intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thay đổi chiều dày hắc mạc trung tâm sau phẫu thuật Phaco

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi chiều dày hắc mạc vùng trung tâm sau phẫu thuật Phaco. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc trên 46 bệnh nhân bị đục thủy tinh thể được phẫu thuật Phaco thay thủy tinh thể nhân tạo. Đo độ dày hắc mạc vùng trung tâm được thực hiện trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 7 ngày, 1 tháng, 3 tháng bằng kĩ thuật EDI OCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thay đổi chiều dày hắc mạc trung tâm sau phẫu thuật Phaco

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 5. B. Descottes, D. Glineur et al. Laparoscopic cắt gan nội soi: kinh nghiệm qua 22 trường hợp. Y liver resection of benign liver tumors. Surg Endos học TP Hồ Chí Minh.2006. Tập 10. Tr 68 -74. (2003) 17: 23 -30. 7. Buell JF, Cherqui D, Geller DA, et al (2009), 6. Đỗ Tuấn Anh, Trần Bình Giang, Nguyễn “The international position on laparoscopic liver Quang Nghĩa và cộng sự (2006), Phẫu thuật surgery: the Louisville Statement, 2008”, Ann Surg. 250 (5), pp. 825 – 30. ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI CHIỀU DÀY HẮC MẠC TRUNG TÂM SAU PHẪU THUẬT PHACO Nguyễn Minh Hải1, Cung Hồng Sơn2 TÓM TẮT increased to 316,43 ± 73,31 µm at D7, the decreased to 308,54 ± 69,52 µm at M1 and then decreased to 14 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chiều dày hắc 306,76 ± 73,17 µm at M3. Conclusion: Mean central mạc vùng trung tâm sau phẫu thuật Phaco. Đối choroidal thickness increased after cataract surgery. tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả The changes in choroidal thickness return to near the theo chiều dọc trên 46 bệnh nhân bị đục thủy tinh thể before surgery after 3 months. được phẫu thuật Phaco thay thủy tinh thể nhân tạo. Key words: Choroidal thickness, EDI OCT technique Đo độ dày hắc mạc vùng trung tâm được thực hiện trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 7 ngày, 1 tháng, 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng bằng kĩ thuật EDI OCT. Kết quả: 71,7% bệnh nhân nữ, 28,3% bệnh nhân nam với độ tuổi trung Hắc mạc là phần sau của màng bồ đào chứa bình là 64,07 ± 9,09 tuổi. Độ dày hắc mạc vùng trung nhiều mạch máu tham gia vào quá trình nuôi tâm trung bình là 305,91 ± 75,61µm, tăng lên 316,43 dưỡng, trao đổi chất của lớp biểu mô sắc tố và ± 73,31µm sau mổ 1 tuần, giảm xuống 308,54 ± võng mạc. Hắc võng mạc cung cấp thông tin của 69,52µm sau mổ 1 tháng và tiếp tục giảm 306,76 ± các bệnh lý bán phần sau như polyp hắc mạc, 73,17 µm sau mổ 3 tháng. Kết luận: Độ dày hắc mạc vùng trung tâm trung bình tăng sau phẫu thuật Phaco. hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, teo hắc Sự chênh lệch này sẽ trở lại gần với mức ban đầu sau mạc, tân mạch hắc mạc, thoái hóa hoàng điểm phẫu thuật 3 tháng. tuổi già, viêm gai thị, viêm võng mạc…. Vì vậy, sự bất thường chiều dày hắc võng mạc là mối SUMMARY quan tâm của các bác sĩ lâm sàng và các nhà CHANGES IN CHOROIDAL THICKNESS nghiên cứu [2]. AFTER CATARACT SURGERY Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phẫu thuật thủy Objective: The aim of this study is to compare tinh thể dẫn đến biến đổi của bán phần sau gây central choroidal thickness before and after cataract surgery using enhanced depth imaging optical ảnh hưởng đến hắc mạc[1]. coherence tomography (EDI-OCT). Background: The Phương pháp chụp cắt lớp võng mạc (OCT) choroidal is the vascular layer of the eye, provides được áp dụng rộng rãi hơn cả do có nhiều ưu oxygen and nourishment to the outer layer of the điểm [1]. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu retinal. Cataract surgery is the most common đánh giá sự thay đổi chiều dày hắc mạc vùng ophthalmic surgery. However, according to the results trung tâm sau mổ Phaco bằng OCT nhưng kết in epidemiology studies, cataract surgery can effects on the retinal and choroid. Methods: A prospective quả không tương đương nhau[1], [2], [3], [4]. study was conducted on 46 patients who had Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu có hệ phacoemulsification. Measurements of central thống nào đánh giá về sự thay đổi của chiều dày choroidal thickness were performed preoperatively, 7 hắc mạc trung tâm sau phẫu thuật Phaco. days (D7), 1month (M1), 3 months (M3) postoperative Với mong muốn đánh giá chiều dày hắc mạc using the EDI OCT technique. Results: 71,7% female and 28,3% male with a mean age of 64,07 ± 9,09 của bệnh nhân sau phẫu thuật Phaco để có thể years were analysed. The mean central choroidal theo dõi quá trình hình thành và phát triển các thickness was 305,91 ± 75,61µm. It significantly bệnh lý sau mổ Phaco, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thay đổi chiều dày hắc mạc trung 1Trường Đại học Y Hà Nội tâm sau phẫu thuật Phaco” với hai mục tiêu: 2Bệnh viện Mắt TW 1. Đánh giá thay đổi chiều dày hắc mạc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hải trung tâm trước và sau phẫu thuật Phaco. Email: minhhai2210@gmail.com 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự Ngày nhận bài: 23.7.2019 thay đổi chiều dày hắc mạc trung tâm sau phẫu Ngày phản biện khoa học: 26.8.219 thuật Phaco. Ngày duyệt bài: 30.8.2019 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tâm 1mm về phía thái dương (T1), cách trung 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến tâm 2mm về phía thái dương (T2) cứu, mô tả theo chiều dọc. - Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật và 2.2 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phẫu thuật Phaco được tiến hành tại khoa Đáy mắt – Màng bồ đào, - Bệnh nhân được khám lại định kỳ sau 1 Bệnh viện Mắt TW trong thời gian từ tháng 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và tiến hành đo độ dày năm 2019 đến tháng 6 năm 2019. hắc mạc như trước phẫu thuật. 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 2.3. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn - Bệnh nhân được chẩn đoán đục thủy tinh đánh giá kết quả thể độ II hoặc độ III và được phẫu thuật Phaco + Đặc điểm chung của bệnh nhân theo tuổi đặt thủy tinh thể nhân tạo. trung bình, giới, thị lực, mức độ đục thủy tinh - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. thể, truc nhãn cầu, chỉ số trong phẫu thuật 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ + Độ dày hắc mạc tại 5 vị trí: SFCT, N1, N2, - Bệnh lý tại mắt gây đục môi trường quang T1, T2 vào 4 thời điểm: trước phẫu thuật, 1 học cản trở OCT tuần, 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật. - Bệnh nhân mắc các bệnh lý toàn thân ảnh + Mức độ thay đổi chiều dày hắc mạc vùng trung hưởng đến mắt tâm liên quan đến tuổi, chiều dài trục nhãn cầu. 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng - Bảng thị lực Snellen phần mềm SPSS 20. - Máy sinh hiển vi khám bệnh III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Kính Volk 90D 3.1 Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên - Javal kế đo khúc xạ giác mạc cứu. Nghiên cứu của chúng tôi có 46 mắt của 46 - Máy siêu âm A, B dùng trong nhãn khoa. bệnh nhân trong đó có 13 nam (28,3%) và 33 - Máy CIRRUSS OCT (Carl Zeiss Meditec Inc., nữ (71,7%). Tuổi trung bình của bệnh nhân Dublin, California, USA). trong nghiên cứu là 64,07 ± 9,091 tuổi, cao nhất - Máy mổ Phaco, thủy tinh thể nhân tạo, các là 80 tuổi, thấp nhất là 34 tuổi. loại thuốc, chất nhầy, dụng cụ khác dùng trong Thị lực tối đa sau chỉnh kính (BCVA) theo phẫu thuật logMAR trước mổ của nhóm bệnh nhân nghiên - Hồ sơ và phiếu theo dõi bệnh nhân cứu là 0,93 ± 0,34 tăng rõ rệt sau phẫu thuật 1 2.2.4. Quy trình nghiên cứu tuần 0,23 ± 0,16 và duy trì ổn định trong suốt - Thu thập thông tin trước phẫu thuật thời gian nghiên cứu. - Khám mắt trước mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 38/46 mắt - Tiến hành chụp cắt lớp võng mạc đánh giá có trục nhãn cầu từ 22 đến 24mm chiếm 82,6%, chiều dày hắc mạc vùng trung tâm bằng máy tiếp theo là hai nhóm trục nhãn cầu trên 24mm CIRRUS HD OCT sử dụng chương trình EDI- HD và dưới 22mm, mỗi nhóm có 4/46 mắt chiếm 1 line 100x để thu được ảnh có tốc độ chụp 100 8,7%. Chiều dài trục nhãn cầu trung bình của hình/s [9] tại 5 vị trí dưới hố trung tâm (SFCT), nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 22,83 ± cách trung tâm 1mm về phía mũi (N1), cách 0,74mm. trung tâm 2mm về phía mũi (N2), cách trung 3.2 Thay đổi độ dày hắc mạc trung tâm sau phẫu thuật Phaco 3.2.1. Sự thay đổi về độ dày hắc mạc vùng trung tâm SFCT Tác giả (năm) Trước PT Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng Sau PT 3 tháng Ohsugi và cộng sự (2014) 248,5 ± 82,7 252,5 ± 83,7 250 ± 84,3 251,5 ± 84,6 Ibrahim và cộng sự (2017) 199,90 ± 60,74 228,42 ± 59,77 210,78 ± 59,59 200,63 ± 61,37 Nguyễn Minh Hải, Cung 255,91 ± 75,61 266,43 ± 73,31 258,54 ± 69,52 256,76 ± 73,17 Hồng Sơn (2018) Theo nghiên cứu của chúng tôi SFCT (trước phẫu thuật 1 tuần. Sau phẫu thuật 3 tháng SFCT PT) = 255,91 ± 75,61µm, sau phẫu thuật 1 tuần = 256,76 ± 73,17 µm tiếp tục giảm so với thời tăng lên SFCT = 266,43 ± 73,31µm với mức điểm sau phẫu thuật 1 tháng (p = 0,017 < 0,05) chênh lệch khá cao là 10,52 ± 17,63 µm (p < trở về mức gần tương đương trước phẫu thuật 0,001). Sau phẫu thuật 1 tháng độ SFCT = với mức chênh lệch là 0,85 ± 25,68 µm (p = 258,54 ± 69,52 µm giảm đi so với thời điểm sau 0,573 > 0,05). 55
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Nghiên cứu của tác giả Ibrahim (2017) độ Zeiss Meditec Inc., Dublin , CA) còn nghiên cứu dày hắc mạc vùng dưới hố trung tâm SFCT = của tác giả này sử dụng kỹ thuật tăng cường 199,9 ± 60,74 µm, sau mổ 1 tuần tăng lên chiều sâu của thiết bị Heidelberg Spectralis OCT 228,42 ± 59,77 µm, sau mổ 1 tháng giảm xuống (Heidelberg Engineering, Heidelberg, Germany) 210,78 ± 59,59 µm, sau mổ 3 tháng là 200,63 ± hoặc do độ đục thủy tinh thể gây ra hiện tượng 61,37 µm. Chiều dày hắc mạc dưới hố trung tâm quang sai làm ảnh hưởng đến kết quả đo trước cũng tăng sau phẫu thuật và về gần tương phẫu thuật.[4]. đương chiều dày hắc mạc trước phẫu thuật như Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết trong nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên độ quả nghiên cứu của tác giả Ohsugi và cộng sự dày của vùng hắc mạc trung tâm đo được trong (2014) với độ dày hắc mạc trước mổ là 248,5 ± nghiên cứu này lại thấp hơn trong nghiên cứu 82,7 µm, sau mổ 1 tuần tăng lên 252,5 ± 83,7 của chúng tôi. Sự khác biệt này có thể là do µm, sau 1 tháng giảm còn 250 ± 84,3 µm, sau 3 nghiên cứu của chúng tôi sử dụng kỹ thuật tăng tháng về mức 251,5 ± 84,6 µm [3] cường chiều sâu của thiết bị Cirrus HD OCT (Carl N1(µm) Tác giả (năm) Trước PT Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng Sau PT 3 tháng Ohsugi và cộng sự (2014) 192,8 ± 81,2 196,5 ± 82,6 195,1 ± 82,5 194,7 ± 83,5 Nguyễn Minh Hải, Cung 211,08 ± 221,67 ± 212,15 ± 62,71 211,76 ± 62,21 Hồng Sơn (2018) 64,55 66,72 Theo nghiên cứu của chúng tôi, trước PT N1 (2014) sự thay đổi này cũng tương đương với = 211,08 ± 64,55µm, sau phẫu thuật 1 tuần kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên tăng lên N1 = 221,67 ± 66,72µm với mức chênh chiều dày hắc mạc phía mũi trong nghiên cứu lệch khá cao là 10,59 ± 24,18µm (p = 0,005 < của tác giả này thấp hơn trong nghiên cứu của 0,05). Sau phẫu thuật 1 tháng N1 = 212,15 ± chúng tôi, có sự khác biệt này có thể là do cỡ 62,71µm giảm đi so với thời điểm sau phẫu thuật mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi (n=46) ít 1 tuần. Sau phẫu thuật 3 tháng N1 = 211,76 ± hơn trong nghiên cứu của tác giả này (n=100). 62,21µm tiếp tục giảm so với thời điểm sau phẫu Mặt khác, không loại trừ khả năng do nghiên cứu thuật 1 tháng (p = 0,001) nhưng tăng nhẹ so với của chúng tôi là trên mắt người Việt Nam còn thời điểm trước phẫu thuật với mức chệnh lệch nghiên cứu của tác giả này trên mắt của người 0,68 ± 29,82 (p = 0,33 > 0,05). Châu Âu, cấu trúc mắt khác nhau giữa các châu Nghiên cứu của tác giả Ohsugi và cộng sự lục cũng gây ra sự khác biệt trên [3]. T1(µm) Tác giả (năm) Trước PT Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng Sau PT 3 tháng Ohsugi và cộng sự (2014) 239 ± 75,7 242,2 ± 76,8 241,8 ± 77,2 240,4 ± 78,2 Nguyễn Minh Hải, Cung 229,26 ± 231,26 ± 231,83 ± 75,34 230,26 ± 75,12 Hồng Sơn (2018) 73,12 75,19 Theo nghiên cứu của chúng tôi, trước PT T1 trung tâm 1mm về phía dương là T1 = 239 ± = 229,26 ± 73,12µm, sau phẫu thuật 1 tuần 75,7 µm sau 1 tuần tăng là 242,2 ± 76,8 µm, tăng lên T1 = 231,83 ± 75,34µm với mức chênh sau 1 tháng giảm xuống còn 241,8 ± 77,2 µm và lệch 2,57 ± 22,94µm (p = 0,452 > 0,05). Sau sau 3 tháng xuống 240,4 ± 78,2 gần với chiều phẫu thuật 1 tháng T1 = 231,26 ± 75,19 µm dày trước phẫu thuật. Sự thay đổi chiều dày giảm đi so với thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần trong nghiên cứu của tác giả này phù hợp với kết không đáng kể. Sau phẫu thuật 3 tháng T1 = quả nghiên cứu của chúng tôi tuy nhiên chiều 230,26 ± 75,12µm có giảm so với thời điểm sau dày trung bình cách trung tâm 1 mm về phía thái phẫu thuật 1 tháng mức chênh lệch -1,00 ± 8,24 dương trong nghiên cứu của tác giả này cao hơn (p =0,017 < 0,05) nhưng tăng nhẹ so với thời trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình, sự điểm trước phẫu thuật với mức chệnh lệch 1,00 khác biệt này có thể do cấu trúc mắt khác nhau ± 20,58 (p = 0,106 > 0,05) giữa các châu lục, độ dài trục nhãn cầu gây ra [3]. Nghiên cứu của tác giả Ohsugi và cộng sự 3.2.2 Các yếu tố liên quan (2014) có kết quả chiều dày hắc mạc cách hố 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 3.3.1 .Mối liên quan giữa sự độ dày hắc mạc dưới hố trung tâm và tuổi. SFCT Tác giả (năm) Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng Sau PT 3 tháng r p r p r p Ohsugi và cộng sự (2014) 0,34 0,03 0,47 0,008 0,39 0,03 Nguyễn Minh Hải, Cung Hồng Sơn (2018) 0,39 0,04 0,49 0,009 0,4 0,04 Nghiên cứu của chúng tôi sự thay đổi chiều dày hắc mạc tại vị trí dưới hố trung tâm sau phẫu thuật tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng có mối tương quan với tuổi với p < 0,05 nhưng mối tương quan này lỏng lẻo với r lần lượt là r = 0,39, r= 0,49, r= 0,4. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Ohsugi và cộng sự (2014) [3] 3.3.2. Mối liên quan giữa sự thay đổi chiều dày hắc mạc và trục nhãn cầu. SFCT Tác giả (năm) Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng Sau PT 3 tháng r p r p r p Ohsugi và cộng sự (2014) -0,1 0,23 -0,2 0,04 -0,32 0,001 Nguyễn Minh Hải, Cung Hồng Sơn (2018) -0,13 0,03 -0,19 0,03 -0,32 0,006 Sự thay đổi chiều dày hắc mạc tại vị trí dưới hố TÀI LIỆU THAM KHẢO trung tâm sau phẫu thuật tại các thời điểm 1 tuần, 1. Falcao, Manuel S., et al. (2014) Choroidal and 1 tháng, 3 tháng có mối tương quan nghịch biến macular thickness changes induced by cataract với trục nhãn cầu với p < 0,05 nhưng mối tương surgery. Clinical ophthalmology (Auckland, NZ), 2014, 8: 55. quan này lỏng lẻo với r lần lượt là r rất thấp. Kết 2. Pierru, A., Carles, M., Gastaud, P., & Baillif, S. quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết (2014). Measurement of subfoveal choroidal quả của tác giả Ohsugi (2014) [3] thickness after cataract surgery in enhanced depth imaging optical coherence IV. KẾT LUẬN tomography. Investigative ophthalmology & visual Độ dày hắc mạc vùng trung tâm trung bình tăng science, 55(8), 4967-4974. 3. Hideharu Ohsugi. et al. (2014), "Changes in sau phẫu thuật Phaco. Sự chênh lệch này sẽ trở lại choroidal thickness after cataract surgery", Journal of gần với mức ban đầu sau phẫu thuật 3 tháng. Cataract & Refractive Surgery. 40(2), tr. 184-191. Sự thay đổi độ dày hắc mạc vùng trung tâm 4. Asmaa Mohamed Ibrahim. et al (2017), có liên quan tuyến tính đồng biến với tuổi, tương Changes in Choroidal Thickness after Cataract quan tuyến tính nghịch biến với trục nhãn cầu Surgery, Seminars in ophthalmology, Taylor & Francis, tr. 1-7. với p < 0,05 nhưng sự tương quan lỏng lẻo. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO RÃNH KHỨU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Dương Đại Hà*, Phạm Huy Hoàng*, Phạm Tuấn Dũng* TÓM TẮT mở sọ trán 2 bên, kích thước u trung bình 50,8 mm, 7 bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường trán thái 15 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng dương, kích thước u trung bình 39,0mm (p= 0,053). não rãnh khứu tại Bệnh viện Việt Đức. Phương Kết quả lấy hết u (Simpson 1, 2) là 78,1% (85,7% pháp: Nghiên cứu hồi cứu 32 bệnh nhân u màng não đường trán-thái dương, 76% đường trán 2 bên). Biến rãnh khứu được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ chứng viêm màng não: 3,1%, rò dịch não tủy: 6,2%, tháng 1/2016 đến tháng 5/2018. Kết quả: 32 bệnh tử vong: 3,1%. Kết luận: Phẫu thuật UMN rãnh khứu nhân u màng não rãnh khứu được phẫu thuật, trong qua 2 đường mổ chủ yếu: đường trán 2 bên và đường đó 19 nữ và 13 nam, tuổi từ 23-78 tuổi (trung bình trán thái dương. Cả 2 đường mổ đều đạt tỉ lệ lấy hết u 55,5). Có 25 bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường cao, kết qủa sau mổ tốt. Đường mổ trán thái dương có tỉ lệ biến chứng thấp hơn. Từ khóa: u màng não, rãnh khứu. *Bệnh viện HN Việt Đức Chịu trách nhiệm chính: Phạm Huy Hoàng SUMMARY Email: hoanghuy.yhn@gmail.com SURGICAL RESULT OF OLFACTORY GROOVE Ngày nhận bài: 4.7.2019 Ngày phản biện khoa học: 19.8.2019 MENINGIOMAS AT VIETDUC HOSPITAL Ngày duyệt bài: 26.8.2019 Objective: Evaluating of surgical result of 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2