YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá nồng độ cf ADN-EBV trong huyết tương trước xạ trị và mối tương quan với các thể mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng
50
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Với mục đích góp phần đưa xét nghiệm định lượng nồng độ cf ADN-EBV vào chẩn đoán sớm, điều trị và tiên lượng bệnh UTVMH tại Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá nồng độ cf ADN-EBV trước xạ trị và mối liên quan với các thể mô bệnh học và giai đoạn bệnh UTVMH, từ đó giúp tiên lượng, đánh giá kết quả điều trị bệnh UTVMH.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá nồng độ cf ADN-EBV trong huyết tương trước xạ trị và mối tương quan với các thể mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CF ADN-EBV TRONG HUYẾT TƢƠNG<br />
TRƢỚC XẠ TRỊ VÀ MỐI TƢƠNG QUAN VỚI CÁC THỂ<br />
MÔ BỆNH HỌC VÀ GIAI ĐOẠN BỆNH UNG THƢ V M M I HỌNG<br />
Đỗ Trâm Anh1; Nghiêm Đức Thuận1; Hồ Hữu Thọ2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá nồng độ cell-free ADN EBV trong huyết tương trước xạ trị và mối tương<br />
quan với các thể mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng. Đối tượng và phương pháp:<br />
bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư vòm mũi họng giai đoạn I - IV, có chẩn đoán mô<br />
bệnh học được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu; sử dụng quy trình realtime PCR xét nghiệm<br />
cell-free ADN-EBV trong máu ngoại vi với độ nhạy cao, với ngưỡng phát hiện 25 copies/ml<br />
huyết tương. Kết quả: 50 bệnh nhân được làm xét nghiệm định lượng nồng độ cell-free ADN-EBV<br />
trong huyết tương trước xạ trị: 49 bệnh nhân (98%) dương tính, nồng độ cell-free ADN-EBV<br />
4<br />
5<br />
trung bình 1,14 x 10 (0 - 1,4 x 10 ) copies/ml. Mối tương quan giữa nồng độ cell-free ADN-EBV<br />
huyết tương với chẩn đoán TNMs: giai đoạn bệnh càng muộn hay di căn hạch cổ càng nhiều,<br />
nồng độ cell-free ADN-EBV trong huyết tương càng cao, sự tương quan này có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: nồng độ cell-free ADN-EBV huyết tương có mối liên quan với tình trạng di căn hạch cổ,<br />
giai đoạn và thể mô bệnh học của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.<br />
* Từ khoá: Ung thư vòm mũi họng; Cell-free ADN-EBV; Mô bệnh học; Giai đoạn bệnh.<br />
<br />
Evaluation of cf DNA-EBV Levels in Plasma before Radiotherapy<br />
and the Correlation with Histopathology, Disease Stage of<br />
Nasopharyngeal Carcinoma<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate serum cf DNA-EBV levels in plasma before radiotherapy and the<br />
correlation with histopathology, disease stage of nasopharyngeal carcinoma patients. Subjects<br />
and methods: Diagnosis of nasopharyngeal carcinoma was confirmed by histopathology of<br />
nasopharyngeal biop sies; cf DNA-EBV in peripheral blood was detected using a sensitive technique<br />
of realtime PCR with the detection limit of 25 copies/mL of plasma. Results: 50 patients were<br />
tested cf DNA-EBV serum level plasma before radiotherapy, 49 patients (98%) were positive and<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Trâm Anh (tramanhdo3110@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/09/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/10/2018<br />
<br />
102<br />
<br />
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
had 1.14 x 10 (0 - 1.4 x 10 ) copies/mL DNA-EBV average serum. The correlation between the<br />
plasma cf DNA-EBV level and TNMs diagnosis: The rate of patients with high DNA-EBV positive<br />
levels was positively correlated with the higher disease stages with metastatic lymphadenopathy,<br />
and the correlation was statistically significant with p < 0.05. Conclusion: Plasma cf DNA-EBV<br />
level is correlated with node metastases, disease stages, and histopathology of nasopharyngeal<br />
carcinoma patients.<br />
* Keywords: Nasopharyngeal carcinoma; cf DNA-EBV; Histopathology; Disease stage.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là<br />
bệnh ác tính xuất phát từ lớp biểu mô phủ<br />
vùng vòm họng, đây là một trong những<br />
loại ung thư phổ biến hay gặp ở Việt Nam<br />
và các nước Đông Nam Á [6]. Bệnh đứng<br />
hàng đầu trong các bệnh ung thư vùng<br />
đầu mặt cổ và là một trong 5 loại ung thư<br />
phổ biến nhất ở nước ta. Trên thế giới,<br />
hàng năm có khoảng 80.000 trường hợp<br />
mới mắc. Phía nam Trung Quốc, tỷ lệ mắc<br />
cao (25 trường hợp/100.000 dân/năm),<br />
trong khi ở Mỹ và châu Âu tỷ lệ này thấp<br />
hơn (0,5 - 2/100.000 dân [7]. Tỷ lệ mắc<br />
bệnh UTVMH cao ở nam giới, độ tuổi từ<br />
40 - 60, UTVMH có liên quan đến nhiều<br />
yếu tố như địa lý, chủng tộc, thói quen<br />
sinh hoạt và đặc biệt là vai trò sinh bệnh<br />
học của Epstein Barr Virus (EBV) trong<br />
UTVMH [1]. Việc sử dụng các xét nghiệm<br />
phát hiện kháng thể chống lại EBV để<br />
chẩn đoán sớm và sàng lọc bệnh UTVMH<br />
đã tiến hành ở một vài khu vực. Tuy nhiên,<br />
các xét nghiệm thường âm tính ở thể ung<br />
thư biểu mô tế bào vảy của UTVMH và<br />
các bệnh ung thư đầu cổ khác. Vì vậy,<br />
EBV là một dấu ấn sinh học để chẩn đoán<br />
sớm bệnh. Ở Việt Nam đã có một số<br />
nghiên cứu về xuất hiện EBV trong mô<br />
sinh thiết khối UTVMH, tuy nhiên chưa<br />
<br />
có nghiên cứu nào cụ thể về nồng độ<br />
cell-free ADN-EBV (cf ADN-EBV) trong<br />
huyết tương bệnh nhân (BN) UTVMH với<br />
các thể mô bệnh học, giai đoạn bệnh và<br />
biến đổi nồng độ này trong quá trình xạ<br />
trị. Với mục đích góp phần đưa xét nghiệm<br />
định lượng nồng độ cf ADN-EBV vào<br />
chẩn đoán sớm, điều trị và tiên lượng<br />
bệnh UTVMH tại Việt Nam, nghiên cứu<br />
được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá<br />
nồng độ cf ADN-EBV trước xạ trị và mối<br />
liên quan với các thể mô bệnh học và giai<br />
đoạn bệnh UTVMH, từ đó giúp tiên lượng,<br />
đánh giá kết quả điều trị bệnh UTVMH.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
BN được chẩn đoán UTVMH và điều trị<br />
tại Trung tâm Y học Hạt nhân, Bệnh viện K<br />
Trung ương từ tháng 1 - 2017 đến 1 - 2018.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
- Được chẩn đoán xác định UTVMH<br />
bằng mô bệnh học.<br />
- Chưa được điều trị.<br />
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án.<br />
- BN đồng ý hợp tác nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường<br />
hợp có can thiệp.<br />
103<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
<br />
* Khám lâm sàng và cận lâm sàng:<br />
- Hỏi bệnh:<br />
+ Khai thác tiền sử bản thân BN và gia<br />
đình liên quan đến ung thư, lý do vào viện.<br />
+ Dựa vào các triệu chứng cơ năng:<br />
ngạt mũi, khịt khạc nhày lẫn máu, xì ra nhày<br />
lẫn máu, ù tai, đau nửa đầu, nghe kém,<br />
viêm tai giữa thanh dịch, liệt dây thần kinh<br />
sọ não.<br />
- Thăm khám: sau khi lập bệnh án và<br />
khai thác các triệu chứng cơ năng, đánh<br />
giá các triệu chứng thực thể, nội soi tai<br />
mũi họng cho thấy:<br />
+ Vị trí khối u: thành sau trên, thành bên,<br />
thành dưới.<br />
+ Kích thước khối u.<br />
<br />
nhạy cao đã được chúng tôi thiết lập và<br />
mô tả chi tiết trong công bố gần đây [12],<br />
bao gồm các bước sau:<br />
- Chuẩn bị mẫu máu: mẫu máu tĩnh<br />
mạch ngoại vi với thể tích 5 ml/lần lấy vào<br />
ống chứa chất chống đông K2 EDTA.<br />
- Trong vòng 6 giờ sau lấy, vận chuyển<br />
mẫu máu đến labo, tách huyết tương<br />
bằng ly tâm 1.500 g trong 10 phút và<br />
chuyển sang tuýp nhựa polypropylen.<br />
- Tách chiết ADN-EBV từ huyết tương<br />
theo quy trình: tách chiết ADN huyết<br />
tương bằng bộ kít Anapure DNA/RNA<br />
Viral Mini với quy trình cải tiến, đồng thời<br />
bổ sung lượng Viral Lysis buffer và<br />
Proteinase K.<br />
<br />
+ Hình ảnh đại thể: sùi, loét, thâm nhiễm,<br />
hoại tử chảy máu.<br />
<br />
- Đánh giá kỹ thuật realtime PCR tối<br />
ưu trên bộ panel mẫu chuẩn quốc tế.<br />
<br />
+ Lan tràn khối u: mũi xoang, họng<br />
miệng, nền sọ, hố chân bướm hàm.<br />
<br />
Độ nhạy của kỹ thuật realtime PCR tối<br />
ưu phát hiện cf ADN-EBV đánh giá chất<br />
lượng trên bộ panel mẫu chuẩn của<br />
Đại học Hồng Kông, kết quả thu được từ<br />
kỹ thuật realtime PCR tối ưu có độ đặc<br />
hiệu cao (chứng âm không cho tín hiệu<br />
khuếch đại) và có khả năng phát hiện<br />
mẫu ADN của EBV có nồng độ thấp nhất<br />
trong bộ panel mẫu chuẩn quốc tế. Kết quả<br />
xét nghiệm với 10 lần lặp lại cho thấy<br />
ngưỡng phát hiện của kỹ thuật realtime PCR<br />
tối ưu là 25 copies/ml huyết tương [12].<br />
<br />
+ Khám hạch cổ: vị trí, kích thước, mật<br />
độ, màu sắc da.<br />
+ Sinh thiết khối u chẩn đoán mô<br />
bệnh học.<br />
+ Chẩn đoán tế bào học nếu có hạch cổ.<br />
+ Chẩn đoán hình ảnh: MRI, CT-scanner<br />
đầu mặt cổ, PET/CT.<br />
+ Chẩn đoán giai đoạn TNM theo phân<br />
loại AJCC (2010) của WHO.<br />
+ Kết quả xét nghiệm ADN-EBV trong<br />
huyết tương trước điều trị.<br />
* Định lượng nồng độ cf ADN-EBV<br />
huyết tương:<br />
Xác định nồng độ cf ADN-EBV huyết<br />
tương bằng kỹ thuật realtime PCR với độ<br />
104<br />
<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
20.0, so sánh các đại lượng định tính<br />
bằng thuật toán 2, khảo sát khác biệt về<br />
giá trị trung bình bằng kiểm định Mann Whitney.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Chẩn đoán giai đoạn theo TNM (AJCC, 2010).<br />
Chẩn đoán TNMs<br />
<br />
Theo kích thước hạch (N)<br />
<br />
Theo kích thước khối u (T)<br />
<br />
Theo di căn xa (M)<br />
<br />
Chẩn đoán TNMs<br />
<br />
(n = 50)<br />
<br />
%<br />
<br />
No, Nx<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
N1<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
N2<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
N3<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
T1<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
T2<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
T3<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
T4<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
M0<br />
<br />
48<br />
<br />
96<br />
<br />
M1<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
I<br />
<br />
6<br />
<br />
12<br />
<br />
II<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
III<br />
<br />
11<br />
<br />
22<br />
<br />
IV<br />
<br />
18<br />
<br />
36<br />
<br />
Đánh giá theo khối u nguyên phát, đa số BN thuộc giai đoạn T1, T2 và T4. Đánh giá<br />
theo hạch vùng, đa số BN thuộc giai đoạn N1, N0, N2. Đánh giá theo di căn xa, đa số<br />
BN thuộc giai đoạn M0. Đánh giá theo giai đoạn: gặp nhiều ở giai đoạn IV (36%) và giai<br />
đoạn II (30%) theo chẩn đoán TNM.<br />
* Chẩn đoán mô bệnh học khối u nguyên phát vòm mũi họng:<br />
Týp I (ung thư biểu mô dạng biểu bì sừng hóa): 1 BN (2%); týp II (ung thư biểu mô dạng<br />
biểu bì không sừng hóa): 2 BN (4%); týp III (ung thư biểu mô không biệt hóa): 47 BN (94%).<br />
* Nồng độ cf ADN-EBV trong huyết tương: âm tính: 1 BN (2%); dương tính: 49 BN (98%);<br />
số bản copies trung bình: 1,14 x 104.<br />
Bảng 2: Mối tương quan giữa nồng độ cf AND-EBV huyết tương với chẩn đoán T và<br />
chẩn đoán N.<br />
< 25 copies/ml<br />
<br />
Chẩn đoán TNMs<br />
<br />
Theo kích thước u (T)<br />
<br />
Theo kích thước hạch (N)<br />
<br />
≥ 25 copies/ml<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
T1<br />
<br />
2<br />
<br />
12,5<br />
<br />
14<br />
<br />
87,5<br />
<br />
16<br />
<br />
T2<br />
<br />
3<br />
<br />
18,8<br />
<br />
13<br />
<br />
81,2<br />
<br />
16<br />
<br />
T3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
T4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
100<br />
<br />
15<br />
<br />
Nx, N0<br />
<br />
5<br />
<br />
38,5<br />
<br />
8<br />
<br />
61,5<br />
<br />
13<br />
<br />
N1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
100<br />
<br />
15<br />
<br />
N2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
16<br />
<br />
100<br />
<br />
16<br />
<br />
N3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
p<br />
<br />
0,324<br />
<br />
0,003<br />
<br />
105<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
<br />
- Mối tương quan giữa nồng độ cf ADN-EBV với giai đoạn T: giai đoạn T1 và T2 có<br />
nồng độ ≥ 25 copies/ml là 87,5% và 81,2%; giai đoạn T3 và T4 đều ≥ 25 copies/ml<br />
(100%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.<br />
- Mối tương quan giữa nồng độ cf ADN-EBV với giai đoạn N: giai đoạn N1, N2, N3<br />
đều ≥ 25 copies/ml (100%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
Bảng 3: Mối tương quan giữa nồng độ cf ADN-EBV huyết tương với giai đoạn bệnh.<br />
Nồng độ ADN-EBV<br />
huyết tƣơng<br />
<br />
Giai đoạn I<br />
<br />
Giai đoạn II<br />
<br />
Giai đoạn III<br />
<br />
Giai đoạn IV<br />
<br />
< 25 copies/ml<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
≥ 25 copies/ml<br />
<br />
4<br />
<br />
12<br />
<br />
11<br />
<br />
18<br />
<br />
1048<br />
<br />
3985<br />
<br />
19554<br />
<br />
16102<br />
<br />
(13 - 5.990)<br />
<br />
(0 - 39.000)<br />
<br />
(119 - 114.000)<br />
<br />
(156 - 140.000)<br />
<br />
p<br />
<br />
0,036<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
<br />
Trước điều trị, 100% BN UTVMH giai đoạn III - IV có nồng độ cf ADN-EBV huyết<br />
tương ≥ 25 copies/ml. Nồng độ trung bình có sự khác biệt rõ rệt, tăng cao ở giai<br />
đoạn III, IV so với giai đoạn I, II. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 4: Mối tương quan giữa nồng độ cf ADN-EBV huyết tương với mô bệnh học.<br />
Nồng độ ADN-EBV<br />
huyết tƣơng<br />
<br />
Týp 1<br />
<br />
Týp 2<br />
<br />
Týp 3<br />
<br />
< 25 copies/ml<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
≥ 25 copies/ml<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
43<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
<br />
22<br />
<br />
798<br />
<br />
12.115<br />
<br />
(156 - 1.440)<br />
<br />
(0 - 140.000)<br />
<br />
p<br />
<br />
0,009<br />
<br />
Đa số mô bệnh học của BN UTVMH là ung thư biểu mô không biệt hoá (týp 3) với<br />
nồng độ cf ADN-EBV huyết tương tăng cao ở thể mô bệnh học týp 2, týp 3. Sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
Mối liên quan giữa EBV và UTVMH<br />
được chứng minh qua các phản ứng<br />
huyết thanh miễn dịch, qua phản ứng<br />
PCR phát hiện sự hiện diện của EBV<br />
trong máu, nước bọt và trong mô sinh<br />
thiết khối u của BN UTVMH. Năm 1998,<br />
Mutirangura và CS đã phát hiện cf ADN-EBV<br />
106<br />
<br />
lưu hành trong máu ngoại vi của BN<br />
UTVMH [8] mà không xuất hiện ở 82 đối<br />
tượng trong nhóm chứng khỏe mạnh,<br />
mặc dù có tới 95% người trong nhóm<br />
chứng khỏe mạnh đã từng bị nhiễm EBV.<br />
Như vậy, EBV thâm nhiễm vào tế bào<br />
lympho B ở thể tiềm ẩn, có thể không giải<br />
phóng cf ADN-EBV tự do ra huyết tương,<br />
vì thế không gây hiện tượng dương tính giả.<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn