intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐÁNH GIÁ NHANH MÙ LOÀ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ NAM

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

93
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù cần thiết để lập kế hoạch phòng chống mù loà. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ mù và các nguyên nhân gây mù. (2) Đánh giá hiệu quả can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh (ĐTTT) tại cộng đồng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1.729 người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 3,41%, mù 1 mắt là 7,63%. Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt là ĐTTT (47,5%), bệnh phần sau (22,0%),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ NHANH MÙ LOÀ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ NAM

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 ĐÁNH GIÁ NHANH MÙ LOÀ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ NAM Nguyễn Văn Cương1, Nguyễn Chí Dũng2 1 Trung tâm Phòng chống mù loà tỉnh Hà Nam 2 Bệnh viện Mắt Trung Ương Tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù cần thiết để lập kế hoạch phòng chống mù loà. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ mù và các nguyên nhân gây mù. (2) Đánh giá hiệu quả can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh (ĐTTT) tại cộng đồng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1.729 người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 3,41%, mù 1 mắt là 7,63%. Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt là ĐTTT (47,5%), bệnh phần sau (22,0%), glôcôm (16,9%), mắt hột (3,4%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là 1,50%, gây mù 1 mắt là 3,76%. Tỷ lệ quặm (TT) 1 mắt là 4,22% và 2 mắt là 2,66%, mộng thịt 1 mắt là 19,56%, 2 mắt là 7,99%. Tỷ lệ người được mổ ĐTTT 2 mắt là 1,39%, mổ 1 mắt là 2,37%. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật 63,89% (theo người), 43,20% (theo mắt). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 67,42%. Các trở ngại chính để đi mổ là nghèo (23,1%), không biết bệnh (18,2%), không có người đưa đi (9,1%). Kết luận: Nguyên nhân gây mù chủ yếu vấn là ĐTTT. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật đạt tốt nhưng tỷ lệ thành công phẫu thuật chưa cao. Trong 10 năm tới cần mổ ĐTTT và nâng cao chất lượng phẫu thuật để hạ thấp tỷ lệ mù. Từ khoá: đánh giá nhanh mổ đục thể thuỷ tinh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lập danh sách các xã kèm dân số, cộng dồn số dân. Chọn ngẫu nhiên 30 xã theo khoảng cách Mù loà là một vấn đề sức khoẻ quan trọng mẫu. Tại mỗi xã, bắt thăm chọn 1 thôn bản rồi được Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhiều tổ chức khám đủ 60 người từ 50 tuổi trở lên theo nguyên quốc tế và chính phủ đặc biệt quan tâm. Hiện nay, tắc ngẫu nhiên từ hộ này sang hộ khác (door to ước tính thế giới có 47 triệu người mù và 110 triệu door). Tại mỗi hộ, khám tất cả những người từ 50 người có thị lực thấp, đến năm 2020 sẽ tăng gấp tuổi trở lên có hộ khẩu sống tại đó, mỗi người có 1 đôi. Năm 1999 WHO đưa ra sáng kiến “Thị giác phiếu riêng. Nếu ai đi vắng xa hoặc từ chối khám, 2020” nhằm đạt được mục tiêu thanh toán loại mù phải lập phiếu riêng, nhưng không quá 6 phiếu tại loà có thể phòng tránh được vào năm 2020 trên 1 cụm điều tra. toàn cầu. Vì vậy cần có nghiên cứu để đánh giá 5. Nội dung điều tra tình hình mù loà và xây dựng kế hoạch can thiệp. Mục tiêu: Mỗi người được thử thị lực với kính đang đeo, rồi với kính lỗ. Bác sỹ chuyên khoa mắt khám 1. Xác định tỷ lệ mù loà và các nguyên mắt, soi ánh đồng tử, soi đáy mắt để tìm nguyên nhân chính gây mù nhân gây giảm thị lực dưới 3/10. Mỗi bệnh nhân bị 2. Đánh giá hiệu quả của can thiệp mổ ĐTTT có thị lực
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 Tổng số 1729 người từ 50 tuổi trở lên gồm Với tiêu chuẩn đánh giá mù của Tổ chức Y tế nam 707 (40,9%) và nữ (59,6%) được khám điều Thế giới là thị lực thử qua kính lỗ dưới 3/60, điều tra với tỷ lệ bao phủ đạt 96,06%. Số người được tra cho thấy tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở điều tra tương xứng với tháp tuổi dân số: từ 50 - lên ở các vùng điều tra là 3,41% (59/1729 người), 54 tuổi: 19,03%, 55 - 59 tuổi: 15,50%, 60 - 64 trong đó tỷ lệ mù cả 2 mắt ở phụ nữ là 4,79% tuổi: 11,91%, 65 - 69 tuổi: 13,77%, 70 - 74 tuổi: (49/1022 người), mù 1 mắt là 8,61% (88/1022 13,94%, 75 - 79 tuổi: 12,03% và trên 80 tuổi: người) đều cao hơn hẳn so với tỷ lệ mù 2 mắt là 13,82%. 1,41% (10/707) và mù 1 mắt là 6,22% (44/707) ở 1. Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt. Các nguyên nam giới (với p < 0,001). nhân chính gây mù Bảng 1. Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt và 1 mắt (theo người) (Thị lực với kính sẵn có của bệnh nhân < 3/60) Mù cả 2 mắt Mù 1 mắt Nguyên nhân gây mù N (%) N (%) Đục thể thuỷ tinh 28 (47,5) 104 (41,6) Tật khúc xạ 0 (0,0) 2 (0,8) Mổ TTT không chỉnh kính 0 (0,0) 2 (0,8) Biến chứng phẫu thuật 2 (3.4) 13 (5,2) Teo nhãn cầu 1 (1,7) 22 (8,8) Mắt hột 2 (3,4) 8 (3,2) Sẹo giác mạc khác 2 (3,4) 11 (4,4) Glôcôm 10 (16,9) 27(10,8) Bệnh võng mạc tiểu đường 0 (0,0) 0 (0,0) Thoái hoá hoàng điểm 1 (1,7) 2 (0,8) Bệnh bán phần sau 13 (22,0) 59 (23,6) Tổng số 59 (100) 250 (100) Nguyên nhân chính gây mù cả 2 mắt là ĐTTT chiếm 47,5%, vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở Hà Nam. Tiếp theo là các bệnh bán phần (22,0%), glôcôm (16,9%) và do mắt hột (3,4%). 2. Kết quả về tỷ lệ đục thể thuỷ tinh gây mù Bảng 2. Tỷ lệ người bị ĐTTT gây mù (TL < 3/60) 2M & 1M theo giới tính Số mắt mù do ĐTTT/Tổng ĐTTT 2 mắt gây mù ĐTTT 1 mắt gây mù Giới tính số mắt khám N (%) N (%) N (%) Nam (N = 707) 2 (0,28) 15 (2,12) 19 (1,34) Nữ (N = 1022) 24 (2,35) 50 (4,89) 98 (4,79) Tổng (N = 1729) 26 (1,50) 65 (3,76) 117 (3,38) Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt và 1 mắt ở quần thể nữ (2,35% và 4,89%) trong điều tra đều cao hơn hẳn so với ở quần thể nam (0,28% và 2,12%) (p < 0,001). Có tới 117 mắt bị mù do ĐTTT chiếm 3,38% tổng số mắt của người được khám điều tra. Bảng 3. Tỷ lệ quặm ở người từ 50 tuổi trở lên Nam N = 707 Nữ N = 1022 Tổng cộng N = 1729 Nhóm tuổi 1M 2M 1M 2M 1M 2M 50 - 59 1 0 7 2 8 2 60 - 69 12 3 5 9 17 12 ≥ 70 13 9 35 23 48 32 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 Tổng số 26 12 47 34 73 46 % Theo giới 3,68 1,70 4,60 3,33 4,22 2,66 Tỷ lệ mắc quặm 1 mắt (4,60%) và quặm 2 mắt (3,33%) ở phụ nữ đều cao hơn so với ở nam giới cả 1 mắt (3,66%) và 2 mắt (1,70%). Điều tra cũng tìm thấy tỷ lệ mộng thịt: - Độ I ở 1 mắt là 13,9% ( 240/1729 người), ở 2 mắt là 6,19% (107/1729 người) - Độ II ở 1 mắt là 4,45% ( 77/1729 người), ở 2 mắt là 1,74% (30/1729 người) - Độ III ở 1 mắt là 1,21% ( 21/1729 người), ở 2 mắt là 0,06% (1/1729 người) Cộng cả 3 độ thì tỷ lệ mộng 1 mắt là 19,56%, ở 2 mắt là 7,99%. Tỷ lệ mắc mộng 1 mắt (ở cả ba mức độ) đều cao hơn hẳn tỷ lệ mắc mộng thịt ở 2 mắt. 3. Hiệu quả bao phủ của can thiệp mổ ĐTTT ở cộng đồng - Tỷ lệ người đã được mổ đục thể thuỷ tinh 2M và 1M: Điều tra cho thấy có 1,39% (24/1729 người) đã được mổ ĐTTT 2 mắt, trong đó tỷ lệ ở nam là 0,99% (7/707 người) và nữ là 1,66% (17/1022 người). Tỷ lệ người được mổ ĐTTT 1 mắt nhiều hơn, chiếm 2,37% (41/1729 người), trong đó ở nam là 1,13% (8/707 người), ở nữ là 3,23% (33/1022 người). - Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật ĐTTT (CSSR) ở Hà Nam: Kết quả điều tra cho thấy có tới 63,89% số người mù 2 mắt do ĐTTT đã được mổ (46 người mù đã mổ/72 tổng số người mù do ĐTTT đã mổ và chưa mổ), và 43,20% số mắt mù do ĐTTT ở tỉnh Hà Nam đã được mổ (89 mắt mù đã mổ/ 206 tổng số mắt mù do ĐTTT đã mổ và chưa mổ). Điều đó thể hiện hiệu quả khá tốt của chương trình can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở Hà Nam. 4. Kết quả về thị lực của can thiệp mổ đTTT cộng đồng Có tới 32,58% số mắt đã mổ ở Hà Nam có thị lực hiện tại sau mổ đạt dưới 6/60 (tức 1/10) do nhiều lý do khác nhau, như vậy kết quả của phẫu thuật chưa thực sự cao! Đặc biệt, có tới 22/89 mắt đã mổ (24,72%) có thị lực sau mổ chỉ ST(+) và ST(-) có thể do biến chứng phẫu thuật hoặc chỉ định phẫu thuật không đúng. Trong số 89 mắt đã được mổ ĐTTT đã tìm thấy trong điều tra, nguyên nhân dẫn đến kết quả thị lực kém (
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 (7,7%), sợ mổ không sáng ra (3,5%), chờ đội 2. Về tỷ lệ bệnh đục thể thuỷ tinh gây phẫu lưu động (1,4%), không có thời gian vì mù và thị lực thấp. Tỷ lệ quặm và mộng bận việc (2,8%) và không mổ được do các bệnh thịt nặng toàn thân khác (5,6%). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 IV. BÀN LUẬN mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 1,5%, tỷ lệ ở nữ (2,35%) cao hơn ở nam (0,28%). Tỷ lệ ĐTTT 1. Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt. Các nguyên gây mù 1 mắt là 3,76%, ở nữ (4,89%) cũng cao nhân chính gây mù hơn nam (2,12%). So với điều tra năm 2002 thì Tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên tỷ lệ này cũng thấp hơn tỷ lệ của cả nước ( trong dân số là 3,41%, trong đó ở nữ giới là 2,79% đục 2 mắt và 5,12% đục 1 mắt). Tỷ lệ 4,79%, cao hơn ở nam giới là 1,41%. So sánh ĐTTT gây mù tăng dần theo độ tuổi, tăng cao từ với tỷ lệ mù 2 mắt qua điều tra toàn quốc năm độ tuổi 80 trở lên, ở phụ nữ cũng cao hơn ở 2000 - 2002 là 4,76% thì tỷ lệ mù hiện nay ở Hà nam giới, có thể được giải thích do phụ nữ có Nam thấp hơn nhiều. Như vậy tỷ lệ mù loà trong tuổi thọ cao hơn nam giới và phụ nữ cũng cam nhân dân đang dần được kiểm soát, bằng những chịu hơn, ít có điều kiện đi khám chữa bệnh hơn cố gắng lớn lao của ngành y tế, của xã hội cùng so với nam giới . Tỷ lệ lông xiêu và quặm (TT) là cộng đồng quốc tế cho công tác phòng chống 4,22% ở 1 mắt và 2,66% ở 2 mắt có thể gây mù mù loà ở Hà Nam cũng như ở Việt Nam. Với dân loà 2 mắt nếu không được mổ quặm. Tỷ lệ quặm số là 820.750 (từ 50 tuổi trở lên là 19,98%) thì ở nữ (4,59% ở 1 mắt và 3,33% ở 2 mắt) cao ước tính có khoảng 5.591 người mù 2 mắt đang hơn hẳn so với ở nam giới (3,67% ở 1 mắt và sống tại tỉnh Hà Nam. Tỷ lệ mù 2 mắt ở phụ nữ 1,69% ở 2 mắt). Điều này thật dễ hiểu vì phụ thuộc tất cả các nhóm tuổi đều cao hơn so với nữ luôn phải tiếp xúc với các ổ bệnh mắt hột nam giới (p < 0,001). Người càng cao tuổi, tỷ lệ trong gia đình và cộng đồng là các trẻ nhỏ. Nếu mù 2 mắt và 1 mắt càng cao, liên quan đến đục chỉ tính riêng những trường hợp có từ 3 lông thể thủy tinh và các bệnh thoái hoá khác. Tỷ lệ xiêu trở lên cần phải mổ thì có tới 3.985 người mù 1 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 7,63% cần được mổ quặm 1 mắt và 3.132 người cần được mổ quặm 2 mắt. Đây thực sự là một thách thức rất lớn để đạt được mục tiêu thanh toán (nữ 8,61%, nam 6,22%) cũng thấp hơn so với mắt hột gây mù ở Việt Nam vào năm 2010 khi tỷ lệ mù 1 mắt qua điều tra toàn quốc năm 2000 tiêu chuẩn thanh toán của Tổ chức Y tế Thế giới - 2002 là 8,79%. Các nguyên nhân chính gây đề ra là tỷ lệ quặm phải dưới 0,1% trong dân mù 2 mắt hiện nay vẫn là ĐTTT, chiếm 47,5%, số. Điều tra cho thấy có tới 19,56% số người sau đó là bệnh phần sau nhãn cầu, chiếm trên 50 tuổi bị mộng thịt ở 1 mắt và 7,99% bị 22,0%. Mắt hột chiếm hàng thứ 4, chiếm 3,4%, mộng thịt ở 2 mắt. Tỷ lệ mắc mộng 1 mắt ở tất thể hiện bệnh mắt hột gây mù ở Hà Nam đã cả các mức độ phát triển của mộng đều cao hơn được cải thiện đáng kể. Các bệnh nhiễm khuẩn hẳn tỷ lệ mắc mộng thịt ở 2 mắt. Nhu cầu mổ khác gây mù do sẹo giác mạc cũng còn tỷ lệ khá mộng trong nhân dân là khá lớn: có tới 5,66 % cao (3,4%), vì vậy cần chú ý hơn nữa tới công số người trên 50 tuổi cần được mổ mộng thịt độ tác chăm sóc mắt ban đầu ở tuyến cơ sở. Các II và độ III ở 1 mắt và 1,80 % số họ cần được nguyên nhân chính gây mù từng mắt cũng là mổ mộng thịt độ II và độ III ở 2 mắt. ĐTTT (41,6%), bệnh bán phần sau (23,6%), bệnh glôcôm (10,8%). Như vậy ít nhất trong 3. Hiệu quả của can thiệp mổ đục thể vòng 10 năm nữa, chiến lược hàng đầu để thuỷ tinh ở cộng đồng phòng chống mù loà ở Hà Nam nói riêng và cả Tỷ lệ người đã được mổ ĐTTT cả 2 mắt nước nói chung vẫn là đẩy mạnh tốc độ mổ trong mẫu khám là 1,39%, mổ 1 mắt là 2,37%. ĐTTT. Tuy nhiên, cũng cần chú ý cải thiện chất Nếu so sánh với tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là lượng phẫu thuật hơn nữa vì điều tra cho thấy 1,50% và 1 mắt là 3,76% cũng tìm thấy tại cộng tỷ lệ mù mắt do biến chứng phẫu thuật còn khá đồng này, thì thấy rằng tỷ lệ mổ còn thấp hơn cao (5,2%). so với tỷ lệ mắc bệnh hiện nay. So với kết quả 4
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 điều tra cả nước năm 2000, thì tỷ lệ mổ ĐTTT vật tư tiêu hao để có thể hạ giá thành phẫu trong quần thể điều tra ở Hà Nam (mổ 2 mắt là thuật. Không biết bệnh này có thể chữa sáng 1,39% và 1 mắt là 2,37%) đều cao hơn ở miền được hoặc không biết mình mắc bệnh gì, chiếm Bắc (mổ 2 mắt là 1,05% và 1 mắt là 2,15%), 18,2% là trở ngại lớn thứ hai ngăn cản bệnh thể hiện chương trình can thiệp mổ ĐTTT ở tỉnh nhân đi mổ. Như vậy, cần phải đẩy mạnh hơn Hà Nam trong 5 năm qua đã có tiến bộ rõ rệt về nữa các họat động giáo dục truyền thông ở cộng mặt số lượng ca mổ. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật đồng bằng nhiều kênh khác nhau. Không có tính theo người mù là 63,89%, tính theo mắt người đưa đi mổ là lý do khiến người mù không mù là 43,20%, thể hiện hiệu quả khá tốt của đi mổ chiếm 9,1%. Giải quyết vấn đề này cần có can thiệp ở tỉnh Hà Nam, xếp vào loại cao nhất sự tham gia của các hội quần chúng như Hội trong các tỉnh đã điều tra trong cả nước. chữ thập đỏ, Hội phụ nữ v.v. và đưa đội phẫu 4. Kết quả về thị lực của can thiệp mổ thuật lưu động xuống gần dân hơn. Khoảng đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng 27,9% số người mù 2 mắt không muốn mổ vì cảm thấy quá già không có nhu cầu hoặc do Tỷ lệ thành công của phẫu thuật (mắt mổ có mắc các bệnh nặng toàn thân (5,6%), do vậy thị lực > 6/60 sau mổ) ở Hà Nam đạt 67,42% là cần chú ý đến yếu tố này khi lập kế hoạch can một tỷ lệ chưa cao. Sau khi thử qua kính lỗ, tỷ thiệp cho cộng đồng . lệ thị lực kém (dưới 6/60) của mắt đã mổ được cải thiện từ 32,58% xuống 28,09%. (Sự khác V. KẾT LUẬN biệt có ý nghĩa p < 0,01). Như vậy khoảng 4,5% - Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt ở người từ 50 tuổi số mắt mổ đã không được chỉnh kính đúng sau trở lên ở Hà Nam là 3,41% và 7,63%, thấp bằng mổ. Sau khi đã được thử qua kính lỗ, tỷ lệ thị 1/2 so với tỷ lệ mù cả nước năm 1995. lực kém (dưới 6/60) của mắt đã mổ đặt IOL vẫn không thay đổi (còn 17,74%), như vậy những - Nguyên nhân gây mù chủ yếu vẫn là ĐTTT. mắt này hoặc là có biến chứng nặng do phẫu - Tỷ lệ bao phủ của phẫu thuật đạt cao thuật, hoặc là đã được chỉ định mổ không đúng (63,89%) nhưng tỷ lệ thành công của phẫu (mổ những mắt có các bệnh kèm khác không thuật chưa cao. Chiến lược phòng chống mù loà thể sáng lại được). Các nguyên nhân chính dẫn trong 10 năm tới là đẩy mạnh mổ ĐTTT và nâng đến kết quả thị lực kém sau mổ là biến chứng cao chất lượng phẫu thuật để nhanh chóng hạ phẫu thuật chiếm 15,73%, các bệnh khác gây thấp tỷ lệ mù loà ở Việt Nam. mù kèm theo là 13,48%, mắt mổ không được TÀI LIỆU THAM KHẢO chỉnh kính là 3,37%. Do đó cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo phẫu thuật viên và 1. Tôn Thị Kim Thanh, Nguyễn Chí chăm sóc hậu phẫu sau mổ, cũng như vấn đề Dũng, Phạm Ngọc Đông, Vương Văn Quý chỉ định phẫu thuật thật đúng đắn. (2003): Đánh giá mù loà và hiệu quả can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng. Công trình 5. Phân tích các trở ngại ngăn cản bệnh NCKH cấp Bộ, Bộ Y tế đã nghiệm thu năm 2003 nhân ĐTTT đi mổ tại Hà Nội. Các trở ngại chính ngăn cản bệnh nhân đi 2. Hans Limburg, A. Foster (1998). mổ ĐTTT hiện nay ở Hà Nam là nghèo không có Cataract surgical Coverage: an indicator to tiền đi chữa bệnh, chiếm 23,1% số người mù. measure impact of cataract intervention Do đó cần có chính sách trợ giúp cho người programmes. Community Eye Health, 1998, 25, nghèo đi mổ, đồng thời tranh thủ các nguồn tr 3 - 6. viện trợ nhân đạo trong và ngoài nước, tiết kiệm Summary RAPID ASSESMENT OF BLINDNESS SITUATION AND CATARACT SURGICAL SERVICES IN THE COMMUNITY OF HANAM PROVINCE 5
  6. TCNCYH 38 (5) - 2005 Blindness prevalence and causes are necessary for planning of the Blindness Prevention activities. Objectives: to evaluate Blindness prevalence and causes, the output and outcome of cataract surgical services in the community. Methods: Cross - sectional prescriptive study on 1,729 persons of 50 years old and over. Results: Bilateral blindness prevalence is 3,41%, monocular blindness prevalence is 7,63% in the population of 50 years old and over. Main causes of blindness are cataract (47,5%), pathology of posterior segment (22,0%), glaucoma (16,9%), trachoma (3,4%). Bilateral and monocular blinding cataract rates are 1,50% and 3,76% respectively. Prevalence of TT in one eye is 4,22%, in both eyes is 2,66%, prevalence of Pterigyum in one eye is 19.56% and in both eyes is 7,99%. The bilateral aphakia rate is 1,39%, monocular aphakia rate is 2,37%. The cataract surgical coverages are 63,89% (per persons) and 43,20% (per eye). The successful surgical rate is 67,42%. Main barriers for cataract services are poverty (23,1%), unawareness (18,2%), and no accompaniers (9,1%). Conclusions: Main cause of blindness in Hanam is still cataract. The CSSR is good but the successful surgical rate is not high. In the next 10 years promotion of cataract surgery output and surgical quality should be done in order to reduce blindness prevalence. Key words: rapid assessment of cataract surgical services. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2