Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị vmat các vùng giải phẫu khác nhau bằng hệ thống OBI tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân trước điều trị bằng các thiết bị cố định riêng biệt cho các vùng giải phẫu khác nhau bằng hệ thống OBI bao gồm đầu cổ, ngực bụng và tiểu khung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị vmat các vùng giải phẫu khác nhau bằng hệ thống OBI tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT BỆNH NHÂN XẠ TRỊ VMAT CÁC VÙNG GIẢI PHẪU KHÁC NHAU BẰNG HỆ THỐNG OBI TẠI BỆNH VIỆN ĐKQT VINMEC TIMES CITY PHẠM TUẤN ANH1, NGUYỄN VĂN HÂN1, HÀ NGỌC SƠN1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, NGUYỄN VĂN NAM1, CHU VĂN DŨNG1, ĐOÀN TRUNG HIỆP2, TRẦN BÁ BÁCH3, NGUYỄN ĐÌNH LONG3 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân trước điều trị bằng các thiết bị cố định riêng biệt cho các vùng giải phẫu khác nhau bằng hệ thống OBI bao gồm đầu cổ, ngực bụng và tiểu khung. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 45 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên điều trị kế hoạch VMAT chia đều cho 3 vùng giải phẫu được chỉ định xạ trị tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ 1/2018 đến 8/2019. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy CT Optimal 580 (GE Medical System, Milwaukee, Wisconsin USA), lập kế hoạch trên phần mềm Eclipse (ver 13.0) của hãng varian (Mỹ). Các bệnh nhân được chụp xác minh hình ảnh 2D - KV (hàng ngày) và 3D - CBCT (thứ 2 và thứ 5 hoặc tất cả các ngày trong tuần đối với 4D - VMAT) được phân tích trực tiếp trên phần mềm OBI và so sánh với hình ảnh DRR từ kế hoạch, từ đó đánh giá và ghi nhận sai số theo 3 hướng AP (trước sau); SI (trên dưới); LR (trái phải). Kết quả: Có tổng số 1220 cặp hình ảnh 2D - kV được thực hiện ở cả 3 vùng tia xạ trước điều trị hàng ngày. Đối với tia xạ vùng đầu cổ, sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: (1 ± 1.41mm); (1.09 ± 1.41mm); (1 ± 1.33mm). Đối với tia xạ vùng ngực bụng lần lượt là: (1.27 ± 1.84mm); (0.93 ± 2.39mm); (1.58 ± 1.81mm). Đối với tia xạ vùng tiểu khung là: (1.30 ± 2.02mm); (1.62 ± 3.24mm); (1.47 ± 1.60mm). Kết luận: Việc đánh giá xác minh hình ảnh trước điều trị bằng hệ thống OBI giúp làm giảm sai số cài đặt, tăng phân liều vào khối u, giảm tác dụng phụ không mong muốn. Qua kết quả nghiên cứu đề xuất một setup margin với xạ trị vùng đầu cổ tại bệnh viện chúng tôi là: 4mm (AP), 4mm (SI), 4mm (LR). Với xạ trị vùng ngực bụng: 5mm (AP), 5mm (SI), 6mm (LR). Với xạ trị vùng tiểu khung: 5mm (AP), 6.5mm (SI), 5mm (LR). Từ khóa: Sai số cài đặt, xạ trị ung thư vùng đầu cổ-vùng ngực-vùng tiểu khung, dụng cụ cố định bệnh nhân, hệ thống OBI… ABSTRACT Evaluation of setup errors in VMAT radiotherapy in different anatomical areas by the OBI system at Vinmec Times City International Hospital Purpose: To evaluated the patient setting errors before treatment with separate fixation devices for different anatomical areas by OBI system includes head-neck, chest - abdomen and Pelvis. Materials and Methods: A total of 45 patients randomly selected for VMAT treatment in different surgical areas were given radiation therapy at Vinmec Times City International Hospital from 1/2018 to 8/2019. The patients were scanned by CT simulation on CT Optimal 580 (GE Medical System, Milwaukee, Wisconsin USA), planning on the Eclipse software (ver 13.0) of varian firm (USA), The patients were taken photo verification 2D-KV images (daily) and 3D-CBCT (Monday and Thursday or all days of the week for 4D-VMAT) are analyzed online on OBI software and compared with DRR images from the plan. Thereby evaluating and recording errors in 3 directions AP (front after); SI (above and below); LR (left right). Results: A total of 1220 pairs of 2D-kV images were performed in all three areas of radiation prior to daily treatment. For head-beam radiation, average setting error in the directions of AP, SI, LR are: (1 ± 1.41mm); (1.09 ± 1.41mm); (1 ± 1.33mm). For radiation chest abdomen is: (1.27 ± 1.84mm); (0.93 ± 2.39mm); 1 Kỹ thuật viên - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 Kỹ sư xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 243
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ (1.58 ± 1.81mm). For sub-regional radiation is: (1.30 ± 2.02mm); (1.62 ± 3.24mm); (1.47 ± 1.60mm). Conclusion: The assessment and verification of images before treatment with OBI system helps reduce setting errors, increase dose in tumors, reduce unwanted side effects. Based on the results of the study, we propose that the therapeutic margin (PTV Margin) with radiotherapy for head and neck area at our hospital is: 4mm (AP), 4mm (SI), 4mm (LR). Setup margin with chest radiotherapy: 5mm (AP), 4mm (SI), 5.5mm (LR). Setup margin with sub - area radiotherapy: 5mm (AP), 6.5mm (SI), 5mm (LR). Keywords: Installation errors, radiation therapy for head-neck-thoracic-sub-regional cancer, patient fixation device, OBI system... ĐẶT VẤN ĐỀ cấp đủ liều vào khối u, tăng liều vào các mô lành lân cận dẫn tới làm tăng các tác dụng phụ không mong Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng các hạt muốn, ảnh hướng tới chất lượng và kết quả điều trị. hoặc sóng có năng lượng cao như: tia X, tia Gamma hoặc proton… để tiêu diệt hoặc phá hủy các tế bào Để đánh giá và kiểm soát được sai số trong quá ung thư. Xạ trị phải đảm bảo được 2 yếu tố: trình cài đặt, Trung tâm Xạ trị - bệnh viện ĐKQT Cung cấp đủ liều vào thể tích khối u và giảm liều tối Vinmec Times City được trang bị máy gia tốc hiện đa cho các cơ quan lành lân cận. Vì vậy việc cài đặt đại Clinac iX (Varian Medical Systems, Palo Alto, bệnh nhân không chính xác sẽ ảnh hưởng tới chất CA) bao gồm hệ thống Portal Vision và OBI (On- lượng và kết quả điều trị sau này. Board Image) cho phép chụp ảnh 2D - KV và 3D - CBCT giúp xác định các sai số và điều chỉnh về Các lỗi sai số cài đặt bệnh nhân trong xạ trị thì đúng vị trí như kế hoạch. không thể tránh khỏi, các lỗi này được chia thành 2 nhóm: sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Sai số ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ngẫu nhiên là những lỗi mình không thể kiểm soát Đối tượng được như: bất động, hô hấp, thay đổi vị trí giải phẫu hoặc các vấn đề liên quan khác. Sai số hệ thống là Tổng số 45 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên sai số mình hoàn toàn có thể kiểm soát được, đó là điều trị kế hoạch VMAT chia đều cho 3 vùng giải sai số giữa vị trí mô phỏng và vị trí điều trị. Các sai phẫu: đầu cổ, ngực bụng, tiểu khung được chỉ định số cài đặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thay đổi xạ trị tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ về cân nặng của bệnh nhân trong quá trình điều trị, tháng 1/2018 đến tháng 8/2019, sử dụng kỹ thuật các mặt bệnh tương ứng với vị trí điều trị, kinh VMAT với 1220 cặp ảnh 2D - KV được chụp hàng nghiệm của người đặt bệnh nhân, sự hợp tác của ngày từ thứ 2 đến thứ 6. người bệnh trong quá trình điều trị, sự di động của các cơ quan trong cơ thể… chính những sai số này Cố định và chụp CT mô phỏng góp phần ảnh hưởng tới việc xác định PTV margin. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy cắt lớp vi tính 16 dãy CT 580 - Optima của hãng Để tăng hiệu quả điều trị, giảm thiểu tác dụng GE, độ dày lát cắt 2.5mm, có tiêm thuốc cản quang, phụ và độ chính xác tối đa cho bệnh nhân thì xạ trị tất cả các bệnh nhân được đặt tư thế nằm ngửa trên điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric bàn điều trị và được cố định sử dụng các dụng cụ cố Modulated Arc Therapy) tại Trung tâm chúng tôi định theo từng vị trí giải phẫu: được ưu tiên sử dụng cho các bệnh nhân ở tất cả các vị trí giải phẫu khác nhau đặc biệt là đầu cổ, Đối với vùng đầu cổ: Base - plate, gối kê ngực bụng và tiểu khung, với ưu thế đặc trưng đầu hoặc vaclock đầu cổ, mặt nạ cố định 3 điểm VMAT có thể thay đổi liều điều trị phù hợp với thể hoặc 5 điểm (U - fame mask, Q - fix), kê chân knee tích khối u ở tất cả các góc quay, qua đó có thể đảm fix hoặc kéo tay. bảo cấp đủ liều tiêu diệt khối u và giảm thiểu tối đa Đối với vùng ngực - bụng: Do khối u vùng được liều đến các mô lành lân cận. Cũng chính vì này có tính di động cao nên các bệnh nhân ở trung vậy, kỹ thuật này đòi hỏi phải có độ chính xác cao, tâm chúng tôi có bệnh lý vùng này thường được ưu vị trí điều trị phải chính xác và ổn định trong suốt các tiên sử dụng kỹ thuật 4D - VMAT nhịn cuối thì thở ra quá trình điều trị thông qua việc cài đặt bệnh nhân nhằm hạn chế tối đa việc di động của khối u trong hàng ngày. Việc cài đặt không chính xác sẽ không 244 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ quá trình điều trị. Các dụng cụ cố định: Wingboard nhân uống khoảng 500ml nước và đợi khoảng 1 (CIVCO, Orange City, IA), Vaclock, Feet fix. tiếng. Đối với bệnh lý trực tràng làm rỗng trực tràng trước khi mô phỏng và xạ trị. Các dụng cụ cố định Đối với vùng tiểu khung: các bệnh nhân được sử dụng: Gối kê đầu, Vaclock, mặt nạ tiểu đều được chuẩn bị bàng quang với lượng nước tiểu khung, feet fix. đầy trong khả năng có thể nhịn được, thông thường chúng tôi cho bệnh nhân đi tiểu hết, sau đó cho bệnh a) b) c) Hình 1. Bộ dụng cụ cố định BN ở cả 3 vùng đầu cổ (a), ngực bụng (c), tiểu khung (c) Chụp xác minh 2D-KV trước điều trị Trước khi chiếu xạ, tất cả 45 bệnh nhân đều được chụp hình ảnh 2D - kV hàng ngày, 3D - CBCT vào thứ 2 và thứ 5 đối với VMAT thường và cả tuần đối với 4D - VMAT, hình ảnh 2D - kV chính là hình ảnh xquang có cấu trúc giải phẫu xương. Có tổng số 1220 cặp hình ảnh 2D - kV theo cả 3 hướng AP (trước sau); SI (trên dưới); LR (trái phải) được ghi nhận trên hệ thống OBI (on - board imaging) chúng được so sánh và đối chiếu với hình ảnh DRR (Digital Reconstruction Radiography) để xác định sai số cài đặt theo cả 3 hướng. Hình 2. So sánh (khớp) hình ảnh 2D-kV với hình ảnh DRR trước điều trị Phương pháp nghiên cứu hồi cứu Độ lệch chuẩn theo từng hướng của mỗi bệnh nhân. Dựa trên việc so sánh giữa hình ảnh 2D - kV với hình ảnh DRR theo các mốc xương thì các sai số cài Độ lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình đặt được ghi nhận trước các buổi điều trị theo cả 3 cho từng bệnh nhân. hướng AP; SI; LR. Tổng số 1220 bộ sai số cài đặt Trung bình của các độ lệch chuẩn cho từng theo cả 3 hướng để xác định: bệnh nhân. Sai số cài đặt trung bình theo từng hướng của Sai số cài đặt tính theo công thức van Herrk: 45 bệnh nhân mỗi vùng. SMvanHerk = 2,5 Σsetup +0,7 σsetup, trong đó, sai số cài đặt (SMvanHerk: setup margin), sai số hệ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 245
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ thống (Σ: systematic error) được xác định bằng độ được xác định bằng trung bình của các độ lệch lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình cho chuẩn cho từng bệnh nhân. từng bệnh nhân, sai số ngẫu nhiên (σ: random error) KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Sự sai lệch về vị trí đo được từ 1220 cặp ảnh chụp 2D - kV ở 3 hướng của 45 bệnh nhân trong cả 3 vùng được thống kê. Qua đo sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và sai số cài đặt cũng đã được tính toán và phân tích. Bảng 1. So sánh sai số hệ thống (Σ), sai số ngẫu nhiên (σ) và sai số cài đặt (SM) theo 3 hướng của cả 3 vùng giải phẫu Tổng số bệnh nhân AP (mm) SI (mm) RL (mm) Σ σ SM Σ σ SM Σ σ SM Đầu cổ 15 1.00 1.41 3.49 1.09 1.41 3.71 1.00 1.33 3.42 Ngực bụng 15 1.27 1.84 4.47 0.93 2.39 4.01 1.58 1.81 5.23 Tiểu khung 15 1.30 2.02 4.66 1.62 3.24 6.32 1.47 1.60 4.79 Kết quả so sánh cho thấy các sai số ngẫu nhiên, sai số hệ thống của vùng tiểu khung lớn so với ngực bụng và đầu cổ, điều này cũng phù hợp với vị trí giải phẫu của khối u. Các sai số ngẫu nhiên đều lớn hơn sai số hệ thống cho thấy sai số một ngày điều trị bất kỳ có thể lớn nhưng xét tổng thể các ngày điều trị thì sai số là nhỏ và ổn định. Sai số vùng đầu cổ Hình 3. Biểu đồ phân bố sai số cài đặt trung bình theo từng bệnh nhân vùng đầu cổ Sai số cài đặt trung bình và SD của lỗi thiết lập bệnh nhân theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: (1 ± 1.41mm); (1.09 ± 1.41mm); (1 ± 1.33mm). Trong 426 lần cài đặt ban đầu, chúng tôi quan sát thấy một tỷ lệ số lần cài đặt BN ban đầu có sai số vượt quá 3mm theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: 6.57%, 3.52%, 3.52%. 246 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Sai số vùng ngực bụng Hình 4. Biểu đồ phân bố sai số cài đặt trung bình theo từng bệnh nhân vùng ngực bụng Sai số cài đặt trung bình và SD của lỗi thiết lập bệnh nhân theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: (1.27 ± 1.84mm); (0.93 ± 2.39mm); (1.58 ± 1.81mm). Trong 362 lần cài đặt ban đầu, chúng tôi quan sát thấy một tỷ lệ số lần cài đặt BN ban đầu có sai số vượt quá 3mm theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: 11.87%; 15.19%; 13.81%. Vùng tiểu khung Hình 5. Biểu đồ phân bố sai số cài đặt trung bình theo từng bệnh nhân vùng tiểu khung Sai số cài đặt trung bình và SD của lỗi thiết lập bệnh nhân theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: (1.30 ± 2.02mm); (1.62 ± 3.24mm); (1.47 ± 1.60mm). Trong 375 lần cài đặt ban đầu, chúng tôi quan sát thấy một tỷ lệ số lần cài đặt BN ban đầu có sai số vượt quá 3mm theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: 13.06%; 23.2%; 18.6%. BÀN LUẬN Với các bệnh lý ở vùng tiểu khung Trong tổng số 45 bệnh nhân, sai số cài đặt trung Là vùng có nhiều các cơ quan tạng rỗng có sự bình theo các hướng được thể hiện ở các biểu đồ di động lớn thay đổi hàng ngày như đại tràng, bàng hình 3, hình 4 và hình 5. Qua phân tích sai số và quang… nếu không có sự chuẩn bị tốt của bệnh nhìn vào biểu đồ ta có thể dễ dàng nhận thấy sai số nhân về những cơ quan này trước mỗi buổi điều trị cài đặt trung bình vùng tiểu khung lớn hơn so với thì sai số lớn là điều khó tránh khỏi, ngoài ra tư thế vùng ngực bụng và đầu cổ, kết quả này cũng tương cài đặt trước điều trị cũng khó hơn so với các vùng đối phù hợp với đặc điểm lâm sàng vị trí giải phẫu khác nó liên quan đến các chỉ số cơ thể như thể khối u của từng vùng. Điều này được giải thích bởi trạng béo gầy, sự thoải mái của bệnh nhân… rất nhiều lý do nhưng chúng tôi sẽ đưa ra một số lý Để giảm thiểu sai số cho vùng này, trước tiên chúng do chính và cách hạn chế giảm thiểu sai số cho mỗi ta cần giáo dục tốt cho bệnh nhân về tầm quan trọng vùng: của việc chuẩn bị bàng quang đầy, làm rỗng trực TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 247
- XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ tràng trước khi xạ trị, căn dặn BN nằm với tử thế 2. Thasanthan, L., Piyasena, W.R.O., Croos, thoải mái, thả lỏng để tư thế mông và chân được ổn A.M.C., Dhanushia, R. and Narayanan, P.P. định, thở nhẹ nhàng hoặc dùng băng dải ép để cố (2014) Assessment of Three- Dimensional Set- định di dộng do nhịp thở trong quá trình điều trị. Up Errors in Pelvic Radiation Therapy. Journal of Cancer Prevention & Current Research, 1, Với các bệnh lý vùng ngực bụng Article ID: 00009. Đây là vùng rất khó kiểm soát sai số do có các 3. Van Herk, M. (2004) Errors and Margins in cơ quan di động lớn, chịu nhiều tác động từ các hoạt Radiotherapy. Seminars in Radiation Oncology, động sinh lý như hoạt động hô hấp, sự nuốt, hoạt 14, 52 - 64. động của tim… những hoạt động này không thể được đánh giá trong quá trình xạ trị. Do vậy để hạn 4. Sheng, K., Chow, J., Hunter, G., et al. (2008) Is chế và kiểm soát được những vấn đề này có nhiều Daily Computed Tomography Image Guidance biện pháp được đưa ra như nhịn thở chủ động hoặc Necessary for Nasal Cavity and Nasopharyngeal sử dụng một số dụng cụ đặc biệt ép bụng để giảm Radiotherapy? An Investigation Based on Helical thiểu sự di dộng của cơ hoành và nhịp thở. Tomotherapy. The Journal of Applied Clinical Tuy nhiên việc ép bụng có thể gây ra sự khó chịu Medical Physics, 9, 2686. cho bệnh nhân nên các bác sỹ tại trung tâm chúng 5. Pehlivan, B., Pichenot, C. and Castaing, M. tôi ưu tiên sử dụng kỹ thuật 4D - VMAT nhịn cuối thì (2009) Inter-Fractional Set-Up Errors Evaluation thở ra, việc nhịn thở có thế kiểm soát và hạn chế by Daily Electronic Por- tal Imaging of IMRT in mức tối đa sự di động của các cơ quan tại vùng này. Head and Neck Cancer Patients. Acta Oncologica, 48, 440 – 445. Đối với các bệnh lý vùng đầu cổ 6. Suh, S. and Schultheiss, T.E. (2013) Distance- Đây là vùng có tư thế ổn định nhất và sai số cài to-Agreement Investigation of Tomotherapy’s đặt trung bình thấp nhất do các cơ quan ít bị di động, Bony Anatomy-Based Autoregistration and để giảm thiểu sai số cho vùng này, chúng ta nên sử Planning Target Volume Contour-Based dụng gối kê đầu hoặc vaclock phù hợp, sử dụng mặt Optimization. International Journal of Radiation nạ cố định 3 hoặc 5 điểm tùy vị trí khối u, xăm hoặc Oncology Biology Physics, 85, 862 - 865. đánh dấu thêm các vị trí hõm ức và 2 bên vai, sử dụng kéo tay để tăng tính ổn định cho tư thế vùng 7. Schubert, L.K., Westerly, D.C., Wolfgang, A.T., cổ, xương đòn và hai bên vai. et al. (2009) A Comprehensive Assessment by Tumor Site of Patient Setup Using Daily MVCT KẾT LUẬN Imaging from Over Three Thousand Eight Hundred Helical Tomotherapy Treatments. Việc sử dụng hình ảnh 2D-KV hàng ngày đối với International Journal of Radiation Oncology kỹ thuật VMAT giúp phát hiện và điều chỉnh sai số Biology Physics, 73, 1260 - 1269. về đúng với kế hoạch, sai số cài đặt trung bình ở cả 3 vùng đều thấp và ổn định cho thấy sự chính xác và 8. Mackie, T.R., Kapatoes, J., Ruchala, K., et al. hiệu quả trong việc điều trị. Qua nghiên cứu chúng (2003) Image Guidance for Precise Conformal tôi cũng đã xác định được sai số cài đặt (SM) theo Radiotherapy. Inter- national Journal of từng vị trí giải phẫu qua đó gợi ý cho các bác sỹ Radiation Oncology Biology Physics, 56, trong việc mở biên từ CTV ra PTV ngoài việc tính 89 - 105. đến IM với setup margin xạ trị vùng đầu cổ tại bệnh 9. Li, A. and Qi, S. (2007) Inter-Fractional viện chúng tôi là: 4mm (AP), 4mm (SI), 4mm (LR). Variations in Patient Setup and Anatomic Setup margin với xạ trị vùng ngực bụng: 5mm (AP), Change Assessed by Daily Com - puted 5mm (SI), 6mm (LR). Setup margin với xạ trị vùng Tomography. International Journal of Radiation tiểu khung: 5mm (AP), 6.5mm (SI), 5mm (LR). Oncology Biology Physics, 68, 581 - 591. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Tuntipumiamorn, L., Liammookda, P. and Dechawongsuwan, S. (2013) Assessment of 1. Chmielewski, L., Kukolowicz, P.F., Gut, P. and Inter-Fraction Setup Error of Non-Extended Debrowski, A. (2002) Assessment of the Quality Standard Thermoplastic Mask for Head and of Radiotherapy with the Use of Portal and Neck Intensity-Modulated Radiation Therapy Simulation Images the Method and the Software. Patients. Siriraj Medical Journal, 65, 31 - 35. Journal of Medical Informatics and Tech- nologies, 3, 171-179. 248 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị các khối u vùng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
6 p | 47 | 2
-
Đánh giá sự tái lập tư thế trong kỹ thuật xạ trị 4D-DIBH cho ung thư vú trái sử dụng 3D-CBCT hàng ngày
7 p | 35 | 2
-
Đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi thể tích bàng quang đến sai số cài đặt ở các bệnh nhân xạ trị ung thư vùng tiểu khung tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
8 p | 6 | 2
-
Đánh giá sai số cài đặt trong xạ trị 3D-CRT ung thư vùng tiểu khung sử dụng hướng dẫn hình ảnh 2D-kV
5 p | 41 | 1
-
Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản
7 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn