BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

--------------------------------

BOUNCHOM BOUATHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH

NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI TỈNH BOLIKHAMXAY

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

--------------------------------

BOUNCHOM BOUATHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH

NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI TỈNH BOLIKHAMXAY

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Lâm sinh

Mã số: 62.62.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn

2. TS. Đỗ Anh Tuân

Hà Nội, 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong đề tài luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác và không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.

Các thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các hình, bảng biểu

không ghi nguồn gốc là của tác giả.

Tác giả

Bounchom BOUATHONG

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án Tiến sĩ, tác giả đã

nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, đặc

biệt là sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn, TS. Đỗ

Anh Tuân, các thầy cô giáo Bộ môn Lâm sinh và Bộ môn Nông lâm kết hợp trường

Đại học Lâm nghiệp. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo hai

huyện Khămkợt và Bolikhăn, tỉnh Bolikhăm xay nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào, lãnh đạo các cụm bản và tất cả người dân trong vùng nghiên cứu đã góp phần

và tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập và đánh giá số liệu. Tác giả xin bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc về những giúp đỡ quý báu đó.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở nông lâm nghiệp tỉnh Boli

khămxay. Cảm ơn các bạn đồng nghiệp Lào và Việt Nam đã chia sẻ và đóng góp

những ý kiến quý báu trong quá trình thu thập và xử lý số liệu để hoàn thành luận

án này.

Đặc biệt xin cảm ơn gia đình, những người thân đã động viên giúp đỡ tác giả

trong quá trình nghiên cứu.

Hà Nội, năm 2015 Tác giả

Bounchom BOUATHONG

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Nghĩa viết tắt

Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Nông lâm kết hợp International Center for Research in Agroforestry Mô hình Vườn - Ao - Chuồng Sloping Agricultural Land-use Technologies Tổ chức nông lương thế giới International Institute for Rural Reconstruction Khoa học kỹ thuật Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Southeast Asia Network for Agroforestry Education Trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật Mô hình Rừng - Vườn - Ao - Chăn nuôi Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia Cost Benefit Analysis Đảng Nhân dân Cách mạng Lào Phương thức canh tác Ủy ban nhân dân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Participartory Technology Development Hệ thống canh tác Mô hình Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (Net Present Value) Giá trị hiên tại của chi phí (Cost Present Value) Giá trị hiện tại của thu nhập (Benefit Present Value) Tỉ lệ thu hồi vốn nội bộ (Internal Rate of Return) Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (Benefit to Cost Ratio) hiệu quả tổng hợp của mô hình nghiên cứu Mô hình Rừng - Vườn - Chăn nuôi - Ruộng Mô hình Rừng - Chăn nuôi - Ruộng Mô hình Rừng - Vườn - Ruộng Mô hình Rừng - Chăn nuôi - Ruộng Mô hình Chăn nuôi - Ruộng Mô hình Vườn - Ruộng Mô hình Rừng - Ruộng CHDCND Lào NLKH ICRAF VAC SALT FAO IIRR KHKT ASEAN SEANAFE R - O R-VAC PRA CBA NDCM Lào PTCT UBND CHXHCN PTD HTCT MH NPV CPV BPV IRR BCR Ect R-V-C-Rg V-C-Rg R-V-Rg R-C-Rg C-Rg V-Rg R-Rg

iv

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... x

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

2.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................. 3

2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 3

3. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 3

3.1. Về phương diện lý luận: .......................................................................... 3

3.2. Về phương diện thực tiễn: ....................................................................... 3

4. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 4

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5

1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển NLKH ................................................. 5

1.1.2. Phân loại các hệ thống NLKH .............................................................. 8

1.1.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ............................................................... 10

1.2. Nông lâm kết hợp ở Việt Nam ...................................................................... 12

1.2.1. Lịch sử và xu hướng phát triển NLKH ở Việt Nam .............................. 12

1.2.2. Phân loại NLKH ở Việt Nam ................................................................ 15

1.2.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ở Việt Nam............................................ 17

1.3. Nông lâm kết hợp ở nước CHDCND Lào ..................................................... 19

1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển NLKH ở Lào ..................................... 19

v

1.3.2. Quá trình hoàn thiện các chính sách liên quan đến phát triển NLKH ở

nước CHDCNH Lào. ........................................................................................... 20

1.4. Một số nhận xét và bình luận ........................................................................ 22

Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU .................................................................................................................... 23

2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 23

2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 23

2.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 24

2.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu.................................................................... 25

2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng ........................................................................... 26

2.1.5. Đặc điểm hệ thực vật, động vật............................................................. 27

2.2. Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội .............................................................. 27

2.2.1. Kết cấu hạ tầng ..................................................................................... 27

2.2.2. Văn hóa - Giáo dục và Y tế................................................................... 28

2.2.3. Đặc điểm dân số và lao động ................................................................ 29

2.2.4. Tình hình sản xuất nông-lâm nghiệp ..................................................... 29

2.3. Một số đặc điểm cơ bản của huyện Bolikhan ................................................ 30

2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 31

2.3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ....................................................................... 31

2.4. Một số đặc điểm cơ bản của huyện Khămkợt ................................................ 32

2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32

2.4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ....................................................................... 33

2.5. Một số cây trồng vật nuôi chính trong NLKH ............................................... 34

2.5.1. Cây trồng .............................................................................................. 34

2.5.2. Vật nuôi................................................................................................ 35

2.6. Một số nhận xét ............................................................................................ 37

2.6.1. Thuận lợi .............................................................................................. 37

2.6.2. Khó khăn .............................................................................................. 38

vi

Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .................................................................................................................... 40

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 40

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 40

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 40

3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 40

3.2.1. Đánh giá thực trạng và phân loại các mô hình NLKH tại khu vực

nghiên cứu. ......................................................................................................... 40

3.2.2. Đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH được lựa chọn .................... 41

3.2.3. Phân tích thị trường sản phẩm NLKH chủ yếu...................................... 41

3.2.4. Đề xuất các giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có hiệu

quả: ..................................................................................................................... 41

3.3. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ................................................ 41

3.3.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ........................................ 41

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 53

4.1. Đánh giá thực trạng và phân loại các mô hình NLKH tại khu vực nghiên cứu ..... 53

4.1.1. Đánh giá thực trạng sản xuất NLKH ..................................................... 53

4.1.2. Phân loại các mô hình NLKH ............................................................... 55

4.1.3. Lựa chọn các mô hình NLKH điển hình. .................................................... 60

4.2. Đánh giá hiệu quả các mô hình được lựa chọn tại huyện Bolikhan................ 66

4.2.1. Mô hình rừng - vườn - chăn nuôi - ruộng (R-V-C-Rg) .......................... 66

4.2.2. Mô hình Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (V-C-Rg) ......................................... 73

4.2.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH tại huyện Bolikhan .... 79

4.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH huyện Khamkot ................................ 80

4.3.1. Mô hình Rừng-Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (R-V-C-Rg) ........................... 80

4.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình Vườn-Chăn nuôi- Ruộng (V-C-Rg) tại huyện

Khamkot.............................................................................................................. 87

vii

4.3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình Rừng-Vườn-Ruộng (R-V-Rg) tại huyện

Khamkot ............................................................................................................. 94

4.4. Phân tích thị trường sản phẩm NLKH chủ yếu .............................................. 101

4.4.1. Chuỗi hành trình các sản phẩm cây nông nghiệp .................................. 101

4.4.2. Chuỗi giá trị gia tăng các sản phẩm lâm nghiệp .................................... 107

4.4.3. Những thuận lợi và thách thức của thị trường các sản phẩm canh tác

NLKH ................................................................................................................. 112

4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có hiệu quả

cao ....................................................................................................................... 114

4.5.1. Những giải pháp về kỹ thuật ................................................................. 114

4.5.2. Những giải pháp về thị trường .............................................................. 115

4.5.3. Những giải pháp về thể chế chính sách ................................................. 115

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 117

1. Kết luận ........................................................................................................... 117

2. Tồn tại ............................................................................................................. 118

3. Kiến nghị ......................................................................................................... 119

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang TT

2.1 Diện tích các loại rừng tại tỉnh 30

2.2 Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Bolikhan 31

2.3 Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Khamkot 33

3.1 Tổng số hộ điều tra tại các cụm bản của hai huyện Bolikhan và Khamkot 43

4.1 Tổng hợp mô hình canh tác tại các bản của huyện Bolikhan 57

4.2 Tổng hợp mô hình canh tác tại các bản của huyện Khamkot 59

4.3 61 Kết quả đánh giá tính phổ biến của các mô hình NLKH tại hai huyện Bolikhan và Khamkot

4.4 Phân tích lựa chọn các mô hình NLKH tại huyện Boilikhan 62

4.5 Phân tích lựa chọn các mô hình NLKH tại huyện Khamkot 63

4.6 Đặc điểm những mô hình được lựa chọn 64

4.7 Các thành phần chính trong cấu trúc mô hình được lựa chọn 65

4.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg 66

4.9 Hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg 67

4.10 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi mô hình R-V-C-Rg 68

4.11 Hiệu quả kinh tế thành phần mô hình R-V-C-Rg 69

4.12 Hiệu quả xã hội trong canh tác cây dài ngày mô hình R-V-C-Rg 71

4.13 Hiệu quả xã hội trong canh tác cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg 71

4.14 Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình R-V-C-Rg 72

4.15 Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày mô hình V-C-Rg 73

4.16 Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg 74

4.17 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi mô hình V-C-Rg hộ ông Buonnhu 75

4.18 Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế thành phần mô hình V-C-Rg 75

4.19 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình V-C-Rg 77

4.20 Hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg 77

4.21 Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình V-C-Rg 78

4.22 Đánh giá hiệu quả tổng hợp 2 mô hình NLKH tại huyện Bolikhan 79

4.23 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg 81

4.24 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày tại mô hình R-V-C-Rg 84

4.25 Hiệu quả chăn nuôi trong mô hình R-V-C-Rg huyện Khamkot 83

ix

4.26 Cơ cấu thu chi và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg 84

4.27 Ðánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình R-V-C-Rg 85

4.28 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg 85

4.29 Hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày mo hình R-V-C-Rg 86

4.30 Hiệu quả môi trường của cây trồng dài ngày R-V-C-Rg 87

4.31 Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày trong mô hình V-C-Rg 88

4.32 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg 88

4.33 Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi trong mô hình V-C-Rg 89

4.34 Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình V-C-Rg 90

4.35 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình V-C-Rg 92

4.36 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây trồng dài ngày mô hình V-C-Rg 92

4.37 Đánh giá hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày mô hình R-V-Rg 93

4.38 Đánh giá hiệu quả môi trường của cây dài ngày 93

4.39 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg 94

4.40 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình R-V-Rg 95

4.41 Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình R-V-Rg 96

4.42 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg 97

4.43 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày trong mô hình R-V-Rg 97

4.44 Hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg 98

4.45 Hiệu quả môi trường của cây trồng dài ngày R-V-Rg 98

4.46 100 Đánh giá và so sánh hiệu quả tổng hợp của 3 mô hình NLKH tại huyện Khamkot

4.47 Sản lượng cây lương thực tại khu vực điều tra 102

4.48 103 Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông nông sản tại khu vực nghiên cứu

4.49 Chuỗi giá trị gia tăng qua các tác nhân tham gia lưu thông lúa gạo 104

4.50 Thống kê sản phẩm chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu 105

4.51 Chuỗi giá trị gia tăng của các sản phẩm chăn nuôi chính 106

4.52 Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông các sản phẩm rừng trồng 109

111

4.53 Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông mặt hàng Song mây

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT 1.1 Sơ đồ phân loại các hệ NLKH theo cấu trúc thành phần 1.2 Hệ thống phân loại NLKH tại Việt Nam 2.1 Bản đồ vị trí tỉnh Bolikhamxay, nước CHDCND Lào 3.1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu Trang 9 16 23 52

4.1 70

4.2 76 Biểu đồ cơ cấu thu-chi và lợi nhuận mô hình R-V-C-Rg tại huyện Bolikhan Sơ đồ cơ cấu chi phí và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg tại huyện Bolikhan 4.3 So sánh hiệu quả thu - chi và lợi nhuận ở huyện Bolikhan 80

4.4 84 Cơ cấu chi phí - thu nhập và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg huyện Khamkot.

4.5 Cơ cấu tổng thu - chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg tại Khamkot 4.6 Cơ cấu thu - chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg huyện Khamkot 4.7 So sánh hiệu quả thu - chi và lợi nhuận của các mô hình ở Khamkot 4.8 So sánh chuỗi lưu thông sản phẩm cây lương thực trong NLKH 4.9 Sơ đồ chỗi hành trình sản phẩm gỗ rừng trồng 4.10 Sơ đồ chuỗi lưu thông sản phẩm LSNG 90 96 99 103 108 110

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Cũng như nhiều nước Đông Nam Á, nương rẫy là phương thức canh tác nông

nghiệp truyền thống ở nước CHDCND Lào. Trong quá trình hình thành và phát

triển, phương thức canh tác này đã tạo nên bản sắc văn hóa trong canh tác nông

nghiệp và văn minh nông nghiệp rực rỡ, đa dạng của các bộ tộc Lào (Souvanthong

Pheng, 1995)[64]. Chính phương thức canh tác này đã được coi là cội nguồn của

NLKH tại Lào (Peter Kurt Hansen và Houmchisavat Sodarak, 1996) [63]. Tuy

nhiên, cùng với sự phát triển chung, nền kinh tế hàng hóa đang hình thành ở Lào và

những phương thức canh tác nông nghiệp truyền thống mang nặng tính tự cung tự

cấp đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, trong đó, canh tác nương rẫy

được xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới mất rừng và suy thoái

rừng hiện nay.

Trước năm 1940, độ che phủ rừng ở Lào đạt tới 70%; tỷ lệ này đến năm

1982 chỉ còn 47% và theo công bố năm 2011 của Chính phủ Lào độ che phủ hiện

tại là 41,5% [59]. Bolikhamxay là một tỉnh có diện tích khá lớn của nước CHDCND

Lào với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.558.436,0 ha, đất nông nghiệp chiếm

16,37% ( 251.799,0 ha) trong đó chỉ có 1.460 ha diện tích đất canh tác lúa nước.

Đây là một tỉnh miền núi với trên 80% diện tích là đất lâm nghiệp (1.252.075,0 ha)

với tổng số dân 236.559 người với 85% dân số làm nông nghiệp. Toàn tỉnh được

chia thành 2 vùng chính với 36,3% diện tích tự nhiên là đồng bằng và 63,7% là

vùng miền núi, diện tích có rừng che phủ chiếm 62,12% diện tích của toàn tỉnh.

Trong tỉnh, tổng diện tích đất nương rẫy hiện tại xấp xỉ 5.000 ha, tập trung ở 4

huyện chính là Bolikhan, Khamkợt, Viêngthong và Xaychamphon [67].

Ở Lào, canh tác NLKH đã có từ lâu đời. Từ những hệ thống canh tác nương

rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc, các mô hình vườn nhiều tầng, các hệ

thống canh tác trên đất dốc, sử dụng đất tổng hợp... ở nhiều vùng địa lý sinh thái

trên cả nước đã hình thành nên sự đa dạng trong các phương thức canh tác này. Xét

2

ở khía cạnh xã hội và kỹ thuật, có thể thấy NLKH ở Lào đã phát triển không ngừng.

Bolikhamxay là một tỉnh thuần nông, do những đòi hỏi từ thực tiễn của nền sản xuất

tự cung tự cấp, NLKH đã được hình thành, phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuy

nhiên, các phương thức canh tác này phần lớn là tự phát và trong nhiều trường hợp

hiệu quả kinh tế thấp và kém bền vững. Câu hỏi đặt ra là, ở Lào nói chung và tại

Bolikhamxay nói riêng phương thức canh tác NLKH nào được coi là bền vững, vừa

đảm bảo phát triển sinh kế và vừa có tác dụng giảm thiểu các tác động xấu đến môi

trường để hướng tới sản xuất bền vững hơn; cho đến nay vẫn chưa có câu trả lời

thật thuyết phục.

Hiện nay, việc trao đổi hàng hoá và tiếp thị là yếu tố cơ bản trong nền kinh tế

thị trường đang manh nha hình thành ở Lào. Sự phát triển nông nghiệp và lâm

nghiệp trên địa bàn sẽ tạo ra hàng loạt sản phẩm và cũng sẽ tạo ra các nguồn thu cho

cộng đồng. Tại các vùng núi hẻo lánh của Lào, NLKH đã tạo ra sản phẩm lương

thực tại chỗ nhằm duy trì cuộc sống của đồng bào địa phương, đảm bảo được an

sinh xã hội. Tuy nhiên, ở nhiều vùng khác, sản phẩm NLKH đã trở thành hàng hoá,

cần được chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao hơn thu nhập cho người dân. Mặt khác,

sự phát triển đòi hỏi những chính sách thích hợp của Đảng và Nhà nước Lào nhằm

khuyến khích sản xuất và các chính sách thuận tiện cho xây dựng hạ tầng cơ sở như

đường sá, bến bãi và mối giao lưu tới các thị trường lớn ở mọi miền (dẫn theo Nghị

quyết trung ương Đảng NDCM Lào lần thứ VII, 2006)[60]. Có như vậy, mới phát

triển được sản xuất, cải thiện đời sống vật chất cũng như văn hoá xã hội của nông

dân sống ở vùng nông thôn miền núi.

Theo định hướng phát triển của tỉnh, sản xuất nông lâm nghiệp là mặt trận

hàng đầu và luôn bám sát với công nghiệp chế biến và dịch vụ. NLKH được phát

triển tại Bolikhamxay không chỉ nhằm nâng cao năng suất các sản phẩm nông lâm

nghiệp của tỉnh mà còn tạo ra môi trường ổn định cho các vùng khác [67].

Trong bối cảnh trên, việc xác định và đánh giá được các mô hình NLKH có

hiệu quả tốt nhất làm cơ sở cho việc nhân rộng ở các địa phương trong tỉnh

Bolikhamxay là việc làm cần thiết và cấp bách. Thực tế đã chứng minh, để thay đổi

3

tập quán sản xuất của người dân tại tỉnh Bolikhamxay là vấn đề không đơn giản. Để

có thể đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ và khách quan về hiệu quả của sản xuất

nông lâm kết hợp tại địa phương, việc thực hiện đề tài luận án Đánh giá hiệu quả

của một số mô hình nông lâm kết hợp tại tỉnh Bolikhamxay nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào là hết sức cần thiết. Những kết quả của đề tài luận án sẽ là

những minh chứng cụ thể cho những đề xuất nhằm tiếp tục phát triển và nhân rộng

các mô hình có hiệu quả cao đồng thời cũng đưa ra được những khuyến cáo để hạn

chế và tiến tới chấm dứt những mô hình không đem lại được các hiệu quả như

mong muốn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc phát triển sản xuất

NLKH thông qua việc đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình điển hình

làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển, nhân rộng mô hình một cách hiệu quả và bền

vững tại tỉnh Bolikhamxay.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Xác định và lựa chọn được các mô hình NLKH hiệu quả cao trong khu vực

nghiên cứu.

- Đánh giá được hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH đã được lựa

chọn; qua đó đề xuất giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất nông

lâm kết hợp hiệu quả và bền vững tại địa phương.

3. Những đóng góp mới của luận án

3.1. Về phương diện lý luận:

Đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình NLKH được thực hiện một

cách hệ thống và khoa học tại tỉnh Bolikhamxay. Kết quả đánh giá này là những

luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện, phát triển các hệ thống sử dụng đất một cách

ổn định, bền vững dựa trên cơ sở lý luận về NLKH.

3.2. Về phương diện thực tiễn:

4

Trên cơ sở xác định và phân loại các mô hình hiện có, luận án lựa chọn và

đánh giá được các mô hình NLKH tốt nhất để phổ biến và nhân rộng phục vụ cho

công tác khuyến nông-khuyến lâm tại khu vực nghiên cứu.

4. Kết cấu của luận án

Luận án gồm 119 trang, không kể các phần tài liệu tham khảo, các phụ biểu,

phụ lục…và được kết cấu như sau:

- Phần mở đầu

- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

- Chương 2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khu vực nghiên cứu

- Chương 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Kết luận, tồn tại và kiến nghị.

- Danh mục các bài báo công trình khoa học đã được công bố

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

5

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển NLKH

1.1.1.1. Khái niệm về nông lâm kết hợp

Nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức canh tác có lịch sử lâu đời và

theo P.K.R.Nair (1993) [46], là “tên gọi mới cho một phương thức canh tác cũ” bởi

nó được coi là một lĩnh vực khoa học mới trong phát triển nông thôn dựa vào việc

phát triển những hệ thống sử dụng đất bản địa vào thập niên 60 của thế kỷ XX. Cho

tới nay, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển nhằm diễn tả và tạo sự hiểu biết

rõ hơn về NLKH. Cụ thể:

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản

xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu

năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất

và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của

dân cư địa phương, (Bene và cộng sự, 1977-dẫn theo P.K.R.Nair,1993) [49].

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của

rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất

thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương, (ICRAF1, 1999). [37]

Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó

các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả cây công

nghiệp…) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích với hoa màu

và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các

hệ thống NLKH có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế

giữa các thành phần trong hệ thống (Lundgren và Raintree, 1983) [42].

Các khái niệm trên mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn để sử dụng

1 International Center for Research in Agroforestry

đất liên tục ở nhiều mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế NLKH đã

6

phát triển như là một ngành kỹ thuật, trong đó có mối liên hệ chặt chẽ tới các vấn đề

về kinh tế-xã hội và đã hình thành nên một điều gì đó khác hơn là các hướng dẫn để

sử dụng đất. Trong bối cảnh mới, NLKH được xem như là một ngành nghề và một

cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự

nhiên một cách bền vững để hình thành nên các hệ thống kinh tế-sinh thái-nhân văn. Bởi

vậy, khái niệm về NLKH còn có thể được hiểu ở các khía cạnh khác như sau:

Nông lâm kết hợp là các hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính

sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay

đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững việc sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã

hội, kinh tế và môi trường của các nông trại nhỏ (Leaky, 1996-dẫn theo Phạm

Quang Vinh và cs, 2005). [24]

ICRAF đã phát triển khái niệm này rộng hơn, coi NLKH là một hệ thống sử

dụng đất giới hạn trong các nông trại [37, 71,73]. NLKH là trồng cây trên nông trại

và định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên rất linh hoạt và

lấy yếu tố sinh thái là chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào

hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi

ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.

Ngoài ra, về cấp độ cảnh quan có thể hiểu NLKH theo nghĩa rộng, đó là một

phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong đó có mối

quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để

tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và trong đó hệ sinh thái rừng giữ vai

trò chủ đạo. Đây là một cách tiếp cận mới để phát triển NLKH trên qui mô cảnh quan

một cách bền vững hơn. Ở cấp độ này, có thể nhận thấy NLKH không chỉ là sinh kế

của một hộ gia đình mà là sinh kế và mang lại lợi ích cả cộng đồng người dân sống tại

đó (Peter Huxley, 1999) [49]. Điều này cho thấy rõ hơn xu hướng phát triển của NLKH

cận đại và xu hướng đó sẽ được trình bày cụ thể ở nội dung dưới đây.

1.1.1.2. Lịch sử phát triển của NLKH

Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó NLKH ra

đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển của nó gắn

7

liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và

gắn liền với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh tế. (Phạm

Xuân Hoàn, 2012) [12]. Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên

cùng một diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên

thế giới. Theo K.F.S. King (1987) [41], cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn

tại một tập quán phổ biến là “chặt và đốt ” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng

với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này

vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX và vẫn còn ở một số vùng của Đức

đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu Á, châu

Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông

nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các

sản phẩm phụ khác như gỗ, củi, đồ gia dụng…(Auguicta Molnar, 1991[29] và

Bass&Morrison, 1994 [32]). Tại Trung Quốc, khi lần theo những dấu vết trong quá

khứ ở giai đoạn đầu của nông nghiệp lúc sơ khai người ta đã nhận ra canh tác kết

hợp giữa cây gỗ và cây nông nghiệp đã được hình thành từ rất lâu đời và được sử

sách ghi lại. Từ triều đại nhà Hán (206 trước Công nguyên đến 220 sau Công

nguyên), lịch sử cổ đại có ghi lại tỉ mỷ về kỹ thuật trồng xen cây gỗ với chăn nuôi

và cây nông nghiệp trong cuốn sách cổ “Chimin Yaoshu” (Trí dân yếu thư) và tạm

hiểu là cuốn sách ghi về những mưu kế trọng yếu vì phúc lợi con người. (Zhu

Zhaohua, 2001) [53]. Nhiều tài liệu nghiên cứu trên thế giới đều thống nhất là, cội

nguồn của NLKH đã xuất hiện từ thời kỳ đồ đá mới (ICRAF, 1994 [36], Peter

Huxley, 1999 [49] và bắt đầu từ canh tác nương rẫy. Mặc dù, nhân loại đã trải qua

nhiều hình thái xã hội khác nhau những cho đến nay, tại thế kỷ XXI, nương rẫy vẫn

còn tồn tại. Điều đó nói lên sức sống mãnh liệt của hình thức canh tác này, người ta

vẫn có thể tìm thấy ở đây những “lợi thế” của nương rẫy và qua đó có thể nhận biết

được lịch sử hình thành và phát triển của NLKH như thế nào (Peter W.J & L.F.

Neuenshwander,1988)[48].

Tóm lại, NLKH là một phương thức canh tác phổ biến ở tất cả các châu lục

và tồn tại trong nhiều thế kỷ. Sự phát triển và phân hóa xã hội sau này đã làm cho

8

phương thức canh tác NLKH có những thay đổi và phát triển ở các mức độ và xu

hướng rất khác nhau.

1.1.2. Phân loại các hệ thống NLKH

Nhiều tác giả đã cố gắng phân loại các mô hình NLKH khác nhau vào một

bảng sắp xếp thống nhất. P.K.R.Nair (1985, 1993) [44, 46] đã tổng kết đặc điểm của

NLKH trên thế giới và nêu ra một số nguyên tắc có tính cơ sở cho phân loại NLKH

như sau:

- Cơ sở cấu trúc: Dựa vào cấu trúc của các thành phần loài, bao gồm sự phối

hợp không gian của các thành phần cây gỗ, sự phân chia theo tầng thẳng đứng của

các loài hỗn giao với nhau và sự phối hợp theo thời gian khác nhau của những thành

phần này.

- Cơ sở chức năng: Dựa vào chức năng chính hay vai trò của các thành phần

trong hệ thống, chủ yếu là thành phần cây thân gỗ (ví dụ, nhiệm vụ sản xuất như là

sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, chất đốt hay nhiệm vụ phòng hộ chẳng hạn

như đai chắn gió, rừng phòng hộ chống cát bay, bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ

vùng đầu nguồn nước).

- Cơ sở sinh thái: Cơ sở sinh thái được dựa vào điều kiện sinh thái và sự

tương thích sinh thái của các hệ thống do nhận định rằng một vài loại hệ thống thích

hợp hơn cho một số vùng sinh thái như vùng khô hạn, bán khô hạn, nhiệt đới ẩm,

v.v…

- Cơ sở kinh tế xã hội: Dựa vào các mức độ đầu tư vào quản lý nông trại

(thấp hay cao) hay cường độ, hay mức độ của sự quản trị và mục đích thương mại

(tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa hay cả hai).

Các nguyên tắc phân loại có quan hệ lẫn nhau, chẳng hạn như các nguyên tắc

dựa vào cấu trúc tầng và dựa vào chức năng thường được đặt làm cơ sở để phân

chia hệ thống, còn các nguyên tắc khác như là dân sinh kinh tế, vùng sinh thái được

sử dụng làm nền tảng để chia cho nhóm theo mục đích.

Theo P. Nair (1993) [46], trong các hệ thống sử dụng đất có quan hệ gần gũi

với NLKH, chỉ có 3 hình thái của các thành phần trong NLKH được con người

9

quản lý là: cây gỗ lâu năm, thực vật thân thảo và vật nuôi. Do đó, “bước đầu tiên

đơn giản và hợp lý trong việc phân loại NLKH là sử dụng các bộ phận cấu thành

này như là một căn cứ”. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó, lần đầu tiên tác giả

đã đề xuất một sơ đồ phân loại bao gồm 3 hệ thống có tính phổ biến nhất là hệ kết

hợp giữa cây nông nghiệp và lâm nghiệp (nông-lâm); hệ cây lâm nghiệp và chăn

nuôi (lâm-súc); hệ kết hợp cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi (nông-lâm-

súc). Ngoài ra, còn có những cách kết hợp khác nhau như rừng-nuôi ong; rừng cây

đa tác dụng, rừng-nuôi trồng thủy sản…tạo nên những “biến thể” trong thực tiễn

phát triển NLKH ở một số nơi mà điều kiện sinh thái cho phép. Trong 3 hệ thống

chính, tùy theo loài cây, loài con trong thành phần của từng hệ thống đó sẽ hình

thành nên các hệ NLKH cụ thể hơn. Sơ đồ phân loại NLKH được minh họa tại hình

1.1. dưới đây.

Các hệ thống khác: nuôi ong, thủy sản, cây đa tác dụng…

H ệ

H ệ

l â m

n ô n g - l â m

- s ú c

(

Cây gỗ sống lâu năm

( S i l v o p a s t o r a l )

A g r i s i l v i c u l t u r a l )

Hệ nông-lâm-súc (Agrosilvopastoral)

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại các hệ NLKH theo cấu trúc thành phần

(Theo P.K. R.Nair, 1993)

Từ tiếp cận này, P.Nair cho rằng đơn vị phân loại cơ bản nhất là các hệ

thống, dưới đó là các phương thức NLKH hay là các mô hình NLKH cụ thể. Theo

10

cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại

NLKH cụ thể và có nhiều cải tiến với những tên gọi rất khác nhau nhưng có một

điểm chung nhất là hệ thống này đều được coi là một hệ thống canh tác (HTCT)

hoàn chỉnh (Hans Ruthenberg, 1980)[35].

Như đã đề cập tại phần xu hướng phát triển của NLKH, loại hình sử dụng đất

này không chỉ có ở các nước nông nghiệp mà còn ở các nước công nghiệp. Tại các

nước này, NLKH vẫn tồn tại và đã hình thành nên những HTCT vững bền cả về

phương diện kinh tế và sinh thái. Ở Mỹ chẳng hạn, NLKH về cơ bản được phân loại

thành 5 hệ thống chính: i).Trồng cây theo hàng (alley cropping); ii). Lâm-súc

(silvopasture); iii). Canh tác dưới tán rừng (forest farming/multistory cropping); iv).

Rừng hành lang ven bờ (riparian forest buffers) và rừng chắn gió cho nông nghiệp,

chống tiếng ồn, bụi công nghiệp… (windbreak). (Mac Dicken & Vergara, 1990 [43]

và USDA, 2013) [70].

Việc phân loại NLKH thành những hệ cơ bản đó không chỉ là cơ sở cho công

tác quản lý và phát triển hệ thống một cách bền vững mà còn từ những đơn vị phân loại

này người ta có thể có được các căn cứ để đánh giá hiệu quả của NLKH trên tất cả các

phương diện như hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái (môi trường), hiệu quả xã hội…

1.1.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH

NLKH như đã đề cập trong phần khái niệm là một hệ thống kinh tế-sinh thái

do con người thiết lập và quản lý. Do đó, để đánh giá hiệu quả của NLKH không

chỉ thuần túy là đánh giá về một khía cạnh kinh tế hay môi trường tự nhiên và môi

trường xã hội. Theo P.K.R. Nair (1987) [45], quan điểm chung khi đánh giá hiệu

quả NLKH là quan điểm tổng hợp, đa ngành và dựa trên nguyên tắc đánh giá về khả

năng sản xuất (hiệu quả kinh tế); tính bền vững cho sản xuất (hiệu quả sinh thái) và

khả năng chấp nhận (hiệu quả xã hội). Qua đó, các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu

quả NLKH phải được xây dựng dựa trên những thành tố này. Dưới đây là những

nguyên tắc và hiểu biết chung nhất trong đánh giá hiệu quả của NLKH.

1.1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Theo Brendan George, 2009 [30] và Dan M. Etherington et al, 1983 [34],

đánh giá hiệu quả kinh tế (HQKT) trong NLKH, xét về bản chất là phân tích một dự

11

án đầu tư trong nông-lâm nghiệp. Bởi vậy, phương pháp đánh giá thường được phân

tích trên hai phương diện:

- Phân tích tài chính: Là sự đánh giá khả năng sinh lợi từ các nguồn lực đầu

tư (vốn, công lao động và nguyên vật liệu…đầu vào của NLKH).

- Phân tích kinh tế: Trong đánh giá NLKH, phân tích kinh tế được hiểu theo

nghĩa rộng; bao hàm không chỉ hiệu quả kinh tế từ khả năng sinh lợi của việc đầu tư

mà còn cả những hiệu quả kinh tế từ góc độ bảo vệ môi trường như che phủ đất, giữ

đất, giảm xói mòn, chắn gió…(Chin K. Ong và Peter Huxley, 1996 [33]) và hiệu

quả về mặt xã hội (hiệu quả tạo việc làm, thu nhập…) (Anthony Young, 1987,

1997) [26, 28]. Như vậy, “…phân tích kinh tế chính là việc đánh giá những hiệu

quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực…” (Anthony Young, 1990 [27] và

Paul.D.K, 1990) [47]. Phân tích kinh tế bao gồm cả “những hiệu quả trực tiếp xác

định thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường và do đó hàm chứa cả yếu tố kinh

tế và yếu tố xã hội” (Sassone P.G và Schaffer N.A,1978) [50].

1.1.3.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp

Từ những phân tích trên, sẽ là phiến diện khi đánh giá hiệu quả NLKH chỉ

xem xét trên việc đánh giá các lợi ích hay hiệu quả đem lại từ khả năng sinh lời

trong đầu tư hay hiệu quả về bảo vệ đất, tăng độ che phủ và tạo công ăn việc làm

cho nông hộ. Với quan điểm cho rằng hệ NLKH là một hệ thống kinh tế-sinh thái-

nhân văn như đã nêu trên, việc đánh giá NLKH phải luôn được xem xét và phân

tích trên quan điểm này. Năm 1994, Walfredo Raquel Rola (dẫn theo Karl Friedrich

và David Norman, 1994 [39]; John Dixon và Aidan Gulliver, 2001) [38] đã đề xuất

phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp của một phương thức canh tác hay một hệ

thống sử dụng đất thông qua việc tính toán chỉ số hiệu quả canh tác (Ect- Effective

Indicator of Farming System) của hệ thống đó.

Phương pháp tính Ect của W.R.Rola (1994) là phương pháp có thể áp dụng

để tính hiệu quả tổng hợp cho các hệ thống NLKH. Có thể đưa tất cả các tiêu chí,

chỉ báo định lượng vào tính toán, cũng có thể thảo luận với người dân chỉ lựa chọn

12

một số tiêu chí, chỉ báo của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường

vào tính Ect.

Trong tính toán Ect, nếu hệ thống NLKH nào có hệ số này càng gần trị số 1,

hệ thống đó sẽ càng có hiệu quả cao.

Tiếp cận phương pháp này nhiều tác giả của các nước trong mạng lưới

SEANAFE như Thái Lan, Lào, Indonesia, Philippines và Việt Nam cũng như nhiều

tác giả khác trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhất là các

công trình nghiên cứu của ICRAF theo hướng này đưa ra những kết quả đánh giá

hiệu quả NLKH có giá trị khoa học và thực tiễn rất cao. (dẫn theo Võ Hùng, 2009)

[14]. Do tính phổ biến, tính đúng đắn và chưa thể thay thế của phương pháp đánh

giá hiệu quả NLKH như đã nêu nên các kết quả nghiên cứu theo hướng này trên

thực tế rất đa dạng và phong phú.

1.2. Nông lâm kết hợp ở Việt Nam

1.2.1. Lịch sử và xu hướng phát triển NLKH ở Việt Nam

1.2.1.1. Lịch sử phát triển NLKH ở Việt Nam

Canh tác NLKH đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác

nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở

nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước, v.v.. Làng truyền thống của người

Việt cũng có thể xem là những hệ thống NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về

cấu trúc và các dòng chu chuyển vật chất và năng lượng (Trần Đức, 1998) [9]. Từ

thập niên 60 của thế kỷ XX, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái

Vườn - Ao - Chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ

và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng địa

lý-sinh thái. Sau đó, dưới áp lực về dân số và thiếu đất canh tác, các hệ thống Rừng

-Vườn - Ao - Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu vực dân

cư trung du, miền núi phía Bắc và cả Tây Nguyên. Các hệ thống rừng ngập mặn,

nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển ở vùng duyên hải các tỉnh cả ba miền Bắc,

2 Sloping Agricultural Land-use Technologies

Trung, Nam (Bảo Huy, Võ Hùng, 2011) [31]. Các dự án tài trợ quốc tế cũng giới thiệu một số mô hình canh tác trên đất dốc (SALT)2 từ kết quả thử nghiệm tại Viện

13

nghiên cứu tái thiết nông thôn ở Philippines (IIRR)3, (Phạm Quang Vinh, Phạm

Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005) [24]. Trong những thập niên gần đây, nông lâm

kết hợp được xác định là “giải pháp hữu hiệu” để phát triển nông thôn bền vững ở

các khu vực có tiềm năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt

Nam. Điều này được thể hiện thông qua quá trình thực hiện chính sách định canh

định cư, vùng kinh tế mới và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại…

đều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển NLKH tại Việt Nam. Gần đây hơn

là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới… Các thông tin,

kiến thức về NLKH cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được

những góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của của Phạm Văn Vang (1981)

[20], Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998) [16], Trần Đức Viên (2002) [22], Trần

Đức Viên và cs, 2001[21]… về việc xem xét và phân tích các hệ sinh thái nông

nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các tác giả

Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005) [2] đã tổng kết các mô hình NLKH và

đánh giá rõ vai trò của NLKH trong sử dụng đất ở Việt Nam và trong công cuộc

phát triển nông thôn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được

tổng kết bởi FAO và IIRR, 1995, cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục

Khuyến nông và Khuyến lâm, Vụ KHKT (Bộ Lâm nghiệp, 1987) dưới dạng các

“mô hình” sử dụng đất [5], [25]. Mittelman (1997) đã có một công trình tổng quan

rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là

về các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển nông lâm kết hợp (dẫn theo Lê Thị

Tuyết Anh, 2009) [1] . Tuy nhiên các tư liệu nghiên cứu về tương tác giữa phát triển

nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô và vĩ

mô) vẫn còn phân tán và ít nhiều còn thiếu tính khái quát.

Năm 1999, Việt Nam cùng 4 nước ASEAN (Indonesia, Philippines, Lào,

Thái Lan) có sáng kiến thành lập mạng lưới giáo dục và đào tạo NLKH (SEANAFE)4. Tổ chức này đặt mục tiêu phát triển NLKH qua đó cải thiện sinh kế

và quản lý sử dụng đất một cách bền vững cho những người làm NLKH tại mỗi

3 International Institute for Rural Reconstruction 4 Southeast Asia Network for Agroforestry Education

quốc gia thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Có nhiều hoạt động

14

khác nhau đã và đang được các nước thành viên mạng lưới triển khai thực hiện;

trong đó có những thành tựu về NLKH ở Việt Nam đã được tổng hợp và chia sẻ

trong mạng lưới này. (www.seanafe.org/htlm) [72].

1.2.1.2. Xu hướng phát triển của NLKH tại Việt Nam

Cho đến nay, ở Việt Nam nguồn tư liệu nghiên cứu, đánh giá hoạt động

NLKH rất đa dạng và phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau như: lược sử phát

triển, các nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm bản địa trong NLKH, các mô hình trình

diễn, các nghiên cứu bổ sung từ hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước…ở các

qui mô và vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, trong những nguồn thông tin trên hiện

không có nhiều tư liệu đề cập tới xu hướng phát triển của NLKH qua thực tiễn rất

đa dạng và phong phú này.

Về phương diện chính sách và các cơ sở pháp lý liên quan đến phát triển

NLKH thể hiện tương đối rõ xu hướng này. Nếu như trước thập niên 60-70 của thế

kỷ XX, NLKH hoàn toàn tự phát và manh mún thì sau khi “đổi mới”, NLKH được

chú ý và từng bước thể hiện trong các văn bản pháp qui của Nhà nước. Trước hết

phải kể đến 3 đạo Luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến sử dụng đất nông-

lâm nghiệp là Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) và Luật

Bảo vệ môi trường (2005). Theo đó là các văn bản dưới Luật như các Nghị định,

Nghị quyết, Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển...thể hiện rất rõ

các khía cạnh hỗ trợ cho thúc đẩy phát triển NLKH như các chính sách về đất đai,

các chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, định canh định cư, về thị trường nông-

lâm sản…và gần đây là các chính sách liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn

mới, vấn đề “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn)…Tất cả những chính

sách này đều có những nội dung hướng tới mục tiêu phát triển NLKH bền vững

theo xu hướng chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa những sản

phẩm thu được từ NLKH.

Như vậy, theo định hướng trên NLKH sẽ không còn là các hệ thống canh tác

ở qui mô hộ riêng lẻ mà phải phát triển ở qui mô trang trại lớn (có tích tụ đất), qui

mô lưu vực hay cấp độ cảnh quan (Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương,

2011[15]; Phạm Xuân Hoàn, 2012 [12]). Trong dự báo về xu hướng phát triển của

NLKH và của kỹ thuật lâm sinh trong NLKH với mục tiêu cung cấp gỗ ở Việt Nam,

15

Phạm Xuân Hoàn (2010, 2012) [11,12] đã nhận định là quá trình hoàn thiện NLKH

trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có thể được khái quát thành ba giai

đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn sản xuất NLKH sơ khai (primary stage)

trong đó du canh (shifting cultivation) và vườn nhiều tầng (multi-storey garden) là

một trong những điển hình về một hệ thống canh tác theo mục đích tự cung tự cấp

(subsistance farming).

- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn mang tính chuyển tiếp (transition tree

growing stage). Giai đoạn này là giai đoạn phát triển và hoàn thiện về kỹ thuật.

NLKH phát triển dựa trên quan hệ sử dụng đất (landuse-based agroforestry), trong

đó cây gỗ lâu năm trong hệ thống là mục tiêu chính. Trang trại và các phương thức

canh tác trên đất dốc (SALTs)... là những ví dụ minh họa cho giai đoạn “quá độ”

này và đây là giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của NLKH. Ở giai đoạn

này, người ta có thể nhận thấy sự kéo dài của một số phương thức canh tác của giai

đoạn trước nhưng cũng có thể nhận thấy mầm mống của các phương thức canh tác

của giai đoạn sau xuất hiện.

- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn “đỉnh cực” (climax stage) và đây sẽ là hệ

thống mà kỹ thuật NLKH trong tương lai cần hướng đến. Giai đoạn này không có

nghĩa là giai đoạn tạo ra sản phẩm nông-lâm nghiệp cao nhất mà hàm ý của “cao

đỉnh” này là sự ổn định và bền vững dựa trên những nguyên tắc, nền tảng chung

nhằm bảo vệ môi trường sinh thái (environment-based agroforestry). Điển hình cho

giai đoạn này là nông nghiệp rừng (agroforest/forest farming…), NLKH qui mô

cảnh quan (landscape agroforestry), nông lâm súc (silvo-pastural agroforestry)...

Đây chính là giai đoạn NLKH phát triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế

và môi trường sinh thái.

1.2.2. Phân loại NLKH ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trên cơ sở kết quả tổng kết các thành tựu về nghiên cứu NLKH

cũng như tổng kết từ thực tiễn và tham khảo cách tiếp cận phân loại NLKH trên thế

giới, đã có nhiều tác giả tiến hành phân loại NLKH ở Việt Nam phục vụ cho công

tác quản lý và nhân rộng hoạt động này. Trong đó đáng chú ý hơn cả là nhóm tác

16

giả Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005) [2], đã phân chia các vùng địa lý-

sinh thái của NLKH và từ đó tiến hành phân loại các hệ thống canh tác NLKH (dưới

đây gọi tắt là hệ NLKH). Cụ thể:

- Vùng ven biển: Với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động.

- Vùng đồng bằng: Các mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC), trồng cây phân

tán, đai xanh phòng hộ…

- Vùng đồi núi và trung du: Các mô hình Vườn - Rừng (VR); Rừng - Vườn -

Chuồng (RVC); trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật (R - O); các mô hình SALT

chống xói mòn bảo vệ đất…

- Vùng núi cao: Chăn thả dưới tán rừng (lâm-súc), làm ruộng bậc thang;

SALT và rừng phòng hộ đầu nguồn, R-VAC và R-VAC-Rg…

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn khi xây dựng nguyên tắc cũng như phương

pháp phân loại NLKH, nhiều tác giả đã phân tích mối quan hệ tương tác giữa các

yếu tố trong hệ canh tác NLKH gồm: cây nông nghiệp (cây thân thảo ngắn ngày,

cây ăn quả...); cây lâm nghiệp/công nghiệp (cây gỗ, tre trúc, cau dừa… sống lâu

năm) và vật nuôi (gia súc, gia cầm, thủy sản, ong…thậm chí cả động vật hoang dã

đã được thuần hóa). Mối liên hệ và “kết hợp chéo” giữa các thành tố này là cơ sở

hình thành nên các hệ NLKH ở Việt Nam.

Toàn bộ hệ thống phân loại này có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

Vật nuôi: gia súc, gia cầm, thủy hải sản, ong…. Cây nông nghiệp thân thảo sống hàng năm, cây ăn quả… Cây lâm nghiệp thân gỗ sống lâu năm

Chăn nuôi Nông nghiệp Lâm nghiệp

1. Hệ nông-lâm

1. Hệ súc-lâm 2. Hệ ngư-lâm

1. Hệ lâm-nông 2. Hệ lâm-súc 3. Hệ lâm-ngư 4. Hệ nông-lâm-súc 5. Hệ nông-lâm-ngư

17

Hình 1.2. Hệ thống phân loại NLKH tại Việt Nam

(Theo Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn, 2005)

Trong từng hệ canh tác trên, tùy theo thành phần loài cây trồng, vật nuôi và

cơ cấu ngành nghề như: nông nghiệp (ruộng, vườn…), lâm nghiệp (rừng) hay chăn

nuôi (chuồng, ao..), hệ canh tác sẽ được chia thành các kiểu/mô hình canh tác khác

nhau. Về nguyên tắc chung, tên gọi của các kiểu hay mô hình sẽ được dựa vào cơ

cấu đó.

1.2.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ở Việt Nam

Đánh giá hiệu quả của NLKH là một tiến trình phức tạp bởi nó được hợp

thành từ nhiều thành tố khác nhau, giữa chúng lại có những mối quan hệ tương tác

qua lại với nhau và với môi trường sinh thái. Điểm quan trọng khi đánh giá hiệu quả

của NLKH là phải xác định được các tiêu chí, chỉ số cụ thể có thể lượng hóa, đo

đếm được. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá hiệu quả đôi khi vẫn phải dựa trên

những chỉ báo có tính định tính bởi trong NLKH những chỉ báo này lại có tính ưu

việt hơn trong việc nắm bắt những thay đổi trong hệ thống. Trong trường hợp như

vậy, cần tiếp cận theo phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA). (Cẩm nang

ngành Lâm nghiệp, 2006) [3].

Ứng dụng và phát triển phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương

pháp “động” để phân tích chi phí và thu nhập (CBA: Cost Benefit Analysis) trong

sản xuất nông lâm nghiệp, ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam đã có

nhiều tác giả tiếp cận phương pháp này (Hoàng Liên Sơn, 1012)[19] . Trong lĩnh

vực Lâm nghiệp có thể kể đến các công trình của các tác giả như Đỗ Doãn Triệu

(1995), Nguyễn Trần Quế (1995), Nguyễn Ngọc Mai (1996)…đã thử nghiệm và

hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý các dự án đầu

tư…trong các doanh nghiệp quốc doanh. Sau giai đoạn này, CBA đã trở thành phổ

biến trong đánh giá hiệu qủa đầu tư của các dự án, chương trình trồng rừng trong

hoạt động nghiên cứu, kinh doanh…trong lâm nghiệp. (dẫn theo Trần Công Quân,

2012) [18].

Trong NLKH, đã có nhiều tác giả tiếp cận phương pháp CBA để đánh giá hiệu

quả sử dụng đất. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hệ canh tác NLKH, việc tiếp cận

18

theo CBA như đã phân tích ở nội dung trước là điều kiện cần nhưng chưa đủ khi đánh

giá NLKH. Bởi vì, hiệu quả kinh tế mà CBA đưa ra mới chỉ là một trường hợp đặc biệt

của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nói chung. Phần lớn các tác giả ở Việt Nam khi đánh giá

hiệu quả NLKH đều tiếp cận theo phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp. Có thể

tóm tắt một số công trình mang tính đại diện gần đây nhất như sau:

Năm 1997, Võ Hùng [13] đã đánh giá hiệu quả kinh tế-sinh thái mô hình

NLKH Cà phê-Quế-Keo tại Ðắc Lắc. Kết quả cho thấy khá rõ ảnh hưởng tương tác

giữa 3 loài cây trồng này là những kết quả tương tác “dương”, tức là hỗ trợ có lợi

cho sinh trưởng của Quế, Keo và năng suất Cà phê. Đây chính là cơ sở để tác giả đề

xuất nhân rộng mô hình này trên địa bàn Tây Nguyên.

Lê Thị Tuyết Anh (2009) [1] đã áp dụng phương pháp tính Ect tại các mô

hình NLKH tại vùng hồ Hòa Bình và nhận thấy từ việc đánh giá này đã chỉ ra được

hiệu quả của các mô hình chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH là tốt hơn cả.

Tác giả Nguyễn Anh Dũng (2011) [7] đã chỉ rõ hiệu quả của NLKH trong việc

giảm các áp lực vào rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà và từ đó đề xuất được những

giải pháp về kỹ thuật, về kinh tế-xã hội cho phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn.

Gần đây hơn là công trình của Đàm Quang Vinh (2012) [23] cũng bằng phương

pháp đánh giá Ect, tác giả đã so sánh hiệu quả tổng hợp của các hệ thống NLKH tại

huyện Võ Nhai (Thái Nguyên); qua đó lựa chọn các hệ thống có Ect xấp xỉ bằng 1 là

những hệ thống được đề xuất nhân rộng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Hoàng Liên Sơn (2012) [19] khi nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế-xã

hội vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình cho các hộ gia đình cũng đã kết luận rằng,

hiệu quả tổng hợp thông qua đánh giá Ect từ NLKH cho phép nông dân phát triển

sinh kế một cách ổn định hơn các loại hình sử dụng đất khác.

Ngoài ra, có thể cần kể đến một số công trình của các tác giả như Trần Đức

(1998) [9], Trần Đức Viên và cs (2001, 2002) [21, 22], Ngô Đình Quế và cs (2001)

[17], Nguyễn Anh Đức (2012) [8], Ninh Văn Chương (2012) [4] …là những công

trình nghiên cứu tương đối sâu sắc về hiệu quả của NLKH ở các khía cạnh sử dụng

đất dốc, sử dụng đất sau nương rẫy, trang trại…ở các vùng sinh thái khác nhau của

Việt Nam như Tây Bắc, Tây Nguyên, Đông Bắc và vùng duyên hải ven biển…

19

Phần lớn các công trình này đều tiếp cận đánh giá hiệu quả tổng hợp của những mô

hình canh tác trong sử dụng đất của NLKH.

1.3. Nông lâm kết hợp ở nước CHDCND Lào

1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển NLKH ở Lào

Sau khi nước CHDCND Lào được thành lập, những tiến bộ mới về mọi mặt

trong phát triển kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng

(NDCM) Lào đã được ghi nhận trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Có thể sơ bộ xác

định sự phát triển của NLKH qua các mốc thời gian quan trọng như sau:

(1). Giai đoạn trước năm 1986:

Giai đoạn này ở Lào, NLKH hoàn toàn tự phát và chủ yếu phục vụ cho các

mục tiêu tự sản tự tiêu. NLKH không được chú ý phát triển bởi nhiều lý do khác

nhau trong đó quan trọng nhất là Nhà nước chưa định hình được chính sách phát

triển về nông nghiệp và quản lý sử dụng đất đai.

(2). Giai đoạn 1986-1994:

Đây là giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi mới chuyển từ nền kinh tế

bao cấp sang nên kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa giống như ở

Việt Nam. Trong giai đoạn này NLKH đã được chú ý nhưng chưa được phát triển,

số dạng mô hình còn ít, chỉ xuất hiện một số mô hình Rừng-Vườn- Ruộng (R-V-

Rg); Vườn-Ruộng, với đặc điểm sau:

- Về cơ cấu cây-con: Trong mô hình, rừng là rừng tự nhiên nghèo; ruộng

chủ yếu là cây lúa; vườn cây tạp gồm cây ăn quả, rau màu, gia vị…; vật nuôi chủ

yếu là gia cầm. Sử dụng giống địa phương, năng suất thấp.

- Về qui mô: Quy mô của mô hình nhỏ ở cấp độ hộ gia đình, cây trồng vật

nuôi… năng suất không cao chỉ đủ cho nhu cầu lương thực, thực phẩm của hộ theo

hướng tự cung tự cấp.

- Về đầu tư: Đầu tư cho mô hình rất hạn chế; chủ yếu dựa vào sức lao động.

Hiệu quả kinh tế thấp do sản xuất dựa vào kinh nghiệm là chính; tiêu thụ sản phẩm

thừa rất khó khăn.

(3). Giai đoạn từ 1994 đến nay:

20

Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của các chính sách mới. Mặc dù, trước

đó vào tháng 10-1989 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/CT-HĐBT về quản

lý sử dụng đất và tài nguyên rừng nhưng chính sách có tác động tạo ra sự thay đổi

lớn đầu tiên ở nước CHDCND Lào là Nghị định 79/TTg-CP ra ngày 19/01/1997

[55]. Trong Nghị định đã quy định rõ quyền sở hữu của nhà nước về tài nguyên

rừng, cấm các hành động chặt phá rừng, làm nương rẫy ở các khu vực đầu nguồn,

sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến kích trồng rừng và

làm NLKH trong hộ gia đình có hướng tự cung tự cấp tránh khỏi sự phá rừng trên

đất nước Lào. Những tiến bộ mới là:

- Giao rừng và đất rừng cho hộ gia đình quản lý, sử dụng và sản xuất lâu

dài từ 2-5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (thôn bản) quản lý, sử dụng và

bảo vệ từ 100-500ha/hộ. Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất

rừng đã giao.

- Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân đã

trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích rừng

nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn giống của họ.

Với những chính sách mới cùng với sự hỗ trợ từ nhiều dự án phát triển

nông thôn thì kinh tế NLKH trở nên phổ biến và mang đặc điểm sau:

- Đa dạng hóa được các mô hình NLKH như: VAC-Rg; R-VAC-Rg; VAC-

SALT; theo đó đa dạng hóa được giống cây trồng, vật nuôi…

- Quy mô diện tích khá lớn theo hướng trang trại và có những mô hình tích

tụ đất nhằm mục tiêu sản xuất hàng hoá…

- Đầu tư cho các mô hình lớn hơn, ổn định hơn và hiệu quả kinh tế mang lại

cao hơn trước.

- Các mô hình áp dụng các kỹ thuật sản xuất cao, bố trí mô hình hợp lý hơn,

phương thức kết hợp đa dạng, các biện pháp thâm canh, áp dụng cơ giới hoá trong

sản xuất...

1.3.2. Quá trình hoàn thiện các chính sách liên quan đến phát triển NLKH ở

nước CHDCNH Lào.

21

Cũng như ở Việt Nam, tại nước CHDCND Lào quá trình hoàn thiện các

chính sách liên quan đến phát triển NLKH được dựa trên việc xem xét các văn bản

pháp qui liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông-lâm nghiệp.

Tháng 10 năm 1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Lào đã ban hành Nghị

định số 117/CT-HĐBT về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị định

đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hành giao đất khoán rừng [54, 66].

Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ Lào đã đã ban hành Nghị định số

186/TTCP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng và sản xuất lâu dài, khoán

rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ sở cho việc

khuyến khích cho người dân trồng rừng và làm NLKH bền vững (Bupha Latsami,

2010) [54].

Tiếp đến là sự ra đời của các Luật lâm nghiệp (1996) [56]; Luật đất đai

(1997) [57]. Hai luật này đã quy định: rừng và đất rừng là tài sản quốc gia thuộc

quyền sở hữu của Nhà nước do Nhà nước quản lý. Nhà nước giao cho tập thể, hộ

gia đình và cá nhân sử dụng hợp lý (điều 5 của Luật Lâm nghiệp); giao khoán và

cho các doanh nghiệp quản lý, bảo vệ phát triển và khai thác (Luật Lâm nghiệp,

điều 48,54). Tập thể, hộ gia đình, cá nhân mà Nhà nước đã giao cho quản lý bảo vệ

rừng được hưởng lợi từ việc dùng gỗ và lâm sản ngoài gỗ (điều 7). Nhà nước cho

phép sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo quy hoạch, sử dụng đúng mục đích và lâu

dài (Luật đất đai, điều 17)… Đây là những đạo luật làm cơ sở pháp lý cho phép phát

triển NLKH tại Lào.

Theo đó, một loạt các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ đã cụ thể hóa

hai đạo luật trên như Nghị định số 79/TTg ngày 19/01/1997 của Thủ tướng Chính

phủ đã quy định về việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, quyền sở hữu của Nhà

nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác gỗ…khuyến khích trồng

rừng và làm NLKH trong hộ gia đình theo hướng tự cung, tự cấp nhằm ngăn chặn

phá rừng trên đất nước Lào [55]..

Những chính sách trên của Nhà nước Lào đã đảm bảo quyền bình đẳng và

nghĩa vụ, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của người dân

22

được giao rừng và đất rừng. Vì vậy đã khuyến khích nông dân nhận đất, nhận rừng

để sản xuất phát triển kinh tế trong gia đình. Công tác giao đất giao rừng đến nay đã

được triển khai thực hiện ở tất cả các tỉnh trong toàn quốc là tiền đề cho phát triển

NLKH tại Lào cũng như ở tỉnh Bolikhamxay.

1.4. Một số nhận xét và bình luận

Qua những thông tin được tổng hợp trên cho thấy:

(1). NLKH là một phương thức canh tác (PTCT) quan trọng trong không

chỉ phát triển sinh kế của người dân mà còn là một PTCT đảm bảo được tính

bền vững trong sử dụng đất và tài nguyên rừng ở các nước đang phát triển trong

đó có nước Lào. Vì thế, nghiên cứu một cách hệ thống trong đánh giá các mô

hình NLKH là góp phần từng bước hoàn thiện về cơ sở khoa học và thực tiễn

trong canh tác NLKH ở tỉnh Bolikhamxay nói riêng và ở CHDCND Lào nói

chung.

(2). NLKH không phải là PTCT của các nước đang phát triển mà trong xu

hướng chung nó luôn hướng tới sự hoàn thiện nhằm phát huy hiệu quả tối ưu trong

sử dụng đất, bảo vệ môi trường sống như ở các nước phát triển. CHDCND Lào và

Việt Nam đều là những nước đang hướng tới sự phát triển này. Vì vậy, nghiên cứu

về NLKH là hết sức cần thiết.

(3). Những thông tin và thành tựu nghiên cứu về NLKH ở Lào còn tương đối

nghèo nàn và phân tán nhất là ở Bolikhamxay, một tỉnh miền Trung của Lào nơi có

sự phân hóa khá rõ về sự phát triển kinh tế-xã hội giữa vùng cao và vùng thấp trong

đó NLKH là một hoạt động cần được đánh giá, nghiên cứu.

23

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

CHXHCN VIỆT NAM

CHDCND LÀO

Nghệ An

Xiêng khỏang

Viêngchăn

Bolikhamxay

Hà Tĩnh

Khammuon

VƯƠNG QUỐC THÁI LAN

CĂMPUCHIA

Hình 2.1. Bản đồ vị trí tỉnh Bolikhamxay, nước CHDCND Lào

24

Theo báo cáo của UBND tỉnh (2010) [67], Bolikhamxay là một tỉnh thuộc

miền Trung nước CHDCND Lào, có tọa độ địa lý:

- Từ 103020’ đến 105o 46’ kinh độ Đông. - Từ 18049’ đến 21o 51’ vĩ độ Bắc.

- Phía Tây Bắc giáp thủ đô Viêng Chăn.

- Phía Nam giáp tỉnh Khammuon.

- Phía Bắc giáp tỉnh Xiêng Khoảng

- Phía Tây và Tây Nam giáp các tỉnh Bungcan và Nongkhai, Vương quốc

Thái Lan.

- Phía Đông, Đông Bắc giáp hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An nước CHXHCN

Việt Nam.

Tỉnh Bolikhamxay có vị trí thuận lợi, nằm dọc đường Quốc lộ số 13 là con

đường huyết mạch của Lào rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa trong và

ngoài nước do có nhiều đường nhánh nối liền với Thái Lan và Việt Nam. Hai huyện

được lựa chọn nghiên cứu là Bolikhan và Khamkot cũng nằm trên trục đường này.

2.1.2. Đặc điểm địa hình

Mang đặc điểm chung của vùng miền Trung Lào, địa hình của tỉnh chia cắt

phức tạp, cao dần từ Đông Bắc đến Tây Nam, độ cao trung bình 1000 m so với mặt

biển và phân thành 3 vùng rõ rệt, bao gồm vùng Đông Bắc; vùng Tây Nam và vùng

ven sông Mekong. Cụ thể:

- Vùng Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối

hiểm trở, độ cao trung bình khoảng 1000 m so với mực nước biển. Đất đai chủ yếu

được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày, chăn

nuôi đại gia súc.

- Vùng Tây Nam có địa hình núi thấp, đồi xen kẽ các thung lũng tạo thành

những cánh đồng sản xuất cây nông nghiệp, độ cao trung bình dưới 1000 m so với

mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các loại cây lương thực, cây công

nghiệp dài ngày và ngắn ngày. Trong vùng này, đáng chú ý có lưu vực sông Nạm

25

Xăn là khu vực có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều cánh đồng rộng lớn

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Tỷ lệ đất có độ dốc dưới 150 không nhiều, khoảng 36,3%; còn lại chủ yếu là đất ở những nơi có độ dốc trên 200, đặc biệt có tới xấp xỉ 45% diện tích đất có độ dốc trên 250. Đặc điểm này đã dẫn tới những thách thức rất lớn trong phát triển sản

xuất nông-lâm nghiệp vùng đất dốc tại tỉnh.

2.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu

Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng của tỉnh Bolikhamxay, đặc điểm

thời tiết khí hậu được thể hiện như sau:

(1). Về chế độ nhiệt:

- Nhiệt trung bình năm là 25oC, nhiệt độ tối thấp trung bình là 22oC; nhiệt độ tối cao trung bình là 280C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 5 (nhiệt độ trung bình 350C, tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1 (nhiệt độ trung bình 200C).

- Tổng giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115kcal/cm2.

Tổng tích ôn trong năm đạt khoảng 80000C.

(2). Về chế độ mưa ẩm:

- Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000 - 2.100 mm và tập trung chủ

yếu vào mùa mưa chiếm tới 90%. Tháng 8 thông thường là tháng có lượng mưa lớn

nhất (510-520mm), số ngày mưa thường từ 17-18 ngày/tháng. Tháng 12, tháng 1 có

lượng mưa ít nhất (0,3-12,0 mm/tháng).

- Lượng bốc hơi trung bình năm tại tỉnh đạt 285,5 mm, chỉ số ẩm ướt (K) đạt

0,5 nghĩa là phần nước rơi xuống lãnh thổ gấp 0,5 lần so với lượng bốc hơi. Như

vậy, độ ẩm ướt tương đối nhỏ.Tuy nhiên, hệ số (K) tháng 12, tháng 1 thường nhỏ

hơn 0,03 nên có những năm gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng.

Nhìn chung, thời tiết khí hậu của tỉnh tương đối khắc nghiệt, mùa mưa có

lượng mưa lớn gây xói lở, úng lụt, lũ quét cục bộ; mùa khô gây hạn hán, thiếu nước

trầm trọng, đặc biệt ở những vùng có địa hình cao, sản xuất và đời sống của nhân

dân bị ảnh hưởng.

26

2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo kết quả công bố năm 2006 của Cục đất đai Lào, tỉnh Bolikhamxay có 8

loại đất chính sau:

1). Đất phù sa: 2.277 ha chiếm 4,95% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở

các huyện dọc theo sông Cửu Long và các sông suối khác. Trong đó, đất phù sa

được bồi 1.573 ha; đất phù sa không được bồi 1.228 ha; đất phù sa có tầng loang lổ

đỏ vàng 1.376 ha; đất phù sa suối 1.000 ha. Đây là loại đất tốt, phù hợp cho việc sản

xuất cây nông nghiệp nói chung và rau màu nói riêng.

2). Đất bạc màu: 1.530 ha, phân bố ở Thaphabat, Paksan, Pakadinh, phần

diện tích đất bằng đã và đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

3). Đất nâu đỏ trên đá vôi: 480 ha, tập trung ở Pakading, Viengthong,

Khamkợt. Nhìn chung là loại đất tốt nhưng bị khô, kết cấu rời rạc, thành phần cơ

giới thịt trung bình, mức độ bão hòa bazơ khá, ít chua. Trên loại đất này có khoảng 70% có độ dốc dưới 200, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất NLKH.

4). Đất vàng nhạt trên đá cát: 4.580 ha có nhiều ở Khamkợt, Viêngthong, Xay champhon. Đây là loại đất đồi núi, có độ dốc dưới 250, thành phần cơ giới thịt

nhẹ, nhiều sạn thạch anh, đất chua, bề mặt có màu xám, thích hợp trong phát triển

lâm nghiệp.

5). Đất nâu vàng trên phù sa cổ: 1.833ha ở Paksan, Nahen, Thacockhen, Symungkhun, Vatthat… loại đất này, có độ dốc >80, rất thích hợp cho trồng màu,

cây công nghiệp ngắn ngày.

6). Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 854ha ở Pakading, hiện đang sử dụng

trồng lúa và một số loại cây ngắn ngày khác.

7). Đất dốc tụ: 5.279 ha, chiếm 11,47%, diện tích. Loại đất này phân bố ở các

thung lũng trên địa bàn huyện. Đây là loại đất được hình thành do sự tích tụ của các

sản phẩm phong hóa trên cao xuống. Do đó đất có độ phì tương đối khá, thích hợp

cho sản xuất nông nghiệp.

8). Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét: 30,567 ha, chiếm 66,42% diện tích,

phân bố khắp nơi trên địa bàn tỉnh. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến

27

thịt nặng, cấu trúc dạng cục, ngập nước lâu sẽ có quá trình glây hóa mạnh, thích hợp

phát triển hệ thống cây trồng dài ngày (cây ăn quả, sắn, cây lâm nghiệp …).

2.1.5. Đặc điểm hệ thực vật, động vật

Thành phần thực vật chủ yếu nằm trong kiểu phụ miền thực vật Nam Trung

Bộ - Bắc Lào với thảm thực vật rừng nhiệt đới thường xanh và á nhiệt đới.

Bolikhamxay có khoảng 297 loài cây gỗ lớn thuộc 139 chi của 61 họ thực vật.

Ngoài ra còn có 457 loài cây dược liệu thuộc 58 chi của 31 họ cây bụi, thảm tươi và

dây leo. Rừng giàu chiếm tỷ lệ nhỏ và vẫn còn có nhiều loài quý hiếm, có giá trị cao

về mặt kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học.

Khu hệ động vật của tỉnh Bolikhamxay có khoảng 227 giống, thuộc 82 họ và

25 bộ. Các đại diện chính của nhóm thú là Cu ly lớn (Nycticebus bengalensis),

Voọc xám (Trachypithecus phayrei), Sóc bay đen trắng (Hylopetes alboniger), Tê tê

(Manis pentadactyla), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonia), Sao la (Pseudoryx

nghetinhensis)… Đây là những loài thú quý hiếm, hiện đang được tập trung bảo vệ

tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pakading, Vườn Quốc gia Phukhaukhoai…

2.2. Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội

2.2.1. Kết cấu hạ tầng

2.2.1.1. Giao thông:

Trên địa bàn tỉnh có gần 800 km đường giao thông, mật độ đường giao thông khoảng 1,74km/km2 (chưa kể giao thông nội đồng), khoảng hơn 300 km đường

quốc lộ 13 trải qua từ Bắc đến Nam, qua 3 huyện Thaphabath, Paksan và huyện

Pakading. Có 2 tuyến chạy từ trung tâm huyện đi ra các tỉnh khác dài 287 km, một

tuyến chạy vào nước CHXHCN Việt Nam.

Nhìn chung, mạng lưới giao thông trong tỉnh Bolikhamxay mới chỉ đáp ứng

được một phần nào đó cho nhu cầu vận chuyển, lưu thông hàng hóa và đi lại của

người dân. Hiện tại mới chỉ có khoảng trên 25% là đường nhựa còn lại là đường đất

đỏ và rải cấp phối.

2.2.1.2. Thủy lợi:

28

Tính đến năm 2010, toàn tỉnh đã xây dựng được 10 hồ, đập và hàng trăm cây

số kênh mương, đáp ứng về cơ bản nước tưới cho diện tích gieo trồng lúa. Ngoài ra,

còn góp phần cung cấp nước tưới cho hàng trăm ha cây công nghiệp, cây ăn quả,

kết hợp nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước sinh hoạt cho một bộ phận khá lớn

dân cư khu vực nông thôn.

2.2.1.3. Điện năng:

Mạng lưới điện của tỉnh Bolikhamxay bao gồm 6 tuyến lưới điện 35 KV; 4

tuyến lưới điện 6KV và hàng trăm km điện lưới 0,4KV. Mức độ sử dụng điện trong

tỉnh còn thấp, khả năng cung cấp và sử dụng hạn chế, chi phí tổn thất lớn.Hiện tại

các huyện đã được sử dụng điện lưới quốc gia (từ thủy điện Nạm Ngừm, tỉnh Viêng

Chăn). Tuy nhiên, còn khá nhiều các hộ dân cư ở các vùng sâu, vùng xa chưa được

sử dụng điện lưới của Nhà nước.

2.2.2. Văn hóa - Giáo dục và Y tế

2.2.2.1. Văn hóa:

Đến nay, toàn tỉnh có nhà văn hóa ở các huyện, ở các cụm bản v.v… Ở tỉnh

Boli khamxay có điểm bưu điện văn hóa và trạm truyền thanh phân bố ở các làng

xóm là chủ yếu. Phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa được

nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Do đa dạng về các tộc người nên trong tỉnh còn có

nhiều lễ hội văn hóa truyền thống đặc trưng cho từng dân tộc. Tất cả những lễ hội

này ít nhiều đều có liên quan đến sản xuất, nhất là nông nghiệp và một số ít mang

tính chất tín ngưỡng. Đạo Phật đã ảnh hưởng rất lớn tới các nét văn hóa này.

2.2.2.2. Giáo dục-đào tạo:

Tất cả 7 huyện trong tỉnh đã có trường, lớp ở các cấp học từ mầm non đến

Trung học cơ sở. Cụ thể:

- Tiểu học: có 40 trường, 446 lớp học;

- Trung học cơ sở: có 56 trường 344 lớp học;

- Trung học phổ thông: có 30 trường, 95 lớp học;

- Giáo dục thường xuyên: có trường bổ túc trung học, trung học cơ sở và hệ

tại chức gồm tất cả có 18 lớp Cao đẳng cho các ngành.

29

2.2.2.3. Công tác Y tế:

Tỉnh Bolikhamxay, hiện nay có một bệnh viện đa khoa trung tâm đặt ở

huyện Paksan, ngoài ra còn có các Trạm y tế tại bản, thị xã có 5 phòng khám riêng

của tư nhân. Ngoài ra, tỉnh còn có cơ sở ngành nghề y - dược - y học cổ truyền, có

205 cán bộ biên chế và hơn 300 nhân viên y tế thôn, bản. Trong đó có 56 bác sỹ,

dược sỹ, 60 dược tá, y tá, nữ hộ sinh và các nhân viên y tế khác. Bình quân trong

toàn tỉnh có 1 bác sỹ trên 2.224 dân. Mỗi trạm y tế có 4 - 6 giường bệnh và có từ 4 -

6 cán bộ y tế phục vụ.

2.2.3. Đặc điểm dân số và lao động

2.2.3.1. Dân số:

Theo kết quả điều tra dân số tỉnh Bolikham xay tại thời điểm năm 2010, toàn tỉnh

có là 225.272 người, tỷ lệ tăng dân số của tỉnh là 2,28%, dân số tăng nhanh nên bình

quân diện tích đất nông nghiệp một hộ ngày càng giảm xuống.

2.2.3.2. Dân tộc:

Tỉnh Bolikham xay có 3 dân tộc anh em chính cùng sinh sống. Dân tộc

H’Mông, Khơ mú và dân tộc Lào Lùm, trong đó dân tộc Lào Lùm có 81.875 người

(chiếm 65,5%), Khơ Mú 22.000 người (chiếm 17,6%), H’Mông 24.000 người

(chiếm 18,4%), còn lại là dân tộc khác là 7.125 người (chiếm 5,7%) dân số. Những

dân tộc ít người thường sống ở vùng sâu vùng xa.

2.2.3.3. Lao động:

Theo số liệu thống kê năm 2010, tỉnh Bolikhamxay có khoảng 90.000 lao

động, chiếm 85,2% dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 30%

tổng số lao động (tập trung chủ yếu ở các trung tâm huyện, thị trấn của các huyện),

lao động nông nghiệp vẫn là chủ yếu chiếm trên 70%, tổng số lao động, tập trung

nhiều ở khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp thuần túy. Qua điều tra hàng năm,

tỉnh chỉ sử dụng hết khoảng 70% quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm (Báo cáo

Dự án MCC, 2009)[58].

2.2.4. Tình hình sản xuất nông-lâm nghiệp

2.2.4.1. Nông nghiệp:

30

Trong nông nghiệp, đã hình thành các mô hình kinh tế như kinh tế hộ, kinh

tế trang trại, vườn đồi... Năm 2010, giá trị kinh tế ngành trồng trọt đạt 124.147 triệu

đồng (Kíp Lào-LK), chiếm 63,31% trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Giá trị kinh

tế ngành chăn nuôi đạt 68,128 triệu LK, (tính theo giá trị thực tế) chiếm 34,74% giá

trị sản xuất nông nghiệp. Hiện tại, toàn tỉnh có 17.116 con trâu, 7.691 con bò,

189.000 con lợn, 6.900 con dê và hàng trăm nghìn con gia cầm. (Nguồn: Báo cáo

tổng kết tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bolikhamxay, 2012).

2.2.4.2. Lâm nghiệp:

Hiệnnay, ở Lào cũng qui hoạch thành 3 loại rừng như ở Việt Nam, diện tích

các loại rừng tại Bolikhamxay được thống kê theo bảng dưới đây.

Bảng 2.1. Diện tích các loại rừng tại tỉnh (Đơn vị: ha)

Số TT Hạng mục Năm 2011 Tỷ lệ (%)

1 Rừng sản xuất 224.608,0 18,36

Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Rừng trồng 2 3 4 Tổng: 617.369,0 354.509,0 26.615,06 1.223.101,0 50,48 28,98 2,18 100 Nguồn: Tổng kết kỳ của ngành Lâm nghiệp, Sở nông lâm tỉnh năm 2011.

Trong quá khứ, hoạt động lâm nghiệp chủ yếu tại tỉnh là khai thác gỗ từ rừng

tự nhiên, đến nay những diện tích rừng tự nhiên có trữ lượng để khai thác còn lại

không nhiều và phần lớn được qui hoạch thành rừng đặc dụng và phòng hộ. Hoạt

động trồng rừng kinh tế dần trở nên phổ biến ở những địa phương rừng tự nhiên

không còn, nhất là ở các huyện vùng thấp thuận tiện giao thông.

Có thể nhận thấy lượng gỗ khai thác sử dụng trong nội tỉnh không lớn và nhu

cầu này hàng năm sẽ dần ổn định. Lượng gỗ bán ra ngoài tỉnh và sau đó có thể là

được xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn. Điểm đáng chú ý là lượng khai thác các

loại lâm sản ngoài gỗ trong tỉnh phần lớn là cây làm thuốc và làm hàng thủ công mỹ

nghệ. Mặc dù chưa có thống kê chính xác về lượng tiêu thụ tại chỗ nhưng phần lớn

các sản phẩm này đều được tư thương thu gom để xuất khẩu sang Việt Nam và

Trung Quốc.

2.3. Một số đặc điểm cơ bản của huyện Bolikhan

31

2.3.1. Điều kiện tự nhiên

Trong báo cáo tổng kết năm 2010 của UBND huyện [68] cho thấy, Bolikhan

là một huyện vùng thấp thuộc tỉnh Bolikhamxay, nằm cách trung tâm tỉnh về phía

Bắc khoảng 24 km.

Mặc dù được coi là vùng thấp của tỉnh nhưng địa hình của huyện khá phức

tạp với 30% diện tích tự nhiên thuộc dãy núi Phu Ngu. Độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 200 m, độ dốc trung bình từ 15 - 200.

Chế độ khí hậu của huyện không có sự khác biệt lớn so với đặc điểm chung

của toàn tỉnh. Về thủy văn, trên địa bàn huyện có sông Nặm Xăn, chảy qua; tuy

nhiên do độ dốc khá lớn, lưu lượng nước thiếu ổn định bờ sông cao khả năng cung

cấp nước khó khăn và hạn chế. Ven sông có đất phù sa thuận lợi cho việc trồng màu

rất tốt và phong phú. Huyện Bolikhan có lợi thế là rất thuận lợi cho việc vận chuyển

hàng hóa và nuôi trồng thủy sản do có hệ thống giao thông khá tốt và diện tích mặt

nước lớn.

2.3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội

Về đặc điểm cơ cấu sử dụng đất, theo báo cáo thống kê của UBND huyện

năm 2012; cơ cấu sử dụng đất nhìn chung được phân bổ như sau:

Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Bolikhan

Nội dung

TT I 1 2 3 Diện tích đất lâm nghiệp Đất có rừng che phủ Đất để phục hồi rừng Đất để trồng cây Diện tích (ha) 213.301 154.761 42.371 16.169 Tỷ lệ % 89,1 64,6 17,7 6,8

II Diện tích đất nông nghiệp Đất ruộng hiện tại 4 Đất để phát triển làm ruộng 5 Đất để trồng cây dài ngày 6 Đất để trồng cây ngắn ngày 7 Đất nông nghiệp khác 8 Đất để làm đồng cỏ chăn nuôi 9 III Diện tích đất khác 10 Loại đất sử dụng khác Tổng diện tích toàn huyện 20.927 3.650 643 - 11.027 2.747 2.860 5.182 5.182 239.410,0 8,7 1,5 0,3 0 4,6 1,1 1,2 2,2 100 Nguồn: Phòng quản lý đất nông nghiệp tỉnh Bolikhamxay, 2012.

32

Như vậy, với xấp xỉ 64,6% diện tích tự nhiên là đất có rừng với độ che phủ

của rừng đạt mức trung bình, thảm thực vật khá phong phú và đa dạng về chùng

loại, có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng và rừng kinh tế hàng hóa.

Huyện Bolikhăn có dân số 36.533 người, mật độ dân số của huyện 12 người/1km2, tổng số hộ hiện có là 6.325 hộ, có 8 dân tộc cùng chung sống, đông

nhất là dân tộc Lào Lùm (23.037 người chiếm 63,06%), tiếp đến dân tộc Khơ Mú

(6.163 người chiếm 16,87%), dân tộc H’Mông (5.673 người chiếm 15,53%) và dân

tộc khác chiếm 2,37%. Tổng số lao động hiện có 14.876 lao động, trung bình 2,63

lao động/hộ, trong đó lao động nông nghiệp là 12.297 lao động chiếm tỷ lệ 82,67%.

Kinh tế nông nghiệp trong những năm gần đây, huyện đã chú trọng phát triển

sản xuất nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ưu tiên phát triển cây

lương thực, chủ yếu là cây lúa, bình quân lương thực năm 2010 đạt 360 kg/người.

Tổng sản lượng quy thóc trung bình trong những năm gần đây là 19.113,67 tấn.

Thu nhập chính của người dân trong làng, bản của huyện là từ sản xuất lương

thực, cây ăn quả và chăn nuôi gà vịt và lợn. Hiện nay toàn huyện đã có 25 mô hình

kinh tế trang trại.Kinh tế chăn nuôi vẫn ở dạng nhỏ lẻ quy mô không lớn. Lợn và

gia cầm vẫn là hai loài vật nuôi được lựa chọn chính trong chăn nuôi. Đã có 4 mô

hình nuôi vịt đẻ từ 200 đến 700 con và 1 hộ nuôi đà điều 8 con.

Kinh tế lâm nghiệp đang phát triển mạnh nhờ hỗ trợ từ các dự án Nhật Bản

trồng rừng cây mọc nhanh như Bạch đàn và Keo tai tượng và một số nơi người dân

đã tự trồng rừng. Diện tích trồng mới 50.000 ha. Mặc dù vậy, hầu hết rừng chưa đến

tuổi khai thác.

2.4. Một số đặc điểm cơ bản của huyện Khămkợt

2.4.1. Điều kiện tự nhiên

Khác với huyện Bolikhăn, Khămkợt là một huyện vùng cao nằm ở phía Nam

của tỉnh Bolikhămxay có tổng diện tích tự nhiên là 248.810,0 ha.(UBND huyện,

2010) [69].

Về khí hậu, trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng

10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vào mùa mưa, lượng mưa chiếm

33

tới 85% tổng lượng mưa cả năm (từ 2.000 đến 2.100mm/năm); tháng 7 là tháng có

lượng mưa lớn nhất, thường đạt từ 380mm - 480 mm. Số ngày mưa từ 17 - 18

ngày/tháng. Mùa khô, tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa ít nhất thường từ 15 - 30 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,20C và độ ẩm không khí trung bình

khoảng 70%.

Trong huyện có sông Nặm Thonhinbun chảy trong địa phận với tổng chiều

dài 27 km bắt nguồn từ Viêng Thong. Ngoài ra trong huyện còn có những suối nhỏ,

về mùa khô thường cạn nước.

Diện tích đất lâm nghiệp là 164.270 ha. Trong đó diện tích đất rừng che phủ

là 116.425 ha với độ che phủ cao (66%). Rừng trồng chủ yếu Keo tai tượng, Bạch

đàn uro, Dó bầu, Cao su, một số loài Tre, Nứa, Vầu… nhưng rất phân tán và chưa

thu hút được người dân ngoài cây Cao su và Dó bầu.

Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Khamkot

Loại đất sử dụng

TT I Đất lâm nghiệp 1 Đất có rừng che phủ 2 Đất rừng phục hồi Đất để trồng rừng 3 II Đất nông nghiệp Đất ruộng hiện tại 4 Đất cần mở rộng làm ruộng 5 Đất trồng cây nông nghiệp dài ngày 6 Đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày 7 Đất nông nghiệp khác 8 Đất đòng cỏ chăn nuôi 9 III Diện tích đất khác.. 10 Loại đất sử dụng khác Tổng cộng Diện tích (ha) 164.270,0 116.425 27.781 20.064 73.503 63.51 2.780 - 32.300 28.558 3.514 11.037 11.037 248.810,0 Tỷ lệ % 66 47 11,2 8,1 30 2,5 1,1 0 13 12 1,4 4 100 Nguồn: Phòng quản lý đất nông nghiệp tỉnh Bolikhamxay, 2012

2.4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội

Là một huyện vùng cao nên giao thông đi lại khó khăn.Trục đường chính

liên huyện rải nhựa khoảng trên 10 cây số. Giao thông đặc biệt khó khăn trong mùa

mưa, nhất là ở một cụm bản xa trung tâm huyện như các bản Phonsat, Nặmthi,

Văngphả, Nỏngmech...

34

Toàn huyện có 64 bản, 9.526 hộ với dân số 60.410 người, trong đó gồm có 37

dân tộc. Dân số dưới 14 tuổi có 29.600 người bằng 49%, trong đó nữ 14.809 người,

số người có độ tuổi từ 15 - 59 tuổi chiếm 49,6%, trong đó nữ 14.280 người. Dân số

có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên 847 người, bằng 1,4% trong đó, phụ nữ 561 người. Mặc

dù có tới 37 dân tộc khác nhau cùng chung sống trong huyện nhưng chủ yếu có 3

dân tộc có dân số đông nhất là các dân tộc Lào Lùm, Lào Thơng và Lào Sủng

(người H’Mông).

Trong những năm qua, huyện Khamkot đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây

trồng theo sự hỗ trợ của dự án Mennonai Communty Center (NGO) viết tắt là

MCC.Đây là Dự án vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và lâm

nghiệp phát triển như trồng Cao su, Bạch đàn và Keo tai tượng và Sắn… Ngoài ra,

huyện còn đẩy mạnh phải phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm… Mặc dù đã chuyển

đổi mạnh mẽ để phát triển kinh tế song huyện vẫn còn 697 hộ nghèo chiếm 74,1%

với mức thu nhập còn rất thấp.

2.5. Một số cây trồng vật nuôi chính trong NLKH

2.5.1. Cây trồng

2.5.1.1. Cây lâm nghiệp:

- Keo tai tượng (Acacia mangium): Trong tiếng Lào còn gọi là cây Keo lá to,

Keo mỡ. Đây là một loài cây được các hộ gia đình trồng phổ biến trên các mô hình

sử dụng đất trống tại một số huyện vùng thấp của tỉnh.

- Dó bầu (Aquilaria crassna): Dó bầu là cây chịu nóng, tái sinh tự nhiên tốt, ưa

đất thịt pha cát tầng đất dầy. Mùa hoa tháng 7-8, quả chín tháng 9-10. Hạt giống tương

đối dễ gieo ươm để tạo cây con. Ở Lào, Dó bầu được trồng nhiều nơi, ở hai huyện

nghiên cứu nhân dân đều có trồng nhưng trồng phổ biến nhất là ở huyện vùng cao

Khămkợt. Mục đích trồng chủ yếu để bán gỗ cho các xưởng cất tinh dầu. Phần lớn cây

được trồng thành rừng hay phân tán trong các mô hình NLKH.

- Bạch đàn (Eucalytus urophylla):Bạch đàn nói chung rất mau lớn tán lá hẹp

thưa , trồng trong vòng 5, 6 năm đã có chiều cao trên 7m và đường kính thân cây

khoảng 9-10 cm. Ở Lào, loài cây này cũng đã được trồng ở nhiều nơi, trong tỉnh

35

Bolikhămxay, Bạch đàn được trồng phổ biến ở các huyện vùng thấp trong đó có

huyện Bolikhan.

2.5.1.2. Cây lương thực:

- Lúa (Oryza spp): Lúa là một loại cây lương thực hàng đầu của loài người

thuộc các nước châu Á nói chung và ở Lào nói riêng.

Nước Lào là nước đang phát triển và là nước nông nghiệp còn nghèo, có

khoảng 65% dân số sống ở nông thôn, đời sống của họ phụ thuộc vào sản xuất nông

nghiệp mà chủ yếu là nghề trồng lúa.

- Ngô (Zea mays): Ngô là loài cây lương thực trồng trong một số mô hình

NLKH tại địa bàn nghiên cứu. Phần lớn người dân trồng tập trung ở các ven sông vì

ở ven sông có đất phù sa màu mỡ, độ ẩm cao, trồng có hiệu quả trong thu nhập. Với

ngô, có thể trồng xen nhiều loài rau đậu khác như đậu tương, lạc hay rau

cải…Nhiều nơi, ngô trồng luân canh với lúa nương (lúa cạn). Hiện nay, giống ngô

B9681 là giống lai kép của công ty Bioseed, được trồng phổ biến ở Lào. Năng suất

trung bình 5,0 - 5,5 tấn/ha, thâm canh đạt 6 -7 tấn/ha.

2.5.1.3. Cây hoa màu

- Khoai lang (Ipomoea batatas): Khoai lang là loại cây cho củ, là loại cây

hoa màu quan trọng về mặt dinh dưỡng do khoai lang có chứa đầy đủ các chất

dinh dưỡng chính cho con người. Khoai lang có giá trị kinh tế cho nên các hộ

nông dân đã trồng làm nguồn thu nhập bổ sung trong các mô hình NLKH tại địa

bàn nghiên cứu.

- Khoai sọ núi (Colocasia eculenta): Khoai sọ núi hay khoai Tầu là một loại

cây người dân lựa chọn làm nguồn thu nhập phụ của hộ gia đình. Khoai sọ còn là

một loài cây lương thực bổ sung được ưa chuộng và cho năng suất cao 6 - 12 tấn/ha.

Loài cây này chịu hạn, dễ trồng trên nương, không bị thất thu; thời gian sinh trưởng

khoảng 8 tháng có thể trồng xen với đỗ, lạc.

2.5.2. Vật nuôi

2.5.2.1. Gia súc

36

- Trâu (Babalus spp), bò (Boss spp): Điều kiện sinh thái của một nước nhiệt

đới nóng ẩm như ở Lào, cùng với nghề trồng lúa truyền thống và tập quán chăn nuôi

lâu đời đã hình thành nên quần thể trâu bò khá lớn trong tỉnh cũng như trong cả

nước. Trâu, bò có ưu điểm dễ nuôi, sử dụng đa dạng, có khả năng chịu đựng kham

khổ tốt, không cạnh tranh nguồn thức ăn với con người, dễ thích nghi với điều kiện

ngoại cảnh và chống đỡ bệnh tật cao.

Trâu, bò cung cấp một lượng phân hữu cơ lớn và có giá trị cho trồng trọt.

Chính nguồn phân này góp phần đáng kể làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng

suất cây trồng. Chăn nuôi trâu, bò còn cung cấp thịt, sữa cho nhu cầu con người.

(Kim Suzan A. 2009) [40].

Quan trọng hơn cả, trâu, bò còn cung cấp sức kéo để cày, bừa trong làm đất

canh tác trong nông nghiệp và kéo xe vận chuyển nông sản, hàng hóa... trong điều kiện

giao thông chưa phát triển như ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa của Lào.

2.5.2.2. Gia cầm

- Gà: Gà là vật nuôi mà các mô hình đã lựa chọn làm nguồn thu nhập trong

các mô hình chăn nuôi tại địa phương. Chăn nuôi gà trong mô hình NLKH đóng vai

trò rất ý nghĩa đối với hộ gia đình ở nông thôn thông qua việc thu nhập tiền mặt,

cung cấp dinh dưỡng (đặc biệt là protein), hoặc phục vụ các mục đích lễ hội, văn

hoá khác của gia đình và cộng đồng. Thực tế gà được nuôi rất phổ biến ở các vùng

nông thôn và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăn nuôi nông hộ, có thể sử

dụng cho mục tiêu giảm đói nghèo và nâng cao năng lực cho nông dân nghèo, nhất

là phụ nữ.

2.5.2.3. Vật nuôi khác

Ong: là một loài côn trùng có ích, có khả năng tạo công ăn việc làm và nguồn

thu nhập của nông hộ; thường được người dân nuôi kết hợp trong mô hình NLKH.

Ngoài những sản phẩm chính như mật ong, phấn hoa… ong còn cho một vai

trò quan trọng nữa là thụ phấn làm cho tăng năng xuất cây trồng và nâng cao chất

lượng nông sản, dùng ong thụ phấn cho cây trồng là biện pháp thâm canh tăng năng

suất hiệu quả cao.

37

Cá các loại: Đây là loại vật nuôi quan trọng trong các mô hình NLKH có

chăn nuôi. Cá được nuôi ở qui mô nhỏ, tại các ao, hồ ở cả các huyện nơi có điều

kiện giữ được nguồn nước. Cá là nguồn bổ sung thức ăn và cũng là sản phẩm bán

có giá trị cao cho các hộ có mô hình chăn nuôi này

2.6. Một số nhận xét

Qua việc nghiên cứu phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chung của

tỉnh Bolikhămxay và hai huyện nghiên cứu, có thể rút ra một số thuận lợi và khó

khăn ảnh hưởng đến sự phát triển NLKH như sau:

2.6.1. Thuận lợi

- Tỉnh Bolikhămxay là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi sát Thủ đô Viêng

Chăn, giáp 2 nước Thái Lan và Việt Nam, có quốc lộ 13 chạy qua từ Bắc đến Nam,

sản phẩm nông lâm nghiệp nói chung và sản phẩm từ NLKH nói riêng có điều kiện

tiêu thụ dễ dàng.

- Đất đai còn rộng và khá tốt thích hợp với các loài cây trồng dài ngày (cây

ăn quả, cây lâm nghiệp cũng như một số cây lớn nhanh có giá trị cao) và hoa

màu…thuận lợi cho sự phát triển NLKH theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Điều kiện khí hậu, đất đai nhìn chung phù hợp cho cây trồng phát triển. Rất

ít có bão, lũ lụt hay hạn hán nghiêm trọng trên diện rộng.

- Gần trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao về Nông Lâm nghiệp

(Trường Cao đẳng Nông Lâm và Sở Nông - Lâm nghiệp của tỉnh Bolikhămxay), có

điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật.

- Đất và rừng hầu hết đã có chủ, người dân đã và đang đầu tư có hiệu quả

vào phát triển NLKH trên qui mô trang trại.

- Người dân đã có kiến thức kỹ năng khá tốt được tích luỹ trong lao động sản

xuất và phần đông đã được tập huấn về kỹ thuật qua các lớp khuyến nông, khuyến

lâm của tỉnh tổ chức như trồng cây Cao su, Dó bầu, cây ăn quả, Keo tai tượng và

Bạch đàn…

38

- Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, chịu khó, ham học hỏi, tiếp thu

kiến thức mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp. Đây

là một trong những tiền đề quan trọng cho sự phát triển NLKH.

- Nhà nước có chính sách thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế

khác nhau đầu tư cho phát trển nông lâm nghiệp nhất là chế biến.

- Đã có nhiều dự án hỗ trợ về con giống, vật tư phân bón, vốn và kỹ

thuật sản xuất như Dự án (Lao Plantation Forest Company viết tắt: LPFL); dự

án trồng cây nhân dân … Đây là thuận lợi không nhỏ giúp thúc đẩy việc phát

triển NLKH.

2.6.2. Khó khăn

- Với 90% diện tích đất đồi núi, có độ dốc cao gây khó khăn trong việc

nuôi trồng, chăm sóc và thu hoạch, gây xói mòn rửa trôi mạnh làm cho đất bạc

màu, thoái hóa… làm giảm sức sản xuất của đất nhất là các mô hình canh tác

trên đất dốc.

- Hệ thống điện chưa đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt. Giao thông đi lại

trong các thôn xóm rất khó khăn nhất là mùa mưa.

- Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu sản xuất lúa và hoa

màu còn phần lớn diện tích canh tác phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên. Đặc biệt

vào mùa khô hạn, tình trạng thiếu nước sản xuất xảy ra thường xuyên làm giảm sức

sản xuất, ảnh hưởng đến việc mở rộng sản xuất về NLKH.

- Phương thức kết hợp giữa cây trồng vật nuôi trên quan điểm sinh thái còn

nhiều bất cập, thiếu những cơ sở khoa học về lựa chọn và phối hợp giữa các loài cây

trồng, vật nuôi… Sâu bệnh hại trong mô hình NLKH phát triển mạnh chưa có

phương pháp phòng trừ hữu hiệu trên trên quan điểm an toàn.

+ Thị trường tiêu thụ nông lâm sản ngày càng bị thu hẹp, giá bán giảm không

thu hút người sản xuất.

+ Khu vực nghiên cứu là các huyện miền núi, trình độ của người dân rất hạn

chế, tỷ lệ người học hết phổ thông trung học còn thấp, người có trình độ đại học

càng ít, ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp thu những kiến thức sản xuất tiên tiến. Hơn

39

nữa, trình độ học vấn không đồng đều đã gây khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ

khoa học trong sản xuất trên quy mô lớn.

Từ những phân tích trên có thể nhận thấy, muốn phát triển NLKH tốt ở

Bolikhamxay nói chung và ở hai huyện kể trên cần phải hội đủ 3 điều kiện sau:

1). Phải có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp cho phát triển NLKH; đây

là điều kiện sẵn có, chỉ cần biết cách thức phát huy những lợi thế và hạn chế những

mặt bất lợi của điều kiện tự nhiên trong khu vực

2). Phải có vốn đầu tư, để phát triển, đây là một điều kiện rất quan trọng nếu

thiếu vốn coi như là không thể tiến hành phát triển NLKH được. Đặc điểm này

ngoài tầm kiểm soát của địa phương. Cũng như các vùng khác trong cả nước, để

phát triển NLKH một cách bền vững rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước Lào cũng

như hỗ trợ quốc tế cả về nguồn lực tài chính và cải thiện các thể chế, chính sách cho

phát triển.

3). Phải có kỹ thuật chuyên môn để phát triển NLKH một cách bền vững, phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD)5 trong NLKH là một tiếp cận rất hợp lý

đã được chứng minh ở nhiều nước trong khu vực và hoàn toàn cần thiết trong điều

5 PTD: Participartory Technology Development

kiện tự nhiên của Lào.

40

Chương 3

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận án là các mô hình NLKH tại các hộ

gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLKH tại huyện Bolikhăn và

Khămkợt thuộc tỉnh Bolikhămxay, nước CHDCND Lào.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng NLKH tại hai huyện

Bolikhăn và Khămkợt; qua đó phân loại và lựa chọn các mô hình điển hình. Phân

tích và so sánh đặc điểm cấu trúc, các yếu tố tác động; đánh giá hiệu quả tổng hợp

(thông qua hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường) của các mô hình được lựa chọn.

Những vấn đề khác như tác động của thể chế, chính sách… không thuộc phạm vi

nghiên cứu của đề tài.

- Về địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Bolikhan đại diện cho

huyện vùng thấp và Khămkợt đại diện cho huyện vùng cao của tỉnh Bolikhămxay

theo hệ thống phân chia tiểu vùng sinh thái - nhân văn hiện hành của nước

CHDCNH Lào (theo Bupha Latsami, 2010)[54] và Houmchitsavath et al (2008)

[61].

3.2. Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, nội dung nghiên cứu gồm:

3.2.1. Đánh giá thực trạng và phân loại các mô hình NLKH tại khu vực nghiên cứu.

(1). Đánh giá thực trạng sản xuất NLKH:

- Thực trạng sản xuất NLKH tại huyện Bolikhăn

- Thực trạng sản xuất NLKH tại huyện Khămkợt

(2). Phân loại các mô hình NLKH:

- Phân loại các mô hình NLKH tại huyện Bolikhăn

- Phân loại các mô hình NLKH tại huyện Khămkợt

(3). Lựa chọn các mô hình NLKH điển hình.

41

3.2.2. Đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH được lựa chọn

3.2.2.1. Các mô hình tại huyện vùng thấp Bolikhăn

(1). Đánh giá hiệu quả kinh tế

(2). Đánh giá hiệu quả xã hội

(3). Đánh giá hiệu quả môi trường

(4). Đánh giá hiệu quả tổng hợp

3.2.2.2. Các mô hình tại huyện vùng cao Khămkợt

(1). Đánh giá hiệu quả kinh tế

(2). Đánh giá hiệu quả xã hội

(3). Đánh giá hiệu quả môi trường

(4). Đánh giá hiệu quả tổng hợp

3.2.3. Phân tích thị trường sản phẩm NLKH chủ yếu

(1). Chuỗi hành trình các sản phẩm nông nghiệp

(2). Chuỗi hành trình các sản phẩm lâm nghiệp

(3). Những thuận lợi và khó khăn về thị trường các sản phẩm NLKH

3.2.4. Đề xuất các giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có

hiệu quả:

(1). Những giải pháp về kỹ thuật

(2). Những giải pháp về thị trường

(3). Những giải pháp về thể chế chính sách

3.3. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu

3.3.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu

(1). Quan điểm nghiên cứu

NLKH là một hệ sinh thái nhân văn, do đó quan điểm nghiên cứu trong Luận

án được dựa trên những nguyên lý cơ bản của hệ thống sinh thái này. Mỗi mô hình

NLKH được nghiên cứu trong đề tài Luận án được xem xét là một hệ thống canh

tác (HTCT), có các thành phần cấu trúc cụ thể. Khi tiến hành nghiên cứu, quan

điểm tổng hợp và biện chứng trong mối quan hệ tương tác có tính nhân quả giữa các

bộ phận hợp thành của hệ thống được nhất quán trong toàn bộ Luận án.

42

(2). Phương pháp luận trong tiếp cận vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm

sinh thái - nhân văn, quan điểm tiếp cận có sự tham gia.

Tiếp cận hệ thống là xem xét NLKH như một HTCT, tồn tại khách quan và

vận động theo những quy luật tự nhiên-xã hội; các thành phần trong hệ thống có

mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới HTCT

cũng dẫn đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ thống. Vì vậy, để phát

triển HTCT theo hướng bền vững thì những tác động của con người phải phù hợp

với quy luật tự nhiên, xã hội.

Tiếp cận quan điểm sinh thái nhân văn là xem xét HTCT là hệ thống sinh thái

gắn với yếu tố văn hóa, xã hội của con người (cộng đồng - chủ thể của HTCT đó).

Tiếp cận có sự tham gia được áp dụng trong nghiên cứu này như là một quá

trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những mục tiêu phát triển

và cùng quyết định. Điều quan trọng là người dân có khả năng trao đổi các triển

vọng của họ về vấn đề của địa phương quan tâm với nhà nghiên cứu, các cơ quan

quản lý và ngược lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được

nêu ra.

Vận dụng lý thuyết hệ thống, quan điểm sinh thái nhân văn và quan điểm tiếp

cận có sự tham gia để nghiên cứu là phương pháp nhìn nhận mỗi mô hình NLKH là

một tổng thể. Trong đó, người nông dân là trung tâm và tập trung vào những mối

liên hệ tương hỗ, phụ thuộc giữa môi trường tự nhiên và con người, giữa thành phần

cấu tạo hệ thống trong tầm kiểm soát của nông hộ, cũng như cách thức các thành

phần này tác động qua lại với các yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội ngoài tầm

kiểm soát của nông hộ. (Zandstra HG,1981) [52].

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu

(1). Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp

- Thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn về điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội và các tài liệu thống kê, về chính sách… thuộc lĩnh vực nông lâm

nghiệp có liên quan.

43

- Các báo cáo tổng kết, đánh giá của các tổ chức, cơ quan trong nước và quốc

tế về NLKH và các kết quả nghiên cứu có liên quan khác.

(2). Phương pháp điều tra chi tiết

(2-1). Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 1: Đánh giá thực trạng và phân loại

các mô hình NLKH tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng và phân loại các mô hình NLKH: Để thực hiện nội

dung này, phương pháp nghiên cứu là kế thừa các tài liệu thứ cấp và áp dụng một số

công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) tại hiện trường (Cục Khuyến

nông-Khuyến lâm -Việt Nam, 1998)[6]. Cụ thể:

Bước 1: Thống kê các mô hình NLKH và sơ bộ phân loại các mô hình dựa

vào việc xác định các tiêu chí về (i) cấu trúc (chủ yếu dựa vào thành phần và loại

hình mục đích kinh doanh như tự cung tự cấp, hay hướng thị trường) và (ii) vùng

sinh thái (vùng cao, thấp) và theo các nhóm dân tộc.

Bước 2: Lựa chọn các mô hình NLKH: Mỗi huyện lựa chọn 3 cụm bản6 (mỗi

cụm bản chọn 2 bản đại diện) để điều tra. Số hộ được điều tra tại bảng 3.1. (xem

thêm Phụ lục 2)

Bảng 3.1. Tổng số hộ điều tra tại các cụm bản của

hai huyện Bolikhan và Khamkot

Huyện Bolikhan Huyện Khamkot

1. Cụm bản Thongsen 1.1. Bản Phonsat 1.2. Bản Nặmthi 2. Cụm bản Thongkhe 2.1. Bản Vangpha 2.2. Bản Nặmdon 3. Cụm bản Phontan 3.1. Bản Nongmech 3.2. Bản Phonxay

Tổng số hộ điều tra Số hộ 45 33 52 53 49 38 270 Số hộ 35 40 39 40 42 39 235

1. Cụm bản Phăcbuoc 1.1. Bản Phăcbuoc 1.2. Bản Phonmixay 2. Cụm bản Phamuong 2.1. Bản Phamuong 2.2. Bản Phaday 3. Cụm bản Bó 3.1. Bản Bó 3.2. Bản Thongphankham Tổng số hộ điều tra Tất cả các hộ gia đình tại mỗi bản đều được điều tra, phỏng vấn trong đó có

nông dân, người cao tuổi trong bản/thôn, phụ nữ, cán bộ cấp thôn/bản, cụm bản,

6 Tại Lào không có đơn vị hành chính cấp xã; mỗi cụm bản tương đương với cấp xã ở Việt Nam

huyện…Cụ thể:

44

+ Phỏng vấn cán bộ cụm bản về một số vấn đề sau:

i) Tình hình chung về kinh tế, xã hội của điểm nghiên cứu

ii) Tình hình phát triển nông lâm nghiệp của cụm bản. Hiện trạng về sản xuất

nông lâm nghiệp của địa phương.

iii) Các yếu tố tác động đến các mô hình nông lâm kết hợp cũng như hoạt

động sản xuất nông lâm nghiệp của người dân.

iv) Giải pháp chung của xã để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp

+ Phỏng vấn cán bộ bản một số vấn đề sau:

i) Tình hình chung về kinh tế, xã hội của bản.

ii) Tình hình phát triển nông lâm nghiệp của điểm nghiên cứu, hiện trạng về

sản xuất nông lâm nghiệp của bản.

iii) Các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất và sinh kế của người dân.

iv) Mong muốn chung của người dân để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.

Tất cả các câu hỏi phục vụ cho phỏng vấn trên được chuẩn bị sẵn theo mẫu

Phiếu phỏng vấn (xem Phụ lục 1).

Bước 3. Phân loại các mô hình NLKH:

Trước hết, từ kết quả phỏng vấn tại từng hộ, xác định các loại hình canh

tác khác nhau (cấu trúc mô hình), sau đó thống kê toàn bộ các mô hình có trong

bản và cụm bản để phục vụ cho việc phân loại. Việc phân loại, xếp hạng được

tiến hành dựa vào phương pháp chuyên gia (Họp những người có kinh nghiệm,

cán bộ chủ chốt của các thôn bản…có sự hướng dẫn của cán bộ trường Cao đẳng

Nông-Lâm tỉnh Bolikhamxay), để cho điểm và xếp hạng từng nội dung phân loại

theo mẫu biểu 3.1.

Mẫu biểu 3.1. Thống kê phân loại các mô hình canh tác NLKH

1. Cụm bản 1… huyện… Mô hình bản … Mô hình bản…

1 2 … 1 2 … Số MH Tổng Tổng Số MH

45

- Mô hình được lựa chọn dựa trên những kết quả từ các đặc trưng sau:

i) Tính phổ biến của các mô hình;

ii) Đánh giá xếp hạng bằng phương pháp PRA

iii) Phân tích cấu trúc (thành phần loài cây-con) trong các mô hình; Dựa trên

kết quả này để lựa chọn các hộ có mô hình NLKH điển hình đại diện cho mỗi tộc

người tại mỗi huyện và đánh giá hiệu quả của những mô hình được lựa chọn.

(2-2). Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả của các mô

hình NLKH được lựa chọn.

Mẫu biểu 3.2. Phân tích kinh tế hộ gia đình

Họ và tên chủ hộ: Nhóm hộ: Thôn: Xã: Huyện: Tỉnh: Người hỗ trợ phân tích: Ngày phân tích: Thu bằng Chi bằng

Cân đối Giải pháp Nguồn thu Hiện vật Tiền (Kip) Hiện vật Tiền (Kip)

Lúa Ngô .......

Tiến hành tổng hợp kinh tế hộ gia đình theo nhóm hộ, từ đó rút ra những

nhận xét và đánh giá cũng như đề xuất giải pháp.

- Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:

+ Phương pháp “động” áp dụng đối với cây lâm nghiệp, cây lâu năm:

Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả là có mối quan hệ động với

mục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Sở dĩ đề tài sử dụng

phương pháp này để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ của cây lâm nghiệp lâu

năm phụ thuộc vào các nhân tố thời gian, điều kiện sản xuất...

Đối với cây trồng lâm nghiệp lấy gỗ, chỉ có ở huyện Bolikhan (Keo tai tượng,

Bạch đàn uro), điều tra để ước tính sinh trưởng và năng suất của rừng tại các tuổi

chủ yếu dựa vào kết quả phỏng vấn (gồm cả chi phí trồng rừng). Đối với cây Dó

bầu, ở cả 2 huyện đều có trồng cũng dựa vào kết quả phỏng vấn từ người dân về số

cây/hộ, tuổi và ước lượng số kilogram/cây (cây Dó bầu bán theo kilogram cho

người mua về cất tinh dầu).

46

Hiệu quả kinh tế của cây dài ngày, cây lâm nghiệp được đánh giá qua phương

pháp phân tích chi phí và thu nhập CBA (Cost - Benefit Analysis). Đối tượng là chi

phí và thu nhập. Theo hướng dẫn của FAO (dẫn theo Trần Công Quân, 2012)[18]

nhiều nước trên thế giới và trong khu vực châu Á đều áp dụng 3 chỉ tiêu NPV,

BCR, IRR để đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dài ngày. Trong đề tài này các số

liệu kinh tế được tập hợp và tính bằng các hàm kinh tế: NPV, CPV, BPV, IRR,

BCR (Bảng 3.3) bằng phần mềm Excel. Cụ thể:

i) Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value): Là chỉ tiêu

xác định lợi nhuận ròng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính đến ảnh

hưởng của nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu của đồng vốn. NPV được

n

tính bằng công thức (3.1).

NPV

Công thức: (3.1)

CB  t t t 1( ) 

i

t

0

Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng Kip)

Bt: Giá trị thu nhập của năm thứ t (đồng Kip)

Ct: Giá trị chi phí của năm thứ t (đồng Kip)

r: Tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)

t: Thời gian thực hiện các sản xuất (năm)

∑: Tổng giá trị hiện tại của thu nhập ròng từ năm 0 đến năm n

n: Số năm của chu kỳ sản xuất.

Chỉ tiêu NPV dùng để đánh giá các hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản

xuất, hoạt động sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Khi

NPV > 0: sản xuất có lãi, NPV < 0: sản xuất bị lỗ, NPV = 0: sản xuất hòa vốn

ii) Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR - Benefit to Cost Ratio): BCR là hệ số

sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn

n

B

t

t

0

t i

 1

vị chi phí sản xuất. BCR được tính bằng công thức 3.2.

BCR

n

 C

BPV CPV

t

i

0

t i

 1

Công thức: (3.2)

47

Trong đó: BCR: tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (Kip/Kip)

BPV: giá trị hiện tại của thu nhập (đồng Kip)

CPV: giá trị hiện tại của chi phí (đồng Kip).

Các ký hiệu khác được giải thích ở công thức (3.1)

Nếu PTCT có BCR > 1 và càng lớn: hiệu quả kinh tế càng cao, ngược lại BCR

≤ 1: không hiệu quả.

iii) Tỉ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return): thể hiện tỉ lệ sinh

lời của vốn đầu tư cho PTCT có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.

IRR được tính theo tỉ lệ %, là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư hay nó

phản ánh mức độ quay vòng của vốn. Vì vậy, IRR cho phép xác định thời điểm

hoàn trả vốn đầu tư.

IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm. (IRR >

r: có lãi; IRR < r: bị lỗ; IRR = r: hòa vốn, khi đó NPV = 0). Kết quả tính toán các

chỉ tiêu kinh tế của từng PTCT trồng cây dài ngày trong các năm được ghi vào

mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 3.3. Chỉ tiêu kinh tế của cây dài ngày

(1 + i)t CPV BPV NPV IRR BCR

Năm Ct 1 2… Bt Bt - Ct

+ Phương pháp “tĩnh” (áp dụng đối với cây trồng ngắn ngày và vật nuôi).

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng nông nghiệp ngắn

ngày và vật nuôi tại điểm nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp cân đối thu

nhập và chi phí của từng mô hình. Hiệu quả này được tính bằng các công thức (3.3);

n

Bi

(3.4) và (3.5).

i

1 

n

(3.3) i) Thu nhập của PTCT i: Bt=

Ci

t

1 

n

n

Bi

Ci

(3.4) ii) Chi phí của PTCT i: Ct = 

i

1 

t

1 

(3.5) iii) Lợi nhuận của PTCT i: LNi =  - 

48

Khi lợi nhuận > 0 thì sản xuất sản phẩm đó có lãi và ngược lại. Sau khi tính lợi

nhuận của các loại sản phẩm trong mô h́nh, các kết quả được tổng hợp theo mẫu

biểu 3.4.

Mẫu biểu 3.4. Hiệu quả kinh tế của sản phẩm nông nghiệp ngắn ngày

Mô hình Xếp hạng

Thu nhập (Kip) 1 2….. Lợi nhuận (Kip) Chi phí (Kip) - Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội:

Đây là một chỉ tiêu rất khó định lượng được trong quá trình đánh giá. Về cơ

bản, phương pháp tiếp cận chung được áp dụng trong Luận án là thông qua các kết

quả quan sát, phỏng vấn và tham vấn những người có liên quan để có thể xác định

và lựa chọn khả năng đánh giá hiệu quả xã hội là:

i) Khả năng đáp ứng được một số nhu cầu thiết yếu của chủ hộ: loại sản phẩm

nào, mô hình nào góp phần giải quyết được càng nhanh nhu cầu của gia đình như

lương thực, củi đốt, chăn nuôi...thì mức độ chấp nhận của họ sẽ càng cao

ii) Hiệu quả giải quyết công ăn việc làm được thể hiện số ngày công do mô

hình tạo ra; mô hình tạo nhiều công việc cho nhiều đối tượng tham gia nhất là phụ

nữ…thì mô hình đó có hiệu quả xã hội cao

iii). Khả năng phát triển hàng hóa: mô hình hay thành phần cây trồng vật nuôi

nào đem lại số lượng và giá trị hàng hóa cao sẽ có hiệu quả xã hội cao.

iv) Khả năng đầu tư của chủ hộ: loài cây/con hay mô hình đầu tư thấp dễ được

chấp nhận và có hiệu quả xã hội cao, và

v). Phù hợp với phong tục tập quán hay có thể phát huy được kinh nghiệm bản

địa của chủ hộ cũng được xem là một tiêu chí khi đánh giá về hiệu quả xã hội.

Căn cứ vào thực tế hiện tại của địa điểm nghiên cứu, trên cơ sở góp ý của

chính quyền địa phương cùng với sự tham gia của người dân bằng phương pháp cho

điểm để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội như: khả năng chấp nhận của

người dân; thu hút được nhiều lao động…Các chỉ tiêu được đánh giá theo thang

điểm 10. Kết quả được tổng hợp theo mẫu biểu sau:

49

Mẫu biểu 3.5. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình NLKH

Mô hình Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội …… Tạo nhiều công việc Tổng điểm Xếp hạng

1 2… Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa - Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường:

Hiệu quả môi trường được đánh giá với sự tham gia của người dân bằng

phương pháp cho điểm và sử dụng các chỉ tiêu do người dân đưa ra (che phủ đất,

hạn chế sâu bệnh, tăng độ phì đất…). Các chỉ tiêu cũng được đánh giá theo thang

điểm 10. Kết quả thu được tổng hợp theo mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 3.6. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường …… Mô hình Tổng điểm Xếp hạng

1 2… Hạn chế xói mòn Giữ nước tốt Tăng độ che phủ - Phương pháp đánh hiệu quả tổng hợp Ect:

Phương pháp tính Ect (Effective Indicator Farming system) của Walfredo

Ravel Rola (1994) là phương pháp có thể áp dụng để tính hiệu quả tổng hợp của các

mô hình NLKH. Có thể đưa tất cả các tiêu chí, chỉ báo định lượng vào tính toán,

cũng có thể thảo luận cùng người dân lựa chọn một số tiêu chí, chỉ báo của hiệu quả

F

F

kinh tế, xã hội và môi trường để tính Ect. Công thức tính:

or

..........

or

:

N

F

 min 1 F

F

 min Fn

1 F  max

Fn  max

  

     

  

Ect = (3.6)

Trong công thức (3.6):

Ect: là hiệu quả tổng hợp

F: là các chỉ tiêu về hiệu quả tham gia vào tính toán

N: là số lượng các chỉ tiêu

Khi Ect = 1 hoặc gần bằng 1, thì mô hình NLKH có hiệu quả tổng hợp cao

nhất (phương thức có ý nghĩa về kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất). Việc lựa

chọn mô hình để đề xuất nhân rộng được dựa vào kết quả này.

50

(2-3). Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 3: Phân tích thị trường sản phẩm

NLKH chủ yếu.

Để thực hiện nội dung này, đề tài đã tiến hành lựa chọn những sản phẩm

NLKH chủ yếu thông qua kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế tại nội dung trên. Từ

đó, sử dụng hai công cụ chính sau để phân tích thị trường sản phẩm NLKH:

- Phân tích chuỗi hành trình sản phẩm chính: Gồm chuỗi các sản phẩm lâm

nghiệp và chuỗi các sản phẩm nông nghiệp dựa trên kết quả khảo sát và phỏng vấn

tại hiện trường (chợ, các điểm thu mua, các doanh nghiệp và tư thương). Đồng thời

kết hợp khi phỏng vấn hộ và cán bộ các cấp (thôn bản, xã, huyện…) trong nội dung

1 trình bày ở phần trên.

- Phân tích SWOT để xác định những thuận lợi-khó khăn và cơ hội-thách thức

trong lưu thông các sản phẩm NLKH làm cơ sở cho những đề xuất của Luận án

(2-4). Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp phát triển

và nhân rộng các mô hình

Để có căn cứ cho những đề xuất nhằm phát triển và nhân rộng các mô hình

NLKHđã được đánh giá ở những nội dung trên một cách logic và đảm bảo cả tính

khoa học cũng như tính thực tiễn, ngoài việc dựa vào những kết quả nghiên cứu thu

được, đề tài bổ sung thêm các công cụ sau:

- “5- why?” (phương pháp trả lời câu hỏi “5 tại sao?”)

Áp dụng công cụ này để tìm ra hệ thống các nguyên nhân của vấn đề để giải

quyết vấn đề cụ thể đặt ra. Câu hỏi trung tâm là “Tại sao các mô hình NLKH tốt

nhất lại chưa được nhân rộng và phát triển?”. Đây là phương pháp đi từ câu hỏi

trung tâm để tìm ra 5 nguyên nhân chính sau đó phát hiện các nguyên nhân thứ cấp

thông qua phân tích và thảo luận. Từ các nguyên nhân này sẽ làm cơ sở cho việc

xem xét đề xuất các giải pháp khả thi cho việc nhân rộng và phát triển các mô hình

NLKH tốt nhất theo hướng bền vững.

3.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu

(1). Phương pháp xử lý và phân tích định tính:

Số liệu thu thập qua bản phỏng vấn bán định hướng được xử lý và phân tích định

51

lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý được thể hiện theo dạng phân tích, mô tả,

bảng và biểu đồ. Áp dụng cho tổng hợp và phân tích các kết quả thảo luận, các nguồn

thông tin định tính như những kết quả PRA hay về chính sách, tổ chức cộng đồng, thể

chế cộng đồng, thị trường… được phân tích theo phương pháp định tính.

(2). Phương pháp xử lý và phân tích định lượng:

Áp dụng cho các xử lý và phân tích các số liệu về đánh giá hiệu quả kinh tế

của các mô hình NLKH.

(3). Phối hợp phân tính định tính và định lượng:

Kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng bằng phần mềm Excel để đánh

giá, so sánh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và hiệu quả tổng

hợp của các mô hình NLKH. Toàn bộ quá trình nghiên cứu của Luận án được cụ thể

hóa tại Hình 3.1.

52

BƯỚC 1 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

BƯỚC 2

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐKTN, KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH BOLIKHAMXAY; LỰA CHỌN HAI HUYỆN ĐẠI DIỆN: VÙNG THẤP VÀ VÙNG CAO

BƯỚC 3

ĐIỀU TRA KHẢO SÁT-THU THẬP SỐ LIỆU, PHÂN LOẠI VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH NLKH

BƯỚC 4

ĐÁNH GIÁ: 1. HIỆU QUẢ KINH TẾ 2. HIỆU QUẢ XÃ HỘI 3. HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG 4. HIỆU QUẢ TỔNG HỢP 5. THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NLKH

BƯỚC 5

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHÂN RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN NLKH BỀN VỮNG

Hình 3.1. Sơ đồ quá trình nghiên cứu

53

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá thực trạng và phân loại các mô hình NLKH tại khu vực

nghiên cứu

4.1.1. Đánh giá thực trạng sản xuất NLKH

4.1.1.1. Thực trạng sản xuất NLKH tại huyện Bolikhan

Cũng giống như nhiều địa phương khác trong tỉnh Bolikhamxay, NLKH tại

huyện Bilokhan nhìn chung là tương đối đa dạng và ranh giới giữa các hoạt động

này không thực sự rõ ràng. Rất khó có thể nhận biết được những nét đặc thù trong

NLKH ở đây do phần lớn các mô hình hiện có là các mô hình do người dân tự phát

triển tùy theo khả năng lao động và khả năng đầu tư của họ.

Là một huyện vùng thấp, có độ cao biến động từ 200 đến 500 mét so với

mực nước biển nhưng địa hình cũng tương đối phức tạp. Điểm thuận lợi là có sông

Nậm Xăn chảy qua, tạo được vùng đồng bằng ven sông thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp. Dân cư tập trung phần lớn là người Lào Lum có trình độ canh tác nông

nghiệp cao, nhất là trong điều kiện dân số ngày càng tăng thì kinh nghiệm canh tác

và sử dụng đất ngày càng phát triển.

Kết quả điều tra sơ bộ cho thấy, đây là huyện đã bắt đầu có sự phát triển về

trồng cây lâm nghiệp để cung cấp gỗ. Việc trồng rừng được coi là tiến bộ mới để

phục hồi lại rừng đã bị mất đã làm thay đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất NLKH

và tạo nên những mô hình mới trong sử dụng đất. Những loài cây trồng phổ biến là

những loài cung cấp gỗ như Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn

(Eucalyptus urophylla), Tếch (Tectona grandis), Dó bầu (Aquilaria crassna). Trong

số này đáng chú ý là các loài Keo tai tượng và Bạch đàn được trồng hình thành nên

một cơ cấu mới về các mô hình rừng kết hợp với các hoạt động sản xuất nông

nghiệp truyền thống như chăn nuôi và trồng cây ăn quả, rau màu khác…Trong

những năm gần đây, cây Dó bầu được đưa vào trồng trong các mô hình và được coi

là một loài cây góp phần tăng thu nhập đáng kể cho người dân. Như vậy, có thể nói

54

sau canh tác nương rẫy, rừng đã được phục hồi lại bằng các loài cây lâm nghiệp có

giá trị kinh tế cao hơn so với để đất trống trước đây.

Có nhiều mô hình sử dụng đất theo hướng NLKH đã được hình thành và

phát triển, theo các số liệu ban đầu, ở 6 bản được điều tra (thuộc 3 cụm bản trong

huyện) có tới 8 loại mô hình khác nhau (chi tiết các mô hình được trình bày ở phần

sau). Điều đáng nói là các mô hình có số lượng nhiều nhất đều có thành phần rừng

(rừng tự nhiên và rừng trồng) là mô hình kết hợp R-V-C-Rg (Rừng-Vườn-Chăn

nuôi-Ruộng). Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy khá rõ tính phân tán và hình thức sản

xuất nhỏ vẫn còn mang nặng tính tự cung tự cấp trong các mô hình này. Rất ít mô

hình mang tính sản xuất hàng hóa mà đặc điểm này chỉ thấy rõ ở một vài thành

phần loài cây và con trong mô hình. Chẳng hạn như sản phẩm gỗ rừng trồng và một

số rất ít lâm sản ngoài gỗ (song mây) và vật nuôi như Trâu, Bò…là có thể trở thành

hàng hóa để đem bán. Những sản phẩm nông nghiệp truyền thống khác như lúa

gạo, ngô, đậu…hay chăn nuôi gia cầm vẫn là sản xuất để sử dụng tại chỗ, phần đưa

ra thị trường chủ yếu là phần dư thừa ở các hộ gia đình.

Xét trên phương diện kỹ thuật, NLKH trong huyện hầu như chưa có được

những chương trình hay dự án lớn của nhà nước hỗ trợ nhất là trong điều kiện canh

tác nông-lâm nghiệp trên địa bàn đất dốc. Có thể thấy nhiều mô hình kết hợp giữa

cây lâm nghiệp với chăn nuôi và/hay cây nông nghiệp trong huyện nhưng những sự

kết hợp này chưa được xem xét hay đánh giá về hiệu quả kinh tế cũng như về mối

quan hệ qua lại giữa các thành phần cây trồng-vật nuôi trong từng mô hình. Việc

thống kê các mô hình và phân loại những mô hình này là cần thiết.

4.1.1.2. Thực trạng sản xuất NLKH tại huyện Khamkot

So với huyện Bolikhan, huyện Khamkot cũng có những điểm khác biệt nhất

là về điều kiện tự nhiên và xã hội. Như đã nêu tại chương 2, đây là huyện vùng cao

của tỉnh, độ cao biến động từ 500 mét đến trên 1000 mét so với mực nước biển và địa

hình phức tạp, độ dốc lớn hơn so với các huyện vùng thấp. Mặc dù cũng điều tra trên

6 bản khác nhau thuộc 3 cụm bản như ở Bolikhan nhưng về mặt xã hội, đây là huyện

tập trung chủ yếu là người H’Mông (Lào Sủng). Do tập quán canh tác nương rẫy từ

55

lâu năm nên đất và rừng phục hồi sau khi bỏ canh tác nhiều. Rừng tự nhiên ở đây vẫn

còn nhiều và vì thế việc đưa cây lâm nghiệp trồng rừng chưa được phổ biến.

Có thể nhận thấy, mô hình canh tác và sử dụng đất không có sự khác biệt lớn

so với huyện vùng thấp. Nhưng các hoạt động NLKH ở đây phức tạp hơn do có

nhiều mô hình tự phát và nhiều mô hình có các thành phần rất đơn giản. Ví dụ, mô

hình V-Rg (Vườn-Ruộng) có thể thấy ở các bản Văng Phả, Nặm Đơn, Nỏng Mệch

và Phôn Xay; tức là 4/6 bản được điều tra có mô hình này. Điểm giống nhau nhất

giữa hai huyện là sự kết hợp giữa lâm nghiệp và nông nghiệp ở dạng mô hình R-V-

C-Rg (Rừng-Vườn-Chăn nuôi-Ruộng). Thậm chí, có những mô hình chỉ là sự kết

hợp giữa rừng với vườn (R-V) do mới lập hộ nên không có ruộng để trồng lúa ở

bản Phôn Xay. Điểm khác nhau là ở huyện Khamkot, do không có rừng trồng phổ

biến nên thành phần rừng trong các mô hình chủ yếu là rừng tự nhiên và các sản

phẩm thu được cho tiêu dùng hàng ngày chủ yếu là các loài cây cho lâm sản ngoài

gỗ như cho rau ăn, cây làm gia vị hay cây thuốc...

Về kỹ thuật NLKH chưa có bất kỳ sự đánh giá hay tổng kết nào; phần lớn do

người dân tự làm theo kinh nghiệm và tự phát nên việc lựa chọn các mô hình tốt để

làm căn cứ đề xuất phát triển là thực sự cần thiết.

Tóm lại, thực trạng sản xuất NLKH ở cả hai huyện Bolikhan và Khamkot

còn ở mức độ rất sơ khai và tương đối đơn giản. Tuy nhiên, do có những tác động

về cả yếu tố tự nhiên (địa hình) và yếu tố xã hội (dân tộc) đã bước đầu tạo ra tính

đa dạng và có sự khác biệt trong sự hình thành các hệ canh tác, các mô hình sử

dụng đất khác nhau. Trong sự khác biệt này, cây gỗ sống lâu năm là thành phần

dễ nhận biết hơn cả.

4.1.2. Phân loại các mô hình NLKH

4.1.2.1. Phân loại các mô hình NLKH tại huyện Bolikhan

Như đã trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu, tại huyện Bolikhan đã

chọn được 3 cụm bản (cụm bản là đơn vị hành chính trực thuộc cấp huyện ở Lào,

tương đương đơn vị xã ở Việt Nam); mỗi cụm bản lại chọn được 2 bản đại diện để

56

tiến hành điều tra. Do số hộ ở các bản không có sự biến động lớn nên đã tiến hành

điều tra tất cả các hộ có trong các bản đã được lựa chọn.

Điểm cần chú ý là, để có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất,

khi điều tra hiện trường kết hợp với phỏng vấn thu thập thông tin chúng tôi đã

thống kê lại toàn bộ các mô hình canh tác hiện có ở từng bản trong đó có cả những

mô hình không phải là mô hình NLKH. Khi phân loại, quan điểm chung là cấu trúc

một mô hình NLKH phải có đầy đủ các thành phần sau:

(1). Có ít nhất một thành phần là cây thân gỗ (hoặc thuộc họ tre nứa, cau

dừa, cây ăn quả…) sống lâu năm được kết hợp với cây nông nghiệp ngắn ngày.

(2). Có (hoặc có thể không có vật nuôi) được kết hợp trong mô hình; thành

phần này bao gồm cả chăn nuôi gia súc, gia cầm, ao cá và cả nuôi ong lấy mật…

(3). Một mô hình phải cung cấp ít nhất từ 2 sản phẩm trở lên cho chủ hộ; chu

kỳ sản xuất của mô hình phải luôn lớn hơn 1 năm.

(4). Giữa các bộ phận trong cấu trúc của mô hình phải có mối quan hệ tương

tác với nhau cả về mặt kinh tế và cả về mặt sinh thái. (Những mối liên hệ này sẽ

được phân tích tỷ mỉ tại phần đánh giá hiệu quả của các mô hình ở Mục 4.2 trong

Chương 4).

Để có thể tiến hành phân loại được các mô hình NLKH trong nghiên cứu

này, như đã nêu tại phần quan điểm và phương pháp luận chúng tôi tiếp cận theo

cách phân loại các bộ phận, thành phần của từng mô hình của Huomchitsavat

Sodarak và cs (2008) [61] đã sử dụng để phân loại các hệ thống NLKH bản địa ở

Bắc Lào. Đây là những thành phần tạo nên cấu trúc mô hình; sự khác biệt giữa các

mô hình chính là sự khác biệt về cấu trúc và thành phần loài (cây gỗ sống lâu năm,

cây trồng ngắn ngày, vật nuôi) trong cấu trúc đó.

Toàn bộ các mô hình canh tác của các cụm bản và bản được thống kê, tổng

hợp trong bảng 4.1.

57

Bảng 4.1. Tổng hợp mô hình canh tác tại các bản của huyện Bolikhan

Mô hình bản Phonmixay

1. Cụm bản Phacbuoc Mô hình bản Phacbuoc 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 C-Rg 6 V-Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 V-Rg 6 Rg

Tổng Số MH 21 6 4 2 1 1 35 Tổng Số MH 13 15 3 3 5 1 40

Mô hình bản Phaday

2. Cụm bản Phamuong Mô hình bản Phamuong 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 R-Rg 6 C-Rg 7 Rg

Số MH 21 10 1 7 39 Tổng Số MH 14 12 2 3 4 4 1 40

Tổng 3. Cụm bản Bó

Mô hình bản Bó Bản Thongphankham

1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-C-Rg 4 C-Rg 5 V-Rg 6 R-Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 6

Tổng Số MH 14 16 4 5 1 2 42 Tổng Số MH 21 10 1 7 39

Ghi chú: R-V-C-Rg: Rừng-Vườn-Chăn nuôi- Ruộng

58

Nhận xét và thảo luận:

Điều dễ dàng nhận thấy đầu tiên là sự tập trung của mô hình R-V-C-Rg. Có 3

bản mô hình này chiếm số lượng lớn là Phacbuoc, Phamuong và Thongphankham; các

bản còn lại mặc dù tỷ lệ không cao nhưng cũng là mô hình có số lượng lớn thứ 2

trong tổng số các mô hình đã được điều tra thống kê.

Sở dĩ mô hình R-V-C-Rg có số lượng lớn hơn cả là do phần lớn những hộ có

mô hình là những hộ đã được giao nhận đất rừng; được dự án hỗ trợ trồng cây lâm

nghiệp.

Loại mô hình thứ hai có số lượng lớn là mô hình có cấu trúc V-C-Rg. Trừ

bản Phacbuoc chỉ có 6/35 hộ gia đình xây dựng mô hình này còn lại các bản khác

số lượng mô hình V-C-Rg chiếm tương đối cao hơn so với các mô hình khác.

Khi phân tích thành phần để phân loại, chữ V trong bảng 4.1 được hiểu là

“vườn” và chữ C được hiểu là “chăn nuôi”. Vườn của các hộ nông dân Lào là một

khu đất được trồng nhiều loài cây khác nhau, từ cây ăn quả lâu năm như Xoài,

Nhãn…đến những cây ngắn ngày như Đu đủ, Chuối…và các loại rau màu khác.

Đối với chăn nuôi, trong kết quả điều tra được tổng hợp tại đây bao gồm cả chăn

nuôi gia súc lớn như Trâu, Bò, Dê…; gia cầm như Gà, Vịt…và cả chăn thả cá các

loại như cá Chép, Trắm cỏ, Rô phi, Trê phi…

Những mô hình còn lại đều là những mô hình có số lượng ít và thậm chí

không đáp ứng được những đòi hỏi tối thiểu về khái niệm của NLKH như các mô

hình chăn nuôi và ruộng (C-Rg) và mô hình ruộng (Rg). Những đối tượng như vậy

đều bị loại bỏ khi tiến hành phân loại và lựa chọn mô hình NLKH ở cả hai huyện

nghiên cứu.

4.1.2.2. Phân loại các mô hình NLKH tại huyện Khamkot

Cũng như cách tiếp cận để phân loại mô h́nh NLKH tại huyện Bolikhan, kết

quả điều tra thống kê tại 3 cụm bản (mỗi cụm bản điều tra toàn diện các hộ ở 2 bản

đại diện) của huyện Khamkot với tổng số là 270 hộ. Số liệu tổng hợp các mô hình

canh tác tại các cụm bản và bản trên được trình bày trong bảng 4.2.

59

Bảng 4.2. Tổng hợp mô hình canh tác tại các bản của huyện Khamkot

Mô hình bản Nặmthi

1. Cụm bản Thongsen Mô hình bản Phonsavat 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 C-Rg Số MH 37 3 3 1 1 45 Tổng Số MH 29 3 1 33

Tổng 2. Cụm bản Thoongkhe Mô hình bản Vangpha Mô hình bản Nặmđon

1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 V-Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 R-Rg 6 C-Rg 7 V-Rg 8 Rg Tổng Số MH 12 25 3 12 52 Tổng Số MH 19 9 13 4 1 2 4 1 53

Mô hình bản Phônxay

3. Cụm bản Phontan Mô hình bản Nongmech 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-C-Rg 4 R-V-Rg 5 V-Rg 6 R-Rg 7 C-Rg 8 Rg 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 R-C-Rg 5 V-Rg 6 R-Rg 7 V-Rg 8 R-V Tổng Số MH 9 9 4 4 5 9 6 3 49 Tổng Số MH 20 5 5 1 2 2 2 1 38

Nhận xét và thảo luận:

Là một huyện vùng cao, mặc dù số hộ/bản có lớn hơn so với huyện vùng

thấp Bolikhan nhưng như đã nêu, đại bộ phận các hộ này là người Lào Sủng

(H’Mông) qui mô hộ rất biến động (có hộ có tới 9 khẩu nhưng cũng có hộ chỉ 3

khẩu do mới tách hộ) và do đó dẫn đến những biến động về số lượng cũng như kết

cấu của các mô hình. Cụ thể là:

60

- Mô hình R-V-C-Rg đều là những mô hình được đặt ở vị trí hàng đầu với số

lượng mô hình lớn hơn cả nhưng có thể so sánh với mô hình này ở huyện vùng thấp

để thấy sự khác nhau. Chỉ có 3 bản Phonsavat, Nặm thi (thuộc cụm bản Phonsavat)

và bản Phonxay (cụm bản Phontan) là có số lượng mô hình chiếm trên 50% số hộ

đã triển khai thực hiện. Các bản còn lại, mô hình R-V-C-Rg chiếm số lượng thấp

hơn nhiều (từ 9 đến 19 hộ có mô hình này).

- Mô hình V-C-Rg là mô hình có sự phân tán hơn cả. Tại bản Vangpha có

tới 25 hộ làm mô hình này nhưng các bản còn lại thì mô hình V-C-Rg lại có sự

không đồng đều. Ví dụ như Phonsavat và Nặm thi chỉ có 3 hộ, Phonxay có 5 hộ và

Nặmđon, Nongmech có 9 hộ làm mô hình này.

- Các mô hình canh tác khác ở các hộ còn lại rất phân tán và điều đáng chú ý

là các mô hình có cấu trúc chỉ có một hoặc hai thành phần xuất hiện ở hầu hết các

bản (trừ bản Phonsavat không có cấu trúc này). Nếu loại bỏ 2 dạng cấu trúc C-Rg

(chăn nuôi-ruộng) và Rg (ruộng) thì các hộ có mô hình cấu trúc 2 thành phần cũng

khác nhau; đáng chú ý là bản Vangpha có tới 12 hộ có mô hình V-Rg và duy nhất

một hộ có mô hình R-V (rừng-vườn) tại bản Phonxay.

Trên đây là những đặc điểm cho thấy sự khác biệt tương đối rõ về số lượng

và cấu trúc của các mô hình sử dụng đất trong canh tác nói chung và NLKH nói

riêng của huyện vùng cao Khamkot. Dựa trên chính sự khác biệt này sẽ là một

trong những căn cứ trong quá trình phân tích lựa chọn các mô hình NLKH có cấu

trúc tiêu biểu, điển hình của mỗi vùng làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả sử

dụng đất của những mô hình lựa chọn.

4.1.3. Lựa chọn các mô hình NLKH điển hình.

Để có căn cứ khoa học và thực tiễn trong việc lựa chọn các mô hình NLKH

điển hình tại 2 huyện nghiên cứu, như đã trình bày tại chương 3, các tiêu chí sau đã

được xây dựng:

61

(1). Tính phổ biến được thông qua số lượng hộ đã áp dụng mô hình tại mỗi

huyện.

(2). Đánh giá xếp hạng thứ tự ưu tiên cho các mô hình thông qua PRA.

(3). Dựa trên kết quả thống kê và phân tích cấu trúc thành phần cây-con

trong mỗi một kiểu mô hình có tính phổ biến cao.

Dựa trên các tiêu chí này, quá trình lựa chọn mô hình NLKH điển hình được

đánh giá và thu được kết quả như sau.

4.1.3.1. Kết quả đánh giá tính phổ biến của các mô hình NLKH

Tính phổ biến của các mô hình NLKH được đánh giá thông qua số lượng

bình quân của từng mô hình đã được thống kê tại mỗi huyện và tỷ lệ phần trăm của

mô hình đó so với tổng số các mô hình của các hộ đã điều tra. Kết quả thu được tại

bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tính phổ biến của các mô hình NLKH

tại hai huyện Bolikhan và Khamkot

TT TT Mô hình Mô hình R-V-C-Rg

Huyện Bolikhan Số lượng 106/235 67/235 26/235 36/235 Huyện Khamkot Số lượng 126/270 54/270 28/270 62/270 1 R-V-C-Rg 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 Mô hình khác (%) 45,1 28,5 11,0 15,4 100 (%) 46,6 20,0 10,3 23,1 100 1 2 V-C-Rg 3 R-V-Rg 4 Mô hình khác Tổng Tổng Nhận xét và thảo luận:

- Điểm chung nhất và cũng mang tính phổ biến nhất là thành phần Rg

(ruộng) đều có ở tất cả các mô hình. Mặc dù có sự khác nhau về thành phần R

(rừng) ở hai huyện là: huyện Bolikhan có cả rừng tự nhiên và rừng trồng còn ở

Khamkot phần lớn là rừng tự nhiên nhưng cấu trúc mô hình nhiều thành phần vẫn

là cấu trúc chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả huyện vùng thấp và huyện vùng cao. Cả hai

huyện mô hình R-V-C-Rg đều chiếm tỷ lệ trên 45% tổng số hộ đã điều tra. Điều

này nói lên là, cho dù là người Lào Lum hay người H’Mông họ vẫn cần những mô

hình cung cấp cho họ được nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong đó Rg là nguồn

sống quan trọng nhất. Chính sự đa dạng này đảm bảo được cho họ tránh được

62

những rủi ro trong sản xuất và cung cấp được các sản phẩm cho nhu cầu sử dụng đa

dạng của các hộ.

- Dạng cấu trúc V-C-Rg là dạng cấu trúc mô hình của các hộ không có rừng

và đất rừng trong cơ cấu sử dụng đất. Để đảm bảo yêu cầu về NLKH, thành phần cây

gỗ sống lâu năm trong mô hình chính là các loài cây ăn quả như Xoài, Nhãn, Mít…

- Cấu trúc mô hình R-V-Rg ở cả hai huyện đều có số lượng xấp xỉ như nhau

(từ 10,3% đến 11,0%). Đây là những hộ không hoặc chưa có điều kiện để phát triển

chăn nuôi để có thể tính thành nguồn thu (kể cả gia súc và gia cầm) về kinh tế. Có

sự khác biệt giữa hai huyện là ở Bolikhan, xu hướng những hộ trồng rừng cây lấy

gỗ có đời sống ổn định hơn so với ở Khamkot, nơi các hộ chủ yếu khai thác lâm sản

ngoài gỗ từ rừng tự nhiên cho sinh kế của họ.

- Những mô hình có các cấu trúc khác còn lại chiếm tỷ lệ không cao và là

những mô hình không thể hiện được tính phổ biến tại hai huyện nghiên cứu. Phần

lớn các hộ có những mô hình còn lại là những hộ thu nhập và đời sống còn thấp

thuộc diện nghèo trong mỗi thôn bản.

4.1.3.2. Kết quả đánh giá xếp hạng các mô hình NLKH

Để có thêm nguồn thông tin mang tính thực tiễn hơn trong quá trình lựa chọn

mô hình NLKH điển hình, bằng tiếp cận “từ dưới lên” có sự tham gia của người

dân tại các cụm bản trong huyện, việc đánh giá xếp hạng các mô hình được tổng

hợp tại bảng 4.4 và 4.5.

Bảng 4.4. Phân tích lựa chọn các mô hình NLKH tại huyện Boilikhan

Mô hình Điểm

Tiêu chí 1. Đầu tư thấp 2. Thu nhập ổn định 3. Hiệu quả kinh tế cao 4. Tận dụng đất đai tốt 5. Ít rủi ro 6. Kỹ thuật đơn giản 7. Bảo vệ môi trường tốt 8. Có sự hỗ trợ cho nhau 9. Tạo công việc nhiều 10. Đa dạng sản phẩm R-V-C-Rg 9 8 10 9 8 8 8 9 9 9 V-C-Rg 10 8 7 7 8 7 7 7 9 8 R-C-Rg 8 7 9 6 8 7 8 8 7 6 R-V-Rg 7 7 6 6 7 7 6 6 8 7

63

Tổng điểm Xếp hạng 78 2 66 3 87 1 60 4 Bảng 4.5. Phân tích lựa chọn các mô hình NLKH tại huyện Khamkot

Mô hình Điểm

R-V-C-Rg 7 8 9 10 8 9 9 9 8 10 87 1 V-C-Rg 8 9 7 8 7 8 7 8 8 9 79 2 R-C-Rg 8 7 6 8 7 8 6 7 7 6 70 4 R-V-Rg 9 7 7 6 8 9 7 7 6 7 73 3 Tiêu chí 1. Đầu tư thấp 2. Thu nhập ổn định 3. Hiệu quả kinh tế cao 4. Tận dụng đất đai tốt 5. Ít rủi ro 6. Kỹ thuật đơn giản 7. Bảo vệ môi trường tốt 8. Có sự hỗ trợ cho nhau 9. Tạo công việc nhiều 10. Đa dạng sản phẩm Tổng điểm Xếp hạng Nhận xét và thảo luận:

- Có 4 dạng cấu trúc mô hình được người dân lựa chọn để đánh giá ở cả hai

huyện, mặc dù mô hình R-C-Rg chiếm số lượng rất ít (xem bảng 4.1 và 4.2). Tuy

vậy, điểm chung là cả 4 dạng cấu trúc trong 2 bảng trên (bảng 4.4.và bảng 4.5)

thành phần Rg (ruộng) đều phải có mặt. Điều này cho thấy sự quan tâm của người

dân đến vấn đề an ninh lương thực trong nền sản xuất còn nhỏ của họ. Họ có thể có

không có V (vườn), không có C (chăn nuôi) nhưng sẽ coi là mình không có gì nếu

như không có ruộng (Rg).

- Số lượng các tiêu chí đánh giá cũng được thống nhất (có sự định hướng của

người thúc đẩy hỗ trợ) và rất dễ nhận biết. Những tiêu chí này thực sự được người

dân quan tâm bởi đều gắn liền với nhận thức và lợi ích của họ khi thực hiện canh

tác những mô hình đã chọn. Ba tiêu chí đầu là những tiêu chí được coi là quan trọng

nhất.Đặc biệt, ở cấu trúc mô hình V-C-Rg có tiêu chí “thu nhập ổn định” đều được

đánh giá cao hơn các mô hình khác. Lý do là ở cấu trúc mô hình này, V (vườn) và

C (chăn nuôi) là những thành phần có thể cung cấp đa dạng sản phẩm (nhiều loài

khác nhau) và vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm tạo ra được sự ổn định

trong thu nhập của hộ.

64

- Tiêu chí “bảo vệ môi trường tốt” là tiêu chí cho thấy nhận thức của người

dân về vấn đề này còn có sự khác biệt giữa hai huyện khi cho điểm các mô hình.

Với tiêu chí “tạo công việc nhiều” cũng được người dân quan tâm bởi vì đây là vấn

đề mang tính xã hội. Ở những mô hình như R-V-C-Rg và V-C-Rg tiêu chí này được

đánh giá với số điểm khá cao. Điều đó cho thấy rõ hơn tính logic giữa các tiêu chí

mang hàm ý kinh tế và các tiêu chí mang tính xã hội; điều này sẽ được phân tích kỹ

hơn trong phần đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình điển hình.

- Kết quả xếp hạng ở 2 huyện cho thấy có sự thay đổi về trật tự xếp hạng của

hai mô hình R-C-Rg và R-V-Rg. Điểm thống nhất chung là 2 mô hình cấu trúc R-

V-C-Rg, V-C-Rg đều được đánh giá là những mô hình có số điểm lớn và xếp hạng

cao. Đây là sự xếp hạng phù hợp với những kết quả đánh giá về tính phổ biến ở nội

dung trên.

4.1.3.3. Những mô hình điển hình được lựa chọn để đánh giá hiệu quả

Dựa vào kết quả điều tra thực địa và phỏng vấn hộ gia đình có mô hình nông

lâm kết hợp. Luận án đã tiến hành liệt kê và mô tả tổng quát về đặc điểm những mô

hình phổ biến đồng thời xác định các mô hình nông lâm kết hợp điển hình tại khu

vực. Kết quả, luận án đã xác định được 3 mô hình nông lâm kết hợp được coi là

điển hình cho cả 2 huyện nghiên cứu, đặc điểm những mô hình được thể hiện tại

bảng 4.6:

Bảng 4.6. Đặc điểm những mô hình được lựa chọn

Tên mô hình Kết luận Ghi chú Tính phổ biến (%) Xếp hạng

45,1-46,6 20-28,5 10,3 1 2 3 Thành phần cấu trúc chính 4 3 3 Điển hình Điển hình Điển hình Cho cả 2 huyện Cho cả 2 huyện Huyện Khamkot R-V-C-Rg V-C-Rg R-V-Rg

Như vậy đề tài đã xác định được 3 mô hình điển hình cho hai khu vực

nghiên cứu, trong đó huyện Bolikhan có hai mô hình điển hình là mô hình Rừng -

Vườn - Chăn nuôi - ruộng (R-V-C-Rg) và mô hình Vườn - Chăn nuôi - Ruộng (V-

C-Rg), huyện Khamkot có ba mô hình điển hình là Rừng - Vườn - Chăn nuôi -

65

ruộng (R-V-C-Rg), mô hình Vườn - Chăn nuôi - Ruộng (V-C-Rg) và mô hình Rừng

- Vườn - Ruộng (R-V-Rg). Kết quả xác định và lựa chọn các mô hình điển hình nêu

trên là cơ sở cho việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả các mô hình sau này.

4.1.3.4. Kết quả đánh giá thành phần chính trong cấu trúc và lựa chọn mô hình

Nông lâm kết hợp

Sau khi thu thập và lựa chọn được các mô hình nông lâm kết hợp trên các

địa bàn nghiên cứu, dựa trên sự khác biệt về diện tích và thành phần dân tộc của các

chủ hộ tại hai huyện; các hộ gia đình và cấu trúc chính trong thành phần cây trồng,

vật nuôi…những mô hình sau đã được lựa chọn để đưa vào đánh giá hiệu quả.

Bảng 4.7. Các thành phần chính trong cấu trúc mô hình được lựa chọn

Cấu trúc thành phần chính của các mô hình

Rừng trồng: Keo tai tượng, Bạch đàn uro, Dó bầu Vườn: Trồng cây ăn quả: Xoài, Nhãn, Mít, Dứa... Chăn nuôi: Trâu, Bò, Dê, Gà; nuôicá Trắm cỏ, cá Chép, cá Rô phi, cá Trê phi Ruộng: Lúa nước, Khoai lang, hoa màu...

Vườn: Chuối, Xoài, Táo..Cây ăn củ: Sắn, Lạc, Khoai sọ… Chăn nuôi: Bò, Lợn, Vịt, Dê… Ruộng: Lúa một vụ, hoa màu: Ngô, Đỗ đậu các loại…

Mô hình lựa chọn Huyện Bolikhan R-V-C-Rg Chủ hộ: Ông Khên; bản Phả mương. Diện tích: 5ha V-C-Rg Chủ hộ: Bounnhu Bản Bó. Diện tích: 3ha Huyện Khamkot R-V-C-Rg Chủ hộ: Xay Chử Vàng; Bản Phonxavat. Diện tích: 3ha V-C-Rg Chủ hộ: Yialo Yang; bản Văng phả. Diện tích: 2ha R-V-Rg Chủ hộ: Xiêng Sả; bản Phonxay. Diện tích: 2,5ha Rừng tự nhiên: Cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Nấm, Song mây, Măng, các loại dược liệu chữa bệnh, rau ăn... Vườn: Trồng cây ăn quả: Xoài, Nhãn, Ổi, Táo… Chăn nuôi: Trâu, Lợn, Gà,Vịt, Dê… Ruộng: Lúa, hoa màu, đỗ đậu các loại Vườn: Cây ăn quả: Mít, Vải, Chuối....Các loại cây cho củ: Riềng, Gừng, Lạc, Khoai lang, Khoai sọ… Chăn nuôi: Dê, Bò, Lợn, Gà, Vịt… Ruộng/Nương rẫy: Lúa, hoa màu... Rừng tự nhiên: Rau, cây thuốc, Song mây… Vườn: Cây Chanh, Mít, Nhãn, Đu đủ...Dó bầu (trồng phân tán) Ruộng/Nương rẫy: Lúa, Ngô, Sắn,

66

4.2. Đánh giá hiệu quả các mô hình được lựa chọn tại huyện Bolikhan

4.2.1. Mô hình rừng - vườn - chăn nuôi - ruộng (R-V-C-Rg)

Mô hình R-V-C-Rg được đánh giá sơ bộ là mô hình có cấu trúc hợp lý nhất

hiện tại về cả cấu trúc sinh thái (quan hệ giữa các thành phần cây-con-đất đai) và

cấu trúc kinh tế (quan hệ lấy ngắn nuôi dài, sản xuất hàng hóa…). Mô hình được lựa

chọn phân tích đánh giá là mô hình của ông Khên, bản Pharmuong với diện tích là

5ha. Đây là một hộ có 7 khẩu (4 nam 3 nữ), số lao động chính là 5 người. Chủ hộ là

người Lào Lum (người đa số ở Lào) có học vấn lớp 2/12 và đã được tập huấn về kỹ

thuật qua các lớp khuyến nông, khuyến lâm của huyện.

4.2.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

(1). Hiệu quả kinh tế của cây ngắn ngày trong mô hình

Cũng như nhiều mô hình NLKH khác ở địa phương, thành phần cây ngắn

ngày luôn là một bộ phận không thể tách rời trong cấu trúc mô hình bởi không chỉ ý

nghĩa về phương diện kinh tế mà còn cả về ý nghĩa sinh thái trong sự kết hợp nhằm

“lấy ngắn nuôi dài”. Ở mô hình R-V-C-Rg tại huyện Bolikhan hiệu quả này thu

được như sau:

Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg

ĐVT: Kip/hộ/năm

Cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất thu nhập/chi phí

Sắn Lúa nước Ngô Đậu tương Khoai sọ Tổng 1.460.200 415.800 1.599.400 437.830 1.237.000 334.600 975.000 347.600 504.700 1.732.800 7. 004.400 2.040.530 1.044.400 1.161.570 902.400 627.400 1.228.100 4. 963.870 3,51 3,65 3,70 2,80 3,43 TB: 3,4

Nhận xét:

Trong các loài cây ngắn ngày được trồng cây Đậu tương có thu nhập thấp

nhất, cây Khoai sọ có thu nhập cao nhất. Tuy nhiên, Khoai sọ có chi phí đầu tư

nhiều nhất (chủ yếu là tiền mua giống). Để đánh giá được loài cây trồng nào cho

hiệu quả kinh tế tốt nhất đề tài dựa vào kết quả so sánh tỷ suất thu nhập/chi phí của

67

cây trồng. Mặc dù thu nhập là nhiều nhất nhưng cây Khoai sọ có chi phí cao nên tỷ

suất thu nhập/chi phí thấp. Loài cây có tỷ suất thu nhập/chi phí cao nhất là Ngô có

tỷ suất thu nhập/chi phí là 3,7, Lúa nước con số này là 3,65. Kết quả trên cũng chỉ

ra được lý do vì sao hai loài cây trồng này được trồng phổ biến trên các mô hình

nghiên cứu.

Việc có nhiều loài cây ngắn ngày tham gia trong mô hình sẽ giúp cho chủ hộ

có được thu nhập một cách nhanh nhất và phần nào giảm bớt nỗi lo về thu hồi vốn

và tránh được những rủi ro khi mất mùa. Tuy nhiên, nếu có quá nhiều loài cây ngắn

ngày được trồng sẽ làm giảm đi số lượng cây trồng lâu năm, trong một mức độ nào

đó làm giảm đi hiệu quả kinh tế của mô hình. Chính vì vậy, việc bố trí và sắp xếp số

lượng cũng như số loài cây trồng ngắn ngày trong mô hình là vô cùng quan trọng.

(2). Hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình

Một thành phần quan trọng khác trong mô hình nông lâm kết hợp cũng cần

được đánh giá đó là các loài cây lâu năm. Đây là thành phần chính trong các mô

hình nông lâm kết hợp. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế cho các loài cây dài ngày

trong mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg

ĐVT: Kip/hộ/năm

Cây trồng

Keo tai tượng Táo + Sắn Bạch đàn uro Ổi + Ngô Dó bầu

Chỉ tiêu NPV Ct Bt 2.246.860 1.172.500 5.045.000 2.525.730 2.298.500 6.590.000 1.661.020 1.104.500 4.320.000 8.453.000 3.463.930 2.686.000 22.610.000 11.919.900 10.690.100 47.018.000 19.181.000 20.587.640 BCR 3,45 2,37 2,95 2,54 14,3 - IRR (%) 35,23 40,6 31,27 43,51 58,08 - Tổng cộng Nhận xét:

Đối với nhóm cây dài ngày, lợi nhuận thu được từ cây Dó bầu là cao nhất.

Tuy nhiên, đây cũng là loài cây có mức đầu tư chăm sóc khá cao (tổng mức đầu tư

cho cả chu kỳ là xấp xỉ 12 triệu kip cho 1 ha). Chính vì vậy, mặc dù cho thu nhập

68

cao nhất trong số các cây lâu năm ở mô hình này nhưng mô hình trồng cây Dó bầu

chỉ xuất hiện ở các hộ gia đình khá giàu, có lao động và có nguồn kinh phí dồi dào.

Ở đây, có thể thấy được mối quan hệ tương đối chặt chẽ trong cơ cấu cây

trồng: cây lâm nghiệp (dài hạn), cây ăn quả (trung hạn) và cây nông nghiệp (ngắn

hạn). Mối liên hệ này không chỉ ở khía cạnh sinh thái mà còn rất rõ nét trong quan

hệ về hiệu quả canh tác và hiệu qảu kinh tế nhằm bảo đảm sự ổn định trong cơ cấu

thu nhập của chủ hộ. Cây lâm nghiệp là cây chu kỳ dài (Keo tai tượng và Bạch đàn

có chu kỳ 8 năm, Dó bầu có chu kỳ 10 năm), sự hỗ trợ từ thu nhập cây ăn quả và

cây nông nghiệp trong mô hình sẽ đảm bảo cho chủ hộ tránh được các rủi ro không

chỉ khi giá cả các sản phẩm này ở thị trường biến động mà cả các rủi ro về thời tiết,

sâu bệnh hại, sử dụng đất…Các giá trị NPV và IRR trong từng loại sản phẩm cây

lâu năm ở mô hình này khá cao điều đó cho thấy hiệu quả đầu tư là rất hấp dẫn. Tuy

nhiên, do chi phí đầu vào Ct cũng không phải là nhỏ nên đây chính là những hạn

chế nhất định để có thể phát triển rộng rãi về cơ cấu cây dài ngày trong mô hình

này.

(3). Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi trong mô hình

Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của thành phần chăn nuôi trong mô

hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi trong mô hình R-V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

TT

Tổng chi

Tổng thu Lợi nhuận

Vật nuôi

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá/kg

Thu nhập/chi phí

Khối lượng TB/con (kg)

Con

1

260

65.000 4.572.000

14.300.000 972.800

3,13

1

Trâu Con

1

330

55.000 5.967.000

21.450.000 1.548.300

3,59

2

Lợn Con

2

60

22.000 1.542.000

2.640.000

109.800

1,71

3

Con

30

1,6

30.000 730.000

1.440.000

71.000

1,97

4

Ngan Con

15

2,2

21.000 410.000

693.000

28.300

1,69

5

Con

3

40

35.000 1.375.000

4.200.000

282.500

3,05

6

Ha

0,5

-

-

4.721.000

13.947.000 922.600

2,95

7

Tổng cộng

19.317.000 58.670.000 39.353.000 TB: 2,82

69

Thành phần vật nuôi trong mô hình R-V-C-Rg ở đây cho thấy chủ hộ đã có

những đầu tư lớn vào chăn nuôi đại gia súc như Trâu, Bò, Lợn. Tuy nhiên, chăn

nuôi lợn đem lại hiệu quả không cao và cả Trâu và Bò đều mất khoảng thời gian dài

để có thể đạt được đủ khối lượng đem bán (trong bảng trên, Trâu, Bò được tính cho

khoảng thời gian 2,5 năm). Ngược lại, Dê và cá các loại có thể đem lại hiệu quả cao

hơn. Đối với gia cầm như Gà, Ngan…là vật nuôi ngắn ngày cho số lượng lớn nên

loại vật nuôi này được các chủ hộ quan tâm.

(4). Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng-vật nuôi

Việc phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng-vật nuôi

trong mỗi mô hình NLKH có ý nghĩa cho biết tỷ trọng kinh tế mà thành phần đó

đem lại. Ngoài ra, còn có ý nghĩa trong việc đề xuất nhằm cân đối giữa các hợp

phần trong mô hình. Bên cạnh đó, nó cũng cho biết được “cấu trúc thu-chi” giữa các

hợp phần này để có thể điều tiết cấu trúc thành phần loài cây-con trong mô hình cho

hài hòa.

Tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế của các thành phần trong mô hình R-V-C-

Rg thu được kết quả tại bảng 4.11 và hình 4.1 dưới đây:

Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các thành phần trong mô hình R-V-C-Rg

Đơn vị: Kip/năm

TT Thành phần Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Cơ cấu (%)

10,14 4.963.870

1 Cây dài ngày 47.018.000 2 Cây ngắn ngày 7.004.400 58.670.000 3 Chăn nuôi 112.692.400 Tổng cộng Cơ cấu (%) 56,4 8,4 35,2 100 Cơ cấu (%) 19.181.400 41,87 27.836.600 52,96 2.040.530 6,81 19.317.000 47,99 39.353.000 40,23 72.153.470 100 40.538.930 100

(a)

Tổng thu cây dài ngày (56,4%)

Tổng thu cây ngắn ngày (8,4%)

Tổng thu từ chăn nuôi (35,2%)

(b)

(c)

Lợi nhuận từ cây dài ngày (52,96%)

Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (6,81%)

Tổng chi cây dài ngày (41,87%) Tổng chi cây ngắn ngày (10,14%) Tổng chi cho chăn nuôi (47,99%)

Lợi nhuận từ chăn nuôi (40,23%)

70

Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu thu-chi và lợi nhuận mô hình R-V-C-Rg

huyện Bolikhan

(a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Tổng lợi nhuận

Nhận xét:

Tổng thu nhập từ thành phần cây dài ngày chiếm tỷ lệ 56,41% trong tổng

thu của mô hinh. Điều này cho thấy việc lựa chọn đối tượng cây trồng dài ngày phù

hợp cho mô hình là điều kiện quyết định tới cơ cấu kinh tế của mô hình đó. Tuy

nhiên, đối với cây ngắn ngày xét trên cả 3 phương diện: đầu tư, thu nhập và lợi

nhuận đều chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của mô hình nhưng lại là bộ

phận có ý nghĩa quan trọng để chủ hộ có thể có được những quyết định cho việc dầu

tư chăn nuôi và trồng cây dài ngày. Lý do chính là khi không đủ lương thực, thực

phẩm thiết yếu từ cây ngắn ngày đem lại họ sẽ không thể thực hiện được các hoạt

động khác như chăn nuôi hay trồng cây dài ngày.

Việc lựa chọn để xây dựng một mô hình nông lâm kết hợp ngoài yếu tố có

hiệu quả kinh tế người ta còn chú ý tới tổng chi phí để xây dựng mô hình, đây là

71

yếu tố được xem xét đầu tiên trong quá trình xây dựng mô hình bởi mỗi hộ gia đình

lại có khả năng tài chính khác nhau chính vì vậy việc xác định tổng chi phí cho mô

hình sẽ có tính chất quyết định đến việc lựa chọn có xây dựng mô hình hay không?.

4.2.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Việc đánh giá hiệu quả xã hội về nguyên tắc như đã nêu tại phần phương

pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, để tiện cho việc so sánh và đơn giản hóa nhưng vẫn

giữ được tính nhất quán trong quá trình phân tích hiệu quả xã hội của các mô hình,

những tiêu chí sau đã được lựa chọn:

- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân

- Sử dụng được các kỹ thuật bản địa.

- Tạo nhiều công việc, đặc biệt là vấn đề lao động nữ…

Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày và cây ngắn ngày trong

mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội trong canh tác cây dài ngày mô hình R-V-C-Rg

STT Phương thức Tổng điểm Xếp hạng Sử dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm

23 26 22 27 25 4 2 5 1 3 8 9 8 9 8 8 9 7 9 9 Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu 7 8 7 9 8 1 Keo tai tượng 2 Táo + Sắn 3 Bạch đàn uro 4 Ổi + Ngô 5 Dó bầu Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội trong canh tác cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg

STT Phương thức Tổng điểm Xếp hạng Sử dụng kỹ thuật bản địa

Sắn Lúa nước

1 2 3 Ngô 4 Đậu tương 5 Khoai sọ 8 9 8 7 8 Giải quyết được nhiều việc làm 8 8 8 8 7 25 26 24 23 23 2 1 3 5 4 Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu 9 9 8 8 8

72

Qua hai bảng đánh giá về hiệu quả xã hội của hai thành phần là cây ngắn

ngày và cây dài ngày cho thấy đa số các loài cây có hiệu quả về xã hội tương đối

cao.Trong thành phần là cây dài ngày phương thức trồng Ổi + Ngô được đánh giá

là phương thức trồng có hiệu quả xã hội cao nhất cũng là phương thức cao nhất

trong số các phương thức được đánh giá. Các phương thức trong thành phần là cây

ngắn ngày có hiệu quả xã hội thập hơn so với các phương thức cây dài ngày điều

này cho thấy tại khu vực nghiên cứu các loài cây trồng lâu năm có hiệu quả về mặt

xã hội hơn

4.2.1.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình

Kết quả nghiên cứu và phân tích đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình

R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng 4.14:

Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình R-V-C-Rg

Phương thức Tổng điểm Xếp hạng Tăng độ xốp của đất Tận dụng đất đai Khả năng bảo vệ đất cao Vật rơi rụng, thảm mục nhiều Khả năng giữ nước tốt Độ tàn che, che phủ mặt đất lớn

6 8 6 9 8 7 8 6 8 7 7 7 7 8 7 8 7 6 9 8 6 9 6 9 6 41 46 38 51 43 4 2 5 1 3

Kết quả đánh giá về hiệu quả môi trường cho mô hình R-V-C-Rg cho thấy đối

6 8 8 8 7 7 7 8 9 8 10 7 7 8 9 7 8 9 10 7 7 8 7 8 7 44 46 47 51 45 5 3 2 1 4 A. Cây dài ngày 7 Keo tai tượng 7 Táo + Sắn 7 Bạch đàn uro 8 Ổi + Ngô Dó bầu 7 B. Cây ngắn ngày 7 Sắn 8 Lúa 8 Ngô 8 Đậu tương Khoai sọ 7

với cây dài ngày, phương thức trồng kết hợp Ổi và Ngô là phương thức có hiệu quả

môi trường tốt nhất. Phương thức trồng thuần loài Bạch đàn có hiệu quả về môi

trường kém nhất do khi trồng Bạch đàn thường làm xấu đất khiến đất bị bạc màu. Đối

với phương thức trồng cây ngắn ngày, phương thức trồng Đậu tương là phương thức

73

có hiệu quả môi trường tốt nhất do cây Đậu tương có khả năng cố định đạm trong đất

(cây thuộc họ Đậu) cải tạo đất, thân và lá cây có khả năng làm phân xanh, phương

thức trồng Sắn có hiệu quả môi trường kém nhất do khi thu hoạch làm vỡ kết cấu

tầng đất mặt dẫn đến hiện tương xói mòn khi có mưa lớn.

4.2.2. Mô hình Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (V-C-Rg)

Đây là mô hình của chủ hộ Buonnhu thuộc bản Bó, diện tích mô hình là 3ha.

Chủ hộ là ông Bounmhu, người Lào Lum. Hộ có 6 nhân khẩu, 3 nam, 3 nữ; lao

động chính có 4 người. Chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 5/12 và chưa được qua lớp

tập huấn kỹ thuật nào. Một trong những đặc điểm quan trọng trong mô hình này là

chủ hộ bằng kinh nghiệm và tự học hỏi đã quan tâm phát triển chăn nuôi, nhất là

nuôi cá. Các kết quả đánh giá thu được như sau:

4.2.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Mặc dù được coi là một trong những mô hình NLKH điển hình tại huyện

vùng thấp nhưng có thể nhận thấy mô hình V-C-Rg có số lượng và thành phần trong

mô hình ít hơn so với mô hình R-V-C-Rg như đã phân tích ở phần trên. Điểm khác

biệt rõ nhất là ở mô hình này thiếu hẳn một thành phần là Rừng. Tuy nhiên, thay

vào đó là nhóm cây thân gỗ ăn quả sống lâu năm. Kết quả đánh giá và so sánh hiệu

quả kinh tế cho các thành phần trong mô hình V-C-Rg thu được như sau:

(1). Hiệu quả kinh tế từ nhóm cây ngắn ngày

Cũng như trong các mô hình NLKH tại huyện Bolikhan, cây ngắn ngày

luôn giữ một vị trí quan trong trong cơ cấu thu nhập của chủ hộ. Nhóm cây ngắn

ngày là nhóm cây có ý nghĩa bảo đảm an ninh lương thực cho người dân và về cơ

bản vẫn nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về lương thực và thực phẩm trong

tiêu dùng hàng ngày. Dưới đây là một số kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của

các thành phần cây trồng, vật nuôi tại hộ gia đình chủ hộ Buonnhu, tại bản

Phamuong, thuộc cụm bản Phamuong.

Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày trong mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

STT Cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

1 Ngô 2 Lúa 1.523.500 1.398.400 404.200 406.730 1.193.000 991.670 Tỷ suất thu nhập/chi phí 3,77 3,44

74

3 Sắn 4 Đậu tương 5 Lạc 6 Gừng Tổng cộng 1.458.000 1.104.200 1.247.000 1.354.300 8.085.400 430.760 358.400 363.850 428.200 2.392.140 1.027.240 745.800 883.150 926.100 5.693.260 3,38 3,08 3,43 3,16 TB: 3,3

Trong mô hình V-C-Rg, thành phần cây ngắn ngày không có sự khác biệt so

với mô hình R-V-C-Rg và ở đây có một điểm tương đồng là ở cả hai mô hình tỷ

suất thu nhập/chi phí xấp xỉ bằng nhau và đều lớn hơn 3. Nếu chỉ đơn thuần phân

tích vào bảng số liệu này có thể cho rằng hiệu quả đầu cho cây nông nghiệp ngắn

ngày là tương đối cao bởi giá chi phí đầu vào chủ yếu chi phí về giống, phân bón.

Tuy nhiên, trong tính toán về chi phí của chủ hộ chưa đưa các giá trị ngày công vào

để cân đối. Ở đây, giá trị này chỉ được phân tích ở những lợi ích về mặt xã hội như

đã nêu ở mô hình trước. Nếu có được các thông tin chính xác về số ngày công và

đơn giá lao động của một công thì việc đánh giá sẽ sát thực và chính xác hơn.

(2). Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg

Trong mô hình này, nhóm cây dài ngày hoàn toàn không có thành phần của

cây lâm nghiệp. Đại bộ phận là những cây ăn quả thân gỗ có kích thước khá lớn và

sống lâu năm như Xoài, Nhãn được trồng kết hợp với cây ngắn hạn như Ngô hay

trung hạn như Táo. Tổng hợp kết quả như sau:

Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

Chỉ tiêu STT Cây trồng

1 Xoài + Nhãn 2 Xoài 3 Nhãn + Ngô 4 Táo Tổng cộng Bt 6.277.500 4.935.000 6.278.000 5.640.000 23.130.500 Ct 2.175.000 2.195.000 2.746.400 2.163.500 9.279.900 NPV 2.482.799 1.497.741 2.033.451 2.055.853 8.069.844 BCR IRR (%) 2,48 1,86 1,91 2,20 - 46,97 30,17 36,12 44,02 -

Trong mô hình, thành phần cây ăn quả lâu năm được trồng kết hợp với nhau

và với cây ngắn ngày (Ngô). Sự kết hợp Xoài + Nhãn được đánh giá là đem lại hiệu

quả kinh tế cao thông qua việc so sánh BCR và IRR với các cây ăn quả khác. Trong

mô hình, đáng chú ý nhất là cây Táo. Đây là loài cây đầu tư không nhiều nhưng

75

đem lại giá trị NPV cao và đặc biệt là có tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR được đánh giá

là cao nhất trong số các loài cây ăn quả của mô hình này.

(3). Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi

Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi từ mô hình V-C-Rg được tổng hợp tại bảng

dưới đây:

Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi mô hình V-C-Rg hộ ông Buonnhu

Đơn vị: Kip/hộ/năm

TT

Vật nuôi

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá/kg

Tổng chi

Tổng thu

Lợi nhuận

Thu nhập/chi phí

Khối lượng TB/con (kg) 300 55 1,7 2,0 -

1 Trâu Con 3 Lợn Con 4 Gà Con 5 Vịt Con ha 6 Cá

55.000 10.089.000 39.000.000 28.911.000 22.000 23.188.400 4.840.000 2.521.106 20.400.000 10.800.00 30.000 21.000 465.000 -

2 4 40 20 0,4 Tổng cộng

960.000 375.000 840.000 4.938.000 15.947.000 11.009.000 18.680.840 62.667.000 43.986.160

4,51 2,08 2,12 2,24 3,22 3,35

Xét về cơ cấu vật nuôi, hầu hết các hộ gia đình đều có chung một đặc điểm là

đa dạng loài vật trong chăn nuôi. Điều này phần nào phản ảnh tính nhỏ lẻ nhưng rất

an toàn và hiệu quả trong chiến lược tự cung tự cấp của mỗi hộ. Trong bảng trên,

cho thấy chủ hộ là người đầu tư nhiều công sức vào chăn nuôi bởi ở tất cả các vật

nuôi đều có thể đem lại lợi ích về kinh tế. Trâu và nuôi cá đem lại hiệu quả cao với

tỷ suất thu nhập trên chí phí lần lượt là 4,51 và 3,22. Tuy nhiên, cũng như ở mô

hình trước, chăn nuôi đại gia súc không thể hiện rõ được tính hiệu quả trừ những hộ

chăn nuôi Trâu, Bò sinh sản bởi thực tế vốn đầu tư ban đầu cho mua con giống là

khá cao so với mặt bằng thu nhập của nhiều hộ trong cụm bản này.

(4) Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế từ mô hình V-C-Rg

Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế theo thành phần mô hình thu được kết quả sau:

Bảng 4.18. Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế thành phần mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

STT Tổng chi Thành phần Tổng thu Cơ cấu Cơ cấu (%) Lợi nhuận Cơ cấu (%)

76

(a)

Tổng thu cây ngắn ngày (7,9%)

Tổng thu cây dài ngày (33,8%)

(b)

(c)

Tổng chi cho cây ngắn ngày (7,4%)

Tổng chi cho cây dài ngày (43,2%)

Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (8,1%) Lợi nhuận từ cây dài ngày (29,4%) Lợi nhuận từ chăn nuôi (62,5%)

1 Cây ngắn ngày 8.085.400 2 Cây dài ngày 3 Chăn nuôi Tổng cộng (%) 2.392.140 7,9 7,4 8,1 5.693.260 43,2 13.850.600 29,4 23.130.500 33,8 9.279.900 62.667.000 58,3 18.680.800 49,4 43.986.200 62,5 100 93.882.900 100 30.352.840 100 63.530.060

Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu chi phí và lợi nhuận của mô hình V-C-Rg tại Bolikhan (a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Tổng lợi nhuận Kết quả tổng hợp trên cho thấy, trong cơ cấu các hợp phần để hình thành nên

hiệu quả kinh tế của mô hình V-C-Rg chăn nuôi và cây dài ngày luôn có một vị trí

quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất. Ở đây, có hai vấn đề cần được phân tích rõ. Thứ

nhất đó là trong cơ cấu thu-chi của chăn nuôi mặc dù được coi là cao hơn cả nhưng

trên thực tế nguồn thu này chủ yếu là dựa vào chăn nuôi gia cầm và cá. Thu từ chăn

nuôi đại gia súc là khá cao nhưng trên thực tế nguồn thu này là “tiềm năng” bởi

không phải năm nào chủ hộ cũng có hai con Trâu để bán. Thứ hai, đối với cây ngắn

ngày mặc dù trong cơ cấu nguồn thu chiếm tỷ lệ nhỏ nhất so với chăn nuôi và cây

dài ngày nhưng thành tố này lại có vị trí then chốt trong việc đảm bảo lương thực và

thức ăn cho chăn nuôi (Lợn, Gà, Vịt…).

77

4.2.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Mô hình V-C-Rg thường có diện tích nhỏ chính vì vậy nó phù hợp với hầu

hết với đại đa số các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu. Kết quả điều tra cũng chỉ

ra hầu hết các gia đình xây dựng mô hình nông lâm kết hợp đều có dạng mô hình V-

C-Rg nhưng được điều chỉnh bằng cách thêm hoặc bớt một vài thành phần trong

cấu trúc mô hình. Điều này phản ánh “tính xã hội” khá rõ nét. Kết quả đánh giá về

hiệu quả xã hội của mô hình V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.19. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình V-C-Rg

STT Phương thức Tổng điểm Xếp hạng Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa

9 8 8 9 1 Xoài + Nhãn 2 Xoài 3 Nhãn + Ngô 4 Táo 7 8 7 8 Giải quyết được nhiều việc làm 8 9 8 9 24 25 23 26 3 2 4 1

Bảng 4.20. Hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình RVCRg

STT Phương thức Tổng điểm Xếp hạng Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa

8 9 8 7 8 1 2 3 4 5 Sắn Lúa nước Ngô Đậu tương Khoai sọ 9 9 8 8 8 Giải quyết được nhiều việc làm 8 8 8 8 7 25 26 24 23 23 2 1 3 5 4

Nhận xét:

Có thể thấy trong mô hình canh tác V-C-Rg mang nhiều tính chất phục vụ

nhu cầu thiết yếu trong các hộ gia đình hay nói cách khác hiệu quả xã hội của mô

hình V-C-Rg không nằm ở việc làm giải quyết được công ăn việc làm mà chủ yếu

giải quyết vấn đề cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ cho hộ gia đình do các mô

78

hình đều có kỹ thuật xây dựng đơn giản và phù hợp với tập quán canh tác của người

dân địa phương.

4.2.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình V-C-Rg

Giống như đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình R-V-C-Rg trong mô

hình này cũng tiến hành xác định các tiêu chí và cho điểm đối với việc canh tác

từng loài cây trồng trong mô hình. Kết quả đánh giá được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.21. Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình V-C-Rg

Tổng điểm Xếp hạng Loài cây trồng Tận dụng đất đai Khả năng bảo vệ đất cao Khả năng giữ nước tốt Tăng độ xốp của đất Vật rơi rụng, thảm mục nhiều Độ tàn che, che phủ mặt đất lớn

8 7 9 6 8 8 9 7 8 8 8 7 8 7 9 7 8 7 9 7 48 44 52 41 2 3 1 4

7 8 7 7 8 8 7 7 7 9 8 9 7 7 9 8 8 9 8 8 7 9 9 8 7 8 6 8 9 9 44 46 43 49 50 51 5 4 6 3 2 1 A. Cây dài ngày 8 Xoài + Nhãn 7 Xoài 8 Nhãn + Ngô Táo 7 B. Cây ngắn ngày 8 Ngô 8 Lúa 7 Sắn 8 Đậu tương 8 Lạc Gừng 8

Kết đánh giá hiệu quả về môi trường cho mô hình NLKH V-C-Rg cho thấy

phương thức trồng cây dài ngày Nhãn + Ngô có hiệu quả về môi trường cao nhất

kết quả này cho thấy đối với phương thức trồng cây dài ngày nếu chỉ trồng 1 loài

cây thi hiệu quả về môi trường sẽ kém hơn so với trồng 2 hoặc nhiều loài cây hơn.

Đối với cây ngắn ngày phương thức trồng Gừng có hiệu quả về môi trường lớn nhất

do Gừng là loài cây giữ được ẩm và nước cho đất, ngoài ra điều kiện trồng Gừng

cũng đòi hỏi sinh cảnh tốt nghĩa là phải có nhiều loài cây che bóng chính vì vậy

79

ngoài việc trồng Gừng thì người xây dựng mô hình phải trồng thêm nhiều cây cao

để cải tạo môi trường.

4.2.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH tại huyện Bolikhan

Việc đánh giá hiệu quả riêng phần theo từng bộ phận cấu thành nên mô

hình trên có ý nghĩa cho biết được vai trò của từng thành tố trong mỗi mô hình. Tuy

nhiên, để có thể thấy được một cách toàn cảnh và hệ thống về hiệu quả tổng hợp của

mô hình đã được đánh giá, việc đánh giá hiệu quả tổng hợp là cần thiết.

Để tiến hành đánh giá hiệu quả tổng hợp Ect (hiệu quả kinh tế, hiệu quả

về môi trường, hiệu quả xã hội) của hai mô hình trên đã được tính toán theo công

thức (3-6). Kết quả thu được được tổng hợp theo bảng dưới đây:

Bảng 4.22. Đánh giá hiệu quả tổng hợp 2 mô hình NLKH tại huyện Bolikhan

Mô hình STT Chỉ tiêu Trị số tối ưu Tối ưu R-V-C-Rg 0,99

1

Hiệu quả kinh tế Max 112.692.400 112.692.400 Tổng thu (Kip) 40.538.930 Min 30.352.840 Tổng chi (Kip) 72.153.470 Max 72.153.470 Lợi nhuận (Kip) 24,4 2 Hiệu quả xã hội Max 45,2 3 Hiệu quả môi trường Max 0,87 4 24,50 46,71 V-C-Rg 1 93.882.900 30.352.840 63.530.060 24,5 46,71 0,99 Ect Nhận xét:

Cả hai mô hình được lựa chọn tại huyện Bolikhan để đánh giá hiệu quả đều

cho thấy đây là những mô hình có tính phổ biến và đại diện cao cho huyện vùng

thấp. Sự khác nhau cơ bản nhất giữa hai mô hình là thành phần cây rừng (R). Tuy

nhiên, điểm dễ dàng nhận thấy là cả hai mô hình đều cho Ect giá trị tiệm cận với 1,

điều đó có nghĩa là cả hai mô hình đều có thể mang lại hiệu quả canh tác cao.

Hai mô hình nghiên cứu, mô hình R-V-C-Rg là mô hình có lợi nhuận cao

hơn so với mô hình V-C-Rg. Mặc dù vậy, nếu đánh giá hiệu quả tổng hợp bao gồm

các yếu tố: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội cho thấy mô hình

V-C-Rg lại có Ect (hiệu quả canh tác tổng hợp) cao hơn do ngoài hiệu quả kinh tế

kém hơn so với mô hình R-V-C-Rg, hiệu quả về xã hội và hiệu quả môi trường mô

hình V-C-Rg lại tốt hơn.

80

Thảo luận chung:

Hai mô hình R-V-C-Rg và V-C-Rg có 3 thành phần giống nhau là vườn,

chăn nuôi và ruộng; còn lại thành phần là rừng mô hình V-C-Rg không có. So sánh

hiệu quả kinh tế của các thành phần trên với nhau kết quả cho thấy: Có hai trong

tổng số 3 thành phần được so sánh trong mô hình R-V-C-Rg có giá trị lợi tỷ số thu

nhập/chi phí cao hơn so với mô hình V-C-Rg. Kết quả này bước đầu có sự chênh

lệch về hiệu quả kinh tế đối với hai mô hình nghiên cứu. Để đánh giá chính xác hiệu

quả kinh tế của hai mô hình tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hai mô

Tổng thu (Kip)

120,000,000 100,000,000 80,000,000 60,000,000 40,000,000 20,000,000 0

Tổng chi phí (Kip)

Tổng lợi nhuận (Kip)

hình, kết quả được thể hiện tại hình dưới đây.

Hình 4.3. So sánh hiệu quả thu-chi và lợi nhuận hai mô hình tại huyện

Bolikhan

Trong hình trên có thể nhận thấy ở cả hai mô hình tổng chi phí cho các hoạt

động sản xuất không có sự chênh lệch đáng kể nhưng tổng thu và lợi nhuận có sự

sai khác rõ rệt. Như đã phân tích ở trên, lợi thế của chăn nuôi và cây lâu năm đã là

nguyên nhân chính tạo ra sự khác biệt này. Đặc điểm đó sẽ được phân tích kỹ ở nội

dung đánh giá hiệu quả tổng hợp (Ect) ở phần sau.

4.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH huyện Khamkot

4.3.1. Mô hình Rừng-Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (R-V-C-Rg)

81

Đây là mô hình có diện tích 3ha của chủ hộ Xay Chử Vàng người dân tộc

Lào Sủng (H’Mông) ở bản Phon xa at. Là hộ có qui mô số khẩu lớn gồm 9 người,

có 4 nam, 5 nữ. Lao động chính có 7 người, chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 1/12 và

đã được qua tập huấn kỹ thuật khuyến nông. Đây là một mô hình điển hình về cơ

cấu thành phần cây trồng và vật nuôi tương đối đa dạng tại Khamkot.

4.3.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

(1) Hiệu quả kinh tế của nhóm cây ngắn ngày

Là một huyện vùng cao của tỉnh nhưng tập đoàn cây trồng ngắn ngày ở

Khamkot có sự khác biệt tương đối rõ nhất là các giống cây lương thực có nguồn

gốc bản địa như Lúa nương, Ngô nương…Đây là những loài cây có khả năng chịu

hạn tốt mặc dù năng suất thường thấp hơn nhiều so với Ngô ruộng hay Lúa nước.

Sự đa dạng về nhóm cây này cho thấy một sự bảo đảm khá rõ về lương thực và thực

phẩm trong nền kinh tế tự cung tự cấp. Hiệu quả kinh tế từ nhóm loài cây ngắn ngày

được tổng hợp dưới đây:

Bảng 4.23. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg

Đơn vị: Kíp/hộ/năm

Loài cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Lúa nương Ngô nương Sắn Lúa nước Ngô ruộng Đậu tương Khoai sọ Tổng cộng 594.000 690.240 143.900 1.398.400 1.020.000 930.000 1.564.500 6.341.040 257.940 265.380 430.760 396.730 282.880 362.850 482.880 2.479.420 336.060 424.860 286.680 100.167 737.120 567.150 1.081.602 3.861.620 Thu nhập/chi phí 2,30 2,60 3.34 3.52 3.61 2.56 3.24 TB: 2,55 Nhận xét:

Sự đa dạng về thành phần cây trồng ngắn ngày tại mô hình R-V-C-Rg ở

Khamkot đã cho thấy một lợi thế nhất định trong các nguồn thu của mô hình. Tỷ

suất thu nhập trên chi phí trung bình đối với nhóm cây ngắn ngày cho thấy là không

cao nếu so sánh tỷ suất này với cùng mô hình ở huyện Bolikhan là 3,4. Với kỹ thuật

canh tác còn lạc hậu như hiện nay, chi phí lao động cho các loại hình canh tác này

82

thường khá cao nhưng việc trồng cây ngắn ngày như đã phân tích là giải pháp canh

tác được coi là an toàn hơn cả trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho hộ gia

đình chủ mô hình. Đây cũng là nét đặc trưng chung cho các mô hình còn lại của

huyện Khamkot.

(2) Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg tại Khamkot

Trong mô hình này, như đã phân tích tại nội dung về cấu trúc mô hình, thành

phần Rừng ở đây là rừng tự nhiên và nhóm sản vật đem lại hiệu quả kinh tế (vừa để

tiêu dùng vừa để làm hàng hóa) là các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ. Bên cạnh đó,

những loài cây ăn quả lâu năm như Xoài, Nhãn cũng được xếp vào nhóm loài cây

dài ngày trong mô hình. Ở đây, những sản phẩm là gỗ của rừng tự nhiên không

tham gia tính toán hiệu quả kinh tế một cách trực tiếp, những sản phẩm được đánh

giá là các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) chủ yếu được thu hái hàng năm được chủ

hộ ước tính. Đây là nguồn thu thường xuyên nên ở đây các sản phẩm này được đánh

giá là tương đương với nguồn thu cây dài ngày. Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.24. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày tại mô hình R-V-C-Rg

Đơn vị: Kíp/hộ/năm

Rừng tự nhiên

STT Lâm sản ngoài gỗ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Măng 2 Nấm 3 Mây 4 Củi (ước tính) kg kg kg - 25 10 80 - 10.000 25.000 8.000 - 250.000 250.000 640.000 180.000 1.320.000 Tổng thu Cây ăn quả lâu năm

Loài cây

Xoài Nhãn Nhãn + Ngô Tổng cộng Bt 456.500 423.500 681.300 1.561.300 Ct 167.600 190.500 308.250 666.350 Chỉ tiêu NPV 173.260 135.861 227.385 536.506 BCR 2,33 1,93 1,91 - IRR (%) 43,5 37,6 54,5 -

Đối với cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg hiệu quả kinh tế đem lại

không nhiều nhất là đối với nhóm cây ăn quả. Hiệu quả có thể thấy được là thu nhập

83

từ khai thác các sản phẩm LSNG. Ở đây không tính toán được chi phí lao động và

chi phí “vô hình” từ việc quản lý bảo vệ rừng tự nhiên để có được những sản phẩm

LSNG này. Tương tự, việc tính toán IRR cũng cho thấy một sự tương đối bởi không

có những cơ sở chắc chắn về chi phí Ct nhất là giá thành khi trồng và chăm sóc,

nuôi dưỡng những cây ăn quả này. Bởi vậy, tỷ suất hoàn vốn nội bộ (được dựa trên

các kết quả phỏng vấn với chủ hộ) được xem là rất cao nhưng NPV và nhất là tỷ

suất thu nhập trên chi phí (BCR) lại tương đối thấp. Đây là một hạn chế về mức độ tin

cậy trong đánh giá hiệu quả kinh tế của nhóm cây dài ngày của mô hình này.

3) Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi

Về cơ bản, thành phần vật nuôi không có sự khác biệt lớn giữa các vùng, chủ

yếu là số lượng đầu con cho mỗi loài vật nuôi trong mô hình. Cùng với cây ngắn

ngày, chăn nuôi đã góp phần làm đa dạng nguồn thu cho chủ hộ và bảo đảm được

nguồn dinh dưỡng (đạm, protein…) cần thiết cho các nhu cầu thiết yếu của hộ.

Bảng 4.25. Hiệu quả chăn nuôi trong mô hình R-V-C-Rg ở huyện Khamkot

Đơn vị: Kip/hộ/năm

TT

Đơn giá/kg

Tổng chi

Tổng thu

Lợi nhuận

Vật nuôi

Số lượng

Thu nhập/ chi phí

Đơn vị tính

Khối lượng/ con (kg) 300

36.500 9.806.900

21.900.000

12.093.100

2,2

21.200 2.873.000 28.800 931.000 21.200 420.000 17.300 155.630

2 5 30 15 11 1

65 1,8 2,5 2,1 -

6.890.000 1.555.200 795.000 399.630 9.438.000

2,3 1,6 1,8 2,5 2,5

-

3.675.700 17.862.230 40.977.830

4.017.700 62.420 375.000 244.000 5.762.300 23.115.600 TB: 2,1

1 Trâu Con 2 Lợn Con 3 Gà Con 4 Ngan Con Con 5 Vịt 6 Cá ha Tổng

Nhận xét:

Thu nhập cao nhất trong cơ cấu chăn nuôi ở mô hình này là cá. Với lợi thế tự

nhiên, chủ hộ đã có 1ha mặt nước để tiến hành chăn nuôi thủy sản vốn được coi là

một trong những công việc đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất ở vùng cao của tỉnh.

Tuy nhiên, cũng có thể thấy là chi phí cho thả cá cũng khá cao, phần tổng chi trong

bảng trên chủ yếu là tiền mua giống. Cũng như các hoạt động sản xuất khác, trong

84

chăn nuôi các giá trị chi phí chủ yếu là con giống và một phần là tiền mua thức ăn

bổ sung. Các chi phí về lao động chưa được tính toán trong bảng này.

Ngoài nuôi cá, các vật nuôi khác như Bò, Lợn, Vịt cũng đem lại hiệu quả rõ

rệt, thể hiện thông qua tỷ lệ thu nhập trên chi phí là tương đối cao hơn so với nuôi

Ngan, Gà.

(4) Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế từ các thành phần cây trồng-vật nuôi

Tổng hợp toàn bộ hiệu quả kinh tế từ các hợp phần trong mô hình được trình

bày tại bảng dưới đây.

Bảng 4.26. Cơ cấu thu chi và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg

S TT Thành phần Tổng thu Lợi nhuận Tổng chi

Cơ Cơ Cơ cấu cấu cấu (%) (%) (%) 12,9 2.479.420 22,5 3.861.620 10,2 6.341.040 1.561.300 4,1 6,1 2,9 666.350 - 536.506 1.320.000 1 Cây ngắn ngày 2 Cây dài ngày 3 Lâm sản ngoài gỗ 4 Chăn nuôi Tổng cộng - 40.997.830 48.900.170 83 17.862.230 71,4 23.115.600 86,9 100 21.008.000 100 28.833.726 100

Để thấy được một cách trực quan hơn về cơ cấu này, sơ đồ dưới đây đã cụ

thể hóa tỷ lệ của mỗi một thành phần trong cấu trúc mô hình tham gia hình thành

Tổng thu từ cây ngắn ngày (12,9%)

Tổng thu từ cây dài ngày và LSNG

(a)

Tổng thu từ chăn nuôi (83%)

nên cơ cấu thu-chi và lợi nhuận:

Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (10,2%)

Tổng chi cây ngắn ngày (22,5%)

Lợi nhuận từ cây dài ngày và LSNG (2,9%)

Tổng chi cây dài ngày (6,1%)

(c)

(b)

Lợi nhuận từ chăn nuôi (87,3%)

85

Hình 4.4. Cơ cấu chi phí-thu nhập và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg

tại Khamkot.

(a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Lợi nhuận

Nhận xét:

Trong toàn bộ mô hình, ngoài những giá trị thu nhập được từ chăn nuôi (chủ

yếu là nuôi cá như đã phân tích ở trên) thì kết quả tổng hợp cho thấy vai trò của

LSNG có ý nghĩa rất lớn trong cơ cấu thu nhập bởi đây là nguồn thu không phải trừ

chi phí. Kết quả này còn phản ánh khá rõ nét về tính phân tán và manh mún trong

các sản phẩm thu được từ mô hình (ngoài nuôi cá). Sự mất cân đối giữa chăn nuôi

với trồng trọt trong sản xuất của mô hình này là một gợi ý quan trọng cho những đề

xuất sau này về sự cần thiết phải tái cơ cấu lại các thành phần trong cấu trúc của mô

hình cả về cấu trúc sinh thái và cấu trúc chi phí và thu nhập. Bởi mặc dù lợi nhuận

của mô hình này là khá cao đối với một hộ người dân tộc Lào Sủng (H’mông) ở

vùng núi nhưng yếu tố rủi ro rất lớn nếu bị lũ lụt vỡ hồ nuôi cá hay nguồn thu

LSNG ngày càng bị suy thoái.

4.3.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Việc đánh giá hiệu quả xã hội, cũng như ở các mô hình trước hiệu qủa này

được đánh giá thông qua một số nhóm tiêu chí dưới đây:

Bảng 4.27. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg

STT Loài cây Tổng điểm Xếp hạng

1 Lúa nương 2 Ngô nương Đáp ứng nhu cầu thiết yếu 10 9 Áp dụng kỹ thuật bản địa 10 10 Giải quyết được nhiều việc làm 7 7 27 26 2 3

86

8 8 9 6 7 5 1 4 6 7 Sắn 3 4 Lúa nước 5 Ngô ruộng 6 Đậu tương 7 Khoai sọ 8 10 7 8 8 8 10 9 9 7 24 28 25 23 22

Bảng 4.28. Ðánh gía hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình R-V-C-Rg

STT Loài cây Tổng điểm Xếp hạng Phù hợp tập quán Giải quyết được nhiều việc làm

Xoài Nhãn

3 2 1 1 2 3 Nhãn + Ngô 7 8 9 Kỹ thuật đơn giản 9 7 9 7 9 9 23 24 27 Nhận xét:

Như vậy, có thể thấy ở mô hình này, nhóm cây ngắn ngày thường được đánh

giá là có hiệu quả xã hội cao hơn so với cây dài ngày.Việc đáp ứng những nhu cầu

thiết yếu của hộ và khả năng tận dụng được những kinh nghiệm bản địa trong canh

tác cây ngắn ngày được đánh giá với điểm số tuyệt đối. Tuy nhiên, với nhóm cây

dài ngày việc tạo ra nhiều công việc cũng là một tiêu chí được đánh giá cao. Sự kết

hợp hài hòa giữa những hiệu quả xã hội của hai nhóm cây trồng này đã làm cho

hiệu quả xã hội chung của cả mô hình đạt giá trị cao. Kết quả đánh giá hiệu quả xã

hội cho các phương thức trồng cây dài ngày và cây ngắn ngày cho thấy phương thức

trồng cây ngắn ngày cho hiệu quả xã hội cao nhất là trồng Lúa nước, phương thức

trồng cây dài ngày cho hiệu quả xã hội cao nhất là phương thức trồng Nhãn + Ngô.

Đây cũng là hai phương thức phổ biến tại địa phương.

4.3.1.3. Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình R-V-C-Rg huyện Khamkot

Để xác định được hiệu quả tổng hợp của mô hình, ngoài hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội thì hiệu quả môi trường cũng là một trong những yếu tố quan trọng.

Kết quả điều tra và phân tích về hiệu quả môi trường tại khu vực nghiên cứu, một số

tiêu chí quan trọng đã được xác định và được thể hiện tại các bảng sau:

Bảng 4.29. Hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg

87

∑ Loài cây trồng Xếp hạng Giữ nước tốt Tăng hữu cơ cho đất Hạn chế thuốc trừ sâu

Lúa nương Ngô nương Sắn Lúa nước Ngô ruộng Đậu tương Khoai sọ Hạn chế xói mòn 6 7 7 8 8 8 7 8 7 8 8 7 7 7 8 9 7 9 7 9 8 Tăng độ xốp đất 8 7 6 8 8 8 7 Tạo độ che phủ lớn 8 8 7 8 8 8 6 47 46 44 50 45 48 43 3 4 6 1 5 2 7 9 8 9 9 7 8 8

Bảng 4.30. Hiệu quả môi trường của cây trồng dài ngày R-V-C-Rg

Loài cây trồng Tạo độ tàn che Tổng điểm Xếp hạng Thảm mục nhiều Bảo vệ đất tốt Giữ nước tốt Tận dụng đất đai

7 7 9 7 6 8 7 7 9 Tăng độ xốp của đất 8 8 8 7 7 9 43 42 51 2 3 1 7 7 8 Xoài Nhãn Nhãn + Ngô

Nhận xét:

Kết quả đánh giá cho thấy phương thức trồng Lúa nước (đối với cây ngắn

ngày) và phương thức trồng Nhãn + Ngô (đối với phương thức trồng cây dài ngày)

là hai phương thức có hiệu quả về môi trường cao hơn cả. Một trong các tiêu chí

đánh giá được quan tâm là việc sử dụng thuốc trừ sâu; ở loài cây nào hạn chế sử

dụng thuốc trừ sâu được đánh giá là có hiệu quả môi trường cao hơn những loài cây

khác. Đây cũng là vấn đề tăng cường được nhận thức của người dân trong việc sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật đang bị lạm dụng hiện nay ở Lào.

4.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình Vườn-Chăn nuôi- Ruộng (V-C-Rg) tại huyện

Khamkot

4.3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Mô hình V-C-Rg tại huyện Khamkot cũng là một trong những mô hình phổ

biến trong huyện. Mô hình này thường được các hộ gia đình xây dựng ngay gần nhà

88

và có đặc điểm gần giống với mô hình “vườn-ao-chuồng” (VAC) của Việt Nam.

Dưới đây là một phân tích điểm tại hộ ông Yialo Yang, bản Văng phả. Là hộ người

thiểu số, có 5/8 khẩu là lao động chính, tỷ lệ nam 4, nữ 4 người. Chủ hộ có học vấn

lớp 1/12 và đã được tập huấn kỹ thuật qua lớp khuyến nông mở.

(1). Hiệu quả kinh tế của nhóm cây ngắn ngày

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế cho các thành phần cây ngắn ngày trong

mô hình được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.31. Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày trong mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

STT Loài cây trồng Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận

1 Ngô 2 Đậu tương Sắn 3 Lúa 4 Lạc 5 6 Gừng Sả 7 Tổng cộng 1.040.000 970.000 1.458.000 1.398.400 1.139.000 1.300.000 650.000 7.306.050 292.880 362.850 430.760 406.730 362.850 467.370 256.300 2.579.470 747.120 607.150 1.027.240 991.670 776.150 832.630 393.700 4.726.580 Tỷ suất thu nhập/chi phí 3.55 2.67 3.38 3.44 3.14 2.78 2.54 TB: 2,8

Như vậy, cũng như ở nhiều mô hình khác, cây ngắn ngày vẫn luôn giữ một

vị trí quan trọng trong thu nhập của chủ hộ. Những loài cây trồng cho tỷ suất thu

nhập trên chi phí cao vẫn là những loài cây trồng với kỹ thuật đơn giản và đầu tư

thấp. Ở mô hình này, Sắn là một ví dụ về hiệu quả đó. Tuy nhiên, ở khía cạnh bảo

vệ đất, việc phát triển trồng cây này cần phải được cân nhắc một cách nghiêm túc

bởi những lợi ích trước mắt thu được sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới tính bền vững

trong sử dụng đất lâu dài. Điều này phù hợp với các nhận xét của các tác giả

Thongmi, Vannaprasert, (1990) [65] khi nghiên cứu về xói mòn mặt đất trong sử

dụng đất dốc của một số cây trồng ở Lào. Nếu so sánh với mô hình này ở huyện

vùng thấp Bolikhan, tỷ suất thu nhập trên chi phí ở đây thấp hơn (ở Bolikhan tỷ suất

tung bình là 3,3). Đây cũng là một trong những điểm khác biệt về hiệu quả canh tác

của đồng bào Lào Sủng thấp hơn so với người Lào Lum ở vùng thấp.

(2) Hiệu quả kinh tế của nhóm cây dài ngày

89

Trong mô hình, cây dài ngày được xem xét để đánh giá chủ yếu vẫn là những

loài cây ăn quả lâu năm như Xoài, Nhãn được trồng xen với nhau hoặc với cây nông

nghiệp. Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.32. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày mô hình V-C-Rg

Đơn vị:Kip/hộ/năm

Cây trồng

Xoài + Nhãn Xoài + Khoai sọ Xoài + Ngô

Tại mô hình V-C-Rg, các sản phẩm kinh tế từ cây lâu năm cho thấy tương

Tổng cộng Bt 5.325.000 6.480.000 7.884.000 19.689.000 Ct 2.175.000 3.990.000 3.560.000 9.725.000 Chỉ tiêu NPV 1.858.487 1.470.656 2.635.905 5.965.048 BCR 2,11 1,46 1,91 - IRR (%) 39,68 39,22 49,58 -

đối rõ về hiệu quả kinh tế mà nhóm cây này đem lại. Các chỉ số BCR của cây Xoài

khi được trồng xen với Nhãn và Ngô từ 1,91 đến 2,11 cho thấy hiệu quả này. Ở cả

ba sự kết hợp, Xoài vẫn là thành phần chủ đạo và cả ba đều cho tỷ suất hoàn vốn

nội bộ IRR rất cao từ 39,68 đến 49,58%. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của những kết

quả này là tính chuẩn xác của các giá trị “đầu vào” của mô hình phụ thuộc vào số

liệu cung cấp của chủ hộ và trên thực tế là những số liệu này chưa có một phương

pháp thích hợp để kiểm chứng.

(3) Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi

Bảng 4.33. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi trong mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/hộ/năm

TT

Lợi nhuận

Vật nuôi

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá/kg

Tổng chi

Tổng thu

Thu nhập/ chi phí

Khối lượng /con (kg)

1 Trâu Con 2 Lợn Con 3 Gà Con 4 Ngan Con 5 Vịt Con 6 Cá ha

450 55 1,8 2,5 2,0 -

52.000 4.708.920 23.400.000 11.716.080 21.000 1.318.805 2.310.000 1.260.000 28.000 1.050.000 21.000 510.000 17.000 1.676.750 -

991.150 540.000 339.620 134.700 1.201.750

4,9 1,75 1,75 1,47 1,35 3,53

1 2 25 20 15 0,3 Tổng cộng

720.000 710.308 375.300 475.000 8.308.333 30.206.750 21.898.417 TB:3,6

Nhận xét:

90

Có thể vẫn dễ dàng nhận thấy được lợi ích từ nuôi cá trong mô hình này. Với

tỷ suất thu nhập trên chi phí đạt giá trị 3,53 so với 4,9 ở nuôi Trâu nhưng vốn đầu tư

ban đầu không cao như đối với nuôi Trâu. Cũng như ở Việt Nam trước đây “con

trâu là đầu cơ nghiệp”, thì hiện tại ở Lào con Trâu vẫn là vật nuôi không thể thiếu

được của người vùng cao để tạo sức kéo trong sản xuất. Mặc dù, tỷ suất thu nhập

trên chi phí trung bình đạt đươc giá trị là 3,6 nhưng đối với các loại gia cầm, thủy

cầm trong hộ vẫn cho hiệu quả thấp hơn cả. Tuy nhiên, chúng lại là những vật nuôi

thiết yếu và đầu tư thấp trong chăn nuôi nên cũng như hầu hết các hộ khác, ở mô

hình này chủ hộ cũng không thể bỏ việc chăn nuôi các con vật đó.

(4) Phân tích hiệu quả về cơ cấu kinh tế giữa cây trồng-vật nuôi trong mô hình

Để có cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế của tất cả các bộ phận cấu thành nên

mô hình, kết quả tổng hợp các nguồn thu, chi và lợi nhuận có được từ mô hình được

tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 4.34. Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình V-C-Rg

Đơn vị: Kip/năm

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

STT Thành phần

Tổng thu

Tổng chi

Lợi nhuận

(%)

(%)

(%)

Cây ngắn

7.306.050

ngày

10,10

2.579.470

9,45

4.726.580

10,49

1

Cây dài ngày 19.689.000

27,23

9.725.000

35,66

9.964.000

22,13

2

Chăn nuôi

30.206.750

62,67

8.308.333

54,89

21.898.417

67,38

3

Tổng cộng

57.201.800

100

20.612.803

100

36.588.997

100

Để có thể thấy được rõ nét hơn tỷ trọng giữa các bộ phận hợp thành mô hình,

việc so sánh và phân tích hiệu quả kinh tế theo cơ cấu cây trồng, vật nuôi của mô

hình đã được tổng hợp và kết quả thu được như sau:

(a)

Tổng thu cây ngắn ngày (10,1%) Tổng thu cây dài ngày (27,23%) Tổng thu từ chăn nuôi (62,67%)

(c)

(b)

Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (10,49%) Lợi nhuận từ cây dài ngày (22,13%) Lợi nhuận từ chăn nuôi (67,38%)

Tổng chi cây ngắn ngày (9,45%) Tổng chi cây dài ngày (35,66%) Tổng chi cho chăn nuôi (54,89%)

91

Hình 4.5. Cơ cấu tổng thu-chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg tại Khamkot

(a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c) Lợi nhuận

Nhận xét:

Trong mô hình này, một lần nữa hiệu quả từ chăn nuôi được khẳng định và là

một thành tố đóng góp rất hiệu quả trong cơ cấu thu-chi của chủ hộ nhằm đạt lợi

nhuận cao. Điểm đáng lưu ý là cơ cấu thành phần cây nông nghiệp ngắn ngày luôn

có giá trị nhỏ hơn ở cả ba tiêu chí: chi phí, tổng thu và lợi nhuận. Những con số này

cho thấy một gợi ý về sự cần thiết điều chỉnh cơ cấu thành phần cây ngắn ngày sao

cho bảo đảm được an ninh lương thực (cho cả người và chăn nuôi gia súc), không

nhất thiết tăng tỷ lệ này vì khả năng tạo hàng hóa của cây ngắn ngày rất hạn chế.

Tập trung vào việc cơ cấu chăn nuôi và cây dài ngày bởi đây sẽ là những yếu tố có

tính “đột phá” để tạo ra hàng hóa và các dịch vụ khác. Điều này sẽ được phân tích

kỹ hơn ở nội dung 4.4. về phân tích thị trường sản phẩm NLKH chủ yếu trong Luận

án này.

Trong mô hình V-C-Rg tại huyện Khamkot, người dân địa phương còn có

kinh nghiệm kết hợp nuôi cá trong ruộng vào mùa mưa để tăng thêm thu nhập cho

mô hình. Đây là yếu tố mới và khác so với mô hình V-C-Rg tại huyện Bolikhan và

92

cũng cần được tổng kết đánh giá. Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế cho các

thành phần trong mô hình cho thấy đối với thành phần là cây ngắn ngày hiệu quả

kinh tế cao nhất khi sử dụng phương thức trồng Ngô, mô hình trồng xen Xoài +

Ngô cho hiệu quả kinh tế cao nhất đối với cây dài ngày.

Trong thành phần chăn nuôi, hiệu quả kinh tế cao nhất khi nuôi Trâu. Mặc dù

vậy, do nguồn giống khan hiếm và Trâu giống khá đắt nên tại khu vực nghiên cứu

số lượng Trâu được chăn nuôi không nhiều. Trong thành phần chăn nuôi ngoài

Trâu, Bò được các hộ gia đình nuôi thả, các loài gia súc gia cầm như Lợn, Gà, Vịt

cũng được các hộ gia đình quy hoạch, lập chuồng trại chăn nuôi ngay gần với nhà

của mình.

4.3.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội được thể hiện tại các bảng sau:

Bảng 4.35. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình V-C-Rg

STT Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Áp dụng kỹ thuật bản địa

Ngô Đậu tương Sắn Lúa Lạc Gừng Sả 25 23 24 28 22 26 27 7 8 8 10 7 9 9 9 6 8 8 7 8 9 4 6 5 1 7 3 2 Giải quyết được nhiều việc làm 9 9 8 10 8 9 9 1 2 3 4 5 6 7 Bảng 4.36. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình V-C-Rg

STT Loài cây trồng Tổng điểm Xếp hạng Áp dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm

1 Xoài + Nhãn 2 Xoài + Khoai sọ 3 Xoài + Ngô Đáp ứng nhu cầu thiết yếu 8 8 7 9 7 8 8 9 7 25 24 22 1 2 3

93

Như vậy, phương thức trồng cây ngắn ngày có hiệu quả xã hội lớn nhất là

phương thức trồng Lúa, phương thức trồng cây dài ngày có hiệu quả nhất là Xoài +

Nhãn. Đây là những loài cây trồng được đánh giá cao ở chỉ tiêu đáp ứng được các

nhu cầu thiết yếu và giải quyết được nhiều công ăn việc làm trong quá trình canh

tác cũng như khi thu hoạch.

4.3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường của mô hình thể hiện khả năng cải tạo môi trường theo

hướng có lợi của mô hình. Kết quả đánh giá về hiệu quả môi trường cho các phương

thức trồng cây ngắn ngày và dài ngày được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.37. Đánh giá hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày mô hình R-V-Rg

Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng Giữ nước tốt Tạo độ che phủ

Hạn chế xói mòn 8 9 7 8 6 8 Lúa nước Khoai lang Lúa nương Ngô Sắn Đu đủ 8 7 8 8 7 7 Tăng chất hữu cơ cho đất 7 8 9 8 8 7 Hạn chế dùng thuốc trừ sâu 7 9 9 8 9 8 Tăng độ xốp đất 9 8 8 7 8 7 8 8 7 7 6 6 47 49 48 46 44 43 3 1 2 4 5 6

Bảng 4.38. Đánh giá hiệu quả môi trường của cây trồng dài ngày

Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng Thảm mục nhiều Giữ nước tốt Tạo độ tàn che Bảo vệ đất tốt Tận dụng đất đai

Xoài + Nhãn Xoài + Khoai sọ Xoài + Ngô 9 7 8 8 7 8 8 8 8 Tăng độ xốp của đất 7 7 8 8 9 9 8 8 8 48 46 49 2 3 1

Nhận xét:

Như đã phân tích phần hiệu quả kinh tế, mặc dù Sắn là loại cây trồng cho

hiệu quả kinh tế tốt nhưng về hiệu quả môi trường cho thấy được đánh giá rất thấp.

94

Kết quả đánh giá về hiệu quả môi trường của các phương thức trồng cây

trong mô hình V-C-Rg cho thấy phương thức trồng Lúa đối với cây trồng ngắn ngày

cho hiệu quả môi trường cao nhất. Phương thức trồng cây Xoài + Ngô đối với cây

trồng dài ngày cho hiệu quả môi trường cao nhất trong mô hình V-C-Rg. Đây cũng

là hai phương thức trồng cây cho hiệu quả kinh tế cao. Điều này cho thấy tương đối

rõ mối liên hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường khi trồng kết hợp những

loài này trong mô hình.

4.3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình Rừng-Vườn-Ruộng (R-V-Rg) tại huyện Khamkot

4.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

(1) Hiệu quả kinh tế của nhóm cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg

Đây là mô hình NLKH của chủ hộ Xiêng Sa bản Phonxay có diện tích 2,5ha.

Là một hộ có số khẩu trung bình (5 người, 4 nam, 1 nữ). Đây cũng là hộ người thiểu

số, không biết chữ nhưng được tập huấn kỹ thuật từ một dự án hỗ trợ. Điểm khác

biệt cơ bản là mô hình này không có thành phần rừng tự nhiên và chăn nuôi. Kết

quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các thành phần trong mô hình R-V-Rg được thể

hiện tại các bảng sau:

Bảng 4.39. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg

Đơn vị:Kip/hộ/năm

Thu nhập/chi phí STT Cây trồng Tổng thu Tổng chi

1 2 3 4 5 6

Lúa nước Khoai lang Lúa nương Ngô Sắn Đu đủ Tổng cộng Lợi nhuận 928.000 346.000 1.274.000 603.000 522.000 1.125.000 466.000 332.000 798.000 893.000 407.000 1.300.000 942.000 408.000 1.350.000 900.000 562.500 337.500 6.747.000 2.352.500 4.394.500 3,68 2,16 2,40 3,19 3,31 2,67 TB: 2,86

Theo bảng trên, đối với nhóm cây ngắn ngày Ngô, Sắn và Lúa vẫn được

đánh giá là nhóm cây trồng thiết yếu đem lại hiệu quả kinh tế cao với tỷ suất thu

nhập trên chi phí lớn hơn so với các cây ngắn ngày khác.

(2) Hiệu quả kinh tế của nhóm cây dài ngày trong mô hình R-V-Rg

95

Đây là mô hình không có hoạt động chăn nuôi; thành phần Rừng chủ yếu là

rừng trồng một số loài cây mọc nhanh như Keo lá tràm, Bạch đàn và Dó bầu. Là mô

hình có thành phần cây dài ngày tương đối khác biệt so với những mô hình trước,

những cây ăn quả đều có thể trở thành hàng hóa trong mô hình này không có Xoài

nhưng lại xuất hiện các loài như Mít, Chanh…đặc biệt chủ hộ có trồng cây Dó bầu

là loài cây được dùng để chưng cất tinh dầu có giá trị kinh tế cao. Kết quả đánh giá

thu được như sau:

Bảng 4.40. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình R-V-Rg

Đơn vị:Kip/hộ/năm

Chỉ tiêu Cây trồng

Nhãn Chanh Mít Cộng Dó bầu Tổng cộng Bt 489.500 405.000 350.000 1.244.500 2.409.000 3.653.500 Ct 190.500 156.000 128.500 475.000 1.279.000 1.754.000 NPV 1.790.478 1.376.204 1.264.171 4.430.853 11.337.408 15.768.261 BCR 2,23 2,06 2,21 - 13,48 - IRR (%) 43,93 29,88 34,77 - 54,00 -

Nhận xét:

Đây là mô hình được coi là điển hình của huyện vùng cao Khamkot bởi chủ

hộ bắt đầu trồng rừng trên đất sau nương rẫy bằng cây Dó bầu do một Dự án hỗ trợ

để thử nghiệm. Mặc dù những số liệu để tham gia tính toán đánh giá hiệu quả kinh

tế của loài cây này hoàn toàn do chủ hộ cung cấp qua phỏng vấn và ước tính thu

nhập nhưng qua đây có thể thấy được hai vấn đề rất đáng quan tâm khi phát triển

các mô hình NLKH có kết cấu này. Thứ nhất, đây là mô hình có thể qua đó làm một

điểm trình diễn để các hộ khác tham quan học hỏi về kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp

tại địa phương; thứ hai là hiệu quả kinh tế từ thành phần cây gỗ lâm nghiệp có thể

đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các cây ăn quả truyền thống khác.

Tuy nhiên, cũng cần chú ý là với cây lâm nghiệp như Dó bầu cần thời gian dài và

chỉ cho thu hoạch một lần, khác với cây ăn quả. Chính đặc trưng này mà ở bảng

trên, đã làm cho giá trị NPV rất lớn, nhưng nếu chia đều cho chu kỳ 10 năm, bình

quân mỗi năm chủ hộ có thể có thu nhập ròng trên 1 triệu Kip.

96

(3) Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế trong mô hình R-V-Rg tại Khamkot

Là một mô hình tương đối đặc biệt vì thành phần chăn nuôi hầu như không

có đóng góp gì trong cơ cấu thu nhập của chủ hộ. Đây là một khiếm khuyết và mất

cân đối nghiêm trọng trong kinh tế hộ bởi ở các mô hình trước, chăn nuôi luôn giữ

một tỷ trọng cao trong thu nhập cũng như bảo đảm được nhu cầu về thịt, cá trong

sinh hoạt. Bảng tổng hợp dưới đây sẽ phản ánh cơ cấu này.

Bảng 4.41. Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình R-V-Rg

Đơn vị: Kip/năm

STT Thành phần Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận

4.394.500 4.430.853

1 Cây ngắn ngày 6.747.000 1.244.500 2 Cây ăn quả 2.409.000 3 Dó bầu 10.400.500 Tổng cộng Cơ Cơ Cơ cấu cấu cấu (%) (%) (%) 21,79 64,87 2.352.500 57,28 21,97 11,56 475.000 11,96 23,17 1.279.000 31,16 11.337.408 56,24 100 100 100 20.162.761 4.106.500

Các kết quả trên cho thấy trong mô hình NLKH này các cây trồng ngắn ngày

luôn giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế hộ. Kết quả này được thể hiện rõ

(a)

Tổng thu từ cây NN (64,87%)

Tổng thu từ cây ăn quả (11,96%)

Thu từ cây Dó bầu (23,17%)

(b)

(c)

Tổng chi từ cây NN (57,28%) Tổng chi từ cây ăn quả (11,56%) Tổng chi cho cây Dó bầu (31,16%)

Lợi nhuận từ cây NN (21,79) Lợi nhuận từ cây ăn quả (21,97) Lợi nhuận từ cây Dó bầu (56,24%)

nét hơn trong các các biểu đồ sau:

Hình 4.6. Cơ cấu thu-chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg huyện Khamkot

97

(a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Lợi nhuận

Nhận xét:

Có thể dễ dàng nhận thấy vài trò của cây nông nghiệp ngắn ngày trong mô

hình này. Mặc dù với tổng chi lớn hơn cả (57,28%) nhưng thu nhập đem lại từ nông

nghiệp chỉ có 21,79%. Nguồn thu từ cây ăn quả không nhiều bởi Chanh, Mít, Nhãn

là những loài cây cho hiệu quả thấp và thường khó bán được với số lượng lớn nhất

là Chanh và Mít (Mặc dù khi đánh giá về hiệu quả xã hội, Chanh được coi là loại

quả được đánh giá cao ở tiêu chí “đáp ứng các nhu cầu thiết yếu” tại bảng 4.42 dưới

đây). Một thực tế đặt ra là trong cơ cấu mô hình này cần thay đổi không chỉ cơ cấu

cây trồng nông nghiệp (Lúa, Ngô cho năng suất cao thay vì sử dụng các giống bản

địa trồng trên nương rẫy) và cây ăn quả mà còn cần phải đặt biệt chú ý tới phát triển

chăn nuôi. Tỷ trọng thu nhập từ cây Dó bầu mới chỉ là tiềm năng, nếu chỉ trồng độc

canh cây này có thể dẫn đến những rủi ro lớn. Mặt khác, đây cũng còn là một mô

hình mới được hình thành (do tách hộ, một số cây ăn quả được thừa kế) nên không

có thành phần rừng tự nhiên trong cấu trúc. Vì vậy, mặc dù là một mô hình được lựa

chọn ở Khamkot nhưng đây lại là mô hình cần có những cải tiến và hoàn thiện hơn

cả; đặc biệt, ở những mô hình “khuyết” như mô hình này cần có những tiếp cận với

kỹ thuật canh tác do cán bộ khuyến nông hỗ trợ.

4.3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Bảng 4.42. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày trong mô hình R-V-Rg

STT Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng

1 2 3 4 5 6 Lúa nước Khoai lang Lúa nương Ngô Sắn Đu đủ Đáp ứng nhu cầu thiết yêu 9 8 9 9 7 7 Áp dụng kỹ thuật bản địa 8 7 9 9 7 8 Giải quyết được nhiều việc làm 9 8 7 9 8 9 26 23 25 27 22 24 2 5 3 1 6 4

Bảng 4.43. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình R-V-Rg

98

STT Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng

Nhận xét:

Đáp ứng nhu cầu thiết yếu 8 9 8 Áp dụng kỹ thuật bản địa 8 9 9 Giải quyết được nhiều việc làm 9 8 7 25 26 24 2 1 3 1 Nhãn 2 Chanh 3 Mít

Mô hình R-V-Rg được coi là mô hình dạng khuyết của mô hình RVCRg

(thiếu thành phần chăn nuôi trong mô hình) vì vậy hiệu quả kinh tế và xã hội của

mô hình thường không cao bằng mô hình R-V-C-Rg. Kết quả đánh giá về hiệu quả

xã hội của các phương thức trồng cây dài ngày và ngắn ngày cho thấy mô hình có

hiệu quả cao nhất khi trồng Ngô (cây ngắn ngày) và Chanh (cây dài ngày). Lúa

nước và Ngô vẫn là những loài cây lương thực được đánh giá là thiết yếu trong đời

sống của người dân và tạo ra hiệu quả xã hội có ý nghĩa nhất.

4.3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường

Đối với cây ngắn ngày và cây ăn quả dài ngày trong mô hình R-V-Rg tại

huyện Khamkot, các tiêu chí được xác định và kết quả đánh giá bằng phương pháp

cho điểm thu được trong bảng dưới đây:

Bảng 4.44. Hiệu quả môi trường của cây ngắn ngày mô hình R-V-Rg

Cây trồng Tổng điểm Xếp hạng

Hạn chế thuốc trừ sâu 7 9 9 8 9 8 Tăng độ xốp đất 9 8 8 7 8 7 Độ che phủ mặt đất lớn 8 8 7 7 6 6 Hạn chế xói mòn 8 9 7 8 6 8 Tăng chất hữu cơ 7 8 9 8 8 7 Giữ nước tốt 8 7 8 8 7 7 3 1 2 4 5 6 Lúa nước Khoai lang Lúa nương Ngô Sắn Đu đủ 47 49 48 46 44 43 Bảng 4.45. Hiệu quả môi trường của cây trồng dài ngày R-V-Rg

Cây trồng Tạo độ tàn che Bảo vệ đất tốt Giữ nước tốt Tận dụng đất đai Tổng điểm Xếp hạng

Nhãn Chanh Mít 8 7 8 Thảm mục nhiều 8 6 8 8 7 9 8 7 8 7 8 7 47 42 48 Tăng độ xốp của đất 8 7 8 2 3 1

99

Nhận xét:

Đối với cây ngắn ngày, Khoai lang và Lúa nương là hai loài cây được đánh

giá là đem lại hiệu quả môi trường cao hơn so với các loài khác trong mô hình. Đây

là những loài cây trồng có nguồn gốc bản địa, người dân có nhiều kinh nghiệm

trong canh tác và hầu như không có những tác động làm ảnh hưởng đến môi trường,

nhất là môi trường đất.

Những loài cây khác được đánh giá ở mức thấp hơn hoặc trên thực tế, bằng

phương pháp đánh giá này, hiệu quả môi trường chưa thực sự phản ánh được một

cách đầy đủ những kết quả như mong muốn. Đây cũng là một trong những hạn chế

khi xem xét đánh giá nội dung này trong Luận án.

4.3.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của 3 mô hình NLKH tại huyện Khamkot

Để có căn cứ và nhận biết một cách trực quan hơn về cơ cấu trong hiệu quả

kinh tế của từng mô hình NLKH tại huyện Khamkot, việc so sánh hiệu quả kinh tế

được dựa trên phân tích cơ cấu chi phí và thu nhập đã được mô phỏng bằng đồ thị

80,000,000

60,000,000

40,000,000

Tổng thu (Kip)

Tổng chi (Kip)

20,000,000

Lợi nhuận (Kip)

0

Mô hình Mô hình R-V-C-Rg R-V-C-Rg

Mô hình Mô hình V-C-Rg V-C-Rg

Mô hình Mô hình R-V-Rg R-V-Rg

tại hình vẽ dưới đây:

Hình 4.7. So sánh hiệu quả thu-chi và lợi nhuận của các mô hình ở Khamkot

Một cách trực quan, khi so sánh hiệu quả thu-chi và lợi nhuận của ba mô

hình NLKH tại Khamkot dễ dàng nhận thấy được các lợi thế và hạn chế của từng

mô hình. Là mô hình có đầy đủ các thành phần trong cơ cấu mô hình R-V-C-Rg cho

thấy rõ được lợi thế về tính ổn định, tránh được nhiều rủi ro và cũng có những cơ

hội để có thể phát triển hàng hóa. Nếu so sánh với mô hình V-C-Rg, mặc dù diện

tích nhỏ hơn nhưng lợi nhuận thu được có tính vượt trội hơn cả. Chăn nuôi (Trâu,

100

Bò, Cá) và cây ăn quả đã đem lại lợi nhuận cao nhất là lợi nhuận từ cá. Ở đây có

một hạn chế là về tính ổn định, những sản phẩm này phụ thuộc rất lớn vào thị

trường và yếu tố thời tiết (vỡ hồ đập trong nuôi cá vào mùa mưa). Trâu, Bò được

tính vào lợi nhuận nhưng trên thực tế là lợi nhuận có tính tiềm năng vì chủ hộ

thường không bán hết.

Mô hình thứ ba R-V-Rg là mô hình có nhiều điểm bất hợp lý. Có thể thấy rõ

sự phụ thuộc của chủ hộ vào canh tác nông nghiệp mặc dù đầu tư cao nhưng hiệu

quả đầu tư thấp. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức được rằng không phải ngẫu nhiên

mà những mô hình như vậy vẫn tồn tại ở Khamkot bởi đây là sinh kế của những hộ

có những hoàn cảnh hay điều kiện chưa cho phép và cũng có thể ở đây còn thiếu

vắng những hỗ trợ của nhà nước trong công tác khuyến lâm, khuyến nông.

Để có thể thấy được bức tranh toàn cảnh và cụ thể hơn, những kết quả đánh

giá hiệu quả của từng mô hình (phương thức canh tác) sẽ được trình bày và phân

tích dưới đây.

4.3.3.5. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH tại Khamkot

Tổng hợp kết quả đánh giá các hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của ba

mô hình NLKH tại huyện Khamkot bằng phương pháp tính Ect như đã nêu tại công

thức (3.6) ở Chương 3; kết quả thu được như sau:

Bảng 4.46. Đánh giá và so sánh hiệu quả tổng hợp của 3 mô hình NLKH

tại huyện Khamkot

Mô hình

0.67

0.39

1

TT Chỉ tiêu Tối ưu Trị số tối ưu R-V-C-Rg V-C-Rg R-V-Rg

Hiệu quả kinh tế Tổng thu (Kip) Max Tổng chi (Kip) Min Lợi nhuận (Kip) Max Max 2 Hiệu quả xã hội 3 Hiệu quả môi trường Max Ect 4

1

48.900.170 4.106.500 45.024.350 25,79 47,69 1

0.52 48.900.170 72.292.550 10.400.500 11.008.000 27.268.200 4.106.500 37.892.000 45.024.350 20.162.761 25,79 47,69 0,84

24,83 45,74 0,86

24,75 45,92 0,76

Nhận xét:

101

Có thể nhận thấy khá rõ sự khác biệt về hiệu quả tổng hợp của 3 mô hình tại

bảng trên. Mô hình R-V-C-Rg là mô hình cho các chỉ số đánh giá hiệu quả thành

phần (kinh tế, xã hội và môi trường) cao hơn cả và điều này đã làm cho chỉ số Ect

cao hơn so với hai mô hình còn lại.

Một điều nữa có thể rút ra từ kết quả này là những thành phần cho nguồn thu

ngắn và trung hạn như chăn nuôi chẳng hạn luôn có một vị trí quan trọng trong kết

quả đánh giá chỉ số Ect bởi ở mô hình R-V-Rg sự thiếu vắng thành tố này đã làm

cho Ect của mô hình thấp hơn cả.

Kết quả tính toán và so sánh cho thấy trong các mô hình phổ biến tại huyện

Khamkot mô hình R-V-C-Rg là mô hình có hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên,

trong nhiều hoàn cảnh đặc biệt như: thiếu vốn để xây dựng mô hình, thiếu quỹ đất

để gây trồng cây và xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đặc điểm đất đai của các hộ gia

đình.... các mô hình có tính chất đơn giản hơn như các mô hình V-C-Rg và mô hình

R-V-Rg có thể được người dân chấp nhận. Trên thực tế, có thể coi các mô hình R-

V-Rg và V-C-Rg chính là mô hình chưa hoàn chỉnh của mô hình R-V-C-Rg. Chính

vì vậy hiệu quả của các mô hình theo chưa hoàn chỉnh này thường thấp hơn so với

mô hình được coi là hoàn chỉnh R-V-C-Rg.

4.4. Phân tích thị trường sản phẩm NLKH chủ yếu

Một vấn đề đặt ra là khi các mô hình NLKH đem lại HQKT cao không có

nghĩa là những sản phẩm của nó chỉ dừng lại đáp ứng các nhu cầu phục vụ cho sinh

kế của chủ hộ mà còn thể hiện ở những sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ.

Đây chính là mối quan hệ cung-cầu, mối liên kết giữa người sản xuất, người tiêu

thụ, thị trường và chế biến nông-lâm sản sau thu hoạch. Ở Lào nói chung và tỉnh

Bolikhamxay nói riêng, những mối liên hệ như vậy chưa được nghiên cứu và phân

tích một cách đầy đủ. Chính điều này đã hạn chế tính tích cực trong thúc đẩy sản

xuất hàng hóa của NLKH. Vì vậy, nghiên cứu và phân tích thị trường nông-lâm sản

từ sản xuất NLKH là rất cần thiết và có ý nghĩa.

4.4.1. Chuỗi hành trình các sản phẩm cây nông nghiệp

4.4.1.1. Chuỗi giá trị gia tăng của hàng hóa nông sản

102

Phần lớn các sản phẩm trồng trọt cây ngắn ngày là các loại cây lương thực

trong đó Lúa, Ngô và Sắn là ba sản phẩm chính của sản xuất NLKH. Đây là những

sản phẩm thiết yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực và thức ăn cho chăn nuôi của

chủ hộ. Với những tiến bộ mới về giống cây trồng và kỹ thuật canh tác hiện nay,

sản phẩm cây lương thực đã cho năng suất ngày càng cao và chính điều này đã tạo

ra sự dư thừa tương đối các sản phẩm đó từ canh tác NLKH. Theo con số thống kê

tại các hộ và tham khảo các số liệu từ các phòng thống kê ở hai huyện, sản lượng

cây lương thực trung bình tại các hộ điều tra được tổng hợp như sau:

Đơn vị: Tấn/năm

Bảng 4.47. Sản lượng cây lương thực tại khu vực điều tra

Huyện Bolikhan

Huyện Khamkot

Sản phẩm

Bán

Bán

Số TT

Sản lượng

Sử dụng

Sản lượng

Sử dụng

Tỷ lệ bán/sản lương (%)

Tỷ lệ bán/sản lương (%)

15

Lúa Ngô Sắn

150 320 230 700

127 34,5 34,5 196

15,3 23 285,5 89,2 195,5 85,0 504

72

183 218 343 744

155 9,9 28 92,9

28 208,1 95,4 315 91,8 551,1 74

1 2 3 Tổng Nhận xét:

Tại 235 hộ điều tra của huyện Bolikhan, sản lượng cây lương thực trung bình

đạt 700 tấn/năm, trong đó Lúa được coi là cây lương thực chính chiếm tỷ lệ 21,4%.

Ở mỗi loại sản phẩm, tỷ lệ để lại sử dụng trong gia đình có sự khác nhau rất rõ. Nếu

như phần lớn sản lượng Ngô và Sắn được bán ra thị trường thì khối lượng Lúa được

các hộ sử dụng khá lớn so với phần được bán ra, chỉ có khoảng 15% được đem bán

trong khi đó Ngô và Sắn phần lớn được đưa vào lưu thông trên thị trường. Nếu tính

tỷ lệ các sản phẩm được bán ra tại hai huyện có thể nhận thấy, ở Bolikhan tỷ lệ này

là 72% và ở Khamkot là 74%. Kết quả trên cho phép nhận định rằng, sản phẩm

nông sản từ NLKH đã bắt đầu hình thành được một lượng hàng hóa lớn và vấn đề

thị trường cũng như lưu thông các sản phẩm đó cần được đánh giá và phân tích một

cách nghiêm túc. Về lưu thông nông sản chủ yếu hiện nay vẫn phụ thuộc vào tư

thương theo sơ đồ sau:

103

NÔNG SẢN LÚA, NGÔ, SẮN

Lưu thông qua tư thương

Xay xát Sơ chế

Người tiêu dùng

Để lại sử dụng trong hộ

Hình 4.8. Sơ đồ chuỗi lưu thông sản phẩm cây lương thực trong NLKH

Sơ đồ trên cho thấy, chuỗi lưu thông hàng hóa nông sản từ NLKH tại khu vực

nghiên cứu vẫn còn khá đơn giản. Chuỗi hành trình các sản phẩm này cho thấy mới

chỉ qua một khâu trung gian là người thu mua, sau đó được bán lại cho người tiêu

dùng và đưa về các cơ sở chế biến (xay xát lúa gạo, phần chế biến Ngô và Sắn

không có thông tin). Do vậy, giá trị gia tăng của các sản phẩm này được xác định và

đánh giá qua bảng sau.

Bảng 4.48. Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông nông sản

Đơn vị: Kip/kg

tại khu vực nghiên cứu

Huyện Bolikhan

Sản phẩm

So sánh

So sánh

So sánh

So sánh

Giá bán của nông dân a

Giá bán cho cơ sở chế biến c 3.800 - -

b/a 1,12 1,11 1,25

Huyện Khamkot Giá Giá bán bán của của thương nông lái dân c/a b a 1,19 2.900 3.450 2.100 2.600 - 1.300 900 -

Giá bán cho cơ sở chế biến c 3.800 - -

b/a 1,19 1,24 1,44

c/a 1,31 - -

Giá bán của thương lái b 3.200 3.580 2.400 2.660 1.000 1.250 Nhận xét:

Lúa Ngô Sắn

Giá trị gia tăng trong lưu thông từ nông hộ đến người thu mua và từ người

thu mua đến cơ sở chế biến không có sự biến động lớn về tỷ suất chênh lệch giá và

cả Lúa, Ngô, Sắn tai hai huyện đều nằm trong giới hạn từ 1,1 đến 1,31. Tuy nhiên,

104

nếu phân tích kỹ sẽ thấy giá cả có sự chênh lệch giữa hai huyện và giữa giá bán của

nông hộ với giá bán của người bán cho cơ sở chế biến, nhất là ở huyện vùng cao

Khamkot. Tỷ lệ chênh lệch giá được so sánh tại cột b/a trong bảng chỉ ra sự chênh

lệch lớn tại huyện này. Mặc dù, còn thiếu những thông tin về giá trị gia tăng của

Ngô và Sắn sau chế biến nhưng ở phân đoạn đầu của lưu thông có thể nhận định

đây là những mặt hàng có tiềm năng rất lớn để sản xuất hàng hóa phục vụ cho chăn

nuôi.

Để có thể minh chứng được rõ hơn về chuỗi giá trị gia tăng của Lúa gạo,

dưới đây sẽ phân tích cụ thể hơn lợi nhuận thu được của các tác nhân tham gia vào

quá trình phân phối sản phẩm được coi là quan trọng nhất trong sản xuất NLKH.

Bảng 4.49. Chuỗi giá trị gia tăng qua các tác nhân tham gia lưu thông lúa gạo

Đơn vị giá bán: Kip/kg

Giá bán /Chênh lệch (%)

Các chỉ tiêu đánh giá

Bolikhan 3.200 3.500 3.800

300 (9,7%)

300 (8,5%)

Khamkơt 2.900 3.450 3.800 550 (18,9%) 350 (11,5%)

84,2%

76,3%

(1). Giá bán tại nông hộ (2). Giá người thu mua bán cho người bán buôn (3). Giá người bán buôn bán cho nhà máy xay xát (4). Lãi suất và chênh lệch của người thu mua (2-1) và (4/1x100) (5). Lãi suất và chênh lệch của người bán buôn (3-2) và (5/2x100) (6). Tỷ phần của nông hộ trong giá bán cho cơ sở chế biến (1/3)

Nhận xét:

Như kết quả phân tích tại bảng trên, mặc dù tại huyện vùng cao Khamkot

cho thấy sự chênh lệch về giá bán cho thương lái cao hơn so với huyện vùng thấp là

Bolikhan nhưng kết quả phân tích tại bảng 4.48 mới thực sự cho thấy lợi thế của

nông hộ vùng thấp tại tỷ phần lợi ích của người sản xuất khi so sánh giá bán ban

đầu tới giá bán cho cơ sở xay xát gạo. Nếu chỉ nhìn vào lãi suất chênh lệch trong

quá trình lưu thông sẽ không nhận rõ lợi nhuận có được từ người lưu thông ở huyện

Khamkot cao hơn so với huyện Bolikhan (hàng 4 và 5 trong bảng). Tuy nhiên, do

những khó khăn về giao thông và thiếu thông tin ở vùng cao nên khi so sánh tỷ phần

của nông hộ với giá bán cho cơ sở chế biến lại thấp hơn so với huyện vùng thấp

105

Bolikhan. Đây chính là kết quả sẽ được sử dụng để đề xuất việc phát triển sản xuất

lúa gạo nói riêng và cây lương thực nói chung tại khu vực này.

3.2. Chuỗi giá trị gia tăng của các sản phẩm chăn nuôi trong các mô hình NLKH

Các sản phẩm chăn nuôi trong các mô hình NLKH không chỉ có ý nghĩa về

phương diện kinh tế, mà còn có những giá trị cung cấp dinh dưỡng cũng như các

sản vật được sử dụng trong những hoạt động có giá trị văn hóa, tâm linh (cúng tế, lễ

hội…). Trong số này, gia súc và gia cầm được coi là những vật nuôi truyền thống.

Kết quả thống kê số lượng và chủng loại các vật nuôi chính tại các hộ điều tra tại

hai huyện Bolikhan và Khamkot như sau:

Bảng 4.50. Thống kê sản phẩm chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu

Đơn vị tính: con

Huyện Bolikhan

Huyện Khamkot

TT Vật nuôi

Tổng đàn Số bán Tỷ lệ (%) Tổng đàn

Số bán

a 245 183 578 2.398 5.200

b 117 81 326 1.563 3.200

b/a 47 44,2 56,4 65 61

a 318 - 363 5.680 4.782

b 30 - 216 2.600 2.047

Trâu Bò Lợn Gà Ngan, Vịt

Tỷ lệ (%) b/a 9,4 - 59,5 45,7 42,8

1 2 3 4 5

Nhận xét:

Điểm nhận xét đầu tiên là ở huyện vùng cao Khamkot, chăn nuôi Bò chưa

phát triển nhưng đàn Trâu lại nhiều hơn và tỷ lệ bán ra thị trường chưa đạt được

10%. Điều này cho thấy rõ tầm quan trọng của con vật này trong đời sống sản xuất

và tinh thần của các nông hộ vùng cao này do phần lớn là người Lào Sủng

(H’Mông). Mặt khác, cũng còn có một lý do khác là khả năng tiếp thị và những khó

khăn về giao thông cũng làm hạn chế việc bán đại gia súc này ra bên ngoài. Ngược

lại, ở huyện vùng thấp Bolikhan, tỷ lệ Trâu, Bò được bán ra khá cao (trên 40%);

ngoài vấn đề cho thu nhập, điều này còn cho thấy khả năng cung cấp con giống và

lưu thông hai loài vật nuôi này thuận lợi hơn so với huyện Khamkot. Đối với Lợn,

đây là vật nuôi phổ biến mặc dù chưa tiếp cận được với phương thức chăn nuôi

công nghiệp nhưng số liệu tổng đàn cho thấy ở cả hai huyện bình quân mỗi hộ đều

106

có xấp xỉ 2 con và trong số đó ở cả hai huyện số được đem bán xấp xỉ 60%. Đây là

nguồn thu quan trọng của nông hộ.

Gia cầm (Gà, Vịt, Ngan) là những vật nuôi được tất cả các hộ quan tâm. Với

tổng đàn gia cầm, thủy cầm khá lớn cho thấy tiềm năng phát triển các loài vật nuôi

này ở cả hai huyện. Tuy nhiên, với vai trò là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng

trong đời sống nên phần được giữ lại tiêu thụ trong gia đình là khá cao nhất là ở

huyện Khamkot. Tỷ lệ bán ra thị trường của Bolikhan là 61-65% còn ở Khamkot là

xấp xỉ 43-46%. Với tỷ lệ gia cầm được bán trên, có thể thấy đây cũng là nguồn thu

đáng kể nhất là cho các giai đoạn ngắn hạn.

Về chuỗi phân phối các sản phẩm chăn nuôi còn khá giản đơn và cũng tương

tự như phân phối Lúa, Ngô. Các sản phẩm chăn nuôi một phần được trao đổi trực

tiếp từ người bán đến người tiêu dùng tại các chợ địa phương, phần lớn được bán

cho tư thương và qua các thương lái này hàng hóa được gom lại bán cho các đại lý

hoặc cửa hàng và từ đây chúng được bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Qua các

khâu lưu thông này, chuỗi giá trị gia tăng được hình thành và có thể tóm tắt ở một

số vật nuôi phổ biến tại bảng dưới đây.

Bảng 4.51. Chuỗi giá trị gia tăng của các sản phẩm chăn nuôi chính

Đơn vị: Kip/kg

Huyện Bolikhan

Huyện Khamkơt

So sánh

So sánh

So sánh

Sản phẩm

So sánh

Giá bán của nông dân

Thu mua bán cho đại lý

Giá bán của nông dân

Thu mua bán cho đại lý

Đại lý bán cho người sử dụng c

Đại lý bán cho người sử dụng c

a

b

c/a

b/a

b/a

b

a

-

-

-

-

c/a 55.000 60.500 1,10 70.000 1,15 36.500 45.000 1,23 55.000 1,22 65.000 71.500 1.10 75.500 1.05 - 22.000 25.000 1,13 30.000 1,20 21.200 25.000 1,20 30.000 1,20 30.000 35.000 1,16 40.000 1,14 28.800 35.000 1,22 40.000 1,14 21.000 23.500 1.11 28.000 1,20 17.300 20.000 1,20 25.000 1,21

Trâu Bò Lợn Gà Vịt

Nhận xét:

107

Số liệu tại bảng trên có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ so sánh giữa giá bán qua

lưu thông so với giá gốc có tỷ lệ gia tăng rất đều và chênh lệch không lớn về giá ở

tất cả các sản phẩm tại huyện Bolikhan. Sự thuận lợi về lưu thông và gia tăng giá trị

này là yếu tố thuận lợi để thị trường ổn định hơn. Ngược lại, tại huyện Khamkot,

các chỉ số so sánh có sự xáo trộn và cao hơn so với huyện vùng thấp. Điều này thể

hiện ngay từ gốc khi nông dân bán cho người thu mua gom hàng và giá bán qua từ

họ cho các đại lý và từ các đại lý tới người tiêu dùng. Ở đây, lợi ích của các đại lý

thu được thường cao hơn và ở mỗi loại sản phẩm chăn nuôi cho những giá trị so

sánh không đều. Đây cũng là một trong những đặc điểm cần được phân tích trong

quá trình so sánh đối với sản phẩm chăn nuôi khi lưu thông nhằm đưa ra được

những kiến nghị để có thể giảm thiểu thiệt thòi của người chăn nuôi khi lưu thông

các sản phẩm của họ.

4.4.2. Chuỗi giá trị gia tăng các sản phẩm lâm nghiệp

Trong các mô hình NLKH, thành phần cây gỗ sống lâu năm luôn được coi là

một thành tố không thể thiếu. Do có những khác biệt về mức độ sử dụng đất giữa

hai bộ tộc (Lào Lum chiếm đa số, sống ở huyện Bolikhan và Lào Sủng (H’Mông),

chủ yếu sống ở huyện Khamkot), nên ở trong các mô hình NLKH được điều tra

cũng có sự khác biệt rất cơ bản về thành phần này. Cụ thể, thành phần R (rừng) ở

Bolikhan được nghiên cứu chủ yếu là rừng trồng với ba loài cây chính là Bạch đàn,

Keo tai tượng và Dó bầu; ngược lại, tại Khamkot rừng trồng chưa phổ biến (có một

số ít hộ trồng thí điểm cây Dó bầu) nên các sản phẩm lưu thông chính được đánh

giá trong nghiên cứu này là một số lâm sản ngoài gỗ (LSNG) được thu hái từ rừng

tự nhiên, trong đó Song mây là một trong những LSNG đem lại thu nhập khá cao

cho người dân. Dưới đây là một số kết quả sơ bộ về đánh giá chuỗi giá trị gia tăng

của các sản phẩm từ thu được từ rừng.

4.4.2.1. Các sản phẩm từ rừng trồng tại huyện Bolikhan

Sản phẩm quan trọng lưu thông trên thị trường lâm sản là gỗ rừng trồng. Đối

với Keo tai tượng và Bạch đàn đều có chu kỳ là 8 năm, còn Dó bầu có chu kỳ 10

năm. Cả ba loài cây trồng này trong mô hình RVCRg đều cho các giá trị NPV, IRR

108

khá cao và được đánh giá đây thực sự là các loài cây “giảm nghèo” do đem lại

nguồn thu nhập cao hơn nhiều so với các nguồn thu khác từ trồng trọt và chăn nuôi.

Do đặc thù về sản phẩm của mỗi loài, hành trình các sản phẩm cây gỗ từ

rừng trồng chia thành hai chuỗi và được mô phỏng như sau:

Đại lý bán gỗ

1.GỖ KEO & BẠCH ĐÀN

Người thu mua

Người tiêu dùng

Sử dụng trong gia đình

`

2. GỖ DÓ BẦU

Người thu mua

Xưởng chưng cất tinh dầu

Bán cho tư thương Trung Quốc

Hình 4.9. Sơ đồ chuỗi hành trình sản phẩm gỗ rừng trồng

(1.Gỗ Keo tai tượng và Bạch đàn; 2. Gỗ cây Dó bầu)

Nhận xét:

Sản phẩm gỗ từ rừng trồng có thể coi là sản phẩm gỗ “phi truyền thống” ở

các vùng nông thôn miền núi ở Lào bởi từ trước đến nay gỗ vẫn chỉ khai thác ở

rừng tự nhiên. Rừng trồng ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là cây nhập nội, mọc

nhanh được đưa vào trong quá trình khuyến lâm nhằm tái phủ xanh đất trống sau

nương rẫy của các Dự án hỗ trợ từ bên ngoài. Do tập quán và thói quen, phần lớn gỗ

từ rừng trông ít được người dân ưa thích. Các sản phẩm này được thương lái thu

mua sau khai thác ở dạng gỗ nhỏ để bán cho các đại lý cung cấp vật liệu xây dựng

(cột chống cốp pha) hoặc bán lại cho người tiêu dùng khi có nhu cầu. Tuy nhiên, do

những tác động của các chính sách mới về hạn chế sử dụng gỗ rừng tự nhiên, ở Lào

gỗ rừng trồng sẽ ngày càng có tiềm năng to lớn hơn, nhất là khi có được nhu cầu về

109

nguyên liệu gỗ nhỏ từ rừng trồng để làm dăm hay bột giấy bởi diện tích đất trống

sau nương rẫy ở vùng thấp ngày càng gia tăng.

Đối với cây Dó bầu, trong một số năm gần đây được chú ý phát triển và đã

có những cơ sở chế biến chưng cất tinh dầu bằng kinh nghiệm của các thương lái

Trung Quốc. Các sản phẩm sau tinh chế hầu như không có được thông tin nhưng

toàn bộ sản phẩm đó đều được tư thương người Trung Quốc bao tiêu.

Bảng 4.52. Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông các sản phẩm rừng trồng

So sánh So sánh Đơn vị T T Tên sản phẩm Giá bán của nông hộ a Giá bán của tư thương b b/a

100.000 110.000 100.000 110.000

800 1,1 1,1 1,6 Giá bán của đại lý c 120.000 120.000 1000 c/a 1,2 1,2 2,0

1 Keo tai tượng Kip/m3 Kíp/m3 2 Bạch đàn 3 Dó bầu Kip/kg 500 Nhận xét:

Mặc dù, những giá trị tính toán tại bảng trên là những số liệu qua phỏng vấn

tại địa phương nhưng qua đây có thể thấy được phần nào bức tranh về thị trường gỗ

rừng trồng tại Bolikhan. Như đã nêu, rừng trồng ở đây do các dự án hỗ trợ nông dân

nên việc phân tích về chuỗi giá trị này có phần nào có những hạn chế nhất định từ

những thông tin này. Đối với gỗ Keo tai tượng và Bạch đàn, thị trường chưa thực sự

hình thành và chi phối người trồng nhưng với cây Dó bầu, các kết quả điều tra đều

cho thấy các hộ gia đình rất muốn được trồng loài cây này do hiệu quả kinh tế đem

lại cao. Tuy nhiên, cũng như ở Việt Nam việc phổ biến gây trồng loài cây này cũng

có những rủi ro do nông dân không có thông tin chính thống mà trồng Dó bầu theo

truyền miệng, theo phong trào, đặc biệt nguồn tiêu thụ lại bị phụ thuộc vào việc

mua tinh dầu của các thương lái Trung Quốc.

4.4.2.2. Các sản phẩm từ rừng tự nhiên

Phần lớn các sản phẩm từ rừng tự nhiên được đưa vào phân tích trong nghiên

cứu này là các loại sản phẩm LSNG được thu hái trực tiếp từ rừng tự nhiên tại khu

vực huyện Khamkot, nơi chưa có các sản phẩm rừng trồng như huyện Bolikhan.

Trong cơ cấu mô hình RVCRg ở khu vực này, thành phần R có vai trò gián tiếp

110

trong mối liên hệ với sản xuất NLKH thông qua lợi ích về mặt phòng hộ nguồn

nước; còn mối liên hệ trực tiếp được thể hiện trong các tác động xã hội như cung

cấp một trong các nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo sinh kế là LSNG. Gỗ rừng tự

nhiên được khai thác phục vụ các nhu cầu gia dụng không được đưa vào đánh giá.

Sản phẩm LSNG được thu hái chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng

ngày của các hộ dân sống gần rừng như các loại rau, củ, quả, măng, gia vị, cây dược

liệu và Song mây. Rất ít các sản phẩm rau quả được trao đổi ngoài thị trường. Kết

quả điều tra cho thấy chỉ có măng, rau dớn (một loài dương xỉ) và cây thuốc được

bán. Những sản phẩm này tạo nên chuỗi lưu thông tương đối đơn giản: từ hộ dân

thu hái, phần dư thừa được bán ở chợ hoặc bán cho các hàng quán…Riêng cây

thuốc, có người trung gian thu mua, cung cấp cho cơ sở chế biến để xuất khẩu chủ

yếu qua Trung Quốc. Chuỗi lưu thông các sản phẩm LSNG được thể hiện tại hình

dưới đây.

Sử dụng trong gia đình

Bán ra chợ

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Thầy lang/ Cửa hàng

LSNG thu hái từ rừng

Chế biến/Xuất khẩu

Người thu gom

Sử dụng trong gia đình

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bán ra chợ

Song mây

Người thu gom

Chế biến/Xuất khẩu

1. Rau măng/Dược liệu 2. Song mây

111

Hình 4.10. Sơ đồ chuỗi lưu thông sản phẩm LSNG

Chuỗi lưu thông các sản phẩm rau, măng và dược liệu, sản phẩm được chế

biến chủ yếu là cây thuốc và măng (phơi sấy khô theo kinh nghiệm truyền thống).

Riêng đối với Song mây, việc chế biến tại địa phương phần lớn thông qua làm các

mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ (làm mâm, làm giỏ đựng cơm…) và một

phần trong số này được bán cho người tiêu dùng trong và ngoài huyện. Phần lớn,

Song mây đều được thu gom để xuất khẩu nguyên liệu thô sang Việt Nam và Trung

Quốc. Hiện nay, mặt hàng này ngày càng trở nên khan hiếm.

Bảng 4.53. Chuỗi giá trị gia tăng trong lưu thông mặt hàng Song mây

Đơn vị: Kip/kg

Sản phẩm

So sánh

So sánh

Giá bán của người thu gom

Giá bán cho xuất khẩu

Song mây

Giá bán của người thu hái a 6.000

b 8.000

b/a 1,3

c 13.000

c/a 2,1

Trong số các hàng hóa LSNG, đáng chú ý nhất là các loại Song mây được

thu hái từ rừng tự nhiên. Đây là sản phẩm đem lại thu nhập tốt cho người thu hái và

lợi nhuận cao cho người lưu thông. Chuỗi lưu thông mặt hàng này tương đối đơn

giản nhưng rất hấp dẫn đối với cả người thu hái và người buôn bán. Có những yếu

tố không tích cực trong quá trình khai thác và lưu thông mặt hàng này.

Những con số tại bảng trên cho thấy giá trị gia tăng của Song mây là rất lớn

và sự có một khoảng cách khá xa trong sự chênh lệch giá cả mặt hàng này trong quá

trình lưu thông. Điều này có thể thấy qua tỷ số so sánh c/a giữa giá bán của người

thu hái với giá bán cuối cùng tại Lào. Lợi thế dẫn tới sự hấp dẫn người dân thu hái

Song mây chính là chỗ họ không phải đầu tư ban đầu, lấy công làm lãi nên họ chấp

nhận sự chênh lệch này. Cũng chính sự hấp dẫn đó, việc khai thác Song mây tự do,

không có bất kỳ sự kiểm soát nào đã dẫn tới suy kiệt tài nguyên và đây chính là mặt

trái trong quá trình phát triển kinh tế của nông dân thông qua khai thác và buôn bán

mặt hàng này.

112

4.4.3. Những thuận lợi và thách thức của thị trường các sản phẩm từ NLKH

Qua các phân tích về chuỗi lưu thông các sản phẩm nông lâm sản từ hoạt

động NLKH trên có thể bước đầu rút ra được một số đánh giá sau:

(1). Điểm mạnh (S): Sản phẩm từ sản xuất NLKH rất đa dạng: từ trồng trọt,

chăn nuôi…đến tận dụng tiềm năng về các tài nguyên LSNG của rừng tự nhiên.

Người dân có hệ thống kiến thức bản địa trong sản xuất kinh doanh cũng như sử

dụng các nguồn tài nguyên này. Những tiến bộ mới về kỹ thuật đã và đang được

đưa vào áp dụng trong sản xuất. Mô hình lưu thông hàng hóa theo chuỗi sản phẩm

mặc dù tương đối đơn giản nhưng rất hấp dẫn người sản xuất. Một số hàng hóa đã

được qua sơ chế (Lúa gạo, LSNG) hay chế biến (Dó bầu, Song mây) làm tăng giá trị

sản phẩm trong lưu thông.

(2). Điểm yếu (W): Sản xuất vẫn còn phân tán, manh mún và chưa có nhiều

mô hình NLKH tiếp cận theo hướng sản xuất hàng hóa. Sự đa dạng cơ cấu cây trồng

vật nuôi ở một khía cạnh khác có thể cho thấy sản xuất NLKH vẫn ở giai đoạn tự

cung tự cấp. Hầu hết quá trình lưu thông đều mang tính tự phát, chưa có yếu tố của

chi phí marketing…Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhưng chưa được tinh chế,

xuất khẩu dạng nguyên liệu thô. Có sự chênh lệch khá lớn về giá bán giữa người sản

xuất và người tiêu dùng cuối cùng.

(3). Cơ hội (O): Cơ cấu phân phối có sự liên kết trong lưu thông bắt đầu

manh nha hình thành; nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển hàng hóa

nông lâm sản theo cơ chế thị trường. Nhiều dự án hỗ trợ cho sản xuất NLKH đã và

đang được triển khai giúp nông dân phát triển sản xuât nông-lâm nghiệp một cách

bền vững tại địa phương.

(4). Thách thức (T): Thách thức lớn nhất là cơ chế thị trường, sản xuất hàng

hóa từ NLKH luôn ẩn chứa các rủi ro do giá cả biến động và bị ép giá khi sản lượng

hàng hóa cao; điều này dễ dẫn tới khả năng phá vỡ các mô hình NLKH vốn đã được

đánh giá là có hiệu quả cao tại hai huyện nghiên cứu. Đặc biệt đối với nông sản, chi

phí marketing (nếu có sau này) thường rất cao. Bên cạnh đó, một thách thức không

113

nhỏ là tính bền vững của sản phẩm. Phân tích về Song mây ở phần trên đã cho thấy

rõ điều đó. Nông dân thiếu các thông tin về thị trường.

Thảo luận:

Sản xuất NLKH tại địa phương đã thực sự được đánh giá là một phương thức

sản xuất có khả năng cung cấp nhiều loại nông sản có giá trị kinh tế đảm bảo được

sinh kế của chủ hộ và đã có nhiều sản phẩm trở thành hàng hóa lưu thông trên thị

trường. Mặc dù còn đơn giản nhưng có thể thấy hành trình của một số sản phẩm và

chuỗi giá trị gia tăng qua mỗi phân khúc trong quá trình lưu thông đã tạo nên giá trị

gia tăng cho hàng hóa và điều quan trọng hơn cả là qua đó hình thành nên mạng

lưới lưu thông có tính dịch vụ, phân phối. Hệ thống dịch vụ để tiến tới xuất khẩu

còn ở dạng tiểu ngạch nhưng có thể coi đây là tiền đề phát triển hàng hóa xuất khẩu

chính thống khi chính quyền vào cuộc.

Sự chênh lệch giá qua mỗi phân khúc trong lưu thông không nhiều, đây là

một lợi thế cho thấy thị trường tương đối ổn định. Có những khác biệt khá rõ về

chuỗi giá trị gia tăng sản phẩm giữa huyện vùng thấp Bolikhan và huyện vùng cao

Khamkot. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần có những điều chỉnh tầm vĩ mô

(tỉnh, trung ương) để tạo được sự cân bằng cần thiết nhằm giảm những rủi ro và

thiệt thòi cho vùng nông thôn chưa được đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhất là hạ

tầng giao thông ở huyện Khamkot.

Mặc dù còn non trẻ và mới hình thành nhưng thị trường nông lâm sản của

NLKH cũng đã có những mầm mống về sự phát triển thiếu bền vững không chỉ ở

lĩnh vực sản xuất, khai thác tài nguyên lâm sản mà còn ở cả khía cạnh lưu thông do

phụ thuộc vào tư thương và xuất khẩu tiểu ngạch (như cây thuốc, tinh dầu từ cây Dó

bầu và Song mây..). Việc hình thành một tổ hợp dưới hình thức Doanh nghiệp hay

Hợp tác xã để tổ chức sản xuất và kinh doanh, dịch vụ có thể là một hướng đi cần

thiết trong phát triển kinhh tế hàng hóa ở qui mô nhỏ tại các huyện. Các tổ chức này

có thể sẽ bảo đảm lợi ích cho người sản xuất, tránh rủi ro trong lưu thông … và hơn

cả là để có những cơ hội phát triển bền vững trong sản xuất NLKH.

114

4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có hiệu

quả cao

Từ những kết quả thu được của Luận án, dựa trên các phân tích và nhận xét

các kết quả nghiên cứu đó, để có thể phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có

hiệu quả cao, xin đưa ra một số đề xuất sau:

4.5.1. Những giải pháp về kỹ thuật

Với những kỹ thuật đã và đang được áp dụng kể cả các kỹ thuật truyền

thống, bản địa và các kỹ thuật mới được phổ cập có thể nhận thấy hiệu quả của tất

cả các mô hình đều xuất phát từ khâu kỹ thuật trong canh tác. Vì thế, các mô hình

đã được đánh giá cần thực hiện như sau:

- Cải tiến các mô hình nông lâm kết hợp hiện có: Với ưu điểm tận dụng

được nguồn tài nguyên có sẵn, tiết kiệm được chi phí, duy trì nguồn thu, phát triển

các kinh nghiệm vốn có của người dân mà vẫn đảm bảo đem lại hiệu quả, việc cải

tiến các mô hình nông lâm kết hợp là một giải pháp có tính khả thi cao. Việc cải tiến

mô hình nông lâm kết hợp chính là tìm ra các biện pháp kỹ thuật mới phù hợp và

nâng cao hiệu quả của mô hình. Tập trung vào việc hoàn thiện và phát triển các mô

hình R-V-C-Rg ở cả hai huyện nơi có những điều kiện thuận lợi đảm bảo được tính

ổn định cả về phương diện kinh tế-xã hội và môi trường.

- Xác định và xây dựng thêm các mô hình nông lâm kết hợp: Các mô hình

nông lâm kết hợp điển hình tại khu vực nghiên cứu nhưng chưa hẳn đã phải là tốt

nhất. Chính vì vậy, cần phải hoàn thiện thêm những mô hình nông lâm kết hợp dựa

trên những tính toán về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đưa ra được

các thành phần trong mô hình nông lâm kết hợp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh

nhưng lại mang lại hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt, những mô hình chưa có yếu tố cây

gỗ lâu năm là cây rừng (cây lâm nghiệp) hay các loài cho lâm sản ngoài gỗ ổn định.

- Lựa chọn và bổ sung các loài cây trồng mới, vật nuôi mới: Có thể đưa vào

mô hình và có hiệu quả cao trong mô hình. Đây cũng chính là mục tiêu đa dạng hóa

sản phẩm nông lâm kết hợp tại khu vực nghiên cứu. Đây là một quá trình đòi hỏi

thời gian để khẳng định được tính thích nghi của các loài cây/con mới trong cấu trúc

115

(cả kinh tế và sinh thái) của mô hình. Phương pháp tiếp cận “Phát triển công nghệ

có sự tham gia” (PTD) là giải pháp hữu hiệu cho đề xuất này nhằm bổ khuyết

những tồn tại trong cơ cấu cây trồng-vật nuôi của những mô hình hiện có.

4.5.2. Những giải pháp về thị trường

Thị trường là một trong những khó khăn lớn đối với người dân trong việc

phát triển sản xuất hàng hóa các mặt hàng nông lâm sản. Phần lớn các loại nông sản

từ cây ăn quả, cây lương thực (Ngô, Sắn,...) không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với

giá rất thấp. Trong khi năng suất của những sản phẩm này không thấp. Để giải

quyết khó khăn này cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Xây dựng các cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm sản tại địa phương.

+ Thiết lập các điểm thu mua trung gian tại địa phương, tăng cường và phát

triển các mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm.

+ Cần có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương về thông tin thị trường, liên

kết với các cơ sở thu mua sản phẩm nông lâm sản lâu dài và ổn định theo hình thức

ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm.

+ Các cấp chính quyền từ xã đến tỉnh cần quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Đặc biệt hệ thống giao thông, thủy lợi...Đây là vấn đề khó

khăn và bức xúc nhất hiện nay, nhất đối với các xóm nằm xa trung tâm xã.

4.5.3. Những giải pháp về thể chế chính sách

(1) Phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và chuyển giao khoa học

công nghệ.

Hiện nay phần lớn người dân thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản

xuất nông lâm nghiệp, do đó hiệu quả sản xuất không cao. Vì vậy, việc đào tạo và

chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật cho người dân trong sản xuất là một yêu

cầu cần thiết. Cần tăng cường đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến lâm (KNKL)

theo hướng nâng cao vai trò của cán bộ KNKL. Thường xuyên thực hiện các hoạt

động KNKL như mở các lớp tập huấn, xây dựng mô hình canh tác trình diễn, tổ

chức tham quan học tập các mô hình điển hình ở các địa phương khác. Phát triển

mạng lưới cán bộ và cộng tác viên khuyến nông khuyến lâm thôn bản.

116

(2) Giải quyết khó khăn về vốn:

Vốn là một trong những yếu tố chính, cản trở phát triển sản xuất của người

dân. Phần lớn đời sống của người dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn. Người

dân không có vốn để sản xuất. Vì vậy cầm giải quyết vốn cho người dân theo các

hướng sau:

+ Về phía nhà nước: Thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân thông qua thực

hiện các dự án, chương trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại địa phương.

Cung cấp hoặc cho người dân vay không tính lãi các yếu tố hiện vật đầu vào: như

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...

+ Về phía ngân hàng: cần cho người dân vay vốn sản xuất với lãi xuất thấp, thời

gian vay vốn lâu, thủ tục vay vốn cần đơn giản, gọn nhẹ. Bên cạnh việc cho vay vốn

cần tư vấn, hướng dẫn người dân cách sử dụng vốn có hiệu quả.

+ Cần có sự kết hợp hỗ trợ vốn vay cho người dân thông qua phát triển các tổ

chức hội như: hội nông dân, hội phụ nữ, hội thanh niên...cùng giúp nhau phát triển

sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

+ Về phía người dân, cần phải học hỏi, quản lý và xây dựng phương án sản xuất

hợp lý nhất cho mình. Đảm bảo sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả.

117

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả thu được của các nội dung nghiên cứu, có thể rút ra được một

số kết luận chính sau:

(1) Bằng cách tiếp cận phân tích cấu trúc cây trồng-vật nuôi, đã thống kê và

tiến hành phân loại được các mô hình NLKH hiện có tại hai huyện Bolikhan và

Khamkot của tỉnh Bolikhamxay. Cụ thể: tại Bolikhan có 136/235 mô hình được

điều tra có cấu trúc R-V-C-Rg, 67/235 mô hình V-C-Rg, 26/235 mô hình R-V-Rg

và còn lại là các mô hình khác. Tại Khamkot mô hình có cấu trúc R-V-C-Rg chiếm

126/270 hộ điều tra, 54/270 mô hình V-C-Rg, 28/270 mô hình R-V-Rg và các mô

hình khác. Dựa vào tính phổ biến và phân tích cấu trúc của các mô hình trên đã xác

định và lựa chọn được 5 mô hình NLKH phổ biến, trong đó hai mô hình: R-V-C-Rg

và V-C-Rg ở cả hai huyện và mô hình R-V-Rg cho huyện Khamkot. Ðây là những

mô hình được đưa vào đánh giá và phân tích hiệu quả canh tác tổng hợp.

(2). Từ 2 mô hình R-V-C-Rg và V-C-Rg được lựa chọn tại huyện Bolkikhan

và 3 mô hình R-V-C-Rg; V-C-Rg và R-V-Rg của huyện Khamkot, đã đánh giá

được hiệu quả tổng hợp (Ect) của từng mô hình thông qua các đánh giá hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cụ thể: Đối với hai mô hình của

huyện Bolikhan, mô hình R-V-C-Rg cho hệ số Ect là 0,87 và mô hình V-C-Rg hệ số

này là 0,99; ở huyện Khamkot, mô hình R-V-C-Rg có Ect là 0,86, V-C-Rg hệ số

này là 0,84 và R-V-Rg là 0,76. Như vậy có thể thấy tại mô hình RVCRg hiệu quả

tổng hợp của 2 huyện không có sự khác biệt nhưng ở mô hình V-C-Rg có sự sai

khác đáng kể. Bên cạnh đó, Khamkot còn có mô hình R-V-Rg được đưa vào đánh

giá có Ect đạt 0,76. Chính những con số này có thể được coi là những điểm khác

biệt cơ bản khi so sánh hiệu quả của các mô hình NLKH của hai huyện vùng thấp

và vùng cao khi xét địa điểm nghiên cứu.

Qua phân tích và so sánh về cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của các mô hình trên

kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những điểm chưa hợp lý không chỉ trong cơ cấu

cây-con mà còn cả trong cơ cấu lợi nhuận. Nếu như sản xuất cây nông nghiệp ngắn

118

ngày luôn giữ một vị trí khiêm tốn thì chăn nuôi có thể được coi là “điểm nhấn” để

phát triển kinh tế trong các mô hình NLKH. Bên cạnh đó, kết quả phân tích hiệu

quả kinh tế và môi trường cũng như các hiệu quả xã hội cho thấy vai trò của rừng

trồng cũng đã được nhận thức một cách cao hơn trong sản xuất NLKH.

(3). Bằng phương pháp phân tích chuỗi giá trị gia tăng trong quá trình lưu

thông các sản phẩm của các mô hình NLKH được nghiên cứu, mặc dù còn tương

đối đơn giản nhưng các kết quả cũng đã xác định được chuỗi giá trị gia tăng trong

quá trình lưu thông. Cụ thể, đối với các mặt hàng nông sản; chăn nuôi và lâm sản

(kể cả lâm sản ngoài gỗ)…đều cho thấy cần có những nghiên cứu nghiêm túc tiếp

theo về lĩnh vực này nhằm góp phần làm giảm bớt những thiệt thòi cho người nông

dân. Ở tất cả các loại sản phẩm được nghiên cứu đều cho thấy họ là những người bị

thiệt thòi nhất mặc dù họ là người sản xuất ra những sản phẩm đó.

(4). Từ những kết quả trên, những giải pháp về kỹ thuật; về đầu tư phát triển

nguồn nhân lực và những đề xuất về tiếp tục hoàn thiện và củng cố thể chế, chính

sách…nhằm hoàn thiện và phát triển một cách bền vững các mô hình NLKH điển

hình đã được đề xuất. Trong đó, có thể nói việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực

thông qua nâng cao nhận thức của người dân về NLKH là quan trọng hơn cả.

2. Tồn tại

Những tồn tại trong quá trình nghiên cứu bao gồm:

(1). Về phương pháp, tồn tại rõ nhất là do điều tra trên diện rộng, số lượng

mẫu điều tra lớn và nguồn thông tin ban đầu hoàn toàn dựa vào các kết quả thu

được thông qua việc áp dụng công cụ PRA nên đã hạn chế tới độ chính xác của các

phân tích trong quá trình tổng hợp và xử lý những số liệu này nhất là về số liệu đầu

vào cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây dài ngày (cây ăn quả, cây lâm

nghiệp).

(2) Về nội dung, mặc dù đã được xác định tương đối đa dạng nhưng chưa

nghiên cứu sâu về cách sắp xếp và bố trí các thành phần và diện tích cụ thể của các

hợp phần trong mô hình NLKH đã được lựa chọn. Việc phân tích các mối quan hệ

tương hỗ về phương diện sinh thái học giữa các thành phần trong mỗi mô hình còn

119

hạn chế và vẫn mang tính chất định tính. Chưa có được các thí nghiệm hiện trường

để đánh giá năng suất cây trồng hàng năm cũng như những tác động về hiệu quả

môi trường sinh thái.

(3). Một số kiến nghị và đề xuất vẫn còn mang tính chủ quan nhất là những

đề xuất về khía cạnh chính sách.

3. Kiến nghị

(1). Có thể lựa chọn để đưa những kết quả nghiên cứu thu được của Luận án

vào thực tế nhằm triển khai hoàn thiện và nhân rộng các mô hình NLKH đã được

khẳng định từ nghiên cứu này tại hai huyện và những nơi có điều kiện tương tự.

(2). Tiếp tục nghiên cứu và phân tích sâu sắc hơn về các mối liên hệ hữu cơ

giữa các thành tố trong cấu trúc của mỗi mô hình: mối liên hệ về kinh tế, về sinh

thái, về chuỗi giá trị gia tăng của các sản phẩm từ sản xuất NLKH…trong đó đặc

biệt chú ý tới tính bền vững về kinh tế và sinh thái của các mô hình.

(3). Cần tiếp tục theo dõi các mô hình, nhất là những mô hình có cây dài

ngày đến hết chu kỳ kinh doanh như Keo, Bạch đàn, Dó bầu…như vậy mới có đủ

luận cứ khoa học và thực tiễn trong các đề xuất nhân rộng và phổ biến các mô hình

này tại địa phương.

1. Bounchom BOUATHONG, Kiều Trí Đức (2013). Đánh giá thực trạng và

phân loại các mô hình nông lâm kết hợp, tỉnh Bolikhamxay nước Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tạp chí Rừng và Môi trường, số 60/2013,

trang 11- 16.

2. Bounchom BOUATHONG, Phạm Xuân Hoàn (2014). Thực trạng tiêu thụ

một số sản phẩm nông lâm kết hợp tại tỉnh Bolikhamxay, nước CHDCND

Lào. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, ĐHLN. Số 3-2014,

trang 11-20.

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1. Lê Thị Tuyết Anh (2009). Đề xuất một số giải pháp chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông-lâm kết hợp tại vùng hồ xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp. Đại học Lâm nghiệp.

2. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005). Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp ở

Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006). Cẩm nang ngành Lâm nghiệp: Chương Sản xuất

Nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Ninh Văn Chương (2012). Đánh giá một số mô hình sử dụng đất tại xã Đạ K’nàng huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn Cao học. Đại học Lâm nghiệp. 5. Cục Khuyến nông – khuyến lâm (1996). Công nghệ canh tác nông lâm kết hợp. Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998). Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Anh Dũng (2011). Nghiên cứu bổ sung một số giải pháp phát triển kỹ thuật và kinh tế - xã hội phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà, tỉnh Hòa Bình. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam.

8. Nguyễn Anh Đức (2012). Nghiên cứu kết cấu và hiệu quả của một số loại hình canh

tác ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Luận văn Cao học. Đại học Lâm nghiệp.

9. Trần Đức (1998). Mô hình kinh tế trang trại ở vùng đồi núi. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Văn Điển, Phạm Xuân Hoàn, Phạm Thị Tú (2004). Kỹ thuật chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông-lâm kết hợp. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 11. Phạm Xuân Hoàn (2012). Kỹ thuật lâm sinh nâng cao. Giáo trình Đại học Lâm

nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.

12. Phạm Xuân Hoàn (2012). Nông lâm kết hợp. Bài giảng cho hệ Cao học. Đại học

Lâm nghiệp.

13. Võ Hùng (1997). Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế-sinh thái mô hình NLKH Cà phê-Quế-Keo lá tràm làm cơ sở hoàn thiện và nhân rộng mô hình ở Đắc Lắc. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Tây Nguyên.

14. Võ Hùng (2009). Nông lâm kết hợp. Bài giảng cho sinh viên Cao học ngành Lâm

nghiệp. Đại học Tây Nguyên.

15. Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Nông lâm kết hợp với biến đổi khí hậu. Bài giảng Đại học Tây Nguyên. VINAFE (Mạng lưới giáo dục và đào tạo NLKH Việt Nam)

16. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998). Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Ngô Đình Quế, và cộng sự (2001). Nghiên cứu xây dựng mô hình luân canh rẫy nhằm rút ngắn thời gian bỏ hóa ở Tây Bắc. Kỷ yếu khoa học, Viện khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam.

18. Trần Công Quân (2012). Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng nguyên liệu bằng Keo lai (Acacia mangium×Acacia auriculiformis) và Bạch đàn uro (Eucalytus urophylla) ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện KHLN Việt Nam.

19. Hoàng Liên Sơn (2012). Nghiên cứu đánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và kinh tế-xã hội trong phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn của hộ gia

đình tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện KHLN Việt Nam.

20. Phạm Văn Vang (1981). Một số vấn đề về phương thức sản xuất NLKH trên đồi

núi Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Trần Đức Viên, Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng (2001). Kinh nghiệm địa phương và tiến bộ kĩ thuật trong quản l ý đất bỏ hóa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Trần Đức Viên (2002). Canh tác nương rẫy ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

23. Đàm Quang Vinh (2012). Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Thái Nguyên.

24. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005). Nông lâm kết hợp.

Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

25. Vụ KHKT Bộ Lâm nghiệp (1987). Một số mô hình NLKH ở Việt Nam. Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh 26. Anthony Young (1987). The potential of agroforestry for soil conservation and

sustainable land use. ICRAF reprint No 39, Nairobi, Kenya.

27. Anthony Young (1990). Evaluation of Agroforestry potential in sloping area. 32.

ICRAF’s documents, Kenya.

28. Anthony Young (1997). Agroforestry for soil management. ICRAF, Kenya. 29. Auguicta Molnar (1969 –1991). Community forestry shifting cultivators

socioeconomic attitutes of trees planting practices. FAO, Rome, Italy.

30. Brendan George (2009). Financial and economic evaluation of Agroforestry.

Publisher Books.google.com.

31. Bao Huy, Vo Hung (2011). State of Agroforestry research and development in Vietnam. Asia-Pacific Agroforestry Newsletter; N38-July 2011, Bangkok, Thailand.

32. Bass.S & Morrison E. (1994). Shifting cultivation in Thailand, Laos and Vietnam.

Regional overview and policy recommendation. IIED. London, UK.

33. Chin K Ong and Peter Huxley (1996). Tree – crop interactions: a phisiological

approach. CAB International and ICRAF.

34. Dan M. Etherington, Peter J. Mathews (1983). Approaches to the economic

evaluation of Agroforestry farming systems. ICRAF, Kenya.

35. Hans Ruthenberg (1980). Farming systems in the tropics. Elarendon Press, Oxford,

UK.

36. ICRAF (1994). Alternatives to Slash and Burn Agriculture. 15th International Soil Science Congress. Acapulo, Mexico. Edited by Pedro A. Sánchez & Helen van

Houten.

37. ICRAF (1999). Hand book of Agroforestry. Tokyo University, Japan. 38. John Dixon and Aidan Gulliver (2001). Farming systems and poverty. Rome and

Washington D.C.

39. Karl Friedrich and David Norman (1994). Farming systerm development. FAO,

Rome, Italy.

40. Kim Suzan Alexander, Joan Millar and Neil Lipscombe (2009). Sustainable

development in upland of Lao. John Wiley &sons, Ltd ERP, NSW-Australia 41. King K.F.S (1987). The history of Agroforestry. In Agroforestry: A decade of

development. ICRAF, Nairobi, Kenya.

42. Lundgreen B.O.&J.B. Raintree (1983). Sustained Agroforestry. ISNAR, The

Hague, Netherlands.

43. Mac Dicken K.G &N.T. Vergara (1990). Agroforestry: classification and

management. New York, John Wiley and Sons.

44. Nair P.K.R. (1985). Classification of Agroforestry systems. Agroforestry systems.

Kenya.

45. Nair.P.K.R (1987). Soil productivity under agroforestry. ICRAF Nairobi, Kenya. 46. Nair.P.K.R (1993). An introduction to Agroforestry. Kluwer Academic Publishers. 47. Paul. D.K (1990). Report on cost analysis. Field document, No.7. FAO.

48. Peter W.J & L.F. Neuenshwander (1988). Slash and burn: farming in the third

world forest. Idaho University Press.

Dordrecht/Boston/London. 49. Peter Huxley (1999). Tropical agroforestry. Printed and bround in Great Briatain

by University Press Cambridge, United Kingdom.

50. Sassone P.G. &Schaffer N.A (1978). Cost-Benefit Analysis. A hand book,

Academy Press London, CD-ROM, England.

51. Wischmeier.W.H (1987), Use and measure of Universal soil loss equation 52. Zandstra HG. (1981), A methodology for farm cropping system research, IRRI, the

Philippines.

53. Zhu Zhaohua (1991). Agroforestry systems in China. People’s republic of China. Tiếng Lào (ພາສາລາວ)

54. ບຸບຜາ ລັດສະໝີ (2010). ກະສິກຳ ປ່າໄມ້ຄູ່ມືການສອນມະຫາໄລ

ແຫ່ງຊາດ,ເຄືອຄ່າຍ SEANAFE ຢູ່ລາວ

Bupha Latsami (2010). Nông lâm kết hợp. Giáo trình Đại học quốc gia Lào; mạng

lưới SEANAFE tại Lào.

55. ດຳລັດ ເລກທີ 79/ນຍ ວັນທີ່ 19-01-1977 ກ່ຽວກັບວຽກມອບດິນ

ມອບປ່າ.

Chính phủ (1997). Nghị định số 79/TTg ngày 19-01-1997 về việc giao đất, giao rừng

trong Lâm nghiệp.

01/9 ວັນທີ່ 11/10/1996 56. ກົດໝາຍປ່າໄມ້ສະບັບເລກທີ່

ວ່າດຳລັດເລກທີ່ 198/ນຍ ລົງວັນທີ່ 15/ 11 /1996

Chính phủ (1996). Luật lâm nghiệp, Ban hành theo Quyết định số 01/96 ngày

11/10/1996 và Nghị định số 189/CP ngày 15/11/1996.

ກົດໝາຍທີ່ດິນວາງອອກຕາມຂໍ້ຕົກລົງຂອງລັດຖະບານເລກ 57.

ທີ່ 01/97 ວັນທີ່ 19/04/1997.

Chính phủ (1997). Luật đất đai, Ban hành theo Quyết định số 01/97 ngày 19/04/1997. 58. ໂຄງການ

MCC(ເມັນໂນນາຍມູນິທິສູນກາງ,2009).ບົດສະຫຼູບລາຍງານກ່ຽ

ວກັບວຽກງານລຶບລ້າງຄວາມທຸກຈົນປະຊາຊົນແຂວງບໍລິຄຳໃຊ

ໄລຍະ 2003 - 2009. ເອກະສານໂຄງການ.

Dự án MCC (Menonai Community Center, 2009). Báo cáo tổng kết về công tác xóa

đói giảm nghèo của người dân trong tỉnh Bolikhamxay giai đoạn 2003-2009. Tài liệu Dự án.

59. ພັກປະຊາຊົນປະຕິວັດລາວ(1989).ກອງປະຊຸມໃຫ່ຍຂອງພັກຊຸດທຳ

ອິດກ່ຽວກັບປ່າໄມ້ໃນທົ່ວປະເທດ.

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1989). Nghị quyết Hội nghị đảng toàn quốc lần thứ

nhất về ngành lâm nghiệp.

60. ພັກປະຊາຊົນປະຕິວັດລາວ(2006). ເນື້ອໄນກອງປະຊຸມໃຫຍ່ຄັ້ງ

ທີ່ VII ຂອງພັກປະຊາຊົນປະຕິວັດລາວກ່ຽວກັບການຂະຫຍາຍຕົວ

ຂອງກະສິກຳປ່າໄມ້ທົ່ວປະເທດ. ບົດບັນຍັດກອງປະຊຸມ.

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006). Nội dung của hội nghị lần thứ VII của đảng NDCM Lào về sự phát triển nông lâm nghiệp toàn quốc. Văn kiện Hội nghị. 61. ຫູມຈິດສະຫວາດ ໂສດາລັກ,ຈັນເພັງດິດສະພົນ,ວຽງຫາດທຳມະວົງ

ແລະ cs (2008). ລະບົບກະສິກຳປ່າໄມ້ພື້ນຖານໃນເຂດພາກເໜືອ

ຂອງລາວ.ບົດວາລະສານກະສິກຳປ່າໄມ້ລາວ.

Houmchitsavath Sodarak, Changpeng Ditsaphon, Vienghad Thammavong và cs

(2008). Các hệ thống NLKH bản địa vùng Bắc Lào. Bản tin NLKH, Lào.

62. Oliver Ducourtieux,ໂພສອນນາວົງ ແລະJulien Rossard (2006). ສະເໜີກ່ຽວ

ກັບໄມ້ອຸດສາຫະກຳໃນການເພາະປູກໃສ່

ໄຮ່:ຖອດຖອນບົດຮຽນກ່ຽວກັບຕົ້ນໝາກແໜ່ງ(Amomumvillosum)

ຢູ່ລາວ.ລະບົບກະສິກຳປ່າໄມ້ (65 -76), springer.

Oliver Ducourtieux, Phoni Visonnavong & Julien Rossard (2006). Giới thiệu cây công nghiệp trong canh tác nương rẫy: Kinh nghiệm với cây Thảo quả (Amomum villosum) ở Lào. Hệ thống NLKH (65-76), Springer.

63. Peter Kurt Hansen ແລະຫຸມຈິດ

ສະຫວາດໂສດາສັກ(1996).ຂະຫຍາຍໂຕທາງດ້ານກະສິກຳປ່າໄມ້ໃນການ

ເຮັດໄຮ່ຢູ່ລາວ. ຫຼັກສູດຮ່ວມມືລາວ - ສະວີເດັນ.

Peter Kurt Hansen và Houmchitsavath Sodarak (1996). Phát triển NLKH trong du

canh ở Lào. Chương trình Hợp tác Lào-Thụy Điển.

64. ສຸວັນທອງເພັງ(1995). ການຫັນການປູກຝັງຢູ່ລາວ:

ສັງລວມກ່ຽວກັບການນຳໃຊ້ທີ່ດິນແລະການຄິດຄົ້ນແບບ

ໃໝ່ໃນການນຳໃຊ້ທີ່ດິນ,ປ່າໄມ້ເລກ5.ສະພາສິ່ງແວດລອ້ມແລະເສີ

ມຂະຫຍາຍ,ລອນດອນ. ປະເທດອັງກິດ.

Souvanthong Pheng (1995). Du canh ở Lào: Tổng quan về sử dụng đất và các sáng kiến chính sách. IIED Lâm nghiệp và sử dụng đất, số 5. Viện Môi trường và phát triển, London, Anh quốc.

65. ທອງມີ, ວັນນະປະເສີດ (1990). ຄົ້ນຄ້ວາກ່ຽວກັບການເຊາະ

ເຈື່ອນຂອງໜ້າດິນ, ການສະລ້າງຂອງນ້ຳໃນການນຳໃຊ້ທີ່ດິນ

ທີ່ມີຄວາມຄ້ອຍຊັນໂດຍການປູກພືດສະນິດແຕກຕ່າງກັນ,

ຂໍ້ມູນຈາກວິຊາກະສິກຳປ່າໄມ້ມະຫາໄລແຫ່ງຊາດ.

Thong Mi, Vannaprasert (1990). Nghiên cứu về sự xói mòn của mặt đất, rửa trôi nước trong sử dụng đất dốc bởi các loại cây trồng khác nhau.Bản tin KHKT Đại học quốc gia Lào.

66. ວິທະຍາໄລກະສິກຳປ່າໄມ້ບໍລິຄຳໃຊ(2006). ບົດສອນວິຊາກະສິກຳ-

ປ່າໄມ້ ເອກະສານພາຍໃນວິທະຍາໄລ.

Trường Cao đẳng Nông Lâm tỉnh Bolikhamxay (2006). Bài giảng Nông lâm kết hợp.

Tài liệu lưu hành nội bộ.

67. ອົງຄະນະພັກແຂວງ, ແຂວງບໍລິຄຳໃຊ(2010). ບົດສະຫຼູບລາຍ

ງານທ້າຍປີຂອງເລຂາພັກ,ແຂວງບໍລິຄຳໃຊ.

UBND tỉnh Bolikhamxay (2010). Báo cáo tổng kết năm của Chủ tịch UBND tỉnh

Bolikhamxay.

68. ອົງຄະນະພັກເມືອງ,ເມືອງບໍລິຄັນ(2010). ບົດສະຫຼູບລາຍງານ

ທ້າຍປີ(2010) ຂອງເລຂາພັກເມືອງ,ເມືອງບໍລິຄັນປີ (2010).

UBND huyện Bolikhan (2010). Bản báo cáo tổng kết năm của UBND huyện

Bolikhan năm 2010.

69. ອົງຄະນະພັກເມືອງ,ເມືອງຄຳເກີດ (2010). ບົດສະຫຼູບລາຍງານ

ທ້າຍປີ(2010) ຂອງເລຂາພັກເມືອງ,ເມືອງຄຳເກີດ (2010).

UBND huyện Khamkot (2010). Bản báo cáo tổng kết năm của UBND huyện

Khamkot năm 2010.

70. www.unl.edu.nac: USDA National Agroforestry Center (2013) 71. www.centerforagroforestry.org/ 72. www.seanafe.org/ 73. www.icraf.cgiar.org/sea/

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn BẢNG 01(ª¾ª½ì¾¤ 01) Huyện (--À´õº¤):…Khăm kợt…………………Xã (ª¾-Á¦¤)…………Bản (®É¾­)…..…........................... Tên và họ người được phỏng vấn (§ˆ-Áì½-­¾´¦½¡÷­-°øÉ-«õ¡- ¦¿²¾©)……………………………. Tên và họ người phỏng vấn (§ˆ-Áì½-­¾´¦½¡÷­-°øÉ- ¦¿²¾©).......................................................... Ngày phỏng vấn (¸ñ­-êó-ú¦¿²¾©……………………………………………………………… I. THÔNG TIN CHUNG (¦ˆ-¦¿²¾©-츴): 1. Tình hình nhân khẩu, lao động, nghề nghiệp, văn hóa và sức khỏe: (¦½²¾®-£º®£ö¸, -Á»¤-¤¾­, º¾-§õ®, ¸ñ©ê½­½ê¿-Áì½-¦÷¡¢½²¾®) Bảng 01: Tình hình chung về các thành viên trong hộ (¦½²¾®-츴¦½´¾§ò¡-£º®£ö¸)

TT

Sức khỏe (¦÷¢½²¾ ®)

Quan hệ với chủ hộ (²ö¸²ñ­-£/£)

Tuổi (º¾¨÷ )

Giới tính -À²©

Nghề nghiệp (º¾- §õ®)

1

Tên họ (§ˆ-Áì½- ­¾´ ¦½¡÷­)

Trình độ (콩ñ®¸ñ © ê½­½-ê¿)

2. Tài sản chính của gia đình (¸¸ñ©-¦½©÷-ªí­ªð-¢º¤-£º®£ö¸) Bảng 02: Thống kê tài sản chính của gia đình

TT

Ghi chú Ͼ¼À¹©

Loại tài sản §½­ò©-¸ñ©-¦½©÷

Số lượng ¥¿­¸­

Khi Nào À´ˆº é ?

Nguồn mua ¦½«¾­ -ê†-§œ

1

Giá trị hiện tại ´ø­£È¾¯ ñ©¥÷®ñ­

2

3

Nhà ở (-À»õº­- µøÈ) Công trình phụ (¡ò©¥½¡¾­-¦¿»º¤) Phương tiện đi lại (²¾¹½­½-į´¾) Xe máy (ìö©¥ñ¡) Xe đạp (ìö©«ó®)

- - - …..

4

- - - -Œ 5

-Œ -Œ -Œ -Œ 6

Gia súc (¦ñ©- ùȨ) Ngựa (´É¾) Trâu ( £¸¾¨ ) Bò ( ¤ö¸ ) Gia cầm (¦ñ©-¯õ¡ ) Các loại tài sản khác (§½­ò©¸ñ©- ¦½©÷-ºˆ­Å )

-Œ -Œ -Œ 3. Gia đình định cư ở đây từ khi nào ? vì sao ? ( ¨ö¡¨É¾¨-´¾-ÁªÈ-æ ? À¸ì¾-é ? ¨Éº­- ¹¨ñ¤ ? ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. 4. Gia đình thuộc nhóm hộ nào? ( £º®£ö¸-¢œ­¡ñ®-Îȸ¨-é ? (Nên hỏi câu này vào cuối buổi phỏng vấn)…………………………………………………………………………………... - Gia đình tự xếp loại: Khá ( £º®£ö¸ ? Trung bình (¯¾­-¡¾¤) ? Nghèo (ê÷¡-¥ö­) ? - Theo xếp loại của địa phương Khá ( ¥ñ©-¯½-À²©©óí-콩ñ®êɺ¤-«…­ ? Trung bình (¯¾­-¡¾¤) ? Nghèo (ê÷¡-¥ö­ ) ? II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH ( ¦½²¾®-¡¾­°½ìò©¢º¤£º®£ö¸ ) 5. Cơ cấu sử dụng đất ( Á°­­¿Ã§Éꆩò­ ) Bảng 03: Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình năm 2011 ( ª¾ª½ì¾¤ 03 )

Loại đất ( ¯½À²©©ò­ )

Diện tích (ha)

Tổng 츴

Nhận giao »ñ®´º®

Khác ºˆ­Å

Đơn vị (¹ö¸ Îȸ¨) ha, - À»ñ¡ª¾

Nhận khoán »ñ®ÀÏ ö¾

1.1 Rừng tự nhiên (¯È¾ê¿´½§¾© ) 1.2 Rừng trồng ( ¯È¾¯ø¡ ) 1.3 Đất trồng đồi trọc ( ©ò­¯º¡¹ìí­ 1.4 Khác ( ºˆ­Å) II. Đát Nông Nghiệp ( ©ò­-¯È¾-Ä´É )

2.1 Đất trồng lúa ( ©ò­-¯ø¡-À¢í¾ ) 1 Vụ ( 콩ø¡¾­) 2.2. Đất trồng màu ( ©ò­-¯ø¡-²õ©-¡ປ ) - Ngô ( ¦¾ìó ) - Đậu tương («‰¸-ÀÍõº¤ ) - Lạc ( «‰¸©ò­ ) ……. …….. ………. III. Đất trồng CĂQ (©ò­-¯ø¡-Ä´É-ùÉ- Ͼ¡) IV. Đất trồng cây công nghiêp (©ò­-¯ø¡- Ä´É-º÷©¦¾¹½¡¿) 4.3 Khác (ºˆ­Å ) V. Đất thổ cư ( ©ò­¯ø¡±ñ¤§‰¸£¾¸ ) 5.1. Đất nhà ở, vườn tạp (©ò­À»õº­,¦¸­£ö¸ ) 5.2. Ao cá ( ¦½¯¾ ) 5.3. Khác (ºˆ­Å ) VI. Đất khác ( ©ò­ºˆ­ÈÅ )

6. Các hoạt động sản xuất NLKH của hộ gia đình (®ñ­©¾¡¾­À£ˆº­Ä¹¸¡¾­°½ìò©¡½¦ò¡¿¯È¾Ä´É¢º¤-£º®£ö¸) 6.1. Gia đình làm NLKH được mấy năm ? ( £º®£ö¸À»ñ©¡½¦ò¡¿Á콯ȾĴÉĩɥñ¡¯óÁìɸ) ………………………………………………………………………………………………. 6.2. Những cây trồng chính ? Có trông xen các cây khác không ? hay chỉ trồng một loại

cây ? ((®ñ­©¾ªí­Ä´ûê†É¯ø¡À¯ñ­ªí­ªð ? ĩɯø¡§ñ®¡ñ®ªí­-Ä´É-§½­ò©-ºˆ­-®Ò ? Íõ--¯ø¡²¼¤-ÁªÈ-§½­ò©-©¼¸ )

………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. 6.3. Đầu tư cho NLKH: Thời gian, Lao động, tiền bạc như thế nào ?

( ìö¤-êõ­-À¢í¾-í-¡¾­-¦É¾¤-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É: -Äì-¨½-À¸ì¾, êô­»º­-£õ-Á­¸-é ? ).................

………………………………………………………………………………………………. - Mỗi năm làm NLKH mấy tháng ? (ÁªÈ콯ó¦É¾¤¡½¦ò¡¿¯È¾Ä´É¥ñ¡À©õº­ ?)...................... ………………………………………………………………………………………………. ŒTiền đầu tư cho NLKH gồm những gì ? bao nhiêu ? (À¤ò­Ã§ÉÀ¢í¾Ã­¡¾­¦É¾¤¡½¦ò¡¿¯È¾Ä´É츴´õ¹¨ñ¤Á©ú ? Àꉾé?)......................................... + Giống cây (-Á­¸-²ñ­-Ä´É ?)....................................................................................................... + Vật tư lao động (-À£ˆº¤´õ-ºº¡-Á»¤-¤¾­ ? )................................................................... + Phân bón (¯÷¨, ±÷È­ ?)……………………………………………………………… ……… + Sức lao động ( -Á»¤-¤¾­ ? )...................................................................................................

6.4.

Thu nhập từ NLKH của gia đình mỗi năm được bao nhiêu (쾨-»ñ®-¥¾¡-¡½¦ò¡¿- ¯È¾-Ä´û-¢º¤£º®£ö¸-ÁªÈì½-¯ó-Ä©É-Àꉾ-é ?)

Từ những sản phẩm gì ? Khối lượng ? Đơn giá ? Thành tiền (-Ä©É-¥¾¡-ºñ­-é ? ´¸­-¦¾­? ì¾£¾-ÁªÈ-ì½-§½­ò© À¯ñ­-À¤ò­-Àꉾ-é ? ) ………………………………………………………………………………………………. Lượng lương thực từ Mô hình NLKH có đủ ăn cho gia đình không ? Nếu thiếu thì 6.5. thiếu mấy tháng (¥¿­¸­-¦½-®¼¤º¾¹¾­-¥¾¡-»ø®-Á®®-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É- ²¼¤²ð¡ñ®-£º®£ö¸-®Ò ? «É¾-®Ò²ð-®Ò²ð-¥ñ¡-À©õº­ ?) ………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………. 6.6. Những sản phẩm làm ra từ NLKH, gia đình để dùng hay bán một phần Nếu bán thì

được bao nhiêu ? Thời điểm bán ? Vì sao bán ? Bán ở đâu ? Ai mua ? Có dễ bán không ? (°½ìò©-ª½²ñ­-ê†-Ä©É-¥¾¡-¡¾­-À»ñ©-¡½-¦ò¡¿-¯È¾-Ä´û, £º®£ö¸-À²ˆº- çÉ-Íõ-¢¾¨-¦È¸­-é

6.7. Έ¤«É¾-¢¾¨-Á´È­-Ä©É-Àꉾ-é ? ¥÷©-¢¾¨ ? -À¯ñ­-¹¨ñ¤-¥‡¤-¢¾¨ ? ¢¾¨-µøÈæ

? ð-§œ ? ¢¾¨-¤È¾¨-®Ò ? )

………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………….… ……………………………………………………………………………………………. 6.8.

Theo gia đình, việc làm NLKH có tồn tại được lâu không ? Nếu không trồng được lương thực trên Mô hình NLKH nữa, gia đình có kế hoạch sản xuất gì để thay thế ?

Trong NLKH, gia đình có sử dụng kỹ thuật sau không ? ( -í-¡½-¡¿-¯È¾-Ä´É,

(-í-£º®£ö¸, ¸¼¡-í-¡¾­-À»ñ©-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-£ö¤-ê†--įĩÉ-©ö­-­¾­-®Ò ? «É¾- ®Ò-¯ø¡-²õ©-êñ­-¨¾-¹¾­Ä©Éí-¦¸­-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-Áìɸ£º®£ö¸-´ó-Á®®-Á°­-°½ìò©- ¹¨ñ¤-êö©-Áê­ ? ) ……………………………………………………………………………………………..... ………………………………………………………………………………………………. 6.9. £º®£ö¸-Ä©É-çÉ-Àªñ¡­ò¡-©„¤-ì÷È´-­š®Ò ? ) - Kỹ thuật kày bừa (Àªñ¡­ò¡-Ä« -Œ £¾© ?) ............................................................................... - Bón phân ( -æÈ-±÷È­ ? ) - Kỹ thuật luân canh (-Àªñ¡­ò¡¡¾­¯ø¡±ñ¤ ?) ………………………………………………….. - Kỹ thuật phối hợp Àªñ¡­ò¡¯½¦ö´¯½¦¾­ ?)………………………………………………… - Có sử dụng kỹ thuật làm ruộng bậc thang không ? kỹ thuật đó như thếnào(ĩɭ¿Ã§ÉÀªñ¡­ò¡ -À»ñ©­¾-¢˜­-é-®Ò ? Àªñ¡­˜­£õ-Á­¸-é ?) .…………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. + Ưu điểm (¥÷©-©ó ) - Về kinh tế (¡È¼¸-¡ñ®-À¦©«½¡ò©) ……………………………………………………………… - Về xã hội (¡È¼¸-¡ñ®-¦ñ¤£ö´) ………………………………………………………………...... - Môi trường (¡È¼¸-¡ñ®-¦…¤-Á¸©- ìɺ´)……………………………………………………………. + Nhược điểm (¥÷©-ºÈº­)

- Về kinh tế (¡È¼¸-¡ñ®- À¦©«½¡ò©)………………………………………………………………. - Về xã hội (¡È¼¸-¡ñ®- ¦ñ¤£ö´)……………………………………………………………………. - Về môi trường (¡È¼¸-¡ñ®-¦…¤-Á¸©- ìɺ´)………………………………………………………… 6.10. Theo gia đình làm NLKH mang lai hiệu quả kinh tế cao và ổn định không ? vì sao ? (ª¾´ê†-£º®£ö¸--À»ñ©-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-ĩɻñ®-Ͼ¡°ö­-꾤-©É¾­-À¦©«½¡ò©-¦ø¤- Áì½-¨õ­-¨ö¤-Íõ-®Ò?À¯ñ­-¹¨ñງ? ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. 6.11. Theo gia đình, những điều kiện/giải pháp nào cần phải được nâng cao hiệu quả kinh tế về NLKH (ª¾´-ê†-£º®£ö¸, ®ñ­©¾-À¤ˆº­-Ä¢/-Á¡É-Ä¢-Á­¸-é-ªÉº¤¡¾­-À»ñ©-ùÉ-¨ö¡- ¦ø¤-Ͼ¡°ö­-꾤-©É¾­-À¦©«½¡ò©-¢º¤-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É ? ) - Về vốn đầu tư ( ¡È¼¸¡ñ®-êô­»º­ ? )........................................................................................

- Về kỹ thuật (¡È¼¸-¡ñ®-Àªñ¡­ò¡ ?)…………………………………………………………….. - Về cây giống, phân bón ( ¡È¼¸-¡ñ®-²ñ­-Ä´É, ±÷È­,¯÷¨ ? )………………………………………. - Các cơ chế, chính sách nào (®ñ­©¾-¢Ó-¡¿­ö©,­½-¨®¾¨-é ?) ..................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………....................... - Các điều kiện khác (®ñ­©¾-À¤ˆº­-Ä¢-ºˆ­Å ? ) ………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………….

7. Các nguồn chi phí – Thu nhập của hộ gia đình (ªí­êô­-쾨-¥È¾¨ Œ 쾨-»ñ®-¢º¤-£º®£ö¸ ) Bảng 04: Các nguồn Chi phí – Thu nhập của HGĐ năm 2013 (ª¾ª½ì¾¤ 04: ªí­êô­-쾨-¥È¾¨ Œ 쾨-»ñ®-¢º¤-£º®£ö¸ )

Chi phí

Thu nhập

Hạng mục -À­œº-í

Đơn vị ¹ö¸ θÈຍ

Cân đối ¦ö´ ©ø-­

Tổng chi 츴쾨- ¥È¾¨

Đơn giá 쾩ȼ ¸

Tổng thu 츴쾼 »ñ®

Thành tiền -À¯ñ­- À¤ò­

Số lượng ¥¿ ­¸­

Số lượng ¥¿ ­¸­

Đơn vị ¹ö¸ θȨ

Ghi chú Ͼ¨- À¹©

Đơn giá ì¾£¾- ©È¼¸

Thành tiền -À¯ñ­- À¤ò­

Ghi chú Ͼ¨- À¹©

∑ I. Sản xuất lâm nghiệp(°½ìò©-ª½²ñ­- ¯È¾-) 1. Rừng tự nhiên Khoanh nuôi(¯È¾-ê¿- ´½-§¾©ê† ¡¿­ö©-¢º®À¢©-ĸÉ-À²ˆº- ®ö¸ì½®ñ©- - - 2. Rừng trồng (¯È¾-¯ø¡ ) - - 3. Rừng NLKH (¯È¾-¡½¦ò¡½¦ò¡¿- ¯È¾-Ä´É ) - Từ cây nông nghiệp (-ÁªÈ-²õ©- ¡½¦ò¡¿ ) - Từ cây lâm nghiệp (²õ©-¯È¾-Ä´É ) 4. Khác (ºõ-­ÈÅ ) II. Trồng trọt Nông nghiệp(¡½¦ò¡¿-) 1. Trồng lúa nước(¯ø¡-À¢í¾-­¾) - - 2. Trồng màu(¯ø¡-²õ©-¡½¦ò¡¿ ) - - - 3. khác( ºõ-­ÈÅ ) -

- - III. Cây ăn quả (-ªí­Ä´É-ùÉ-Ͼ¡) 1. 2. 3. IV. Cây công nghiệp (ªí­-Ä´É- º÷©¦¾¹½¡¿ 1. 2. V. Chăn nuôi (ìɼ¤¦ñ© ) 1. Trâu (£¸¾¨ ) 2. Bò ( ¤ö¸ ) 3. Dê(-Á®É ) 4. Gia cầm ( ¦ñ©-¯ó¡ ) 5. Thả cá ( ìɼ¤-¯¾ ) 6. Khác ( ºˆ­Å ) VI. Nghề phụ ( º¾-§õ®¦¿»º¤ ) 1. 2. VII. Hoạt động khác (¡¾­-À£ˆº­-Ÿ-)

8. Kiến thức và kinh nghiệm của gia đình trong sản xuất nông lâm nghiệp ( £¸¾´-»øÉ-Áì½-¯½¦ö®-¡¾­-¢º¤-£º®£ö¸-í-¡¾­-°½ìò©-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É ) 8.1. Gia đình quan niêm như thế nào là đất tốt ?( £º®£ö¸´ó-¢Ó-¦ñ¤-À¡-©-Á­¸-é-¥ˆ¤-¸È¾- ©ò­-©ó ) - Nhìn màu của đất (-À®†-¤¦ó-¢º¤-©ò­ ?)................................................................................ - Quan sát sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng (¦ñ¤-À¡©-¡¾­¥½-Àìó-­-Àªó®-ª-Áì½- ¦½´ñ©-ª½²¾®-¢º¤-§½­ò©-²ñ­-Ä´É ? )………………………………………………............................ .................................................................................................................................. - Bằng những kinh nghiệm khác («º©-«º­-®ö©»¼­-ºˆ­ )................................................. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. 8.2. Trong mô hình NLKH, gia đình có kinh nghiệm gì để canh tác hiệu quả ? (-í-»ø®-¡¾­-¡½¦ò¡¿--¯È¾-Ä´É, £º®£ö¸-´ó-®ö©»¼­-¹¨ñ¤ ? À²ˆº-À»ñ©-ùÉ-Ä©É- »ñ®Ï¾¡-°ö­-©ó ? - Chọn cây trồng như thế nào ( £ñ©-Àìõº¡-Á­-¸²ñ­-Ä´É-£õ-Á­¸-é ? ) ....................................... ………………………………………………………………………………………. - Chọn đất canh tác như thế nào (£ñ©-Àìõº¡-©ò­¯ø¡-±ñ¤-£õ-Á­¸-é ? )..................................... ………………………………………………………………………………………. - Kinh nghiệm về kỹ thuật lập các mô hình có hiệu quả (®ö©»¼­¡È¼¸-¡ñ®-Àªñ¡­ò¡-í-¡¾­- ¦É¾¤-»ø®-Á®®-»ñ®-Ͼ¡°ö­ ? )............................................................................................................ ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. 8.3. Khi xây dưng phương thức canh tác NLKH, gia đình có kinh nghiệm gì (-À´ˆº-¦É¾¤»ø®¸òêó-¡¾­¯ø¡±ñ¤-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É, £º®£ö¸-´ó-®ö©»¼­-¹¨ñ¤-Á©È ?)................................... ………………………………………………………………………………………. - Kinh nghiệm trong chọn đất ( ®ö©»¼­-í¡¾­£ñ©-Àìõº¡-©ò­-

¯ø¡±ñ¤).................................

……………………………………………………………………………………… - Kinh nghiệm chọn loài cây trồng phối hợp với nhau (®ö©»¼­-£ñ©-Àìõº¡-§½­ò©-²ñ­-

Ä´É-À²ˆº-¯ø¡-¯½¦ö´-æÈ-­¿-¡ñ­ ?)...............................................................................................

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… - kinh nghiệm về trồng, chăm sóc và thu hoạch ( ®ö©»¼­-í-¡¾­-¯ø¡, ®ö¸ì½®ñ©-Áì½- À¡ñ®-¡È¼¸ ? ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… 8.4 So với kinh doanh khác. Làm NLKH có ưu và nhược điểm gì ( «É¾-ê¼®-æÈ-ê÷ì½- ¡ò©-ºˆ­Å, -À»ñ©-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-Ä©É-´ó-¥÷©-©ó-Áì½-¥÷©-ºÈº­-¹¨ñ¤ ? ) .................................................................... + Ưu điểm (¥÷©-©ó ) - Về kinh tế (¡È¼¸-¡ñ®-À¦©«½¡ò© ?)……………………………………………………..

- Về xã hội (¡È¼¸-¡ñ®-¦ñ¤£ö´ ?)…………………………………………………………. - Về môi trường (¡È¼¸-¡ñ®-¦½²¾®-Á¸©ìɺ´)……………………………………………. + Nhược điểm (¥÷©-ºÈº­ ) - Về kinh tế (¡È¼¸-¡ñ®-À¦©«½¡ò© ?)………………. …………………………………. - Về xã hội (¡È¼¸-¡ñ®-¦ñ¤£ö´ ?) ……………… ……………………………………… - Về môi trường (¡È¼¸-¡ñ®-¦½²¾®-Á¸©ìɺ´? )……………………………………….. 8.5. Gia đình có những thuận lợi và khó khăn gì khi làm về NLKH (£º®£ö¸´ó-¢Ó-¦½©¸¡-

Áì½-¹¨÷ɤ¨¾¡-Á­¸-é-í-À´ˆº-À»ñ©-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É ? )...............................................

………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. 8.6. Gia đình đã được tham gia lớp tập huấn hay hướng dẫn kỹ thuật chưa ( £º®£ö¸ -Ä©É-¯½¡º®¦È¸­-í-¡¾­-±ô¡-ºö®»ö´-Íõ-§š­¿Å-²¾-Àªñ¡­ò¡-Íõ-®Ò ? ).................................................. ....................................................................................................................................................... .... - Tập huấn về vấn đề gì (±ô¡-ºö®»ö´-¡ú¼¸¡ñ®-®ñ­¹¾-é ? ).................................................... ………………………………………………………………………………………. - Thời gian tập huấn là bao lâu (-À¸ì¾-í-¡¾­-©ö­-¯¾­-é ?) ............................................. ………………………………………………………………………………………. - Ai là người đứng ra tổ chức (-ð-À¯ñ­-°øÉ-¥ñ©-§÷©-±ô¡-ºö®»ö´? )............................................... ……………………………………………………………………………………..... - Gia đình đã áp dụng kiến thức được hướng dẫn trong thực tế chưa (£º®£ö¸-Ä©É-­¿-

çɣ¸¾´-»øÉ-ê†-Ä©É-Á­½­¿-ªö¸-¥ò¤-Áìɸ-®Ò ? ).............................................................................

………………………………………………………………………………………………… ….. + Nếu có: Hiệu quả so với việc không áp dụng có sự thay đổi như thế nào («É¾-´ó : Ͼ¡°ö­-ê†-ê¼®-æÈ-¸¼¡-®Ò-­¿--çÉ-´ó-¡¾­-¯È¼­-Á¯¤-£õ-Á­¸-é ? )............................................. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. + Nếu không: Gia đình còn nhớ kiến thức đó không ? Mức độ quên: ( «É¾-®Ò : £º®£ö¸- ¨ñ¤-¥¿-£¸¾´-»øÉ ­˜­µøÈ®Ò ? 콩ñ®£¸¾´§ö¤¥¿ ? ), Nhiều/ít/không nhớ (;¨- /κɨ/®Ò´ó£¸¾´§ö¤¥¿ ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. 8.7. Hiện nay, gia đình còn muốn tập huấn về một lĩnh vực gì không (¯ñ©¥÷®ñ­, £º®£ö¸-

¨ñ¤-ªÉº¤¡¾­-±ô¡-¡È¼¸-¡ñ®¢ö¤À¢©Ã©ºó¡®Ò ? ).........................................................

(Chọn theo thứ tự ưu tiên)(-Àìõº¡-ª¾´-ì¿©ñ®-­½-¨®¾¨ ) + Kỹ thuật trồng cây, chăn nuôi gia súc, gia cầm (-Àªñ¡­ò¡-¯ø¡-Ä´É, ìɼ¤¦ñ©-ùȨ,¦ñ©¯ó¡ ) + kỹ thuật cải tạo đất bằng cách bón phân (Àªñ¡­ò¡¡¾­¯ñ®¯÷¤©ò­©É¸¨¸òêóæȱ÷È­)

+ Một số vấn đề khác(®ñ­¹¾ºˆ­ ? ……………………………….) 9. Sử dụng nguồn vốn, mức chỉ tiêu và những tác động vào rừng tự nhiên (­¿Ã§Éªí­êô­, À¯í¾Ï¾¨Áì½®ñ­©¾°ö­¡½êö®Ã¦È¯È¾ê¿´½§¾© )……………………………… 9.1. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất hàng năm do gia đình tự có hay đi vay (ªí­-êô­-í-¡¾­- ìö¤-êô­-ùÉ-Á¡È-¡¾­-°½ìò©-ÁªÈì½-¯ó-Á´È­-êô­-¢º¤-ªö­-Àº¤-Íõ-¡øÉ-µõ´-´¾ ?)....................................... Nếu đi vay: («É¾-¡øÉ-µõ´-´¾ ) + Gia đình vay ở Ngân hàng gì ? Ở đâu ? Năm nào(£º®£ö¸µõ´µøÈê½­¾£¾­Ã© ? µøÈæ ? ¯óé ? ………………………………………………………………………………… + Thủ tục vay như thế nào(´óê¿­¼´£õÁ­¸Ã© ? )........................................................... + Lượng tiền vay là bao nhiêu (¥¿­¸­À¤ò­ê†µõ´Á´È­Àꉾé ? )………………………... + Có thể vay tối đa là bao nhiêu (µõ´¦ø¤¦÷©Á´È­Àꉾé ?)……………………………... + Thời hạn trả khi nào À´ˆºÃ©¦‰¤ ?................................Lãi xuất(¢š©º¡).......................... + Số tiền vay đó, gia đình thường đầu tư vào việc gì(¥¿­¸­-À¤ò­-ê†-µõ´-­˜­£º®£ö¸-À£ó¨-- Àºö¾-įìö¤-À¢í¾-í-¸¼¡-¹¨ñ¤ ? )......................................................................................................... 9.7. Mức chỉ tiêu của gia đình trong năm 2012 vừa qua (콩ñ®£¾©Ï¾¨¢º¤£º®£ö¸Ã­¯ó 2012°È¾­´¾ ? )………………………………… - Các loại thực phẩm phục vụ cuộc sống hàng ngày (rau,thịt, cá, muối, nước mắm……), gia đình tự làm ra, phải đi mua hay đi trao đổi với các loại hàng hóa khác (§½­ò©-êñ­- -À¡õº, ¨¾-¹¾­-»ñ®-çÉ-§ó¸ò©-¡¾­-À¯ñ­-µøÈ-ÁªÈ-ì½-¸ñ­-À§„­: °ñ¡, §š­, ¯¾, ­Õ¯¾..................,

£º®£ö¸¡÷É´-ªö­-Àº¤,ªÉº¤-§œÍõ-į-Á졯ȼ­-¡ñ®-¦ò­£É¾-ºˆ­: ............................................................... ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. - Tiền bán sản phẩm từ nương rẫy( -À¤ò­-¢¾¨-°ö­-°½ìò©-¥¾¡-Ä»È ? Loại gì §½­ò©-é ?......... ……………………………………………………………………………………….………… …………………………………………………………………………… 10. - Tiền bán sản phẩm khai thác được từ rừng tự nhiên (-À¤ò­-¢¾¨-°ö­-°½ìò©-¢÷©-£í­- )

?

¥¾¡-¯È¾-ê¿-´½-§¾© …………………………………………………………………...

ªí­-Ä´É-º÷©¦¾¹½¡¿

nghiệp

công

Cây

10.1. Gia đình thích trồng những loài cây nào nhất trong dự định canh tác NLKH trong thời gian tới(£º®£ö¸-´ñ¡-¯ø¡-Ä´É-§½­ò©-é? ;¨-ê†-¦÷©? ,-£¸¾´-ª˜¤-Ã¥ê†-¥½-À»ñ©- ¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-íªÒÎɾ ............................................................................................................................... - Cây nông nghiệp ²õ©-¡½¦ò¡¿………………………………………………………..... - …………………………………………………............. Tại sao À¯ñ­-¹¨ñ¤ ? - Sản phẩm các loại cây này có dễ bán không ? Có ổn định không °ö­-°½ìò©-Ä´û §½­ò©-

­š¢¾¨-¤¾¨-®Ò ? £ö¤-ê†-®Ò ?

………………………………………………………………………………………................. ....

Những loại đó có mang lại giá trị kinh tế cao cho gia đình không (®ñ­©¾-§½­ò©-

………………………………………………………………………………………................. ... - ­˜­­¿-Àºö¾-´ø­£È¾-꾤-©É¾­-À¦©«½¡ò©-¦ø¤-ùÉ-Á¡È-£º®£ö¸-®Ò ? ) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… - Những loại đó có khả năng làm cho đất tốt không ? Có khả năng giữ nước hơn không (®ñ­©¾-§½­ò©-­˜­´ó-£¸¾´-¦¾´¾©-À»ñ©-ùÉ-©ò­-©ó-®Ò ? »ñ¡¦¾-­Õ-Ä©É- ©ó¢œ­®Ò ? .................................................................................................................

……………………………………………………………………………………… 10.2. Ngoài những loại cây kể trên, gia đình có thích trồng thêm những loại cây khác nữa không ? Tên các loài cây đó ? Tác dụng của nó và đặc điểm của các loại cây đó ­º¡¥¾¡- §½­ò©-¨ö¡-¢œ­¢É¾¤-Àêò¤-­˜­£º®£ö¸-¨ñ¤-´ñ¡-¯ø¡-Ä´É-§½­ò©-ºˆ­-ªˆ´-ºó¡-®Ò?§ˆ--Ä´É- §½­ò©-­˜­ ? ………………………………………………………………………………………. 11. Các giải pháp về vốn để phát triển mô hình NLKH (®ñ­©¾-¡¾­-Á¡É-Ä¢-¡È¼¸-¡ñ®- êô­-À²ˆº-²ñ©ê½­¾-»ø®-Á®®-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É ) : 11.1. Gia đình muốn phát triển mô hình NLKH, bao nhiêu diện tíc trong tổng số mô hình đã có(£º®£ö¸-µ¾¡-°ñ­-¢½¹¨¾¨-»ø®-Á®®-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É, --À­œºê†-Àꉾ-é-í-»ø®- Á®®-ê†-´ó-êñ¤-Ïö© :.................................................................................................................................... - Để làm cho mô hình NLKH phát triển tốt thì phải có những gì trong mô hình (-À²ˆºÀ»ñ©- ùÉ-»ø®-Á®®-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-¢½¹¨¾¨ªö¸-Ä©É-©ó-ªÉº¤-´ó-¹¨ñ¤-í-»ø®-Á®®- ¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É………….. ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… + Về nông nghiệp (¡È¼¸-¡ñ®-¡½¦ò¡¿ ) - Trồng cây nông nghiệp gì ? Có giá cao hay không ? Dễ bán ra thị trường không (¯ø¡-

²õ©-¡½¦ò¡¿-¹¨ñ¤ ? ´ó-ì¾£¾-¦ø¤-Íõ-®Ò ? ¥¿ÎȾ¨-ºº¡-ªì¾©--ĩɩó-®Ò ? )

¥½-¤È¾¨¤È¾¨-®Ò

?

Nếu không thì có cách giải quyết như thế nào ( «É¾-®Ò-, £¸­-´ó-¸òêó-Á¡É-Ä¢-£õ-Á­¸-é ? )........... ........................................................................................................................................ ...................................................................................................................................... - Trồng cây lâm nghiệp gì ? Cây có chu kỳ ngăn hay dài ? Có giá tri cao hay không? Nếu bán ra thị trường có dễ không ? (¯ø¡-²õ©-¯È¾-Ä´É-¹¨ñ¤ ? ªí­-Ä´É-´ó-»º®-¸¼­-¦˜­Íõ-¨¾¸ ? ´ó- ì¾£¾-¦ø¤-Íõ-®Ò ? «É¾¢¾¨-ºº¡-¦øÈ-ª½ì¾© .................................................................................. ………………………………………………………………………………………. - Chăn nuôi : Nuôi con gì là phổ biến nhất ở huyện này ? Có ao thả cá không ? chiều rộng bao nhiêu m ? chiều dài ? và chiều sâu bao nhiêu m (ìɼ¤¦ñ©: ìɼ¤¦ñ©-¹¨ñ¤-ê†-­ò¨ö´- ¡ñ­-ê†-¦÷© ? µøÈ-À´õº¤-­š´ó¦½-ìɼ¤-¯¾-®Ò ? ´ó-츤-¡¸É¾¤-¥ñ¡-Á´ñ© ? 츤-¨¾¸ ? Áì½ì¸¤-Àìò¡-¥ñ¡-Á´ñ© ? ………………………………………………………………………………………

Tiền thu nhập được từ bán động vật bao nhiêu/năm (쾨-»ñ®-Ä©É-¥¾¡-¡¾­-¢¾¨- ¦ñ©ìɼ¤-ªÒ-¯ó-Á´È­-Àꉾ-é ? …………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… 10.7. Cơ cấu vốn đầu tư cho việc xây dựng mô hình NLKH(-£¤-¯½¡º®-êô­»º­-í-¸¼¡-

¦É¾¤-»ø®-Á®®-¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É )……………………………………………………

+ Vốn tự có ( êô­-¦È¸­-ªö¸ )……………………………………………………………. + Vốn đi vay ngân hàng (êô­-¡øÉ-µõ´-¥¾¡-ê½­¾£¾­………………………………………. + Gia đình cần hỗ trợ khoảng bao nhiêu tiền mới có thể làm mô hình NLKH tốt nhất ( £º®£ö¸-ªÉº¤¡¾­-§È¸¨-À¯ñ­-À¤ò­-¯½´¾­-Àꉾ-é ? ¥‡¤-¦¾´¾©-À»ñ©-»ø®-Á®®- ¡½¦ò¡¿-¯È¾-Ä´É-Ä©É-©ó ) ..................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………. - Cho không ùÉ-ìɾ… ? Bao nhiêu Àꉾ-é ?........................................................ - Vay với lãi suất thấp ¡øÉ-µõ´--í-©º¡-À®˜¨ªÔ ? Bao nhiêu Àꉾ-é

?.........................

12.2. Về giống, phân bón (¡È¼¸-¡ñ®--Á­¸-²ñ­, ±÷È­ ¯÷¨ )…………………………………... ………………………………………………………………………………………. 12.3. Chuyển giao kỹ thuật (¸ò꽨¾¦¾© -Àªñ¡­ò¡ ) ……………………………………. ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….

Phụ lục 2. Danh sách các hộ điều tra tại các cụm bản của hai huyện

 Sanh sách các hộ điều tra tại huyện Boli khăn

1.Cụm bản Phắc Bược huyện Boli khăn -Tỉnh Boli khăm Xay-nước CHDCNDLào

Họ và tên chủ hộ

Dân tộc

Họ và tên chủ hộ

1. Bản Phắc Bược 2. Bản Phôn Mi Xay

số tt

1 Ông Mai Thai 2 Ông Sone Xay 3 Ông Sỏn 4 Ông Ùn Bà Khỏ 5 6 Ông Liêng 7 Ông Sỷ Phong 8 Ông Khan 9 Ông Xiêng Bảng 10 Ông Xiêng Sone 11 Ông Sổm Vẳng 12 Ông Xiêng Xảy 13 Ông Sổm Phiêng 14 Ông Đuẩng Đỉ 15 Ông Bủa Lạ Pha 16 Ông Khăm Mi 17 Ông Xiêng Phải 18 Ông Khăm Sỉ 19 Ông Bủn E 20 Ông Bủa Loi 21 Ông Gin 22 Ông Kể 23 Ông Khăm Òn 24 Ông Thong Súc 25 Ông Khăm Phủi 26 Ông Phủ 27 Ông Òn Chẳn 28 Ông Bủn Sổm 29 Ông Thiêu 30 Ông Chắp 31 Ông Khăm Phải 32 Ông Tủi 33 Bà Thong 34 Ông Khăm Mặn 35 Ông Chẳn Sỏn

Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

Ông Sit Ông Sổm Bủn Ông Ủn Ông Đuổng Chẳn Ông Xiêng Bủa Sỉ Ông Xiêng Kẹo La Bà Đone Ông Bểnh Ông Lâu Ông Đỉ Ông Sỉ Vone Ông Òn Kẹo Ông Khem Ông Sẳm Phăn Ông Thong Ông Phone Sỉ Ông Thong Pỉ Ông Thun Ông Kham Phanh Ông Khăm Suk Ông Khăm Chẳn Ông Sủn Thone Ông Xay Khăm Ông Sắc Ông Pản Ông Vi Lay Ông Bủn Khan Ông Chẳn Đả Ông Hay Ông Phải Ông Sổm Bủn Ông Sổm Vẳng Ông Lêut Ông Sỉnh Thong Ông Cả Lo Ông Khăm Ông Then Ông Khone Ông Bun Mi Ông Văn Phêng

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

2. Cụm bản Phả Mương

3. Bản Phả Mương 4. Bản Phả Đảy

Họ và tên chủ hộ

Số tt

Dân tộc Lào lùm 1 Ông Sủn Thone Lào lùm 2 Ông Chỏm Lào lùm 3 Ông Sổm Kẹo Lào lùm 4 Ông Thone H mông 5 Ông Xay Pao Xông Lào lùm 6 Ông Phone Sỷ H mông 7 Ông Thồng Vàng H mông 8 Ông Yia Vàng Lào lùm 9 Ông Sổm Phone Lào lùm 10 Ông Thăm Mạ Cỏn Lào lùm 11 Ông Phone Sỉnh Lào lùm 12 Ông Thạ Nông Sắc H mông 13 Ông Va Pỏ Chạ Lào lùm 14 Ông Thăn Sỉ Lào lùm 15 Ông May Bua Thong 16 Ông Tổng Pảo Lò H mông 17 Ông Chồng Mùa Thào H mông Lào lùm 18 Ông Đuông Tả H mông 19 Ông Li Thào H mông 20 Ông Pa Yê Thào Lào lùm 21 Ông May Phỏng H mông 22 Ông Py Vàng H mông 23 Ông Pào Vàng H mông 24 Ông Chay Yia Lào lùm 25 Ông Khẳn Xay H mông 26 Ông Xay Hoa Vàng H mông 27 Ông Yong Khự Vàng H mông 28 Ông Tổng Lị Yang H mông 29 Ông Pả Lị Yang Lào lùm 30 Ông May Sỉ Lào lùm 31 Ông Cỏng Sỉ Lào lùm 32 Ông Khăm Lạ Lào lùm 33 Bà Phết Lào lùm 34 Ông Khên Lào lùm 35 Ông May Tả Lào lùm 36 Ông Xiêng Bủa Lay Lào lùm 37 Ông Vông Sỉ Lào lùm 38 Ông Xiêng Phay Lào lùm 39 Ông Cỏng Khăm

Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

Dân tộc Họ và tên chủ hộ H mông Ông Vả Thào Xông Ông Chổng Sủa Yang H mông Ông Yua Teeng Xông H mông H mông Ông Chổng Vừ Xồng H mông Ông Chả Xia Sông H mông Ông Nhơ Xồng H mông Ông Kỉa Phông Xồng H mông Ông Xao Sông H mông Ông Chổng Hơ Thao H mông Ông Xia Chở Sông H mông Ông Bỉa Xông H mông Ông Xay Va Xông H mông Ông Bủa Yêng Vàng H mông Ông Tủa Vàng H mông Ông Yang Quả Sông H mông Ông Chở Thay Sông H mông Ông Vả Sử Sông H mông Ông Xay Yêng Yang H mông Ông Chị Pao Yang H mông Ông Yông Năng Xông H mông Ông Pảo Nụ Yang H mông Ông Hoa Chạ H mông Bà Bi Yang H mông Ông Pà Lị Xông H mông Ông Xia Vư Xông H mông Ông Nảo Cay Xông H mông Ông Vả Xua Xông H mông Ông Pả Vư Vàng H mông Ông Xia Sơ Lị H mông Ông Bỉa Tỉa Vàng H mông Ông Pà Vàng H mông Ông Yia Sêng Vàng H mông Ông Vả Sâu Yang H mông Ông Yông Hoa Xông H mông Bà Lia Hờ H mông Ông Bêng Thông xông H mông Ông Cả Nhị Vàng H mông Ông Chạ Hoa Xông H mông Ông Mêng Xông H mông Ông Yong Yia Vừ

5. Bản Bó 6. Bản Thồng Phăn Khăm

3. Cụm Bản Bó

Số tt Họ và tên chủ hộ

Ông Khăm Mạ Ni Ông Xiêng Khên Ông Sỉ Sụ Phăn Ông Phêng Ông Thong Lay Ông Phổm Hỏm Ông Khăm Phay Ông Sỉnh Thong Ông Phone

Bà Thong Nạc

Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ông Bủa Phăn 11 Ông Bủn Phăn 12 Ông U Thai 13 Ông Khăm Phổng 14 Ông Khăm Phết 15 Ông Khẳn Thong 16 Ông A Nụ 17 Ông Thịt On Chẳn 18 Ông Mè Khăm 19 Ông Bủn Lắt 20 Ông Lạ 21 Ông Thai 22 Ông Bủn Nem 23 Ông Bủn Nhụ 24 Ông Sụ Văn 25 Ông Cỏng Kẹo 26 Ông Sẻng Mạ Ni 27 Ông Tội 28 29 Ông Văn Tha 30 Ông Khăm Sẻng 31 Ông Thiếp 32 Ông Phanh Sỉnh 33 Ông Kỉa Cồng Sồng 34 Ông Liên Khăm 35 Ông Khăm Kẹo 36 Ông Bủn Nhăng 37 Ông Sụ Lị Đệt 38 Ông Tuần 39 Ông Kay Sone 40 Ông Niên 41 Ông Khăn Thong 42 Ông U Đone

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

Họ và tên chủ hộ Ông Viêng Ngân Ông Lệ Ông Viêng Kẹo Ông SukanNha Ông Păng Ông Pản Ông Khăm Ông Kong Ông Sọi Ông Suk Sa Vẳn Ông Khăm Phết Ông Òn Sỉ Ông Sone Ông Khăm Chẳn Ông Bủa Kẹo Ông Nhót Ông Phết Ông Kong Khăm Ông Phanh Sone Ông Sỉu Sa Mone Ông Kong Kẹo Ông Khun Ông Bun Mi Ông Xiêng Phủi Ông Bủa Loi Ông Phim Ông Vin Ông Viêng Sa Vẳn Ông Phone Khăm Ông Chuâng Ông Khăm con Ông Bủn Ông Bủn Thăm Ông Khăm Phải Ông Phone Xay Ông Bủn Then Ông Khăm Sỉnh Bà Chèm Ông Bun Ma

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

 Sanh sách các hộ điều tra tại huyện Khăm kợt

1.Cụm bản (Xã) Thồng Sẻn, huyện Khăm kợt, tỉnh Boli khăm xay, nước CHDCND Lào.

1. Bản Phôn Xạ Ạt 2. Bản Nặm Thi

Họ và tên chủ hộ

Số tt

Dân tộc Lào lùm 1. Ông Bun Lào lùm 2. Ông Sả Lào lùm 3. Ông May Chẳn Lào lùm 4. Ông Hổ Lào lùm 5. Ông May Phẳn Lào lùm 6. Ông Chẳn Lào lùm 7. Ông Sỏn Lào lum 8. Ông Xiêng Phỏng Lào lùm Ông Sỉ Tha 9 Lào lùm 10. Ông Xiêng Xay Lào lùm 11. Ông Xiêng Phanh Lào lùm 12. Ông Ông Sỉ Lào lùm 13. Ông Chắp Lào lùm 14. Ông Bun Hôm Lào lùm 15. Ông Òn Lào lùm 16. Ông Khăm Bủn Lào lùm 17. Ông Phone Vi Va Lào lùm 18. Ông Mặn Lào lùm 19. Ông Thịt Bun Phêng Lào lùm 20. Ông Xiêng Mêng Lào lùm 21. Ông Xiêng Mi Lào lùm 22. Ông Khăm Đỉ Lào lùm 23. Ông Thái Lào lùm 24. Ông Bà Sỉ Lào lùm 25. Ông Khăm Chẳn H mông 26. Ông Xoa Lử Vàng H mông 27. Ông Vẳng Khự Vàng H mông 28. Ông Xay Vẳng Vàng H mông 29. Ông Neeng Lau Vàng H mông 30. Ông Lăm Pủa Vàng H mông 31. Ông Vẳng Khừ Thào H mông 32 Ông Pà Chảy Vừ 33. Ông Vẳng Tổng Vàng H mông

Họ và tên chủ hộ 1. Ông Vẳng Xẩu Vàng 2. Ông Chỉa Cả Vàng 3. Ông Sông Chảy Vàng 4. Ông Bủa Phử 5. Ông Mua Sử 6. Ông Mỏ Tứ Lò 7. Ông Bỉa Cở Hàng 8. Ông Xia Vừ Lò 9. Ông Xỉa Xoa Vàng 10. Ông Lử Phổng Vàng 11. Ông Vẳng Bỏ 12. Ông Vàng Sẩu 13. Ông Lử Vàng 14. Ông Xay Chử Vàng 15. Ông You Sử 16. Ông Pảng Vừ 17. Ông Yang Thông 18. Ông Pảng Chủ 19. Ông Vảng Xoa 20. Ông Chảng Yêng Yang 21. Ông Yia Vừ Yang 22. Ông Lỏ Yềng 23. Ông Chổng Pỏ 24. Ông Yang Vàng 25. Ông Bỉa Tụ 26. Ông Yia Yê Xông 27. Ông Khự Yang 28. Ông Vẳng Lềnh Yang 29. Ông Chổng Chạ Xồng 30. Ông Cảng Chỏ 31. Ông Khăm Chẳn 32. Ông Yua Sỉ Xồng 33. Ông Tổng Cậu Xông 34. Ông Chẳng Lử Vàng 35. Ông Xay Têng Yang 36. Ông Kỉa Chử Yang 37. Ông Chỉa Xá Yang

Dân tộc Số tt H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông Lào lùm H mông H mông H mông H mông H mông H mông

38. Ông Viêng Xay 39. Ông Lộ 40. Ông Chẳn Tha 41. Ông Thong Phăn 42. Ông Khăm Ma 43. Ông Khun 44. Ông Cỏng 45. Ông Khăm Phiên

Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

2. Cụm bản ( Xã ): Thồng Khẹ

3. Bản Văng Phả 4. Bản Nặm Đơn

Số tt

Họ và tên chủ hộ

Số tt

Họ và tên chủ hộ

1. Ông Xiêng Nuôn 2. Ông Thịt Bủa Lay 3. Ông Mai Òn (B) 4. Ông Khun 5. Ông Khăm Xay 6. Ông Khăm Mi 7. Ông Xiêng Bủa Lay 8. Ông Xả 9. Ông Khain Chẳn 10. Ông Xiêng Khiển 11. Ông Xiêng Pheng 12. Ông Xiêng Sỏn 13. Ông Bủa Sỉ 14. Ông Tít Chẳn Phone 15. Ông Vụn 16. Ông Thịt Mi 17. Ông Mai Mi 18. Ông Mai Òn (A) 19. Ông Khăm 20. Ông Thịt Thong 21. Ông Pheng 22. Ông Cỏng Khăm 23. Ông Vẳng Cụ Vàng 24. Ông Tẩu Pâu Yang 25. Ông Vẳng Sốp yang 26. Ông Yư Leng Yang 27. Ông Vẳng Mêng Yang 28. Ông Xoa Pỏ Yang 29. Ông Bỉa Ya Yang 30. Ông Yia Nêng Yang 31. Ông Tổng Xoa Yang 32. Ông Lỏ Yang 33. Ông Yia Lô Yang

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lum Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông

1. Ông Yểu (A) 2. Ông Khăm Sỏn 3. Ông Sổm Xay 4. Ông Sổm mi 5. Ông Khoong 6. Ông Sảy 7. Ông May Tả 8. Ông Òn 9. Ông Pẳn 10. Ông Kầng 11. Ông May Sỉ 12. Ông Bun Hương 13. Ông Khain Phút 14. Ông Phụ 15. Ông Yểu (B) 16. Ông Phanh 17. Ông May Nọi 18. Ông Tả 19. Ông Sảo 20. Ông Cỏng Phanh 21. Ông Khăm Tăn 22. Ông Mặn 23. Ông May (Phò Òn) 24. Ông Sủng 25. Ông Sổm Sạ Núk 26. Ông Khăm Sỏn 27. Ông Xiêng Phone 28. Ông Nêng Và Yang 29. Ông Yia Sông Yang 30. Ông Yông Và Yang 31. Ông Chổng Tú Yang 32. Ông Tổng Cú Yang 33. Ông Yông Hoa Yang

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm H mông H mông H mông H mông H mông H mông

34. Ông Yia Xoa Yang 35. Ông Yong Yia Yang 36. Ông Nu Vi Xông 37. Ông Vư Ya Yang 38. Ông Yeeng Yang 39. Ông Nêng Yang 40. Ông Nảo Phử Yang 41. Ông Pà Chảy Vàng 42. Ông Vẳng Khử Yang 43. Ông Chở Thay Yang 44. Ông Chở Yang 45. Ông Pỏ Yê 46. Ông Xoa Lanh 47. Ông Yua Yang Yang 48. Ông Xă Mêng Yang 49. Ông Bò Vàng 50. Ông Xia Chở Vàng 51. Ông Yơ Yang 52. Ông Vàng Chả

H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông

34. Ông Yổng Khay Yang 35. Ông Chìa Xá Yang 36. Ông Ya Sông Yang 37. Ông Sẻnh Khăm Xồng 38. Ông Nảo Lư Xồng 39. Ông Cả Nêng Xồng 40. Ông Đàng Tông Xồng 41. Ông Chìa Chạ Xông 42. Ông Đuảng Chăn Xông 43. Ông Tỏa Xông 44. Ông Yư Xông 45. Ông Cà Yêng Yang 46. Ông Chạ Yang 47. Ông Pà Yêng 48. Ông Yia Lò 49. Ông Kỉ 50. Ông Xay Quả 51. Ông Sẻng Chăn Yang 52. Ông Chổng Yia Yang 53. Ông Và Chả Yang

H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông H mông

3. Cụm bản (Xã): Phôn Tản

5. Bản Nỏng Mệch 6. Bản Phôn Xay

Số tt Họ và tên chủ hộ

Số tt Họ và tên chủ hộ

Bà Mè Viêng

1. Ông Phò Bun Hôm 2. Bà Phanh 3. Ông Sổm Chẳn 4. Ông Khăm Ỏn 5. Ông Khain tả 6. Ông Khăm Chẳn 7. Ông Xiêng Phone Sảy 8. Ông May Kha 9. Ông Thổn 10. Ông Khua 11. Ông Chảy 12. 13. Ông Xiêng Phone 14. Ông Khăm Đỉ 15. Ông Khain Mặn 16. Ông Pụm 17. Ông Chẳn Sả 18. Ông Sỉ 19. Ông Phò May Tả 20. Ông Bun Nhoi 21. Ông Sổm Bủn

Dân tộc Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

Dân tộc Lào lùm 1. Ông Lẹ Lào lùm 2. Ông Khun Lào lùm 3. Ông Sản Lào lùm 4. Ông Vi Xiên Lào lùm 5. Ông Bun Lào lùm 6. Ông Khain Ma Lào lùm 7. Ông Khăm Say Lào lùm 8. Ông May 9. Ông Xiêng Bun Thone Lào lùm Lào lùm 10. Ông Xiêng Lạ Lào lùm 11. Ông Xiêng Sả Lào lùm 12. Ông Khay Lào lùm 13. Ông Cả Thone Lào lùm 14. Ông Xiêng Phone Lào lùm 15. Ông Phò Òn Đỉ Lào lùm 16. Ông Khên Phone Lào lùm 17. Ông Khăm Mi Lào lùm 18. Ông Sổm Đỉ Lào lùm 19. Ông Bua Lay Lào lùm 20. Ông Mặn Lào lùm 21. Ông Kain Phanh

22. Ông Xỏ 23. Ông Thong May 24. Ông Bủa Sỷ 25. Ông Bủa Kể 26. Ông Sổm Phăn 27. Ông Xiêng Bủn Mi 28. Ông Khain 29. Ông Thong Súc 30. Ông Thả 31. Ông Xiêng Bủa 32. Ông Bun Mi 33. Ông Sổm Vẳng 34. Ông Ại 35. Ông Xiêng Bủa Sỉ 36. Ông Lẹ 37. Ông Xiêng Mone 38. Ông Chòi

22. Ông Phò Đảo 23. Ông Đảo 24. Ông Chòi 25. Ông Thươn 26. Ông Khăm Sỉ 27. Ông Thoong Sỉ 28. Ông Bảy 29. Ông Xiêng Sổ Pha 30. Ông Koong 31. Ông Xả 32. Ông Khain Sủn 33. Ông Mặn 34. Ông Thoong Òn 35. Ông Xiêng Bẩy 36. Ông Phu Văn 37. Ông Xiêng Bủn 38. Ông Xiêng Phiư 39. Ông Phone 40. Ông Khăm Sổm 41. Ông Khain Mặn (A) 42. Ông Tít 43. Ông Khăm Tả 44. Ông Khăm 45. Ông Bẩy 46. Ông Khain Mặn 47. Ông Chẳn Thong 48. Ông Sỷ Vông 49. Ông Khoi

Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm Lào lùm

Phụ lục 3.Các kết quả tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường và Ect

của huyện Bolikhan

 HUYỆN BOLIKHAN

Cây dài ngày 1 ha mô hình RVCRg

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Keo tai tượng

Bt

Ct

Bt - Ct

( 1 + i )^t

BPV 0 0 0 0 0 0 0 31652.95

IRR BCR 3.45 35%

1.0700 1.1236 1.1910 1.2625 1.3382 1.4185 1.5036 1.5938

-4265 4265 0 -510 510 0 -450 450 0 -450 450 0 -1000 1000 0 -1000 1000 0 -450 450 0 50450 46850 3600 50450 11725 38725

CPV NPV 3985.98 -3985.98 453.90 -453.90 377.83 -377.83 356.44 -356.44 747.26 -747.26 704.96 -704.96 299.28 -299.28 29394.27 2258.68 22468.6249 31652.9541 9184.33

t (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Bạch Đàn Ct

Bt - Ct

( 1 + i )^t

Bt

BPV 0 0 0 0 0 0 0 25142.79

IRR BCR 2.95 31%

1.0700 1.1449 1.2250 1.3108 1.4026 1.5007 1.6058 1.7182

4715 0 480 0 450 0 450 0 450 0 450 0 450 0 43200 3600 43200 11045

-4715 -480 -450 -450 -450 -450 -450 39600 32155

CPV NPV 4406.54 -4406.54 419.25 -419.25 367.33 -367.33 343.30 -343.30 320.84 -320.84 299.85 -299.85 280.24 -280.24 23047.56 2095.23 16610.1958 25142.7933 8532.60

t (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng Hiệu quả kinh tế của 1 ha Táo + Sắn

Bt

Ct

Bt - Ct

( 1 + i )^t

t (năm) 1 2 3 4 5

3000 2500 2000 2000 0

6150 2285 3350 3350 1000

-3150 215 -1350 -1350 -1000

1.0700 1.1236 1.1910 1.2625 1.3382

NPV -2943.93 191.35 -1133.49 -1069.33 -747.26

BPV 2803.738318 2224.9911 1679.238566 1584.187326 0

CPV 5747.66 2033.64 2812.72 2653.51 747.26

IRR BCR 2.37 41%

6

0

1000

-1000

1.4185

-704.96

0

704.96

7

0

1350

-1350

1.5036

-897.83

0

897.83

8

56400

4500

51900

1.5938

32562.70

35386.06

2823.36

65900

22985

42915

25257.2678

43678.21305

18420.95

Tổng

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Dó bầu

Bt

Ct

Bt - Ct

( 1 + i )^t

BPV

CPV

IRR BCR

t (năm)

NPV

2014.02

58% 14.30

0

2155

-2155

1.0700

-2014.02

0

1

0

1410

-1410

1.1449

-1231.55

0

2

1231.55

0

450

-450

1.2250

-367.33

0

3

367.33

0

450

-450

1.3108

-343.30

0

4

343.30

0

450

-450

1.4026

-320.84

0

5

320.84

0

900

-900

1.5007

-599.71

0

6

599.71

0

900

-900

1.6058

-560.47

0

7

560.47

0

900

-900

1.7182

-523.81

0

8

523.81

0

450

-450

1.8385

-244.77

0

9

244.77

1.9672

10

226100

3600

222500

113107.72

114937.77

1830.06

226100

11665

214435

106901.908

114937.775

8035.87

Tổng

Cây dài ngày 1 ha mô hình VCRg

Hiệu quả kinh tế của 1 ha xoài + Nhãn

BCR

IRR

(1 + i)^t

BPV (kip)

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

Ct Bt (kip) (kip) 5,550 0 2,500 0 1,500 0 10,725 2,400 11,800 2,400 11,800 2,500 13,950 2,500 14,500 2,400 62,775 21,750

Bt - Ct (kip) (5,550) (2,500) (1,500) 8,325 9,400 9,300 11,450 12,100 41,025

NPV (kip) (5,187) (2,184) (1,224) 6,351 6,702 6,197 7,130 7,042 24,828

- - - 8,182 8,413 7,863 8,687 8,439 41,585

CPV (kip) 5,187 2,184 1,224 1,831 1,711 1,666 1,557 1,397 16,757

2.482

47%

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Xoài

BCR

IRR

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

Ct Bt (kip) (kip) - 6,300 - 2,950 - 2,950 7,350 1,950 8,400 1,950 9,450 1,950 10,500 1,950 1,950 13,650 49,350 21,950

Bt - Ct (kip) (6,300) (2,950) (2,950) 5,400 6,450 7,500 8,550 11,700 27,400

(1 + i)^t NPV (kip) (5,888) (2,577) (2,408) 4,120 4,599 4,998 5,325 6,810 14,977

BPV (kip) - - - 5,607 5,989 6,297 6,539 7,944 32,377

CPV (kip) 5,888 2,577 2,408 1,488 1,390 1,299 1,214 1,135 17,399

1.861

30%

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

Hiệu quả kinh tế của 1 ha nhãn + ngô

Bt (kip)

(1+ i)^t

BCR

IRR

T (năm) 1

2,400

Ct (kip) 10,600

Bt - Ct (kip) (8,200)

1.07

NPV (kip) (7,664)

BPV (kip) 2,243

CPV (kip) 9,907

1.907

36.12%

2,400

3,700

(1,300)

1.14

(1,135)

2,096

3,232

2

2,400

2,964

(564)

1.23

(460)

1,959

2,420

3

8,280

2,400

5,880

1.31

4,486

6,317

1,831

4

8,800

1,950

6,850

1.40

4,884

6,274

1,390

5

11,000

1,950

9,050

1.50

6,030

7,330

1,299

6

13,200

1,950

11,250

1.61

7,006

8,220

1,214

7

14,300

1,950

12,350

1.72

7,188

8,323

1,135

8

Tổng

62,780

27,464

35,316

20,335

42,762

22,428

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Táo

Bt

Ct

Bt - Ct

( 1 + i )^t

t (năm)

NPV

BPV

CPV

IRR

BCR

3000

4800

-1800

1.0700

-1682.24

2803.738318

4485.98

44.02%

2.20

1

2500

2285

215

1.1236

191.35

2224.9911

2033.64

2

2000

3350

-1350

1.1910

-1133.49

1679.238566

2812.72

3

2000 0

3350 1000

-1350 -1000

1.2625 1.3382

-1069.33 -747.26

1584.187326 0

2653.51 747.26

4 5

0

1000

-1000

1.4185

-704.96

0

704.96

6

0

1350

-1350

1.5036

-897.83

0

897.83

7

46900

4500

42400

1.5938

26602.28

29425.64

2823.36

8

Tổng

56400

21635

34765

20558.5325 37717.79553

17159.26

IRR

BCR

Ct (kip)

(1 + i)^t

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

44%

2.227

4,175 2,500 1,500 2,175 2,175 2,175 2,175 2,175 19,050

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

BPV (kip) - - - 6,713 6,274 6,597 6,508 6,402 32,494

Bt (kip) 0 0 0 8,800 8,800 9,900 10,450 11,000 48,950

CPV (kip) 3,902 2,184 1,224 1,659 1,551 1,449 1,354 1,266 14,590

NPV (kip) (3,902) (2,184) (1,224) 5,054 4,724 5,147 5,153 5,136 17,905

Bt – Ct (kip) (4,175) (2,500) (1,500) 6,625 6,625 7,725 8,275 8,825 29,900

BCR IRR

CPV (kip) 4,449 1,266 1,184 1,450 1,551 1,116 1,043 975

(1 + i)^t NPV (kip) (4,449) (1,266) (1,184) 4,844 4,724 4,748 5,122 4,787 17,326

Ct Bt (kip) (kip) 4,760 0 1,450 0 1,450 0 1,900 8,250 2,175 8,800 1,675 8,800 1,675 9,900 9,900 1,675 45,650 16,760

BPV (kip) - - - 6,294 6,274 5,864 6,165 5,762 30,359 13,033

2.329

44%

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

NPV (kip) BPV (kip) CPV (kip) BCR

IRR

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8

(5,187) (2,184) (1,224) 4,310 6,346 5,864 5,480 5,180 18,585

5,187 2,184 1,224 1,831 1,711 1,666 1,557 1,397 16,757

- - - 6,141 8,057 7,530 7,037 6,577 35,341

2.109

40%

Phụ lục 4 . Các kết quả tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường và Ect của huyện khăm kợt . HUYỆN KHĂM KỢT Cây dài ngày RVCRg Khămkợt Hiệu quả kinh tế của 1 ha Nhãn Hiệu quả kinh tế của 1 ha xoài Bt – Ct T (kip) (năm) (4,760) 1 (1,450) 2 (1,450) 3 6,350 4 6,625 5 7,125 6 8,225 7 8,225 8 Tổng 28,890 Cây dày ngày mô hình VCRg huyện Khăm kợt Hiệu quả kinh tế của 1 ha xoài + Nhãn Ct Bt - Ct (1 + (kip) (kip) i)^t (5,550) 1.07 5,550 (2,500) 1.14 2,500 (1,500) 1.23 1,500 1.31 5,650 2,400 1.40 8,900 2,400 1.50 8,800 2,500 1.61 8,800 2,500 1.72 8,900 2,400 31,500 21,750

Bt (kip) 0 0 0 8,050 11,300 11,300 11,300 11,300 Tổng 53,250

Hiệu quả kinh tế của 1 ha xoài +ngô

IRR

1.912 50%

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8

Bt -Ct (kip) (6,580) 1.07 1.14 (275) 1.23 (275) 1.31 6,405 1.40 9,165 9,600 1.50 12,000 1.61 13,200 1.72 43,240

(1 + i)^t NPV (kip) BPV (kip) CPV (kip) BCR 5,159 4,193 3,918 7,232 8,727 7,996 8,968 9,079 55,272

(6,150) (240) (224) 4,886 6,535 6,397 7,473 7,683 26,359

11,308 4,433 4,143 2,346 2,192 1,599 1,495 1,397 28,913

Bt (kip) Ct (kip) 12,100 5,520 5,075 4,800 5,075 4,800 3,075 9,480 3,075 12,240 2,400 12,000 2,400 14,400 2,400 15,600 Tổng 78,840 35,600

Hiệu quả kinh tế của 1 ha xoài + khoai sọ

(1 + i)^t

BCR

IRR

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

Bt (kip) 7,000 5,600 4,200 7,800 10,200 8,400 10,800 10,800 64,800

Ct (kip) 13,000 5,300 5,100 3,300 3,300 3,300 3,300 3,300 39,900

Bt - Ct (kip) (6,000) 300 (900) 4,500 6,900 5,100 7,500 7,500 24,900

NPV (kip) (5,607) 262 (735) 3,433 4,920 3,398 4,671 4,365 14,707

BPV (kip) 6,542 4,891 3,428 5,951 7,272 5,597 6,726 6,286 46,693

CPV (kip) 12,150 4,629 4,163 2,518 2,353 2,199 2,055 1,921 31,987

1.460

39%

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

Cây dài ngày mô hình RVRg huyện Boli khăn Hiệu quả kinh tế của 1 ha chanh

Bt (kip)

(1 + i)^t

BCR

IRR

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

- - - 5,500 8,000 9,000 9,000 9,000 40,500

Ct (kip) 7,950 950 950 1,950 950 950 950 950 15,600

Bt - Ct (kip) (7,950) (950) (950) 3,550 7,050 8,050 8,050 8,050 24,900

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

NPV (kip) (7,430) (830) (775) 2,708 5,027 5,364 5,013 4,685 13,762

BPV (kip) - - - 4,196 5,704 5,997 5,605 5,238 26,740

CPV (kip) 7,430 830 775 1,488 677 633 592 553 12,978

2.060

30%

Hiệu quả kinh tế của 1 ha nhãn + ngô

Bt (kip)

(1+ i)^t

BCR

IRR

1.907 36.12%

T (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

2,400 2,400 2,400 8,280 8,800 11,000 13,200 14,300 62,780

Ct (kip) 10,600 3,700 2,964 2,400 1,950 1,950 1,950 1,950 27,464

Bt - Ct (kip) (8,200) (1,300) (564) 5,880 6,850 9,050 11,250 12,350 35,316

NPV (kip) (7,664) (1,135) (460) 4,486 4,884 6,030 7,006 7,188 20,335

BPV (kip) 2,243 2,096 1,959 6,317 6,274 7,330 8,220 8,323 42,762

CPV (kip) 9,907 3,232 2,420 1,831 1,390 1,299 1,214 1,135 22,428

1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61 1.72

Hiệu quả kinh tế của 1 ha Táo

Bt

Ct

BPV

Bt - Ct -1800 215 -1350 -1350 -1000 -1000 -1350

3000 2500 2000 2000 0 0 0

4800 2285 3350 3350 1000 1000 1350

t (năm) 1 2 3 4 5 6 7 8

( 1 + i )^t 1.0700 1.1236 1.1910 1.2625 1.3382 1.4185 1.5036 46900 4500 42400 1.5938

NPV IRR BCR CPV -1682.24 2803.738318 4485.98 44.02% 2.20 191.35 2224.9911 2033.64 -1133.49 1679.238566 2812.72 -1069.33 1584.187326 2653.51 -747.26 0 747.26 -704.96 0 704.96 -897.83 0 897.83 2823.36 29425.64 26602.28 20558.5325 37717.79553 17159.26

Tổng 56400 21635 34765

PHỤ LỤC 5. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 2 MÔ HÌNH

TAI BOLIKHAN

R-V-C-Rg: Cây ngắn ngày

Cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Đơn vị: Kip Lào

CÂY DÀI NGÀY

Sắn Lúa nước Ngô Đậu tương Khoai sọ Tổng 1.460.200 1.599.400 1.237.000 975.000 1.732.800 7. 004.400 415.800 437.830 334.600 347.600 504.700 2.040.530 1.044.400 1.161.570 902.400 627.400 1.228.100 4. 963.870 Tỷ suất thu nhập/chi phí 3,51 3,65 3,70 2,80 3,43 TB: 3,4

Cây trồng

Keo tai tượng Táo + Sắn Bạch đàn uro Ổi + Ngô Dó bầu

CHĂN NUÔI

Tổng cộng Chỉ tiêu NPV Ct Bt 2.246.860 1.172.500 5.045.000 2.525.730 2.298.500 6.590.000 1.661.020 1.104.500 4.320.000 8.453.000 3.463.930 2.686.000 22.610.000 11.919.900 10.690.100 47.018.000 19.181.000 20.587.640 BCR 3,45 2,37 2,95 2,54 14,3 - IRR (%) 35,23 40,6 31,27 43,51 58,08 -

Tổng chi Tổng thu

T T

Vật nuôi

Đơ n vị

Đơn giá/kg

Lợi nhuận

Số lượn g

Thu nhập/ch i phí

Khối lượng TB/co n (kg)

1 Bò

Con

1

260

4.572.000

9.728.000

3,13

2 Trâu Con

1

330

5.967.000

3,59

14.300.00 0 21.450.00 0

15.483.00 0

3 Lợn Con

2

60

1.542.000

2.640.000

1.098.000

1,71

4 Gà

Con

30

1,6

730.000

1.440.000

710.000

1,97

5

Con

15

2,2

410.000

693.000

283.000

1,69

Nga n

6 Dê

Con

3

40

1.375.000

4.200.000

2.825.000

3,05

65.00 0 55.00 0 22.00 0 30.00 0 21.00 0 35.00 0

7 Cá

Ha

0,5

-

-

4.721.000

9.226.000

2,95

Tổng cộng

13.947.00 0 58.670.00 0

39.353.00 0

TB: 2,82

19.317.00 0

TỔNG HỢP

TT Thành phần Tổng thu Lợi nhuận

1 Cây dài ngày 47.018.000 2 Cây ngắn ngày 7.004.400 58.670.000 3 Chăn nuôi 112.692.400 Tổng cộng Cơ cấu (%) 56,4 8,4 35,2 100 Tổng chi 19.181.400 2.040.530 19.317.000 40.538.930 Cơ cấu (%) 41,87 10,14 47,99 100 Cơ cấu (%) 27.836.600 52,96 4.963.870 6,81 39.353.000 40,23 72.153.470 100

V-C-Rg : Cây ngắn ngày

STT Cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

CÂY DÀI NGÀY

1 Ngô 2 Lúa 3 Sắn 4 Đậu tương 5 Lạc 6 Gừng 1.523.500 1.398.400 1.458.000 1.104.200 1.247.000 1.354.300 8.085.400 404.200 406.730 430.760 358.400 363.850 428.200 2.392.140 1.193.000 991.670 1.027.240 745.800 883.150 926.100 5.693.260 Tỷ suất thu nhập/chi phí 3,77 3,44 3,38 3,08 3,43 3,16 TB: 3,3 Tổng cộng

Chỉ tiêu STT Cây trồng

1 Xoài + Nhãn 2 Xoài 3 Nhãn + Ngô 4

CHĂN NUÔI

Bt 6.277.500 4.935.000 6.278.000 5.640.000 23.130.500 Ct 2.175.000 2.195.000 2.746.400 2.163.500 9.279.900 NPV 2.482.799 1.497.741 2.033.451 2.055.853 8.069.844 BCR IRR (%) 2,48 1,86 1,91 2,20 - 46,97 30,17 36,12 44,02 - Táo Tổng cộng

Tổng chi Tổng thu

T T

Đơ n vị

Đơn giá/kg

Lợi nhuận

Vật nuô i

Số lượn g

Thu nhập/ch i phí

Khối lượng TB/co n (kg)

1

Con

2

300

4,51

Trâ u

10.089.00 0

39.000.00 0

28.911.00 0

3 Lợn Con

4

55

2.318.840

4.840.000

2.521.106

2,08

4 Gà Con

40

1,7

55.00 0 22.00 0 30.00

960.000

2.040.000

1.080.000

2,12

5 Vịt Con

20

2,0

375.000

840.000

465.000

2,24

0 21.00 0

6

ha

0,4

-

-

4.938.000

3,22

Tổng cộng

3,35

15.947.00 0 62.667.00 0

11.009.00 0 43.986.16 0

18.680.84 0

TỔNG HỢP THU CHI – LỢI NHUẬN

STT

Thành phần

Tổng thu

Tổng chi

Cơ cấu (%)

Lợi nhuận

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%) 7,9

Cây ngắn ngày

8.085.400

2.392.140

7,4

8,1

1

23.130.500

33,8

Cây dài ngày

43,2

29,4

2

62.667.000

58,3

Chăn nuôi

49,4

62,5

3

Tổng cộng

93.882.900

100

100

100

9.279.900 18.680.80 0 30.352.84 0

5.693.260 13.850.60 0 43.986.20 0 63.530.06 0

HIỆU QUẢ TỔNG HỢP

Mô hình STT Chỉ tiêu Trị số tối ưu Tối ưu

1

Hiệu quả kinh tế 112.692.400 Max Tổng thu (Kip) Min 30.352.840 Tổng chi (Kip) Max 72.153.470 Lợi nhuận (Kip) Hiệu quả xã hội Max Hiệu quả môi trường Max Ect 24,50 46,71 R-V-C-Rg 0,99 112.692.400 40.538.930 72.153.470 24,4 45,2 0,87 V-C-Rg 1 93.882.900 30.352.840 63.530.060 24,5 46,71 0,99 2 3 4

PHỤ LỤC 6

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

HIỆU QUẢ 3 MÔ HÌNH TẠI HUYỆN KHAMKOT

1. MÔ HÌNH R-V-C-Rg

Cây ngắn ngày (Đv: Kip)

Loài cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Lúa nương Ngô nương Sắn Lúa nước Ngô ruộng Đậu tương Khoai sọ Tổng cộng 594.000 690.240 430.760 1.398.400 1.020.000 930.000 1.564.500 6.341.040 257.940 265.380 143.900 396.730 282.880 362.850 482.880 2.479.420 336.060 424.860 286.680 1.001.670 737.120 567.150 1.081.602 3.861.620 Thu nhập/chi phí 2,30 2,60 3.34 3.52 3.61 2.56 3.24 TB: 2,55

Cây dài ngày: LSNG

STT Lâm sản ngoài gỗ Đơn vị tính Số lượng

1 Măng 2 Nấm 3 Mây 4 Củi (ước tính) kg kg kg - 25 10 80 - Đơn giá Thành tiền 250.000 10.000 250.000 25.000 640.000 8.000 180.000 - 1.320.000

Tổng thu

Cây ăn quả

Loài cây

Xoài Nhãn Nhãn + Ngô Bt 456.500 423.500 681.300 1.561.300 Ct 167.600 190.500 308.250 666.350 Chỉ tiêu NPV 173.260 135.861 227.385 536.506 BCR 2,33 1,93 1,91 - IRR (%) 43,5 37,6 54,5 - Tổng cộng

Chăn nuôi

TT

Vật nuôi

Số lượng

Đơn giá/kg

Tổng chi

Tổng thu

Lợi nhuận

Đơn vị tính

Thu nhập/ chi phí

1 2

2 5

Trâu Con Lợn Con

36.500 9.806.900 21.200 2.873.000

21.900.000 12.093.100 4.017.700 6.890.000

2,2 2,3

Khối lượng/ con (kg) 300 65

3 Gà

Con

1,8

28.800 931.000

1.555.200

62.420

30

1,6

4 Ngan Con

2,5

21.200 420.000

795.000

375.000

15

1,8

5 Vịt

Con

2,1

17.300 155.630

399.630

244.000

11

2,5

6

ha

1

-

-

3.675.700

9.438.000

5.762.300

2,5

17.862.230 40.977.830 23.115.600 TB: 2,1

Tổng

Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận RVCRg (Chú ý: ở đây Bt-Ct có

chênh lệch do LSNG kg có Ct)

Thành phần Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận S TT

Cơ cấu (%) 12,9 Cơ cấu (%) 22,5 Cơ cấu (%) 10,2 6.341.040 1.561.300 4,1 6,1 2,9 2.479.420 666.350 - 3.861.620 536.506 1.320.000 1 Cây ngắn ngày 2 Cây dài ngày 3 Lâm sản ngoài gỗ 4 Chăn nuôi Tổng cộng - 40.997.830 48.900.170 17.862.230 71,4 23.115.600 86,9 83 100 21.008.000 100 28.833.726 100

2. Mô hình V-C-Rg: Cây ngắn ngày

STT Loài cây trồng Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận

1 Ngô 2 Đậu tương Sắn 3 Lúa 4 5 Lạc 6 Gừng Sả 7 Tổng cộng 1.040.000 970.000 1.458.000 1.398.400 1.139.000 1.300.000 650.000 7.306.050 292.880 362.850 430.760 406.730 362.850 467.370 256.300 2.579.470 747.120 607.150 1.027.240 991.670 776.150 832.630 393.700 4.726.580 Tỷ suất thu nhập/chi phí 3.55 2.67 3.38 3.44 3.14 2.78 2.54 TB: 2,8

Cây ăn quả dài ngày

Cây trồng

Xoài + Nhãn Xoài + Khoai sọ Xoài + Ngô Bt 5.325.000 6.480.000 7.884.000 Ct 2.175.000 3.990.000 3.560.000 Chỉ tiêu NPV 1.858.487 1.470.656 2.635.905 BCR 2,11 1,46 1,91 IRR (%) 39,68 39,22 49,58

Tổng cộng 19.689.000 9.725.000 5.965.048 - -

Chăn nuôi

Lợi nhuận

T T

Vật nuôi

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá/kg

Tổng chi

Tổng thu

Thu nhập/ chi phí

Khối lượng /con (kg)

1 Trâu Con 2 Lợn Con 3 Gà Con 4 Ngan Con 5 Vịt Con 6 Cá ha

1 2 25 20 15 0,3

52.000 21.000 28.000 21.000 17.000 -

991.150 540.000 339.620 134.700 1.201.750

4,9 1,75 1,75 1,47 1,35 3,53

450 55 1,8 2,5 2,0 -

Tổng cộng

4.708.920 23.400.000 11.716.080 2.310.000 1.318.805 1.260.000 720.000 1.050.000 710.308 510.000 375.300 1.676.750 475.000 8.308.333 30.206.750 21.898.417 TB:3,6

Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận

STT Thành phần Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

7.306.050 1 Cây ngắn ngày 10,10 2.579.470 9,45 4.726.580 10,49

Cây dài ngày 27,23 9.725.000 35,66 2 22,13

3 Chăn nuôi 54,89 67,38

Tổng cộng 100 100 100 19.689.00 0 30.206.75 0 57.201.80 0 62,67 8.308.333 20.612.80 3 9.964.000 21.898.41 7 36.588.99 7

3. Mô hình R-V-Rg

Cây ngắn ngày

Cây trồng

Lúa nước

S TT 1 2 Khoai lang Lúa nương 3 4 Ngô 5 Sắn 6 Đu đủ Tổng cộng Tổng thu 1.274.000 1.125.000 798.000 1.300.000 1.350.000 900.000 6.747.000 Tổng chi Lợi nhuận Thu nhập/chi phí 928.000 346.000 603.000 522.000 466.000 332.000 893.000 407.000 942.000 408.000 337.500 562.500 2.352.500 4.394.500 3,68 2,16 2,40 3,19 3,31 2,67 TB: 2,86

Cây ăn quả dài ngày và Dó bầu

Chỉ tiêu Cây trồng

Nhãn Chanh Mít Cộng Dó bầu Tổng cộng Bt 489.500 405.000 350.000 1.244.500 2.409.000 3.653.500 Ct 190.500 156.000 128.500 475.000 1.279.000 1.754.000 NPV 1.790.478 1.376.204 1.264.171 4.430.853 11.337.408 15.768.261 BCR 2,23 2,06 2,21 - 13,48 - IRR (%) 43,93 29,88 34,77 - 54,00 -

Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận

STT

Thành phần

Tổng thu

Tổng chi

Lợi nhuận

Cơ cấu (%)

Cây ngắn ngày Cây ăn quả

1 2 3 Dó bầu

Tổng cộng

6.747.000 1.244.500 2.409.000 10.400.500

2.352.500 475.000 1.279.000 4.106.500

Cơ cấu (%) 64,87 11,96 23,17 100

Cơ cấu (%) 4.394.500 57,28 11,56 4.430.853 31,16 11.337.408 20.162.761 100

21,79 21,97 56,24 100

Đánh giá Hiệu quả tổng hợp

Mô hình

0.52

0.39

1

Hiệu quả kinh tế Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận 2 Hiệu quả xã hội

Max Min Max Max

48.900.170 4.106.500 45.024.350 25,79

0.67 48.900.170 11.008.000 37.892.000 24,83

72.292.550 10.400.500 4.106.500 27.268.200 20.162.761 45.024.350 24,75 25,79

3

Max

47,69

45,74

47,69

45,92

Hiệu quả môi trường

TT Chỉ tiêu Tối ưu Trị số tối ưu R-V-C-Rg V-C-Rg R-V-Rg

4 Ect 1 1 0,86 0,84 0,76