
Đánh giá hiệu quả của việc phân vùng DMAs trên mạng lưới cấp nước
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này, là cơ sở để đánh giá mức độ hiểu quả của các bố cục DMAs khác nhau theo các mức kinh tế khác nhau; và là công cụ hỗ trợ ra quyết đinh cho các công ty cấp nước khi triển khai, thiết lập các DMAs.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của việc phân vùng DMAs trên mạng lưới cấp nước
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC PHÂN VÙNG DMAs TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC Bùi Xuân Khoa Trường Đại học Thủy lợi, email: khoabx@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU gian, chi phí. Trong một số giải pháp để lựa chọn bố cục DMA trên một MLCN, đánh giá Lấy ý tưởng từ thuật ngữ ‘‘chia để trị - hiệu quả có thể được sử dụng như một divide and conquer’’, một mạng lưới cấp phương pháp để xác định bố cục DMA hợp nước (MLCN) quy mô lớn cũng được phân lý nhất (bao gồm cả xác định số lượng và thành các phân khu cấp nước – DMAs ranh giới giữa các DMA). (District Metered Areas) để nâng cao hiệu Nghiên cứu này kế thừa và phát triển quả quản lý vận hành. Mỗi DMA được cô lập nghiên cứu của Bui, X.K., và nnk [2] để phân khỏi phần còn lại của mạng lưới bằng cách vùng và đánh giá hiệu quả của các bố cục thiết lập các van cổng và chỉ lắp giới hạn một DMA khác nhau trên một MLCN. Cụ thể, hoặc một số đồng hồ để đo lưu lượng vào và các bố cục DMA khác nhau (cả về số lượng ra mỗi DMA [1]. và quy mô của các DMAs) được so sánh, Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, đánh giá dựa trên ba chỉ số: 1) giảm tỷ lệ rò các công ty cấp nước lớn như Hà Nội, TP. Hồ rỉ; 2) giảm tần suất vỡ ống; và 3) giảm độ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng đã và đang triển khai thiết lập các DMAs trên MLCN đô thị. nhạy lưu lượng theo áp suất. Vì vậy, nghiên Nhiều minh chứng đã chỉ ra rằng, quản lý và cứu này, là cơ sở để đánh giá mức độ hiểu vận hành mạng lưới theo các DMAs cho quả của các bố cục DMAs khác nhau theo nhiều ưu điểm, có thể kể đến như: kiểm soát các mức kinh tế khác nhau; và là công cụ hỗ rò rỉ; kiểm soát chủ động áp lực; giảm lượng trợ ra quyết đinh cho các công ty cấp nước nước thất thu; nhanh chóng xác định vị trí sự khi triển khai, thiết lập các DMAs. cố và khắc phục sự cố; bảo vệ mạng lưới 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khỏi các sự kiện tấn công hoá học trên mạng lưới. Tuy nhiên, việc thiết lập các DMAs trên Để tiến hành nghiên cứu, đầu tiên, mạng mạng lưới cũng có những nhược điểm nhất lưới cấp nước được phân thành các bố cục định như: tăng chi phí xây dựng và quản lý; DMAs khác nhau cả về số lượng và phạm vi, giảm hiệu suất thuỷ lực và độ tin cậy của hệ ranh giới giữa chúng. Một thuật toán lai ghép thống cấp nước; thay đổi tuổi nước và chất giữa SOM (self-organizing map) và CSA lượng nước... Do đó, thiết kế DMAs trong (community structure algorithm) phát triển một MLCN lớn đỏi hỏi phải xem xét ưu bởi Bui, X. K., và nnk [2] được áp dụng để nhược điểm, đánh giá từng bố cục DMAs. chia mạng lưới thành các bố cục DMAs khác Theo cách tiếp cận truyền thống, việc thiết nhau. Trong đó, SOM phân loại mạng lưới lập các DMAs chủ yếu dựa vào ranh giới thành các cụm đồng nhất về mặt thủy lực để hành chính trong đô thị và kinh nghiệm của hỗ trợ thuật toán CSA trong việc tổng hợp cán bộ quản lý, vận hành hệ thống để phân các DMA có ý nghĩa. Sau đó, ba chỉ số đo khu DMA. Do đó, chưa tạo ra được các bố lường mức độ hiệu quả, liên quan đến lợi ích cục DMA tối ưu và gây lãng phí nhiều thời kinh tế do việc phân vùng DMA mang lại 535
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 được áp dụng để phân tích, đánh giá cho từng và các thông số chính của mạng lưới lần lượt bố cục DMAs khác nhau. Cụ thể: được trình bày trong Hình 1 và Bảng 1. Chỉ số giảm rò rỉ nước (WLR): là tỷ số giữa lượng nước rò rỉ sau (WL1) và trước (WL0) khi thiết lập DMA. Được xác định như sau: Reservoir N1 WL1 P 1 WL0 P0 trong đó: P1 và P0 lần lượt là áp lực sau và trước khi thiết lập DMA; N1 là hệ số rò rỉ, phụ thuộc vào vật liệu ống. Chỉ số WLR được tính trung bình cho các nút trên mạng lưới trong thời đoạn mô phỏng 24 giờ: WL1 WLR avg nodes ,t steps WL0 Chỉ số giảm tần suất vỡ ống (BFR): Hình 1. Mạng lưới cấp nước Wolf-Cordera BFnpd P 3 Ranch, tại Colorado, USA sử dụng BFRi 1 1 trong nghiên cứu 1 BF0 P0 trong đó: BFnpd là tần suất vỡ ống không phụ Bảng 1. Các thông số chính của mạng lưới cấp nước nghiên cứu thuộc vào áp suất. BF0 là tần suất vỡ ống trước khi thiết lập DMA. Chỉ số BFR được Các thông số Giá trị Các thông số Giá tính cho trung bình các nút trên mạng lưới, vật lý thuỷ lực chính trị trong thời đoạn mô phỏng. Tổng số nút 1592 Áp lực nhỏ nhất 41.2 BFR avg nodes ,t steps BFRi (m): Chỉ số giảm lưu lượng phụ thuộc theo áp Tổng số Áp lực trung bình 1795 70.8 đường ống (m): suất (WDR): N3 Số van giảm Áp lực lớn nhất WD1* P 2 * 1 áp (PRVs) (m): 107.7 WD0 P0 Áp lực thặng dư trong đó: WD1* và WD0* là lưu lượng phụ Số bể chứa 1 29.1 TB (m): thuộc theo áp suất sau và trước khi thiết lập Tuổi nước TB DMA. N3 là hệ số phụ thuộc vào tính chất và Trạm bơm 1 6.0 (Giờ): đối tượng dùng nước. Chọn N3 = 0.3. Tương Đường kính Chỉ số tin cậy của tự hai chỉ số trên, BFR được tính cho trung 200-600 (mm) hệ thống 0.877 bình các nút trên mạng lưới, trong thời đoạn mô phỏng. 3.2. Đánh giá hiệu quả của các bố cục WD1 DMAs WDR avg nodes ,t steps WD0 Có tổng cộng 23 bố cục DMAs khác nhau được xem xét, với số lượng DMAs dao động 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN từ 3 DMAs đến 25 DMAs. Số lượng DMAs 3.1. Khu vực nghiên cứu lựa chọn để xem xét dựa vào chỉ số modul Q theo CSA. Nhỏ hơn 3 DMAs sẽ không có ý Trong nghiên cứu này, MLCN áp lực cao nghĩa, trong khi đó lớn hơn 25DMAs sẽ tại khu vực Colorado, USA [2] được sử dụng không hiệu quả về mặt kinh tế. Hình 2 minh như một mạng lưới kiểm chuẩn (benchmark) hoạ bố cục DMA đặc trưng (7 DMAs) từ mô để đánh giá phương pháp đề xuất. Đặc điểm hình SOM và CSA [2]. 536
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Tương tự, kết quả phân tích cũng chỉ ra DMA‐1 Bể chứa rằng, tỷ lệ giảm lưu lượng nhạy cảm với áp suất và tỷ lệ giảm tần suất vỡ ống cũng tăng DMA‐7 DMA‐6 theo số lượng DMA được thiết lập. Tuy DMA‐3 Bể chứa nhiên, kết quả cũng chỉ ra rằng mức giảm cao Ống Đồng hồ DMA‐4 DMA‐5 nhất về tần suất vỡ ống có thể đạt được khi số Van cổng Van kiểm soát lượng DMA lên đến 25 tương ứng với số Biên giới DMAs lượng van biên cần đóng là 36. Do đó, có thể Hình 2. Bố cục DMAs đặc trưng (7 DMAs) kết luận rằng, mặc dù nhìn chung lợi ích từ mô hình lai ghép SOM và CSA giảm tần suất vỡ ống tăng theo số lượng DMA nhưng cũng làm tăng chi phí thiết lập Các chỉ số WLR, BFR và WDR được đánh van cổng. giá cho từng bố cục DMAs, kết quả được tổng hợp như Bảng 2. Kết quả đã chỉ ra, lợi ích từ 4. KẾT LUẬN việc phân vùng DMA làm giảm tỷ lệ rò rỉ trong khảng từ 11.8% đến 41.8%, tần suất vỡ Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng phân vùng ống giảm từ 13.5% đến 50.7% và giảm độ DMA trong MLCN mang lại các lợi ích về nhạy lưu lượng với áp suất từ 30.4% đến 54%. giảm rò rỉ, giảm tần suất vỡ ống và giảm nhu cầu nước nhạy cảm với áp suất. Kết quả phân Bảng 2. Thống kê lợi ích của việc phân vùng DMA tích cho thấy, hiệu quả của mỗi chỉ số phụ thuộc vào số lượng DMAs: số lượng DMA Lợi ích theo các chỉ số Giá trị càng cao thì mức độ rò rỉ và lưu lượng nhạy Giảm tỷ lệ rò rỉ (WLR) 11.8% - 41.8% cảm với áp suất càng giảm. Do đó, khuyến Giảm tần suất vỡ ống (BFR) 13.5% - 50.7% nghị rằng khi thiết lập số lượng lớn các Giảm độ nhạy lưu lượng DMAs trên mạng lưới cần có giải pháp quản 30.4% - 54% lý áp lực phù hợp để giảm áp lực trên mạng theo áp lực (WDR) lưới. Trong khi đó, lợi ích từ việc giảm tần Hình 3 chỉ ra mối quan hệ giữa các bố cục suất vỡ ống cũng có xu hướng tương tự DMA và lợi ích của việc: giảm rò rỉ, giảm tần nhưng hiệu suất đặc trưng bởi số lượng các suất vỡ ống; và giảm lưu lượng nhạy cảm. Có DMAs. Do đó, các công ty cấp nước cần thể thấy rằng số lượng DMA càng tăng thì phân tích thêm các chỉ tiêu kinh tế để lựa mức giảm rò rỉ (WLR) càng lớn. chọn bố cục DMA phù hợp cho một MLCN. Biểu đồ tương quan giữa bố cục DMA và các chỉ số 24 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 [1] Bui, X. K., Marlim, M. S., & Kang, D. Số lượng DMAs 18 15 (2020). Water network partitioning into 12 9 district metered areas: A state-of-the-art 6 review. Water, 12(4), 1002. 3 0 20 40 60 80 100 120 140 160 [2] Bui, X. K., Marlim, M. S., & Kang, D. WLR BFR WDR (%) (2021). Optimal design of district metered areas in a water distribution network using Hình 3. Mối tương quan giữa các bố cục coupled self-organizing map and community DMA và các chỉ số phân tích structure algorithm. Water, 13(6), 836. 537

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thiết kế và đánh giá thuật toán
231 p |
244 |
68
-
Bài giảng Phương pháp luận đánh giá SXSH - ThS. Lý Thuận An
53 p |
154 |
33
-
Báo cáo nghiên cứu, đánh giá "Thực trạng về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam"
22 p |
561 |
26
-
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CÁC TÁC NHÂN KHÁNG VI SINH VẬT
4 p |
111 |
12
-
Thực hành 3: Dự báo, đánh giá mô hình, và những vấn đề trong lập mô hình
13 p |
94 |
6
-
Phân vùng khí hậu và đánh giá sự phù hợp của cây trồng trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
32 p |
16 |
5
-
Đánh giá nguy cơ và thiệt hại do ngập lụt vùng hạ du sông Sài Gòn – Đồng Nai dưới tác động xả lũ từ hồ chứa dầu tiếng
9 p |
53 |
2
-
Ứng dụng công nghệ viễn thám đánh giá biến động diện tích rừng tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2017-2020 trên nền tảng Google Earth Engine
7 p |
14 |
2
-
Tác động của việc đánh giá thường xuyên đến kết quả học tập môn Toán cao cấp của sinh viên tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên
4 p |
14 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp chiết siêu âm và chiết Soxhlet trong xử lý mẫu trầm tích để phân tích các hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs)
7 p |
13 |
2
-
Nghiên cứu thu hồi các kim loại có giá trị trong pin lithium-ion thải
7 p |
9 |
1
-
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của bản tin báo bão cho các hoạt động trên biển
3 p |
1 |
1
-
Ứng dụng công nghệ số trong kiểm tra, đánh giá môn Địa lí ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
8 p |
2 |
1
-
Đánh giá bốn mô hình bốc thoát hơi nước thực tế cho địa hình miền Bắc Việt Nam dựa vào chỉ số thực vật từ ảnh MODIS
3 p |
1 |
1
-
Đánh giá ảnh hưởng của sự dịch chuyển giờ cao điểm đến hiệu quả các thủy điện điều tiết ngày
11 p |
9 |
1
-
Đánh giá hiệu suất của mô hình trí tuệ nhân tạo khi phân tích dữ liệu GNSS theo thời gian với số nút trong lớp ẩn và hàm mất mát khác nhau
10 p |
13 |
1
-
Mô phỏng đánh giá hiệu quả chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước Sprinker cho nhà kho có chiều cao xếp hàng trên 5,5 mét
7 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
