intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá rối loạn Tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể Yale

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn Tic thường gặp ở trẻ em. YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) là công cụ để đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic, cần thiết cho chẩn đoán và giúp theo dõi diễn tiến bệnh. Mục tiêu: Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic bằng thang điểm YGTSS và khảo sát các yếu tố liên quan đến tổng điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá rối loạn Tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể Yale

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN TIC Ở TRẺ EM BẰNG THANG ĐIỂM MỨC ĐỘ NẶNG TỔNG THỂ YALE Nguyễn Lê Trung Hiếu1,2, Phạm Hải Uyên2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn Tic thường gặp ở trẻ em. YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) là công cụ để đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic, cần thiết cho chẩn đoán và giúp theo dõi diễn tiến bệnh. Mục tiêu: Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic bằng thang điểm YGTSS và khảo sát các yếu tố liên quan đến tổng điểm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 75 trẻ dưới 16 tuổi được chẩn đoán rối loạn Tic theo tiêu chuẩn của DSM-5, tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả: Điểm trung bình về độ nặng của Tic, mức độ tổn hại và YGTSS lần lượt là 20,3; 21,2; 41,5 thuộc nhóm trung bình. Các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS gồm: kiểu phối hợp vận động và âm thanh, thời gian kéo dài của triệu chứng trên 12 tháng, tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất, Tourette và bệnh tăng động kém chú ý (ADHD) đồng mắc. Nhóm rối loạn Tourette có điểm trung bình độ nặng, mức độ tổn hại và YGTSS lần lượt là 28,2; 23,3; 51,5 thuộc nhóm nặng; các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS là tuổi, tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất và ADHD đồng mắc. Kết luận: Tổng điểm YGTSS thuộc nhóm trung bình. Tuổi xuất hiện triệu chứng, rối loạn Tourette và ADHD đồng mắc là các yếu tố có liên quan tổng điểm YGTSS. Từ khóa: rối loạn tic, rối loạn Tourette, YGTSS ABSTRACT ASSESSMENT OF TIC DISORDER IN CHILDREN BY THE YALE GLOBAL TIC SEVERITY SCALE Nguyen Le Trung Hieu, Pham Hai Uyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 33 - 40 Background: Tic disorders are common in children. The YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) is a tool to assess the severity of Tic disorders, necessary for diagnosis and help monitor disease progression. Objectives: To evaluate the severity of Tic disorder using the YGTSS scale and investigate the factors related to the total score. Methods: Cross descriptive case series on 75 children under 16 years old diagnosed with Tics disorder according to the standards of DSM-5, at Children's Hospital 2 from February to June 2020. Results: Global Tic severity, impairment and YGTSS score were 20.3 respectively; 21.2; 41.5 belongs to the medium group. Factors related to the total score of YGTSS were complex pattern, duration of symptom over 12 months, age of worst symptom onset, Tourette disorder and ADHD co-morbidity. Tourette disorder group had global Tic severity, impairment and YGTSS score 28.2 respectively; 23.3; 51.5 belongs to the heavy group; factors related to the total score of YGTSS were age, age with worst symptoms and ADHD co-mobility. Conclusion: The total score of YGTSS was moderate. Age of symptom onset, Tourette disorder and ADHD co-mobility were factors related to the total score of YGTSS. Keywords: tic disorder, Tourette disorder, YGTSS Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Lê Trung Hiếu ĐT: 0908393616 Email: nguyenletrunghieu@ump.edu.vn Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 33
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chẩn loại ra Rối loạn Tic được định nghĩa là những cử Không khảo sát được các đặc điểm về dịch tễ động vận động hoặc âm thanh bất ngờ, nhanh, học, tiền căn, lâm sàng. lặp lại và không có nhịp điệu, thường gặp ở trẻ Không hoàn tất được thang điểm YGTSS. em và là triệu chứng cơ bản của rối loạn Thân nhân và/hoặc bệnh nhân muốn ngừng Tourette(1,2,3). Theo DSM-5, rối loạn Tic được chia tham gia nghiên cứu. thành 3 thể lâm sàng chính là rối loạn Tic tạm Phương pháp nghiên cứu thời, rối loạn Tic mạn tính và rối loạn Tourette. Thiết kế nghiên cứu Rối loạn Tic tạm thời gặp nhiều nhất với tỉ lệ lên đến 20%. Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca. Mức độ nặng của các rối loạn Tic được đánh Phương pháp thực hiện giá bằng thang điểm Yale Global Tic Severity Các bước tiến hành Scale (YGTSS)(4). Đây là bảng đánh giá toàn diện Bệnh nhi đến khám thuộc dân số nghiên thông qua thang tổng điểm mức độ nặng của Tic cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn và loại trừ được khảo (gồm 5 mục riêng biệt là số kiểu Tic, tần suất, sát các đặc điểm chung của rối loạn Tic và đánh cường độ, độ phức tạp, và mức độ ảnh hưởng) giá bằng thang điểm YGTSS, ghi vào bệnh án và thang điểm mức độ tổn hại dựa trên mức độ nghiên cứu. ảnh hưởng của rối loạn Tic lên lòng tự trọng, Các biến nghiên cứu cuộc sống gia đình và sự hòa nhập xã hội(5). Khai thác các yếu tố tuổi, giới, tiền sử nhẹ YGTSS là công cụ hiệu quả đánh giá mức độ cân, sanh khó/sanh ngạt, cha/mẹ đã từng hay nghiêm trọng Tic một cách toàn diện, đáng tin hiện mắc, anh/chị/em đã từng hay hiện mắc, cậy và hợp lý nhất liên quan đến các rối loạn Tic, triệu chứng Tic gồm tuổi xuất hiện triệu chứng đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu(6). Tic đầu tiên, thời gian bắt đầu có triệu chứng Chúng tôi áp dụng YGTSS để đánh giá rối loạn đến nay, tuổi xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất, Tic ở trẻ em. loại Tic, bệnh tăng động kém chú ý (ADHD) Mục tiêu đồng mắc để khảo sát yếu tố liên quan tổng - Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic điểm YGTSS. bằng thang điểm YGTSS. ADHD đồng mắc được chẩn đoán bởi - Khảo sát các yếu tố liên quan đến tổng chuyên viên tâm lí khoa Tâm lí bệnh viện Nhi điểm YGTSS. Đồng 2. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Khảo sát thang điểm YGTSS(5) Đối tượng nghiên cứu Gồm 5 mục riêng biệt là số kiểu Tic, tần Trẻ từ 4 – 16 tuổi đến phòng khám tại phòng suất, cường độ, độ phức tạp, từ đó tính tổng khám, bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh điểm mức độ nặng cho từng loại rối loạn Tic. từ tháng 2 năm 2020 đến hết tháng 6 năm 2020 vì Khảo sát điểm mức độ tổn hại. Sau cùng là các triệu chứng Tic. tính tổng điểm YGTSS = điểm mức độ nặng + Tiêu chuẩn chọn vào điểm mức độ tổn hại. Trẻ từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi, có video hoặc Các định nghĩa chính biểu hiện rối loạn Tic ngay lúc khám, thỏa tiêu Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Tourette (Tourette chuẩn chẩn đoán rối loạn Tics theo DSM-5. disorder, TD) theo DSM-5 Không có chậm phát triển tâm thần vận động. A. Tồn tại một lúc nhiều Tic vận động và Không có bệnh lý não kèm theo. một hoặc nhiều Tic âm thanh trong thời gian 34 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 bệnh, không cần xảy ra đồng thời. phối chuẩn. B. Tic có thể tăng hoặc giảm về tần số nhưng Dùng phép kiểm Chi bình phương (χ2) đối kéo dài hơn 1 năm kể từ thời điểm khởi phát. với các biến định tính. Khi so sánh sự khác biệt C. Khởi phát trước 18 tuổi. giữa 2 nhóm thì dùng phép kiểm t với các biến D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng định lượng. sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình Dùng phân tích phương sai ANOVA khi so trạng bệnh lý khác (bệnh Huntington’s, viêm sánh khác biệt từ 3 nhóm trở lên. não hậu nhiễm). Y đức Rối loạn Tic vận động hoặc âm thanh kéo dài (mạn Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội tính) theo DSM-5 đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh A. Tồn tại Tic vận động hoặc âm thanh đơn viện Nhi Đồng 2, số 1658/NĐ2-CDT, ngày giản hay nhiều kiểu, nhưng không đồng thời 24/12/2019. xuất hiện Tic vận động và âm thanh. KẾT QUẢ B. Tic có thể tăng hoặc giảm về tần số nhưng Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2020 kéo dài hơn 1 năm kể từ thời điểm khởi phát. đến hết tháng 6/2020, chúng tôi thu thập được 75 C. Khởi phát trước 18 tuổi. bệnh nhi bị rối loạn Tic. Tỉ lệ nam/nữ chung là D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng 4,7. Có 74/75 (98,7%) bệnh nhân có biểu hiện Tics sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình vận động. Có 34/75 bệnh nhân có biểu biện Tics trạng bệnh lý khác. âm thanh, trong số này chỉ có 1/34 bệnh nhân chỉ E. Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn biểu hiện Tic âm thanh đơn thuần. Có 33/75 Tourette. bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Rối loạn Tic tạm thời theo DSM-5 Tourette. A. Tic âm thanh và/hoặc vận động đơn giản Mức độ nặng hoặc nhiều kiểu. Tất cả 75 bệnh nhi rối loạn Tic trong đó có 33 B. Tic tồn tại ít hơn 1 năm kể từ thời điểm bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn khởi phát. Tourette được khảo sát số kiểu cơn, tần xuất, cường độ, độ phức tạp và ảnh hưởng khi đánh C. Khởi phát trước 18 tuổi. giá bằng YGTSS trên từng nhóm rối loạn Tic vận D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng động, Tic âm thanh (Bảng 1). Tổng điểm mức độ sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình nặng của rối loạn Tic là 20,3 và của rối loạn trạng bệnh lý khác. Tourette là 28,2. E. Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Rối loạn Tic vận động: đa số có nhiều kiểu Tourette’s hoặc rối loạn Tic vận động hoặc âm Tic cơn rời rạc kết hợp với ít nhất một kiểu phối thanh kéo dài (mạn tính). hợp, xuất hiện thường xuyên, cường độ trung Phân tích số liệu bình, độ phức tạp nhẹ - trung bình và độ ảnh Số liệu thu thập được sẽ được nhập liệu hưởng nhẹ. bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần Rối loạn Tic âm thanh cũng đa số là kiểu cơn mềm SPSS 20.0. đơn giản nhiều kiểu cơn rời rạc, 1/3 trường hợp Các biến định tính sẽ được phân nhóm và luôn luôn xuất hiện, cường độ trung bình, độ tính phần trăm. phức tạp ranh giới, mức độ ảnh hưởng nhẹ - Các biến định lượng sẽ được tính bằng trung trung bình, không bệnh nhân nào bị ảnh hưởng bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng mức độ nặng. tứ phân vị khi giá trị của biến không có phân Nhóm rối loạn Tourette: rối loạn Tic vận Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 35
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học động và âm thanh đa số là phức tạp, xuất hiện trung bình và đáng kể, độ phức tạp trung bình, thường xuyên, gần như luôn luôn, cường độ mức độ ảnh hưởng nhẹ - trung bình. Bảng 1: Đặc điểm mức độ nặng (n = 75) Rối loạn Tic (n = 75) Rối loạn Tourette (n = 33) Vận động Âm thanh Vận động Âm thanh Số bệnh nhân (n) (n=74) (n=34) (n=33) (n=33) Số kiểu cơn Một kiểu cơn 1 (1,4%) 12 (35,3%) 0 (0,0%) 12 (36,4%) Nhiều kiểu rời rạc (2-5 kiểu) 13 (17,6%) 16 (47,1%) 2 (6,1%) 16 (48,5%) Nhiều kiểu rời rạc (>5 kiểu) 5 (6,8%) 1 (2,9%) 4 (12,1%) 0 (0,0%) Nhiều kiểu Tic rời rạc kết hợp với ít nhất một kiểu là phối hợp 37 (50,0%) 4 (11,8%) 20 (60,6%) 4 (12,1%) Nhiều Tic rời rạc kết hợp với nhiều kiểu (>2) là phối hợp 18 (24,3%) 1 (2,9%) 7 (21,2%) 1 (3,0%) Tần suất Hiếm khi 2 (2,7%) 4 (11,8%) 1 (3,0%) 4 (12,1%) Thỉnh thoảng 6 (8,1%) 6 (17,6%) 2 (6,1%) 5 (15,2%) Thường xuyên 16 (21,6%) 8 (23,5%) 10 (30,3%) 8 (24,2%) Gần như luôn luôn 27 (36,5%) 4 (11,8%) 10 (30,3%) 4 (12,1%) Luôn luôn 23 (31,1%) 12 (35,3%) 10 (30,3%) 12 (36,4%) Cường độ Tối thiểu 1 (1,4%) 2 (5,9%) 0 (0,0%) 2 (6,1%) Nhẹ 19 (25,7%) 6 (17,6%) 5 (15,2%) 6 (18,2%) Trung bình 37 (50,0%) 18 (52,9%) 16 (48,5%) 17 (51,5%) Đáng kể 16 (21,6%) 8 (23,5%) 11 (33,3%) 8 (24,2%) Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) Độ phức tạp Ranh giới 19 (25,7%) 19 (55,9%) 6 (18,2%) 19 (57,6%) Nhẹ 25 (33,8%) 7 (20,6%) 8 (24,2%) 6 (18,2%) Trung bình 27 (36,5%) 5 (14,7%) 16 (48,5%) 5 (15,2%) Đáng kể 2 (2,7%) 3 (8,8%) 2 (6,1%) 3 (9,1%) Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) Ảnh hưởng Tối thiểu 17 (23,0%) 9 (26,5%) 5 (15,2%) 8 (24,2%) Nhẹ 40 (54,1%) 11 (32,4%) 19 (57,6%) 11 (33,3%) Trung bình 11 (14,9%) 12 (35,3%) 5 (15,2%) 12 (36,4%) Đáng kể 5 (6,8%) 2 (5,9%) 3 (9,1%) 2 (6,1%) Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) 14,9 ± 3,3 12,3 ± 3,9 15,8 ± 3,1 12,4 ± 3,9 Tổng điểm Tics (7,0 - 25,0) (5,0 - 20,0) (9,0 – 25,0) (5,0 – 20,0) Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (25,75) hoặc n (%) Liên quan giữa mức độ nặng của rối loạn Tic độ và độ phức tạp của Tic vận động giữa nhóm vận động và rối loạn Tourette không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Tourette và rối Điểm trung bình mức độ nặng của rối loạn loạn Tourette có ý nghĩa thống kê, với p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nhóm không Rối loạn Giá trị Mức độ nặng tổng thể a Tourette (n=42) Tourette (n=33) p Cường độ của 2,7 ± 0,7 3,2 ± 0,8 Tổng điểm YGTSS được khảo sát trên cả 3 0,005 nhóm rối loạn Tic, nhóm không đủ tiêu chuẩn Tic vận động 3,0 (2,0 - 3,0) 3,0 (3,0 - 4,0) Độ phức tạp của 2,0 ± 0,8 2,5 ± 1,0 0,010 chẩn đoán rối loạn Tourette và rối loạn Tourette. Tic vận động 2,0 (1,0 - 3,0) 3,0 (2,0 - 3,0) Bằng phép kiểm Mann Whitney chúng tôi ghi Ảnh hưởng của 2,0 ± 0,8 2,3 ± 0,9 Tic vận động 2,0 (1,0 - 2,0) 2,0 (2,0 - 3,0) 0,15 nhân có sự khác biệt có ý nghĩa về tổng điểm 14,2 ± 3,2 15,8 ± 3,1 mức độ nặng và tổng điểm YGTSS giữa 3 nhóm, Tổng điểm Tic vận động 14,0 16,0 0,056 có ý nghĩa với p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến tổng điểm mức độ nặng tổng thể của Tic (n = 75) Rối loạn Tic (n = 75) Rối loạn Tourette (n = 33) Hệ số Beta KTC 95% Giá trị p Hệ số Beta KTC 95% Giá trị p Tuổi (năm) 1,1 -0,65; 2,8 0,22 3,6 1,0; 6,2 0,007 Giới tính Nữ Ref - - Nam 3,3 -5,9; 12 0,48 9,1 -3,7; 22 0,16 Kiểu Tic Vận động Ref - - Âm thanh -2,7 -27; 22 0,83 Cả 2 18 12; 24
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Mức độ nặng tổng thể tổng điểm YGTSS gồm: kiểu phối hợp rối loạn Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt về tổng Tic vận động và âm thanh, thời gian kéo dài điểm độ nặng của Tic và tổng điểm YGTSS của triệu chứng Tic trên 12 tháng, tuổi xuất giữa 3 nhóm rối loạn Tic, rối loạn Tourette và hiện triệu chứng Tic xấu nhất, Tourette và không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Tourette có ý ADHD đồng mắc. nghĩa thống kê, với p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 10. Pringsheim T (2017). Tic Severity and Treatment in Children: 12. Santangelo SL, Pauls DL, Goldstein JM, et al (1994). Tourette's The Effect of Comorbid Attention Deficit Hyperactivity syndrome: what are the influences of gender and comorbid Disorder and Obsessive Compulsive Behaviors. Child Psychiatry obsessive-compulsive disorder? J Am Acad Child Adolesc Hum Dev, 48(6):960-966. Psychiatry, 33(6):795-804. 11. Fahim C, Yoon U, Das S, Lyttelton O, et al (2010). Somatosensory-motor bodily representation cortical thinning in Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Tourette: Effects of tic severity, age and gender. Cortex, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 46(6):750-760. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 40 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2