HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ VĂN HIẾU
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SUY THOÁI
CAM SÀNH TRỒNG TẠI BẮC QUANG, HÀ GIANG
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
2. PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
Viện Di truyền nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Viện Nghiên cứu Rau quả
Phản biện 1: GS.TS. LÊ HUY HÀM Phản biện 2: TS. ĐOÀN VĂN LƢ Phản biện 3: TS. ĐỖ ĐÌNH CA
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Hà Giang là một trong những vùng cam quýt lớn của miền Bắc và cả nước, có lịch sử phát triển từ lâu đời, đặc biệt được phát triển mạnh với mục đích hàng hóa từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây. Hà Giang cũng là một vùng có tập đoàn giống cây có múi đa dạng và phong phú. Huyện Bắc Quang có điều kiện đất đai, địa hình, chế độ thuỷ văn, điều kiện khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển đặc biệt là cây cam sành và nguồn thu nhập từ cây cam sành là nguồn thu chính của huyện. Tuy nhiên, lịch sử phát triển cam quýt ở Bắc Quang rất thăng trầm. Năm 2010 diện tích cam sành chỉ còn 34,9% và năm 2011 diện tích cam sành tại Bắc Quang giảm chỉ còn 27,8% so với tổng diện tích 3500 ha vào năm 2000. Song song với sự suy giảm về diện tích là sự suy giảm về năng suất và sản lượng cây cam sành. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục để phát triển bền vững vùng sản xuất hàng hóa cam sành đặc sản này của tỉnh. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng và xác định được nguyên nhân chính gây suy thoái của cam sành vùng Bắc Quang từ đó đề xuất được một số giải pháp khôi phục và phát triển bền vững cam sành tại Bắc Quang nói riêng và Hà Giang nói chung. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá được hiện trạng suy thoái cam sành vùng Bắc Quang. - Phân tích đánh giá được sự đa dạng di truyền nguồn gen cam sành trồng tại
- Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đất đến hiện
- Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của sâu, bệnh đến hiện tượng suy thoái. - Đề xuất được một số giải pháp hiệu quả khắc phục hiện tượng suy thoái.
- Cây cam sành trồng tại huyện Bắc Quang – Hà Giang. - Các loại đất chủ yếu trồng cam sành tại huyện Bắc Quang – Hà Giang.
Bắc Quang liên quan tới sự suy thoái. tượng suy thoái. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 1.3.2. Thời gian và không gian
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ năm 2011 – 2015. - Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu các nguyên nhân chính gây hiện tượng suy thoái
cây cam sành: Do yếu tố giống, đất đai, dinh dưỡng và sâu, ệnh phá hoại. - Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật khắc phục và phòng chống hiện tượng suy thoái, cụ thể: Tạo nguồn vật liệu cho nhân giống sạch bệnh, bổ sung dinh dưỡng và phòng chống sâu bệnh tổng hợp. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xác định được hiện tượng suy thoái cam sành đã và đang diễn ra ngày càng mạnh tại huyện Bắc Quang mà nguyên nhân chính là do sâu, bệnh hại, trong đó nguy hiểm nhất là bệnh greening và tristeza.
- Đánh giá được đa dạng nguồn gen cam sành tại Bắc Quang từ đó đánh giá được mức độ thuần nhất về giống, một vườn quả không thuần nhất về giống cũng sẽ dẫn đến sự không đồng đều về năng suất, chất lượng.
1
- Cải tiến kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng tạo cây cam sành sạch bệnh bằng việc ngâm gốc ghép trong môi trường MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA trong thời gian 30 phút trước khi tiến hành vi ghép và sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học có giá trị về nguyên nhân suy thoái cây cam sành chủ yếu là do sâu bệnh, đặc biệt bệnh greening và tristeza. Xác định được mối quan hệ giữa địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây với sự phát sinh, phát triển của bệnh greening và tristeza gây suy thoái cam sành. Trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp khắc phục hiện tượng suy thoái tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững vùng trồng cam sành nói riêng, cây ăn quả có múi nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam sành. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang, đặc biệt là đề xuất được các giải pháp hiệu quả trong việc phòng chống tái nhiễm bệnh greening và tristeza trên cây cam sành. - Việc tạo được cây cam sành sạch bệnh S0 bằng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng sẽ là nguyên liệu cơ ản để sản xuất cây giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất, khắc phục hiện tượng suy thoái. 1.6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 101 trang, gồm phần mở đầu 4 trang; phần 2 tổng quan tài liệu 29 trang; phần 3 vật liệu và phương pháp nghiên cứu 16 trang; phần 4 kết quả nghiên cứu và thảo luận 50 trang; phần 5 kết luận và đề nghị 2 trang; với 45 bảng số liệu, 8 danh mục hình và 8 phụ lục; có 90 tài liệu tham khảo, trong đó tài liệu tham khảo tiếng Việt là 53 tài liệu, tài liệu tham khảo tiếng anh là 37 tài liệu.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá tr nh tiến hóa của thực vật nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng luôn có sự iến đổi về mặt di truyền và chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh thời tiết, đất đai, sâu, ệnh... cũng như sự tác động của con người. Sự iến đổi thường mang ngh a tiến hóa, nhưng cũng có chiều hướng ngược lại mang ngh a suy thoái. hái niệm suy thoái ở cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng chỉ sự suy yếu và sút kém dần về mặt sinh trưởng có tính chất lâu dài làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng quả, từ đó ảnh hưởng tới độ dài kinh doanh. mức độ trầm trọng cây có thể không cho quả, hoặc có quả nhưng không sử dụng được. Vườn cây có thể ị chết chỉ sau vài a năm trồng (Hà Minh Trung, 2008). Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa sự suy thoái của cây trồng với những tác động của điều kiện ngoại cảnh có thể cho phép xác định cụ thể, chính xác những nguyên nhân gây suy thoái, từ đó đề xuất được các giải pháp khắc phục hiệu quả. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là sự phát triển của ngành công nghệ sinh học có thể cho phép chúng ta xác định được những biến đổi về mặt di truyền của cây trồng thông qua phân tích PCR hoặc làm sạch một bệnh virus bằng công nghệ ghép đỉnh sinh trưởng, tạo ra vật liệu giống sạch bệnh cung cấp trở lại cho sản
2
xuất. Đây là những cơ sở khoa học cơ ản cho thực hiện đề tài (Lê Mai Nhất, 2014). 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ QUẢ CÓ MÚI TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ quả có múi trên thế giới
Theo số liệu của USDA 2015 , diện tích cây có múi cho thu hoạch trên thế giới năm 2013 là 7.812.018 ha, sản lượng đạt 87,049 triệu tấn, sản lượng năm 2014 đạt 91,081 triệu tấn. Tuy nhiên dự áo năm 2015 sản lượng cam sẽ ị giảm khoảng 7% do năng suất cam của Braxin, Trung Quốc, các nước thuộc Liên minh Châu Âu và Mỹ giảm. Sản lượng qu t và chanh tăng, song tổng sản lượng cây có múi năm 2015 dự áo vẫn sẽ giảm so với năm 2014, chỉ đạt 88,473 triệu tấn. 2.2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi ở Việt Nam
Cây có múi cam, chanh, qu t, ưởi là những loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, tình h nh sản xuất cây có múi ở nước ta chưa ổn định, mặc dù tr nh độ thâm canh được nâng lên, năng suất tăng và sản lượng cũng tăng năm 2010 đạt 1.308.393,7 tấn, năm 2011 đạt 1.350.220 tấn, năm 2012 đạt 1.382.263,0 và năm 2013 đạt 1.399.702,4 tấn). Diện tích sản xuất cây có múi lên xuống ấp ênh. Năm 2010 diện tích cây có múi là 139.545, 9 ha, năm 2011 chỉ còn 138.251,6 ha, năm 2012 lại tăng lên là 139.592,3 ha và đạt 142.287,4 ha năm 2013 Tổng cục thống kê, 2015 . 2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU HIỆN TƢỢNG SUY THOÁI Ở CÂY CÓ MÚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC. 2.3.1. Hiện tƣợng suy thoái ở cây ăn quả có múi
Hiện tượng suy thoái ở cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng là chỉ sự suy yếu và sút kém dần về mặt sinh trưởng có tính chất lâu dài làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng quả và từ đó ảnh hưởng tới độ dài kinh doanh. mức độ trầm trọng cây có thể không cho quả, hoặc có quả nhưng không sử dụng được. Vườn cây có thể ị chết chỉ sau vài a năm trồng.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái ở cây có múi có thể tóm tắt như sau: - Nguyên nhân do giống ị thoái hóa - Nguyên nhân do thiếu dinh dưỡng và đất trồng ị thoái hóa - Nguyên nhân do sâu, ệnh phá hoại
2.3.2. Những nghiên cứu về nguyên nhân suy thoái 2.3.2.1. Nguyên nhân do giống bị thoái hóa.
Nguyên nhân làm giống bị thoái hóa khá đa dạng. Theo Vũ Văn Liết (2006), thì nguyên nhân có thể do độ thuần di truyền ị giảm sút bởi: Giống ị lẫn tạp do yếu tố cơ giới; quá trình canh tác không phù hợp như ón phân không cân đối, sâu bệnh gây hại; do điều kiện bất lợi về khí hậu thời tiết cũng có thể gây ra sự đột biến cấu trúc của gene làm giống phân ly ra nhiều dạng hình, nhiều tầng giống dẫn đến năng suất giảm; do tự thụ nhiều đời cũng dẫn đến sự thoái hóa.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đối với cây ăn quả việc nhân giống vô tính qua nhiều thế hệ, những cây đời sau tuy tuổi riêng còn ít nhưng chịu ảnh hưởng của tuổi chung quá nhiều, theo quy luật già sinh học thì sức sống của thế hệ sau giảm sút hơn thế hệ trước. Nếu nhân giống liên tục qua nhiều thế hệ làm tăng dần sự tích lũy các đột biến tự nhiên, đột biến dinh dưỡng, tăng độ dị hợp tử, tích lũy gen có hại.
3
2.3.2.2. N n n n o n ị o ế n ưỡng
Các nghiên cứu cho thấy đất trồng cây có múi phải đạt các yêu cầu sau: (1) Hàm lượng mùn từ 2-2,5% trở lên; hàm lượng các chất dinh dưỡng: N từ 0,-0,15%, P2O5 dễ tiêu từ 5- 7mg/100, K2O dễ tiêu từ 7-10mg/100, Ca, Mg từ 3 - 4 mg/100; (2) Độ chua PH : Độ pH thích hợp là 5,5-6,5; (3) Tầng dầy: trên 1 m; (4) Thành phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ cát thô đến đất thịt nhẹ chiếm 65- 70% thoát nước.
Các nghiên cứu cũng cho thấy là có ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây có múi, đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, đồng, kẽm, mangan, o, sắt và molipden. V vậy nếu tính chất l hóa tính của đất không đạt các yêu cầu trên cộng với việc chăm sóc không đúng, đủ theo quy tr nh kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, từ đó sẽ làm cho năng suất, chất lượng ị giảm. Sự thiếu hụt dinh dưỡng kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức chống đỡ của cây với điều kiện môi trường khắc nghiệt và sâu, ệnh làm cây nhanh suy thoái tàn lụi. 2 n n n o n p o
Một trong những trở ngại lớn nhất đối với phát triển cây có múi ở nước ta cũng như các nước trồng cây có múi trên thế giới là sự phá hoại của sâu, ệnh. Theo thống kê, trên cây có múi có tới 61 bệnh do nấm và 19 bệnh do virus và like-virus. Trong các loại sâu, bệnh thì nguy hiểm nhất là các bệnh virus và like-virus, trong đó phải kể đến là hai bệnh greening và tristeza là những bệnh không chỉ gây suy thoái mà còn làm hủy diệt hàng loạt các vườn cam quýt trên thế giới. nước ta theo kết quả điều tra năm 2010 – 2012 của Viện Bảo vệ thực vật cho thấy ệnh vàng lá greening và tristeza xuất hiện và gây hại trên tất cả các loài cây có múi, ở tất cả các vùng trồng của các tỉnh miền Bắc, với tỷ lệ ệnh chiếm từ 10,49 – 50,93%. Trong đó các vườn cây có múi ở vùng Tây Bắc có tỷ lệ thấp nhất 10,43% ; vùng Đồng ằng sông Hồng từ 13,95 – 16,34%; Bắc Trung ộ 14,97 – 39,2% và vùng Đông Bắc 21,28 – 50,93%. vùng Đông Bắc, Quảng Ninh có tỷ lệ ị nhiễm cao nhất 50,93% , các tỉnh Bắc Cạn: 21,28%, Hà Giang: 35,81% và Tuyên Quang là 23,68%. Ngoài ra, ở các điểm điều tra cũng đã ắt gặp ệnh ecocortis (CEVd) với tỷ lệ 14,28% và ệnh Tatter Leaf CTLV với tỷ lệ 9,68% Lê Mai Nhất, 2014 .
Giải pháp phòng chống bệnh virus nói chung và bệnh greening và tristeza nói riêng là tiêu hủy cây bị bệnh, sử dụng cây sạch bệnh và diệt trừ môi giới truyền bệnh, chống tái nhiễm trên đồng ruộng.
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Giống cam sành trồng tại Bắc Quang với các độ tuổi khác nhau từ 1-3 tuổi, 4-
6 tuổi, 7-10 tuổi và trên 10 tuổi.
- Đất chính trồng cam sành: Đất phiến thạch sét, phiến thạch mica, phù sa cổ
và đất phù sa được bồi hàng năm.
- Các vật liệu khác dùng trong nghiên cứu gồm: các hóa chất và mồi phân tích PCR; các hóa chất và dụng cụ cho vi ghép đỉnh sinh trưởng; các hóa chất phân tích mẫu đất, mẫu lá; các loại phân bón, thuốc trừ sâu, bệnh dùng trong nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang
Điều tra diện tích cam sành tại các xã trọng điềm về phát triển cam sành ở các
4
- Nguyên nhân suy thoái do đa dạng di truyền nguồn gen cam sành Bắc Quang - Nguyên nhân suy thoái do đất ị thoái hóa - Nguyên nhân do sâu, ệnh
độ tuổi khác nhau, trên các loại đất khác nhau với các mức độ suy thoái khác nhau. 3.2.2. Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 3.2.3. Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục
- Tạo nguồn vật liệu sạch ệnh ằng vi ghép đỉnh sinh trưởng - Nghiên cứu một số giải pháp chống tái nhiễm ệnh vàng lá trên cây cam sành. + Giải pháp ổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức sinh trưởng của cây ổ sung
phân hữu cơ và vô cơ NP kết hợp với phân vi lượng ón lá .
+ Giải pháp phòng trừ sâu, ệnh tổng hợp
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang
Tiến hành theo phương pháp điều tra trọng điểm, sử dụng phiếu điều tra với các chỉ tiêu lập s n. Tiến hành quan sát, đếm số cây trong vườn và phân thành các độ tuổi khác nhau: từ 1-3 tuổi, 4-6 tuổi, 7-10 tuổi và trên 10 tuổi; sử dụng ản đồ đất tỉnh Hà Giang để tiến hành phân loại đất trồng cam khác nhau: Đất phù sa cổ, đất phiến thạch mica, đất phiến thạch sét và đất phù sa được ồi hàng năm.
Mức độ suy thoái được đánh giá theo 3 mức: + Mức I: Sinh trưởng của cây ắt đầu ị giảm nhưng vẫn cho năng suất. + Mức II: Sinh trưởng kém, năng suất, chất lượng kém. + Mức III: Sinh trưởng rất kém gần như tàn lụi, không cho quả hoặc cho quả
nhưng không sử dụng được. 3.3.2. Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 3.3. n n n o o ốn
- Phân tích t nh h nh dinh dưỡng trong lá ở các vườn có mức sinh trưởng khác
Đánh giá nguyên nhân suy thoái của giống cam sành tại ắc Quang thông qua việc đánh giá tính đồng nhất của giống qua phân tích đa dạng di truyền nguồn gen ằng chỉ thị RAPD và ISSR. 3.3 n n n n n o ế n ưỡn - Điều tra phân tích t nh h nh áp dụng quy tr nh kỹ thuật canh tác - Phân tích, đánh giá t nh h nh dinh dưỡng trong đất ở các loại đất trồng cam khác nhau, các vườn cam có mức độ sinh trưởng khác nhau. Mức độ dinh dưỡng được so sánh với yêu cầu về đất đối với cây có múi. nhau tốt, trung nh, kém , so sánh với thang chuẩn của Reuther và Smith. 3.3.2.3. Nguyên n n o n p o
- Điều tra tổng thể t nh h nh sâu, ệnh hại, xác định các loại sâu, ệnh hại chính. - Ảnh hưởng của từng loại sâu, bệnh đến năng suất theo phương pháp thống kê,
- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa sâu, ệnh hại chính với các loại đất trồng
so sánh. khác nhau; với các lứa tuổi khác nhau. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SARS 3.3.3. Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 3.3.3.1. T o ngu n vật li u s ch b nh bằn ép ỉn n ưởng
Phương pháp vi ghép dựa theo quy trình của Navarro et al. (1975), có cải tiến để phù hợp với giống cam sành. Quy trình gồm các ước: Chuẩn bị gốc ghép, chuẩn
5
bị chồi ghép, vi ghép lần 1, nuôi cấy in vitro cây sau vi ghép, vi ghép lần 2 và kiểm tra xét nghiệm bệnh bằng PCR và ELIZA. 3.3 n ứ mộ ố ả p p ốn n ễm n n l n m sành a) Giải pháp bổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức sinh trưởng của cây cam sành - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí trên vườn cây 3 năm tuổi, theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với 4 công thức, trong đó CT4 là công thức đối chứng chăm sóc theo quy tr nh của người dân , mỗi công thức 5 cây, 3 lần nhắc. Thí nghiệm được thực hiện từ năm 2013, cụ thể như sau:
CT
CT1
CT2
CT3
CT4 Năm 2013 50 kg phân HC + 400 g N + 200g P2O5 + 300g K2O + Phun ổ sung Yogen 50 kg phân HC + 400 g N + 200g P2O5 + 300g K2O + Phun ổ sung Thiên nông 50kg phân HC+3kg NPK Đầu Trâu 13:13:13+TE+ Phun ổ sung phân ón lá Đầu Trâu 10 kg phân hữu cơ + 2 kg NPK Năm 2014 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5+350g K2O + Phun ổ sung Yogen 50 kg phân HC+ 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun ổ sung Thiên nông 50kg phân HC + 3,5kg NPK Đầu Trâu 13:13:13+TE+ Phun ổ sung phân ón lá Đầu Trâu 10 kg phân hữu cơ + 3 kg NPK Năm 2015 50 kg phân HC + 500g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun ổ sung Yogen 50 kg phân HC + 500 g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun ổ sung Thiên nông 50kg phân HC + 4 kg NPK Đầu Trâu 13:13:13+TE+ Phun ổ sung phân ón lá Đầu Trâu 10 kg phân hữu cơ + 3 kg NPK
- Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây; đường kính tán; đường kính gốc và sự phát sinh, phát triển của các đợt lộc (số đợt lộc trong năm và số lượng lộc; chất lượng mỗi đợt lộc: chiều dài, đường kính và số lá/lộc). b) Giải pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp
- Xây dựng mô h nh trồng mới và áp dụng các iện pháp phòng trừ tổng hợp
ngay từ đầu, so sánh với mô h nh của người dân làm đối chứng.
+ Biện pháp canh tác và phòng trừ sâu ệnh khác nhau giữa 2 mô h nh Mô hình áp dụng biện pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp (IPM)
Mô hình áp dụng biện pháp canh tác của dân (đối chứng)
- Biện pháp canh tác: + Cắt tỉa tạo h nh kiểu án cầu. Thường xuyên cắt tỉa cành tăm, cành vượt, cành mọc xiên trong tán. + Bón 50 kg phân hữu cơ hoai mục + NP tổng hợp 13:13:13 + TE Đầu Trâu 3 kg/cây sau trồng năm thứ nhất; 4 kg/cây trồng năm thứ 2. + Quản l cỏ dại: Ngoài thời gian các cây trồng xen có mặt trên vườn, vườn luôn được làm sạch cỏ, - Biện pháp phòng trừ sâu bệnh: + Thường xuyên kiểm tra cây nhiễm ệnh, loại ỏ.
+ Sử dụng ẫy, ả; tưới nước áp suất cao lên chồi lá non trong mùa nóng để hạn chế ọ tr , rệp sáp và sâu ăn lá.
- Biện pháp canh tác: + Chỉ cắt tỉa cành vượt, cành tăm. hông chú tới tạo h nh. + Bón 10 kg phân hữu cơ hoai mục kết hợp với phân NP tổng hợp Việt Nhật hoặc Lâm Thao, 2 kg/cây + Quản l cỏ dại: Ngoài thời gian cây trồng xen, để cỏ dại mọc tự nhiên. Một năm làm cỏ 1 lần hoặc sử dụng thuốc trừ cỏ. - Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh + Phun thuốc hóa học khi phát hiện sâu, ệnh. + Sử dụng iện pháp hoá học khi cần thiết, không phun định kỳ. Thực hiện 4 đúng khi sử dụng thuốc: đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng, nồng độ, đúng cách.
+ Cả 2 mô h nh đều có: Diện tích là 0,5 ha; giống sạch ệnh từ cây đầu dòng tuyển chọn; thời gian trồng tháng 2/2013; địa điểm xây dựng mô h nh tại xã V nh
6
Phúc, huyện Bắc Quang; đất đã trồng cam sành, thời gian từ khi hủy vườn cam sành chu kỳ 1 là 7 năm, cây trồng vụ trước là cây ngô; khoảng cách trồng cây × cây = 4 m, hàng × hàng = 5 m, mật độ là 500 cây/ha; kích thước hố là 70 × 70 × 70 cm; trên vườn có hệ thống rãnh thoát nước rãnh giữa 2 hàng cam ; cây trồng xen là cây lạc.
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá + Chiều cao cây cm : đo từ mặt đất đến cành cao nhất + Đường kính tán cm : đo 2 hướng Đông-Tây và Nam-Bắc lấy trung nh + Đường kính gốc cm : đo cách mặt đất 20 cm + Sự phát sinh, phát triển của các đợt lộc Số đợt lộc trong năm và số lượng lộc theo dõi 4 đợt lộc đó là lộc xuân, lộc hè,
+ Chỉ tiêu về phát sinh, phát triển của sâu ệnh hại: thành phần sâu ệnh hại,
lộc thu và lộc đông Chất lượng mỗi đợt lộc: chiều dài, đường kính và số lá/lộc. Đường kính lộc đo tại vị trí giữa 2 lá thật đầu tiên của cành lộc, chiều dài đo từ vị trí xuất phát lộc đến đỉnh lộc. Mỗi lần nhắc lại chọn 2 cây và đo, đếm 30 lộc ất k ở các vị trí khác nhau trên tán. mức độ hại và tỷ lệ cây ị tái nhiễm ệnh greening và tristeza Phƣơng pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử l ằng phần mềm Excel và Irristar 5.0 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI CỦA CAM SÀNH Ở BẮC QUANG - HÀ GIANG 4.1.1. Thực trạng hiện tƣợng suy thoái của cam sành ở Bắc Quang - Hà Giang
Cam sành ở Bắc Quang chủ yếu được trồng ở 6 xã: Tiên iều, Việt Hồng, V nh Hảo, Đồng Tâm, Đông Thành và V nh Phúc. Với tổng diện tích là 1.362,85 ha, trong đó diện tích cam mới trồng 1-3 tuổi là 300,35ha chiếm 22,04% tổng diện tích, cam 4-6 tuổi là 336,0 ha chiếm 24,65% tổng diện tích, cam 7-10 tuổi là 488,6 ha chiếm 35,85% tổng diện tích và cam trên 10 tuổi 237,9 ha chiếm 17,46% tổng diện tích ảng 4.1 và ảng 4.2 .
Bảng 4.1. Tổng diện t ch cam sành ở 6 x trọng điểm phân theo lứa tuổi
Từ 4-6 tuổi Từ 1-3 tuổi Xã Tổng diện tích (ha) DT (ha) DT (ha) DT (ha) DT (ha)
Trên 10 tuổi Tỷ lệ (%) 17,75 10,66 18,51 18,97 15,30 23,56 60,00 15,40 81,00 25,90 30,70 24,90 78,50 45,50 80,50 45,50 55,50 30,50
Từ 7-10 tuổi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (%) (%) 17,75 60,00 Tiên kiều 23,22 139,50 41,27 338,00 26,69 38,55 Việt Hồng 31,15 45,00 31,50 144,45 116,00 26,51 V nh Hảo 18,40 160,00 36,57 437,50 15,75 Đồng Tâm 21,50 31,94 43,60 33,33 136,50 30,14 26,91 Đông Thành 54,00 60,50 27,65 200,70 105,70 37,84 40,00 9,74 10,30 V nh Phúc 28,86 300,35 22,04 336,00 24,65 488,60 35,85 237,90 17,46 1362,85 Tổng số
Điều tra hiện tượng suy thoái của cam sành ở các độ tuổi khác nhau, trên các loại đất khác nhau cho thấy hiện tượng suy thoái xảy ra ở tất cả các lứa tuổi (bảng 4.2), nhất là cam trồng trên đất phù sa cổ, cam ở lứa tuổi nhỏ 1-3 năm tuổi cũng đã bị suy thoái, còn trên các đất khác chủ yếu diễn ra ở lứa tuổi lớn hơn, từ 7 tuổi trở lên. Các loại đất khác nhau có tỷ lệ suy thoái trung bình từ 29,12% đến 34,76%. Đây có thể nói là một tỷ lệ khá lớn, không những gây tổn thất nặng nề về năng suất cũng như chất lượng cam sành ở Bắc Quang trong những năm vừa qua, mà nếu còn tiếp diễn thì diện tích trồng cam cũng ngày càng thu hẹp.
7
Bảng 4.2. Diện t ch cam bị suy thoái trồng tr n đất ph sa cổ, đất phiến thạch mica, đất phiến thạch s t, đất ph sa đƣợc bồi hàng năm
Xã
Mức II Mức III Mức II Mức III Mức I Mức I Mức II Mức I Mức I Mức III Mức II Mức III Độ tuổi từ 1-3 Độ tuổi từ 4-6 Độ tuổi từ 7-10 Trên 10 tuổi ∑ DT suy thoái (ha) ∑ DT Điều tra (ha) PSC
Tỷ lệ (%) suy thoái 0,39 0,42 0,18 0,42 0,63 0,52 0,53 0,38 0,23 0,44 0,56 1,68 6,37 21,88 29,12 PT mica 0,12 0,19 0,09 0,63 0,43 0,90 0,97 0,86 1,41 1,15 0,94 1,85 9,54 30,14 31,66 0,16 0,08 0,23 0,67 0,23 0,38 1,12 1,19 1,05 1,10 1,36 2,31 9,87 28,40 34,76 PT sét PS BĐHN 0,24 0,03 0,05 0,08 0,04 0,04 0,31 0,38 0,27 0,38 0,44 1,24 3,52 11,48 30,72 Ghi chú: PSC – đất Phù sa cổ, PT mica – đất phiến thạch mica, PT sét – đất phiến thạch sét, PS BĐHN – Phù sa bồi đắp hàng năm.
4.1.2. Kết quả phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 4.1.2.1. Kết quả phân tích nguyên nhân suy thoái do giống
Quá trình canh tác không áp dụng đúng và đầy đủ quy tr nh kỹ thuật, đặc iệt là sự nhân giống vô tính nhiều đời và sự phát sinh, phát triển của sâu, ệnh hại là một trong những nguyên nhân làm tính đồng nhất của giống cam sành tại Bắc Quang. Một vườn cây ăn quả không thuần nhất về giống cũng sẽ dẫn đến sự không đồng đề về năng suất, chất lượng. Đánh giá đa dạng di truyền của giống là phương pháp cho phép đánh giá được tính đồng nhất của chúng trong một quần thể. Sử dụng các chỉ thị RADP và ISSR đánh giá đa dạng di truyền của cam sành Bắc Quang, các kết quả được xử l trên phần mềm NTSYS 2.1. Khoảng cách di truyền được tính từ 0,0 – 1,0. hoảng cách từ 0,7 – 1,0 được coi là đồng dạng, quần thể có tính đồng nhất ảng 4.3 .
Kết quả phân tích bằng RAPD - PCR Tất cả các mồi đều cho đa h nh. Các mồi đã tạo ra 1720 ăng, trung nh 1.72 ăng/mẫu cam sành nghiên cứu h nh 4.1 . Số ăng đa h nh trên từng giống có sự iến động lớn, nhóm các chỉ thị OPAW19; P37; OPAE15; UBC465 cho số ăng đa h nh trung nh cao nhất trên 3 ăng/mẫu tương ứng đạt 4.48, 3.63, 4.23, 3.13 . Trong khi đó 10 chỉ thị OPA10, OPA18, OPA12, OPAX10, P36, AK12, OPPO5, OPD18, OPA14 cho số ăng trung nh tính trên mỗi mẫu đạt thấp nhất dưới 1 ăng/ mẫu. Như vậy có thể thấy tính đa h nh thể hiện chưa cao, sự khác iệt về mặt di truyền trong quần thể cam sành là không đáng kể. - Kết quả phân tích bằng ISSR - PCR:
Tổng số ăng thu được trên mỗi mẫu có sự iến động, tuy nhiên không nhiều, hầu hết các chỉ thị đều tạo ra được trên 50 ăng trên mỗi mẫu giống, trong đó đạt cao nhất 99 và 97 ăng ở mẫu cam sành NT11 và NT12 chiếm 4,6 và 4,5% tổng số các ăng đa h nh và thấp nhất đạt 5 và 8 ăng ở mẫu VT31 và VH23 chiếm 0,23 và 0,37%.
Chúng tôi sử dụng 5 chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền của 40 mẫu cam thu thập, kết quả chỉ ra rằng tất cả các chỉ thị ISSR cũng đều thể hiện sự đa h nh, trong tổng số 437 ăng được tạo ra, trung nh 2,19 ăng/mẫu ra chỉ có 1 ăng đơn h nh duy nhất. Nhóm các chỉ thị ISSR T1, T3, T5 cho số ăng trung nh tính trên các mẫu giống cam đạt cao nhất, tương ứng 3,25, 3,13 và 3,45 ăng/mẫu. Hai chỉ thị ISSR còn lại là T2 và T4 số ăng trung nh thấp nhất tương ứng là 0,78 và 0,33 ăng/mẫu.
Sự đa h nh càng cao th sự khác iệt về mặt di truyền càng lớn. Trong quần thể các mẫu thu thập, mặc dù sự đa h nh không lớn nhưng cũng đã thể hiện có sự khác iệt di truyền.
8
Bảng 4.3. Số băng của 40 mẫu nghiên cứu với chỉ thị RAPD và ISSR
P D A R
TT Tên mồi TT Tên mồi Chỉ thị Chỉ thị
D P A R
R S S I
18 P37 19 AK12 20 OPP05 21 OPX18 22 OPD18 23 OPA14 24 OPM12 25 OPAE15
Tổn 26 27 28 29 30 Tổn Tổng số ăng ADN 145 6 35 108 31 37 103 169 1720 130 31 125 13 138 437 Số ăng TB/giống 3.63 0.15 0.88 2.70 0.78 0.93 2.56 4.23 1.72 3.25 0.78 3.13 0.33 3.45 2.19
Tổng 2157 1.80 1 OPAD06 2 OPA10 3 OPA18 4 P44 5 OPA12 6 UBC465 7 OPAX10 8 OPE15 9 OPC11 10 OPD13 11 OPAW07 12 OPAD14 13 OPX17 14 OPAW19 15 OPAW11 16 OPY10 17 P36 Tổng số ăng ADN 43 34 34 54 15 125 32 107 60 115 62 58 82 179 44 26 16 Số ăng TB/giống 1.08 0.85 0.85 1.35 0.40 3.13 0.80 2.70 1.50 2.90 1.55 1.45 2.05 4.48 1.10 0.65 0.40 25 T1 T2 T3 T4 T5 5 RAPD +ISSR
OPM12 ISSR-T1
ISSR-T3 Hình 4.2. Sản phẩm ISSR-PCR với mồi T1 và T3 1-VT11; 2-VT12; 3-VT13; 4-VT21; 5-VT22; 6- VT23; 7-VT31; 8-VT32; 9-VT33; 10-NT11; 11- NT12; 12-NT13; 13-NT21; 14-NT22; 15-NT23; 16- TK11; 17-TK12; 18-TK13; 19-TK21; 20-TK22; 21- TK23; 22-TK31; 23-TK32; 24-TK33; 25-VH11; 26- VH12; 27-VH13; 28-VH21; 29-VH22; 30-VH23; 31-VC11; 32-VC12; 33-VC13; 34-VC21; 35-VC22; 36-VC23; 37-VC31; 38-VC32; 39-VC33; 40-CV.
9
OPX18 Hình 4.1. Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPM12 và OPX18 1-VT11; 2-VT12; 3-VT13; 4-VT21; 5-VT22; 6-VT23; 7-VT31; 8-VT32; 9-VT33; 10-NT11; 11-NT12; 12-NT13; 13-NT21; 14-NT22; 15- NT23; 16-TK11; 17-TK12; 18-TK13; 19- TK21; 20-TK22; 21-TK23; 22-TK31; 23- TK32; 24-TK33; 25-VH11; 26-VH12; 27- VH13; 28-VH21; 29-VH22; 30-VH23; 31- VC11; 32-VC12; 33-VC13; 34-VC21; 35- VC22; 36-VC23; 37-VC31; 38-VC32; 39- VC33; 40-CV
Sử dụng hệ số tương đồng di truyền Sokal and Michener 1958 được viết tắt là MSC và phương pháp UPGMA trong phần mềm NTSYS 2.1 đánh giá mức độ tương đồng di truyền của 40 mẫu cam cho thấy mức tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,33-0,98. Hai mẫu VT31 và VH23 có mức tương đồng lớn nhất đạt 0,98. Mẫu cam Vinh khác iệt với các mẫu Cam sành, đặc iệt với mẫu NT21, các mẫu khác mức tương đồng khoảng 0,5-0,6, v cam Vinh thuộc loài sinensis còn Cam sành là loài lai giữa sinensis và reticulata.
Sự đa dạng mối quan hệ di truyền của 39 mẫu cam sành thu thập tại Bắc Quang và 1 mẫu cam Vinh giống Xã Đoài dựa trên 25 chỉ thị RAPD và 5 chỉ thị ISSR được chỉ ra trên cây phân loại (hình 4.3 và bảng 4.4). Kết quả phân tích kiểu gen tại các locus này ở mức tương đồng di truyền 0,70 chúng tôi thu nhận được 5 nhóm di truyền chính như sau: Nhóm I gồm 2 mẫu VT11 và VH12; Nhóm II là một nhóm lớn nhất gồm 16 mẫu cam sành; Nhóm III gồm 8 mẫu cam sành; Nhóm IV gồm 1 mẫu cam sành duy nhất đó là mẫu cam sành NT21. Nhóm V gồm 13 mẫu cam trong đó ao gồm cả mẫu cam Vinh.
Bảng 4.4. Các nhóm di truyền của 40 mẫu cam thông qua phân tích kiểu gen Nhóm di truyền STT K hiệu mẫu Nhóm di truyền STT
K hiệu mẫu
1 VT 11 21 VT32 Nhóm I
2 VH 12 22 NT11
Nhóm III 3 VT12 23 VT33
4 TK11 24 NT22
5 TK13 25 NT23
6 VT22 26 VC12
7 VH13 27 NT21 Nhóm IV
Nhóm II 8 VC32 28 VT21
9 VC22 29 VH11
10 VC23 30 VC21
11 TK12 31 VH22
Nhóm V 12 TK23 32 VT31
13 TK32 33 VH23
14 TK33 34 TK31
15 VH21 35 TK21
16 VC13 36 VC31
17 VC11 37 NT13
18 TK22 38 VT23
19 VT13 39 VC33
10
20 NT12 40 CV
Hình 4.3. Biểu đồ quan hệ di truyền của 39 mẫu cam sành và 1 mẫu cam Vinh Như vậy, thông qua phân tích chỉ thị phân tử RAPD và ISSR tại 30 locus, những kết quả thu được cho thấy cam sành ở Bắc Quang cũng đã có hiện tượng phân ly. Tuy nhiên, mức độ phân ly thấp, hệ số tương đồng giữa 5 nhóm vẫn đạt 0,7; còn giữa các mẫu trong nhóm có hệ số tương đồng rất cao từ 0,8 – 0,98). Do vậy, không ảnh hưởng đến độ đồng đều của năng suất, chất lượng của cam sành Bắc Quang. 4.1.2.2. Kết quả phân tích n n n n o o n ưỡn a) T nh h nh áp d ng quy tr nh thu t canh tác
Nh n chung t nh h nh chăm sóc vườn cam những khâu cơ ản của các hộ gia đ nh so với quy tr nh kỹ thuật chưa đạt, song cũng đạt loại khá so với các vùng trồng cam khác. Chỉ có 29,4% trong số 51 hộ điều tra không ón phân hữu cơ. 100% các hộ ón phân vô cơ, trong đó 58,8% số hộ ón trên 2kg đạm ure/cây/năm, 88,2% ón 3-4kg lân/cây/năm, 56,9% số hộ ón 1,5kg và 43,1% số hộ ón 2,0 kg kali/cây/năm. 70,6% hộ hàng năm sử dụng phân ón lá. 74,5% số hộ phun thuốc đinh kỳ, chỉ có 25,5% số hộ khi xuất hiện sâu ệnh mới phun. Có 100% số hộ đều làm cỏ, xới xáo tủ gốc giữ ẩm cho cây.
ết quả điều tra (bảng 4.5 cho thấy cam sành ở Bắc Quang được ổ sung dinh dưỡng tương đối khá. Mức chăm sóc trên có thể chưa đủ so với quy tr nh, nhưng chưa thể làm cho các vườn cam đồng loạt ị suy thoái như t nh trạng hiện nay. Điều này được chứng minh bằng kết quả phân tích, đánh giá t nh h nh dinh dưỡng đất
11
Bảng 4.5. Kết quả điều tra tình hình áp dụng quy trình k thuật chăm sóc
p dụng kỹ thuật chăm sóc p dụng kỹ thuật chăm sóc S T T Số hộ điều tra hộ S T T
- Có sử dụng - hông sử dụng
1 Bón phân hữu cơ - hông ón 51 - Bón < 30 kg/cây/năm 51 51 - Bón 30-50kg/cây/năm 51 - Bón > 50kg/cây/năm 2 Phân vô cơ * Phân Đạm ure 51 - Bón 1,0 kg/cây/năm 51 - Bón 1,5 kg/cây/năm 51 - Bón 2 kg/cây/năm 51 - Bón 2,5 kg/cây/năm 51 - Bón > 2,5 kg/cây/năm * Phân Lân 51 - Bón 2,0 kg/cây/năm 51 - Bón 3,0 kg/cây/năm 51 - Bón 4,0 kg/cây/năm Số hộ thực hiện hộ 15 23 13 0 3 12 30 6 0 6 27 18 Tỷ lệ số hộ sử dụng (%) 29,4 45,1 25,5 0 - 5,9 23,5 58,8 11,8 0 11,8 52,9 35,3 * Phân Kali - Bón 1,5 kg/cây/năm - Bón 2,0 kg/cây/năm - Bón >2,0kg/cây/năm 3 Sử dụng phân bón lá 4 Thuốc bảo vệ thực vật - Phun khi xuất hiện sâu ệnh - Phun định kỳ 5 Cắt, tỉa, tạo tán - Có cắt tỉa, tạo tán - hông cắt tỉa, tạo tán 6 Tƣới nƣớc - hông tưới - Có tưới Số hộ điều tra hộ 51 51 51 51 51 51 51 51 51 51 51 Số hộ thực hiện hộ 29 22 0 36 15 13 38 14 37 47 4 Tỷ lệ số hộ sử dụng (%) 56,9 43,1 0 - 70,6 29,4 25,5 74,5 27,5 72,5 92,2 7,8
- Bón >4,0kg/cây/năm 51 0 0 51 51 100,0 7 Làm c , xới xáo, tủ gốc giƣa ẩm
b) Kết quả phân tích, ánh giá t nh h nh dinh dưỡng t Kết quả phân cho thấy các chỉ tiêu về l , hóa tính của đất ở các vườn có mức sinh trưởng khác nhau không có quy luật nhất định. Trên một loại đất, vườn cây có mức sinh trưởng tốt nhiều khi hàm lượng dinh dưỡng lại không ằng ở vườn xấu. Điều này cũng có ngh a là các vườn tốt, xấu chưa h n đã phụ thuộc vào dinh dưỡng có trong đất.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu đất
Tổng số Dễ tiêu Thành phần cơ giới (%)
Loại đất OM (%) pHK Cl Sét Limon Cát Ca mg/ 100g đất Mg mg/ 100g đất N (%) P2O5 (%) K2O (%) N mg/ 100g đất P2O5 mg/ 100g đất K2O mg/ 100g đất
12
6,15 0,99 0,15 0,34 1,49 11,20 14,62 21,67 2,40 2,69 18,30 36,05 45,65 PTS (T) 5,04 0,66 0,19 0,21 1,38 4,90 38,05 16,90 2,09 1,59 16,20 28,45 55,35 PTS (TB) 6,1 0,66 0,19 0,17 1,29 16,10 21,57 15,41 2,45 1,75 27,85 34,70 37,50 PTS (X) 5,77 0,50 0,14 0,22 2,33 14,00 16,22 21,18 1,90 1,90 16,30 43,10 40,65 PSC (T) 5,81 1,40 0,15 0,17 2,25 11,90 42,65 13,97 2,40 1,80 11,95 38,50 49,50 PSC (TB) PSC (X) 5,96 0,82 0,14 0,19 2,41 4,90 20,03 33,82 2,29 1,50 14,45 41,25 44,30 PSKBD (T) 4,58 1,28 0,18 0,26 3,80 12,60 33,77 38,12 2,70 2,10 10,00 19,85 70,15 PSKBD (TB) 6,08 1,16 0,14 0,25 0,84 12,60 36,05 9,19 2,40 1,30 17,90 38,80 43,30 PSKBD (X) 4,63 1,24 0,08 0,19 3,75 5,60 27,50 15,86 2,59 1,75 6,65 19,25 74,10 5,95 1,01 0,2 0,31 1,41 12,20 14,12 21,64 2,30 2,69 18,33 36,15 45,65 PTM (T) 5,1 0,69 0,19 0,22 1,30 4,91 38,55 16,91 2,1 1,58 16,21 28,45 55,34 PTM (TB) PTM (X) 6,01 0,68 0,19 0,19 1,25 14,10 21,37 15,31 2,46 1,15 27,85 34,70 37,51 Ghi ch : T= vườn tốt, TB = vườn trung nh, X = vườn xấu. PTS = Phiến thạch sét, PSC = Phù sa cổ, PSKBD = Phù sa không bồi đắp, PTM = Phiến thạch mica.
Từ kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cũng như thành phần cơ giới, l tính của các loại đất trồng cam ở Bắc Quang ảng 4.6 so với yêu cầu của cây có múi nói chung và cam sành nói riêng là tương đối cao, đặc iệt là hàm lượng N,P, đều cao hơn rất nhiều so với yêu cầu. Lượng N tổng số hầu hết đạt từ 0,14 – 0,2%, P2O5 từ 0,17 – 0,34%, K2O từ 1,25 – 3,8%, tương tự về hàm lượng dễ tiêu là: N từ 4,9-16,1mg/100gam, P2O5 từ 14,12-42,66mg/100gam và 2O từ 9,9 - 21,67mg/100gam (y u c u i v i cây c m i : từ , - , 5%, P2O5 dễ ti u từ 5- 7mg/100. K2O dễ ti u từ 7 - 10mg/100 . Chỉ hàm lượng Ca, Mg và mùn thấp hơn so với yêu cầu, Ca từ 2,1 - 2,7; Mg từ 1,3 - 1,69mg/100 yêu cầu từ 3 - 4mg/100 ; pH cũng hơi thấp. Với kết quả phân tích đất cùng với t nh h nh chăm sóc của người dân như trên có thể nói rằng việc các vườn cam ị suy thoái và tàn lụi do thiếu hụt dinh dưỡng chưa đủ cơ sở để kết luận. c) Kết quả phân tích t nh h nh dinh dưỡng trong á
N (%) S (%) K2O (%) P2O5 (%) Sinh trưởng vườn cây Cu (mg/kg) Fe(mg/ kg) CaO mgđl/ 100g) Bo (mg/ kg) Mn (mg /kg)
MgO mgđl/ 100g) 2,88 0,23 34,95 25,47 3,10 0,17 40,99 27,50 1,19 0,18 36,95 32,96 Vườn tốt 3,50 0,28 Vườn TB 2,79 0,25 Vườn xấu 3,01 0,13 9,42 13,34 5,50
Thành phần dinh dưỡng trong lá phản ánh rất trung thực t nh trạng thừa thiếu dinh dưỡng của cây. Đây là một trong những căn cứ khá chính xác để ón phân cho cây có múi ở nhiều nước sản xuất cây có múi tiên tiến trên thế giới. ết quả phân tích dinh dưỡng lá cam sành ở Bắc Quang cho thấy hầu hết hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá đối chiếu với thang chuẩn của Reuther và Smith đều ở ngưỡng tối thích và cao (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu lá Zn (mg/ kg) 20,50 143,23 34,51 121,15 30,76 258,13 149,04 95,55 19,38 243,06 19,87 75,95 Hàm lượng N đạt từ 2,79 – 3,5 nằm ở ngưỡng tối thích và rất cao; hàm lượng P2O5 đạt từ 0,13 – 0,28; hàm lượng 2O đạt từ 1,19 – 3,10 đều nằm trong ngưỡng tối thích và rất cao; hàm lượng CaO từ 1,0 – 1,4; hàm lượng MgO từ 0,09 – 0,18 đều nằm trong ngưỡng thiếu; hàm lượng Cu đạt từ 5,5 – 13,34, nằm trong ngưỡng tối thích; hàm lượng Zn đạt từ 19,38 – 30,76, nằm trong ngưỡng tối thấp đến tối thích; hàm lượng Fe đạt từ 143,23 - 258,13, nằm trong ngưỡng cao và rất cao; hàm lượng Mn đạt từ 19,87 – 149,04, nằm trong ngưỡng thấp đến tối thích; hàm lượng Bo đạt từ 75,95 – 121,15, nằm trong ngưỡng tối thích và cao.
Bảng 4.8. Kết quả phân tích lá so với thang chuẩn theo Reuther &Smith
Nguyên tố
13
N (%) P2O5 (%) K2O (%) CaO (%) MgO (%) Mn (ppm) Zn (ppm) Cu (ppm) Fe (ppm) Bo (ppm) ết quả phân tích 2,79 -3,5 0,13- 0,28 1,19 -3,1 1,0 – 1,4 0,09 – 0,18 19,9- 149,0 19,4 -30,7 5,5- 13,3 143,2- 258,1 75,9 -121,1 Thang chuẩn theo Reuther và Smith Tối thích Thấp 2,5 -2,7 2,2 - 2,4 0,12 - 0,16 0,09 - 0,11 1,2 -1,7 0,7 -1,1 3.,0 - 4,9 1,5 - 2,9 0,30 - 0,49 0,20 - 0,29 25 -100 18 - 24 25 -100 18 - 24 5 - 16 3 - 4 60 - 120 35 - 59 36 - 100 20 - 35 Cao 2,8 - 3,0 0,17 - 0,30 1,8 - 2,4 5,0 - 7,0 0,50 - 0,70 101 - 300 101 - 300 17 - 20 121 - 200 101 - 200 Thiếu 2,2 0,09 0,7 1,5 0,2 17 17 3 35 20 Thừa 3,0 3,0 2,4 7,0 0,7 300 300 20 200 200
Chỉ có 2 nguyên tố Ca và Mg là ở ngưỡng thiếu. Việc hàm lượng hai nguyên tố này thiếu có thể do đất không được ón vôi hàng năm dẫn đến t nh trạng đất ị chua và thiếu Ca như kết quả phân tích đất ở trên đã nhận xét. 4.1.2.3. Kết quả p n n n n n o o n a) Th nh ph n v mức gây hại
TT Tên sâu, ệnh hại Tên khoa học Bộ phận ị hại
Oidium tingitanium Cater
Phylocnistis citrella Anoplophora Chinensis Chelidonium argentatum
Planococcus citri Risso Hypomeces squamosus Fabr Platymyeterus sieversi Reitter Eudocima salaminia Cramer Toxoptera aurantii (Fonsc) Panonychus citri
ết quả điều tra ghi nhận có tới 20 đối tượng trong đó có 8 loại ệnh và 12 loài sâu hại. Các đối tượng gây hại chính gồm ệnh greening, ệnh tàn lụi, ệnh loét, sâu vẽ ùa, rầy chổng cánh, rệp muội đen và nhện đỏ ảng 4.9 . Bảng 4.9. Thành phần sâu bệnh và mức độ gây hại tr n cam Sành ở Bắc Quang Mức độ hại + + + + ++ + ++ + + + ++ + + ++ + + + + ++ ++ + +
Cả cây Gốc, rễ Cành, lá, quả Cành cả cây Lá, cành, quả Lá, cành, quả Lộc,hoa,quả non Lá Thân, gốc Cành Cành, lá, quả Cành, lá, quả Lá non, quả non Lá non Quả Cành, lá, quả Cành, lá, quả Cành, lá, quả Quả Thời điểm gây hại T1-T12 T4-T10 T5-T8 T8-T12 T1-T12 T4-T10 T4-T12 T3-T8 T2-T8 T1-T12 T1-T12 T2-T8 T3-T9 T3-T8 T3-T8 T11 -T2 T2-T8 T3-T8 T4- T12 T5 –T12 Bactrocera dorsalis Hendel
1 Bệnh Greening Liberobacter asiaticum Phytophthora citricela 2 Thối gốc Xanthomonas campetris 3 Bệnh loét Chưa rõ nguyên nhân 4 Khô cành 5 Bệnh tàn lụi Citrus Trirteza virus 6 Nấm muội đen Capnodium citri 7 Đốm muội den Meliola citri 8 Bệnh phấn trắng 9 Sâu vẽ Bùa 10 Sâu đục thân 11 Sâu đục cành 12 Rầy chổng cánh Diaphorina citri 13 Rệp sáp mềm 14 Câu cấu lớn 15 Câu cấu nhỏ 16 Ngài chích hút 17 Rệp muội đen 18 Nhện đỏ 19 Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivorua 20 Ruồi đục quả Ghi chú: + Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; ++ Xuất hiện và gây hại trung nh; +++ Xuất hiện nhiều, gây hại nặng
Các loại sâu, ệnh xuất hiện và gây hại quanh năm trên tất cả các ộ phận của cây, thời điểm gây hại tập trung vào giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 10, Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho sinh trưởng cũng như năng suất của vườn cây và chất lượng quả ngày càng giảm sút. b) ức gây hại của các i tượng gây hại chính tr n các vườn cây ở tuổi hác nhau cho thấy:
Vườn trồng mới sâu ệnh xuất hiện ít và gây hại nhẹ. Vườn cây trong thời kỳ kinh doanh trên 7 năm tuổi , các đối tượng gây hại nặng vẫn là ệnh greening, ệnh tristeza, nấm muội đen và rệp muội đen. Tỷ lệ cây ị nhiễm ệnh greening và tristeza chưa cao nhưng mức độ hại th rất lớn. Cây ị các ệnh này năng suất rất kém, quả ị
14
Tuổi 1-3 Tuổi 4-6 Đối tượng gây hại
Tuổi >10 Tuổi 7-10
iến dạng, thậm chí là không sử dụng được. Cây dần dần ị vàng lá, tàn lụi, và chết chỉ sau nhiễm ệnh 2 năm, thậm chí 1 năm ảng 4.10 . Bảng 4.10. Mức độ gây hại của sâu bệnh tr n cam sành ở các độ tuổi khác nhau Tuổi T Đối tượng >10 gây hại T + 2 Sâu đục thân + 3 Sâu đục cành ++ 4 Rầy chổng cánh + 5 Rệp sáp mềm + 6 Câu cấu lớn + 7 Câu cấu nhỏ 8 Ngài chích hút + 9 Rệp muội đen 10 Nhện đỏ 11 Nhện rám vàng 12 Ruồi đục quả
++ +++ +++ ++ + + + + ++ + + + +++ ++ ++ ++ ++ + + + + + + + + + ++ Tuổi 7-10 + + ++ + + + + ++ +++ ++ + + Tuổi 1-3 + + + + + + - + ++ + - Tuổi 4-6 + + ++ + + + + ++ ++ + + + + + + - + + - ++
T T B nh h i 1 Bệnh Greening 2 Thối gốc 3 Bệnh loét 4 Khô cành 5 Bệnh tàn lụi 6 Nấm muội đen 7 Đốm muội den + 8 Bệnh phấn trắng + Sâu h i + 1 Sâu vẽ Bùa Ghi chú: - Không xuất hiện; + Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; ++ Xuất hiện và gây hại trung bình; +++ Xuất hiện nhiều, gây hại nặng. c) nh hưởng của sâu, bệnh hại chính t i năng su t cam s nh
ết quả đánh giá mức độ gây hại của các đối tượng sâu ệnh hại chính đến
năng suất cam sành tại các điểm điều tra được cho thấy:
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của sâu, bệnh hại ch nh đến năng suất cam sành
Đối tượng gây hại
TT 1 2 3 4 5 6 Bệnh Greening Bệnh tàn lụi Nấm muội đen Rệp muội đen Nhện đỏ Rầy chổng cánh Số hộ điều tra 51 51 51 51 51 51 Mức độ ảnh hưởng đến năng suất (%) 27,6 18,4 3,7 2,4 2,5 1,8
Ảnh hưởng của 6 đối tượng gây hại chính là gần 60% năng suất, trong đó ệnh greening và tristeza ảnh hưởng lớn nhất 27,6% và 18,4%. Các đối tượng khác chỉ 2,5% - 3,7%. Điều này chứng tỏ sâu ệnh hại đang là vấn đề rất ức xúc đối với sản xuất cam sành ở Bắc Quang; ệnh greening và tristeza là nguyên nhân chính gây hiện tượng thoái hóa, không chỉ làm cây ị vàng lá, tàn lụi dần, giảm năng suất, mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng, những quả ị ệnh thường vẹo vọ, múi khô rất khó tiêu thụ. d) Kết quả phân tích, ánh giá m i quan hệ gi a bệnh greening v triste a v i các oại t tr ng, ứa tuổi hác nhau ở các a i m tr ng hác nhau
- Trên 4 loại đất đều xuất hiện ệnh greening và tristeza. Cây ị nhiễm ngay sau trồng ở lứa tuổi 1-3 tuổi. tuổi càng cao th tỷ lệ nhiễm càng lớn. Trên cùng 1 loại đất, ở độ tuổi từ 1 – 3 có tỷ lệ nhiễm cao hơn độ tuổi từ 4 – 6. Nguyên nhân có thể trồng từ cành chiết đã ị nhiễm bệnh hoặc bị nhiễm bệnh ngay sau khi trồng (bảng 4.12).
15
Bảng 4.12. T lệ bị bệnh greening và tristeza tr n các loại đất khác nhau
Greening
Tristeza
Loại đất
Tuổi cây năm
Số cây ĐT
Tỷ lệ (%)
Phù sa cổ
Phiến thạch mica
Phiến thạch sét
Phù sa được ồi hàng năm
Tổng
1-3 4 – 6 7 – 10 > 10 1-3 4 – 6 7 – 10 > 10 1-3 4 – 6 7 – 10 > 10 1-3 4 – 6 7 – 10 > 10
Số cây ị ệnh 1913 240 3543 660 3178 710 4079 1120 1230 170 5071 1170 6795 1710 6105 2590 850 120 1689 370 6158 1810 7239 2870 952 180 950 90 1567 430 700 3253 54.572 14.940
12,55 18,63 22,34 27,46 13,82 23,07 25,17 42,42 14,12 21,91 29,39 39,65 18,91 9,47 27,44 21,52
Số cây ị ệnh 190 370 390 590 80 670 1060 1330 170 320 1150 1400 150 60 280 430 8.640
Tỷ lệ (%) 9,93 10,44 12,27 14,46 6,50 13,21 15,60 21,79 20,00 18,95 18,67 19,34 15,76 6,32 17,87 13,22
Số cây ị ệnh 220 500 360 530 90 770 1000 1370 70 150 940 1520 100 50 170 520 8.360
Tỷ lệ (%) 11,50 14,11 11,33 12,99 7,32 15,18 14,72 22,44 8,24 8,88 15,26 21,00 10,50 5,26 10,85 15,99
- Phân tích mối quan hệ của ệnh greening và tristeza với địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây cho thấy: hông có mối quan hệ giữa ệnh và địa điểm trồng giá trị F tính đều nhỏ hơn F l thuyết ở mức 5% và 1% ( ảng 4.13 và ảng 4.19).
Bảng.4.13. Quan hệ giữa bệnh greening ở các lứa tuổi và địa điểm khác nhau
F ảng
Nguồn iến động
Địa điểm A Tuổi cây B A*B Sai số
Độ tự do 5 3 15 72
Tổng nh phương 0,049 0,039 0,244 1,287
TB bình phương 0,0097 0,0129 0,0162 0,0179
Giá trị F tính 0,54 0,72 0,91
5% 2,40 2,74 1,90
1% 3,30 4,10 2,40
tính bảng h ng c s sai hác; A v B h ng sai hác ở mức 5% Kh ng tương tác A*B;
+ Bệnh greening: các địa điểm khác nhau và lứa tuổi khác nhau tỷ lệ ệnh là
như nhau - đều ở mức a ảng 4.14 và ảng 4.15).
Bảng 4.14. T lệ bệnh greening và tristeza theo địa điểm điều tra
TT
Địa điểm
1 2 3 4 5 6
Tiên iều Việt Hồng V nh Hảo Đồng Tâm Đồng Thành V nh Phúc
T lệ bệnh greening(%) tính theo arsin 0,41231 a 0,42338 a 0,38475 a 0,38906 a 0,38294 a 0,35313 a
T lệ bệnh tristeza ( ) tính theo arsin 0,3840 a 0,3792 a 0,3693 a 0,3841 a 0,4398 a 0,35313 a
Tuổi
TT
T lệ bệnh tristeza ( ) tính theo arsin 0,3389 b 0,3581 b 0,3925 ab 0,4443 a
Bảng 4.15. T lệ bệnh greening và tristeza theo lứa tuổi điều tra T lệ bệnh greening(%) tính theo arsin 0,36667 a 0,38054 a 0,39575 a 0,42075 a
1-3 4-6 7-10 >10
1 2 3 4
16
Tương tự phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ ệnh và các loại đất khác nhau cho thấy: các địa điểm khác nhau tỷ lệ ệnh greening không khác nhau nhưng có sự khác iệt ở các loại đất khác nhau các ảng.4.16, 4.17 và 4.18). Bảng 4.16. Quan hệ giữa bệnh Greening tr n các loại đất và địa điểm khác nhau
F bảng
Nguồn biến động Độ tự do
Tổng bình phƣơng 0,0444 0,2188 0,1943 1,1560
TB bình phƣơng 0,0089 0,0729 0,0130 0,0161
Giá trị F tính 0,55 4,54 0,81
5 3 15 72
1% 3,30 4,10 2,40
5% 2,40 2,74 1,90
Địa điểm A Đất B) A*B Sai số A h ng sai hác, B sai hác ở mức 5% v %, h ng tương tác A*B Tại các địa điểm khác nhau trên địa àn huyện Bắc Quang tỷ lệ nhiễm ệnh
greening và tristeza là như nhau cùng ở mức a .
Bảng 4.17. T lệ bệnh greening và tristeza ở các địa điểm điều tra
TT Địa điểm
T lệ bệnh tristeza ( ) tính theo arsin 0,3856 a 0,4058 a 0,3960 a 0,4248 a 0,4311 a 0,3840 a Tiên iều Việt Hồng V nh Hảo Đồng Tâm Đồng Thành V nh Phúc 1 2 3 4 5 6
T lệ bệnh greening (%) tính theo arsin 0,4359 a 04357 a 0,4141 a 0,4024 a 0,3893 a 0,3793 a Trên đất phiến thạch sét và phiến thạch mica tỷ lệ ệnh cao hơn trên đất phù sa
cổ và đất phù sa được ồi hàng năm.
Bảng 4.18. T lệ bệnh greening và tristeza tr n các loại đất khác nhau
TT
Loại đất
1 Đất phù sa cổ 2 Đất phiến thạch mi ca 3 Đất phiến thạch sét 4 Đất phù sa được ồi hàng năm
T lệ bệnh greening (%) tính theo arsin 0,3537 b 0,4634 a 0,4497 a 0,3710 b
T lệ bệnh tristeza ( ) tính theo arsin 0,3711 a 0,4388 a 0,4411 a 0,3672 a
Phân tích mối quan hệ giữa ệnh tristeza với các loại đất khác nhau cũng cho thấy các ảng 4.19 : các địa điểm khác nhau và trên các loại đất khác nhau tỷ lệ ệnh tristeza không khác nhau.
Qua kết quả điều tra có thể kết luận: Vùng cam sành Bắc Quang có tới 20 loại sâu, ệnh gây hại, song ệnh greening và tristeza là hai ệnh nguy hiểm nhất gây nên t nh trạng suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang. Tỷ lệ nhiễm ệnh trung nh của các loại ệnh này lần lượt là 12,71 – 20,96% và 12,46 – 18,96%. Sự phát sinh của ệnh không phụ thuộc vào địa điểm trồng và độ tuổi của vườn cam. Chỉ có ệnh greening trên các loại đất phiến thạch sét và phiến thạch mica ị nhiều hơn các loại đất khác.
Độ tự do Tổng bình
F bảng
Bảng 4.19. Quan hệ giữa bệnh Triteza tr n các loại đất và địa điểm khác nhau Nguồn biến động Địa điểm A Đất B A*B Sai số
TB bình phƣơng 0,0063 0,0402 0,0128 0,0146
phƣơng 0,0315 0,1206 0,1926 1,0488
Giá trị F tính 0,43 2,76 0,88
5% 2,40 2,74 1,90
1% 3,30 4,10 2,40
5 3 15 72
A h ng sai hác, B sai hác ít ở mức 5%, h ng tương tác A*B
17
4.1.3. Kết quả nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 4.1.3.1. Kết quả t o ngu n vật li u s ch b nh bằn ép ỉn n ưởng a) Kết quả nghiên cứu chuẩn b cây g c ghép
Đối tượng lựa chọn gồm 3 giống: Cam ba lá, cam sành và ưởi chua. Kết quả xử lý bằng NaOCl 5,5% với các công thức thời gian xử lý khác nhau (8, 12, 15 phút) thu được kết quả là: Tỷ lệ nảy mầm cao nhất là ưởi Chua, đạt 74,67% khi khử trùng với NaOCl 5,5% trong 12 phút (bảng 4.20).
Bảng 4.20. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng NaOCl 5,5%
Cam ba lá Bưởi chua Cam sành Công thức xử l
CT1: 8 phút CT2: 12 phút CT3: 15 phút TL mẫu sạch % 45,71 65,71 82,86 TL nảy mầm % 37,14 57,14 45,71 TL mẫu sạch % 53,42 88,67 88,80 TL nảy mầm % 42,40 74,67 40,20 TL mẫu sạch % 49,72 85,33 86,60 TL nảy mầm % 40,22 59,33 38,56
b) Kết quả nghiên cứu chuẩn b ch i ghép
Đối với cam sành, sau khi đoạn cành để lấy chồi ghép đã được khử trùng kép bằng HgCl2 0,1% lần 1 là 12 phút và lần 2 là 8 phút nuôi cấy trong môi trường MS + 30g/l sucrose, được bổ sung BA (BA = 6- Benzylaminopurin) ở 1,0 mg/l là tốt nhất cho sự nhân cao nhất (bảng 4.21).
Bảng 4.21 Ảnh hƣởng của BA đến khả năng nhân nhanh mẫu chồi cam sành sau 6 tuần nuôi cấy
Chú thích:(+): Chồi nhỏ, lá vàng sinh trưởng kém ; (++): Chồi nhỏ, lá xanh sinh trưởng tốt; (+++): Chồi mập, lá xanh sinh trưởng tốt
CT 2 3 4 5 BA (mg/l) 0,25 0,50 0,75 1 Hệ số nhân 1 1,3 1,8 2,3 3,1 Chất lƣợng chồi ++ ++ ++ +++ +++
Hình 4.4 Sự tạo chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ cam sành Bắc Quang A
B
Hình 4.5. Chồi cam sành Bắc Quang nhân nhanh trên môi trƣờng MS + 0 mg/l BA (A) và môi trƣờng MS + 1 mg/l BA (B) sau 6 tuần nuôi cấy
c) Vi ghép tạo cây S0
- Kết quả nghiên cứu ích thư c ỉnh sinh trưởng ích thước chồi phù hợp sử dụng cho vi ghép là 0,2 – 0,3 mm (gồm đỉnh sinh trưởng và 2 lớp lá bao). Tuy nhiên, sang tuần thứ 2 tất cả công thức đều cho tỷ lệ chồi
18
sống cho là 0% (bảng 4.22).
Bảng 4.22. Ảnh hƣởng của k ch thƣớc chồi gh p đến hiệu quả vi ghép
CT
CT1 Đ/C CT2 CT3 CT4
ích thước meristem (mm) ≤ 0,1 0,1 – 0,15 0,2 – 0,30 0,4 – 0,60
Số lớp lá bao 0 1 2 3
Tỷ lệ chồi sống sau 1 tuần (%) 0 0 16,67 6,67
Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) 0 0 0 0
- Kết quả nghiên cứu tuổi cây g c ghép phù hợp Sử dụng chồi ghép kích thước 0,2 – 0,3mm ghép trên gốc ghép ưởi chua 3 tuần tuổi sau nảy mầm, nuôi trong môi trường MS + 30 g/l đường + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA cho tỷ lệ chồi sống sau 3 tuần cao nhất, đạt 6,67% (bảng 4.23).
Bảng 4.23. Ảnh hƣởng tuổi cây gốc gh p đến hiệu quả vi ghép
CT
Tuổi gốc ghép sau nảy mầm (tuần) 2 3 4 1 2 3 Tỷ lệ chồi sống sau 1 tuần (%) 0 16,67 10,00 Tỷ lệ chồi sống sau 4 tuần (%) 0 0 0
Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) 0 6,67 0 Hình 4.6. Chồi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bưởi chua (sau nảy mầm 3 tuần) sau 2 tuần nuôi cấy
- Kết quả nghiên cứu m i trường nuôi c y sau vi ghép
CT Nồng độ đường
Bổ sung đường nồng độ 7% vào môi trường nuối là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA, Sau 2 tuần và 4 tuần nuôi cấy cho tỷ lệ chồi sống rất cao tương ứng 46,67% và 33,33% (bảng 4.29, hình 4.7). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Naz và cs (2007) với quýt Kinnow (38%) và Succari (36%). Bảng 4.24. Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng đến hiệu quả vi ghép Naz và cs (2007) Tỷ lệ chồi sống và phát triển (%) 0 0 6,67
B
C
A
Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) 6,67 20,00 46,67 Tỷ lệ chồi sống sau 4 tuần (%) 0 6,67 33,33 3 5 7 1 2 3
Hình 4.7. Cây vi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bưởi chua sau 2 tuần (A), 4 tuần (B) nuôi cấy và sinh trưởng phát triển sau vi ghép (C)
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của m t s yếu t bổ sung khi ghép. Kết quả vi ghép có cải tiến (gốc ghép 3 tuần tuổi, ngâm gốc ghép trong môi trường MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA 30 phút trước khi tiến hành vi ghép. Chồi ghép kích thước 0,2 – 0,3mm đỉnh sinh trưởng và 2 lớp lá bao). Khi tiến hành vi ghép sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép) tỷ lệ sống gấp hơn 3 lần
19
(21,43%) so với ghép thông thường (gốc ghép 3 tuần tuổi, Chồi ghép kích thước 0,2 – 0,3mm đỉnh sinh trưởng và 2 lớp lá bao). Cây sau vi ghép nuôi cấy trên môi trường MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đường. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Edriss và Cs (1984), Jonard và cs (1983).
Bảng 4.25. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến hiệu quả vi ghép cam sành CT
Tỷ lệ chồi sống và sinh trưởng (%) Phương pháp
1 Vi ghép thông thường 6,67
Vi ghép có cải tiến 21,43
B
A
2 - Ghép l n 2 Sau khi tiến hành vi ghép lần 1, sau 8 tuần tuổi lấy mắt ghép ghép lên gốc ưởi Chua. Kết quả đã tạo được 18 cây S0, được chăm sóc, ảo quản trong nhà lưới tại Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức.
Hình 4.8. Cây cam sành sau ghép 20 ngày (A) và cây cam sành sau ghép 40 ngày (B)
Các cây đã được kiểm tra xét nghiệm đều sạch với hai ệnh greening và
tristeza. ết quả các mẫu đều âm tính với 2 ệnh greening và tristeza ảng 4.26). Bảng 4.26. Kết quả xét nghiệm cây S0 với hai bệnh greening và tristeza
Stt Stt í hiệu mẫu í hiệu mẫu PCR - Greening PCR - Greening
Cam sành 1 Cam sành 2 Cam sành 3 Cam sành 4 Cam sành 5 Cam sành 6 Cam sành 7 Cam sành 8 Cam sành 9 ELISA - CTV ết OD 405 luận nm - 0.093 1 - 0.100 2 - 0.102 3 - 0.096 4 - 0.095 5 - 0.098 6 - 0.102 7 - 0.096 8 - 9 0.095 - 10 Cam sành 10 0.101 - - - - - - - - - - 11 Cam sành 11 12 Cam sành 12 13 Cam sành 13 14 Cam sành 14 15 Cam sành 15 16 Cam sành 16 17 Cam sành 17 18 Cam sành 18 19 Đối chứng dương 20 Đối chứng âm ELISA - CTV ết OD 405 luận nm - 0.103 - 0.105 - 0.099 - 0.103 - 0.105 - 0.110 - 0.086 - 0.101 + 1.364 - 0.098 - - - - - - - - + -
4.1.3.2. Kết quả nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật chống tái nhiễm b nh vàng lá a) Giải pháp bổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức sinh trưởng của cây bổ sung phân h u cơ v v cơ PK ết hợp v i phân vi ượng b n á
- Bổ sung dinh dưỡng có tác dụng làm tăng rất rõ rệt sức sinh trưởng của cây. Trong các năm từ 2013 -2015 các chỉ tiêu về chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc của các công thúc ón phân đều cao hơn công thức đối chứng (bảng 4.33).
- Công thức ón phân tổng hợp NP Đầu Trâu 13: 13: 13 + TE + phun phân ón lá Đầu Trâu 502 có các chỉ tiêu về chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc trội hơn so với các công thức còn lại.
20
- Không có sự khác nhau về thời gian xuất hiện lộc cũng như kết thúc các đợt lộc cam sành ở những công thức bón phân khác nhau. Hay nói cách khác, các công thức bón phân khác nhau không làm ảnh hưởng tới thời gian ra lộc của cam sành. Cây cam sành ra lộc xuân trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4, thời gian ra lộc là 57 ngày, lộc hè là từ tháng 5 đến tháng 7, thời gian ra lộc là 40 ngày, lộc thu từ tháng 8 đến tháng 9, thời gian ra lộc là 37 ngày, lộc đông từ tháng 10 đến tháng 11, thời gian là 33 ngày. Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao, đƣờng k nh tán, đƣờng kính gốc
Công thức Cao cây (cm) Đ gốc (cm) Cao cây (cm) Đ gốc (cm) Cao cây (cm) Đ gốc (cm)
CT1 CT2 CT3 CT4 đ/c LSD0,05 CV% 100,2 100,4 104,2 91,8 9,1 4,6 Năm 2013 Đ tán (cm) 53,7 54,6 60,0 47,1 2,5 2,4 Năm 2014 Đ tán (cm) 72,2 74,4 80,8 61,0 5,02 3,5 1,79 1,81 1,97 1,54 0,88 3,4 149,5 150,0 155,8 135,9 9,7 3,5 Năm 2015 Đ tán (cm) 117,6 118,9 135,5 90,43 9,7 4,2 3,75 3,72 4,35 2,28 0,31 5,0 2,51 2,55 2,83 2,03 0,26 5,3 200,6 203,1 217,7 187,5 14,6 3,7
- Tuy nhiên, công thức ón phân khác nhau ảnh hưởng rõ đến số lượng lộc của mỗi đợt lộc. Các công thức được ổ sung phân ón, số lượng ở mỗi đợt lộc đều nhiều hơn đối chứng ở cả 3 năm theo dõi. Số lượng lộc hè là nhiều nhất, tiếp đến là lộc xuân, lộc thu và lộc đông ảng 4.28).
Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của phân bón tới số lƣợng lộc cam sành
Công thức Công thức Đợt lộc Đợt lộc
Lộc xuân Lộc thu
Lộc hè Lộc đông
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 LSD0,05 CV% Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 LSD0,05 CV% Số lượng lộc Năm Năm Năm 2014 2015 2013 21,80 34,33 14,0 13,73 34,87 22,2 13,93 22,67 43,73 13,07 18,60 32,67 3,44 0,67 3,4 8,1 8,1 2,4 26,93 39,93 14,2 13,8 26,87 39,87 41,6 28,6 14,87 12,07 19,87 32,87 5,5 5,5 7,1 10,8 1,5 5,6 Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 LSD0,05 CV% Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 LSD0,05 CV% Số lượng lộc Năm 2014 15,33 14,7 15,7 10,5 3,02 10,8 11,6 11,8 11,93 11,4 1,22 5,3 Năm 2013 12,33 12,2 12,67 9,13 2,6 11,4 11,13 11,4 11,4 9,73 0,75 3,4 Năm 2015 18,3 17,7 18,7 13,5 3,02 8,9 6,5 6,8 6,9 12,3 1,8 11,4
- Bổ sung phân ón cũng ảnh hưởng tốt đến chất lượng các đợt lộc. Các chỉ tiêu về chiều dài, đường kính lộc và số lá trên lộc của các đợt lộc ở các công thức ón phân trong 3 năm đều cao hơn đối chứng bảng 4.29). Công thức 3 ón NP tổng hợp Đầu Trâu + phun phân ón lá Đầu Trâu cho lộc có chiều dài, đường kính và số lá/lộc lớn nhất.
21
Bảng 4.29. Ảnh hƣởng của phân bón tới chất lƣợng lộc cây cam sành
Đợt lộc Công thức Đ lộc (cm) Năm 2014 Dài lộc (cm) Năm 2014 Số lá/lộc (lá) Năm 2014 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2013
Lộc xuân
Lộc hè
Lộc thu
Lộc đông
Năm 2015 CT 1 17,8±0,4 18,1±0,1 20,8±0,8 0,30±0,01 0,31±0,02 0,33±0,03 7,3±0,3 7,4±0,4 7,7±0,3 CT 2 18,1±0,5 18,5±0,1 21,3±0,3 0,32±0,02 0,33±0,01 0,36±0,01 7,6±0,1 7,7±0,4 7,8±0,3 CT 3 19,6±0,1 19,7±0,1 24,3±0,8 0,36±0,01 0,37±0,02 0,39±0,01 8,2±0,2 8,2±0,3 8,3±0,3 CT 4 16,1±0,8 16,5±0,9 16,8±0,3 0,26±0,03 0,25±0,01 0,29±0,01 7,1±0,1 7,3±0,3 7,8±0,3 CT 1 21,4±0,2 22,3±0,1 24,3±0,3 0,27±0,01 0,29±0,02 0,33±0,01 7,8±0,3 8,0±0,5 8,0±0,5 CT 2 21,3±0,3 22,6±0,6 24,5±0,9 0,26±0,02 0,28±0,01 0,34±0,01 7,3±0,2 8,0±0,5 8,0±0,5 CT 3 22,7±0,2 23,2±0,2 26,3±0,3 0,32±0,02 0,36±0,02 0,42±0,02 8,3±0,3 8,3±0,3 8,8±0,3 CT 4 19,8±0,8 20,9±0,4 25,3±0,3 0,22±0,01 0,24±0,01 0,27±0,01 6,9±0,5 6,9±0,1 7,3±0,3 CT 1 14,8±0,7 14,9±0,7 15,8±0,3 0,27±0,01 0,28±0,01 0,31±0,01 6,3±0,3 6,3±0,3 6,8±0,3 CT 2 14,9±0,7 15,2±0,9 16,1±0,3 0,28±0,01 0,29±0,02 0,32±0,01 6,2±0,2 6,6±0,1 7,3±0,3 CT 3 15,7±0,4 15,9±0,7 16,8±0,3 0,31±0,01 0,31±0,02 0,36±0,01 7,2±0,2 7,1±0,1 7,3±0,3 CT 4 13,2±0,2 13,0±0,2 14,3±0,3 0,22±0,01 0,23±0,01 0,27±0,02 6,1±0,1 5,7±0,1 6,3±0,3 CT 1 10,7±0,4 9,8±0,3 11,8±0,3 0,25±0,01 0,25±0,02 0,25±0,01 5,7±0,4 5,8±0,4 5,8±0,3 CT 2 10,7±0,5 10,1±0,5 12,3±0,3 0,25±0,01 0,26±0,02 0,27±0,01 5,2±0,2 5,3±0,3 5,8±0,3 CT 3 11,7±0,3 11,3±1,3 14,3±0,3 0,28±0,02 0,29±0,02 0,3±0,02 6,2±0,2 5,8±0,2 6,3±0,3 CT 4 9,2±0,2 8,9±0,3 10,8±0,8 0,19±0,01 0,19±0,01 0,19±0,02 4,8±0,3 4,8±0,3 4,8±0,3 - Năm 2015 đã có 53% - 73% số cây ra hoa, trong đó công thức ón NP tổng hợp Đầu trâu có tỷ lệ ra hoa, tỷ lệ đậu quả, số qủa và năng suất cao hơn các công thức còn lại ảng 4.30 .
Công thức
Tỷ lệ cây ra hoa (%) 60,00 60,00 73,33 53,33 Tỷ lệ cây đậu quả (%) 77,78 77,78 88,89 61,11
Bảng 4.30. T lệ cây ra hoa, đậu quả của cam sành ở các công thức năm 2015 Năng suất dự kiến (kg/cây) 6,96 6,68 8,92 5,55 13 1,8
Số quả trung bình/cây 25,00 23,83 30,17 19,83 13,6 6,7 CT1 CT2 CT3 CT4 CV% LSD0,05
Ghi chú: Tỷ lệ đậu quả so với tỷ lệ cây ra hoa. - Sâu, ệnh hại cũng được hạn chế ở mức tối thiểu. Chỉ có 2 loại ệnh là loét và muội đen và 3 loại sâu sâu vẽ ùa, rầy chổng cánh và nhện đỏ có xuất hiện nhưng mức độ hại nhẹ. b) Kết quả nghi n cứu giải pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp
- Sau trồng 1 năm, mô h nh áp dụng giải pháp thâm canh và phòng trừ sâu ệnh tổng hợp có sức sinh trưởng khá tốt. Các chỉ tiêu chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc đều tăng hơn gấp đôi so với khi trồng và tăng hơn so với đối chứng một cách rõ rệt có ngh a bảng 4.31).
- Thời gian xuất hiện, kết thúc lộc của cây cam sành ở mô h nh IPM không có sự khác iệt so với mô h nh đối chứng. Thời gian ra lộc xuân là tháng 2 – 4, lộc hè là từ tháng 5-7, lộc thu là từ tháng 8-9 và lộc đông là từ 10-11.
22
Công thức
Bảng 4.31. Ảnh hƣởng của biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến chiều cao cây, đƣờng kính gốc, đƣờng kính tán cây cam sành Sau trồng 1 năm Đ tán (cm) 54,6 42,0 4,44 2,14
Khi trồng Đ tán (cm) 19,5 18,9 Cao cây (cm) 40,3 40,5 Cao cây (cm) 104,2 89,7 10,21 2,14 Đ gốc (cm) 1,0 1,0 Đ gốc (cm) 1,8 1,6 10,53 2,14 Mô hình IPM Mô h nh đối chứng t Stat t Critical two-tail
- Số lượng lộc mỗi đợt lộc của cây trong mô h nh IPM nhiều hơn mô h nh đối
chứng ảng 4.32). Bảng 4.32. Ảnh hưởng của biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến số lượng lộc
Số lượng các đợt lộc năm 2014 Công thức Công thức Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Lộc đông
7,27 4,33 11,00 2,14 13,13 8,13 12,42 2,14 3,47 2,47 4,58 2,14 2,93 1,40 5,00 2,14 Số lượng các đợt lộc năm 2015 Lộc xuân Lộc hè 14,73 9,40 10,39 2,14 Mô hình IPM Mô h nh đ/c t Stat t Critical two-tail
1,93 Mô hình IPM 1,13 Mô h nh đ/c 2,34 t Stat t Critical two-tail 2,14 - Chất lượng lộc thể hiện qua các chỉ tiêu: chiều dài, số lá/lộc và đường kính ở
mô h nh IPM đều cao hơn mô h nh đối chứng một cách rõ rệt bảng 4.33). Bảng 4.33. Ảnh hƣởng của biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến chất lƣợng lộc Đ lộc cm Dài lộc cm
Số lá/lộc lá
Công thức
2014
2015
2014
2015
2014
2015
Đợt lộc Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Lộc đông
Mô hình IPM Mô h nh Đ/C Mô hình IPM Mô h nh Đ/C Mô hình IPM Mô h nh Đ/C Mô hình IPM Mô h nh Đ/C
19,1±0,48 20,0±0,48 0,37±0,01 0,37±0,02 7,1±0,25 8,1±0,10 15,8±0,23 16,2±0,13 0,26±0,01 0,27±0,02 6,3±0,10 6,4±0,08 20,9±0,35 23,1±0,40 0,36±0,01 0,38±0,02 7,1±0,42 7,6±0,63 19,4±1,48 19,1±0,63 0,25±0,03 0,27±0,02 6,7±0,35 6,8±0,25 15,1±0,58 13,1±0,08 11,9±0,15 9,1±0,10
0,31±0,01 0,23±0,01 0,30±0,01 0,21±0,01
7,1±0,10 6,0±0,20 6,3±0,18 4,9±0,13
- T nh h nh phát sinh, phát triển sâu, ệnh của cây cam sành trên mô h nh IPM
giảm rõ rệt so với mô h nh đối chứng ( ảng 4.34).
Bảng 4.34. Thành phần sâu, bệnh hại và mức độ hại
TT
Sâu, bệnh hại
Tên khoa học
Mức độ hại Mô hình IPM Mô h nh đối chứng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bệnh Greening Bệnh loét Bệnh tàn lụi Nấm muội đen Đốm muội den Thối rễ Sâu vẽ Bùa Rầy chổng cánh Câu cấu lớn Câu cấu nhỏ Nhện đỏ
Liberobacteria asiaticu Xanthomonas campetris Citrus Trirteza virus Capnodium citri Meliola citri Phytophthora citricela Phylocnistis citrella Diaphorina citri Hypomeces squamosus Fabr Platymyeterus sieversi Reitter Panonychus citri
+ + + + +
++ ++ + ++ + ++ ++ ++ + + +++
23
- Đặc iệt trong mô h nh IPM không ị tái nhiễm ệnh nguy hiểm greening và tristeza, trong khi đó mô h nh đối chứng vẫn có tỷ lệ nhiễm nhất định là 5,5% với ệnh greening và 4,3% với ệnh triteza (bảng 4.35).
Bảng 4.35. Mức độ tái nhiễm bệnh greening và tristeza
Bệnh
Mô hình IPM Tỷ lệ nhiễm (%) Mức độ nhiễm
Mô h nh đối chứng Tỷ lệ nhiễm (%) Mức độ nhiễm
Greening Tristeza
0 0
0 0
5,5 4,3
+ +
Ghi chú:
+ Xuất hiện ít, gây hại nhẹ
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1) Bắc Quang là vùng sản xuất cam sành lớn nhất của tỉnh Hà Giang với diện tích khoảng 1.362,85 ha, song đang ị hiện tượng suy thoái với diện tích từ 20,75% - 37,99% tùy theo tuổi cây và đất trồng. Trên đất phù sa cổ tỷ lệ bị suy thoái ở lứa tuổi 1-3 là 4,54%, mức độ suy thoái cấp III (mức cao nhất là 0,84%, nhưng trên 10 tuổi tỷ lệ suy thoái là 12,23% và mức độ suy thoái cấp III là 7,67%; Tương tự trên đất phiến thạch mica ở độ tuổi 1-3 là 1,32% và 0,30%, trên 10 tuổi là 13,8% và 6,13%; Trên đất phiến thạch sét ở độ tuổi 1-3 là 1,66% và 0,81%, trên 10 tuổi là 16,79% và 8,12%; trên đất phù sa được bồi hàng năm ở 1-3 tuổi là 2,83% và 0,46%, trên 10 tuổi là 18,01% và 10,83%. Suy thoái cam sành Bắc Quang làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất, chất lượng quả cam. 2) Nguyên nhân của hiện tượng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang chủ yếu do sự gây hại của bệnh. Trong 8 loại ệnh được phát hiện th hai ệnh nguy hiểm nhất gây nên t nh trạng suy thoái là ệnh greening (Liberobacter asiaticum và tristeza (Citrus Trirteza virus . Tỷ lệ nhiễm ệnh trung nh của các loại ệnh này lần lượt là 12,71 – 20,96% và 12,46 – 18,96%. Sự phát sinh của ệnh cũng như mức độ suy thoái của vườn cam không phụ thuộc vào địa điểm và độ tuổi của vườn cam, ệnh greening trên các loại đất phiến thạch sét và mica ị nhiều hơn các loại đất khác. Kết quả phân tích kiểu gen tại các locus này ở mức tương đồng di truyền 0,70 của quần thể cam sành tại Bắc Quang chúng tôi thu nhận được 5 nhóm di truyền chính. Tuy nhiên, mức độ phân ly thấp, hệ số tương đồng giữa 5 nhóm vẫn đạt 0,7; còn giữa các mẫu trong nhóm có hệ số tương đồng rất cao từ 0,8 – 0,98).
3) Giải pháp khắc phục và tránh hiện tượng cam sành suy thoái tiếp tục tiếp diễn trong tương lai, vấn đề cốt lõi là phải tạo được các vật liệu giống sạch ệnh cho trồng mới thay thế những vườn đã ị suy thoái và tăng cường các giải pháp chống tái nhiễm trên đồng ruộng ằng việc ổ sung dinh dưỡng và phòng trừ sâu, ệnh tổng hợp IPM. ết quả đề tài đã tạo ra được 18 cây giống sạch ệnh S0 làm vật liệu cho nhân giống sạch ệnh phục vụ sản xuất và đề xuất được quy tr nh vi ghép cải tiến tạo cây cam sành sạch ệnh như sau: Tiến hành xử l gốc ghép trong môi trường ổ xung 25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA kết hợp với xử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vi trí ghép và quy tr nh chăm sóc, phòng chống tái nhiễm trên đồng ruộng. 5.2. KIẾN NGHỊ
1) Tiếp tục lưu giữ, chăm sóc và nhân nhanh các cây cam sành sạch bệnh S0
làm vật liệu nhân giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất
2) Áp dụng Quy trình trồng trọt, chống tái nhiễm trên cây cam sành ở Bắc
Quang và các vùng trồng cam khác có điều kiện sinh thái tương tự.
24
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Văn Hiếu, Nguyễn Thị Phương Thảo và Vũ Quang Sáng 2015 . Ảnh hưởng của sử
dụng phân bón và một số biện pháp kỹ thuật đến tính chất lý, hóa học đất trồng cam
sành ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, số 9 năm 2015: tr 46-51
2. Vũ Văn Hiếu, Nông Thị Huệ, Nguyễn Thị Oanh, Ninh Thị Thảo, Vũ Quang Sáng và
Nguyễn Thị Phương Thảo (2015). Phân tích đa dạng di truyền của các mẫu giống
cam sành tại Hà Giang bằng chỉ thị RADP và ISSR. Tạp chí Khoa học & Phát triển,
tập 13, Số 6 năm 2015, tr 867 – 875.