. (triệu đồng), Thu nhập từ chăn

nuôi lợn: …………………. (triệu đồng)

2. Nội dung điều tra:

Câu 1: Số lượng đầu lợn nuôi hiện tại? loại giống?

- Đầu lợn nái: ……………………. con

- Đầu lợn thịt: …………………… con

- Đầu lợn con: …………………… con

- Loại giống: ...........................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Câu 2: Thời gian bắt đầu chăn nuôi đến nay?

Dưới 5 năm Từ 6 đến 10

năm

5 năm Trên 10 năm

Câu 3: Diện tích trang trại chăn nuôi lợn

- Tổng diện tích trang trại: ……………..... (ha)

- Diện tích khu truồng nuôi: ....................... (ha)

- Diện tích ngoài truồng nuôi:..................... (ha)

- Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến khu dân cư (mét):.......................

Câu 4. Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu trong chăn nuôi:

- Nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất (Cám, gạo..)…........tấn/ngày.

- Nhu cầu điện, nước sử dụng của trang trại.

+ Nhu cầu về nước:………………m3/ngày.

+ Nhu cầu về điện:……………….KW/tháng.

Câu 5. Tình hình xử lý nước thải

- Tổng lưu lượng thải: ................................................ (m3/ngày; m3/tháng).

- Cơ sở có hệ thống tách riêng nước mưa và nước thải:

 Có  Không

- Cơ sở có hệ thống xử lý nước thải:

 Có  Không

+ Công suất của hệ thống xử lý nước thải: .................... (m3/ngày)

+ Mô tả hệ thống xử lý (Dạng mũi tên nối giữa các khâu chính của

dây chuyền công nghệ xử lý)

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

Câu 6. Nguồn tiếp nhận nước thải:

 Ao/hồ tự nhiên  Mương thủy lợi

 Sông/suối  Thấm qua đất

* Nếu nguồn tiếp nhận là sông/suối, ghi rõ tên sông/suối: .........................

....................................................................................................................

Câu 7. Mục đích sử dụng nước thải sau xử lý:

a. Thải ra ngoài môi trường:…… m3/tháng b. Tưới tiêu:….m3/tháng

Câu 8. Tình hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi

- Tổng lượng thải CTR phát sinh: ............................. (kg/ngày; kg/tháng)

- Cơ sở đã thực hiện phân loại, thu gom và lưu trữ rác thải:

 Đã thực hiện  Chưa thực hiện

- Xử lý rác thải sinh hoạt

 Hợp đồng vận chuyển với công ty môi trường đô thị .......

 Tự vận chuyển ra bãi thải chung

 Chôn lấp tại khu đất trong cơ sở chăn nuôi

 Phương pháp khác (ghi cụ thể): ........................................

- Tiêu hủy xác vật nuôi:

 Chôn

 Đốt

 Khử trùng tiêu độc

 Biện pháp khác (ghi cụ thể)…………………………

Câu 9: Ông (bà) có biết các thông tin về môi trường hay biết luật, quy

định về môi trường không?

 Có  Không

Hình thức thông tin về các vấn đề môi trường mà cô/chú biết là từ đâu?

Ti vi, báo, đài Tập huấn về bảo vệ môi trường

Loa tuyên truyền, cổ động Hình thức khác:………………

Câu 10. Cơ sở có thực hiện quan trắc chất lượng nước thải định kỳ:

 Có  Không

Tần suất quan trắc ..................................................................... (lần/năm).

Câu 11. Các giấy phép môi trường

- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường  Có  Không

- Bản Cam kết bảo vệ môi trường  Có  Không

- Đề án Bảo vệ môi trường  Có  Không

- Đăng ký chủ nguồn thải  Có  Không

- Giấy phép khai thác, sử dụng nguồn nước  Có  Không

- Giấy phép xả nước thải  Có  Không

Câu 12: Ông (bà) có biết các công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi đang

được áp dụng phổ biến hiện nay?

 Có  Không

- Nêu tên công nghệ mà ông bà biết:………………………………….

…………………………………………………………………………

Câu 13: Ông (bà) có biết công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi Saibon

Nhật Bản?

 Có  Không

Câu 14: Theo ông (bà) cơ sở chăn nuôi của ông bà có cần áp dụng công

nghệ cải tiến để thực hiện xử lý nước thải chăn nuôi hiệu quả hơn không?

 Có  Không

Câu 15: Theo ông (bà) những khó khăn của cơ sở khi lắp đặt, vận hành

hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi là gì?

………………………………………………………………………… ...

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

Câu 16: Ông (bà) có đề xuất gì cho việc xử lý nước thải chăn nuôi hiện

nay không?

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

Chủ hộ Cán bộ điều tra

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÁC THÔNG SỐ TRONG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI

THỰC HIỆN THEO CÁC TIÊU CHUẨN SAU ĐÂY:

TT Thông số Phương pháp phân tích, số hiệu tiêu chuẩn

– TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Phần 1: Hướng dẫn lập chương

trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;

– TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3: 2003) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và 1 Lấy mẫu xử lý mẫu;

– TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10: 1992) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu

nước thải.

– TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước – Xác định pH; 2 pH – SMEWW 2550 B – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định pH.

– TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003), Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau

n ngày (BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea; 3 BOD5 (20°C) – TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003), Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau

n ngày (BODn) – Phần 2: Phương pháp dùng cho mẫu không pha loãng;

– SMEWW 5210 B – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định BOD.

– TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD); 4 COD – SMEWW 5220 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định COD.

– TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước – Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách Tổng chất 5 lọc qua cái lọc sợi thủy tinh; rắn lơ lửng – SMEWW 2540 – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định chất rắn lơ lửng.

– TCVN 6638:2000 Chất lượng nước – Xác định nitơ – Vô cơ hóa xúc tác sau khi khử bằng hợp Tổng nitơ 6 kim Devarda; (N) – SMEWW 4500-N.C – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định nitơ.

– TCVN 6187-1:2009 Chất lượng nước – Phát hiện và đếm escherichia coli và vi khuẩn coliform.

Phần 1: Phương pháp lọc màng;

Tổng – TCVN 6187-2:1996 Chất lượng nước – Phát hiện và đếm escherichia coli và vi khuẩn coliform. 7 Coliforms Phần 2: Phương pháp nhiều ống (có xác suất cao nhất);

– TCVN 8775:2011 – Chất lượng nước – Xác định Coliform tổng số – Kỹ thuật màng lọc;

– SMEWW 9222 B – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải – Xác định coliform.

QCVN 62-MT:2016/BTNMT Nước thải chăn nuôi

PHỤ LỤC 3

TIÊU CHUẨN NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI

TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Phương pháp thử

1 2 pH trong khoảng Sulfua hoà tan mg/l Giới hạn tối đa B A 5 - 9 6 - 8 1 0,5 TCVN 6492 :1999 TCVN 6637: 2000

3 Nitơ tổng số (TN) mg/l 90 150

4 Phospho tổng số (TP) mg/l 10 20 TCVN 6202: 1996

5 Amoni (theo NH3) mg/l 1 5

7 Nhu cầu oxy hoá học (COD) mg/l 200 400

8 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) mg/l 150 300

9 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS ) mg/l 200 500

10 Coliform MPN /100ml 1000 5000

11 Coli phân MPN /100ml 100 500

12 TCVN 6620: 2000 TCVN 6195 -1996 (ISO 9298 -1989) TCVN 4566 -1988 TCVN 6625: 2000 (ISO 9696 -1992) TCVN 6187 - 1996 (ISO 9308 - 1990) TCVN 6187 - 1996 (ISO 9308 -1990) SMEWW 9260B Salmonella / 50 ml KPH KPH

TCVN: 10-TCN – 678: 2006