intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của Adsorb OutTM trên nền chứng âm cao trong xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu bằng kỹ thuật Luminex®

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Adsorb OutTM dùng để xử lý mẫu huyết thanh có giá trị chứng âm cao trong xét nghiệm kháng thể kháng HLA bằng kỹ thuật Luminex cho bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của Adsorb OutTM trên nền chứng âm cao trong xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu bằng kỹ thuật Luminex®

  1. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ADSORB OUTTM TRÊN NỀN CHỨNG ÂM CAO TRONG XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG BẠCH CẦU BẰNG KỸ THUẬT LUMINEX® Lê Hoàng Oanh*, Trần Thị Mỹ Duyên*, Nguyễn Thị Cảm*, Nguyễn Thị Mỹ Tiên*, Phan Thị Thu Hà*, Đào Thị Thoan*, Huỳnh Thị Thanh Hà*,Võ Quốc Việt*, Vũ Hoàng Ý*, Trương Anh Dũng* TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Adsorb EVALUATE THE EFFECT OF THE OutTM dùng để xử lý mẫu huyết thanh có giá trị ADSORB OUTTM ON THE HIGH chứng âm cao trong xét nghiệm kháng thể kháng BACKGROUND IN LUMINEX® ASSAY HLA bằng kỹ thuật Luminex cho bệnh nhân FOR HLA ANTIBODY SCREENING ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng: Objectives: To evaluate the effectiveness of Mẫu huyết thanh của bệnh nhân làm xét nghiệm Adsorb OutTM to treat high negative value serum định danh kháng thể kháng HLA tại Trung tâm samples in anti-HLA antibody test by Luminex truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện Chợ Rẫy có giá technique for kidney transplant patients at Cho trị MFI của NC cao từ tháng 07 năm 2018 đến Ray Hospital. Subjects: Serum samples of patients who are tháng 07 năm 2019. Phương pháp: Mô tả cắt tested for HLA antibody identification at Cho ngang. Kết quả: Trong tổng số 26 mẫu huyết Ray Blood Transfusion Center - Cho Ray thanh (chiếm 4,16%) có chứng âm cao, sau khi Hospital have high MFI values of NCs from July được xử lý bằng thuốc thử Adsorb OutTM, thì có 2018 to July 2019. 22 mẫu có chứng âm trở về giá trị bình thường, Method: Description of cross-sectional chiếm tỉ lệ 84,6%, và 04 mẫu có giá trị chứng âm analysis. không đổi, chiếm tỉ lệ 15,4%. Giá trị MFI trung Results: Out of 26 serum samples bình của NC trước và sau xử lý (2113 và 263). (accounting for 4.16%) with high negative, after Kết luận: Thuốc thử Adsorb OutTM có tác dụng being treated with Adsorb OutTM reagent, 22 trong xử lý huyết thanh, giúp làm giảm giá trị samples had negative control returned to normal nền của nhiều mẫu có chứng âm cao. values, accounting for 84.6%, and 04 samples Từ khóa: Định danh kháng thể kháng HLA; had negative control values, accounting for Người đăng ký nhận tạng; LAB Screen; 15.4%. Average MFI values of NCs before and PRA.NC, Adsorb OutTM, Luminex®. after treatment (2113 and 263). Conclusion: The Adsorb OutTM reagent is effective in serum treatment, which helps to reduce the background value of many high- negative samples. *Tt truyền máu Chợ Rẫy- Bệnh viện Chợ Rẫy Key words: Anti- HLA antibodies; Kidney Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Mỹ Duyên potential recipients; LABScreen; PRA. NC, Email: myduyen1208@gmail.com Adsorb Out TM, Luminex®. Ngày nhận bài: 19/8/2020 Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 Ngày duyệt bài: 01/10/2020 777
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm cũng cần phải được làm lại. Xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu Để giải quyết vấn đề này, một số phòng người (HLA) rất cần thiết ở những bệnh xét nghiệm đã xử lý mẫu huyết thanh có giá nhân ghép thận để đánh giá và theo dõi tình trị nền cao bằng một số thuốc thử như trạng bệnh trước và sau ghép. Ngày nay, Ethylene Diamine Tetra-acetic Acid kháng thể kháng HLA được thực hiện bằng (EDTA), Dithiothreitol (DTT) hoặc các xét nghiệm miễn dịch pha rắn như kỹ Hypnotic Dialysis (HD) [6,8]. Dung dịch thuật Luminex®. Đây là phương pháp có độ Adsorb Out có các vi hạt không mang kháng nhạy cao, sử dụng một lượng nhỏ huyết nguyên đặc hiệu, có thể bắt giữ các IgG thanh và có thể làm bán tự động hoặctự động không đặc hiệu gắn với hạt Luminex [9]. Do hoàn toàn [1,2]. đó, sau khi xử lý bằng dung dịch Adsorb Out Nguyên tắc chung của phương pháp này thì MFI của NC trở về dưới 500. Vì vậy là sử dụng các vi hạt polystyrene có gắn các chứng tôi sử dụng dung dịch Adsorb Out để kháng nguyên HLA để tạo phức hợp với xử lý mẫu huyết thanh có MFI của NC trên kháng thể có trong huyết thanh bệnh nhân. 500 trong việc xác định kháng thể kháng Phức hợp này sau đó được gắn với hạt huỳnh HLA của bệnh nhân ghép thận tại Trung tâm quang Phycoerythrin (PE) và đọc trên hệ Truyền máu Chợ Rẫy. thống Luminex để phát hiện các hạt có phản Mục tiêu nghiên cứu. ứng kháng nguyên – kháng thể. Mỗi lần xét - Đánh giá hiệu quả của Adsorb OutTM đối nghiệm cho một mẫu thử đều cần phải có với các mẫu có giá trị MFI của NC cao. chứng dương là (Positive Control - PC) để - Tỷ lệ chứng âm trở về giá trị bình xác nhận hoạt tính của hạt PE [3], và chứng thường. âm (Negative Control - NC) đóng vai trò là - Tỷ lệ chứng âm không thay đổi. chất chỉ thị cho những liên kết không đặc hiệu. Cường độ huỳnh quang đo được trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mỗi hạt gọi là cường độ huỳnh quang trung 3.1. Đối tượng nghiêncứu bình (Mean Flourscessen Intensity MFI) Mẫu huyết thanh của bệnh nhân được xét được tính dựa trên mức độ phản ứng của hạt nghiệm kháng thể HLA tại Trung tâm truyền NC so với hạt đó. Nếu MFI của NC cao máu Chợ Rẫy MFI của NC cao (>500) từ (>500) làm khó khăn trong việc xác định tháng 07 năm 2018 đến tháng 07 năm 2019. mẫu huyết thanh có kháng thể kháng HLA Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện do có kháng thể không đặc hiệu. Tiêu chuẩn chọn mẫu : MFI của NC trên Tuy có độ nhạy vượt trội, nhưng cũng 500. giống như bất kì các xét nghiệm miễn dịch 3.2. Phương pháp nghiên cứu ghép khác, không có phương pháp nào là Mô tả hồi cứu cắt ngang có phân tích hoàn toàn tuyệt đối [1,4,5]. Chúng tôi nhận hàng loạt ca: đánh giá tỷ lệ chứng âm sau xử thấy trong quá trình xét nghiệm kháng thể lý về bình thường, tỷ lệ không về bình kháng HLA bằng kỹ thuật Luminex® thì có thường. một số mẫu thử có giá trị MFI của NC cao. 3.2.1. Vật liệu, hóa chất Điều này không những gây khó khăn cho Mẫu huyết thanh có MFI trên 500. việc phân tích kháng thể kháng HLA mà xét Sinh phẩm làm để xác định kháng thể 778
  3. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 kháng HLA bằng kỹ thuật Luminex làm xét nghiệm kháng thể kháng HLA bằng (LABScreen PRA: LS1PRA cho lớp 1 và phương pháp Luminex®. LS2 PRA cho lớp 2) của hãng One Lambda. 3.2.3. Xử lý số liệu 3.2.2. Quy trình kỹ thuật - Số liệu thu thập bằng bảng Exell. Huyết thanh được lấy từ 04ml máu đông - Sử dụng phần mềm SPSSphiên bản 20 của bệnh nhân, đem ly tâm 3000 để phân tích thống kê. vòng/10phút, tách huyết thanh cho vào tube Eppedorf và lưu trữ ở -20 oC. Trước khi làm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xét nghiệm mẫu máu để ở nhiệt độ phòng. 3.1 Đặc điểm của mẫu có giá trị NC cao Sau đó đem ly tâm 3000 vòng/trong 10 phút. Trong số 625 mẫu huyết thanh xét nghiệm Mẫu huyết thanh cho giá trị NC cao trên kháng thể kháng HLA bằng phương pháp 500 được ủ với dung dịch Adsorb OutTM Luminex®, có 26 mẫu có giá trị NC cao hơn (0.01M) theo tỉ lệ 1:1 trong 30 phút ở nhiệt 500 MFI, chiếm 4,16% tổng số xét nghiệm độ phòng. đã được thực hiện. Sau đó đem ly tâm thu dịch nổivà tiếp tục 3.2 Đặc điểm về giới tính Bảng 1: Đặc điểm về giới tính Stt Giới tính Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Nam 19 (2466) 73,1 2 Nữ 7 (1154) 26,9 Tổng cộng 26 100 Nam cao hơn nữ, tuy nhiên chưa có ý nghĩa (p > 0,05) 3.2.1 Đặc điểm về độ tuổi Bảng 2: Đặc điểm về độ tuổi Stt Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ (%) 1 < 25 2 7.7 2 25– 45 16 61,5 3 ➢ 45 8 30.8 Tổng cộng 26 100 Số lượng mẫu có giá trị NC cao tập trung nhiều ở độ tuổi từ 25 đến 45 (61,5%). 3.3 Tác dụng của Adsorb OutTM đối với giá trị NC Bảng 3: Kết quả sau xử lý huyết thanh Stt Kết quả Số ca Tỷ lệ (%) 1 Giảm giá trị MFI
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 4: Hiệu quả của thuốc thử Adsorb OutTM Trước xử lý Sau xử lý P-value MFI trung bình của NC 2113 263 p
  5. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. BÀN LUẬN trước đây của Asmae Zerroiki và cộng sự 4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiêncứu [15]. Các yếu tố khác của bệnh nhân như loại Trong 26 mẫu huyết thanh chứng dương bệnh, loại thuốc đang sử dụng, liệu pháp ức cao,chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nam cao hơn tỷ chế miễn dịch hoặc tính trạng mỡ máu cao lệ nữ, tập trung nhiều ở độ tuổi từ 25 đến 45 cũng chưa được biết rõ, tình trạng miễn dịch (61,5%). ở phụ nữ đã từng mang thai hoặc sảy thai 4.2 Kết quả nghiên cứu trước đó, cũng có thể gây ảnh hưởng [16,17]. Xét nghiệm kháng thể kháng HLA có vai Do đó, vai trò của những yếu tố này làm tăng trò rấtquan trọng trong quá trình đánh giá và giá trị của NC cũng cần được chứng minh và theo dõi lâm sàng của bệnh nhân trước và làm rõ. sau ghép thận. Một trong những phương Một số tác giả khác cũng sử dụng Adsorb pháp được sử dụng phổ biến ngày nay đó là OutTM để xử lý mẫu huyết thanh có giá trị phương pháp liên kết kháng thể trên pha rắn NC cao như Asmae Zerroiki và cộng sự [15], bằng kỹ thuật Luminex®. Tuy nhiên, hạn Reva H.Goggin và cộng sự [11]. Kết quả sau chế của phương pháp này là hay xảy ra các khi xử lý của họ lần lượt là 57% và 62.2%. phản ứng không đặc hiệu. Sự liên kết của các Trong nghiên cứu của chúng tôi, Adsorb kháng thể không đặc hiệu làm tăng giá trị OutTM giúp đưa giá trị NC về mức bình của NC, làm cho việc phân tích kháng thể trở thường đạt 84.6% số mẫu. Giá trị trung bình nên phức tạp hơn, ảnh hưởng đến kết quả xét của NC giảm tám lần so với trước khi xử lý nghiệm. (263 so với 2113). Sự khác biệt về giá trị của Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận NC trước và sau khi xử lý có ý nghĩa thống có 26 mẫu huyết thanh bệnh nhân có giá trị kê p
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU + Tỷ lệ giảm giá trị MFI < 500 là 84,6%. characteristics and resolution, Hum.Immunol. + Tỷ lệ không giảm giá trị MFI < 500 là 70 (7) (2009) 496–501. 15,4%. [8] M. Schnaidt, C. Weinstock, M. Jurisic, et al., + Giá trị MFI trung bình sau xử lý giảm HLA antibody specification using single- rõ rệt so với trước xử lý (263 và 2113). antigen beads a technical solution for the prozone effect, Transplantation 92 (5)(2011) − Kiến nghị: Adorb OutTM rất hữu ích để 510–515. xử lý trong trường hợp mẫu huyết thanh có [9] www. onelambda. com. LABScreen reagents. giá trị nền NC cao trong xét nghiệm kháng Catalog ADSORB 2014; rev 3. thể kháng HLA của bệnh nhân ghép thận. [10] T.M. Ellis, Interpretation of HLA single antigen bead assays, Transplant. Rev. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO (4)(2013) 108–111. [1] A.A. Zachary, M.S. Leffell, Detecting and [11] H.G. Reva, K. O'Keefe, K. Wolfe, monitoring human leukocyte antigen-specific Cuchara, et al., The use of Adsorb Out for antibodies, Hum. Immunol. 69 (10) (2008) antibodyidentification via flow bead 591–604. immunoassays in difficult patients, Hum. [2] N. El-Awar, P.I. Terasaki, HLA antibody Immunol. 66(2005) 84 (2005) identification with single antigen beads com- [12] A. Bosch, S. Llorente, J.A. Diaz, et al., pared to conventional methods, Hum. Low median fluorescence intensity could be a Immunol. 66 (9) (2005) 987–989. nonsafety concept of immunologic risk [3] J.M. Rebibou, J. Chabod, M.C. Bittencourt, et evaluation in patients with shared molecular al., Flow-PRA evaluation for eplets in kidney transplantation, Hum. antibodyscreening in patients awaiting kidney Immunol. 73 (5) (2012) 522–525. transplantation, Transpl. Immunol. 8 [13] C. Perricone, C. de Carolis, R. Perricone, (2)(2000) 125–128. Pregnancy and autoimmunity: a [4] A.M. Jackson, A.A. Zachary, The problem of commonproblem, Best Pract. REes. Clin. transplanting the sensitized patient:whose Rheumatol. 26 (1) (2012) 47–60. problem is it? Front. Biosci. 13 (2008) 1396– [14] F. Mecacci, A. Pieralli, B. Bianchi, et al., 1412. The impact of autoimmune disorders and [5] H.M. Gebel, S.B. Harris, G. Zibari, et al., adverse pregnancy outcome, Semin. Conundrums with Flow-PRA beads, Perinatol. 31 (4) (2007) 223–226. Clin.Transpl. 16 (2002) (2002) 24–29. [15] Asmae Zerrouki, et al. High background [6] V. Kosmoliaptsis, J.A. Bradley, S. Peacock, in Luminex® assay for HLA antibody et al., Detection of immunoglobulin Ghuman screening: Interest of Adsorb OutTM. leukocyte antigen-specific alloantibodies in Transplant Immunology 36 (2016) 20-24. renal transplant patients usingsingle-antigen- [16] T.M. Ellis, Interpretation of HLA single beads is compromised by the presence of antigen bead assays, Transplant. Rev. 27 immunoglobulin Mhuman leukocyte antigen- (4)(2013) 108–111. specific alloantibodies, Transplantation 87 (6) [17] L. Regan, P.R. Braude, D.P. Hill,A (2009)813–820. prospective study of the incidence, time of [7] A.A. Zachary, D.P. Lucas, B. Detrick, et al., appearanceand significance of anti-paternal Naturally occurring interference inLuminex lymphocytotoxic antibodies in human assays for HLA-specific antibodies: pregnancy,Hum. Reprod. 6 (2) (1991) 294– 298. 782
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2