
4
dụng trong điều trị suy tim song vẫn không thể kiểm soát được tỷ lệ tử
vong và cải thiện chất lượng cuộc sống c a nhiều người bệnh. Tại Việt
Nam, bệnh l tim mạch tăng nhanh. Theo niên giám thống kê c a cục
quản l khám chữa bệnh Bộ Y tế (2015), tỉ lệ tử vong do suy tim năm
2013 là 0,51% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân, đứng thứ 10 trong
các nguyên nhân gây tử vong tại Việt Nam.
Từ những năm 1990, sự ra đời c a phương pháp cấy máy tạo
nhịp 3 buồng tái đồng bộ tim (CRT) đã dần mở ra một thời đại mới
trong điều trị suy tim và gợi mở nhiều vấn đề mới liên quan đến cơ
chế bệnh sinh c a suy tim, tình trạng tái cấu trúc cơ tim và mất đồng
bộ (MĐB) cơ tim. MĐB cơ tim là tình trạng rối loạn điện học và co
bóp c a cơ tim, biểu hiện ở 20-50% bệnh nhân suy tim. Trước đây,
QRS giãn rộng trên ĐTĐ được coi là một thông số đơn giản biểu
hiện tình trạng MĐB cơ tim và là tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho
điều trị tái đồng bộ. Tuy nhiên, có tới 30-40% bệnh nhân không đáp
ứng với điều trị CRT như mong muốn. Nhiều nghiên cứu đã chứng
tỏ MĐB điện học không thật sự tương quan với MĐB cơ học - yếu tố
quyết định trong đáp ứng với điều trị CRT. Vì thế, có rất nhiều kỹ
thuật chẩn đoán hình ảnh mới ra đời nhằm đánh giá tình trạng MĐB
cơ học ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt là siêu âm Doppler mô cơ tim
mã hoá màu – một phương pháp siêu âm mới có rất nhiều hứa hẹn.
Với mong muốn tìm hiểu một lĩnh vực tương đối mới, hy vọng góp
phần cải thiện cuộc sống cho những bệnh nhân suy tim nặng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả
cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng.
Nhằm nghiên cứu hai mục tiêu cụ thể như sau:
1. Đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp cấy máy tạo
nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) điều trị suy tim nặng bằng siêu âm
Doppler tim.
2 . Tìm hiểu khả năng ứng dụng của siêu âm Doppler mô cơ
tim để lựa chọn vị trí đặt điện cực xoang vành tối ưu trong cấy máy
tạo nhịp tái đồng bộ.
Bố cục luận án: Luận án gồm 149 trang (chưa kể phụ lục và tài
liệu tham khảo); 70 bảng, 16 biểu đồ và 29 hình, 4 sơ đồ. Có 159 tài
liệu tham khảo với 10 tài liệu tiếng Việt; 149 tài liệu tiếng Anh. Phần