ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GẠC AQUACEL TRONG CHĂM SÓC VẾT MỔ CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN
CNDD. Nguyễn Thị Thúy Cải
Hướng dẫn khoa học: ThS.BS. Phan Tuấn Đạt
NỘI DUNG CHÍNH
1. Đặt vấn đề 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả và bàn luận 5. Kết luận và kiến nghị
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lịch sử cấy MTN: ca cấy MTN đầu tiên
Thế giới (1958) Việt Nam (1973)
Cấu tạo: 2 phần chính Thân máy Dây dẫn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cấy máy tạo nhịp được coi là một tiểu phẫu 3 loại vết mổ được công nhận cho cấy MTNVV: vết mổ rãnh
delta ngực, vết mổ ngang và vết mổ xiên
Chiều dài vết mổ thường 4-5 cm
ĐẶT VẤN ĐỀ Việc chăm sóc vết mổ sau thủ thuật đóng vai trò quan trọng. Chất lượng liền thương phụ thuộc rất nhiều vào loại gạc bệnh nhân sử dụng và sự chăm sóc vết mổ của NVYT
Từ trước đến nay bệnh nhân được mang gạc truyền thống
với nhiều hạn chế:
• Phải thay băng hàng ngày hoặc cách ngày • Nguy cơ lây nhiễm chéo cao • Đau và tổn thương mới khi thay băng • Không duy trì được môi trường ẩm thích hợp • Thấm nước nên BN không thể tắm rửa hàng ngày
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đến những năm 1990, công nghệ Đến những năm 1990, công nghệ Hydrofiber ra đời đã trở thành Hydrofiber ra đời đã trở thành loại loại băng gạc nổi bật nhất băng gạc nổi bật nhất Gạc Aquacel (1997) là thế hệ đầu Gạc Aquacel (1997) là thế hệ đầu tiên ứng dụng công nghệ tiên ứng dụng công nghệ Hydrofiber Hydrofiber
GẠC AQUACEL
Cấu tạo
Cơ chế hoạt động của công nghệ Hydrofiber
ƯU ĐIỂM CỦA GẠC AQUACEL
Hấp thụ và lưu giữ lượng lớn dịch rỉ, vi khuẩn Tạo ra môi trường ẩm giúp hỗ trợ liền thương Tiếp xúc mật thiết với bề mặt vết thương Ngăn cản dịch lan ra vùng da xung quanh, làm giảm hiện
tượng “ngâm”
Giảm thiểu lây nhiễm chéo khi thay băng Cân bằng phản ứng viêm Giảm đau khi thay băng Không gây tổn thương mới khi thay băng Thời gian mang băng lên tới 7 ngày Không thấm nước nên bệnh nhân có thể tắm rửa mà không
ảnh hưởng đến vết mổ
CHỈ ĐỊNH LÂM SÀNG
Vết thương chấn thương Vết thương phẫu thuật Vết thương mạch máu Vết mổ cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn Loét tỳ đè, loét do đái tháo đường Bỏng Vết thương ung thư
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thế giới: • 68 bài báo • 17 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
Việt Nam: chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của gạc Aquacel
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả của gạc Aquacel trong chăm sóc vết mổ cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Viện Tim mạch
Việt Nam từ 01/09/2014 đến 30/04/2015
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân mắc các bệnh: HIV, ... Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Bệnh nhân hôn mê, lú lẫn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc với mốc thời gian 6 ngày tính từ ngày được cấy máy
Xử lý số liệu: • Phần mềm SPSS 20.0 • Các thông số định lượng: trung bình ± độ lệch chuẩn, các
thông số định tính: tỉ lệ %
• Sử dụng t-test để so sánh các giá trị trung bình, test χ2 để so
sánh các tỷ lệ %. Giá trị p<0,05 là có ý nghĩa thống kê
QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU Bệnh nhân có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
Thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ
Phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm Gạc được băng ngay sau thủ thuật, tại phòng Tim mạch can thiệp
Nhóm dùng gạc Aquacel
Nhóm dùng gạc truyền thống
Theo dõi 6 ngày tại khoa phòng
Đánh giá hiệu quả của gạc Aquacel so với gạc truyền thống
QUI TRÌNH CHĂM SÓC VẾT MỔ VỚI GẠC TRUYỀN THỐNG Giữ gạc vô khuẩn từ phòng can thiệp trong 24 – 48 giờ
sau cấy máy
Sau đó, thay băng hàng ngày hoặc cách ngày Khi thay băng cần làm sạch mổ theo các bước: − B1. Làm sạch bằng nước muối sinh lý − B2. Lau khô − B3. Sát khuẩn bằng betadin − B4. Băng gạc phủ kín vết mổ Thường cắt chỉ sau 7 ngày
QUI TRÌNH CHĂM SÓC VẾT MỔ VỚI GẠC AQUACEl
Thay băng khi:
Dịch thấm tràn ra hết mép trắng của gạc
Có biểu hiện nhiễm trùng vết mổ
Cắt chỉ, thường sau 6 – 7 ngày
Khi thay băng, vết mổ được làm sạch tương tự như đối
với gạc truyền thống
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Mức độ đau: sử dụng thang điểm VAS
Nhóm gạc truyền thống: Đánh giá ngày đầu sau cấy máy và
sau thay băng các ngày: ngày thứ 2, 4, 6
Nhóm gạc Aquacel: đánh giá vào các thời điểm tương ứng
với nhóm gạc truyền thống
Biểu hiện tại chỗ dạng nhiễm trùng vết mổ:
Dịch rỉ: số lượng, loại, mùi dịch rỉ Nhiệt độ da tại chỗ Mép vết thương: màu sắc, hình dạng
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Dị ứng gạc:
Ngứa Tổn thương da tại chỗ: đỏ da, sẩn, phù, mụn nước
Thời gian liền thương
Mức độ thuận tiện khi vận động
Sự hài lòng của bệnh nhân
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
n = 67
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thông số
p
Nhóm gạc Aquacel (n1 = 33) 62,4 ± 16,0
Nhóm gạc truyền thống (n2 = 34) 64,4 ± 16,0
Tuổi
0,619
i
(5 – 86)
(18 – 89)
Giới (nam/nữ)
0,271
m ể đ c ặ Đ
15/17 (45,5%/54,5%)
11/23 (32,4%/67,6%)
BAV 3
11 (33,3%)
16 (47,1%)
Hội chứng suy nút xoang
15 (45,5%)
16 (47,1%)
Hội chứng Brugada
2 (6,1%)
0 (0%)
0,24
Suy tim
0 (0%)
1 (2,9%)
ị
V V N T M y ấ c h n đ
Nhiễm trùng MTN cũ
1 (3,0%)
0 (0%)
ỉ
MTN hết pin
4 (12,1%)
1 (2,9%)
h C
Lần 1
28 (84,8%)
32 (94,1%)
Lần 2
5 (15,2%)
1 (2,9%)
0,141
y á m
y ấ c n ầ L
Lần 3
0 (0%)
1 (2,9%)
11 (33,3%)
14 (41,2%)
MTN 2 buồng
20 (60,6%)
19 (55,9%)
MTN 1 buồng N T M
i
0,338
CRT
0 (0%)
1 (2,9%)
ạ o L
ICD
2 (6,1%)
0 (0%)
MỨC ĐỘ ĐAU SAU CẤY MÁY
Mức đau theo VAS Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống p
Đau ít – vừa (<7) 33 (100%) 29 (85,3%)
Ngày 1 0.022
Đau nhiều (7 – 10) 0 (0%) 5 (14,7%)
Đau ít (1 – 3) 31 (93,9%) 26 (76,5%)
Ngày 2 0,045
Đau vừa (4 – 6) 2 (6,1%) 8 (23,5%)
Không đau (0) 3 (9,1%) 9 (26,5%)
Đau ít (1 – 3)
30 (90,9%)
25 (73,5%)
Ngày 4 0,064
Không đau (0) 9 (27,3%) 13 (46,4%)
Ngày 6 0,099
Đau ít (1 – 3) 24 (72,7%) 15 (53,6%)
DỊ ỨNG GẠC
MỨC ĐỘ NGỨA
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
Mức độ ngứa p
(n1 = 33) (n2 = 34)
31 (93,9%) 19 (55,9%) Không
2 (6,1%) 13 (38,2%) 0,02 Ít – vừa
Nhiều – dữ dội 0 (0%) 2 (5,9%)
DỊ ỨNG GẠC
TỔN THƯƠNG DA
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
p
Đỏ da
5 (15,2%)
14 (41,2%)
(n = 33) (n = 34)
0,018
Sẩn 0 (0%) 6 (17,6%) 0,011
Phù 0 (0%) 0 (0%) –
Ravenscroft MJ: Aquacel (2,4%) – gạc truyền thống (22,5%)
Abuzakuk TM: Aquacel (13%) – gạc truyền thống (26%)
Mụn nước 0 (0%) 4 (11,8%) 0,042
MỨC ĐỘ THUẬN TIỆN KHI VẬN ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
p
(n1 = 33) (n2 = 34)
1 (3,0%) Rất thoải mái 0 (0%)
Tốt 12 (36,4%) 4 (11,8%)
0,014
Khó khăn 20 (60,6%) 25 (73,5%)
Rất hạn chế 0 (0%) 5 (14,7%)
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
80
Tỷ lệ BN (%)
70,6
70
p = 0,011
60
50
54,5
42,4
40
30
Nhóm 1 Nhóm 2
20
10
14,7 14,7
0
3 0 0
Mức độ hài lòng
Rất hài lòng Hài lòng
Không hài lòng
Rất không hài lòng
BIỂU HIỆN TẠI CHỖ DẠNG NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Dịch rỉ - Số lượng dịch rỉ
Số lượng dịch rỉ
Nhóm gạc Aquacel
p
Nhóm gạc truyền thống
Ngày sau cấy MTNVV
Ngày 1
0,1
Ngày 2
0,077
Ngày 3
0,614
Ngày 4
0,493
Ngày 5
1,0
Ngày 6
0,459
Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều Không có dịch Dịch rất ít – ít Dịch vừa – nhiều
13 (39,4%) 20 (60,6%) 0 (0%) 29 (87,9%) 4 (12,1%) 0 (0%) 31 (93,9%) 2 (6,1%) 0 (0%) 33 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 33 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 33 (100%) 0 (0%) 0 (0%)
19 (55,9%) 13 (38,2%) 2 (5,9%) 23 (67,6%) 11 (32,4%) 0 (0%) 33 (97,1%) 1 (2,9%) 0 (0%) 32 (94,1%) 2 (5,9%) 0 (0%) 33 (97,1%) 1 (2,9%) 0 (0%) 27 (96,4%) 1 (3,6%) 0 (0%)
Loại dịch rỉ nhóm gạc Aquacel
Tỷ lệ BN (%)
70
60,6 60
50
40
20
10
30
0
Thời gian
0 0 0 Ngày 1 9,1 3 0 0 Ngày 2 0 0 0 0 Ngày 4 0 0 0 0 Ngày 6
Máu Huyết thanh Huyết thanh lẫn ít máu Mủ
Loại dịch rỉ nhóm gạc truyền thống
Tỷ lệ BN (%)
44,1
23,5
8,8
5,9
Thời gian 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
0 0 Ngày 2 0 0 0 Ngày 1 0 0 Ngày 4 3,6 0 0 0 Ngày 6
Huyết thanh Huyết thanh lẫn ít máu Máu Mủ
Dịch rỉ - mùi dịch rỉ
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
Mùi của dịch rỉ
Không có mùi
(n1 = 33) (n2 = 34)
33 (100%)
34 (100%)
Mùi chấp nhận được 0 (0%) 0 (0%)
Mùi rất tồi tệ 0 (0%) 0 (0%)
BIỂU HIỆN TẠI CHỖ DẠNG NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Nhiệt độ da xung quanh vết mổ
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
Nhiệt độ da
(n1 = 33) (n2 = 34)
Bình thường 33 (100%) 34 (100%)
Lạnh
0 (0%)
0 (0%)
Nóng 0 (0%) 0 (0%)
BIỂU HIỆN TẠI CHỖ DẠNG NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Tình trạng mép vết thương
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống Mép vết
thương (n = 33) (n = 34)
Hồng 33 (100%) 34 (100%)
Màu sắc Sẫm 0 (0%) 0 (0%)
Ban đỏ 0 (0%) 0 (0%)
Hình dạng
Cuộn
0 (0%)
0 (0%)
Sưng 0 (0%) 0 (0%)
• Jenny Cai: Tỷ lệ PJI: Aquacel (0,44%) < gạc truyền thống (1,7%) (p=0,005)
• Ravenscroft MJ: dùng gạc Aquacel làm tăng khả năng liền thương không biến chứng gấp
5,8 lần so với gạc thông thường.
Khép kín 33 (100%) 34 (100%)
SỐ NGÀY LIỀN THƯƠNG TRUNG BÌNH
Nhóm gạc Aquacel Nhóm gạc truyền thống
p
(n1 = 33) (n2 = 34)
Số ngày liền
0,063 6,24 ± 0,75 6,59 ± 0,74
Jurczak F: sau 2 tuần, tỷ lệ liền thương hoàn toàn: Aquacel (23%) – povidone-iodine (9%)
•
•
Jude EB: 53 ngày (Aquacel) < 58 ngày (nhóm chứng)
thương trung bình
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên số lượng BN ít
Kết quả của nghiên cứu còn phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của bệnh nhân, chủ quan của người đánh giá
Chưa đánh giá được hiệu quả chi phí
KẾT LUẬN
& KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Gạc Aquacel có hiệu quả trong giảm đau, ít gây dị ứng,
vận động thoải mái, và mức độ hài lòng tốt hơn so với gạc
truyền thống (p<0,05).
Tuy nhiên, gạc Aquacel chưa cho thấy hiệu quả rõ ràng
trong phòng ngừa nhiễm trùng và hỗ trợ liền thương so
với gạc truyền thống (p>0,05).
KIẾN NGHỊ
Nên áp dụng gạc Aquacel trong chăm sóc vết mổ cấy
máy tạo nhịp vĩnh viễn.
Đồng thời cần tiếp tục tiến hành các nghiên cứu với số
lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi lâu hơn nhằm
giúp đánh giá chính xác hiệu quả về mặt lâm sàng cũng như
hiệu quả tiết kiệm chi phí chăm sóc của gạc Aquacel.
CHỈ ĐỊNH CẤY MTNVV
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về điều trị
can thiệp các RLNT năm 2010:
1. Tạo nhịp trong bệnh lí nút xoang
2. Tạo nhịp trong bệnh lý hệ thống dẫn truyền nhĩ thất
3. Tạo nhịp sau giai đoạn cấp nhồi máu cơ tim
4. Tạo nhịp ở bệnh nhân có Hội chứng tăng nhạy cảm xoang
cảnh và ngất qua trung gian thần kinh
5. Tạo nhịp ở bệnh nhân sau ghép tim
CHỈ ĐỊNH CẤY MTNVV
6. Tạo nhịp dự phòng cơn nhịp nhanh. 7. Tạo nhịp dự phòng rung nhĩ. 8. Tạo nhịp ở bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại kèm theo các chỉ định tạo nhịp do suy nút xoang hoặc blốc nhĩ thất.
9. Tạo nhịp tim ở bệnh nhân trẻ em, trẻ vị thành niên và
bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh.
10. Tạo nhịp điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy
tim tâm thu nặng.
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GẠC AQUACEL TRÊN THẾ GIỚI
Vết thương phẫu thuật mở và vết thương chấn thương:
Jurczak F (2007), Hopper GP (2012)
Loét áp lực: William C (1999) Vết loét bàn chân ĐTĐ: Armstrong (1997), Jude EB (2007) Phẫu thuật xương khớp: Harle (2005), Ravenscroft MJ (2006),
Abuzakuk TM (2006), Cai J (2013)
Bỏng: Kogan L (2004), Caruso DM (2006), Hindy A (2009) Vết loét mạn tính: Vanscheidt W (2003), Coutts P (2005)