YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá sự nảy chồi u theo đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nảy chồi u (NCU) ở bờ xâm nhập ngoài của ung thư dạ dày (UTDD) là một đặc trưng ngày càng được quan tâm. Nó là một thông số tiên lượng xấu được nhận ra ở nhiều loại ung thư bao gồm ung thư dạ dày. Bài viết trình bày nhận xét một số mối liên quan giữa nảy chồi u và đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự nảy chồi u theo đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 không bằng phẳng, nên khi nén ép hai đầu - Xương thẳng, độ cứng chắc cao, chiều dài xương khó tiếp xúc, nguy cơ tạo khớp giả cao. xương được tái tạo dài, tối đa có thể 25cm. Tỉ lệ Nên kéo dài xương thường chỉ định trong trường thành công cao hớp mất đoạn xương vừa phải. - Thêm một lựa chọn cho các bác sĩ ngoại 2.2. Kỹ thuật chung [2,3] khoa trong điều trị tái tạo mất đoạn xương lớn 2.2.1. Kỹ thuật Masquelet một phương pháp cho điều trị các khuyết hổng xương lớn. Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dubrana F., Wu W., Prud’homme M., Leferve pháp triển vào năm 1986 để giải quyết các C. Fibula vascularisée: Techniques, indications khuyết hổng xương lớn hơn 15cm, kỹ thuật ngày enorthpédie et traumatologie. Encyclopédie càng được phát triển và đã có thể điều trị các Médico-Chiurgical. 2002 ; 44-040 khuyết hổng xương lớn lên tới 25cm 2. Ozalp T., Masquelet A.C., Begue T.C. Septocutaneous perforators of the peroneal artery Là một kỹ thuật khá an toàn, có thể điều trị relative to the fibula: Anatomical basis of the use cho nhiều nguyên nhân gây khuyết hổng xương of pedicled fasciocutaneous flap. Surg Radio Anat. lớn, kể cả nhiều trùng. 2006; 28: 54-58. − Chỉ Định: Các khuyết hổng xương lớn, chủ 3. Pand S., Kohli J.S., Arora S., Bajaj S.P. The osteofasciocutaneous flap: A new method to yếu là ở chi dưới. transfer fibula along with a sufficient amount of − Chống chỉ định: Các khuyết xương nội skin. Br J Plast Surg. 2000; 55: 312-319. khớp, viêm xương tủy xương kéo dài, thiếu mô 4. Malioz K.N., Karachalios T.S., Moraitis T.G., mềm che phủ, loãng xương. Gelalis J. Microsurgical reconstruction of type IIIB 2.2.2. Kỹ thuật Maquelet gồm có hai thì and IIIC open fractures in the lower extremities. Reconstructive Microsurgery. 2003; 52-57. Thì đầu: trong kỹ thuật này là hình thành 5. Safoury Y. Free vascularized fibula for the treatment màng kích thích, màng này có chức năng bảo vệ of traumatic bone defects and non-union of the xương ghép khỏi hệ thống miễn dịch của cơ thể, forearm bones. J Hand Surg. 2005; 30B: 1: 76-72. điều này ngăn chặn sự tái hấp thu xương. 6. Strauch B., Yu H.L. Fibula and adjacent tissue transfer. Atlas of Microvascular surgery. 1993: 7. Thì hai: được thực hiện sau lần phẫu thuật 7. Villarreal P.M., Monje F., Ganan Y. Junquera đàu từ 4 – 12 tuần, sau khi lấy bỏ khối xi măng L.M., Morillo A.J. Vascularization of the peroneal xương ghép được lấp đầy toàn bộ khiếm khuyết, muscle critical evaluation in fibular free flap harvesting. màng sinh học được đóng lại bằng chỉ khâu có Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 2004; 33: 792-799. 8. Yoshimura M., Shimamura K., Iwai Y., thể hấp thu. Yamauchi S., Ueno T. Free vascularized fibular transplant. A new method for monitoring V. KẾT LUẬN circulation of the grafted fibula. J Bone Joint Surg - Tổn thương mất đoạn xương ở bệnh nhân Am. 1983; 65: 1295-1305. nhi là một tổn thương ít gặp, cần được chẩn 9. Zumiotti A.V., Bisneto E., N., Abdouni Y.A., đoán và điều trị sớm để tránh các biến chứng Nakamoto J.C., Wei T.H., Evaluation of the fibular cutaneous flap for the monitoring of the - Kỹ thuật khá đơn giản, dễ thực hiện có thể microanastomosis in microsurgical fibular áp dụng ở nhiều tuyến y tế transferences. ACTA Ortop Bras. 2004; 12(3) ĐÁNH GIÁ SỰ NẢY CHỒI U THEO ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa nảy chồi u và đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày. 61 Nảy chồi u (NCU) ở bờ xâm nhập ngoài của ung Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 109 bệnh thư dạ dày (UTDD) là một đặc trưng ngày càng được nhân ung thư dạ dày được đánh giá nảy chồi u trên quan tâm. Nó là một thông số tiên lượng xấu được tiêu bản HE theo tiêu chuẩn ITBCC 2016 và đánh giá nhận ra ở nhiều loại ung thư bao gồm ung thư dạ dày. với các đặc điểm giải phẫu bệnh (GPB). Kết quả nghiên cứu: NCU thấp chiếm 54,1% và NCU cao là *Bệnh viện K 45,9%. NCU có mối liên quan với typ mô bệnh học, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ phân loại Lauren, độ biệt hóa, di căn hạch, xâm nhập Email: chunv.nch@gmail.com mạch hoặc thần kinh. Kết luận: NCU kết hợp có ý Ngày nhận bài: 10.2.2020 nghĩa ý với các đặc điểm GPB xấu. Bd cung cấp yếu tố quan trọng cho tiên lượng UTDD trong thực hành. Ngày phản biện khoa học: 27.3.2020 Từ khóa: Nảy chồi u, Giải phẫu bệnh, Ung thư dạ dày. Ngày duyệt bài: 1.4.2020 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 SUMMARY - Có ghi nhận đầy đủ các dữ kiện: họ tên, REVIEW OF TUMOR BUD ACCORDING TO tuổi, ngày vào viện, vị trí khối u, chẩn đoán lâm PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF sàng và giai đoạn sau mổ,... - Được phẫu thuật cắt dạ dày và/hoặc vét hạch. GASTRIC CANCER Backgroud: Tumor budding (Bd) are a - Khối u dạ dày nguyên phát và chưa được characteristic that have received increasing attention điều trị hóa chất trước mổ. in relation to the invasive front of gastric cancer (GC). - Có chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô. It has been recognized to correlate with unfavorable Tiêu chuẩn loại trừ outcomes in patients with many different kinds of - Ung thư dạ dày không phải loại biểu mô. carcinomas, including gastric cancer. Purpose: - Ung thư dạ dày tái phát hoặc ung thư cơ Independently to evaluate some relationships between Bd and pathological characteristics in gastric cancer. quan khác di căn tới dạ dày. Methods: In 109 consecutive, surgically treated GCs, Phương pháp nghiên cứu Bd was assessed according to the 2016 ITBCC criteria. Thiết kết nghiên cứu. Chúng tôi áp dụng The TB score was analysed in relation to the phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. pathological parameters. Results: 59 (54,1%) cases Nghiên cứu về mô bệnh học had low and 50 (45,9%) had high Bd. The Bd score correlated significantly with histological type, Lauren Kỹ thuật mô học. Đánh giá khối u và hạch: phenotype, pN categories, histological grade, and các bệnh phẩm u được phẫu tích đo đường kính lymph node ratio, lymphatic invasion, perineural lớn nhất của u. Mỗi khối u lấy từ 2-3 mảnh, dày invasion. Conclusion: The data correlated 2-3mm, diện tích 1-2cm2. Phẫu tính, đếm số significantly with the diverse pathological lượng hạch. Chuyển, đúc, cắt nhuộm HE mẫu characteristics, and can help to provide the special bệnh phẩm. histological feature for prognosis of GC in particular. Key words: Tumor budding, Pathology, Gastric cancer. Quy trình đọc và thẩm định các kết quả. Các kết quả MBH và đánh giá NCU trên tiêu bản I. ĐẶT VẤN ĐỀ HE: Tác giả đọc tiêu bản nhuộm HE, trường hợp Nảy chồi u là sự xuất hiện các tế bào u độc khó được hội chẩn với một chuyên giá GPB và lập hoặc nhóm ít hơn hoặc bằng 4 tế bào u. Sự ghi các kết quả vào chương trình quản lý số liệu. NCU nằm rải rác trong mô đệm ở bờ xâm nhập Các biến số được chọn để khảo sát của khối u, có xu hướng mất kết dính và tách ra - Đánh giá mức độ nảy chồi u theo hướng thành các tế bào đơn lẻ [1].Về mặt sinh học, sự dẫn ITBCC 2016: độ thấp, trung bình và độ cao, NCU có liên quan mật thiết tới quá trình chuyển cụ thể: tiếp biểu mô – trung mô [2]. Trong sự chuyển + Độ thấp: ≤ 4 chồi tiếp này, các tế bào biểu mô bị mất sự kết dính + Độ trung bình: 5-9 chồi giữa các tế bào với nhau và mất sự kết dính giữa + Độ cao: ≥10 chồi tế bào biểu mô với mô đệm qua trung gian E- Ba độ NCU sau đó được chia thành 2 nhóm: Cadherin, các tế bào u phân ly phức tạp, thúc + Nhóm NCU thấp (15 hạch). typ lan tỏa, việc đánh giá NCU là khó khả thi và + Xâm nhập mạch, xâm nhập thần kinh. nó ít có mối liên quan đến tiên lượng. Vì vậy, Xử lý dữ liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm chúng tôi chọn đề tài này nhằm mục tiêu: Nhận SPSS 20.0. Sử dụng test 2 để đánh giá mối liên xét một số mối liên quan giữa NCU với một số quan có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 NCU2 34 31,2 Nhận xét: Độ NCU tăng dần từ thấp tới cao, NCU3 50 45,9 NCU 1 chiếm 22,9%, tiếp đến là NCU 2 với tỷ lệ Tổng số 109 100,0 31,2% và chiếm tỷ lệ cao nhất là NCU 3 (45,9%). Bảng 2: Mối liên quan giữa nhóm NCU với vị trí u NCU thấp NCU cao Tổng số n % n % N % Hang vị 46 78,0 41 82,0 87 79,8 BCN 6 10,2 4 8,0 10 9,2 Thân vị 4 6,8 2 4,0 6 5,5 TMV 1 1,7 1 2,0 2 1,8 Tâm vị 1 1,7 2 4,0 3 2,8 Không rõ 1 1,7 0 0,0 1 0,9 Tổng số 59 54,1 50 45,9 109 Nhận xét: NCU thấp chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm NCU cao (54,1 và 45,9%). U ở hang vị, BCN đều chiếm tỷ lệ cao ở nhóm NCU thấp. U ở tâm vị chiếm tỷ lệ cao hơn ở NCU cao. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,926). Bảng 3: Mối liên quan giữa nhóm NCU với vị trí typ MBH NCU thấp NCU cao Tổng số Typ MBH n % n % N % Tuyến 56 94,9 30 60,0 86 78,9 Tế bào nhẫn 0 0,0 16 32,0 16 14,7 Nhày 3 5,1 4 8,0 7 6,4 Tổng số 59 54,1 50 45,9 109 Nhận xét: Typ tuyến chiếm tỷ lệ cao ở nhóm NCU thấp (94,6%), trái lại typ tế bào nhẫn, chế nhày chiếm tỷ lệ cao hơn ở NCU cao (32,0 và 8,0% (p15 hạch chiếm 2,0% (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 7: Mối liên quan giữa nhóm NCU với sự xâm nhập mạch Xâm nhập NCU thấp NCU cao Tổng số mạch n % n % N % Không 44 74,6 23 46,0 67 61,5 Có 15 25,4 27 54,0 42 38,5 Tổng số 59 54,1 50 45,9 109 Nhận xét: NCU thấp không xâm nhập mạch chiếm tỷ lệ cao là 74,6%, trái lại NCU cao chiếm tỷ lệ xâm nhập mạch cao hơn là 54,0% (p=0,003). Bảng 8: Mối liên quan giữa nhóm NCU với sự xâm nhập thần kinh Xâm nhập NCU thấp NCU cao Tổng số thần kinh n % n % N % Không 52 88,1 16 32,0 68 62,4 Có 7 11,9 34 68,0 41 37,6 Tổng số 59 54,1 50 45,9 109 Nhận xét: NCU thấp không xâm nhập thần kinh chiếm tỷ lệ cao là 88,1%, trái lại NCU cao chiếm tỷ lệ xâm nhập thần kinh cao hơn là 68,0% (p
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 UTDD có độ ác tính cao, nhận định này cũng Đặc điểm xâm nhập bạch mạch: Đây là được nghiên cứu của Olsen và cs (2017) xác một trong những đặc điểm mô bệnh học có giá nhận [6]. Đối với độ biệt hóa, 4 nghiên cứu (980 trị tiên lượng trong các bệnh ung thư. Sự xâm bệnh nhân) đã đủ tiêu chuẩn để phân tích tổng nhập mạch thường là bạch mạch. Một số trường hợp và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê hợp cần nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn giữa NCU cao và u không biệt hóa (OR = 3,74, D2-40 để khẳng định là mô u xâm nhập vào CI 95%: 2,68-5,22, p
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn