Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ACID URIC CỦA VIÊN XƯƠNG KHỚP<br />
SU TONG (THIÊN NIÊN KIỆN, CỐT TOÁI BỔ, BẠCH CHỈ) KẾT HỢP<br />
CELECOXIB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP GÚT<br />
Đỗ Tân Khoa*, Nguyễn Lê Việt Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Bệnh gút (gout) hay viêm khớp gút (gouty arthritis) là bệnh khớp<br />
thường gặp nhất trong nhóm bệnh khớp gây ra do rối loạn chuyển hóa, trở thành vấn đề thường gặp trên lâm<br />
sàng ở các nước phát triển và đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Công trình này được tiến hành nhằm đánh<br />
giá tác dụng hạ acid uric máu và tính an toàn của viên xương khớp Su Tong kết hợp celecoxib trên bệnh nhân<br />
viêm khớp gút đợt cấp.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, đối chứng, mù đôi. Thực hiện trên 64 bệnh<br />
nhân viêm khớp gút đợt cấp có ≥ 6/12 dấu hiệu chẩn đoán theo ACR 1977 (có acid uric ở nam ≥ 420 mmol/L, nữ ≥<br />
360 mmol/L). Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm nghiên cứu sử dụng viên Su Tong liều 8 viên/ngày, nhóm<br />
chứng sử dụng giả dược 8 viên/ngày. Cả hai nhóm đều kèm celecoxib liều 400 mg/ngày ở tuần đầu – 200<br />
mg/ngày ở tuần thứ 2 – 100 mg/ngày ở tuần thứ 3 và thứ 4, omeprazole 20 mg/ngày, có cùng chế độ ăn uống và<br />
sinh hoạt, được theo dõi và đánh giá sau 4 tuần.<br />
Kết quả: Sau 4 tuần dùng viên Su Tong + celecoxib, chỉ số acid uric máu giảm 28,6% so với ban đầu (nhóm<br />
chứng là 41,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác dụng hạ acid uric trên hai nhóm bệnh thể hàn và thể nhiệt<br />
theo YHCT tương đương nhau. Thuốc dung nạp tốt, không ảnh hưởng lên gan, thận (qua các chỉ số AST, ALT,<br />
Ure, Creatinin).<br />
Kết luận: Viên Su Tong phối hợp celecoxib có tác dụng hạ acid uric máu, có tác dụng tương đương trên cả<br />
hai nhóm bệnh thể hàn và thể nhiệt theo YHCT sau thời gian 4 tuần điều trị. Thuốc dung nạp tốt, không làm thay<br />
đổi các chỉ số AST, ALT, Ure, Creatinin.<br />
Từ khoá: Viên xương khớp Su Tong, viêm khớp gút, hạ acid uric máu<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFECTS OF LOWERING URIC ACID LEVELS OF ANTI-OSTEOARTHRITIS CAPSULE<br />
“SU TONG” (RHIZOMA HOMALOMENAE, RHIZOMA DRYNARIAE, RADIX ANGELICAE<br />
DAHURICAE) COMBINING CELECOXIB ON GOUTY ARTHRITIS PATIENTS<br />
Do Tan Khoa, Nguyen Le Viet Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 117 - 123<br />
<br />
Background: Gout (gout) or gouty arthritis (gouty arthritis) is the most common disease in the group of<br />
arthritis caused by metabolic disorders that becomes a common problem in clinical practice in the developed<br />
countries and developing countries, including Vietnam. This work was conducted to evaluate the effect of<br />
lowering blood uric acid and the safety of Su Tong osteoarthritis combined celecoxib on gouty arthritis patients<br />
with acute attacks.<br />
Method: A clinical trial, randomized, controlled, double blind. Performed on 64 patients with gouty arthritis<br />
flares ≥ 6/12 ACR diagnostic signs in 1977 (uric acid in men ≥ 420 mmol/L, women ≥ 360 mmol/L). Patients were<br />
divided into 2 groups, the researchers used Su Tong: 8 tablets/day, placebo control group 8 tablets/day. Both<br />
groups included celecoxib 400 mg/day in the first week - 200 mg/day at week 2-100 mg/day at week 3 and 4,<br />
<br />
* Bệnh viện Y học cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh Khoa Y học Cổ truyền-Đại học Y Dược TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Đỗ Tân Khoa ĐT: 0903646211 Email: bsdotankhoa@yahoo.com<br />
<br />
117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
omeprazole 20 mg/day, with the same diet and activities. Following and assessing after 4 weeks.<br />
Results: After 4 weeks using Su Tong + celecoxib, the index fell 28.6% uric acid from baseline (control group<br />
41.9%), differences with statistical significance. Uric acid-lowering effect may be equivalent to cold pattern and<br />
heat pattern in traditional medicine. The Su Tong capsules are well tolerated and have no effect to the liver,<br />
kidneys (via the index of AST, ALT, urea, and creatinine).<br />
Conclusion: Coordination of Su Tong and celecoxib has effect on uric acid-lowering, equivalent effect to cold<br />
pattern and heat pattern in traditional medicine after 4 weeks of treatment, relatively safe in liver enzymes, renal<br />
function.<br />
Keywords: Su Tong capsule, gouty arthritis, blood uric acid<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ liều 8 viên/người/ngày), chế phẩm có tác dụng<br />
kháng viêm cấp ở thời điểm 24 giờ và 48 giờ<br />
Bệnh gút (gout) hay viêm khớp gút (gouty<br />
tương đương với thuốc đối chiếu celebrex<br />
arthritis) là bệnh khớp thường gặp nhất trong (25mg/kg), nhưng sau 72 giờ có tác dụng mạnh<br />
nhóm bệnh khớp gây ra do rối loạn chuyển hóa, hơn celebrex, tác dụng kháng viêm mạn yếu hơn<br />
gây tăng acid uric máu và sự lắng đọng tinh thể so với thuốc đối chiếu celebrex, tác dụng giảm<br />
urat ở một số mô cơ thể, đặc biệt là ở màng hoạt đau mạnh hơn so với thuốc đối chiếu aspirin. Chế<br />
dịch khớp, gây các cơn viêm khớp cấp, tiến triển phẩm không có biểu hiện độc tính cấp và độc tính<br />
đến viêm đa khớp mạn tính, kèm nổi hạt tô phi bán trường diễn, không ảnh hưởng đến chức<br />
(tophi) ở nhiều nơi(2,3). Bệnh không chỉ gây đau<br />
năng gan thận của động vật thử nghiệm(5). Kết<br />
đớn và tàn phế, còn diễn tiến kéo dài, gây nhiều<br />
quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 (thực hiện<br />
biến chứng nặng nề, là gánh nặng về kinh tế -<br />
trên 30 người tình nguyện), xác định liều an toàn<br />
tinh thần cho người bệnh, cho cả gia đình và xã là 18 viên/ngày, liều điều trị 8 viên/ngày, không<br />
hội. Hiện nay, gút là một bệnh khá phổ biến trên ảnh hưởng lên chức năng gan và thận, dung nạp<br />
lâm sàng, là một trong bốn bệnh khớp thường tốt(1). Kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm<br />
gặp nhất tại Việt Nam(4). Sử dụng thuốc YHHĐ sàng giai đoạn 1 nói trên là cơ sở để chúng tôi<br />
trong điều trị đợt cấp có hiệu quả khá tốt nhưng thực hiện nghiên cứu tác dụng hạ acid uric của<br />
cũng có nhiều tác dụng phụ. Vì thế việc lựa chọn viên ST trên bệnh nhân viêm khớp gút cấp.<br />
loại thuốc có tác dụng hạ acid uric máu, sử dụng<br />
điều trị lâu dài cho bệnh nhân với độc tính thấp Mục tiêu nghiên cứu<br />
và ít tác dụng phụ là rất cần thiết. Đánh giá tác dụng hạ acid uric máu của viên<br />
Viên xương khớp Su Tong (viên ST) với ST với celecoxib trên bệnh nhân viêm khớp gút<br />
thành phần gồm Thiên niên kiện (40%), Cốt đợt cấp. Đánh giá tính an toàn khi sử dụng kết<br />
toái bổ (30%), Bạch chỉ (30%), được bào chế hợp viên ST với celecoxib 4 tuần trên bệnh nhân<br />
dạng viên nang tiện lợi trong sử dụng và bảo viêm khớp gút.<br />
quản, là các dược liệu thuốc nam rẻ tiền, dễ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trồng, có thể tạo vùng nguyên liệu ổn định lâu<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
dài cho sản suất.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Kết quả nghiên cứu dược lý tiền lâm sàng<br />
cho thấy: viên ST khi uống ở liều 1-2 viên/kg Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, đối<br />
thể trọng chuột (tương đương liều sử dụng là chứng, mù đôi<br />
4-8 viên/người/ngày) có tác dụng kháng viêm Đối tượng nghiên cứu<br />
cấp và mạn, giảm đau, hạ acid uric máu. Với Bệnh nhân<br />
liều 2 viên/kg thể trọng chuột (tương đương<br />
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm khớp<br />
<br />
<br />
118<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gút đợt cấp, tình nguyện, tuổi từ 20- 80, điều trị Chọn mẫu – Phân nhóm: bệnh nhân được chia<br />
ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền làm 2 nhóm,<br />
Tp. Hồ Chí Minh, không phân biệt giới tính, Nhóm ST sử dụng viên ST: liều 4 viên x 2<br />
nghề nghiệp, thành phần xã hội, khu vực lưu lần/ngày, sau khi ăn<br />
trú, đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh và loại<br />
Nhóm chứng sử dụng giả dược: liều 4 viên x<br />
bệnh, từ tháng 08/2014 đến tháng 07/2015.<br />
2 lần/ngày, sau khi ăn.<br />
Tiêu chí chọn bệnh Cả hai nhóm đều kèm celecoxib liều 400<br />
BN được chẩn đoán viêm khớp gút đợt cấp mg/ngày ở tuần đầu, liều 200 mg/ngày ở tuần<br />
có ≥ 6/12 dấu hiệu chẩn đoán theo ACR 1977 (có thứ 2, và liều 100 mg/ngày ở tuần thứ 3 và thứ 4,<br />
2 tiêu chuẩn bắt buộc: sưng đau ≥ 1 khớp, không omeprazole 20 mg/ngày, cùng thực hiện chế độ<br />
đối xứng + acid uric nam ≥420, nữ ≥ 360 ăn uống và sinh hoạt như nhau. Đánh giá kết<br />
mmol/L). Đồng ý tham gia nghiên cứu. quả nghiên cứu sau 4 tuần.<br />
Tiêu chí loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu Biến số nghiên cứu<br />
Có bệnh lý bệnh cơ xương khớp như viêm Biến số độc lập<br />
khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, có bệnh<br />
Có 2 biến số: Nhóm ST và nhóm chứng.<br />
lý ác tính kèm theo, phụ nữ có thai và cho con<br />
bú. Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng, thiếu Biến số phụ thuộc<br />
máu cơ tim, cao huyết áp, đái tháo đường có Gồm: Acid uric máu, thể lâm sàng theo<br />
diễn biến không ổn định. Bệnh nhân có sử dụng YHCT (thể nhiệt và thể hàn), phân mức acid uric<br />
thuốc và phương pháp điều trị ảnh hưởng đến (trung bình 60 5 15,2 4 12,2 9 14,1<br />
Tuổi (năm) test p=1<br />
Tổng 33 100 31 100 64 100<br />
TB ± ĐLC 49,9 ± 1,7 48,9 ± 1,9 49,4 ± 1,3 t = 0,2; p = 0,8<br />
Nữ 8 26 8 24 16 25 2<br />
χ = 0,02<br />
Giới Nam 25 74 23 76 48 75<br />
p = 0,89<br />
Tổng 33 100 31 100 64 100<br />
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp<br />
Nhóm ST Nhóm chứng Tổng mẫu<br />
Nghề nghiệp<br />
n % n % n %<br />
Văn phòng 25 75,8 20 64,5 45 70,3<br />
Lao động tay chân 5 15,1 8 25,8 13 20,3<br />
Nội trợ 3 9,1 3 9,7 6 9,4<br />
Tổng 33 31 64 100<br />
So sánh f = 0,71; p = 0,7<br />
<br />
<br />
<br />
119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo chỉ số BMI bệnh nhân không khác biệt có ý nghĩa thống<br />
2 Nhóm ST Nhóm chứng Tổng mẫu So kê (p > 0,05).<br />
BMI kg/m<br />
n % n % n % sánh<br />
< 25 21 63,6 17 54,8 38 59,4 Tác dụng hạ acid uric máu khi kết hợp ST<br />
2<br />
χ = 0,51<br />
≥ 25 12 36,4 14 45,2 26 40,6<br />
p = 0,47<br />
với celecoxib sau 4 tuần điều trị<br />
Tổng 33 100 31 100 64 100<br />
Mức độ hạ acid uric máu<br />
Trung bình 24,5 ± 0,47 24,5 ± 0,36 24,5 ± 2,4<br />
t=0,01; Bảng 5: Mức độ hạ acid uric máu sau 4 tuần của 2<br />
Cao nhất 19,6 20,8 19,6<br />
p= 0,99<br />
Thấp nhất 31,2 29,7 31,2 nhóm bệnh nhân<br />
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo nồng độ acid uric Nhóm ST Nhóm chứng<br />
Acid uric (mmol/L) (n = 33) (n = 31)<br />
trước nghiên cứu<br />
TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br />
Acid uric Nhóm ST Nhóm chứng Tổng mẫu<br />
Trước điều trị (T0) 531 ± 87,4 508 ± 76,3<br />
(mmo/L) (n=33) (n=31) (n=64)<br />
Sau điều trị (T4) 379 ± 138,8 457 ± 142<br />
TB ± ĐLC 531 ± 87,4 508 ± 76,3 519,5 ± 82,4<br />
Acid Thay đổi trước sau (T0-T4) 151 ± 128,6 ↓ 50,7 ± 160,2 ↓<br />
uric So sánh 2 t= 1,35; p = 0.18 % thay đổi 28,6%↓ 10%↓<br />
nhóm<br />
t = 6,8 t = 1,8<br />
*ĐLC: Độ lệch chuẩn So sánh trước sau<br />
p 0,05). Sự thay đổi chỉ số AST, ALT không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ số AST, ALT của<br />
<br />
<br />
121<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
hai nhóm trước và sau nghiên cứu đều nằm Bảng 10. Ảnh hưởng lên huyết áp tâm trương<br />
trong giới hạn bình thường. (HATTr)<br />
Sự thay đổi chỉ số ure máu không có ý nghĩa Trước điều trị Sau điều trị<br />
HATTr<br />
Lớn Nhỏ Lớn Nhỏ<br />
thống kê (p > 0,05). Chỉ số ure của hai nhóm (mmHg) TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br />
nhất nhất nhất nhất<br />
trước và sau nghiên cứu đều nằm trong giới hạn Nhóm ST<br />
72,9 ± 7,8 90 60 71,1 ± 6,1 85 60<br />
bình thường. (n = 33)<br />
So sánh<br />
Bảng 9. Chỉ số creatinin máu của bệnh nhân sau 4 trước sau<br />
t = 2,33 ; p = 0,03<br />
tuần dùng thuốc Nhóm chứng<br />
74,7 ± 6,9 90 60 71,8 ± 6,8 80 60<br />
Trước điều trị Sau điều trị (n = 31)<br />
Creatinin So sánh<br />
(mmol/L) TB ± Lớn Nhỏ TB ± Lớn Nhỏ t = 2,9 ; p = 0,007<br />
ĐLC nhất nhất ĐLC nhất nhất trước sau<br />
Nhóm ST 98,6 ±<br />
117 79<br />
86,2 ±<br />
111,6 61<br />
Nhận xét: Sự thay đổi huyết áp tâm trương ở<br />
(n = 33) 11,7 15,2<br />
tuần 4 (T4) giảm so với trước can thiệp (T0) có ý<br />
So sánh<br />
t = 0,2; p = 0,02 nghĩa thống kê (p < 0,05). Huyết áp tâm trương<br />
trước sau<br />
Nhóm chứng 83,1 ± của hai nhóm trước và sau nghiên cứu đều ổn<br />
86,5 ± 25,5 158 1,2 155,3 53<br />
(n = 31) 20,7 định và được kiểm soát tốt, không ghi nhận BN<br />
So sánh<br />
trước sau<br />
t = 0,7; p = 0,5 có tăng huyết áp tâm trương trong thời gian<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
Nhận xét<br />
Bảng 11: Ảnh hưởng lên nhiệt độ<br />
Sau 4 tuần, nhóm kết hợp viên ST với<br />
Trước điều trị Sau điều trị<br />
celecoxib có mức độ giảm chỉ số creatinin so với o<br />
Nhiệt độ ( C) TB ± Lớn Nhỏ TB ± Lớn Nhỏ<br />
trước nghiên cứu là 13%, có ý nghĩa thống kê với ĐLC nhất nhất ĐLC nhất nhất<br />
p < 0,05), nằm trong giới hạn bình thường. Nhóm ST 37,1 ± 36,9 ±<br />
38 36,9 37,2 36,9<br />
(n = 33) 0,27 0,05<br />
Sau 4 tuần, sự thay đổi trị số creatinin ở<br />
So sánh trước<br />
nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số t = 2,3 ; p = 0,03<br />
sau<br />
creatinin của nhóm chứng trước và sau nghiên Nhóm chứng 37,1 ±<br />
37,5 36,8<br />
37 ±<br />
37,2 36,8<br />
(n = 31) 0,16 0,08<br />
cứu đều nằm trong giới hạn bình thường, ngoại<br />
So sánh trước<br />
trừ có 1 BN ở nhóm chứng có chỉ số acid uric 158 t = 2,7 ; p = 0,01<br />
sau<br />
mmol/L trước nghiên cứu, sau nghiên cứu là Nhận xét: Sự thay đổi chỉ số nhiệt độ sau can<br />
155,3 mmol/L. thiệp (T4) có giảm so với trước can thiệp (T0), ở<br />
Ảnh hưởng của thuốc lên chỉ số mạch, huyết mức có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Số đo nhiệt<br />
áp, nhiệt độ, nhịp thở. độ của hai nhóm trước và sau nghiên cứu đều<br />
Sự thay đổi trị số mạch, nhịp thở không có ý nằm trong giới hạn bình thường.<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Tần số mạch, nhịp thở Ảnh hưởng của thuốc lên triệu chứng cơ năng<br />
của hai nhóm trước và sau nghiên cứu đều nằm Trong 4 tuần liên tục sử dụng thuốc, cả hai<br />
trong giới hạn bình thường. nhóm đều dung nạp tốt.<br />
Sự thay đổi số đo huyết áp tâm thu trước Có 5 trường hợp xuất hiện các triệu chứng<br />
điều trị (T0) và sau can thiệp (T4) không có ý mới sau khi dùng thuốc. Trong đó có 3 BN bị<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Số đo huyết áp tâm thu tiêu chảy, đầy bụng (2 trường hợp của nhóm ST,<br />
của hai nhóm trước và sau nghiên cứu đều ổn 1 trường hợp của nhóm chứng).<br />
định và được kiểm soát tốt, không ghi nhận BN<br />
Cả 5 trường hợp, các triệu chứng đều xuất<br />
có tăng huyết áp tâm thu trong thời gian tham<br />
hiện trong ngày vài ngày đầu sau uống thuốc và<br />
gia nghiên cứu.<br />
đều có biểu hiện nhẹ, kéo dài 1-2 ngày và hết<br />
<br />
<br />
<br />
122<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hẳn sau đó. Chưa loại trừ được hoàn toàn các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nguyên nhân khác có thể dẫn đến các triệu 1. Đỗ Tân Khoa, Nguyễn Lê Việt Hùng (2015). Thử nghiệm lâm<br />
chứng trên. Không trường hợp nào phải ngưng sàng giai đoạn 1 của Viên xương khớp Su Tong (Thiên niên<br />
kiện, Cốt toái bổ, Bạch chỉ). Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập<br />
nghiên cứu do tác dụng không mong muốn. 19, phụ bản số 5, chuyên đề y học cổ truyền, tr.28-36.<br />
2. Khanna D, FitzGerald JD, Khanna PP, Singh MK, Bae S, Neogi<br />
KẾT LUẬN T, et al (2012). Systematic Non-pharmacologic and<br />
Trên bệnh nhân viêm khớp gút cấp, liều 8 Pharmacologic Therapeutic Approaches to Hyperuricemia.<br />
American College of Rheumatology Guidelines for Management of<br />
viên/ngày, sử dụng trong thời gian 4 tuần, viên Gout Part I - American College of Rheumatology. Vol. 64, No. 10, p<br />
nang ST kết hợp celecoxib có được những kết 1431–1446.<br />
3. Khanna D, Khanna PP, FitzGerald JD, Singh MK, Bae S, Neogi<br />
quả như sau: Mức độ đau giảm 92,7% so với ban<br />
T, et al (2012), Therapy and Anti-inflammatory Prophylaxis of<br />
đầu, tỷ lệ bệnh nhân về mức hết đau 78,8%, hiệu Acute Gouty Arthritis. American College of Rheumatology<br />
quả giảm đau tốt hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ Guidelines for Management of Gout Part II - American College of<br />
Rheumatology. Vol. 64, No. 10, pp 1447–1461.<br />
bệnh nhân hết viêm là 90,9%, hiệu quả giảm 4. Nguyễn Thị Bay (2007). Bệnh học và điều trị Nội khoa (kết hợp<br />
viêm không khác biệt so với nhóm chứng. Mức Đông – Tây Y). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.538 – 546.<br />
độ hạ acid uric máu 28,6% so với ban đầu, tỷ lệ 5. Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Mỹ Tiên, Chung Thị Mỹ<br />
Duyên, Nguyễn Lê Việt Hùng (2014), Khảo sát một số tác<br />
bệnh nhân về mức đạt mục tiêu < 360 mmol/L là dụng dược lý thực nghiệm của viên xương khớp Su Tong chế<br />
54,5%, hiệu quả giảm acid uric tốt hơn so với phẩm phối hợp thiên niên kiện, cốt toái bổ, bạch chỉ. Tạp chí Y<br />
học TP. Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số 1, chuyên đề y học cổ<br />
nhóm chứng. Không có sự khác biệt về hiệu quả<br />
truyền, tr.136-144.<br />
giảm đau, giảm viêm và hạ acid uric máu khi kết<br />
hợp ST với celecoxib trên 2 nhóm bệnh thể hàn<br />
Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br />
và thể nhiệt theo YHCT. Kết hợp viên ST với<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br />
celecoxib thể hiện sự dung nạp tốt, không gây<br />
các tác dụng phụ khó chịu, không ảnh hưởng Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br />
đến chức năng gan, thận sau 4 tuần sử dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
123<br />