intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K

  1. TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K LÊ THẾ ĐƯỜNG1, NGUYỄN ĐẠI BÌNH2, PHẠM VĂN BÌNH2, ĐOÀN TRỌNG TÚ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Kết quả: Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2 (27 - 78 tuổi); BMI trung bình 20,8 ± 1,98; 12 trường hợp (14,4%) u ở niêm mạc (T1a); 14 (16,9 %) trường hợp u xâm lấn hạ niêm mạc; 42 (50,7%) u xâm lấn lớp cơ (T2); 5 (6%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 10 (12%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được là 15,31 ± 3,98 hạch (7 - 29). 100% trường hợp diện cắt âm tính, có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 153,37 ± 21,97 phút (100 - 220 phút); thời gian trung tiện trung bình là 2,7 ± 0,8 ngày (1- 4 ngày); thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,2 ngày (6 - 31 ngày). Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ chiếm 7,2% trong đó có 1 trường hợp rò tiêu hóa, 2 trường hợp rò dưỡng chấp và 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân có thời gian hồi phục và nằm viện được rút ngắn. Từ khóa: ung thư dạ dày, vét hạch D2, phẫu thuật nội soi. ABSTRACT Short - term outcomes of laparoscopic-assisted distal gastrectomy for cancer at Viet Nam National cancer Hospital Objective: Evaluate short - term outcomes of laparoscopy-assisted distal gastrectomy (LADG) with D2 lymph node dissection for gastric cancer at Viet Nam National Cancer Hospital. Population and methods: This is a prospective and descriptive study. For this study, 83 patients with gastric adenocarcinoma underwent LADG at Viet Nam National Cancer Hospital from 1/2017 to 1/2019. Results: Mean age was 55.1 ± 10.2 (youngest patient was only 27 and the oldest was 78). Mean BMI was 20.8 ± 1.98 kg/m2. 14.4% patients were T1a, 16.9% patients were T1b, 50.7% patients were T2, 6% patients were T3, and 12% patients were T4a in terms of depth of invasion. Number of haversted lymph nodes in average was 15.31 ± 3.98 (range 7 - 29). 100% proximal resection margins were negative. There was 1 case transfering to open surgery. Mean operative time was 153.37 ± 21.97 (range 100 - 220) minutes. Mean time to first flatus was 2.66 ± 0.79 (range 1 - 4) days. Mean postoperative hospital stay was 9.7 ± 3.2 (range 6 - 31) days. Early postoperative complication rates were 7.2% including 1 case of gastroenteric fistula, 2 cases of chylous fistula, 3 cases of wound infection and none of death. Conclusion: Distal gastrectomy with D2 lymph node dissection shows safety and effective for gastric cancer with less times of postoperation and recovery. Keywords: Gastric cancer, D2 lymph node dissection, laparoscopy 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 321
  2. TIÊU HÓA ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, cắt thư phổ biến trên thế giới, với hơn 90% là ung thư lại ung thư dạ dày do tái phát, phẫu thuật nội soi biểu mô. Trong các nước thuộc khu vực Đông Nam mang tính chất thăm dò chuyển mổ mở. Á thì Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc thuộc hàng cao. Thu thập vào xử lý số liệu Cho tới nay, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất, vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả thông tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất, miễn xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. dịch, xạ trị… chỉ được coi là những phương pháp điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và Kỹ thuật giai đoạn bệnh. Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao, dạng 2 chân. Gần đây, có nhiều nghiên cứu so sánh giữa Chúng tôi sử dụng 5 trocars bao gồm 1 trocar 10mm phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ dưới rốn cho camera, 2 trocars 10mm tại vị trí mạn điều trị ung thư dạ dày cho kết quả tương đương về sườn phải và trái, 2 trocars 5mm tại vị trí hạ sườn mặt ung thư học[1,2]. Tại bệnh viện K đã bước đầu phải và trái. đưa PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 vào Chúng tôi thực hiện nạo vét hạch D2 bằng PTNS thường quy trong điều trị UTDD và đã thu được theo hướng dẫn Hội Ung thư Nhật Bản (JGCA) những kết quả khả quan. Trên cơ sở thực tế đó, phiên bản 4[5]. Mở bụng đường trắng giữa trên rốn chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá 4 - 5cm, cắt tá tràng dưới môn vị khoảng 1 - 2cm tính khả thi, an toàn và khả năng điều trị triệt căn bằng máy cắt thẳng, cắt dạ dày gần toàn bộ trên u ung thư bằng phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ từ 5 - 6cm, nối vị tràng thực hiện ngoài ổ bụng. dày vét hạch D2 tại bệnh viện K. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2, thấp nhất là 27 Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư cao nhất là 78 tuổi. biểu mô tuyến của dạ dày được điều trị PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh Viện K từ Tỷ lệ mắc bệnh Nam là 55,4%; Nữ là 44,6%. 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu Chỉ số BMI trung bình 20,8 ± 1,98; thấp nhất là 16,7 cao nhất là 28,1. Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc Bảng 1. Hình ảnh tổn thương qua nội soi ước tính một tỷ lệ: Đặc điểm N % Tính chất tổn thương n= Loét 58 69,9 Loét thâm nhiễm 4 4,8 Cỡ mẫu tính tối thiểu là 61 bệnh nhân với Loét chảy máu 2 2,4 P = 2,6% ( theo Ryu KW)[3]. Sùi 19 22,9 Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên Thâm nhiễm cứng 0 0 83 bệnh nhân. Kích thước u < 1cm 6 7,2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 1cm - 3cm 65 78,3 Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư 3cm - 5cm 10 12,1 biểu mô tuyến dạ dày có chỉ định phẫu thuật nội soi 5cm - 10cm 2 2,4 cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2, đánh giá giai Vị trí tổn thương đoạn trước mổ khu trú chưa xâm lấn ra ngoài. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, và có đầy đủ Môn vị 3 3,6 thông tin bệnh án. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm Hang vị 54 65,1 sàng và bệnh học theo hiệp hội ung thư thế giới Bờ cong nhỏ 22 26,5 (UICC) và hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên Bờ cong lớn 3 3,6 bản 7[4]. Thân vị 1 1,2 322 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. TIÊU HÓA Nhận xét: Qua hình ảnh nội soi dạ dày, gặp chủ Nhận xét: Phương pháp lập lại lưu thông tiêu yếu ở hình ảnh loét 58 BN (69,9%), hình ảnh loét hóa chủ yếu theo kiểu Billroth II chiếm 69,9%. Kiểu thâm nhiễm và thâm nhiễm cứng ít gặp hơn. Đặc Billroth I chiếm 30,1%. biệt gặp 02 BN (2,4%) có loét chảy máu ở mức độ Forrest 2. Bảng 5. Tai biến trong mổ Các trường hợp được PTNS có kích thước u Tai biến trong mổ (TBTM) N % nhỏ, chủ yếu trong khoảng 1 - 3cm (78,3%) và có 2 Rách thanh cơ đại tràng 3 3,6 trường hợp nào u trên 5cm. Tổn thương mạch đại tràng 1 1,2 Vị trí tổn thương dạ dày chủ yếu gặp ở vùng Rách bao lách 1 1,2 hang vị (65,1%) và bờ cong nhỏ (26,5%). Có một trường hợp u vị trí thân vị tuy nhiên kích thước Rách bao gan 2 2,4 u < 1cm nên vẫn có chỉ định cắt gần toàn bộ dạ dày. Tổng 7 8,4 Bảng 2. Đặc điểm vi thể ung thư dạ dày Nhận xét: Có 7 BN (8,4%) xảy ra tai biến trong mổ. Trong đó có 1 BN tổn thương mạch đại tràng Đặc điểm n % giữa phải cắt đoạn đại tràng ngang kèm theo, 3 BN Tuyến ống 48 57,8 tổn thương thanh cơ đại tràng được khâu phục hồi Tuyến nhầy 2 2,4 qua nội soi an toàn, 2 BN rách bao gan trong quá trình vét hạch được chèn gạc tự cầm máu không Hình ảnh Vi thể TB nhẫn 19 22,9 cần can thiệp. Trường hợp BN rách bao lách, không Tuyến nhú 14 16,9 cầm được máu nên phải cắt lách bằng PTNS. Tổng 83 100 Bảng 6. Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến ống gặp nhiều nhất 48BN (57.8%), ung thư biểu mô tuyến nhầy ít Hạch TB Độ dao động nhất chiếm 2,4%. Hạch lấy được 15,31 7-29 Bảng 3. Độ xâm lấn khối u sau mổ Hạch di căn 1,2 0-12 T N % T1a 12 14,4 Bảng 7. Kết quả phẫu thuật T1b 14 16,9 Đặc điểm Giá trị T2 42 50,7 Thời gian phẫu thuật 153,37 ± 21,97 (100 - 220) phút T3 5 6 Thời gian trung tiện 2,7 ± 0,8 (1 - 4) ngày T4a 10 12 Thời gian nằm viện 9,7 ± 3,2 (6 - 31) ngày T4b 0 0 Tổng 83 100 Bảng 8. Biến chứng sớm sau mổ Nhận xét: Mức độ xâm lấn của khối u chiếm Biến chứng n Tỷ lệ % phần lớn ở T2 (50,7%), không có trường hợp nào u xâm lấn T4b. Xì bục mỏm tá tràng, miệng nối 1 1,2 Đặc điểm phẫu thuật Nhiễm trùng vết mổ 3 3,6 Rò dưỡng chấp sau mổ 2 2,4 Bảng 4. Phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa sau cắt dạ dày Tử vong sau mổ 0 0 Tổng 6 7,2 Phương pháp nối N % Finsterer 49 59,0 Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng sau mổ là Pean 25 30,1 6/83 = 7,2%, trong đó 1 BN xì miệng nối đại tràng do Roux en Y 9 10,9 trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến Khác 0 0 sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN Tổng 83 100 bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 323
  4. TIÊU HÓA được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến hợp với nghiên cứu trong nước về phương pháp lập ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ. lại lưu thông tiêu hóa. Kyu Chul Kang và cộng sự[7] nghiên cứu 1259 bệnh nhân được mổ cắt dạ dày nội BÀN LUẬN soi tại 10 bệnh viện cho biết có 875 BN (64,5%) Trong bệnh lý ung thư nói chung và đặc biệt là được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth I, 384 BN trong ung thư dạ dày (UTDD) nói riêng, đặc điểm (35,5%) được nối kiểu Billroth II, không có sự khác tuổi và giới của bệnh nhân (BN) được xem là các biệt về tai biến, biến chứng cũng như thời gian sống yếu tố tiên lượng bệnh và liên quan đến tỉ lệ mắc thêm sau mổ, tuy nhiên thời gian mổ của nhóm nối bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số liệu 83 Billroth I thấp hơn nhóm Billroth II giảm hiện tượng BN, gồm 46 nam và 37 nữ. Tuổi trung bình của bệnh viêm miệng nối sau mổ. Cách tái lập lưu thông tiêu nhân trong nhóm nghiên cứu là 55,1 ± 10,2 thấp hóa của Billroth I sinh lý hơn chúng tôi thường áp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Trước đây tuổi dụng với bệnh nhân giai đoạn sớm, với những bệnh cao là một yếu tố làm các phẫu thuật viên phải cân nhân ung thư ở giai đoạn muộn hơn chúng tôi nối nhắc không chỉ trong mổ nội soi UTDD mà còn trong theo phương pháp Billroth II, Đỗ Văn Tráng (2012) [8] PTNS nói chung, vì thời gian mổ kéo dài. Tuy nhiên cũng có nhận xét tương tự. khi trình độ PTNS và gây mê hồi sức phát triển, Thời gian trung tiện lần đầu sau mổ là 2,7 ± 0,8 PTNS cắt dạ dày có thể thực hiện an toàn đối với ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong các bệnh nhân già, giúp rút ngắn thời gian phục hồi nghiên cứu của chúng tôi là 9,7 ± 3,2 ngày, thấp sau mổ và tránh được các biến chứng toàn thân do nhất 6 ngày và cao nhất 31 ngày (BN này có tổn ít đau hơn. thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi kèm theo, điều trị sau 31 ngày ổn định ra viện). Kết được nội soi dạ dày và sinh thiết trước mổ. Thăm dò quả này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả nội soi và sinh thiết trước mổ đóng vai trò rất quan như Đỗ Văn Tráng[8], Đỗ Trường Sơn[9]. Nhìn chung trọng trong chẩn đoán xác định bệnh cũng như vị trí số ngày nằm viện sau mổ của các nghiên cứu về khối u. Thể phổ biến nhất của UTDD qua hình ảnh PTNS thấp hơn so với mổ mở, do BN ít đau hơn, nội soi trong nghiên cứu của chúng tôi là thể loét khả năng vận động sớm hơn nên ít có các biến chiếm tới 58 trường hợp (69,9%), tiếp đến là thể sùi chứng sau mổ về hô hấp, tiết niệu. BN có thể xuất chiếm 22,9%, loét thâm nhiễm có 4 trường hợp viện sớm hơn so với mổ mở. (4,8%). Có 02 bệnh nhân có loét chảy máu ở mức Trong nghiên cứu của chúng tôi, số hạch trung độ Forrest 2 phải điều trị nội khoa trước phẫu thuật. bình nạo vét được là 15,31 ± 3,9 hạch với số hạch di Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng hang vị (65,1%) căn trung bình là 1,2 ± 2,2 hạch. Không có tai biến và bờ cong nhỏ (26,5%), phù hợp với dịch tễ của biến chứng nào lớn liên quan đến nạo vét hạch. ung thư dạ dày và chỉ định phẫu thuật cắt gần toàn Nạo vét hạch trong mổ ung thư nói chung và ung thư bộ dạ dày. Về kích thước tổn thương trong nhóm BN dạ dày nói riêng đóng vai trò rất quan trọng nhằm nghiên cứu chủ yếu trong nhóm 1cm - 3cm (78,3%), đảm bảo tính triệt căn trong điều trị ung thư. Đây là cho thấy lựa chọn BN thuận lợi cho PTNS. vấn đề được tranh luận nhiều khi khởi phát mổ ung Đánh giá thể trạng chung của bệnh nhân nhóm thư dạ dày bằng PTNS, cho đến nay đã được giải nghiên cứu có BMI trung bình là 20,8 ± 1,98kg/m2, đáp khi hầu như tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra số trong đó nhóm BMI từ 18 - 23kg/m2 chiếm 80,7%, lượng hạch nạo vét được tương đương với mổ nhóm BMI >23kg/m2 chiếm 8,4%. Phân tích thể trạng mở[1,2]. Nhiều tác giả còn cho rằng với dao mổ siêu của bệnh nhân so với thời gian phẫu thuật, chúng tôi âm và độ phóng đại của tổ chức trên màn hình, nhận thấy chỉ số BMI làm kéo dài thời gian phẫu việc nhận diện và phẫu tích hạch có khi còn thuận thuật do gặp nhiều khó khăn trong phẫu tích, lợi hơn mổ mở. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi vét hạch (p < 0,05). Kết quả này trong nghiên cứu một lần nữa chứng minh tính an toàn và hiệu quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của của nạo vét hạch trong mổ cắt dạ dày nội soi. Ke Chen[6]. Các tác giả kết luận mặc dù PTNS Ngoài khả năng nạo vét hạch thì thời gian mổ trung cắt DD nạo vét hạch là kỹ thuật phức tạp, thời gian bình của một ca PTNS cắt dạ dày do ung thư là vấn phẫu thuật lâu hơn nhưng BN béo phì được hưởng đề được nhiều phẫu thuật viên quan tâm. lợi nhiều hơn do lợi ích của PTNS là giảm đau, Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung hồi phục nhanh. bình là 153,37 ± 21,97 phút, tương đương với nghiên cứu của Đỗ Văn Tráng, Phạm Đức Huấn [8]. Về phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa sau Thời gian mổ của chúng tôi ngắn hơn với các cắt dạ dày có 49 BN (59,0%) được nối lưu thông tiêu nghiên cứu mổ mở cắt dạ dày nạo hạch D2 của hóa kiểu Finsterer, 25 BN (30,1%) được nối lưu Trịnh Hồng Sơn (228,3 phút) có thể do bệnh nhân thông tiêu hóa kiểu Pean, 9 BN (10,9%) được nối trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn sớm lưu thông tiêu hóa kiểu Roux en Y. Kết quả này phù 324 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. TIÊU HÓA hơn. Như vậy có thể thấy thời gian mổ giữa 2 nhóm laparoscopy assisted distal gastrectomy in early mổ mở và mổ nội soi không khác biệt nhiều, những gastric cancer. Ann Surg Oncol, 15:162 – 1631. lo ngại về thời gian mổ của nhóm nội soi so với mổ 4. Edge SB, Byrd DR, Compton CC, Fritz AG, mở đã được giải đáp. Greene FL, Trotti A, eds. AJCC Cancer Staging Về biến chứng sớm sau mổ chúng tôi gặp 6 BN Manual. 7th ed. New York, NY: Springer; 2010. (7,2%). Bao gồm: 1 BN xì miệng nối đại tràng do 5. Japanese Gastric Cancer Association (2017), trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải Japanese gastric cancer treatment guidelines cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến 2014 (ver 4). Gastric Cancer, 20(1):1 - 19. sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, 6. Ke Chen, Yu Pan, et al (2017), Laparoscopic được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến gastrectomy in obese gastric cancer patients: a ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ, cả 2 BN comparative study with non-obese patients and có tiền sử đái tháo đường phối hợp do đường huyết evaluation of difference in laparoscopic methods. cao gây nhiễm trùng vết mổ và 1 BN béo phì được BMC Gastroenterol, 17: 78. điều trị ổn định bằng thay băng và ổn định đường 7. Kyu Chul Kang et al (2009), Comparison huyết. T. Bo gặp 7%[10] biến chứng sau mổ khi Between Billroth I and Billroth II Reconstruction nghiên cứu 302 BN, bao gồm: Xì mỏm tá tràng, rò after Laparoscopic Assited Distal Gastrectomy miệng nối, viêm tụy cấp, rò bạch huyết, Kitano 9,7%[11]. Như vậy tỉ lệ biến chứng của chúng tôi (LADG), 9th Asia Pacific Congress of tương đương với các nghiên cứu của tác giả khác. Endoscopic Surgery, abtract, pp: 76 – 77. KẾT LUẬN 8. Đỗ Văn Tráng (2012), Nghiên cứu kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét ung thư dạ dày vùng hang môn vị, Luận án Tiến hạch D2 là một phẫu thuật lớn, đòi hỏi cơ sở gây mê sỹ y học, Đại học Y Hà nội. hồi sức tốt, phẫu thuật viên có kinh nghiệm. PTNS có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị 9. Đỗ Trường Sơn, Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm ung thư dạ dày. (2013), “Phẫu Thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt TÀI LIỆU THAM KHẢO Đức”, Báo cáo tại Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi – nội soi lần thứ IV, Cần Thơ 2013, Báo 1. Park YK, Yoon HM, Kim YW, et al; COACT cáo tóm tắt (Abstract, tiếng Anh) trang 41 - 44. group (2018), Laparoscopy-assisted versus open D2 distal gastrectomy for advanced gastric 10. T. Bo et al (2009),General Complications cancer: results from a randomized phase II following Laparoscopic - assisted Gastrectomy multicenter clinical trial (COACT 1001). Ann Surg and Analysis of Techniques to Manage Them, Oncol, 267(4):638 - 645. 9th Asia Pacific Congress of Endoscopic Surgery, abtract, pp:23 - 24. 2. Katai H, Mizusawa J, Katayama H, et al (2017), Short-term surgical outcomes from a phase III 11. Kitano S, Shiraishi N, Fujii K et al (2002), A study of laparoscopy-assisted versus open distal randomized controlled trial comparing open vs. gastrectomy with nodal dissection for clinical laparoscopy - assisted distal gastrectomy for the stage IA/IB gastric cancer: Japan Clinical treatment of early gastric cancer: An interim Oncology Group Study JCOG0912. Gastric report. Surgery; 131: S306 - S311. Cancer, 20(4):699 - 708. 3. Ryu KW, Kim YW, Lee JH, Nam BH (2008), Surgical complications and the risk factors of TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 325
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2