intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự di chuyển đạm và hiệu quả sử dụng phân urê trên cây cao su bằng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N

Chia sẻ: Trang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về di chuyển và hiệu suất sử dụng đạm (N) từ phân urê có ý nghĩa quan trọng đối với cây cao su non. Chế độ bón N hợp lý sẽ góp phần đặc biệt quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển tốt và vì vậy rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản. Kết quả nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N với hàm lượng 10,16% 15Na.b được bố trí ở các mức bón 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu cho thấy cây cao su PB260 1 năm tuổi hấp thu urê-15N tăng dần theo thời gian sinh trưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự di chuyển đạm và hiệu quả sử dụng phân urê trên cây cao su bằng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N

Khoa học Nông nghiệp<br /> <br /> Đánh giá sự di chuyển đạm và hiệu quả sử dụng phân urê trên cây cao su<br /> bằng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N<br /> Đoàn Phạm Ngọc Ngà*, Hà Thị Ngọc Trinh, Nguyễn Ngọc Chí Nhân<br /> Trung tâm Hạt nhân TP Hồ Chí Minh, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam<br /> Ngày nhận bài 6/2/2017; ngày chuyển phản biện 8/2/2017; ngày nhận phản biện 6/3/2017; ngày chấp nhận đăng 24/3/2017<br /> <br /> Tóm tắt:<br /> Nghiên cứu về di chuyển và hiệu suất sử dụng đạm (N) từ phân urê có ý nghĩa quan trọng đối với cây cao su non.<br /> Chế độ bón N hợp lý sẽ góp phần đặc biệt quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển tốt và vì vậy rút ngắn thời<br /> gian kiến thiết cơ bản. Kết quả nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N với hàm lượng 10,16% 15Na.b<br /> được bố trí ở các mức bón 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu cho thấy cây cao su PB260 1 năm tuổi hấp thu<br /> urê-15N tăng dần theo thời gian sinh trưởng. 15N hấp thu từ phân urê-15N đạt cao nhất ở 60 ngày sau bón (NSB),<br /> sau đó giảm dần ở 90 NSB. Hiệu suất sử dụng phân urê của lá luôn cao hơn rễ hoặc thân ở tất cả 3 mức bón phân<br /> urê-15N. Mức bón 1 gN/chậu là mức bón cho hiệu quả sử dụng phân cao nhất là 38,46% ở 60 NSB.<br /> Từ khóa: Cao su, hiệu quả sử dụng phân urê, 15N, PB260.<br /> Chỉ số phân loại: 4.1<br /> <br /> Đặt vấn đề<br /> Cao su (Hevea brassiliensis) là cây có giá trị kinh tế<br /> cao. Từ năm 2007 đến nay, kim ngạch xuất khẩu cao su đã<br /> vượt quá giá trị 1 tỷ USD, đóng góp quan trọng vào nguồn<br /> thu ngoại tệ, phát triển kinh tế cũng như nông nghiệp và<br /> nông thôn Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2009). Canh tác<br /> cao su được chia thành 3 giai đoạn: Vườn ươm, kiến thiết<br /> cơ bản (giai đoạn 1-8 năm đầu chưa khai thác mủ) và khai<br /> thác. Phân bón đa lượng và vi lượng đóng vai trò đặc biệt<br /> quan trọng khi cây ở giai đoạn vườn ươm và kiến thiết cơ<br /> bản. Bón phân cân đối được hiểu là cung cấp cho cây các<br /> nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu với liều lượng đúng và<br /> tỷ lệ thích hợp sẽ giúp cây phát triển nhanh, khỏe, vì vậy<br /> sẽ rút ngắn thời kỳ vườn ươm và kiến thiết cơ bản [1-3].<br /> Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông<br /> thôn, lượng phân vô cơ NPK bón cho cây cao su được sử<br /> dụng trên cả nước là tương đối lớn: 10.000 tấn urê/năm;<br /> 4.000 tấn P2O5/năm và 2.000 tấn K2O/năm. Tuy nhiên,<br /> hiệu quả sử dụng phân vô cơ NPK để bón cho cây cao su<br /> chưa cao do phụ thuộc vào liều lượng, phương pháp bón<br /> và điều kiện môi trường đất.<br /> Nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm đã và đang là mối<br /> quan tâm hàng đầu trong phát triển nông nghiệp bền vững<br /> tại nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm thế nào để bổ<br /> sung phân đạm - nguồn cung cấp lượng N - một cách khoa<br /> <br /> học (không thiếu và không thừa) đã và đang được Việt<br /> Nam và nhiều quốc gia trên thế giới tập trung nghiên cứu.<br /> Từ những năm 1980, nhiều chương trình hợp tác nghiên<br /> cứu giữa Tổ chức Lương nông của Liên hợp quốc (FAO),<br /> Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) và Trung<br /> tâm Hạt nhân TP Hồ Chí Minh đã được thực hiện, trong đó<br /> đồng vị 15N được sử dụng phổ biến làm chất đánh dấu để<br /> định lượng chính xác sự di chuyển của N (có nguồn gốc từ<br /> phân bón) trong cây và đất, từ đó góp phần nâng cao hiệu<br /> quả sử dụng phân đạm.<br /> Với mong muốn góp phần xây dựng chế độ bón phân<br /> vô cơ, đặc biệt là phân urê hợp lý cho cây cao su giai đoạn<br /> kiến thiết cơ bản được canh tác tại Việt Nam, nghiên cứu<br /> này đã sử dụng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N nhằm đánh<br /> giá sự di chuyển đạm và hiệu quả sử dụng phân urê trong<br /> điều kiện thí nghiệm, từ đó cung cấp cơ sở cho những<br /> nghiên cứu thực tế ngoài lô cao su.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Thời gian và địa điểm thí nghiệm: Nghiên cứu được<br /> thực hiện trong năm 2015-2016 tại khu trại thực nghiệm<br /> của Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật, Trường Đại<br /> học Nông lâm TP Hồ Chí Minh. Cây cao su thí nghiệm là<br /> giống PB260 được cung cấp từ Công ty TNHH MTV cao<br /> su Tân Biên (Tây Ninh).<br /> <br /> Tác giả liên hệ: Email: dpngocnga@gmail.com<br /> <br /> *<br /> <br /> 19(8) 8.2017<br /> <br /> 19<br /> <br /> Khoa học Nông nghiệp<br /> <br /> Evaluation of nitrogen movement<br /> and urea-15N fertilizer use efficiency for<br /> young rubber trees - Hevea brasiliensis<br /> by using 15N isotope technique<br /> <br /> Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu<br /> hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố với 3 lần lặp lại. Phân<br /> urê-15N làm giàu có hàm lượng 10,16% 15Na.b. Các<br /> nghiệm thức (NT) gồm:<br /> - No: Không bón urê-15N (đối chứng - ĐC).<br /> - N2: 2,17 g urê-15N /chậu (tương đương 1 gN/chậu).<br /> <br /> Pham Ngoc Nga Doan*, Thi Ngoc Trinh Ha,<br /> Ngoc Chi Nhan Nguyen<br /> <br /> - N4: 4,3 g urê-15N/chậu (tương đương 2 gN/chậu).<br /> - N6: 6,5 g urê-15N /chậu (tương đương 3 gN/chậu).<br /> <br /> Center for Nuclear Techniques in Ho Chi Minh City, Vietnam Atomic Energy Institute<br /> Received 6 February 2017; accepted 24 March 2017<br /> <br /> Abstract:<br /> <br /> Phân thí nghiệm được đánh dấu và bón dạng vành khăn<br /> theo rãnh sâu 5 cm quanh gốc cao su (hình 1). Tổng số cây<br /> thí nghiệm là 4 NT x 7 cây/1NT x 3 lặp lại = 84 cây. Loại<br /> đất trồng là đất xám bạc màu và cây cao su có 1 tầng lá.<br /> <br /> Studies on nitrogen movement and nitrogen use<br /> efficiency of 15N-labelled urea (referred to as NUE<br /> hereafter) play an crucial role in the young stage of<br /> rubber trees (Hevea brasiliensis). Appropriate nitrogen<br /> application rates can significantly contribute to foster<br /> the development of the plants, hence shorten the<br /> premature stage of the rubber trees. The 15N-labeled<br /> urea (15N abundance was 10.16%) was applied at three<br /> different rates of 1, 2, and 3 gN/pot on one-year-old<br /> ‘PB260’ rubber trees. The results showed that the 15N<br /> absorbed in all plant parts such as leaves, stems, and<br /> roots increased gradually by time, and was highest at<br /> 60 days after treatment (DAT), and then decreased at<br /> 90 DAT. The NUE in leaves was much higher than that<br /> in either roots or stems in all treatments. The highest<br /> NUE (38.46%) was obtained at 60 DAT when PB260<br /> was treated with the rate of 1 gN/pot.<br /> Keywords: 15N, PB260, rubber tree, urea use efficiency.<br /> Classification number: 4.1<br /> <br /> Hình 1. Cây cao su PB260 trồng trong chậu thí nghiệm và<br /> cách bón phân urê-15N.<br /> <br /> 19(8) 8.2017<br /> <br /> 20<br /> <br /> Khoa học Nông nghiệp<br /> <br /> Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.<br /> N0(ĐC)<br /> <br /> N4<br /> <br /> N6<br /> <br /> N2<br /> <br /> N2<br /> <br /> N0(ĐC)<br /> <br /> N2<br /> <br /> N6<br /> <br /> N6<br /> <br /> N4<br /> <br /> N4<br /> <br /> N0(ĐC)<br /> <br /> Phương pháp lấy mẫu: Mẫu cây được lấy theo 5 đợt<br /> gồm: Trước khi bón phân urê-15N và 15, 30, 60, 90 ngày<br /> sau khi bón phân urê-15N (ký hiệu: NSB). Mẫu cây cao su<br /> được thu riêng từng phần: Rễ, thân và lá.<br /> Phương pháp phân tích mẫu: Phương pháp Kjeldahl,<br /> phương pháp xác định % 15Na.e.<br /> Xử lý số liệu: Số liệu thực nghiệm được xử lý bằng<br /> phần mềm Microsoft Excel 2007. Phân tích và xử lý thống<br /> kê theo chương trình MSTATC. Sử dụng phép hồi quy<br /> tuyến tính đa biến xác định tương quan giữa các mức bón<br /> N và thời điểm bón ảnh hưởng tới tỷ lệ %N hút từ phân<br /> (HTP) của cây cao su theo công thức:<br /> Y = b0 + b1A0 + b2A1 + b3A2<br /> Trong đó: Y là %N HTP hoặc lượng N HTP cây tích<br /> lũy tại thời điểm thu hoạch; Aj là các mức bón N (mgN/<br /> chậu) tại thời điểm 15, 30, 60, 90 NSB; bj là hệ số hồi quy<br /> riêng phần j của thời điểm bón.<br /> Phép thử Duncan được sử dụng để so sánh sự khác<br /> biệt giữa các NT, độ khác biệt có ý nghĩa ở mức LSD 5%<br /> (Least Significant Difference).<br /> <br /> Mối tương quan giữa các mức bón 15N đến %15Na.e<br /> và %15N HTP trong cây cao su ở giai đoạn 15, 30, 60 và<br /> 90 NSB<br /> Thông số % phân tử 15N dư (ký hiệu %15Na.e) và %15N<br /> HTP urê-15N (ký hiệu %15N HTP) thể hiện sự di chuyển<br /> của 15N khi urê-15N được hấp thu vào trong cây cao su.<br /> Đối với cả 3 NT tương ứng với 3 mức bón: 1 gN/chậu, 2<br /> gN/chậu và 3 gN/chậu số liệu %15Na.e và %15N HTP phân<br /> bố trong rễ, thân và lá của cây cao su không khác biệt về<br /> mặt thống kê ở các giai đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB.<br /> Ở giai đoạn 60 NSB đối với cả ba mức bón, lượng 15N<br /> HTP trong lá cao gấp 6-8 lần so với lượng 15N HTP có<br /> trong rễ và thân (bảng 2), điều này cho thấy xu hướng hấp<br /> thụ phân của rễ, thân và đặc biệt là lá gia tăng mạnh từ 15<br /> đến 60 NSB. So sánh với kết quả của H.C. Guo (2010) [4]<br /> cho thấy, lượng 15N HTP của lá là 678,93 mgN/chậu với<br /> mức bón 2 gN/chậu thì 15N HTP với mức bón tương tự của<br /> lá trong thí nghiệm của nghiên cứu ở 60 NSB là 289,82<br /> mgN/chậu (thấp hơn khoảng 2 lần). Mặt khác số liệu cũng<br /> cho thấy, thời điểm 60 NSB ở cả 3 NT, 15N HTP trong thân<br /> và lá đều cao hơn 15N HTP của rễ, như vậy giai đoạn này<br /> thân và lá cần nhiều dinh dưỡng để tạo sinh khối.<br /> Bảng 2. Khối lượng 15N HTP và hiệu suất sử dụng urê-15N<br /> của cây cao su ở 60 NSB.<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> N HTP<br /> <br /> 15<br /> <br /> Mối tương quan giữa các mức bón N đến sinh khối<br /> khô, N tổng số và lượng N tích lũy trong cây ở giai đoạn<br /> 15, 30, 60 và 90 NSB<br /> Nhìn chung, lượng N tích lũy trong cây cao su ở ba<br /> mức bón 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu đều có xu<br /> hướng gia tăng từ 15 đến 90 NSB. N tích lũy trong cây<br /> cao su thấp nhất ở 15 NSB và đạt cao nhất ở giai đoạn 90<br /> NSB (xem hình 2).<br /> <br /> HSSD 15N<br /> <br /> NT<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Rễ<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Lá<br /> <br /> Cây<br /> <br /> N2- 1 gN<br /> <br /> 38,73b<br /> <br /> 49,41c<br /> <br /> 296,48<br /> <br /> 384,62<br /> <br /> 38,46<br /> <br /> N4- 2 gN<br /> <br /> 35,66c<br /> <br /> 55,80b<br /> <br /> 289,82<br /> <br /> 381,28<br /> <br /> 19,06<br /> <br /> N6- 3 gN<br /> <br /> 42,08a<br /> <br /> 58,62a<br /> <br /> 295,11<br /> <br /> 395,81<br /> <br /> 13,19<br /> <br /> 3,94<br /> <br /> 3,34<br /> <br /> 5,43<br /> <br /> 6,01<br /> <br /> 1,978*<br /> <br /> 1,045*<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> CV %<br /> LSD5 %<br /> <br /> Ghi chú: HSSD: Hiệu suất sử dụng; các ký tự khác nhau<br /> theo sau giá trị trung bình có sự khác biệt thống kê (*: có ý<br /> nghĩa, ns: không có sự khác biệt).<br /> <br /> Hình 2. Lượng N tích lũy trong cây cao su theo thời gian.<br /> <br /> 19(8) 8.2017<br /> <br /> Nhìn chung theo thời gian, %15N HTP trong cây cao su<br /> có xu hướng tăng từ 15 đến 60 NSB và giảm mạnh ở 90<br /> NSB (hình 3). Cả 3 mức bón: 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3<br /> gN/chậu đều cho kết quả %15N HTP cao nhất ở 60 NSB.<br /> <br /> 21<br /> <br /> HTP<br /> 15N<br /> <br /> Khoa học Nông nghiệp<br /> <br /> N2<br /> <br /> 250<br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> <br /> N4<br /> N6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Ngày sau bón<br /> <br /> 100<br /> <br /> z<br /> <br /> Hình 4. Động thái lượng 15N HTP trong cây cao su theo thời gian<br /> <br /> 45<br /> 40<br /> <br /> HSSD 15N (%)<br /> <br /> %15N HTP<br /> <br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> N2<br /> N4<br /> <br /> N2<br /> <br /> 20<br /> <br /> N4<br /> <br /> 15<br /> <br /> N6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> Ngày sau bón<br /> <br /> 100<br /> <br /> Hình 5. Động thái HSSD urê-15N của cây cao su theo thời<br /> gian.<br /> <br /> Hình 3. Động thái hấp thu %15N HTP trong cây cao su<br /> theo thời gian của từng NT.<br /> <br /> Mối tương quan giữa các mức bón 15N đến khối<br /> lượng 15N HTP và HSSD urê-15N của cây cao su ở giai<br /> đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB<br /> <br /> Kết luận<br /> Từ các kết quả nhận được trong quá trình nghiên cứu,<br /> chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br /> - Cây cao su PB260 hấp thu urê-15N tăng dần theo thời<br /> gian sinh trưởng, 15N HTP đạt cao nhất ở 60 NSB, sau đó<br /> N2 dần ở 90 NSB.<br /> giảm<br /> <br /> 450<br /> <br /> 25 400<br /> <br /> HTP (mg)<br /> <br /> HSSD 15N (%)<br /> <br /> %15N HTP<br /> <br /> Thông số khối lượng 15N HTP và HSSD phân 15N có<br /> ý nghĩa quan trọng trong canh tác cây trồng nói chung và<br /> N4 - HSSD phân urê của lá luôn cao hơn rễ hoặc thân đối<br /> cây cao su nói riêng. Theo kết quả thu nhận được, đối với với<br /> N6 tất cả 3 mức bón 1 gN/cây, 2 gN/cây và 3 g N/cây.<br /> 15<br /> cả 3 mức bón N, khối lượng N HTP của cây cao su có xu<br /> - HSSD urê-15N của cây cao su PB260 1 năm tuổi tăng<br /> hướng tăng và đạt giá trị cao nhất ở 60 NSB, sau đó giảm<br /> theo thời gian sinh trưởng. Mức bón 1 gN/chậu là mức<br /> ở 90 NSB 20<br /> (hình<br /> 4). Tương<br /> tự, HSSD<br /> phân 80<br /> cao nhất cũng<br /> 9<br /> 0<br /> 40<br /> 60<br /> 100<br /> bón cho hiệu quả sử dụng phân cao nhất trong 4 giai đoạn<br /> được ghi nhận87 tại thờiNgày<br /> điểmsau<br /> 60 NSB<br /> bón ở mức bón 1 gN/chậu lấy mẫu.<br /> z Hiệu suất đạt cao nhất ở giai đoạn 60 NSB, đạt<br /> 6<br /> (đạt 38,46 mgN/chậu)<br /> và giảm nhẹ ở 90 NSB (hình 5).<br /> 5<br /> 38,46%<br /> với mức bón 1 gN/chậu.<br /> N2<br /> 15<br /> đến thời<br /> nghiệm<br /> HìnhTính<br /> 4. Động<br /> thái4điểm<br /> lượngkết<br /> Nthúc<br /> HTPthítrong<br /> cây (90<br /> cao NSB),<br /> su<br /> theoHSSD<br /> thời gian<br /> N4<br /> 3<br /> Kết quả trong nghiên cứu này là những dữ liệu khoa<br /> phân đối với 2ba mức bón: 1 gN/chậu, 2 gN/chậu,<br /> 3 gN/<br /> N6<br /> 1<br /> học<br /> cơ sở cho những đánh giá và nghiên cứu chuyên<br /> chậu theo thứ 0tự là 37,30%; 21,09%; 14,96%. Kết quả này<br /> 0<br /> 20<br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> 100<br /> sâu<br /> kết<br /> hợp các yếu tố nông học quan trọng đối với sinh<br /> cho45thấy cây cao su PB260<br /> có hiệu quả sử dụng phân chưa<br /> Ngày sau bón<br /> trưởng<br /> và<br /> phát triển của cây cao su như: Lượng mưa, thời<br /> cao.40<br /> gian bón, tuổi cây… Trên cở sở đó, kết quả sẽ góp phần<br /> 35<br /> quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình bón phân N tối<br /> 30 500<br /> ưu cho cây cao su giai đoạn vườn ươm.<br /> 350<br /> <br /> 20 300<br /> <br /> N2<br /> <br /> 15 250<br /> <br /> 15N<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> N4<br /> <br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> <br /> N6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> bón<br /> 40Ngày sau60<br /> <br /> 20<br /> <br /> Hình 4. Động thái lượng<br /> thời gian.<br /> <br /> N2<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> <br /> N4<br /> <br /> [1] Bùi Đức Anh (2008), “Mô hình xen canh cây họ đậu trong vườn cao su<br /> kiến thiết cơ bản”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> N6<br /> <br /> 100<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> NgàyN15<br /> sau<br /> Hình 4. Động thái lượng<br /> HTP bón<br /> trong cây cao su theo thời gian<br /> 15<br /> <br /> z<br /> <br /> N HTP trong cây cao su theo<br /> <br /> [2] G. Hardarson (1990), “Use of nuclear techniques in studies of soil-plant<br /> relationships”, IAEA Training course series No2.<br /> [3] Hà Văn Khương (2012), “Khảo nghiệm cây thảm phủ họ đậu Ấn Độ<br /> Mucuna bracteata trên vườn cây cao su của Tập đoàn Cao su Việt Nam”, Bản tin<br /> Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.<br /> [4] H.C. Guo (2010), “Using of 15N stable isotope technology to sudy Ndff<br /> in rubber tree (Hevea brasiliensis) seedling applied with different nitrogen<br /> fertilizers”, IRRDP annual meeting and International rubber conference.<br /> <br /> 45<br /> 40<br /> <br /> HSSD 15N (%)<br /> <br /> HTP (mg)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ngày sau bón<br /> <br /> 15N<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5<br /> <br /> N6<br /> 0<br /> <br /> 500<br /> 450<br /> 400<br /> 350<br /> 300<br /> 250<br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> 30<br /> 25<br /> <br /> N2<br /> <br /> 20<br /> <br /> N4<br /> <br /> 15<br /> <br /> N6<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Ngày<br /> sau8.2017<br /> bón<br /> 19(8)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 22<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2