intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị qua mức độ cải thiện triệu chứng đường tiết niệu dưới, lưu lượng dòng tiểu tối đa và chất lượng cuộc sống sau cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT ĐỐT NỘI SOI BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Lê Trọng Khôi*, Nguyễn Minh Quang*, Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Tế Kha*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị qua mức độ cải thiện triệu chứng đường tiết niệu dưới,<br /> lưu lượng dòng tiểu tối đa và chất lượng cuộc sống sau cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng<br /> sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 24 bệnh nhân được cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực<br /> trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Trong thời gian từ 01/9/2014 đến 30/04/2015, tại bệnh viện<br /> Bình Dân. Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 68,95 ± 6,71. 16 TH (trường hợp) nhập viện vì tiểu khó,<br /> chiếm 66,67 %, còn lại là bí tiểu. Thời gian phẫu thuật trung bình: 52,24 ± 17,52 phút. Thời gian nằm viện trung<br /> bình 2,95 ± 1,08. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,54 ± 0,97 ngày (dài nhất là 4 ngày, ngắn nhất 1<br /> ngày). IPSS, Qmax, QoL đều cải thiện hơn sau mổ 3 tháng. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung thấp. Kết quả cải<br /> thiện tốt 75% và khá là 25%.<br /> Kết luận: Cắt cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là phương<br /> pháp an toàn hiệu quả ít tai biến biến chứng và tỉ lệ thành công cao.<br /> Từ khóa: tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, điện lưỡng cực, cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngả niệu đạo.<br /> ABSTRACT<br /> ACCESS RESULTS OF BIPOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE<br /> TO TREAT BENIGN PROSTATE HYPERPLASIA<br /> Le Trong Khoi, Nguyen Minh Quang, Nguyen Van An, Nguyen Te Kha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016:206 - 211<br /> <br /> Objective: To evaluate the safety and the outcome about bipolar transurethral resection of the benign<br /> prostate hyperplasia by LUTS, Qmax and QoL.<br /> Patiens and method: This includes 24 patients undergone bipolar transurethral resection of the prostate to<br /> treat BPH. This was the case series at Bình Dân hospital from September 2014 to May 2015.<br /> Results: The average age: 68.95 ± 6.7years, dysuria: 16 (66.67 %) urinary retension 33.3%, operation time:<br /> 52.24 ± 17.52 mins, duration of hospitalization: 2.95 ± 1.08 days, duration of catheterization: 2.54 ± 0.97 days (1-<br /> 4). IPSS, Qmax, QoL after 3 month were improved. The rate of disasters and complications. The good results 75%<br /> and average: 25%.<br /> Conclusion: Bipolar transurethral resection of the prostate to treat BPH is the method of safe, effective, less<br /> complications and high success rate.<br /> Key words: Benign prostate hyperplasia, bipolar, transurethral resection.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Khoa Niệu A, BV Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Ân ĐT: 0908163284 Email: vanan63@yahoo.comn<br /> <br /> <br /> 206 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dao cắt lưỡng cực, nước muối sinh lý (NaCl<br /> 0,9%) dùng làm dung dịch tưới rữa.<br /> Hiện nay, cắt đốt nội soi (CĐNS) bằng<br /> Trong khi phẫu thuật theo dõi: thời gian mổ,<br /> điện đơn cực là tiêu chuẩn vàng trong chọn<br /> các tai biến trong cuộc mổ. Theo dõi (sau mổ, 3<br /> lựa điều trị phẫu thuật (PT) đối với TSLTTTL.<br /> tháng) :thời gian nằm viện, lưu thông niệu đạo,<br /> Tuy nhiên, những tai biến và biến chứng vẫn<br /> đánh giá lại TCĐTND theo bảng điểm IPSS,<br /> còn đặc biệt trên những bệnh nhân cao tuổi có<br /> QoL. Xét nghiệm Hb, Hct, Na ngay sau phẫu<br /> bệnh lý nền nội khoa nặng. Trong thập kỉ gần<br /> thuật, PSA, Siêu âm bụng: đánh giá kích thước<br /> đây, CĐNS với điện lưỡng cực (Bipolar-TURP)<br /> TTL, RUV, Đo niệu dòng: Qmax.<br /> kết quả thu được khả quan như trong báo cáo<br /> phân tích gộp Mamoulakis và cộng sự (công Thiết lập bệnh án nghiên cứu với đầy đủ chi<br /> bố năm 2012 trên BJU, bao gồm 16 nghiên cứu tiết để thu thập các dữ liệu phục vụ cho việc<br /> RCT đã được công bố trên các tạp chí y văn từ thống kê. Số liệu được xử lý và phân tích trên<br /> 2005-2011 với 1406 bệnh nhân) cho thấy ưu phần mềm SPSS 22.0.<br /> điểm kỹ thuật của CĐNS bằng điện lưỡng cực KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> giúp hạn chế hội chứng sau CĐ, giảm tỉ lệ cần<br /> Trong thời gian từ 01/9/2014 đến 30/04/2015,<br /> truyền máu trong mổ, thời gian lưu thông và<br /> chọn được 24 TH (trường hợp) thỏa các tiêu<br /> nằm viện cũng ngắn hơn(9)…<br /> chuẩn. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là<br /> Thực tế CĐNS bằng điện lưỡng cực trong 68,95 ± 6,71, nhỏ nhất là 58 tuổi và lớn nhất là 82<br /> TSLT-TTL có thật sự mang lại hiệu quả cao trong tuổi. 8 TH nhập viện vì lý do bí tiểu cấp có chiếm<br /> điều trị, an toàn và hạn chế được nhiều biến 33,33 %. 16 TH vì tiểu khó, chiếm 66,67 %.<br /> chứng hơn so với CĐNS tiêu chuẩn như trên lý<br /> Điểm số IPSS trung bình trước mổ là 25,87±<br /> thuyết và nghiên cứu của các tác giả nước ngoài<br /> 4,84 điểm, thấp nhất là 18 điểm, cao nhất là 35<br /> hay không? Kỹ thuật này có nên được phổ biến<br /> điểm. Trong đó mức độ nhẹ (< 7 điểm) 0 %, mức<br /> rộng rãi ở hầu hết các đơn vị y tế chuyên khoa<br /> độ nặng (20 – 35 điểm) chiếm đa số với 83,3 %.<br /> hay không?<br /> Kết quả nhóm triệu chứng bế tắc nổi trội hơn<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục nhóm triệu chứng kích thích.<br /> tiêu sau: đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều<br /> Bảng 1: Tương quan điểm số IPSS với các thông số<br /> trị qua mức độ cải thiện triệu chứng đường tiết<br /> khác<br /> niệu dưới (TCĐTND), lưu lượng dòng tiểu tối đa<br /> Thông số P Tương quan<br /> và chất lượng cuộc sống sau CĐNS TSLTTTL IPSS với VTTL > 0,05 Không tương quan<br /> bằng Bipolar. IPSS với RU < 0,05 Tương quan thuận, mức độ<br /> yếu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> IPSS với Qmax < 0,01 Tương quan thuận, mức độ<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiền cứu mô mạnh<br /> tả hàng loạt ca, có kiểm chứng và theo dõi. Trước Điểm số QoL trung bình trước mổ là 4,87 ±<br /> phẫu thuật bệnh nhân tự đánh giá vào bảng 0,74 điểm, thấp nhất là 3 điểm, cao nhất là 6<br /> điểm IPSS, QoL. Các xét nghiệm tiền phẫu, PSA, điểm. Trong đó mức độ nặng (5 – 6 điểm) chiếm<br /> FPSA, %PSA, Siêu âm đo thể tích TLT và RUV, đa số với 83,3 %.<br /> đo niệu dòng đồ (Qmax).<br /> Bảng 2: Tương quan điểm số Qmax với các thông số<br /> Dụng cụ và trang thiết bị: Một máy phát điện khác<br /> lưỡng cực Storz Autocon II400 (KARL STORZ), Thông số P Tương quan<br /> ống soi 24-26 Fr 30o có dòng chảy 2 chiều liên tục, Qmax với VTTL 0,05<br /> quang. Còn lại 16 TH nhập viện vì tiểu khó,<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 52,24 ± chiếm 66,67%. Kết quả nghiên cứu của tác giả<br /> 17,52 phút. Dương Hoàng Lân (2015) với lý do vào viện bí<br /> Thời gian nằm viện trung bình 2,95 ± 1,08 tiểu cấp 54,6 % và tiểu khó là 34,6%(8).<br /> (dài nhất là 6 ngày, ngắn nhất 2 ngày). Số TH có Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> thời gian nằm viện ≤ 3 ngày chiếm 83,3 %.<br /> trước CĐNS<br /> Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,54<br /> VTTL trung bình là 57,4 ± 15,2 gram phần lớn<br /> ± 0,97 ngày (dài nhất là 4 ngày, ngắn nhất 1<br /> tập trung trong khoảng 45 – 70 gram. Kết quả<br /> ngày).<br /> này tương đồng kết quả của các tác giả trong<br /> Tai biến và biến chứng sớm của CĐNS nước và ngoài nước khác.<br /> Chảy máu sau CĐNS: có 1/24 TH (chiếm 4,1 Dung tích nước tiểu tồn lưu trung bình là<br /> %) hậu phẫu ngày thứ 1. 91,25 ± 30,26mL (thấp nhất là 40 mL và cao nhất<br /> Nhiễm khuẩn đường niệu: có 1/24 TH 150 mL). Dung tích nước tiểu tồn lưu RU > 100<br /> (chiếm 4,1 %). ml chiếm 41,7%. Kết quả nghiên cứu của các tác<br /> Bí tiểu sau rút thông niệu đạo: kết quả có giả như: Ozgu Aydogdu (2014, n = 42) RU trung<br /> 2/24 TH (chiếm 8,3 %). bình là 123,7 ± 66,8 mL(11), Nguyễn Ngọc Thái<br /> (2013) RU trung bình là 80,25 ± 55,94 mL.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả PSA trước và sau PT không có ý nghĩa thống kê. Kết<br /> trung bình là 4.42 ± 2.96 ng/mL (thấp nhất là 0,22 quả này tương đồng với nghiên cứu của các tác<br /> ng/mL và cao nhất là 11 ng/mL). Trong đó có 4 giả nước ngoài như: Mamoulakis và cs (2012, n =<br /> TH (chiếm 16,7%) được sinh thiết TTL. 141) Na+ giảm trung bình sau PT là 0,8 mEq/L(9),<br /> Đánh giá kết quả trong và sau cđns Autorino và cs (2009, n = 35) Na+ giảm trung bình<br /> sau PT là 0,6 mEq/L(1).<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 52,24 ±<br /> 17,52 phút, nhanh nhất là 30 phút và chậm nhất Biến chứng của CĐNS<br /> là 100 phút. Qua phân tích chúng tôi nhận thấy Trong loạt nghiên cứu có 1/24 TH (chiếm 4,1<br /> giữa thời gian PT và VTTL là tương quan thuận, %) hậu phẫu ngày thứ 1 thông tiểu ra máu đỏ,<br /> mức độ tương quan rất chặt chẽ nên có thể dự lâm sàng có dấu hiệu thiếu máu. Xét nghiệm<br /> đoán thời gian PT. máu Hct 27%, Hb 8 g/dL giảm so với trước PT.<br /> Hb trung bình trước PT là 12,2 ± 0,51 g/dL và Trường hợp này được nội soi đốt cầm máu lại.<br /> Hb trung bình sau PT 1 giờ là 11,6 ± 0,49 g/dL. Sau can thiệp bệnh ổn định, nước tiểu trong, sau<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có xảy ra truyền 2 đơn vị máu Hct 32%, Hb 10 mg/dL.<br /> TH nào chảy máu khó cầm trong mổ. Qua kết Bệnh nhân xuất viện sau 5 ngày.<br /> quả phân tích Hb và Hct trước và ngay sau PT, Các yếu tố thuận lợi: nhiễm khuẩn niệu<br /> cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trước mổ điều trị chưa triệt để, không sử dụng<br /> Hb trung bình và Hct trung bình trước và sau kháng sinh dự phòng trước hoặc trong mổ, bệnh<br /> phẫu thuật (p 5,11 Theo GS Trần Ngọc Sinh và một số tác giả<br /> điểm), như vậy bệnh nhân bí tiểu có triệu chứng khác, dung tích nước tiểu tồn lưu có liên quan<br /> rối loạn đường tiểu ảnh hưởng nhiều đến chất đến tình trạng suy yếu sức co bóp cơ chóp bàng<br /> lượng đời sống hơn nhóm tiểu khó. Nên sau khi quang hơn là tình trạng bế tắc dòng tiểu(12).<br /> PT, điểm QoL trung bình sau 3 tháng 1,04 ± 0,55 Bảng 8: So sánh dung tích nước tiểu tồn lưu RU của<br /> (cao nhất 3, thấp nhất 0). Điểm QoL trước PT, các tác giả trước và sau PT<br /> sau PT 3 tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p Trước PT Sau 3 tháng<br /> = 0,0001), cho thấy chất lượng đời sống của bệnh Joon Woo Kim<br /> (7) 169,2 ± 14,0 41,9<br /> nhân được cải thiện đáng kể và trở về gần như (2014, n = 69)<br /> <br /> bình thường sau PT 3 tháng. Chang-Ying Xie<br /> (3) 94,51 ± 26,73 12,02 ± 7,49<br /> (2012, n = 78)<br /> Sự cải thiện lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmax sau<br /> Nghiên cứu của 91,25 ± 30,26 29,2 ± 18,4<br /> CĐNS chúng tôi<br /> Shoukry I. và cs đã chứng minh lưu lượng<br /> KẾT LUẬN<br /> dòng tiểu tối đa Qmax là thông số duy nhất của<br /> niệu dòng đồ có tính đặc hiệu để xác định tình Các kết quả về cải thiện rõ rệt triệu chứng và<br /> trạng bế tắc đường tiết niệu dưới (5). Theo cận lâm sàng sau phẫu thuật đã kết luận về hiệu<br /> Chapple C.R. (4), Qmax< 10 mL/giây thì khả năng quả và tính an toàn khi sử dụng CĐNS bằng<br /> có bế tắc đường tiết niệu dưới rất cao. Trong điện lưỡng cực. Tuy nhiên để có một so sánh<br /> nghiên cứu này chúng tôi chọn Qmax< 10 mL/giây thục tế về hiệu quả và tính kinh tế trong điều trị<br /> là nghi ngờ có bế tắc. TSLTTLT cần những nghiên cứu lớn hơn và có<br /> Bảng 7: So sánh số điểm trung bình Qmax của nhiều đối chứng.<br /> tác giả trước và sau PT TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Trước PT Sau 3 tháng 1. Autorino R, Damiano R, Di Lorenzo G, Quarto G, Perdonà S,<br /> Orhun Sinanoglu (2014, n = D’Armiento M, et al (2009), Four-year outcome of a<br /> (10) 8,5 ± 4,2 19,1 ± 6,2 prospective randomised trial comparing bipolar plasmakinetic<br /> 163)<br /> and monopolar transurethral resection of the prostate, Eur<br /> Chang-Ying Xie (2012, n = Urol, vol 55, pp.922–929.<br /> (3) 9,65 ± 2,57 28,05 ± 8,69<br /> 78) 2. Barry M.J., Cockett A.T., Holtgrewe H.L., McConnel J.D.,<br /> Nghiên cứu của chúng tôi 3.97 ± 3,59 15,01 ± 3,7 Sihelnik S.A., Winfield H.N (1993), “Relation of symptom of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> prostatism to commonly used phisiological and anatomical monopolar transurethral resection of the prostate”, BJU Int,<br /> measures of severity of BPH”, J Urol, vol 150 (2), pp351-358. vol 109, pp.240–248.<br /> 3. Chang-Ying Xie, Guang-Bin Zhu, Xing-Huan Wang, Xiang- 10. Orhun Sinanoglu, Sinan Ekici, M.B. Can Balci, A. Ismet Hazar,<br /> Bin Liu (2012), “A clinical study comparing BIVAP saline Baris Nuhoglu (2014), “Comparison of plasmakinetic<br /> vaporization of the prostate with bipolar TURP in patients transurethral resection of the prostate with monopolar<br /> with prostate volume 30 to 80 mL: Early complications, transurethral resection of the prostate in terms of urethral<br /> physiological changes and postoperative follow-up stricture rates in patients with comorbidities”, Prostate<br /> outcomes”, Yonsei Med J, vol 53 (4), pp.734-741. International, Maltepe University School of Medicine, vol 2<br /> 4. Chapple C.R., MacDiarmid S.A., Patel Anand (2009), (3), pp.121-126.<br /> “Uroflowmetry”, Urodynamics Made Easy, 3rd Edition, 11. Ozgu Aydogdu, MD; Ayhan Karakose, MD; Yusuf Ziya<br /> Chapter 3, pp.29-37. Atesci, MD (2014), “A clinical study comparing BIVAP saline<br /> 5. Dương Hoàng Lân (2015), “Đánh giá “Luậnvăn nội trú, Đại vaporization of the prostate with bipolar TURP in patients<br /> học Y Dược TP.HCM. with prostate volume 30 to 80 mL: Early complications,<br /> 6. Eropean Association of Urology (EAU) (2014), Guidelines on physiological changes and postoperative follow-up<br /> Management of Male Lower Urinary Tract Symptoms (LUTS), outcomes”, Original Research, Izmir University School of<br /> incl, Benign Prostatic Obstruction (BPO), 2014. Medicine, vol 8 (7-8), pp.485-489.<br /> 7. Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam (2014), Hướng dẫn xử trí 12. Trần Ngọc Sinh (2013), “Chỉ định Cắt Đốt Nội Soi trong bế tắc<br /> tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, Nhà xuất bản Y học, Hà đường tiết niệu dưới do Tăng Sinh Lành Tính Tuyến Tiền<br /> Nội, tái bản lần 2, tr.5-12. Liệt”, Nhà xuất bản Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 30.<br /> 8. Joon Woo Kim, Yeon Joo Kim, Yoon Hyung Lee, Joon Beom 13. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh<br /> Kwon, Sung Ryong Cho, Jae Soo Kim (2014), “An Analytical Tuấn, Nguyễn Văn Ân, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn<br /> Comparison of Short-term Effectiveness and Safety Between Tế Kha, Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Ngọc Thái (2012),<br /> Thulium:YAG Laser Vaporesection of the Prostate and Bipolar “Bước đầu ứng dụng LASER Thulium với bước sóng liên tục<br /> Transurethral Resection of the Prostate in Patients With 2-µm trong điều trị bướu lành tuyến tiền liệt”, Y học tp Hồ<br /> Benign Prostatic Hyperplasia”, KJU, The Korean Urological Chí Minh, tập 16, tr.116-121.<br /> Association, vol 55, pp.41-46.<br /> 9. Mamoulakis C, Skolarikos A, Schulze M, Scoffone CM,<br /> Rassweiler JJ, Alivizatos G, et al (2012), “Results from an Ngày nhận bài báo: 30/11/2015<br /> international multicentre double-blind randomized controlled<br /> trial on the perioperative efficacy and safety of bipolar vs Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 211<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1