intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá lâm sàng sự khít sát mão sứ Zirconia bằng phương pháp lấy dấu thường quy và lấy dấu kỹ thuật số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá lâm sàng độ khít sát mão sứ zirconia được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số (LDKTS) và lấy dấu thường quy (LDTQ). Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng độ khít sát bờ mão và lòng mão toàn sứ thực hiện bằng phương pháp LDKTS và LDTQ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá lâm sàng sự khít sát mão sứ Zirconia bằng phương pháp lấy dấu thường quy và lấy dấu kỹ thuật số

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 dinh dưỡng thấp, nguyên nhân người bệnh không thủ kiểm soát đường huyết 16,8%, tái khám tuân thủ chế độ dinh dưỡng là do họ chưa thật sự định kỳ 97,4%. hiểu đúng, đủ về dinh dưỡng cho người ĐTĐ. Kết quả cũng cho thấy một số yếu tố liên quan Có 54,7% đối tượng tuân thủ hoạt động thể đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo lực,kết quả cho thấy việc hướng dẫn cho người đường týp 2 như: Hoạt động thể lực, chế độ dinh bệnh ĐTĐ về tác dụng của hoạt động thể lực dưỡng, chi phí điều trị, BHYT, nghề nghiệp, trình cũng như các loại hình thể dục phù hợp cho độ học vấn, thu nhập, hài lòng với thông tin từ bệnh nhân đái tháo đường còn hạn chế. nhân viên y tế cũng như kiến thức về bệnh. Có 58,9% người bệnh tuân thủ dùng thuốc, nguyên nhân người bệnh không tuân thủ dùng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Văn Bình (2003), dịch tể học bệnh đái tháo thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là quên và bận với đường, các yếu tố nguy cơ vầ vấn đề liên quan 46,9% cho mỗi lý do. Một tỷ lệ nhỏ 4,7% và đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực mội 1,6% người bệnh không tuân thủ do đi xa không thành 4 thành phố lớn, nhà xuất bản y học Hà Nội, đem theo và không ai nhắc nhở. Còn có một tỷ 2003:17-19. 2. Tạ Văn Bình (2006), dịch tể học bệnh đái tháo lệ tuy nhỏ nhưng không chỉ nguy hiểm cho người đường, các biện pháp điều trị và biện pháp dự bệnh là 2,6% bỏ trị; mà còn gợi ý NVYT cần phòng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2006: 36 -38. hướng dẫn rõ ràng hơn cho người bệnh; vì 100% 3. Tạ Văn Bình (2007), người bệnh đái tháo đường cần biết, nhà xuất bản Y học Hà Nội. trường hợp bỏ trị này là do người bệnh được 4. Tạ Văn Bình (2007), những nguyên lý nền tảng phát hiện và điều trị bệnh kèm mà không biết bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, nhà xuất phải phối hợp điều trị các bệnh cùng lúc. bản Y học Hà Nội, 2007: 35-39. Với những tiến bộ trong công nghệ y học hiện 5. JumaAl-Kaabi & et al (2009),"Physical Activity and Reported Barriers to Activity Among Type 2 nay thì việc tự theo dõi đường huyết đã dễ dàng Diabetic Patients in the United Arab Emirates", hơn cho người bệnh ĐTĐ; nhưng kết quả nghiên There view of the Diabetic Studies.6(4), p.271-8. cứu chỉ có 16,8% người bệnh thử đường huyết 6. Harith Kh.Al-Qazaz & et al (2011),"Diabetes tại nhà. Nguyên nhân người bệnh khôngkiểm knowledge, medication adherence and glycemic control among patients with type 2 diabetes", soát đường huyết là do chưa có yêu cầu từ bác International Journal of Clinical Pharmacy. sĩ điều trị (62,6%), do điều kiện kinh tế (13,7%), 33(6),p.1028-35. không có người hỗ trợ (1,6%) và sợ đau (0,5%). 7. American Diabetes Association (2003), "Report of the expert committee on the diagnosis V. KẾT LUẬN and classification of diabetes mellitus", Diabetes Care.26(1),p.5-13. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 20,0% 8. Elizabeth Broadbent & et al (2006), Ilness and bệnh nhân tuân thủ điều trị chung. Trong đó treatment perceptions are associated with tuân thủ chế độ dinh dưỡng 24,2%; hoạt động adherence to medications, diet and exercise in thể lực 54,7%; tuân thủ dùng thuốc 58,9%; tuân diabetic patients, International Congress of Behavioural Medicine, Bangkok, Thailand. ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG SỰ KHÍT SÁT MÃO SỨ ZIRCONIA BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY DẤU THƯỜNG QUY VÀ LẤY DẤU KỸ THUẬT SỐ Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT hình cố định mão sứ tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Dấu kỹ thuật số được thực 12 Đánh giá lâm sàng độ khít sát mão sứ zirconia hiện với hệ thống scan Trios® và dấu thường quy được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số được dấu bằng cao su Polyvinyl Siloxane. Tất cả mão (LDKTS) và lấy dấu thường quy (LDTQ). Mục tiêu toàn sứ được cắt nguyên khối bằng vật liệu Ceramill nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng độ khít sát bờ mão Zolid (Amann Girrbach AG , Áo). Đánh giá chính xác và lòng mão toàn sứ thực hiện bằng phương pháp lâm sàng về độ khít sát bờ và lòng mão mão bằng LDKTS và LDTQ. Đối tượng và phương pháp Polyvinyl silicone độ nhớt thấp. Kết quả: Trung bình nghiên cứu: 15 bệnh nhân có kế hoạch điều trị phục điểm đánh giá trên lâm sàng độ khít sát bờ mão toàn sứ được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu thường *Trường Đại học Y Dược TPHCM quy là 1,33 ± 0,48 cao hơn so với phương pháp kỹ Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí thuật số là 1,20 ± 0,41, sự khác biệt không có ý nghĩa Email: trimdr818@gmail.com thống kê (p>0,05). Trung bình điểm đánh giá tiếp xúc bên của mão toàn sứ được thực hiện bằng phương Ngày nhận bài: 8/11/2018 pháp lấy dấu thường quy là 2,00 ± 0,00 cao hơn so Ngày phản biện khoa học: 6/12/2018 với phương pháp kỹ thuật số là 1,66 ± 0,8, sự khác Ngày duyệt bài: 5/1/2019 43
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Everage scoreof adjencent contact of all- cứu nào đánh giá lâm sàng về độ khít sát của ceramic crowns which done by conventional phục hình được thực hiện bằng hai phương pháp impression is 2,00 ± 0,00 higher than by digital LDTQ và LDKTS. Chúng tôi thực hiện đề tài này technique is 1,66 ± 0,8, significantdifference nhằm đánh giá lâm sàng sự khít sát bờ mão, tiếp (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Dấu kỹ thuật số được thực hiện với hệ thống hai mặt của mỗi phần (gần – xa và ngoài – scan Trios®,và LDTQ bằng khay cá nhân với vật trong) cho khoảng hở bờ và lòng mão bao gồm: liệu lấy dấu polyvinyl siloxane và sử dụng kỹ hở bờ, hở trục, hở vùng múi răng, hở vùng múi thuật lấy dấu mộtthì. Mẫu sau cùng của phương rãnh. Điểm số đánh giá tiếp xúc khít sát bờ từ 1 pháp lấy dấu sau cùng được quét bằng máy quét (tốt) đến 3 (cần sửa chữa); tiếp xúc bên từ 1 mẫu hàm. Tất cả các phục hình thiết lập thông (tốt) đến 4 (cần chỉnh); tiếp xúc cắn khớp từ 1 số khoảng hở xi măng 30 – 50 µm. Tất cả mão (bình thường) đến 4 (thiếu tiếp xúc cắn khớp). toàn sứ zirconia được cắt nguyên khối bằng vật Các số liệu thu thập được phân tích và xử lý liệu Ceramill Zolid (Amann Girrbach AG, Áo). Sau bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0, khi cắt, mão được nhuộm màu và nướng bóng. độ tin cậy 95%. Để đánh giá chính xác lâm sàng về độ khít sát bờ và lòng mão, bề mặt bên trong mão được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phủ bằng silicone độ nhớt thấp. Để bao phủ bên Mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 15 dưới lớp silicone độ nhớt thấp (tượng trưng cho răng từ 14 bệnh nhân độ tuổi trung bình từ 19 khoảng hở bờ và lòng mão) đã được cố định đến 60 tuổi gồm 4 răng cối nhỏ và 11 răng cối bằng silicone nặng (thay thế cho trụ răng), làm lớn. Độ khít sát bờ mão, tiếp xúc bên và tiếp xúc một hộp bao phủ mẫu bản sao bằng silicone độ cắn khớp của mão toàn sứ được thực hiện bằng nhớt trung bình. Các phép đo hở bờ và hở lòng phương pháp LDTQ và LDKTS (bảng 1) mão trên lâm sàng được thực hiện tại 4 điểm ở Bảng 1. Độ khít sát bờ mão, tiếp xúc bên và tiếp xúc cắn khớp của mão toàn sứ trên lâm sàng được thực hiện bằng phương pháp LDTQ và LDKTS. Đánh giá Phương pháplấy dấu Khít sát bờ mão Tiếp xúc bên Tiếp xúc cắn khớp Lấy dấu thường quy 1,33 ± 0,48 2,00 ± 0,00 1,86 ± 0,35 Lấy dấu kỹ thuật số 1,20 ± 0,41 1,66 ± 0,8 1,53 ± 0,52 p 0,417 0,016‫٭‬ 0,05‫٭‬ * Kiểmđịnh Mann – Whitney, sự khác biệt có ý nghĩa khi p 0,05). IV. BÀN LUẬN − Trung bình điểm đánh giá tiếp xúc bên của Để đánh giá lâm sàng, chúng tôi sử dụng giấy mão toàn sứ được thực hiện bằng phương pháp cắn GC (bề dày 40µm) đánh giá tiếp xúc cắn LDTQ là 2,00 ± 0,00 cao hơn so với phương khớp, đánh giá bằng thường được sử dụng để pháp LDKTSlà 1,66 ± 0,8, sự khác biệt có ý điều chỉnh tiếp xúc cắn khớp trong thực hành nghĩa thống kê (p
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 phương pháp lấy dấu thường quy có giá trị cao nha khoa, trong khi nghiên cứu của Björn hơn giá trị trong nghiên cứu của GjelvoldBjörn Gjelvold sử dụng chỉ nha khoa kết hợp với lưỡi (bảng 2). Sự khác biệt giữa kết quả hai nghiên kim loại dày 100 µm. Thêm vào đó, sự khác biệt cứu có thể giải thích là do giới hạn của đánh giá của hai nghiên cứu có thể do thiết kế mão có sự lâm sàng, trong nghiên cứu này chỉ sử dụng chỉ khác nhau về độ chặt của tiếp xúc bên. Bảng 2. So sánh kết quả khi đánh giá các thông số lâm sàng của mão toàn sứ so với kết quả nghiên cứu khác Thông số lâm sàng Björn Gjelvold (2016) Nghiên cứu này Thường quy Kỹ thuật số p Thường quy Kỹ thuật số p Khít sát bờ 1,54 ± 0,66 1,25 ±0,53 0,075 1,33 ± 0,48 1,20 ± 0,41 0,417 Tiếp xúc cắn khớp 1,58± 0,65 1,21 ±0,41 0,028 1,86 ± 0,35 1,53 ± 0,52 0,05 Tiếp xúc bên 1,58 ±1,21 1,79 ±0,83 0,100 2,00 ± 0,00 1,66 ± 0,8 0,016 Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có ý nghĩa. giữa phương pháp LDTQ và LDKTS về điểm tiếp xúc bên. Điều này có thể giải thích do trong V. KẾT LUẬN phương pháp LDTQ có thể làm biến dạng của Khảo sát lâm sàngsự khít sát bờ mão, tiếp xúc thạch cao khi đổ mẫu, do thao tác cưa đai có thể bên và tiếp xúc cắn khớp của mão toàn sứ cho ảnh hưởng răng kế cận, cuối cùng ảnh hưởng thấythông số tiếp xúc bên và tiếp xúc cắn khớp đến tiếp xúc bên của phục hình sau cùng.Kết của mão toàn sứ thực hiện bằng phương pháp quả nghiên cứu cho thấy thông số tiếp xúc cắn LDKTS tốt hơn so với LDTQ, sự khác biệt này có khớp cao hơn kết quả của nghiên cứu Gjelvold B. ý nghĩa thống kê(p< 0,05). [8]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu của Björn Gjelvold sử dụng giấy cắn có bề dày 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdel-Azim T., Rogers K., Elathamna E.et al µm, trong khi nghiên cứu của chúng tôi sử dụng (2015), "Comparison of the marginal fit of lithium giấy cắn bề dày 40 µm, do đó việc ghi được disilicate crowns fabricated with CAD/CAM điểm tiếp xúc quá mức có sự khác nhau. technology by using conventional impressions and Hệ thống lấy dấu kỹ thuật số đem lại nhiều lợi two intraoral digital scanners", The Journal of ích từ tiết kiệm thời gian thực hiện trên lâm prosthetic dentistry, 114 (4), pp. 554-559 2. Alghazzawi Tariq F. (2016), "Advancements in sàng, labo, việc lưu trữ dữ liệu vô thời hạn, đem CAD/CAM technology: Options for practical lại sự thoải mái cho bệnh nhân, loại bỏ được implementation", Journal of prosthodontic những sai sót trong quy trình labo mà lấy dấu research, 60 (2), pp. 72-84 thường quy có thể gặp phải. 3. Berrendero S., Salido M. P.et al (2016), "Influence of conventional and digital intraoral Lấy dấu kỹ thuật số giúp nha sĩ kiểm tra được impressions on the fit of CAD/CAM-fabricated all- răng sửa soạn với hình ảnh phóng đại lớn hơn và ceramic crowns", Clin Oral Investig, 20 (9), pp. chi tiết hơn, có thể đánh giá lấy dấu có chính xác 2403-2410 hay không, việc lấy dấu lại nếu có cũng đơn giản 4. Boeddinghaus M., Breloer E. S., Rehmann P.et al (2015), "Accuracy of single-tooth restorations hơn, chỉ cần lấy dấu lại vùng bị thiếu. based on intraoral digital and conventional Trong nghiên cứu cho thấy tiếp xúc cắn khớp impressions in patients", Clin Oral Investig, 19 (8), của phương phápLDKTS tốt hơn khi so sánh với pp. 2027-34 LDTQ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 5. Burke FJT. (2007), "Four year performance of dentine-bonded all-ceramic crowns", British dental Điều này là do sự khác biệt trong việc ghi khớp journal, 202 (5), pp. 269-273 cắn giữa hai kỹ thuật. Trong đó, kỹ thuật LDKTS, 6. Contrepois M., Soenen A., Bartala M., et al việc ghi dấu khớp cắn thực hiện bằng quét mặt (2013), "Marginal adaptation of ceramic crowns: a ngoài khi hai hàm ăn khớp, mão răng được thiết systematic review", The Journal of prosthetic kế và sản xuất mà không cần mẫu hàm trung dentistry, 110 (6), pp. 447-454. e10 7. Cunali R. S., Saab R. C., Correr G. M., Cunha L. gian. Điều này loại bỏ những thay đổi của vật F. D., et al (2017), "Marginal and Internal liệu ghi khớp cắn trong LDTQ có thể biến dạng Adaptation of Zirconia Crowns: A Comparative khi lấy ra khỏi miệng, hoặc khi vận chuyển hoặc Study of Assessment Methods", Braz Dent J, 28 thay đổi nhiệt độ. (4), pp. 467-473 8. Gjelvold B., Chrcanovic Bruno R., et al (2015), Việc áp dụng kỹ thuật số trong lấy dấu phục "Intraoral digital impression technique compared to hình cố định giúp chế tạo nhanh phục hình mà conventional impression technique. A randomized vẫn đạt được độ khít sát của phục hình, tiết kiệm clinical trial", Journal of Prosthodontics. thời gian và sức lao động, là giải pháp khả thi và 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2