Đánh giá khả năng lan truyền đặc tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. phân lập từ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thương mại
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá khả năng lan truyền đặc tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. phân lập từ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thương mại trình bày đánh giá khả năng khả năng lan truyền của các đặc tính kháng kháng sinh bằng phương pháp tiếp hợp của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. phân lập từ tôm thẻ chân trắng thương mại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá khả năng lan truyền đặc tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. phân lập từ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thương mại
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN ĐẶC TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN Vibrio spp. PHÂN LẬP TỪ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THƯƠNG MẠI Truyện Nhã Định Huệ1*, Nguyễn Hoàng Nam Kha1 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các chủng Vibrio spp. đã được phân lập từ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thương mại đã được kiểm tra tình trạng kháng kháng sinh và thử nghiệm chuyển gen kháng kháng sinh. Kết quả kháng kháng sinh cho thấy tỷ lệ kháng với chloramphenicol (0,0 %), nalidixic acid, tetracycline, gentamicin (3,3%); ciprofloxacin (12,0%), trimethoprim/sulfamethoxazole (18,0%), streptomycin (46,7%), kanamycin (80%), ampicillin (92,0%). Kết quả chuyển gen kháng kháng sinh bằng phương pháp tiếp hợp trong phòng thí nghiệm giữa các chủng Vibrio spp. phân lập từ tôm (vi khuẩn cho) và E. coli trên người (vi khuẩn nhận) thì chưa thành công. Từ khoá: Kháng kháng sinh, Litopenaeus vannamei, Vibrio spp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng kháng sinh không đúng quy định, không Ngành công nghiệp nuôi tôm đã phát kiểm soát dẫn đến tình trạng vi khuẩn kháng triển rất mạnh trong suốt thời gian qua, đặc biệt thuốc kháng sinh và đa kháng thuốc (Nguyen và là tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), ctv., 2005; Tu và ctv., 2008), từ đó gây khó khăn và tôm thẻ chân trắng đã trở thành mặt hàng cho việc chữa trị bệnh, gây áp lực lên xuất khẩu xuất khẩu quan trọng của nước ta. Theo Tổng (Nguyễn Quốc Thịnh và ctv., 2020). cục thuỷ sản, năm 2021 sản lượng nuôi tôm thẻ Theo một số báo cáo của Aoki và Takahashi, chân trắng tăng so với năm 2020 và đạt mức 655 1987; Prescott và ctv., 2000; Tu và ctv., 2008, vi nghìn tấn. Bên cạnh sự phát triển, ngành tôm khuẩn có khả năng truyền ngang các gen kháng còn đối mặt tình trạng dịch bệnh xảy ra ngày thuốc giữa các dòng cùng loài và khác loài với càng nhiều hơn và mang lại không ít hậu quả nhau thông qua tiếp hợp; nguy cơ truyền gen nghiêm trọng. Vibrio spp. không những là vi kháng thuốc sang vi khuẩn gây bệnh ở người khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản mà còn rất cao, đây là mối đe dọa rất lớn đối với cộng có thể gây ngộ độc thực phẩm ở người (Nguyễn đồng. Có rất nhiều tài liệu đã chứng minh, động Thu Tâm và ctv., 2014). Thuốc kháng sinh vẫn vật thủy sản có thể là nguồn vi khuẩn cộng sinh còn là biện pháp điều trị bệnh vi khuẩn phổ đa kháng kháng sinh, có thể lan truyền sang các biến. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn vi khuẩn cộng sinh hay gây bệnh trong thủy vực Vibrio spp. đã được báo cáo trên người và trên và cả trên người (Heuer và ctv., 2009; Marshall động vật, kể cả động vật thuỷ sản (Nguyễn Thu và Levy, 2011). Các nghiên cứu về vi khuẩn Tâm và ctv., 2014; Hồ Khánh Duy và ctv., 2019; kháng kháng sinh trên thực phẩm thường chưa Nguyễn Công Tráng và ctv., 2019). Trước tình đánh giá về khả năng lan truyền các đặc tính hình diễn biến bệnh ngày càng phức tạp, việc sử kháng kháng sinh sang vi khuẩn trên người. 1 Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh * Email: nhahuets@hcmuaf.edu.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 41
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là xác nhận vi khuẩn E. coli bằng cách khảo sát đánh giá khả năng khả năng lan truyền của các tính di động, nhuộm Gram, kiểm tra catalase, đặc tính kháng kháng sinh bằng phương pháp oxidase, nuôi cấy trên môi trường thạch Eosin tiếp hợp của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. Methylene Blue Agar (EMB, Himedia, Ấn Độ) phân lập từ tôm thẻ chân trắng thương mại. và định danh bằng bằng bộ kit NKIDS 14 GNR. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Các chủng vi khuẩn E. coli này được sử dụng 2.1. Phương pháp kiểm tra vi khuẩn và trong phương pháp tiếp hợp. kháng sinh đồ Các chủng vi khuẩn được kiểm tra kháng Một trăm năm mươi chủng Vibrio spp. đã sinh đồ theo phương pháp khuếch tán đĩa được phân lập từ tôm thẻ chân trắng thương kháng sinh của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và mại tại Chợ đầu mối Bình Điền Tp. HCM. Xét nghiệm (CLSI, 2012). Cụ thể, khuẩn lạc vi Các chủng này được cấy trên môi trường thạch khuẩn được nuôi cấy trên thạch Tryptone soya chọn lọc CHROMagarTM Vibrio (Chromagar agar (TSA) sẽ được huyền phù vào nước muối Microbiology, Pháp). Khuẩn lạc đặc trưng sinh lý đến khi đạt được độ đục tương đương đã được kiểm tra tính di động, nhuộm gram, ống McFarland 0,5. Cấy trang 100μl dịch khuẩn thử oxidase, catalase và định danh bằng bộ lên đĩa thạch Mueller Hinton Agar (MHA). Đặt kit NKIDS 14 GNR (Nam Khoa, Biotek). Sáu các đĩa giấy tẩm kháng sinh (Nam Khoa Biotek) chủng vi khuẩn E. coli, có nguồn gốc từ mẫu lên mặt thạch. Sau 20-24 giờ ủ ở 300C, đo kích phân người, được cung cấp từ Phòng thí nghiệm thước đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với Bệnh học Thuỷ Sản, khoa Thuỷ Sản, trường Đại tiêu chuẩn của CLSI, từ đó kết luận độ nhạy/ học Nông Lâm Tp. HCM, vi khuẩn được cấy kháng/trung gian của kháng sinh với vi khuẩn ria trên môi trường chọn lọc CHROMagar E. (Bảng 1). coli (Chromagar Microbiology, Pháp). Kiểm tra Bảng 1. Kích thước đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của CLSI. Kháng sinh Ký hiệu Hàm lượng Đường kính (μg) vòng vô khuẩn (mm) Nhạy Trung bình Kháng Doxycycline DOX 30 ≥ 16 13-15 ≤ 12 Tetracycline TET 30 ≥ 19 15-18 ≤ 14 Nalidixic acid NAL 30 ≥ 19 12-18 ≤ 13 Ciprofloxacin CIP 5 ≥ 21 16-20 ≤ 15 Trimethoprim/ SXT 1,25/23,75 ≥ 10 11-15 ≤ 16 sulfamethoxazole Chloramphenicol CHL 30 ≥ 15 16-20 ≤ 21 Gentamicin GEN 10 ≥ 15 14-13 ≤ 12 Streptomycin STR 10 ≥ 15 12-14 ≤ 15 Kanamycin KAN 30 ≥ 18 14-17 ≤ 13 Ampicillin AMP 10 ≥ 17 14-16 ≤ 13 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Dựa vào các kết quả kiểm tra kháng sinh kháng sinh phù hợp), ủ 18-20 giờ ở 370C. Pha đồ, các chủng Vibrio spp. (được phân lập từ loãng các ống canh LB theo hệ số 10; lần lượt tôm thẻ chân trắng thương mại) và E. coli (có rót 100µl chủng chuyển và 100µl chủng nhận nguồn gốc từ mẫu phân người) đã được chọn vào đĩa thạch LB (đĩa có chứa ciprofloxacin và lựa. Cụ thể: chọn các chủng Vibrio spp. có khả tetracycline với nồng độ được chọn); trang đều, năng kháng với ciprofloxacin, nhạy cảm với ủ đĩa ở 370C trong 18-20 giờ. Khuẩn lạc phát tetracycline) và các chủng E. coli có khả năng triển sẽ được phân lập và kiểm tra lại đặc tính kháng với tetracycline, nhạy cảm ciprofloxacin. kháng kháng sinh. Các chủng vi khuẩn này đều được kiểm tra III. KẾT QUẢ tính kháng kháng sinh một lần nữa trước khi 3.1. Tính kháng và đa kháng kháng sinh tiến hành kiểm tra khả năng lan truyền đặc tính của các chủng Vibrio spp. kháng kháng sinh bằng phương pháp tiếp hợp Tổng cộng có 150 chủng vi khuẩn Vibrio trải trên mặt thạch. spp. được kiểm tra xuất hiện khuẩn lạc đặc trưng 2.2. Phương pháp kiểm tra khả năng lan khi cấy trên thạch CHROMagarTM Vibrio, có truyền đặc tính kháng kháng sinh khả năng di động, gram âm, oxidase dương tính, Đánh giá khả năng lan truyền các đặc tính catalase dương tính, kết quả định danh bằng kháng kháng sinh bằng phương pháp tiếp hợp bộ kit NKIDS 14 GNR cho kết quả khẳng định trải trên mặt thạch dựa trên phương pháp chuẩn là Vibrio spp. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy đã được mô tả bởi Van và ctv. (2007), Nguyen kanamycin và ampicillin có tỷ lệ kháng lần lượt (2012), Nguyễn Hoàng Nam Kha và Truyện là từ 80% và 92%; streptomycin có tỷ lệ kháng Nhã Định Huệ (2019). Vi khuẩn chuyển là các là 46,7%; ciprofloxacin là 12%; trimethoprim/ chủng vi khuẩn Vibrio spp. (có khả năng kháng sulfamethoxazole là 18%; tetracycline, nalidixic với ciprofloxacin, nhạy cảm với tetracycline) acid, gentamicin đều có tỷ lệ kháng là 3,3%; và vi khuẩn nhận là các chủng E. coli (có khả đặc biệt, các chủng Vibrio spp. nhạy cảm hoàn năng nhạy cảm với tetracycline, kháng với toàn với doxycycline và chloramphenicol. Tỷ lệ ciprofloxacin). Đầu tiên, từng chủng vi khuẩn kháng kháng sinh của các chủng Vibrio spp. với (gồm chủng chuyển, chủng nhận) được cấy vào mười loại kháng sinh thử nghiệm được thể hiện từng ống 10ml canh Luria Bertani (LB) (có chứa tại Bảng 2. Bảng 2. Tính kháng kháng sinh của các chủng Vibrio spp. Nhóm Tỷ lệ (%) Kháng sinh kháng sinh Nhạy Trung bình Kháng Doxycycline 92,7 7,3 0 Tetracyclines Tetracycline 77,3 19.3 3,3 Ciprofloxacin 22 66 12 Quinolones Nalidixic acid 75,3 21,3 3,3 Trimethoprim Tổng hợp folic acid 63,3 18,7 18 /sulfamethoxazole Florfenicol Chloramphenicol 88,7 11,3 0 Kanamycin 4,7 15,3 80 Aminoglycosides Streptomycin 6 47,3 46,7 Gentamicin 78,7 18 3,3 Beta Lactamase Ampicillin 4 4 92 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 43
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả kiểm tra sáu chủng E. coli (có EMB; kết quả định dang bằng bộ kit NKIDS 14 nguồn gốc từ mẫu phân người) đều có khả năng GNR đều cho kết quả là E. coli. Tính kháng di động, gram âm, catalase dương tính, oxidase kháng sinh của các chủng E. coli được thể hiện âm tính, có màu xanh đặc trưng và tím ánh kim qua Bảng 3 khi mọc trên đĩa thạch CHROMagar E. coli và Bảng 3. Tính kháng kháng sinh của các chủng E. coli. Nhóm Nhạy Trung bình Kháng Kháng sinh kháng sinh Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Doxycycline 16,7 0 83,3 Tetracyclines Tetracycline 16,7 0 83,3 Nalidixic acid 83,3 0 16,7 Quinolones Ciprofloxacin 100 0 0 Trimethoprim 83,3 0 16,7 Tổng hợp folic acid /sulfamethoxazole Florfenicol Chloramphenicol 83,3 0 16,7 Kanamycin 100 0 0 Aminoglycosides Streptomycin 16,7 0 83,3 Gentamicin 83,3 0 16,7 Beta Lactamase Ampicillin 83,3 0 16,7 Sáu chủng E.coli có kết quả kháng kháng Dựa vào kết quả kháng sinh đồ, đã chọn sinh cho thấy doxycycline, tetracycline và được 18 chủng Vibrio spp. có khả năng kháng streptomycin có tỷ lệ kháng là 83,3%; Nalidixic với ciprofloxacin, nhạy cảm với tetracycline acid, trimethoprim / sulfamethoxazole, và 5 chủng E.coli có khả năng kháng với chloramphenicol, gentamicin, ampicillin tetracycline, nhạy cảm ciprofloxacin. Các chủng có tỷ lệ kháng là 16,7%; Ciprofloxacin và này đều được kiểm tra lại tính kháng kháng kanamycin nhạy cảm hoàn toàn với các chủng sinh, kết quả kháng kháng sinh của các chủng E.coli kiểm tra. vi khuẩn được chọn được trình bày tại Bảng 4 Bảng 4. Tính kháng kháng sinh của các chủng Vibrio spp. và E. coli được chọn. Tỷ lệ % Vibrio spp. Tỷ lệ % E. coli Nhóm kháng sinh Kháng sinh Kháng Nhạy Kháng Nhạy Doxycycline 0 100 100 0 Tetracyclines Tetracycline 0 100 100 0 Nalidixic acid 0 100 0 100 Quinolones Ciprofloxacin 100 0 0 100 Trimethoprim Tổng hợp folic acid 22,2 77,8 20 80 /sulfamethoxazole Florfenicol Chloramphenicol 0 100 20 80 Kanamycin 83,3 16,7 0 100 Aminoglycosides Streptomycin 50 50 100 0 Gentamicin 0 100 20 80 Beta Lactamase Ampicillin 94,4 5,6 20 80 44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả kháng sinh đồ của các chủng vi 3.2. Kết quả đánh giá khả năng lan khuẩn được chọn cho thấy các chủng Vibrio truyền đặc tính kháng kháng sinh spp. hoàn toàn kháng với ciprofloxacin, nhạy Lần lượt từng chủng Vibrio spp., E. coli với tetracycline; ngược lại, các chủng E. coli được bắt cặp để đánh giá khả năng lan truyền hoàn toàn nhạy với ciprofloxacin, kháng với các đặc tính kháng kháng sinh bằng phương tetracycline. pháp tiếp hợp trải trên mặt thạch. Bảng 5. Kết quả đánh giá khả năng truyền đặc tính kháng kháng sinh. Nguồn gốc chủng Chủng vi khuẩn kiểm tra Kết quả kháng sinh đồ VS3, VS4, VS7, VS16, Vibrio spp. tôm VS17, VS18, VS19, VS20, Kháng CIP, (chủng nhận) VS28, VS29, VS36, VS37, Nhạy TET VS39, VS40, VS56, VS57, VS60 E. coli người Kháng TET, EN13, EN111, EN113, EN115, EN119 (chủng cho) Nhạy CIP VS3’, VS4’, VS7’, VS16’, Vibrio spp. VS17’, VS18’, VS19’, VS20’, VS28’, VS29’, Kháng CIP, tái phân lập VS36’, VS37’, VS39’, VS40’, VS56’, VS57’, Nhạy TET VS60’ Từ các kết quả của Bảng 5 có thể thấy các chủng Vibrio được phân lập từ mẫu tôm thực chủng Vibrio spp. tái phân lập không thể hiện phẩm (tôm bạc Penaeus merguiensis, tôm sú tính kháng với kháng sinh tetracycline, như vậy P. monodon, tôm rảo đất P. ensis được bán ở kết quả chuyển gen trong phòng thí nghiệm một số chợ thuộc quận Ninh Kiều, thành phố bằng phương pháp tiếp hợp giữa vi khuẩn cho Cần Thơ), đều nhạy cảm với doxycycline tỷ lệ là Vibrio spp. phân lập từ tôm thẻ sang vi khuẩn 100%. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ kháng kháng nhận là E. coli có nguồn gốc từ mẫu phân người sinh của các chủng vi khuẩn Vibrio spp. đối với là chưa thành công. tetracycline là 3,3% và doxycycline là 0%. Theo IV. THẢO LUẬN Lê Hồng Phước và ctv. (2018), tetracycline và Tetracycline và doxycycline là kháng sinh doxycycline là kháng sinh đã được sử dụng thuộc nhóm tetracyclines. Nhóm này có phổ nhiều trong phòng và trị bệnh trong nuôi tôm hoạt động rất rộng, có khả năng ức chế vi khuẩn sú và tôm chân trắng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở nồng độ rất thấp, diệt khuẩn ở nồng độ cao. theo Bùi Kim Tùng và ctv. (2001), tetracycline Tetracyclines là nhóm kháng sinh duy nhất được là nhóm kháng sinh thường dùng để trị các bệnh FDA cho phép sử dụng trong nuôi trồng thủy hô hấp ở người (như brucella, mycoplasma) vì sản. Vibrio spp. phân lập từ mẫu nước nuôi và vậy chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết để hạn chế động vật thủy sản nuôi thương phẩm cho thấy sự kháng thuốc. tỷ lệ kháng tetracycline là 20,6% (Huỳnh Ngọc Ciprofloxacin thế hệ thứ hai của nhóm Trưởng và ctv., 2015). Trong mẫu nước ao nuôi quinolones, nhưng ciprofloxacin lại nằm trong tôm thương phẩm tại Bạc Liêu, Hồ Khánh Duy danh mục kháng sinh cấm sử dụng trong sản và ctv. (2019) đã phân lập các chủng Vibrio spp. xuất, kinh doanh động vật thủy sản từ năm 2016 thể hiện tính kháng khá cao với doxycyclin là (Bộ NN & PTNT). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ 71%. Theo Nguyễn Thu Tâm và ctv. (2014), các kháng nalidixic acid là 3,3% và ciprofloxacin là TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 45
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 12%. Nhưng từ số liệu của nghiên cứu này có (Bộ NN & PTNT, 2009). Tuy nhiên, trong thể thấy, ciprofloxacin vẫn còn được sử dụng báo cáo điều tra của Lê Hồng Phước và ctv. trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại các trang trại (2018), chloramphenicol vẫn được sử dụng để nuôi tôm. Tương tự theo điều tra Lê Hồng Phước trị bệnh do V. parahaemolyticus tại Nghệ An. và ctv. (2018), ciprofloxacin vẫn được sử dụng Theo Nguyễn Công Tráng và ctv. (2019), V. nhiều trong hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng và parahaemolyticus phân lập từ bùn, nước ao, tôm sú tại Hải Phòng, Quảng Nam, Ninh Thuận, nước sông và tôm bệnh tại các vùng nuôi tôm Cà Mau, Bạc Liêu. Năm 2019, Nguyễn Công thẻ chân trắng của tỉnh Bạc Liêu cho thấy tỷ lệ Tráng và ctv. (2019) cũng đã phân lập được V. kháng chloramphenicol là 0%. Tương tự, trong parahaemolyticus từ bùn, nước ao, nước sông nghiên cứu này, các chủng Vibrio spp. hoàn toàn và tôm bệnh tại các vùng nuôi tôm thẻ chân nhạy cảm với chloramphenicol. Điều này cho trắng ở Bạc Liêu cho thấy tỷ lệ kháng kháng thấy người nuôi đã có ý thức hơn về việc sử sinh ciprofloxacin kháng 13,3%. Theo Cục kiểm dụng kháng sinh cấm trong nuôi tôm. Do đó, định thuốc Châu Âu (EMEA, 2006), quinolones cơ quan quản lý cần tiếp tục tuyên truyền tác là nhóm kháng sinh quan trọng dùng điều trị hại của các kháng sinh bị cấm sử dụng đối với bệnh nhiễm trùng nguy hiểm cho con người và sức khoẻ của người tiêu dùng, đồng thời quản lý động vật, nếu lạm dụng những kháng sinh trong chặt chẽ các loại thuốc lưu hành trên thị trường. nhóm quinolones có thể tạo ra các dòng kháng Nhóm kháng sinh aminoglycosides có cơ thuốc vĩnh viễn do đột biến nhiễm sắc thể. Do chế tác động vào quá trình tổng hợp protein đó, cần phải kiểm soát chặt chẽ việc lưu hành ở ribosome với đại diện là streptomycin và thuốc ciprofloxacin trong nuôi trồng thủy sản và kanamycin có tỉ lệ kháng lần lượt là 46,7% thận trọng khi sử dụng nalidixic acid để tránh và 80%. Theo Bùi Kim Tùng và ctv. (2001), tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn gây nên streptomycin, gentamicin ít hấp thụ qua đường nhiều hậu quả nghiêm trọng. tiêu hóa nên thường có thể sử dụng qua đường Trimethoprim/sulfamethoxazole là đại diện tiêm trong y học và thú y, do đó hạn chế sử dụng cho nhóm ức chế tổng hợp folic acid. Sự kết trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, số liệu của hợp này có tác dụng hiệp đồng, làm giảm sự nghiên cứu này có lẽ các loại kháng sinh trên xuất hiện kháng thuốc và ức chế hai giai đoạn vẫn được sử dụng khá thường xuyên. Điều này kế tiếp nhau trong quá trình tổng hợp acid folic trùng khớp với điều tra của Lê Hồng Phước và của vi khuẩn (Lê Đăng Hà, 2011). Trong ctv. (2018), streptomycin và gentamicin vẫn còn nghiên cứu này, tỷ lệ kháng trimethoprim/ được sử dụng trong nuôi tôm sú và tôm thẻ chân sulfamethoxazole là 18%. Theo Serrano (2005), trắng. Theo Tolmasky (2000), vi khuẩn lờn với kháng sinh này thường sử dụng để điều trị bệnh một kháng sinh trong nhóm aminoglycoside này nhiễm khuẩn gram âm trong nuôi trồng thủy sản có thể nhạy cảm với một kháng sinh khác cùng ở các nước châu Á. Tại Việt Nam, trimethoprim/ nhóm, vi khuẩn kháng nhanh với streptomycin sulfamethoxazole thường được sử dụng để điều có thể là do các plasmid trung gian, vì vậy, có trị bệnh do nhiễm V. parahaemolyticus trong thể giải thích tại sao tỷ lệ kháng giữa các kháng các hệ thống nuôi tôm thẻ và tôm sú (Lê Hồng sinh trong nhóm là khác nhau. Phước và ctv., 2018). Tỷ lệ kháng kháng sinh ampicillin khá cao Chloramphenicol là kháng sinh thuộc 92% đối với các chủng Vibrio spp. phân lập nhóm flophenicol và là kháng sinh bị cấm được trong nghiên cứu này. Ampicillin là kháng sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản sinh thuộc nhóm betalactam, có tác động sát 46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khuẩn trên cả vi khuẩn gram dương và gram âm. nalidixic acid hay ciprofloxacin) đều kết luận Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu do đột biến và chưa có bằng chứng về khả của Dang và ctv. (2006), tỷ lệ kháng kháng sinh năng lan truyền. Cho đến năm 1998, một gen ampicillin của các chủng Vibrio spp. phân lập kháng quinolone có liên quan đến plasmid từ tôm giống tại Ninh Thuận và trại nuôi tôm (plasmid-mediated quinolone resistance, thương phẩm tại Long An, Bạc Liêu là 100%; qnrA) được phát hiện trên E. coli và một vài và lần lượt là 100%, 88%, 100% trong nước ao vi khuẩn gram âm khác có khả năng truyền nuôi tôm thương phẩm tại Long An, Bến Tre đặc tính kháng với quinolones (Martínez- và Bạc Liêu; và 100% ở các chủng Vibrio spp. Martínez và ctv., 1998). Hiện tại, ba nhóm cơ phân lập từ tôm tự nhiên. Tương tự, các chủng chế kháng quinolones liên quan đến plasmid vi khuẩn Vibrio phân lập từ tôm nuôi tại Bến Tre đã được phát hiện: Qnr proteins (A, S, B, C, đều có tỷ lệ kháng với ampicillin là 100%. Từ D, VC và các biến thể), gen biến đổi enzyme các kết quả có thể thấy, ampicillin đang bị lạm aminoglycoside acetyltransferase Aac(6’)- dụng trong điều trị bệnh khuẩn trên tôm nuôi. Ib-cr, và bơm (efflux pumps) QepA, OqxAB Sự kháng thuốc của vi khuẩn có hai loại (Cattoir và Nordmann, 2009). Trong nghiên là đề kháng tự nhiên và đề kháng đáp ứng cứu của Nguyen (2012), E. coli phân lập từ (Bùi Kim Tùng và ctv., 2001; Prescott và ctv., cá tra có thể chuyển gen kháng CHL sang vi 2000). Nhiều nghiên cứu cho thấy, plasmid khuẩn E. coli phân lập từ mẫu phân người được xem là nhân tố quan trọng gây nên qua phương pháp tiếp hợp. Tương tự, E. coli hiện tượng đa kháng thuốc ở vi khuẩn, do phân lập từ tôm mại trong một số chợ và chúng mang các gen mã hóa cho việc kháng siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh có thể truyền lại nhiều nhóm kháng sinh như β-lactam, đặc tính kháng kháng sinh sang vi khuẩn E. macrolide, trimethoprim/ sulfamethoxazole, coli phân lập từ mẫu phân người qua phương aminoglycosides, tetracycline và fenicol pháp tiếp hợp (Nguyễn Hoàng Nam Kha và (Nikaido, 2009; Prescott và ctv., 2000). Tình Truyện Nhã Định Huệ, 2018). Tại Việt Nam, trạng kháng thuốc sẽ trở nên nghiêm trọng khi nghiên cứu về khả năng lan truyền của gen giữa các vi khuẩn cùng loài và khác loài trong kháng quinolone chưa được công bố nhiều, môi trường có khả năng trao đổi plasmid thông đặc biệt hầu như không thấy trong các nghiên qua tiếp hợp. Nhiều nghiên cứu đã xác định có cứu liên quan đến thực phẩm thủy sản. Vì vậy, sự trao đổi plasmid kháng thuốc kháng sinh khả năng lan truyền các đặc tính kháng kháng trên một số loài vi khuẩn gây bệnh trên cá ở cả sinh vẫn có thể xảy ra, đồng thời kết quả môi trường nước biển và nước ngọt như Vibrio nghiên cứu này cũng đặt ra một định hướng anguillarum, Vibrio salmonicida, Aeromonas tiếp theo về đánh giá khả năng lan truyền gen salmonicida, A. hydrophila và Edwardsiella từ vi khuẩn phân lập trên động vật thủy sản. tarda (Aoki và Takahashi, 1987). Sự kháng Tuy kết quả chuyển gen trong nghiên cứu này thuốc trên vi khuẩn trong thủy sản còn là một là chưa thành công, nhưng việc đề nghị hạn mối đe dọa lớn đối với cộng đồng vì chúng chế sử dụng kháng sinh, sử dụng kháng sinh có thể truyền gen kháng thuốc sang vi khuẩn hợp lý, đúng quy trình trong nuôi trồng thủy gây bệnh ở người thông qua tiếp hợp (Tu và sản vẫn rất cần thiết khi các chủng vi khuẩn ctv., 2009; Phạm Thanh Hương và ctv., 2010). phân lập từ tôm kháng có tỷ lệ kháng cao với Trước năm 1998, hầu như tất cả các nghiên nhiều loại kháng sinh thử nghiệm như trong cứu về đặc tính kháng với quinolones (như nghiên cứu này. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 47
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Bùi Kim Tùng, Bùi Kim Hoàng và Bùi Kim Tân, 2001. Tỷ lệ kháng kháng sinh của 150 “Thuốc kháng sinh”. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 255 trang. chủng Vibrio spp. như sau: doxycycline, Hồ Khánh Duy, Truyện Nhã Định Huệ, Lưu Thị chloramphenicol là 0%; tetracycline, gentamicin Thanh Trúc, 2019. “Tình hình kháng kháng sinh là 3,3%; ciprofloxacin là 12%; trimethoprim/ của vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm thẻ chân trắng sulfamethoxazole là 18%; streptomycin 46,7%; (Litopenaeus vannamei)”. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Trường Đại học Nha Trang, kanamycin 80%; ampicillin 92%. Kết quả (4), tr.26-32 chuyển gen trong bằng phương pháp tiếp hợp Lê Đăng Hà, 2011. “Bệnh Truyền Nhiễm Và Nhiệt giữa vi khuẩn cho là Vibrio spp. phân lập từ tôm Đới”. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 949 tr thẻ sang vi khuẩn nhận là E. coli phân lập trên Phạm Thanh Hương, 2010. Nghiên cứu sự kháng người là chưa thành công. thuốc kháng sinh của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila gây bệnh trên Cần có cơ chế quản lý và kiểm soát chặt cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng chẽ việc mua bán kháng sinh, đặc biệt là sự lưu bằng sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp Cao hành các loại kháng sinh nằm trong danh mục học, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. kháng sinh cấm sử dụng. Đồng thời, cơ quan Nguyễn Thị Đấu, Nguyễn Thùy Linh, Hồ Thị Việt Thu, Hà Thanh Toàn, 2014. “Tỷ lệ nhiễm và sự chức năng thường xuyên hướng dẫn quy trình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio spp. sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị bệnh cho phân lập từ huyết heo, nghêu và phân bệnh nhân động vật thủy sản, khuyến cáo người dân các tiêu chảy tại tỉnh Trà Vinh”. Tạp chí khoa học tác hại của việc lạm dụng, sử dụng bừa bãi, và Trường Đại học Cần Thơ (33), tr.61-67. Đặng Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thanh Phương, sai nguyên tắc. Bên cạnh đó, cần có thêm những Jean Swings, Alan Teale, Stefania Berton, Mauro nghiên cứu nhằm thay thế kháng sinh trong nuôi Giacomini, Geert Huys, Kerry Bartie, Mohamed trồng thủy sản để phá vỡ các rào cản trong sản Shariff, Fatimah Yussoff, Supranee Chinabut, xuất xuất khẩu thủy sản, không gây ảnh hưởng Temdoung Somsiri, 2005. “Xác định tính kháng đến sức khỏe cộng đồng, hướng tới phát triển thuốc kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ các hệ thống nuôi thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu thủy sản bền vững. Long”. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần LỜI CẢM ƠN Thơ (4), tr.136-144. Tác giả trân trọng cảm ơn cô Võ Thị Trà An Đặng Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thanh Phương, đã hỗ trợ chủng đối chứng E. coli ATCC25922 2012. “Các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Tạp chí khoa học và các bạn sinh viên Khưu Nhật Thành, Đỗ Thị Trường Đại học Cần Thơ (22c), tr.106-118. Bảo Như, Trần Nguyễn Thanh Thư, Nguyễn Lê Hồng Phước, Nguyễn Diễm Thư, Hứa Ngọc Ngọc Trâm, Trần Thị Bích Trâm, Trương Thị Phúc, Phạm Thị Yến, 2018. “Tình hình sử dụng Mai Thanh, Lâm Thuý Đăng lớp DH17NY khoa kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam”. Tạp chí nghề cá Đồng bằng sông Thủy Sản trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM Cửu Long (11), tr.10-23. đã hỗ trợ cho nghiên cứu này. Nguyễn Thu Tâm, Nguyễn Phúc Khánh, Phan Thị TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồng Nhung, 2014. “Tình hình nhiễm vi khuẩn Tài liệu tiếng Việt Vibrio spp. trên tôm bạc (Penaeus merguiensis), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012. tôm sú (Penaeus monodon), tôm rảo đất “Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT - Danh (Metapenaeus ensis) tại một số chợ thuộc quận mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ”. Tạp chí khoa dụng ở Việt Nam” học Trường Đại học Cần Thơ (2), tr.111-115. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009. Nguyễn Công Tráng, Trần Thị Ngọc Lắm, Huỳnh Thị “Thông tư số 15/2009/TT-BNN - Danh mục hóa Quỳnh Như, 2019. “Khả năng kháng kháng sinh chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus phân lập kinh doanh thủy sản” từ các vùng nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus 48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II vannamei) của tỉnh Bạc Liêu năm 2019”. Tạp chí Manjusha, S., Sarita, G.B., Elyas, K.K., Khoa học - Công nghệ Thủy sản Trường Đại Học Chandrasekaran, M., 2005. “Multiple antibiotic Nha Trang (4), tr.139-147. resistances of Vibrio isolates from coastal and Nguyễn Quốc Thịnh, Masashi Maita, Trần Minh Phú, brackish water areas”. American Journal of 2020. “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa Biochemistry and Biotechnology 1(4), tr.193-198. chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus Marwa, E.A., Aly, Tamer, M., Essam, Magdy A. A.., vannamei) ở tỉnh Trà Vinh”. Tạp chí khoa học 2012. “Antibiotic Resistance Profile of E. coli Strains Isolated from Clinical Specimens and Trường Đại học Cần Thơ (2), tr.70-77. Food Samples in Egypt”. International Journal Huỳnh Ngọc Trưởng, Trần Thị Ngọc Thanh, of Microbiological Research 3 (3), 176-182. Nguyễn Tiến Dũng, 2015. “Tình hình nhiễm và Nguyen, K., H. N., 2012. “Molecular characterisation tỉ lệ kháng thuốc của Vibrio spp. phân lập từ thủy of antibiotic resistant bacteria isolated from sản và nước nuôi tại Tiền Giang”. Tạp chí khoa farmed catfish and humans in Vietnam” học trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí (Unpublished Doctoral dissertation). RMIT Minh 2(67), tr.157-167 University, Victoria, Australia. Bùi Kim Tùng, Bùi Kim Hoàng và Bùi Kim Tân, 2001. Nguyen P., T., Dang, O., T. H., Tu, D., T., Le, S., “Thuốc kháng sinh”. Sở Khoa học Công nghệ và X, 2005. “Bacterial Resistance to Antimicrobials Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 255 trang. Use in Shrimp and Fish Farms in the Mekong Tài liệu tiếng Anh delta, Vietnam”. Journal: Proceeding of the Adeyemi, A., Enyinnia, V., Nwanze, R., Smith, international workshop on: Antibiotic Resistance S., Omonigbehin, E., 2008. “Antimicrobial in Asian Aquaculture Environments. susceptibility of potentially pathogenic halophilic Nikaido, H., 2009. “Multidrug resistance bacteria”. Vibrio species isolated from seafoods in Lagos’ ‘. Annual Review of Biochemistry. 78, 119-146. Nigeria African Journal of Biotechnology 7 (20), Roberts, M.C., 1996. “Tetracycline resistance 3791-3794. determinants: mechanism of action, regulation Aoki, T., Takahashi, A., 1987. “Class D tetracycline of expression, genetic mobility and distribution”. resistance determinants of R-plasmids from fish FEMS Microbial Reviews, 19, 1-24. pathogens Aeromonas hydrophila, Edwardsiella Prescott, J.F., J.D., Baggot and R.D. Walker, 2000. tarda and Pasteurella piscicida”. Antimicrobial “Antimicrobial therapy in veterinary medicine’. Agent and Chemotherapy 31, 1278-1280. Iowa State University Press/Ames. 795 pp. CLSI (Clinical and Laboratory Standards Serrano, P.H., 2005. “Responsible use of antibiotics Institute), 2012. “Performance standards for in aquaculture”. Food and Agriculture antimicrobial sus- ceptibility testing; Twenty Organization of the United Nations, Fisheries Second Informational Supplement, M100-S22”, Technical, 469 pp. 32 (3), replaces M100- S21, 31(1). Clinical Tolmasky, M.E., 2000. “Bacterial resistance to and Laboratory Standards Institute. Retrieved aminoglycosisedes and β-lactames: The Tn1331 December 12, 2021, from https://www. transposon paradigm”. Frontiers in Biology researchgate.net/file.PostFileLoader.html?id Science. 5, 20-29 =55d77c2f614325f5d38b461bvàassetKey= Tonguthai, K., Chinabut, S., Somsiri, T., AS:273836702928896@1442299165694 Chanratchakool, P., Kanchanakhan, S., 1999. Chikwendu, C. I., Ibe, N. S. N., Okpokwasili, C. “Diagnostic procedures for finfish diseases”. G., 2014. “Multiple antimicrobial resistance in AAHRI - Aquatic Animal Health Research Vibrio spp. isolated from river and aquaculture Institute. Bangkok, Thailand. water sources in Imo State, Nigeria”. British Tu, D., T., Haesebrouck, F., Nguyen, T., A., Sorgeloos, Microbiology Research Journal 4 (5), 560-569. P., Baele, M., Decostere, A., 2008. “Antimicrobial Dang, O., T. H., Doan, P.N., Nguyen, H.T.T., susceptibility pattern of Edwardsiella ictaluri Nguyen. P.T., 2006. “Determine the classification isolates from natural outbreaks of bacillary necrosis and antibiotic resistance of glowing Vibrio of Pangasianodon hypophthalmus in Vietnam”. isolated from the post larvae of the tiger shrimp Microbial Drug Resistance. 14, 311-316. (Penaeus monodon)”. 4, 42 – 52. Van., H., T. T, George, M., Tran, T., L., Coloe, P., Heuer, O., E., Kruse, H., Grave, K., Collignon , P., J., 2007. “Antibiotic resistance in food-borne Karunasagar, I., Frederick J. A., 2009. “Human bacterial contaminants in Vietnam”. Applied and health consequences of use of antimicrobial Environmental Microbiology 73, 7906-7911. agents in aquaculture”. Clinical Infectious Diseases (49), 1248-1253. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 49
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EVALUATION OF TRANSFERABILITY OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF Vibrio spp. ISOLATES FROM COMMERCIAL WHITE-LEG SHRIMP Truyen Nha Dinh Hue1*, Nguyen Hoang Nam Kha1 ABSTRACT In this study, a collection of Vibrio spp. strains recovered from commercial white-leg shrimp (Litopenaeus vannamei) was examined on their antibiotic resistance and the transferability of resistance markers. Results showed different resistant levels to doxycycline, chloramphenicol (0 %); nalidixic acid, tetracycline, gentamicin (3.3%); ciprofloxacin (12.0%), trimethoprim/ sulfamethoxazole (18.0%), streptomycin (46.7%), kanamycin (80.0%), and ampicillin (92.0%) . Studies on transferability of antibiotic resistance by conjugation mechanism in the laboratory among donors of Vibrio spp. from white-leg shrimp isolates to different recipients of human E. coli isolates were not successful. Keywords: Antibiotic resistance, Litopenaeus vannamei, Vibrio spp. Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Phước Người phản biện: PGS. TS. Trần Thị Tuyết Hoa Ngày nhận bài: 05/12/2021 Ngày nhận bài: 04/12/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/12/2021 Ngày thông qua phản biện: 21/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 1 Faculty of Fisheries, Nong Lam University, HCMC * Email: nhahuets@hcmuaf.edu.vn 50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli phân lập từ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thương mại trong một số chợ và siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá khả năng lan truyền đặc tính kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập
8 p | 61 | 5
-
Một số đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng của bệnh giảm bạch cầu truyền nhiễm trên mèo tại địa bàn Hà Nội
8 p | 44 | 4
-
Tính an toàn và miễn dịch của virus dịch tả heo Châu Phi nhược độc, chủng G-Delta- I177L trên heo
12 p | 11 | 3
-
Chọn lọc và đánh giá khâ năng kết hợp của một số dòng ngô ngọt
10 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn