BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN VĂN THỂ

i

ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO CHẤT THẢI PHÁT SINH

TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN

NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN VĂN THỂ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO CHẤT THẢI PHÁT SINH

i

TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN

NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIIỆP

MÃ SỐ: 62 62 01 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

2. TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

HÀ NỘI, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng

dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đề được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2015

Tác giả

Trần Văn Thể

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn

Sơn và TS. Nguyễn Nghĩa Biên đã ân cần chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và khích lệ

tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thiện luận án này;

Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Quản lý

Đào tạo; tập thể các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích định lượng; các thầy giáo,

cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp

đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận án;

Tôi xin chân thành cám ơn tới các cơ quan quản lý có liên quan tại các

tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,

giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và tiến hành các nội dung nghiên cứu

tại địa phương;

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện

trưởng, tập thể cán bộ Phòng Khoa học và HTQT, Viện Môi trường Nông nghiệp

và các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong quá trình hoàn thiện

luận án này;

Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ, anh, chị, em, vợ và các

con đã động viên kịp thời, ủng hộ về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện về thời gian

để tôi dồn tâm sức nghiên cứu và hoàn thiện luận án này.

Xin chân thành cám ơn tất cả vì sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó!

Tác giả

Trần Văn Thể

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Lời cảm ơn ii

Danh mục bảng vii

Danh mục sơ đồ ix

Danh mục đồ thị x

Danh mục phụ lục xi

Danh mục từ viết tắt xiii

MỞ ĐẦU 1

Tính cấp thiết của đề tài 1 1

Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cần giải quyết 2 3

3 Mục tiêu nghiên cứu 4

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

5 Những đóng góp mới của luận án 6

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7

1.1 Những khái niệm cơ bản 7

1.1.1 Khái niệm về làng nghề chế biến nông sản 7

1.1.2 Khái niệm về chất thải và tác động của chất thải tại các làng nghề 8

1.1.3 Khái niệm về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 10

1.1.4 Khái niệm về biện pháp quản lý môi trường làng nghề 11

1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế 13

1.2.1 Cơ sở khoa học xác định các thiệt hại kinh tế 13

1.2.2 Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế 22

1.2.3 Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế 26

1.3 Thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế 35

1.3.1 Trên thế giới 35

1.3.2 Tại Việt Nam 39

1.4 Bài học kinh nghiệm 41

iii

1.5 Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề 42

1.6 Lựa chọn phương pháp xác định các biện pháp quản lý thiệt hại kinh tế 45

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47

2.1 Khái quát chung hoạt động sản xuất làng nghề vùng đồng bằng sông

Hồng 47

2.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 47

2.1.2 Hoạt động sản xuất làng nghề chế biến nông sản 48

2.1.3 Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn 50

2.1.4 Những vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề 51

2.2 Phương pháp tiếp cận 53

2.2.1 Tiếp cận kế thừa 53

2.2.2 Tiếp cận có sự tham gia 53

2.2.3 Tiếp cận hệ thống 54

2.2.4 Tiếp cận theo vùng phân bố làng nghề 54

2.2.5 Tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của làng nghề 54

2.2.6 Xác định khung logic trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề 54

2.3 Phương pháp nghiên cứu 56

2.3.1 Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu 56

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 65

2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường 72

2.3.4 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế 73

Chương 3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI

KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 83

3.1 Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề chế biến nông sản 83

3.1.1 Sơ lược về xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề 83

3.1.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nông

sản 85

3.2 Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản 90

iv

3.2.1 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản 90

3.2.2 Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải 94

3.2.3 Thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng do ảnh hưởng của ô

nhiễm môi trường 98

3.2.4 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi

trường ở làng nghề 103

3.2.5 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải

quyết chất thải phát sinh ở các làng nghề 106

3.2.6 Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất

nghề ở làng nghề 107

3.3 Thực trạng triển khai chính sách quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh ở làng nghề 112

3.3.1 Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề 112

3.3.2 Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý môi trường ở các làng nghề 120

Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ DO

CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG

SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 132

4.1 Quan điểm và định hướng giải pháp 132

4.1.1 Quan điểm 132

4.1.2 Định hướng giải pháp 133

4.2 Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề

chế biến nông sản 134

4.2.1 Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 134

4.2.2 Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất ở làng nghề 137

4.2.3 Giải pháp về cơ chế chính sách 139

4.2.4 Giải pháp về tổ chức quản lý 141

4.3.5 Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức

và năng lực bảo vệ môi trường ở các làng nghề 143

v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145

1 Kết luận 145

2 Kiến nghị 146

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án 149

Tài liệu tham khảo 150

Tiếng Việt 150

Tiếng Anh 153

Phụ lục 157

vi

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

1.1 Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường 28

2.1 Làng nghề và phân bố làng nghề 48

2.2 Số lượng làng nghề các tỉnh đồng bằng sông Hồng 49

2.3 Số lượng hộ và lao động tham gia sản xuất ở làng nghề làng nghề 51

2.4 Phát thải chất thải rắn từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 52

2.5 Kết quả lựa chọn các điểm nghiên cứu về làng nghề CBNS 58

2.6 Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội các xã nghiên cứu có làng nghề 62

2.7 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Bắc Ninh 68

2.8 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Hà Nội 69

2.9 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Nam Định 70

2.10 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Ninh Bình 71

2.11 Khung lôgic và các chỉ tiêu nghiên cứu 79

3.1 Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề điều tra 84

3.2 Diện tích đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do chất

thải phát sinh từ sản xuất ở làng nghề CBNS 91

3.3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ hoạt

động sản xuất ở các làng nghề CBNS 92

3.4 Ước tính khối lượng chất thải phát sinh cần nạo vét do hoạt động sản

xuất từ các làng nghề CBNS 95

3.5 Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ

các làng nghề CBNS 97

3.6 Tỷ lệ mắc bệnh do bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ các làng nghề

CBNS 99

3.7 Ước tính số hộ bị ảnh hưởng đến sức khỏe do phát sinh chất thải từ các

làng nghề CBNS 100

3.8 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề

vii

CBNS 102

3.9 Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất

thải phát sinh từ các làng nghề CBNS 104

3.10 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải

quyết vấn đề chất thải ở các làng nghề CBNS 106

3.11 Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại các

làng nghề CBNS (triệu đồng/năm) 109

3.12 Hạn chế và bất cập về quản lý môi trường làng nghề trong các văn bản

pháp luật có liên quan 116

3.13 Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế trong các văn

bản quy định có liên quan 119

3.14 Hiện trạng ban hành và triển khai các văn bản quản lý môi trường làng

nghề tại các tỉnh điều tra 122

3.15 Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý ở các làng nghề CBNS 126

3.16 Kiến nghị của nông dân về các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến nông sản 128

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT Tên sơ đồ Trang

1.1 Chu kỳ hoạt động sản xuất và phát thải sau quá trình sản xuất 23

1.2 Lan truyền ô nhiễm và tác động gây thiệt hại kinh tế ở làng nghề 24

1.3 Áp lực môi trường và khả năng đáp ứng về hành vi ở làng nghề 26

1.4 Lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát

sinh tại làng nghề chế biến nông sản 44

2.1 Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng

nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng 55

2.2 Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 57

2.3 Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 59

4.1 Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và thiệt hại kinh tế ở làng

nghề vùng đồng bằng Sông Hồng 142

ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ

TT Tên đồ thị Trang

1.1 Cơ sở lý thuyết vi mô về hàm cầu để phân tích ảnh hưởng đến phúc lợi

xã trong tính toán thiệt hại kinh tế 15

1.2 Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường

để phân tích thiệt hại kinh tế 18

1.3 Cơ sở lý thuyết "có và không" trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề 19

1.4 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả Pareto trong phân tích thiệt hại kinh tế 21

2.1 Cơ cấu loại ngành nghề của làng nghề cả nước 49

3.1 Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải giữa làng nghề

CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 86

3.2 Kết quả so sánh hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải giữa

làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 86

3.3 Kết quả so sánh hàm lượng coliform trong nước thải giữa làng nghề

CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 87

3.4 Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước mặt giữa làng nghề

CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 88

3.5 Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS

với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 88

3.6 Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS

với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 89

3.7 Cơ cấu tổng thiệt hại kinh tế theo thành phần thiệt hại kinh tế ở các

làng nghề CBNS 111

3.8 So sánh thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh theo đối tượng chịu ảnh

hưởng ở các làng nghề CBNS 111

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

TT Tên phụ lục Trang

Những tác động tiêu cực cơ bản từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 157 1

Hạn chế tồn tại của một số phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế 158 2

Tiêu chí công nhận làng nghề 160 3

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề bánh đa thôn 4

Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 161

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề nấu rượu Đại 5

Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 162

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến tinh bột 6

sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội 163

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến bún khô 7

Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội 164

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến miến dong tại 8

làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định 165

Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến bún ướt tại 9

làng nghề Thượng, Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 166

Tổng hợp các dữ liệu thu thập từ các xã và làng nghề 167 10

Tổng hợp cơ sở dữ liệu về điều tra nông dân theo PRA 168 11

Phiếu điều tra nông dân tại các làng nghề 169 12

Số mẫu và các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường làng nghề 176 14

Ô nhiễm nước mặt khu dân cư ở làng nghề CBNS Quế Dương, xã Cát 15

Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, 2011 177

16 Nước tưới bị ô nhiễm từ làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã

Minh Khai, huyện Hoài Đức, thành phố (Hà Nội, 2011 177

Lịch sử sản xuất và chất lượng môi trường tại làng nghề điều tra 178 17

Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt các điểm nghiên cứu

Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải các điểm nghiên cứu 180 18

181 19

xi

20

Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất dân cư các điểm nghiên cứu

182

21 Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất nông nghiệp các điểm

nghiên cứu 183

22 Tác động gây thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS 184

23 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp

và thủy sản 186

24 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và

xử lý chất thải 188

25 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng 190

26 Chất thải tích tụ gây ứ đọng kênh mương tiêu nước làm ảnh hưởng đến

sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương,

2011 195

27 Phế thải đổ tràn ra đường tại làng nghề CBNS gây ách tắc giao thông,

mất vệ sinh và cảnh quan, 2011 195

28 Công đoạn lọc bột gây ra nhiều hậu quả về sức khỏe đối với lao động

nữ ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011 196

29 Sổ theo dõi sức khỏe nông dân làm nghề tại của Trạm Y tế xã Yên

Ninh, Ninh Bình 196

30 Một số thiệt hại về xã hội do ô nhiễm môi trường ở làng nghề 197

xii

DANH MUC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường

CBNS Chế biến nông sản

CS Thặng dư người tiêu dùng (Comsumer Surplus)

CTR Chất thải rắn

CV Thay đổi thay thế (Conpensate Variation)

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

EV Thay đổi tương đương (Equivelent Variation)

GIS Hệ thống thống tin địa lý (Geographic Information System)

TCKT Tổng cục thống kê

IE Ảnh hưởng của thu nhập (Income Effect)

MB Lợi ích cận biên (Marginal Benefit)

MD Thiệt hại cận biên (Marginal Damage)

NĐ-CP Nghị định Chính phủ

NQ Nghị quyết

PA Phương pháp đánh giá có sự tham gia (Participatory Appraisal)

PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng

(Participatory Rural Appraisal)

PS Thặng dư người sản xuất (Producer Surplus)

QĐ Quyết định

RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural

Appraisal)

SE Ảnh hưởng của sự thay thế (Substitute Effect)

TT Thông tư

TW Trung ương

WTP Khả năng sẵn lòng chi trả (Willing to Pay)

xiii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động sản xuất làng nghề mang tính đặc thù và rất điển hình ở vùng

nông thôn nước ta (Nguyễn Sinh Cúc, 2010). Theo thống kê, hiện nay, cả nước có

3.353 làng nghề và làng có nghề (19% số xã có làng nghề) trong đó có 1.262 làng

nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề (Chính phủ, 2011). Trong 7 nhóm

làng nghề, hoạt động làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm có 805 làng nghề,

chiếm 24% tổng số làng nghề cả nước. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng có

sự tập trung cao về hoạt động làng nghề với 1.669 làng nghề, chiếm gần nửa số làng

nghề hiện có của nước ta. Trong đó, Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình và Nam Định là

4 tỉnh có hoạt động làng nghề chiếm ưu thế về số lượng và đa dạng loại hình hoạt

động với 1.075 làng nghề, chiếm 67,6% tổng số làng nghề của cả vùng ĐBSH

(Chính phủ, 2011). Các làng nghề ở vùng ĐBSH nói chung trong đó có các tỉnh Bắc

Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình nói riêng có tính đại diện và điển hình cao

về quy mô, loại hình và đặc thù hoạt động sản xuất làng nghề ở nước ta.

Hoạt động làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn

như góp phần tích cực vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, xóa đói giảm

nghèo, quảng bá văn hóa truyền thống và du lịch. Theo đánh giá của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011, hoạt động làng nghề nước ta với sự tham gia

của 72% hộ cá thể, 18% hợp tác xã và 10% doanh nghiệp tư nhân và tạo công ăn

việc làm ổn định cho trên 11 triệu lao động nông thôn. Ngoài ra, hoạt động làng

nghề còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành các hiệp hội, câu lạc bộ, các

trung tâm giao lưu buôn bán và các cụm dân cư có lối sống đô thị tại nông thôn.

Tuy nhiên, ngoài đóng góp quan trọng về giá trị kinh tế và giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn, hoạt động sản xuất làng nghề cũng đã và đang gây ra

nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nông thôn. Cụ thể, hoạt động sản xuất làng

nghề phát thải nhiều chất thải với trên 1 triệu tấn chất thải rắn, hàng triệu khối nước

thải, khí thải và gây ô nhiễm môi trường nông thôn nghiêm trọng không chỉ ở khu

1

vực làng nghề mà còn lan sang cả các khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên

và Môi trường, 2011c). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 về làng

nghề cho thấy trong số 255 làng nghề điều tra, có 46% số làng nghề có môi trường

bị ô nhiễm nặng, 27% số làng nghề có môi trường ô nhiễm vừa và chỉ 27% làng

nghề có môi trường ô nhiễm nhẹ. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá chất lượng môi

trường ở làng nghề đều vượt quy chuẩn cho phép (QCVN) nhiều lần như SO2 trong

không khí vượt 6,5 lần, nồng độ pH trong nước thấp, BOD5, COD trong nước

thải có nơi vượt trên 200 lần, coliform trong cả nước thải và nước mặt vượt từ

20-50 lần, nhiều làng nghề vượt quy chuẩn trên 400 lần (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2008b).

Do đa số các cơ sở hoạt động sản xuất làng nghề, trong đó có nghề CBNS

nằm xen kẽ các khu dân cư, có chung hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường nên đã

ảnh hưởng mạnh đến sức khỏe người dân như 58,8% người dân ở làng nghề nấu

rượu Vân Hà (Bắc Giang) bị bệnh đường ruột, 50,2% người dân làng nghề bún

Phú Đô (Hà Nội) mắc bệnh nghề nghiệp, 68,5% người dân làng nghề bún bánh

Vũ Hội (Thái Bình) bị bệnh ngoài da,... làm gia tăng các chi phí khám chữa

bệnh cho nông dân. Ô nhiễm môi trường ở làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực

tiếp đến người làm nghề mà còn ảnh hưởng đến hộ dân không làm nghề ở các

khu vực lân cận, làm suy giảm diện tích nuôi trồng thủy sản, giảm năng suất cây

trồng, tăng chi tiêu về xử lý chất thải và giải quyết sự cố môi trường ở làng nghề

và các khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008b).

Mặc dù hoạt động làng nghề gây ra nhiều tác động tiêu cực và thiệt hại kinh

tế cho dân cư nông thôn nhưng cho tới nay, có rất ít các công trình nghiên cứu

chuyên sâu về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoat động sản xuất

ở làng nghề nói chung và làng nghề CBNS nói chung. Do vậy, cấn có các nghiên

cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn trong đánh giá thiệt kinh tế do chất thải phát

sinh từ làng nghề CBNS để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giảm thiểu thiệt

hại kinh tế hướng tới phát triển bền vững làng nghề CBNS nói riêng làng nghề nói

chung ở vùng ĐBSH.

2

2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cần giải quyết

Ở nước ta, một số kết quả nghiên cứu đã bước đầu tiến hành đánh giá tác

động tiêu cực của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường nông thôn nhưng

các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động

sản xuất tại các làng nghề còn hạn chế (Đặng Kim Chi, 2005). Trên thực tế, phát

sinh chất thải làng nghề cần phải được nhìn nhận cả khía cạnh tiêu cực và tích cực

để đánh giá toàn diện hơn các tác động kinh tế môi trường do hoạt động làng nghề.

Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu này mới chủ yếu tập trung nêu lên diễn biễn hiện

trạng, nguyên nhân mà chưa có các nghiên cứu tiến hành đánh giá thiệt hại kinh tế

do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 2011). Do vậy, trên cơ sở đánh giá những tác động kinh tế môi trường, từng

bước đánh giá những thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường để đề xuất các giải

pháp quản lý nhằm đảm bảo sự hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường ở các

làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

Thực tế, có nhiều phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát

sinh từ sản xuất nói chung như các phương pháp của Tientenberg (2000); Hartwick

(1997), Bolt et al., (2005) và Dixon et al., (1996) đã được áp dụng rộng rãi trên thế

giới và các nước trong khu vực nhưng vẫn còn rất hạn chế trong thực tiễn vận dụng

các phương pháp này ở nước ta, nhất là đối với lĩnh vực hoạt động sản xuất làng

nghề. Do vậy, xác định các loại hình tác động kinh tế môi trường, chọn lọc và vận

dụng các phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế phù hợp để đánh giá thiệt hại kinh

tế do phát sinh chất thải từ các hoạt động sản xuất tại làng nghề có vai trò quan

trọng và cần được thực hiện để hoàn thiện cơ sở khoa học về nghiên cứu đánh giá

thiệt hại kinh tế, xây dựng các giải pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động sản xuất

làng nghề CBNS vùng ĐBSH nói riêng và cả nước nói chung.

Trong xây dựng các biện pháp quản lý ở làng nghề hiện nay chủ yếu chỉ tập

trung vào khía cạnh sản xuất và lợi ích kinh tế từ làng nghề mà thiếu sự quan tâm

đến khía cạnh môi trường, đặc thù xã hội nông thôn làng nghề (Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, 2011). Các văn bản pháp lý liên quan môi trường trong quản

3

lý làng nghề đã được ban hành nhưng thiếu khả thi và thực tiễn khi áp dụng trong

quản lý làng nghề vốn rất đặc thù chỉ có ở các vùng nông thôn. Hơn nữa, trong bối

cảnh kinh tế nông thôn ngàng càng phát triển, dân số ngày càng đông liệu thực tế

triển khai các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề đã và có phát huy được hiệu

quả và góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất nghề đến môi

trường và hoạt động kinh tế của nông dân làng nghề và những vẫn đề cần giải quyết

để hướng tới phát triển bền vững làng nghề.

Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu

đề tài này là:

- Các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS có

ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường, các hoạt động sản xuất khác và sinh

hoạt của cộng đồng dân cư?

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thiệt hại kinh tế và đánh giá thiệt hại

kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề của làng nghề chế biến

nông sản đang đặt ra như thế nào và sử dụng những phương pháp nào để đánh giá

thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề

CBNS nước ta?

- Chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS đã gây thiệt hại gì

về kinh tế và ai sẽ là người gánh chịu thiệt hại này trong điều kiện thực tế ở một số

làng nghề CBNS vùng ĐBSH?

- Những bất cập về chính sách trong quản lý các làng nghề CBNS ở vùng

ĐBSH hiện nay như thế nào?

- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm quản lý và giảm thiểu thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất nghề tiến tới phát triển bền vững làng nghề

CBNS ở vùng ĐBSH?

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH thời gian

4

qua đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế, hướng tới

phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH thời gian tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH;

- Đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý giảm thiểu thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại

vùng ĐBSH;

- Đề xuất được các giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Cụ thể,

nghiên cứu này tập trung vào:

- Mức độ thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề

đối với hộ nông dân tại làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH;

- Các biện pháp quản lý để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh

từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Chỉ đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ

hoạt động sản xuất nghề ở một số làng nghề CBNS, không đánh giá thiệt hại kinh tế

do các hoạt động sản xuất khác ở làng nghề. Các số liệu đưa vào tính toán dựa trên

giá thực tế tại các làng nghề ở thời điểm điều tra, không tính đến giá bóng, chi phí

cơ hội cho những thiệt hại về xã hội do người sản xuất nghề vừa là người gây thiệt

hại, đồng thời cũng là người chịu thiệt hại kinh tế, đặc điểm sản xuất làng nghề chế

biến nông sản phân tán, mang tính chất thời vụ và tận dụng lao động gia đình là chủ

yếu nên ít chịu điều chỉnh của quy định về hệ số lương tối thiểu, một số sản phẩm

dịch vụ môi trường được trao đổi nhưng không hoàn toàn phản ánh theo quy luật thị

trường, các cá nhân trong cộng đồng không có quyền sở hữu riêng về tài nguyên và

5

môi trường.

- Phạm vi về lĩnh vực hoạt động của làng nghề: Các nội dung nghiên cứu tập

trung vào nhóm làng nghề CBNS gồm chế biến tinh bột sắn, chế biến miến dong,

chế biến bún khô, bún ướt, nấu rượu và bánh đa.

- Phạm vi về không gian: Các nội dung nghiên cứu của đề tài được triển khai

nghiên cứu tại một số làng nghề đã chọn thuộc các huyện Hoài Đức (Hà Nội); Yên

Phong (Bắc Ninh); Nam Trực (Nam Định) và Yên Khánh (Ninh Bình). Đây là các

tỉnh có đặc thù về hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2008-2011, các

số sơ cấp thu thập trong giai đoạn 2009-2011.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề chưa được chú trọng trong các

nghiên cứu ở nước ta, luận án đã đánh giá các ưu điểm, nhược điểm và phân tích

khả năng vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh

từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS trong điều kiện cụ thể của vùng

ĐBSH.

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề

ở các làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.

- Đề xuất các giải pháp quản lý, giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát

sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS, tiến tới phát triển bền vững làng

nghề tại vùng ĐBSH trong thời gian tới.

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về làng nghề chế biến nông sản

Kết quả tổng quan cho thấy các nghiên cứu về lịch sử hình thành làng nghề

còn ít nhưng thực tế làng nghề đã tồn tại và có lịch sử lâu đời ở nước ta nói chung

và ĐBSH nói riêng. Theo đánh giá từ các nguồn tư liệu, trong giai đoạn đầu, làng

nghề CBNS được hình thành và phát triển theo quy mô hộ gia đình để tăng giá trị

các sản phẩm nông nghiệp và khả năng tiếp cận thị trường. Dần rà, dựa trên mức độ

sẵn có về nguyên liệu, nhu cầu thị trường và giá trị kinh tế mang lại, hoạt động chế

biến nông sản được mở rộng với nhiều hộ tham gia, từ đó hình thành lên các cụm

hộ làm nghề rồi phát triển thành làng nghề.

Lê Quốc Doanh và cs. (2003) đã khái niệm về làng nghề "là tập hợp các nhóm

hộ nông dân sống ở một làng tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình và có

vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng". Đinh Xuân Nghiêm

và cs. (2010) lại đưa ra ba quan niệm về làng nghề và dựa trên các quan niệm này

đã đưa ra khái niệm làng nghề "là một thiết chế kinh tế xã hội, một cụm hoặc nhiều

cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề được tách ra

khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và tồn tại trong một không gian

địa lý nhất định, thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản

phẩm của toàn làng". Trong khi đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006)

đưa ra khái niệm làng nghề "là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,

buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các

hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác

nhau". Các làng nghề được công nhận phải đảm bảo được các tiêu chí về số hộ tham

gia sản xuất tối thiểu 30% số hộ của thôn tham gia; có sự ổn định của lĩnh vực sản

xuất kinh doanh điển hình theo tên gọi làng nghề tối thiểu 2 năm và chấp hành tốt

chính sách, pháp luật của Nhà nước về làng nghề.

7

Dựa trên kết quả tổng quan, chúng tôi đưa ra khái niệm về làng nghề CBNS

như sau: “Làng nghề CBNS là một cụm hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một

thôn cùng sản xuất một hoặc một số sản phẩm liên quan đến hoạt động CBNS, có

tính đặc thù cao về tính chất sản phẩm và cơ cấu thu nhập trong tổng giá trị sản

phẩm của toàn làng”. Khái niệm này sẽ được sử dụng để triển khai các nội dung

nghiên cứu về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS

trong đề tài này.

1.1.2. Khái niệm về chất thải và tác động của chất thải tại các làng nghề

1.1.2.1. Chất thải phát sinh từ làng nghề chế biến nông sản

Hoạt động sản xuất dù ở quy mô nhỏ đến lớn, đơn giản đến phức tạp khi đã

sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản phẩm khác đều có khả năng gây

phát sinh chất thải. Luật bảo vệ môi trường năm 2005 đưa tra định nghĩa rằng chất

thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt

động khác của sản xuất và tiêu dùng (Quốc hội, 2005). Do tính chất và đặc điểm

tiêu dùng của chất thải mà có thể phân loại chất thải khác nhau như (i) dựa trên đặc

tính về dạng vật chất, chất thải ở các làng nghề được chia thành chất thải rắn (xỉ

than, vỏ sắn, vỏ dong riềng, bã bột gạo, bã dong, bã sắn,...); chất thải lỏng (nước rửa

củ sắn, củ dong, nước lọc bột, nước ngâm gạo,...) và chất thải khí (khí than, bụi,

mùi,...); (ii) dựa trên mức độ nguy hiểm của chất ô nhiễm trong chất thải để phân

loại chất thải thành chất thải thông thường và chất thải nguy hại; và (iii) dựa trên

khả năng tái sử dụng chất thải để chia thành chất thải có thể tái chế và chất thải

không thể tái chế. Dựa trên các quan điểm trên, chất thải làng nghề CBNS là vật

chất được thải ra từ hoạt động sản xuất nghề tại làng nghề CBNS và tồn tại ở các

dạng chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải. Về cơ bản, chất thải từ hoạt động sản

xuất CBNS cũng được phân loại như các chất thải khác gồm chất thải rắn, lỏng và

khí, chất thải thông thường và một phần chất thải nguy hại; chất thải có thể tái chế

(phổ biến) và chất thải không thể tái chế (do lẫn các tạp chất và chất thải nguy hại).

Cũng như chất thải từ hoạt động sản xuất khác, chất thải từ hoạt động chế

biến nông sản khi thải ra môi trường sẽ gây tác động tiêu cực đến các thành phần

8

môi trường, khi các chất gây ô nhiễm có trong chất thải từ làng nghề tích tụ và vượt

quá ngưỡng cho phép sẽ gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm thay đổi thành

phần và tính hữu ích của môi trường, gây thiệt hại kinh tế cho các đối tượng chịu

chi phối của thành phần môi trường đó.

1.1.2.1. Khái niệm về tác động và đánh giá tác động môi trường do chất thải phát sinh

Chất thải phát sinh không được thu gom và xử lý kịp thời, vượt quá sức tải

của môi trường sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Đối với các làng

nghề CBNS, nguyên liệu chính là sản phẩm nông sản (củ dong, củ sắn, gạo,..) để

tạo ra sản phẩm tiêu dùng như miến dong, bột sắn, bột dong, bún, bánh đa, rượu và

phát sinh các loại chất thải gồm vỏ dong, vỏ sắn, đất cát, nước lẫn bã dong, bã sắn,

tạp chất, hóa chất, xỉ than. Các chất thải này khi phát sinh sẽ bị phân hủy theo thời

gian và tác động đến các thành môi trường. Tác động phát sinh từ chất thải phát

sinh tại làng nghề là những tác động làm thay đổi chất lượng và chức năng của các

thành phần môi trường (đất, nước, không khí) ở làng nghề và vùng phụ cận làng

nghề. Dựa vào xu hướng của tác động để phân thành tác động tiêu cực và tích cực,

nhưng chủ yếu là tác động tiêu cực. Dựa vào mức độ lan tỏa của các động người ta

phân thành tác động tại chỗ và tác động lan truyền. Các tác động từ phát sinh chất

thải, gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS bao gồm các ảnh hưởng đến sức

khỏe, hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và nhiều hoạt động khác

của dân cư tại làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề (Phụ lục 1).

Hoạt động đánh giá tác động môi trường ở làng nghề sẽ cung cấp cơ sở khoa

học giúp các nhà chính sách ra các quyết định phương án khả thi và tối ưu về kinh

tế và kỹ thuật để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế và phát triển

bền vững sản xuất ở làng nghề. Đánh giá tác động được hiểu là việc phân tích diễn

biến, xác định và dự báo tác động đến môi trường từ các hoạt động sản xuất để xây

dựng các giải pháp bảo vệ môi trường kịp thời. Lượng hóa tác động hay thiệt hại

kinh tế là tính toán các tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường đến các đối tượng

bị ảnh hưởng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b), các tác động môi trường

ở các làng nghề CBNS chủ yếu suy giảm năng suất, sản lượng cây trồng, năng suất

9

và sản lượng thủy sản, suy giảm sức khỏe như gia tăng các bệnh ngoài da, viêm

niêm mạc, nấm móng, dầy sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông cho

cư dân làng nghề và cư dân ở khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2008b).

1.1.3. Khái niệm về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh

Trong một số điều ước quốc tế có liên quan, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và

suy thoái môi trường được xác định bao gồm thiệt hại về hệ động vật, thực vật, đất,

nước và các yếu tố khí hậu; thiệt hại về tài sản vật chất của các đối tượng và hoạt

động có liên quan; thiệt hại về cảnh quan và xói mòn giá trị văn hóa; thiệt hại về

mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố trên (Philip, 2003). Tương tự, EUROPA

(2004) quan niệm về thiệt hại môi trường là sự thay đổi bất lợi về tài nguyên thiên

nhiên hoặc những cản trở đáng kể đến các dịch vụ môi trường có thể xảy ra một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp và biểu hiện dưới dạng thiệt hại đối với các loài và môi

trường sống tự nhiên của chúng; thiệt hại đối với môi trường nước, đất và không khí

gây ra nguy cơ đáng kể cho sức khỏe con người. Luật bảo vệ môi trường của Liên

bang Nga đã có định nghĩa rõ nét nhất về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái

môi trường gồm cả những giá trị thiệt hại về sức khỏe của cá nhân và cộng đồng do

ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ ô nhiễm môi trường. Nhật Bản đã phân chia

thiệt hại kinh tế môi trường thành nhiều dạng bao gồm cả thiệt hại kinh tế đối với

sức khỏe và tính mạng của con người; thiệt hại kinh tế về tài sản; thiệt hại kinh tế do

suy giảm tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái; thiệt hại kinh tế do mất hoặc giảm

giá trị cảnh quan, giá trị văn hóa và mỹ quan (Cấn Anh Tuấn, 2011). Ngoài ra, Vũ

Thu Hạnh và Nguyễn Văn Phương (2012) còn cho thấy tại Australia, ngoài những

thiệt hại kinh tế kể trên, các thiệt hại lợi ích về văn hóa, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,

giải trí (gọi chung là lợi ích phi vật chất) cũng được coi là thiệt hại kinh tế và cần

được đánh giá.

Ở nước ta, mặc dù chưa xác định rõ, nhưng khái niệm về thiệt hại kinh tế do

ô nhiễm và suy thoái môi trường được quy định một phần trong Điều 130 của Luật

bảo vệ môi trường năm 2005 gồm: (i) Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi

10

trường; (ii) Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp

pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của

môi trường gây ra. Nghị định 113/2010/NĐ-CP của Chính phủ cũng đã dựa trên các

thành phần môi trường để đánh giá thiệt hại kinh tế bao gồm thiệt hại gây ra đối với

môi trường nước, đất, hệ sinh thái và loài được ưu tiên bảo vệ do ô nhiễm, suy thoái

hoặc do bị xâm hại. Các hệ số để đánh giá giá trị thiệt hại kinh tế theo thành phần

môi trường đã được xây dựng nhưng chủ yếu dựa trên tầm ảnh hưởng của thành

phần môi trường lên các đối tượng và chưa phân rõ và chưa tính toán các giá trị

thiệt hại đến sức khỏe con người và tài sản bị ảnh hưởng do tác động bởi suy thoái

và ô nhiễm môi trường (Chính phủ, 2010).

Mặc dù, còn có những tồn tại trong đánh giá thiệt hại, nhưng việc đánh giá

thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy giảm chất lượng môi trường là rất cần thiết và có

vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế và

môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009b). Tổng hợp từ kết quả tổng quan

và dựa trên kinh nghiệm thực tế, "thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất tại làng nghề CBNS là giá trị thiệt hại về kinh tế do các tổn thất về

sản xuất nông nghiệp, thủy sản; suy giảm về sức khỏe dân cư; thay thế sửa chữa các

công trình, cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; thay đổi hành vi ứng phó khi có sự thay

đổi về chất lượng các thành phần môi trường do chất thải phát sinh từ làng nghề

CBNS gây ra".

1.1.4. Khái niệm về biện pháp quản lý môi trường làng nghề

Theo quan niệm triết học, biện pháp là cách thức để đạt được các mục đích

đã đặt ra mà ở đó các hoạt động có liên quan được sắp xếp theo một trình tự nhất

định. Dựa trên quan niệm này, biện pháp quản lý được hiểu là hệ thống những

nguyên tắc được đúc rút từ thực tiễn sản xuất để điều chỉnh các hoạt động sản xuất,

sinh hoạt nhằm đạt được một mục tiêu nhất định trong một giai đoạn xác định. Khi

gắn kết với vấn đề môi trường, biện pháp quản lý môi trường được hiểu là hệ thống

các nguyên tắc (luật pháp, kinh tế, chính sách, quy tắc xã hội) để điều chỉnh các

hoạt động liên quan nhằm đạt được mục tiêu nào đó về môi trường trong một

khoảng thời gian xác định.

11

Đối với làng nghề CBNS ở nước ta, các biện pháp quản lý môi tường đã

được hình thành và xác định gắn liền với các giai đoạn phát triển của làng nghề và

từng bước quy định trong các chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của

Nhà nước. Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ xác

định mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn gắn kết với bảo vệ môi trường (Chính phủ, 2006). Chỉ thị số 36-

CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 nhấn mạnh bảo vệ môi trường là một nội dung

cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh

tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

2006). Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 cũng cho rằng phát triển bền vững

làng nghề là dựa trên khả năng đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên

cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội

và bảo vệ môi trường (Quốc hội, 2005).

Xuất phát từ khái niệm về phát triển biền vững đối với làng nghề, biện pháp

quản lý làng nghề được hiểu là tổng hợp các biện pháp quản lý về luật pháp, chính

sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề để hướng tới phát triển bền vững làng

nghề. Biện pháp quản lý hướng tới phát triển bền vững làng nghề cần đảm bảo các

nguyên tắc (i) giữ vững mục tiêu tăng trưởng sản xuất nhưng phải bảo vệ môi trường

và giảm nhẹ thiệt hại kinh tế; (ii) kết hợp các mục tiêu của vùng và cộng đồng, hoạt

động sản xuất làng nghề chế biến nông sản ở vùng này không làm ảnh hưởng và gây

tổn thất cho vùng khác; (iii) được thực hiện thông qua các biện pháp, công cụ quản lý

phù hợp, khả thi và không vi phạm về thể chế và các quy định pháp luật; (iv) phòng

chống, ngăn ngừa sự gia tăng ô nhiễm gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng; (v) đảm

bảo được sự chia sẻ lợi ích giữa người hưởng lợi từ sử dụng các dịch vụ môi trường,

gây ô nhiễm với người không hưởng lợi nhưng phải chịu hậu quả của ô nhiễm và suy

thoái môi trường (Chính phủ, 2012).

12

1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế

1.2.1. Cơ sở khoa học xác định các thiệt hại kinh tế

1.2.1.1. Cơ sở lý thuyết vi mô về sự thay đổi phúc lợi xã hội khi chất lượng môi

trường thay đổi

Theo lý thuyết vi mô, phúc lợi xã hội được đo bằng thặng dư của người tiêu

dùng (CS) và thặng dư của người sản xuất (PS). Varian (1992) trong phân tích lý

thuyết kinh tế vi mô cho rằng các tác nhân tham gia trong hệ thống kinh tế môi

trường đều nỗ lực để tối đa hóa mức độ thỏa dụng về tiêu dùng hàng hóa trong điều

kiện thu nhập có sẵn. Nếu β là tập hợp các lựa chọn về sản phẩm hàng hóa tiêu

dùng, x là sản phẩm tiêu dùng, p là giá của sản phẩm tiêu dùng, m là thu nhập thì

các đối tượng trong hệ thống kinh tế đều hướng tới tối đa hóa độ thỏa dụng (U(x))

theo phương trình sau:

[1]

Dựa trên cơ sở này, nhiều nghiên cứu đã áp dụng phân tích sự thay đổi của

mức độ thỏa dụng trong điều kiện thu nhập có sẵn để tính toán sự ảnh hưởng của

thu nhập (IE) và ảnh hưởng của thay thế (SE), thay đổi bổ sung (CV) và thay đổi

tương đương (EV) để đánh giá sự thay đổi phúc lợi khi có sự thay đổi về chất lượng

tài nguyên và môi trường (Nguyễn Văn Song, 2012). IE phản ánh sự thay đổi của

ngừoi tiêu dùng về chi tiêu thế để duy trì được mức độ thỏa dụng ban đầu khi chất

lượng môi trường thay đổi, còn SE cho ta thấy cá nhân cần phải bù thêm bao nhiêu

thu nhập để đạt mức độ thỏa dụng mới tốt hơn khi chất lượng môi trường thay đổi.

Hàm cầu Hicks và Marshall đã được sử dụng để phân tích sự tảnh hưởng của IE,

SE, CV và EV đến phúc lợi xã hội khi chất lượng môi trường thay đổi. Hàm cầu

Hicks được sử dụng với ý nghĩa là không thay đổi độ thỏa dụng (hay là đạt được

một mức độ thỏa dụng ban đầu) với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, còn hàm cầu

Marshall lại được sử dụng với ý nghĩa là người tiêu dùng đạt được mức độ thỏa

dụng tối đa với lượng ngân sách nhất định (Varian, 1992; Nguyễn Văn Song, 2012)

khi có sự thay đổi về chất lượng môi trường với các trường hợp cụ thể sau:

13

a) Xác định ảnh hưởng của thu nhập (IE) và sự thay thế (SE) đến phúc lợi xã hội

khi chất lượng môi trường thay đổi

Hartwick and Olewiler (1997) đã lấy ví dụ 2 sản phẩm là X (sản phẩm hàng

hóa tiêu dùng) và sản E (chất lượng môi trường) với giá px và pe. Kết quả lý thuyết

chỉ ra rằng khi không có sự thay đổi về giá thì độ thỏa dụng đạt được tại điểm A

(với khối lượng hàng hóa là X0, E0, Đồ thị 1.1). Khi chất lượng môi trường thay đổi

(ví dụ trong trường hợp được cải thiện, giá cho dịch vụ chất lượng môi trường giảm,

pe1), người tiêu dùng sẽ điều chỉnh tiêu dùng để tăng mức độ thỏa dụng lên

U1(X1,E1) mặc dù thu nhập không thay đổi. Khi đó điểm tối ưu về mức độ thỏa

dụng sẽ thay đổi sang từ điểm A sang điểm C (Đồ thị 1.1), sự thay đổi này còn gọi

là tổng ảnh hưởng (TE) gồm cả IE và SE. Do bị hạn chế bởi thu nhập, để duy trì

mức độ thỏa dụng ban đầu thì người tiêu dùng phải điều chính các lựa chọn tiêu

dùng từ điểm A xuống điểm B khi giá của phẩm và chất lượng môi trường thay đổi

(SE). Ngược lại, khi có thêm thu nhập, mặc dù chất lượng môi trường thay đổi

nhưng người dùng có thể bù thêm thu nhập để nâng cao độ thỏa dụng của mình

(U1(X1,E1), khi đó điểm tối ưu đường ngân sách mới và đường thỏa dụng mới,

U1(X1,E1), dịch chuyển từ điểm B đến điểm C (IE, Đồ thị 1.1).

Lý thuyết này khi áp dụng vào trương hợp cụ thể ở làng nghề CBNS cho

thấy khi ô nhiễm môi trường gia tăng, nông dân ở làng nghề (gồm cả người tham

gia sản xuất nghề và người không có thu nhập từ làng nghề) đều chịu tác động và

phải điều chỉnh độ thỏa dụng của mình để ứng phó với ô nhiễm môi trường do giá

của chất lượng môi trương tăng. Khi đó, cả người làm nghề và người không làm

nghề nhưng bị tác động bởi làng nghề đều phải chịu tổng ảnh hưởng (TE) do chất

lượng môi trường thay đổi nhưng người làm nghề có nhiều cơ hội hơn để đạt được

độ thỏa dụng mới cao hơn do có thu nhập bù vào để đạt mức độ thỏa dụng cao hơn.

Mặc dù, lập luận của lý thuyết vi mô trên là cơ sở khoa học để xác định thiệt hại

kinh tế do chất thải phát sinh từ làng nghề thông qua đánh giá sự thay đổi phúc lợi

xã hội chung, nhưng khi vận dụng vào tính toán các ảnh hưởng của thu nhập và sự

thay thế đối với làng nghề CBNS cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế.

Thực tế cho thấy một số sản phẩm như chất lượng tài nguyên và môi trường có tính

14

chất phi thị trường hay thị trường không hiệu quả, thay đổi giá không phụ thuộc

hoàn toàn vào các quy luật thị trường, cộng đồng chịu thiệt hại chưa có sở hữu riêng

về tài nguyên môi trường nên rất khó vận dụng lý thuyết về thay đổi giá và thu nhập

để đo các biến động phúc lợi xã họi (Hartwick and Olewiler, 1997 và Nguyễn Văn

Tổng ảnh hưởng (TE)

Ảnh hưởng của thay thế (SE)

Ảnh hưởng của thu nhập (SE)

Song, 2012).

U1(X,E)

m1(p1,X1,E1)

m0(p0,X0,E0)

A C X0 X1 B

E

Marshall, X(p,m)

Y P0 X

Hicks H(p1,u1)

Z P1

Hicksian H(p,u)

K

E0 E1

Nguồn: Hartwick and Olewiler (1997)

Đồ thị 1.1. Cơ sở lý thuyết vi mô về hàm cầu để phân tích ảnh hưởng đến phúc lợi xã trong tính toán thiệt hại kinh tế

15

b) Phân tích thay đổi bổ sung (CV) và thay đổi tương đương (EV) để đo phúc lợi xã

hội do chất lượng môi trường thay đổi

Thay đổi bổ sung (CV) được sử dụng để đo sự thay đổi của thu nhập cần

thiết để cho người tiêu dùng không thay đổi trạng thái thỏa dụng ban đầu khi có sự

thay đổi về giá sản phẩm (gồm cả sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm tài nguyên môi

trường). Trong khi đó, thay đổi tương đương (EV) đo sự thay đổi của thu nhập cần

thiết để người tiêu dùng đạt được mức độ thỏa dụng mới khi không có sự thay đổi

về giá khi chất lượng môi trường thay đổi (Varian, 1992; Nguyễn Văn Song, 2012).

Trở lại với lý thuyết vi mô được mô tả tại Đồ thị 1.1 ta thấy khi chất lượng môi

trường được cải thiện (giá dịch vụ tài nguyên môi trường giảm), người tiêu dùng

muốn giữ nguyên mức độ thỏa dụng ban đầu, thì mức phúc lợi tăng thêm tương

đương là CV, diện tích hình P0P1KX (hình nằm dưới đường cầu Hícks) tại đồ thị

1.1, thặng dư của người tiêu dùng (CS) lớn hơn so với CV là diện tích hình XKZ.

Ngược lại, khi giá sản phẩm dịch vụ môi trường không thay đổi (chất lượng

môi trường được cải thiện), người tiêu dùng bỏ thêm thu nhập để đạt được mức độ

thỏa dụng mới cao hơn thỏa dụng cũ. Khi đó, EV được sử dụng để đo sự thay đổi về

phúc lợi xã hội khi môi trường được cải thiện, EV chính là diện tích hình P0P1ZY

(hình dưới đường Hicks mới) tại đồ thị 1.1. Như vậy, đối với các sản phẩm tiêu

dùng là hàng hóa tiêu dùng thông thường thì CV  CS  EV và ngược lại. Như vậy,

CV chính là bằng lòng chi trả (WTP) và EV chính là bằng lòng chấp nhận (WTA)

để có sự cải thiện chất lượng môi trường.

Đối với làng nghề CBNS, do cộng đồng dân cư không có quyền sở hữu riêng

về môi trường, cả người gây ô nhiễm và người chịu ô nhiễm mặc dù tham gia các

hoạt động sản xuất khác nhau nhưng sống chung ở làng nghề đều phải chấp nhận

chi trả (WTA) một giá trị nào đó để có được sự cải thiện môi trường. Như vậy, đây

là lý thuyết quan trọng để trên cơ sở tính toán WTA để ràng buộc người gây ô

nhiễm phải có trách nhiệm với những thiệt hại kinh tế mà họ gây ra khi có sự thay

đổi về quyền sở hữu môi trường. Tuy nhiên, đối với làng nghề việc thu thập số liệu

để tính toán WTP hay WTA gặp nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều loại chi phí

16

mang tính chất phòng vệ, ngăn ngừa cho bản thân chứ không hẳn là để có được sự

hiện hữu về cải thiện môi trường. Một số cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước khó

có thể bóc tách các WTP và WTA cho cải tạo môi trường. Hơn nữa do chưa có các

quy định cụ thể về quyền sở hữu môi trường, người gây ô nhiễm đồng thời cũng là

người chịu ảnh hưởng khi sinh sống, sản xuất tại làng nghề CBNS nên việc xác định

khi nào là WTP, WTA cho các đối tượng đa dạng ở làng nghề sẽ gặp rất nhiều khó

khăn (Nguyễn Văn Song, 2012; Bộ Nông nghiệp và PHÁT TRIểN NÔNG THÔN,

2011).

1.2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường

Hackett (1960) và Hartwick and Olewiler (1997) đã dựa trên giá trị sản phẩm

cận biên (MB) và giá trị cận biên về thiệt hại kinh tế (MD) để xác định điểm cân

bằng để ra các quyết định lựa chọn tối ưu về hoạt động sản xuất ít gây tác động môi

trường nhất để tiến tới phát triển bền vững. Dựa trên quan điểm này, Hartwick and

Olewiler (1997), Tientenberg (2000) đã đưa ra tiêu chuẩn phát thải độc chất dựa

trên kết quả đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi

trường (Đồ thị 1.2). Các hoạt động sản xuất có giá trị thiệt hại kinh tế cận biên lớn

hơn giá trị sản phẩm cận biên cần phải có rào cản kỹ thuật và pháp lý để kiểm soát

mức độ phát triển để bảo vệ môi trường sống, giảm thiệt hại kinh tế do phát thải

chất thải từ hoạt động sản xuất này. Trên quan điểm này, Hartwick and Olewiler

(1997), Tientenberg (2000) cho rằng nếu hoạt động sản xuất phát thải chất thải gây

ô nhiễm vượt quy chuẩn quy định thì sẽ phải chấp nhận mức chi trả nhất định để cải

thiện chất lượng môi trường. Trên cơ sở quan điểm kinh tế và môi trường này, một

số quan điểm nghiên cứu đã dựa trên các quy định về tiêu chuẩn phát thải độc chất

từ hoạt động sản xuất để tính toán thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý

chất thải nhằm giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.

Hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS cũng giống như các hoạt động sản

xuất khác vừa tạo ra giá trị kinh tế đồng thời cũng sản sinh ra độc chất gây ô nhiễm

môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân (gồm cả người trực tiếp sản xuất

nghề và người không sản xuất nghề sống ở làng nghề). Do vậy, đánh giá thiệt hại

17

kinh tế do phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường cần được dựa trên tiêu chuẩn

môi trường để đánh giá tác động tiêu cực và thiệt hại kinh tế đối với các đối tượng

chịu ảnh hưởng. Chỉ khi thiệt hại kinh tế phát sinh và giá trị kinh tế mang lại cân

bằng thì hoạt động sản xuất làng nghề CBNS đó mới có tính bền vững, khi đó các

hoạt động sản xuất làng nghề có thiệt hại kinh tế thấp nhưng lợi ích kinh tế cao (MB

MD

Lợi ích cận biên (MB)

Tiêu chuẩn phát thải độc gây ô nhiễm

P*

Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm thấp

Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường cao

MB

Q*

Thiệt hại kinh tế cận biên (MB)

> MD) cần được khuyến khích phát triển và ngược lại.

Nguồn: Hartwick and Olewiler (1997)

Đồ thị 1.2. Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường để phân tích thiệt hại kinh tế

Tuy nhiên, thách thức trong vận dụng tiêu chuẩn môi trường đối với làng

nghề hiện nay là chất thải rất đa dạng, chưa có quy chuẩn về hàm lượng độc chất có

trong chất thải từ hoạt động sản xuất, khó xác định rõ được thành phần và đối tượng

gây phát thải chất thải, các chất thải có hàm lượng hữu cơ cao nhưng qua quá trình

tích tụ, phân hủy rồi mới gây ô nhiễm môi trường.

18

1.2.1.3. Cơ sở "có và không có" hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường

Dựa trên các hoạt động phân tích và đánh giá tác động môi trường, khi có

hoạt động sản xuất gây tác động tiêu cực đến môi trường, cách tiếp cận "có và

không" và hoặc "trước và sau" thường được sử dụng để đánh giá tác động môi

trường và thiệt hại kinh tế cho một loại hình sản xuất cụ thể và đặc thù. Yếu tố thời

gian và không gian có vai trò rất quan trọng và thường đánh giá trên cùng một địa

điểm nhưng ở các thời điểm khác nhau khi vận dụng cơ sở lý thuyêt này (Gittinger,

Có hoạt động làng nghề

Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường

Không có hoạt động làng nghề

Quá khứ

Tương lai

Hiện tại

1984; Kansal et al., 2004).

Nguồn: Gittinger (1984), Kansal et al. (2004)

Đồ thị 1.3. Cơ sở lý thuyết "có và không" trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề

Tuy nhiên, đối với sản xuất làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn có đặc

điểm rất đặc thù và khác với các hoạt động sản xuất khác như có tính tự phát cao, có

lịch sử lâu đời nên không xác định được thời gian hình thành và thường thiếu các số

liệu đánh giá trước khi có hoạt động làng nghề nên phương pháp đánh giá "trước và

19

sau" khi có làng nghề là rất khó có thể thực hiện để đánh giá thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề nói chung và làng nghề CBNS

nói riêng (Đồ thị 1.3). Do vậy, đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ

hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS trong nghiên cứu này cần được dựa trên cơ

sở so sánh giá trị thiệt hại kinh tế giữa khu vực "có và không có" hoạt động làng

nghề để so sánh. Cũng như các nghiên cứu khác, lựa chọn đối chứng trong phân

tích, so sánh thiệt hại kinh tế giữa vùng có và vùng không có hoạt động làng nghề

mặc dù rất quan trọng nhưng cũng sẽ có những hạn chế nhất định về tính chất sản

xuất, không gian phân bố bởi thực tế sẽ rất khó lựa chọn được đối chứng đúng hoàn

toàn trong nghiên cứu.

1.2.1.4. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả pareto khi chất lượng môi trường thay đổi

Quan điểm về hiệu quả pareto đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới lựa

chọn để đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động của ô nhiễm môi trường. Hiệu quả

pareto đã được vận dụng để phân tích thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh thông

qua phân tích các phúc lợi xã hội của các cá nhân trong xã hội khi chất lượng môi

trường thay đổi. Theo Varian (1992), hiệu quả pareto hay còn gọi là tối ưu pareto

xảy ra khi thay đổi lợi ích của cá nhân này không làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp

pháp của cá nhân khác có liên quan, hay nói cách khác, trong cùng một cộng đồng ở

cùng phạm vi địa giới hành chính sự gia tăng lợi ích của người ngày không làm mất

đi lợi ích chính đáng của người khác. Hiệu quả pareto chỉ được cải thiện khi lợi ích

của các cá nhân trong cộng đồng đều được cải thiện.

Đồ thị 1.4 cho thấy các điểm A, B, C là các điểm đạt hiệu quả pareto về tiêu

dùng sản phẩm X và E. Tuy nhiên, khi môi trường bị ô nhiễm (giá dịch vụ sản phẩm

tài nguyên và môi trường tăng), điểm tối ưu về độ thỏa dụng sẽ dịch chuyển lệch

khỏi đường hiệu quả pareto hay còn gọi là điểm phi pareto tại các điểm A', B', C' do

ô nhiễm môi trường làm sai lệch giá xã hội, gây tổn thất phúc lợi xã hội. Kết quả

tổng quan cho thấy, Jianjun et al., (2010); Hardes (2013) và Kansal et al., (2013) đã

dựa trên quan điểm về cân bằng hiệu quả pareto để đánh giá tác động kinh tế môi

trường từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch đến đa dạng sinh học và sức

20

khỏe cộng đồng.

Vận dụng quan điểm này vào thực tế ở làng nghề cho thấy sản xuất nghề ở

làng nghề CBNS gây phát thải làm ô nhiễm môi trường dẫn đến sự thay đổi về giá

sản phẩm dịch vụ môi trường làm cho người tiêu dùng phải điều chỉnh về nhu cầu

hàng hóa tiêu dùng và kéo theo sự thay đổi tối ưu về mức độ thỏa dụng của các cá

nhân trong trong cộng đồng. Sự thay đổi này đã tạo ra sự mất cân bằng hiệu quả

pareto, người sản xuất nghề có thu nhập từ làm nghề có thể vẫn đạt được mức độ

thỏa dụng cao hơn còn các nông dân khác không có thu nhập từ làng nghề nhưng bị

tác động bởi ô nhiễm từ làng nghề sẽ không đảm bảo được hiệu quả pareto, phúc lợi

Người bị ảnh hưởng B

E

X

UB (x,y)

C'

U'B (x,y)

Đường biểu diễn hiệu quả pareto

B

A'

U''B (x,y)

U"A (x,y)

C

A

U'A (x,y)

B'

UA (x,y)

X

Người làm nghề A

E

và công bằng xã hội ở làng nghề nói riêng và nông thôn nói chung sẽ bị suy giảm.

Đồ thị 1.4. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả Pareto trong phân tích thiệt hại kinh tế Nguồn: Hardes (2013)

Dựa trên cơ sở lý thuyết này, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng để xây

dựng các chính sách phù hợp nhằm cân đối, điều chỉnh lợi ích, chia sẻ trách nhiệm

giữa người sản xuất nghề ở làng nghề với cộng đồng xã hội bị tác động tiêu cực từ

21

phát sinh chất thải do hoạt động nghề ở làng nghề nhằm đảm bảo phát triển bền

vững làng nghề ở vùng nông thôn.

1.2.2. Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế

1.2.2.1. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo chu trình sản xuất

Hartwick and Olewiler (1997) và nhiều tác giả khác cho rằng con người sử

dụng tài nguyên có hạn thông qua quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ

đáp ứng nhu cầu của con người nhằm cải thiện và nâng cao giá trị cuộc sống cho

chủ thể sản xuất và cộng đồng xã hội. Ngoài các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu

cầu tiêu dùng, hoạt động sản xuất cũng sẽ gây phát sinh chất thải và tác động tiêu

cực đến các thành phần môi trường ở 3 dạng chủ yếu sau:

- Chất thải không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường, tích tụ gây ô

nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho các đối tượng chịu tác động bởi thành

phần môi trường đó (Hartwick and Olewiler, 1997; Tientenberg, 2000). Hình thức

này xảy ra phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta khi coi trọng

mục tiêu phát triển kinh tế hơn mục tiêu về bảo vệ môi trường trong giai đoạn đầu.

- Chất thải được tái chế và trở thành nguyên liệu, hàng hóa dịch vụ cho các

ngành sản xuất khác khi đó thiệt hại kinh tế được tính dựa trên chênh lệch chi phí và

giá trị từ các sản phẩm tái chế (Dixon et al., 1996). Các nước phát triển trung bình

thường áp dụng hình thức quản lý chất thải này để vừa đảm bảo khai thác được lợi

ích của chất thải vừa cải thiện môi trường, đồng thời tạo hàng rào kỹ thuật để loại

bỏ các công nghệ, loại hình sản xuất gây phát thải chất thải cao.

- Chất thải được xử lý triệt để, đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường

trước khi xả thải, khi đó thiệt hại kinh tế được xác định là các chi phí xử lý chuyển

đổi từ chất thải gây ô nhiễm sang chất thải không gây ô nhiễm (Sơ đồ 1.1). Các

nước phát triển có nền sản xuất tiên tiên thường áp dụng hình thức này để tạo ra các

rào cản kỹ thuật nhằm hạn chế tối đa các công nghệ và hình thức sản xuất gây ô

nhiễm cao ở trong quốc gia mình.

Bài học rút ra từ quan điểm này đối với thực tiễn ở làng nghề cho thấy đánh

giá thiệt hại kinh tế dựa vào thực tế các biện pháp quản lý chất thải, các giải pháp

22

giảm thiểu thiệt hại được thực hiện thông qua giải quyết các nguyên nhân gây thiệt

hại kinh tế. Tuy nhiên, do làng nghề có những đặc điểm rất đặc thù như đối

tượng sản xuất là nông dân có quan hệ họ hàng, tình làng nghĩa xóm, quy mô

sản xuất nhỏ, phân tán nên khi vận dụng quan điểm này mới đánh giá được

thiệt hại liên quan đến chất thải mà chưa đánh giá được những hậu quả của chất

thải đối với sức khỏe cộng đồng và các thiệt hại khác liên quan đến hành vi ứng

phó của cộng đồng trước vấn đề phát sinh chất thải ngày càng nghiêm trọng.

Nguồn: Tổng hợp dựa theo quan điểm của Hartwick and Olewiler (1997)

Sơ đồ 1.1. Chu kỳ hoạt động sản xuất và phát thải sau quá trình sản xuất

23

1.2.2.2. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo mức độ và sự lan truyền ô nhiễm

Bolt et al. (2005) đã đưa ra quan điểm rõ ràng về đánh giá thiệt hại hay

còn gọi là định giá giá trị suy thoái môi trường dựa trên thực tế ô nhiễm và phạm

vi lan truyền ô nhiễm đó. Theo quan điểm này, cách đơn giản nhất là đánh giá

thiệt hại kinh tế dựa trên thực tế ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các đối

Chất thải rắn

Nước thải

Bụi, khí thải

Nguyên liệu

Tiếng ồn

Đầu vào

Cơ sở sản xuất

Tai nạn lao động

Năng lượng Nước Không khí

tượng và khu vực bị ảnh hưởng.

Sản xuất làng nghề CBNS

Bệnh nghề nghiệp

Công nghệ

…..

Lao động

Tiêu dùng

Đất đai

Sản phẩm, dịch vụ

……

Môi trường ngoại vùng

Môi trường nội vùng

Nguồn: Dựa trên quan điểm của Bolt et al. (2006)

Sơ đồ 1.2. Lan truyền ô nhiễm và tác động gây thiệt hại kinh tế ở làng nghề

Thực tế, Tientenberg (2000) cũng cho rằng phát sinh chất thải từ bất kỳ

hoạt động sản xuất nào ít nhiều cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi

trường ở vùng có hoạt động sản xuất đó (on-site) và cũng gây tác động lớn đến

các vùng phụ cận (off-site) do có sự tích tụ và lan truyền ô nhiễm môi trường cả

về thời gian và không gian. Bolt et al. (2006) cho rằng thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh được xác định dựa trên những tác động môi trường gây tổn thất về

kinh tế tại vùng sản xuất và vùng chịu ảnh hưởng ở các vùng lân cận (Sơ đồ 1.2).

24

Đối với hoạt động sản xuất làng nghề, thông thường vùng có hoạt động sản

xuất làng nghề sẽ là bị ô nhiễm môi trường nặng nhất do tiếp nhận trực tiếp nguồn

phát thải. Tuy nhiên, hoạt động làng nghề CBNS quy mô nhỏ, phân tán, phát sinh

chất thải lớn chứa hàm lượng hữu cơ cao lại chung hệ thống kênh mương tiêu thoát

nước nên sau thời gian tích tụ, phân hủy hữu cơ đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng cho các vùng phụ cận làng nghề. Trong điều kiện các số liệu đánh giá thực tế

môi trường trước và sau khi có làng nghề rất hạn chế, quan điểm này cần được vận

dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của sản xuất làng nghề đối với cá nhân trực

tiếp sản xuất nghề ở làng nghề, các hộ không sản xuất nghề nhưng bị tác động bởi

làng nghề ở các khu vực phụ cận là rất cần thiết để thấy được mức độ thiệt hại kinh

tế không chỉ cho làng nghề mà còn cho cả các khu vực phụ cận làng nghề. Trên cơ

sở đánh giá toàn diện này để xây dựng các giải pháp quản lý không chỉ cho làng

nghề mà còn cho cả khu vực bị tác động bởi phát sinh chất thải từ sản xuất nghề ở

làng nghề CBNS.

1.2.2.3. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo áp lực sản xuất lên môi trường

Linster (2003) cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra sức ép lên môi trường làm

biến đổi các thành phần môi trường đòi hỏi chủ thể của các thành phần môi trường

buộc phải có hành vi để đáp ứng với sự thay đổi đó. Trên quan điểm này, Linster

(2003) đã tiến hành lượng hóa thiệt hại kinh tế do sức ép của hoạt động sản xuất lên

môi trường dựa trên khả năng sẵn lòng chi trả (WTP) cho các hành vi ứng phó.

Tương tự, Ngân hàng thế giới (World Bank, 2005) đã chỉ ra rằng nếu chỉ đánh giá

dựa trên chu trình sản xuất và mức độ lan truyền ô nhiễm thì chưa đánh giá được

những thiệt hại kinh tế do những thay đổi về hành vi ứng xử, ứng phó và đáp ứng

của con người để giảm nhẹ tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường (Sơ đồ 1.3).

Tuy nhiên, các nghiên cứu của Barbier (1994) và ADB (1996) cho thấy hướng tiếp cận

dựa trên các hành vi ứng phó cần có sự minh bạch về thể chế và pháp lý, sự sẵn có về

số liệu liên quan đến thay đổi hành vi ứng phó tự nhiên của cộng đồng và không có sự

can thiệp của các định chế chính trị liên quan đến hoạt động sản xuất đó. Trở lại với

vấn đề làng nghề CBNS, hướng tiếp cận này có thể vận dụng để đánh giá thiệt hại kinh

25

tế về thay đổi hành vi do những vấn đề môi trường phát sinh do tác động của sản xuất

nghề ở các làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kinh nghiệm từ các nghiên cứu trên thế giới

và thực tiễn nghiên cứu về làng nghề CBNS ở Việt Nam cũng cho thấy kỹ năng của

cán bộ nghiên cứu, kỹ thuật điều tra thực địa cũng như tính khách quan trong thu

thập số liệu có vai trò quan trọng để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả phân tích

Nguyên nhân

Sản xuất làng nghề

Sức ép

Nguồn lực

thiệt hại kinh tế.

Thay đổi hiện trạng: * Ô nhiễm môi

Tạo ra các áp lực: * Chất thải rắn * Nước thải * Khí thải,…

trường;

* Suy giảm chức

năng môi trường

Thông tin

Quyết định, hành động

Thông tin

Quyết định, hành động

Điều chỉnh sản xuất

Tăng cường khả năng đáp ứng: * Pháp luật, * Quản lý * Hoạt động ứng phó * Thể chế

Nguồn: Dựa trên quan điểm của Linster (2003)

Sơ đồ 1.3. Áp lực môi trường và khả năng đáp ứng về hành vi ở làng nghề

1.2.3. Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế

1.2.3.1. Nhóm phương pháp thông dụng

Theo kết quả tổng hợp từ các nguồn tại liệu, nhóm phương pháp thông dụng

được chia thành hai nhóm chính là đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá thị trường

và đánh giá thiệt hại dựa trên các tổn thất trực tiếp và tiềm năng do phát sinh chất

thải từ hoạt động sản xuất có liên quan.

a) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá trị thị trường

Theo Dixon et al. (1996), phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá

26

trị thị trường được ứng dụng phổ biến do có thể áp dụng cơ chế giá thị trường để

đánh giá thiệt hại kinh tế. Các thiệt hại kinh tế được đánh giá theo nhóm này bao

gồm thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng (nông nghiệp và thủy sản); thiệt hại kinh

tế do suy giảm sức khỏe (gồm suy giảm ngày công và phí tổn về thuốc men, khám

chữa bệnh, phục hồi sức khỏe (Bảng 1.1). Cụ thể:

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm về sản lượng nông nghiệp và thủy

sản được tính toán dựa trên sự suy giảm về năng suất và diện tích đối với nông

nghiệp (cây trồng, vật nuôi) và thủy sản do tác động tiêu cực của ô nhiễm môi

trường. Hodgson and Dixon (1992), Dixon et al., (1996) chỉ ra rằng thiệt hại kinh tế

do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản là giá trị kinh tế mất đi do suy giảm

diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy sản bởi tác động tiêu cực của ô

nhiễm môi trường (đất, nước, không khí). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới

cũng cho thấy khó có thể xác định hết được mức độ ảnh hưởng của sự tích tụ và lan

truyền ô nhiễm môi trường đến sự suy giảm năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy

sản khi không có các thí nghiệm từ thực địa. Hơn nữa, khi một hoạt động sản xuất

tập trung và có lợi ích kinh tế cao hơn sẽ thu hút và cạnh tranh về nguồn lực, lao

động và làm giảm sự quan tâm, đầu tư về lao động và nguồn lực cho các hoạt động

sản xuất kém hấp dẫn hơn. Thực tế ở các làng nghề, hoạt động sản xuất làng nghề

được đánh giá là mang lại thu nhập hấp dẫn hơn cho nông dân có thể sẽ làm ảnh

hưởng đến sự quan tâm, cạnh tranh về lao động đối với hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Đây chính là điểm hạn chế được các nghiên cứu trước đưa ra khi chọn

phương pháp này để đánh giá thiệt hại kinh tế đối với nông nghiệp và thủy sản do

tác động bởi chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề.

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng là phương pháp

được sử dụng phổ biến để đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động tiêu cực của phát

sinh chất thải từ hoạt động sản xuất. Các thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe

được tính toán bao gồm các tổn thất về giảm ngày công lao động do các vấn đề về

sức khỏe, tăng chi tiêu cho thuốc men, dinh dưỡng phục hồi sức khỏe và sử dụng

dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.

27

Bảng 1.1. Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường

TT Các phương pháp đánh giá

1. Nhóm phương pháp thông dụng (Generally applicable)

1.1 Dựa trên giá trị thị trường (market value)

o Thiệt hại do thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản (changes-in-productivity)

o Thiệt hại đến sức khỏe như ốm đau, bệnh tật (cost-of-illness)

o Thiệt hại do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên (opportunity cost)

1.2 Dựa trên tổn thất thực tế và tiềm năng (value of actual and potential expenses)

o Giảm hiệu quả chi phí (cost effectivenesses)

o Tổn thất cho ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm (preventive expenditure)

o Tổn thất do thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường (replacement costs)

o Tổn thất do di chuyển, xây dựng lại (relocation cost)

2. Nhóm phương pháp có thể lựa chọn (selectively applicable)

2.1 Sử dụng phương pháp thị trường thay thế (surogate market)

o Suy giảm nguồn thu từ đi lại, tham quan du lịch (travel cost)

o Tổn thất do sử dụng sản phẩm thị trường như sản phẩm môi trường (marketed

goods as environmental surrogate)

2.2 Phương pháp lượng giá các tổn thất bất thường (contigent valuation method)

o Trò chơi bỏ thầu (bidding games)

o Lấy hay bỏ (take-it-or-leave-it)

o Trò chơi thỏa hiệp (trade-off game)

o Lựa chọn chi phí (costless choice)

o Kỹ thuật Delphi (delphi technique)

3. Nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng (Potential applicable)

3.1 Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic methods)

o Phương pháp giá trị tài sản và đất đai (change in land and asset price)

o Phương pháp chênh lệch lương/thù lao (change in wages)

3.2 Phương pháp sử dụng các mô hình kinh tế vĩ mô (macroeconomic models)

o Quy hoạch tuyến tính (linear programming)

o Kế toán tài nguyên thiên nhiên (natural resource accounting)

o Mô hình tác động nền kinh tế (economy-wide impacts)

Nguồn: Tổng hợp từ Freeman (1993) Dixon et al., (1996); Hartwick and Olewiler (1997)

28

Để có các đánh giá khách quan, Lave and Seskin (1977), Krupnick and

Portney (1991) và Freeman (1993) chỉ ra rằng thiệt hại kinh tế do suy giảm sức

khỏe được tính toán không bao gồm các thiệt hại do thiếu sự quan tâm hoặc những

thói quen có hại đến sức khỏe của cá nhân như các tổn thất liên quan đến suy sụp

tinh thần, tâm lý, tình cảm, những thói quen sinh hoạt có hại cho sức khỏe hoặc

năng lực hạn chế trong phòng trừ bệnh tật của cá nhân. Dựa trên kết quả tổng quan

và đặc điểm sản xuất ở làng nghề, thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng

được lựa chọn trong nghiên cứu này bao gồm: (i) các tổn thất về suy giảm sức khỏe

liên quan trực tiếp vấn đề ô nhiễm môi trường do phát sinh chất thải từ hoạt động

sản xuất ở làng nghề; (ii) các tổn thất về suy giảm ảnh hưởng đến bệnh tật không

phải do các mối đe dọa cuộc sống hoặc những thói quen, tật xấu như nghiện rượu,

nghiện hút; (iii) các chi phí liên quan đến suy giảm sức khỏe được tính toán dựa trên

những chi phí thực tế chi phí tương đương. Tuy nhiên, có thể thấy sức khỏe chịu

ảnh hưởng bởi sự tích tụ của ô nhiễm, các nghiên cứu về ngắn hạn có thể không

phản ánh đầy đủ toàn các thiệt hại kinh tế về tổn thất sức khỏe do khó khăn trong

việc thu thập số liệu.

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên cho

mục đích giải quyết vấn đề chất thải hay con gọi là chi phí cơ hội cũng đã được

nhiều nghiên cứu vận dụng trong nghiên cứu về kinh tế môi trường. Theo Dixon et

al. (1996) khi đánh giá thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên

cho mục đích giải quyết chất thải trên cơ sở so sánh giá trị tương đương nếu sử

dụng tài nguyên đó cho mục đích kinh tế. Trong các làng nghề, một phần diện tích

đất canh tác nông nghiệp, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được chuyển đổi

sang mục đích chứa chất thải rắn và nước thải. Thiệt hại kinh tế chính là giá trị kinh

tế mất đi do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải

(Dixon et al., 1996). Tuy nhiên, theo kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy hiện nay do

thiếu các quy định cụ thể về quy mô diện tích bãi chứa rác, hồ chứa nước thải nên

có thể thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên không lớn.

Nhưng trong tương lai, để giải quyết triệt để vấn đề môi trường ở làng nghề, yêu

29

cầu về quy mô diện tích các bãi chứa và xử lý chất thải rắn, hệ thống hồ sinh học sẽ

rất lớn, thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết

vấn đề chất thải sẽ lớn.

b) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên tổn thất thực tế và tiềm năng

Đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường dựa trên tổn thất thực tế và

tiềm năng bao gồm các phương pháp đánh giá giảm hiệu quả chi phí; tăng tổn thất

về phòng vệ, ngăn ngừa giảm nhẹ tác động; các tổn thất thay thế, sửa chữa và xử lý

môi trường; tổn thất do di chuyển, xây dựng lại cơ sở sản xuất và cơ sở hạ tầng

(Bảng 1.1), cụ thể:

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do thay đổi hiệu quả chi phí được sử dụng để

tính toán các hiệu quả kinh tế và môi trường đối với hoạt động sản xuất. Để ứng

dụng phương pháp này, theo Dixon et al. (1996) trước hết các mục tiêu phát triển

được cố định như chất lượng khí thải, nước thải, tiếng ồn hoặc là khống chế các

dịch bệnh ở mức độ tối đa cho phép để tiến hành phân tích hiệu quả chi phí đổi

với hệ thống sản xuất và môi trường. Dựa trên các chi phí và lợi nhuận thực tế

khi đã cố định các mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trường, các nhà hoạch định

chính sách lựa chọn các giải pháp phù hợp để khuyến khích các loại hình sản

xuất ít ô nhiễm và hạn chế các loại hình sản xuất ô nhiễm cao dựa trên phân tích

hiệu quả chi phí. Do thiếu các thông tin về đầu vào và thiếu tiêu chuẩn môi

trường và phát thải riêng cho làng nghề, chi phí lao động, nguồn lực mang tính

tận dụng nên hầu hết các hoạt động kinh tế ở làng nghề mới chỉ tính đến lợi

nhuận về kinh tế đơn thuần mà chưa đánh giá được các chi phí môi trường, do

vậy, vận dụng phương pháp này đối với làng nghề sẽ có sai số lớn trong điều

kiện sản xuất manh mún, phân tán, tự phát với quy mô nông hộ. Kết quả tổng

quan cũng cho thấy còn nhiều tranh luận về mức tối đa cho phép và làm thế nào

để cố định các mục tiêu về bệnh tật, môi trường do nhiều hoạt động sản xuất

trong đó có sản xuất làng nghề mang tính tự phát và rất khó kiểm soát, trình độ

quản lý làng nghề còn yếu kèm trong khi thể chế nông thôn ở làng nghề chưa được

hoàn thiện.

30

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do các tổn thất về phòng vệ, ngăn ngừa hoặc tăng

chi phí do thay đổi về hành vi là phương pháp phổ biến và đã được áp dụng trong

nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của các dự án. Dixon et al. (1996),

Tientenberg (2000) và Bolt et al. (2005) cho rằng việc sử dụng phương pháp này cần

hết sức thận trọng do hạn chế về khả năng thu thập cơ sở dữ liệu. Thế mạnh của

phương pháp này là dựa trên những hành vi quan sát được trên thực tế như các hành

vi ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường, các hành vi phòng vệ để

giảm mức độ tổn thương đến môi trường và sức khỏe người dân. Các nghiên cứu trên

thế giới đã khuyến cáo rằng thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô

nhiễm môi trường chỉ nên áp dụng ở quy mô nhỏ với các đối tượng cụ thể và cần theo

dõi trong thời gian dài. Đối với số mẫu lớn, liên quan đến một vùng địa lý rộng lớn

thì khi ứng dụng phương pháp này đòi hỏi phải có thể chế và cơ chế thị trường minh

bạch, không có sự can thiệp thô bạo của các định chế chính trị và thể chế của địa

phương. Ở làng nghề CBNS, chủ thể sản xuất nghề đồng thời cũng là người bị tác

động bởi ô nhiễm môi trường là nông dân nên thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm

nhẹ từng bước có thể đánh giá được dựa trên kết quả điều tra, quan sát về thay đổi

hành vi của nông dân trước sự suy giảm về chất lượng môi trường.

- Đánh giá thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và

xử lý chất thải là phương pháp phổ biến và đã được áp dụng trong đánh giá thiệt

hại kinh tế môi trường. Dixon et al. (1996), Theodore (1997) cũng chỉ ra rằng

những thiệt hại đến các tài sản chung, hệ thống công trình, hạ tầng cơ sở cần thay

thế, sửa chữa bất thường hoặc các tổn thất do xử lý chất thải, sự cố môi trường

liên quan đến vấn đề chất thải thì được tính là thiệt hại kinh tế. Tuy nhiên, khi

đánh giá thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý

chất thải cần đặc biệt chú ý đến cường độ thiệt hại đến tài sản, cơ sở vật chất và tài

nguyên môi trường có thể tính toán được từ xác định mức độ ảnh hưởng bởi ô

nhiễm môi trường; các khoản kinh phí thay thế tính toán được nhưng không lớn

hơn giá trị ban đầu của tài sản, cơ sở vật chất và tài nguyên đó; và các hệ thống

công trình, tài nguyên môi trường sau khi sửa chữa, thay thế và phục hồi không

31

sản sinh ra các lợi nhuận thứ cấp ngoài chức năng của nó. Khi vận dụng phương

pháp này đối với làng nghề cũng sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin và khả

năng bóc tách giữa các tài cơ sở vật chất dùng chung và tài sản thuộc sở hữu riêng.

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh các tổn thất liên quan đến di

chuyển, xây dựng mới cơ sở sản xuất và dịch vụ môi trường để đảm bảo hoạt động

sản xuất được tính toán như phương pháp tính tổn thất về thay thế, sửa chữa

nhưng bao gồm các chi tiêu phát sinh hoàn toàn mới như các dự án di dân, di

chuyển cơ sở sản xuất, tái cấu trúc và xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường

(Hodgson and Dixon, 1992; Dixon et al., 1996; Hartwick and Olewiler, 1997).

Thực tế, ở làng nghề nước ta, phát triển làng nghề mang tính tự phát, nghề

phụ nên thường gắn kết với hoạt động khác của nông thôn trong cùng cộng đồng

dân cư, do vậy, việc di chuyển xây dựng mới khó có thể xảy ra do đầu tư cao

nhưng hiệu quả không cao. Do vậy, thiệt hại kinh tế do các tổn thất liên quan đến

di chuyển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề mặc dù có thể tính

toán được nhưng thiếu cơ sở thực tiễn trong điều kiện thực tế ở làng nghề CBNS

vùng ĐBSH hiện nay.

1.2.3.2 . Nhóm phương pháp có thể lựa chọn

Nhóm phương pháp không mang tính chất ràng buộc mà chỉ khuyến khích áp

dụng trong một số điều kiện và dự án cụ thể (Hackett, 1960; Freeman, 1993 và

Dixon et al., 1996). Nhóm phương pháp lựa chọn bao gồm 2 nhóm chính là phương

pháp giá thị trường thay thế và nhóm phương pháp dựa trên các chi phí bất thường.

Nhóm phương pháp dùng giá thị trường thay thế bao gồm các thiệt hại chủ yếu là

thiệt hại do giảm thu từ chi phí đi lại, tham quan của khách du lịch đến làng nghề và

các thiệt hại khác do chuyển đổi sử dụng sản phẩm thay thế từ sản phẩm có khả

năng thị trường sang các sản phẩm chỉ sử dung cho mục đích môi trường. Nhóm

phương pháp đánh giá dựa trên các chi phí bất thường bao gồm các phương pháp

trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ, trò chơi thỏa hiệp, lựa chọn chi phí và kỹ thuật Delphi

(Bảng 1.1). Nhóm phương pháp này được khuyến khích áp dụng cho đánh giá các

tác động của các dự án, các hoạt động sản xuất có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn.

32

(a) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên phương pháp thị trường thay thế

- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm nguồn thu từ đi lại, tham quan du

lịch là phương pháp cũng đã được áp dụng ở các nước phát triển để đánh giá thiệt

hại kinh tế đối với các hoạt động sản xuất mang lại giá trị cảnh quan và du lịch cao.

Phương pháp này được ứng dụng để tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm nguồn

thu từ lượng khách đến thăm quan, giải trí. Tuy nhiên, đối với làng nghề CBNS, do

dịch vụ tham quan, du lịch từ làng nghề CBNS chưa được phát triển nên thiệt hại

kinh tế do mất nguồn thu từ dịch vụ du lịch khó có thể ước tính được. Đây cũng

chính là hạn chế khi vận dụng phương pháp này trong đánh giá thiệt hại kinh tế

(Phụ lục 2, Stefano et al., 2004). Mặt khác, mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề

tài là tập trung đánh giá thiệt hại kinh tế đối với các đối tượng bị tác động bởi hoạt

động sản xuất nghề ở làng nghề nên việc tính toán thiệt hại kinh tế dựa trên các đối

tượng đến làng nghề sẽ vượt quá khả năng về thời gian và kinh phí của đề tài này.

- Thiệt hại kinh tế do sử dụng sản phẩm có khả năng thị trường để làm sản

phẩm môi trường: Các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng phương pháp tính

toán loại thiệt hạikinh tế này khó có thể thực hiện khi các sản phẩm của cá nhân có

khả năng thị trường lại được sử dụng như các sản phẩm môi trường và phi thị

trường. Phương pháp này dựa trên đánh giá chi phí đầu tư và lợi ích của sản phẩm

có khả năng thị trướng nếu đem tiêu thụ nhưng thực tế do không tiêu thụ nên việc

tính toán loại hình thiệt hại kinh tế này rất khó để thực hiện trọng điều kiện sản xuất

ở làng nghề CBNS do có sự đa dạng về đối tượng, tiêu dùng gia đình các sản phẩm

từ làng nghề rất hạn chế (Freeman, 1993 và Dixon et al., 1996).

(b) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên các tổn thất bất thường

Thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí bất thường bao gồm các phương

pháp trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ; trò chơi thỏa hiệp; lựa chọn chi phí thấp và kỹ

thuật Delphi. Nhóm phương pháp này có nhiều hạn chế do không phản ảnh từ các

hành vi hiện tại dựa trên các điều kiện đặc thù do người nghiên cứu đưa ra trong các

câu hỏi có liên quan (Freeman, 1993; Dixon et al., 1996). Các thông tin thu thập để

đánh giá dựa vào các phương pháp này đối với làng nghề có độ sai lệch cao, không

33

thể hiện được đầy đủ thực tế và phụ thuộc nhiều vào trình độ người điều tra bởi hoạt

động sản xuất làng nghề manh mún, đa dạng về thành phần nhưng không cá nhân

nào lại có vai trò quan trọng, chiếm ưu thế. Đặc biệt, Dixon et al. (1996) còn chỉ ra

rằng áp dụng phương pháp này không đánh giá được thặng dư người tiêu dùng do

không xác định được hàm cầu và giá dựa trên khả năng sẵn sàng chi trả do giá trị

tiêu dùng không dựa vào giá cung cầu của thị trường mà phụ thuộc vào nguồn lực

tài chính và bức xúc của cá nhân trước vấn đề ô nhiễm môi trường.

1.2.3.3 . Nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng

Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế thuộc nhóm này cũng đã được

phát triển cơ bản trên cơ sở lý thuyết nhưng chưa được áp dụng phổ biến trong các

nghiên cứu về đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đối với các hoạt

động sản xuất làng nghề. Thiệt hại kinh tế thuộc nhóm này được chia thành 2 nhóm

chính là (i) nhóm phương pháp tính theo mức độ suy giảm giá trị hưởng thụ như

chênh lệch giá trị tài sản và đất đai, chênh lệch lương/thù lao; và (ii) nhóm ứng

dụng các mô hình kinh tế để phân tích gồm mô hình quy hoạch tuyến tính, kế toán

tài nguyên thiên nhiên, mô hình cân bằng tổng thể và mô hình tác động đến các hoạt

động của nền kinh tế. Đối chiếu với đặc điểm sản xuất làng nghề CBNS, nhóm

phương pháp này khó có thể thực hiện được do không đánh giá được sự chênh lệch

về giá trị tài sản mua sắm giữa vùng có làng nghề và không có làng nghề. Đối với

đất đai, khung giá đất hiện nay phụ nhiều vào giá trị sử dụng, vị trí nhiều hơn là phụ

thuộc vào tác động của môi trường của đất, thị trường đất đai chưa có sự minh bạch

về giá nên không thể ước tính được thiệt hại kinh tế do suy giảm giá trị hưởng thụ

của đất đai tại làng nghề (Sally và cs. 2006). Chênh lệch về thù lao, giảm giá bán

cũng khó có thể xác định do giá nhân công lao động và giá bán sản phẩm phụ thuộc

vào nhu cầu lao động và giá thị trường, quy định về mức lương tối thiểu cũng không

phản ánh được giá xã hội nên các tính toán có thể sẽ có sai số lớn (Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, 2003).

Phương pháp mô hình kinh tế vĩ mô cũng khó có thể đánh giá được trong

nghiên cứu mang tính chất trường hợp làng nghề với quy mô nhỏ, phân tán, tỷ lệ

đóng góp trong cơ cấu thu nhập quốc dân không cao. Khi vận dụng các mô hình

34

kinh tế đối với đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề sẽ có ý nghĩa thống kê thấp bởi

vì sự tích tụ độc chất gây ô nhiễm môi trường trong thời gian dài, ảnh hưởng đến

nhiều đối tượng nhưng nghiên cứu và đánh giá thiệt hại chỉ thực hiện trong thời

gian ngắn với số lượng mẫu hạn chế. Đối tượng tham gia hoạt động sản xuất làng

nghề đa dạng, mối quan hệ nhiều tầng, nhiều lớp không có các thử nghiệm nên có

thể dẫn đến sai số lớn khi áp dụng mô hình phân tích kinh tế lượng.

1.3. Thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế

1.3.1. Trên thế giới

Kết quả tổng quan cho thấy các nghiên cứu trên thế giới về đánh giá thiệt hại

kinh tế do suy thoái môi trường chủ yếu dựa trên hai nhóm phương pháp chính là

dựa trên giá trị thị trường, chi phí thực tế và tiềm năng (hay còn gọi là phương pháp

dựa trên chi phí cơ bản) do có cơ sở khoa học chắn chắn hơn về áp giá để ước tính

giá trị thiệt hại kinh tế.

a) Đối với đánh giá thiệt hại kinh tế thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản:

Hodgson and Dixon (1988) đã ứng dụng phương pháp đánh giá thay đổi sản

lượng trong quy hoạch và phát triển 3 khu công nghiệp làng nghề tại Mê-hi-cô. Kết

quả đánh giá cho thấy phát triển làng nghề có thể mang lại giá trị kinh tế cao 42,7

triệu đô la Mỹ/năm nhưng cũng gây thiệt hại khoảng 25,2 triệu đô la Mỹ/năm cho

thủy sản, du lịch do ô nhiễm nguồn nước. William and Arens (1989) cũng chỉ ra

rằng hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở nông thôn đã gây thiệt

hại khoảng 411,2 triệu đô la Mỹ/năm, tương đương 4% GDP ngành nông nghiệp

của Java, In-đô-nê-xi-a (315 triệu đô la Mỹ đối với vùng sản xuất nông nghiệp bị

ảnh hưởng trực tiếp và 96,2 triệu đô la Mỹ đối với các vùng sản xuất nông nghiệp

lân cận) và khuyến cáo cần có giải pháp chia sẻ lợi ích giữa hộ làm nghề và hộ bị

ảnh hưởng bởi chất thải phát sinh từ làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề.

Kết quả nghiên cứu của Lal (1990) cho thấy hoạt động sản xuất ngành nghề nông

thôn gây thiệt hại kinh tế nuôi trồng thủy sản tại chỗ là 9 đô la Mỹ/ha nhưng lại gây

thiệt hại 150 đô la Mỹ/ha cho hoạt động thủy sản ở các vùng phụ cận ở đảo Fiji.

Như vậy, dựa trên kết quả tổng quan có thể thấy rằng thiệt hại kinh tế từ suy giảm

sản lượng đối với trồng trọt và thủy sản do ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi

35

trường đã được vận dụng trong nhiều nghiên cứu trên thế giới dựa trên thực tiễn

thay đổi về năng suất và diện tích cây trồng và thủy sản đối với cả vùng lõi và vùng

phụ cận các làng nghề.

b) Đối với đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng:

Lave and Seskin (1977), Freeman (1979) và Krupnick and Portney (1991) đã

tiến hành đánh giá thiệt hại liên quan đến y tế do ảnh hưởng của nước thải từ các cơ

sở sản xuất tập trung ở một số quốc gia trên thế giới. Thiệt hại về khám chữa bệnh,

thuốc men và mất ngày công lao động đã được đánh giá dựa trên thực tế chi trả phí

y tế có nguyên nhân tác động của ô nhiễm môi trường. Sergio (1991) đã dựa vào

mức độ ô nhiễm không khí tại một số vùng ngoại ô thành phố Mê-hi-cô để đánh giá

thiệt hại về y tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và chỉ ra rằng trung bình mỗi

người dân ngoại ô Mê-xi-cô bị suy giảm 12,5 ngày công/năm cho các vấn đề liên

quan đến sức khỏe do tác động của ô nhiễm môi trường. Tương tự, Ostro (1992) đã

chỉ ra rằng mỗi người dân vùng ngoại ô Jakarta, In-đô-nê-xi-a phải chịu thiệt hại

kinh tế 26,8 US$/năm cho các chi phí khám chữa bệnh, 125 US$/năm do giảm ngày

công lao động cho các bệnh lý (đặc biệt là bệnh đường hô hấp) liên quan đến ô

nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu của Mirasgedis et al., (2008) cũng có kết

quả đánh giá tương tự tại Hy Lạp. Kết quả tổng quan cũng cho thấy đa số các

nghiên cứu trên thế giới chưa chỉ rõ được mối liên hệ trực tiếp giữa ô nhiễm môi

trường và sức khỏe mà chủ yếu dựa trên sự so sánh giữa vùng có và không có hoạt

động sản xuất làng nghề để đánh giá.

c) Đối với thiệt hại kinh tế do tổn thất thay thế, sửa chữa và xử lý chất thải

Phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế này cũng đã được một số nghiên cứu

trên thế giới vận dụng. Dựa trên thực tế tiêu tốn nước và hệ số phát sinh nước thải

từ hoạt động nghề CBNS tại Trung Quốc, Fan (2011) đã ước tính tổng lượng nước

tiêu tốn cho hoạt động sản xuất làng nghề và tiểu thủ công nghiệp là khoảng 59,04 ngàn km3 nước/ngày và thải ra môi trường khoảng 34,09 km3 nước thải/ngày, gây

thiệt hại kinh tế cho Trung Quốc khoảng 27,7 triệu US$/ngày, tương đương 8,8 tỷ

US$/năm. Tuy nhiên, kết quả tổng quan cũng chỉ ra nhiều hạn chế khi áp dụng

phương pháp này để đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải tại các làng

36

nghề CBNS bởi thực tế ở Việt Nam chưa có các hoạt động xử lý nên thiếu cơ sở áp

giá xử lý chất thải (gồm cả nước thải và chất thải rắn). Do vậy, thiệt hại kinh tế cho

thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường sẽ được vận dụng để đánh giá các chi phí

phát sinh do thực tế chi tiêu cho thu gom chất thải rắn, chi tiêu cho nạo vét kênh

mương, chống ách tắc và các hoạt động xử lý sự cố môi trường để từng bước thấy

có sự hiện hữu của việc cải thiện chất lượng môi trường.

d) Đối với thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường

Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

cũng đã được một số nghiên cứu trên thế giới vận dụng trong nghiên cứu kinh tế

môi trường. Cục Sinh thái Mỹ (DoE, 1995) đã đưa ra danh mục các loại thiệt hại về

ngăn ngừa, thay đổi hành vi do ô nhiễm môi trường như chi tiêu cho việc chủ động

cải thiện giá trị cuộc sống, giám sát, tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về

bảo vệ môi trường. ADB (1996) đã dựa trên các chi tiêu cho các hoạt động ứng phó

nhằm giảm sự gia tăng ô nhiễm môi trường do tác động của sản xuất để tính toán

thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi, ngăn ngừa giảm nhẹ sự tích tụ ô nhiễm môi

trường. Thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi ngăn ngừa chống lại sự gia tăng ô

nhiễm được liệt kê bao gồm các khoản chi tiêu mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra để

phòng tránh những tác động tiêu cực có thể có do ô nhiễm và suy thoái môi trường

gây ra. Tuy nhiên, ADB (1996) cũng nhận xét rằng thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa,

giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường được tính dựa trên những tác động có

thể có trong ngắn hạn và khó có thể đánh giá được trong dài hạn khi mà các hoạt

động ngăn ngừa, giảm nhẹ được thực hiện thường xuyên. Kaisorn and Phousavanh

(2009) đã cho thấy chi phí phòng ngừa rủi ro do ô nhiễm môi trường ở các làng

nghề chế biến bột giấy từ 60-90 US$ cho mỗi kilogam độc chất ô nhiễm BOD tại

Viêng Chăn, Lào. Thiệt hại kinh tế liên quan đến ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của

ô nhiễm môi trường có thể tính toán được trong điều kiện làng nghề CBNS ở vùng

ĐBSH dựa trên các kết quả điều tra về hành vi ngăn ngừa và các hoạt động phòng

ngừa giảm nhẹ tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường.

e) Đối với nhóm phương pháp có thể lựa chọn

- Đối với nhóm phương pháp có thể lựa chọn khác trong đánh giá thiệt hại

37

kinh tế cũng đã được một số nghiên cứu trên thế giới vận dụng nhưng còn nhiều hạn

chế trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở các làng nghề. Clawson and Knetsch (1966) đã

đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên hàm cầu của người đến thăm quan các làng nghề

tại Cleveland (Mỹ). Kết quả nghiên cứu Kramer et al., (1994) đã chỉ ra rằng khả

năng sẵn sàng chi trả cho mỗi lần thăm quan Vườn quốc gia ở Madagascar là

24$/khách, thiệt hại kinh tế do mất nguồn thu từ du lịch là 93,000 US$/năm do tác

động của ô nhiễm môi trường.

- Các phương pháp khác như phương pháp sản phẩm thị trường thay thế cho

sản phẩm môi trường; trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ; trò chơi thỏa hiệp, lựa chọn chi

phí và kỹ thuật Delphi cũng đã được một số nghiên cứu vận dụng nhưng chỉ ở quy

mô doanh nghiệp, dự án lớn có khả năng làm thay đổi đáng kể về kinh tế và thực tế

sản xuất ở một vùng trong các điều kiện cụ thể theo yêu cầu của cơ quan quản lý

(Singh et al., 1993; Scura and Maimon, 1993). Kết quả tổng quan cũng chỉ ra rằng

chưa có nhiều ứng dụng nhóm phương pháp này trong đánh giá thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh tại làng nghề CBNS bởi lẽ hoạt động làng nghề thường rất đa

dạng về đối tượng và thành phần tham gia, ô nhiễm môi trường ở làng nghề ảnh

hưởng đến nhiều người, trong khi đó giá trị kinh tế ở làng nghề CBNS hiện nay chủ

yếu từ lợi ích sản xuất mà chưa có giá trị lớn về du lịch.

f) Đối với nhóm phương pháp tiềm năng

Đối với nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng trong đánh giá thiệt hại

kinh tế mới được một số ít nghiên cứu trên thế giới ứng dụng thông qua các thuật

toán và mô hình hóa. Mô hình hiệu quả pareto mới chỉ được hoàn thiện về lý thuyết

và chưa có nhiều tính toán về hiệu quả và cải thiện hiệu quả pareto (Varian, 1992;

Hartwick and Olewiler, 1997); mô hình lựa chọn tối ưu dựa trên tải lượng của môi

trường đã được vận dụng nhưng ở quy mô hẹp đối với doanh nghiệp là chính (Atle

and Knuts, 1987); mô hình động thái sử dụng hệ phương trình và hệ số Hamilton

() để đánh giá động thái biến đổi chất lượng môi trường đến các hoạt động kinh tế

mới hoàn thiện về lý thuyết và thiếu các nghiên cứu trường hợp (Jamal and John,

1998); mô hình tiếp cận hàm sản xuất Cobb Douglas đánh giá sự thay đổi của năng

38

suất do thay đổi chất lượng môi trường nhưng có hệ số tương quan thấp và có nhiều

hạn chế lựa chọn các yếu tố quan sát (Bolt et al., 2005; Emst, 2004); hàm chi phí

bảo vệ sức khỏe do tác động của ô nhiễm môi trường đã được vận dụng để xác định

các hệ số ảnh hưởng nhưng ý nghĩa thống kê không cao (Ostro, 1992, Dixon et al.,

1996 và Sulmadae, 2004).

g) Đối với phương pháp lựa chọn biện pháp quản lý giảm nhẹ thiệt hại kinh tế

Kết quả tổng quan cũng cho thấy cũng đã có nhiều nghiên cứu nhấn mạnh

vào khía cạnh pháp lý chung có liên quan đến quản lý môi trường nông nghiệp,

nông thôn và làng nghề. Theo kết quả tổng quan các nghiên cứu chuyên sâu về các

biện pháp quản lý vi mô về làng nghề hoặc các hoạt động tương tự như làng nghề

vẫn còn nhiều hạn chế. Trung Quốc đã ban hành Luật về phòng chống và kiểm soát

ô nhiễm môi trường năm 2000 trong đó quy định phạt đến mức 50% tổn thất trực

tiếp kinh tế nhưng tối đa không quá 500 nghìn nhân dân tệ (Điều 61) và chuyển

thành tội phạm nếu gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng người khác (CGO,

2000). Nhật Bản, Hàn Quốc, Phi-lip-pin, Ấn Độ, Bun-ga-ri đã ban hành các văn bản

quản lý dựa trên các công cụ pháp lý cụ thể trên cơ sơ đặc điểm của quốc gia. Kinh

nghiệm của các quốc gia, kết hợp với các kết quả đánh giá thực trạng thiệt hại kinh

tế để xây dựng và phát triển các giải pháp quản lý phù hợp có tính thực tiễn cao.

1.3.2. Tại Việt Nam

Ở nước ta, mặc dù các nghiên cứu về làng nghề đã được triển khai nhiều

nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá thiệt hại kinh tế môi trường do chất

thải phải sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vẫn còn hạn chế.

Nguyễn Văn Song (2012) đã nêu được vai trò nổi bật của tài nguyên và môi trường

trong phát triển kinh tế nhưng đang được khai thác quá mức và cần đánh giá các giá

trị kinh tế môi trường của tài nguyên được khai thác sử dụng và khuyến cáo những

tồn tại, hạn chế có thể gặp phải khi vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại

kinh tế này. Nguyễn Thế Chinh (2013) đã tổng quan cơ sở lý luận, kinh nghiệm

quốc tế, phân tích thực trạng, khả năng và đề xuất các mô hình, quy trình lượng giá

thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Kết quả tổng quan cũng cho thấy đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát

39

từ hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nghề ở làng nghề nói riêng ở nước ta

mới chỉ đúc rút được một số kinh nghiệm từ thực tiễn giải quyết các vụ kiện đòi bồi

thường thiệt hại về sức khỏe, tài sản do ô nhiễm môi trường không khí từ khói bụi

nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tỉnh Hải Dương (năm 1998); ô nhiễm nguồn nước do

khai thác kim loại màu ở tỉnh Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (năm 2006), ô nhiễm khói

bụi xi măng ở Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (năm 2006), ô nhiễm khói gạch Than

Uyên, tỉnh Lai Châu (năm 2008); huyện Thường Tín, Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

(năm 2009) và xả thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Vedan trên sông

Đồng Nai (năm 2010) (Cấn Anh Tuấn, 2011).

Đặng Kim Chi (2005) nêu lên nhiều tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất

làng nghề đến môi trường, đến sức khỏe, kinh tế- xã hội và giới ở làng nghề như 13-

38% phụ nữ bị mắc bệnh phụ khoa; 8-30% nông dân bị mắc bệnh về đường tiêu

hóa; 4,5-23% bị mắc bệnh viêm da; 6-18% bị mắc bệnh về đường hô hấp và 9-15%

bị mắc các bệnh về đau mắt. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tiến hành đánh giá

thiệt hại kinh tế liên quan đến y tế, sức khỏe từ vấn đề ô nhiễm môi trường ở làng

nghề. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 về làng nghề đã dành hẳn

một chương về đánh giá tác hại của ô nhiễm môi trường khu vực làng nghề và chỉ ra

rằng ô nhiễm môi trường gây ra những tác hại cơ bản như bệnh tật gia tăng, tuổi thọ

suy giảm, gây tổn thất đến các hoạt động kinh tế và làm nảy sinh những xung đột

môi trường mà chưa lượng hóa được các thiệt hại kinh tế do suy thoái và ô nhiễm

môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008b). Lê Quốc Doanh (2003) đã xác

định những nguy cơ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng và

các hành động của cộng đồng nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của ô nhiễm

môi trường. Trần Văn Thể và cs. (2011) đã phân loại tác động của môi trường làng

nghề và đề xuất lựa chọn các phương áp định lượng để phân tích, đánh giá thiệt hại

kinh tế.

Trong quản lý và giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất nói chung và hoạt động sản xuất làng nghề nói riêng vẫn còn nhiều

hạn chế trong việc xác định cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phù

hợp. Trong một số rất ít trường hợp, có sử dụng đến cơ quan chuyên môn nghiên

40

cứu về môi trường để phối hợp xác định mức độ thiệt hại như vụ xả thải của Nhà

máy Vedan năm 2011 (Chính phủ, 2011; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

2011). Tuy nhiên, do thiếu cơ sở dữ liệu ghi chép nên bên gây thiệt hại thường nêu

ra các lý do như cần xác định phạm vi, mức độ thiệt hại một cách cụ thể, chi tiết,

bên gây hại thường dùng từ “hỗ trợ” thay cho cụm từ “bồi thường” gây khó khăn

cho công tác quản lý môi trường nước ta.

1.4. Bài học kinh nghiệm

Từ kết quả tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh

tế, bài học kinh nghiệm rút ra đối với việc áp dụng phương pháp để đánh giá thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề là:

- Hoạt động sản xuất làng nghề mặc dù có những đặc thù riêng nhưng cũng

như các hoạt động sản xuất khác ngoài giá trị kinh tế mang lại còn phát sinh lớn

chất thải, gây ô nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân. Các khía

cạnh tiêu cực của hoạt động sản xuất thường không được quan tâm đúng mức trong

các nghiên cứu và quản lý trong khi thực tế đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh các hoạt

động sản xuất để đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.

- Cơ sở khoa học để xác định thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất dựa trên khả năng đảm bảo cân bằng phúc lợi xã hội để lợi ích kinh tế

mang lại cho môt cá nhân hay một nhóm đối tượng tham gia sản xuất không làm

ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân hoặc nhóm đối tượng khác trong cộng đồng. Khi

cá nhân hay nhóm đối tượng tham gia một loại hình sản xuất nào đó mà làm phương

hại đến lợi ích của cá nhân và nhóm đối tượng khác thì phải có trách nhiệm với sự

gia tăng ô nhiễm môi trường và chia sẻ lợi ích kinh tế với người bị xâm hại để đảm

bảo hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng, lợi nhuận kinh tế với lợi ích xã

hội và môi trường để hướng tới phát triển bền vững về sản xuất, an toàn về môi

trường và công bẳng về xã hội.

- Có nhiều quan điểm và phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nhưng tùy điều kiện cụ thể về đặc điểm sản

xuất, khả năng sẵn có về số liệu, yêu cầu về tính toán để lựa chọn các phương pháp

41

phù hợp. Mỗi phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế đều có những ưu điểm, nhược

điểm và những yêu cầu riêng do vậy việc lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt

hại kinh tế phù hợp là hết sức cần thiết để vừa đảm bảo được tính khoa học, vừa

đảm bảo giá trị thực tiễn thì các giải pháp đề xuất mới có ý nghĩa trong quản lý và

phát triển bền vững làng nghề CBNS. Kết quả tổng quan cũng cho thấy không có

các phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế chính xác hoàn toàn bởi lẽ thiếu cơ sở so

sánh trước và sau khi có các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm, thiếu và không cho

phép triển khai các thực nghiệm đối với vấn đề sức khỏe công đồng. Việc lựa chọn

đối chứng so sánh cũng được đánh giá là mang tính tương đối để so sánh xu hướng

bởi khó có thể chọn được đối chứng đúng hoàn toàn do đặc thù sản xuất và phân bố

về sinh thái.

- Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất làng nghề nói riêng đều

xuất phát từ nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế để đánh giá thiệt hại kinh tế. Do vậy,

các giải pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu được đề xuất đều hướng tới giải quyết

nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, đây

cũng là cách tiếp cận phù hợp để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường gây thiệt hại

kinh tế cho nông dân ở các làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Đánh giá thiệt hại kinh tế

mặc dù đã cơ bản hoàn thiện về cơ sở lý luận và lý thuyết chung nhưng đây cũng là

vấn đề còn nhiều thách thức và tranh luận khi vận dụng trong thực tế với làng nghề

CBNS vùng ĐBSH do đặc thù về quy mô và phân bố sản xuất.

1.5. Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề

Từ cơ sở khoa học lý thuyết về đánh giá thiệt hại kinh tế, quan điểm đánh giá

và phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp, cùng với các bài học kinh

nghiệm rút ra, các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ

hoạt động làng nghề được lựa chọn trên cơ sở sau: (i) dựa vào tiếp cận theo hệ

thống sản xuất và phát sinh chất thải để đánh giá thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của

chất thải đến tính hữu ích của các thành phần môi trường ở làng nghề CBNS; (ii)

dựa vào tiếp cận theo vùng và mức độ lan truyền ô nhiễm để so sánh đánh giá thiệt

hại kinh tế có và không có hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH; (iii) dựa vào áp

42

lực môi trường để đánh giá các thiệt hại kinh tế do điều chỉnh hành vi ứng phó với ô

nhiễm môi trường ở các khu vực làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Trên cơ sở đặc thù

của làng nghề CBNS, các loại tác động gây thiệt hại và phương pháp đánh giá thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh được lựa chọn bao gồm:

(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản do hoạt

động sản xuất làng nghề gây phát sinh chất thải lớn, đang có nhiều tác động tiêu cực

đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản ở các làng nghề CBNS;

(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý

chất thải được lựa chọn do hoạt động sản xuất làng nghề gây phát sinh chất thải lớn,

đang ảnh hưởng đến tiêu cực đến nhiều hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng

đồng ở làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề CBNS;

(3) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác động tiêu

cực của ô nhiễm môi trường do thực tế ô nhiễm môi trường ở làng nghề đang gây

nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng so với khu vực khác và có thể đánh

giá được dựa trên kế quả điều tra nông dân khi so sánh sự khác biệt giữa khu vực

làng nghề CBNS và khu vực đối chứng;

(4) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi

trường, còn gọi là thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi ứng phó với ô nhiễm môi

trường có thể tính toán đánh giá được và phù hợp với điều kiện thực tế ở làng nghề

CBNS dựa trên kết quả điều tra hoạt động ứng phó của nông dân;

(5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết

chất thải phát sinh (như chuyển đổi đất nông nghiệp, thủy sản sang làm bãi chứa

chất thải rắn và ao hồ chứa nước thải) hay còn gọi là chi phí cơ hội do thực tế đã có

sự chuyển đổi diện tích từ mục đích nông nghiệp sang giải quyết vấn đề chất thải ở

các làng nghề.

Các phương pháp lựa chọn trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát

sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề được lựa chọn chủ yếu dựa vào khả năng định

giá thị trường. Các loại thiệt hại khác như thiệt hại (xã hội, văn hóa, phi vật thể)

không phù hợp với khả năng định giá, thời gian và kinh phí không được vận dụng

trong nghiên cứu này.

43

Sản xuất làng nghề CBNS

Phát sinh chất thải

Áp lực và tác động kinh tế môi trường

không

Làm thay đổi thực tế về sản xuất (Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản)

Làm thay đổi các điều kiện môi trường và điều kiện sống

Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản xuất

Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sống

Phù hợp với khả năng về định giá

Ảnh hưởng đến hành vi

Ảnh hưởng đến nguồn lực sản xuất

Ảnh hưởng đến sức khỏe

Phù hợp với khả năng về định giá

Phù hợp với khả năng về định giá

Phù hợp với khả năng về định giá

(4) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe

(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa CSHT và xử lý chất thải

(5) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

(3) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh

Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề CBNS

Sơ đồ 1.4. Lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản

44

1.6. Lựa chọn phương pháp xác định các biện pháp quản lý thiệt hại kinh tế

Các giải pháp vĩ mô như khung luật pháp, chính sách có thể thu thập, phân

tích dựa vào nguồn tư liệu về các chính sách hiện hành và các kết quả đã công bố.

Các phân tích, đánh giá về luật pháp được đánh giá dựa trên kết quả so sánh với

thực tiễn ở các làng nghề và kinh nghiệm nghiên cứu của nhóm nghiên cứu để tìm

ra những hạn chế, tồn tại hoặc những vướng mắc đang gặp phải trong quá trình triển

khai thực hiện trong thực tiễn điều kiện sản xuất ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

Trên cơ sở kết quả đánh giá thiệt hại kinh tế, kết hợp với rà soát hiện trạng văn bản

pháp luật và thực trạng triển khai các giải pháp quản lý tại các làng nghề CBNS

vùng ĐBSH, các giải pháp sẽ được đề xuất theo hướng giảm nhẹ thiệt hại kinh tế

thông qua các biện pháp quản lý nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế, khắc phục các

yếu kém về quản lý, các chồng chéo, bất cập về chính sách để tiến tới phát triển bền

vững làng nghề, vừa đảm bảo được mục tiêu tăng trường kinh tế, vừa đảm bảo hài

hòa lợi ích xã hội, môi trường tại các làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh

giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất. Dựa trên các kết

quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra các khái niệm cơ bản về làng nghề chế biến nông

sản, chất thải và những tác động do chất thải, thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải

và biện pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế. Cơ sở khoa học về đánh giá thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh dựa trên 4 cơ sở chính là đảm bảo nhu cầu và độ

thỏa dụng của cá nhân, cộng đồng ở khu vực có ô nhiễm môi trường; khả năng đáp

ứng tiêu chuẩn môi trường và lợi ích kinh tế bền vững; khả năng giảm nhẹ tác động

môi trường và bảo đảm phúc lợi xã hội. Dựa trên cơ sở khoa học, các nghiên cứu

tập trung vào 3 quan điểm chính để đánh giá thiệt hại kinh tế gồm đánh giá thiệt hại

kinh tế dựa trên chu trình sản xuất và phát sinh chất thải; dựa vào mức độ ô nhiễm

và khả năng lan truyền ô nhiễm gây tác động tiêu cực; và áp lực sản xuất lên môi

trường đòi hỏi các hành động ứng phó.

Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng nhóm phương pháp, bài học

45

kinh nghiệm rút ra từ kết quả tổng quan, luận án đã lựa chọn 5 loại thiệt hại chính

để xây dựng các phương pháp đánh giá là thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng

nông nghiệp và thủy sản; thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ

tầng và xử lý chất thải; thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác

động tiêu cực của ô nhiễm môi trường; thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác

động của ô nhiễm môi trường; và thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài

nguyên để giải quyết chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS.

Trên cơ sở thực tế thiệt hại kinh tế, luận án cũng đã lựa chọn các phương pháp phù

hợp để tiến hành rà soát hệ thống văn bản và đánh giá những bất cập, vướng mắc

trong việc vận dụng cơ chế chính sách quản lý, thực trạng triển khai quản lý ở làng

nghề để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp theo hướng giảm thiểu thiệt hại kinh

tế, hướng tới phát triển bền vững làng nghề. Tuy nhiên, kết quả tổng quan cơ sở lý

luận và thực tiễn cũng cho thấy đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh là hoạt

động nghiên cứu tương đối khó, đặc biệt là đối với lĩnh vực sản xuất làng nghề mang

tính chất rất đặc thù ở vùng nông thôn về đối tượng tham gia và thành phần bị tác

động. Kết quả của luận án mong muốn được đóng góp vào việc hệ thống hóa cơ sở

lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế, thay đổi quan điểm và nhận thức về tổ chức quản

lý sản xuất làng nghề theo hướng gia tăng hiệu quả kinh tế nhưng hài hòa về lợi ích

xã hội và môi trường, tiến tới phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH.

46

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát chung hoạt động sản xuất làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

Vùng ĐBSH là một trong 8 vùng sinh thái quan trọng về kinh tế, chính trị

của cả nước. ĐBSH nằm trải rộng từ vĩ độ 21°34' đến 19°5´Bắc, trải dài từ huyện

Lập Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc) tới vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh

Bình), nằm trên dải 105°17´ đến 107°7´Đông từ huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội)

đến huyện đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng). Sau khi sát nhập tỉnh Hà Tây về Hà

Nội, toàn vùng có 10 tỉnh, phía bắc và đông bắc giáp với các tỉnh thuộc vùng Đông

Bắc, phía Tây và tây Nam giáp với các tỉnh vùng tây Bắc, phía đông giáp với vịnh

Bắc Bộ và phía nam giáp với vùng Bắc Trung Bộ. ĐBSH có địa hình thấp dần từ

Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ có cao trình 10-15m xuống đến

các bãi bồi ven sông với cao trình 2 - 4m. Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5-23,50C và

lượng mưa trung bình năm là 1.400 – 2.000mm. Đây cũng là vùng có mật độ dân cư đông đúc nhất cả nước, trung bình là 1.238 người/km2 (năm 2012), cao gấp 5 lần so

với mật độ dân số trung bình của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2012). Mật độ dân

số cao, trẻ là nguồn lao động rồi rào nhưng cũng gây nhiều sức ép về giải quyết

công ăn, việc làm và sử dụng quỹ đất cho các hoạt động phát triển kinh tế.

ĐBSH có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, là cầu nối giữa Đông

Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, là trung tâm kinh tế xã hội của miền Bắc. Những

năm qua, đã có nhiều chuyển biến về cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích cực

nhưng còn chậm, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm 25,1% GDP, công nghiệp

xây dựng chiếm 29,9% và dịch vụ chiếm 45% (Tổng cục Thống kê, 2012). ĐBSH

cũng được đánh giá là vùng có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế xã hội, bản

sắc văn hóa trong phát triển các hoạt động sản xuất làng nghề, đặc biệt là làng nghề

truyền thống. Hoạt động làng nghề tại vùng rất phong phú và có vai trò quan trọng

trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nông thôn của vùng.

47

2.1.2. Hoạt động sản xuất làng nghề chế biến nông sản

ĐBSH là vùng có hoạt động làng nghề lớn về số lượng, phong phú về loại

hình hoạt động và đa dạng về thành phần tham gia so với các vùng sinh thái khác.

Báo cáo Chính phủ số 160/BC trình Quốc hội ngày 17/9/2011 cho thấy cả nước

hiện có 3.353 làng nghề thì riêng ĐBSH đã có 1.669 làng nghề, chiếm 49,78% tổng

số làng nghề của cả nước (Bảng 2.1).

Phân loại làng nghề

Tổng số làng nghề (làng)

TT Vùng

Cơ cấu

(%)

Tổng số (làng nghề)

Được công nhận (làng nghề)

Chưa được công nhận (làng nghề)

1 Đồng bằng sông Hồng

1.669

49,78

814

855

2 Đông Bắc

253

7,55

110

143

3 Tây Bắc

90

2,68

16

74

4 Bắc Trung Bộ

676

20,16

127

549

5 Nam Trung Bộ

212

6,32

91

121

6 Tây Nguyên

24

0,72

2

22

7 Đông Nam Bộ

73

2,18

1

72

201

8 Đồng bằng sông Cửu Long

356

10,62

155

Bảng 2.1. Làng nghề và phân bố làng nghề

1.316

2.037

Tổng cộng

3.353

100,0

Nguồn: Chính phủ (2011)

Về phân bố làng nghề, Hà Nội sau khi sát nhập Hà Tây có 908 làng nghề

(chiếm 54,4% tổng số làng nghề của cả vùng), cao hơn số làng nghề của 9 tỉnh còn

lại. Thái Bình có 221 làng nghề (chiếm 13,24%), Hà Nam có 154 làng nghề (chiếm

9,22%), Nam Định có 71 làng nghề (chiếm 4,55%), Bắc Ninh có 52 làng nghề

(chiếm 3,11%). Với phân bố làng nghề như trên, lựa chọn điểm nghiên cứu tập

trung vào các tỉnh, thành phố có số lượng làng nghề lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Nam

Định và Ninh Bình là phù hợp và có tính đại diện cao cho vùng để đáp ứng được yêu

cầu thực tiễn nghiên cứu về làng nghề CBNS (Bảng 2.2).

48

TT Tỉnh/Thành phố

Tổng số (làng nghề)

Cơ cấu (%)

908,0

54,40

1 Hà Nội

58,0

3,47

2 Vĩnh Phúc

52,0

3,11

3

Bắc Ninh

56,0

3,35

4 Hải Dương

43,0

2,57

5 Hải Phòng

62,0

3,71

6 Hưng Yên

221,0

13,24

7

Thái Bình

154,0

9,22

8 Hà Nam

71,0

4,25

9 Nam Định

44,0

2,68

10 Ninh Bình

Bảng 2.2. Số lượng làng nghề các tỉnh đồng bằng sông Hồng

1.669,0

100,0

Tổng số

Nguồn: Chính phủ (2011)

Nguồn: Chính phủ (2011)

Đồ thị 2.1. Cơ cấu loại ngành nghề của làng nghề cả nước

49

Tuy không có số liệu thống kê cụ thể về loại hình hoạt động nghề ở ĐBSH,

kết quả thống kê chung trong báo cáo của Chính phủ cho thấy nhóm nghề thủ công

mỹ nghệ, thêu ren chiếm trên 37%; nhóm nghề chế biến lương thực thực phẩm

chiếm trên 24%; nhóm nghề tái chế chất thải chiếm chưa đến 1%; nhóm nghề gia

công kim khí chiếm 4%; nhóm nghề giết mổ gia súc (chưa được gọi là làng nghề)

chiếm dưới 1% tổng số làng nghề của cả nước (Đồ thị 2.1, Chính phủ, 2011). Dựa

trên mức độ phổ biến và loại hình làng nghề, các nội dung nghiên cứu của đề tài tập

trung vào lĩnh vực làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH là phù hợp vừa đảm bảo được

tính đa dạng của nhóm nghề, vừa đảm bảo được tính quy mô về số lượng làng nghề.

2.1.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn

Hoạt động làng nghề cả nước nói chung và làng nghề ở ĐBSH nói riêng có

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết công ăn, việc làm và tăng thu nhập

cho lao động nông nhàn ở khu vực nông thôn. Theo tổng điều tra nông thôn năm

2011, hoạt động làng nghề đã thu hút 327 ngàn hộ với 767 ngàn lao động thường

xuyên và tạo công việc làm thời vụ cho trên 505 ngàn lao động (năm 2006 là 256

ngàn hộ và 655 ngàn lao động). Hoạt động làng nghề ở ĐBSH chiếm 67,88% tổng số

hộ làm nghề của cả nước (với trên 222 ngàn hộ) và chiếm 65,84% tổng số lao động

của cả nước (với trên 506 ngàn lao động) (Tổng cục Thống kê, 2012).

Hoạt động sản xuất làng nghề CBNS ngoài vai trò quan trọng trong giải

quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân còn có vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp khi sử dụng các sản phẩm nông

sản làm nguyên liệu chế biến. Theo thống kê, hoạt động sản xuất làng nghề CBNS

thu hút gần 57,74 ngàn hộ tham gia thường xuyên (chiếm 25,3% tổng số hộ làm

nghề tất cả các lĩnh vực) với 147,37 ngàn lao động (chiếm 22,8% số lao động tham

gia làm nghề của tất cả các làng nghề), trong đó lao động làng nghề ở các tỉnh Bắc

Ninh, Nam Định, Ninh Bình và Hà Nội chiếm 55,22% tổng số lao động tham gia

sản xuất làng nghề của cả vùng. Cùng với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hoạt

động làng nghề CBNS còn có vai trò quan trọng trong việc góp phần cải thiện cơ sở

hạ tầng kỹ thuật nông thôn như hệ thống trường trạm, công trình phúc lợi xã hội, hệ

50

thống điện, thông tin liên lạc. Hoạt động làng nghề ngoài tạo ra nguồn thu nhập phi

nông nghiệp còn góp phần quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng tỷ lệ

lao động ở độ tuổi có việc làm lên 80%, giảm được tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an

ninh trật tự và quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống ở nông thôn.

Số hộ tham gia thường xuyên

Số lao động tham gia thường xuyên

TT

Khu vực

Số lượng (ngàn hộ)

Tỷ lệ (%)

Lao động (ngàn người)

Tỷ lệ (%)

Bảng 2.3. Số lượng hộ và lao động tham gia sản xuất ở làng nghề làng nghề

1 Cả nước

327,12

100.00

767,00

100.00

2 Đồng bằng sông Hồng

222,01

67,86

505,18

65,86

3 Phân theo lĩnh vực

Ươm tơ, dệt vải, đồ da

4,53

1,38

11,09

1,45

Dệt nhuộm

26,66

8,15

77,44

10,10

Chế biến lương thực, thực phẩm

56,74

17,35

147,37

19,21

Tái chế phế liệu

13,16

4,02

48,42

6,31

Thủ công, mỹ nghệ, thêu ren

144,11

44,05

331,94

43,28

Vật liệu xây dựng, khai thác đá

0,80

0,24

3,58

0,47

Các nhóm nghề còn lại

81,12

24,80

147,18

19,19

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012)

2.1.4. Những vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề

Ngoài những giá trị kinh tế và tạo sự chuyển biến quan trọng ở nông thôn,

hoạt động làng nghề cũng đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo đánh

giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), do phát sinh chất thải lớn, hoạt động

làng nghề ở nông thôn đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không chỉ ở khu

vực làng nghề mà còn tác động đến khu vực phụ cận làng nghề. Ô nhiễm môi

trường ở làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề đã ảnh hưởng đến nhiều hoạt

động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng. Thực tế, hoạt động sản xuất làng nghề

51

gây phát thải lớn chất thải mà chủ yếu là nước thải và chất thải rắn. Kết quả ước

tính tổng lượng chất thải rắn từ hoạt động làng nghề khoảng 0,84 triệu tấn năm

2010. Trong đó, chất thải rắn từ làng nghề CBNS vùng ĐBSH chiếm 62,65% tổng

lượng chất thải rắn từ hoạt động làng nghề ở nước ta do sử dụng nhiều nguyên liệu

là sản phẩm nông sản thô (Đặng Kim Chi, 2005). Khác với chất thải từ các hoạt

động sản xuất khác, chất thải rắn từ làng nghề CBNS thường chứa hàm lượng hữu

cơ cao, kèm theo nhiều nước thải với dư lượng một số hóa chất độc hại từ chất tẩy

trắng, dễ bị phân hủy và gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng, đặc biệt là

mùi hôi, mức độ phú dưỡng cao, gây thiếu ô xy ảnh hưởng lớn đến các hoạt động

sản xuất nông nghiệp, thủy sản và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng ở khu vực

làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề.

Phát thải chất thải rắn (1000 tấn/năm)

TT Lĩnh vực

2004

2006

2008

2010

1 Chế biến nông sản

354,46

407,62

468,77

539,08

2 Dệt nhuộm

25,18

29,97

33,30

38,30

3 Tái sinh giấy

10,58

12,17

13,99

16,9

4 Tái chế nhựa

2,88

3,30

3,80

4,37

5 Cơ khí và luyện kim

106,27

122,21

140,55

161,63

6 Vật liệu xây dựng

57,13

67,7

75,56

86,89

Bảng 2.4. Phát thải chất thải rắn từ hoạt động sản xuất ở làng nghề

Tổng

556,50

642,97

735,97

847,17

Nguồn: Đặng Kim Chi (2005)

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) dự báo ô nhiễm môi trường ở các làng

nghề ngày càng trở nên trầm trọng hơn do có sự tích tụ chất gây ô nhiễm nhưng

năng lực xử lý rất yếu kém. Kết quả dự báo đến năm 2015, tổng thải lượng các chất

thải COD, BOD5 và TSS từ hoạt động làng nghề sẽ tăng lên 2 lần so với năm 2006

(Kịch bản 1), các nhóm ngành có thải lượng chất ô nhiễm lớn nhất xếp theo thứ tự

52

là chế biến lương thực và thực phẩm; dệt nhuộm và tái chế phế liệu. Đối với chất

thải rắn, dự báo đến 2015, lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động làng nghề tăng

gấp 2 lần, ô nhiễm môi trường không khí tương đối lớn, gấp 2-3 lần so với năm

2006 và vượt tiêu chuẩn cho phép từ 8-20 lần. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)

cảnh báo khi ô nhiễm môi trường gia tăng, tuổi thọ bình quân cư dân ở làng nghề

thấp hơn 10 năm so với mức bình quân chung của cả nước. Số lần khám bệnh bình

quân của nông dân làng nghề khoảng 2,5 lần/năm, cao hơn nhiều so với nhóm làng

không có nghề, tỷ lệ tai nạn lao động ở làng nghề có xu hướng gia tăng và tập trung

vào những người ở trong độ tuổi lao động. Như vậy, từ những vấn đề phát sinh từ

hoạt động sản xuất ở làng nghề, các hoạt động nghiên cứu cần phải trú trọng đến

những tác động tiêu cực, mặt trái để trên cơ sở hài hòa lợi ích kinh tế, môi trường và

xã hội tiến tới phát triển bền vững làng nghề.

2.2. Phương pháp tiếp cận

2.2.1. Tiếp cận kế thừa

Các phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế sẽ được chọn lọc, kế thừa từ các

nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước có sự đánh giá tính phù hợp với điều kiện

sản xuất làng nghề nước ta. Hoạt động nghiên cứu của đề tài còn kế thừa các kết

quả nghiên cứu của chính tác giả có liên quan như quản lý môi trường làng nghề

(năm 2004); phân tích chi phí ô nhiễm môi trường ở làng nghề (năm 2009) và

nghiên cứu đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội ở làng nghề (thực hiện năm 2011-2012).

2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia

Các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý địa phương và nông

dân được mời cùng tham gia thông qua các cuộc đánh giá nhanh nông thôn có sự

tham gia của cộng đồng (PRA) và các cuộc làm việc theo nhóm để thu thập thông

tin, tổng hợp, phân tích để hoàn thiện luận án. Các kết quả nghiên cứu, nhận định,

đánh giá và xác định vấn đề được tiến hành dựa trên các tham vấn cộng đồng để

tăng tính khả thi và thực tiễn của các đề xuất từ kết quả nghiên cứu thực tế tại các

làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Thông qua phương pháp tiếp cận này để tăng tính

phản biện xã hội đối với vấn đề khó, nhạy cảm liên quan đến làng nghề.

53

2.2.3. Tiếp cận hệ thống

Đánh giá thiệt hại kinh tế được bắt đầu từ hoạt động sản xuất, gây phát thải

chất thải và tác động đến các thành phần môi trường và các đối tượng bị ảnh hưởng.

Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên các nguyên nhân gây thiệt hại, từ các nguyên

nhân gây thiệt hại để xây dựng các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề.

2.2.4. Tiếp cận theo vùng phân bố làng nghề

Các làng nghề được lựa chọn trong nghiên cứu không nằm trên cùng một tỉnh

mà được lựa chọn từ các tỉnh khác nhau phân bố rộng khắp vùng với điều kiện sản

xuất, kinh tế khác nhau. Bắc Ninh và Hà Nội là các địa phương có mật độ dân số

đông, điều kiện kinh tế hộ nông dân cao và có hoạt động nghề phong phú nằm ở

thượng lưu sông Hồng, trong khi Nam Định lại mang đặc trưng của vùng thuần nông

nghiệp nằm ở cuối nguồn sông Hồng, Ninh Bình mặc dù nằm ở ĐBSH nhưng lại

mang tính chất đặc thù của vùng trung du hơn.

2.2.5. Tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của làng nghề

Các lĩnh vực làng nghề khác nhau trong nhóm nghề chế biến nông sản được

lựa chọn để khảo sát, điều tra chi tiết. Các lĩnh vực hoạt động làng nghề có tính điển

hình của địa phương bao gồm 1 làng nghề chế biến bún ướt, 1 làng nghề chế biến

bún khô, 1 làng nghề miến dong, 1 làng chế biến tinh bột sắn, 1 làng nghề chế biến

rượu và 1 làng nghề chế biến bánh đa. Sự đa dạng về hoạt động của làng nghề góp

phần củng cố cơ sở khoa học với cách nhìn đa chiều làm cho kết quả nghiên cứu có

ý nghĩa thực tiễn cao hơn.

2.2.6. Xác định khung logic trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề

Dựa trên kết quả tổng quan, đặc điểm làng nghề, phương pháp tiếp cận,

khung logic được xác định trong nghiên cứu này được mô tả trong Sơ đồ 2.1. Trên

cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế, rà soát các văn bản quản lý và hiện trạng

triển khai các biện pháp quản lý để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm

giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

54

Xác định cơ sở khoa học, vấn đề, chỉ tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng thiệt hại kinh tế và quản lý chất thải ở làng nghề

Đề xuất giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế

Sản xuất ở làng bị tác động

Sản xuất ở làng không bị tác động

Sản xuất ở làng nghề CBNS

Phát sinh chất thải

Áp lực và tác động kinh tế môi trường

(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

Tích tụ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi thực tế sản xuất

Phù hợp với khả năng về định giá

(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải

Phù hợp với khả năng về định giá

(3) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng

ụ gây ô nhiễm Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản môi trườn xuất làm thay đổi thực tế sản xuất Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản xuất

Phù hợp với khả năng về định giá

(4) Thiệt hại kinh tế thay đổ hành vi ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ONMT

Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS

(5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên sang giải quyết chất thải phát sinh

Các biện pháp quản lý làng nghề

- Rà soát văn bản; giải pháp quản lý vi mô, vĩ mô

Hộ sản xuất làng nghề ở làng nghề

Hộ ở làng nghề

Cộng đồng xã hội khác có liên quan

Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng

55

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu

2.3.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu là làng nghề: Dựa trên mức độ tập trung

và điển hình của làng nghề, các tỉnh được lựa chọn để nghiên cứu phải là các tỉnh có

mức độ tập trung cao về số lượng làng nghề, mức độ điển hình về hoạt động làng

nghề của vùng. Các làng nghề được lựa chọn phải được công nhận là làng nghề theo

quy định quy định tại Thông tư 116/2006/TT- BNN, ngày 18 tháng 12 năm 2006 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của

Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành

nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006 và Bộ Tài nguyên và

Môi trường, 2011, Phụ lục 3). Do các lĩnh vực hoạt động làng nghề CBNS rất đa

dạng theo thành phần và chủng loại nguyên liệu sử dụng vào chế biến từ chế biến tinh

bột, bún, miến, bánh kẹo, mạch nha, giết mổ gia súc, chế biến giò chả, thịt,... Các lĩnh

vực làng nghề được lựa chọn phải đáp ứng được tiêu chí về công nhận làng nghề, là

hoạt động điển hình tại các tỉnh được lựa chọn, dễ tiếp cận, nằm ở vùng nông thôn,

quy mô sản xuất nông hộ là chính, lĩnh vực hoạt động làng nghề điển hình theo tên

gọi làng nghề.

- Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu là làng bị tác động: Để đánh giá

mức độ tác động môi trường của làng nghề, các làng bị tác động được lựa chọn để

so sánh với làng nghề. Dựa trên mức độ lan truyền ô nhiễm, các làng bị tác động

được lựa chọn là các làng gần làng nghề về không gian, có chung hệ thống cơ sở hạ

tầng môi trường, bị tác động trực tiếp và nặng nề nhất do lan truyền ô nhiễm môi

trường từ hoạt động sản xuất ở làng nghề, có điều kiện tương đồng về tự nhiên, văn

hóa, có ít hoạt động ngành nghề và không được công nhận là làng nghề để so sánh

(Sơ đồ 2.2).

- Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu là làng thuần nông đối chứng:

Làng đối chứng có vai trò quan trọng để đánh giá, so sánh sự khác biệt giữa có và

không có hoạt động sản xuất làng nghề do không đủ cơ sở, số liệu để so sánh trước

56

và sau khi có làng nghề. Các làng được chọn làm đối chứng phải có điều kiện tương

đồng về địa lý, đặc điểm văn hóa xã hội, có tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp là chủ

yếu, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao, không có hoặc có ít hoạt

Ghi chú

Làng nghề

Làng bị tác động

Làng đối chứng

động ngành nghề, không bị ảnh hưởng bởi bất cứ hoạt động làng nghề nào.

Sơ đồ 2.2. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu

2.3.1.2. Kết quả chọn điểm nghiên cứu

Dựa trên đặc điểm sản xuất, các tiêu chí lựa chọn điểm nghiên cứu, kết quả

khảo sát thực tế và tham vấn các cơ quan quản lý có liên quan, các tỉnh lựa chọn

làm điểm nghiên cứu bao gồm Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình. Các

tỉnh này được lựa chọn do có sự đa dạng về cả số lượng và loại hình sản xuất làng

nghề CBNS. Kết quả chọn các điểm nghiên cứu (làng nghề, làng bị tác động và làng

thuần nông đối chứng) bao gồm:

- Các làng nghề CBNS được lựa chọn: Tại tỉnh Bắc Ninh, làng nghề nấu

rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong); làng nghề sản xuất bánh đa thôn

Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong); tại Hà Nội, làng nghề chế biến tinh bột

sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức); làng nghề sản xuất bún khô xuất

57

khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức); tai Nam Định, làng nghề miến

dong thôn Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực); tại Ninh Bình, làng bún thôn

Thượng (TT. Yên Ninh, huyện Yên Khánh). Các làng nghề này được chọn do đáp

ứng được yêu cầu của tiêu chí chọn điểm, được địa phương đồng thuận và có tính

điển hình về hoạt động sản xuất tại các tỉnh nghiên cứu (Bảng 2.6).

TT Lĩnh vực

Làng nghề

Làng bị tác động

Làng đối chứng

Bảng 2.5. Kết quả lựa chọn các điểm nghiên cứu về làng nghề CBNS

1.

Bắc Ninh

1.1 Làng nghề

nấu rượu

Thôn Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên

Thôn Phấn Động, xã Tam Đa – Yên

Thôn Ngô Nội, xã Trung

Phong

Phong, Bắc Ninh

Nghĩa, huyện Yên Phong

1.2 Làng nghề

Thôn Đoài, xã Tam

Thôn Vọng Nguyệt,

bánh đa

Giang, huyện Yên Phong

xã Tam Giang, huyện Yên Phong

2. Hà Nội

2.1 Làng nghề

Thôn Quế Dương, xã

Thôn Tam Hợp, xã

Thôn Diềm Xá,

chế biến tinh bột sắn

Cát Quế, huyện Hoài Đức

Cát Quế, huyện Hoài Đức

xã Đắc Sở, huyện Hoài

Đức

2.2 Làng nghề bún, miến

Thôn Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện

Thôn Minh Hiệp 3, xã Minh Khai,

xuất khẩu

Hoài Đức

huyện Hoài Đức

3. Nam Định

3.1 Làng nghề

Thôn Kim Phượng, xã

Thôn Chiền B, xã

Thôn Vân Đồn,

chế biến miến dong

Nam Dương, huyện Nam Trực

Nam Dương, huyện Nam Trực

xã Nghĩa An, huyện Nam

Trực

4. Ninh Bình

4.1 Chế biến bún

ướt

Tiểu khu Thượng, Yên Ninh, huyện Yên

Tiểu khu Mai Hoa, Yên Ninh, Yên

Thôn Phú Long, xã Khánh Phú,

Khánh

Khánh

huyện Yên Khánh

58

Vĩnh Phúc

Bắc Ninh

Hà Nội

Hải Dương

Hưng Yên

Hải Phòng

Hà Nam

Thái Bình

Ninh Bình

Nam Định

Làng nghề Làng bị tác động (6) Làng thuân nông (4)

Sơ đồ 2.3. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu

- Các làng bị tác động bởi các làng nghề CBNS: Tại Bắc Ninh, các làng bị

tác động được lựa chọn bao gồm thôn Phấn Động (xã Tam Đa, huyện Yên Phong)

bị tác động bởi làng nghề nấu rượu Đại Lâm; thôn Vọng Nguyệt (xã Tam Giang,

huyện Yên Phong) bị tác động bởi làng nghề bánh đa thôn Đoài. Tại Hà Nội, các

làng bị tác động được lựa chọn bao gồm thôn Tam Hợp (xã Cát Quế, huyện Hoài

Đức) bị tác động bởi làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, thôn Minh Hiệp 3

(xã Minh Khai, huyện Hoài Đức) bị tác động bởi làng nghề chế biến bún khô xuất

khẩu Minh Hòa. Tại Nam Định, làng bị tác dộng được lựa chọn là thôn Chiền B (xã

Nam Dương, huyện Nam Trực) bị tác động bởi làng nghề chế biến miến dong Kim

Phượng. Tại Ninh Bình, làng bị tác động được lựa chọn là tiểu tiểu khu Mai Hoa

(thị Trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh) bị tác động bởi làng nghề bún ướt Yên

59

Minh (Bảng 2.5). Các làng tác động trên được lựa chọn do đáp ứng được tiêu chí đề

ra, kết quả khảo sát thực địa và được nông dân, chính quyền địa phương tư vấn trên

cơ sở đánh giá PRA tại các làng nghề.

- Các làng thuần nông đối chứng được lựa chọn: Dựa trên các tiêu chí đã

được xác định, các làng đối chứng được lựa chọn gồm thôn Ngô Nội (xã Trung

Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh); thôn Diềm Xá (xã Đắc Sở, huyện Hoài

Đức, Hà Nội); thôn Vân Đồn (xã Nghĩa An, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định); thôn

Phú Long (xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình). Đây cũng là các làng

có mức độ thuần nông cao được các cơ quan quản lý địa phương (Phòng Tài nguyên

và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các

tỉnh) tư vấn lựa chọn theo tiêu chí đề ra.

2.3.1.3. Đặc điểm sản xuất, kinh tế các điểm nghiên cứu

Kết quả đánh giá cho thấy các xã được lựa chọn ở các tỉnh Bắc Ninh, Nam

Định và Ninh Bình có diện tích đất tự nhiên và dân số lớn hơn so với các xã nghề ở

Hà Nội (trên 800 ha/xã so với dưới 450 ha/xã). Kết quả đánh giá thực địa cũng cho

thấy các xã nghề càng gần vùng ven đô thị như Cát Quế, Minh Khai (Hoài Đức- Hà

Nội), Kim Phượng (Nam Trực-Nam Định) có diện tích nhỏ hơn so với các xã nghề

ở xa các đô thị. Hoạt động làng nghề đang bị cạnh tranh gay gắt về đất đai, lao

động, hạ tầng kỹ thuật môi trường phục vụ phát triển làng nghề.

Kết quả điều tra cho thấy thu nhập trung bình ở các xã có làng nghề giai

đoạn 2009-2011 đạt 140 tỷ đồng/năm/xã, cao hơn 2,5 lần so với các xã thuần nông.

Các hộ tham gia làm nghề có thu nhập trung bình năm từ 21,1 đến 249,4 triệu

đồng/hộ/năm tùy theo loại làng nghề và cao hơn so với hộ thuần nông nghiệp chỉ từ

3,4 đến 9,6 lần (Bảng 2.6). Kết quả khảo sát, đánh giá đặc điểm sản xuất và phát

sinh chất thải tại các làng nghề được lựa chọn làm điểm nghiên cứu cho thấy:

- Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc

Ninh) là làng nghề có nghề sản xuất bánh đa lâu năm, cung cấp sản phẩm tiêu thụ

tại Bắc Ninh và một số tỉnh phía Bắc. Kết quả điều tra cho thấy làng nghề này chủ

yếu sử dụng nguyên liệu là gạo ngon để sản xuất bánh đa qua các công đoạn ngâm

60

gạo; làm sạch gạo sau ngâm; xay bột; tráng bánh; phơi bánh và nướng bánh (Quy

trình sản xuất được nêu trong Phụ lục 4). Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất

bánh đa thôn Đoài chủ yếu là nước thải từ công đoạn ngâm, tráng bánh, xỉ than,

khói bụi từ quá trình tráng và nướng bánh. Kết quả thảo luận với nông dân theo

PRA cho thấy nước thải từ làng nghề bánh đa thường có hàm lượng hữu cơ cao, có

thể tận dụng cho chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sức ép về

dân số, diện tích đất đai làm chuồng trại chăn nuôi lợn ngày càng thu hẹp nên nước

thải từ sản xuất bánh đa không còn được sử dụng phổ biến như trước đây. Đây

chính là nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm môi trường nước mặt trong những năm

gần đây và gây ảnh hưởng tiêu cực đển sản xuất và sinh hoạt của nông dân.

- Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc

Ninh) được hình thành từ vài chục năm trở lại đây và có nghề nấu rượu truyền

thống lâu đời. Những năm gần đây, nghề nấu rượu tại làng nghề có số lương hộ

tham gia lớn, quy mô mở rộng do có sự chuyển dịch mạnh về nguyên liệu từ gạo

sang sắn. Mặc dù đã có chuyển biến mạnh về quy trình công nghệ, nhưng nghề nấu

rượu tại Đại Lâm vẫn mang tính chất thủ công là chính. Kết quả điều tra, đánh giá

dựa trên nhóm hộ nông dân cho thấy nghề nấu rượu tại Đại Lâm được thực hiện qua

các công đoạn chủ yếu gồm: ngâm, rửa và làm sạch; nấu nguyên liệu thành dạng

cơm; làm nguội, lên men, ngâm ủ, chưng cất và làm lạnh (Phụ lục 5). Theo đánh giá

của nông dân làm nghề nấu rượu, chất thải phát sinh chủ yếu từ các khâu ngâm rửa,

làm sạch và khâu trưng cất. Thực tế khảo sát cũng cho thấy nghề nấu rượu Đại Lâm

có tính chất mùa vụ rõ rệt (khoảng 6-8 tháng/năm) do phụ thuộc vào nguồn cung

nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Khi chuyển sang nguyên liệu sắn, nông dân sản

xuất rượu cho biết chất thải phát sinh lớn ở các công đoạn rửa, làm sạch nguyên

liệu, tách vỏ và chưng cất. Chất thải rắn từ nguyên liệu sắn tươi, sắn lát có chứa một

số chất độc hại (đặc biệt là xy-a-nua từ vỏ sắn, lõi sắn) nên nông dân ít tận dụng bã

thải cho phát triển chăn nuôi lợn. Hơn nữa quy mô chăn nuôi lợn ngày càng có xu

hướng giảm nên đã hạn chế khả năng tái sử dụng bã rượu đã làm tăng nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường.

61

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu tổng hợp

Trung bình 4 xã không có nghề (mỗi tỉnh 1 xã)

Minh Khai- Hoài Đức- Hà Nội (có nghề bún khô thôn Minh Hòa)

Tam Giang - Yên Phong- Bắc Ninh (có nghề bánh đa thôn Đoài)

Tam Đa - Yên Phong- Bắc Ninh (có nghề nấu rượu thôn Đại Lâm)

Yên Ninh- Yên Khánh- Ninh Bình (có nghề bún ướt thôn Thượng)

Cát Quế- Hoài Đức- Hà Nội (có nghề chế biến tinh bột thôn Quế Dương)

Nam Dương- Nam Trực- Nam Định (có nghề miến dong thôn Kim Phượng)

Bảng 2.6. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội các xã nghiên cứu có làng nghề

1

Tổng diện tích đất tự nhiên

864,80

818,92

411,00

192,25

503,70

811,78

649,62

6 2

6

2

550,17 72,45 242,18 11.485 7.721 2.591 376 1.597 617 86.646,67

493,00 108,89 217,03 12.346 7.528 2.882 513 1.817 551 96.635,66

287,00 35,30 78,70 9.260 7.232 2.614 795 1.428 390 116.166,88

118,56 27,85 45,71 5.365 2.986 1.294 635 453 205 120.333,33

291,30 49,38 163,02 10.911 8.452 2.179 476 1.297 406 74.751,33

456,50 56,82 298,46 14.189 8.052 3.508 270 2.118 1.120 131.262,33

49.833,33 26.780,00 10.033,33

10.800,00 77.502,33 8.333,33

42.833,33 41.000,21 32.333,33

10.633,33 81.366,67 28.333,33

31.296,33 36.253,33 7.201,67

39.250,00 39.362,33 52.650,00

31,19 71,16 16,25

16,95 112,02 15,11

22,98 64,12 82,76

23,44 128,14 137,99

24,13 76,06 17,74

18,53 145,79 47,01

422,03 56,50 171,10 9.720 4.180 2.014 0 1.695 319 61.444,42 36,24 4,11 21,09 21,38 - 78,79

1.1 Đất nông nghiệp (ha) 1.2 Đất ở (ha) 1.3 Đất cho mục đích khác (ha) Dân số và lao động 2 2.1 Tổng số nhân khẩu (người) 2.2 Tổng số lao động (người) 2.2 Tổng số hộ (hộ) o Hộ làm nghề o Hộ nông nghiệp o Hộ dịch vụ thương mại Tổng thu nhập (tr. đ/năm) 3 Phân theo ngành nghề 3.1 o Thu nhập từ nông nghiệp o Thu nhập từ ngành nghề o Thu nhập từ thương mại/dịch vụ 3.2 Thu nhập bình quân hộ (tr.đ/hộ/năm)

o Hộ nông nghiệp o Hộ làm nghề o Hộ dịch vụ thương mại

- Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức,

Hà Nội) là làng nghề có quy mô sản xuất lớn, cung cấp tinh bột sắn làm nguyên liệu

cho các các cụm làng nghề Dương Liễu – Minh Khai, Hà Nội. Đây là làng nghề có

lịch sử lâu đời và tương đối phát triển ở tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội). Hoạt động

chế biến tinh bột sắn tại làng nghề Quế Dương được thực hiện qua 8 công đoạn

chính gồm rửa nguyên liệu, bóc vỏ, xay nghiền, lắng, tách nước, tách bột đen và

làm khô (Phụ lục 6). Ở các công đoạn đầu của của trình chế biến (bóc vỏ, nghiền)

phát sinh nhiều chất thải rắn mà chủ yếu là vỏ sắn có chứa hàm lượng xi-a-nua độc

tố cao, không có khả năng tái sử dụng. Theo đánh giá của các hộ nông dân, mỗi tấn

sắn nguyên liệu đưa vào sản xuất sẽ thu được 0,3 tấn tinh bột và thải ra môi trường 0,7 tấn chất thải rắn (vỏ sắn, bã sắn, bùn đất), khoảng 15m3 nước thải (gồm 1,7m3 nước từ công đoạn rửa và nghiền, 9m3 cho công đoạn lọc ngâm, lắng và lọc bột; 3,5 m3 nước cho công đoạn tách bột và 0,8m3 cho công đoạn làm sạch bể và dụng cụ

chế biến). Kết quả đánh giá của nông dân cũng cho thấy công nghệ sản xuất tinh bột

sắn hiện nay đã được chuyển từ nghiền thủ công có khả năng thu hồi chất thải rắn

cao sang nghiền bằng máy với công suất lớn nhưng khả năng thu hồi chất rắn kém

nên đã gây phát thải chất thải hữu cơ trong nước thải lớn. Nước thải chứa hàm

lượng hữu cơ cao sau khi thải ra hệ thống kênh mương bị phân hủy mạnh, chuyển

màu đen, bốc mùi và gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng ở làng nghề và

các khu vực phụ cận làng nghề.

- Làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện

Hoài Đức, thành phố Hà Nội) cũng là làng nghề được hình thành lâu đời, với quy

mô sản xuất tương đối tập trung. Khác với các quy trình chế biến nông sản khác,

sản xuất bún khô xuất khẩu tại thôn Minh Hòa trải qua nhiều công đoạn hơn (9 công

đoạn) bao gồm vo gạo; ngâm; nghiền ướt; làm khô; đóng bánh ép khô; đùn ép cắt

sợi; ủ; giữa nước, phơi (Phụ lục 7). Theo kết quả đánh giá của nông dân, chất thải từ

nghề chế biến bún khô chủ yếu là nước thải phát sinh trong các công đoạn đầu như

vo gạo, ngâm gạo và nghiền. Kết quả điều tra thực địa cũng cho thấy trên 80% nông

dân sản xuất bún khô đã chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất bằng máy có

năng suất bún cao hơn, đồng thời cũng phát thải nhiều chất thải hơn, đặc biệt là

nước thải. Do sản lượng chế biến ngày tăng cao, nhu cầu về nguyên liệu ngày càng

63

lớn, diện tích đất đai ngày càng thu hẹp do vậy nông dân tại làng nghề này không

còn tận dụng hiệu quả nước thải với hàm lượng hữu cơ cao cho phát triển chăn nuôi

lợn nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng hơn.

- Làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam

Trực, tỉnh Nam Định) cũng là làng nghề truyền thống, sản xuất ra sản phẩm miến

dong chất lượng cung cấp cho các tỉnh phía Bắc. Do sử dụng nguyên liệu thô để chế

biến miến, nên quy trình công nghệ sản xuất và chế biến miến dong được chia làm

hai giai đoạn chủ yếu là công đoạn chế biến dong thành bột dong và chế biến bột

dong thành miến.

+ Đối với giai đoạn chế biến bột dong: các công đoạn chế biến bột dong

gồm 7 công đoạn chính là rửa nguyên liệu, xay nghiền, lắng, tách nước, rửa bột và

làm khô (Phụ lục 8). Theo kết quả điều tra nông dân, để chế biến một tấn củ dong tươi thành bột cần sử dụng lượng nước sạch là 5,5m3 trong đó riêng công đoạn nghiền và lắng bột đã sử dụng đến 4m3. Do đặc thù của nguyên liệu chế biến tinh

bột dong, hệ số chế biến tinh bột dong tương đối thấp, chế biến 1 tấn củ dong tươi

chỉ thu được 0,28 tấn tinh bột và phát thải 0,72 tấn chất thải rắn. Theo đa số ý kiến

nông dân, những năm trước đây với công nghệ thủ công, nông dân có thể thu được

bã song và đóng bánh bán cho các hộ chăn nuôi. Tuy nhiên, khoảng 10 năm trở, do

chuyển đổi hình thức trà bột dong bằng máy nên hệ số thu hồi bã dong thấp dưới

50% và thay đổi kiểu chăn nuôi nên bã dong không còn được sử dụng phổ biến cho

chăn nuôi lợn tại các khu vực ở làng nghề.

+ Đối với giai đoạn chế biến bột dong thành miến dong: các công đoạn chủ

yếu bao gồm ngâm và tẩy trắng bột; tráng và hấp chín; phơi và làm khô; cắt tạo sợi

và phơi thành phẩm. Trong chế biến miến dong, chất thải phát sinh chủ yếu từ công

đoạn ngâm; tráng và hấp chín, nước thải kèm theo hóa chất tẩy trắng.

- Làng nghề chế biến bún ướt Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình) là làng nghề truyền thống, quy mô sản xuất lớn với nhiều hộ tham

gia. Kết quả điều tra cho thấy sản xuất bún ướt được thực hiện qua 8 công đoạn chủ

yếu gồm ngâm, xay nghiền, lắng loại bỏ nước, hóa hồ một phần, tạo hình, nấu chín

64

và làm nguội (Phụ lục 9). Kết quả điều tra cho thấy, ở hầu hết các công đoạn chế

biến bún ướt đều phát thải nước thải, đặc biệt là nước thải có hàm lượng hữu cơ cao

từ khâu ngâm xay nghiền, lắng và tách nước. Tương tự như các làng nghề CBNS

khác, nông dân cho biết 10-15 năm trước đây, nước ngâm gạo và hấp bún được

nông dân tận dụng triệt cho phát triển chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, khi làng nghề có

mức độ đô thị hóa nhanh, quy mô sản xuất được mở rộng, diện tích đất đai cho chăn

nuôi lợn bị thu hẹp nên nông dân không còn tận dụng nước ngâm, hấp cho chăn

nuôi nữa và thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm

trọng hơn.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho nghiên cứu này bao gồm các số liệu

về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng ĐBSH, 4 tỉnh nghiên cứu, số hộ tham

gia sản xuất nghề ở làng nghề, thu nhập, quy trình sản xuất, các đánh giá về chất

lượng môi trường liên quan đến nhóm làng nghề lựa chọn nghiên cứu, các số liệu liên

quan đến tác động và thiệt hại do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, các chủ trương,

định hướng phát triển làng nghề, các cơ chế chính ách có liên quan. Bảng liệt kê các

số liệu thứ cấp cần thu thập được xác định trước khi tiến hành thu thập để hạn chế tối

đa những thiếu xót trong thu thập số liệu thứ cấp từ các tỉnh nghiên cứu (Phụ lục 10).

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo có liên quan, báo cáo của địa

phương, số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê các tỉnh, số liệu

thống kê của các xã và ghi chép của các cán bộ quản lý môi trường cấp cơ sở.

2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

(a) Các loại số liệu sơ cấp cần thu thập

Các loại số liệu thứ cấp thu thập bao gồm ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường

ở làng nghề đến trồng trọt, thủy sản của hộ nông dân; các ảnh hưởng và thiệt hại

đến sức khỏe người dân; các hoạt động xử lý, phục hồi môi trường của cộng đồng;

các hoạt động thay đổi hành vi của nông dân để ngăn ngừa tác động của ô nhiễm

môi trường, kế hoạch hành động của người dân về bảo vệ môi trường và giảm thiểu

65

rủi ro, các giá trị tổn thất khác và xác định số hộ và khu vực bị tác động và ảnh

hưởng bởi ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS.

(b) Chọn mẫu điều tra chi tiết và điều tra theo nhóm

- Đối với làng nghề: mỗi làng nghề lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ nông dân ở độ

tuổi, giới tính khác nhau để tham gia nhóm PRA và 60 hộ nông dân ở độ tuổi và

giới tính khác nhau để tiến hành điều tra chi tiết thông qua phỏng vấn trực tiếp. Các

hộ được lựa chọn phải là các hộ tham gia sản xuất nghề quy mô nông hộ sống

thường xuyên ở làng nghề và am hiểu về hoạt động sản xuất nghề.

- Đối với làng bị tác động bởi làng nghề: Tương tự, mỗi làng bị tác động bởi

làng nghề cũng lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ nông dân tham gia điều tra theo nhóm

PRA và 60 hộ nông dân để tiến hành điều tra chi tiết. Các hộ được lựa chọn phải là

các hộ không tham gia sản xuất nghề nhưng sống thường xuyên ở làng bi tác động

bởi làng nghề.

- Đối với làng thuần nông làm đối chứng: tương tự mỗi làng thuần nông làm

đối chứng cũng lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ tham gia điều tra nhóm PRA và 60 hộ

nông dân để tiền hành điều tra chi tiết. Các hộ được lựa chọn phải là các hộ sống

thường xuyên ở khu vực thuần nông và không tham gia các hoạt động sản xuất làng

nghề mà chủ yếu tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tổng số hộ được lựa

chọn cho nghiên cứu này bao gồm 960 lượt hộ được điều tra chi tiết, trong đó có

360 hộ nông dân từ 6 làng nghề CBNS, 360 hộ nông dân từ 6 làng không có nghề

nhưng bị tác động bởi 6 làng nghề và 240 hộ từ 4 làng thuần nông đối chứng (không

có hoạt động làng nghề và không bị tác động bởi làng nghề). Nghiên cứu còn tiền

hành đánh giá theo nhóm PRA với 16 nhóm nông dân tương ứng với 320 lượt nông

dân (gồm 120 lượt hộ ở làng nghề, 120 lượt hộ ở làng không có nghề bị tác động

bởi làng nghề và 80 lượt hộ ở làng thuần nông).

(c) Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp đánh giá có sự tham gia của cộng đồng (PRA) được sử dụng

để đánh giá thu thập các thông tin liên quan như lịch sử làng nghề, kế hoạch hành

động, giải pháp chung trong quản lý làng nghề của nhóm nông dân. PRA được thực

66

hiện đối với 6 nhóm nông dân ở 6 làng nghề, 6 nhóm nông dân ở làng bị tác động và

4 nhóm nông dân ở làng thuần nông theo kịch bản chuẩn bị trước. Các công cụ của

PRA được lựa chọn gồm sơ đồ phân bố hộ sản xuất nghề, lịch thời vụ sản xuất làng

nghề, sơ đồ Venn, phân loại ưu tiên (Phụ lục 11).

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng để thu thập

thông tin liên quan thông qua quan sát thực địa, phỏng vấn nông hộ bằng bảng câu

hỏi chuẩn trên cơ sở có hiệu chỉnh, điều chỉnh sau khi điều tra thử. Bảng câu hỏi

chuẩn gồm 31 câu hỏi được sắp xếp theo các vấn đề khác nhau và cơ cấu trong

phiếu điều tra nông dân. Đối với khu vực làng bị tác động bởi làng nghề và khu vực

thuần nông, bảng câu hỏi được cơ cấu lại trên cơ sở lược bỏ bớt các câu hỏi liên

quan đến hoạt động sản xuất làng nghề để phù hợp với đặc điểm của các điểm

nghiên cứu này (Phụ lục 12 và Phụ lục 13).

2.3.2.3. Khái quát đặc điểm hộ nông dân điều tra

- Tại Bắc Ninh, kết quả đánh giá, so sánh và kiểm định các thông số thống kê

cho thấy diện tích đất ở và đất sản xuất nông nghiệp thấp hơn so với khu vực nông

nghiệp (đối chứng). Bình quân đất ở/hộ ở làng nghề nấu rượu Đại Lâm chỉ có 171m2, làng nghề bánh đa thôn Đoài là 208m2, hẹp hơn các hộ nông dân ở khu vực nông nghiệp thôn Ngô Nội, xã Trung Nghĩa (418m2/hộ), sự khác biệt này đều có ý

nghĩa thống kê ở mức  = 5%. Đất đai chật hẹp đã gây khó khăn trong bố trí công

trình phụ trợ trong xử lý môi trường sau chế biến nông sản. Kết quả điều tra cũng

cho thấy bình quân nhân khẩu của các hộ làm nghề ở làng nghề bánh đa thôn Đoài

cao hơn các khu vực không có làng nghề. Trình độ văn hóa của chủ hộ ở làng nghề,

nơi được cho là có điều kiện hơn về kinh tế lại có số năm học trung bình thấp hơn

so với các chủ hộ ở khu vực không có làng nghề. Thu nhập bình quân của các hộ

làm nghề đều cao hơn các hộ ở làng bị tác động và thuần nông nhưng đều không có

ý nghĩa thống kê (Bảng 2.7).

- Tại Hà Nội, kết quả diểu tra cho thấy diện tích đất ở bình quân hộ tại các

khu vực làng nghề cao hơn so với khu vực đối chứng ngoại trừ làng nghề chế biến bột dong Minh Hòa. Cụ thể, trung bình diện tích đất ở tại Quế Dương là 307,2m2

67

trong khi ở thôn đối chứng thôn Diềm Xá, xã Đắc Sở chỉ có 199 m2. Nhân khẩu

bình quân ở các hộ làm nghề đông hơn các hộ ở khu làng không có nghề (=1%).

Qua tìm hiểu thực tế cho thấy mức độ di cư đến khu vực làng nghề cao do quá trình

đô thị hóa nhanh, hệ thống giao thông hạ tầng được cải thiện.

Xã Trung

Xã Tam Giang

Xã Tam Đa

Nghĩa

TT Chỉ tiêu

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng Ngô Nội (thuần nông)

Làng bị tác động (thôn Vọng Nguyệt)

Làn Làng nghề nấu rượu (thôn Đại Lâm)

Làng bị tác động (thôn Phấn Động)

Bảng 2.7. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Bắc Ninh

1 Tống số hộ điều tra (hộ)

60

60

60

60

60

2 Diện tích đất đai

198,04*

418,30

1.347,84*

3.228,67

208,25* 227,42* 171,64** 2145,63 ns 2327,89** 1.073,11* **

- Diện tích đất ở (m2/hộ) - Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ) 3 Dân số và lao động

- Số nhân khẩu (người) - Số lao động (người)

3,57 3,23

8,10

4 Trình độ văn hóa (năm)

3,85** 2,68ns 6,28** 50,32**

42,30

5 Tuổi trung bình (tuổi)

6 Thu nhập (triệu đồng)

124,06ns 31,12ns

- Bình quân/hộ/năm - Bình quân/khẩu/năm

4,71ns 2,19* 7,06* 44,88 ns 193,84ns 41,13ns

4,32*** 3,60 ns 2,45** 2,34*** 6,17*** 7,24 ns 50,12** 48,82** 138,26ns 130,01** 30,09* 38,39ns

103,97 29,07

Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức

5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Kết quả kiểm định thông kê và đánh giá cũng cho thấy, trình độ văn hóa tại

khu vực làng nghề và khu vực bị tác động bởi làng nghề (7,07-7,35 năm) cao hơn so

với đối chứng (7 năm). Tuy nhiên, sự khác biệt về số năm đi học của chủ hộ ở các

khu vực không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về thu nhập của hộ nông dân giữa

làng nghề và thuần nông ở các điểm điều tra tại Hà Nội tương đối rõ rệt (186,16

68

triệu đồng/hộ/năm và 258,08 triệu đồng/năm so với 80,24 triệu đồng/hộ/năm) và

đều có ý nghĩa thống kê. Thu nhập của nông dân ở các làng bị tác động bởi làng nghề

cũng cao hơn khu vực thuần nông, cho thấy ngoài chịu tác động tiêu cực của ô nhiễm

môi trường, hoạt động sản xuất ở làng nghề có thể cũng tạo cơ hội cho nông dân ở

các làng bị tác động tăng thu nhập khi tham gia dịch vụ cho làng nghề (Bảng 2.8).

Xã Cát Quế

Xã Minh Khai

Xã Đắc Sở

TT Chỉ tiêu

Làng nghề tinh bột sắn Quế Dương

Làng Diềm Xá (thuần nông)

Làng bị tác động (thôn Tam Hợp)

Làng nghề bún khô (thôn Minh Hòa)

Làng bị tác động (thôn Minh Hiệp)

Bảng 2.8. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Hà Nội

1 Tổng số hộ điều tra (hộ)

60

60

60

60

60

2 Diện tích đất đai

- Diện tích đất (m2/hộ)

307,21* 450,27*** 181,64 ns 239,96 ns

199,03

428,22***

524,42*** 1453,25**

1.128*** 2347,25

- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)

3 Dân số và lao động

- Số nhân khẩu (người)

3,48

- Số lao động (người)

3,15*** 2,67*

3,56*** 2,97***

3,95** 2,39 ns

3,62** 2,13 ns

2,25

7,13*

7,07 ns

7,39 ns

6,92 ns

7,00

4 Trình độ văn hóa (năm)

43,33***

46,53***

46,06***

50,33**

57,91

5 Tuổi trung bình (tuổi)

6 Thu nhập (triệu đồng)

- Bình quân/hộ/năm

186,16*** 103,56** 258,71** 108,08***

80,24

- Bình quân/khẩu/năm

58,96***

29,07**

65,39**

29,85**

23,02

Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức

5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

- Tại Nam Định, cũng như các tỉnh khác, bình quân diện tích đất ở và đất

nông nghiệp của các hộ làm nghề tại các điểm điều tra thấp hơn so với các hộ ở các

69

khu sản xuất nông nghiệp. Kết quả Bảng 2.9 cho thấy diện tích đất ở của các hộ làng nghề từ 219m2/hộ, trong khi các hộ nông nghiệp đối chứng là 428,4 m2. Diện

tích đất canh tác ở làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng thấp hơn so với

các làng bị tác động và làng thuần nông làm đối chứng. Kết quả so sánh cũng cho

thấy số lượng nhân khẩu bình quân hộ ở làng nghề tại Nam Định thấp hơn so với

khu vực nông nghiệp. Thu nhập bình quân hộ ở làng nghề là 166,79 triệu

đồng/hộ/năm, cao gấp gần 4 lần so với khu vực nông nghiệp và gấp 1,6 lần so với

khu vực bị tác động bởi làng nghề. Hoạt động sản xuất làng nghề đã góp phần cải

thiện đáng kể thu nhập và đời sống nông dân tại đây.

Xã Nam Dương

Xã Nghĩa An

Làng nghề

TT Chỉ tiêu

Làng bị tác

miến dong

Làng Vân Đồn

động Chiền B

Kim Phượng

Bảng 2.9. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Nam Định

1 Tổng số hộ điều tra (hộ)

60

60

60

2 Diện tích đất đai

- Diện tích đất (m2/hộ)

219,97***

193,00***

428,43

- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)

1483,74 ns

1786,18 ns

1884,21

3 Dân số và lao động

3,79

- Số nhân khẩu (người)

3,44*** 2,16 ns

4,28*** 2,68***

1,83

- Số lao động (người)

7,5ns

7,18 ns

6,93

4 Trình độ văn hóa (năm học)

52,16 ns

51,73 ns

53,12

5 Tuổi trung bình (tuổi)

6 Thu nhập (triệu đồng)

48,54

- Bình quân/hộ/năm

12,79

- Bình quân/khẩu/năm

166,79** 48,57*

105,28ns 24,59ns

Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức

5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

70

- Kết quả điều tra tại Ninh Bình cho thấy diện tích đất thổ cư của các hộ ở

làng nghề bún Yên Ninh hẹp hơn khu vưc đối chứng và khu vực bị tác động bởi

làng nghề do mức độ và sức ép đô thị hóa cao (Bảng 2.10). Do có sự chuyển đổi

mục đích sử dụng đất ở làng đối chứng (thôn Phú Long) cho hoạt động công nghiệp

(theo quy hoạch) nên diện tích đất canh tác của các hộ nông dân ở khu vực nông

nghiệp thấp hơn cả khu vực làng nghề.

Xã Khánh Phú

Xã Yên Ninh

Làng bị tác

TT

Chỉ tiêu

Làng bún

Thôn Phù Long

động Mai

(thuần nông)

ướt hượng

Hoa

Bảng 2.10. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Ninh Bình

1 Tổng số hộ điều tra (hộ)

60

60

60

2 Diện tích đất đai

- Diện tích đất ở (m2/hộ)

281,81 ns

391,39 ns

359,7

- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)

1456.11**

1.438,57*

892,2

3 Dân số và lao động

- Số nhân khẩu (người)

3,74*

3,54**

4,23

- Số lao động (người)

2,33 ns

2,23ns

2,50

6,31ns

7,04 ns

7,87

4 Trình độ văn hóa (năm)

50,69 ns

47,57**

55,77

5 Tuổi trung bình (tuổi)

6 Thu nhập (triệu đồng)

- Bình quân/hộ/năm

175,09**

97,15***

63,97

- Bình quân/nhân khẩu/năm

46,73***

27,52***

15,10

Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức

5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù ở làng nghề, nhưng hoạt động nông nghiệp

của các hộ nông dân làng bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh)

vẫn là hoạt động quan trọng do có diện tích canh tác đất nông nghiệp lớn. Sự khác

71

biệt về thu nhập giữa hộ nông dân ở khu vực làng nghề với khu vực tác động và

thuần nông rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê. Bình quân thu nhập của hộ nông dân ở

làng nghề bún ướt thôn Thượng là 175,09 triệu đồng/hộ/năm, cao gấp 2,73 lần so

với các hộ nông dân ở khu vực thuần nông (ý nghĩa thống kê ở mức =1%). Rõ

ràng là hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề có vai trò quan trọng trong việc cải

thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân trực tiếp tham gia hoạt động sản

xuất nghề ở làng nghề.

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường

Đề tài còn tiến hành lấy các mẫu đất, nước để phân tích đánh giá chất lượng

môi trường. Phương pháp lấy mẫu đất, nước được dựa trên Tiêu chuẩn Việt Nam

(TCVN) như TCVN 5297-1995 và TCVN 5996-1995 (Bộ Khoa học Công nghệ và

Môi trường, 1996).

- Đối với làng nghề: 2 mẫu nước thải được lấy trực tiếp từ hệ thống xả nước

thải từ các hộ chế biến quy mô trung bình; 2 mẫu nước mặt được lấy ở hai điểm

cách nhau 500m trên hệ thống kênh, ao hồ tồn đọng nước thải ở khu dân cư; 2 mẫu

đất được lấy ngẫu nhiên ở khu dân cư, 2 mẫu đất lấy ở khu vực canh tác nông

nghiệp (độ sâu 20-40cm).

- Đối với làng bị tác động và làng thuần nông: 2 mẫu nước thải được lấy từ

hệ thống cống rãnh xả nước thải của hộ gia đình; 2 mẫu nước mặt lấy ở kênh

mương ở khu vực dân cư, mỗi mẫu cách nhau 500m trên cùng dòng chảy; các mẫu

đất lấy tương tự như đối với làng nghề.

Tổng số mẫu lấy từ các điểm nghiên cứu là 64 mẫu đất và 64 mẫu nước. Các

mẫu được bảo quản và phân tích các chỉ tiêu tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm (đạt

tiêu chuẩn V-Lab) của Viện Môi trường Nông nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích được

gồm 10 chỉ tiêu phân tích chất lượng đất như độ chua (pH), Asen (As), thủy ngân

(Hg), chì (Pb), Cađimi (Cd), đồng (Cu), Kẽm (Zn), Nitơ (N), Phốt-pho (P), Kali (K)

và 10 chi tiêu phân tích chất lượng nước như độ chua (pH), nhu cầu ô xy sinh hóa -), (BOD), nhu cầu ô xy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), ni-tơ-rat (NO3

coliform, ), Asen (As), thủy ngân (Hg), chì (Pb) và Cađimi (Cd) (Phụ lục 14). Các chỉ

72

tiêu này được lựa chọn trên cơ sở yêu cầu tối thiểu về các chỉ tiêu phân tích và đánh

giá chất lượng môi trường theo QCVN40:2011; QCVN08:2008; QCVN03:2008

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009a, 2011b).

2.3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế

2.3.5.1. Tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản (Cp) được

tính toán dựa trên sự suy giảm về năng suất, diện tích cây trồng (Ct); sự suy giảm về năng suất, diện tích thủy sản (Cts) và các thiệt hại kinh tế khác (Ck).

[2]

Trong đó:

- Ct là giá trị thiệt hại kinh tế do suy giảm năng suất và diện tích cây trồng bị

ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường ở làng nghề, được tính theo công thức 3.

[3]

+ Sti là diện tích cây trồng thứ i bị ảnh hưởng do chất thải phát sinh từ sản

xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là hec-ta. Sti được tính toán dựa trên kết

quả điều tra hộ nông dân và số liệu thống kê của bộ phận thống kê các xã nghiên

cứu có làng nghề CBNS;

+ yti là năng suất cây trồng thứ i bị giảm (tấn/ha) do bị ảnh hưởng bởi chất

thải phát sinh từ hoạt động nghề ở làng nghề CBNS dựa trên kết quả thống kê của

các xã có làng nghề và kết quả đánh giá của nông dân ở các khu vực vị tác động bởi

ô nhiễm từ làng nghề CBNS.

+ Pti là giá bán sản phẩm của cây trồng thứ i bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi

trường tại thời điểm điều tra.

- Cts là giá trị thiệt hại kinh tế do suy giảm năng suất, diện tích thủy sản bị

ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất

nghề ở các làng nghề CBNS, được tính theo công thức 4

73

[4]

+ Ssi là suy giảm diện tích của thủy sản thứ i do ảnh hưởng của chất thải phát

sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là hec-ta;

+ Ysi là năng suất thủy sản thứ i bị giảm do ảnh hưởng của chất thải phát sinh

từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là tấn/ha, tính toán dựa

trên kết quả thống kê của xã và kết quả điều tra hộ nông dân.

+ Psi là giá bán sản phẩm của thủy sản thứ i thời điểm điều tra

- Ck là các thiệt hại kinh tế đến sản lượng của các đối tượng khác ngoài thiệt

hại kinh tế do suy giảm năng suất, diện tích cây trồng và thủy sản. Cách tính tương

tự như tính thiệt hại kinh tế đối với cây trồng và thủy sản đã được mô tả tại công

thức 3 và công thức 4.

2.3.5.2. Tính toán thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất

thải

Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải được tính

toán bao gồm các tổn thất trực tiếp do phải xử lý chất thải rắn (Cr); nước thải (Cn); sửa

chữa cơ sở hạ tầng (nạo vét kênh mương, sửa chữa cơ sở hệ thống cống, đường xá do

tác động của chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề); các chi phí giải

quyết sự cố môi trường và các chi phí khác có liên quan đến chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất ở làng nghề CBNS và được tính theo công thức 5.

[5]

Trong đó:

- Cr là chi phí xử lý chất thải rắn được tính theo công thức 6:

[6]

+ qr là tổng lượng chất thải rắn phát sinh ước tính từ hoạt động sản xuất nghề

ở các làng nghề CBNS dựa trên quy trình sản xuất, hệ số phát thải chất thải và

doanh thu từ hoạt động làng nghề theo báo cáo thống kê của các xã điều tra;

74

+ pr chi phí cho xử lý mỗi tấn chất thải ở làng nghề để giảm sự tích tụ ô

nhiễm từ làng nghề tại thời điểm điều tra;

- Cn là chi phí xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề và

được tính theo công thức 7:

[7]

+ qn là tổng lượng nước thải ước tính được từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS (m3) dựa trên quy trình sản xuất, hệ số phát thải nước thải và doanh thu

từ làng nghề theo báo cáo kết quả sản xuất nghề của các xã điều tra;

+ Pc là chi phí xử lý cho mỗi m3 ở làng nghề tại thời điểm điều tra; - Cs là thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng

như chi phí nạo vét kênh mương dựa trên chi phí thực tế tính toán được ở làng nghề;

- Ck là các chi phí khác có liên quan đến giải quyết sự cố môi trường như chi

phí xử lý các hành vi hủy hoại môi trường, thu gom xử lý các khu vực bị đổ trộm

chất thải hoặc các chi phí khác có liên quan đến giải quyết sự cố môi trường. Ck

được tính toán dựa trên thực tế chi phí tính toán được dựa trên số liệu theo dõi,

thống kê của xã điều tra.

2.3.5.3 . Tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng

Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe (Cyt)

được xác định dựa trên các tác động của chất thải phát sinh gây ô nhiễm môi trường

đến sức khỏe của nông dân. Các tác động của phát sinh chất thải đến sức khỏe của

nông dân bao gồm chi phí khám chữa bệnh; giá trị ngày công suy giảm do ốm đau,

bệnh tật và các chi phí thuốc men, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe. Đối với mỗi hộ

nông dân, thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe hộ nông dân

được tính toán dựa trên số liệu sơ cấp từ kết quả điều tra hộ nông dân. Các chi phí

khám chữa bệnh, suy giảm giá trị ngày công lao động, các chi phí thuốc men bồi

dưỡng được thống kê từ các đối tượng khác nhau của hộ nông dân gồm trẻ em, phụ

nữ, nam giới và người già. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường

đến sức khỏe của cả làng nghề CBNS (Cyt) được tính toán trên tổng số hộ làm nghề,

75

tổng số hộ bị tác động bởi làng nghề và thiệt hại kinh tế về sức khỏe trung bình của

hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề trên cơ sở so sánh với các hộ nông ở khu

vực thuần nông đối chứng. Công thức tính thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô

nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng đối với các làng nghề CBNS được mô tả

chi tiết như sau:

[8]

Trong đó:

- n là tổng số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề ở làng nghề được thống kê

dựa trên kết trên báo cáo hàng năm của các xã điều tra;

- hl là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe

của hộ nông dân ở làng nghề CBNS cho các đối tượng thuộc hộ dựa trên kết quả

điều tra mẫu tại các làng nghề CBNS;

- ht là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe

của hộ nông dân ở các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS cho các đối tượng

thuộc hộ dựa trên kết quả điều tra mẫu tại các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS;

- hd là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe

của hộ nông dân ở làng thuần nông nghiệp làm đối chứng cho các đối tượng thuộc

hộ dựa trên kết quả điều tra mẫu tại các làng thuần nông làm đối chứng;

- hl, ht và hd được tính toán theo công thức 9 từ số liệu sơ cấp:

[9]

+ ki là chi phí bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh của hộ nông dân

được điều tra ở các làng nghề CBNS, các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS và

các làng thuần nông làm đối chứng;

+ xi là số lần khám và điều trị bình quân của hộ/năm ở làng nghề CBNS, làng

bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông nghiệp, được tính toán dựa trên số liệu

thứ cấp từ kết quả điều tra nông dân;

+ li là số ngày công mất đi bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh của

76

hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông nghiệp

làm đối chứng, được tính toán dựa trên số liệu điều tra thứ cấp;

+ wi là giá trị bình quân một ngày công lao động theo giá thực tế tại thời

điểm điều tra ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông

nghiệp làm đối chứng;

+ zi là các chi phí khác có liên quan như thuốc men, bồi dưỡng phục hồi sức

khỏe của hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần

nông làm đối chứng;

- m là số hộ bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ làng nghề CBNS dựa trên

kết quả đánh giá, ước tính của các xã điều tra

2.3.5.4. Tính toán thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi

trường

Sự gia tăng chất thải phát sinh ở làng nghề đã gây tác động tiêu cực đến môi

trường đòi hỏi hộ nông dân phải thực hiện cách hành động ngăn ngừa, giảm nhẹ tác

động của ô nhiễm môi trường. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động

của ô nhiễm môi trường tại làng nghề CBNS (Cb) được phân chia thành 2 nhóm

gồm (i) thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí ngăn ngừa sự tích tụ ô nhiễm môi

trường (bn) và thiệt hại kinh tế do các chi phí về phòng ngừa, giảm nhẹ nguy cơ

bệnh tật do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở các làng nghề CBNS (bt) và được

tính theo công thức 10:

[10]

Trong đó:

- Cb là thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi

trường được tính toán dựa trên tổng số hộ làm nghề CBNS, tổng số hộ bị tác động

bởi làng nghề CBNS và chi phí cho các hoạt động ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô

nhiễm môi trường của hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề trên cơ sở so

sánh với các hộ nông dân ở khu vực thuần nông đối chứng;

- vl là chi phí ngăn ngừa giảm nhẹ tác động môi trường đối với các hộ nông

77

ở làm nghề ở làng nghề CBNS;

- vt là chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động môi trường của các hộ nông

dân bị tác động bởi làng nghề CBNS;

- vđ là chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động môi trường của hộ nông dân ở

các khu vực thuần nông đối chứng;

- vl, vt và vđ được tính theo công thức 11:

[11]

+ bn là các chi phí ngăn ngừa để giảm nhẹ sự tích tụ gia tăng ô nhiễm môi

trường của hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần

nông, bao gồm các chi phí cho các hoạt động vệ sinh môi trường định kỳ, khơi

thông cống rãnh, che đậy chất thải,...

+ bt là các chi phí ngăng ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

đối với sức khỏe, bệnh tật của nộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng

nghề và làng thuần nông như như chi phí lọc nước, xứ lý nước sinh hoạt, lọc khí;

chi phí bảo hộ, tiêm phòng, khám bệnh định kỳ,...

2.3.5.5. Tính toán thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để

giải quyết chất thải phát sinh

Dựa trên kết quả tổng quan về phương pháp và thực tế sản xuất ở các làng

nghề CBNS, thiệt hại kinh tế về tài nguyên sử dụng để giải quyết chất thải phát

sinh ở các làng nghề CBNS (Cc) chủ yếu là các chi phí liên quan đến thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên như sử dụng đất nông nghiệp để chứa chất thải hay sử

dụng diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản làm hồ chứa nước thải,...được

tính toán theo công thức 12:

[12]

Trong đó:

- Cc là thiệt hại kinh tế về tài nguyên sử dụng để giải quyết chất thải phát

- Sci là diện tích đất đai, mặt nước bị chuyển đổi mục đích sử dụng từ mục

sinh ở các làng nghề CBNS;

78

đích kinh tế (chủ yếu là nông nghiệp, thủy sản) sang mục đích chứa chất thải ở các

làng nghề CBNS. Sci được xác định, tính toán dựa trên số liệu điều tra thực tế ở các làng nghề CBNS;

- Yci là năng suất tương đương thu được từ các đối tượng cây trồng, thủy sản trước đó của tài nguyên bị chuyển đổi mục đích sang giải quyết chất thải phát

sinh ở các làng nghề CBNS;

- Pci là giá bán sản phẩm của cây trồng, thủy sản thu được trước đó của tài

nguyên bị chuyển đổi mục đích sử dụng tại thời điểm điều tra.

2.3.5.6. Tính toán tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến

nông sản

Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở

làng nghề CBNS (TCln) được tính toán gồm: (1) thiệt hại kinh tế do suy giảm sản

lượng nông nghiệp và thủy sản (Cp); (2) thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở

hạ tầng và xử lý chất thải (Cx); (3) thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng

đồng (Cyt); (4) thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi

trường (Cb) và (5) thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để

giải quyết chất thải phát sinh (Cc). Công thức tính như sau:

[13]

TT Mục tiêu Chỉ tiêu

Yêu cầu về giá trị

Bảng 2.11. Khung lôgic và các chỉ tiêu nghiên cứu

1

Hệ thống hóa cơ sở lý luậnvà thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề

Cơ sở khoa học gì về đánh giá thiệt hại

Làm rõ cơ sở khoa

học

Các quan điểm

Các quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế

Các loại thiệt hại kinh

Các loại thiệt hại kinh tế

tế

Nhóm phương pháp,

Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế,

ưu điểm, nhược điểm và yêu cầu số liệu

ưu điểm, nhược điểm

Các nhận định, đánh

Thực tiễn vận dụng phương pháp đánh giá

thiệt hại kinh tế trong và ngoài nước

giá có liên quan

79

TT Mục tiêu Chỉ tiêu

Yêu cầu về giá trị

2. Đánh giá hiện trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý giảm thiểu thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh từ từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS

2.1. Thông tin chung

- Số lượng làng nghề

Làng nghề

- Loại hình làng nghề

Loại hình

- Số hộ tham gia sản xuất nghề

Hộ

- Các chỉ tiêu kinh tế xã hội

Thu nhập, việc làm

2.2. Chất lượng môi trường:

- Nước thải (BOD, COD, NH3, K, Pb, CEC,

mg/l, CFU/l

Cu, Ecoli)

- Nước mặt (BOD, COD, NH3, K, Pb, CEC,

Cu, Ecoli)

- Đất khu dân cư (pH, K, N, P, Pb, Hg, Cu,

Zn)

- Đất nông nghiệp (pH, K, N, P, Pb, Hg, Cu,

Zn)

2.3. Phát sinh chất thải

- Chất thải rắn

- Chất thải lỏng

- Cảm quan về nước mặt, ô nhiễm

tấn/năm m3/năm

2.4. Xác định các tác động kinh tế môi trường:

- Ô nhiễm nước

Loại, mức độ và đối

- Ô nhiễm đất

tượng chịu tác động

- Ô nhiễm không khí

- Ô nhiễm tiếng ồn

2.5. Xác định và tính toán các loại thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh

a) Trồng trọt

- Suy giảm diện tích cây trồng

Ha/loại cây trồng

- Suy giảm năng suất

tạ/ha

- Năng suất thực tế

tạ/ha

b) Thủy sản

Ha

- Suy giảm diện tích

Ha

80

TT Mục tiêu Chỉ tiêu

Yêu cầu về giá trị

tạ/ha

- Suy giảm năng suất

tạ/ha

- Năng suất thực tế

c) Xử lý chất thải rắn

tấn/năm

- Khối lượng chất thải rắn

1000 đ/tấn

- Đơn giá xử lý (dọn, xử lý)

1000 đ/năm

- Các chi phí khác có liên quan

d) Xử lý nước thải

- Khối lượng nước thải

- Đơn giá xử lý

m3/năm 1000đ/m3 1000 đ/năm

- Các chi phí khác

e) Suy giảm sức khỏe

- Số lần khám, chữa cho các đối tượng của hộ

lần/năm

1000 đ/lần

- Chi phí mỗi lần khám

ngày/lần

- Số ngày công mất đi

1000 đ/công

- Đơn giá ngày công

1000 đ/hộ/năm

- Các chi phí khác

f) Ngăn ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

- Hoạt động và chi phí

1000 đ/hộ/năm

g) Chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên

- Diện tích

ha

- Năng suất cây trồng tương đương

tạ/ha

- Đơn gia

1000 đ/kg

2.6. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề giảm thiệt hại kinh tế

- Ban hành các văn bản

- Tổ chức quản lý

- Xử lý vi phạm

- Giám sát, đánh giá….

3

Giải pháp quản lý làng nghề giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải

- Các giải pháp đã và đang triển khai

Thành công, thất bại,

- Mong muốn, đề xuất của cộng đồng

bài học

- Khó khăn, tồn tại

- Các nhóm giải pháp

81

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Làng nghề là loại hình sản xuất đặc thù ở vùng nông thôn nước ta. Trong số

3.553 làng nghề của cả nước, ĐBSH có 1.669 làng nghề (chiếm 54,4% tổng số làng

nghề của cả nước). Hoạt động sản xuất làng nghề ở vùng ĐBSH rất phong phú về

số lượng, đa dạng về lĩnh vực hoạt động và thành phần tham gia. Hoạt động làng

nghề vùng ĐBSH có vai trò quan trọng về kinh tế và tạo việc làm ổn định cho 327

ngàn hộ và 767 ngàn lao động nông thôn nhưng cũng gây nhiều tác động tiêu cực

đến môi trường, làm tổn hại đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng.

Dựa trên các phương pháp đã phân tích ưu điểm, nhược điểm, khung phân

tích, các chỉ tiêu nghiên cứu, các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải

phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề đã được phát triển chi tiết và tập trung

vào (1) thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản; (2) thiệt

hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; (3) thiệt hại kinh tế

do suy giảm sức khỏe cộng đồng; (4) thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động

và (5) thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên cho giải quyết

các vấn đề chất thải phát sinh.

Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, phương pháp tiếp cận kế thừa, tiếp

cận có sự sự tham gia, tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo vùng phân bố và theo lĩnh

vực làng nghề đã được áp dụng. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham

gia của cộng đồng, phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi chuẩn được sử dụng,

kết hợp với phương pháp lấy mẫu, phân tích chất lượng môi trường để thu thập số

liệu tại các làng nghề. Trên cơ sở đặc điểm làng nghề, khả năng thu thập số liệu

thông qua các phương pháp điều tra, luận án đã chỉ rõ yêu cầu và cách tính toán

từng chỉ tiêu thiệt hại kinh tế, đồng thời cũng phân tích, đánh giá những khó khăn,

hạn chế có thể gặp phải trong quá trình tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát

sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

82

Chương 3

HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI KINH TẾ

VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề chế biến nông sản

3.1.1. Sơ lược về xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề

Kết quả đánh giá PRA sử dụng công cụ lịch sử thôn bản tại các nhóm hộ

nông dân cho thấy ô nhiễm môi trường làng nghề bắt đầu bị suy thoái nghiêm trọng

ở cả khu vực làng nghề, khu vực bị tác động bởi làng nghề từ giai đoạn sau năm

1990. Chất lượng nước mặt, nước thải ở các làng nghề đều không có khả năng sử

dụng cho sinh hoạt và các hoạt động khác sau năm 1990 do bị ô nhiễm hữu cơ nặng,

bốc mùi khó chịu không thể nuôi trồng thủy sản ở vùng ao sở hữu riêng và hệ thống

kênh mương sử dụng chung. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng ô nhiễm được đánh giá

gồm nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do sự tích tụ nước thải từ

hoạt động làng nghề và chất thải phát sinh từ sinh hoạt trong khi hệ thống cơ sở hạ

tầng yếu kém không được nâng cấp cải thiện kịp thời.

Kết quả đánh giá PRA đối với các nhóm hộ nông dân tại các làng nghề cho

thấy nước mặt ở các làng nghề bánh đa, bánh mỳ thôn Đoài, nấu rượu Đại Lâm, chế

biến tinh bột sắn Quế Dương, miến dong thôn Phượng và bún khô xuất khẩu Minh

Hòa và làng nghề bún thôn Thượng bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự tích tụ chất thải

hữu cơ sau chế biến nông sản và ô nhiễm thứ cấp do nông dân tận dụng phế thải sau

chế biến để phát triển chăn nuôi lợn. Một số làng nghề chế biến nông sản giảm về

số hộ tham gia nhưng lại tăng mạnh về quy mô sản xuất để đạt được sản lượng cao

hơn trong những năm gần đây. Thiết bị máy móc đã được áp dụng như máy nghiền

bột dong, nghiền sắn liên hoàn tại Quế Dương thay cho thiết bị cơ khí thủ công,

máy vắt bún khô ở Minh Hòa thay cho kỹ thuật ép thủ công đã làm cho khả năng

thu gom chất thải rắn rất hạn chế nên các chất thải hữu cơ theo nước thải thải trực

tiếp ra môi trường, bị phân hủy làm cho môi trường ngày càng trở nên trầm trọng

hơn trong những năm gần đây.

83

Bảng 3.1. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề điều tra

Chỉ tiêu

1976 – 1990

1990 – 2011

Ô nhiễm nhẹ nước mặt, chưa bị ô nhiễm không khí, đất

1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

Bị ô nhiễm chất hữu cơ cao, nước mặt không sử dụng được do chất thải chăn nuôi; ngâm gạo; mùi hôi thối từ các công rãnh; đất bị chai, suy giảm độ phì do thâm canh, sử dụng phân bón hóa học

Nước có biểu hiện ô nhiễm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm nặng

2. Làng nghề bánh đa (xã Tam thôn Đoài Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

Nước mặt bị ô nhiễm, không sử dụng được; chủ yếu sử dụng nước ngầm; mùi hôi thối từ cống rãnh; đất có biểu hiện ô nhiễm, chai và giảm độ phì

3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội)

Bắt đầu ô nhiễm nước mặt nhưng chưa nghiêm trọng, đất và không khí chưa bị ô nhiễm

Nước mặt ao, hồ bị ô nhiễm mạnh, cá không sống được, hữu cơ lắng đọng làm tắc nghẽn dòng chảy; mùi khó chịu, bụi, tiềng ồn. Có hiện tượng bị ô nhiễm hữu cơ nặng đối với vùng rau bị ảnh hưởng bởi nước tưới làng nghề

Bắt đầu bị ô nhiễm nước mặt, đất, không khí vẫn còn tốt

4. Làng nghề bún khô, miến xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội)

Ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao hồ lớn, khói bụi, khói than và chất thải nhiều, độ phì của đất cũng bị giảm

5. Làng nghề miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)

Ô nhiễm nước mặt khu dân cư nhưng không nghiêm trọng, đất độ phì tốt, không khí chưa bị ô nhiễm

Nước mặt bị ô nhiễm nặng và ứ đọng do thu hẹp diện tích ao hồ chứa nước, khói bụi, khói than, đất bị suy giảm do canh tác sử dụng hóa chất lâu dài

Nước, đất bị ô nhiễm nhẹ, không khí vẫn đảm bảo

Nước mặt bị ô nhiễm trầm trọng, khói, bụi than và mùi nước thải, đất bị ảnh hưởng hữu cơ cao, lốp đổ

6. Làng nghề bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)

84

Kết quả đánh giá ở các nhóm hộ nông dân ở các làng thuần nông đối chứng

không có hoạt động làng nghề, không bị tác động bởi làng nghề cho thấy môi

trường cũng bắt đầu trở nên ô nhiễm hơn trong những năm gần đây do sức ép về gia

tăng dân số và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, kết quả đánh giá của nông dân là ô

nhiễm môi trường ở các khu vực này ít nghiêm trọng hơn so với khu vực làng nghề

và khu vực bị tác động bởi làng nghề.

3.1.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nông sản

Diễn biến chất lượng môi trường ở các làng nghề CBNS cho thấy môi trường

ngày càng trở nên nghiêm trọng trong những năm gần đây, nhất là từ giai đoạn sau

1990 trở về đây do có sự gia tăng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở làng nghề. Hiện

trạng môi trường ở các làng nghề CBNS được đánh giá dựa trên kết quả phân tích

mẫu đất, nước có so sánh với quy chuẩn Việt Nam. Chi tiết kết quả phân tích các

chỉ tiêu nước thải được tổng hợp trong Phụ lục 18, 19, 20 và 21.

- Đối với chất lượng nước thải: Kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng nước

thải tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm của Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy

mặc dù các chỉ tiêu độc chất kim loại nặng trong nước thải không cao nhưng các chỉ

tiêu biểu hiện ô nhiễm hữu cơ tương đối cao. Mặc dù chưa vượt QCVN nhưng hàm

lượng COD5 có trong nước thải ở làng nghề đều cao hơn nhiều so khu vực bị tác

động và khu vực thuần nông làm đối chứng (Đồ thị 3.1). Kết quả này cho thấy vận

dụng quy chuẩn QCVN40:2011 (cột B) về hàm lượng tối đa độc chất gây ô nhiễm

trong nước thải công nghiệp đối với làng nghề là không phù hợp. Tuy nhiên, kết quả

phân tích chất lượng nước thải ở làng nghề cũng cho thấy đáng lưu ý là hàm lượng

TSS trong nước thải ở các làng nghề rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 1,59

đến 7,22 lần, và cao hơn hơn khu vực thuần nông từ 1,18 đến 4,92 lần (Đồ thị 3.2.).

Do sản xuất làng nghề CBNS sử dụng sản phẩm nông sản tươi làm nguyên liệu chế

biến là chủ yếu nên dễ bị phân hủy tạo thành môi trường thuận lợi cho vi sinh vật

phát triển. Kết quả phân tích hàm lượng coliform trong nước thải ở các làng nghể

rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 4,4 đến 22 lần và cao hơn khu vực thuần

nông nghiệp từ 1,89 đến 7,93 lần (Đồ thị 3.3). Do vậy, cần phải có các giải pháp

phù hợp để kiểm soát hàm lượng coliform gây bệnh ở khu vực làng nghề CBNS.

85

Đồ thị 3.1. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

Đồ thị 3.2. Kết quả so sánh hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

86

Đồ thị 3.3. Kết quả so sánh hàm lượng coliform trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

- Đối với chất lượng nước mặt: Kết quả lấy mẫu và phân tích chất lượng

nước mặt cho thấy mặc dù COD5 trong nước thải không cao so với quy chuẩn

nhưng đã có sự tích tụ hữu cơ cao trong nước mặt và vượt QCVN08:2008 (cột B) từ

1,44-3,69 lần, cao hơn làng thuần nông nghiệp từ 1,35 đến 4,55 lần (Đồ thị 3.4). Kết

quả phân tích hàm lượng TSS cho thấy nước mặt ở làng nghề bị ô nhiễm nặng, vượt

QCVN QCVN08:2008 (cột B) từ 4,31 đến 24,38 lần và cao hơn làng thuần nông

1,07-5,66 lần (Đồ thị 3.5). Hàm lượng coliform cao trong nước thải dẫn đến sự gia

tăng ô nhiễm coliform trong nước mặt. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng

coliform trong nước mặt vượt quy chuẩn từ 2,3 đến 12,13 lần, cao hơn khu vực

thuần nông từ 2,03 đến 5,28 lần (Đồ thị 3.6). Hàm lượng độc chất có trong nước

thải từ làng nghề đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước mặt ở các khu vực bị

tác động bởi làng nghề. Kết quả phân tích cho thấy, nhiều chỉ tiêu phân tích trong

nước thải ở các khu vực bị tác động không vượt quy chuẩn nhưng trong nước mặt

lại vượt quy chuẩn nhiều lần và cao hơn so với khu vực thuần nông do có sự tích tụ

hàm lượng hữu cơ cao.

87

Đồ thị 3.4. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

Đồ thị 3.5. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

88

Đồ thị 3.6. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng

- Đối với chất lượng đất khu dân cư: Mặc dù hàm lượng các chất ô nhiễm

cao trong nước thải và nước mặt nhưng các chi tiêu chất gây ô nhiễm trong đất khu

dân cư còn tương đối an toàn. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều dưới ngưỡng cho

phép, tuy nhiên chỉ tiêu kim loại năng như As đã có biểu hiện tích tụ cao và có nguy

cơ gây ô nhiễm môi trường nếu không có các giải pháp phù hợp và kịp thời.

- Đối với chất lượng đất nông nghiệp: Kết quả phân tích chất lượng đất sản

xuất nông nghiệp ở hầu hết các làng nghề chế biến nông sản vẫn còn dưới ngưỡng

cho phép (QCVN08: 2008 cột B). Mặc dù các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm

nước mặt cao nhưng chưa ảnh hưởng lớn đến đất nông nghiệp bởi độc chất gây ô

nhiễm chủ yếu là hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên, sự gia tăng chất ô nhiễm vượt QCVN

trong nước thải, nước mặt ở làng nghề nếu không được kiểm soát tốt để tràn vào các

khu sản xuất nông nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất

trồng trọt, thủy sản, sức khỏe cộng đồng không chỉ đối với nông dân ở làng nghề mà

còn ảnh hưởng đến cộng đồng ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề.

89

3.2. Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản

3.2.1. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

Thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản được tính

dựa trên suy giảm diện tích và năng suất bị ảnh hưởng do tác động của ô nhiễm môi

trường ở làng nghề. Diện tích bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra tại các

làng nghề, số liệu thống kê và điều tra cán bộ quản lý môi trường của xã. Năng suất

bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra 60 hộ nông dân và số liệu thống kê của

cán bộ nông nghiệp tại làng nghề điều tra. Chi tiết cách tính đã được mô tả trong

phần phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế. Kết quả điều tra 360 hộ

nông dân làng nghề, 360 hộ nông dân ở làng bị tác động bởi làng nghề và 240 hộ

nông dân ở các làng thuần nông (đối chứng) cho thấy trên 75,2% hộ nông dân tại

các làng nghề cho rằng hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy sản bị ảnh hưởng

nặng nề của ô nhiễm môi trường nước do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất

làng nghề CBNS. Kết quả khảo sát ở các làng bị tác động bởi làng nghề cũng cho

kết quả tương tự.

Kết quả thống kê và điều tra cán bộ phụ trách môi trường tại các xã cho thấy

hoạt động sản xuất làng nghề gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và thủy

sản. Cụ thể, phát thải chất thải (chủ yếu là nước thải) ở thôn Đoài gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến 27,0 ha đất trồng lúa và 18,0 ha đất mặt nước nuôi trồng thủy sản

trong giai đoạn 2009-2011. Phát sinh chất thải ở các làng nghề chế biến tinh bột sắn

Quế Dương gây ảnh hưởng đến khoảng 68,0 ha đất trồng lúa và 28,0 ha mặt nước

có thể nuôi trồng thủy sản ở làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề. Theo kết

quả điều tra tại các xã có làng nghề, hoạt động sản xuất nghề gây phát thải chất thải

không chỉ ảnh hưởng đến canh tác lúa và thủy sản tại làng nghề mà gây tổn thất lớn

cho các khu vực bị tác động bởi làng nghề. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng cho

thấy các ảnh hưởng do phát sinh chất thải đến hoạt động chăn nuôi ở các làng nghề

và khu vực bị tác động không biểu hiện rõ theo kết quả điều tra nông dân và cán bộ

địa phương. Thực tế, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy do diện tích đất thổ cư

ngày càng bị thu hẹp, dịch bệnh gia tăng, giá thịt hơi giảm mạnh trong những năm

qua dẫn đến chăn nuôi ở các làng nghể và làng bị tác động bởi làng nghề có xu

hướng giảm rõ rệt.

90

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT Chỉ tiêu

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Bảng 3.2. Diện tích đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do chất thải phát sinh từ sản xuất ở làng nghề CBNS

1

Diện tích lúa bị ảnh hưởng (ha)

27,0

42,0

68,0

45,0

48,0

36,0

- Các hộ làm nghề

12,0

22,0

28,0

15,0

12,0

12,0

- Cộng đồng, xã hội

15,0

20,0

40,0

30,0

36,0

24,0

2

Diện tích thủy sản bị ảnh

18,0

12,0

28,0

20,0

15,0

26,9

hưởng (ha)

- Các hộ làm nghề

6,0

4,0

12,0

6,0

5,2

9,0

- Cộng đồng xã hội

12,0

8,0

16,0

14,0

9,8

17,9

Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột săn

Theo kết quả điều tra, năng suất lúa ở khu vực làng nghề giảm từ 0,56 đến

1,50 tấn/ha đối với làng nghề và từ 0,36-1,20 tấn đối với làng bị tác động bởi làng

nghề, không có diện tích mất trắng. Phát sinh chất thải ở làng nghề chế biến miến

dong và bún khô xuất khẩu được nông dân đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến năng

suất lúa do lượng chất thải phát sinh lớn và tập trung trên hệ thống công trình thủy

lợi. Năng suất thủy sản giảm mạnh 1,2-1,5 tấn/ha/năm, đây là các diện tích mất

trắng do năng suất mất tương đương với năng suất cá thu được từ các diện tích nuôi

trồng thủy sản. Theo đánh giá của nông dân và cán bộ địa phương nhiều diện tích ao

cá không thể tiếp tục nuôi cá do ô nhiễm hữu cơ nặng và không có nguồn cung cấp

nước sạch cho ao nuôi nên một số hộ sở hữu ao, hồ nuôi cá không còn nguồn thu từ

nuôi cá ở các làng nghề và khu vực bị tác động bởi làng nghề. Ngoài ảnh hưởng trực

tiếp đến ao nuôi thủy sản, kết quả điều tra nông dân còn cho thấy ở hệ thống sông ngòi,

mương máng quanh làng nghề không còn xuất hiện các loại cá đồng mà thay thay vào

đó là các loại cá ưa môi trường ô nhiễm như cá dọn bể, cá vạn long không có khả năng

sử dụng và giá trị kinh tế.

91

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT Chỉ tiêu

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Bảng 3.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS

Sản lượng nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (tấn/làng nghề/năm)

1

- Lúa

12,12

30,4

68,0

54,0

46,8

19,20

3

- Thủy sản

27,00

18,0

34,0

30,0

22,5

25,12

Giá trị nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (triệu đồng/làng nghề/năm)

2

- Lúa (tr.đ/năm)

66,66 167,2

374,0

297,0

257,4

105,6

- Thủy sản (tr.đ)

810,0 540,0 1.020,0

900,0

675,0

753,6

Thiệt hại kinh tế về thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản (tr.đ/làng nghề/năm)

3

- Các hộ làm nghề

306,96 301,0

694.0

369,0

333,0

363,6

- Cộng đồng, xã hội

569,70 406,2

700.0

828,0

599,4

495,6

876,66 707,2 1.394,0 1.197,0

932,4

859,2

Cộng (1)

Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột sắn

Dựa trên kết quả điều tra về suy giảm năng suất lúa và thủy sản so với đối

chứng và giá bán lúa và thủy sản tại các làng nghề tại thời điểm điều tra, kết quả

tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

được mô tả ch tiết trong Phụ lục 23 và tổng hợp trong bảng Bảng 3.3. Theo kết quả

ước tính, thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ 0,7 đến

1,39 tỷ đồng/làng nghề/năm tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm và diện tích bị ảnh

hưởng theo đặc thù phát sinh chất thải từ làng nghề. Cụ thể, cùng với giá trị kinh tế

mang lại, sản xuất chế biến tinh bột sắn tại Quế Dương gây thiệt hại kinh tế 1,39 tỷ

đồng/năm cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, cao nhất trong số các làng nghề

CBNS được điều tra. Thực tế khảo sát cho thấy các làng nghề chế biến tinh bột sắn

92

thải ra nhiều nước chứa hàm lượng hữu cơ và độc tố cao đã gây ảnh hưởng và làm

giảm năng suất cây trồng và thủy sản ở khu vực làng nghề và các làng bị tác động

xung quanh làng nghề bị ảnh hưởng trực tiếp của nước thải. Các làng nghề tận dụng

được chất thải sau chế biến làm để chăn nuôi và sử dụng hầm biogas từ chất thải

chăn nuôi như làng nghề nấu rượu Đại Lâm và bánh đa thôn Đoài (trên 200 hầm

biogas) đã góp phần giảm nhẹ thiệt hại kinh tế đế thủy sản và cây trồng do hàm

lượng ô nhiễm hữu cơ giảm so với các làng nghề chế biến tinh bột và sản xuất miến

dong. Ngoài ra, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy các làng nghề nấu rượu Đại

Lâm nằm gần sông Cầu có tốc độ dòng chảy lớn nên nước thoát nhanh ra sông nên

mặc dù sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại làng nghề và khu vực phụ cận làng

nghề bị ảnh hưởng thấp nhưng sẽ làm nguy cơ lan truyền ô nhiễm rộng hơn ở vùng

hạ lưu của các con sông này. Kết quả này cho thấy khi vận dụng phương pháp này

cần phải đánh giá chi tiết hơn, nhất là đánh giá đầy đủ mức độ lan truyền ô nhiễm

trong khoảng thời gian xác định, dựa trên các kết quả quan trắc và phân tích chất

lượng môi trường định kỳ.

Theo kết quả đánh giá của nông dân, thiệt hại kinh tế đối với nông nghiệp,

thủy sản ngày càng nghiêm trọng hơn so với giai đoạn trước đây. Nông dân cho biết

15 năm trước đây, nước thải từ hoạt động làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm vừa

phải và ít sử dụng chất hóa học còn có tác dụng bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây

trồng, thủy sản khi có thể kiểm soát được nguồn nước thủy lợi thì hiện nay nước

thải có hàm lượng hữu cơ rất cao và có chứa chất tẩy trắng và độc tố đã gây ra hiện

tượng phú dưỡng đất làm giảm năng suất lúa từ 0,2-1,5 tấn/ha, làm thiếu ô-xy và

gây chết cá tại các diện tích nuôi trồng thủy sản. Thực tế, nhiều nông dân không có

nguồn thu nhập từ mặt nước thủy sản từ nhiều năm nay (từ 10-15 năm) do ô nhiễm

môi trường nên đã tiến hành san lấp diện tích ao hồ sở hữu riêng để trồng cây, lấn

chiếm diện tích mặt nước sử dụng chung ở làng nghề, do vậy, ngoài những thiệt hại

kinh tế trực tiếp cho hộ nông dân còn gây nên nhiều bức xúc trong dư luận và gây

khó khăn cho công tác quản lý môi trường ở các làng nghề và khu vực phụ cận làng

nghề như hiện tượng ngập tràn nước thải khi mưa to, giảm hiệu quả của kênh tiêu

93

thoát nước và giảm khả năng tích trữ nước thải.

Kết quả tính toán cũng cho thấy nông dân ở làng nghề chịu thiệt hại kinh tế

do thay đổi sản xuất nông nghiệp và thủy sản thấp hơn so với nông dân ở các khu

vực bị tác động bởi làng nghề (chỉ 39,4% giá trị thiệt hại). Kết quả này phù hợp với

thực tế bởi quy mô diện tích đất nông nghiệp và thủy sản ở làng nghề thấp hơn so

với làng bị tác động, sự quan tâm đầu tư cho nông nghiệp của hộ làm nghề cũng

kém hơn do bị cạnh tranh về lao động và sức hút của thu nhập từ hoạt động sản xuất

ở làng nghề CBNS. Các giải pháp về quản lý nguồn nước tưới và nước thải ở làng

nghề cần được ưu tiên hơn để giảm nhẹ tác động của ô nhiễm chất thải phát sinh

từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và

thủy sản ở các khu vực phụ cận làng nghề.

3.2.2. Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải

Như đã mô tả ở phần cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, thiệt hại kinh

tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải ở làng nghề CBNS bao gồm

các khoản chi cho xử lý chất thải rắn, nước thải, sửa chữa cơ sở hạ tầng môi trường,

giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề khác liên quan đến xử lý chất thải phát

sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề. Dựa vào quy mô sản xuất, hệ số phát sinh

chất thải và kết quả điều tra hộ nông dân, số liệu theo dõi của cấp xã, kết quả ước

tính lượng chất thải rắn và nước thải tại các làng nghề cho thấy làng nghề bún ướt thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh) phát thải khoảng 177,15 ngàn m3 khối nước thải

mỗi năm từ các khâu ngâm gạo, lọc bột và hấp bún. Do quy mô sản xuất lớn nên

làng nghề bún ướt thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh

Bình) có khối lượng phát sinh nước thải lớn nhất trong số các làng nghề nghiên cứu.

Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội) phát sinh gần 125,27 ngàn m3 nước thải/năm, gấp 2 lần so với xã

có làng nghề chế biến bún khô; 1,6 lần so với xã có làng nghề chế biến miến dong

do sử dụng nhiều nguyên liệu thô và tiêu tốn lượng lớn nước trong công đoạn

nghiền, lọc bột. Những năm gần đây, do nông dân vận dụng máy móc công suất lớn

cho một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình chế biến, bã dong, bã sắn được nghiền

94

nát lẫn với nước trong công đoạn lọc bột nên đã làm cho nước thải có hàm lượng

hữu cơ cao, gây ô nhiễm, lắng đọng và làm ách tắc hệ thống kênh mương tiêu thoát

nước. Thông thường khi nước thải có hàm lượng hữu cơ cao (TSS cao) cần phải

tiến hành xử lý trước khi thải ra môi trường và theo lý thuyết thì các tổn thất do phải

xử lý nước thải được tính là thiệt hại kinh tế đối với xử lý nước thải.

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề

Làng nghề bánh đa

Làng nghề nấu rượu

Làng nghề bún khô

Làng nghề miến dong

Làng nghề bún ướt

CBTBS Quế Dương*

thôn Đoài

Đại Lâm

Minh Hòa

Kim Phượng

thôn Thượng

1

Phát sinh nước thải từ

5.268 4.110

125.278

69.175

79.509 177.153

hoạt động làng nghề (m3/năm)

2 Khối lượng chất thải

200,1 138,4

2.005,0 1.138,4 1.741,0

1.242,8

rắn thu dọn hàng năm

(tấn/năm)

3 Khối lượng chất thải

817,3 615,0

1107,3

860,0

990,3

944,5

gây tắc hệ thống kênh

mương được nạo vét hàng năm (m3/năm)

Ghi chú: *CBTBS: Chế biến tinh bột sắn

Bảng 3.4. Ước tính khối lượng chất thải phát sinh cần nạo vét do hoạt động sản xuất từ các làng nghề CBNS

Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại cả 6 làng nghề chưa có bất cứ hoạt động xử lý

nước thải nào nên không thể đánh giá thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải. Mặt khác,

khi chất hữu cơ trong nước thải phân hủy, lắng đọng làm ách tắc hệ thống kênh

mương cần phải tiến hành nạo vét để đảm bảo cho hệ thống kênh mương trở lại hoạt

động bình thường (Phụ lục 26 và 27) được tính là thiệt hại kinh tế do xử lý môi

95

trường liên quan đến nước thải. Thực tế khảo sát tại các làng nghề trong 3 năm gần

đây cho thấy, hàng năm chính quyền địa phương phải tiến hành thuê thêm công lao động nạo vét 1.107,3 m3 hỗn hợp bùn hữu cơ trên hệ thống kênh mương xung quanh làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương; 990,3 m3 xung quanh làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng; 944,5 m3 xung quanh làng nghề bún ướt thôn Thượng,

860 m3 xung quanh làng nghề bún khô Minh Hòa; 817,33 m3 xung quanh làng nghề bánh đa thôn Đoài và 615 m3 xung quanh làng nghề nấu rượu Đại Lâm ngoài các hoạt

động nạo vét kênh mương thủy lợi thông thường (Bảng 3.4).

Cùng với nước thải, do sử dụng nguyên liệu thô nên hoạt động làng nghề

CBNS còn gây phát tải lớn chất thải rắn. Trên cơ sở quy trình sản xuất và hệ số phát

thải chất thải rắn, kết quả ước tính cho thấy làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế

Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội) phát thải 2.005 tấn bã sắn

chứa hàm lượng độc tố xy-a-nua cao, làng nghề chế biến miến dong thôn Phượng

(xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định) phát thải trên 1.741 tấn bã

dong/năm, làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, bún ướt thôn Thượng cũng gây

phát thải trên ngàn tấn chất thải rắn gồm bã bột gạo, xỉ than. Giống như nước thải,

thông thường và theo quy định thì chất thải rắn phải được thu gom, xử lý, khi đó

thiệt hại kinh tế được tính là các khoản chi xử lý cho mỗi tấn chất thải rắn. Tuy

nhiên, kết quả điều tra chưa thực tế tại các làng nghề, việc xử lý chất thải rắn chưa

được thực hiện và chỉ mới dừng lại ở việc thu gom ở các bãi rác tạm và các khu vực

đổ trộm chất thải rắn trên các trục giao thông. Thậm chí nông dân làm nghề ở làng

nghề điều tra ở Nam Định còn đổ trộm phế thải trước cổng UBND để gây áp lực lên

chính quyền địa phương do không bố trí được các điểm tập kết chất thải rắn phù

hợp. Khi đó để bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường buộc chính quyền địa

phương phải tiến hành thu gom, dọn dẹp chất thải ở các khu vực bị đổ trộm. Các

khoản chi này được đưa vào đánh giá thiệt hại kinh tế cho ngân sách địa phương và

ảnh hưởng đến phúc lợi chung của cộng đồng trong khi người sản xuất nghề ở làng

nghề chưa có bất cứ đóng góp nào trong xử lý chất thải rắn ở các làng nghề.

96

Nam

Ninh

Bắc Ninh

Hà Nội

Định

Bình

TT Chỉ tiêu

Làng nghề CBTBS Quế Dương*

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô thôn Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

-

-

-

-

-

-

1

8,0

5,5

80,2

45,5

69,6

49,7

2

36,8

27,7

49,8

38,7

49,5

56,7

3

Thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải phát sinh (triệu đồng/năm) Thiệt hại kinh tế do thu dọn chất thải rắn (triệu đồng/năm) Thiệt hại kinh tế do nạo vét chất thải trên hệ thống kênh mương (triệu đồng/năm)

Bảng 3.5. Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ các làng nghề CBNS

Thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải (triệu

đồng/làng nghề/năm)

-

- Các hộ làm nghề - Cộng đồng xã hội

- 44,8

- 33.2

- 130,0

- 84,2

- 119,1 106,4

Cộng (2)

44,8

33.2

130,0

84,2

119,1 106,4

Ghi chú: *CBTBS = Chế biến tinh bột sắn

Dựa vào thực tế phát sinh nước thải và các hoạt động ở địa phương trong

việc sửa chữa và xử lý chất thải, kết quả tính toán thiệt hại kinh tế thay thế, sửa

chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải được mô tả chi tiết trong Phụ lục 24 và tổng

hợp trong Bảng 3.5. Kết quả tính toán từ thực tế ở điều kiện làng nghề CBNS cho

thấy thiệt hại kinh tế do sử chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải ở các làng

nghề chỉ tương ứng 130 triệu đồng/năm đối với làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế

Dương, 106,4 triệu đồng đối với làng nghề bún ướt thôn Thượng, 119,1 triệu

đồng/năm đối với làng nghề miến dong thôn Kim Phượng; 84,3 triệu đồng/năm đối

với làng nghề bún khô xuất khẩu Minh Hòa và dưới 50 triệu đồng/năm đối với làng

97

nghề bánh đa thôn Đoài và làng nghề nấu rượu Đại Lâm.

Kết quả trên cho thấy nếu chỉ đơn thuần dựa vào chi phí thực tế cho xử lý chất

thải rắn, nạo vét kênh mương và sửa chữa nhỏ các hạng mục về cơ sở hạ tầng thì thiệt

hại kinh tế đối với xử lý chất thải ở làng nghề CBNS rất thấp bởi thực tế chưa bao

gồm các khoản chi cho xử lý nước thải và chất thải rắn, chi tiêu cho phục hồi nguyên

trạng ô nhiễm môi trường. Chính phủ (2007a) đã có quy định mức thu phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải (Nghị định 04/2007/NĐ-CP, 2007), dựa trên định mức thu

phí và kết quả phân tích hàm lượng độc tố trong nước thải, thì phí bảo vệ môi trường nước thải ở làng nghề có thể thu được mức tối đa là 2.780 đồng/m3, thấp hơn nhiều so với chi phí thực tế tối thiểu bỏ ra để xử lý 1m3 nước thải từ làng nghề. Theo kết quả

tính toán của Viện Môi trường Nông nghiệp trong xử lý nước thải chế biến miến

dong tại Bắc Cạn năm 2013, chi phí tối thiểu để xử lý một mét khối nước thải (gồm

hóa chất, nhân công, năng lượng) khoảng 9.600 đồng (chưa bao gồm chi phí xây

dựng cơ sở hạ tầng). Do vậy, nếu có cơ sở để áp giá xử lý và nếu các địa phương có

làng nghề tiến hành xử lý nước thải thì thiệt hại kinh tế cho xử lý nước thải ở làng

nghề CBNS sẽ rất lớn, có thể sẽ vượt xa lợi nhuận mà sản xuất làng nghề đem lại. Do

tất cả các làng nghề điều tra chưa có các hoạt động xử lý triệt để chất thải nên không

có cơ sở định giá để áp cho tính toán thiệt hại kinh tế đối với xử chất thải. Lựa chọn

mức chi phí nào để ràng buộc trách nhiệm môi trường trong xử lý chất thải đối với

người gây ô nhiễm chưa có đủ cơ sở pháp lý cần thiết. Do vậy, tăng cường thực thi

pháp luật và thực tiễn hóa các quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường và tiến

hành các hoạt động xử lý chất thải sẽ có vai trò quan trọng để điều chỉnh các hoạt

động sản xuất làng nghề vừa có hiệu quả kinh tế vừa có hiệu quả môi trường, đảm

bảo công bằng phúc lợi xã hội và phát triển bền vững.

3.2.3. Thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng do ảnh hưởng của ô nhiễm

môi trường

Kết quả điều tra các hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề, hộ nông

nghiệp cho thấy nông dân thường gặp phải những vấn để sức khỏe chủ yếu liên

quan đến bệnh ngoài da, đường ruột, phụ khoa phụ nữ, hô hấp trẻ em, xương

khớp và một số bệnh lý khác có liên quan đến ô nhiễm nước mặt và không khí.

98

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề CBTBS

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Quế Dương*

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh do bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ các làng nghề CBNS

1 Tỷ lệ số hộ gặp các vấn đề về y tế (%)

- Bệnh ngoài da

33,3

40,0

41,7

30,0

36,7

35,0

- Đường ruột

30,0

38,3

35,0

41,7

30,0

33,3

- Phụ khoa

41,7

36,7

21,7

35,0

41,7

43,3

- Hô hấp

20,0

31,7

31,7

16,7

45,0

31,7

- Xương khớp

25,0

20,0

16,7

25,0

43,3

40,0

- Bệnh khác

26,7

20,0

30,0

30,0

11,7

36,7

2

Số lượt mắc bệnh (lượt/hộ/năm)

- Hộ làm nghề

1,8

1,9

1,8

1,8

2,1

2,2

- Hộ bị tác động

1,8

1,9

1,4

1,9

1,9

1,4

- Hộ thuần nông

1,3

1,2

0,9

0,9

0,9

1,3

3

Chi phí bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh (tr.đ/lần)

- Hộ làm nghề

1,83

1,68

2,37

0,68

1,25

1,37

- Hộ bị tác động

1,13

1,30

1,37

0,42

0,65

1,16

- Hộ thuần nông

0,75

0,32

0,63

0,36

0,36

0,75

4

Số ngày công mất đi (ngày công/lượt khám bệnh)

- Hộ làm nghề

7,0

6,7

5,2

4,8

5,4

6,3

- Hộ bị tác động

3,7

3,8

3,2

3,9

3,5

3,9

- Hộ thuần nông

2,8

3,1

2,3

1,9

1,9

1,8

Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn

Với mức độ ảnh hưởng lớn của môi trường đến sức khỏe nông dân, kết quả

thống kê dựa trên 60 hộ điều tra ở mỗi làng nghề cho thấy trung bình mỗi hộ làm

99

nghề khám và điều trị những bệnh liên quan đến sức khỏe 1,8-2,2 lần/năm cho các

đối tượng trong gia đình, các hộ nông dân ở khu vực bị tác động bởi làng nghề cũng

thăm khám và điều trị các bệnh liên quan từ 1,4-1,9 lần/năm cao hơn so với các hộ

nông dân ở khu vực thuần nông nghiệp (chỉ từ 0,9-1,3 lần/năm). Kết quả tổng hợp

từ điều tra 60 hộ nông dân ở mỗi làng nghề cho thấy 41,7% người được điều tra

ở làng nghề bánh đa thôn Đoài cho biết gia đình họ gặp phải các vấn đề về bệnh

đường ruột; 45,0% hộ nông dân ở làng nghề nấu rượu Đại Lâm gặp những vấn

đề về bệnh hô hấp; 41,7-43,3% hộ ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương

và bún khô xuất khẩu Minh Hòa có vấn đề về bệnh phụ khoa phụ nữ, trong khi

đó 40-41,7% người được hỏi ở làng nghề miến dong và bún Yên Ninh mắc phải

các bệnh ngoài da.

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề CBTBS

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Quế Dương*

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

376

513

795

635

476

270

1

Số hộ làm nghề chịu

ảnh hưởng (hộ)

775

829

819

330

510

971

2

Số hộ không làm nghề bị ảnh hưởng (hộ)

701

762

690

278

426

822

- Hộ sống ở ngoài làng nghề (hộ)

74

67

129

52

144

149

- Hộ sống ở làng nghề (hộ)

Bảng 3.7. Ước tính số hộ bị ảnh hưởng đến sức khỏe do phát sinh chất thải từ các làng nghề CBNS

Kết quả tổng hợp từ số liệu thống kê, điều tra cán bộ xã, cán bộ môi trường

100

và tham vấn nhóm nông dân cho thấy tổng số hộ làm nghề ở làng nghề bánh đa thôn

Đoài là 376 hộ, nhưng hoạt động sản xuất của các hộ này đã gây ảnh hưởng, tác

động đến 775 hộ không tham gia sản xuất nghề ở làng nghề và khu vực lân cận. Kết

quả ước tính cho các làng nghề nấu rượu Đại Lâm tương ứng là 513 hộ tham gia và

gây ảnh hưởng đến 829 hộ không làm nghề; làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế

Dương là 795 hộ tham gia và gây ảnh hưởng lên 819 hộ không có nghề, làng nghề

chế biến miến dong thôn Phượng là 476 hộ tham gia và gây ảnh hưởng đến 510 hộ

không làm nghề. Riêng làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa với 635 hộ

làm nghề nhưng chi ảnh hưởng đến 330 hộ không làm nghề do đây là làng nghề gần

đê sông lớn nên số hộ sống trong đê không bị ảnh hưởng lớn do ô nhiễm môi nước

thải. Ngược lại, làng bún ướt thôn Thượng nằm ven thị trấn Yên Ninh với mật độ

dân số đông ở xung quanh các khu vực bị ảnh hưởng, quy mô sản xuất lớn nên mặc

dù chỉ có 270 hộ sản xuất nhưng số hộ bị ảnh hưởng ước tính được là 971 hộ không

làm nghề, trong đó 822 hộ không làm nghề sống ngoài làng nghề (Bảng 3.7).

Trên cơ sở thu nhập theo ngày công lao động, kết quả ước tính số hộ làm

nghề và số hộ không làm nghề bị ảnh hưởng bởi hoạt động làng nghề, kết quả tính

toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng được mô tả chi tiết trong Phụ

lục 25 và tổng hợp trong Bảng 3.8. Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế suy

giảm sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương là 2,9 tỷ

đồng/năm, làng nghề miến rong thôn Kim Phương là 2,7 tỷ đồng/năm trong khi đó

ở các làng nghề bánh đa chỉ tương ứng là 1,08 tỷ đồng/năm (Bảng 3.8). Thông

thường, các làng nghề có quy mô số hộ tham gia lớn, gây phát thải lớn chất thải có

nguy cơ gây thiệt hại cao về suy giảm sức khỏe. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cũng

cho thấy, các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô như sắn củ, dong củ

thành tinh bột có nguy cơ gây thiệt hại cao về các chi phí liên quan đến y tế cho hộ

nông dân làng nghề và khu vực lân cận do sử dụng nhiều nước trong chế biến, hệ số

phát thải chất thải rắn và nước thải cao nhưng hệ số thu hồi chất thải rắn thấp.

Khảo sát thực tế cũng cho thấy hệ thống nước thải, kênh mương của làng

nghề chung với hệ thống kênh mương ở các làng lân cận nên ngoài gây ảnh hưởng

101

trực tiếp đến sức khỏe nông dân ở làng nghề còn gây ảnh hưởng đến các hộ nông

dân ở các khu vực phụ cận làng nghề.

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Bắc Ninh

Làng nghề

Làng nghề

Làng

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề

Làng nghề

Làng nghề bún

nấu rượu

miến dong

nghề bún ướt

bánh đa thôn

khô Minh

Thượng

Đoài

CBTBS Quế Dương*

Hòa

Đại Lâm

Kim Phượng

Bảng 3.8. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề CBNS

1 Bình quân thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (triệu đồng/hộ/năm)

- Hộ làm nghề

1,34

2,81

2,73

2,90

3,30

4,05

- Hộ bị tác động

0,75

1,17

0,99

1,98

2,22

1,46

2 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (triệu đồng/làng nghề/năm)

- Hộ làm nghề

501,9

1.443,6 2.177,6 1.843,3

1.575,0

1.094,6

- Cộng đồng xã hội

586,8

974,7

811,4

395,0

1.136,2

1.423,5

1.088,8

Cộng (3)

2.418,3 2.989,0 2.238,3

2.711,3

2.518,2

Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn

Thực tế từ kết quả điều tra cũng cho thấy do làng nghề chế biến bún ướt thôn

Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình) gần thị trấn với mật

độ dân số xung quanh làng nghề cao nên thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe của

các hộ nông dân ở khu vực bị tác động bởi chất thải phát sinh từ làng nghề cao hơn

cả các hộ trực tiếp sản xuất ở làng nghề. Do vậy, ngoài các giải pháp hỗ trợ bảo vệ

sức khỏe cho người sản xuất nghề ở làng nghề cũng cần đẩy mạnh các chính sách

hỗ trợ cho nông dân ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề, đặc biệt các khu vực

ven làng nghề do có sự cạnh tranh mạnh mẽ về đất đai và hệ thống cơ sở hạ tầng

nhưng các hộ bị tác động lại không có thu nhập từ hoạt động sản xuất ở làng nghề

102

để bù đắp cho những tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra.

Mặc dù, kết quả tính toán chỉ ra rằng hộ tham gia sản xuất nghề ở làng

nghề bị thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe nhiều hơn do tiếp xúc trực tiếp với

các khâu sản xuất và ô nhiễm môi trường ở làng nghề. Trên cơ sở đặc điểm làng

nghề, khả năng thu thập các dữ liệu để tính toán cho thấy kết quả đánh giá thiệt

hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng vẫn còn có nhiều hạn chế và chưa

phản ánh hết được các thiệt hại bởi điều tra về bệnh tật được thực hiện trong

khoảng thời gian xác định trong khi thực tế các vấn đề sức khỏe các bệnh liên

chịu ảnh hưởng mạnh của sự tích tụ ô nhiễm theo thời gian và điều kiện sinh

hoạt hàng ngày, một số bệnh khó xác định được nguyên nhân gây bệnh là do môi

trường, thói quen sinh hoạt hay vấn đề về an toàn thực phẩm, một số biểu hiện về

suy giảm sức khỏe không đủ cơ sở định giá trong tính toán thiệt hại kinh tế như

những tổn thất về tinh thần, tỉnh cảm. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng so với

khu vực thuần nông, các hộ nông dân ở khu vực làng nghề và khu vực bị tác động

bởi làng nghề đang chịu nhiều thiệt hại kinh tế hơn do suy giảm sức khỏe cộng

đồng. Do vậy, các giải pháp bảo vệ và ngăn chặn ô nhiễm ở làng nghề sẽ góp phần

tích cực vào giảm thiểu thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng ở làng

nghề CBNS và ở các làng bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ làng nghề.

3.2.4. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

ở làng nghề

Kết quả điều tra cho thấy ở tất cả các làng nghề khảo sát chưa có các các

chương trình truyền thông riêng cho công tác phòng ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi

trường liên quan đến hoạt động sản xuất làng nghề. Các biện pháp ngăn ngừa, giảm

nhẹ ô nhiễm môi trường hoặc rất thiếu kinh phí hoạt động, hoặc không được thống

kê riêng biệt mà chỉ là các chương trình hoạt động về tuyên truyền, ngăn ngừa sự

tích tụ ô nhiễm môi trường hoặc xuất hiện một số hoạt động mang tính tự phát trong

bảo vệ môi trường chung ở nông thôn. Dựa vào kết quả điều tra, các hoạt động ngăn

ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường ở làng nghề chủ yếu là các chi phí

phòng hộ (khẩu trang, bảo hộ lao động); sử dụng thiết bị lọc nước, găng tay, khám

103

bệnh định kỳ, các đợt tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường và chi

phí ngày công dọn dẹp, vệ sinh môi trường thôn xóm.

Tính toán từ kết quả điều tra 60 hộ nông dân cho thấy nông dân ở các làng

nghề và khu vực tác động bởi làng nghề có chi tiêu cho các hoạt động ngăn ngừa,

giảm nhẹ (chủ yếu là thiết bị bảo hộ, lọc nước) cao hơn các hộ nông dân ở khu vực

thuần nông. Kết quả tính toán thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa giảm nhẹ của làng nghề

được tổng hợp trong Bảng 3.9.

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

Làng

Làng

Làng

Làng

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề

Làng nghề

nghề bánh

nghề nấu

nghề bún

nghề miến

bún ướt thôn

đa thôn

rượu Đại

khô Minh

dong Kim

CBTBS Quế Dương*

Thượng

Đoài

Lâm

Khai

Phượng

Bảng 3.9. Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ các làng nghề CBNS

1 Bình quân chi phí về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm)

- Hộ làm nghề

1,82

1,19

0,91

0,85

0,43

0,39

- Hộ bị tác động

1,80

1,39

0,58

0,98

0,44

0,38

- Hộ thuần nông

1,01

1,01

0,22

0,23

0,30

0,31

2 Bình quân thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm)

- Hộ làm nghề

0,81

0,18

0,68

0,62

0,13

0,08

- Hộ bị tác động

0,79

0,38

0,36

0,75

0,14

0,77

Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa giảm nhẹ tác động (triệu đồng/làng nghề/năm)

- Hộ làm nghề

303,4

92,0

543,3

391,9

62,0

23,2

- Cộng đồng xã hội

610,6

313,7

292,3

246,4

72,4

74,3

Cộng (4)

914,0

405,6

835,6

638,3

134,4

97,6

Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn

104

Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí ngăn

ngừa giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường tại làng nghề bánh đa thôn Đoài là

914,0 triệu đồng/năm; làng nghề nấu rượu Đại Lâm là 405 triệu đồng/năm; làng

nghề tinh bột sắn Quế Dương là 835,6 triệu đồng/năm; làng nghề bún khô Minh

Hòa là 638,3 triệu đồng/năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của ô nhiễm

môi trường làm thay đổi hành vi của cộng đồng nhưng thiệt hại kinh tế do ngăn

ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường ở làng nghề không thực sự phản

ánh đúng thực tế mà phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sản xuất, trình độ nhận thức và

đặc thù của loại hình sản xuất. Thực tế kết quả điều tra cũng cho thấy chi phí liên

quan đến phòng vệ, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường phụ thuộc nhiều vào

điều kiện cơ sở vật chất của làng nghề. Cụ thể, chi tiêu sử dụng các thiết bị lọc nước

ở làng nghề bánh đa thôn Đoài, nấu rượu Đại Lâm, chế biến tinh bột sắn Quế

Dương, chế biến bún khô Minh Hòa cao hơn các làng nghề miến dong thôn Kim

Phượng và làng nghề bún ướt thôn Thượng là do nông dân chưa được cung cấp

nước sạch. Trong khi đó, do sát nhập vào thị trấn, nên nông dân làm nghề ở làng

nghề miến dong Kim Phượng và bún ướt thôn Thượng đã được đầu tư hệ thống cơ

sở hạ tầng tốt hơn, có hệ thống cấp nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nên chi

tiêu ít hơn cho các biện pháp cải thiện chất nước. Dựa trên kết quả đánh giá về thiệt

hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ cũng sơ bộ cho thấy có sự liên quan đến thiệt

hại kinh tế do suy giảm sức khỏe. Làng nghề có cơ cấu thiệt hại kinh tế về ngăn

ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường cao hơn thì cơ cấu thiệt hại kinh tế

về suy giảm sức khỏe thấp hơn các làng nghề khác. Do vậy, ngoài các chính sách

phù hợp để nâng cao nhận thức cho nông dân để chủ động phòng chống, ngăn ngừa

tác động và giảm nhẹ thiệt hại do ô nhiễm môi trường, các địa phương và chính phủ

cần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ thống cung cấp nước sạch cho nông dân

để giảm các chi tiêu liên quan đến việc cải thiện chất lượng nước trong sinh hoạt

hàng ngày. Hơn nữa, chính quyền địa phương cũng cần triển khai các biện pháp

tăng cường năng lực để nông dân nhận rõ những tác hại và hiểu biết để triển khai

các hoạt động ngăn ngừa bảo vệ sức khỏe cho gia đinh mình.

105

3.2.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết

chất thải phát sinh ở các làng nghề

Kết quả điều tra nông dân cho thấy nông dân không thống kê được các diện

tích đất được chuyển đổi mục đích sử dụng từ sản xuất nông nghiệp sang giải quyết

vấn đề chất thải phát sinh. Theo kết quả điều tra, nông dân chưa phải chi trả bất cứ

chi phí nào cho các diện tích đất, mặt nước cho sử chứa chất thải rắn và nước thải.

Ngược lại, kết quả điều tra tại địa phương cho thấy thực tế có phát sinh nhiều chi

phí cơ hội có liên quan nhưng chưa đủ cở sở định giá và không phù hợp với quy

luật thị trường và cần tính là các thiệt hại về xã hội hơn là các thiệt hại về kinh tế

như các tranh chấp và xung đột giữa các nhóm cộng đồng (Phụ lục 30).

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng nghề bún ướt thôn Thượng

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô Minh Khai

Làng nghề miến dong Kim Phượng

1 Diện tích đất làm bãi

500

600

800

700

800

750

chứa chất thải rắn (m2)

2 Sản lượng mất đi (tấn)

0,28

0,33

0,44

0,39

0,45

0,41

Bảng 3.10. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải ở các làng nghề CBNS

Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên (tr.đ/làng nghề/năm)

- Hộ làm nghề

-

-

-

-

-

-

- Cộng đồng xã hội

1,51

1,82

2,42

2,12

2,46

2,23

Cộng (5)

1,51

1,82

2,42

2,12

2,46

2,23

Ghi chú: CBTBS: chế biến tinh bột sắn

Kết quả tính toán cũng cho thấy hiện tại thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục

106

đích sử dụng tài nguyên cho giải quyết vấn đề chất thải ở làng nghề tương đối thấp

so với quy mô sản xuất ở làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy giá trị thiệt hại kinh tế trong xử lý chất thải rất thấp là do chưa có các quy định

cụ thể về quy hoạch bãi chứa chất chất thải rắn, thiếu các quy định về hồ chứa nước

thải, chưa có các hoạt động xử lý nên các thiệt hại liên quan đến chuyển đổi mục

đích sử dụng tài chuyên cho xử lý chất thải chưa có cơ sở để tính toán và áp giá. Do

vậy, để tính toán thiệt hại kinh tế liên quan đến giá trị thiệt hại kinh tế này cần tiến

hành nghiên cứu đánh giá bổ sung các thiệt hại về xã hội để hoàn thiện phương

pháp đánh giá thiệt hại kinh tế, xã hội do phát sinh chất thải từ hoạt động làng nghề

CBNS mà trong khuôn khổ của đề tài mới chỉ liệt kê trong Phụ lục 30.

3.2.6. Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở

làng nghề

Kết quả tính toán tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động

sản xuất làng nghề được tổng hợp trong Bảng 3.11, cơ cấu các thành phần thiệt hại

được mô tả trong Đồ thị 3.7 và cơ cấu thiệt hại theo đối tượng chịu và bị thiệt hại

được mô tả trong Đồ thị 3.8.

- Về tổng thiệt hại kinh tế: Kết quả tính toán cho thấy ngoài những thiệt hại

về xã hội, chi phí cơ hội không thể lượng hóa thành giá trị thiệt hại kinh tế do yếu tố

phi thị trường, tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất

làng nghề theo giá trị từ cao đến thấp là 5,35 tỷ đồng/năm đối với làng nghề chế

biến tinh bột sắn Quế Dương; 4,16 tỷ đồng/năm đối với làng nghề bún khô Minh

Hòa; 3,89 tỷ đồng/năm đối làng nghề miến dong thôn Phượng; 3,58 tỷ đồng/năm

đối làng nghề bún ướt thôn Thượng; 3,56 tỷ đồng/năm đối với làng nghề nấu rượu

Đại Lâm và thấp nhất là làng nghề bánh đa thôn Đoài với khoảng 2,92 tỷ đồng/năm

(Bảng 3.11). Dựa trên kết quả điều tra về tổng số hộ làm nghề và ước tính thiệt hại

kinh tế cho thấy bình quân một hộ làm nghề ở các làng nghề điều tra gây thiệt hại

kinh tế tương đương là 7,66 triệu đồng/năm, trong đó bản thân hộ làm nghề phải

chịu là 4,05 triệu đồng (chiếm 52,88%) và gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng

tương ứng là 3,61 triệu đồng/năm (chiếm 47,12%). Khi so sánh với doanh thu, thiệt

hại kinh tế từ hoạt động làng nghề chiếm từ 5,11% đến 10,92% giá trị doanh thu từ

107

làng nghề, các làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng và sản xuất bánh đa

thôn Đoài có cơ cấu thiệt hại kinh tế trong doanh thu cao (tương ứng là 10,76 và

10,92%) do hoạt động CBNS ở các làng nghề có doanh thu không cao, quy mô sản

xuất nhỏ, gây phát thải chất thải lớn. Như vậy, có thể thấy rõ rằng các làng nghề sử

dụng nhiều nguyên liệu thô, nhiều công đoạn sản xuất chịu thiệt hại kinh tế lớn hơn

so với các làng nghề khác trong cùng nhóm làng nghề CBNS.

Kết quả trên cho thấy để có thu nhập cao hơn từ làng nghề, nông dân tham

gia sản xuất nghề đang phải chịu tác động lớn bởi ô nhiễm môi trường và bị thiệt

hại kinh tế lớn từ hoạt động sản xuất nghề và đang gây thiệt hại kinh tế cho cả

những hộ không có thu nhập từ làng nghề. Để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất

thải phái sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề này, Nhà nước cần hỗ trợ và

khuyến khích hộ làm nghề chuyển đổi công nghệ từ công nghệ lạc hậu có mức độ

phát thải chất thải sao sang công nghệ sản xuất sạch hơn có mức phát thải thấp hơn

để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở tổng thiệt hại, các chính sách của

Nhà nước cần ưu tiên giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề

dùng nhiều nguyên liệu thô, gây phát sinh nhiều chất thải, trong đó cần ưu tiên các

giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ, tận dụng chất thải giàu hữu cơ từ nhóm

làng nghề này để sản xuất ra các sản phẩm hữu ích như phân bón, thức ăn chăn nuôi

phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi tại làng nghề và các khu

vực phụ cận làng nghề. Tuy nhiên, do thiệt hại kinh tế tính toán trên chưa bao gồm

các thiệt hại về xử nước thải do chưa có chế tài bắt buộc phải xử, do vậy, khi nhà

nước đầu tư chi phí cho xử lý nước thải ở làng nghề, chắc chắn thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh ở các làng nghề chế biến nông sản sẽ lớn hơn rất nhiều lần.

- Về cơ cấu, thành phần thiệt hại kinh tế: theo kết quả tính toán cho thấy thiệt

hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (Cyt) chiếm tỷ lệ cao từ 37,03% đến

67,6% tổng thiệt hại kinh tế tuy thuộc vào tính chất sản xuất và chất thải phát sinh

từ làng nghề. Làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô và than trong đun

nấu có tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng như làng nghề nấu rượu Đại Lâm (thiệt

hại về suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm 67,6% tổng thiệt hại), làng nghề miến

dong Kim Phượng (thiệt hại về suy giảm sức khỏe chiếm 67,05% tổng thiệt hại).

108

Nam Định

Ninh Bình

TT Chỉ tiêu

Bảng 3.11. Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại các làng nghề CBNS (triệu đồng/năm)

Bắc Ninh Làng nghề bánh đa thôn Đoài 876,7

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm 707,2

Hà Nội Làng nghề chế biến TBS Quế Dương* 1.394,0

Làng nghề bún khô Minh Khai 1.197,0

Làng nghề miến dong Kim Phượng 932,4

Làng nghề bún ướt thôn Thượng 859,2

1 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội

2 Thiệt hại kinh tế do sửa chữa cơ sở

306,9 569,7 44,80

301,0 406,2 33,20

694,0 700,0 130,00

369,0 828,0 84,20

333,0 599,4 119,10

363,6 495,6 106,40

hạ tầng và xử lý chất thải - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội

1 0 9

3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức

- 44,80 1.088,77

- 33,20 2.418,29

- 130,00 2.989,00

- 84,20 2.238,31

- 119,10 2.711,28

- 106,40 2.518,17

khỏe cộng đồng - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội

501,94 586,83 913,95

1443,59 974,70 405,65

2177,65 811,35 835,61

1843,27 395,04 638,32

1575,03 1136,24 134,40

1094,65 1423,53 97,56

4 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội

5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục

303,37 610,58 1,51

91,99 313,66 1,82

543,26 292,34 2,42

391,90 246,42 2,12

61,95 72,45 2,46

23,24 74,32 2,23

0,0 1,51 2.925,69 1.112,3 1.813,4

0,0 1,82 3.566,16 1.836,6 1.729,6

0,0 2,42 5.351,02 3.414,9 1.936,1

0,0 2,12 4.159,95 2.604,2 1.555,8

0,0 2,46 3.899,64 1.970,0 1.929,7

0,0 2,23 3.583,56 1.481,5 2.102,1

đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội Tổng thiệt hại kinh tế - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội Ghi chú: *TBS: chế biến tinh bột sắn

Kết quả nghiên cứu này cho thấy Nhà nước cần có các chính sách ưu tiên

cho các làng nghề có cơ cấu thiệt hại kinh tế cao về suy giảm sức khỏe để khắc

phục, giải quyết điều kiện chăm sóc sức khỏe như hệ thống chăm sóc sức khỏe và y

tế, hệ thống cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và tập huấn các biện pháp bảo

vệ sức khỏe cho cộng đồng ứng phó với những tác động tiêu cực của ô nhiễm môi

trường ở làng nghề.

Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp, thủy sản chiếm từ

19,77% đến 29,82% tổng giá trị thiệt hại kinh tế, đặc biệt là các làng nghề phát sinh

nhiều nước thải và ô nhiễm thứ cấp gây hiện tượng phú dưỡng đất nông nghiệp như

làng nghề bánh đa thôn Đoài, làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương và làng

nghề bún khô Minh Hòa. Do đó, địa phương cần ưu tiên các giải pháp quản lý

nguồn nước tưới phù hợp với điều kiện dinh dưỡng của đất và yêu cầu về chất

lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Kết quả so sánh các thành phần thiệt hại kinh

tế cũng cho thấy các làng nghề làm tốt công tác ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô

nhiễm môi trường như làng nghề bánh đa thôn Đoài đã góp phần tích cực vào việc

giảm cơ cấu thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng (Đồ thị 3.7).

- Về đối tượng chịu thiệt hại kinh tế: Kết quả Đồ thị 3.8. cho thấy hoạt động

làng nghề chế biến nông sản ngoài gây thiệt hại kinh tế cho bản thân các hộ làm

nghề ở làng nghề còn gây thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác

động bởi làng nghề (gồm cả các hộ không làm nghề ở làng nghề và các làng bị tác

động). Cụ thể, hoạt động làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng, bánh đa thôn

Đoài và bún ướt thôn Thượng gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng lớn hơn cho các

hộ làm nghề bởi các làng nghề nằm ven các thị trấn với điều kiện thoát nước tốt

hơn, nước thải được thoát ra khỏi làng nghề nhanh hơn các làng nghề khác và gây ô

nhiễm nặng ở các khu vực phụ cận. Thực tế này đã làm gia tăng ô nhiễm và gây

thiệt hại kinh tế (đặc biệt là vấn đề suy giảm sức khỏe) đối với các khu vực phụ cận

bị tác động bởi ô nhiễm từ làng nghề. Đây chính là yếu tố đã làm nảy sinh mâu

thuẫn về lợi ích kinh tế và xã hội giữa người làm nghề được hưởng lợi nhưng lại ít

chịu thiệt hại kinh tế hơn các hộ không làm nghề, không được hưởng lợi nhưng lại

bị tác động nặng nề bởi ô nhiễm do chất thải phát sinh từ làng nghề.

110

Đồ thị 3.7. Cơ cấu tổng thiệt hại kinh tế theo thành phần thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS Ghi chú: Cp là thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản; Cx là thiệt hại kinh tế do sửa chữa và xử lý chất thải; Cyt là thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng; Cb là thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường; Cc là thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh

Đồ thị 3.8. So sánh thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh theo đối tượng chịu ảnh hưởng ở các làng nghề CBNS

111

Từ kết quả nghiên cứu này, để làm giảm các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, xã

hội giữa các nhóm cộng đồng ở nông thôn làng nghề, Nhà nước và các địa phương

cần có các chính sách phù hợp về quy hoạch sản xuất nghề, hệ thống cơ sở hạ tầng

môi trường và hỗ trợ cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải để hạn chế tác động

tiêu cực của chất thải phát sinh từ làng nghề đối với các khu vực phụ cận làng nghề.

Các chế tài quy định về trách nhiệm môi trường và chia sẻ lợi ích kinh tế giữa hộ có

thu nhập từ hoạt động nghề ở làng nghề với cộng đồng xã hội cần phải được xem

xét nghiêm túc để hài hòa loại ích kinh tế, cải thiện hiệu quả pareto giữa người sản

xuất nghề gây ô nhiễm môi trường với lợi ích môi trường, xã hội cho cộng đồng bị

ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường để tiến tới xây dựng nông thôn mới phát triển về

kinh tế nhưng bền vững về môi trường và công bằng xã hội.

3.3. Thực trạng triển khai chính sách quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do

chất thải phát sinh ở làng nghề

3.3.1. Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề

3.3.1.1. Văn bản pháp luật liên quan đến sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề

Luật Bảo vệ môi trường (2005), Điều 38 quy định việc quy hoạch, xây dựng,

cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường và giao cho Ủy ban

Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê đánh giá tình trạng và

mức độ ô nhiễm tại các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô

nhiễm môi trường của làng nghề. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá tại các tỉnh

nghiên cứu thì hiện vẫn còn thiếu nhiều văn bản hướng dẫn nên khó vận dụng trong

điều kiện đặc thù làng nghề.

Quyết định 132/2000/QĐ-CP ngày 24/11/2000, Nghị định 66/2006/NĐ-CP

ngày 7/7/2006 (Chính phủ, 2000, 2006) khuyến khích phát triển ngành nghề nông

thôn có mức độ phát thải thấp, các cơ sở sản xuất nghề phải có phương án xử lý

chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường và kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất làng

nghề gây ô nhiễm môi trường cao ra khỏi khu dân cư. Tuy nhiên, ở hầu hết các

làng nghề, các cơ sở sản xuất không xử lý chất thải, địa phương thiếu kinh phí di

rời nên không giải quyết được tận gốc vấn đề ô nhiễm môi trường và đang gây

112

nhiều tác động đến hoạt động kinh tế và đời sống của nông dân ở làng nghề và

các khu vực phụ cận làng nghề.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) đã ban hành Thông tư

116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 về quy hoạch và phát triển làng nghề và Bộ

Tài chính (2006) ban hành Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 7/7/2006 hướng

dẫn thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP nhưng chủ yếu hướng dẫn về sử dụng

ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề

và cụm công nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, kết quả khảo sát ở 6 làng nghề cho thấy

các quy định này không đi vào thực tiễn tại các tỉnh điều tra là Bắc Ninh, Hà Nội,

Nam Định và Ninh Bình do các Bộ không cân đối được ngân sách đầu tư từ Trung

ương mà dựa hoàn toàn vào nguồn lực địa phương, trong khi ngân sách địa phương

rất hạn chế. Hơn nữa, các thông tư hướng dẫn như thông tư 113/2006-TT-BTC ngày

7/7/2006, thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 còn rất chung chung, mang

tính khuyến khích các địa phương là chính mà thiếu các quy định ràng buộc về pháp

lý và thiếu cơ chế giám sát trong quá trình thực hiện nên các địa phương có làng

nghề điều tra không thực hiện triệt để được các quy định trên. Thực tế, cán bộ từ các

cơ quan quản lý địa phương ở Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình cho rằng

cho dù có di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nhưng cũng khó có thể giữ họ ở lại

khu tập trung nếu không có các chính sách hỗ trợ bởi lợi nhuận từ hoạt động nghề

thấp, lao động tham gia chủ yếu là lao động gia đình lúc nông nhàn nên khi di dời ra

khu sản xuất tập trung, hộ nông dân phải đầu tư lớn, chi phí sản xuất sẽ cao hơn. Do

vậy, các địa phương được khảo sát kiến nghị cần nâng cao mức độ tập trung sản xuất

làng nghề, trong đó có làng nghề CBNS để hình thành lên các doanh nghiệp nhỏ, có

đầu tư lớn, quản lý hiện đại để vừa tăng giá trị sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường

và thuận lợi trong quản lý đối với cấp cơ sở.

3.3.1.2 . Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức quản lý môi trường làng nghề

Nhận thấy hoạt động sản xuất làng nghề có những đặc thù và phức tạp về đặc

điểm sản xuất, quản lý môi trường và cần có sự quan tâm toàn diện từ hệ thống

chính trị đến hệ thống cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương, Bộ Chính trị

(2004) đã xây dựng Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 xác định khắc phục

113

cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở làng nghề, bảo đảm các điều kiện về xử lý môi

trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải ngày càng tăng.

Chính phủ (2005) đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động bảo vệ môi

trường làng nghề (Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005), trong đó xác định

quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển làng nghề, cải thiện ô nhiễm môi

trường làng nghề và giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề

án Bảo vệ môi trường ở làng nghề. Chính phủ (2003b) đã phê duyệt Chiến lược

quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến 2030 (Quyết định

256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003) và xác định cần chú trọng công tác bảo vệ môi

trường làng nghề bằng các biện pháp cải tiến công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý

chất thải hoặc quy hoạch các khu sản xuất làng nghề. Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn (2007) đã có chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 về đẩy mạnh

quy hoạch làng nghề gắn kết với bảo vệ môi trường. Trong công tác chỉ đạo, điều

hành và phân công trách nhiệm, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Tài nguyên

và Môi trường chủ trì xây dựng đề án tổng thể xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề

và Chương trình mục tiêu quốc gia về cải thiện ô nhiễm và phục hồi môi trường

làng nghề. Như vậy, về công tác chỉ đạo, môi trường ở làng nghề đã được Chỉnh

phủ và các Bộ, Ngành quan tâm chỉ đạo.

Về phân công trách nhiệm quản lý, khoản 4, điều 121 của Luật bảo vệ môi

trường năm 2005 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, Cơ quan ngang Bộ thuộc

Chính phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp

luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực

vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp, đối với giống cây trồng, giống vật nuôi

biến đổi gen và sản phẩm của chúng, đối với hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo

tồn, nước sạch phục vụ cho nông thôn, trái với quy định tại khoản 7 Điều 121 Luật

Bảo vệ môi trường 2005. Khoản 23, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008

của Chỉnh phủ (2008) lại quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

114

chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có cả trách nhiệm thanh

tra, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ

sinh lao động trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,

thủy lợi và làng nghề nông thôn. Quy định trong Nghị định này có sự chồng chéo

hoặc chưa làm rõ về các lĩnh vực làng nghề trong phân công trách nhiệm quản lý

môi trường ở làng nghề đối với các quy định trước đây và Luật bảo vệ môi trường

năm 2005. Rõ ràng là các văn bản hiện tại về phân công trách nhiệm quản lý về

môi trường làng nghề đã có sự chồng chéo, không rõ chức năng và thiếu tính

thống nhất. Sự chồng chéo này đã dẫn đến sự lúng túng trong việc giao trách

nhiệm quản lý môi trường làng nghề CBNS- nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh

tế- cho các cơ quan quản lý của địa phương. Cụ thể, tại Bắc Ninh, Ninh Bình,

nhiệm vụ quản lý môi trường làng nghề CBNS được giao cho Sở Tài nguyên và

Môi trường, nhưng ở Nam Định, trách nhiệm này thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn), trong khi đó ở Hà Nội

thì trách nhiệm lại thuộc về Sở Công thương. Một số lĩnh vực làng nghề như tái

chế, vậy liệu xây dựng, sản xuất bao bì nhựa, dụng cụ y tế, bánh kẹo,.. không có rõ

thuộc phạm vi của Bộ nào, hậu quả là môi trường làng nghề không những không

được cải thiện mà ngày càng ô nhiễm trầm trọng hơn, ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt

động kinh tế và sinh hoạt của nông dân.

3.3.1.3. Các quy định về giám sát, quản lý chất lượng môi trường ở làng nghề

Làng nghề là loại hình sản xuất đặc thù ở nông thôn nên các quy định về quản

lý chất lượng môi trường và các văn bản kỹ thuật cũng cần có đặc thù riêng phù hợp

với điều kiện thực tế sản xuất ở làng nghề. Kết quả rà soát cho thấy các văn bản kỹ

thuật liên quan đến quản lý môi trường ở làng nghề còn rất yếu và thiếu, chưa có các

quy định riêng hoặc mang tính đặc thù với loại hình sản xuất ở làng nghề nói chung

và làng nghề CBNS nói riêng. Cho đến nay, chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn

nước thải, nước mặt tại làng nghề mà vận dụng quy chuẩn nước mặt chung dùng

trong thủy lợi (QCVN 08:2008); quy chuẩn nước thải công nghiệp cho nước thải làng

nghề (QCVN40: 2011) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008a, 2011b).

115

Bảng 3.12. Hạn chế và bất cập về quản lý môi trường làng nghề trong các văn bản pháp luật có liên quan

TT

Tên văn bản

Hạn chế và bất cập

1

Luật/Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của UBTVQH

Luật Bảo vệ môi trường 2005

o Chưa phân cấp trách nhiệm cho cấp cơ sở, còn chồng chéo trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước;

o Chưa quy định cụ thể về đánh giá thiệt hại

kinh tế, thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể

2 Nghị định của Chính phủ và Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

o Chưa quy định cụ thể việc cơ quan chịu trách nhiệm thu phí BVMT đối với chất thải rắn,

Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn

o Chưa xác định rõ và phân loại theo các nhóm chất thải rắn để xác định mức thu phí hợp lý

Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

o Chưa quy định cụ thể được đối tượng, o Thiếu căn cứ áp định mức thu, cách tính toán dưa trên tiêu chuẩn khó có thể thực hiện được bởi cơ sở

o Thiếu các quy đinh cụ thể cho làng nghề CBNS, một số độc chất trong nước thải như các chỉ tiêu vi sinh vật chưa được tính làm chỉ tiêu thu phí.

Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ môi trường nước thải

3

Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

o Chưa quy định rõ điều kiện về bảo vệ môi trường khi xem xét, công nhận làng nghề, các cam kết bảo vệ môi trường làng nghề liên quan đến nhiều đối tượng quy mô sản xuất nhỏ;

tư 116/2006/TT-BNN Thông ngày 18/6/2006 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị 66/2006/ NĐ-CP ngày định 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn

o Thông tư đã hết hiệu lực, chưa có quy định tiếp tục đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở sản xuất ở làng nghề gây ô nhiễm môi trường

04/2008/TT- Thông BTN&MT 18/9/2008 ngày hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường

116

Kết quả điều tra Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục Phát triển nông thôn,

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng các tỉnh nghiên cứu cho

thấy các quy chuẩn và tiêu chuẩn quốc gia về môi trường thuộc chức năng của Bộ

Tài nguyên và Môi trường ban hành nhưng khi ban hành thường thiếu sự phối hợp,

tham vấn các cơ quan chuyên ngành nên khi áp dụng các quy chuẩn này để giám sát

và quản lý chất lượng môi trường ở làng nghề thường không thực tế, gặp nhiều khó

khăn, không phù hợp và rất khó thực hiện với đặc thù phát thải chất thải ở làng

nghề, nhất là các làng nghề CBNS.

Các quy định về quản lý chất thải rắn còn có nhiều điểm không phù hợp do

chất thải rắn ở các làng nghề CBNS có đặc trưng riêng với hàm lượng hữu cơ cao,

có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước và không khí cao nhưng lại có thể tái sử

dụng được, mang lại giá trị kinh tế và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Trong khi

đó, các quy định về quản lý nước thải ở làng nghề chưa có những quy định cụ

thể để tổ chức quản lý và giám sát hiệu quả. Kết quả điều tra cán bộ quản lý môi

trường cấp huyện, cấp xã cho thấy hiện địa phương gặp nhiều khó khăn về các

ràng buộc có tính pháp lý cao đối với công tác quản lý chất thải rắn và nước thải

nên không thể triển khai hiệu quả các giải pháp quản lý ở làng nghề.

3.3.1.4.Văn bản quản lý thiệt hại do ô nhiễm môi trường ở các làng nghề

Kết quả rà soát đánh giá thực tế ở các tỉnh có làng nghề cho thấy các quy

định về quản lý thiệt hại kinh tế, các rủi ro do ô nhiễm môi trường ở làng nghề nói

chung và CBNS nói riêng còn rất hạn chế, thiếu tính hệ thống, thiếu thực tiễn và

chưa cụ thể. Luật Bảo vệ môi trường (2005) xác định 3 mức độ đánh giá sự suy

giảm chức năng môi trường (Điều 131) để đánh giá và xác định thiệt hại môi

trường đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, thực tế triển

khai theo đánh giá của các cơ quan quản lý tại Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và

Ninh Bình thì đánh giá thiệt hại kinh tế thông qua suy giảm chức năng môi trường

rất khó thực hiện bởi có sự đa dạng về đối tượng gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng

bởi ô nhiễm môi trường. Các khoản 3, 4 Điều 131 Luật bảo vệ môi trường năm

2005 đã quy định về trình tự xác định các loại thiệt hại do suy thoái và ô nhiễm

117

môi trường và bên gây ô nhiễm phải thực hiện trách nhiệm bồi thường (Quốc hội,

2005). Theo quy định trên, tính toán thiệt hại môi trường thông qua chi phí xử lý,

cải tạo, phục hồi môi trường được hiểu là bên gây ô nhiễm môi trường phải bồi

thường chi phí bỏ ra để xử lý ô nhiễm, để loại bỏ các yếu tố độc hại có trong thành

phần môi trường như chi phí để xử lý, cải tạo đất bị ô nhiễm, để phục hồi độ phì

nhiêu của đất; chi phí để nạo vét kênh rạch, sông, hồ, làm sạch môi trường nước.

Tuy nhiên, trong thực tế các quy định cụ thể về tính toán các chỉ tiêu này còn

nhiều gây nhiều tranh cãi, thiếu tính khoa học và thực tiễn đối với đặc thù làng

nghề CBNS nên không thực thi và khó thực hiện.

Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ

(2010) quy định về thiệt hại đối với môi trường trong đó tính toán thiệt hại môi

trường dựa trên chi phí xử lý đơn vị diện tích hoặc thể tích nước bị ô nhiễm (H N),

chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm (H D),

chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo

tồn (HHST); và chi phí cứu hộ, chăm sóc để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được

ưu tiên bảo vệ (HLBV). Trong điều kiện nếu vận dụng và thực thi được, các chi phí

này mới chỉ tính đến thiệt hại cần phải khắc phục ô nhiễm môi trường đất, nước,

hệ sinh thái và loài cần bảo vệ, chưa bao gồm các thiệt hại đến sức khỏe con

người, những thay đổi hành vi của con người và các chi phí cơ hội khác do ô

nhiễm môi trường. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại 4 tỉnh cho thấy nếu vận dụng

quy định về đánh giá thiệt hại môi trường sẽ có hiệu quả tích cực, nhất là chuyển

biến trong ý thức bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tuy nhiên, do chưa có

hướng dẫn cụ thể nên tất cả các địa phương được điều tra chưa vận dụng quy định

này trong quản lý môi trường nói chung và môi trường ở làng nghề nói riêng.

Thực tế khảo sát ở làng nghề CBNS cho thấy thay vì thu thập bằng chứng,

chứng cứ để xác định thiệt hại, các cơ quan quản lý cấp cơ sở ở một số làng nghề

(trong đó có làng nghề bún Minh Hòa) tạo điều kiện cho người gây ô nhiễm và

người bị ảnh hưởng tự bàn bạc, thỏa thuận với nhau về mức độ đền bù phù hợp

bởi thực tế bên bị ảnh hưởng thì xác định được nhưng bên gây ảnh hưởng rất khó

để xác định do chưa tiến hành quản lý chất thải phát sinh tại nguồn.

118

Bảng 3.13. Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế trong các văn bản quy định có liên quan

TT

Tên văn bản

Hạn chế và bất cập

1.

Luật/Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của UBTVQH Luật Bảo vệ môi trường 2005

o Thiếu các quy định về phạm vi không gian, thời gian, đối tượng trong xác định thiệt hại do suy thoái chức năng môi trường

2.

Nghị định của Chính phủ và Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

o Thiếu quy định cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm thu phí BVMT đối với chất thải rắn; chưa có quy định phân loại chất thải rắn ở làng nghề;

Nghị định 174/2007/NĐ- CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn

o Áp dụng thu phí theo khối lượng chất thải rắn chung chưa phù hợp trong thực tiễn ở làng nghề;

o Mức phạt cao so với năng lực tài chính của các cơ sở sản xuất làng nghề nếu vận dụng đúng; o Mức xử phạt cao vượt quá thẩm quyền của cơ

trong

quan quản lý cấp cơ sở;

Nghị định số 117/2009/ NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực BVMT

o Mức thu phí thấp không đảm bảo được chi phí tối thiểu cho xử lý môi trường nước thải, thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm của người gây ô nhiễm môi trường do phát sinh nước thải

o Mới chỉ có quy định chung, thiếu các quy định

đặc thù cho môi trường làng nghề;

Nghị định số 04/2007/NĐ- CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ môi trường nước thải Nghị định 113/2010/NĐ- CP ngày 3/12/2010 về quy định thiệt hại môi trường

o Chưa có các quy định về bằng chứng, số liệu để

đánh giá thiệt hại môi trường

Quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối nước thải dựa vào hàm

lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (COD, TSS, As, Hg, Cd, Pb) và khối

lượng chất thải rắn phát sinh để quy định mức thu phí môi trường nhưng ở mức quá

thấp, không đáng kể và không thể bù đắp được chi phí cho các hoạt động xử lý

nước thải và chất thải. Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ

(2007b) về phí BVMT đối với chất thải rắn là 40.000 đồng/tấn mới chỉ đủ chi phí

119

tối thiểu cho thu gom, chưa có chi phí quản lý và xử lý. Nghị định số 04/2007/NĐ-

CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP dựa trên tổng lượng

độc chất có trong nước thải để xác định mức thu phí tối đa 400 đồng/kg TSS, quá thấp so với chi phí thực tế xử lý (chỉ 2.680 đồng/m3 với mức ô nhiễm hiện nay so với chi phí xử lý nước tối thiểu là 9.600 đồng/m3, chưa bao gồm chi phí xây dựng

cơ sở hạ tầng). Khi quy định phí bảo vệ môi trường thấp và thiếu cơ sở khoa học để

thu phí không những làm thất thu nguồn kinh phí cho xử lý môi trường ở làng nghề

CBNS mà còn làm nảy sinh vấn đề xã hội là người làm nghề có thể sẽ chấp nhận

đóng phí thay vì thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

3.3.2. Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý môi trường ở các làng nghề

3.3.2.1. Triển khai các văn bản quản lý môi trường liên quan đến làng nghề

- Tại Bắc Ninh, kết quả điều tra đánh giá thông qua Chi cục Bảo vệ Môi

trường, Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện cho thấy UBND tỉnh Bắc Ninh đã

ban hành kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến

2020 theo Quyết định 08/UBND-TNMT ngày 14/2/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh

(2012) trong đó nêu rõ phấn đấu 80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy

chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO14001; 100% làng nghề

truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; hoàn

thành kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực dân cư;

đến năm 2015; 50% nước thải tại các làng nghề được xử lý. Để thực hiện kế hoạch

trên, tỉnh Bắc Ninh đưa ra nhiều nhóm giải pháp bao gồm các giải pháp về cơ chế,

chính sách, tổ chức và quản lý; giải pháp đầu tư công trình; nâng cao nhận thức

cộng đồng; tăng cường nguồn nhân lực. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, Bắc

Ninh chưa xác định được nguồn tài chính, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động

kinh phí. Tại hai làng nghề được điều tra chưa có các hoạt động triển khai về xây

dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải phát sinh từ làng nghề. Kết quả nảy cũng chỉ ra

rằng không chỉ các cơ chế chính sách của nhà nước không tới được các làng nghề

mà ngay cả các quy định của địa phương cũng không thể triển khai do những khó

khăn về nguồn kinh phí.

- Tại Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số

120

11/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010 quy định về quản lý chất thải rắn thông thường

như phân loại tại nguồn, thu gom và xử lý gồm chất thải sinh hoạt, chất thải xây

dựng, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và không có quy định cụ thể cho

chất thải rắn tại làng nghề. Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân

thành phố Hà Nội (2010) cũng xác định các nhiệm vụ và giải pháp xử lý ô nhiễm

môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố. Đối với làng nghề, trên cơ sở các văn

bản quản lý, UBND thành phố mới chỉ triển khai một số dự án thí điểm xử lý nước

thải 1 làng nghề chế biến tinh bột sắn tại xã Tân Hòa, huyện Quốc Oai năm 2010.

Tại các làng nghề khảo sát tại Hà Nội, chưa có các công trình phù hợp để tiến hành

xử lý ô nhiễm môi trường ở làng nghề mặc dù có hỗ trợ một phần cho công tác thu

gom chất thải rắn (chủ yếu là chất thải sinh hoạt).

- Tại Nam Định, Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 về việc

ủy quyền phân cấp tổ chức thực hiện một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đã phân cấp

cho UBND huyện tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

của tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải

công nghiệp trên địa bàn huyện (UBND tỉnh Nam Định, 2011). Như vậy, nước thải

và chất thải từ các làng nghề chưa thuộc phạm vi phân cấp trong quyết định này,

gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở. Thực tế khảo sát tại xã

có làng nghề miến dong thôn Kim Phượng cho thấy các quy định về thu phí bảo vệ

môi trường chưa được thực hiện do thiếu các quy định cụ thể, thiếu phân cấp và cơ

sở khoa học xác định hình thức và mức thu.

- Tại Ninh Bình, kết quả rà soát tổng quan đánh giá các văn bản quản lý liên

quan tại Ninh Bình cho thấy quản lý môi trường làng nghề chủ yếu dựa trên các quy

định của các Bộ, ngành, tỉnh chỉ hướng dẫn các thủ tục hành chính nhằm tăng

cường công tác thực thi pháp luật về lĩnh vưc quản lý này. Đối với lĩnh vực làng

nghề, các cơ quan chuyên môn của Ninh Bình đã tiến hành rà soát và phê duyệt đề án

quy hoạch lại ngành nghề nông thôn đến 2010-2015. Tuy nhiên, trong đề án này chưa

tiến hành rà soát về chất lượng môi trường và quản lý môi trường ở các làng nghề của

tỉnh, thiếu các đề án quy hoạch đồng bộ trong phát triển làng nghề, đặc biệt là các

làng nghề mang lợi thế cạnh tranh của tỉnh (Đinh Xuân Nghiêm và cs., 2010).

121

TT

Số văn bản

Trích yếu

Bảng 3.14. Hiện trạng ban hành và triển khai các văn bản quản lý môi trường làng nghề tại các tỉnh điều tra

1.

Bắc Ninh

Quyết định 08/UBND- TNMT ngày 14/12/2012

Kế hoạch bảo vệ môi trường tình giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020, thiếu các giải pháp khả thi thực hiện đối với làng nghề

Quyết định 64/QĐ- UBND ngày 23/5/2011

Ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Quyết định số 50/2010 /QĐ-UBND ngày 20/5/ 2010

Quy định chế độ hỗ trợ xây dựng điểm tập kết và vận chuyển rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh nhưng không có quy định cụ thể về chất thải làng nghề

Quyết định 84/2009/QĐ- UBND ngày 8/6/2009

Ban hành Kế hoạch di dời và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhưng thực tế triển khai rất chậm, kinh phí hạn chế

Quyết định 48/2008/QĐ- UBND ngày 9/4/2008

Ban hành bản quy chế BVMT làng nghề, KCN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tính ràng buộc pháp lý không cao, thực hiện không quyết liệt

Quyết định 73/2007/QĐ- UBND ngày 31/10/2007

Phê duyệt chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 định hướng đến 2020, ít có các quy định về làng nghề

Quyết định 2281/QĐ- UB ngày 11/11/2005

Phê duyệt Đề án quy hoạch môi trường tỉnh Bắc Ninh thời kì 2006-2020, thiếu các giải pháp khả thi để thực hiện

2.

Hà Nội

Quyết định 54/QĐ – UBND ngày 27/11/2011

Phê duyệt đề án: “Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội”, ít các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường

Quyết định 03/2011/QĐ- UBND ngày 25/1/2011

Ban hành quy định mức hỗ trợ ảnh hưởng môi trường đối với các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội, không có ưu tiên cho làng nghề

Quyết định 44/2010/QĐ- UBND ngày 10/9/2010

Ban hành quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhưng không có quy định đối với cụm làng nghề

122

TT

Số văn bản

Trích yếu

Quyết định 11/2010/QĐ- UBND ngày 23/2/2010

Ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn Hà Nội

Quyết định 5444/QĐ- UBND ngày 21/10/2009

Quyết định 03/2009/NQ- UBND ngày 17/7/2009

Quyết định 51/2008/QĐ- UBND ngày 16/12/2008

Bố trí một cán bộ hợp đồng làm công tác quản lý môi trường tại cấp phường, xã, thị trấn đặc biệt các xã, thị trấn có làng nghề, nhưng thực tế đa số cán bộ được bố trí là kiêm nghiệm, không có nghiệp vụ Phê duyệt đề án “Nhiệm vụ các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”, tiến độ thực hiện chậm, không có ưu tiên cho làng nghề Phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009- 2010, làng nghề thuộc chức năng quản lý của Sở Công thương

3.

Nam Định

Quyết định 22/2006/CT- UBND ngày 19/10/2006

Triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005, mới mang tính quán triệt, thiếu các giải pháp cụ thể và lộ trình thực hiện đối với làng nghề

Quyết định 04/2011/QĐ- UBND ngày 22/3/2011

Phân cấp quản lý một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực bảo vệ môi trường

Quyết định 2434/2006/ QĐ-UBND ngày 31/12 /2008

Rà soát quy hoạch và quản lý ngành nghề nông thôn, có làng nghề nhưng chủ yếu rà soát về quản lý, thiếu các quy hoạch về hạ tầng môi trường

4.

Ninh Bình Chủ yếu theo các quy định của các Bộ ngành

Thiếu các hướng dẫn với đặc thù làng nghề tại địa phương

3.3.2.2 . Hiện trạng công tác tổ chức quản lý môi trường ở làng nghề

Suy giảm chức năng và chất lượng môi trường nông thôn có ảnh hưởng trực

tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội của hộ nông dân và gây thiệt hại kinh tế cho

hộ nông dân. Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ (2009a)

về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,

công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách về

môi trường ở cấp xã. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại 6 xã có làng nghề mới chỉ bố

123

trí được một cán bộ kiêm nhiệm địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường và

còn gặp nhiều hạn chế. Kết quả điều tra nông dân, nhóm nông dân và cán bộ xã cho

thấy công tác tổ chức quản lý, giám sát môi trường ở làng nghề còn gặp những hạn

chế cụ thể sau:

- Quản lý hoạt động sản xuất và môi trường ở làng nghề chưa được thực hiện

có tính hệ thống, vẫn mang nặng tính hình thức do những vướng mắc về luật công

chức, quy định chức danh cán bộ cấp xã. Tất cả 6 xã có làng nghề CBNS được khảo

sát đều bố trí cán bộ theo dõi mảng môi trường nói chung, trong đó có môi trường

làng nghề, 100% nhóm thảo luận tại cả 6 làng nghề cho rằng vai trò của cán bộ môi

trường cấp xã còn rất mờ nhạt.

- Đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý môi trường cấp cơ sở vừa mỏng

lại yếu về năng lực chuyên môn và thiếu các điều kiện làm việc cần thiết. Tất cả cán

bộ kiêm nghiệm quản lý môi trường ở các xã điều tra chưa được đào tạo về nghiệp

vụ liên quan đến quản lý môi trường. Kết quả điều tra nông dân cho thấy công tác

quản lý ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện nay mới chỉ thể hiện được một

phần trách nhiệm các trưởng thôn, chưa có phân công trách nhiệm giám sát thiệt hại

kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề.

- Thiếu sự vào cuộc thực sự của các tổ chức chính trị, xã hội ở nông thôn

trong quản lý môi trường làng nghề: 6/6 nhóm nông dân ở làng nghề đều đánh giá

thấp vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội

ở địa phương trong quản lý môi trường làng nghề. Kết quả điều tra cũng cho thấy

100% số xã được điều tra vẫn chưa có bất kỳ quy định ràng buộc nào về trách

nhiệm và sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội đối với bảo vệ môi trường ở

làng nghề.

3.3.2.3. Hiện trạng triển khai biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường ở làng nghề

Kết quả điều tra ở các làng nghề còn cho thấy do không quản lý và định

hướng tốt công nghệ sản xuất CBNS nên việc chuyển đổi công nghệ CBNS theo

hướng tăng năng suất nhưng khả năng thu gom và tận dụng chất thải kém đã làm gia

tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường ở hầu hết các làng nghề CBNS. Các công nghệ,

124

thiết bị của Trung Quốc giá rẻ được nhập vào Việt Nam để nghiền và trà tinh bột

sắn, tinh bột dong với công suất lớn hơn, sử dụng nhiều nước hơn và không có khả

năng thu gom chất thải rắn như các kỹ thuật truyền thống đã làm gia tăng hàm

lượng hữu cơ trong nước thải, phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trầm trọng hơn.

Công nghệ ép bún công nghiệp bằng hệ thống lò hơi thay cho công nghệ ép bún thủ

công đã nâng cao được năng suất sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất nhưng lại

không tận dụng được nước thải sau chế biến cho chăn nuôi cũng đang làm cho môi

trường ở làng nghề bún khô xuất khẩu Minh Hòa, làng nghề miến dong thôn Kim

Phượng, bún ướt thôn Thượng ngày càng trầm trọng hơn.

Hơn nữa, các chủ trương về đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng ở các làng

nghề đa phần chỉ tập trung vào xây dựng hệ thống đường làng, ngõ xóm, trường

trạm, văn phòng ủy ban và chưa gắn kết, tận dụng nguồn vốn để phát triển hệ thống

cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý môi trường. Do vậy, ở hầu hết các làng nghề

được khảo sát đều cho thấy không có hệ thống thu gom nước thải, không có hồ

chứa, bãi lọc nước thải để xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước thải từ hoạt

động làng nghề được thải chung với các hệ thống tiêu thoát nước thải khác, mà chủ

yếu là hệ thống thu gom nước thải cục bộ theo khu vực mạnh xóm nào xóm đấy làm

nên hiện tượng chảy tràn, ứ đọng và mùi hôi thối ở các làng nghề biến nông sản tại

Bắc Ninh, Ninh Bình, Hà Nội bốc lên nồng đặc, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

sức khỏe của cộng đồng ở làng nghề và lan sang cả các khu vực phụ cận làng nghề.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa số các xã có nghề được khảo sát còn

lúng túng và thể hiện rõ sự bất lực trong ngăn chặn hiện tượng san lấp diện tích

ao hồ, lấn chiếm kênh mương gây cản trở đến công tác quy hoạch, xây dựng hệ

thống hạ tầng để thu gom và xử lý nước thải. Chính sách về đất đai được đổi mới

nhưng không được thực hiện hoặc khó thực hiện trong việc lấy quỹ đất xây dựng

các hồ chứa nước thải để ứng dụng các công nghệ xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường ở làng nghề.

125

Làng nghề

Loại cơ sở hạ tầng môi trường

Khó khăn tồn tại

1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

Bãi rác nhỏ, không có xử lý, tường bao; không thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn phát sinh từ làng nghề

Có bãi tập kết rác cách 500m, có tổ chức đội và tiến hành thu gom rác sinh hoạt, chưa thu gom chất thải rắn ở làng nghề; có sử dụng hầm biogas

2. Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

Có bãi rác cách khu dân cư 300- 500 nhưng chủ yếu chứa chất thải sinh hoạt; có xây dựng hầm biogas xử lý chất thải. Có tổ thu gom rác sinh hoạt (1 lần/tuần);

Chưa có xử lý bãi rác, bãi rác tạm thời, chưa cố định, chưa thu gom được chất thải làng nghề, không xử lý nước thải

chuyển

rác

đi

3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội)

Có bãi tập kết tạm thời, có tổ thu gom rác sinh hoạt (1lần/ngày) và vận 2-3 chuyến/ngày đối với chất thải rắn sinh hoạt

Khó bố trí bãi tập kết rác tạm, không có bãi tập kết rác cố định; chất thải rắn lớn, vượt khả năng thu gom nên phát sinh nhiều bãi rác tự phát

Có bãi tập kết rác tạm và thuê xe chở đi nhưng chủ yếu là rác sinh hoạt; có tổ thu gom và thu phí 1500 đ/khẩu/tháng

4. Làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh huyện Hoài Khai, Đức, thành phố Hà Nội)

Khó lưa chọn điểm tập kết rác; mức độ đô thị nhanh, hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường yếu kém, lượng chất thải làng nghề lớn nhưng không có nơi tập kết, chứa rác

Dân số đông, chất thải lớn, chưa xử lý được nước thải, hệ thống ao hồ bị lấp, ứ đọng nước thải;

5. Làng nghề miến Kim thôn dong Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)

Có xây dựng bãi rác phù hợp nhưng chủ yếu là chứa rác sinh hoạt; có thành lập tổ thu gom định kỳ rác sinh hoạt, bã dong và chất thải rắn làng nghề chưa có bãi chứa

Xóa bỏ các điểm gom tác không đúng quy định; thành lập đội thu gom rác; có trang bị xe chở rác

Hệ thống hạ tầng kém; một số khu vực chưa có đội thu gom rác

6. Làng nghề chế biến bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)

Bảng 3.15. Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý ở các làng nghề CBNS

126

Chủ trương khuyến khích các địa phương dành kinh phí và quỹ đât cho

quy hoạch, di dời các cơ sở sản xuất làng nghề có mức độ ô nhiễm cao ra khỏi

khu dân cư mặc dù đúng đắn nhưng các địa phương gặp nhiều khó khăn trong

việc đền bù, giải phóng mặt bằng. Ở tất cả các làng nghề khảo sát trong nghiên

cứu này chưa thực hiện quy hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi

trường ra khỏi khu dân cư. Chính sách ưu đãi về thuế, chi phí di chuyển và thuê đất

theo Nghị định 113/NĐ-CP thực sự chưa thu hút được các cơ sở sản xuất ở làng

nghề di rời mà cần phải có các chế tài kinh tế mạnh hơn và chính sách ưu tiên lớn

hơn nữa để tạo điều kiện và ràng buộc các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.

Mặc dù, hoạt động làng nghề gây phát thải nhiều chất thải nhưng việc bố trí các bãi

tập kết rác thải lại rất nhỏ hẹp, vị trí không thích hợp và chưa áp dụng bất kỳ các

biện pháp xử lý hiệu quả chất thải nào tại cả 6 làng nghề CBNS được điều tra. Bãi

tập kết rác đã được hình thành ở các làng nghề tại Bắc Ninh với khoảng cách từ

200-500m, nhưng chưa có hệ thống tường bao cũng như chưa áp dụng các giải pháp

xử lý triệt để để hạn chế mức độ ảnh hưởng của chất thải phát sinh đến môi trường.

3.3.2.4. Hiện trạng triển khai các biện pháp giáo dục, thuyết phục người dân và các

tổ chức kinh tế trong quản lý môi trường ở làng nghề

Công tác thông tin tuyên truyền liên quan đến công tác bảo vệ môi trường

được đánh giá có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ những tác động tiêu cực và

bảo vệ môi trường ở làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kết quả đánh giá bằng phương

pháp PRA cho thấy các giải pháp giáo dục, thuyết phục người dân, tổ chức kinh tế

trong quản lý làng nghề chưa được thực hiện thường xuyên và thường lồng ghép với

các chương trình truyền thông khác. Theo kết quả điều tra cán bộ xã, ở cả 6 xã có

làng nghề cũng đã tổ chức các đợt tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về

cộng tác vệ sinh môi trường chung với các đợt tuyên truyền khác theo phương pháp

truyền thống.

Kết quả đánh giá PRA cho thấy nông dân ở các làng nghề cho rằng nhận

thức và ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề có chuyển

biến nhưng nông dân cũng chỉ ra nhiều hộ nông dân sản xuất nghề vẫn chưa có ý

127

thức bảo vệ môi trường chung, còn tồn tại phổ biến hiện tượng lấn chiếm kênh

mương, đường giao thông và đổ trộm chất thải sau chế biến. Nông dân cũng cho

biết nếu chỉ tuyên truyền lồng ghép với các hoạt động khác sẽ không đủ mà cần có

các biện pháp giáo dục người dân sâu hơn về bảo vệ môi trường ở làng nghề (47,1%

số số ý kiến) (Bảng 3.16). Chất thải phát sinh lớn, cơ sở hạ tầng yếu kém, quản lý

môi trường lỏng lẻo cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao sẽ

là những thách thức lớn đối với địa phương, các cơ quan quản lý trong kiểm soát ô

nhiễm và giảm thiểu thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải ở làng nghề.

Tỷ lệ kiến nghị/tổng số hộ điều tra tại các làng nghề được điều tra (%)

TT

Chỉ tiêu

Hà Nội

Bắc Ninh

Nam Định

Ninh Bình

Trung bình

11,34

19,14

17,07

17,59

16,29

1.

Cải tiến mô hình thu gom và triển khai công nghệ xử lý

chất thải

2.

Đổi mới công tác quản lý môi

12,37

12,76

13,82

23,15

15,53

trường, đặc biệt là cơ sở hạ tầng dùng chung

3.

8,24

11,70

20,32

13,89

13,52

Quy hoạch lại vùng sản xuất để phát triển bền vững làng

nghề

4.

Tăng cường công tác tuyên

65,97

59,57

34,14

28,70

47,09

truyền, giáo dục cộng đồng

Bảng 3.16. Kiến nghị của nông dân về các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến nông sản

3.3.2.5. Áp dụng các chế tài quản lý và xử phạt những hành vi gây thiệt hại kinh tế

xã hội ở làng nghề

Ở hầu hết các xã có làng nghề (2/6 xã) đã hình thành và xây dựng được đề án

thu gom, quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nhưng đề án chưa mang tính ràng

buộc cao trong các quy định của địa phương và thiếu điều kiện về cơ sở vật chất và

128

tài chính để thực hiện đề án nên đã không giúp cải thiện được thực tế môi trường ở

làng nghề CBNS. Kết quả đánh giá của cán bộ địa phương cũng cho thấy sở dĩ đề

án không có tính khả thi cao do thiếu các cơ sở pháp lý để thực thi.

Kết quả điều tra cho thấy ở hầu hết các làng nghề đã thành lập tổ thu gom rác

và thu phí từ 3.000-10.000 đồng/hộ/tháng tùy theo đặc thù của địa phương. Kết quả

đánh giá của cán bộ địa phương, người thu gom rác và nông dân đều cho rằng

mức thu trên không đủ cho các chi phí tối thiểu cho thu gom chất thải sinh hoạt

chứ chưa nói đến thu gom chất thải rắn ở làng nghề nhưng lại không thể thu vượt

mức trên do ràng buộc về luật thu chi ngân sách. Do vậy, chất thải phát sinh ở

các làng nghề lớn về khối lượng, nguy cơ cao về ô nhiễm nhưng lại không được

thu gom kịp thời do không thống nhất được mức thu phí và bố trí nhân lực thu

gom. Theo nguyên tắc, người gây ô nhiễm và làm thiệt hại kinh tế đến các nhân

khác phải có trách nhiệm chia sẻ trách nhiệm và đến bù. Tuy nhiên, thực tế kết

quả khảo sát ở cả 6 làng nghề, nông dân tham gia sản xuất nghề ở làng nghề

mặc dù gây phát thải và ô nhiễm cho cộng đồng nhưng lại chưa phải chi trả bất

cứ chi phí nào về hậu quả môi trường mà họ gây ra. Có nhiều nguyên nhân,

nhưng nguyên nhân chủ yếu là chưa có tính ràng buộc cao về pháp lý và thiếu sự

vào cuộc triệt để của chính quyến địa phương.

Các chế tài kinh tế về xử phạt hành vi vi phạm cũng đã có các quy định và

yêu cầu cấp cơ sở triển khai xử lý vi phạm. Theo hướng dẫn tại Nghị định

117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009, Chủ tịch UBND và Trưởng công an xã có

quyền xử phạt các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường lên đến 2 triệu đồng,

tịch thu tang vật, buộc phục hồi tình trạng ban đầu về môi trường và tài nguyên

(Chính phủ, 2009b). Tuy nhiên, thực tế khảo sát tại các làng nghề thì cán bộ phụ

trách môi trường ở 6/6 xã có làng nghề đều cho rằng khó thực thi được hình thức và

các chế tài xử phạt do gặp nhiều khó khăn trong việc phát hiện, xác định các đối

tượng xả thải gây ô nhiễm môi trường trong khi thiếu các chế tài bổ sung và năng

lực pháp lý đủ mạnh để chính quyền địa phương có thể tiến hành xử lý vi phạm.

Chủ trương về di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư

129

là hoàn toàn đúng đắn và hợp lòng dân nhằm ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm môi

trường ở các khu dân cư. Tuy nhiên, ngoài vấn đề về kinh phí, do thiếu các chế tài,

cơ chế giám sát và quyền hạn nên đa số các địa phương có làng nghề được khảo sát

đều cho rằng gặp rất nhiều khó khăn trong cưỡng bức di rời cơ sở sản xuất gây ô

nhiễm ra khỏi khu vực dân cư nếu chỉ dựa trên khả năng, năng lực của cấp xã.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Hoạt động làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH ngoài những lợi ích kinh tế cho

nông dân cũng đang gây nhiều hậu quả về ô nhiễm môi trường. Các chỉ tiêu phân

tích chất lượng nước thải đều vượt quy chuẩn (TSS vượt quy chuẩn đến 7,22 lần,

cao hơn khu vực thuần nông đến 4,92 lần; coliform có nơi vượt quy chuẩn 22 lần,

cao hơn khu vực thuần nông gần 8 lần), các chỉ tiêu phân tích nước mặt cũng vượt

quy chuẩn và cao hơn khu vực thuần nông nhiều lần. Ô nhiễm môi trường ở làng

nghề đã gây thiệt hại kinh tế cho nông dân từ 2,93-5,35 tỷ đồng/làng nghề/năm,

thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm tỷ trọng cao (trên 67%) ở

các làng nghề sử dụng nhiều nước và phát thải lớn chất thải rắn. Hoạt động sản xuất

làng nghề không chỉ gây thiệt hại kinh tế lớn cho các hộ làm nghề mà còn gây thiệt

hại kinh tế lớn cho hộ nông dân ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề CBNS.

Trong quản lý làng nghề, mặc dù đã có nhiều văn bản, cơ chế chính sách

được ban hành nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong vận dụng, nhiều văn bản pháp

luật thiếu hướng dẫn và không phù hợp với đặc thù của làng nghề, phân công trách

nhiệm quản lý môi trường làng nghề, giảm thiểu thiệt hại kinh tế còn chồng chéo,

thiếu cơ chế giảm sát và tính triệt để trong triển khai các chính sách quản lý môi

trường ở làng nghề. Nông dân làm nghề có thu nhập chính đáng từ hoạt động nghề

những lại thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm môi trường đối với cộng đồng, gây khó

khăn cho công tác quản lý, mâu thuẫn về lợi ích trong phát triển bền vững làng nghề

CBNS vùng ĐBSH.

Kết quả chương 3 ngoài việc phản ảnh được hiện trạng chất lượng môi

trường, thiệt hại kinh tế và thực tế triển khai các biện pháp quản lý cũng đã chỉ rõ

130

các định hướng cho hoàn thiện các giải pháp và cơ chế chính sách về quản lý làng

nghề thông qua các biện pháp kiểm soát chất thải và giám sát chất lượng môi

trường, giảm thiểu những tác động tiêu cực gây thiêt hại kinh tế và đổi mới cơ chế

chính sách, biện pháp quản lý chủ yếu là quản lý sản xuất và môi trường tại các làng

nghề. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn có những hạn chế do những

nguyên nhân khách quan như thiếu cơ sở dữ liệu, thiếu các đánh giá thực nghiệm,

chưa phân tích được chất lượng môi trường không khí do hạn hạn chế về phương

pháp và kinh phí. Đây cũng là định hướng nghiên cứu tiếp theo dựa trên các kết quả

đánh giá từ các hoạt động nghiên cứu của luận án này.

131

Chương 4

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ

DO CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1. Quan điểm và định hướng giải pháp

4.1.1. Quan điểm

Xuất phát từ thực trạng và phân tích nguyên nhân, để giảm thiểu thiệt hại

kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại

vùng ĐBSH cần quán triệt các quan điểm chủ đạo sau trong xây dựng các giải pháp

quản lý nguyên nhân gây thiệt thại kinh tế:

Một là, làng nghề có lịch sử hình thành lâu đời gắn liền với sự nghiệp phát triển

nông thôn đặc biệt là các làng nghề CBNS do tạo công ăn việc làm cho lao động, sử

dụng sản phẩm nông nghiệp để sản xuất ra hàng hóa có giá trị kinh tế cao hơn, góp

phần tăng thu nhập phi nông nghiệp và hình thành bản sắc văn hóa nông thôn, làng

nghề vẫn là hoạt động quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn.

Hai là, cần gắn kết chặt chẽ sản xuất nghề với bảo vệ môi trường ở làng nghề

CBNS, tiến tới phát triển bền vững làng nghề thân thiện với môi trường trong xây

dựng nông thôn mới. Cần coi trọng mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa

lợi ích kinh tế và môi trường; không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế

đơn thuần, trước mắt; các lợi ích kinh tế từ hoạt động sản xuất nghề của cá nhân ở

làng nghề cần được chia sẻ cho các nỗ lực của cộng đồng trong công cuộc bảo vệ và

cải thiện chất lượng môi trường làng nghề.

Ba là, cần phải đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong quản lý làng

nghề CBNS trên cơ sở quản lý sản xuất và môi trường theo không gian phân bố

làng nghề để có các biện pháp quản lý, xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường làng

nghề để giảm thiểu nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế.

Bốn là, cần quán triệt bảo vệ môi trường, giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, của các cấp các ngành, các tổ

132

chức, cộng đồng và của toàn dân. Chính quyền địa phương có vai trò chủ động

trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước về

bảo vệ môi trường ở làng nghề để giảm thiểu tác động tiêu cực, gây thiệt hại kinh tế

cho nông dân.

Năm là, cá nhân sản xuất kinh doanh có thu nhập từ hoạt động nghề phải

có nghĩa vụ chia sẻ lợi ích và thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường theo các

quy định của pháp luật (thuế, phí bảo vệ môi trường, xử phạt hành chính, hình)

để hoạt động sản xuất nghề của mình không làm tổn hại đến các quyền lợi kinh

tế của cộng đồng.

Sáu là, cần đặc biệt chú trọng đến tính đặc thù của hoạt động sản xuất làng

nghề CBNS về quy mô, chủ thể sản xuất, sản phẩm, dạng chất thải và khối lượng

chất thải để xây dựng các giải pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi cao về kỹ thuật,

hiệu quả về xã hội và môi trường.

Bảy là, các giải pháp quản lý làng nghề giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất

thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề, do tác động của ô nhiễm và

suy thoái môi trường phải là các giải pháp hướng tới giải quyết nguyên nhân gây

thiệt hại kinh tế, không gây xáo trộn lớn hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề. Các

làng nghề có mức độ phát thải và ảnh hưởng lớn đến môi trường và gây thiệt hại

kinh tế lớn cho nông dân cần được ưu tiên giải quyết trước để kịp thời ngăn chặn ô

nhiễm và giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho nông dân.

4.1.2. Định hướng giải pháp

Dựa trên hiện trạng sản xuất và ô nhiễm, cơ sở vật chất hiện có, giải pháp

quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất

nghề tại các làng nghề CBNS cần tập trung vào các định hướng chủ yếu sau:

Một là, cần tập trung vào các giải pháp về quản lý, giám sát chất lượng môi

trường do hoạt động sản xuất làng nghề. Các làng nghề một mặt tạo công ăn việc

làm cho nông dân, mang lại thu nhập cho một bộ phận dân cư địa phương nhưng

mặt khác cũng gây ô nhiễm môi trường nông thôn do sử dụng nhiều nguyên liệu

đầu vào, phát sinh nhiều chất thải và gây ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng;

Hai là, cần hướng tới các giải pháp quản lý nhằm giải quyết tận gốc nguyên

nhân gây ra thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS. Cần khuyến khích chuyển

133

hướng công nghệ, chuyển dịch từ sản xuất thủ công sang máy móc đồng bộ, chuyển

dần từ quy mô nông hộ nhỏ lẻ phân tán sang quy mô lớn với các nhóm hộ và doanh

nghiệp để thuận lợi cho việc xử lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Ba là, các chất thải của làng nghề CBNS đặc biệt là chất thải rắn như bã

dong, bã sắn và nước thải không chỉ gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề mà còn

gây tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của các cá nhân ở

các khu vực vụ cận làng nghề, do vậy các giải pháp quản lý môi trường không chỉ là

các giải pháp riêng cho làng nghề CBNS mà cần các giải pháp cho cả khu vực bị tác

động bởi hoạt động sản xuất từ các làng nghề CBNS.

Bốn là, chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề có hàm lượng hữu

cơ cao, có nhiều tiềm năng để tận dụng, tái sử dụng sản xuất các sản phẩm có giá trị

như phân bón, thức ăn chăn nuôi, do vậy, các giải pháp quản lý cần hướng tới xử lý

và khai thác hiệu quả chất thải từ làng nghề.

Năm là, các giải pháp quản lý thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất làng nghề CBNS dựa trên phương châm lấy phòng ngừa, giảm nhẹ sự

tích tụ và hạn chế những tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường, các giải pháp

giảm thiểu thiệt hại kinh tế cần có các giải pháp tổng hợp, tổng thể từ chính sách,

pháp luật đến quy hoạch, kiểm soát chất lượng môi trường, giáo dục nâng cao nhận

thức cho người sản xuất kết hợp với các giải pháp kỹ thuật xử lý ô nhiễm và đổi

mới công công nghệ sản xuất ở làng nghề.

Sáu là, từ những định hướng chung về quản lý môi trường cần có định hướng

riêng cho bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với định hướng chiến lược nêu

trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chiến lược bảo vệ môi trường

quốc gia đến năm 2020.

4.2. Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề

chế biến nông sản

4.2.1. Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề

a) Đối với các cơ quan Trung ương

- Trên cơ sở phân cấp quản lý, cơ quan Trung ương được giao nhiệm vụ quản

134

lý môi trường ở làng nghề cần ban hành bổ sung các quy chuẩn riêng đặc thù (đặc

biệt là độc chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh) để quản lý chất thải phát sinh từ

hoạt động sản xuất làng nghề CBNS.

- Cần có các quy định cụ thể, các ràng buộc pháp lý trên cơ sở gắn kết quản

lý sản xuất và môi trường ở làng nghề CBNS để có thể điều chỉnh sản xuất thông

qua tác động môi trường.

- Phát triển các mô hình thu gom, quản lý chất thải có tính khả thi và thực

tiễn cao để nhân rộng trong quản lý chất thải ở làng nghề CBNS phục vụ công tác

xử lý và cải thiện chất lượng môi trường ở làng nghề CBNS.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển, nhập nội có chọn lọc các

công nghệ sạch hơn, phát thải thấp, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng

để chuyển giao cho các làng nghề CBNS, đặc biệt đối với các làng nghề CBNS

sử dụng nhiều nguyên liệu thô;

- Tăng cường các hoạt động kiểm soát công nghệ chế biến nông sản để lựa

chọn được các công nghệ có mức độ phát thải thấp, ít tiêu hao nhiên liệu, mang lại

hiệu quả kinh tế cao và loại bỏ các công nghệ sản xuất thủ công lạc hậu có mức phát

thải chất thải lớn từ CBNS.

- Tiến hành các nghiên cứu khoa học để lựa chọn và phát triển công nghệ tổng

hợp như công nghệ sinh thái, công nghệ sinh học, hóa lý, kết hợp nhiều công nghệ với

giải pháp tổ chức, quản lý để xử lý nước thải, nước mặt ở các làng nghề và khu vực phụ

cận làng nghề CBNS để giảm thiểu tác động tiêu cực ô nhiễm môi trường gây thiệt hại

kinh tế cho cộng đồng.

b) Đối với các địa phương

- Cần tăng cường các hoạt động quan trắc phân tích, đánh giá hiện trạng chất

lượng môi trường (đặc biệt là chất thải, nước thải) ở các làng nghề CBNS để xây

dựng các biện pháp kiểm soát hợp lý theo đặc thù và khả năng của địa phương.

- Nước thải làng nghề bị ô nhiễm nặng các độc chất COD5, BOD5, TSS và

coliform có khả năng gây bệnh cao nên cần lựa chọn các công nghệ tổng hợp, công

nghệ sinh thái với giá thành hợp lý để xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các khu

135

vực bị ô nhiễm ở các làng nghề, ưu tiên cho các làng nghề CBNS sử dụng nhiều

nguyên liệu thô và nước.

- Chất thải rắn ở làng nghề có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy nhưng lại

có thể tái sử dụng bằng các công nghệ hiện tại, do vậy, cần lựa chọn các chế phẩm

vi sinh có hoạt tính phân giải cao để tái sử dụng chất thải rắn sản xuất phân bón hữu

cơ sinh học, thức ăn chăn nuôi hoặc đóng thành các viên đốt có giá trị kinh tế cao.

- Tổ chức lại hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn từ làng nghề trên cơ

sở phân loại tại nguôn để xử lý và tái sử dụng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở

làng nghề CBNS.

- Ban hành các quy định riêng đặc thù với địa phương nhưng không trái

các quy định của nhà nước, yêu cầu các hộ tham gia sản xuất nghề ký cam kết

thực hiện các quy định về quản lý chất thải và các hoạt động bảo vệ môi trường

ở làng nghề CBNS.

- Giám sát chặt chẽ các hoạt động sản xuất và quản lý chất thải của các hộ

làm nghề trên cơ sở phân cấp triệt để cho cấp cơ sở, ưu tiên các giải pháp đối với

các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô và nhiều nước.

- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, ngăn ngừa sự tích tụ và xử lý chất

thải, trong đó ưu tiên đối với các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao như các

làng nghề chế biến tinh bột sắn, miến dong và sản xuất bún ướt.

- Hình thành cơ chế và đầu tư cơ sở hạ tầng môi trường như công trình thu

gom nước thải, chất thải rắn, công trình thủy lợi và các công trình xử lý ô nhiễm

môi trường khác ở các làng nghề, trong đó chú trọng đến các làng nghề có quy mô

lớn về số hộ tham gia và sử dụng nhiều nước trong CBNS;

- Thực hiện triệt để, quyết liệt các quy định về xử lý vi phạm, chế tài sử

phạt, minh bạch trong quản lý môi trường ở làng nghề, vượt qua các rào cản về

các mối quan hệ dòng tộc, họ hàng thân quen, làng xóm để xử lý các vi phạm

trong quản lý môi trường ở làng nghề CBNS theo các quy định của pháp luật.

c) Đối với nông dân làm nghề

- Cần tiến hành quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, chấp hành các

136

quy định về quản lý chất thải để giảm nguy cơ gây ô nhiễm của chất thải phát sinh,

giảm nhẹ các tác động tiêu cực gây thiệt hại kinh tế cho nông dân.

- Tiến hành thu gom, xử lý sơ bộ chất thải rắn, nước thải theo đúng quy định

của địa phương như sử dụng các chế phẩm vi sinh vật, phân loại và đổ chất thải

đúng nơi quy định.

- Giám sát, phát hiện kịp thời và đấu tranh với các hoạt động xả thải không

đúng quy trình, quy định của các hộ làm nghề khác tại làng nghề CBNS.

d) Đối với các hộ bị tác động

- Thường xuyên thăm quan đồng ruộng, hệ thống công trình thủy lợi để kịp

thời phát hiện nguy cơ và ứng phó kịp thời ảnh hưởng của nước thải đến sản xuất

nông nghiệp, thủy sản;

- Tăng cường các hoạt động giám sát, phát hiện và báo cáo với cơ quan chức

năng về các hành vi vi phạm trong quản lý chất thải và môi trường liên quan đến

làng nghề CBNS;

- Hỗ trợ và đồng thuận cùng các hộ làm nghề trong công tác kiểm soát, quản

lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề CBNS ở địa phương mình;

- Tiếp nhận và sử dụng các sản phẩm sau xử lý chất thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất làng nghề CBNS như phân bón hữu cơ sinh học, thức ăn chăn nuôi.

4.2.2. Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động

sản xuất ở làng nghề

a) Đối với các cơ quan Trung ương

- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bộ phương pháp đánh giá thiệt hại kinh

tế xã hội đối với sản xuất làng nghề CBNS và nhân rộng ra cho các nhóm làng

nghề khác như tái chế phế liệu, cơ khí, dệt nhuộm, giết mổ gia súc.

- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá ưu điểm, nhược điểm và thử nghiệm các

nhóm phương pháp mới trong đánh giá thiệt hại kinh tế như các nhóm phương

pháp phi thị trường, các mô hình toán, phương pháp đánh giá thiệt hại về xã hội

để hoàn thiện bộ phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS

nói riêng và sản xuất làng nghề nông thôn nói chung.

137

- Thử nghiệm các mô hình thực nghiệm và mô hình tương quan đánh giá

ảnh hưởng của hàm lượng chất ô nhiễm đến sự suy giảm năng suất cây trồng, vật

nuôi và thủy sản;

- Cần tiến hành nghiên cứu mối tương quan của hàm lượng và loại độc chất

đến khả năng phơi nhiễm bệnh tật liên quan đến ô nhiễm và suy thoái môi trường ở

làng nghề CBNS thông qua các số liệu quan trắc định kỳ và lâu dài.

- Tạo hành lang pháp lý về cơ chế chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm bảo

vệ môi trường trên cơ sở người gây ô nhiễm làm tổn hại đến lợi ích kinh tế, môi

trường phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị ảnh hưởng và thiệt hại kinh tế

để duy trì phúc lợi, công bằng xã hội, cải thiện hiệu quả pareto.

b) Đối với các địa phương

- Tổ chức giám sát nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường để giảm mức độ

gây thiệt hại kinh tế từ ô nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS và khu vực phụ cận

làng nghề CBNS.

- Tăng cường các hoạt động thu thập thông tin, bằng chứng và hình thành cơ

sở dữ liệu phục vụ công tác giải quyết các tranh chấp về thiệt hại kinh tế, xã hội do

phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS.

- Hỗ trợ pháp lý cho các đối tượng bị tác động bởi ô nhiễm môi trường và

chịu thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở

làng nghề, tiến tới hoàn thiện cơ chế đền bù tổn thất về kinh tế do ô nhiễm và suy

thoái môi trường.

- Triển khai các hình thức thu phí, đánh thuế môi trường đối với các hoạt

động sản xuất làng nghề gây ô nhiễm cao trên cơ sở đơn giản hình thức thu như thu

qua hóa đơn tiền điện, nước,... nhưng trên cơ sở giải thích, thuyết phục để có sự

đồng thuận cao của nông dân tại các làng nghề.

- Đẩy mạnh các hình thức xử phạt các hành vi vi phạm quản lý môi trường

dựa trên các mô hình tự quản, tự giám sát nhưng chế tài xử phạt nghiêm minh, đúng

luật, không có vùng cấm, đối tượng nhạy cảm trong quản lý môi trường ở các làng

nghề CBNS.

138

c) Đối với nông dân làm nghề

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong giải quyết các tranh chấp

về quyền lợi kinh tế và trách nhiệm môi trường có liên quan đến hoạt động sản

xuất làng nghề.

- Sẵn sàng chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường để giải quyết các

vấn đề môi trường chung và thiệt hại kinh tế đối với cộng đồng do hoạt động sản

xuất chế biến nghề của mình gây ra.

d) Đối với hộ bị tác động bởi làng nghề

- Tìm kiếm các hỗ trợ pháp lý và chủ động thu thập bằng chứng, thông tin

liên quan đến mức độ tổn hại kinh tế do ảnh hưởng của phát sinh chất thải tại làng

nghề, yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của

mình do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường từ làng nghề CBNS.

- Đề xuất cơ chế hỗ trợ hợp lý từ bên gây thiệt hại kinh tế thông qua các hình

thức linh hoạt để vừa đảm bảo lợi ích kinh tế nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa nông

thôn và tính làng nghĩa xóm.

4.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách

a) Đối với cơ quan Trung ương

- Cần phân cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất xây

dựng thông tư liên tịch hướng dẫn chi tiết các điều khoản của Luật bảo vệ môi

trường sửa đổi liên quan đến quản lý môi trường ở làng nghề ở nông thôn (Điều 130

về đánh giá thiệt hại, Điều 38 về phân công trách nhiệm quản lý làng nghề).

- Cần xem xét sửa đổi một số điều trong Nghị định 113/2010/NĐ-CP về cách

tính toán thiệt hại môi trường để phù hợp với thực tiễn sản xuất và đặc thù phát sinh

chất thải ở làng nghề CBNS trên cơ sở đơn giản các chỉ tiêu đánh giá và thu thập

chứng cứ tính toán thiệt hại kinh tế nhưng nhận được sự đồng thuận của các hộ làm

nghề ở các làng nghề CBNS.

- Rà soát điều chỉnh một số quy định về định mức thu phí bảo vệ môi trường

đối với chất thải ở làng nghề CBNS của Nghị định 67/2003/NĐ-CP và Nghị định

04/2007/NĐ-CP theo hướng làm rõ hình thức thu phí, cơ sở khoa học và thực tiễn

139

xác định mức thu phí phù hợp với đặc thù ở làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn.

- Rà soát điều chính các quy định về phân loại chất thải đối với làng nghề

CBNS trong Điều 5 Nghị định 174/2007/NĐ-CP để khuyến khích sử dụng hiệu quả

chất thải hữu cơ phát sinh từ các làng nghề CBNS cho các mục đích kinh tế.

- Cần xác định rõ cơ chế tài chính cho việc di dời và quản lý sau di dời các

cơ sở sản xuất nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư ở các làng nghề

CBNS, nhất là các cơ sở CBNS quy mô lớn.

- Hình thành và triển khai các chương trình khoa học công nghệ đặc thù để

phát triển công nghệ cho xử lý và tái sử dụng chất thải ở làng nghề, xử lý ô nhiễm

và chống suy thoái môi trường ở các vùng phụ cận làng nghề, ưu tiên cho các làng

nghề chế biến tinh bột sắn, miến dong và bún ướt do phát sinh nhiều nước thải và

chất thải rắn.

b) Đối với các địa phương

- Cần tiếp tục thực hiện các định hướng chính sách cho phát triển làng nghề

của Chính phù nhưng trên cơ sở phù hợp với đặc thù của địa phương, ưu tiên cho

hoạt động sản xuất làng nghề CBNS có mức độ phát thải thấp, hiệu quả kinh tế cao.

- Cần có các chính sách về định hướng công nghệ sản xuất CBNS có mức độ

phát thải thấp để tăng cường các công nghệ tiên tiến, năng suất cao để nâng cao giá

trị sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, hình thành các giai đoạn CBNS để giảm

thiểu sử dụng các nguyên liệu thô;

- Tiếp tục mở rộng phạm vi, đối tượng cam kết bảo vệ môi trường đối với cá

nhân và tổ chức tham gia hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH

để nâng cao vai trò bảo vệ môi trường nông thôn.

- Ưu tiên nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho các hoạt động xử lý ô

nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS trên cơ sở đổi mới cơ chế tài chính phù hợp

với đặc thù môi trường ở làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn.

- Ưu tiên ngân sách trung ương và địa phương để khuyến khích đầu tư cho

các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường, hệ thống công trình thủy lợi, dịch vụ

chăm sóc sức khỏe, cấp hoát nước cho làng nghề và vùng phụ cận các làng nghề

140

CBNS ở vùng ĐBSH.

- Tạo hành lang pháp lý về chính sách đất đai, đặc biệt là thu hồi đất đai

cho xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải như xây dựng hệ thống thu gom nước

thải, bãi lọc sinh học, xây bể xử lý nước thải ở các làng nghề CBNS có mức độ ô

nhiễm cao.

- Ưu tiên về quỹ đất trên cơ sở đảm bảo cơ bản nhu cầu về diện tích và vị trí

để di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực dân cư.

- Tăng cường các chính sách thu hút và cải thiện chế độ cho đội ngũ càn bộ

làm công tác quản lý môi tường ở các làng nghề CBNS.

- Lồng ghép các chính sách phát triển làng nghề với các chính sách khác về

phát triển nông thôn như tam nông, nông thôn mới, mỗi địa phương sản phẩm,..

4.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý

a) Đối với các cơ quan Trung ương

- Thống nhất phân công trách nhiệm về quản lý môi trường làng nghề cho Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tất cả các làng nghề ở vùng nông thôn,

trong đó bao gồm toàn bộ các làng nghề CBNS, giết mổ gia súc, gia cầm.

- Trên cơ sở nhu cầu, hình thành hệ thống hoặc gắn kết hệ thống quản lý sản

xuất và môi trường làng nghề với các hệ thống quản lý môi trường khác do các cơ

quan quản lý Trung ương thực hiện.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, đôn đốc, giám sát trong quản lý môi

trường làng nghề để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động

sản xuất làng nghề CBNS.

b) Đối với các địa phương

- Đối với các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện: Hình thành các cơ quan đơn

vị chuyên trách về quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề, thống

nhất giao cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với sản xuất, môi

trường và thiệt hại kinh tế xã hội ở làng nghề; phân tách rõ trách nhiệm quản lý nhà

nước và cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường làng nghề

CBNS; chuyển chức năng quản lý môi trương làng nghề ở nông thôn cho Sở Nông

141

nghiệp và Phát triển nông thôn để gắn kết quản lý sản xuất với môi trường ở các

làng nghề CBNS; phân cấp chức năng quản lý trên cơ sở nâng cao trách nhiệm cho

chính quyền cấp cơ sở về quản lý ô nhiễm môi trường nguyên nhân chính gây thiệt

hại kinh tế cho hộ nông dân; tăng cường giám sát cấp cơ sở để đôn đốc, kiểm soát

công tác quản lý ô nhiễm môi trường và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường ở

Sản xuất làng nghề Hoạt động nông thôn

UBND cấp tỉnh

Tạo ra giá trị sản phẩm (GDP, việc làm..)

UBND cấp huyện

Tạo ra các áp lực (chất thải, tiếng ồn,…)

UBND xã

Tác động lên môi trường (đất, nước, không khí, đa dạng sinh học)

Phó chủ tịch phụ trách kinh tế môi trường

Tích tụ vượt giới hạn cho phép

Gây ô nhiễm môi trường

Thiệt hại do thu gom, xử lý chất thải và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động sản xuất khác

Ban quản lý làng nghề Cán bộ phụ trách kinh tế Cán bộ chuyên trách về môi trường Đại diện các tổ chức chính trị, xã hội Trường thôn ở các làng nghề Cán bộ y tế xã

Tác động đến sức khỏe và gây thiệt hại liên quan đến y tế

Tác động đến hành vi và gây thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi

Tác động đến xã hội và gây thiệt hại xã hội

các làng nghề;

Sơ đồ 4.1. Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và thiệt hại kinh tế ở làng nghề vùng đồng bằng Sông Hồng

142

- Đối với cấp xã: Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại

kinh tế xã hội ở làng nghề trên cơ sở thành lập Ban quản lý làng nghề đối với các

làng nghề có mức độ phát thải lớn, nguy cơ gây ô nhiễm và gây thiệt hại kinh tế cao

(Sơ đồ 4.1).

c) Đối với cấp cộng đồng:

- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tăng cường vai trò của các tổ chức chính

trị xã hội nông thôn để chủ động tham gia và đưa các nội dung về bảo vệ môi

trường thành nội dung hoạt động thường xuyên của các tổ chức này.

- Hình thành các hội, nhóm hành động liên quan đến quản lý môi trường như

tổ đội thu gom rác, câu lạc bộ quản lý môi trường, tổ đội tái chế rác, tổ đội phân loại

và xử lý rác đối với cả nhóm hộ ở làng nghề và nhóm hộ ở khu vực bị tác động, chủ

động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

4.3.5. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức và

năng lực bảo vệ môi trường ở các làng nghề

a) Đối với các cơ quan Trung ương

- Cần xây dựng các chương trình khung tuyên truyền sâu rộng để nâng cao

nhân thức về tác động của sản xuất nghề CBNS với môi trường, các tác động của

suy thoái và ô nhiễm môi trường đến các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của cộng

đồng;

- Đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua hình thức sân khấu hóa, mở rộng

các phương tiện truyền thông thông qua các chương trình hành động chung và các

chương trình chuyên đề về môi trưởng ở làng nghề, cần ưu tiên cho các làng nghề

CBNS có mức độ gây ô nhiễm cao.

b) Đối với cơ quan quản lý của địa phương

- Vận dụng hiệu quả các hoạt động thông tin truyên truyền của trung ương về

bảo vệ môi trường làng nghề, bổ sung thêm các chương trình truyền thông chuyên

để về bảo vệ sức khỏe, giảm nhẹ câc rủi ro, các biện pháp ngăn ngừa sự tích tụ ô

nhiễm môi trường.

143

- Đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua các câu lạc bộ, các nhóm hộ để

nâng cao hiệu quả các hoạt động truyển thông về các chủ đề có liên quan đến môi

trường; thông qua công tác tuyên truyền nâng cao vai trò của cộng đồng, các tổ

chức chính trị xã hội trong giám sát chất lượng môi trường ở làng nghề CBNS.

c) Đối với cộng đồng

- Tích cực tham gia hưởng ứng các chương trình truyền thông liên quan đến

công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề.

- Các hộ làm nghề cần chia sẻ một phần kinh phí cho các khóa tập huấn, các

hoạt động tuyên truyền có liên quan.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường, thiệt hại kinh tế và quản lý

môi trường ở làng nghề, các nhóm giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở

làng nghề đươc xây dựng dựa trên 7 quan điểm chủ đạo, 6 định hướng giải pháp.

Các giải pháp được xây dựng cho các đối tượng cụ thể từ Trung ương đến địa

phương và xuống tận người làm nghề, người bị tác động bởi làng nghề.

Các nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp về kiểm soát chất thải phái

sinh, giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế, giải pháp về cơ sở chính sách và giải

pháp về thông tin tuyên truyền, giáo dục công tác bảo vệ môi trường đối với làng

nghề. Các nhóm giải pháp đều hướng tới giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại kinh

tế nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và đăc thù sản xuất ở làng nghề.

Các nhóm giải pháp được xây dựng cho các đối tượng khác nhau từ cơ quan

quản lý của Trung ương, cơ quan quản lý của địa phương (cấp tỉnh, huyện) đến cơ

quan quản lý cơ sở (cấp xã, cộng đồng) và nông dân ở làng nghề. Các giải pháp

được đề xuất cho các đối tượng này dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, vai trò

trách nhiệm đối với công tác quản lý và tham gia quản lý,thực hiện đối với các làng

nghề CBNS tại vùng ĐBSH.

144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Cơ sở khoa học và quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế là tương đối rõ

ràng và được nhiều nghiên cứu trên thế giới vận dụng. Phương pháp đánh giá thiệt

hại kinh tế được phân thành 3 nhóm chủ yếu là nhóm phương pháp thông dụng (dựa

trên khả năng định giá thị trường và những tổn thất hiện hữu); nhóm phương pháp

lựa chọn (dựa trên thị trường thay thế và tổn thất bất thường); và nhóm phương

pháp có tiềm năng (dựa vào giá trị hưởng thụ và mô hình kinh tế). Đối với làng

nghề CBNS, đánh giá thiệt hại kinh tế được xác định dựa trên khả năng định giá thị

trường bao gồm 5 phưng pháp đánh giá chính là (1) thiệt hại kinh tế suy giảm sản

lượng nông nghiệp và thủy sản; (2) thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống

cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; (3) thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng;

(4) thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường; và

(5) thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải

phát sinh. Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội khác không có khả

năng định giá thị trường cần tiếp tục được hoàn thiện trước khi vận dụng đối với

làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

2) Hoạt động làng nghề CBNS phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng đặc biệt là các chi tiêu TSS vượt quy chuẩn 7,22 lần, cao hơn

khu vực thuần nông 4,92 lần, coliform trong nước thải vượt quy chuẩn 22 lần; cao

hơn làng thuần nông 8,01 lần. Sự gia tăng các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đã đã

gây thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân, cụ thể:

- Hoạt động sản xuất CBNS ở các làng nghề nghiên cứu đã gây thiệt hại kinh

tế từ 2,9 đến 5,4 tỷ đồng/làng nghề/năm, hoạt động chế biến tinh bột sắn, miến dong và

bún khô xuất khẩu gây thiệt hại kinh tế cao hơn so với các làng nghề CBNS khác;

- Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm tỷ lệ cao từ

37,03% đến 67,6% phụ thuộc vào mức độ phát sinh chất thải, các làng nghề sử dụng

nhiều nguyên liệu thô, nhiều nước và than như nấu rượu, chế biến miến dong, tinh

145

bột sắn gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng ở nông thôn;

- Nước thải phát sinh từ làng nghề không được kiểm soát và sử dụng hợp lý

đã gây thiệt hại kinh tế cho trồng trọt và thủy sản từ 9,77% đến 29,82% tổng giá trị

thiệt hại kinh tế; thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải, chất thải rắn chưa tính toán

được đẩy đủ do chưa có các hoạt động thu gom, xử lý nước thải ở các làng nghề.

- Ngoài gây thiệt hại cho các hộ làm nghề, hoạt động làng nghề CBNS còn

gây thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác động đặc biệt là các

làng nghề phát sinh nhiều nước thải;

3) Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng hiện trạng triển khai các biện pháp quản

lý làng nghề CBNS vẫn còn có những bất cập, vướng mắc chủ yếu là (i) chưa có

tính thống nhất cao về phân cấp quản lý nhà nước về môi trường làng nghề; (ii)

thiếu cả về chính sách và cơ chế hỗ trợ cho công tác quản lý, ngăn ngừa suy thoái ô

nhiễm môi trường ở làng nghề; (iii) thiếu các văn bản hướng dẫn, văn bản kỹ thuật

đặc thù cho làng nghề; (iv) hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại kinh tế

cấp vi mô rất hạn chế về năng lực và tổ chức thực hiện; (v) thiếu và lạc hậu về cơ sở

vật chất môi trường ở làng nghề CBNS; (vi) hiệu quả của công tác thông tin, tuyên

truyền và giáo dục cộng đồng trong quản lý môi trường ở làng nghề chưa cao; (vii)

thiếu sự phân cấp phù hợp và hạn chế về giám sát và xử lý các hành vi vi phạm

trong quản lý môi trường ở làng nghề.

4) Các nhóm giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề dựa trên quan

điểm giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại và tập trung vào kiểm soát chất thải phát

sinh; kiểm soát nguy cơ gia tăng mức độ thiệt hại kinh tế; tăng cường các cơ sở

chính sách phù hợp với đặc thù làng nghề; đổi mới công tác thông tin tuyên truyền,

giáo dục người dân về bảo vệ môi trường đối với làng nghề CBNS vùng ĐBSH.

2. Kiến nghị

a) Đối với Nhà nước

Cần ưu tiên kinh phí, giải pháp quản lý môi trường cho các làng nghề sử

dụng nhiều nguyên liệu thô, nhiều nước như chế biến tinh bột sắn, miến dong, bún

và nấu rượu, trong đó cần chú trọng đến mục tiêu phát triển, đổi mới cách tiếp cận

146

xây dựng chính sách để phù hợp với thực tiễn và đặc thfu ở làng nghề;

Tạo hành lang pháp lý về đất đai, tài chính cho các địa phương trong thực

hiện đồng bộ các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề CBNS để giảm thiểu

thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh;

Tăng cường vai trò giám sát, kiểm soát chất thải, ô nhiễm môi trường và thiệt

hại kinh tế để nâng cao trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích ở làng nghề CBNS.

b) Đối với các cơ quan quản lý địa phương

Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về chủ trương, tài chính,

quản lý để ưu tiên kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề CBNS, đặc

biệt là đối với các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm cao như chế biến bún ướt,

tinh bột sắn, miến dong;

Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đào tạo tập huấn chuyên đề về

làng nghề, xây dựng và triển khai nhóm giải pháp đồng bộ về thể chế, kinh tế và xã

hội để quản lý làng nghề theo hướng phát triển bền vững và giảm thiểu thiệt hại

kinh tế;

Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường

và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề CBNS.

d) Đối với chính quyền, tổ chức chính trị cấp cơ sở

Quán triệt tư tưởng, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý cơ sở, chủ động

tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở làng nghề CBNS, coi hoạt động bảo vệ

môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng định hướng,

phương châm hành động để xây dựng nông thôn mới ở làng nghề CBNS.

e) Đối với hộ nông dân

- Đối với nông dân làm nghề: tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi để chuyển đổi

công nghệ sản xuất có mức độ phát thải thấp hơn, sạch hơn; nâng cao ý thức bảo vệ

môi trường; tăng cường các biện pháp ngăn ngừa giảm nhẹ ô nhiễm môi trường để

giảm thiệt hại kinh tế; thể hiện rõ trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng thông qua

các hành động bảo vệ môi trường, chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm vì môi

trường sống chung; tăng cường các hoạt động phân loại, thu gom và xử lý chất thải

147

để biến chất thải từ chế biến nông sản thành nguồn lợi kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm

môi trường và giảm thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh.

- Đối với nông dân bi bị tác động bởi làng nghề: cần nâng cao nhận thức và

áp dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ảnh hưởng, tác động của ô

nhiễm môi trường làng nghề CBNS; giám sát chặt chẽ, phát hiện kịp thời các hành

vi vi phạm trong quản lý môi trường để ngăn chặn, giảm nhẹ tác động.

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Đánh giá thiệt

hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến

nông sản vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(8):

1223-1231.

2. Trần Văn Thể và Nguyễn Tuấn Sơn (2013). Thực trạng quản lý thiệt hại kinh tế

xã hội do chất thải phát sinh ở các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng,

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3/2013: 124-132.

3. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Giải pháp giảm

thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí

Nghiên cứu Kinh tế, 11(426): 58-64.

149

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 41/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, truy cập ngày 26/3/2010 từ http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi- quyet41-NQ-TW-bao-ve-moi-truong-trong-.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển làng nghề nông thôn, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=24639.

truy cập ngày 23/3/2011

làng nghề,

trường

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007). Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, phòng chống ô nhiễm từ http://thuvienp môi hapluat.vn/archive/Chi-thi-so-28-2007-CT-BNN-thuc-18713.aspx.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về viêc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://environment.mard.gov.vn/vanban/vanban.php?cqID=5&lID.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010, Tài liệu tại Hội nghị tổng kết công tác môi trường ngành nông nghiệp, nông thôn 15-16/9/2011 tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

truy cập ngày 30/6/2011

(TCVN:5996:1995),

sông,

suối

6. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996). Quyết định số 2920/QĐ-MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệvà Môi trường về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường: Chất lượng nước: Lấy mẫu hướng dẫn lấy từ mẫu ở http://tieuchuan.vn/vi/tra-cuu-tieu-chuan.html?page=shop.product_details.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Báo cáo môi trường quốc gia 2008: Môi trường

làng nghề Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 96tr.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009a). Thông tư 16/2009/TT-BTN&MT ngày 7/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về quy chuẩn quốc gia về môi trường (QCVN:08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt, QCVN03:2008/BTNMTvề giới hạn cho phép của kim loại nặng), truy cập ngày 30/6/2011 từ http://tieuchuan.vn/vi/tra-cuutieucuan.html?page=shop.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009b). Nghị quyết số 27/NQ-BCSĐTNMT ngày 2/12/2009 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=42.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011a). Thông tư số 46/2011/TT-BTN&MT ngày

Tiếng Việt

150

truy cập ngày 21/2/2012

trường đối với

làng nghề,

từ

26/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trang http://www.vea.gov.vn/vn/vanbanphapquy/tcmt/Pages/C%.

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011b). Thông tư số 47/2011/TT-BTN&MT ngày 28/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp, truy cập ngày 21/2/2012 từ http://www.vea.gov.vn/vn/vanbanphapquy/tcmt/Pages/C%C3%A.

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011c). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2011:

Chất thải rắn, NXB Tài nguyên và Môi trường, 160tr.

13. Đặng Kim Chi (2005). Báo cáo tổng kết kết quả đề tài KC.08.09 về nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam, Chương trình KHCN KC 08. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội, 386 tr.

14. Nguyễn Thế Chinh (2013). Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái môi

trường: Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 358tr.

15. Chính phủ (2003a). Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=664&DocCode.

tháng 2 năm 2011

truy cập ngày 23

16. Chính phủ (2003b). Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020, từ http://www.vea.gov.vn/VN/vanbanphapquy/quyphapphapluat/Pages/QuydinhpTg.

17. Chính phủ (2005). Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, truy cập ngày 23/2/2011 từ http://www.vea.gov.vn/VN/vanbanphapquy/quyphapphapl.

triển ngành nghề nông

cập ngày 21/9/2011

truy

18. Chính phủ (2006). Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về việc phát từ thôn, http://www.vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_ id=1&mode=detail&document_id=18855.

19. Chính phủ (2007a). Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2007, truy cập ngày 21/9/2011 từ http://www.vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu%pdf.

20. Chính phủ (2007b). Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về việc phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. 2007. Công báo Chính phủ.

23/3/2011

thôn,

nông

ngày

triển

cập

21. Chính phủ (2008). Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát từ truy http://www.cpv.org.vn/cpv/Modul.

22. Chính phủ (2009a). Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về

151

23/9/2010

ngày

truy

cấp

cập

xã,

việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách về môi từ trường http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal//vanban?

23. Chính phủ (2009b). Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường, truy cập ngày 23/9/2010 từ http://www.chinhphu.vn/portal/chinhphu/hethongvanban?class.

24. Chính phủ (2010). Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ về việc quy

định về xác định thiệt hại đối với môi trường: Công báo Chính phủ.

25. Chính phủ (2011). Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề (Thực hiện Nghị quyết số 1014/NQ/UBTVQH 12. 9/2011. Tài liệu phục vụ phiên họp thường kỳ Quốc hội Khóa XI.

26. Chính phủ (2012). Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, truy cập ngày 26/9/2011 từ http://www,vanban.chinhphu.vn/portal/page1%1.

27. Nguyễn Sinh Cúc (2010). Tổng quan tình hình phát triển kinh tế năm 2010, Tạp chí

cộng sản, 1/2011: 76-82.

28. Lê Quốc Doanh (2003). Quản lý môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Báo cáo kết quả dự án đánh giá môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (VIE/018/08), hợp tác giữa Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) với Chương trình Phát triển Liệp hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO), 175tr.

29. Vũ Thu Hạnh và Nguyễn Văn Phương (2012). Cơ chế bồi thường thiệt hại do ô nhiễm

môi trường, NXB Chính trị- Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 245 tr.

30. Đinh Xuân Nghiêm, Chu Tiến Quang, Lưu Đức Khải, Nguyễn Hữu Thọ, Trần Thị Thu Huyền, Lê Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Thị Huy và Nguyễn Thị Hiên (2010). Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ về một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề ở Viêt Nam, Đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 128 tr.

31. Quốc hội (2005). Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005, truy cập ngày 21/9/2011 từ trang http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/DS4TI0Ph1Gge.

32. Sally, P. M., Gordon T. M. (2006). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt

Nam. Phạm Văn Hùng dịch, Trung tâm Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), 272tr.

33. Nguyễn Văn Song (2012). Các phương pháp kinh tế nghiên cứu tài nguyên và môi

trường, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

34. Trần Văn Thể (2009). Chi phí ô nhiễm môi trường tại các làng nghề chế biến nông sản tại Hoài Đức, Hà Tây, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 4(16), 2009: 126:131).

35. Trần Văn Thể và Nguyễn Hồng Sơn (2011). Tiếp cận phương pháp phân tích định lượng trong nghiên cứu, đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội do ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 4(26), 2011: 49:56.

152

36. Trần Văn Thể, Nguyễn Khắc Quỳnh và Nguyễn Đăng Lưu (2004). Đánh giá môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (Báo cáo kết quả hợp phần dự án VIE/018/08), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) với Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO), Hanoi, 125 tr.

37. Tổng cục Thống kê (2007). Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản

năm 2006, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, Việt Nam, 406tr

38. Tổng cục Thống kê (2012). Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản

năm 2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam, 388 tr.

39. Cấn Anh Tuấn (2011). Những vấn đề về thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, truy cập ngày 20/11/2011 từ http://www.vea.gov.vn/4852%20 Nhung%20van%20de%20ve%20thiet%20hai.

40. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2009). Nghị quyết 03/2009/ND-HĐND ngày 17/7/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010, truy cập ngày 23/11/2011 từ http://thuvienphapluat.vn/ archive/Nghi- quyet/Nghi-quyet- 03-20093020t13.aspx.

truy cập ngày 25/11/2011

lý chất

thải

rắn

41. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010). Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định về quản từ thường, thông http://www.chinhphu.vn/portal/chinhphu/hethongvanbanclas.

42. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2012). Quyết định số 08/UBND-TNMT ngày 14/2/2012 của Chủ tich Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020, Văn bản lưu tại các huyện điều tra

43. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (2011). Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ủy quyền phân cấp tổ chức thực hiện mội số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh cho cấp huyện, truy cập ngày 23/11/2011 từ http://www.namdinh.gov.vn/Thutuc/19/1665.

44. ADB (1996). Economic evaluation of environmental

impacts: A workbook. Environmental Division, Ofice of Environment and Social Development, Asia Development Bank (ADB), Manila, Philippine, 246p.

45. Atle, S. and Knut, S. (1987). Optimal control theory with economic application,

Elisevier Science Publishers B.V, Amsterdam, Netherland, 446p.

46. Barbier, E. B. (1994). Economic valuation of environmental impacts: Data and

methodology requirements. Edward Edgar Press, Lodon, 236p.

47. Bolt, K., Ruta, G. and Maria, S. (2005). Estimating the cost of environmental degradation: A training Mannual in English, French and Arabic. World Bank, DC, Washington, 265p.

Tiếng Anh

153

1 Mar.

retrieved

2010

on

48. CGO (2000). Law of the People's Republic of China on the Prevvention and Control of Atmosphere Pollution (Order of the President No. 32), Chinese Government's from [online], Official Web Portal, http://www.english.gov.cn/ laws/2005-09/07/content_29877.htm.

49. Đặng Kim Chi (2005). Survey results on community health in some craft villages in the North of Vietnam. The Institute for Environmental Science and Technology (INEST), Hanoi.

50. Clawson, M. and Knetsch, J.L. (1966). Economics of outdoor Recreation. Johns

Hopkins University Press, Cleveland, 328p.

51. Department of Ecology-USA (1995). Cost Analysis for Poluttion Prevention. from

retrieved 24 Sept. 2011

[online],

Department of Ecology, USA http://www.ecy.wa.gov.us/pubs95400.pdf.

52. Dixon, J..A., Scura, L.F., Carpenter, R.A. and Sherman, P.B. (1996). Economic analysis

of environmental impacts. Earthscan, London, UK., 289p.

53. Emst, L. (2004). Agriculture and the environment: perspectives on sustainable rural development. Worldbank, Washington D.C., USA, [online], retrieved on 24 Sept. 2011 from http://www.iteseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi%10.

54. EUROPA (2004). Directive 2004/35/CE of the Uuropean Parliament and of the Council of 21 April 2004 on Environmnetal Liability with regard to prevention and redendying of environmental damages, OJL143,30.4.2004, p56, Brussel, Belgium, [online], retrieved on 24 Sept. 2011 from http://www.igi.ie/assets/files/Directives %20Seminar/8Derham2ELD.pdf.

55. Fan, Z. (2011). Marginal Opportunity Cost Priccing for Wastewater Disposal: A casestudy of Wuxi, China. EAPSEA, Manila, [online], retrieved on 26 March, 2012 from http://www.eepsea.net/index.php?option=comk2&view=item&id.

56. Freeman, A. M. (1993). The measurement of environmental and resources value:

Theory and Methods. Resources for future Press, Washington D.C., USA, 490p.

57. Freeman, A.M. (1979). The Benefits of environmental improvement: Theory and

Practice. Johns Hopkins University Press, Cleveland, 272p.

58. Gittinger, J. P. (1984). Economic analysis of agricultural projects. Economic

Development Institute, World Bank, Washington D.C., 204p.

59. Hackett, S. C. (1960). Environmental and Natural Resources Economics: Theory, Policy, Sustainable Society. 4th Edition, Sharp Inc., New York, USA, 475p. 60. Hardes, M. (2013). Environmental economics. Lecture note on Inductrory Course on

Envỉonmental Economics in Ho Chi Minh city on 18-29 August 2013, EEPSEA.

61. Hartwick, J.M. and Olewiler, N.D. (1997). The economics of natural resources use.

Second Edition, Longman Inc Press, Addison-Wesley, 432p.

62. Hodgson, G. and Dixon, J.A. (1992). Sedmentation damage to marine resources; Environmental and economic analysis, resources and environment in Asia marine Sector. Taylor and Francis Press, Washington D.C., 320p.

63. Hussein, A., Bisset, R. and Barry, S. (2004). Environmental impact and strategic

154

environmental assessment: Towards an integrated approach. 1st edition, UNEP, Geneva, Swiss, 163p.

64. Jamal, A.M. and John, L. C. (1998). The Hotelling valuation of natural resources:

some further results. Journal of Resources Policy, Vol. 23:187-190.

65. Jianjun, J., Anabeth I., Orapan, N., Thuy, T.D, Dieldre H. and Rodelio, F. S. (2010). Value marine turtle conservation: Across-country study in Asia. Ecological Economics 69 (2010), Elsevier: 2020-2026.

66. Kaisorn, T. and Phousavanh, D. (2009). An assesement of paper mill ưastewater imppacts and treatment options in Vientiane Capital City, Lao. EEPSEA, Manila, [online], retrieved on 25 August, 2011 from http://www.eepsea.net/index%phlp.

67. Kansal, A., Khare, M. and Sharma, C. S. (2013). Health benefit valuation of regulatory intervention for air pollution control in thermal power plants in Delhi, India. Journal of Environmental Planning and Management, 52, 7: 881-889.

68. Kramer, R.A., Munasingle, M., Sharma, N., Mercer, E. and Shyasmudnar (1994). Cost and compensation issue in protecting tropical rainfforests: Case study in Madagascar. World Bank, Washinton D.C., [online], retrieved on 25 August 2011 from http://www.siteresource.worldbank.org/cost%compensat.%pdf.

69. Krupnick, J. A. and Portney, P. R. (1991). Controlling urban air pollution: A benefit cost assesment. 3rd Edition, Dorfman &Nancy eds., Norton & Company Inc., 437p.

70. Lal, P. N. (1990). Convervation or conversion of mangrove in Fiji. Occational paper No. 11. Environment and Policy Institute. East West Center, Hawaii, 120p.

71. Lave, L.B. and Seskin, E. P. (1977). Air pollution and human health, Journal of Science,

Vol. 169 (3947): 729-733.

72. Linster, M. (2003). Environment indicators: Development, Measurement and Use, Refference paper, Organization of Economic Cooperation Development (OECD), Paris, France.

the resulting benefits from

the

73. Mirasgedis, S., Hontou, V., Sarafidis, Y., Gakis, N., Lalas, D.P., Loukatos A., Mentzis, A., Economidis, D., Triantafilopoulos, and Mavrotas, G. (2008). Environmental damage costs from airborne pollution of industrial activities in the greater Athens, Greece area and introduction of BAT, Environmental Impact Assessment Review 28 (2008): 39-56.

74. Ostro, B. (1992). Estimating the health and economic effects of particulate matter in

Jakarta. Cuenavaca Press, Mexico, 129p.

75. Philip, S. (2003). Principles of iInternational Environment Law, 2nd edition,.

Cambrigde Press, 1116p.

retrieved

[online],

June,

2007

from

21

on

76. Scura, L.and Maimon, P. (1993). Economic valuation of surface water objection and subjective valuation approaches. Working paper 1329. World Bank, Washington D.C., http://www- wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/1329/page.pdf.

77. Sergio, M. (1991). Back of the envelope estimates of environmental damage costs in Mexico, Policy Research Working papers; WPS B24, World Bank, 1991.

155

retrieved on 26 August 2009

[online],

from

Washington D.C., USA, http://www.ds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/1992/01.

78. Singh, B., Rammasubban, R., Bhita, R., Briscoe, J., Kim, C. and Griffin, C. (1993). Rural Water supply in Keralla, India: How to emerge from a low level equilibrium trap, in water resources research: Water resources issues and problems in developing countries, Charlottesville American Geographical Union 9(1993): 1931-1942.

79. Stefano, P., Konrad, V. R. and Joshua, B. (2004). Assessing the economic value of ecosystem conservation. Environmental Department paper No. 101, World Bank, Washington D.C., USA, 118p.

80. Sumaldae, Z. M. (2004). Implementation and financing of solid waste management in from [online],

retrieved on 26 May 2006

EEPSEA,

the Philipines. http://www.eepsea.net/pub/rr/11201049121ZenyRR.pdf.

81. Trần Văn Thể (2007). Asessemment of the cost of pollution from starch procesing and agricultural production in Ha tay province, Vietnam. Thesis, The University of Philippines Los Banos (UPLB), Laguna, Philippine, 180p.

82. Theodore, P. (1997). Basic concepts and common valuation Errors in Cost Benefit Analysis, Special and Technical Paper No. SP199701t1, [online], retrieved on 20 June 2005 from http://web.idrc.ca/uploads/user-S/10536144960ACF2DB.pdf.

83. Tientenberg, T. (2000). Environmental and natural resources economics. Firth Edition,

Longman Inc., Addision-Wesley, 630p.

84. Varian, H. R. (1992). Microeconomic analysis -Third Edition. Norton & Compay Inc,

New York, USA, 506p.

85. William, M. and Arens, P. (1989). The costs of soil erosion on Java. Environmental

Deaprtment Working paper, World Bank, Washington D.C., USA.

86. World Bank (2005). Inslamic Republic of Iran: Cost Assesment of Environmental Degradation, Report No: 32043-IR, World Bank, Washington D.C., USA, [online], retrieved on 24 October 2010 from http://www-wds.worldbank.org/servlet.pdf.

87. World Bank (2010). Implementation Completion and Results Report on Chongqing Urban Environment, Report No ICR00001128, [online], retrieved on 24 Sept. 2012 from http://www-wds.worldbank.org/external/default/WDSCont.

156

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Những tác động tiêu cực cơ bản từ hoạt động sản xuất ở làng nghề

TT Nhóm nghề

Những tác động tiêu cực cơ bản

1.

Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ

Tác động đến năng suất, sản lượng cây trồng, thủy sản, gây các bệnh ngoài da, viêm niêm mạc, nấm móng, dầy sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông,...

2.

Cơ khí, tái chế kim loại

Giảm tuổi thọ trung bình 10 năm so với bình quân, tăng tỷ lệ và số lần khám chữa bệnh (2,5 lần); gây ra các bệnh hô hấp, tai mũi họng, bệnh hệ tiêu hóa, bệnh ung thư gan, phổi, dạ dày, đẻ non, dị tật bẩm sinh, các bệnh về mắt,...

3. Xây dựng, khai thác đá

Giảm năng suất cây trồng, giảm giá trị sản phẩm, giảm sản lượng thủy sản, tăng nguy cơ mắc các bệnh về tai mũi họng, đau đầu, hô hấp, đau mắt, thần kinh, ngoài da, bệnh tiêu hóa và nhiều loại bệnh khác,...

4. Dệt nhuộm, ươm ta, thuộc da

Suy giảm sản lượng cây trồng, thủy sản, nẩy sinh các bệnh tai mũi, họng, bệnh hô hấp, mắt, ung thư, thần kinh, dạ dày, bệnh về thận, bệnh đường ruột, huyết áp, răng hàm mặt, tai mũi họng,...

5.

Thủ cộng mỹ nghệ Suy giám sản lượng lúa, thủy sản, nẩy sinh các bệnh ngoài da, mắt, ung thư, thần kinh, dạ dày, bệnh về thận, bệnh hô hấp, đường ruột, huyết áp, răng hàm mặt, tai mũi họng

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)

157

Phụ lục 2. Hạn chế tồn tại của một số phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế

TT

Phương pháp

Cách tính

Phạm vi áp dụng

Yêu cầu dữ liệu Hạn chế

1.

Phương pháp đánh giá về thay đổi về sản lượng nông nghiệp và thủy sản

Dựa trên tác động của môi trường làm suy giảm sản lượng và phù hợp với cơ chế định giá

Số liệu về thay đổi về sản xuất (năng suất, diện tích), giá trị so sánh

2.

Phương pháp đánh giá về ảnh hưởng của phát sinh chất thải đến sức khỏe

Các tác động môi trường nào làm thay đổi sản lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản Bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến sức khỏe do ô nhiễm môi trường nước, không khí

Dựa vào sự xuất hiện bệnh tật do ô nhiễm môi trường, các chi phí thực tế chi cho khám chữa bệnh, giảm ngày công lao động

Thường thiếu những số liệu về thay đổi về kết quả sản xuất do tác động môi trường; thiếu các mô hình thực nghiệm hiệu chỉnh các hệ số Thường thiếu cơ sở dữ liệu thể hiện sự liên quan môi trường và bệnh tật; khó ước tính; thiếu các số liệu về thời gian; thiếu không thực hiện được các mô hình thực nghiệm hiệu chỉnh hệ số

1 5 8

3.

Phương pháp đánh giá chi phí thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường

Dựa vào những tổn thất, hỏng hóc về sản phẩm, dịch vụ hoặc các số liệu về phục hồi môi trường

Thay đổi điều kiện sống; tác động đến sức khỏe; chi phí ốm đau hoặc giá trị cuộc sống theo thời gian Những dữ liệu về chi phí hỏng hóc; sửa chữa, chi phí thay thế, xử lý sự cố môi trường,..

Có thể giá trị ước tính vượt quá giá trị thực tế; nên thận trọng khi tính toán các khoản chi phí này; khó phân biệt được nguyên nhân gây thiệt hại nếu cơ sở dữ liệu không đủ để minh chứng

4.

Phương phàp đánh giá chi phí đi lại, thăm quan và du lịch

Được tính dựa theo nhu cầu tham quan, du lịch đến và chi phí bỏ ra cho phát triển du lịch

Giá trị hư hỏng về sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng hoặc các chi phí bỏ ra để khắc phục sản phẩm, dịch vụ, cơ sở hạ tầng Áp dụng cho lĩnh vực du lịch, giải trí liên quan đến điểm đánh giá

Dựa vào kết quả điều tra về khách thăm quan làng nghề

Khó xác định đối tượng đánh giá, dich vụ du lịch làng nghề CBNS không phát triển; thiếu cơ sở dữ liệu về hiệu quả du lịch đến làng nghề Đòi hỏi số lượng lớn về số liệu,

5.

Phương pháp đánh giá

Được đánh giá dựa trên

Giá trị cảnh quan,

Giá và các đặc

TT

Phương pháp

Cách tính

Phạm vi áp dụng

Yêu cầu dữ liệu Hạn chế

dựa trên giá trị hưởng thụ cơ sở ảnh hưởng của các

điểm của sản phẩm hàng hóa

yếu tố môi trường đến giá trị của sản phẩm và dịch vụ hưởng thụ

đất đai, môi trường, kinh tế, xã hội, tiêu dùng các sản phẩm từ làng nghề CBNS

6.

Áp dụng cho mọi lĩnh vực có liên quan

Phương pháp đánh giá chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường

Dựa trên các chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của môi trường đến sản xuất và sức khỏe

Các chi phí thực tế cho ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của môi trường

7.

1 5 9

Phương pháp đánh giá các chi phí bất thường

Các lĩnh vực có liên quan mà cần phải xem xét, đánh giá

Dựa trên kết quả điều tra các đối tượng về khả năng sẵn sàng chi tra (WTP) cho một loại dịch vụ đặc biệt nào đó

Điều tra dựa theo các kịch bản và suy luận WTP cho các dịch vụ đặc thù khác

8.

Các hoạt động kinh tế có liên quan

Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình kinh tế

Dựa trên các số liệu điều tra mẫu để cấu trúc mô hình và kiểm định thống kê

nhạy cảm, tính thời vụ và thời điểm, các chi phí lưu thông và quan điểm của người tiêu dùng, không xác định được người tiêu dùng cuối cùng, nhiều yếu tố phi thị trường Cần cẩn trọng trong việc phân tích, khó phân biệt chi phí ngăn ngừa giảm nhẹ do thay đổi hành vi hoặc thói quen hay ảnh hưởng của thu nhập Khó xác định do đối tượng làng nghề phong phú, quan điểm nhóm cá nhân không phản ánh rõ xu thế lựa chọn của cộng đồng; không chính xác khi đánh giá trong thời gian ngắn Hệ số tương quan có thể thấp do khó khăn về số liệu theo thời gian dài (time series); sai số lớn do hạn chế về năng lực của người cung cấp thông tin

Điều tra cá nhân các đối tượng liên quan và xây dựng mô hình ước lượng

Nguồn: Dixon et al. (1996); Theodore (1997), Stefano et al. (2004) và Bolt et al. (2005).

Phụ lục 3. Tiêu chí công nhận làng nghề

Loại làng nghề

Tiêu chí công nhận

Công nhận nghề truyền thống

Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề

Công nhận làng nghề

Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Công nhận làng nghề truyền thống

Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống

.Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006)

160

Phụ lục 4. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề bánh đa thôn Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Gạo nguyên liệu

Nước}

Nước thải,

1. Ngâm (Ngâm 10 tiếng)

Nước thải

2. Vo gạo, làm sạch

Nước sạch

Nước thải

3. Xay bột

Than, củi

4. Tráng bánh

Xỉ than, khói bụi, nhiệt, nước thải

5. Phơi bánh

Than, củi

6. Nướng bánh

Xỉ than, tro, nhiệt và khí than

Bánh thương phẩm

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề bánh đa thôn Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (2012)

161

Phụ lục 5. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề nấu rượu Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Gạo, sắn lát, sắn củ

Nước}

Nước thải, Vỏ sắn, bã sắn Bùn đất (sắn)

1. Ngâm, rửa, làm sạch (Ngâm 3 tiếng)

2. Nấu cơm, nấu sắn

Xỉ than, tro, Khói bụi

Than, củi Nước sạch

3. Làm nguội

Men thuốc, men lá

Bã men, mùi men

4. Lên men (72 giờ)

5. Ngâm ủ

6. Chưng cất

Than, củi

Nước thải, bã rượu Xỉ than, tro, nhiệt và khí than

Nước thải

Nước sạch

7. Làm lạnh

Rượu thương phẩm

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề nấu rượu Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (2012)

162

Phụ lục 6. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội

Sắn nguyên liệu

Nước sạch}

1. Rửa nguyên liệu

Nước thải, Bùn đất Tiếng ồn

Nước sạch}

2. Bóc vỏ (bằng máy)

Nước thải, Vỏ sắn., Tiếng ồn

3. Xay nghiền (bằng máy)

Nước thải, tiếng ồn

Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng

4. Lắng

5. Tách nước

Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao

Bã sắn, nước

6. Tách bột đen

Than, củi

7. Làm khô

Xỉ than, tro, nhiệt và khí than

Tinh bột sắn

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội (2012)

163

Phụ lục 7. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội Gạo nguyên liệu

Nước sạch}

Nước thải,

1. Vo gạo

2. Ngâm

Nước thải, Tiếng ồn

Nước sạch, Chất phụ gia, giá chất tẩy rửa

3. Nghiền ướt

Nước thải, tiếng ồn, Khói bụi

Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng

Nước thải

Nước sạch

4. Làm khô

Nước thải

5. Đóng bánh, ép khô

Nhiên liệu, năng lượng

6. Đùn ép cắt sợi

Nhiên liệu, năng lượng

Tiếng ồn, khí thải

7. Ủ

Nước thải

Nước sạch

8. Giữ nước

9. Phơi

Bún khô thành phẩm

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội (2012)

164

Phụ lục 8. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến miến dong tại làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định

Sắn nguyên liệu

Nước sạch}

1. Rửa nguyên liệu

Nước thải, Bùn đất Tiếng ồn

3. Xay nghiền

Nước thải, tiếng ồn, bã dong

Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng

4. Lắng

5. Tách nước

Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao

Cặn bã dong, nước

6. Rửa bột

Than, củi

Xỉ than, tro, nhiệt và khí than

7. Làm khô

Tinh bột dong

Nước thải

8. Ngâm, tẩy trắng

Nước sạch, Hóa chất tẩy trắng

9. Tráng và hấp chín

Than, củi, nước sạch

Nước thải, Khí thải

10. Phơi, làm khô

11. Cắt tạo sợi

12. Phơi khô

Miến dong

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến miến dong tại làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định (2012)

165

Phụ lục 9. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến bún ướt tại làng nghề thôn Thượng, trị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Gạo nguyên liệu

Nước sạch}

1. Ngâm

Nước thải

Nước sạch

2. Xay nghiền

Nước thải, tiếng ồn, bã

Nước thải

3. Lắng loại bỏ nước

Xỉ than, khí thải

Nước, than

4. Hóa hồ một phần

Bột gạo

5. Phối trộn

6. Tạo hình

7. Nấu chín

Than, củi, nước sạch

Nước thải, khí thải, xỉ than, tro

Nước thải

Nước sạch

8. Làm nguội

Bún thành phẩm

Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến bún ướt tại làng nghề thôn Thượng, trị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (2012)

166

Phụ lục 10. Tổng hợp các dữ liệu thu thập từ các xã và làng nghề

1 6 7

Phụ lục 11. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về điều tra nông dân theo PRA

1 6 8

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề, 2012

Phụ lục 12. Phiếu điều tra nông dân tại các làng nghề

Mã số: ……………

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU TỪ NÔNG DÂN VỀ VSMT NÔNG THÔN

(Đánh dấu:

Khu vực làng nghề

Khu vực bị tác động

Khu vực đối chứng)1

Ngày đánh giá:……./……./2011

Người điều tra:……………

Thôn……………… Tỉnh………………

3. Tuổi:………4. Trình độ văn hóa…………..............

Nam

I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên:……………………… Xóm…………………… Xã………………………………… Huyện…………………. Nữ 2. Giới tính: 5. Nghề nghiệp chính: Nông nghiệp Chăn nuôi Sản xuất làng nghề: Chế biến tinh bột

Chế biến bánh kẹo Chế biến bánh đa

Dịch vụ ( ) ( ) ( )

Thủy sản Chế biến bún ( ) Chế biến miến ( ) ( ) Rượu cồn

Khác (ghi rõ

Trung bình

Giàu

Khá

Nghèo

6. Tổng số nhân khẩu:…………người, số lao động chính:………………… người 7. Tự phân loại hộ2: 8. Thu nhập bình quân hộ/năm:

TT

Nguồn thu nhập

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền (tr.đ)

Trồng trọt + Lúa + Ngô Chăn nuôi + Lợn + Gà + Trâu, bò Dịch vụ Làm thuê Hoạt động ngành nghề Khác

1 2 3 4 5 6 9. Xin ông/bà cho biết đất đai hiện có của hộ?

Loại đất

Số lượng (m2)

Loại đất

1. Diện tích đất thổ cư Trong đó: + Diện tích làm nhà ở + Diện tích làm vườn + Diện tích làm ao + Diện tích xây chuồng trại + Diên tích sản xuất làng nghề

Diện tích đất nông nghiệp Trong đó: + Diện tích đất lúa + Diện tích rau màu + Diện tích cây ăn quả Diện tích đất đầu thầu Diện tích đất khác

Số lượng (m2)

10. Xin ông/bà cho biết khả năng tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất của hộ?

Vốn tự có của gia đình là chính Vốn vay là chính gồm:

Vay ngân hàng

Vay quỹ tín dụng

Vay cá nhân

1 Đối với các điểm nghiên cứu không có làng nghề, các câu hỏi không phù hợp đã được loại bỏ 2 Hộ tự phân loại kinh tế của gia đình mình so với các hộ khác trong thôn, không phải phân loại theo tiêu chuẩn thống kê

169

Nguồn khác (ghi rõ) ......................................................................................................................................

11. Đánh giá khả năng tiêu dùng cho sinh hoạt của gia đình (ước tính)?

Số kWh/hộ/tháng…………….

Số m3 nước sinh hoạt/hộ/tháng…….

Loại tài sản

Loại tài sản

Số lượng

12. Chi tiêu trung bình hàng ngày của hộ gia đình? ........................................................................................... 13. Hiện trạng tài sản phục vụ sinh hoạt, sản xuất của hộ? (đánh dấu x vào mỗi ô) Giá trị khi mua

Diện tích

- Nhà ở kiên cố (bê tông) - Nhà ngói cấp 4 - Nhà tranh tạm - Xưởng sản xuất - Kho

Giá trị khi mua

- Ô tô - Xe máy - Máy cày, bừa - Tivi - Dây truyền sản xuất - Máy xay sát - Thiết bị khác

II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT

Khoản mục

Giá trị

Khoản mục

Giá trị

Số lượng

Canh tác lúa mùa Năng suất (tạ/sào)

14. Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt3? Số lượng

Canh tác lúa xuân hè Năng suất (tạ/sào) Lượng bón phân đạm (kg/sào)

Lượng bón phân lân (kg/sào)

Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào) Nguồn nước tưới

Lượng bón phân đạm (kg/sào) Lượng bón phân lân (kg/sào) Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào) Nguồn nước tưới

Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề

Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề

Khoản mục

Khoản mục

Giá trị

Giá trị

Số lượng

Canh tác ngô Năng suất (tạ/sào)

Số lượng

Canh tác cây trồng khác (ghi rõ……………) Năng suất (tạ/sào)

3 Không điền giá trị trong ô màu đen

170

bón

phân

đạm

Lượng (kg/sào)

Lượng bón phân lân (kg/sào)

Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào)

Lượng bón phân đạm (kg/sào) Lượng bón phân lân (kg/sào) Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào)

Nguồn nước tưới

Nguồn nước tưới

Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề Các nguồn nước khác

Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề Các nguồn nước khác

15. Hiện trạng sản xuất chăn nuôi của gia đình?

Khoản mục

Khoản mục

Giá trị

Giá trị

Số lượng

Chăn nuôi gia cầm Số lượng (___/năm) Lương thức ăn công nghiệp4 Lượng thức ăn sơ6 Lượng nước vệ sinh chuồng5 Tiêu tốn thuốc thú y Lượng chất thải6 Nguồn nước sử dụng

Số lượng Nước giếng Nước máy Nước sông Nước ao hồ

Nước giếng Nước máy Nước sông Nước ao hồ

Chăn nuôi lợn Số lượng (____/năm) Lương thức ăn công nghiệp Lượng thức ăn sơ Lượng nước vệ sinh chuồng Tiêu tốn thuốc thú y Lượng chất thải Nguồn nước tưới Quản lý và sử dụng chất thải - Có thu gom chất thải?

Không

Quản lý và sử dụng chất thải trong chăn nuôi? - Có thu gom chất thải? Không - Sử dụng chất thải trong chăn nuôi?

- Sử dụng chất thải trong chăn nuôi?

Sử dụng cho biogas Ủ hoai bón cho cây trồng Làm thức ăn cho cá Thải trực tiếp ra môi trường Mục đích sử dụng khác?

Sử dụng cho biogas Ủ hoai bón cho cây trồng Làm thức ăn cho cá Thải trực tiếp ra môi trường Mục đích sử dụng khác?

16. Hiện trạng hoạt động làng nghề của hộ?

Khoản mục

Khoản mục

Giá trị

Giá trị

Số lượng

Loại hình sản xuất làng nghề………………………

Số lượng xuất

Loại

hình

sản

làng

4 Có thể tính lượng thức ăn cho 1kg thể trọng, thức ăn cho lứa, cho đàn gia súc, tùy vào khả năng của nông dân 5 Có thể tính cho lượng nước tiêu tốn/1 lần vệ sinh x tổng số lần vệ sinh/lứa x số lứa/năm 6 Ước tính lượng chất thải rắn/lứa x số lứa/năm

171

Sản lượng bình quân (/năm)

nghề……………………… Sản lượng bình quân (/năm) Loại nguyên liệu sử dụng + Nguyên liệu chính gồm + Nước (m3/tấn sp) + Hóa chất, phụ gia (?) + + Mô tả công nghệ sản xuất

Công nghệ truyền thống Dây truyền bán tự động Dây truyền tự động, hiện đại

Loại nguyên liệu sử dụng + Nguyên liệu chính gồm: + Nước sạch + Hóa chất, phụ gia + + Mô tả công nghệ sản xuất

Công nghệ truyền thống Dây truyền bán tự động Dây truyền tự động, hiện đại

Mô tả ưu vắt tắt, nhược điểm của công nghệ, đặc biệt liên quan đến vấn đề phát sinh chất thải?

Chưa bị ô nhiễm Chưa bị ô nhiễm Chưa bị ô nhiễm

Mô tả ưu vắt tắt, nhược điểm của công nghệ, đặc biệt liên quan đến vấn đề phát sinh chất thải? III. ĐÁNH GIÁ VỀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Đánh giá về hiện trạng môi trường 17. Đánh giá của ông/bà về hiện trạng môi trường nơi ông/bà đang sống? Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng - Môi trường nước: Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng - Môi trường không khí: - Môi trường đất: Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng Các ý kiến khác .......................................................................................................................................... 18. Theo ông/bà nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nơi ông bà sống là gì?

Do quá nhiều chất thải rắn từ sản xuất làng nghề

So sử dụng quá nhiều nước trong sản xuất Do hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém

Do quá nhiều chất thải rắn từ sinh hoạt Do sử dụng quá nhiều nước sinh hoạt Do ý thức bảo vệ môi trường chưa tốt Khác ......................................................................................................................................................

19. Nguồn gây ô nhiễm nặng nhất và gần nhất gia đình ông/bà là gì? Khoảng cách đến nguồn ô nhiễm đó là bao xa?

Chuồng trại, khoảng cách là ……………..m …….m Cống nước thải, khoảng cách là …….m Khu sản xuất, khoảng cách là

Bãi rác của thôn, khoảng cách là …….m Hồ chửa nước thải, khoảng cách là …….m ………………….., khoảng cách là …….m

Diện tích bị ảnh hưởng

3.2. Đánh giá tác động môi trường đến sản xuất 20. Trong 3 năm gần đây, diện tích canh tác của ông bà có bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường không? Loại cây trồng bị ảnh hưởng7

Nguyên nhân bị ảnh hưởng

Ước tính năng suất bị ảnh hưởng 2009

2011

2010

2009

2010

2011

21. Trong 3 năm gần đây, diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường?

Diện tích bị ảnh hưởng

Ao hồ và loại thủy sản trên các ao hồ đó

Nguyên nhân bị ảnh hưởng

2009

2008

2009

2010

2010

Ước tính năng suất bị ảnh hưởng 2008 22. Trong 3 năm gần đây, diện tích của gia đình dành cho việc chứa chất rác thải, nước thải hoặc bị ảnh hưởng bởi chất thải, nước thải?

7 Ước tính cho các loại cây trồng như lúa, ngô, rau màu, thông thương bị ảnh hưởng bởi nước tưới, khói bụi

172

Loại đất (đất vườn, đất ruộng,…)

Diện tích 2008

2009

2010

Ước tính giá trị bị thiệt hại 2010 2009 2008

Nguyên nhân bị ảnh hưởng

23. Trong 3 năm gần đây, cơ sở vật chất, tài sản của gia đình ông bà bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường?

Loại tài sản/cơ sở vật chất bị ảnh hưởng8

Nguyên nhân bị ảnh hưởng

Diện tích bị ảnh hưởng 2010 2009 2008

Ước tính giá trị thiệt hại 2008

2009

2010

3.3. Tác động môi trường đến sức khỏe 24. Xin ông/bà cho biết những bệnh gia đình ông/bà thường gặp là gì?

Tên bệnh

Bệnh ngoài da……………………………. Bệnh đường ruột…………………………. Bệnh phụ khoa…………………………… Bệnh đường hô hấp………………………. Bệnh xương khớp………………………... Bệnh nan y………………………………. Các loại bệnh khác (ghi rõ……………….

Nguyên nhân gây bệnh

Đối tượng thường mắc

25. Xin ông/bà ước tính cho số lần khám bệnh của gia đình những năm vừa qua?

Đối tượng khám

2009

Trẻ em (dưới 16 tuổi) Người già (trên 60 tuổi) Nữ giới (vợ, nữ thành niên) Nam giới(chồng, nam thanh niên) Đối tượng khác (ghi rõ……………)

Số lần khám trung bình /năm? * số lần khám 2010

2011

Ước tính chi phí cho mỗi lần khám của các năm ? (1000 đ) 2010

2011

2009

Ước tính số ngày phải nghỉ làm việc (Ngày) 2010

2011

2009

3.4. Tác động môi trường đến thay đổi hành vi

26. Ông/bà làm gì để bảo vệ sức khỏe gia đình và giảm chi phí y khám chữa bệnh cho gia đình?

Mức độ sử dụng (đánh dấu X)

Ước tính chi phí cho mỗi biện pháp (1000đ/năm)

Biện pháp

2010

Ít khí

2008

2009

Thường xuyên

Không sử dụng

Mua nước sạch đóng bình Sử dụng các thiết bị lọc nước Đeo khẩu trang khi lao động Vệ sinh cống rãnh, cống thoát nước Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ Các biện pháp khác (ghi rõ,…………..)

VI. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

27. Xin ông bà cho biết các khoản đóng góp của ông bà đối với công tác vệ sinh môi trường tại nơi ông bà sống?

Các loại đóng góp

Mức (1000đ/)

Thấp

Cao

Đồng ý

Đánh giá về mức đóng góp (đánh dấu X) Vừa phải

Đánh giá về hình thức thu hiện tại Không đồng ý

Tiền thu gom rác thải (/tháng) Tiền vệ sinh hàng tháng (/tháng)

8 Ước tính cho các loại tài sản như dụng cụ vệ sinh, chứa nước thải, sửa chữa cổng rãnh, sửa chữa các cơ sở vật chất khác do tác động của ô nhiễm môi trường

173

Tiền xây dựng cống rãnh (/lần) Tiền sửa chữa cống rãnh (/lần) Tiền xây dựng đường (/lần) Tiền vệ sinh đường làng (/tháng) Tiền nước sạch (/m3) Các loại quỹ vệ sinh môi trường

Không Không Không Không Không Không

Có Có Có Có Có Có

28. Xin ông/bà cho biết các điều kiện mà gia đình có để đảm bảo vệ sinh môi trường? Nhà vệ sinh hợp vệ sinh Thùng rác và quy định nơi đổ rác Hệ thống chuồng trại hợp vệ sinh Hệ thống sản xuất làng nghề an toàn hợp vệ sinh Công trình nước sạch và chứa nước sạch Hệ thống lọc nước 29. Xin ông/bà cho biết hành động của gia đình nhằm đảm bảo vệ sinh cho gia đình và vệ sinh chung của xóm làng?

Giữ gìn vệ sinh chung Cải tiến hình thức chăn nuôi Nhắc nhở cộng đồng giữ vệ sinh chung Sẵn sàng đóng góp phí VSMT

Thu gom và phân loại rác Đảm bảo vệ sinh ăn uống Cải tiến hình thức sản xuất làng nghề Tham gia tích cực vệ sinh đường làng, ngõ xóm Các ý kiến khác ....................................................................................................................................................

30. Đánh giá của ông/bà về vai trò quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn tại địa phương? Vai trò

của các cơ quan, đoàn thể/chính quyền địa phương về quản lý môi trường?

31. Các đề xuất của ông/bà nhằm đảm bảo vệ sinh cho gia đình ông/bà và vệ sinh chung cộng đồng? ..........................................................................................................................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ÔNG/BÀ ĐÃ THAM GIA BUỐI THAM VẤN Ý KIẾN

174

1 7 5

Nguồn: Kết quả lấy mẫu và phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Viện Môi trường Nông nghiệp, 2011

Phụ lục 13. Tổng hợp cơ sở dữ liệu từ kết quả điều tra nông dân

Phụ lục 14. Số mẫu và các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường làng nghề

Số lượng mẫu

TT

Chỉ tiêu

Các làng nghề

Các làng thuần nông đối chứng

Các làng bị tác động bởi làng nghể

I

Phân tích mẫu đất

Độ chua (pH) Asen (As) Thủy ngân (Hg) Chì (Pb) Cađimi (Cd) Đồng (Cu) Kẽm (Zn) Nitơ (N) Phophos (P)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 K

24 24 24 24 24 24 24 24 24 24

16 16 16 16 16 16 16 16 16 16

24 24 24 24 24 24 24 24 24 24

Phân tích mẫu nước II pH 1 BOD 2 COD 3 TSS 4 - NO3 5 Coliform 6 As 7 Hg 8 9 Pb 10 Cd

24 24 24 24 24 24 24 24 24 24

16 16 16 16 16 16 16 16 16 16

24 24 24 24 24 24 24 24 24 24

176

Phụ lục 15. Ô nhiễm nước mặt khu dân cư ở làng nghề CBNS Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, 2011

Phụ lục 16. Nước tưới bị ô nhiễm từ làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, thành phố (Hà Nội, 2011

177

Phụ lục 17. Lịch sử sản xuất và chất lượng môi trường tại làng nghề điều tra

Chỉ tiêu

Trước 1975

1976 – 1990

1990 – 2011

1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

80% số hộ tham gia, quy mô sản xuất hộ nhỏ nghề nấu rượu, chủ yếu làm thủ công

Nấu rượu và chăn nuôi nhưng giảm về quy mô và số hộ tham gia,có mở rộng thêm các hoạt động ngành nghề phụ khác

Kết hợp nấu rượu và chăn nuôi; 80% hộ tham gia, quy mô sản xuất lớn hơn, bắt đầu áp dụng một số máy móc

(ii) Diễn biến chất lượng môi trường

Ô nhiễm nhẹ nước mặt, chưa bị ô nhiễm không khí, đất

Cả môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm thấp, mật độ dân số thưa

Bị ô nhiễm chất hữu cơ cao, nước mặt không sử dụng được do chất thải chăn nuôi; ngâm gạo; mùi hôi thối từ các công rãnh; đất bị chai, suy giảm độ phì do thâm canh, sử dụng phân bón hóa học

2. Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

Làm bánh đa và kết hợp nấu rượu, phát triển mạnh, vẫn làm bằng thủ công

Nông nghiệp là chính, có nghề truyền thống bánh đa nhưng không phát triển, ít hộ tham gia, quy mô nhỏ và làm thủ công

Làm bánh đa, bánh mỳ, giảm số hộ tham gia, nghề bánh mỳ, bánh đa kém phát triển, trước đây có 50% số hộ tham gia, hiện nay ít hộ tham gia hơn nhưng quy mô sản xuất tăng mạnh

(ii) Diễn biến chất lượngmôi trường

Nước mặt, nước ngầm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm

Nước có biểu hiện ô nhiễm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm nặng

Nước mặt bị ô nhiễm, không sử dụng được; chủ yếu sử dụng nước ngầm; mùi hôi thối từ cống rãnh; đất có biểu hiện ô nhiễm, chai và giảm độ phì

3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

Trồng trọt, trồng dâu nuôi tằm, chế biến tinh bột quy mô nhỏ, nuôi ong tận dụng lao động nông nhàn

Phát triển mạnh nghề chế biến tinh bột sắn, miến, dệt vải, nuôi tằm, quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất thủ công

Phát triển mạnh nghề chế biến tinh bột sắn, bánh kẹo, bóc vỏ đậu xanh, đường, mạnh nha, mất nghề dệt vải, nuôi ong;Quy mô lớn, một số doanh nghiệp tư nhân, ít hộ sản xuất hơn nhưng sản lượng sản xuất nhiều hơn, ứng dụng máy móc, công nghệ là chính

Đất, nước, không khí chưa bị ô nhiễm

(ii) Diễn biến chất lượngmôi trường

Bắt đầu ô nhiễm nước mặt nhưng chưa nghiêm trọng, đất và không khí chưa bị ô nhiễm

Nước mặt ao, hồ bị ô nhiễm mạnh, cá không sống được, hữu cơ lắng đọng làm tắc nghẽn dòng chảy; mùi khó chịu, bụi, tiềng ồn, Có hiện tượng bị ô nhiễm hữu

178

Chỉ tiêu

Trước 1975

1976 – 1990

1990 – 2011

cơ nặng đối với vùng rau bị ảnh hưởng bởi nước tưới làng nghề

4. Làng nghề bún khô, miến XK Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

20% số hộ tham gia nghề tinh bột dong, nông nghiệp, làm thủ công là chủ yếu

60% số hộ tham gia sản xuất bún, miến, phở khô, dịch vụ, bóc vỏ đậu xanh; Áp dụng nhiều máy móc có năng suất cao hơn các biện pháp thủ công;

Miến dong, bún khô và dịch vụ ngành nghề, 70% hộ tham gia, bắt đầu áp dụng một số công đoạn bằng máy cơ khí

Chưa bị ô nhiễm đất, không khí

(ii) Diễn biến chất lượng môi trường

Bắt đầu bị ô nhiễm nước mặt, đất, không khí vẫn còn tốt

Ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao hồ lớn, khói bụi, khói than và chất thải nhiều, độ phì của đất cũng bị giảm

5. Làng nghề miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

Miến dong, bánh đa với 80% hộ tham gia, làm thủ công, quy mô nhỏ

Miến dong, bánh đa nhưng giảm về số hộ còn 40%, nhưng tăng về sản lượng, có sự di chuyển nghề sau các thị trường lớn; ứng dụng máy móc, phát triển thêm chăn nuôi

Miến dong, bánh đa với 80% hộ tham gia, làm thủ công, quy mô nhỏ, bất đầu áp dụng máy móc một số công đoạn chính

(ii) Diễn biến chất lượng môi trường

Ô nhiễm nước mặt nhưng không nghiêm trọng, đất độ phí tốt, không khí chưa bị ô nhiễm

Nước mặt bị ô nhiễm nặng và ứ đọng do thu hẹp diện tích ao hồ chứa nước, khói bụi, khói than, đất bị suy giảm do canh tác sử dụng hóa chất lâu dài

Ô nhiễm nước mặt khu dân cư nhưng không nghiêm trọng, đất độ phì tốt, không khí chưa bị ô nhiễm

6. Làng nghề bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)

(i) Diễn biến sản xuất làng nghề

Bún, bánh đa, 80% hộ tham gia, quy mô sản xuất nhỏ lẻ; làm thủ công là chính

Bún, bánh đa phát triển, thêm các nghề dịch vụ, kinh doanh, buôn bán nhỏ; số hộ tham gia giảm xuống, máy móc được áp dụng để tăng sản lượng;

80% số hộ tham gia bún, bánh, quy mô sản xuất lớn hơn, bắt đầu cơ khí hóa một số công đoạn

(ii) Diễn biến chất lượng môi trường

Môi trường chưa bị ô nhiễm; môi trường không khí và đất đảm bảo

Nước, đất bị ô nhiễm nhẹ, không khí vẫn đảm bảo

Nước mặt bị ô nhiễm trầm trọng, khói, bụi than và mùi nước thải, đất bị ảnh hưởng hữu cơ cao, lốp đổ

Nguồn: Kết quả đánh giá PRA tại các làng nghề (2012)

179

Phụ lục 18. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải các điểm nghiên cứu

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

Tam Giang

Tam Đa

Cát Quế

Minh Khai

Nam Dương

Yên Minh

TT

Chỉ tiêu

Làng nghề bún ướt Thượng

Làng bị tác động Tam Hợp

Làng bị tác động Minh Hiệp

QCVN 40/ 2011 (cột B)

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng bị tác động Vọng Nguyệt

Làng bị tác động Phấn Động

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng bị tác động Chiền B

Làng bị tác động Mai Hoa

Bình quân làng thuần nông

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô XK Minh Hòa

Làng nghề miền rong Kim Phượng

1 pH

6,90

7,20

7,20

7,30

7,20

8,15

7,60

7,20

7,20

7,10

8,20

7,20

7,45

5,5-9,0

32,30

40,02

41,52

26,59

37,44

25,82

23,51

29,32

23,67

23,06

33,94

50,0

50,96

50,85

2 BOD5 (mg/l)

86,37

50,91

84,56

66,84

60,18

43,21

60,42

38,54

44,24

31,84

32,02

39,36

31,87

150,0

3 COD5 (mg/l)

4 TSS (mg/l)

100,0

204,05

158,76

196,93

173,37

307,50

217,50

623,95

327,50

550,25 360,00

722,00

341,00

146,65

- (mg/l)

3,38

1,13

3,79

5,86

1,85

1,06

6,54

1,57

26,56

2,15

1,17

9,36

2,79

-

5 NO3

1 8 0

6 As (mg/l)

0,014

0,007

0,008

0,007

0,008

0,023

0,020

0,012

0,004

0,030

0,010

0,003

0,015

0,1

7 Cd (mg/l)

0,000

0,001

0,000

0,000

0,000

0,001

0,000

0,000

0,000

0,001

0,001

0,000

0,001

0,1

8 Pb (mg/l)

0,008

0,007

0,005

0,007

0,005

0,004

0,010

0,009

0,082

0,070

0,040

0,033

0,044

0,5

9 Hg (mg/l)

-

0,01

6,30

5,40

11,00

6,01

8,30

2,20

6,50

2,23

26,50

5,00

10,05

5,01

3,34

0,5

Coliform (MPN/100ml) *104

10

Phụ lục 19. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt các điểm nghiên cứu

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

Tam Giang

Tam Đa

Cát Quế

Minh Khai

Nam Dương

Yên Minh

TT

Chỉ tiêu

QCVN08: 2008 (cột B1)

Bình quân làng thuần nông

Làng bị tác động Chiền B

Làng nghề bún ướt Thượng

Làng bị tác động Vọng Nguyệt

Làng bị tác động Phấn Động

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng bị tác động Tam Hợp

Làng bị tác động Minh Hiệp

Làng bị tác động Mai Hoa

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô XK Minh Hòa

Làng nghề miền rong Kim Phượng

1 pH

5,90

7,50

7,20

7,30

7,20

8,10

7,60

7,20

7,20

7,25

7,20

7,35

7,05

5,5-9,0

15,0

44,17

24,27

48,06

43,53

27,25

19,11

37,44

27,41

72,10

60,60

28,85

19,88

21,46

2 BOD5 (mg/l)

24,28

30,0

63,92

43,29

71,90

72,86

43,09

33,63

60,42

42,55

110,60

101,10

45,31

32,80

3 COD5 (mg/l)

4 TSS (mg/l)

50,0

423,00

230,00 405,00 675,00

1219,00

526,50

701,00

401,00

793,20

594,70

613,55

521,00

215,42

- (mg/l)

3,38

1,07

3,79

5,27

1,85

9,77

6,54

3,29

3,33

3,95

2,50

10,0

26,56

6,28

5 NO3

6 As (mg/l)

0,014

0,005

0,008

0,015

0,008

0,013

0,020

0,008

0,004

0,022

0,012

0,003

0,016

0,05

1 8 1

7 Cd (mg/l)

0,000

0,000

0,000

0,001

0,000

0,001

0,000

0,000

0,000

0,001

0,001

0,000

0,002

0,001

8 Pb (mg/l)

0,008

0,006

0,005

0,008

0,005

0,004

0,010

0,005

0,082

0,080

0,040

0,033

0,044

0,05

9 Hg (mg/l)

-

0,01

10

0,75

4,20

3,20

4,05

1,20

6,51

1,20

6,50

3,50

8,85

0,65

9,10

5,00

1,73

Coliform (MPN/100ml) *104

Phụ lục 20. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất dân cư các điểm nghiên cứu

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

Tam Giang

Tam Đa

Cát Quế

Minh Khai

Nam Dương

Yên Minh

TT

Chỉ tiêu

QCVN 03: 2003

Bình quân làng thuần nông

Làng nghề bún ướt Thượng

Làng bị tác động Phấn Động

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng bị tác động Tam Hợp

Làng bị tác động Minh Hiệp

Làng bị tác động Chiền B

Làng bị tác động Mai Hoa

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng bị tác động Vọng Nguyệt

Làng nghề bún khô XK Minh Hòa

Làng nghề miền rong Kim Phượng

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

1 pH

5,90

6,90

5,50

6,10

6,70

6,50

6,40

6,40

5,90

6,75

6,40

6,41

7,30

2 N (%)

0,14

0,14

0,63

0,13

0,93

0,77

1,22

1,17

0,20

0,20

0,21

0,27

0,10

3 P (%)

0,11

0,22

0,20

0,17

0,09

0,08

0,06

0,06

0,16

0,18

0,13

0,14

0,22

4 K (%)

0,43

0,74

0,30

2,08

1,47

1,99

1,77

1,51

1,82

2,05

0,65

2,03

0,76

5 As (mg/kg)

4,46

5,69

5,59

5,57

5,33

6,02

6,10

6,10

7,22

6,99

2,82

7,55

4,93

12,0

6 Cd (mg/kg)

0,17

0,10

0,11

0,14

0,15

0,21

0,14

0,23

0,14

0,13

0,15

0,18

0,09

5,0

1 8 2

9,95

7 Cu (mg/kg)

18,42

11,38

25,68

26,94

28,83

32,85

28,90

29,55

19,38

21,39

16,77

26,74

120,0

8 Hg (mg/kg)

9 Pb (mg/kg)

27,99

7,80

25,31

37,59

12,09

8,48

7,39

5,17

26,68

29,00

7,17

34,02

26,54

70,0

20 Zn (mg/kg)

36,84

63,28

27,52

91,57

80,05

77,72

76,71

80,73

67,22

82,11

46,06

40,20

83,79

200,0

Phụ lục 21. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất nông nghiệp các điểm nghiên cứu

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

Tam Giang

Tam Đa

Cát Quế

Minh Khai

Nam Dương

Yên Minh

TT

Chỉ tiêu

QCVN 03: 2008

Bình quân làng thuần nông

Làng nghề bún ướt Thượng

Làng nghề bánh đa thôn Đoài

Làng bị tác động Vọng Nguyệt

Làng bị tác động Phấn Động

Làng nghề CBTBS Quế Dương

Làng bị tác động Tam Hợp

Làng bị tác động Minh Hiệp

Làng bị tác động Chiền B

Làng bị tác động Mai Hoa

Làng nghề miền rong Kim Phượng

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm

Làng nghề bún khô XK Minh Hòa

1 pH

7,00

7,00

5,50

7.1

6.8

6.3

6,00

6,75

7,00

6,34

7,20

5,60

6.3

2 N (%)

0,12

0,13

0,15

0.678

1,03

0,92

0,09

0,18

0,12

0,29

0,09

0,31

0,89

3 P (%)

0,20

0,23

0,16

0.115

0.035

0,07

0,13

0,15

0,18

0,13

0,22

0,12

0,05

4 K (%)

0,60

2,63

0,91

1,41

2,39

1,75

0,88

1,48

0,95

1,92

0,64

0,52

1,79

5 As (mg/kg)

3,39

9,19

2,79

5,03

6,93

7,78

5,01

6,74

7,18

7,55

3,17

12,0

9,51

5,93

1 8 3

6 Cd (mg/kg)

0,19

0,16

0,18

0,20

0,22

0,19

0,15

0,12

0,13

0,15

0,07

5,0

0,30

0,14

7 Cu (mg/kg)

15,87

23,20

27,93

11,23

33,18

32,49

24,97

30,40

11,23

18,05

15,58

27,89

120,0

9,70

8 Hg (mg/kg)

9 Pb (mg/kg)

10,85

26,06

24,39

11,03

7,08

9,47

4,95

5,88

13,26

22,96

8,50

9,37

26,96

70,0

10 Zn (mg/kg)

50,52

84,10

57,81

36,62

70,46

81,05

68,83

83,84

31,70

79,85

61,40

48,41

82,62

200,0

Phụ lục 22. Tác động gây thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS

Loại sản xuất

Các dạng tác động chính

Loại chất thải Phụ phẩm

Thành phần môi trường Nước ô nhiễm

1. Làng nghề rượu (thôn Đại Lâm, xã Tam Đa)

Sức khỏe Giảm năng suất Giảm khả năng vận hành

Nước ngâm gạo

Ô nhiễm nước, không khí

Sức khỏe Giảm sức sản xuất của nước

Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất

Đối tượng bị ảnh hưởng Con người, Thủy sản Cơ sở hạ tầng, kênh mương Con người, Thủy sản, trồng trọt Trồng trọt Con người Mất đất

Nước ngâm Ô nhiễm

nguồn nước

2. Làng nghề bánh đa (thôn Đoài, xãTam Giang)

Con người Năng suất cây trồng; Năng suất thủy sản Con người

Xỉ than, khói bụi

Ô nhiễm không khí

(NS cây trồng) Tăng chi phí y tế Giảm khả năng lao động Tăng bệnh tật, giảm khả năng lao động Giảm sức sản xuất của nước Tăng chi phí vận hành, làm sạch Tăng chi phí phòng ngừa, giảm nhẹ Tăng bệnh tật, giảm khả năng lao động Giảm sức sản xuất của nước Tăng chi phí vận hành, làm sạch

Nước rửa, ngâm sắn

Không khí, nước, đất

3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn (thôn Quế Dương, xã Cát Quế)

Bã sắn

Không khí, đất

Tiềng ồn Chất thải rắn

Sức khỏe Giảm khả năng sản xuất của đất Tăng diện tích hồ chứa Sức khỏe Mất diện tích đất Giảm khả năng sản xuất của đất, mỹ quan đô thị Sức khỏe Sức khỏe Giảm năng suất Giảm khả năng vận hành

Không khí Gây ô nhiễm nguồn nước

4. Làng nghề bún khô xuất khẩu (thôn Minh Hòa, xã Minh Khai)

Nước ngâm bột

Ô nhiễm nước

Sức khỏe Giảm sức sản xuất của nước

Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất

Con người Năng suất cây trồng; Năng suất thủy sản Nguồn lực sản xuất Con người Giảm năng suất cây trồng (ít) Mất diện tích đất Con người Trồng trọt (ít) Thủy sản Đất sản xuất Con người Con người, Thủy sản Cơ sở hạ tầng, kênh mương Con người, Thủy sản, trồng trọt Trồng trọt Con người Cơ sở hạ tầng

(NS cây trồng) Tăng chi phí y tế Giảm khả năng lao động Sức khỏe

5. Làng nghề

Bã dong,

Nước ô

Con người,

184

Loại sản xuất

Các dạng tác động chính

Đối tượng bị ảnh hưởng

Thành phần môi trường nhiễm

Loại chất thải chất thải rắn

Giảm năng suất Giảm khả năng vận hành

miền thôn Phượng (xã Nam Giang – Nam Trực)

Nước ngâm bột

Ô nhiễm nước

Sức khỏe Giảm sức sản xuất của nước

Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất

Thủy sản Cơ sở hạ tầng, kênh mương Con người, Thủy sản, trồng trọt Trồng trọt Con người

(NS cây trồng) Tăng chi phí y tế Giảm khả năng lao động Sức khỏe Giảm năng suất Giảm khả năng vận hành

Phụ phẩm va chất thải rắn

Nước ô nhiễm thứ cấp

6. Làng nghề bún Yên Ninh thị trấn Yên Ninh – Yên Khánh – Ninh Bình

Ô nhiễm nước

Sức khỏe Giảm sức sản xuất của nước

Nước thải hàm lượng hữu cơ cao Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất

Con người, Thủy sản Cơ sở hạ tầng, kênh mương Con người, Thủy sản, trồng trọt Trồng trọt Con người

(NS cây trồng) Tăng chi phí y tế Giảm khả năng lao động

185

Phụ lục 23. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Lảng nghề CBTBS Quế Dương

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Làng nghề bánh đa (thôn Đoài)

Làng nghề nấu rượu (thôn Đại Lâm)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

1 8 6

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề Sản lượng lúa bị tổn thất * Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng lúa * Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

Số hộ điều tra 1 * Số hộ đánh giá có ảnh hưởng * Tỷ lệ A Nông nghiệp 2 Diện tích lúa bị ảnh hưởng 3 Năng suất lúa bị ảnh hưởng 4 5 Giá lúa B Thủy sản 1 Diện tích thủy sản bị ảnh hưởng

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

hộ hộ % ha tấn/ha tấn/năm 1000 đ/kg tr.đ/năm ha

60,00 54,00 90,0 42,00 22,00 20,00 1,00 0,42 30,40 22,00 8,40 5,50 167,20 121,00 46,20 12,00 4,00 8,00

60,00 49,00 81,6 68,00 28,00 40,00 1,00 1,00 68,00 28,00 40,00 5,50 374,00 154,00 220,00 28,00 12,00 16,00

60,00 45,00 75,0 45,00 15,00 30,00 1,20 1,20 54,00 18,00 36,00 5,50 297,00 99,00 198,00 20,00 6,00 14,00

60,00 47,00 78,3 48,00 12,00 36,00 1,50 0,80 46,80 18,00 28,80 5,50 257,40 99,00 158,40 15,00 5,20 9,80

60,00 50,00 83,3 36,00 12,00 24,00 0,60 0,50 19,20 7,20 12,00 5,50 105,60 39,60 66,00 26,90 9,00 17,90

60,00 52,00 86,60 27,00 12,00 15,00 0,56 0,36 12,12 6,72 5,40 5,50 66,66 36,96 29,70 18,00 6,00 12,00

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Lảng nghề CBTBS Quế Dương

Làng nghề bún khô Minh Hòa

Làng nghề miến dong Kim Phượng

Làng nghề bánh đa (thôn Đoài)

Làng nghề nấu rượu (thôn Đại Lâm)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề Sản lượng thủy sản bị suy giảm * Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

1 8 7

Thiệt hại kinh tế do suy giảm về thủy sản * Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

tấn/ha 1000 đ/kg tr.đ/năm

2 Năng suất thủy sản bị suy giảm 3 4 Giá thủy sản C Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông

tr.đ/năm

1,50 1,50 18,00 6,00 12,00 30,00 540,00 180,00 360,00 707,20

1,50 1,00 34,00 18,00 16,00 30,00 1.020,00 540,00 480,00 1.394,00

1,50 1,50 30,00 9,00 21,00 30,00 900,00 270,00 630,00 1.197,00

1,50 1,50 22,50 7,80 14,70 30,00 675,00 234,00 441,00 932,40

1,20 0,80 25,12 10,80 14,32 30,00 753,60 324,00 429,60 859,20

1,50 1,50 27,00 9,00 18,00 30,00 810,00 270,00 540,00 876,66

nghiệp và thủy sản

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

1 Theo giá trị 2 Theo tỷ lệ

* Các hộ làm nghề * Các hộ bị tác động bởi làng nghề

tr.đ/năm tr.đ/năm %

301,00 406,20 42,56 57,44

694,00 700,00 49,78 50,22

369,00 828,00 30,83 69,17

333,00 599,40 35,71 64,29

363,60 495,60 42,32 57,68

306,96 569,70 35,01 64,99

Phụ lục 24. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

A Chất thải

1

Phát sinh nước thải từ hoạt động làng nghề

4.110

125.278

69.175

79.509

177.153

m3/năm

5.268

2

Khối lượng chất thải rắn thu dọn hàng năm

138,4

2.005,00

1.138,40

1741

1.242,80

200,1

3

615

1107,3

860

990,3

944,5

tấn/năm m3/năm

817,33

Khối lượng chất thải gây tắc hệ thống kênh mương được nạo vét hàng năm

B Đơn giá

1 8 8

1

Giá thuê thu gom chất thải rắn

40

40

40

40

40

40

2

1000đ/tấn 1000đ/m3

45

45

45

50

60

45

Giá thuê nạo vét chất thải gây ách tắc kênh mương

C Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ

tr.đ/năm

sở hạ tầng và xử lý chất thải

-

-

-

-

-

-

1 Thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải

tr.đ/năm

2

8,00

5,54

80,20

45,54

69,64

49,71

tr.đ/năm

Thiệt hại kinh tế do thu dọn chất thải rắn đổ không đúng quy định (triệu đồng/năm)

3

36,78

27,68

49,83

38,70

49,52

56,67

tr.đ/năm

Thiệt hại kinh tế do nạo vét chất thải trên hệ thống kênh mương (triệu đồng/năm)

Cộng (2)

59,41

44,22

380,91

238,15

263,18

317,90

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

4

Theo giá trị

tr.đ/năm

* Các hộ làm nghề

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

* Các hộ bị tác động bởi làng nghề

59,41

44,22

380,91

238,15

263,18

317,90

%

5

Theo tỷ lệ

* Các hộ làm nghề

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

* Các hộ bị tác động bởi làng nghề

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

1 8 9

Phụ lục 25. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Trung bình

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

1 9 0

A TỶ LỆ MẮC BỆNH I Hộ làm nghề 1 Số hộ điều tra 2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh (%) * Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác II Hộ bị tác động 1 Số hộ điều tra 2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh * Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác

III Hộ nông nghiệp (thuần nông)

1 Số hộ điều tra 2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh (%)

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai) 60,0 33,3 30,0 41,7 20,0 25,0 26,7 60,0 35,0 38,3 38,3 35,0 20,0 13,3

60,0 35,0 33,3 43,3 31,7 40,0 36,7 60,0 28,3 31,7 25,0 10,0 21,7 25,0 60

60,0 40,0 38,3 36,7 31,7 20,0 20,0 60,0 30,0 38,3 38,3 33,3 18,3 33,3 60

60,0 41,7 35,0 21,7 31,7 16,7 30,0 60,0 20,0 31,7 30,0 20,0 10,0 26,7

60,0 36,1 34,7 36,7 29,4 28,3 25,8 60,0 28,6 34,7 35,8 27,2 23,3 22,2 60

hộ % % % % % % % hộ % % % % % % % hộ %

60,0 36,7 30,0 41,7 45,0 43,3 11,7 60,0 31,7 28,3 46,7 36,7 33,3 16,7

60,0 30,0 41,7 35,0 16,7 25,0 30,0 60,0 26,7 40,0 36,7 28,3 36,7 18,3 60

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Trung bình

Đơn vị tính

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

* Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác

1 9 1

B SỐ LƯỢT MẮC BỆNH I Hộ làm nghề * Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai) 16,7 28,3 16,7 20,0 16,7 30,0 106,0 20,0 18,0 25,0 12,0 15,0 16,0

16,7 28,3 16,7 20,0 16,7 30,0 132,0 21,0 20,0 26,0 19,0 24,0 22,0

23,3 20,0 18,3 26,7 18,3 10,0 112,0 24,0 23,0 22,0 19,0 12,0 12,0

21,7 15,0 11,7 3,3 15,0 25,0 106,0 25,0 21,0 13,0 19,0 10,0 18,0

15,8 21,4 15,6 12,2 17,2 25,3 114,7 21,7 20,8 22,0 17,7 17,0 15,5

8,3 18,3 15,0 1,7 18,3 28,3 125,0 22,0 18,0 25,0 27,0 26,0 7,0

8,3 18,3 15,0 1,7 18,3 28,3 107,0 18,0 25,0 21,0 10,0 15,0 18,0

Số lượt mắc bệnh bình quân

1,8

2,2

1,9

1,8

1,9

2,1

1,8

II Hộ bị tác động

* Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác

108,0 21,0 23,0 23,0 21,0 12,0 8,0

85,0 17,0 19,0 15,0 6,0 13,0 15,0

115,0 18,0 23,0 23,0 20,0 11,0 20,0

83,0 12,0 19,0 18,0 12,0 6,0 16,0

103,2 17,2 20,8 21,5 16,3 14,0 13,3

% % % % % % lượt lượt lượt lượt lượt lượt lượt Lượt/hộ /năm lượt lượt lượt lượt lượt lượt

116,0 19,0 17,0 28,0 22,0 20,0 10,0

112,0 16,0 24,0 22,0 17,0 22,0 11,0

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Trung bình

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

Số lượt mắc bệnh bình quân

1,9

1,4

1,8

1,9

1,4

1,7

1,9

III

Làng thuần nông * Bệnh ngoài da * Đường ruột * Phụ khoa * Hô hấp * Xương khớp * Bệnh khác

54,0 5,0 11,0 9,0 1,0 11,0 17,0

77,0 10,0 17,0 10,0 12,0 10,0 18,0

77,0 10,0 17,0 10,0 12,0 10,0 18,0

70,0 14,0 12,0 11,0 16,0 11,0 6,0

55,0 13,0 9,0 7,0 2,0 9,0 15,0

64,5 9,5 12,8 9,3 7,3 10,3 15,2

54,0 5,0 11,0 9,0 1,0 11,0 17,0

1 9 2

Số lượt mắc bệnh bình quân

0,9

1,3

1,3

1,2

0,9

1,1

0,9

Lượt/hộ /năm lượt lượt lượt lượt lượt lượt lượt/hộ /năm

C

CHI TIÊU BÌNH QUÂN CHO MỘT LẦN KHÁM, CHỮA BỆNH

1000đ/lần khám chữa bệnh

* Làng nghề * Làng tác động * Làng thuần nông

1.250,0 650,0 356,3

1.379,0 1.166,7 755,6

1.835,3 1.128,6 755,6

1.680,5 1.300,0 322,0

2.375,0 1.378,6 629,0

1.533,6 1.007,1 529,1

681,7 418,8 356,3

ngày công

D

SỐ NGÀY CÔNG SUY GIẢM BÌNH QUÂN

* Làng nghề * Làng tác động * Làng thuần nông Giá ngày công (1000đ/công)

5,4 3,5 1,9 150,0

6,3 3,9 1,8 150,0

7,0 3,7 2,8 150,0

6,7 3,8 3,1 150,0

5,2 3,2 2,3 150,0

5,9 3,7 2,3 150,0

4,8 3,9 1,9 150,0

E

" " " 1000đ/hộ /năm

CHI TIÊU BÌNH QUÂN KHÁM CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Trung bình

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

* Làng nghề * Làng tác động * Làng thuần nông

1.215,6 781,7 320,6

2.604,2 1.256,7 320,6

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế) 3.033,8 1.652,8 969,6

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai) 3.242,4 2.031,4 969,6

3.136,9 2.491,7 375,7

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh) 4.195,8 1.907,0 576,6

2.904,8 1.686,9 588,8

F

1000đ/hộ /năm

CHÊNH LỆCH CHI TIÊU KHÁM CHỮA BỆNH SO VỚI HỘ THUẦN NÔNG

* Hộ làm nghề * Hộ bị tác động bởi làng nghề

895,0 461,0

2.283,5 936,0

2.064,2 683,2

2.272,8 1.061,8

2.761,3 2.116,0

3.619,3 1.330,4

2.316,0 1.098,1

G

1 9 3

GIÁ TRỊ SUY GIẢM NGÀY CÔNG BÌNH QUÂN HỘ NÔNG DÂN

1000đ/hộ /năm

* Làng nghề * Làng tác động * Làng thuần nông

725,0 581,3 285,0

810,0 525,0 285,0

945,0 577,5 270,0

1.050,0 557,1 420,0

1.005,0 570,0 462,0

780,0 480,0 345,0

885,8 548,5 344,5

H

CHÊNH LỆCH SUY GIẢM GIÁ TRỊ NGÀY CÔNG SO VỚI HỘ THUẦN NÔNG

1000đ/hộ /năm

* Hộ làm nghề * Hộ bị tác động bởi làng nghề

440,0 296,3

525,0 240,0

675,0 307,5

630,0 137,1

543,0 108,0

435,0 135,0

541,3 204,0

I

CHI TIÊU KHÁM CHỮA BỆNH VÀ GIẢM NGÀY CÔNG BÌNH QUÂN

1000đ/hộ /năm

* Hộ làm nghề * Hộ bị tác động * Hộ thuần nông

K THIỆT HẠI KINH TẾ DO SUY GIẢM

1.940,6 1.362,9 605,6

3.414,2 1.781,7 605,6

3.978,8 2.230,3 1.239,6

4.292,4 2.588,5 1.389,6

4.141,9 3.061,7 837,7

4.975,8 2.387,0 921,6

3.790,6 2.235,3 933,3

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Trung bình

Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang)

Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa)

Làng nghề miền dong thôn Kim Phượng (xã Nam Dương)

Làng nghề chế biến tinh bột Quế Dương (xã Cát Quế)

Làng nghề chế biến bún khô thôn Minh Hòa (xã Minh Khai)

Ninh Bình Làng nghề bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh)

SỨC KHỎE

1 Bình quân hộ nông dân

* Hộ ở làng nghề * Hộ bị tác động bởi làng nghề

2 Tổng số hộ

Số hộ làm nghề Số hộ có nguy cơ bị ảnh hưởng (hộ)

1.335,0 757,3 376,0 775,0

2.808,5 1.176,0 513,0 829

2.739,2 990,7 795,0 819,0

2.902,8 1.198,9 635,0 330,0

3.304,3 2.224,0 476,0 510,0

4.054,3 1.465,4 270,0 971,0

2.857,3 1.302,1 511,0 706,0

L

1.088,8

2.418,3

2.989,0

2.238,3

2.711,3

2.518,2

2.327,3

TỔNG THIỆT HẠI VỀ Y TẾ SUY GIẢM SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

1 9 4

1 Theo giá trị

* Cho các hộ làm nghề * Cộng đồng xã hội 2 Theo cơ cấu * Cho các hộ làm nghề * Cộng đồng xã hội

1000đ/hộ /năm hộ hộ tr.đ/làng nghề/ năm tr.đ/làng nghề/ năm % %

501,9 586,8 46,1 53,9

1.443,6 974,7 59,7 40,3

2.177,6 811,4 72,9 27,1

1.843,3 395,0 82,4 17,6

1.575,0 1.136,2 58,1 41,9

1.094,6 1.423,5 43,5 56,5

1.439,4 887,9 61,8 38,2

Phụ lục 26. Chất thải tích tụ gây ứ đọng kênh mương tiêu nước làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011

Phụ lục 27. Phế thải đổ tràn ra đường tại làng nghề CBNS gây ách tắc giao thông, mất vệ sinh và cảnh quan, 2011

195

Phụ lục 28. Công đoạn lọc bột gây ra nhiều hậu quả về sức khỏe đối với lao động nữ ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011

Phụ lục 29. Sổ theo dõi sức khỏe nông dân làm nghề tại của Trạm Y tế xã Yên Ninh, Ninh Bình

196

Phụ lục 30. Một số thiệt hại về xã hội do ô nhiễm môi trường ở làng nghề

Bắc Ninh

Hà Nội

Nam Định

Ninh Bình

TT

Chỉ tiêu

Bánh đa thôn Đoài

Nấu rượu Đại Lâm

Bún khô Minh Khai

Miến dong Kim Phượng

Tinh bột sắn Quế Dương

Bún ướt thôn Thượn g

**

**

***

***

***

**

1.

1 Lấp ao, hồ dùng riêng làm ứ đọng nước thải ở khu vực làng nghề

*

***

*

***

**

*

3 Đổ trộm chất thải rắn

2.

**

***

**

***

**

***

4 Mâu thuẫn lợi ích các nhóm hộ

3.

**

***

*

***

***

**

4.

5 Mâu thuẫn trong quản lý môi trường

-

**

**

***

**

**

6 Giảm mỹ quan nông thôn

5.

*

**

**

**

**

**

6.

7 Suy giảm các giá trị văn hóa nông thôn

*

***

*

**

**

**

7.

8 Tranh chấp, mâu thuẫn trong xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường

***

***

**

**

*

*

8.

9 Che dấu các hành vi vi phạm môi trường do mâu thuẫn trong quản lý

***

***

***

***

***

**

9.

1 Thiếu trách nhiệm đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên dùng chung

**

**

***

***

***

-

10.

1 Thiếu sự hợp tác giữa các nhóm hộ trong làng nghề

**

**

**

**

***

*

11.

1 Lấn chiếm và giảm công năng hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung

**

-

**

**

**

***

12.

1 Khó triển khai thực hiện các quy hoạch và xây dựng nông thôn mới

-

-

*

*

-

-

1 Giảm khách đến thăm làng nghề

***

**

*

**

***

*

13. 14.

1 Cạnh tranh lao động làm giảm hiệu quả lao động các hoạt động khác

*

-

*

**

**

-

15.

1 Cạnh tranh về đầu vào, đầu ra giữa các nhóm hộ ở các quy mô khác nhau

*

*

***

**

*

**

16.

Xử lý vi phạm môi trường bị ảnh hưởng bởi tình cảm dòng tộc, xóm giềng

197