Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG TRỊ MỤN TRÊN THỎ CỦA CAO CHIẾT CỒN 60%<br />
CỦA LÁ SỐNG ĐỜI KALANCHOE PINNATA (LAM.) PERS.<br />
Huỳnh Ngọc Như*, Chu Hạnh Nguyên*, Võ Thanh Phong*, Lê Thị Lan Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Mụn trứng cá là căn bệnh mạn tính phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt ở tuổi dậy thì, có tới<br />
80% đến 90% thanh thiếu niên Việt Nam mắc phải. Cây Sống đời được dân gian sử dụng rộng rãi để trị bỏng, trị<br />
mụn, trị ho và cầm máu,…. Từ những nghiên cứu gần đây, trên thế giới cho thấy cây Sống đời Kalanchoe<br />
pinnata (Lam.) Pers. có tính kháng viêm, kháng khuẩn, giảm nhờn, tiêu sừng và tế bào chết. Tuy nhiên, ở nước ta<br />
chưa có nghiên cứu nào về tác dụng trị mụn từ cây Sống đời. Nghiên cứu này thực hiện để chứng minh tác dụng<br />
trị mụn trứng cá của cây Sống đời tại Việt Nam. Từ đó, tận dụng được nguồn dược liệu dồi dào trong nước, góp<br />
phần làm đa dạng phương pháp điều trị mụn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mô hình gây mụn trên tai thỏ bằng isopropyl lanolate. Đánh giá tác dụng<br />
điều trị mụn của cao chiết cồn lá Sống đời trên mô hình đã khảo sát.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Xác định độc tính cấp của cao chiết cồn lá Sống đời trên chuột nhắt trắng, tính<br />
liều sử dụng, quy đổi sang liều thỏ và xác định liều điều trị tại chỗ theo diện tích da sử dụng trên thỏ. Khảo sát<br />
mô hình gây mụn trên tai thỏ bằng isopropyl lanolate trong 2 tuần. Đánh giá tác dụng điều trị mụn của cao chiết<br />
cồn lá Sống đời trên mô hình đã khảo sát, so với lô chứng thông qua các biểu hiện lâm sàng: Mẩn đỏ, sưng, viêm,<br />
tăng sừng, nhân mụn (comedones).<br />
Kết quả: Xác định được liều Dmax của cao chiết cồn lá Sống đời là 16g cao/kg chuột. Isopropyl lanolate với<br />
liệu trình bôi 5 - 10 mg/cm2 tai thỏ/ngày x 5 ngày/tuần trong 2 tuần, tạo mụn độ 3. Cao chiết lá Sống đời sử dụng<br />
với liều 10 mg cao/8 cm2/lần/ ngày, trong 14 ngày, làm mụn độ 3 giảm xuống còn mụn độ 1. Lô chứng không<br />
thay đổi độ mụn.<br />
Kết luận: Cao chiết cồn lá Sống đời có tác dụng điều trị mụn trên tai thỏ với liều 10 mg cao/8 cm2/lần/ ngày,<br />
trong 14 ngày. Nghiên cứu đóng góp cơ sở thực nghiệm về tính an toàn và hiệu quả điều trị mụn của cao chiết<br />
cồn lá Sống đời.<br />
Từ khóa: Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers., isopropyl lanolate, mụn trứng cá.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE ANTI - ACNE EFFECT OF ETHANOLIC 60% EXTRACT OF KALANCHOE<br />
PINNATA LAM. LEAF IN THE RABBIT EAR MODEL.<br />
Huynh Ngoc Nhu, Chu Hanh Nguyen, Vo Thanh Phong, Le Thi Lan Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 31 - 36<br />
<br />
Background: Acne is a popular disease in the world. Many people could get it, special during their puberty.<br />
In Viet Nam, there are 80% to 90% of teenagers who have acne. Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. is a traditional<br />
medicine in Viet Nam. Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. Leaf is used for treating burn wound, acne, cough, and<br />
bleeding. Many studies approved that Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. is useful in anti-inflammatory, anti-<br />
bacterial, reducing oil, stratum corneum, and dead cells. However, in Viet Nam, none study carried about the<br />
effect of Kalanchoe pinnata in acne treatment. Therefore, we preceded this study to demonstrate the effect of<br />
ethanolic 60% extract of Kalanchoe pinnata Lam. leaf in acne treatment. As a result of this study, Kalanchoe<br />
<br />
* Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Ngọc Như ĐT: 01693490009 Email: hnnhuyds@gmail.com<br />
31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
pinnata (Lam.) Pers. could be a new medicine to treat acne.<br />
Aims of study: Survey the acne in rabbit ear model used isopropyl lanolate, and studies the effect of the acne<br />
treatment of ethanolic 60% extract of Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.<br />
Methods: Study the acute toxicity of alcoholic extract in mice. The dose of mice was calculated by the Do<br />
Trung Dam’s method of determining the acute toxicity. After that, the dose of rabbit was calculated by converting<br />
accord the body surface. Isopropyl lanolate was used to get comedones in rabbit ear model during 2 weeks. Then,<br />
comedones were treating by the ethanolic 60% extract of Kalanchoe pinnata Lam. leaf during 2 weeks and<br />
compared with the control group through the signs including redness, swelling, inflammation, hyperkeratosis,<br />
and acne (comedones).<br />
Results: Identify the Dmax = 16g / kg in mice. The dose 5-10 mg/cm2 rabbit’s ear/day of Isopropyl lanolate<br />
with 5 days /week x 2 weeks could create level 3 of acne in rabbit ears. The ethanolic 60% extract of Kalanchoe<br />
pinnata Lam. leaf could treat acne with dose 10 mg/8 cm2 rabbit’s ear/times/day, for 14 days. The level of acne was<br />
reduced to level 1 in-group K. In the other, the level of acne in control group still was level 3.<br />
Conclusion: The ethanolic 60% extract of Kalanchoe pinnata lam. Leaf could treat acne. The study supports<br />
that the acne treatment of ethanolic 60% extract of Kalanchoe pinnata Lam. leaf is safe and effective.<br />
Key words: Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers., isopropyl lanolate, acne.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ dạng trong phương pháp điều trị mụn. Đó là lý<br />
do chúng tôi tiến hành nghiên cứu.<br />
Mụn trứng cá là căn bệnh mạn tính thường<br />
gặp trong cộng đồng, có tới 80% đến 90% thanh Mục tiêu nghiên cứu<br />
thiếu niên Việt Nam mắc phải. Bệnh ảnh hưởng Khảo sát độc tính cấp cao chiết cồn lá Sống<br />
xấu đến tâm lý của người bệnh, chi phí điều trị đời.<br />
cao cho cộng đồng(1). Ngày nay việc sử dụng các Khảo sát mô hình gây mụn trên tai thỏ.<br />
loài dược liệu thiên nhiên chữa bệnh ngày càng Đánh giá tác dụng điều trị mụn của cao chiết<br />
tăng. Trong đó cây Sống đời được dân gian dùng cồn lá Sống đời.<br />
trị bỏng, trị mụn, trị ho và cầm máu(2). Từ những<br />
nghiên cứu gần đây trên thế giới, Sống đời<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. có tính kháng Nguyên liệu nghiên cứu<br />
viêm, kháng khuẩn, ức chế sự gia tăng hoạt động Lá cây Sống đời tươi Kalanchoe pinnata<br />
của vi khuẩn Propionibacterium anes (P.aces), (Lam.) Pers. được thu hái tại địa bàn Thành phố<br />
làm giảm chuyển hóa các acid béo tự do trong tế Cao Lãnh, Đồng Tháp (xác định qua đặc điểm<br />
bào, giảm sự tích tụ chất nhờn, hạn chế viêm tấy thực vật học, vi phẫu). Rửa sạch, loại tạp chất,<br />
nang lông, tiêu sừng, tiêu tế bào chết, làm thông sấy ở nhiệt độ 60oC, xay bột thô kích thước 2-5<br />
thoáng và se nhỏ lỗ chân lông làm giảm hình mm (độ ẩm ≤ 5%). Chiết dược liệu với dung môi<br />
thành nhân mụn(4,5,6). ethanol 60 % theo tỷ lệ 1:10 (dược liệu: ethanol)<br />
Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu bằng phương pháp ngấm kiệt trong 24 giờ ở<br />
nào về tác dụng trị mụn trứng cá từ cây Sống nhiệt độ phòng (28oC), thu dịch chiết, cô cách<br />
đời. Với điều kiện địa lý cụ thể của nước ta, khác thủy dịch chiết ở 60oC thành cao đặc có độ ẩm ≤<br />
nhau về thổ nhưỡng và khí hậu, việc thực hiện 20%.<br />
nghiên cứu để chứng minh tác dụng trị mụn<br />
Phương tiện<br />
trứng cá của cây Sống đời là một vấn đề thiết<br />
thực. Từ đó, có thể tận dụng được nguồn dược Hóa chất<br />
liệu dồi dào trong nước và gớp phần làm đa Hóa chất gây mụn isopropyl lanolate của<br />
<br />
<br />
<br />
32<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
công ty NK Ingredients Pte Ltd, Singapore; Behrens (nếu có) làm cơ sở tính liều thử nghiệm<br />
ethanol 60% PA Trung Quốc. dược lý.<br />
Thiết bị dụng cụ Xác định liều điều trị dựa trên liều độc tính<br />
Cân phân tích Sartorious, lò nung, bếp cách cấp, quy đổi theo diện tích da sử dụng.<br />
thủy, dụng cụ chăm sóc thỏ, một số dụng cụ Liều chuột xác định bằng Dmax hoặc LD50 /10<br />
thường quy trong phòng thí nghiệm. g chuột. Mô hình dò liều theo độc tính cấp áp<br />
Động vật nghiên cứu dụng trên chuột, cần quy đổi sang liều trên thỏ.<br />
Liều thỏ = ¼ liều chuột(4).<br />
Tác dụng điều trị mụn<br />
Liều xác định dựa theo độc tính cấp là liều<br />
Thỏ New Zealand, giống đực, khỏe mạnh,<br />
toàn thân (đường uống), với phương pháp thoa<br />
nặng 2 -3 kg, cung cấp bởi Viện Vắcxin và Sinh<br />
tại chổ trên da, cần quy đổi liều cho thích hợp.<br />
phẩm Y tế Nha Trang, được nuôi ổn định về ánh<br />
Tổng diện tích da thỏ (2 kg) = 1600 cm2. Diện tích<br />
sáng, nhiệt độ và dinh dưỡng tại phòng thí<br />
điều trị mụn trên 1 tai thỏ = 4 x 2 = 8 cm2.<br />
nghiệm Y dược cổ truyền.<br />
Liều điều trị 1 tai thỏ (thỏ 2 kg) = Liều thỏ x<br />
Độc tính cấp 8/1600.<br />
Chuột nhắt trắng Swiss albino, khỏe mạnh,<br />
Khảo sát mô hình gây mụn trên tai thỏ (8)<br />
đồng đều về giới tính, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng<br />
20 ± 2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Tiến hành<br />
Minh, được ổn định về nhiệt độ, ánh sáng, dinh Đánh dấu trên tai thỏ vị trí gây mụn hình<br />
dưỡng tại phòng thí nghiệm một tuần trước khi chữ nhật kích thước 2 x 4 cm2. Gây mụn trên tai<br />
thử nghiệm. thỏ bằng cách thoa isopropyl lanolate: 10<br />
mg/cm2/lần/ngày x 5 ngày/ tuần x 2 tuần.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đánh giá kết quả<br />
Khảo sát độc tính cấp cao chiết cồn lá Sống<br />
đời(3) Chụp hình tại thời điểm ngày 0, 3, 7, 11, 14.<br />
Quan sát mức độ tăng sừng thượng bì, mức độ<br />
Tiến hành<br />
tăng tiết bã nhờn, nhân mụn (comedones), hiện<br />
Cho chuột nhịn đói 12 giờ trước khi thử tượng viêm tại chổ, xác định mức độ mụn.<br />
nghiệm, uống nước tự do. Tiến hành cho uống<br />
Bảng 1. Phân độ mụn trên tai thỏ(8).<br />
bằng kim đầu tù một lần duy nhất 0,2 ml/10 g<br />
Độ Đặc điểm lâm sàng<br />
thể trọng.<br />
0 Không có sự khác biệt với ban đầu.<br />
Giai đoạn thăm dò (4 chuột/lô): Khởi đầu từ 1 Tăng nhẹ chất sừng, dãn các lỗ chân lông.<br />
liều cao nhất có thể bơm được qua kim đầu tù 2<br />
Hình thành các comedone đóng, tăng sừng lớp<br />
thượng bì.<br />
cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối đa không<br />
3 Hình thành các comedone mở.<br />
gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu gây chết Các nang dãn rộng, gồ lên mặt da, có thể có hiện<br />
4<br />
100%). tượng viêm.<br />
Các nang lớn thông thương với nhau, có hiện tượng<br />
Giai đoạn xác định (20 chuột /lô): Chuột 5<br />
viêm.<br />
được chia lô và cho sử dụng thuốc ở các liều<br />
Đánh giá tác dụng điều trị mụn bằng cao<br />
trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp số nhân.<br />
chiết cồn lá Sống đời.<br />
Đánh giá kết quả Chọn mẫu đạt tiêu chuẩn trong dân số gây<br />
Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận mụn, tiến hành chia lô: 2 con/ lô x 2 lô.<br />
động của chuột trong vòng 72 giờ sau khi dùng Lô điều trị: Thoa cao chiết cồn lá Sống đời<br />
thuốc. Ghi nhận số chuột chết trong từng lô. Xác với liều tính theo mô hình độc tính cấp, hiệu<br />
định Dmax hoặc LD50 theo phương pháp Karber-<br />
<br />
<br />
33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
chỉnh diện tích da sử dụng. Kết luận: Sau 14 ngày gây mụn bằng hóa<br />
Lô chứng : Thoa nước cất. chất isopropyl lanolate, tất cả tai thỏ đều đạt mức<br />
độ mụn độ 3 (comedon mở, tăng sừng thượng bì<br />
Liệu trình điều trị: 1 lần/ngày x 5 ngày/tuần x<br />
tăng nhiều, không có hiện tượng viêm) theo<br />
2 tuần.<br />
phân độ mụn dựa trên triệu chứng lâm sàng<br />
Đánh giá kết quả: Chụp hình tại thời điểm<br />
trong mô hình tai thỏ đánh giá mức độ gây mụn<br />
ngày 0, 3, 7, 11, 14. Quan sát hiện tượng mẩn đỏ,<br />
trứng cá của các thành phần mỹ phẩm.<br />
sưng, viêm nang lông và da; tình trạng sừng, tiết<br />
bã nhờn, tính chất của nhân mụn, lỗ chân lông; Tác dụng điều trị mụn bằng cao chiết cồn lá<br />
đếm số lượng nhân mụn và số sang thương Sống đời<br />
viêm (nếu có). So sánh lô điều trị với lô chứng. Đánh giá tác dụng điều trị mụn của cao chiết<br />
Phương pháp thống kê- xử lý số liệu cồn lá Sống đời và so sánh với nhóm chứng tại<br />
thời điểm: Ngày 0, 3, 7, 11, 14 (N0, N3, N7, N11,<br />
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean<br />
N14).<br />
± SEM. Việc xử lý thống kê trong đề tài dùng<br />
phần mềm SPSS phiên bản 16.0 và MS.Excel Kết luận: Cao chiết cồn 60% lá Sống đời có<br />
2010. hiệu quả điều trị mụn. Trong 14 ngày điều trị, lô<br />
điều trị K: Mụn độ 3 (comedon mở) giảm xuống<br />
KẾT QUẢ còn mụn độ 1 (Tăng nhẹ chất sừng, dãn các lỗ<br />
Độc tính cấp cao chiết cồn lá Sống đời chân lông). Lô chứng C không thay đổi độ mụn:<br />
Chuột thử nghiệm được cho uống cao chiết Mụn độ 3.<br />
cồn lá Sống đời với liều tối đa có thể bơm qua BÀN LUẬN<br />
kim là 16g cao/kg chuột, không làm chuột chết.<br />
Tính an toàn của cao chiết<br />
Cho thấy cao chiết có độ an toàn cao.<br />
Trong thử nghiệm độc tính cấp, liều cao nhất<br />
Bảng 2 Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao chiết<br />
của cao chiết cồn 60% lá Sống đời có thể cho<br />
cồn lá Sống đời.<br />
chuột uống là 16 g cao/kg chuột (tương ứng với<br />
Số chuột Số chuột Số chuột tử Phân suất<br />
Lô thử 79,8 g cao, khoảng 5013,6 g dược liệu tươi/người<br />
đực (con) cái (con) vong (con) tử vong (%)<br />
Sơ khởi 2 2 0 0 60 kg) không có chuột nào chết. Do đó, chưa tính<br />
Xác định 10 10 0 0 được liều LD50 đường uống.<br />
Do đó, không thể xác định được liều LD50. Theo dân gian ghi nhận trong sách "Những<br />
Liều Dmax của cao chiết là 16g cao/kg chuột. cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Giáo sư Đỗ<br />
Xác định liều điều trị dựa trên Dmax và quy Tất Lợi, lá Sống đời tươi sử dụng đường uống<br />
đổi theo diện tích da khoảng 40 g/lần/ngày. Liều được nghiên cứu<br />
Liều chuột xác định bằng Dmax: Chọn liều trong mô hình gấp 125 lần liều thường sử dụng,<br />
¼ Dmax là 4 g cao/kg chuột. Quy đổi sang liều cho thấy cao chiết có tính an toàn cao.<br />
thỏ bằng ¼ liều chuột là 1 g cao/kg thỏ. Quy Mô hình gây mụn trên tai thỏ<br />
đổi sang liều sử dụng tại chỗ trên da là 10 mg Những điểm giống và khác nhau của mô<br />
cao/8 cm2 tai thỏ. hình đã xây dựng so với mô hình của William E.<br />
Mô hình gây mụn trên tai thỏ Morris, Shih Chao Kwan.<br />
Đánh giá tại thời điểm ngày 0, 3, 7, 11, 14 Điểm giống<br />
(N0, N3, N7, N11, N14). Quan sát mức độ tăng Đều nghiên cứu trên thỏ New Zealand<br />
sừng thượng bì, tăng tiết bã nhờn, hiện tượng giống đực, nặng 2 - 3 kg, thoa hoạt chất<br />
viêm tại chỗ, sự hình thành nhân mụn isopropyl lanolate liều 10 mg/ cm2 tai<br />
(comedon).<br />
<br />
<br />
34<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thỏ/lần/ngày x 5 ngày/tuần. Kết quả cho thấy Theo lý luận YHCT, Sống đời được xếp vào<br />
isopropyl lanolate gây mụn độ 3. nhóm dược liệu có tác dụng chữa mụn nhọt mẫn<br />
Điểm khác ngứa. Sống đời có vị nhạt, hơi ngọt, hơi chua,<br />
chát, tính hàn. Tác dụng thanh nhiệt tiêu độc,<br />
Bảng 3. Điểm khác nhau của mô hình gây mụn đã<br />
tiêu ứ chỉ thống, chỉ huyết, bài độc sinh cơ, …(2)<br />
xây dựng và mô hình của William E. Morris, Shih<br />
phù hợp với phép trị của các thể bệnh mụn<br />
Chao Kwan.<br />
trứng cá. Tuy nhiên, chỉ giải quyết được phần<br />
Điểm William E. Morris, Shih<br />
Mô hình xây dựng ngọn, cần phải kết hợp với các phương thuốc<br />
khác Chao Kwan<br />
Tiến Gây mụn đồng thời Gây mụn tai trái, tai phải hoặc phương pháp điều trị khác để giải quyết<br />
hành cả 2 tai thỏ. không tác động. căn nguyên hình thành mụn trứng cá (phần<br />
Thời<br />
gian Ngày 0, 3, 7, 11, 14.<br />
Kết thúc mô hình, giết chết gốc)(7).<br />
thỏ, giải phẫu bệnh tai thỏ<br />
đánh giá Nghiên cứu này đóng góp cơ sở thực nghiệm<br />
Quan sát bằng mắt Quan sát bằng kính hiển vi<br />
Hình<br />
thường, trực tiếp và trên tiêu bản giải phẫu bệnh. về tính an toàn và hiệu quả điều trị mụn của cao<br />
thức<br />
đánh giá<br />
gián tiêp thông qua Cố định bằng formalin, chiết cồn lá Sống đời, tạo tiền đề cho những<br />
hình ảnh chụp. nhuộm ematoxylin - eosin.<br />
nghiên cứu tiếp theo về tác dụng điều trị mụn,<br />
So sánh tai thỏ tại<br />
Nhóm thời điểm trước và So sánh giữa 2 bên tai trên 1 cũng như các chế phẩm thương mại của cao<br />
chứng sau khi kết thúc mô thỏ: Tai lành, và tai gây mụn. chiết trong tương lai. Qua đó, cung cấp thêm<br />
hình.<br />
một sản phẩm thuốc có nguồn gốc thiên nhiên<br />
Nhận xét: Tuy có một số khác biệt giữa 2 mô trong điều trị mụn trứng cá, góp phần tận dụng<br />
hình, nhưng đều cho kết quả giống nhau: nguồn dược liệu địa phương, đưa nền YHCT trở<br />
Isopropyl lanolate gây mụn độ 3. Mô hình được thành một bộ phận không thể thiếu trong lĩnh<br />
sử dụng cho thử nghiệm đánh giá tác dụng điều vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển nền<br />
trị mụn của cao chiết cồn lá Sống đời. YHCT nước nhà.<br />
Tác dụng điều trị mụn của cao chiết cồn lá KẾT LUẬN<br />
Sống đời<br />
Xác định được liều Dmax của cao chiết cồn lá<br />
Ở liều điều trị 10 mg cao/8cm2/lần/ngày, cao<br />
Sống đời là 16g cao/ kg chuột.<br />
chiết cồn 60% lá Sống đời có hiệu quả điều trị<br />
mụn trong 14 ngày. Tác dụng điều trị mụn có thể Kiểm chứng mô hình gây mụn trên tai thỏ<br />
do flavonoid trong lá Sống đời có tác dụng giảm New Zealand bằng hóa chất isopropyl lanolate: 5<br />
viêm, ngăn ngừa hình thành nhân mụn, đồng - 10 mg/cm2 tai thỏ/ngày x 5 ngày/tuần x 2 tuần.<br />
Cho kết quả gây mụn độ 3 theo bảng phân độ<br />
thời với các acid hữu cơ giúp tiêu sừng, se nhỏ lỗ<br />
chân lông. trong mô hình của William E. Morris và Shih<br />
Chao Kwan.<br />
Mụn trứng cá theo Y học cổ truyền tương<br />
ứng với các chứng Phấn thích, Tòa sang: Phần Cao chiết cồn lá Sống đời có tác dụng điều trị<br />
lớn do phong nhiệt kết tụ ở Phế kinh, phát ra mụn trên tai thỏ. Ở liều điều trị 10mg cao/ 8 cm2<br />
tai thỏ/ lần/ngày, trong 14 ngày, lô điều trị mụn<br />
ở mặt mũi; hoặc do ăn uống quá nhiều chất<br />
độ 3 giảm xuống còn mụn độ 1, trong khi lô<br />
cay nóng, dầu mỡ sinh ra thấp nhiệt ở cơ da;<br />
hoặc do Tỳ vận hóa kém, thấp ngưng kết lâu chứng không thay đổi độ mụn (độ 3).<br />
ngày sinh đàm hóa nhiệt ngưng trệ ở bì phu Cần mở rộng quy mô xây dựng mô hình<br />
mà sinh bệnh. Y học cổ truyền chia mụn trứng thực nghiệm với số lượng động vật đủ lớn,<br />
cá thành 3 thể: Phế kinh phong nhiệt, Trường phương thức đánh giá rõ ràng và chính xác hơn<br />
Vị thấp nhiệt, Tỳ hư(7). (phương pháp giải phẫu bệnh). Đồng thời<br />
nghiên cứu dạng bào chế chế phẩm từ cao chiết<br />
<br />
<br />
<br />
35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
cồn lá Sống đời, để tăng hiệu quả và tăng độ hài 5. Joseph B et al (2011). Rare Medicinal Plant- Kalanchoe<br />
pinnata. Research Journal of Microbiology 6 (4): 322-327, ISSN<br />
lòng của người dùng. 1816-4935.<br />
6. Quazi MA et al (2011). The miracle plant ( Kalanchoe pinnata)<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO a phytochemical and pharmacological review. IJRAP, ISSN<br />
1. Dương Thị Lan (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh 2229-3566, 2(5), 1478-1482.<br />
trứng cá thông thường đến chất lượng cuộc sống người bệnh. 7. Trần Văn Kỳ (2002). Ngoại khoa Đông y. NXB Y học, tr. 115-<br />
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Hà Nội, tr. 2-5. 118.<br />
2. Đỗ Tất Lợi (2004). Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam. 8. William EM, Shin CK (1983). Use of the rabbit ear model in<br />
NXB Y học, tr. 116-181. evaluating the comedogenesis potential of cosmetic<br />
3. Đỗ Trung Đàm (2005). Phương pháp nghiên cứu tác dụng của ingredients. J. Soc. Cosmet. Chem, 34, 215-225.<br />
thuốc từ dược thảo. Viện dược liệu, tr. 380- 392.<br />
4. Ferreira RT et al (2014). Mechanisms Underlying the<br />
Antinociceptive, Antiedematogenic, and Anti-Inflammatory Ngày nhận bài báo: 30/07/2016<br />
Activity of the Main Flavonoid from Kalanchoe pinnata.<br />
Hindawi, Article ID 429256, 3-8. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />