BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN THỂ
i
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO CHẤT THẢI PHÁT SINH
TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN THỂ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO CHẤT THẢI PHÁT SINH
i
TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIIỆP
MÃ SỐ: 62 62 01 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN
2. TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đề được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2015
Tác giả
Trần Văn Thể
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn
Sơn và TS. Nguyễn Nghĩa Biên đã ân cần chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và khích lệ
tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thiện luận án này;
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Quản lý
Đào tạo; tập thể các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích định lượng; các thầy giáo,
cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận án;
Tôi xin chân thành cám ơn tới các cơ quan quản lý có liên quan tại các
tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và tiến hành các nội dung nghiên cứu
tại địa phương;
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện
trưởng, tập thể cán bộ Phòng Khoa học và HTQT, Viện Môi trường Nông nghiệp
và các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong quá trình hoàn thiện
luận án này;
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ, anh, chị, em, vợ và các
con đã động viên kịp thời, ủng hộ về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện về thời gian
để tôi dồn tâm sức nghiên cứu và hoàn thiện luận án này.
Xin chân thành cám ơn tất cả vì sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó!
Tác giả
Trần Văn Thể
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục đồ thị x
Danh mục phụ lục xi
Danh mục từ viết tắt xiii
MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1 1
Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cần giải quyết 2 3
3 Mục tiêu nghiên cứu 4
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5 Những đóng góp mới của luận án 6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1 Những khái niệm cơ bản 7
1.1.1 Khái niệm về làng nghề chế biến nông sản 7
1.1.2 Khái niệm về chất thải và tác động của chất thải tại các làng nghề 8
1.1.3 Khái niệm về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 10
1.1.4 Khái niệm về biện pháp quản lý môi trường làng nghề 11
1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế 13
1.2.1 Cơ sở khoa học xác định các thiệt hại kinh tế 13
1.2.2 Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế 22
1.2.3 Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế 26
1.3 Thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế 35
1.3.1 Trên thế giới 35
1.3.2 Tại Việt Nam 39
1.4 Bài học kinh nghiệm 41
iii
1.5 Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề 42
1.6 Lựa chọn phương pháp xác định các biện pháp quản lý thiệt hại kinh tế 45
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1 Khái quát chung hoạt động sản xuất làng nghề vùng đồng bằng sông
Hồng 47
2.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 47
2.1.2 Hoạt động sản xuất làng nghề chế biến nông sản 48
2.1.3 Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn 50
2.1.4 Những vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề 51
2.2 Phương pháp tiếp cận 53
2.2.1 Tiếp cận kế thừa 53
2.2.2 Tiếp cận có sự tham gia 53
2.2.3 Tiếp cận hệ thống 54
2.2.4 Tiếp cận theo vùng phân bố làng nghề 54
2.2.5 Tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của làng nghề 54
2.2.6 Xác định khung logic trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề 54
2.3 Phương pháp nghiên cứu 56
2.3.1 Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu 56
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 65
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường 72
2.3.4 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế 73
Chương 3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 83
3.1 Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề chế biến nông sản 83
3.1.1 Sơ lược về xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề 83
3.1.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nông
sản 85
3.2 Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản 90
iv
3.2.1 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản 90
3.2.2 Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải 94
3.2.3 Thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng do ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường 98
3.2.4 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi
trường ở làng nghề 103
3.2.5 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải
quyết chất thải phát sinh ở các làng nghề 106
3.2.6 Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất
nghề ở làng nghề 107
3.3 Thực trạng triển khai chính sách quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh ở làng nghề 112
3.3.1 Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề 112
3.3.2 Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý môi trường ở các làng nghề 120
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ DO
CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG
SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 132
4.1 Quan điểm và định hướng giải pháp 132
4.1.1 Quan điểm 132
4.1.2 Định hướng giải pháp 133
4.2 Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề
chế biến nông sản 134
4.2.1 Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 134
4.2.2 Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất ở làng nghề 137
4.2.3 Giải pháp về cơ chế chính sách 139
4.2.4 Giải pháp về tổ chức quản lý 141
4.3.5 Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức
và năng lực bảo vệ môi trường ở các làng nghề 143
v
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145
1 Kết luận 145
2 Kiến nghị 146
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án 149
Tài liệu tham khảo 150
Tiếng Việt 150
Tiếng Anh 153
Phụ lục 157
vi
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1.1 Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường 28
2.1 Làng nghề và phân bố làng nghề 48
2.2 Số lượng làng nghề các tỉnh đồng bằng sông Hồng 49
2.3 Số lượng hộ và lao động tham gia sản xuất ở làng nghề làng nghề 51
2.4 Phát thải chất thải rắn từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 52
2.5 Kết quả lựa chọn các điểm nghiên cứu về làng nghề CBNS 58
2.6 Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội các xã nghiên cứu có làng nghề 62
2.7 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Bắc Ninh 68
2.8 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Hà Nội 69
2.9 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Nam Định 70
2.10 Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Ninh Bình 71
2.11 Khung lôgic và các chỉ tiêu nghiên cứu 79
3.1 Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề điều tra 84
3.2 Diện tích đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do chất
thải phát sinh từ sản xuất ở làng nghề CBNS 91
3.3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ hoạt
động sản xuất ở các làng nghề CBNS 92
3.4 Ước tính khối lượng chất thải phát sinh cần nạo vét do hoạt động sản
xuất từ các làng nghề CBNS 95
3.5 Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ
các làng nghề CBNS 97
3.6 Tỷ lệ mắc bệnh do bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ các làng nghề
CBNS 99
3.7 Ước tính số hộ bị ảnh hưởng đến sức khỏe do phát sinh chất thải từ các
làng nghề CBNS 100
3.8 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề
vii
CBNS 102
3.9 Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất
thải phát sinh từ các làng nghề CBNS 104
3.10 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải
quyết vấn đề chất thải ở các làng nghề CBNS 106
3.11 Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại các
làng nghề CBNS (triệu đồng/năm) 109
3.12 Hạn chế và bất cập về quản lý môi trường làng nghề trong các văn bản
pháp luật có liên quan 116
3.13 Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế trong các văn
bản quy định có liên quan 119
3.14 Hiện trạng ban hành và triển khai các văn bản quản lý môi trường làng
nghề tại các tỉnh điều tra 122
3.15 Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý ở các làng nghề CBNS 126
3.16 Kiến nghị của nông dân về các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến nông sản 128
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT Tên sơ đồ Trang
1.1 Chu kỳ hoạt động sản xuất và phát thải sau quá trình sản xuất 23
1.2 Lan truyền ô nhiễm và tác động gây thiệt hại kinh tế ở làng nghề 24
1.3 Áp lực môi trường và khả năng đáp ứng về hành vi ở làng nghề 26
1.4 Lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát
sinh tại làng nghề chế biến nông sản 44
2.1 Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng
nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng 55
2.2 Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 57
2.3 Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 59
4.1 Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và thiệt hại kinh tế ở làng
nghề vùng đồng bằng Sông Hồng 142
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ
TT Tên đồ thị Trang
1.1 Cơ sở lý thuyết vi mô về hàm cầu để phân tích ảnh hưởng đến phúc lợi
xã trong tính toán thiệt hại kinh tế 15
1.2 Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường
để phân tích thiệt hại kinh tế 18
1.3 Cơ sở lý thuyết "có và không" trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề 19
1.4 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả Pareto trong phân tích thiệt hại kinh tế 21
2.1 Cơ cấu loại ngành nghề của làng nghề cả nước 49
3.1 Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 86
3.2 Kết quả so sánh hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải giữa
làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 86
3.3 Kết quả so sánh hàm lượng coliform trong nước thải giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 87
3.4 Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước mặt giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 88
3.5 Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS
với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 88
3.6 Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS
với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng 89
3.7 Cơ cấu tổng thiệt hại kinh tế theo thành phần thiệt hại kinh tế ở các
làng nghề CBNS 111
3.8 So sánh thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh theo đối tượng chịu ảnh
hưởng ở các làng nghề CBNS 111
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
TT Tên phụ lục Trang
Những tác động tiêu cực cơ bản từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 157 1
Hạn chế tồn tại của một số phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế 158 2
Tiêu chí công nhận làng nghề 160 3
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề bánh đa thôn 4
Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 161
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề nấu rượu Đại 5
Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 162
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến tinh bột 6
sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội 163
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến bún khô 7
Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội 164
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến miến dong tại 8
làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định 165
Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến bún ướt tại 9
làng nghề Thượng, Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 166
Tổng hợp các dữ liệu thu thập từ các xã và làng nghề 167 10
Tổng hợp cơ sở dữ liệu về điều tra nông dân theo PRA 168 11
Phiếu điều tra nông dân tại các làng nghề 169 12
Số mẫu và các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường làng nghề 176 14
Ô nhiễm nước mặt khu dân cư ở làng nghề CBNS Quế Dương, xã Cát 15
Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, 2011 177
16 Nước tưới bị ô nhiễm từ làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã
Minh Khai, huyện Hoài Đức, thành phố (Hà Nội, 2011 177
Lịch sử sản xuất và chất lượng môi trường tại làng nghề điều tra 178 17
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt các điểm nghiên cứu
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải các điểm nghiên cứu 180 18
181 19
xi
20
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất dân cư các điểm nghiên cứu
182
21 Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất nông nghiệp các điểm
nghiên cứu 183
22 Tác động gây thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS 184
23 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp
và thủy sản 186
24 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và
xử lý chất thải 188
25 Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng 190
26 Chất thải tích tụ gây ứ đọng kênh mương tiêu nước làm ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương,
2011 195
27 Phế thải đổ tràn ra đường tại làng nghề CBNS gây ách tắc giao thông,
mất vệ sinh và cảnh quan, 2011 195
28 Công đoạn lọc bột gây ra nhiều hậu quả về sức khỏe đối với lao động
nữ ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011 196
29 Sổ theo dõi sức khỏe nông dân làm nghề tại của Trạm Y tế xã Yên
Ninh, Ninh Bình 196
30 Một số thiệt hại về xã hội do ô nhiễm môi trường ở làng nghề 197
xii
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CBNS Chế biến nông sản
CS Thặng dư người tiêu dùng (Comsumer Surplus)
CTR Chất thải rắn
CV Thay đổi thay thế (Conpensate Variation)
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
EV Thay đổi tương đương (Equivelent Variation)
GIS Hệ thống thống tin địa lý (Geographic Information System)
TCKT Tổng cục thống kê
IE Ảnh hưởng của thu nhập (Income Effect)
MB Lợi ích cận biên (Marginal Benefit)
MD Thiệt hại cận biên (Marginal Damage)
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
NQ Nghị quyết
PA Phương pháp đánh giá có sự tham gia (Participatory Appraisal)
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
(Participatory Rural Appraisal)
PS Thặng dư người sản xuất (Producer Surplus)
QĐ Quyết định
RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural
Appraisal)
SE Ảnh hưởng của sự thay thế (Substitute Effect)
TT Thông tư
TW Trung ương
WTP Khả năng sẵn lòng chi trả (Willing to Pay)
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất làng nghề mang tính đặc thù và rất điển hình ở vùng
nông thôn nước ta (Nguyễn Sinh Cúc, 2010). Theo thống kê, hiện nay, cả nước có
3.353 làng nghề và làng có nghề (19% số xã có làng nghề) trong đó có 1.262 làng
nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề (Chính phủ, 2011). Trong 7 nhóm
làng nghề, hoạt động làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm có 805 làng nghề,
chiếm 24% tổng số làng nghề cả nước. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng có
sự tập trung cao về hoạt động làng nghề với 1.669 làng nghề, chiếm gần nửa số làng
nghề hiện có của nước ta. Trong đó, Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình và Nam Định là
4 tỉnh có hoạt động làng nghề chiếm ưu thế về số lượng và đa dạng loại hình hoạt
động với 1.075 làng nghề, chiếm 67,6% tổng số làng nghề của cả vùng ĐBSH
(Chính phủ, 2011). Các làng nghề ở vùng ĐBSH nói chung trong đó có các tỉnh Bắc
Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình nói riêng có tính đại diện và điển hình cao
về quy mô, loại hình và đặc thù hoạt động sản xuất làng nghề ở nước ta.
Hoạt động làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn
như góp phần tích cực vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, xóa đói giảm
nghèo, quảng bá văn hóa truyền thống và du lịch. Theo đánh giá của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011, hoạt động làng nghề nước ta với sự tham gia
của 72% hộ cá thể, 18% hợp tác xã và 10% doanh nghiệp tư nhân và tạo công ăn
việc làm ổn định cho trên 11 triệu lao động nông thôn. Ngoài ra, hoạt động làng
nghề còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành các hiệp hội, câu lạc bộ, các
trung tâm giao lưu buôn bán và các cụm dân cư có lối sống đô thị tại nông thôn.
Tuy nhiên, ngoài đóng góp quan trọng về giá trị kinh tế và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, hoạt động sản xuất làng nghề cũng đã và đang gây ra
nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nông thôn. Cụ thể, hoạt động sản xuất làng
nghề phát thải nhiều chất thải với trên 1 triệu tấn chất thải rắn, hàng triệu khối nước
thải, khí thải và gây ô nhiễm môi trường nông thôn nghiêm trọng không chỉ ở khu
1
vực làng nghề mà còn lan sang cả các khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2011c). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 về làng
nghề cho thấy trong số 255 làng nghề điều tra, có 46% số làng nghề có môi trường
bị ô nhiễm nặng, 27% số làng nghề có môi trường ô nhiễm vừa và chỉ 27% làng
nghề có môi trường ô nhiễm nhẹ. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá chất lượng môi
trường ở làng nghề đều vượt quy chuẩn cho phép (QCVN) nhiều lần như SO2 trong
không khí vượt 6,5 lần, nồng độ pH trong nước thấp, BOD5, COD trong nước
thải có nơi vượt trên 200 lần, coliform trong cả nước thải và nước mặt vượt từ
20-50 lần, nhiều làng nghề vượt quy chuẩn trên 400 lần (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2008b).
Do đa số các cơ sở hoạt động sản xuất làng nghề, trong đó có nghề CBNS
nằm xen kẽ các khu dân cư, có chung hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường nên đã
ảnh hưởng mạnh đến sức khỏe người dân như 58,8% người dân ở làng nghề nấu
rượu Vân Hà (Bắc Giang) bị bệnh đường ruột, 50,2% người dân làng nghề bún
Phú Đô (Hà Nội) mắc bệnh nghề nghiệp, 68,5% người dân làng nghề bún bánh
Vũ Hội (Thái Bình) bị bệnh ngoài da,... làm gia tăng các chi phí khám chữa
bệnh cho nông dân. Ô nhiễm môi trường ở làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến người làm nghề mà còn ảnh hưởng đến hộ dân không làm nghề ở các
khu vực lân cận, làm suy giảm diện tích nuôi trồng thủy sản, giảm năng suất cây
trồng, tăng chi tiêu về xử lý chất thải và giải quyết sự cố môi trường ở làng nghề
và các khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008b).
Mặc dù hoạt động làng nghề gây ra nhiều tác động tiêu cực và thiệt hại kinh
tế cho dân cư nông thôn nhưng cho tới nay, có rất ít các công trình nghiên cứu
chuyên sâu về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoat động sản xuất
ở làng nghề nói chung và làng nghề CBNS nói chung. Do vậy, cấn có các nghiên
cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn trong đánh giá thiệt kinh tế do chất thải phát
sinh từ làng nghề CBNS để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giảm thiểu thiệt
hại kinh tế hướng tới phát triển bền vững làng nghề CBNS nói riêng làng nghề nói
chung ở vùng ĐBSH.
2
2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cần giải quyết
Ở nước ta, một số kết quả nghiên cứu đã bước đầu tiến hành đánh giá tác
động tiêu cực của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường nông thôn nhưng
các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất tại các làng nghề còn hạn chế (Đặng Kim Chi, 2005). Trên thực tế, phát
sinh chất thải làng nghề cần phải được nhìn nhận cả khía cạnh tiêu cực và tích cực
để đánh giá toàn diện hơn các tác động kinh tế môi trường do hoạt động làng nghề.
Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu này mới chủ yếu tập trung nêu lên diễn biễn hiện
trạng, nguyên nhân mà chưa có các nghiên cứu tiến hành đánh giá thiệt hại kinh tế
do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2011). Do vậy, trên cơ sở đánh giá những tác động kinh tế môi trường, từng
bước đánh giá những thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường để đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm đảm bảo sự hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường ở các
làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
Thực tế, có nhiều phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát
sinh từ sản xuất nói chung như các phương pháp của Tientenberg (2000); Hartwick
(1997), Bolt et al., (2005) và Dixon et al., (1996) đã được áp dụng rộng rãi trên thế
giới và các nước trong khu vực nhưng vẫn còn rất hạn chế trong thực tiễn vận dụng
các phương pháp này ở nước ta, nhất là đối với lĩnh vực hoạt động sản xuất làng
nghề. Do vậy, xác định các loại hình tác động kinh tế môi trường, chọn lọc và vận
dụng các phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế phù hợp để đánh giá thiệt hại kinh
tế do phát sinh chất thải từ các hoạt động sản xuất tại làng nghề có vai trò quan
trọng và cần được thực hiện để hoàn thiện cơ sở khoa học về nghiên cứu đánh giá
thiệt hại kinh tế, xây dựng các giải pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động sản xuất
làng nghề CBNS vùng ĐBSH nói riêng và cả nước nói chung.
Trong xây dựng các biện pháp quản lý ở làng nghề hiện nay chủ yếu chỉ tập
trung vào khía cạnh sản xuất và lợi ích kinh tế từ làng nghề mà thiếu sự quan tâm
đến khía cạnh môi trường, đặc thù xã hội nông thôn làng nghề (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2011). Các văn bản pháp lý liên quan môi trường trong quản
3
lý làng nghề đã được ban hành nhưng thiếu khả thi và thực tiễn khi áp dụng trong
quản lý làng nghề vốn rất đặc thù chỉ có ở các vùng nông thôn. Hơn nữa, trong bối
cảnh kinh tế nông thôn ngàng càng phát triển, dân số ngày càng đông liệu thực tế
triển khai các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề đã và có phát huy được hiệu
quả và góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất nghề đến môi
trường và hoạt động kinh tế của nông dân làng nghề và những vẫn đề cần giải quyết
để hướng tới phát triển bền vững làng nghề.
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
đề tài này là:
- Các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS có
ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường, các hoạt động sản xuất khác và sinh
hoạt của cộng đồng dân cư?
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thiệt hại kinh tế và đánh giá thiệt hại
kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề của làng nghề chế biến
nông sản đang đặt ra như thế nào và sử dụng những phương pháp nào để đánh giá
thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề
CBNS nước ta?
- Chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS đã gây thiệt hại gì
về kinh tế và ai sẽ là người gánh chịu thiệt hại này trong điều kiện thực tế ở một số
làng nghề CBNS vùng ĐBSH?
- Những bất cập về chính sách trong quản lý các làng nghề CBNS ở vùng
ĐBSH hiện nay như thế nào?
- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm quản lý và giảm thiểu thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất nghề tiến tới phát triển bền vững làng nghề
CBNS ở vùng ĐBSH?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH thời gian
4
qua đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế, hướng tới
phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH;
- Đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý giảm thiểu thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại
vùng ĐBSH;
- Đề xuất được các giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Cụ thể,
nghiên cứu này tập trung vào:
- Mức độ thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề
đối với hộ nông dân tại làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH;
- Các biện pháp quản lý để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chỉ đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ
hoạt động sản xuất nghề ở một số làng nghề CBNS, không đánh giá thiệt hại kinh tế
do các hoạt động sản xuất khác ở làng nghề. Các số liệu đưa vào tính toán dựa trên
giá thực tế tại các làng nghề ở thời điểm điều tra, không tính đến giá bóng, chi phí
cơ hội cho những thiệt hại về xã hội do người sản xuất nghề vừa là người gây thiệt
hại, đồng thời cũng là người chịu thiệt hại kinh tế, đặc điểm sản xuất làng nghề chế
biến nông sản phân tán, mang tính chất thời vụ và tận dụng lao động gia đình là chủ
yếu nên ít chịu điều chỉnh của quy định về hệ số lương tối thiểu, một số sản phẩm
dịch vụ môi trường được trao đổi nhưng không hoàn toàn phản ánh theo quy luật thị
trường, các cá nhân trong cộng đồng không có quyền sở hữu riêng về tài nguyên và
5
môi trường.
- Phạm vi về lĩnh vực hoạt động của làng nghề: Các nội dung nghiên cứu tập
trung vào nhóm làng nghề CBNS gồm chế biến tinh bột sắn, chế biến miến dong,
chế biến bún khô, bún ướt, nấu rượu và bánh đa.
- Phạm vi về không gian: Các nội dung nghiên cứu của đề tài được triển khai
nghiên cứu tại một số làng nghề đã chọn thuộc các huyện Hoài Đức (Hà Nội); Yên
Phong (Bắc Ninh); Nam Trực (Nam Định) và Yên Khánh (Ninh Bình). Đây là các
tỉnh có đặc thù về hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2008-2011, các
số sơ cấp thu thập trong giai đoạn 2009-2011.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề chưa được chú trọng trong các
nghiên cứu ở nước ta, luận án đã đánh giá các ưu điểm, nhược điểm và phân tích
khả năng vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS trong điều kiện cụ thể của vùng
ĐBSH.
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề
ở các làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS, tiến tới phát triển bền vững làng
nghề tại vùng ĐBSH trong thời gian tới.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về làng nghề chế biến nông sản
Kết quả tổng quan cho thấy các nghiên cứu về lịch sử hình thành làng nghề
còn ít nhưng thực tế làng nghề đã tồn tại và có lịch sử lâu đời ở nước ta nói chung
và ĐBSH nói riêng. Theo đánh giá từ các nguồn tư liệu, trong giai đoạn đầu, làng
nghề CBNS được hình thành và phát triển theo quy mô hộ gia đình để tăng giá trị
các sản phẩm nông nghiệp và khả năng tiếp cận thị trường. Dần rà, dựa trên mức độ
sẵn có về nguyên liệu, nhu cầu thị trường và giá trị kinh tế mang lại, hoạt động chế
biến nông sản được mở rộng với nhiều hộ tham gia, từ đó hình thành lên các cụm
hộ làm nghề rồi phát triển thành làng nghề.
Lê Quốc Doanh và cs. (2003) đã khái niệm về làng nghề "là tập hợp các nhóm
hộ nông dân sống ở một làng tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình và có
vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng". Đinh Xuân Nghiêm
và cs. (2010) lại đưa ra ba quan niệm về làng nghề và dựa trên các quan niệm này
đã đưa ra khái niệm làng nghề "là một thiết chế kinh tế xã hội, một cụm hoặc nhiều
cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề được tách ra
khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và tồn tại trong một không gian
địa lý nhất định, thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng". Trong khi đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006)
đưa ra khái niệm làng nghề "là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau". Các làng nghề được công nhận phải đảm bảo được các tiêu chí về số hộ tham
gia sản xuất tối thiểu 30% số hộ của thôn tham gia; có sự ổn định của lĩnh vực sản
xuất kinh doanh điển hình theo tên gọi làng nghề tối thiểu 2 năm và chấp hành tốt
chính sách, pháp luật của Nhà nước về làng nghề.
7
Dựa trên kết quả tổng quan, chúng tôi đưa ra khái niệm về làng nghề CBNS
như sau: “Làng nghề CBNS là một cụm hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một
thôn cùng sản xuất một hoặc một số sản phẩm liên quan đến hoạt động CBNS, có
tính đặc thù cao về tính chất sản phẩm và cơ cấu thu nhập trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng”. Khái niệm này sẽ được sử dụng để triển khai các nội dung
nghiên cứu về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS
trong đề tài này.
1.1.2. Khái niệm về chất thải và tác động của chất thải tại các làng nghề
1.1.2.1. Chất thải phát sinh từ làng nghề chế biến nông sản
Hoạt động sản xuất dù ở quy mô nhỏ đến lớn, đơn giản đến phức tạp khi đã
sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản phẩm khác đều có khả năng gây
phát sinh chất thải. Luật bảo vệ môi trường năm 2005 đưa tra định nghĩa rằng chất
thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
động khác của sản xuất và tiêu dùng (Quốc hội, 2005). Do tính chất và đặc điểm
tiêu dùng của chất thải mà có thể phân loại chất thải khác nhau như (i) dựa trên đặc
tính về dạng vật chất, chất thải ở các làng nghề được chia thành chất thải rắn (xỉ
than, vỏ sắn, vỏ dong riềng, bã bột gạo, bã dong, bã sắn,...); chất thải lỏng (nước rửa
củ sắn, củ dong, nước lọc bột, nước ngâm gạo,...) và chất thải khí (khí than, bụi,
mùi,...); (ii) dựa trên mức độ nguy hiểm của chất ô nhiễm trong chất thải để phân
loại chất thải thành chất thải thông thường và chất thải nguy hại; và (iii) dựa trên
khả năng tái sử dụng chất thải để chia thành chất thải có thể tái chế và chất thải
không thể tái chế. Dựa trên các quan điểm trên, chất thải làng nghề CBNS là vật
chất được thải ra từ hoạt động sản xuất nghề tại làng nghề CBNS và tồn tại ở các
dạng chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải. Về cơ bản, chất thải từ hoạt động sản
xuất CBNS cũng được phân loại như các chất thải khác gồm chất thải rắn, lỏng và
khí, chất thải thông thường và một phần chất thải nguy hại; chất thải có thể tái chế
(phổ biến) và chất thải không thể tái chế (do lẫn các tạp chất và chất thải nguy hại).
Cũng như chất thải từ hoạt động sản xuất khác, chất thải từ hoạt động chế
biến nông sản khi thải ra môi trường sẽ gây tác động tiêu cực đến các thành phần
8
môi trường, khi các chất gây ô nhiễm có trong chất thải từ làng nghề tích tụ và vượt
quá ngưỡng cho phép sẽ gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm thay đổi thành
phần và tính hữu ích của môi trường, gây thiệt hại kinh tế cho các đối tượng chịu
chi phối của thành phần môi trường đó.
1.1.2.1. Khái niệm về tác động và đánh giá tác động môi trường do chất thải phát sinh
Chất thải phát sinh không được thu gom và xử lý kịp thời, vượt quá sức tải
của môi trường sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Đối với các làng
nghề CBNS, nguyên liệu chính là sản phẩm nông sản (củ dong, củ sắn, gạo,..) để
tạo ra sản phẩm tiêu dùng như miến dong, bột sắn, bột dong, bún, bánh đa, rượu và
phát sinh các loại chất thải gồm vỏ dong, vỏ sắn, đất cát, nước lẫn bã dong, bã sắn,
tạp chất, hóa chất, xỉ than. Các chất thải này khi phát sinh sẽ bị phân hủy theo thời
gian và tác động đến các thành môi trường. Tác động phát sinh từ chất thải phát
sinh tại làng nghề là những tác động làm thay đổi chất lượng và chức năng của các
thành phần môi trường (đất, nước, không khí) ở làng nghề và vùng phụ cận làng
nghề. Dựa vào xu hướng của tác động để phân thành tác động tiêu cực và tích cực,
nhưng chủ yếu là tác động tiêu cực. Dựa vào mức độ lan tỏa của các động người ta
phân thành tác động tại chỗ và tác động lan truyền. Các tác động từ phát sinh chất
thải, gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS bao gồm các ảnh hưởng đến sức
khỏe, hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và nhiều hoạt động khác
của dân cư tại làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề (Phụ lục 1).
Hoạt động đánh giá tác động môi trường ở làng nghề sẽ cung cấp cơ sở khoa
học giúp các nhà chính sách ra các quyết định phương án khả thi và tối ưu về kinh
tế và kỹ thuật để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế và phát triển
bền vững sản xuất ở làng nghề. Đánh giá tác động được hiểu là việc phân tích diễn
biến, xác định và dự báo tác động đến môi trường từ các hoạt động sản xuất để xây
dựng các giải pháp bảo vệ môi trường kịp thời. Lượng hóa tác động hay thiệt hại
kinh tế là tính toán các tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường đến các đối tượng
bị ảnh hưởng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b), các tác động môi trường
ở các làng nghề CBNS chủ yếu suy giảm năng suất, sản lượng cây trồng, năng suất
9
và sản lượng thủy sản, suy giảm sức khỏe như gia tăng các bệnh ngoài da, viêm
niêm mạc, nấm móng, dầy sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông cho
cư dân làng nghề và cư dân ở khu vực phụ cận làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2008b).
1.1.3. Khái niệm về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh
Trong một số điều ước quốc tế có liên quan, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và
suy thoái môi trường được xác định bao gồm thiệt hại về hệ động vật, thực vật, đất,
nước và các yếu tố khí hậu; thiệt hại về tài sản vật chất của các đối tượng và hoạt
động có liên quan; thiệt hại về cảnh quan và xói mòn giá trị văn hóa; thiệt hại về
mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố trên (Philip, 2003). Tương tự, EUROPA
(2004) quan niệm về thiệt hại môi trường là sự thay đổi bất lợi về tài nguyên thiên
nhiên hoặc những cản trở đáng kể đến các dịch vụ môi trường có thể xảy ra một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp và biểu hiện dưới dạng thiệt hại đối với các loài và môi
trường sống tự nhiên của chúng; thiệt hại đối với môi trường nước, đất và không khí
gây ra nguy cơ đáng kể cho sức khỏe con người. Luật bảo vệ môi trường của Liên
bang Nga đã có định nghĩa rõ nét nhất về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái
môi trường gồm cả những giá trị thiệt hại về sức khỏe của cá nhân và cộng đồng do
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ ô nhiễm môi trường. Nhật Bản đã phân chia
thiệt hại kinh tế môi trường thành nhiều dạng bao gồm cả thiệt hại kinh tế đối với
sức khỏe và tính mạng của con người; thiệt hại kinh tế về tài sản; thiệt hại kinh tế do
suy giảm tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái; thiệt hại kinh tế do mất hoặc giảm
giá trị cảnh quan, giá trị văn hóa và mỹ quan (Cấn Anh Tuấn, 2011). Ngoài ra, Vũ
Thu Hạnh và Nguyễn Văn Phương (2012) còn cho thấy tại Australia, ngoài những
thiệt hại kinh tế kể trên, các thiệt hại lợi ích về văn hóa, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
giải trí (gọi chung là lợi ích phi vật chất) cũng được coi là thiệt hại kinh tế và cần
được đánh giá.
Ở nước ta, mặc dù chưa xác định rõ, nhưng khái niệm về thiệt hại kinh tế do
ô nhiễm và suy thoái môi trường được quy định một phần trong Điều 130 của Luật
bảo vệ môi trường năm 2005 gồm: (i) Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
10
trường; (ii) Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường gây ra. Nghị định 113/2010/NĐ-CP của Chính phủ cũng đã dựa trên các
thành phần môi trường để đánh giá thiệt hại kinh tế bao gồm thiệt hại gây ra đối với
môi trường nước, đất, hệ sinh thái và loài được ưu tiên bảo vệ do ô nhiễm, suy thoái
hoặc do bị xâm hại. Các hệ số để đánh giá giá trị thiệt hại kinh tế theo thành phần
môi trường đã được xây dựng nhưng chủ yếu dựa trên tầm ảnh hưởng của thành
phần môi trường lên các đối tượng và chưa phân rõ và chưa tính toán các giá trị
thiệt hại đến sức khỏe con người và tài sản bị ảnh hưởng do tác động bởi suy thoái
và ô nhiễm môi trường (Chính phủ, 2010).
Mặc dù, còn có những tồn tại trong đánh giá thiệt hại, nhưng việc đánh giá
thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy giảm chất lượng môi trường là rất cần thiết và có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế và
môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009b). Tổng hợp từ kết quả tổng quan
và dựa trên kinh nghiệm thực tế, "thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất tại làng nghề CBNS là giá trị thiệt hại về kinh tế do các tổn thất về
sản xuất nông nghiệp, thủy sản; suy giảm về sức khỏe dân cư; thay thế sửa chữa các
công trình, cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; thay đổi hành vi ứng phó khi có sự thay
đổi về chất lượng các thành phần môi trường do chất thải phát sinh từ làng nghề
CBNS gây ra".
1.1.4. Khái niệm về biện pháp quản lý môi trường làng nghề
Theo quan niệm triết học, biện pháp là cách thức để đạt được các mục đích
đã đặt ra mà ở đó các hoạt động có liên quan được sắp xếp theo một trình tự nhất
định. Dựa trên quan niệm này, biện pháp quản lý được hiểu là hệ thống những
nguyên tắc được đúc rút từ thực tiễn sản xuất để điều chỉnh các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt nhằm đạt được một mục tiêu nhất định trong một giai đoạn xác định. Khi
gắn kết với vấn đề môi trường, biện pháp quản lý môi trường được hiểu là hệ thống
các nguyên tắc (luật pháp, kinh tế, chính sách, quy tắc xã hội) để điều chỉnh các
hoạt động liên quan nhằm đạt được mục tiêu nào đó về môi trường trong một
khoảng thời gian xác định.
11
Đối với làng nghề CBNS ở nước ta, các biện pháp quản lý môi tường đã
được hình thành và xác định gắn liền với các giai đoạn phát triển của làng nghề và
từng bước quy định trong các chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của
Nhà nước. Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ xác
định mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn gắn kết với bảo vệ môi trường (Chính phủ, 2006). Chỉ thị số 36-
CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 nhấn mạnh bảo vệ môi trường là một nội dung
cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2006). Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 cũng cho rằng phát triển bền vững
làng nghề là dựa trên khả năng đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường (Quốc hội, 2005).
Xuất phát từ khái niệm về phát triển biền vững đối với làng nghề, biện pháp
quản lý làng nghề được hiểu là tổng hợp các biện pháp quản lý về luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề để hướng tới phát triển bền vững làng
nghề. Biện pháp quản lý hướng tới phát triển bền vững làng nghề cần đảm bảo các
nguyên tắc (i) giữ vững mục tiêu tăng trưởng sản xuất nhưng phải bảo vệ môi trường
và giảm nhẹ thiệt hại kinh tế; (ii) kết hợp các mục tiêu của vùng và cộng đồng, hoạt
động sản xuất làng nghề chế biến nông sản ở vùng này không làm ảnh hưởng và gây
tổn thất cho vùng khác; (iii) được thực hiện thông qua các biện pháp, công cụ quản lý
phù hợp, khả thi và không vi phạm về thể chế và các quy định pháp luật; (iv) phòng
chống, ngăn ngừa sự gia tăng ô nhiễm gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng; (v) đảm
bảo được sự chia sẻ lợi ích giữa người hưởng lợi từ sử dụng các dịch vụ môi trường,
gây ô nhiễm với người không hưởng lợi nhưng phải chịu hậu quả của ô nhiễm và suy
thoái môi trường (Chính phủ, 2012).
12
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế
1.2.1. Cơ sở khoa học xác định các thiệt hại kinh tế
1.2.1.1. Cơ sở lý thuyết vi mô về sự thay đổi phúc lợi xã hội khi chất lượng môi
trường thay đổi
Theo lý thuyết vi mô, phúc lợi xã hội được đo bằng thặng dư của người tiêu
dùng (CS) và thặng dư của người sản xuất (PS). Varian (1992) trong phân tích lý
thuyết kinh tế vi mô cho rằng các tác nhân tham gia trong hệ thống kinh tế môi
trường đều nỗ lực để tối đa hóa mức độ thỏa dụng về tiêu dùng hàng hóa trong điều
kiện thu nhập có sẵn. Nếu β là tập hợp các lựa chọn về sản phẩm hàng hóa tiêu
dùng, x là sản phẩm tiêu dùng, p là giá của sản phẩm tiêu dùng, m là thu nhập thì
các đối tượng trong hệ thống kinh tế đều hướng tới tối đa hóa độ thỏa dụng (U(x))
theo phương trình sau:
[1]
Dựa trên cơ sở này, nhiều nghiên cứu đã áp dụng phân tích sự thay đổi của
mức độ thỏa dụng trong điều kiện thu nhập có sẵn để tính toán sự ảnh hưởng của
thu nhập (IE) và ảnh hưởng của thay thế (SE), thay đổi bổ sung (CV) và thay đổi
tương đương (EV) để đánh giá sự thay đổi phúc lợi khi có sự thay đổi về chất lượng
tài nguyên và môi trường (Nguyễn Văn Song, 2012). IE phản ánh sự thay đổi của
ngừoi tiêu dùng về chi tiêu thế để duy trì được mức độ thỏa dụng ban đầu khi chất
lượng môi trường thay đổi, còn SE cho ta thấy cá nhân cần phải bù thêm bao nhiêu
thu nhập để đạt mức độ thỏa dụng mới tốt hơn khi chất lượng môi trường thay đổi.
Hàm cầu Hicks và Marshall đã được sử dụng để phân tích sự tảnh hưởng của IE,
SE, CV và EV đến phúc lợi xã hội khi chất lượng môi trường thay đổi. Hàm cầu
Hicks được sử dụng với ý nghĩa là không thay đổi độ thỏa dụng (hay là đạt được
một mức độ thỏa dụng ban đầu) với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, còn hàm cầu
Marshall lại được sử dụng với ý nghĩa là người tiêu dùng đạt được mức độ thỏa
dụng tối đa với lượng ngân sách nhất định (Varian, 1992; Nguyễn Văn Song, 2012)
khi có sự thay đổi về chất lượng môi trường với các trường hợp cụ thể sau:
13
a) Xác định ảnh hưởng của thu nhập (IE) và sự thay thế (SE) đến phúc lợi xã hội
khi chất lượng môi trường thay đổi
Hartwick and Olewiler (1997) đã lấy ví dụ 2 sản phẩm là X (sản phẩm hàng
hóa tiêu dùng) và sản E (chất lượng môi trường) với giá px và pe. Kết quả lý thuyết
chỉ ra rằng khi không có sự thay đổi về giá thì độ thỏa dụng đạt được tại điểm A
(với khối lượng hàng hóa là X0, E0, Đồ thị 1.1). Khi chất lượng môi trường thay đổi
(ví dụ trong trường hợp được cải thiện, giá cho dịch vụ chất lượng môi trường giảm,
pe1), người tiêu dùng sẽ điều chỉnh tiêu dùng để tăng mức độ thỏa dụng lên
U1(X1,E1) mặc dù thu nhập không thay đổi. Khi đó điểm tối ưu về mức độ thỏa
dụng sẽ thay đổi sang từ điểm A sang điểm C (Đồ thị 1.1), sự thay đổi này còn gọi
là tổng ảnh hưởng (TE) gồm cả IE và SE. Do bị hạn chế bởi thu nhập, để duy trì
mức độ thỏa dụng ban đầu thì người tiêu dùng phải điều chính các lựa chọn tiêu
dùng từ điểm A xuống điểm B khi giá của phẩm và chất lượng môi trường thay đổi
(SE). Ngược lại, khi có thêm thu nhập, mặc dù chất lượng môi trường thay đổi
nhưng người dùng có thể bù thêm thu nhập để nâng cao độ thỏa dụng của mình
(U1(X1,E1), khi đó điểm tối ưu đường ngân sách mới và đường thỏa dụng mới,
U1(X1,E1), dịch chuyển từ điểm B đến điểm C (IE, Đồ thị 1.1).
Lý thuyết này khi áp dụng vào trương hợp cụ thể ở làng nghề CBNS cho
thấy khi ô nhiễm môi trường gia tăng, nông dân ở làng nghề (gồm cả người tham
gia sản xuất nghề và người không có thu nhập từ làng nghề) đều chịu tác động và
phải điều chỉnh độ thỏa dụng của mình để ứng phó với ô nhiễm môi trường do giá
của chất lượng môi trương tăng. Khi đó, cả người làm nghề và người không làm
nghề nhưng bị tác động bởi làng nghề đều phải chịu tổng ảnh hưởng (TE) do chất
lượng môi trường thay đổi nhưng người làm nghề có nhiều cơ hội hơn để đạt được
độ thỏa dụng mới cao hơn do có thu nhập bù vào để đạt mức độ thỏa dụng cao hơn.
Mặc dù, lập luận của lý thuyết vi mô trên là cơ sở khoa học để xác định thiệt hại
kinh tế do chất thải phát sinh từ làng nghề thông qua đánh giá sự thay đổi phúc lợi
xã hội chung, nhưng khi vận dụng vào tính toán các ảnh hưởng của thu nhập và sự
thay thế đối với làng nghề CBNS cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế.
Thực tế cho thấy một số sản phẩm như chất lượng tài nguyên và môi trường có tính
14
chất phi thị trường hay thị trường không hiệu quả, thay đổi giá không phụ thuộc
hoàn toàn vào các quy luật thị trường, cộng đồng chịu thiệt hại chưa có sở hữu riêng
về tài nguyên môi trường nên rất khó vận dụng lý thuyết về thay đổi giá và thu nhập
để đo các biến động phúc lợi xã họi (Hartwick and Olewiler, 1997 và Nguyễn Văn
Tổng ảnh hưởng (TE)
Ảnh hưởng của thay thế (SE)
Ảnh hưởng của thu nhập (SE)
Song, 2012).
U1(X,E)
m1(p1,X1,E1)
m0(p0,X0,E0)
A C X0 X1 B
E
Marshall, X(p,m)
Y P0 X
Hicks H(p1,u1)
Z P1
Hicksian H(p,u)
K
E0 E1
Nguồn: Hartwick and Olewiler (1997)
Đồ thị 1.1. Cơ sở lý thuyết vi mô về hàm cầu để phân tích ảnh hưởng đến phúc lợi xã trong tính toán thiệt hại kinh tế
15
b) Phân tích thay đổi bổ sung (CV) và thay đổi tương đương (EV) để đo phúc lợi xã
hội do chất lượng môi trường thay đổi
Thay đổi bổ sung (CV) được sử dụng để đo sự thay đổi của thu nhập cần
thiết để cho người tiêu dùng không thay đổi trạng thái thỏa dụng ban đầu khi có sự
thay đổi về giá sản phẩm (gồm cả sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm tài nguyên môi
trường). Trong khi đó, thay đổi tương đương (EV) đo sự thay đổi của thu nhập cần
thiết để người tiêu dùng đạt được mức độ thỏa dụng mới khi không có sự thay đổi
về giá khi chất lượng môi trường thay đổi (Varian, 1992; Nguyễn Văn Song, 2012).
Trở lại với lý thuyết vi mô được mô tả tại Đồ thị 1.1 ta thấy khi chất lượng môi
trường được cải thiện (giá dịch vụ tài nguyên môi trường giảm), người tiêu dùng
muốn giữ nguyên mức độ thỏa dụng ban đầu, thì mức phúc lợi tăng thêm tương
đương là CV, diện tích hình P0P1KX (hình nằm dưới đường cầu Hícks) tại đồ thị
1.1, thặng dư của người tiêu dùng (CS) lớn hơn so với CV là diện tích hình XKZ.
Ngược lại, khi giá sản phẩm dịch vụ môi trường không thay đổi (chất lượng
môi trường được cải thiện), người tiêu dùng bỏ thêm thu nhập để đạt được mức độ
thỏa dụng mới cao hơn thỏa dụng cũ. Khi đó, EV được sử dụng để đo sự thay đổi về
phúc lợi xã hội khi môi trường được cải thiện, EV chính là diện tích hình P0P1ZY
(hình dưới đường Hicks mới) tại đồ thị 1.1. Như vậy, đối với các sản phẩm tiêu
dùng là hàng hóa tiêu dùng thông thường thì CV CS EV và ngược lại. Như vậy,
CV chính là bằng lòng chi trả (WTP) và EV chính là bằng lòng chấp nhận (WTA)
để có sự cải thiện chất lượng môi trường.
Đối với làng nghề CBNS, do cộng đồng dân cư không có quyền sở hữu riêng
về môi trường, cả người gây ô nhiễm và người chịu ô nhiễm mặc dù tham gia các
hoạt động sản xuất khác nhau nhưng sống chung ở làng nghề đều phải chấp nhận
chi trả (WTA) một giá trị nào đó để có được sự cải thiện môi trường. Như vậy, đây
là lý thuyết quan trọng để trên cơ sở tính toán WTA để ràng buộc người gây ô
nhiễm phải có trách nhiệm với những thiệt hại kinh tế mà họ gây ra khi có sự thay
đổi về quyền sở hữu môi trường. Tuy nhiên, đối với làng nghề việc thu thập số liệu
để tính toán WTP hay WTA gặp nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều loại chi phí
16
mang tính chất phòng vệ, ngăn ngừa cho bản thân chứ không hẳn là để có được sự
hiện hữu về cải thiện môi trường. Một số cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước khó
có thể bóc tách các WTP và WTA cho cải tạo môi trường. Hơn nữa do chưa có các
quy định cụ thể về quyền sở hữu môi trường, người gây ô nhiễm đồng thời cũng là
người chịu ảnh hưởng khi sinh sống, sản xuất tại làng nghề CBNS nên việc xác định
khi nào là WTP, WTA cho các đối tượng đa dạng ở làng nghề sẽ gặp rất nhiều khó
khăn (Nguyễn Văn Song, 2012; Bộ Nông nghiệp và PHÁT TRIểN NÔNG THÔN,
2011).
1.2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường
Hackett (1960) và Hartwick and Olewiler (1997) đã dựa trên giá trị sản phẩm
cận biên (MB) và giá trị cận biên về thiệt hại kinh tế (MD) để xác định điểm cân
bằng để ra các quyết định lựa chọn tối ưu về hoạt động sản xuất ít gây tác động môi
trường nhất để tiến tới phát triển bền vững. Dựa trên quan điểm này, Hartwick and
Olewiler (1997), Tientenberg (2000) đã đưa ra tiêu chuẩn phát thải độc chất dựa
trên kết quả đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi
trường (Đồ thị 1.2). Các hoạt động sản xuất có giá trị thiệt hại kinh tế cận biên lớn
hơn giá trị sản phẩm cận biên cần phải có rào cản kỹ thuật và pháp lý để kiểm soát
mức độ phát triển để bảo vệ môi trường sống, giảm thiệt hại kinh tế do phát thải
chất thải từ hoạt động sản xuất này. Trên quan điểm này, Hartwick and Olewiler
(1997), Tientenberg (2000) cho rằng nếu hoạt động sản xuất phát thải chất thải gây
ô nhiễm vượt quy chuẩn quy định thì sẽ phải chấp nhận mức chi trả nhất định để cải
thiện chất lượng môi trường. Trên cơ sở quan điểm kinh tế và môi trường này, một
số quan điểm nghiên cứu đã dựa trên các quy định về tiêu chuẩn phát thải độc chất
từ hoạt động sản xuất để tính toán thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý
chất thải nhằm giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.
Hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS cũng giống như các hoạt động sản
xuất khác vừa tạo ra giá trị kinh tế đồng thời cũng sản sinh ra độc chất gây ô nhiễm
môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân (gồm cả người trực tiếp sản xuất
nghề và người không sản xuất nghề sống ở làng nghề). Do vậy, đánh giá thiệt hại
17
kinh tế do phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường cần được dựa trên tiêu chuẩn
môi trường để đánh giá tác động tiêu cực và thiệt hại kinh tế đối với các đối tượng
chịu ảnh hưởng. Chỉ khi thiệt hại kinh tế phát sinh và giá trị kinh tế mang lại cân
bằng thì hoạt động sản xuất làng nghề CBNS đó mới có tính bền vững, khi đó các
hoạt động sản xuất làng nghề có thiệt hại kinh tế thấp nhưng lợi ích kinh tế cao (MB
MD
Lợi ích cận biên (MB)
Tiêu chuẩn phát thải độc gây ô nhiễm
P*
Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm thấp
Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường cao
MB
Q*
Thiệt hại kinh tế cận biên (MB)
> MD) cần được khuyến khích phát triển và ngược lại.
Nguồn: Hartwick and Olewiler (1997)
Đồ thị 1.2. Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường để phân tích thiệt hại kinh tế
Tuy nhiên, thách thức trong vận dụng tiêu chuẩn môi trường đối với làng
nghề hiện nay là chất thải rất đa dạng, chưa có quy chuẩn về hàm lượng độc chất có
trong chất thải từ hoạt động sản xuất, khó xác định rõ được thành phần và đối tượng
gây phát thải chất thải, các chất thải có hàm lượng hữu cơ cao nhưng qua quá trình
tích tụ, phân hủy rồi mới gây ô nhiễm môi trường.
18
1.2.1.3. Cơ sở "có và không có" hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường
Dựa trên các hoạt động phân tích và đánh giá tác động môi trường, khi có
hoạt động sản xuất gây tác động tiêu cực đến môi trường, cách tiếp cận "có và
không" và hoặc "trước và sau" thường được sử dụng để đánh giá tác động môi
trường và thiệt hại kinh tế cho một loại hình sản xuất cụ thể và đặc thù. Yếu tố thời
gian và không gian có vai trò rất quan trọng và thường đánh giá trên cùng một địa
điểm nhưng ở các thời điểm khác nhau khi vận dụng cơ sở lý thuyêt này (Gittinger,
Có hoạt động làng nghề
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường
Không có hoạt động làng nghề
Quá khứ
Tương lai
Hiện tại
1984; Kansal et al., 2004).
Nguồn: Gittinger (1984), Kansal et al. (2004)
Đồ thị 1.3. Cơ sở lý thuyết "có và không" trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề
Tuy nhiên, đối với sản xuất làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn có đặc
điểm rất đặc thù và khác với các hoạt động sản xuất khác như có tính tự phát cao, có
lịch sử lâu đời nên không xác định được thời gian hình thành và thường thiếu các số
liệu đánh giá trước khi có hoạt động làng nghề nên phương pháp đánh giá "trước và
19
sau" khi có làng nghề là rất khó có thể thực hiện để đánh giá thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề nói chung và làng nghề CBNS
nói riêng (Đồ thị 1.3). Do vậy, đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ
hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS trong nghiên cứu này cần được dựa trên cơ
sở so sánh giá trị thiệt hại kinh tế giữa khu vực "có và không có" hoạt động làng
nghề để so sánh. Cũng như các nghiên cứu khác, lựa chọn đối chứng trong phân
tích, so sánh thiệt hại kinh tế giữa vùng có và vùng không có hoạt động làng nghề
mặc dù rất quan trọng nhưng cũng sẽ có những hạn chế nhất định về tính chất sản
xuất, không gian phân bố bởi thực tế sẽ rất khó lựa chọn được đối chứng đúng hoàn
toàn trong nghiên cứu.
1.2.1.4. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả pareto khi chất lượng môi trường thay đổi
Quan điểm về hiệu quả pareto đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới lựa
chọn để đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động của ô nhiễm môi trường. Hiệu quả
pareto đã được vận dụng để phân tích thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh thông
qua phân tích các phúc lợi xã hội của các cá nhân trong xã hội khi chất lượng môi
trường thay đổi. Theo Varian (1992), hiệu quả pareto hay còn gọi là tối ưu pareto
xảy ra khi thay đổi lợi ích của cá nhân này không làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp
pháp của cá nhân khác có liên quan, hay nói cách khác, trong cùng một cộng đồng ở
cùng phạm vi địa giới hành chính sự gia tăng lợi ích của người ngày không làm mất
đi lợi ích chính đáng của người khác. Hiệu quả pareto chỉ được cải thiện khi lợi ích
của các cá nhân trong cộng đồng đều được cải thiện.
Đồ thị 1.4 cho thấy các điểm A, B, C là các điểm đạt hiệu quả pareto về tiêu
dùng sản phẩm X và E. Tuy nhiên, khi môi trường bị ô nhiễm (giá dịch vụ sản phẩm
tài nguyên và môi trường tăng), điểm tối ưu về độ thỏa dụng sẽ dịch chuyển lệch
khỏi đường hiệu quả pareto hay còn gọi là điểm phi pareto tại các điểm A', B', C' do
ô nhiễm môi trường làm sai lệch giá xã hội, gây tổn thất phúc lợi xã hội. Kết quả
tổng quan cho thấy, Jianjun et al., (2010); Hardes (2013) và Kansal et al., (2013) đã
dựa trên quan điểm về cân bằng hiệu quả pareto để đánh giá tác động kinh tế môi
trường từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch đến đa dạng sinh học và sức
20
khỏe cộng đồng.
Vận dụng quan điểm này vào thực tế ở làng nghề cho thấy sản xuất nghề ở
làng nghề CBNS gây phát thải làm ô nhiễm môi trường dẫn đến sự thay đổi về giá
sản phẩm dịch vụ môi trường làm cho người tiêu dùng phải điều chỉnh về nhu cầu
hàng hóa tiêu dùng và kéo theo sự thay đổi tối ưu về mức độ thỏa dụng của các cá
nhân trong trong cộng đồng. Sự thay đổi này đã tạo ra sự mất cân bằng hiệu quả
pareto, người sản xuất nghề có thu nhập từ làm nghề có thể vẫn đạt được mức độ
thỏa dụng cao hơn còn các nông dân khác không có thu nhập từ làng nghề nhưng bị
tác động bởi ô nhiễm từ làng nghề sẽ không đảm bảo được hiệu quả pareto, phúc lợi
Người bị ảnh hưởng B
E
X
UB (x,y)
C'
U'B (x,y)
Đường biểu diễn hiệu quả pareto
B
A'
U''B (x,y)
U"A (x,y)
C
A
U'A (x,y)
B'
UA (x,y)
X
Người làm nghề A
E
và công bằng xã hội ở làng nghề nói riêng và nông thôn nói chung sẽ bị suy giảm.
Đồ thị 1.4. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả Pareto trong phân tích thiệt hại kinh tế Nguồn: Hardes (2013)
Dựa trên cơ sở lý thuyết này, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng để xây
dựng các chính sách phù hợp nhằm cân đối, điều chỉnh lợi ích, chia sẻ trách nhiệm
giữa người sản xuất nghề ở làng nghề với cộng đồng xã hội bị tác động tiêu cực từ
21
phát sinh chất thải do hoạt động nghề ở làng nghề nhằm đảm bảo phát triển bền
vững làng nghề ở vùng nông thôn.
1.2.2. Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế
1.2.2.1. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo chu trình sản xuất
Hartwick and Olewiler (1997) và nhiều tác giả khác cho rằng con người sử
dụng tài nguyên có hạn thông qua quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của con người nhằm cải thiện và nâng cao giá trị cuộc sống cho
chủ thể sản xuất và cộng đồng xã hội. Ngoài các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng, hoạt động sản xuất cũng sẽ gây phát sinh chất thải và tác động tiêu
cực đến các thành phần môi trường ở 3 dạng chủ yếu sau:
- Chất thải không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường, tích tụ gây ô
nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho các đối tượng chịu tác động bởi thành
phần môi trường đó (Hartwick and Olewiler, 1997; Tientenberg, 2000). Hình thức
này xảy ra phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta khi coi trọng
mục tiêu phát triển kinh tế hơn mục tiêu về bảo vệ môi trường trong giai đoạn đầu.
- Chất thải được tái chế và trở thành nguyên liệu, hàng hóa dịch vụ cho các
ngành sản xuất khác khi đó thiệt hại kinh tế được tính dựa trên chênh lệch chi phí và
giá trị từ các sản phẩm tái chế (Dixon et al., 1996). Các nước phát triển trung bình
thường áp dụng hình thức quản lý chất thải này để vừa đảm bảo khai thác được lợi
ích của chất thải vừa cải thiện môi trường, đồng thời tạo hàng rào kỹ thuật để loại
bỏ các công nghệ, loại hình sản xuất gây phát thải chất thải cao.
- Chất thải được xử lý triệt để, đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường
trước khi xả thải, khi đó thiệt hại kinh tế được xác định là các chi phí xử lý chuyển
đổi từ chất thải gây ô nhiễm sang chất thải không gây ô nhiễm (Sơ đồ 1.1). Các
nước phát triển có nền sản xuất tiên tiên thường áp dụng hình thức này để tạo ra các
rào cản kỹ thuật nhằm hạn chế tối đa các công nghệ và hình thức sản xuất gây ô
nhiễm cao ở trong quốc gia mình.
Bài học rút ra từ quan điểm này đối với thực tiễn ở làng nghề cho thấy đánh
giá thiệt hại kinh tế dựa vào thực tế các biện pháp quản lý chất thải, các giải pháp
22
giảm thiểu thiệt hại được thực hiện thông qua giải quyết các nguyên nhân gây thiệt
hại kinh tế. Tuy nhiên, do làng nghề có những đặc điểm rất đặc thù như đối
tượng sản xuất là nông dân có quan hệ họ hàng, tình làng nghĩa xóm, quy mô
sản xuất nhỏ, phân tán nên khi vận dụng quan điểm này mới đánh giá được
thiệt hại liên quan đến chất thải mà chưa đánh giá được những hậu quả của chất
thải đối với sức khỏe cộng đồng và các thiệt hại khác liên quan đến hành vi ứng
phó của cộng đồng trước vấn đề phát sinh chất thải ngày càng nghiêm trọng.
Nguồn: Tổng hợp dựa theo quan điểm của Hartwick and Olewiler (1997)
Sơ đồ 1.1. Chu kỳ hoạt động sản xuất và phát thải sau quá trình sản xuất
23
1.2.2.2. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo mức độ và sự lan truyền ô nhiễm
Bolt et al. (2005) đã đưa ra quan điểm rõ ràng về đánh giá thiệt hại hay
còn gọi là định giá giá trị suy thoái môi trường dựa trên thực tế ô nhiễm và phạm
vi lan truyền ô nhiễm đó. Theo quan điểm này, cách đơn giản nhất là đánh giá
thiệt hại kinh tế dựa trên thực tế ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các đối
Chất thải rắn
Nước thải
Bụi, khí thải
Nguyên liệu
Tiếng ồn
Đầu vào
Cơ sở sản xuất
Tai nạn lao động
Năng lượng Nước Không khí
tượng và khu vực bị ảnh hưởng.
Sản xuất làng nghề CBNS
Bệnh nghề nghiệp
Công nghệ
…..
Lao động
Tiêu dùng
Đất đai
Sản phẩm, dịch vụ
……
Môi trường ngoại vùng
Môi trường nội vùng
Nguồn: Dựa trên quan điểm của Bolt et al. (2006)
Sơ đồ 1.2. Lan truyền ô nhiễm và tác động gây thiệt hại kinh tế ở làng nghề
Thực tế, Tientenberg (2000) cũng cho rằng phát sinh chất thải từ bất kỳ
hoạt động sản xuất nào ít nhiều cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi
trường ở vùng có hoạt động sản xuất đó (on-site) và cũng gây tác động lớn đến
các vùng phụ cận (off-site) do có sự tích tụ và lan truyền ô nhiễm môi trường cả
về thời gian và không gian. Bolt et al. (2006) cho rằng thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh được xác định dựa trên những tác động môi trường gây tổn thất về
kinh tế tại vùng sản xuất và vùng chịu ảnh hưởng ở các vùng lân cận (Sơ đồ 1.2).
24
Đối với hoạt động sản xuất làng nghề, thông thường vùng có hoạt động sản
xuất làng nghề sẽ là bị ô nhiễm môi trường nặng nhất do tiếp nhận trực tiếp nguồn
phát thải. Tuy nhiên, hoạt động làng nghề CBNS quy mô nhỏ, phân tán, phát sinh
chất thải lớn chứa hàm lượng hữu cơ cao lại chung hệ thống kênh mương tiêu thoát
nước nên sau thời gian tích tụ, phân hủy hữu cơ đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cho các vùng phụ cận làng nghề. Trong điều kiện các số liệu đánh giá thực tế
môi trường trước và sau khi có làng nghề rất hạn chế, quan điểm này cần được vận
dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của sản xuất làng nghề đối với cá nhân trực
tiếp sản xuất nghề ở làng nghề, các hộ không sản xuất nghề nhưng bị tác động bởi
làng nghề ở các khu vực phụ cận là rất cần thiết để thấy được mức độ thiệt hại kinh
tế không chỉ cho làng nghề mà còn cho cả các khu vực phụ cận làng nghề. Trên cơ
sở đánh giá toàn diện này để xây dựng các giải pháp quản lý không chỉ cho làng
nghề mà còn cho cả khu vực bị tác động bởi phát sinh chất thải từ sản xuất nghề ở
làng nghề CBNS.
1.2.2.3. Đánh giá thiệt hại kinh tế theo áp lực sản xuất lên môi trường
Linster (2003) cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra sức ép lên môi trường làm
biến đổi các thành phần môi trường đòi hỏi chủ thể của các thành phần môi trường
buộc phải có hành vi để đáp ứng với sự thay đổi đó. Trên quan điểm này, Linster
(2003) đã tiến hành lượng hóa thiệt hại kinh tế do sức ép của hoạt động sản xuất lên
môi trường dựa trên khả năng sẵn lòng chi trả (WTP) cho các hành vi ứng phó.
Tương tự, Ngân hàng thế giới (World Bank, 2005) đã chỉ ra rằng nếu chỉ đánh giá
dựa trên chu trình sản xuất và mức độ lan truyền ô nhiễm thì chưa đánh giá được
những thiệt hại kinh tế do những thay đổi về hành vi ứng xử, ứng phó và đáp ứng
của con người để giảm nhẹ tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường (Sơ đồ 1.3).
Tuy nhiên, các nghiên cứu của Barbier (1994) và ADB (1996) cho thấy hướng tiếp cận
dựa trên các hành vi ứng phó cần có sự minh bạch về thể chế và pháp lý, sự sẵn có về
số liệu liên quan đến thay đổi hành vi ứng phó tự nhiên của cộng đồng và không có sự
can thiệp của các định chế chính trị liên quan đến hoạt động sản xuất đó. Trở lại với
vấn đề làng nghề CBNS, hướng tiếp cận này có thể vận dụng để đánh giá thiệt hại kinh
25
tế về thay đổi hành vi do những vấn đề môi trường phát sinh do tác động của sản xuất
nghề ở các làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kinh nghiệm từ các nghiên cứu trên thế giới
và thực tiễn nghiên cứu về làng nghề CBNS ở Việt Nam cũng cho thấy kỹ năng của
cán bộ nghiên cứu, kỹ thuật điều tra thực địa cũng như tính khách quan trong thu
thập số liệu có vai trò quan trọng để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả phân tích
Nguyên nhân
Sản xuất làng nghề
Sức ép
Nguồn lực
thiệt hại kinh tế.
Thay đổi hiện trạng: * Ô nhiễm môi
Tạo ra các áp lực: * Chất thải rắn * Nước thải * Khí thải,…
trường;
* Suy giảm chức
năng môi trường
Thông tin
Quyết định, hành động
Thông tin
Quyết định, hành động
Điều chỉnh sản xuất
Tăng cường khả năng đáp ứng: * Pháp luật, * Quản lý * Hoạt động ứng phó * Thể chế
Nguồn: Dựa trên quan điểm của Linster (2003)
Sơ đồ 1.3. Áp lực môi trường và khả năng đáp ứng về hành vi ở làng nghề
1.2.3. Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế
1.2.3.1. Nhóm phương pháp thông dụng
Theo kết quả tổng hợp từ các nguồn tại liệu, nhóm phương pháp thông dụng
được chia thành hai nhóm chính là đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá thị trường
và đánh giá thiệt hại dựa trên các tổn thất trực tiếp và tiềm năng do phát sinh chất
thải từ hoạt động sản xuất có liên quan.
a) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá trị thị trường
Theo Dixon et al. (1996), phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá
26
trị thị trường được ứng dụng phổ biến do có thể áp dụng cơ chế giá thị trường để
đánh giá thiệt hại kinh tế. Các thiệt hại kinh tế được đánh giá theo nhóm này bao
gồm thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng (nông nghiệp và thủy sản); thiệt hại kinh
tế do suy giảm sức khỏe (gồm suy giảm ngày công và phí tổn về thuốc men, khám
chữa bệnh, phục hồi sức khỏe (Bảng 1.1). Cụ thể:
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm về sản lượng nông nghiệp và thủy
sản được tính toán dựa trên sự suy giảm về năng suất và diện tích đối với nông
nghiệp (cây trồng, vật nuôi) và thủy sản do tác động tiêu cực của ô nhiễm môi
trường. Hodgson and Dixon (1992), Dixon et al., (1996) chỉ ra rằng thiệt hại kinh tế
do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản là giá trị kinh tế mất đi do suy giảm
diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy sản bởi tác động tiêu cực của ô
nhiễm môi trường (đất, nước, không khí). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới
cũng cho thấy khó có thể xác định hết được mức độ ảnh hưởng của sự tích tụ và lan
truyền ô nhiễm môi trường đến sự suy giảm năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy
sản khi không có các thí nghiệm từ thực địa. Hơn nữa, khi một hoạt động sản xuất
tập trung và có lợi ích kinh tế cao hơn sẽ thu hút và cạnh tranh về nguồn lực, lao
động và làm giảm sự quan tâm, đầu tư về lao động và nguồn lực cho các hoạt động
sản xuất kém hấp dẫn hơn. Thực tế ở các làng nghề, hoạt động sản xuất làng nghề
được đánh giá là mang lại thu nhập hấp dẫn hơn cho nông dân có thể sẽ làm ảnh
hưởng đến sự quan tâm, cạnh tranh về lao động đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Đây chính là điểm hạn chế được các nghiên cứu trước đưa ra khi chọn
phương pháp này để đánh giá thiệt hại kinh tế đối với nông nghiệp và thủy sản do
tác động bởi chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề.
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng là phương pháp
được sử dụng phổ biến để đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động tiêu cực của phát
sinh chất thải từ hoạt động sản xuất. Các thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe
được tính toán bao gồm các tổn thất về giảm ngày công lao động do các vấn đề về
sức khỏe, tăng chi tiêu cho thuốc men, dinh dưỡng phục hồi sức khỏe và sử dụng
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
27
Bảng 1.1. Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường
TT Các phương pháp đánh giá
1. Nhóm phương pháp thông dụng (Generally applicable)
1.1 Dựa trên giá trị thị trường (market value)
o Thiệt hại do thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản (changes-in-productivity)
o Thiệt hại đến sức khỏe như ốm đau, bệnh tật (cost-of-illness)
o Thiệt hại do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên (opportunity cost)
1.2 Dựa trên tổn thất thực tế và tiềm năng (value of actual and potential expenses)
o Giảm hiệu quả chi phí (cost effectivenesses)
o Tổn thất cho ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm (preventive expenditure)
o Tổn thất do thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường (replacement costs)
o Tổn thất do di chuyển, xây dựng lại (relocation cost)
2. Nhóm phương pháp có thể lựa chọn (selectively applicable)
2.1 Sử dụng phương pháp thị trường thay thế (surogate market)
o Suy giảm nguồn thu từ đi lại, tham quan du lịch (travel cost)
o Tổn thất do sử dụng sản phẩm thị trường như sản phẩm môi trường (marketed
goods as environmental surrogate)
2.2 Phương pháp lượng giá các tổn thất bất thường (contigent valuation method)
o Trò chơi bỏ thầu (bidding games)
o Lấy hay bỏ (take-it-or-leave-it)
o Trò chơi thỏa hiệp (trade-off game)
o Lựa chọn chi phí (costless choice)
o Kỹ thuật Delphi (delphi technique)
3. Nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng (Potential applicable)
3.1 Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic methods)
o Phương pháp giá trị tài sản và đất đai (change in land and asset price)
o Phương pháp chênh lệch lương/thù lao (change in wages)
3.2 Phương pháp sử dụng các mô hình kinh tế vĩ mô (macroeconomic models)
o Quy hoạch tuyến tính (linear programming)
o Kế toán tài nguyên thiên nhiên (natural resource accounting)
o Mô hình tác động nền kinh tế (economy-wide impacts)
Nguồn: Tổng hợp từ Freeman (1993) Dixon et al., (1996); Hartwick and Olewiler (1997)
28
Để có các đánh giá khách quan, Lave and Seskin (1977), Krupnick and
Portney (1991) và Freeman (1993) chỉ ra rằng thiệt hại kinh tế do suy giảm sức
khỏe được tính toán không bao gồm các thiệt hại do thiếu sự quan tâm hoặc những
thói quen có hại đến sức khỏe của cá nhân như các tổn thất liên quan đến suy sụp
tinh thần, tâm lý, tình cảm, những thói quen sinh hoạt có hại cho sức khỏe hoặc
năng lực hạn chế trong phòng trừ bệnh tật của cá nhân. Dựa trên kết quả tổng quan
và đặc điểm sản xuất ở làng nghề, thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng
được lựa chọn trong nghiên cứu này bao gồm: (i) các tổn thất về suy giảm sức khỏe
liên quan trực tiếp vấn đề ô nhiễm môi trường do phát sinh chất thải từ hoạt động
sản xuất ở làng nghề; (ii) các tổn thất về suy giảm ảnh hưởng đến bệnh tật không
phải do các mối đe dọa cuộc sống hoặc những thói quen, tật xấu như nghiện rượu,
nghiện hút; (iii) các chi phí liên quan đến suy giảm sức khỏe được tính toán dựa trên
những chi phí thực tế chi phí tương đương. Tuy nhiên, có thể thấy sức khỏe chịu
ảnh hưởng bởi sự tích tụ của ô nhiễm, các nghiên cứu về ngắn hạn có thể không
phản ánh đầy đủ toàn các thiệt hại kinh tế về tổn thất sức khỏe do khó khăn trong
việc thu thập số liệu.
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên cho
mục đích giải quyết vấn đề chất thải hay con gọi là chi phí cơ hội cũng đã được
nhiều nghiên cứu vận dụng trong nghiên cứu về kinh tế môi trường. Theo Dixon et
al. (1996) khi đánh giá thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên
cho mục đích giải quyết chất thải trên cơ sở so sánh giá trị tương đương nếu sử
dụng tài nguyên đó cho mục đích kinh tế. Trong các làng nghề, một phần diện tích
đất canh tác nông nghiệp, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được chuyển đổi
sang mục đích chứa chất thải rắn và nước thải. Thiệt hại kinh tế chính là giá trị kinh
tế mất đi do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải
(Dixon et al., 1996). Tuy nhiên, theo kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy hiện nay do
thiếu các quy định cụ thể về quy mô diện tích bãi chứa rác, hồ chứa nước thải nên
có thể thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên không lớn.
Nhưng trong tương lai, để giải quyết triệt để vấn đề môi trường ở làng nghề, yêu
29
cầu về quy mô diện tích các bãi chứa và xử lý chất thải rắn, hệ thống hồ sinh học sẽ
rất lớn, thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết
vấn đề chất thải sẽ lớn.
b) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên tổn thất thực tế và tiềm năng
Đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường dựa trên tổn thất thực tế và
tiềm năng bao gồm các phương pháp đánh giá giảm hiệu quả chi phí; tăng tổn thất
về phòng vệ, ngăn ngừa giảm nhẹ tác động; các tổn thất thay thế, sửa chữa và xử lý
môi trường; tổn thất do di chuyển, xây dựng lại cơ sở sản xuất và cơ sở hạ tầng
(Bảng 1.1), cụ thể:
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do thay đổi hiệu quả chi phí được sử dụng để
tính toán các hiệu quả kinh tế và môi trường đối với hoạt động sản xuất. Để ứng
dụng phương pháp này, theo Dixon et al. (1996) trước hết các mục tiêu phát triển
được cố định như chất lượng khí thải, nước thải, tiếng ồn hoặc là khống chế các
dịch bệnh ở mức độ tối đa cho phép để tiến hành phân tích hiệu quả chi phí đổi
với hệ thống sản xuất và môi trường. Dựa trên các chi phí và lợi nhuận thực tế
khi đã cố định các mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trường, các nhà hoạch định
chính sách lựa chọn các giải pháp phù hợp để khuyến khích các loại hình sản
xuất ít ô nhiễm và hạn chế các loại hình sản xuất ô nhiễm cao dựa trên phân tích
hiệu quả chi phí. Do thiếu các thông tin về đầu vào và thiếu tiêu chuẩn môi
trường và phát thải riêng cho làng nghề, chi phí lao động, nguồn lực mang tính
tận dụng nên hầu hết các hoạt động kinh tế ở làng nghề mới chỉ tính đến lợi
nhuận về kinh tế đơn thuần mà chưa đánh giá được các chi phí môi trường, do
vậy, vận dụng phương pháp này đối với làng nghề sẽ có sai số lớn trong điều
kiện sản xuất manh mún, phân tán, tự phát với quy mô nông hộ. Kết quả tổng
quan cũng cho thấy còn nhiều tranh luận về mức tối đa cho phép và làm thế nào
để cố định các mục tiêu về bệnh tật, môi trường do nhiều hoạt động sản xuất
trong đó có sản xuất làng nghề mang tính tự phát và rất khó kiểm soát, trình độ
quản lý làng nghề còn yếu kèm trong khi thể chế nông thôn ở làng nghề chưa được
hoàn thiện.
30
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do các tổn thất về phòng vệ, ngăn ngừa hoặc tăng
chi phí do thay đổi về hành vi là phương pháp phổ biến và đã được áp dụng trong
nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của các dự án. Dixon et al. (1996),
Tientenberg (2000) và Bolt et al. (2005) cho rằng việc sử dụng phương pháp này cần
hết sức thận trọng do hạn chế về khả năng thu thập cơ sở dữ liệu. Thế mạnh của
phương pháp này là dựa trên những hành vi quan sát được trên thực tế như các hành
vi ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường, các hành vi phòng vệ để
giảm mức độ tổn thương đến môi trường và sức khỏe người dân. Các nghiên cứu trên
thế giới đã khuyến cáo rằng thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô
nhiễm môi trường chỉ nên áp dụng ở quy mô nhỏ với các đối tượng cụ thể và cần theo
dõi trong thời gian dài. Đối với số mẫu lớn, liên quan đến một vùng địa lý rộng lớn
thì khi ứng dụng phương pháp này đòi hỏi phải có thể chế và cơ chế thị trường minh
bạch, không có sự can thiệp thô bạo của các định chế chính trị và thể chế của địa
phương. Ở làng nghề CBNS, chủ thể sản xuất nghề đồng thời cũng là người bị tác
động bởi ô nhiễm môi trường là nông dân nên thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm
nhẹ từng bước có thể đánh giá được dựa trên kết quả điều tra, quan sát về thay đổi
hành vi của nông dân trước sự suy giảm về chất lượng môi trường.
- Đánh giá thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và
xử lý chất thải là phương pháp phổ biến và đã được áp dụng trong đánh giá thiệt
hại kinh tế môi trường. Dixon et al. (1996), Theodore (1997) cũng chỉ ra rằng
những thiệt hại đến các tài sản chung, hệ thống công trình, hạ tầng cơ sở cần thay
thế, sửa chữa bất thường hoặc các tổn thất do xử lý chất thải, sự cố môi trường
liên quan đến vấn đề chất thải thì được tính là thiệt hại kinh tế. Tuy nhiên, khi
đánh giá thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý
chất thải cần đặc biệt chú ý đến cường độ thiệt hại đến tài sản, cơ sở vật chất và tài
nguyên môi trường có thể tính toán được từ xác định mức độ ảnh hưởng bởi ô
nhiễm môi trường; các khoản kinh phí thay thế tính toán được nhưng không lớn
hơn giá trị ban đầu của tài sản, cơ sở vật chất và tài nguyên đó; và các hệ thống
công trình, tài nguyên môi trường sau khi sửa chữa, thay thế và phục hồi không
31
sản sinh ra các lợi nhuận thứ cấp ngoài chức năng của nó. Khi vận dụng phương
pháp này đối với làng nghề cũng sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin và khả
năng bóc tách giữa các tài cơ sở vật chất dùng chung và tài sản thuộc sở hữu riêng.
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh các tổn thất liên quan đến di
chuyển, xây dựng mới cơ sở sản xuất và dịch vụ môi trường để đảm bảo hoạt động
sản xuất được tính toán như phương pháp tính tổn thất về thay thế, sửa chữa
nhưng bao gồm các chi tiêu phát sinh hoàn toàn mới như các dự án di dân, di
chuyển cơ sở sản xuất, tái cấu trúc và xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường
(Hodgson and Dixon, 1992; Dixon et al., 1996; Hartwick and Olewiler, 1997).
Thực tế, ở làng nghề nước ta, phát triển làng nghề mang tính tự phát, nghề
phụ nên thường gắn kết với hoạt động khác của nông thôn trong cùng cộng đồng
dân cư, do vậy, việc di chuyển xây dựng mới khó có thể xảy ra do đầu tư cao
nhưng hiệu quả không cao. Do vậy, thiệt hại kinh tế do các tổn thất liên quan đến
di chuyển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề mặc dù có thể tính
toán được nhưng thiếu cơ sở thực tiễn trong điều kiện thực tế ở làng nghề CBNS
vùng ĐBSH hiện nay.
1.2.3.2 . Nhóm phương pháp có thể lựa chọn
Nhóm phương pháp không mang tính chất ràng buộc mà chỉ khuyến khích áp
dụng trong một số điều kiện và dự án cụ thể (Hackett, 1960; Freeman, 1993 và
Dixon et al., 1996). Nhóm phương pháp lựa chọn bao gồm 2 nhóm chính là phương
pháp giá thị trường thay thế và nhóm phương pháp dựa trên các chi phí bất thường.
Nhóm phương pháp dùng giá thị trường thay thế bao gồm các thiệt hại chủ yếu là
thiệt hại do giảm thu từ chi phí đi lại, tham quan của khách du lịch đến làng nghề và
các thiệt hại khác do chuyển đổi sử dụng sản phẩm thay thế từ sản phẩm có khả
năng thị trường sang các sản phẩm chỉ sử dung cho mục đích môi trường. Nhóm
phương pháp đánh giá dựa trên các chi phí bất thường bao gồm các phương pháp
trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ, trò chơi thỏa hiệp, lựa chọn chi phí và kỹ thuật Delphi
(Bảng 1.1). Nhóm phương pháp này được khuyến khích áp dụng cho đánh giá các
tác động của các dự án, các hoạt động sản xuất có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn.
32
(a) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên phương pháp thị trường thay thế
- Đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm nguồn thu từ đi lại, tham quan du
lịch là phương pháp cũng đã được áp dụng ở các nước phát triển để đánh giá thiệt
hại kinh tế đối với các hoạt động sản xuất mang lại giá trị cảnh quan và du lịch cao.
Phương pháp này được ứng dụng để tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm nguồn
thu từ lượng khách đến thăm quan, giải trí. Tuy nhiên, đối với làng nghề CBNS, do
dịch vụ tham quan, du lịch từ làng nghề CBNS chưa được phát triển nên thiệt hại
kinh tế do mất nguồn thu từ dịch vụ du lịch khó có thể ước tính được. Đây cũng
chính là hạn chế khi vận dụng phương pháp này trong đánh giá thiệt hại kinh tế
(Phụ lục 2, Stefano et al., 2004). Mặt khác, mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề
tài là tập trung đánh giá thiệt hại kinh tế đối với các đối tượng bị tác động bởi hoạt
động sản xuất nghề ở làng nghề nên việc tính toán thiệt hại kinh tế dựa trên các đối
tượng đến làng nghề sẽ vượt quá khả năng về thời gian và kinh phí của đề tài này.
- Thiệt hại kinh tế do sử dụng sản phẩm có khả năng thị trường để làm sản
phẩm môi trường: Các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng phương pháp tính
toán loại thiệt hạikinh tế này khó có thể thực hiện khi các sản phẩm của cá nhân có
khả năng thị trường lại được sử dụng như các sản phẩm môi trường và phi thị
trường. Phương pháp này dựa trên đánh giá chi phí đầu tư và lợi ích của sản phẩm
có khả năng thị trướng nếu đem tiêu thụ nhưng thực tế do không tiêu thụ nên việc
tính toán loại hình thiệt hại kinh tế này rất khó để thực hiện trọng điều kiện sản xuất
ở làng nghề CBNS do có sự đa dạng về đối tượng, tiêu dùng gia đình các sản phẩm
từ làng nghề rất hạn chế (Freeman, 1993 và Dixon et al., 1996).
(b) Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên các tổn thất bất thường
Thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí bất thường bao gồm các phương
pháp trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ; trò chơi thỏa hiệp; lựa chọn chi phí thấp và kỹ
thuật Delphi. Nhóm phương pháp này có nhiều hạn chế do không phản ảnh từ các
hành vi hiện tại dựa trên các điều kiện đặc thù do người nghiên cứu đưa ra trong các
câu hỏi có liên quan (Freeman, 1993; Dixon et al., 1996). Các thông tin thu thập để
đánh giá dựa vào các phương pháp này đối với làng nghề có độ sai lệch cao, không
33
thể hiện được đầy đủ thực tế và phụ thuộc nhiều vào trình độ người điều tra bởi hoạt
động sản xuất làng nghề manh mún, đa dạng về thành phần nhưng không cá nhân
nào lại có vai trò quan trọng, chiếm ưu thế. Đặc biệt, Dixon et al. (1996) còn chỉ ra
rằng áp dụng phương pháp này không đánh giá được thặng dư người tiêu dùng do
không xác định được hàm cầu và giá dựa trên khả năng sẵn sàng chi trả do giá trị
tiêu dùng không dựa vào giá cung cầu của thị trường mà phụ thuộc vào nguồn lực
tài chính và bức xúc của cá nhân trước vấn đề ô nhiễm môi trường.
1.2.3.3 . Nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng
Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế thuộc nhóm này cũng đã được
phát triển cơ bản trên cơ sở lý thuyết nhưng chưa được áp dụng phổ biến trong các
nghiên cứu về đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường đối với các hoạt
động sản xuất làng nghề. Thiệt hại kinh tế thuộc nhóm này được chia thành 2 nhóm
chính là (i) nhóm phương pháp tính theo mức độ suy giảm giá trị hưởng thụ như
chênh lệch giá trị tài sản và đất đai, chênh lệch lương/thù lao; và (ii) nhóm ứng
dụng các mô hình kinh tế để phân tích gồm mô hình quy hoạch tuyến tính, kế toán
tài nguyên thiên nhiên, mô hình cân bằng tổng thể và mô hình tác động đến các hoạt
động của nền kinh tế. Đối chiếu với đặc điểm sản xuất làng nghề CBNS, nhóm
phương pháp này khó có thể thực hiện được do không đánh giá được sự chênh lệch
về giá trị tài sản mua sắm giữa vùng có làng nghề và không có làng nghề. Đối với
đất đai, khung giá đất hiện nay phụ nhiều vào giá trị sử dụng, vị trí nhiều hơn là phụ
thuộc vào tác động của môi trường của đất, thị trường đất đai chưa có sự minh bạch
về giá nên không thể ước tính được thiệt hại kinh tế do suy giảm giá trị hưởng thụ
của đất đai tại làng nghề (Sally và cs. 2006). Chênh lệch về thù lao, giảm giá bán
cũng khó có thể xác định do giá nhân công lao động và giá bán sản phẩm phụ thuộc
vào nhu cầu lao động và giá thị trường, quy định về mức lương tối thiểu cũng không
phản ánh được giá xã hội nên các tính toán có thể sẽ có sai số lớn (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2003).
Phương pháp mô hình kinh tế vĩ mô cũng khó có thể đánh giá được trong
nghiên cứu mang tính chất trường hợp làng nghề với quy mô nhỏ, phân tán, tỷ lệ
đóng góp trong cơ cấu thu nhập quốc dân không cao. Khi vận dụng các mô hình
34
kinh tế đối với đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề sẽ có ý nghĩa thống kê thấp bởi
vì sự tích tụ độc chất gây ô nhiễm môi trường trong thời gian dài, ảnh hưởng đến
nhiều đối tượng nhưng nghiên cứu và đánh giá thiệt hại chỉ thực hiện trong thời
gian ngắn với số lượng mẫu hạn chế. Đối tượng tham gia hoạt động sản xuất làng
nghề đa dạng, mối quan hệ nhiều tầng, nhiều lớp không có các thử nghiệm nên có
thể dẫn đến sai số lớn khi áp dụng mô hình phân tích kinh tế lượng.
1.3. Thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế
1.3.1. Trên thế giới
Kết quả tổng quan cho thấy các nghiên cứu trên thế giới về đánh giá thiệt hại
kinh tế do suy thoái môi trường chủ yếu dựa trên hai nhóm phương pháp chính là
dựa trên giá trị thị trường, chi phí thực tế và tiềm năng (hay còn gọi là phương pháp
dựa trên chi phí cơ bản) do có cơ sở khoa học chắn chắn hơn về áp giá để ước tính
giá trị thiệt hại kinh tế.
a) Đối với đánh giá thiệt hại kinh tế thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản:
Hodgson and Dixon (1988) đã ứng dụng phương pháp đánh giá thay đổi sản
lượng trong quy hoạch và phát triển 3 khu công nghiệp làng nghề tại Mê-hi-cô. Kết
quả đánh giá cho thấy phát triển làng nghề có thể mang lại giá trị kinh tế cao 42,7
triệu đô la Mỹ/năm nhưng cũng gây thiệt hại khoảng 25,2 triệu đô la Mỹ/năm cho
thủy sản, du lịch do ô nhiễm nguồn nước. William and Arens (1989) cũng chỉ ra
rằng hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở nông thôn đã gây thiệt
hại khoảng 411,2 triệu đô la Mỹ/năm, tương đương 4% GDP ngành nông nghiệp
của Java, In-đô-nê-xi-a (315 triệu đô la Mỹ đối với vùng sản xuất nông nghiệp bị
ảnh hưởng trực tiếp và 96,2 triệu đô la Mỹ đối với các vùng sản xuất nông nghiệp
lân cận) và khuyến cáo cần có giải pháp chia sẻ lợi ích giữa hộ làm nghề và hộ bị
ảnh hưởng bởi chất thải phát sinh từ làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề.
Kết quả nghiên cứu của Lal (1990) cho thấy hoạt động sản xuất ngành nghề nông
thôn gây thiệt hại kinh tế nuôi trồng thủy sản tại chỗ là 9 đô la Mỹ/ha nhưng lại gây
thiệt hại 150 đô la Mỹ/ha cho hoạt động thủy sản ở các vùng phụ cận ở đảo Fiji.
Như vậy, dựa trên kết quả tổng quan có thể thấy rằng thiệt hại kinh tế từ suy giảm
sản lượng đối với trồng trọt và thủy sản do ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi
35
trường đã được vận dụng trong nhiều nghiên cứu trên thế giới dựa trên thực tiễn
thay đổi về năng suất và diện tích cây trồng và thủy sản đối với cả vùng lõi và vùng
phụ cận các làng nghề.
b) Đối với đánh giá thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng:
Lave and Seskin (1977), Freeman (1979) và Krupnick and Portney (1991) đã
tiến hành đánh giá thiệt hại liên quan đến y tế do ảnh hưởng của nước thải từ các cơ
sở sản xuất tập trung ở một số quốc gia trên thế giới. Thiệt hại về khám chữa bệnh,
thuốc men và mất ngày công lao động đã được đánh giá dựa trên thực tế chi trả phí
y tế có nguyên nhân tác động của ô nhiễm môi trường. Sergio (1991) đã dựa vào
mức độ ô nhiễm không khí tại một số vùng ngoại ô thành phố Mê-hi-cô để đánh giá
thiệt hại về y tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và chỉ ra rằng trung bình mỗi
người dân ngoại ô Mê-xi-cô bị suy giảm 12,5 ngày công/năm cho các vấn đề liên
quan đến sức khỏe do tác động của ô nhiễm môi trường. Tương tự, Ostro (1992) đã
chỉ ra rằng mỗi người dân vùng ngoại ô Jakarta, In-đô-nê-xi-a phải chịu thiệt hại
kinh tế 26,8 US$/năm cho các chi phí khám chữa bệnh, 125 US$/năm do giảm ngày
công lao động cho các bệnh lý (đặc biệt là bệnh đường hô hấp) liên quan đến ô
nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu của Mirasgedis et al., (2008) cũng có kết
quả đánh giá tương tự tại Hy Lạp. Kết quả tổng quan cũng cho thấy đa số các
nghiên cứu trên thế giới chưa chỉ rõ được mối liên hệ trực tiếp giữa ô nhiễm môi
trường và sức khỏe mà chủ yếu dựa trên sự so sánh giữa vùng có và không có hoạt
động sản xuất làng nghề để đánh giá.
c) Đối với thiệt hại kinh tế do tổn thất thay thế, sửa chữa và xử lý chất thải
Phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế này cũng đã được một số nghiên cứu
trên thế giới vận dụng. Dựa trên thực tế tiêu tốn nước và hệ số phát sinh nước thải
từ hoạt động nghề CBNS tại Trung Quốc, Fan (2011) đã ước tính tổng lượng nước
tiêu tốn cho hoạt động sản xuất làng nghề và tiểu thủ công nghiệp là khoảng 59,04 ngàn km3 nước/ngày và thải ra môi trường khoảng 34,09 km3 nước thải/ngày, gây
thiệt hại kinh tế cho Trung Quốc khoảng 27,7 triệu US$/ngày, tương đương 8,8 tỷ
US$/năm. Tuy nhiên, kết quả tổng quan cũng chỉ ra nhiều hạn chế khi áp dụng
phương pháp này để đánh giá thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải tại các làng
36
nghề CBNS bởi thực tế ở Việt Nam chưa có các hoạt động xử lý nên thiếu cơ sở áp
giá xử lý chất thải (gồm cả nước thải và chất thải rắn). Do vậy, thiệt hại kinh tế cho
thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường sẽ được vận dụng để đánh giá các chi phí
phát sinh do thực tế chi tiêu cho thu gom chất thải rắn, chi tiêu cho nạo vét kênh
mương, chống ách tắc và các hoạt động xử lý sự cố môi trường để từng bước thấy
có sự hiện hữu của việc cải thiện chất lượng môi trường.
d) Đối với thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường
Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
cũng đã được một số nghiên cứu trên thế giới vận dụng trong nghiên cứu kinh tế
môi trường. Cục Sinh thái Mỹ (DoE, 1995) đã đưa ra danh mục các loại thiệt hại về
ngăn ngừa, thay đổi hành vi do ô nhiễm môi trường như chi tiêu cho việc chủ động
cải thiện giá trị cuộc sống, giám sát, tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường. ADB (1996) đã dựa trên các chi tiêu cho các hoạt động ứng phó
nhằm giảm sự gia tăng ô nhiễm môi trường do tác động của sản xuất để tính toán
thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi, ngăn ngừa giảm nhẹ sự tích tụ ô nhiễm môi
trường. Thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi ngăn ngừa chống lại sự gia tăng ô
nhiễm được liệt kê bao gồm các khoản chi tiêu mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra để
phòng tránh những tác động tiêu cực có thể có do ô nhiễm và suy thoái môi trường
gây ra. Tuy nhiên, ADB (1996) cũng nhận xét rằng thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa,
giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường được tính dựa trên những tác động có
thể có trong ngắn hạn và khó có thể đánh giá được trong dài hạn khi mà các hoạt
động ngăn ngừa, giảm nhẹ được thực hiện thường xuyên. Kaisorn and Phousavanh
(2009) đã cho thấy chi phí phòng ngừa rủi ro do ô nhiễm môi trường ở các làng
nghề chế biến bột giấy từ 60-90 US$ cho mỗi kilogam độc chất ô nhiễm BOD tại
Viêng Chăn, Lào. Thiệt hại kinh tế liên quan đến ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của
ô nhiễm môi trường có thể tính toán được trong điều kiện làng nghề CBNS ở vùng
ĐBSH dựa trên các kết quả điều tra về hành vi ngăn ngừa và các hoạt động phòng
ngừa giảm nhẹ tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường.
e) Đối với nhóm phương pháp có thể lựa chọn
- Đối với nhóm phương pháp có thể lựa chọn khác trong đánh giá thiệt hại
37
kinh tế cũng đã được một số nghiên cứu trên thế giới vận dụng nhưng còn nhiều hạn
chế trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở các làng nghề. Clawson and Knetsch (1966) đã
đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên hàm cầu của người đến thăm quan các làng nghề
tại Cleveland (Mỹ). Kết quả nghiên cứu Kramer et al., (1994) đã chỉ ra rằng khả
năng sẵn sàng chi trả cho mỗi lần thăm quan Vườn quốc gia ở Madagascar là
24$/khách, thiệt hại kinh tế do mất nguồn thu từ du lịch là 93,000 US$/năm do tác
động của ô nhiễm môi trường.
- Các phương pháp khác như phương pháp sản phẩm thị trường thay thế cho
sản phẩm môi trường; trò chơi bỏ thầu; lấy hay bỏ; trò chơi thỏa hiệp, lựa chọn chi
phí và kỹ thuật Delphi cũng đã được một số nghiên cứu vận dụng nhưng chỉ ở quy
mô doanh nghiệp, dự án lớn có khả năng làm thay đổi đáng kể về kinh tế và thực tế
sản xuất ở một vùng trong các điều kiện cụ thể theo yêu cầu của cơ quan quản lý
(Singh et al., 1993; Scura and Maimon, 1993). Kết quả tổng quan cũng chỉ ra rằng
chưa có nhiều ứng dụng nhóm phương pháp này trong đánh giá thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh tại làng nghề CBNS bởi lẽ hoạt động làng nghề thường rất đa
dạng về đối tượng và thành phần tham gia, ô nhiễm môi trường ở làng nghề ảnh
hưởng đến nhiều người, trong khi đó giá trị kinh tế ở làng nghề CBNS hiện nay chủ
yếu từ lợi ích sản xuất mà chưa có giá trị lớn về du lịch.
f) Đối với nhóm phương pháp tiềm năng
Đối với nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng trong đánh giá thiệt hại
kinh tế mới được một số ít nghiên cứu trên thế giới ứng dụng thông qua các thuật
toán và mô hình hóa. Mô hình hiệu quả pareto mới chỉ được hoàn thiện về lý thuyết
và chưa có nhiều tính toán về hiệu quả và cải thiện hiệu quả pareto (Varian, 1992;
Hartwick and Olewiler, 1997); mô hình lựa chọn tối ưu dựa trên tải lượng của môi
trường đã được vận dụng nhưng ở quy mô hẹp đối với doanh nghiệp là chính (Atle
and Knuts, 1987); mô hình động thái sử dụng hệ phương trình và hệ số Hamilton
() để đánh giá động thái biến đổi chất lượng môi trường đến các hoạt động kinh tế
mới hoàn thiện về lý thuyết và thiếu các nghiên cứu trường hợp (Jamal and John,
1998); mô hình tiếp cận hàm sản xuất Cobb Douglas đánh giá sự thay đổi của năng
38
suất do thay đổi chất lượng môi trường nhưng có hệ số tương quan thấp và có nhiều
hạn chế lựa chọn các yếu tố quan sát (Bolt et al., 2005; Emst, 2004); hàm chi phí
bảo vệ sức khỏe do tác động của ô nhiễm môi trường đã được vận dụng để xác định
các hệ số ảnh hưởng nhưng ý nghĩa thống kê không cao (Ostro, 1992, Dixon et al.,
1996 và Sulmadae, 2004).
g) Đối với phương pháp lựa chọn biện pháp quản lý giảm nhẹ thiệt hại kinh tế
Kết quả tổng quan cũng cho thấy cũng đã có nhiều nghiên cứu nhấn mạnh
vào khía cạnh pháp lý chung có liên quan đến quản lý môi trường nông nghiệp,
nông thôn và làng nghề. Theo kết quả tổng quan các nghiên cứu chuyên sâu về các
biện pháp quản lý vi mô về làng nghề hoặc các hoạt động tương tự như làng nghề
vẫn còn nhiều hạn chế. Trung Quốc đã ban hành Luật về phòng chống và kiểm soát
ô nhiễm môi trường năm 2000 trong đó quy định phạt đến mức 50% tổn thất trực
tiếp kinh tế nhưng tối đa không quá 500 nghìn nhân dân tệ (Điều 61) và chuyển
thành tội phạm nếu gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng người khác (CGO,
2000). Nhật Bản, Hàn Quốc, Phi-lip-pin, Ấn Độ, Bun-ga-ri đã ban hành các văn bản
quản lý dựa trên các công cụ pháp lý cụ thể trên cơ sơ đặc điểm của quốc gia. Kinh
nghiệm của các quốc gia, kết hợp với các kết quả đánh giá thực trạng thiệt hại kinh
tế để xây dựng và phát triển các giải pháp quản lý phù hợp có tính thực tiễn cao.
1.3.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, mặc dù các nghiên cứu về làng nghề đã được triển khai nhiều
nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá thiệt hại kinh tế môi trường do chất
thải phải sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vẫn còn hạn chế.
Nguyễn Văn Song (2012) đã nêu được vai trò nổi bật của tài nguyên và môi trường
trong phát triển kinh tế nhưng đang được khai thác quá mức và cần đánh giá các giá
trị kinh tế môi trường của tài nguyên được khai thác sử dụng và khuyến cáo những
tồn tại, hạn chế có thể gặp phải khi vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại
kinh tế này. Nguyễn Thế Chinh (2013) đã tổng quan cơ sở lý luận, kinh nghiệm
quốc tế, phân tích thực trạng, khả năng và đề xuất các mô hình, quy trình lượng giá
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Kết quả tổng quan cũng cho thấy đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát
39
từ hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nghề ở làng nghề nói riêng ở nước ta
mới chỉ đúc rút được một số kinh nghiệm từ thực tiễn giải quyết các vụ kiện đòi bồi
thường thiệt hại về sức khỏe, tài sản do ô nhiễm môi trường không khí từ khói bụi
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tỉnh Hải Dương (năm 1998); ô nhiễm nguồn nước do
khai thác kim loại màu ở tỉnh Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (năm 2006), ô nhiễm khói
bụi xi măng ở Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (năm 2006), ô nhiễm khói gạch Than
Uyên, tỉnh Lai Châu (năm 2008); huyện Thường Tín, Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
(năm 2009) và xả thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Vedan trên sông
Đồng Nai (năm 2010) (Cấn Anh Tuấn, 2011).
Đặng Kim Chi (2005) nêu lên nhiều tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất
làng nghề đến môi trường, đến sức khỏe, kinh tế- xã hội và giới ở làng nghề như 13-
38% phụ nữ bị mắc bệnh phụ khoa; 8-30% nông dân bị mắc bệnh về đường tiêu
hóa; 4,5-23% bị mắc bệnh viêm da; 6-18% bị mắc bệnh về đường hô hấp và 9-15%
bị mắc các bệnh về đau mắt. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tiến hành đánh giá
thiệt hại kinh tế liên quan đến y tế, sức khỏe từ vấn đề ô nhiễm môi trường ở làng
nghề. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 về làng nghề đã dành hẳn
một chương về đánh giá tác hại của ô nhiễm môi trường khu vực làng nghề và chỉ ra
rằng ô nhiễm môi trường gây ra những tác hại cơ bản như bệnh tật gia tăng, tuổi thọ
suy giảm, gây tổn thất đến các hoạt động kinh tế và làm nảy sinh những xung đột
môi trường mà chưa lượng hóa được các thiệt hại kinh tế do suy thoái và ô nhiễm
môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008b). Lê Quốc Doanh (2003) đã xác
định những nguy cơ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng và
các hành động của cộng đồng nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trường. Trần Văn Thể và cs. (2011) đã phân loại tác động của môi trường làng
nghề và đề xuất lựa chọn các phương áp định lượng để phân tích, đánh giá thiệt hại
kinh tế.
Trong quản lý và giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất nói chung và hoạt động sản xuất làng nghề nói riêng vẫn còn nhiều
hạn chế trong việc xác định cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phù
hợp. Trong một số rất ít trường hợp, có sử dụng đến cơ quan chuyên môn nghiên
40
cứu về môi trường để phối hợp xác định mức độ thiệt hại như vụ xả thải của Nhà
máy Vedan năm 2011 (Chính phủ, 2011; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2011). Tuy nhiên, do thiếu cơ sở dữ liệu ghi chép nên bên gây thiệt hại thường nêu
ra các lý do như cần xác định phạm vi, mức độ thiệt hại một cách cụ thể, chi tiết,
bên gây hại thường dùng từ “hỗ trợ” thay cho cụm từ “bồi thường” gây khó khăn
cho công tác quản lý môi trường nước ta.
1.4. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh
tế, bài học kinh nghiệm rút ra đối với việc áp dụng phương pháp để đánh giá thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề là:
- Hoạt động sản xuất làng nghề mặc dù có những đặc thù riêng nhưng cũng
như các hoạt động sản xuất khác ngoài giá trị kinh tế mang lại còn phát sinh lớn
chất thải, gây ô nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân. Các khía
cạnh tiêu cực của hoạt động sản xuất thường không được quan tâm đúng mức trong
các nghiên cứu và quản lý trong khi thực tế đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh các hoạt
động sản xuất để đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
- Cơ sở khoa học để xác định thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất dựa trên khả năng đảm bảo cân bằng phúc lợi xã hội để lợi ích kinh tế
mang lại cho môt cá nhân hay một nhóm đối tượng tham gia sản xuất không làm
ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân hoặc nhóm đối tượng khác trong cộng đồng. Khi
cá nhân hay nhóm đối tượng tham gia một loại hình sản xuất nào đó mà làm phương
hại đến lợi ích của cá nhân và nhóm đối tượng khác thì phải có trách nhiệm với sự
gia tăng ô nhiễm môi trường và chia sẻ lợi ích kinh tế với người bị xâm hại để đảm
bảo hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng, lợi nhuận kinh tế với lợi ích xã
hội và môi trường để hướng tới phát triển bền vững về sản xuất, an toàn về môi
trường và công bẳng về xã hội.
- Có nhiều quan điểm và phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nhưng tùy điều kiện cụ thể về đặc điểm sản
xuất, khả năng sẵn có về số liệu, yêu cầu về tính toán để lựa chọn các phương pháp
41
phù hợp. Mỗi phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế đều có những ưu điểm, nhược
điểm và những yêu cầu riêng do vậy việc lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt
hại kinh tế phù hợp là hết sức cần thiết để vừa đảm bảo được tính khoa học, vừa
đảm bảo giá trị thực tiễn thì các giải pháp đề xuất mới có ý nghĩa trong quản lý và
phát triển bền vững làng nghề CBNS. Kết quả tổng quan cũng cho thấy không có
các phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế chính xác hoàn toàn bởi lẽ thiếu cơ sở so
sánh trước và sau khi có các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm, thiếu và không cho
phép triển khai các thực nghiệm đối với vấn đề sức khỏe công đồng. Việc lựa chọn
đối chứng so sánh cũng được đánh giá là mang tính tương đối để so sánh xu hướng
bởi khó có thể chọn được đối chứng đúng hoàn toàn do đặc thù sản xuất và phân bố
về sinh thái.
- Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất làng nghề nói riêng đều
xuất phát từ nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế để đánh giá thiệt hại kinh tế. Do vậy,
các giải pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu được đề xuất đều hướng tới giải quyết
nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, đây
cũng là cách tiếp cận phù hợp để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường gây thiệt hại
kinh tế cho nông dân ở các làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Đánh giá thiệt hại kinh tế
mặc dù đã cơ bản hoàn thiện về cơ sở lý luận và lý thuyết chung nhưng đây cũng là
vấn đề còn nhiều thách thức và tranh luận khi vận dụng trong thực tế với làng nghề
CBNS vùng ĐBSH do đặc thù về quy mô và phân bố sản xuất.
1.5. Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề
Từ cơ sở khoa học lý thuyết về đánh giá thiệt hại kinh tế, quan điểm đánh giá
và phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp, cùng với các bài học kinh
nghiệm rút ra, các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ
hoạt động làng nghề được lựa chọn trên cơ sở sau: (i) dựa vào tiếp cận theo hệ
thống sản xuất và phát sinh chất thải để đánh giá thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của
chất thải đến tính hữu ích của các thành phần môi trường ở làng nghề CBNS; (ii)
dựa vào tiếp cận theo vùng và mức độ lan truyền ô nhiễm để so sánh đánh giá thiệt
hại kinh tế có và không có hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH; (iii) dựa vào áp
42
lực môi trường để đánh giá các thiệt hại kinh tế do điều chỉnh hành vi ứng phó với ô
nhiễm môi trường ở các khu vực làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Trên cơ sở đặc thù
của làng nghề CBNS, các loại tác động gây thiệt hại và phương pháp đánh giá thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh được lựa chọn bao gồm:
(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản do hoạt
động sản xuất làng nghề gây phát sinh chất thải lớn, đang có nhiều tác động tiêu cực
đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản ở các làng nghề CBNS;
(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý
chất thải được lựa chọn do hoạt động sản xuất làng nghề gây phát sinh chất thải lớn,
đang ảnh hưởng đến tiêu cực đến nhiều hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng
đồng ở làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề CBNS;
(3) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác động tiêu
cực của ô nhiễm môi trường do thực tế ô nhiễm môi trường ở làng nghề đang gây
nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng so với khu vực khác và có thể đánh
giá được dựa trên kế quả điều tra nông dân khi so sánh sự khác biệt giữa khu vực
làng nghề CBNS và khu vực đối chứng;
(4) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi
trường, còn gọi là thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi ứng phó với ô nhiễm môi
trường có thể tính toán đánh giá được và phù hợp với điều kiện thực tế ở làng nghề
CBNS dựa trên kết quả điều tra hoạt động ứng phó của nông dân;
(5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết
chất thải phát sinh (như chuyển đổi đất nông nghiệp, thủy sản sang làm bãi chứa
chất thải rắn và ao hồ chứa nước thải) hay còn gọi là chi phí cơ hội do thực tế đã có
sự chuyển đổi diện tích từ mục đích nông nghiệp sang giải quyết vấn đề chất thải ở
các làng nghề.
Các phương pháp lựa chọn trong đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề được lựa chọn chủ yếu dựa vào khả năng định
giá thị trường. Các loại thiệt hại khác như thiệt hại (xã hội, văn hóa, phi vật thể)
không phù hợp với khả năng định giá, thời gian và kinh phí không được vận dụng
trong nghiên cứu này.
43
Sản xuất làng nghề CBNS
Phát sinh chất thải
Áp lực và tác động kinh tế môi trường
không
Làm thay đổi thực tế về sản xuất (Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản)
Làm thay đổi các điều kiện môi trường và điều kiện sống
Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản xuất
Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sống
Phù hợp với khả năng về định giá
Ảnh hưởng đến hành vi
Ảnh hưởng đến nguồn lực sản xuất
Ảnh hưởng đến sức khỏe
Phù hợp với khả năng về định giá
Phù hợp với khả năng về định giá
Phù hợp với khả năng về định giá
(4) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe
(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa CSHT và xử lý chất thải
(5) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
(3) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh
Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề CBNS
Sơ đồ 1.4. Lựa chọn các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản
44
1.6. Lựa chọn phương pháp xác định các biện pháp quản lý thiệt hại kinh tế
Các giải pháp vĩ mô như khung luật pháp, chính sách có thể thu thập, phân
tích dựa vào nguồn tư liệu về các chính sách hiện hành và các kết quả đã công bố.
Các phân tích, đánh giá về luật pháp được đánh giá dựa trên kết quả so sánh với
thực tiễn ở các làng nghề và kinh nghiệm nghiên cứu của nhóm nghiên cứu để tìm
ra những hạn chế, tồn tại hoặc những vướng mắc đang gặp phải trong quá trình triển
khai thực hiện trong thực tiễn điều kiện sản xuất ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
Trên cơ sở kết quả đánh giá thiệt hại kinh tế, kết hợp với rà soát hiện trạng văn bản
pháp luật và thực trạng triển khai các giải pháp quản lý tại các làng nghề CBNS
vùng ĐBSH, các giải pháp sẽ được đề xuất theo hướng giảm nhẹ thiệt hại kinh tế
thông qua các biện pháp quản lý nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế, khắc phục các
yếu kém về quản lý, các chồng chéo, bất cập về chính sách để tiến tới phát triển bền
vững làng nghề, vừa đảm bảo được mục tiêu tăng trường kinh tế, vừa đảm bảo hài
hòa lợi ích xã hội, môi trường tại các làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh
giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất. Dựa trên các kết
quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra các khái niệm cơ bản về làng nghề chế biến nông
sản, chất thải và những tác động do chất thải, thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải
và biện pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế. Cơ sở khoa học về đánh giá thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh dựa trên 4 cơ sở chính là đảm bảo nhu cầu và độ
thỏa dụng của cá nhân, cộng đồng ở khu vực có ô nhiễm môi trường; khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn môi trường và lợi ích kinh tế bền vững; khả năng giảm nhẹ tác động
môi trường và bảo đảm phúc lợi xã hội. Dựa trên cơ sở khoa học, các nghiên cứu
tập trung vào 3 quan điểm chính để đánh giá thiệt hại kinh tế gồm đánh giá thiệt hại
kinh tế dựa trên chu trình sản xuất và phát sinh chất thải; dựa vào mức độ ô nhiễm
và khả năng lan truyền ô nhiễm gây tác động tiêu cực; và áp lực sản xuất lên môi
trường đòi hỏi các hành động ứng phó.
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng nhóm phương pháp, bài học
45
kinh nghiệm rút ra từ kết quả tổng quan, luận án đã lựa chọn 5 loại thiệt hại chính
để xây dựng các phương pháp đánh giá là thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng
nông nghiệp và thủy sản; thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ
tầng và xử lý chất thải; thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác
động tiêu cực của ô nhiễm môi trường; thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác
động của ô nhiễm môi trường; và thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài
nguyên để giải quyết chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS.
Trên cơ sở thực tế thiệt hại kinh tế, luận án cũng đã lựa chọn các phương pháp phù
hợp để tiến hành rà soát hệ thống văn bản và đánh giá những bất cập, vướng mắc
trong việc vận dụng cơ chế chính sách quản lý, thực trạng triển khai quản lý ở làng
nghề để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp theo hướng giảm thiểu thiệt hại kinh
tế, hướng tới phát triển bền vững làng nghề. Tuy nhiên, kết quả tổng quan cơ sở lý
luận và thực tiễn cũng cho thấy đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh là hoạt
động nghiên cứu tương đối khó, đặc biệt là đối với lĩnh vực sản xuất làng nghề mang
tính chất rất đặc thù ở vùng nông thôn về đối tượng tham gia và thành phần bị tác
động. Kết quả của luận án mong muốn được đóng góp vào việc hệ thống hóa cơ sở
lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế, thay đổi quan điểm và nhận thức về tổ chức quản
lý sản xuất làng nghề theo hướng gia tăng hiệu quả kinh tế nhưng hài hòa về lợi ích
xã hội và môi trường, tiến tới phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH.
46
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát chung hoạt động sản xuất làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Vùng ĐBSH là một trong 8 vùng sinh thái quan trọng về kinh tế, chính trị
của cả nước. ĐBSH nằm trải rộng từ vĩ độ 21°34' đến 19°5´Bắc, trải dài từ huyện
Lập Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc) tới vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh
Bình), nằm trên dải 105°17´ đến 107°7´Đông từ huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội)
đến huyện đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng). Sau khi sát nhập tỉnh Hà Tây về Hà
Nội, toàn vùng có 10 tỉnh, phía bắc và đông bắc giáp với các tỉnh thuộc vùng Đông
Bắc, phía Tây và tây Nam giáp với các tỉnh vùng tây Bắc, phía đông giáp với vịnh
Bắc Bộ và phía nam giáp với vùng Bắc Trung Bộ. ĐBSH có địa hình thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ có cao trình 10-15m xuống đến
các bãi bồi ven sông với cao trình 2 - 4m. Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5-23,50C và
lượng mưa trung bình năm là 1.400 – 2.000mm. Đây cũng là vùng có mật độ dân cư đông đúc nhất cả nước, trung bình là 1.238 người/km2 (năm 2012), cao gấp 5 lần so
với mật độ dân số trung bình của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2012). Mật độ dân
số cao, trẻ là nguồn lao động rồi rào nhưng cũng gây nhiều sức ép về giải quyết
công ăn, việc làm và sử dụng quỹ đất cho các hoạt động phát triển kinh tế.
ĐBSH có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, là cầu nối giữa Đông
Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, là trung tâm kinh tế xã hội của miền Bắc. Những
năm qua, đã có nhiều chuyển biến về cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích cực
nhưng còn chậm, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm 25,1% GDP, công nghiệp
xây dựng chiếm 29,9% và dịch vụ chiếm 45% (Tổng cục Thống kê, 2012). ĐBSH
cũng được đánh giá là vùng có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế xã hội, bản
sắc văn hóa trong phát triển các hoạt động sản xuất làng nghề, đặc biệt là làng nghề
truyền thống. Hoạt động làng nghề tại vùng rất phong phú và có vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nông thôn của vùng.
47
2.1.2. Hoạt động sản xuất làng nghề chế biến nông sản
ĐBSH là vùng có hoạt động làng nghề lớn về số lượng, phong phú về loại
hình hoạt động và đa dạng về thành phần tham gia so với các vùng sinh thái khác.
Báo cáo Chính phủ số 160/BC trình Quốc hội ngày 17/9/2011 cho thấy cả nước
hiện có 3.353 làng nghề thì riêng ĐBSH đã có 1.669 làng nghề, chiếm 49,78% tổng
số làng nghề của cả nước (Bảng 2.1).
Phân loại làng nghề
Tổng số làng nghề (làng)
TT Vùng
Cơ cấu
(%)
Tổng số (làng nghề)
Được công nhận (làng nghề)
Chưa được công nhận (làng nghề)
1 Đồng bằng sông Hồng
1.669
49,78
814
855
2 Đông Bắc
253
7,55
110
143
3 Tây Bắc
90
2,68
16
74
4 Bắc Trung Bộ
676
20,16
127
549
5 Nam Trung Bộ
212
6,32
91
121
6 Tây Nguyên
24
0,72
2
22
7 Đông Nam Bộ
73
2,18
1
72
201
8 Đồng bằng sông Cửu Long
356
10,62
155
Bảng 2.1. Làng nghề và phân bố làng nghề
1.316
2.037
Tổng cộng
3.353
100,0
Nguồn: Chính phủ (2011)
Về phân bố làng nghề, Hà Nội sau khi sát nhập Hà Tây có 908 làng nghề
(chiếm 54,4% tổng số làng nghề của cả vùng), cao hơn số làng nghề của 9 tỉnh còn
lại. Thái Bình có 221 làng nghề (chiếm 13,24%), Hà Nam có 154 làng nghề (chiếm
9,22%), Nam Định có 71 làng nghề (chiếm 4,55%), Bắc Ninh có 52 làng nghề
(chiếm 3,11%). Với phân bố làng nghề như trên, lựa chọn điểm nghiên cứu tập
trung vào các tỉnh, thành phố có số lượng làng nghề lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Nam
Định và Ninh Bình là phù hợp và có tính đại diện cao cho vùng để đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn nghiên cứu về làng nghề CBNS (Bảng 2.2).
48
TT Tỉnh/Thành phố
Tổng số (làng nghề)
Cơ cấu (%)
908,0
54,40
1 Hà Nội
58,0
3,47
2 Vĩnh Phúc
52,0
3,11
3
Bắc Ninh
56,0
3,35
4 Hải Dương
43,0
2,57
5 Hải Phòng
62,0
3,71
6 Hưng Yên
221,0
13,24
7
Thái Bình
154,0
9,22
8 Hà Nam
71,0
4,25
9 Nam Định
44,0
2,68
10 Ninh Bình
Bảng 2.2. Số lượng làng nghề các tỉnh đồng bằng sông Hồng
1.669,0
100,0
Tổng số
Nguồn: Chính phủ (2011)
Nguồn: Chính phủ (2011)
Đồ thị 2.1. Cơ cấu loại ngành nghề của làng nghề cả nước
49
Tuy không có số liệu thống kê cụ thể về loại hình hoạt động nghề ở ĐBSH,
kết quả thống kê chung trong báo cáo của Chính phủ cho thấy nhóm nghề thủ công
mỹ nghệ, thêu ren chiếm trên 37%; nhóm nghề chế biến lương thực thực phẩm
chiếm trên 24%; nhóm nghề tái chế chất thải chiếm chưa đến 1%; nhóm nghề gia
công kim khí chiếm 4%; nhóm nghề giết mổ gia súc (chưa được gọi là làng nghề)
chiếm dưới 1% tổng số làng nghề của cả nước (Đồ thị 2.1, Chính phủ, 2011). Dựa
trên mức độ phổ biến và loại hình làng nghề, các nội dung nghiên cứu của đề tài tập
trung vào lĩnh vực làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH là phù hợp vừa đảm bảo được
tính đa dạng của nhóm nghề, vừa đảm bảo được tính quy mô về số lượng làng nghề.
2.1.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn
Hoạt động làng nghề cả nước nói chung và làng nghề ở ĐBSH nói riêng có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết công ăn, việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông nhàn ở khu vực nông thôn. Theo tổng điều tra nông thôn năm
2011, hoạt động làng nghề đã thu hút 327 ngàn hộ với 767 ngàn lao động thường
xuyên và tạo công việc làm thời vụ cho trên 505 ngàn lao động (năm 2006 là 256
ngàn hộ và 655 ngàn lao động). Hoạt động làng nghề ở ĐBSH chiếm 67,88% tổng số
hộ làm nghề của cả nước (với trên 222 ngàn hộ) và chiếm 65,84% tổng số lao động
của cả nước (với trên 506 ngàn lao động) (Tổng cục Thống kê, 2012).
Hoạt động sản xuất làng nghề CBNS ngoài vai trò quan trọng trong giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân còn có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp khi sử dụng các sản phẩm nông
sản làm nguyên liệu chế biến. Theo thống kê, hoạt động sản xuất làng nghề CBNS
thu hút gần 57,74 ngàn hộ tham gia thường xuyên (chiếm 25,3% tổng số hộ làm
nghề tất cả các lĩnh vực) với 147,37 ngàn lao động (chiếm 22,8% số lao động tham
gia làm nghề của tất cả các làng nghề), trong đó lao động làng nghề ở các tỉnh Bắc
Ninh, Nam Định, Ninh Bình và Hà Nội chiếm 55,22% tổng số lao động tham gia
sản xuất làng nghề của cả vùng. Cùng với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hoạt
động làng nghề CBNS còn có vai trò quan trọng trong việc góp phần cải thiện cơ sở
hạ tầng kỹ thuật nông thôn như hệ thống trường trạm, công trình phúc lợi xã hội, hệ
50
thống điện, thông tin liên lạc. Hoạt động làng nghề ngoài tạo ra nguồn thu nhập phi
nông nghiệp còn góp phần quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng tỷ lệ
lao động ở độ tuổi có việc làm lên 80%, giảm được tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an
ninh trật tự và quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống ở nông thôn.
Số hộ tham gia thường xuyên
Số lao động tham gia thường xuyên
TT
Khu vực
Số lượng (ngàn hộ)
Tỷ lệ (%)
Lao động (ngàn người)
Tỷ lệ (%)
Bảng 2.3. Số lượng hộ và lao động tham gia sản xuất ở làng nghề làng nghề
1 Cả nước
327,12
100.00
767,00
100.00
2 Đồng bằng sông Hồng
222,01
67,86
505,18
65,86
3 Phân theo lĩnh vực
Ươm tơ, dệt vải, đồ da
4,53
1,38
11,09
1,45
Dệt nhuộm
26,66
8,15
77,44
10,10
Chế biến lương thực, thực phẩm
56,74
17,35
147,37
19,21
Tái chế phế liệu
13,16
4,02
48,42
6,31
Thủ công, mỹ nghệ, thêu ren
144,11
44,05
331,94
43,28
Vật liệu xây dựng, khai thác đá
0,80
0,24
3,58
0,47
Các nhóm nghề còn lại
81,12
24,80
147,18
19,19
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012)
2.1.4. Những vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề
Ngoài những giá trị kinh tế và tạo sự chuyển biến quan trọng ở nông thôn,
hoạt động làng nghề cũng đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo đánh
giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), do phát sinh chất thải lớn, hoạt động
làng nghề ở nông thôn đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không chỉ ở khu
vực làng nghề mà còn tác động đến khu vực phụ cận làng nghề. Ô nhiễm môi
trường ở làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề đã ảnh hưởng đến nhiều hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng. Thực tế, hoạt động sản xuất làng nghề
51
gây phát thải lớn chất thải mà chủ yếu là nước thải và chất thải rắn. Kết quả ước
tính tổng lượng chất thải rắn từ hoạt động làng nghề khoảng 0,84 triệu tấn năm
2010. Trong đó, chất thải rắn từ làng nghề CBNS vùng ĐBSH chiếm 62,65% tổng
lượng chất thải rắn từ hoạt động làng nghề ở nước ta do sử dụng nhiều nguyên liệu
là sản phẩm nông sản thô (Đặng Kim Chi, 2005). Khác với chất thải từ các hoạt
động sản xuất khác, chất thải rắn từ làng nghề CBNS thường chứa hàm lượng hữu
cơ cao, kèm theo nhiều nước thải với dư lượng một số hóa chất độc hại từ chất tẩy
trắng, dễ bị phân hủy và gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng, đặc biệt là
mùi hôi, mức độ phú dưỡng cao, gây thiếu ô xy ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, thủy sản và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng ở khu vực
làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề.
Phát thải chất thải rắn (1000 tấn/năm)
TT Lĩnh vực
2004
2006
2008
2010
1 Chế biến nông sản
354,46
407,62
468,77
539,08
2 Dệt nhuộm
25,18
29,97
33,30
38,30
3 Tái sinh giấy
10,58
12,17
13,99
16,9
4 Tái chế nhựa
2,88
3,30
3,80
4,37
5 Cơ khí và luyện kim
106,27
122,21
140,55
161,63
6 Vật liệu xây dựng
57,13
67,7
75,56
86,89
Bảng 2.4. Phát thải chất thải rắn từ hoạt động sản xuất ở làng nghề
Tổng
556,50
642,97
735,97
847,17
Nguồn: Đặng Kim Chi (2005)
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) dự báo ô nhiễm môi trường ở các làng
nghề ngày càng trở nên trầm trọng hơn do có sự tích tụ chất gây ô nhiễm nhưng
năng lực xử lý rất yếu kém. Kết quả dự báo đến năm 2015, tổng thải lượng các chất
thải COD, BOD5 và TSS từ hoạt động làng nghề sẽ tăng lên 2 lần so với năm 2006
(Kịch bản 1), các nhóm ngành có thải lượng chất ô nhiễm lớn nhất xếp theo thứ tự
52
là chế biến lương thực và thực phẩm; dệt nhuộm và tái chế phế liệu. Đối với chất
thải rắn, dự báo đến 2015, lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động làng nghề tăng
gấp 2 lần, ô nhiễm môi trường không khí tương đối lớn, gấp 2-3 lần so với năm
2006 và vượt tiêu chuẩn cho phép từ 8-20 lần. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)
cảnh báo khi ô nhiễm môi trường gia tăng, tuổi thọ bình quân cư dân ở làng nghề
thấp hơn 10 năm so với mức bình quân chung của cả nước. Số lần khám bệnh bình
quân của nông dân làng nghề khoảng 2,5 lần/năm, cao hơn nhiều so với nhóm làng
không có nghề, tỷ lệ tai nạn lao động ở làng nghề có xu hướng gia tăng và tập trung
vào những người ở trong độ tuổi lao động. Như vậy, từ những vấn đề phát sinh từ
hoạt động sản xuất ở làng nghề, các hoạt động nghiên cứu cần phải trú trọng đến
những tác động tiêu cực, mặt trái để trên cơ sở hài hòa lợi ích kinh tế, môi trường và
xã hội tiến tới phát triển bền vững làng nghề.
2.2. Phương pháp tiếp cận
2.2.1. Tiếp cận kế thừa
Các phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế sẽ được chọn lọc, kế thừa từ các
nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước có sự đánh giá tính phù hợp với điều kiện
sản xuất làng nghề nước ta. Hoạt động nghiên cứu của đề tài còn kế thừa các kết
quả nghiên cứu của chính tác giả có liên quan như quản lý môi trường làng nghề
(năm 2004); phân tích chi phí ô nhiễm môi trường ở làng nghề (năm 2009) và
nghiên cứu đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội ở làng nghề (thực hiện năm 2011-2012).
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia
Các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý địa phương và nông
dân được mời cùng tham gia thông qua các cuộc đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của cộng đồng (PRA) và các cuộc làm việc theo nhóm để thu thập thông
tin, tổng hợp, phân tích để hoàn thiện luận án. Các kết quả nghiên cứu, nhận định,
đánh giá và xác định vấn đề được tiến hành dựa trên các tham vấn cộng đồng để
tăng tính khả thi và thực tiễn của các đề xuất từ kết quả nghiên cứu thực tế tại các
làng nghề CBNS vùng ĐBSH. Thông qua phương pháp tiếp cận này để tăng tính
phản biện xã hội đối với vấn đề khó, nhạy cảm liên quan đến làng nghề.
53
2.2.3. Tiếp cận hệ thống
Đánh giá thiệt hại kinh tế được bắt đầu từ hoạt động sản xuất, gây phát thải
chất thải và tác động đến các thành phần môi trường và các đối tượng bị ảnh hưởng.
Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên các nguyên nhân gây thiệt hại, từ các nguyên
nhân gây thiệt hại để xây dựng các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề.
2.2.4. Tiếp cận theo vùng phân bố làng nghề
Các làng nghề được lựa chọn trong nghiên cứu không nằm trên cùng một tỉnh
mà được lựa chọn từ các tỉnh khác nhau phân bố rộng khắp vùng với điều kiện sản
xuất, kinh tế khác nhau. Bắc Ninh và Hà Nội là các địa phương có mật độ dân số
đông, điều kiện kinh tế hộ nông dân cao và có hoạt động nghề phong phú nằm ở
thượng lưu sông Hồng, trong khi Nam Định lại mang đặc trưng của vùng thuần nông
nghiệp nằm ở cuối nguồn sông Hồng, Ninh Bình mặc dù nằm ở ĐBSH nhưng lại
mang tính chất đặc thù của vùng trung du hơn.
2.2.5. Tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của làng nghề
Các lĩnh vực làng nghề khác nhau trong nhóm nghề chế biến nông sản được
lựa chọn để khảo sát, điều tra chi tiết. Các lĩnh vực hoạt động làng nghề có tính điển
hình của địa phương bao gồm 1 làng nghề chế biến bún ướt, 1 làng nghề chế biến
bún khô, 1 làng nghề miến dong, 1 làng chế biến tinh bột sắn, 1 làng nghề chế biến
rượu và 1 làng nghề chế biến bánh đa. Sự đa dạng về hoạt động của làng nghề góp
phần củng cố cơ sở khoa học với cách nhìn đa chiều làm cho kết quả nghiên cứu có
ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
2.2.6. Xác định khung logic trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề
Dựa trên kết quả tổng quan, đặc điểm làng nghề, phương pháp tiếp cận,
khung logic được xác định trong nghiên cứu này được mô tả trong Sơ đồ 2.1. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế, rà soát các văn bản quản lý và hiện trạng
triển khai các biện pháp quản lý để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm
giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
54
Xác định cơ sở khoa học, vấn đề, chỉ tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng thiệt hại kinh tế và quản lý chất thải ở làng nghề
Đề xuất giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế
Sản xuất ở làng bị tác động
Sản xuất ở làng không bị tác động
Sản xuất ở làng nghề CBNS
Phát sinh chất thải
Áp lực và tác động kinh tế môi trường
(1) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
Tích tụ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi thực tế sản xuất
Phù hợp với khả năng về định giá
(2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải
Phù hợp với khả năng về định giá
(3) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng
ụ gây ô nhiễm Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản môi trườn xuất làm thay đổi thực tế sản xuất Tích tụ ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sản xuất
Phù hợp với khả năng về định giá
(4) Thiệt hại kinh tế thay đổ hành vi ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ONMT
Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS
(5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên sang giải quyết chất thải phát sinh
Các biện pháp quản lý làng nghề
- Rà soát văn bản; giải pháp quản lý vi mô, vĩ mô
Hộ sản xuất làng nghề ở làng nghề
Hộ ở làng nghề
Cộng đồng xã hội khác có liên quan
Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng
55
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu
2.3.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu là làng nghề: Dựa trên mức độ tập trung
và điển hình của làng nghề, các tỉnh được lựa chọn để nghiên cứu phải là các tỉnh có
mức độ tập trung cao về số lượng làng nghề, mức độ điển hình về hoạt động làng
nghề của vùng. Các làng nghề được lựa chọn phải được công nhận là làng nghề theo
quy định quy định tại Thông tư 116/2006/TT- BNN, ngày 18 tháng 12 năm 2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006 và Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2011, Phụ lục 3). Do các lĩnh vực hoạt động làng nghề CBNS rất đa
dạng theo thành phần và chủng loại nguyên liệu sử dụng vào chế biến từ chế biến tinh
bột, bún, miến, bánh kẹo, mạch nha, giết mổ gia súc, chế biến giò chả, thịt,... Các lĩnh
vực làng nghề được lựa chọn phải đáp ứng được tiêu chí về công nhận làng nghề, là
hoạt động điển hình tại các tỉnh được lựa chọn, dễ tiếp cận, nằm ở vùng nông thôn,
quy mô sản xuất nông hộ là chính, lĩnh vực hoạt động làng nghề điển hình theo tên
gọi làng nghề.
- Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu là làng bị tác động: Để đánh giá
mức độ tác động môi trường của làng nghề, các làng bị tác động được lựa chọn để
so sánh với làng nghề. Dựa trên mức độ lan truyền ô nhiễm, các làng bị tác động
được lựa chọn là các làng gần làng nghề về không gian, có chung hệ thống cơ sở hạ
tầng môi trường, bị tác động trực tiếp và nặng nề nhất do lan truyền ô nhiễm môi
trường từ hoạt động sản xuất ở làng nghề, có điều kiện tương đồng về tự nhiên, văn
hóa, có ít hoạt động ngành nghề và không được công nhận là làng nghề để so sánh
(Sơ đồ 2.2).
- Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu là làng thuần nông đối chứng:
Làng đối chứng có vai trò quan trọng để đánh giá, so sánh sự khác biệt giữa có và
không có hoạt động sản xuất làng nghề do không đủ cơ sở, số liệu để so sánh trước
56
và sau khi có làng nghề. Các làng được chọn làm đối chứng phải có điều kiện tương
đồng về địa lý, đặc điểm văn hóa xã hội, có tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp là chủ
yếu, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao, không có hoặc có ít hoạt
Ghi chú
Làng nghề
Làng bị tác động
Làng đối chứng
động ngành nghề, không bị ảnh hưởng bởi bất cứ hoạt động làng nghề nào.
Sơ đồ 2.2. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu
2.3.1.2. Kết quả chọn điểm nghiên cứu
Dựa trên đặc điểm sản xuất, các tiêu chí lựa chọn điểm nghiên cứu, kết quả
khảo sát thực tế và tham vấn các cơ quan quản lý có liên quan, các tỉnh lựa chọn
làm điểm nghiên cứu bao gồm Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình. Các
tỉnh này được lựa chọn do có sự đa dạng về cả số lượng và loại hình sản xuất làng
nghề CBNS. Kết quả chọn các điểm nghiên cứu (làng nghề, làng bị tác động và làng
thuần nông đối chứng) bao gồm:
- Các làng nghề CBNS được lựa chọn: Tại tỉnh Bắc Ninh, làng nghề nấu
rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong); làng nghề sản xuất bánh đa thôn
Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong); tại Hà Nội, làng nghề chế biến tinh bột
sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức); làng nghề sản xuất bún khô xuất
57
khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức); tai Nam Định, làng nghề miến
dong thôn Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực); tại Ninh Bình, làng bún thôn
Thượng (TT. Yên Ninh, huyện Yên Khánh). Các làng nghề này được chọn do đáp
ứng được yêu cầu của tiêu chí chọn điểm, được địa phương đồng thuận và có tính
điển hình về hoạt động sản xuất tại các tỉnh nghiên cứu (Bảng 2.6).
TT Lĩnh vực
Làng nghề
Làng bị tác động
Làng đối chứng
Bảng 2.5. Kết quả lựa chọn các điểm nghiên cứu về làng nghề CBNS
1.
Bắc Ninh
1.1 Làng nghề
nấu rượu
Thôn Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên
Thôn Phấn Động, xã Tam Đa – Yên
Thôn Ngô Nội, xã Trung
Phong
Phong, Bắc Ninh
Nghĩa, huyện Yên Phong
1.2 Làng nghề
Thôn Đoài, xã Tam
Thôn Vọng Nguyệt,
bánh đa
Giang, huyện Yên Phong
xã Tam Giang, huyện Yên Phong
2. Hà Nội
2.1 Làng nghề
Thôn Quế Dương, xã
Thôn Tam Hợp, xã
Thôn Diềm Xá,
chế biến tinh bột sắn
Cát Quế, huyện Hoài Đức
Cát Quế, huyện Hoài Đức
xã Đắc Sở, huyện Hoài
Đức
2.2 Làng nghề bún, miến
Thôn Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện
Thôn Minh Hiệp 3, xã Minh Khai,
xuất khẩu
Hoài Đức
huyện Hoài Đức
3. Nam Định
3.1 Làng nghề
Thôn Kim Phượng, xã
Thôn Chiền B, xã
Thôn Vân Đồn,
chế biến miến dong
Nam Dương, huyện Nam Trực
Nam Dương, huyện Nam Trực
xã Nghĩa An, huyện Nam
Trực
4. Ninh Bình
4.1 Chế biến bún
ướt
Tiểu khu Thượng, Yên Ninh, huyện Yên
Tiểu khu Mai Hoa, Yên Ninh, Yên
Thôn Phú Long, xã Khánh Phú,
Khánh
Khánh
huyện Yên Khánh
58
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hà Nội
Hải Dương
Hưng Yên
Hải Phòng
Hà Nam
Thái Bình
Ninh Bình
Nam Định
Làng nghề Làng bị tác động (6) Làng thuân nông (4)
Sơ đồ 2.3. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu
- Các làng bị tác động bởi các làng nghề CBNS: Tại Bắc Ninh, các làng bị
tác động được lựa chọn bao gồm thôn Phấn Động (xã Tam Đa, huyện Yên Phong)
bị tác động bởi làng nghề nấu rượu Đại Lâm; thôn Vọng Nguyệt (xã Tam Giang,
huyện Yên Phong) bị tác động bởi làng nghề bánh đa thôn Đoài. Tại Hà Nội, các
làng bị tác động được lựa chọn bao gồm thôn Tam Hợp (xã Cát Quế, huyện Hoài
Đức) bị tác động bởi làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, thôn Minh Hiệp 3
(xã Minh Khai, huyện Hoài Đức) bị tác động bởi làng nghề chế biến bún khô xuất
khẩu Minh Hòa. Tại Nam Định, làng bị tác dộng được lựa chọn là thôn Chiền B (xã
Nam Dương, huyện Nam Trực) bị tác động bởi làng nghề chế biến miến dong Kim
Phượng. Tại Ninh Bình, làng bị tác động được lựa chọn là tiểu tiểu khu Mai Hoa
(thị Trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh) bị tác động bởi làng nghề bún ướt Yên
59
Minh (Bảng 2.5). Các làng tác động trên được lựa chọn do đáp ứng được tiêu chí đề
ra, kết quả khảo sát thực địa và được nông dân, chính quyền địa phương tư vấn trên
cơ sở đánh giá PRA tại các làng nghề.
- Các làng thuần nông đối chứng được lựa chọn: Dựa trên các tiêu chí đã
được xác định, các làng đối chứng được lựa chọn gồm thôn Ngô Nội (xã Trung
Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh); thôn Diềm Xá (xã Đắc Sở, huyện Hoài
Đức, Hà Nội); thôn Vân Đồn (xã Nghĩa An, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định); thôn
Phú Long (xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình). Đây cũng là các làng
có mức độ thuần nông cao được các cơ quan quản lý địa phương (Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh) tư vấn lựa chọn theo tiêu chí đề ra.
2.3.1.3. Đặc điểm sản xuất, kinh tế các điểm nghiên cứu
Kết quả đánh giá cho thấy các xã được lựa chọn ở các tỉnh Bắc Ninh, Nam
Định và Ninh Bình có diện tích đất tự nhiên và dân số lớn hơn so với các xã nghề ở
Hà Nội (trên 800 ha/xã so với dưới 450 ha/xã). Kết quả đánh giá thực địa cũng cho
thấy các xã nghề càng gần vùng ven đô thị như Cát Quế, Minh Khai (Hoài Đức- Hà
Nội), Kim Phượng (Nam Trực-Nam Định) có diện tích nhỏ hơn so với các xã nghề
ở xa các đô thị. Hoạt động làng nghề đang bị cạnh tranh gay gắt về đất đai, lao
động, hạ tầng kỹ thuật môi trường phục vụ phát triển làng nghề.
Kết quả điều tra cho thấy thu nhập trung bình ở các xã có làng nghề giai
đoạn 2009-2011 đạt 140 tỷ đồng/năm/xã, cao hơn 2,5 lần so với các xã thuần nông.
Các hộ tham gia làm nghề có thu nhập trung bình năm từ 21,1 đến 249,4 triệu
đồng/hộ/năm tùy theo loại làng nghề và cao hơn so với hộ thuần nông nghiệp chỉ từ
3,4 đến 9,6 lần (Bảng 2.6). Kết quả khảo sát, đánh giá đặc điểm sản xuất và phát
sinh chất thải tại các làng nghề được lựa chọn làm điểm nghiên cứu cho thấy:
- Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh) là làng nghề có nghề sản xuất bánh đa lâu năm, cung cấp sản phẩm tiêu thụ
tại Bắc Ninh và một số tỉnh phía Bắc. Kết quả điều tra cho thấy làng nghề này chủ
yếu sử dụng nguyên liệu là gạo ngon để sản xuất bánh đa qua các công đoạn ngâm
60
gạo; làm sạch gạo sau ngâm; xay bột; tráng bánh; phơi bánh và nướng bánh (Quy
trình sản xuất được nêu trong Phụ lục 4). Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
bánh đa thôn Đoài chủ yếu là nước thải từ công đoạn ngâm, tráng bánh, xỉ than,
khói bụi từ quá trình tráng và nướng bánh. Kết quả thảo luận với nông dân theo
PRA cho thấy nước thải từ làng nghề bánh đa thường có hàm lượng hữu cơ cao, có
thể tận dụng cho chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sức ép về
dân số, diện tích đất đai làm chuồng trại chăn nuôi lợn ngày càng thu hẹp nên nước
thải từ sản xuất bánh đa không còn được sử dụng phổ biến như trước đây. Đây
chính là nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm môi trường nước mặt trong những năm
gần đây và gây ảnh hưởng tiêu cực đển sản xuất và sinh hoạt của nông dân.
- Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh) được hình thành từ vài chục năm trở lại đây và có nghề nấu rượu truyền
thống lâu đời. Những năm gần đây, nghề nấu rượu tại làng nghề có số lương hộ
tham gia lớn, quy mô mở rộng do có sự chuyển dịch mạnh về nguyên liệu từ gạo
sang sắn. Mặc dù đã có chuyển biến mạnh về quy trình công nghệ, nhưng nghề nấu
rượu tại Đại Lâm vẫn mang tính chất thủ công là chính. Kết quả điều tra, đánh giá
dựa trên nhóm hộ nông dân cho thấy nghề nấu rượu tại Đại Lâm được thực hiện qua
các công đoạn chủ yếu gồm: ngâm, rửa và làm sạch; nấu nguyên liệu thành dạng
cơm; làm nguội, lên men, ngâm ủ, chưng cất và làm lạnh (Phụ lục 5). Theo đánh giá
của nông dân làm nghề nấu rượu, chất thải phát sinh chủ yếu từ các khâu ngâm rửa,
làm sạch và khâu trưng cất. Thực tế khảo sát cũng cho thấy nghề nấu rượu Đại Lâm
có tính chất mùa vụ rõ rệt (khoảng 6-8 tháng/năm) do phụ thuộc vào nguồn cung
nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Khi chuyển sang nguyên liệu sắn, nông dân sản
xuất rượu cho biết chất thải phát sinh lớn ở các công đoạn rửa, làm sạch nguyên
liệu, tách vỏ và chưng cất. Chất thải rắn từ nguyên liệu sắn tươi, sắn lát có chứa một
số chất độc hại (đặc biệt là xy-a-nua từ vỏ sắn, lõi sắn) nên nông dân ít tận dụng bã
thải cho phát triển chăn nuôi lợn. Hơn nữa quy mô chăn nuôi lợn ngày càng có xu
hướng giảm nên đã hạn chế khả năng tái sử dụng bã rượu đã làm tăng nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường.
61
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT
Chỉ tiêu tổng hợp
Trung bình 4 xã không có nghề (mỗi tỉnh 1 xã)
Minh Khai- Hoài Đức- Hà Nội (có nghề bún khô thôn Minh Hòa)
Tam Giang - Yên Phong- Bắc Ninh (có nghề bánh đa thôn Đoài)
Tam Đa - Yên Phong- Bắc Ninh (có nghề nấu rượu thôn Đại Lâm)
Yên Ninh- Yên Khánh- Ninh Bình (có nghề bún ướt thôn Thượng)
Cát Quế- Hoài Đức- Hà Nội (có nghề chế biến tinh bột thôn Quế Dương)
Nam Dương- Nam Trực- Nam Định (có nghề miến dong thôn Kim Phượng)
Bảng 2.6. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội các xã nghiên cứu có làng nghề
1
Tổng diện tích đất tự nhiên
864,80
818,92
411,00
192,25
503,70
811,78
649,62
6 2
6
2
550,17 72,45 242,18 11.485 7.721 2.591 376 1.597 617 86.646,67
493,00 108,89 217,03 12.346 7.528 2.882 513 1.817 551 96.635,66
287,00 35,30 78,70 9.260 7.232 2.614 795 1.428 390 116.166,88
118,56 27,85 45,71 5.365 2.986 1.294 635 453 205 120.333,33
291,30 49,38 163,02 10.911 8.452 2.179 476 1.297 406 74.751,33
456,50 56,82 298,46 14.189 8.052 3.508 270 2.118 1.120 131.262,33
49.833,33 26.780,00 10.033,33
10.800,00 77.502,33 8.333,33
42.833,33 41.000,21 32.333,33
10.633,33 81.366,67 28.333,33
31.296,33 36.253,33 7.201,67
39.250,00 39.362,33 52.650,00
31,19 71,16 16,25
16,95 112,02 15,11
22,98 64,12 82,76
23,44 128,14 137,99
24,13 76,06 17,74
18,53 145,79 47,01
422,03 56,50 171,10 9.720 4.180 2.014 0 1.695 319 61.444,42 36,24 4,11 21,09 21,38 - 78,79
1.1 Đất nông nghiệp (ha) 1.2 Đất ở (ha) 1.3 Đất cho mục đích khác (ha) Dân số và lao động 2 2.1 Tổng số nhân khẩu (người) 2.2 Tổng số lao động (người) 2.2 Tổng số hộ (hộ) o Hộ làm nghề o Hộ nông nghiệp o Hộ dịch vụ thương mại Tổng thu nhập (tr. đ/năm) 3 Phân theo ngành nghề 3.1 o Thu nhập từ nông nghiệp o Thu nhập từ ngành nghề o Thu nhập từ thương mại/dịch vụ 3.2 Thu nhập bình quân hộ (tr.đ/hộ/năm)
o Hộ nông nghiệp o Hộ làm nghề o Hộ dịch vụ thương mại
- Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức,
Hà Nội) là làng nghề có quy mô sản xuất lớn, cung cấp tinh bột sắn làm nguyên liệu
cho các các cụm làng nghề Dương Liễu – Minh Khai, Hà Nội. Đây là làng nghề có
lịch sử lâu đời và tương đối phát triển ở tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội). Hoạt động
chế biến tinh bột sắn tại làng nghề Quế Dương được thực hiện qua 8 công đoạn
chính gồm rửa nguyên liệu, bóc vỏ, xay nghiền, lắng, tách nước, tách bột đen và
làm khô (Phụ lục 6). Ở các công đoạn đầu của của trình chế biến (bóc vỏ, nghiền)
phát sinh nhiều chất thải rắn mà chủ yếu là vỏ sắn có chứa hàm lượng xi-a-nua độc
tố cao, không có khả năng tái sử dụng. Theo đánh giá của các hộ nông dân, mỗi tấn
sắn nguyên liệu đưa vào sản xuất sẽ thu được 0,3 tấn tinh bột và thải ra môi trường 0,7 tấn chất thải rắn (vỏ sắn, bã sắn, bùn đất), khoảng 15m3 nước thải (gồm 1,7m3 nước từ công đoạn rửa và nghiền, 9m3 cho công đoạn lọc ngâm, lắng và lọc bột; 3,5 m3 nước cho công đoạn tách bột và 0,8m3 cho công đoạn làm sạch bể và dụng cụ
chế biến). Kết quả đánh giá của nông dân cũng cho thấy công nghệ sản xuất tinh bột
sắn hiện nay đã được chuyển từ nghiền thủ công có khả năng thu hồi chất thải rắn
cao sang nghiền bằng máy với công suất lớn nhưng khả năng thu hồi chất rắn kém
nên đã gây phát thải chất thải hữu cơ trong nước thải lớn. Nước thải chứa hàm
lượng hữu cơ cao sau khi thải ra hệ thống kênh mương bị phân hủy mạnh, chuyển
màu đen, bốc mùi và gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng ở làng nghề và
các khu vực phụ cận làng nghề.
- Làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội) cũng là làng nghề được hình thành lâu đời, với quy
mô sản xuất tương đối tập trung. Khác với các quy trình chế biến nông sản khác,
sản xuất bún khô xuất khẩu tại thôn Minh Hòa trải qua nhiều công đoạn hơn (9 công
đoạn) bao gồm vo gạo; ngâm; nghiền ướt; làm khô; đóng bánh ép khô; đùn ép cắt
sợi; ủ; giữa nước, phơi (Phụ lục 7). Theo kết quả đánh giá của nông dân, chất thải từ
nghề chế biến bún khô chủ yếu là nước thải phát sinh trong các công đoạn đầu như
vo gạo, ngâm gạo và nghiền. Kết quả điều tra thực địa cũng cho thấy trên 80% nông
dân sản xuất bún khô đã chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất bằng máy có
năng suất bún cao hơn, đồng thời cũng phát thải nhiều chất thải hơn, đặc biệt là
nước thải. Do sản lượng chế biến ngày tăng cao, nhu cầu về nguyên liệu ngày càng
63
lớn, diện tích đất đai ngày càng thu hẹp do vậy nông dân tại làng nghề này không
còn tận dụng hiệu quả nước thải với hàm lượng hữu cơ cao cho phát triển chăn nuôi
lợn nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng hơn.
- Làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định) cũng là làng nghề truyền thống, sản xuất ra sản phẩm miến
dong chất lượng cung cấp cho các tỉnh phía Bắc. Do sử dụng nguyên liệu thô để chế
biến miến, nên quy trình công nghệ sản xuất và chế biến miến dong được chia làm
hai giai đoạn chủ yếu là công đoạn chế biến dong thành bột dong và chế biến bột
dong thành miến.
+ Đối với giai đoạn chế biến bột dong: các công đoạn chế biến bột dong
gồm 7 công đoạn chính là rửa nguyên liệu, xay nghiền, lắng, tách nước, rửa bột và
làm khô (Phụ lục 8). Theo kết quả điều tra nông dân, để chế biến một tấn củ dong tươi thành bột cần sử dụng lượng nước sạch là 5,5m3 trong đó riêng công đoạn nghiền và lắng bột đã sử dụng đến 4m3. Do đặc thù của nguyên liệu chế biến tinh
bột dong, hệ số chế biến tinh bột dong tương đối thấp, chế biến 1 tấn củ dong tươi
chỉ thu được 0,28 tấn tinh bột và phát thải 0,72 tấn chất thải rắn. Theo đa số ý kiến
nông dân, những năm trước đây với công nghệ thủ công, nông dân có thể thu được
bã song và đóng bánh bán cho các hộ chăn nuôi. Tuy nhiên, khoảng 10 năm trở, do
chuyển đổi hình thức trà bột dong bằng máy nên hệ số thu hồi bã dong thấp dưới
50% và thay đổi kiểu chăn nuôi nên bã dong không còn được sử dụng phổ biến cho
chăn nuôi lợn tại các khu vực ở làng nghề.
+ Đối với giai đoạn chế biến bột dong thành miến dong: các công đoạn chủ
yếu bao gồm ngâm và tẩy trắng bột; tráng và hấp chín; phơi và làm khô; cắt tạo sợi
và phơi thành phẩm. Trong chế biến miến dong, chất thải phát sinh chủ yếu từ công
đoạn ngâm; tráng và hấp chín, nước thải kèm theo hóa chất tẩy trắng.
- Làng nghề chế biến bún ướt Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình) là làng nghề truyền thống, quy mô sản xuất lớn với nhiều hộ tham
gia. Kết quả điều tra cho thấy sản xuất bún ướt được thực hiện qua 8 công đoạn chủ
yếu gồm ngâm, xay nghiền, lắng loại bỏ nước, hóa hồ một phần, tạo hình, nấu chín
64
và làm nguội (Phụ lục 9). Kết quả điều tra cho thấy, ở hầu hết các công đoạn chế
biến bún ướt đều phát thải nước thải, đặc biệt là nước thải có hàm lượng hữu cơ cao
từ khâu ngâm xay nghiền, lắng và tách nước. Tương tự như các làng nghề CBNS
khác, nông dân cho biết 10-15 năm trước đây, nước ngâm gạo và hấp bún được
nông dân tận dụng triệt cho phát triển chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, khi làng nghề có
mức độ đô thị hóa nhanh, quy mô sản xuất được mở rộng, diện tích đất đai cho chăn
nuôi lợn bị thu hẹp nên nông dân không còn tận dụng nước ngâm, hấp cho chăn
nuôi nữa và thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng hơn.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho nghiên cứu này bao gồm các số liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng ĐBSH, 4 tỉnh nghiên cứu, số hộ tham
gia sản xuất nghề ở làng nghề, thu nhập, quy trình sản xuất, các đánh giá về chất
lượng môi trường liên quan đến nhóm làng nghề lựa chọn nghiên cứu, các số liệu liên
quan đến tác động và thiệt hại do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, các chủ trương,
định hướng phát triển làng nghề, các cơ chế chính ách có liên quan. Bảng liệt kê các
số liệu thứ cấp cần thu thập được xác định trước khi tiến hành thu thập để hạn chế tối
đa những thiếu xót trong thu thập số liệu thứ cấp từ các tỉnh nghiên cứu (Phụ lục 10).
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo có liên quan, báo cáo của địa
phương, số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê các tỉnh, số liệu
thống kê của các xã và ghi chép của các cán bộ quản lý môi trường cấp cơ sở.
2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
(a) Các loại số liệu sơ cấp cần thu thập
Các loại số liệu thứ cấp thu thập bao gồm ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
ở làng nghề đến trồng trọt, thủy sản của hộ nông dân; các ảnh hưởng và thiệt hại
đến sức khỏe người dân; các hoạt động xử lý, phục hồi môi trường của cộng đồng;
các hoạt động thay đổi hành vi của nông dân để ngăn ngừa tác động của ô nhiễm
môi trường, kế hoạch hành động của người dân về bảo vệ môi trường và giảm thiểu
65
rủi ro, các giá trị tổn thất khác và xác định số hộ và khu vực bị tác động và ảnh
hưởng bởi ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS.
(b) Chọn mẫu điều tra chi tiết và điều tra theo nhóm
- Đối với làng nghề: mỗi làng nghề lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ nông dân ở độ
tuổi, giới tính khác nhau để tham gia nhóm PRA và 60 hộ nông dân ở độ tuổi và
giới tính khác nhau để tiến hành điều tra chi tiết thông qua phỏng vấn trực tiếp. Các
hộ được lựa chọn phải là các hộ tham gia sản xuất nghề quy mô nông hộ sống
thường xuyên ở làng nghề và am hiểu về hoạt động sản xuất nghề.
- Đối với làng bị tác động bởi làng nghề: Tương tự, mỗi làng bị tác động bởi
làng nghề cũng lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ nông dân tham gia điều tra theo nhóm
PRA và 60 hộ nông dân để tiến hành điều tra chi tiết. Các hộ được lựa chọn phải là
các hộ không tham gia sản xuất nghề nhưng sống thường xuyên ở làng bi tác động
bởi làng nghề.
- Đối với làng thuần nông làm đối chứng: tương tự mỗi làng thuần nông làm
đối chứng cũng lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ tham gia điều tra nhóm PRA và 60 hộ
nông dân để tiền hành điều tra chi tiết. Các hộ được lựa chọn phải là các hộ sống
thường xuyên ở khu vực thuần nông và không tham gia các hoạt động sản xuất làng
nghề mà chủ yếu tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tổng số hộ được lựa
chọn cho nghiên cứu này bao gồm 960 lượt hộ được điều tra chi tiết, trong đó có
360 hộ nông dân từ 6 làng nghề CBNS, 360 hộ nông dân từ 6 làng không có nghề
nhưng bị tác động bởi 6 làng nghề và 240 hộ từ 4 làng thuần nông đối chứng (không
có hoạt động làng nghề và không bị tác động bởi làng nghề). Nghiên cứu còn tiền
hành đánh giá theo nhóm PRA với 16 nhóm nông dân tương ứng với 320 lượt nông
dân (gồm 120 lượt hộ ở làng nghề, 120 lượt hộ ở làng không có nghề bị tác động
bởi làng nghề và 80 lượt hộ ở làng thuần nông).
(c) Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp đánh giá có sự tham gia của cộng đồng (PRA) được sử dụng
để đánh giá thu thập các thông tin liên quan như lịch sử làng nghề, kế hoạch hành
động, giải pháp chung trong quản lý làng nghề của nhóm nông dân. PRA được thực
66
hiện đối với 6 nhóm nông dân ở 6 làng nghề, 6 nhóm nông dân ở làng bị tác động và
4 nhóm nông dân ở làng thuần nông theo kịch bản chuẩn bị trước. Các công cụ của
PRA được lựa chọn gồm sơ đồ phân bố hộ sản xuất nghề, lịch thời vụ sản xuất làng
nghề, sơ đồ Venn, phân loại ưu tiên (Phụ lục 11).
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng để thu thập
thông tin liên quan thông qua quan sát thực địa, phỏng vấn nông hộ bằng bảng câu
hỏi chuẩn trên cơ sở có hiệu chỉnh, điều chỉnh sau khi điều tra thử. Bảng câu hỏi
chuẩn gồm 31 câu hỏi được sắp xếp theo các vấn đề khác nhau và cơ cấu trong
phiếu điều tra nông dân. Đối với khu vực làng bị tác động bởi làng nghề và khu vực
thuần nông, bảng câu hỏi được cơ cấu lại trên cơ sở lược bỏ bớt các câu hỏi liên
quan đến hoạt động sản xuất làng nghề để phù hợp với đặc điểm của các điểm
nghiên cứu này (Phụ lục 12 và Phụ lục 13).
2.3.2.3. Khái quát đặc điểm hộ nông dân điều tra
- Tại Bắc Ninh, kết quả đánh giá, so sánh và kiểm định các thông số thống kê
cho thấy diện tích đất ở và đất sản xuất nông nghiệp thấp hơn so với khu vực nông
nghiệp (đối chứng). Bình quân đất ở/hộ ở làng nghề nấu rượu Đại Lâm chỉ có 171m2, làng nghề bánh đa thôn Đoài là 208m2, hẹp hơn các hộ nông dân ở khu vực nông nghiệp thôn Ngô Nội, xã Trung Nghĩa (418m2/hộ), sự khác biệt này đều có ý
nghĩa thống kê ở mức = 5%. Đất đai chật hẹp đã gây khó khăn trong bố trí công
trình phụ trợ trong xử lý môi trường sau chế biến nông sản. Kết quả điều tra cũng
cho thấy bình quân nhân khẩu của các hộ làm nghề ở làng nghề bánh đa thôn Đoài
cao hơn các khu vực không có làng nghề. Trình độ văn hóa của chủ hộ ở làng nghề,
nơi được cho là có điều kiện hơn về kinh tế lại có số năm học trung bình thấp hơn
so với các chủ hộ ở khu vực không có làng nghề. Thu nhập bình quân của các hộ
làm nghề đều cao hơn các hộ ở làng bị tác động và thuần nông nhưng đều không có
ý nghĩa thống kê (Bảng 2.7).
- Tại Hà Nội, kết quả diểu tra cho thấy diện tích đất ở bình quân hộ tại các
khu vực làng nghề cao hơn so với khu vực đối chứng ngoại trừ làng nghề chế biến bột dong Minh Hòa. Cụ thể, trung bình diện tích đất ở tại Quế Dương là 307,2m2
67
trong khi ở thôn đối chứng thôn Diềm Xá, xã Đắc Sở chỉ có 199 m2. Nhân khẩu
bình quân ở các hộ làm nghề đông hơn các hộ ở khu làng không có nghề (=1%).
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy mức độ di cư đến khu vực làng nghề cao do quá trình
đô thị hóa nhanh, hệ thống giao thông hạ tầng được cải thiện.
Xã Trung
Xã Tam Giang
Xã Tam Đa
Nghĩa
TT Chỉ tiêu
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng Ngô Nội (thuần nông)
Làng bị tác động (thôn Vọng Nguyệt)
Làn Làng nghề nấu rượu (thôn Đại Lâm)
Làng bị tác động (thôn Phấn Động)
Bảng 2.7. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Bắc Ninh
1 Tống số hộ điều tra (hộ)
60
60
60
60
60
2 Diện tích đất đai
198,04*
418,30
1.347,84*
3.228,67
208,25* 227,42* 171,64** 2145,63 ns 2327,89** 1.073,11* **
- Diện tích đất ở (m2/hộ) - Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ) 3 Dân số và lao động
- Số nhân khẩu (người) - Số lao động (người)
3,57 3,23
8,10
4 Trình độ văn hóa (năm)
3,85** 2,68ns 6,28** 50,32**
42,30
5 Tuổi trung bình (tuổi)
6 Thu nhập (triệu đồng)
124,06ns 31,12ns
- Bình quân/hộ/năm - Bình quân/khẩu/năm
4,71ns 2,19* 7,06* 44,88 ns 193,84ns 41,13ns
4,32*** 3,60 ns 2,45** 2,34*** 6,17*** 7,24 ns 50,12** 48,82** 138,26ns 130,01** 30,09* 38,39ns
103,97 29,07
Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức
5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Kết quả kiểm định thông kê và đánh giá cũng cho thấy, trình độ văn hóa tại
khu vực làng nghề và khu vực bị tác động bởi làng nghề (7,07-7,35 năm) cao hơn so
với đối chứng (7 năm). Tuy nhiên, sự khác biệt về số năm đi học của chủ hộ ở các
khu vực không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về thu nhập của hộ nông dân giữa
làng nghề và thuần nông ở các điểm điều tra tại Hà Nội tương đối rõ rệt (186,16
68
triệu đồng/hộ/năm và 258,08 triệu đồng/năm so với 80,24 triệu đồng/hộ/năm) và
đều có ý nghĩa thống kê. Thu nhập của nông dân ở các làng bị tác động bởi làng nghề
cũng cao hơn khu vực thuần nông, cho thấy ngoài chịu tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trường, hoạt động sản xuất ở làng nghề có thể cũng tạo cơ hội cho nông dân ở
các làng bị tác động tăng thu nhập khi tham gia dịch vụ cho làng nghề (Bảng 2.8).
Xã Cát Quế
Xã Minh Khai
Xã Đắc Sở
TT Chỉ tiêu
Làng nghề tinh bột sắn Quế Dương
Làng Diềm Xá (thuần nông)
Làng bị tác động (thôn Tam Hợp)
Làng nghề bún khô (thôn Minh Hòa)
Làng bị tác động (thôn Minh Hiệp)
Bảng 2.8. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Hà Nội
1 Tổng số hộ điều tra (hộ)
60
60
60
60
60
2 Diện tích đất đai
- Diện tích đất (m2/hộ)
307,21* 450,27*** 181,64 ns 239,96 ns
199,03
428,22***
524,42*** 1453,25**
1.128*** 2347,25
- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)
3 Dân số và lao động
- Số nhân khẩu (người)
3,48
- Số lao động (người)
3,15*** 2,67*
3,56*** 2,97***
3,95** 2,39 ns
3,62** 2,13 ns
2,25
7,13*
7,07 ns
7,39 ns
6,92 ns
7,00
4 Trình độ văn hóa (năm)
43,33***
46,53***
46,06***
50,33**
57,91
5 Tuổi trung bình (tuổi)
6 Thu nhập (triệu đồng)
- Bình quân/hộ/năm
186,16*** 103,56** 258,71** 108,08***
80,24
- Bình quân/khẩu/năm
58,96***
29,07**
65,39**
29,85**
23,02
Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức
5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
- Tại Nam Định, cũng như các tỉnh khác, bình quân diện tích đất ở và đất
nông nghiệp của các hộ làm nghề tại các điểm điều tra thấp hơn so với các hộ ở các
69
khu sản xuất nông nghiệp. Kết quả Bảng 2.9 cho thấy diện tích đất ở của các hộ làng nghề từ 219m2/hộ, trong khi các hộ nông nghiệp đối chứng là 428,4 m2. Diện
tích đất canh tác ở làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng thấp hơn so với
các làng bị tác động và làng thuần nông làm đối chứng. Kết quả so sánh cũng cho
thấy số lượng nhân khẩu bình quân hộ ở làng nghề tại Nam Định thấp hơn so với
khu vực nông nghiệp. Thu nhập bình quân hộ ở làng nghề là 166,79 triệu
đồng/hộ/năm, cao gấp gần 4 lần so với khu vực nông nghiệp và gấp 1,6 lần so với
khu vực bị tác động bởi làng nghề. Hoạt động sản xuất làng nghề đã góp phần cải
thiện đáng kể thu nhập và đời sống nông dân tại đây.
Xã Nam Dương
Xã Nghĩa An
Làng nghề
TT Chỉ tiêu
Làng bị tác
miến dong
Làng Vân Đồn
động Chiền B
Kim Phượng
Bảng 2.9. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Nam Định
1 Tổng số hộ điều tra (hộ)
60
60
60
2 Diện tích đất đai
- Diện tích đất (m2/hộ)
219,97***
193,00***
428,43
- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)
1483,74 ns
1786,18 ns
1884,21
3 Dân số và lao động
3,79
- Số nhân khẩu (người)
3,44*** 2,16 ns
4,28*** 2,68***
1,83
- Số lao động (người)
7,5ns
7,18 ns
6,93
4 Trình độ văn hóa (năm học)
52,16 ns
51,73 ns
53,12
5 Tuổi trung bình (tuổi)
6 Thu nhập (triệu đồng)
48,54
- Bình quân/hộ/năm
12,79
- Bình quân/khẩu/năm
166,79** 48,57*
105,28ns 24,59ns
Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức
5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
70
- Kết quả điều tra tại Ninh Bình cho thấy diện tích đất thổ cư của các hộ ở
làng nghề bún Yên Ninh hẹp hơn khu vưc đối chứng và khu vực bị tác động bởi
làng nghề do mức độ và sức ép đô thị hóa cao (Bảng 2.10). Do có sự chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ở làng đối chứng (thôn Phú Long) cho hoạt động công nghiệp
(theo quy hoạch) nên diện tích đất canh tác của các hộ nông dân ở khu vực nông
nghiệp thấp hơn cả khu vực làng nghề.
Xã Khánh Phú
Xã Yên Ninh
Làng bị tác
TT
Chỉ tiêu
Làng bún
Thôn Phù Long
động Mai
(thuần nông)
ướt hượng
Hoa
Bảng 2.10. Đặc điểm hộ nông dân điều tra ở các điểm nghiên cứu tại Ninh Bình
1 Tổng số hộ điều tra (hộ)
60
60
60
2 Diện tích đất đai
- Diện tích đất ở (m2/hộ)
281,81 ns
391,39 ns
359,7
- Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ)
1456.11**
1.438,57*
892,2
3 Dân số và lao động
- Số nhân khẩu (người)
3,74*
3,54**
4,23
- Số lao động (người)
2,33 ns
2,23ns
2,50
6,31ns
7,04 ns
7,87
4 Trình độ văn hóa (năm)
50,69 ns
47,57**
55,77
5 Tuổi trung bình (tuổi)
6 Thu nhập (triệu đồng)
- Bình quân/hộ/năm
175,09**
97,15***
63,97
- Bình quân/nhân khẩu/năm
46,73***
27,52***
15,10
Ghi chú: ns: không có ý nghĩa thông kê ở mức 10%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức
5%, * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù ở làng nghề, nhưng hoạt động nông nghiệp
của các hộ nông dân làng bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh)
vẫn là hoạt động quan trọng do có diện tích canh tác đất nông nghiệp lớn. Sự khác
71
biệt về thu nhập giữa hộ nông dân ở khu vực làng nghề với khu vực tác động và
thuần nông rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê. Bình quân thu nhập của hộ nông dân ở
làng nghề bún ướt thôn Thượng là 175,09 triệu đồng/hộ/năm, cao gấp 2,73 lần so
với các hộ nông dân ở khu vực thuần nông (ý nghĩa thống kê ở mức =1%). Rõ
ràng là hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề có vai trò quan trọng trong việc cải
thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân trực tiếp tham gia hoạt động sản
xuất nghề ở làng nghề.
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường
Đề tài còn tiến hành lấy các mẫu đất, nước để phân tích đánh giá chất lượng
môi trường. Phương pháp lấy mẫu đất, nước được dựa trên Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) như TCVN 5297-1995 và TCVN 5996-1995 (Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường, 1996).
- Đối với làng nghề: 2 mẫu nước thải được lấy trực tiếp từ hệ thống xả nước
thải từ các hộ chế biến quy mô trung bình; 2 mẫu nước mặt được lấy ở hai điểm
cách nhau 500m trên hệ thống kênh, ao hồ tồn đọng nước thải ở khu dân cư; 2 mẫu
đất được lấy ngẫu nhiên ở khu dân cư, 2 mẫu đất lấy ở khu vực canh tác nông
nghiệp (độ sâu 20-40cm).
- Đối với làng bị tác động và làng thuần nông: 2 mẫu nước thải được lấy từ
hệ thống cống rãnh xả nước thải của hộ gia đình; 2 mẫu nước mặt lấy ở kênh
mương ở khu vực dân cư, mỗi mẫu cách nhau 500m trên cùng dòng chảy; các mẫu
đất lấy tương tự như đối với làng nghề.
Tổng số mẫu lấy từ các điểm nghiên cứu là 64 mẫu đất và 64 mẫu nước. Các
mẫu được bảo quản và phân tích các chỉ tiêu tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm (đạt
tiêu chuẩn V-Lab) của Viện Môi trường Nông nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích được
gồm 10 chỉ tiêu phân tích chất lượng đất như độ chua (pH), Asen (As), thủy ngân
(Hg), chì (Pb), Cađimi (Cd), đồng (Cu), Kẽm (Zn), Nitơ (N), Phốt-pho (P), Kali (K)
và 10 chi tiêu phân tích chất lượng nước như độ chua (pH), nhu cầu ô xy sinh hóa -), (BOD), nhu cầu ô xy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), ni-tơ-rat (NO3
coliform, ), Asen (As), thủy ngân (Hg), chì (Pb) và Cađimi (Cd) (Phụ lục 14). Các chỉ
72
tiêu này được lựa chọn trên cơ sở yêu cầu tối thiểu về các chỉ tiêu phân tích và đánh
giá chất lượng môi trường theo QCVN40:2011; QCVN08:2008; QCVN03:2008
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009a, 2011b).
2.3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế
2.3.5.1. Tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản (Cp) được
tính toán dựa trên sự suy giảm về năng suất, diện tích cây trồng (Ct); sự suy giảm về năng suất, diện tích thủy sản (Cts) và các thiệt hại kinh tế khác (Ck).
[2]
Trong đó:
- Ct là giá trị thiệt hại kinh tế do suy giảm năng suất và diện tích cây trồng bị
ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường ở làng nghề, được tính theo công thức 3.
[3]
+ Sti là diện tích cây trồng thứ i bị ảnh hưởng do chất thải phát sinh từ sản
xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là hec-ta. Sti được tính toán dựa trên kết
quả điều tra hộ nông dân và số liệu thống kê của bộ phận thống kê các xã nghiên
cứu có làng nghề CBNS;
+ yti là năng suất cây trồng thứ i bị giảm (tấn/ha) do bị ảnh hưởng bởi chất
thải phát sinh từ hoạt động nghề ở làng nghề CBNS dựa trên kết quả thống kê của
các xã có làng nghề và kết quả đánh giá của nông dân ở các khu vực vị tác động bởi
ô nhiễm từ làng nghề CBNS.
+ Pti là giá bán sản phẩm của cây trồng thứ i bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi
trường tại thời điểm điều tra.
- Cts là giá trị thiệt hại kinh tế do suy giảm năng suất, diện tích thủy sản bị
ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
nghề ở các làng nghề CBNS, được tính theo công thức 4
73
[4]
+ Ssi là suy giảm diện tích của thủy sản thứ i do ảnh hưởng của chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là hec-ta;
+ Ysi là năng suất thủy sản thứ i bị giảm do ảnh hưởng của chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS, đơn vị tính là tấn/ha, tính toán dựa
trên kết quả thống kê của xã và kết quả điều tra hộ nông dân.
+ Psi là giá bán sản phẩm của thủy sản thứ i thời điểm điều tra
- Ck là các thiệt hại kinh tế đến sản lượng của các đối tượng khác ngoài thiệt
hại kinh tế do suy giảm năng suất, diện tích cây trồng và thủy sản. Cách tính tương
tự như tính thiệt hại kinh tế đối với cây trồng và thủy sản đã được mô tả tại công
thức 3 và công thức 4.
2.3.5.2. Tính toán thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất
thải
Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải được tính
toán bao gồm các tổn thất trực tiếp do phải xử lý chất thải rắn (Cr); nước thải (Cn); sửa
chữa cơ sở hạ tầng (nạo vét kênh mương, sửa chữa cơ sở hệ thống cống, đường xá do
tác động của chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề); các chi phí giải
quyết sự cố môi trường và các chi phí khác có liên quan đến chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất ở làng nghề CBNS và được tính theo công thức 5.
[5]
Trong đó:
- Cr là chi phí xử lý chất thải rắn được tính theo công thức 6:
[6]
+ qr là tổng lượng chất thải rắn phát sinh ước tính từ hoạt động sản xuất nghề
ở các làng nghề CBNS dựa trên quy trình sản xuất, hệ số phát thải chất thải và
doanh thu từ hoạt động làng nghề theo báo cáo thống kê của các xã điều tra;
74
+ pr chi phí cho xử lý mỗi tấn chất thải ở làng nghề để giảm sự tích tụ ô
nhiễm từ làng nghề tại thời điểm điều tra;
- Cn là chi phí xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề và
được tính theo công thức 7:
[7]
+ qn là tổng lượng nước thải ước tính được từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS (m3) dựa trên quy trình sản xuất, hệ số phát thải nước thải và doanh thu
từ làng nghề theo báo cáo kết quả sản xuất nghề của các xã điều tra;
+ Pc là chi phí xử lý cho mỗi m3 ở làng nghề tại thời điểm điều tra; - Cs là thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng
như chi phí nạo vét kênh mương dựa trên chi phí thực tế tính toán được ở làng nghề;
- Ck là các chi phí khác có liên quan đến giải quyết sự cố môi trường như chi
phí xử lý các hành vi hủy hoại môi trường, thu gom xử lý các khu vực bị đổ trộm
chất thải hoặc các chi phí khác có liên quan đến giải quyết sự cố môi trường. Ck
được tính toán dựa trên thực tế chi phí tính toán được dựa trên số liệu theo dõi,
thống kê của xã điều tra.
2.3.5.3 . Tính toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng
Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe (Cyt)
được xác định dựa trên các tác động của chất thải phát sinh gây ô nhiễm môi trường
đến sức khỏe của nông dân. Các tác động của phát sinh chất thải đến sức khỏe của
nông dân bao gồm chi phí khám chữa bệnh; giá trị ngày công suy giảm do ốm đau,
bệnh tật và các chi phí thuốc men, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe. Đối với mỗi hộ
nông dân, thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe hộ nông dân
được tính toán dựa trên số liệu sơ cấp từ kết quả điều tra hộ nông dân. Các chi phí
khám chữa bệnh, suy giảm giá trị ngày công lao động, các chi phí thuốc men bồi
dưỡng được thống kê từ các đối tượng khác nhau của hộ nông dân gồm trẻ em, phụ
nữ, nam giới và người già. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
đến sức khỏe của cả làng nghề CBNS (Cyt) được tính toán trên tổng số hộ làm nghề,
75
tổng số hộ bị tác động bởi làng nghề và thiệt hại kinh tế về sức khỏe trung bình của
hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề trên cơ sở so sánh với các hộ nông ở khu
vực thuần nông đối chứng. Công thức tính thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng đối với các làng nghề CBNS được mô tả
chi tiết như sau:
[8]
Trong đó:
- n là tổng số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề ở làng nghề được thống kê
dựa trên kết trên báo cáo hàng năm của các xã điều tra;
- hl là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
của hộ nông dân ở làng nghề CBNS cho các đối tượng thuộc hộ dựa trên kết quả
điều tra mẫu tại các làng nghề CBNS;
- ht là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
của hộ nông dân ở các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS cho các đối tượng
thuộc hộ dựa trên kết quả điều tra mẫu tại các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS;
- hd là thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
của hộ nông dân ở làng thuần nông nghiệp làm đối chứng cho các đối tượng thuộc
hộ dựa trên kết quả điều tra mẫu tại các làng thuần nông làm đối chứng;
- hl, ht và hd được tính toán theo công thức 9 từ số liệu sơ cấp:
[9]
+ ki là chi phí bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh của hộ nông dân
được điều tra ở các làng nghề CBNS, các làng bị tác động bởi làng nghề CBNS và
các làng thuần nông làm đối chứng;
+ xi là số lần khám và điều trị bình quân của hộ/năm ở làng nghề CBNS, làng
bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông nghiệp, được tính toán dựa trên số liệu
thứ cấp từ kết quả điều tra nông dân;
+ li là số ngày công mất đi bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh của
76
hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông nghiệp
làm đối chứng, được tính toán dựa trên số liệu điều tra thứ cấp;
+ wi là giá trị bình quân một ngày công lao động theo giá thực tế tại thời
điểm điều tra ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông
nghiệp làm đối chứng;
+ zi là các chi phí khác có liên quan như thuốc men, bồi dưỡng phục hồi sức
khỏe của hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần
nông làm đối chứng;
- m là số hộ bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ làng nghề CBNS dựa trên
kết quả đánh giá, ước tính của các xã điều tra
2.3.5.4. Tính toán thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi
trường
Sự gia tăng chất thải phát sinh ở làng nghề đã gây tác động tiêu cực đến môi
trường đòi hỏi hộ nông dân phải thực hiện cách hành động ngăn ngừa, giảm nhẹ tác
động của ô nhiễm môi trường. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động
của ô nhiễm môi trường tại làng nghề CBNS (Cb) được phân chia thành 2 nhóm
gồm (i) thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí ngăn ngừa sự tích tụ ô nhiễm môi
trường (bn) và thiệt hại kinh tế do các chi phí về phòng ngừa, giảm nhẹ nguy cơ
bệnh tật do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở các làng nghề CBNS (bt) và được
tính theo công thức 10:
[10]
Trong đó:
- Cb là thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi
trường được tính toán dựa trên tổng số hộ làm nghề CBNS, tổng số hộ bị tác động
bởi làng nghề CBNS và chi phí cho các hoạt động ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô
nhiễm môi trường của hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề trên cơ sở so
sánh với các hộ nông dân ở khu vực thuần nông đối chứng;
- vl là chi phí ngăn ngừa giảm nhẹ tác động môi trường đối với các hộ nông
77
ở làm nghề ở làng nghề CBNS;
- vt là chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động môi trường của các hộ nông
dân bị tác động bởi làng nghề CBNS;
- vđ là chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động môi trường của hộ nông dân ở
các khu vực thuần nông đối chứng;
- vl, vt và vđ được tính theo công thức 11:
[11]
+ bn là các chi phí ngăn ngừa để giảm nhẹ sự tích tụ gia tăng ô nhiễm môi
trường của hộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần
nông, bao gồm các chi phí cho các hoạt động vệ sinh môi trường định kỳ, khơi
thông cống rãnh, che đậy chất thải,...
+ bt là các chi phí ngăng ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
đối với sức khỏe, bệnh tật của nộ nông dân ở làng nghề, làng bị tác động bởi làng
nghề và làng thuần nông như như chi phí lọc nước, xứ lý nước sinh hoạt, lọc khí;
chi phí bảo hộ, tiêm phòng, khám bệnh định kỳ,...
2.3.5.5. Tính toán thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để
giải quyết chất thải phát sinh
Dựa trên kết quả tổng quan về phương pháp và thực tế sản xuất ở các làng
nghề CBNS, thiệt hại kinh tế về tài nguyên sử dụng để giải quyết chất thải phát
sinh ở các làng nghề CBNS (Cc) chủ yếu là các chi phí liên quan đến thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên như sử dụng đất nông nghiệp để chứa chất thải hay sử
dụng diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản làm hồ chứa nước thải,...được
tính toán theo công thức 12:
[12]
Trong đó:
- Cc là thiệt hại kinh tế về tài nguyên sử dụng để giải quyết chất thải phát
- Sci là diện tích đất đai, mặt nước bị chuyển đổi mục đích sử dụng từ mục
sinh ở các làng nghề CBNS;
78
đích kinh tế (chủ yếu là nông nghiệp, thủy sản) sang mục đích chứa chất thải ở các
làng nghề CBNS. Sci được xác định, tính toán dựa trên số liệu điều tra thực tế ở các làng nghề CBNS;
- Yci là năng suất tương đương thu được từ các đối tượng cây trồng, thủy sản trước đó của tài nguyên bị chuyển đổi mục đích sang giải quyết chất thải phát
sinh ở các làng nghề CBNS;
- Pci là giá bán sản phẩm của cây trồng, thủy sản thu được trước đó của tài
nguyên bị chuyển đổi mục đích sử dụng tại thời điểm điều tra.
2.3.5.6. Tính toán tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến
nông sản
Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở
làng nghề CBNS (TCln) được tính toán gồm: (1) thiệt hại kinh tế do suy giảm sản
lượng nông nghiệp và thủy sản (Cp); (2) thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở
hạ tầng và xử lý chất thải (Cx); (3) thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng
đồng (Cyt); (4) thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi
trường (Cb) và (5) thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để
giải quyết chất thải phát sinh (Cc). Công thức tính như sau:
[13]
TT Mục tiêu Chỉ tiêu
Yêu cầu về giá trị
Bảng 2.11. Khung lôgic và các chỉ tiêu nghiên cứu
1
Hệ thống hóa cơ sở lý luậnvà thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề
Cơ sở khoa học gì về đánh giá thiệt hại
Làm rõ cơ sở khoa
học
Các quan điểm
Các quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế
Các loại thiệt hại kinh
Các loại thiệt hại kinh tế
tế
Nhóm phương pháp,
Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế,
ưu điểm, nhược điểm và yêu cầu số liệu
ưu điểm, nhược điểm
Các nhận định, đánh
Thực tiễn vận dụng phương pháp đánh giá
thiệt hại kinh tế trong và ngoài nước
giá có liên quan
79
TT Mục tiêu Chỉ tiêu
Yêu cầu về giá trị
2. Đánh giá hiện trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý giảm thiểu thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh từ từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS
2.1. Thông tin chung
- Số lượng làng nghề
Làng nghề
- Loại hình làng nghề
Loại hình
- Số hộ tham gia sản xuất nghề
Hộ
- Các chỉ tiêu kinh tế xã hội
Thu nhập, việc làm
2.2. Chất lượng môi trường:
- Nước thải (BOD, COD, NH3, K, Pb, CEC,
mg/l, CFU/l
Cu, Ecoli)
- Nước mặt (BOD, COD, NH3, K, Pb, CEC,
Cu, Ecoli)
- Đất khu dân cư (pH, K, N, P, Pb, Hg, Cu,
Zn)
- Đất nông nghiệp (pH, K, N, P, Pb, Hg, Cu,
Zn)
2.3. Phát sinh chất thải
- Chất thải rắn
- Chất thải lỏng
- Cảm quan về nước mặt, ô nhiễm
tấn/năm m3/năm
2.4. Xác định các tác động kinh tế môi trường:
- Ô nhiễm nước
Loại, mức độ và đối
- Ô nhiễm đất
tượng chịu tác động
- Ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm tiếng ồn
2.5. Xác định và tính toán các loại thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh
a) Trồng trọt
- Suy giảm diện tích cây trồng
Ha/loại cây trồng
- Suy giảm năng suất
tạ/ha
- Năng suất thực tế
tạ/ha
b) Thủy sản
Ha
- Suy giảm diện tích
Ha
80
TT Mục tiêu Chỉ tiêu
Yêu cầu về giá trị
tạ/ha
- Suy giảm năng suất
tạ/ha
- Năng suất thực tế
c) Xử lý chất thải rắn
tấn/năm
- Khối lượng chất thải rắn
1000 đ/tấn
- Đơn giá xử lý (dọn, xử lý)
1000 đ/năm
- Các chi phí khác có liên quan
d) Xử lý nước thải
- Khối lượng nước thải
- Đơn giá xử lý
m3/năm 1000đ/m3 1000 đ/năm
- Các chi phí khác
e) Suy giảm sức khỏe
- Số lần khám, chữa cho các đối tượng của hộ
lần/năm
1000 đ/lần
- Chi phí mỗi lần khám
ngày/lần
- Số ngày công mất đi
1000 đ/công
- Đơn giá ngày công
1000 đ/hộ/năm
- Các chi phí khác
f) Ngăn ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
- Hoạt động và chi phí
1000 đ/hộ/năm
g) Chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên
- Diện tích
ha
- Năng suất cây trồng tương đương
tạ/ha
- Đơn gia
1000 đ/kg
2.6. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề giảm thiệt hại kinh tế
- Ban hành các văn bản
- Tổ chức quản lý
- Xử lý vi phạm
- Giám sát, đánh giá….
3
Giải pháp quản lý làng nghề giảm nhẹ thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải
- Các giải pháp đã và đang triển khai
Thành công, thất bại,
- Mong muốn, đề xuất của cộng đồng
bài học
- Khó khăn, tồn tại
- Các nhóm giải pháp
81
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Làng nghề là loại hình sản xuất đặc thù ở vùng nông thôn nước ta. Trong số
3.553 làng nghề của cả nước, ĐBSH có 1.669 làng nghề (chiếm 54,4% tổng số làng
nghề của cả nước). Hoạt động sản xuất làng nghề ở vùng ĐBSH rất phong phú về
số lượng, đa dạng về lĩnh vực hoạt động và thành phần tham gia. Hoạt động làng
nghề vùng ĐBSH có vai trò quan trọng về kinh tế và tạo việc làm ổn định cho 327
ngàn hộ và 767 ngàn lao động nông thôn nhưng cũng gây nhiều tác động tiêu cực
đến môi trường, làm tổn hại đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng.
Dựa trên các phương pháp đã phân tích ưu điểm, nhược điểm, khung phân
tích, các chỉ tiêu nghiên cứu, các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải
phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề đã được phát triển chi tiết và tập trung
vào (1) thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản; (2) thiệt
hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; (3) thiệt hại kinh tế
do suy giảm sức khỏe cộng đồng; (4) thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động
và (5) thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên cho giải quyết
các vấn đề chất thải phát sinh.
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, phương pháp tiếp cận kế thừa, tiếp
cận có sự sự tham gia, tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo vùng phân bố và theo lĩnh
vực làng nghề đã được áp dụng. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của cộng đồng, phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi chuẩn được sử dụng,
kết hợp với phương pháp lấy mẫu, phân tích chất lượng môi trường để thu thập số
liệu tại các làng nghề. Trên cơ sở đặc điểm làng nghề, khả năng thu thập số liệu
thông qua các phương pháp điều tra, luận án đã chỉ rõ yêu cầu và cách tính toán
từng chỉ tiêu thiệt hại kinh tế, đồng thời cũng phân tích, đánh giá những khó khăn,
hạn chế có thể gặp phải trong quá trình tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
82
Chương 3
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI KINH TẾ
VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề chế biến nông sản
3.1.1. Sơ lược về xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề
Kết quả đánh giá PRA sử dụng công cụ lịch sử thôn bản tại các nhóm hộ
nông dân cho thấy ô nhiễm môi trường làng nghề bắt đầu bị suy thoái nghiêm trọng
ở cả khu vực làng nghề, khu vực bị tác động bởi làng nghề từ giai đoạn sau năm
1990. Chất lượng nước mặt, nước thải ở các làng nghề đều không có khả năng sử
dụng cho sinh hoạt và các hoạt động khác sau năm 1990 do bị ô nhiễm hữu cơ nặng,
bốc mùi khó chịu không thể nuôi trồng thủy sản ở vùng ao sở hữu riêng và hệ thống
kênh mương sử dụng chung. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng ô nhiễm được đánh giá
gồm nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do sự tích tụ nước thải từ
hoạt động làng nghề và chất thải phát sinh từ sinh hoạt trong khi hệ thống cơ sở hạ
tầng yếu kém không được nâng cấp cải thiện kịp thời.
Kết quả đánh giá PRA đối với các nhóm hộ nông dân tại các làng nghề cho
thấy nước mặt ở các làng nghề bánh đa, bánh mỳ thôn Đoài, nấu rượu Đại Lâm, chế
biến tinh bột sắn Quế Dương, miến dong thôn Phượng và bún khô xuất khẩu Minh
Hòa và làng nghề bún thôn Thượng bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự tích tụ chất thải
hữu cơ sau chế biến nông sản và ô nhiễm thứ cấp do nông dân tận dụng phế thải sau
chế biến để phát triển chăn nuôi lợn. Một số làng nghề chế biến nông sản giảm về
số hộ tham gia nhưng lại tăng mạnh về quy mô sản xuất để đạt được sản lượng cao
hơn trong những năm gần đây. Thiết bị máy móc đã được áp dụng như máy nghiền
bột dong, nghiền sắn liên hoàn tại Quế Dương thay cho thiết bị cơ khí thủ công,
máy vắt bún khô ở Minh Hòa thay cho kỹ thuật ép thủ công đã làm cho khả năng
thu gom chất thải rắn rất hạn chế nên các chất thải hữu cơ theo nước thải thải trực
tiếp ra môi trường, bị phân hủy làm cho môi trường ngày càng trở nên trầm trọng
hơn trong những năm gần đây.
83
Bảng 3.1. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề điều tra
Chỉ tiêu
1976 – 1990
1990 – 2011
Ô nhiễm nhẹ nước mặt, chưa bị ô nhiễm không khí, đất
1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
Bị ô nhiễm chất hữu cơ cao, nước mặt không sử dụng được do chất thải chăn nuôi; ngâm gạo; mùi hôi thối từ các công rãnh; đất bị chai, suy giảm độ phì do thâm canh, sử dụng phân bón hóa học
Nước có biểu hiện ô nhiễm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm nặng
2. Làng nghề bánh đa (xã Tam thôn Đoài Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
Nước mặt bị ô nhiễm, không sử dụng được; chủ yếu sử dụng nước ngầm; mùi hôi thối từ cống rãnh; đất có biểu hiện ô nhiễm, chai và giảm độ phì
3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội)
Bắt đầu ô nhiễm nước mặt nhưng chưa nghiêm trọng, đất và không khí chưa bị ô nhiễm
Nước mặt ao, hồ bị ô nhiễm mạnh, cá không sống được, hữu cơ lắng đọng làm tắc nghẽn dòng chảy; mùi khó chịu, bụi, tiềng ồn. Có hiện tượng bị ô nhiễm hữu cơ nặng đối với vùng rau bị ảnh hưởng bởi nước tưới làng nghề
Bắt đầu bị ô nhiễm nước mặt, đất, không khí vẫn còn tốt
4. Làng nghề bún khô, miến xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội)
Ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao hồ lớn, khói bụi, khói than và chất thải nhiều, độ phì của đất cũng bị giảm
5. Làng nghề miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
Ô nhiễm nước mặt khu dân cư nhưng không nghiêm trọng, đất độ phì tốt, không khí chưa bị ô nhiễm
Nước mặt bị ô nhiễm nặng và ứ đọng do thu hẹp diện tích ao hồ chứa nước, khói bụi, khói than, đất bị suy giảm do canh tác sử dụng hóa chất lâu dài
Nước, đất bị ô nhiễm nhẹ, không khí vẫn đảm bảo
Nước mặt bị ô nhiễm trầm trọng, khói, bụi than và mùi nước thải, đất bị ảnh hưởng hữu cơ cao, lốp đổ
6. Làng nghề bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)
84
Kết quả đánh giá ở các nhóm hộ nông dân ở các làng thuần nông đối chứng
không có hoạt động làng nghề, không bị tác động bởi làng nghề cho thấy môi
trường cũng bắt đầu trở nên ô nhiễm hơn trong những năm gần đây do sức ép về gia
tăng dân số và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, kết quả đánh giá của nông dân là ô
nhiễm môi trường ở các khu vực này ít nghiêm trọng hơn so với khu vực làng nghề
và khu vực bị tác động bởi làng nghề.
3.1.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nông sản
Diễn biến chất lượng môi trường ở các làng nghề CBNS cho thấy môi trường
ngày càng trở nên nghiêm trọng trong những năm gần đây, nhất là từ giai đoạn sau
1990 trở về đây do có sự gia tăng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở làng nghề. Hiện
trạng môi trường ở các làng nghề CBNS được đánh giá dựa trên kết quả phân tích
mẫu đất, nước có so sánh với quy chuẩn Việt Nam. Chi tiết kết quả phân tích các
chỉ tiêu nước thải được tổng hợp trong Phụ lục 18, 19, 20 và 21.
- Đối với chất lượng nước thải: Kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng nước
thải tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm của Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy
mặc dù các chỉ tiêu độc chất kim loại nặng trong nước thải không cao nhưng các chỉ
tiêu biểu hiện ô nhiễm hữu cơ tương đối cao. Mặc dù chưa vượt QCVN nhưng hàm
lượng COD5 có trong nước thải ở làng nghề đều cao hơn nhiều so khu vực bị tác
động và khu vực thuần nông làm đối chứng (Đồ thị 3.1). Kết quả này cho thấy vận
dụng quy chuẩn QCVN40:2011 (cột B) về hàm lượng tối đa độc chất gây ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp đối với làng nghề là không phù hợp. Tuy nhiên, kết quả
phân tích chất lượng nước thải ở làng nghề cũng cho thấy đáng lưu ý là hàm lượng
TSS trong nước thải ở các làng nghề rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 1,59
đến 7,22 lần, và cao hơn hơn khu vực thuần nông từ 1,18 đến 4,92 lần (Đồ thị 3.2.).
Do sản xuất làng nghề CBNS sử dụng sản phẩm nông sản tươi làm nguyên liệu chế
biến là chủ yếu nên dễ bị phân hủy tạo thành môi trường thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển. Kết quả phân tích hàm lượng coliform trong nước thải ở các làng nghể
rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 4,4 đến 22 lần và cao hơn khu vực thuần
nông nghiệp từ 1,89 đến 7,93 lần (Đồ thị 3.3). Do vậy, cần phải có các giải pháp
phù hợp để kiểm soát hàm lượng coliform gây bệnh ở khu vực làng nghề CBNS.
85
Đồ thị 3.1. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
Đồ thị 3.2. Kết quả so sánh hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
86
Đồ thị 3.3. Kết quả so sánh hàm lượng coliform trong nước thải giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
- Đối với chất lượng nước mặt: Kết quả lấy mẫu và phân tích chất lượng
nước mặt cho thấy mặc dù COD5 trong nước thải không cao so với quy chuẩn
nhưng đã có sự tích tụ hữu cơ cao trong nước mặt và vượt QCVN08:2008 (cột B) từ
1,44-3,69 lần, cao hơn làng thuần nông nghiệp từ 1,35 đến 4,55 lần (Đồ thị 3.4). Kết
quả phân tích hàm lượng TSS cho thấy nước mặt ở làng nghề bị ô nhiễm nặng, vượt
QCVN QCVN08:2008 (cột B) từ 4,31 đến 24,38 lần và cao hơn làng thuần nông
1,07-5,66 lần (Đồ thị 3.5). Hàm lượng coliform cao trong nước thải dẫn đến sự gia
tăng ô nhiễm coliform trong nước mặt. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng
coliform trong nước mặt vượt quy chuẩn từ 2,3 đến 12,13 lần, cao hơn khu vực
thuần nông từ 2,03 đến 5,28 lần (Đồ thị 3.6). Hàm lượng độc chất có trong nước
thải từ làng nghề đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước mặt ở các khu vực bị
tác động bởi làng nghề. Kết quả phân tích cho thấy, nhiều chỉ tiêu phân tích trong
nước thải ở các khu vực bị tác động không vượt quy chuẩn nhưng trong nước mặt
lại vượt quy chuẩn nhiều lần và cao hơn so với khu vực thuần nông do có sự tích tụ
hàm lượng hữu cơ cao.
87
Đồ thị 3.4. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
Đồ thị 3.5. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
88
Đồ thị 3.6. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
- Đối với chất lượng đất khu dân cư: Mặc dù hàm lượng các chất ô nhiễm
cao trong nước thải và nước mặt nhưng các chi tiêu chất gây ô nhiễm trong đất khu
dân cư còn tương đối an toàn. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều dưới ngưỡng cho
phép, tuy nhiên chỉ tiêu kim loại năng như As đã có biểu hiện tích tụ cao và có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường nếu không có các giải pháp phù hợp và kịp thời.
- Đối với chất lượng đất nông nghiệp: Kết quả phân tích chất lượng đất sản
xuất nông nghiệp ở hầu hết các làng nghề chế biến nông sản vẫn còn dưới ngưỡng
cho phép (QCVN08: 2008 cột B). Mặc dù các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm
nước mặt cao nhưng chưa ảnh hưởng lớn đến đất nông nghiệp bởi độc chất gây ô
nhiễm chủ yếu là hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên, sự gia tăng chất ô nhiễm vượt QCVN
trong nước thải, nước mặt ở làng nghề nếu không được kiểm soát tốt để tràn vào các
khu sản xuất nông nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất
trồng trọt, thủy sản, sức khỏe cộng đồng không chỉ đối với nông dân ở làng nghề mà
còn ảnh hưởng đến cộng đồng ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề.
89
3.2. Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản
3.2.1. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
Thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản được tính
dựa trên suy giảm diện tích và năng suất bị ảnh hưởng do tác động của ô nhiễm môi
trường ở làng nghề. Diện tích bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra tại các
làng nghề, số liệu thống kê và điều tra cán bộ quản lý môi trường của xã. Năng suất
bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra 60 hộ nông dân và số liệu thống kê của
cán bộ nông nghiệp tại làng nghề điều tra. Chi tiết cách tính đã được mô tả trong
phần phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế. Kết quả điều tra 360 hộ
nông dân làng nghề, 360 hộ nông dân ở làng bị tác động bởi làng nghề và 240 hộ
nông dân ở các làng thuần nông (đối chứng) cho thấy trên 75,2% hộ nông dân tại
các làng nghề cho rằng hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy sản bị ảnh hưởng
nặng nề của ô nhiễm môi trường nước do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
làng nghề CBNS. Kết quả khảo sát ở các làng bị tác động bởi làng nghề cũng cho
kết quả tương tự.
Kết quả thống kê và điều tra cán bộ phụ trách môi trường tại các xã cho thấy
hoạt động sản xuất làng nghề gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và thủy
sản. Cụ thể, phát thải chất thải (chủ yếu là nước thải) ở thôn Đoài gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến 27,0 ha đất trồng lúa và 18,0 ha đất mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong giai đoạn 2009-2011. Phát sinh chất thải ở các làng nghề chế biến tinh bột sắn
Quế Dương gây ảnh hưởng đến khoảng 68,0 ha đất trồng lúa và 28,0 ha mặt nước
có thể nuôi trồng thủy sản ở làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề. Theo kết
quả điều tra tại các xã có làng nghề, hoạt động sản xuất nghề gây phát thải chất thải
không chỉ ảnh hưởng đến canh tác lúa và thủy sản tại làng nghề mà gây tổn thất lớn
cho các khu vực bị tác động bởi làng nghề. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng cho
thấy các ảnh hưởng do phát sinh chất thải đến hoạt động chăn nuôi ở các làng nghề
và khu vực bị tác động không biểu hiện rõ theo kết quả điều tra nông dân và cán bộ
địa phương. Thực tế, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy do diện tích đất thổ cư
ngày càng bị thu hẹp, dịch bệnh gia tăng, giá thịt hơi giảm mạnh trong những năm
qua dẫn đến chăn nuôi ở các làng nghể và làng bị tác động bởi làng nghề có xu
hướng giảm rõ rệt.
90
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT Chỉ tiêu
Làng nghề CBTBS Quế Dương
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Làng nghề bún khô Minh Hòa
Làng nghề miến dong Kim Phượng
Bảng 3.2. Diện tích đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do chất thải phát sinh từ sản xuất ở làng nghề CBNS
1
Diện tích lúa bị ảnh hưởng (ha)
27,0
42,0
68,0
45,0
48,0
36,0
- Các hộ làm nghề
12,0
22,0
28,0
15,0
12,0
12,0
- Cộng đồng, xã hội
15,0
20,0
40,0
30,0
36,0
24,0
2
Diện tích thủy sản bị ảnh
18,0
12,0
28,0
20,0
15,0
26,9
hưởng (ha)
- Các hộ làm nghề
6,0
4,0
12,0
6,0
5,2
9,0
- Cộng đồng xã hội
12,0
8,0
16,0
14,0
9,8
17,9
Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột săn
Theo kết quả điều tra, năng suất lúa ở khu vực làng nghề giảm từ 0,56 đến
1,50 tấn/ha đối với làng nghề và từ 0,36-1,20 tấn đối với làng bị tác động bởi làng
nghề, không có diện tích mất trắng. Phát sinh chất thải ở làng nghề chế biến miến
dong và bún khô xuất khẩu được nông dân đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến năng
suất lúa do lượng chất thải phát sinh lớn và tập trung trên hệ thống công trình thủy
lợi. Năng suất thủy sản giảm mạnh 1,2-1,5 tấn/ha/năm, đây là các diện tích mất
trắng do năng suất mất tương đương với năng suất cá thu được từ các diện tích nuôi
trồng thủy sản. Theo đánh giá của nông dân và cán bộ địa phương nhiều diện tích ao
cá không thể tiếp tục nuôi cá do ô nhiễm hữu cơ nặng và không có nguồn cung cấp
nước sạch cho ao nuôi nên một số hộ sở hữu ao, hồ nuôi cá không còn nguồn thu từ
nuôi cá ở các làng nghề và khu vực bị tác động bởi làng nghề. Ngoài ảnh hưởng trực
tiếp đến ao nuôi thủy sản, kết quả điều tra nông dân còn cho thấy ở hệ thống sông ngòi,
mương máng quanh làng nghề không còn xuất hiện các loại cá đồng mà thay thay vào
đó là các loại cá ưa môi trường ô nhiễm như cá dọn bể, cá vạn long không có khả năng
sử dụng và giá trị kinh tế.
91
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT Chỉ tiêu
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề CBTBS Quế Dương
Làng nghề bún khô Minh Hòa
Làng nghề miến dong Kim Phượng
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Bảng 3.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS
Sản lượng nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (tấn/làng nghề/năm)
1
- Lúa
12,12
30,4
68,0
54,0
46,8
19,20
3
- Thủy sản
27,00
18,0
34,0
30,0
22,5
25,12
Giá trị nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (triệu đồng/làng nghề/năm)
2
- Lúa (tr.đ/năm)
66,66 167,2
374,0
297,0
257,4
105,6
- Thủy sản (tr.đ)
810,0 540,0 1.020,0
900,0
675,0
753,6
Thiệt hại kinh tế về thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản (tr.đ/làng nghề/năm)
3
- Các hộ làm nghề
306,96 301,0
694.0
369,0
333,0
363,6
- Cộng đồng, xã hội
569,70 406,2
700.0
828,0
599,4
495,6
876,66 707,2 1.394,0 1.197,0
932,4
859,2
Cộng (1)
Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột sắn
Dựa trên kết quả điều tra về suy giảm năng suất lúa và thủy sản so với đối
chứng và giá bán lúa và thủy sản tại các làng nghề tại thời điểm điều tra, kết quả
tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
được mô tả ch tiết trong Phụ lục 23 và tổng hợp trong bảng Bảng 3.3. Theo kết quả
ước tính, thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ 0,7 đến
1,39 tỷ đồng/làng nghề/năm tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm và diện tích bị ảnh
hưởng theo đặc thù phát sinh chất thải từ làng nghề. Cụ thể, cùng với giá trị kinh tế
mang lại, sản xuất chế biến tinh bột sắn tại Quế Dương gây thiệt hại kinh tế 1,39 tỷ
đồng/năm cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, cao nhất trong số các làng nghề
CBNS được điều tra. Thực tế khảo sát cho thấy các làng nghề chế biến tinh bột sắn
92
thải ra nhiều nước chứa hàm lượng hữu cơ và độc tố cao đã gây ảnh hưởng và làm
giảm năng suất cây trồng và thủy sản ở khu vực làng nghề và các làng bị tác động
xung quanh làng nghề bị ảnh hưởng trực tiếp của nước thải. Các làng nghề tận dụng
được chất thải sau chế biến làm để chăn nuôi và sử dụng hầm biogas từ chất thải
chăn nuôi như làng nghề nấu rượu Đại Lâm và bánh đa thôn Đoài (trên 200 hầm
biogas) đã góp phần giảm nhẹ thiệt hại kinh tế đế thủy sản và cây trồng do hàm
lượng ô nhiễm hữu cơ giảm so với các làng nghề chế biến tinh bột và sản xuất miến
dong. Ngoài ra, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy các làng nghề nấu rượu Đại
Lâm nằm gần sông Cầu có tốc độ dòng chảy lớn nên nước thoát nhanh ra sông nên
mặc dù sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại làng nghề và khu vực phụ cận làng
nghề bị ảnh hưởng thấp nhưng sẽ làm nguy cơ lan truyền ô nhiễm rộng hơn ở vùng
hạ lưu của các con sông này. Kết quả này cho thấy khi vận dụng phương pháp này
cần phải đánh giá chi tiết hơn, nhất là đánh giá đầy đủ mức độ lan truyền ô nhiễm
trong khoảng thời gian xác định, dựa trên các kết quả quan trắc và phân tích chất
lượng môi trường định kỳ.
Theo kết quả đánh giá của nông dân, thiệt hại kinh tế đối với nông nghiệp,
thủy sản ngày càng nghiêm trọng hơn so với giai đoạn trước đây. Nông dân cho biết
15 năm trước đây, nước thải từ hoạt động làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm vừa
phải và ít sử dụng chất hóa học còn có tác dụng bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây
trồng, thủy sản khi có thể kiểm soát được nguồn nước thủy lợi thì hiện nay nước
thải có hàm lượng hữu cơ rất cao và có chứa chất tẩy trắng và độc tố đã gây ra hiện
tượng phú dưỡng đất làm giảm năng suất lúa từ 0,2-1,5 tấn/ha, làm thiếu ô-xy và
gây chết cá tại các diện tích nuôi trồng thủy sản. Thực tế, nhiều nông dân không có
nguồn thu nhập từ mặt nước thủy sản từ nhiều năm nay (từ 10-15 năm) do ô nhiễm
môi trường nên đã tiến hành san lấp diện tích ao hồ sở hữu riêng để trồng cây, lấn
chiếm diện tích mặt nước sử dụng chung ở làng nghề, do vậy, ngoài những thiệt hại
kinh tế trực tiếp cho hộ nông dân còn gây nên nhiều bức xúc trong dư luận và gây
khó khăn cho công tác quản lý môi trường ở các làng nghề và khu vực phụ cận làng
nghề như hiện tượng ngập tràn nước thải khi mưa to, giảm hiệu quả của kênh tiêu
93
thoát nước và giảm khả năng tích trữ nước thải.
Kết quả tính toán cũng cho thấy nông dân ở làng nghề chịu thiệt hại kinh tế
do thay đổi sản xuất nông nghiệp và thủy sản thấp hơn so với nông dân ở các khu
vực bị tác động bởi làng nghề (chỉ 39,4% giá trị thiệt hại). Kết quả này phù hợp với
thực tế bởi quy mô diện tích đất nông nghiệp và thủy sản ở làng nghề thấp hơn so
với làng bị tác động, sự quan tâm đầu tư cho nông nghiệp của hộ làm nghề cũng
kém hơn do bị cạnh tranh về lao động và sức hút của thu nhập từ hoạt động sản xuất
ở làng nghề CBNS. Các giải pháp về quản lý nguồn nước tưới và nước thải ở làng
nghề cần được ưu tiên hơn để giảm nhẹ tác động của ô nhiễm chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và
thủy sản ở các khu vực phụ cận làng nghề.
3.2.2. Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải
Như đã mô tả ở phần cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, thiệt hại kinh
tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải ở làng nghề CBNS bao gồm
các khoản chi cho xử lý chất thải rắn, nước thải, sửa chữa cơ sở hạ tầng môi trường,
giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề khác liên quan đến xử lý chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề. Dựa vào quy mô sản xuất, hệ số phát sinh
chất thải và kết quả điều tra hộ nông dân, số liệu theo dõi của cấp xã, kết quả ước
tính lượng chất thải rắn và nước thải tại các làng nghề cho thấy làng nghề bún ướt thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh) phát thải khoảng 177,15 ngàn m3 khối nước thải
mỗi năm từ các khâu ngâm gạo, lọc bột và hấp bún. Do quy mô sản xuất lớn nên
làng nghề bún ướt thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình) có khối lượng phát sinh nước thải lớn nhất trong số các làng nghề nghiên cứu.
Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội) phát sinh gần 125,27 ngàn m3 nước thải/năm, gấp 2 lần so với xã
có làng nghề chế biến bún khô; 1,6 lần so với xã có làng nghề chế biến miến dong
do sử dụng nhiều nguyên liệu thô và tiêu tốn lượng lớn nước trong công đoạn
nghiền, lọc bột. Những năm gần đây, do nông dân vận dụng máy móc công suất lớn
cho một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình chế biến, bã dong, bã sắn được nghiền
94
nát lẫn với nước trong công đoạn lọc bột nên đã làm cho nước thải có hàm lượng
hữu cơ cao, gây ô nhiễm, lắng đọng và làm ách tắc hệ thống kênh mương tiêu thoát
nước. Thông thường khi nước thải có hàm lượng hữu cơ cao (TSS cao) cần phải
tiến hành xử lý trước khi thải ra môi trường và theo lý thuyết thì các tổn thất do phải
xử lý nước thải được tính là thiệt hại kinh tế đối với xử lý nước thải.
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề
Làng nghề bánh đa
Làng nghề nấu rượu
Làng nghề bún khô
Làng nghề miến dong
Làng nghề bún ướt
CBTBS Quế Dương*
thôn Đoài
Đại Lâm
Minh Hòa
Kim Phượng
thôn Thượng
1
Phát sinh nước thải từ
5.268 4.110
125.278
69.175
79.509 177.153
hoạt động làng nghề (m3/năm)
2 Khối lượng chất thải
200,1 138,4
2.005,0 1.138,4 1.741,0
1.242,8
rắn thu dọn hàng năm
(tấn/năm)
3 Khối lượng chất thải
817,3 615,0
1107,3
860,0
990,3
944,5
gây tắc hệ thống kênh
mương được nạo vét hàng năm (m3/năm)
Ghi chú: *CBTBS: Chế biến tinh bột sắn
Bảng 3.4. Ước tính khối lượng chất thải phát sinh cần nạo vét do hoạt động sản xuất từ các làng nghề CBNS
Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại cả 6 làng nghề chưa có bất cứ hoạt động xử lý
nước thải nào nên không thể đánh giá thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải. Mặt khác,
khi chất hữu cơ trong nước thải phân hủy, lắng đọng làm ách tắc hệ thống kênh
mương cần phải tiến hành nạo vét để đảm bảo cho hệ thống kênh mương trở lại hoạt
động bình thường (Phụ lục 26 và 27) được tính là thiệt hại kinh tế do xử lý môi
95
trường liên quan đến nước thải. Thực tế khảo sát tại các làng nghề trong 3 năm gần
đây cho thấy, hàng năm chính quyền địa phương phải tiến hành thuê thêm công lao động nạo vét 1.107,3 m3 hỗn hợp bùn hữu cơ trên hệ thống kênh mương xung quanh làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương; 990,3 m3 xung quanh làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng; 944,5 m3 xung quanh làng nghề bún ướt thôn Thượng,
860 m3 xung quanh làng nghề bún khô Minh Hòa; 817,33 m3 xung quanh làng nghề bánh đa thôn Đoài và 615 m3 xung quanh làng nghề nấu rượu Đại Lâm ngoài các hoạt
động nạo vét kênh mương thủy lợi thông thường (Bảng 3.4).
Cùng với nước thải, do sử dụng nguyên liệu thô nên hoạt động làng nghề
CBNS còn gây phát tải lớn chất thải rắn. Trên cơ sở quy trình sản xuất và hệ số phát
thải chất thải rắn, kết quả ước tính cho thấy làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế
Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội) phát thải 2.005 tấn bã sắn
chứa hàm lượng độc tố xy-a-nua cao, làng nghề chế biến miến dong thôn Phượng
(xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định) phát thải trên 1.741 tấn bã
dong/năm, làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, bún ướt thôn Thượng cũng gây
phát thải trên ngàn tấn chất thải rắn gồm bã bột gạo, xỉ than. Giống như nước thải,
thông thường và theo quy định thì chất thải rắn phải được thu gom, xử lý, khi đó
thiệt hại kinh tế được tính là các khoản chi xử lý cho mỗi tấn chất thải rắn. Tuy
nhiên, kết quả điều tra chưa thực tế tại các làng nghề, việc xử lý chất thải rắn chưa
được thực hiện và chỉ mới dừng lại ở việc thu gom ở các bãi rác tạm và các khu vực
đổ trộm chất thải rắn trên các trục giao thông. Thậm chí nông dân làm nghề ở làng
nghề điều tra ở Nam Định còn đổ trộm phế thải trước cổng UBND để gây áp lực lên
chính quyền địa phương do không bố trí được các điểm tập kết chất thải rắn phù
hợp. Khi đó để bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường buộc chính quyền địa
phương phải tiến hành thu gom, dọn dẹp chất thải ở các khu vực bị đổ trộm. Các
khoản chi này được đưa vào đánh giá thiệt hại kinh tế cho ngân sách địa phương và
ảnh hưởng đến phúc lợi chung của cộng đồng trong khi người sản xuất nghề ở làng
nghề chưa có bất cứ đóng góp nào trong xử lý chất thải rắn ở các làng nghề.
96
Nam
Ninh
Bắc Ninh
Hà Nội
Định
Bình
TT Chỉ tiêu
Làng nghề CBTBS Quế Dương*
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Làng nghề bún khô thôn Minh Hòa
Làng nghề miến dong Kim Phượng
-
-
-
-
-
-
1
8,0
5,5
80,2
45,5
69,6
49,7
2
36,8
27,7
49,8
38,7
49,5
56,7
3
Thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải phát sinh (triệu đồng/năm) Thiệt hại kinh tế do thu dọn chất thải rắn (triệu đồng/năm) Thiệt hại kinh tế do nạo vét chất thải trên hệ thống kênh mương (triệu đồng/năm)
Bảng 3.5. Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ các làng nghề CBNS
Thiệt hại kinh tế về thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải (triệu
đồng/làng nghề/năm)
-
- Các hộ làm nghề - Cộng đồng xã hội
- 44,8
- 33.2
- 130,0
- 84,2
- 119,1 106,4
Cộng (2)
44,8
33.2
130,0
84,2
119,1 106,4
Ghi chú: *CBTBS = Chế biến tinh bột sắn
Dựa vào thực tế phát sinh nước thải và các hoạt động ở địa phương trong
việc sửa chữa và xử lý chất thải, kết quả tính toán thiệt hại kinh tế thay thế, sửa
chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải được mô tả chi tiết trong Phụ lục 24 và tổng
hợp trong Bảng 3.5. Kết quả tính toán từ thực tế ở điều kiện làng nghề CBNS cho
thấy thiệt hại kinh tế do sử chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải ở các làng
nghề chỉ tương ứng 130 triệu đồng/năm đối với làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế
Dương, 106,4 triệu đồng đối với làng nghề bún ướt thôn Thượng, 119,1 triệu
đồng/năm đối với làng nghề miến dong thôn Kim Phượng; 84,3 triệu đồng/năm đối
với làng nghề bún khô xuất khẩu Minh Hòa và dưới 50 triệu đồng/năm đối với làng
97
nghề bánh đa thôn Đoài và làng nghề nấu rượu Đại Lâm.
Kết quả trên cho thấy nếu chỉ đơn thuần dựa vào chi phí thực tế cho xử lý chất
thải rắn, nạo vét kênh mương và sửa chữa nhỏ các hạng mục về cơ sở hạ tầng thì thiệt
hại kinh tế đối với xử lý chất thải ở làng nghề CBNS rất thấp bởi thực tế chưa bao
gồm các khoản chi cho xử lý nước thải và chất thải rắn, chi tiêu cho phục hồi nguyên
trạng ô nhiễm môi trường. Chính phủ (2007a) đã có quy định mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải (Nghị định 04/2007/NĐ-CP, 2007), dựa trên định mức thu
phí và kết quả phân tích hàm lượng độc tố trong nước thải, thì phí bảo vệ môi trường nước thải ở làng nghề có thể thu được mức tối đa là 2.780 đồng/m3, thấp hơn nhiều so với chi phí thực tế tối thiểu bỏ ra để xử lý 1m3 nước thải từ làng nghề. Theo kết quả
tính toán của Viện Môi trường Nông nghiệp trong xử lý nước thải chế biến miến
dong tại Bắc Cạn năm 2013, chi phí tối thiểu để xử lý một mét khối nước thải (gồm
hóa chất, nhân công, năng lượng) khoảng 9.600 đồng (chưa bao gồm chi phí xây
dựng cơ sở hạ tầng). Do vậy, nếu có cơ sở để áp giá xử lý và nếu các địa phương có
làng nghề tiến hành xử lý nước thải thì thiệt hại kinh tế cho xử lý nước thải ở làng
nghề CBNS sẽ rất lớn, có thể sẽ vượt xa lợi nhuận mà sản xuất làng nghề đem lại. Do
tất cả các làng nghề điều tra chưa có các hoạt động xử lý triệt để chất thải nên không
có cơ sở định giá để áp cho tính toán thiệt hại kinh tế đối với xử chất thải. Lựa chọn
mức chi phí nào để ràng buộc trách nhiệm môi trường trong xử lý chất thải đối với
người gây ô nhiễm chưa có đủ cơ sở pháp lý cần thiết. Do vậy, tăng cường thực thi
pháp luật và thực tiễn hóa các quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường và tiến
hành các hoạt động xử lý chất thải sẽ có vai trò quan trọng để điều chỉnh các hoạt
động sản xuất làng nghề vừa có hiệu quả kinh tế vừa có hiệu quả môi trường, đảm
bảo công bằng phúc lợi xã hội và phát triển bền vững.
3.2.3. Thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng do ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường
Kết quả điều tra các hộ làm nghề, hộ bị tác động bởi làng nghề, hộ nông
nghiệp cho thấy nông dân thường gặp phải những vấn để sức khỏe chủ yếu liên
quan đến bệnh ngoài da, đường ruột, phụ khoa phụ nữ, hô hấp trẻ em, xương
khớp và một số bệnh lý khác có liên quan đến ô nhiễm nước mặt và không khí.
98
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề CBTBS
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề bún khô Minh Hòa
Làng nghề miến dong Kim Phượng
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Quế Dương*
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh do bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ các làng nghề CBNS
1 Tỷ lệ số hộ gặp các vấn đề về y tế (%)
- Bệnh ngoài da
33,3
40,0
41,7
30,0
36,7
35,0
- Đường ruột
30,0
38,3
35,0
41,7
30,0
33,3
- Phụ khoa
41,7
36,7
21,7
35,0
41,7
43,3
- Hô hấp
20,0
31,7
31,7
16,7
45,0
31,7
- Xương khớp
25,0
20,0
16,7
25,0
43,3
40,0
- Bệnh khác
26,7
20,0
30,0
30,0
11,7
36,7
2
Số lượt mắc bệnh (lượt/hộ/năm)
- Hộ làm nghề
1,8
1,9
1,8
1,8
2,1
2,2
- Hộ bị tác động
1,8
1,9
1,4
1,9
1,9
1,4
- Hộ thuần nông
1,3
1,2
0,9
0,9
0,9
1,3
3
Chi phí bình quân cho mỗi lần khám và điều trị bệnh (tr.đ/lần)
- Hộ làm nghề
1,83
1,68
2,37
0,68
1,25
1,37
- Hộ bị tác động
1,13
1,30
1,37
0,42
0,65
1,16
- Hộ thuần nông
0,75
0,32
0,63
0,36
0,36
0,75
4
Số ngày công mất đi (ngày công/lượt khám bệnh)
- Hộ làm nghề
7,0
6,7
5,2
4,8
5,4
6,3
- Hộ bị tác động
3,7
3,8
3,2
3,9
3,5
3,9
- Hộ thuần nông
2,8
3,1
2,3
1,9
1,9
1,8
Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn
Với mức độ ảnh hưởng lớn của môi trường đến sức khỏe nông dân, kết quả
thống kê dựa trên 60 hộ điều tra ở mỗi làng nghề cho thấy trung bình mỗi hộ làm
99
nghề khám và điều trị những bệnh liên quan đến sức khỏe 1,8-2,2 lần/năm cho các
đối tượng trong gia đình, các hộ nông dân ở khu vực bị tác động bởi làng nghề cũng
thăm khám và điều trị các bệnh liên quan từ 1,4-1,9 lần/năm cao hơn so với các hộ
nông dân ở khu vực thuần nông nghiệp (chỉ từ 0,9-1,3 lần/năm). Kết quả tổng hợp
từ điều tra 60 hộ nông dân ở mỗi làng nghề cho thấy 41,7% người được điều tra
ở làng nghề bánh đa thôn Đoài cho biết gia đình họ gặp phải các vấn đề về bệnh
đường ruột; 45,0% hộ nông dân ở làng nghề nấu rượu Đại Lâm gặp những vấn
đề về bệnh hô hấp; 41,7-43,3% hộ ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương
và bún khô xuất khẩu Minh Hòa có vấn đề về bệnh phụ khoa phụ nữ, trong khi
đó 40-41,7% người được hỏi ở làng nghề miến dong và bún Yên Ninh mắc phải
các bệnh ngoài da.
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề CBTBS
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề bún khô Minh Hòa
Làng nghề miến dong Kim Phượng
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Quế Dương*
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
376
513
795
635
476
270
1
Số hộ làm nghề chịu
ảnh hưởng (hộ)
775
829
819
330
510
971
2
Số hộ không làm nghề bị ảnh hưởng (hộ)
701
762
690
278
426
822
- Hộ sống ở ngoài làng nghề (hộ)
74
67
129
52
144
149
- Hộ sống ở làng nghề (hộ)
Bảng 3.7. Ước tính số hộ bị ảnh hưởng đến sức khỏe do phát sinh chất thải từ các làng nghề CBNS
Kết quả tổng hợp từ số liệu thống kê, điều tra cán bộ xã, cán bộ môi trường
100
và tham vấn nhóm nông dân cho thấy tổng số hộ làm nghề ở làng nghề bánh đa thôn
Đoài là 376 hộ, nhưng hoạt động sản xuất của các hộ này đã gây ảnh hưởng, tác
động đến 775 hộ không tham gia sản xuất nghề ở làng nghề và khu vực lân cận. Kết
quả ước tính cho các làng nghề nấu rượu Đại Lâm tương ứng là 513 hộ tham gia và
gây ảnh hưởng đến 829 hộ không làm nghề; làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế
Dương là 795 hộ tham gia và gây ảnh hưởng lên 819 hộ không có nghề, làng nghề
chế biến miến dong thôn Phượng là 476 hộ tham gia và gây ảnh hưởng đến 510 hộ
không làm nghề. Riêng làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa với 635 hộ
làm nghề nhưng chi ảnh hưởng đến 330 hộ không làm nghề do đây là làng nghề gần
đê sông lớn nên số hộ sống trong đê không bị ảnh hưởng lớn do ô nhiễm môi nước
thải. Ngược lại, làng bún ướt thôn Thượng nằm ven thị trấn Yên Ninh với mật độ
dân số đông ở xung quanh các khu vực bị ảnh hưởng, quy mô sản xuất lớn nên mặc
dù chỉ có 270 hộ sản xuất nhưng số hộ bị ảnh hưởng ước tính được là 971 hộ không
làm nghề, trong đó 822 hộ không làm nghề sống ngoài làng nghề (Bảng 3.7).
Trên cơ sở thu nhập theo ngày công lao động, kết quả ước tính số hộ làm
nghề và số hộ không làm nghề bị ảnh hưởng bởi hoạt động làng nghề, kết quả tính
toán thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng được mô tả chi tiết trong Phụ
lục 25 và tổng hợp trong Bảng 3.8. Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế suy
giảm sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương là 2,9 tỷ
đồng/năm, làng nghề miến rong thôn Kim Phương là 2,7 tỷ đồng/năm trong khi đó
ở các làng nghề bánh đa chỉ tương ứng là 1,08 tỷ đồng/năm (Bảng 3.8). Thông
thường, các làng nghề có quy mô số hộ tham gia lớn, gây phát thải lớn chất thải có
nguy cơ gây thiệt hại cao về suy giảm sức khỏe. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cũng
cho thấy, các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô như sắn củ, dong củ
thành tinh bột có nguy cơ gây thiệt hại cao về các chi phí liên quan đến y tế cho hộ
nông dân làng nghề và khu vực lân cận do sử dụng nhiều nước trong chế biến, hệ số
phát thải chất thải rắn và nước thải cao nhưng hệ số thu hồi chất thải rắn thấp.
Khảo sát thực tế cũng cho thấy hệ thống nước thải, kênh mương của làng
nghề chung với hệ thống kênh mương ở các làng lân cận nên ngoài gây ảnh hưởng
101
trực tiếp đến sức khỏe nông dân ở làng nghề còn gây ảnh hưởng đến các hộ nông
dân ở các khu vực phụ cận làng nghề.
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Bắc Ninh
Làng nghề
Làng nghề
Làng
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề
Làng nghề
Làng nghề bún
nấu rượu
miến dong
nghề bún ướt
bánh đa thôn
khô Minh
Thượng
Đoài
CBTBS Quế Dương*
Hòa
Đại Lâm
Kim Phượng
Bảng 3.8. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề CBNS
1 Bình quân thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (triệu đồng/hộ/năm)
- Hộ làm nghề
1,34
2,81
2,73
2,90
3,30
4,05
- Hộ bị tác động
0,75
1,17
0,99
1,98
2,22
1,46
2 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (triệu đồng/làng nghề/năm)
- Hộ làm nghề
501,9
1.443,6 2.177,6 1.843,3
1.575,0
1.094,6
- Cộng đồng xã hội
586,8
974,7
811,4
395,0
1.136,2
1.423,5
1.088,8
Cộng (3)
2.418,3 2.989,0 2.238,3
2.711,3
2.518,2
Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn
Thực tế từ kết quả điều tra cũng cho thấy do làng nghề chế biến bún ướt thôn
Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình) gần thị trấn với mật
độ dân số xung quanh làng nghề cao nên thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe của
các hộ nông dân ở khu vực bị tác động bởi chất thải phát sinh từ làng nghề cao hơn
cả các hộ trực tiếp sản xuất ở làng nghề. Do vậy, ngoài các giải pháp hỗ trợ bảo vệ
sức khỏe cho người sản xuất nghề ở làng nghề cũng cần đẩy mạnh các chính sách
hỗ trợ cho nông dân ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề, đặc biệt các khu vực
ven làng nghề do có sự cạnh tranh mạnh mẽ về đất đai và hệ thống cơ sở hạ tầng
nhưng các hộ bị tác động lại không có thu nhập từ hoạt động sản xuất ở làng nghề
102
để bù đắp cho những tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra.
Mặc dù, kết quả tính toán chỉ ra rằng hộ tham gia sản xuất nghề ở làng
nghề bị thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe nhiều hơn do tiếp xúc trực tiếp với
các khâu sản xuất và ô nhiễm môi trường ở làng nghề. Trên cơ sở đặc điểm làng
nghề, khả năng thu thập các dữ liệu để tính toán cho thấy kết quả đánh giá thiệt
hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng vẫn còn có nhiều hạn chế và chưa
phản ánh hết được các thiệt hại bởi điều tra về bệnh tật được thực hiện trong
khoảng thời gian xác định trong khi thực tế các vấn đề sức khỏe các bệnh liên
chịu ảnh hưởng mạnh của sự tích tụ ô nhiễm theo thời gian và điều kiện sinh
hoạt hàng ngày, một số bệnh khó xác định được nguyên nhân gây bệnh là do môi
trường, thói quen sinh hoạt hay vấn đề về an toàn thực phẩm, một số biểu hiện về
suy giảm sức khỏe không đủ cơ sở định giá trong tính toán thiệt hại kinh tế như
những tổn thất về tinh thần, tỉnh cảm. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng so với
khu vực thuần nông, các hộ nông dân ở khu vực làng nghề và khu vực bị tác động
bởi làng nghề đang chịu nhiều thiệt hại kinh tế hơn do suy giảm sức khỏe cộng
đồng. Do vậy, các giải pháp bảo vệ và ngăn chặn ô nhiễm ở làng nghề sẽ góp phần
tích cực vào giảm thiểu thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng ở làng
nghề CBNS và ở các làng bị tác động bởi ô nhiễm môi trường từ làng nghề.
3.2.4. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
ở làng nghề
Kết quả điều tra cho thấy ở tất cả các làng nghề khảo sát chưa có các các
chương trình truyền thông riêng cho công tác phòng ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi
trường liên quan đến hoạt động sản xuất làng nghề. Các biện pháp ngăn ngừa, giảm
nhẹ ô nhiễm môi trường hoặc rất thiếu kinh phí hoạt động, hoặc không được thống
kê riêng biệt mà chỉ là các chương trình hoạt động về tuyên truyền, ngăn ngừa sự
tích tụ ô nhiễm môi trường hoặc xuất hiện một số hoạt động mang tính tự phát trong
bảo vệ môi trường chung ở nông thôn. Dựa vào kết quả điều tra, các hoạt động ngăn
ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường ở làng nghề chủ yếu là các chi phí
phòng hộ (khẩu trang, bảo hộ lao động); sử dụng thiết bị lọc nước, găng tay, khám
103
bệnh định kỳ, các đợt tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường và chi
phí ngày công dọn dẹp, vệ sinh môi trường thôn xóm.
Tính toán từ kết quả điều tra 60 hộ nông dân cho thấy nông dân ở các làng
nghề và khu vực tác động bởi làng nghề có chi tiêu cho các hoạt động ngăn ngừa,
giảm nhẹ (chủ yếu là thiết bị bảo hộ, lọc nước) cao hơn các hộ nông dân ở khu vực
thuần nông. Kết quả tính toán thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa giảm nhẹ của làng nghề
được tổng hợp trong Bảng 3.9.
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
Làng
Làng
Làng
Làng
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề
Làng nghề
nghề bánh
nghề nấu
nghề bún
nghề miến
bún ướt thôn
đa thôn
rượu Đại
khô Minh
dong Kim
CBTBS Quế Dương*
Thượng
Đoài
Lâm
Khai
Phượng
Bảng 3.9. Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ các làng nghề CBNS
1 Bình quân chi phí về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm)
- Hộ làm nghề
1,82
1,19
0,91
0,85
0,43
0,39
- Hộ bị tác động
1,80
1,39
0,58
0,98
0,44
0,38
- Hộ thuần nông
1,01
1,01
0,22
0,23
0,30
0,31
2 Bình quân thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm)
- Hộ làm nghề
0,81
0,18
0,68
0,62
0,13
0,08
- Hộ bị tác động
0,79
0,38
0,36
0,75
0,14
0,77
Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa giảm nhẹ tác động (triệu đồng/làng nghề/năm)
- Hộ làm nghề
303,4
92,0
543,3
391,9
62,0
23,2
- Cộng đồng xã hội
610,6
313,7
292,3
246,4
72,4
74,3
Cộng (4)
914,0
405,6
835,6
638,3
134,4
97,6
Ghi chú: *CBTBS: chế biến tinh bột sắn
104
Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do phát sinh các chi phí ngăn
ngừa giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường tại làng nghề bánh đa thôn Đoài là
914,0 triệu đồng/năm; làng nghề nấu rượu Đại Lâm là 405 triệu đồng/năm; làng
nghề tinh bột sắn Quế Dương là 835,6 triệu đồng/năm; làng nghề bún khô Minh
Hòa là 638,3 triệu đồng/năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của ô nhiễm
môi trường làm thay đổi hành vi của cộng đồng nhưng thiệt hại kinh tế do ngăn
ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường ở làng nghề không thực sự phản
ánh đúng thực tế mà phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sản xuất, trình độ nhận thức và
đặc thù của loại hình sản xuất. Thực tế kết quả điều tra cũng cho thấy chi phí liên
quan đến phòng vệ, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường phụ thuộc nhiều vào
điều kiện cơ sở vật chất của làng nghề. Cụ thể, chi tiêu sử dụng các thiết bị lọc nước
ở làng nghề bánh đa thôn Đoài, nấu rượu Đại Lâm, chế biến tinh bột sắn Quế
Dương, chế biến bún khô Minh Hòa cao hơn các làng nghề miến dong thôn Kim
Phượng và làng nghề bún ướt thôn Thượng là do nông dân chưa được cung cấp
nước sạch. Trong khi đó, do sát nhập vào thị trấn, nên nông dân làm nghề ở làng
nghề miến dong Kim Phượng và bún ướt thôn Thượng đã được đầu tư hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt hơn, có hệ thống cấp nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nên chi
tiêu ít hơn cho các biện pháp cải thiện chất nước. Dựa trên kết quả đánh giá về thiệt
hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ cũng sơ bộ cho thấy có sự liên quan đến thiệt
hại kinh tế do suy giảm sức khỏe. Làng nghề có cơ cấu thiệt hại kinh tế về ngăn
ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường cao hơn thì cơ cấu thiệt hại kinh tế
về suy giảm sức khỏe thấp hơn các làng nghề khác. Do vậy, ngoài các chính sách
phù hợp để nâng cao nhận thức cho nông dân để chủ động phòng chống, ngăn ngừa
tác động và giảm nhẹ thiệt hại do ô nhiễm môi trường, các địa phương và chính phủ
cần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ thống cung cấp nước sạch cho nông dân
để giảm các chi tiêu liên quan đến việc cải thiện chất lượng nước trong sinh hoạt
hàng ngày. Hơn nữa, chính quyền địa phương cũng cần triển khai các biện pháp
tăng cường năng lực để nông dân nhận rõ những tác hại và hiểu biết để triển khai
các hoạt động ngăn ngừa bảo vệ sức khỏe cho gia đinh mình.
105
3.2.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết
chất thải phát sinh ở các làng nghề
Kết quả điều tra nông dân cho thấy nông dân không thống kê được các diện
tích đất được chuyển đổi mục đích sử dụng từ sản xuất nông nghiệp sang giải quyết
vấn đề chất thải phát sinh. Theo kết quả điều tra, nông dân chưa phải chi trả bất cứ
chi phí nào cho các diện tích đất, mặt nước cho sử chứa chất thải rắn và nước thải.
Ngược lại, kết quả điều tra tại địa phương cho thấy thực tế có phát sinh nhiều chi
phí cơ hội có liên quan nhưng chưa đủ cở sở định giá và không phù hợp với quy
luật thị trường và cần tính là các thiệt hại về xã hội hơn là các thiệt hại về kinh tế
như các tranh chấp và xung đột giữa các nhóm cộng đồng (Phụ lục 30).
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng nghề CBTBS Quế Dương
Làng nghề bún ướt thôn Thượng
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Làng nghề bún khô Minh Khai
Làng nghề miến dong Kim Phượng
1 Diện tích đất làm bãi
500
600
800
700
800
750
chứa chất thải rắn (m2)
2 Sản lượng mất đi (tấn)
0,28
0,33
0,44
0,39
0,45
0,41
Bảng 3.10. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải ở các làng nghề CBNS
Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên (tr.đ/làng nghề/năm)
- Hộ làm nghề
-
-
-
-
-
-
- Cộng đồng xã hội
1,51
1,82
2,42
2,12
2,46
2,23
Cộng (5)
1,51
1,82
2,42
2,12
2,46
2,23
Ghi chú: CBTBS: chế biến tinh bột sắn
Kết quả tính toán cũng cho thấy hiện tại thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục
106
đích sử dụng tài nguyên cho giải quyết vấn đề chất thải ở làng nghề tương đối thấp
so với quy mô sản xuất ở làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy giá trị thiệt hại kinh tế trong xử lý chất thải rất thấp là do chưa có các quy định
cụ thể về quy hoạch bãi chứa chất chất thải rắn, thiếu các quy định về hồ chứa nước
thải, chưa có các hoạt động xử lý nên các thiệt hại liên quan đến chuyển đổi mục
đích sử dụng tài chuyên cho xử lý chất thải chưa có cơ sở để tính toán và áp giá. Do
vậy, để tính toán thiệt hại kinh tế liên quan đến giá trị thiệt hại kinh tế này cần tiến
hành nghiên cứu đánh giá bổ sung các thiệt hại về xã hội để hoàn thiện phương
pháp đánh giá thiệt hại kinh tế, xã hội do phát sinh chất thải từ hoạt động làng nghề
CBNS mà trong khuôn khổ của đề tài mới chỉ liệt kê trong Phụ lục 30.
3.2.6. Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở
làng nghề
Kết quả tính toán tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất làng nghề được tổng hợp trong Bảng 3.11, cơ cấu các thành phần thiệt hại
được mô tả trong Đồ thị 3.7 và cơ cấu thiệt hại theo đối tượng chịu và bị thiệt hại
được mô tả trong Đồ thị 3.8.
- Về tổng thiệt hại kinh tế: Kết quả tính toán cho thấy ngoài những thiệt hại
về xã hội, chi phí cơ hội không thể lượng hóa thành giá trị thiệt hại kinh tế do yếu tố
phi thị trường, tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
làng nghề theo giá trị từ cao đến thấp là 5,35 tỷ đồng/năm đối với làng nghề chế
biến tinh bột sắn Quế Dương; 4,16 tỷ đồng/năm đối với làng nghề bún khô Minh
Hòa; 3,89 tỷ đồng/năm đối làng nghề miến dong thôn Phượng; 3,58 tỷ đồng/năm
đối làng nghề bún ướt thôn Thượng; 3,56 tỷ đồng/năm đối với làng nghề nấu rượu
Đại Lâm và thấp nhất là làng nghề bánh đa thôn Đoài với khoảng 2,92 tỷ đồng/năm
(Bảng 3.11). Dựa trên kết quả điều tra về tổng số hộ làm nghề và ước tính thiệt hại
kinh tế cho thấy bình quân một hộ làm nghề ở các làng nghề điều tra gây thiệt hại
kinh tế tương đương là 7,66 triệu đồng/năm, trong đó bản thân hộ làm nghề phải
chịu là 4,05 triệu đồng (chiếm 52,88%) và gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng
tương ứng là 3,61 triệu đồng/năm (chiếm 47,12%). Khi so sánh với doanh thu, thiệt
hại kinh tế từ hoạt động làng nghề chiếm từ 5,11% đến 10,92% giá trị doanh thu từ
107
làng nghề, các làng nghề chế biến miến dong thôn Kim Phượng và sản xuất bánh đa
thôn Đoài có cơ cấu thiệt hại kinh tế trong doanh thu cao (tương ứng là 10,76 và
10,92%) do hoạt động CBNS ở các làng nghề có doanh thu không cao, quy mô sản
xuất nhỏ, gây phát thải chất thải lớn. Như vậy, có thể thấy rõ rằng các làng nghề sử
dụng nhiều nguyên liệu thô, nhiều công đoạn sản xuất chịu thiệt hại kinh tế lớn hơn
so với các làng nghề khác trong cùng nhóm làng nghề CBNS.
Kết quả trên cho thấy để có thu nhập cao hơn từ làng nghề, nông dân tham
gia sản xuất nghề đang phải chịu tác động lớn bởi ô nhiễm môi trường và bị thiệt
hại kinh tế lớn từ hoạt động sản xuất nghề và đang gây thiệt hại kinh tế cho cả
những hộ không có thu nhập từ làng nghề. Để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất
thải phái sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề này, Nhà nước cần hỗ trợ và
khuyến khích hộ làm nghề chuyển đổi công nghệ từ công nghệ lạc hậu có mức độ
phát thải chất thải sao sang công nghệ sản xuất sạch hơn có mức phát thải thấp hơn
để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở tổng thiệt hại, các chính sách của
Nhà nước cần ưu tiên giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề
dùng nhiều nguyên liệu thô, gây phát sinh nhiều chất thải, trong đó cần ưu tiên các
giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ, tận dụng chất thải giàu hữu cơ từ nhóm
làng nghề này để sản xuất ra các sản phẩm hữu ích như phân bón, thức ăn chăn nuôi
phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi tại làng nghề và các khu
vực phụ cận làng nghề. Tuy nhiên, do thiệt hại kinh tế tính toán trên chưa bao gồm
các thiệt hại về xử nước thải do chưa có chế tài bắt buộc phải xử, do vậy, khi nhà
nước đầu tư chi phí cho xử lý nước thải ở làng nghề, chắc chắn thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh ở các làng nghề chế biến nông sản sẽ lớn hơn rất nhiều lần.
- Về cơ cấu, thành phần thiệt hại kinh tế: theo kết quả tính toán cho thấy thiệt
hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng (Cyt) chiếm tỷ lệ cao từ 37,03% đến
67,6% tổng thiệt hại kinh tế tuy thuộc vào tính chất sản xuất và chất thải phát sinh
từ làng nghề. Làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô và than trong đun
nấu có tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng như làng nghề nấu rượu Đại Lâm (thiệt
hại về suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm 67,6% tổng thiệt hại), làng nghề miến
dong Kim Phượng (thiệt hại về suy giảm sức khỏe chiếm 67,05% tổng thiệt hại).
108
Nam Định
Ninh Bình
TT Chỉ tiêu
Bảng 3.11. Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại các làng nghề CBNS (triệu đồng/năm)
Bắc Ninh Làng nghề bánh đa thôn Đoài 876,7
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm 707,2
Hà Nội Làng nghề chế biến TBS Quế Dương* 1.394,0
Làng nghề bún khô Minh Khai 1.197,0
Làng nghề miến dong Kim Phượng 932,4
Làng nghề bún ướt thôn Thượng 859,2
1 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội
2 Thiệt hại kinh tế do sửa chữa cơ sở
306,9 569,7 44,80
301,0 406,2 33,20
694,0 700,0 130,00
369,0 828,0 84,20
333,0 599,4 119,10
363,6 495,6 106,40
hạ tầng và xử lý chất thải - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội
1 0 9
3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức
- 44,80 1.088,77
- 33,20 2.418,29
- 130,00 2.989,00
- 84,20 2.238,31
- 119,10 2.711,28
- 106,40 2.518,17
khỏe cộng đồng - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội
501,94 586,83 913,95
1443,59 974,70 405,65
2177,65 811,35 835,61
1843,27 395,04 638,32
1575,03 1136,24 134,40
1094,65 1423,53 97,56
4 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội
5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục
303,37 610,58 1,51
91,99 313,66 1,82
543,26 292,34 2,42
391,90 246,42 2,12
61,95 72,45 2,46
23,24 74,32 2,23
0,0 1,51 2.925,69 1.112,3 1.813,4
0,0 1,82 3.566,16 1.836,6 1.729,6
0,0 2,42 5.351,02 3.414,9 1.936,1
0,0 2,12 4.159,95 2.604,2 1.555,8
0,0 2,46 3.899,64 1.970,0 1.929,7
0,0 2,23 3.583,56 1.481,5 2.102,1
đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội Tổng thiệt hại kinh tế - Hộ làm nghề - Cộng đồng, xã hội Ghi chú: *TBS: chế biến tinh bột sắn
Kết quả nghiên cứu này cho thấy Nhà nước cần có các chính sách ưu tiên
cho các làng nghề có cơ cấu thiệt hại kinh tế cao về suy giảm sức khỏe để khắc
phục, giải quyết điều kiện chăm sóc sức khỏe như hệ thống chăm sóc sức khỏe và y
tế, hệ thống cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và tập huấn các biện pháp bảo
vệ sức khỏe cho cộng đồng ứng phó với những tác động tiêu cực của ô nhiễm môi
trường ở làng nghề.
Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp, thủy sản chiếm từ
19,77% đến 29,82% tổng giá trị thiệt hại kinh tế, đặc biệt là các làng nghề phát sinh
nhiều nước thải và ô nhiễm thứ cấp gây hiện tượng phú dưỡng đất nông nghiệp như
làng nghề bánh đa thôn Đoài, làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương và làng
nghề bún khô Minh Hòa. Do đó, địa phương cần ưu tiên các giải pháp quản lý
nguồn nước tưới phù hợp với điều kiện dinh dưỡng của đất và yêu cầu về chất
lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Kết quả so sánh các thành phần thiệt hại kinh
tế cũng cho thấy các làng nghề làm tốt công tác ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô
nhiễm môi trường như làng nghề bánh đa thôn Đoài đã góp phần tích cực vào việc
giảm cơ cấu thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng (Đồ thị 3.7).
- Về đối tượng chịu thiệt hại kinh tế: Kết quả Đồ thị 3.8. cho thấy hoạt động
làng nghề chế biến nông sản ngoài gây thiệt hại kinh tế cho bản thân các hộ làm
nghề ở làng nghề còn gây thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác
động bởi làng nghề (gồm cả các hộ không làm nghề ở làng nghề và các làng bị tác
động). Cụ thể, hoạt động làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng, bánh đa thôn
Đoài và bún ướt thôn Thượng gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng lớn hơn cho các
hộ làm nghề bởi các làng nghề nằm ven các thị trấn với điều kiện thoát nước tốt
hơn, nước thải được thoát ra khỏi làng nghề nhanh hơn các làng nghề khác và gây ô
nhiễm nặng ở các khu vực phụ cận. Thực tế này đã làm gia tăng ô nhiễm và gây
thiệt hại kinh tế (đặc biệt là vấn đề suy giảm sức khỏe) đối với các khu vực phụ cận
bị tác động bởi ô nhiễm từ làng nghề. Đây chính là yếu tố đã làm nảy sinh mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế và xã hội giữa người làm nghề được hưởng lợi nhưng lại ít
chịu thiệt hại kinh tế hơn các hộ không làm nghề, không được hưởng lợi nhưng lại
bị tác động nặng nề bởi ô nhiễm do chất thải phát sinh từ làng nghề.
110
Đồ thị 3.7. Cơ cấu tổng thiệt hại kinh tế theo thành phần thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS Ghi chú: Cp là thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản; Cx là thiệt hại kinh tế do sửa chữa và xử lý chất thải; Cyt là thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng; Cb là thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường; Cc là thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh
Đồ thị 3.8. So sánh thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh theo đối tượng chịu ảnh hưởng ở các làng nghề CBNS
111
Từ kết quả nghiên cứu này, để làm giảm các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, xã
hội giữa các nhóm cộng đồng ở nông thôn làng nghề, Nhà nước và các địa phương
cần có các chính sách phù hợp về quy hoạch sản xuất nghề, hệ thống cơ sở hạ tầng
môi trường và hỗ trợ cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải để hạn chế tác động
tiêu cực của chất thải phát sinh từ làng nghề đối với các khu vực phụ cận làng nghề.
Các chế tài quy định về trách nhiệm môi trường và chia sẻ lợi ích kinh tế giữa hộ có
thu nhập từ hoạt động nghề ở làng nghề với cộng đồng xã hội cần phải được xem
xét nghiêm túc để hài hòa loại ích kinh tế, cải thiện hiệu quả pareto giữa người sản
xuất nghề gây ô nhiễm môi trường với lợi ích môi trường, xã hội cho cộng đồng bị
ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường để tiến tới xây dựng nông thôn mới phát triển về
kinh tế nhưng bền vững về môi trường và công bằng xã hội.
3.3. Thực trạng triển khai chính sách quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh ở làng nghề
3.3.1. Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề
3.3.1.1. Văn bản pháp luật liên quan đến sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề
Luật Bảo vệ môi trường (2005), Điều 38 quy định việc quy hoạch, xây dựng,
cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường và giao cho Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê đánh giá tình trạng và
mức độ ô nhiễm tại các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường của làng nghề. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá tại các tỉnh
nghiên cứu thì hiện vẫn còn thiếu nhiều văn bản hướng dẫn nên khó vận dụng trong
điều kiện đặc thù làng nghề.
Quyết định 132/2000/QĐ-CP ngày 24/11/2000, Nghị định 66/2006/NĐ-CP
ngày 7/7/2006 (Chính phủ, 2000, 2006) khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn có mức độ phát thải thấp, các cơ sở sản xuất nghề phải có phương án xử lý
chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường và kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất làng
nghề gây ô nhiễm môi trường cao ra khỏi khu dân cư. Tuy nhiên, ở hầu hết các
làng nghề, các cơ sở sản xuất không xử lý chất thải, địa phương thiếu kinh phí di
rời nên không giải quyết được tận gốc vấn đề ô nhiễm môi trường và đang gây
112
nhiều tác động đến hoạt động kinh tế và đời sống của nông dân ở làng nghề và
các khu vực phụ cận làng nghề.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) đã ban hành Thông tư
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 về quy hoạch và phát triển làng nghề và Bộ
Tài chính (2006) ban hành Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 7/7/2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP nhưng chủ yếu hướng dẫn về sử dụng
ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề
và cụm công nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, kết quả khảo sát ở 6 làng nghề cho thấy
các quy định này không đi vào thực tiễn tại các tỉnh điều tra là Bắc Ninh, Hà Nội,
Nam Định và Ninh Bình do các Bộ không cân đối được ngân sách đầu tư từ Trung
ương mà dựa hoàn toàn vào nguồn lực địa phương, trong khi ngân sách địa phương
rất hạn chế. Hơn nữa, các thông tư hướng dẫn như thông tư 113/2006-TT-BTC ngày
7/7/2006, thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 còn rất chung chung, mang
tính khuyến khích các địa phương là chính mà thiếu các quy định ràng buộc về pháp
lý và thiếu cơ chế giám sát trong quá trình thực hiện nên các địa phương có làng
nghề điều tra không thực hiện triệt để được các quy định trên. Thực tế, cán bộ từ các
cơ quan quản lý địa phương ở Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình cho rằng
cho dù có di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nhưng cũng khó có thể giữ họ ở lại
khu tập trung nếu không có các chính sách hỗ trợ bởi lợi nhuận từ hoạt động nghề
thấp, lao động tham gia chủ yếu là lao động gia đình lúc nông nhàn nên khi di dời ra
khu sản xuất tập trung, hộ nông dân phải đầu tư lớn, chi phí sản xuất sẽ cao hơn. Do
vậy, các địa phương được khảo sát kiến nghị cần nâng cao mức độ tập trung sản xuất
làng nghề, trong đó có làng nghề CBNS để hình thành lên các doanh nghiệp nhỏ, có
đầu tư lớn, quản lý hiện đại để vừa tăng giá trị sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường
và thuận lợi trong quản lý đối với cấp cơ sở.
3.3.1.2 . Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức quản lý môi trường làng nghề
Nhận thấy hoạt động sản xuất làng nghề có những đặc thù và phức tạp về đặc
điểm sản xuất, quản lý môi trường và cần có sự quan tâm toàn diện từ hệ thống
chính trị đến hệ thống cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương, Bộ Chính trị
(2004) đã xây dựng Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 xác định khắc phục
113
cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở làng nghề, bảo đảm các điều kiện về xử lý môi
trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải ngày càng tăng.
Chính phủ (2005) đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động bảo vệ môi
trường làng nghề (Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005), trong đó xác định
quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển làng nghề, cải thiện ô nhiễm môi
trường làng nghề và giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề
án Bảo vệ môi trường ở làng nghề. Chính phủ (2003b) đã phê duyệt Chiến lược
quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến 2030 (Quyết định
256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003) và xác định cần chú trọng công tác bảo vệ môi
trường làng nghề bằng các biện pháp cải tiến công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý
chất thải hoặc quy hoạch các khu sản xuất làng nghề. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2007) đã có chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 về đẩy mạnh
quy hoạch làng nghề gắn kết với bảo vệ môi trường. Trong công tác chỉ đạo, điều
hành và phân công trách nhiệm, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì xây dựng đề án tổng thể xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
và Chương trình mục tiêu quốc gia về cải thiện ô nhiễm và phục hồi môi trường
làng nghề. Như vậy, về công tác chỉ đạo, môi trường ở làng nghề đã được Chỉnh
phủ và các Bộ, Ngành quan tâm chỉ đạo.
Về phân công trách nhiệm quản lý, khoản 4, điều 121 của Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, Cơ quan ngang Bộ thuộc
Chính phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp, đối với giống cây trồng, giống vật nuôi
biến đổi gen và sản phẩm của chúng, đối với hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo
tồn, nước sạch phục vụ cho nông thôn, trái với quy định tại khoản 7 Điều 121 Luật
Bảo vệ môi trường 2005. Khoản 23, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008
của Chỉnh phủ (2008) lại quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
114
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có cả trách nhiệm thanh
tra, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ
sinh lao động trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và làng nghề nông thôn. Quy định trong Nghị định này có sự chồng chéo
hoặc chưa làm rõ về các lĩnh vực làng nghề trong phân công trách nhiệm quản lý
môi trường ở làng nghề đối với các quy định trước đây và Luật bảo vệ môi trường
năm 2005. Rõ ràng là các văn bản hiện tại về phân công trách nhiệm quản lý về
môi trường làng nghề đã có sự chồng chéo, không rõ chức năng và thiếu tính
thống nhất. Sự chồng chéo này đã dẫn đến sự lúng túng trong việc giao trách
nhiệm quản lý môi trường làng nghề CBNS- nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh
tế- cho các cơ quan quản lý của địa phương. Cụ thể, tại Bắc Ninh, Ninh Bình,
nhiệm vụ quản lý môi trường làng nghề CBNS được giao cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, nhưng ở Nam Định, trách nhiệm này thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn), trong khi đó ở Hà Nội
thì trách nhiệm lại thuộc về Sở Công thương. Một số lĩnh vực làng nghề như tái
chế, vậy liệu xây dựng, sản xuất bao bì nhựa, dụng cụ y tế, bánh kẹo,.. không có rõ
thuộc phạm vi của Bộ nào, hậu quả là môi trường làng nghề không những không
được cải thiện mà ngày càng ô nhiễm trầm trọng hơn, ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt
động kinh tế và sinh hoạt của nông dân.
3.3.1.3. Các quy định về giám sát, quản lý chất lượng môi trường ở làng nghề
Làng nghề là loại hình sản xuất đặc thù ở nông thôn nên các quy định về quản
lý chất lượng môi trường và các văn bản kỹ thuật cũng cần có đặc thù riêng phù hợp
với điều kiện thực tế sản xuất ở làng nghề. Kết quả rà soát cho thấy các văn bản kỹ
thuật liên quan đến quản lý môi trường ở làng nghề còn rất yếu và thiếu, chưa có các
quy định riêng hoặc mang tính đặc thù với loại hình sản xuất ở làng nghề nói chung
và làng nghề CBNS nói riêng. Cho đến nay, chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn
nước thải, nước mặt tại làng nghề mà vận dụng quy chuẩn nước mặt chung dùng
trong thủy lợi (QCVN 08:2008); quy chuẩn nước thải công nghiệp cho nước thải làng
nghề (QCVN40: 2011) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008a, 2011b).
115
Bảng 3.12. Hạn chế và bất cập về quản lý môi trường làng nghề trong các văn bản pháp luật có liên quan
TT
Tên văn bản
Hạn chế và bất cập
1
Luật/Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của UBTVQH
Luật Bảo vệ môi trường 2005
o Chưa phân cấp trách nhiệm cho cấp cơ sở, còn chồng chéo trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước;
o Chưa quy định cụ thể về đánh giá thiệt hại
kinh tế, thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể
2 Nghị định của Chính phủ và Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
o Chưa quy định cụ thể việc cơ quan chịu trách nhiệm thu phí BVMT đối với chất thải rắn,
Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn
o Chưa xác định rõ và phân loại theo các nhóm chất thải rắn để xác định mức thu phí hợp lý
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
o Chưa quy định cụ thể được đối tượng, o Thiếu căn cứ áp định mức thu, cách tính toán dưa trên tiêu chuẩn khó có thể thực hiện được bởi cơ sở
o Thiếu các quy đinh cụ thể cho làng nghề CBNS, một số độc chất trong nước thải như các chỉ tiêu vi sinh vật chưa được tính làm chỉ tiêu thu phí.
Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ môi trường nước thải
3
Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
o Chưa quy định rõ điều kiện về bảo vệ môi trường khi xem xét, công nhận làng nghề, các cam kết bảo vệ môi trường làng nghề liên quan đến nhiều đối tượng quy mô sản xuất nhỏ;
tư 116/2006/TT-BNN Thông ngày 18/6/2006 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị 66/2006/ NĐ-CP ngày định 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
tư
o Thông tư đã hết hiệu lực, chưa có quy định tiếp tục đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở sản xuất ở làng nghề gây ô nhiễm môi trường
04/2008/TT- Thông BTN&MT 18/9/2008 ngày hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường
116
Kết quả điều tra Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục Phát triển nông thôn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng các tỉnh nghiên cứu cho
thấy các quy chuẩn và tiêu chuẩn quốc gia về môi trường thuộc chức năng của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành nhưng khi ban hành thường thiếu sự phối hợp,
tham vấn các cơ quan chuyên ngành nên khi áp dụng các quy chuẩn này để giám sát
và quản lý chất lượng môi trường ở làng nghề thường không thực tế, gặp nhiều khó
khăn, không phù hợp và rất khó thực hiện với đặc thù phát thải chất thải ở làng
nghề, nhất là các làng nghề CBNS.
Các quy định về quản lý chất thải rắn còn có nhiều điểm không phù hợp do
chất thải rắn ở các làng nghề CBNS có đặc trưng riêng với hàm lượng hữu cơ cao,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước và không khí cao nhưng lại có thể tái sử
dụng được, mang lại giá trị kinh tế và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Trong khi
đó, các quy định về quản lý nước thải ở làng nghề chưa có những quy định cụ
thể để tổ chức quản lý và giám sát hiệu quả. Kết quả điều tra cán bộ quản lý môi
trường cấp huyện, cấp xã cho thấy hiện địa phương gặp nhiều khó khăn về các
ràng buộc có tính pháp lý cao đối với công tác quản lý chất thải rắn và nước thải
nên không thể triển khai hiệu quả các giải pháp quản lý ở làng nghề.
3.3.1.4.Văn bản quản lý thiệt hại do ô nhiễm môi trường ở các làng nghề
Kết quả rà soát đánh giá thực tế ở các tỉnh có làng nghề cho thấy các quy
định về quản lý thiệt hại kinh tế, các rủi ro do ô nhiễm môi trường ở làng nghề nói
chung và CBNS nói riêng còn rất hạn chế, thiếu tính hệ thống, thiếu thực tiễn và
chưa cụ thể. Luật Bảo vệ môi trường (2005) xác định 3 mức độ đánh giá sự suy
giảm chức năng môi trường (Điều 131) để đánh giá và xác định thiệt hại môi
trường đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, thực tế triển
khai theo đánh giá của các cơ quan quản lý tại Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và
Ninh Bình thì đánh giá thiệt hại kinh tế thông qua suy giảm chức năng môi trường
rất khó thực hiện bởi có sự đa dạng về đối tượng gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm môi trường. Các khoản 3, 4 Điều 131 Luật bảo vệ môi trường năm
2005 đã quy định về trình tự xác định các loại thiệt hại do suy thoái và ô nhiễm
117
môi trường và bên gây ô nhiễm phải thực hiện trách nhiệm bồi thường (Quốc hội,
2005). Theo quy định trên, tính toán thiệt hại môi trường thông qua chi phí xử lý,
cải tạo, phục hồi môi trường được hiểu là bên gây ô nhiễm môi trường phải bồi
thường chi phí bỏ ra để xử lý ô nhiễm, để loại bỏ các yếu tố độc hại có trong thành
phần môi trường như chi phí để xử lý, cải tạo đất bị ô nhiễm, để phục hồi độ phì
nhiêu của đất; chi phí để nạo vét kênh rạch, sông, hồ, làm sạch môi trường nước.
Tuy nhiên, trong thực tế các quy định cụ thể về tính toán các chỉ tiêu này còn
nhiều gây nhiều tranh cãi, thiếu tính khoa học và thực tiễn đối với đặc thù làng
nghề CBNS nên không thực thi và khó thực hiện.
Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
(2010) quy định về thiệt hại đối với môi trường trong đó tính toán thiệt hại môi
trường dựa trên chi phí xử lý đơn vị diện tích hoặc thể tích nước bị ô nhiễm (H N),
chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm (H D),
chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo
tồn (HHST); và chi phí cứu hộ, chăm sóc để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được
ưu tiên bảo vệ (HLBV). Trong điều kiện nếu vận dụng và thực thi được, các chi phí
này mới chỉ tính đến thiệt hại cần phải khắc phục ô nhiễm môi trường đất, nước,
hệ sinh thái và loài cần bảo vệ, chưa bao gồm các thiệt hại đến sức khỏe con
người, những thay đổi hành vi của con người và các chi phí cơ hội khác do ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại 4 tỉnh cho thấy nếu vận dụng
quy định về đánh giá thiệt hại môi trường sẽ có hiệu quả tích cực, nhất là chuyển
biến trong ý thức bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tuy nhiên, do chưa có
hướng dẫn cụ thể nên tất cả các địa phương được điều tra chưa vận dụng quy định
này trong quản lý môi trường nói chung và môi trường ở làng nghề nói riêng.
Thực tế khảo sát ở làng nghề CBNS cho thấy thay vì thu thập bằng chứng,
chứng cứ để xác định thiệt hại, các cơ quan quản lý cấp cơ sở ở một số làng nghề
(trong đó có làng nghề bún Minh Hòa) tạo điều kiện cho người gây ô nhiễm và
người bị ảnh hưởng tự bàn bạc, thỏa thuận với nhau về mức độ đền bù phù hợp
bởi thực tế bên bị ảnh hưởng thì xác định được nhưng bên gây ảnh hưởng rất khó
để xác định do chưa tiến hành quản lý chất thải phát sinh tại nguồn.
118
Bảng 3.13. Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế trong các văn bản quy định có liên quan
TT
Tên văn bản
Hạn chế và bất cập
1.
Luật/Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của UBTVQH Luật Bảo vệ môi trường 2005
o Thiếu các quy định về phạm vi không gian, thời gian, đối tượng trong xác định thiệt hại do suy thoái chức năng môi trường
2.
Nghị định của Chính phủ và Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
o Thiếu quy định cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm thu phí BVMT đối với chất thải rắn; chưa có quy định phân loại chất thải rắn ở làng nghề;
Nghị định 174/2007/NĐ- CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn
o Áp dụng thu phí theo khối lượng chất thải rắn chung chưa phù hợp trong thực tiễn ở làng nghề;
o Mức phạt cao so với năng lực tài chính của các cơ sở sản xuất làng nghề nếu vận dụng đúng; o Mức xử phạt cao vượt quá thẩm quyền của cơ
trong
quan quản lý cấp cơ sở;
Nghị định số 117/2009/ NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực BVMT
o Mức thu phí thấp không đảm bảo được chi phí tối thiểu cho xử lý môi trường nước thải, thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm của người gây ô nhiễm môi trường do phát sinh nước thải
o Mới chỉ có quy định chung, thiếu các quy định
đặc thù cho môi trường làng nghề;
Nghị định số 04/2007/NĐ- CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ môi trường nước thải Nghị định 113/2010/NĐ- CP ngày 3/12/2010 về quy định thiệt hại môi trường
o Chưa có các quy định về bằng chứng, số liệu để
đánh giá thiệt hại môi trường
Quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối nước thải dựa vào hàm
lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (COD, TSS, As, Hg, Cd, Pb) và khối
lượng chất thải rắn phát sinh để quy định mức thu phí môi trường nhưng ở mức quá
thấp, không đáng kể và không thể bù đắp được chi phí cho các hoạt động xử lý
nước thải và chất thải. Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ
(2007b) về phí BVMT đối với chất thải rắn là 40.000 đồng/tấn mới chỉ đủ chi phí
119
tối thiểu cho thu gom, chưa có chi phí quản lý và xử lý. Nghị định số 04/2007/NĐ-
CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số 67/2003/NĐ-CP dựa trên tổng lượng
độc chất có trong nước thải để xác định mức thu phí tối đa 400 đồng/kg TSS, quá thấp so với chi phí thực tế xử lý (chỉ 2.680 đồng/m3 với mức ô nhiễm hiện nay so với chi phí xử lý nước tối thiểu là 9.600 đồng/m3, chưa bao gồm chi phí xây dựng
cơ sở hạ tầng). Khi quy định phí bảo vệ môi trường thấp và thiếu cơ sở khoa học để
thu phí không những làm thất thu nguồn kinh phí cho xử lý môi trường ở làng nghề
CBNS mà còn làm nảy sinh vấn đề xã hội là người làm nghề có thể sẽ chấp nhận
đóng phí thay vì thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
3.3.2. Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý môi trường ở các làng nghề
3.3.2.1. Triển khai các văn bản quản lý môi trường liên quan đến làng nghề
- Tại Bắc Ninh, kết quả điều tra đánh giá thông qua Chi cục Bảo vệ Môi
trường, Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện cho thấy UBND tỉnh Bắc Ninh đã
ban hành kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
2020 theo Quyết định 08/UBND-TNMT ngày 14/2/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh
(2012) trong đó nêu rõ phấn đấu 80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO14001; 100% làng nghề
truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; hoàn
thành kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực dân cư;
đến năm 2015; 50% nước thải tại các làng nghề được xử lý. Để thực hiện kế hoạch
trên, tỉnh Bắc Ninh đưa ra nhiều nhóm giải pháp bao gồm các giải pháp về cơ chế,
chính sách, tổ chức và quản lý; giải pháp đầu tư công trình; nâng cao nhận thức
cộng đồng; tăng cường nguồn nhân lực. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, Bắc
Ninh chưa xác định được nguồn tài chính, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động
kinh phí. Tại hai làng nghề được điều tra chưa có các hoạt động triển khai về xây
dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải phát sinh từ làng nghề. Kết quả nảy cũng chỉ ra
rằng không chỉ các cơ chế chính sách của nhà nước không tới được các làng nghề
mà ngay cả các quy định của địa phương cũng không thể triển khai do những khó
khăn về nguồn kinh phí.
- Tại Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
120
11/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010 quy định về quản lý chất thải rắn thông thường
như phân loại tại nguồn, thu gom và xử lý gồm chất thải sinh hoạt, chất thải xây
dựng, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và không có quy định cụ thể cho
chất thải rắn tại làng nghề. Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội (2010) cũng xác định các nhiệm vụ và giải pháp xử lý ô nhiễm
môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố. Đối với làng nghề, trên cơ sở các văn
bản quản lý, UBND thành phố mới chỉ triển khai một số dự án thí điểm xử lý nước
thải 1 làng nghề chế biến tinh bột sắn tại xã Tân Hòa, huyện Quốc Oai năm 2010.
Tại các làng nghề khảo sát tại Hà Nội, chưa có các công trình phù hợp để tiến hành
xử lý ô nhiễm môi trường ở làng nghề mặc dù có hỗ trợ một phần cho công tác thu
gom chất thải rắn (chủ yếu là chất thải sinh hoạt).
- Tại Nam Định, Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 về việc
ủy quyền phân cấp tổ chức thực hiện một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đã phân cấp
cho UBND huyện tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
của tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải
công nghiệp trên địa bàn huyện (UBND tỉnh Nam Định, 2011). Như vậy, nước thải
và chất thải từ các làng nghề chưa thuộc phạm vi phân cấp trong quyết định này,
gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở. Thực tế khảo sát tại xã
có làng nghề miến dong thôn Kim Phượng cho thấy các quy định về thu phí bảo vệ
môi trường chưa được thực hiện do thiếu các quy định cụ thể, thiếu phân cấp và cơ
sở khoa học xác định hình thức và mức thu.
- Tại Ninh Bình, kết quả rà soát tổng quan đánh giá các văn bản quản lý liên
quan tại Ninh Bình cho thấy quản lý môi trường làng nghề chủ yếu dựa trên các quy
định của các Bộ, ngành, tỉnh chỉ hướng dẫn các thủ tục hành chính nhằm tăng
cường công tác thực thi pháp luật về lĩnh vưc quản lý này. Đối với lĩnh vực làng
nghề, các cơ quan chuyên môn của Ninh Bình đã tiến hành rà soát và phê duyệt đề án
quy hoạch lại ngành nghề nông thôn đến 2010-2015. Tuy nhiên, trong đề án này chưa
tiến hành rà soát về chất lượng môi trường và quản lý môi trường ở các làng nghề của
tỉnh, thiếu các đề án quy hoạch đồng bộ trong phát triển làng nghề, đặc biệt là các
làng nghề mang lợi thế cạnh tranh của tỉnh (Đinh Xuân Nghiêm và cs., 2010).
121
TT
Số văn bản
Trích yếu
Bảng 3.14. Hiện trạng ban hành và triển khai các văn bản quản lý môi trường làng nghề tại các tỉnh điều tra
1.
Bắc Ninh
Quyết định 08/UBND- TNMT ngày 14/12/2012
Kế hoạch bảo vệ môi trường tình giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020, thiếu các giải pháp khả thi thực hiện đối với làng nghề
Quyết định 64/QĐ- UBND ngày 23/5/2011
Ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Quyết định số 50/2010 /QĐ-UBND ngày 20/5/ 2010
Quy định chế độ hỗ trợ xây dựng điểm tập kết và vận chuyển rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh nhưng không có quy định cụ thể về chất thải làng nghề
Quyết định 84/2009/QĐ- UBND ngày 8/6/2009
Ban hành Kế hoạch di dời và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhưng thực tế triển khai rất chậm, kinh phí hạn chế
Quyết định 48/2008/QĐ- UBND ngày 9/4/2008
Ban hành bản quy chế BVMT làng nghề, KCN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tính ràng buộc pháp lý không cao, thực hiện không quyết liệt
Quyết định 73/2007/QĐ- UBND ngày 31/10/2007
Phê duyệt chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 định hướng đến 2020, ít có các quy định về làng nghề
Quyết định 2281/QĐ- UB ngày 11/11/2005
Phê duyệt Đề án quy hoạch môi trường tỉnh Bắc Ninh thời kì 2006-2020, thiếu các giải pháp khả thi để thực hiện
2.
Hà Nội
Quyết định 54/QĐ – UBND ngày 27/11/2011
Phê duyệt đề án: “Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội”, ít các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường
Quyết định 03/2011/QĐ- UBND ngày 25/1/2011
Ban hành quy định mức hỗ trợ ảnh hưởng môi trường đối với các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội, không có ưu tiên cho làng nghề
Quyết định 44/2010/QĐ- UBND ngày 10/9/2010
Ban hành quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhưng không có quy định đối với cụm làng nghề
122
TT
Số văn bản
Trích yếu
Quyết định 11/2010/QĐ- UBND ngày 23/2/2010
Ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn Hà Nội
Quyết định 5444/QĐ- UBND ngày 21/10/2009
Quyết định 03/2009/NQ- UBND ngày 17/7/2009
Quyết định 51/2008/QĐ- UBND ngày 16/12/2008
Bố trí một cán bộ hợp đồng làm công tác quản lý môi trường tại cấp phường, xã, thị trấn đặc biệt các xã, thị trấn có làng nghề, nhưng thực tế đa số cán bộ được bố trí là kiêm nghiệm, không có nghiệp vụ Phê duyệt đề án “Nhiệm vụ các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”, tiến độ thực hiện chậm, không có ưu tiên cho làng nghề Phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009- 2010, làng nghề thuộc chức năng quản lý của Sở Công thương
3.
Nam Định
Quyết định 22/2006/CT- UBND ngày 19/10/2006
Triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005, mới mang tính quán triệt, thiếu các giải pháp cụ thể và lộ trình thực hiện đối với làng nghề
Quyết định 04/2011/QĐ- UBND ngày 22/3/2011
Phân cấp quản lý một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực bảo vệ môi trường
Quyết định 2434/2006/ QĐ-UBND ngày 31/12 /2008
Rà soát quy hoạch và quản lý ngành nghề nông thôn, có làng nghề nhưng chủ yếu rà soát về quản lý, thiếu các quy hoạch về hạ tầng môi trường
4.
Ninh Bình Chủ yếu theo các quy định của các Bộ ngành
Thiếu các hướng dẫn với đặc thù làng nghề tại địa phương
3.3.2.2 . Hiện trạng công tác tổ chức quản lý môi trường ở làng nghề
Suy giảm chức năng và chất lượng môi trường nông thôn có ảnh hưởng trực
tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội của hộ nông dân và gây thiệt hại kinh tế cho
hộ nông dân. Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ (2009a)
về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách về
môi trường ở cấp xã. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại 6 xã có làng nghề mới chỉ bố
123
trí được một cán bộ kiêm nhiệm địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường và
còn gặp nhiều hạn chế. Kết quả điều tra nông dân, nhóm nông dân và cán bộ xã cho
thấy công tác tổ chức quản lý, giám sát môi trường ở làng nghề còn gặp những hạn
chế cụ thể sau:
- Quản lý hoạt động sản xuất và môi trường ở làng nghề chưa được thực hiện
có tính hệ thống, vẫn mang nặng tính hình thức do những vướng mắc về luật công
chức, quy định chức danh cán bộ cấp xã. Tất cả 6 xã có làng nghề CBNS được khảo
sát đều bố trí cán bộ theo dõi mảng môi trường nói chung, trong đó có môi trường
làng nghề, 100% nhóm thảo luận tại cả 6 làng nghề cho rằng vai trò của cán bộ môi
trường cấp xã còn rất mờ nhạt.
- Đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý môi trường cấp cơ sở vừa mỏng
lại yếu về năng lực chuyên môn và thiếu các điều kiện làm việc cần thiết. Tất cả cán
bộ kiêm nghiệm quản lý môi trường ở các xã điều tra chưa được đào tạo về nghiệp
vụ liên quan đến quản lý môi trường. Kết quả điều tra nông dân cho thấy công tác
quản lý ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện nay mới chỉ thể hiện được một
phần trách nhiệm các trưởng thôn, chưa có phân công trách nhiệm giám sát thiệt hại
kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề.
- Thiếu sự vào cuộc thực sự của các tổ chức chính trị, xã hội ở nông thôn
trong quản lý môi trường làng nghề: 6/6 nhóm nông dân ở làng nghề đều đánh giá
thấp vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội
ở địa phương trong quản lý môi trường làng nghề. Kết quả điều tra cũng cho thấy
100% số xã được điều tra vẫn chưa có bất kỳ quy định ràng buộc nào về trách
nhiệm và sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội đối với bảo vệ môi trường ở
làng nghề.
3.3.2.3. Hiện trạng triển khai biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường ở làng nghề
Kết quả điều tra ở các làng nghề còn cho thấy do không quản lý và định
hướng tốt công nghệ sản xuất CBNS nên việc chuyển đổi công nghệ CBNS theo
hướng tăng năng suất nhưng khả năng thu gom và tận dụng chất thải kém đã làm gia
tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường ở hầu hết các làng nghề CBNS. Các công nghệ,
124
thiết bị của Trung Quốc giá rẻ được nhập vào Việt Nam để nghiền và trà tinh bột
sắn, tinh bột dong với công suất lớn hơn, sử dụng nhiều nước hơn và không có khả
năng thu gom chất thải rắn như các kỹ thuật truyền thống đã làm gia tăng hàm
lượng hữu cơ trong nước thải, phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trầm trọng hơn.
Công nghệ ép bún công nghiệp bằng hệ thống lò hơi thay cho công nghệ ép bún thủ
công đã nâng cao được năng suất sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất nhưng lại
không tận dụng được nước thải sau chế biến cho chăn nuôi cũng đang làm cho môi
trường ở làng nghề bún khô xuất khẩu Minh Hòa, làng nghề miến dong thôn Kim
Phượng, bún ướt thôn Thượng ngày càng trầm trọng hơn.
Hơn nữa, các chủ trương về đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng ở các làng
nghề đa phần chỉ tập trung vào xây dựng hệ thống đường làng, ngõ xóm, trường
trạm, văn phòng ủy ban và chưa gắn kết, tận dụng nguồn vốn để phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý môi trường. Do vậy, ở hầu hết các làng nghề
được khảo sát đều cho thấy không có hệ thống thu gom nước thải, không có hồ
chứa, bãi lọc nước thải để xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước thải từ hoạt
động làng nghề được thải chung với các hệ thống tiêu thoát nước thải khác, mà chủ
yếu là hệ thống thu gom nước thải cục bộ theo khu vực mạnh xóm nào xóm đấy làm
nên hiện tượng chảy tràn, ứ đọng và mùi hôi thối ở các làng nghề biến nông sản tại
Bắc Ninh, Ninh Bình, Hà Nội bốc lên nồng đặc, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của cộng đồng ở làng nghề và lan sang cả các khu vực phụ cận làng nghề.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa số các xã có nghề được khảo sát còn
lúng túng và thể hiện rõ sự bất lực trong ngăn chặn hiện tượng san lấp diện tích
ao hồ, lấn chiếm kênh mương gây cản trở đến công tác quy hoạch, xây dựng hệ
thống hạ tầng để thu gom và xử lý nước thải. Chính sách về đất đai được đổi mới
nhưng không được thực hiện hoặc khó thực hiện trong việc lấy quỹ đất xây dựng
các hồ chứa nước thải để ứng dụng các công nghệ xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường ở làng nghề.
125
Làng nghề
Loại cơ sở hạ tầng môi trường
Khó khăn tồn tại
1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
Bãi rác nhỏ, không có xử lý, tường bao; không thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn phát sinh từ làng nghề
Có bãi tập kết rác cách 500m, có tổ chức đội và tiến hành thu gom rác sinh hoạt, chưa thu gom chất thải rắn ở làng nghề; có sử dụng hầm biogas
2. Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
Có bãi rác cách khu dân cư 300- 500 nhưng chủ yếu chứa chất thải sinh hoạt; có xây dựng hầm biogas xử lý chất thải. Có tổ thu gom rác sinh hoạt (1 lần/tuần);
Chưa có xử lý bãi rác, bãi rác tạm thời, chưa cố định, chưa thu gom được chất thải làng nghề, không xử lý nước thải
chuyển
rác
đi
3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội)
Có bãi tập kết tạm thời, có tổ thu gom rác sinh hoạt (1lần/ngày) và vận 2-3 chuyến/ngày đối với chất thải rắn sinh hoạt
Khó bố trí bãi tập kết rác tạm, không có bãi tập kết rác cố định; chất thải rắn lớn, vượt khả năng thu gom nên phát sinh nhiều bãi rác tự phát
Có bãi tập kết rác tạm và thuê xe chở đi nhưng chủ yếu là rác sinh hoạt; có tổ thu gom và thu phí 1500 đ/khẩu/tháng
4. Làng nghề chế biến bún khô xuất khẩu Minh Hòa (xã Minh huyện Hoài Khai, Đức, thành phố Hà Nội)
Khó lưa chọn điểm tập kết rác; mức độ đô thị nhanh, hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường yếu kém, lượng chất thải làng nghề lớn nhưng không có nơi tập kết, chứa rác
Dân số đông, chất thải lớn, chưa xử lý được nước thải, hệ thống ao hồ bị lấp, ứ đọng nước thải;
5. Làng nghề miến Kim thôn dong Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
Có xây dựng bãi rác phù hợp nhưng chủ yếu là chứa rác sinh hoạt; có thành lập tổ thu gom định kỳ rác sinh hoạt, bã dong và chất thải rắn làng nghề chưa có bãi chứa
Xóa bỏ các điểm gom tác không đúng quy định; thành lập đội thu gom rác; có trang bị xe chở rác
Hệ thống hạ tầng kém; một số khu vực chưa có đội thu gom rác
6. Làng nghề chế biến bún ướt thôn Thượng (xã Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)
Bảng 3.15. Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý ở các làng nghề CBNS
126
Chủ trương khuyến khích các địa phương dành kinh phí và quỹ đât cho
quy hoạch, di dời các cơ sở sản xuất làng nghề có mức độ ô nhiễm cao ra khỏi
khu dân cư mặc dù đúng đắn nhưng các địa phương gặp nhiều khó khăn trong
việc đền bù, giải phóng mặt bằng. Ở tất cả các làng nghề khảo sát trong nghiên
cứu này chưa thực hiện quy hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi khu dân cư. Chính sách ưu đãi về thuế, chi phí di chuyển và thuê đất
theo Nghị định 113/NĐ-CP thực sự chưa thu hút được các cơ sở sản xuất ở làng
nghề di rời mà cần phải có các chế tài kinh tế mạnh hơn và chính sách ưu tiên lớn
hơn nữa để tạo điều kiện và ràng buộc các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
Mặc dù, hoạt động làng nghề gây phát thải nhiều chất thải nhưng việc bố trí các bãi
tập kết rác thải lại rất nhỏ hẹp, vị trí không thích hợp và chưa áp dụng bất kỳ các
biện pháp xử lý hiệu quả chất thải nào tại cả 6 làng nghề CBNS được điều tra. Bãi
tập kết rác đã được hình thành ở các làng nghề tại Bắc Ninh với khoảng cách từ
200-500m, nhưng chưa có hệ thống tường bao cũng như chưa áp dụng các giải pháp
xử lý triệt để để hạn chế mức độ ảnh hưởng của chất thải phát sinh đến môi trường.
3.3.2.4. Hiện trạng triển khai các biện pháp giáo dục, thuyết phục người dân và các
tổ chức kinh tế trong quản lý môi trường ở làng nghề
Công tác thông tin tuyên truyền liên quan đến công tác bảo vệ môi trường
được đánh giá có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ những tác động tiêu cực và
bảo vệ môi trường ở làng nghề CBNS. Tuy nhiên, kết quả đánh giá bằng phương
pháp PRA cho thấy các giải pháp giáo dục, thuyết phục người dân, tổ chức kinh tế
trong quản lý làng nghề chưa được thực hiện thường xuyên và thường lồng ghép với
các chương trình truyền thông khác. Theo kết quả điều tra cán bộ xã, ở cả 6 xã có
làng nghề cũng đã tổ chức các đợt tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
cộng tác vệ sinh môi trường chung với các đợt tuyên truyền khác theo phương pháp
truyền thống.
Kết quả đánh giá PRA cho thấy nông dân ở các làng nghề cho rằng nhận
thức và ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề có chuyển
biến nhưng nông dân cũng chỉ ra nhiều hộ nông dân sản xuất nghề vẫn chưa có ý
127
thức bảo vệ môi trường chung, còn tồn tại phổ biến hiện tượng lấn chiếm kênh
mương, đường giao thông và đổ trộm chất thải sau chế biến. Nông dân cũng cho
biết nếu chỉ tuyên truyền lồng ghép với các hoạt động khác sẽ không đủ mà cần có
các biện pháp giáo dục người dân sâu hơn về bảo vệ môi trường ở làng nghề (47,1%
số số ý kiến) (Bảng 3.16). Chất thải phát sinh lớn, cơ sở hạ tầng yếu kém, quản lý
môi trường lỏng lẻo cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao sẽ
là những thách thức lớn đối với địa phương, các cơ quan quản lý trong kiểm soát ô
nhiễm và giảm thiểu thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải ở làng nghề.
Tỷ lệ kiến nghị/tổng số hộ điều tra tại các làng nghề được điều tra (%)
TT
Chỉ tiêu
Hà Nội
Bắc Ninh
Nam Định
Ninh Bình
Trung bình
11,34
19,14
17,07
17,59
16,29
1.
Cải tiến mô hình thu gom và triển khai công nghệ xử lý
chất thải
2.
Đổi mới công tác quản lý môi
12,37
12,76
13,82
23,15
15,53
trường, đặc biệt là cơ sở hạ tầng dùng chung
3.
8,24
11,70
20,32
13,89
13,52
Quy hoạch lại vùng sản xuất để phát triển bền vững làng
nghề
4.
Tăng cường công tác tuyên
65,97
59,57
34,14
28,70
47,09
truyền, giáo dục cộng đồng
Bảng 3.16. Kiến nghị của nông dân về các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề chế biến nông sản
3.3.2.5. Áp dụng các chế tài quản lý và xử phạt những hành vi gây thiệt hại kinh tế
xã hội ở làng nghề
Ở hầu hết các xã có làng nghề (2/6 xã) đã hình thành và xây dựng được đề án
thu gom, quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nhưng đề án chưa mang tính ràng
buộc cao trong các quy định của địa phương và thiếu điều kiện về cơ sở vật chất và
128
tài chính để thực hiện đề án nên đã không giúp cải thiện được thực tế môi trường ở
làng nghề CBNS. Kết quả đánh giá của cán bộ địa phương cũng cho thấy sở dĩ đề
án không có tính khả thi cao do thiếu các cơ sở pháp lý để thực thi.
Kết quả điều tra cho thấy ở hầu hết các làng nghề đã thành lập tổ thu gom rác
và thu phí từ 3.000-10.000 đồng/hộ/tháng tùy theo đặc thù của địa phương. Kết quả
đánh giá của cán bộ địa phương, người thu gom rác và nông dân đều cho rằng
mức thu trên không đủ cho các chi phí tối thiểu cho thu gom chất thải sinh hoạt
chứ chưa nói đến thu gom chất thải rắn ở làng nghề nhưng lại không thể thu vượt
mức trên do ràng buộc về luật thu chi ngân sách. Do vậy, chất thải phát sinh ở
các làng nghề lớn về khối lượng, nguy cơ cao về ô nhiễm nhưng lại không được
thu gom kịp thời do không thống nhất được mức thu phí và bố trí nhân lực thu
gom. Theo nguyên tắc, người gây ô nhiễm và làm thiệt hại kinh tế đến các nhân
khác phải có trách nhiệm chia sẻ trách nhiệm và đến bù. Tuy nhiên, thực tế kết
quả khảo sát ở cả 6 làng nghề, nông dân tham gia sản xuất nghề ở làng nghề
mặc dù gây phát thải và ô nhiễm cho cộng đồng nhưng lại chưa phải chi trả bất
cứ chi phí nào về hậu quả môi trường mà họ gây ra. Có nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân chủ yếu là chưa có tính ràng buộc cao về pháp lý và thiếu sự
vào cuộc triệt để của chính quyến địa phương.
Các chế tài kinh tế về xử phạt hành vi vi phạm cũng đã có các quy định và
yêu cầu cấp cơ sở triển khai xử lý vi phạm. Theo hướng dẫn tại Nghị định
117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009, Chủ tịch UBND và Trưởng công an xã có
quyền xử phạt các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường lên đến 2 triệu đồng,
tịch thu tang vật, buộc phục hồi tình trạng ban đầu về môi trường và tài nguyên
(Chính phủ, 2009b). Tuy nhiên, thực tế khảo sát tại các làng nghề thì cán bộ phụ
trách môi trường ở 6/6 xã có làng nghề đều cho rằng khó thực thi được hình thức và
các chế tài xử phạt do gặp nhiều khó khăn trong việc phát hiện, xác định các đối
tượng xả thải gây ô nhiễm môi trường trong khi thiếu các chế tài bổ sung và năng
lực pháp lý đủ mạnh để chính quyền địa phương có thể tiến hành xử lý vi phạm.
Chủ trương về di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư
129
là hoàn toàn đúng đắn và hợp lòng dân nhằm ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm môi
trường ở các khu dân cư. Tuy nhiên, ngoài vấn đề về kinh phí, do thiếu các chế tài,
cơ chế giám sát và quyền hạn nên đa số các địa phương có làng nghề được khảo sát
đều cho rằng gặp rất nhiều khó khăn trong cưỡng bức di rời cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm ra khỏi khu vực dân cư nếu chỉ dựa trên khả năng, năng lực của cấp xã.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Hoạt động làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH ngoài những lợi ích kinh tế cho
nông dân cũng đang gây nhiều hậu quả về ô nhiễm môi trường. Các chỉ tiêu phân
tích chất lượng nước thải đều vượt quy chuẩn (TSS vượt quy chuẩn đến 7,22 lần,
cao hơn khu vực thuần nông đến 4,92 lần; coliform có nơi vượt quy chuẩn 22 lần,
cao hơn khu vực thuần nông gần 8 lần), các chỉ tiêu phân tích nước mặt cũng vượt
quy chuẩn và cao hơn khu vực thuần nông nhiều lần. Ô nhiễm môi trường ở làng
nghề đã gây thiệt hại kinh tế cho nông dân từ 2,93-5,35 tỷ đồng/làng nghề/năm,
thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm tỷ trọng cao (trên 67%) ở
các làng nghề sử dụng nhiều nước và phát thải lớn chất thải rắn. Hoạt động sản xuất
làng nghề không chỉ gây thiệt hại kinh tế lớn cho các hộ làm nghề mà còn gây thiệt
hại kinh tế lớn cho hộ nông dân ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề CBNS.
Trong quản lý làng nghề, mặc dù đã có nhiều văn bản, cơ chế chính sách
được ban hành nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong vận dụng, nhiều văn bản pháp
luật thiếu hướng dẫn và không phù hợp với đặc thù của làng nghề, phân công trách
nhiệm quản lý môi trường làng nghề, giảm thiểu thiệt hại kinh tế còn chồng chéo,
thiếu cơ chế giảm sát và tính triệt để trong triển khai các chính sách quản lý môi
trường ở làng nghề. Nông dân làm nghề có thu nhập chính đáng từ hoạt động nghề
những lại thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm môi trường đối với cộng đồng, gây khó
khăn cho công tác quản lý, mâu thuẫn về lợi ích trong phát triển bền vững làng nghề
CBNS vùng ĐBSH.
Kết quả chương 3 ngoài việc phản ảnh được hiện trạng chất lượng môi
trường, thiệt hại kinh tế và thực tế triển khai các biện pháp quản lý cũng đã chỉ rõ
130
các định hướng cho hoàn thiện các giải pháp và cơ chế chính sách về quản lý làng
nghề thông qua các biện pháp kiểm soát chất thải và giám sát chất lượng môi
trường, giảm thiểu những tác động tiêu cực gây thiêt hại kinh tế và đổi mới cơ chế
chính sách, biện pháp quản lý chủ yếu là quản lý sản xuất và môi trường tại các làng
nghề. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn có những hạn chế do những
nguyên nhân khách quan như thiếu cơ sở dữ liệu, thiếu các đánh giá thực nghiệm,
chưa phân tích được chất lượng môi trường không khí do hạn hạn chế về phương
pháp và kinh phí. Đây cũng là định hướng nghiên cứu tiếp theo dựa trên các kết quả
đánh giá từ các hoạt động nghiên cứu của luận án này.
131
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ
DO CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Quan điểm và định hướng giải pháp
4.1.1. Quan điểm
Xuất phát từ thực trạng và phân tích nguyên nhân, để giảm thiểu thiệt hại
kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS tại
vùng ĐBSH cần quán triệt các quan điểm chủ đạo sau trong xây dựng các giải pháp
quản lý nguyên nhân gây thiệt thại kinh tế:
Một là, làng nghề có lịch sử hình thành lâu đời gắn liền với sự nghiệp phát triển
nông thôn đặc biệt là các làng nghề CBNS do tạo công ăn việc làm cho lao động, sử
dụng sản phẩm nông nghiệp để sản xuất ra hàng hóa có giá trị kinh tế cao hơn, góp
phần tăng thu nhập phi nông nghiệp và hình thành bản sắc văn hóa nông thôn, làng
nghề vẫn là hoạt động quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, cần gắn kết chặt chẽ sản xuất nghề với bảo vệ môi trường ở làng nghề
CBNS, tiến tới phát triển bền vững làng nghề thân thiện với môi trường trong xây
dựng nông thôn mới. Cần coi trọng mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa
lợi ích kinh tế và môi trường; không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế
đơn thuần, trước mắt; các lợi ích kinh tế từ hoạt động sản xuất nghề của cá nhân ở
làng nghề cần được chia sẻ cho các nỗ lực của cộng đồng trong công cuộc bảo vệ và
cải thiện chất lượng môi trường làng nghề.
Ba là, cần phải đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong quản lý làng
nghề CBNS trên cơ sở quản lý sản xuất và môi trường theo không gian phân bố
làng nghề để có các biện pháp quản lý, xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường làng
nghề để giảm thiểu nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế.
Bốn là, cần quán triệt bảo vệ môi trường, giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, của các cấp các ngành, các tổ
132
chức, cộng đồng và của toàn dân. Chính quyền địa phương có vai trò chủ động
trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước về
bảo vệ môi trường ở làng nghề để giảm thiểu tác động tiêu cực, gây thiệt hại kinh tế
cho nông dân.
Năm là, cá nhân sản xuất kinh doanh có thu nhập từ hoạt động nghề phải
có nghĩa vụ chia sẻ lợi ích và thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường theo các
quy định của pháp luật (thuế, phí bảo vệ môi trường, xử phạt hành chính, hình)
để hoạt động sản xuất nghề của mình không làm tổn hại đến các quyền lợi kinh
tế của cộng đồng.
Sáu là, cần đặc biệt chú trọng đến tính đặc thù của hoạt động sản xuất làng
nghề CBNS về quy mô, chủ thể sản xuất, sản phẩm, dạng chất thải và khối lượng
chất thải để xây dựng các giải pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi cao về kỹ thuật,
hiệu quả về xã hội và môi trường.
Bảy là, các giải pháp quản lý làng nghề giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề, do tác động của ô nhiễm và
suy thoái môi trường phải là các giải pháp hướng tới giải quyết nguyên nhân gây
thiệt hại kinh tế, không gây xáo trộn lớn hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề. Các
làng nghề có mức độ phát thải và ảnh hưởng lớn đến môi trường và gây thiệt hại
kinh tế lớn cho nông dân cần được ưu tiên giải quyết trước để kịp thời ngăn chặn ô
nhiễm và giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho nông dân.
4.1.2. Định hướng giải pháp
Dựa trên hiện trạng sản xuất và ô nhiễm, cơ sở vật chất hiện có, giải pháp
quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
nghề tại các làng nghề CBNS cần tập trung vào các định hướng chủ yếu sau:
Một là, cần tập trung vào các giải pháp về quản lý, giám sát chất lượng môi
trường do hoạt động sản xuất làng nghề. Các làng nghề một mặt tạo công ăn việc
làm cho nông dân, mang lại thu nhập cho một bộ phận dân cư địa phương nhưng
mặt khác cũng gây ô nhiễm môi trường nông thôn do sử dụng nhiều nguyên liệu
đầu vào, phát sinh nhiều chất thải và gây ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng;
Hai là, cần hướng tới các giải pháp quản lý nhằm giải quyết tận gốc nguyên
nhân gây ra thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS. Cần khuyến khích chuyển
133
hướng công nghệ, chuyển dịch từ sản xuất thủ công sang máy móc đồng bộ, chuyển
dần từ quy mô nông hộ nhỏ lẻ phân tán sang quy mô lớn với các nhóm hộ và doanh
nghiệp để thuận lợi cho việc xử lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Ba là, các chất thải của làng nghề CBNS đặc biệt là chất thải rắn như bã
dong, bã sắn và nước thải không chỉ gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề mà còn
gây tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của các cá nhân ở
các khu vực vụ cận làng nghề, do vậy các giải pháp quản lý môi trường không chỉ là
các giải pháp riêng cho làng nghề CBNS mà cần các giải pháp cho cả khu vực bị tác
động bởi hoạt động sản xuất từ các làng nghề CBNS.
Bốn là, chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề có hàm lượng hữu
cơ cao, có nhiều tiềm năng để tận dụng, tái sử dụng sản xuất các sản phẩm có giá trị
như phân bón, thức ăn chăn nuôi, do vậy, các giải pháp quản lý cần hướng tới xử lý
và khai thác hiệu quả chất thải từ làng nghề.
Năm là, các giải pháp quản lý thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất làng nghề CBNS dựa trên phương châm lấy phòng ngừa, giảm nhẹ sự
tích tụ và hạn chế những tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường, các giải pháp
giảm thiểu thiệt hại kinh tế cần có các giải pháp tổng hợp, tổng thể từ chính sách,
pháp luật đến quy hoạch, kiểm soát chất lượng môi trường, giáo dục nâng cao nhận
thức cho người sản xuất kết hợp với các giải pháp kỹ thuật xử lý ô nhiễm và đổi
mới công công nghệ sản xuất ở làng nghề.
Sáu là, từ những định hướng chung về quản lý môi trường cần có định hướng
riêng cho bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với định hướng chiến lược nêu
trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020.
4.2. Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề
chế biến nông sản
4.2.1. Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề
a) Đối với các cơ quan Trung ương
- Trên cơ sở phân cấp quản lý, cơ quan Trung ương được giao nhiệm vụ quản
134
lý môi trường ở làng nghề cần ban hành bổ sung các quy chuẩn riêng đặc thù (đặc
biệt là độc chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh) để quản lý chất thải phát sinh từ
hoạt động sản xuất làng nghề CBNS.
- Cần có các quy định cụ thể, các ràng buộc pháp lý trên cơ sở gắn kết quản
lý sản xuất và môi trường ở làng nghề CBNS để có thể điều chỉnh sản xuất thông
qua tác động môi trường.
- Phát triển các mô hình thu gom, quản lý chất thải có tính khả thi và thực
tiễn cao để nhân rộng trong quản lý chất thải ở làng nghề CBNS phục vụ công tác
xử lý và cải thiện chất lượng môi trường ở làng nghề CBNS.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển, nhập nội có chọn lọc các
công nghệ sạch hơn, phát thải thấp, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng
để chuyển giao cho các làng nghề CBNS, đặc biệt đối với các làng nghề CBNS
sử dụng nhiều nguyên liệu thô;
- Tăng cường các hoạt động kiểm soát công nghệ chế biến nông sản để lựa
chọn được các công nghệ có mức độ phát thải thấp, ít tiêu hao nhiên liệu, mang lại
hiệu quả kinh tế cao và loại bỏ các công nghệ sản xuất thủ công lạc hậu có mức phát
thải chất thải lớn từ CBNS.
- Tiến hành các nghiên cứu khoa học để lựa chọn và phát triển công nghệ tổng
hợp như công nghệ sinh thái, công nghệ sinh học, hóa lý, kết hợp nhiều công nghệ với
giải pháp tổ chức, quản lý để xử lý nước thải, nước mặt ở các làng nghề và khu vực phụ
cận làng nghề CBNS để giảm thiểu tác động tiêu cực ô nhiễm môi trường gây thiệt hại
kinh tế cho cộng đồng.
b) Đối với các địa phương
- Cần tăng cường các hoạt động quan trắc phân tích, đánh giá hiện trạng chất
lượng môi trường (đặc biệt là chất thải, nước thải) ở các làng nghề CBNS để xây
dựng các biện pháp kiểm soát hợp lý theo đặc thù và khả năng của địa phương.
- Nước thải làng nghề bị ô nhiễm nặng các độc chất COD5, BOD5, TSS và
coliform có khả năng gây bệnh cao nên cần lựa chọn các công nghệ tổng hợp, công
nghệ sinh thái với giá thành hợp lý để xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các khu
135
vực bị ô nhiễm ở các làng nghề, ưu tiên cho các làng nghề CBNS sử dụng nhiều
nguyên liệu thô và nước.
- Chất thải rắn ở làng nghề có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy nhưng lại
có thể tái sử dụng bằng các công nghệ hiện tại, do vậy, cần lựa chọn các chế phẩm
vi sinh có hoạt tính phân giải cao để tái sử dụng chất thải rắn sản xuất phân bón hữu
cơ sinh học, thức ăn chăn nuôi hoặc đóng thành các viên đốt có giá trị kinh tế cao.
- Tổ chức lại hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn từ làng nghề trên cơ
sở phân loại tại nguôn để xử lý và tái sử dụng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
làng nghề CBNS.
- Ban hành các quy định riêng đặc thù với địa phương nhưng không trái
các quy định của nhà nước, yêu cầu các hộ tham gia sản xuất nghề ký cam kết
thực hiện các quy định về quản lý chất thải và các hoạt động bảo vệ môi trường
ở làng nghề CBNS.
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động sản xuất và quản lý chất thải của các hộ
làm nghề trên cơ sở phân cấp triệt để cho cấp cơ sở, ưu tiên các giải pháp đối với
các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô và nhiều nước.
- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, ngăn ngừa sự tích tụ và xử lý chất
thải, trong đó ưu tiên đối với các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao như các
làng nghề chế biến tinh bột sắn, miến dong và sản xuất bún ướt.
- Hình thành cơ chế và đầu tư cơ sở hạ tầng môi trường như công trình thu
gom nước thải, chất thải rắn, công trình thủy lợi và các công trình xử lý ô nhiễm
môi trường khác ở các làng nghề, trong đó chú trọng đến các làng nghề có quy mô
lớn về số hộ tham gia và sử dụng nhiều nước trong CBNS;
- Thực hiện triệt để, quyết liệt các quy định về xử lý vi phạm, chế tài sử
phạt, minh bạch trong quản lý môi trường ở làng nghề, vượt qua các rào cản về
các mối quan hệ dòng tộc, họ hàng thân quen, làng xóm để xử lý các vi phạm
trong quản lý môi trường ở làng nghề CBNS theo các quy định của pháp luật.
c) Đối với nông dân làm nghề
- Cần tiến hành quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, chấp hành các
136
quy định về quản lý chất thải để giảm nguy cơ gây ô nhiễm của chất thải phát sinh,
giảm nhẹ các tác động tiêu cực gây thiệt hại kinh tế cho nông dân.
- Tiến hành thu gom, xử lý sơ bộ chất thải rắn, nước thải theo đúng quy định
của địa phương như sử dụng các chế phẩm vi sinh vật, phân loại và đổ chất thải
đúng nơi quy định.
- Giám sát, phát hiện kịp thời và đấu tranh với các hoạt động xả thải không
đúng quy trình, quy định của các hộ làm nghề khác tại làng nghề CBNS.
d) Đối với các hộ bị tác động
- Thường xuyên thăm quan đồng ruộng, hệ thống công trình thủy lợi để kịp
thời phát hiện nguy cơ và ứng phó kịp thời ảnh hưởng của nước thải đến sản xuất
nông nghiệp, thủy sản;
- Tăng cường các hoạt động giám sát, phát hiện và báo cáo với cơ quan chức
năng về các hành vi vi phạm trong quản lý chất thải và môi trường liên quan đến
làng nghề CBNS;
- Hỗ trợ và đồng thuận cùng các hộ làm nghề trong công tác kiểm soát, quản
lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề CBNS ở địa phương mình;
- Tiếp nhận và sử dụng các sản phẩm sau xử lý chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất làng nghề CBNS như phân bón hữu cơ sinh học, thức ăn chăn nuôi.
4.2.2. Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất ở làng nghề
a) Đối với các cơ quan Trung ương
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bộ phương pháp đánh giá thiệt hại kinh
tế xã hội đối với sản xuất làng nghề CBNS và nhân rộng ra cho các nhóm làng
nghề khác như tái chế phế liệu, cơ khí, dệt nhuộm, giết mổ gia súc.
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá ưu điểm, nhược điểm và thử nghiệm các
nhóm phương pháp mới trong đánh giá thiệt hại kinh tế như các nhóm phương
pháp phi thị trường, các mô hình toán, phương pháp đánh giá thiệt hại về xã hội
để hoàn thiện bộ phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS
nói riêng và sản xuất làng nghề nông thôn nói chung.
137
- Thử nghiệm các mô hình thực nghiệm và mô hình tương quan đánh giá
ảnh hưởng của hàm lượng chất ô nhiễm đến sự suy giảm năng suất cây trồng, vật
nuôi và thủy sản;
- Cần tiến hành nghiên cứu mối tương quan của hàm lượng và loại độc chất
đến khả năng phơi nhiễm bệnh tật liên quan đến ô nhiễm và suy thoái môi trường ở
làng nghề CBNS thông qua các số liệu quan trắc định kỳ và lâu dài.
- Tạo hành lang pháp lý về cơ chế chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm bảo
vệ môi trường trên cơ sở người gây ô nhiễm làm tổn hại đến lợi ích kinh tế, môi
trường phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị ảnh hưởng và thiệt hại kinh tế
để duy trì phúc lợi, công bằng xã hội, cải thiện hiệu quả pareto.
b) Đối với các địa phương
- Tổ chức giám sát nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường để giảm mức độ
gây thiệt hại kinh tế từ ô nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS và khu vực phụ cận
làng nghề CBNS.
- Tăng cường các hoạt động thu thập thông tin, bằng chứng và hình thành cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác giải quyết các tranh chấp về thiệt hại kinh tế, xã hội do
phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất ở làng nghề CBNS.
- Hỗ trợ pháp lý cho các đối tượng bị tác động bởi ô nhiễm môi trường và
chịu thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng của chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở
làng nghề, tiến tới hoàn thiện cơ chế đền bù tổn thất về kinh tế do ô nhiễm và suy
thoái môi trường.
- Triển khai các hình thức thu phí, đánh thuế môi trường đối với các hoạt
động sản xuất làng nghề gây ô nhiễm cao trên cơ sở đơn giản hình thức thu như thu
qua hóa đơn tiền điện, nước,... nhưng trên cơ sở giải thích, thuyết phục để có sự
đồng thuận cao của nông dân tại các làng nghề.
- Đẩy mạnh các hình thức xử phạt các hành vi vi phạm quản lý môi trường
dựa trên các mô hình tự quản, tự giám sát nhưng chế tài xử phạt nghiêm minh, đúng
luật, không có vùng cấm, đối tượng nhạy cảm trong quản lý môi trường ở các làng
nghề CBNS.
138
c) Đối với nông dân làm nghề
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong giải quyết các tranh chấp
về quyền lợi kinh tế và trách nhiệm môi trường có liên quan đến hoạt động sản
xuất làng nghề.
- Sẵn sàng chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường để giải quyết các
vấn đề môi trường chung và thiệt hại kinh tế đối với cộng đồng do hoạt động sản
xuất chế biến nghề của mình gây ra.
d) Đối với hộ bị tác động bởi làng nghề
- Tìm kiếm các hỗ trợ pháp lý và chủ động thu thập bằng chứng, thông tin
liên quan đến mức độ tổn hại kinh tế do ảnh hưởng của phát sinh chất thải tại làng
nghề, yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của
mình do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường từ làng nghề CBNS.
- Đề xuất cơ chế hỗ trợ hợp lý từ bên gây thiệt hại kinh tế thông qua các hình
thức linh hoạt để vừa đảm bảo lợi ích kinh tế nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa nông
thôn và tính làng nghĩa xóm.
4.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
a) Đối với cơ quan Trung ương
- Cần phân cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất xây
dựng thông tư liên tịch hướng dẫn chi tiết các điều khoản của Luật bảo vệ môi
trường sửa đổi liên quan đến quản lý môi trường ở làng nghề ở nông thôn (Điều 130
về đánh giá thiệt hại, Điều 38 về phân công trách nhiệm quản lý làng nghề).
- Cần xem xét sửa đổi một số điều trong Nghị định 113/2010/NĐ-CP về cách
tính toán thiệt hại môi trường để phù hợp với thực tiễn sản xuất và đặc thù phát sinh
chất thải ở làng nghề CBNS trên cơ sở đơn giản các chỉ tiêu đánh giá và thu thập
chứng cứ tính toán thiệt hại kinh tế nhưng nhận được sự đồng thuận của các hộ làm
nghề ở các làng nghề CBNS.
- Rà soát điều chỉnh một số quy định về định mức thu phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải ở làng nghề CBNS của Nghị định 67/2003/NĐ-CP và Nghị định
04/2007/NĐ-CP theo hướng làm rõ hình thức thu phí, cơ sở khoa học và thực tiễn
139
xác định mức thu phí phù hợp với đặc thù ở làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn.
- Rà soát điều chính các quy định về phân loại chất thải đối với làng nghề
CBNS trong Điều 5 Nghị định 174/2007/NĐ-CP để khuyến khích sử dụng hiệu quả
chất thải hữu cơ phát sinh từ các làng nghề CBNS cho các mục đích kinh tế.
- Cần xác định rõ cơ chế tài chính cho việc di dời và quản lý sau di dời các
cơ sở sản xuất nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư ở các làng nghề
CBNS, nhất là các cơ sở CBNS quy mô lớn.
- Hình thành và triển khai các chương trình khoa học công nghệ đặc thù để
phát triển công nghệ cho xử lý và tái sử dụng chất thải ở làng nghề, xử lý ô nhiễm
và chống suy thoái môi trường ở các vùng phụ cận làng nghề, ưu tiên cho các làng
nghề chế biến tinh bột sắn, miến dong và bún ướt do phát sinh nhiều nước thải và
chất thải rắn.
b) Đối với các địa phương
- Cần tiếp tục thực hiện các định hướng chính sách cho phát triển làng nghề
của Chính phù nhưng trên cơ sở phù hợp với đặc thù của địa phương, ưu tiên cho
hoạt động sản xuất làng nghề CBNS có mức độ phát thải thấp, hiệu quả kinh tế cao.
- Cần có các chính sách về định hướng công nghệ sản xuất CBNS có mức độ
phát thải thấp để tăng cường các công nghệ tiên tiến, năng suất cao để nâng cao giá
trị sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, hình thành các giai đoạn CBNS để giảm
thiểu sử dụng các nguyên liệu thô;
- Tiếp tục mở rộng phạm vi, đối tượng cam kết bảo vệ môi trường đối với cá
nhân và tổ chức tham gia hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH
để nâng cao vai trò bảo vệ môi trường nông thôn.
- Ưu tiên nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho các hoạt động xử lý ô
nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS trên cơ sở đổi mới cơ chế tài chính phù hợp
với đặc thù môi trường ở làng nghề CBNS ở các vùng nông thôn.
- Ưu tiên ngân sách trung ương và địa phương để khuyến khích đầu tư cho
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường, hệ thống công trình thủy lợi, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, cấp hoát nước cho làng nghề và vùng phụ cận các làng nghề
140
CBNS ở vùng ĐBSH.
- Tạo hành lang pháp lý về chính sách đất đai, đặc biệt là thu hồi đất đai
cho xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải như xây dựng hệ thống thu gom nước
thải, bãi lọc sinh học, xây bể xử lý nước thải ở các làng nghề CBNS có mức độ ô
nhiễm cao.
- Ưu tiên về quỹ đất trên cơ sở đảm bảo cơ bản nhu cầu về diện tích và vị trí
để di rời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực dân cư.
- Tăng cường các chính sách thu hút và cải thiện chế độ cho đội ngũ càn bộ
làm công tác quản lý môi tường ở các làng nghề CBNS.
- Lồng ghép các chính sách phát triển làng nghề với các chính sách khác về
phát triển nông thôn như tam nông, nông thôn mới, mỗi địa phương sản phẩm,..
4.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý
a) Đối với các cơ quan Trung ương
- Thống nhất phân công trách nhiệm về quản lý môi trường làng nghề cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tất cả các làng nghề ở vùng nông thôn,
trong đó bao gồm toàn bộ các làng nghề CBNS, giết mổ gia súc, gia cầm.
- Trên cơ sở nhu cầu, hình thành hệ thống hoặc gắn kết hệ thống quản lý sản
xuất và môi trường làng nghề với các hệ thống quản lý môi trường khác do các cơ
quan quản lý Trung ương thực hiện.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, đôn đốc, giám sát trong quản lý môi
trường làng nghề để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất làng nghề CBNS.
b) Đối với các địa phương
- Đối với các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện: Hình thành các cơ quan đơn
vị chuyên trách về quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề, thống
nhất giao cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với sản xuất, môi
trường và thiệt hại kinh tế xã hội ở làng nghề; phân tách rõ trách nhiệm quản lý nhà
nước và cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường làng nghề
CBNS; chuyển chức năng quản lý môi trương làng nghề ở nông thôn cho Sở Nông
141
nghiệp và Phát triển nông thôn để gắn kết quản lý sản xuất với môi trường ở các
làng nghề CBNS; phân cấp chức năng quản lý trên cơ sở nâng cao trách nhiệm cho
chính quyền cấp cơ sở về quản lý ô nhiễm môi trường nguyên nhân chính gây thiệt
hại kinh tế cho hộ nông dân; tăng cường giám sát cấp cơ sở để đôn đốc, kiểm soát
công tác quản lý ô nhiễm môi trường và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường ở
Sản xuất làng nghề Hoạt động nông thôn
UBND cấp tỉnh
Tạo ra giá trị sản phẩm (GDP, việc làm..)
UBND cấp huyện
Tạo ra các áp lực (chất thải, tiếng ồn,…)
UBND xã
Tác động lên môi trường (đất, nước, không khí, đa dạng sinh học)
Phó chủ tịch phụ trách kinh tế môi trường
Tích tụ vượt giới hạn cho phép
Gây ô nhiễm môi trường
Thiệt hại do thu gom, xử lý chất thải và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động sản xuất khác
Ban quản lý làng nghề Cán bộ phụ trách kinh tế Cán bộ chuyên trách về môi trường Đại diện các tổ chức chính trị, xã hội Trường thôn ở các làng nghề Cán bộ y tế xã
Tác động đến sức khỏe và gây thiệt hại liên quan đến y tế
Tác động đến hành vi và gây thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi
Tác động đến xã hội và gây thiệt hại xã hội
các làng nghề;
Sơ đồ 4.1. Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và thiệt hại kinh tế ở làng nghề vùng đồng bằng Sông Hồng
142
- Đối với cấp xã: Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại
kinh tế xã hội ở làng nghề trên cơ sở thành lập Ban quản lý làng nghề đối với các
làng nghề có mức độ phát thải lớn, nguy cơ gây ô nhiễm và gây thiệt hại kinh tế cao
(Sơ đồ 4.1).
c) Đối với cấp cộng đồng:
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tăng cường vai trò của các tổ chức chính
trị xã hội nông thôn để chủ động tham gia và đưa các nội dung về bảo vệ môi
trường thành nội dung hoạt động thường xuyên của các tổ chức này.
- Hình thành các hội, nhóm hành động liên quan đến quản lý môi trường như
tổ đội thu gom rác, câu lạc bộ quản lý môi trường, tổ đội tái chế rác, tổ đội phân loại
và xử lý rác đối với cả nhóm hộ ở làng nghề và nhóm hộ ở khu vực bị tác động, chủ
động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
4.3.5. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức và
năng lực bảo vệ môi trường ở các làng nghề
a) Đối với các cơ quan Trung ương
- Cần xây dựng các chương trình khung tuyên truyền sâu rộng để nâng cao
nhân thức về tác động của sản xuất nghề CBNS với môi trường, các tác động của
suy thoái và ô nhiễm môi trường đến các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của cộng
đồng;
- Đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua hình thức sân khấu hóa, mở rộng
các phương tiện truyền thông thông qua các chương trình hành động chung và các
chương trình chuyên đề về môi trưởng ở làng nghề, cần ưu tiên cho các làng nghề
CBNS có mức độ gây ô nhiễm cao.
b) Đối với cơ quan quản lý của địa phương
- Vận dụng hiệu quả các hoạt động thông tin truyên truyền của trung ương về
bảo vệ môi trường làng nghề, bổ sung thêm các chương trình truyền thông chuyên
để về bảo vệ sức khỏe, giảm nhẹ câc rủi ro, các biện pháp ngăn ngừa sự tích tụ ô
nhiễm môi trường.
143
- Đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua các câu lạc bộ, các nhóm hộ để
nâng cao hiệu quả các hoạt động truyển thông về các chủ đề có liên quan đến môi
trường; thông qua công tác tuyên truyền nâng cao vai trò của cộng đồng, các tổ
chức chính trị xã hội trong giám sát chất lượng môi trường ở làng nghề CBNS.
c) Đối với cộng đồng
- Tích cực tham gia hưởng ứng các chương trình truyền thông liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề.
- Các hộ làm nghề cần chia sẻ một phần kinh phí cho các khóa tập huấn, các
hoạt động tuyên truyền có liên quan.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường, thiệt hại kinh tế và quản lý
môi trường ở làng nghề, các nhóm giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở
làng nghề đươc xây dựng dựa trên 7 quan điểm chủ đạo, 6 định hướng giải pháp.
Các giải pháp được xây dựng cho các đối tượng cụ thể từ Trung ương đến địa
phương và xuống tận người làm nghề, người bị tác động bởi làng nghề.
Các nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp về kiểm soát chất thải phái
sinh, giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế, giải pháp về cơ sở chính sách và giải
pháp về thông tin tuyên truyền, giáo dục công tác bảo vệ môi trường đối với làng
nghề. Các nhóm giải pháp đều hướng tới giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại kinh
tế nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và đăc thù sản xuất ở làng nghề.
Các nhóm giải pháp được xây dựng cho các đối tượng khác nhau từ cơ quan
quản lý của Trung ương, cơ quan quản lý của địa phương (cấp tỉnh, huyện) đến cơ
quan quản lý cơ sở (cấp xã, cộng đồng) và nông dân ở làng nghề. Các giải pháp
được đề xuất cho các đối tượng này dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, vai trò
trách nhiệm đối với công tác quản lý và tham gia quản lý,thực hiện đối với các làng
nghề CBNS tại vùng ĐBSH.
144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Cơ sở khoa học và quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế là tương đối rõ
ràng và được nhiều nghiên cứu trên thế giới vận dụng. Phương pháp đánh giá thiệt
hại kinh tế được phân thành 3 nhóm chủ yếu là nhóm phương pháp thông dụng (dựa
trên khả năng định giá thị trường và những tổn thất hiện hữu); nhóm phương pháp
lựa chọn (dựa trên thị trường thay thế và tổn thất bất thường); và nhóm phương
pháp có tiềm năng (dựa vào giá trị hưởng thụ và mô hình kinh tế). Đối với làng
nghề CBNS, đánh giá thiệt hại kinh tế được xác định dựa trên khả năng định giá thị
trường bao gồm 5 phưng pháp đánh giá chính là (1) thiệt hại kinh tế suy giảm sản
lượng nông nghiệp và thủy sản; (2) thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống
cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải; (3) thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng;
(4) thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường; và
(5) thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải
phát sinh. Các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội khác không có khả
năng định giá thị trường cần tiếp tục được hoàn thiện trước khi vận dụng đối với
làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
2) Hoạt động làng nghề CBNS phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đặc biệt là các chi tiêu TSS vượt quy chuẩn 7,22 lần, cao hơn
khu vực thuần nông 4,92 lần, coliform trong nước thải vượt quy chuẩn 22 lần; cao
hơn làng thuần nông 8,01 lần. Sự gia tăng các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đã đã
gây thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân, cụ thể:
- Hoạt động sản xuất CBNS ở các làng nghề nghiên cứu đã gây thiệt hại kinh
tế từ 2,9 đến 5,4 tỷ đồng/làng nghề/năm, hoạt động chế biến tinh bột sắn, miến dong và
bún khô xuất khẩu gây thiệt hại kinh tế cao hơn so với các làng nghề CBNS khác;
- Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng chiếm tỷ lệ cao từ
37,03% đến 67,6% phụ thuộc vào mức độ phát sinh chất thải, các làng nghề sử dụng
nhiều nguyên liệu thô, nhiều nước và than như nấu rượu, chế biến miến dong, tinh
145
bột sắn gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng ở nông thôn;
- Nước thải phát sinh từ làng nghề không được kiểm soát và sử dụng hợp lý
đã gây thiệt hại kinh tế cho trồng trọt và thủy sản từ 9,77% đến 29,82% tổng giá trị
thiệt hại kinh tế; thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải, chất thải rắn chưa tính toán
được đẩy đủ do chưa có các hoạt động thu gom, xử lý nước thải ở các làng nghề.
- Ngoài gây thiệt hại cho các hộ làm nghề, hoạt động làng nghề CBNS còn
gây thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác động đặc biệt là các
làng nghề phát sinh nhiều nước thải;
3) Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng hiện trạng triển khai các biện pháp quản
lý làng nghề CBNS vẫn còn có những bất cập, vướng mắc chủ yếu là (i) chưa có
tính thống nhất cao về phân cấp quản lý nhà nước về môi trường làng nghề; (ii)
thiếu cả về chính sách và cơ chế hỗ trợ cho công tác quản lý, ngăn ngừa suy thoái ô
nhiễm môi trường ở làng nghề; (iii) thiếu các văn bản hướng dẫn, văn bản kỹ thuật
đặc thù cho làng nghề; (iv) hệ thống tổ chức quản lý môi trường và thiệt hại kinh tế
cấp vi mô rất hạn chế về năng lực và tổ chức thực hiện; (v) thiếu và lạc hậu về cơ sở
vật chất môi trường ở làng nghề CBNS; (vi) hiệu quả của công tác thông tin, tuyên
truyền và giáo dục cộng đồng trong quản lý môi trường ở làng nghề chưa cao; (vii)
thiếu sự phân cấp phù hợp và hạn chế về giám sát và xử lý các hành vi vi phạm
trong quản lý môi trường ở làng nghề.
4) Các nhóm giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề dựa trên quan
điểm giải quyết nguyên nhân gây thiệt hại và tập trung vào kiểm soát chất thải phát
sinh; kiểm soát nguy cơ gia tăng mức độ thiệt hại kinh tế; tăng cường các cơ sở
chính sách phù hợp với đặc thù làng nghề; đổi mới công tác thông tin tuyên truyền,
giáo dục người dân về bảo vệ môi trường đối với làng nghề CBNS vùng ĐBSH.
2. Kiến nghị
a) Đối với Nhà nước
Cần ưu tiên kinh phí, giải pháp quản lý môi trường cho các làng nghề sử
dụng nhiều nguyên liệu thô, nhiều nước như chế biến tinh bột sắn, miến dong, bún
và nấu rượu, trong đó cần chú trọng đến mục tiêu phát triển, đổi mới cách tiếp cận
146
xây dựng chính sách để phù hợp với thực tiễn và đặc thfu ở làng nghề;
Tạo hành lang pháp lý về đất đai, tài chính cho các địa phương trong thực
hiện đồng bộ các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề CBNS để giảm thiểu
thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh;
Tăng cường vai trò giám sát, kiểm soát chất thải, ô nhiễm môi trường và thiệt
hại kinh tế để nâng cao trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích ở làng nghề CBNS.
b) Đối với các cơ quan quản lý địa phương
Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về chủ trương, tài chính,
quản lý để ưu tiên kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề CBNS, đặc
biệt là đối với các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm cao như chế biến bún ướt,
tinh bột sắn, miến dong;
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đào tạo tập huấn chuyên đề về
làng nghề, xây dựng và triển khai nhóm giải pháp đồng bộ về thể chế, kinh tế và xã
hội để quản lý làng nghề theo hướng phát triển bền vững và giảm thiểu thiệt hại
kinh tế;
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường
và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề CBNS.
d) Đối với chính quyền, tổ chức chính trị cấp cơ sở
Quán triệt tư tưởng, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý cơ sở, chủ động
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở làng nghề CBNS, coi hoạt động bảo vệ
môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng định hướng,
phương châm hành động để xây dựng nông thôn mới ở làng nghề CBNS.
e) Đối với hộ nông dân
- Đối với nông dân làm nghề: tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi để chuyển đổi
công nghệ sản xuất có mức độ phát thải thấp hơn, sạch hơn; nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; tăng cường các biện pháp ngăn ngừa giảm nhẹ ô nhiễm môi trường để
giảm thiệt hại kinh tế; thể hiện rõ trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng thông qua
các hành động bảo vệ môi trường, chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm vì môi
trường sống chung; tăng cường các hoạt động phân loại, thu gom và xử lý chất thải
147
để biến chất thải từ chế biến nông sản thành nguồn lợi kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và giảm thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh.
- Đối với nông dân bi bị tác động bởi làng nghề: cần nâng cao nhận thức và
áp dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ảnh hưởng, tác động của ô
nhiễm môi trường làng nghề CBNS; giám sát chặt chẽ, phát hiện kịp thời các hành
vi vi phạm trong quản lý môi trường để ngăn chặn, giảm nhẹ tác động.
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Đánh giá thiệt
hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến
nông sản vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(8):
1223-1231.
2. Trần Văn Thể và Nguyễn Tuấn Sơn (2013). Thực trạng quản lý thiệt hại kinh tế
xã hội do chất thải phát sinh ở các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3/2013: 124-132.
3. Trần Văn Thể, Nguyễn Tuấn Sơn và Nguyễn Nghĩa Biên (2013). Giải pháp giảm
thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, 11(426): 58-64.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 41/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, truy cập ngày 26/3/2010 từ http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi- quyet41-NQ-TW-bao-ve-moi-truong-trong-.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển làng nghề nông thôn, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=24639.
truy cập ngày 23/3/2011
làng nghề,
trường
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007). Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, phòng chống ô nhiễm từ http://thuvienp môi hapluat.vn/archive/Chi-thi-so-28-2007-CT-BNN-thuc-18713.aspx.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về viêc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://environment.mard.gov.vn/vanban/vanban.php?cqID=5&lID.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010, Tài liệu tại Hội nghị tổng kết công tác môi trường ngành nông nghiệp, nông thôn 15-16/9/2011 tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
truy cập ngày 30/6/2011
(TCVN:5996:1995),
sông,
suối
6. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996). Quyết định số 2920/QĐ-MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệvà Môi trường về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường: Chất lượng nước: Lấy mẫu hướng dẫn lấy từ mẫu ở http://tieuchuan.vn/vi/tra-cuu-tieu-chuan.html?page=shop.product_details.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Báo cáo môi trường quốc gia 2008: Môi trường
làng nghề Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 96tr.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009a). Thông tư 16/2009/TT-BTN&MT ngày 7/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về quy chuẩn quốc gia về môi trường (QCVN:08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt, QCVN03:2008/BTNMTvề giới hạn cho phép của kim loại nặng), truy cập ngày 30/6/2011 từ http://tieuchuan.vn/vi/tra-cuutieucuan.html?page=shop.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009b). Nghị quyết số 27/NQ-BCSĐTNMT ngày 2/12/2009 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=42.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011a). Thông tư số 46/2011/TT-BTN&MT ngày
Tiếng Việt
150
truy cập ngày 21/2/2012
trường đối với
làng nghề,
từ
26/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trang http://www.vea.gov.vn/vn/vanbanphapquy/tcmt/Pages/C%.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011b). Thông tư số 47/2011/TT-BTN&MT ngày 28/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp, truy cập ngày 21/2/2012 từ http://www.vea.gov.vn/vn/vanbanphapquy/tcmt/Pages/C%C3%A.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011c). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn, NXB Tài nguyên và Môi trường, 160tr.
13. Đặng Kim Chi (2005). Báo cáo tổng kết kết quả đề tài KC.08.09 về nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam, Chương trình KHCN KC 08. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội, 386 tr.
14. Nguyễn Thế Chinh (2013). Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm và suy thoái môi
trường: Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 358tr.
15. Chính phủ (2003a). Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, truy cập ngày 30/6/2011 từ http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=664&DocCode.
tháng 2 năm 2011
truy cập ngày 23
16. Chính phủ (2003b). Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020, từ http://www.vea.gov.vn/VN/vanbanphapquy/quyphapphapluat/Pages/QuydinhpTg.
17. Chính phủ (2005). Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, truy cập ngày 23/2/2011 từ http://www.vea.gov.vn/VN/vanbanphapquy/quyphapphapl.
triển ngành nghề nông
cập ngày 21/9/2011
truy
18. Chính phủ (2006). Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về việc phát từ thôn, http://www.vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_ id=1&mode=detail&document_id=18855.
19. Chính phủ (2007a). Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2007, truy cập ngày 21/9/2011 từ http://www.vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu%pdf.
20. Chính phủ (2007b). Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về việc phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. 2007. Công báo Chính phủ.
23/3/2011
thôn,
nông
ngày
triển
cập
21. Chính phủ (2008). Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát từ truy http://www.cpv.org.vn/cpv/Modul.
22. Chính phủ (2009a). Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
151
23/9/2010
ngày
truy
cấp
cập
xã,
việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách về môi từ trường http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal//vanban?
23. Chính phủ (2009b). Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường, truy cập ngày 23/9/2010 từ http://www.chinhphu.vn/portal/chinhphu/hethongvanban?class.
24. Chính phủ (2010). Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ về việc quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường: Công báo Chính phủ.
25. Chính phủ (2011). Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề (Thực hiện Nghị quyết số 1014/NQ/UBTVQH 12. 9/2011. Tài liệu phục vụ phiên họp thường kỳ Quốc hội Khóa XI.
26. Chính phủ (2012). Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, truy cập ngày 26/9/2011 từ http://www,vanban.chinhphu.vn/portal/page1%1.
27. Nguyễn Sinh Cúc (2010). Tổng quan tình hình phát triển kinh tế năm 2010, Tạp chí
cộng sản, 1/2011: 76-82.
28. Lê Quốc Doanh (2003). Quản lý môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Báo cáo kết quả dự án đánh giá môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (VIE/018/08), hợp tác giữa Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) với Chương trình Phát triển Liệp hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO), 175tr.
29. Vũ Thu Hạnh và Nguyễn Văn Phương (2012). Cơ chế bồi thường thiệt hại do ô nhiễm
môi trường, NXB Chính trị- Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 245 tr.
30. Đinh Xuân Nghiêm, Chu Tiến Quang, Lưu Đức Khải, Nguyễn Hữu Thọ, Trần Thị Thu Huyền, Lê Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Thị Huy và Nguyễn Thị Hiên (2010). Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ về một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề ở Viêt Nam, Đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 128 tr.
31. Quốc hội (2005). Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005, truy cập ngày 21/9/2011 từ trang http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/DS4TI0Ph1Gge.
32. Sally, P. M., Gordon T. M. (2006). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt
Nam. Phạm Văn Hùng dịch, Trung tâm Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), 272tr.
33. Nguyễn Văn Song (2012). Các phương pháp kinh tế nghiên cứu tài nguyên và môi
trường, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
34. Trần Văn Thể (2009). Chi phí ô nhiễm môi trường tại các làng nghề chế biến nông sản tại Hoài Đức, Hà Tây, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 4(16), 2009: 126:131).
35. Trần Văn Thể và Nguyễn Hồng Sơn (2011). Tiếp cận phương pháp phân tích định lượng trong nghiên cứu, đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội do ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 4(26), 2011: 49:56.
152
36. Trần Văn Thể, Nguyễn Khắc Quỳnh và Nguyễn Đăng Lưu (2004). Đánh giá môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (Báo cáo kết quả hợp phần dự án VIE/018/08), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) với Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO), Hanoi, 125 tr.
37. Tổng cục Thống kê (2007). Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản
năm 2006, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, Việt Nam, 406tr
38. Tổng cục Thống kê (2012). Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam, 388 tr.
39. Cấn Anh Tuấn (2011). Những vấn đề về thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, truy cập ngày 20/11/2011 từ http://www.vea.gov.vn/4852%20 Nhung%20van%20de%20ve%20thiet%20hai.
40. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2009). Nghị quyết 03/2009/ND-HĐND ngày 17/7/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010, truy cập ngày 23/11/2011 từ http://thuvienphapluat.vn/ archive/Nghi- quyet/Nghi-quyet- 03-20093020t13.aspx.
truy cập ngày 25/11/2011
lý chất
thải
rắn
41. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010). Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định về quản từ thường, thông http://www.chinhphu.vn/portal/chinhphu/hethongvanbanclas.
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2012). Quyết định số 08/UBND-TNMT ngày 14/2/2012 của Chủ tich Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020, Văn bản lưu tại các huyện điều tra
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (2011). Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ủy quyền phân cấp tổ chức thực hiện mội số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh cho cấp huyện, truy cập ngày 23/11/2011 từ http://www.namdinh.gov.vn/Thutuc/19/1665.
44. ADB (1996). Economic evaluation of environmental
impacts: A workbook. Environmental Division, Ofice of Environment and Social Development, Asia Development Bank (ADB), Manila, Philippine, 246p.
45. Atle, S. and Knut, S. (1987). Optimal control theory with economic application,
Elisevier Science Publishers B.V, Amsterdam, Netherland, 446p.
46. Barbier, E. B. (1994). Economic valuation of environmental impacts: Data and
methodology requirements. Edward Edgar Press, Lodon, 236p.
47. Bolt, K., Ruta, G. and Maria, S. (2005). Estimating the cost of environmental degradation: A training Mannual in English, French and Arabic. World Bank, DC, Washington, 265p.
Tiếng Anh
153
1 Mar.
retrieved
2010
on
48. CGO (2000). Law of the People's Republic of China on the Prevvention and Control of Atmosphere Pollution (Order of the President No. 32), Chinese Government's from [online], Official Web Portal, http://www.english.gov.cn/ laws/2005-09/07/content_29877.htm.
49. Đặng Kim Chi (2005). Survey results on community health in some craft villages in the North of Vietnam. The Institute for Environmental Science and Technology (INEST), Hanoi.
50. Clawson, M. and Knetsch, J.L. (1966). Economics of outdoor Recreation. Johns
Hopkins University Press, Cleveland, 328p.
51. Department of Ecology-USA (1995). Cost Analysis for Poluttion Prevention. from
retrieved 24 Sept. 2011
[online],
Department of Ecology, USA http://www.ecy.wa.gov.us/pubs95400.pdf.
52. Dixon, J..A., Scura, L.F., Carpenter, R.A. and Sherman, P.B. (1996). Economic analysis
of environmental impacts. Earthscan, London, UK., 289p.
53. Emst, L. (2004). Agriculture and the environment: perspectives on sustainable rural development. Worldbank, Washington D.C., USA, [online], retrieved on 24 Sept. 2011 from http://www.iteseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi%10.
54. EUROPA (2004). Directive 2004/35/CE of the Uuropean Parliament and of the Council of 21 April 2004 on Environmnetal Liability with regard to prevention and redendying of environmental damages, OJL143,30.4.2004, p56, Brussel, Belgium, [online], retrieved on 24 Sept. 2011 from http://www.igi.ie/assets/files/Directives %20Seminar/8Derham2ELD.pdf.
55. Fan, Z. (2011). Marginal Opportunity Cost Priccing for Wastewater Disposal: A casestudy of Wuxi, China. EAPSEA, Manila, [online], retrieved on 26 March, 2012 from http://www.eepsea.net/index.php?option=comk2&view=item&id.
56. Freeman, A. M. (1993). The measurement of environmental and resources value:
Theory and Methods. Resources for future Press, Washington D.C., USA, 490p.
57. Freeman, A.M. (1979). The Benefits of environmental improvement: Theory and
Practice. Johns Hopkins University Press, Cleveland, 272p.
58. Gittinger, J. P. (1984). Economic analysis of agricultural projects. Economic
Development Institute, World Bank, Washington D.C., 204p.
59. Hackett, S. C. (1960). Environmental and Natural Resources Economics: Theory, Policy, Sustainable Society. 4th Edition, Sharp Inc., New York, USA, 475p. 60. Hardes, M. (2013). Environmental economics. Lecture note on Inductrory Course on
Envỉonmental Economics in Ho Chi Minh city on 18-29 August 2013, EEPSEA.
61. Hartwick, J.M. and Olewiler, N.D. (1997). The economics of natural resources use.
Second Edition, Longman Inc Press, Addison-Wesley, 432p.
62. Hodgson, G. and Dixon, J.A. (1992). Sedmentation damage to marine resources; Environmental and economic analysis, resources and environment in Asia marine Sector. Taylor and Francis Press, Washington D.C., 320p.
63. Hussein, A., Bisset, R. and Barry, S. (2004). Environmental impact and strategic
154
environmental assessment: Towards an integrated approach. 1st edition, UNEP, Geneva, Swiss, 163p.
64. Jamal, A.M. and John, L. C. (1998). The Hotelling valuation of natural resources:
some further results. Journal of Resources Policy, Vol. 23:187-190.
65. Jianjun, J., Anabeth I., Orapan, N., Thuy, T.D, Dieldre H. and Rodelio, F. S. (2010). Value marine turtle conservation: Across-country study in Asia. Ecological Economics 69 (2010), Elsevier: 2020-2026.
66. Kaisorn, T. and Phousavanh, D. (2009). An assesement of paper mill ưastewater imppacts and treatment options in Vientiane Capital City, Lao. EEPSEA, Manila, [online], retrieved on 25 August, 2011 from http://www.eepsea.net/index%phlp.
67. Kansal, A., Khare, M. and Sharma, C. S. (2013). Health benefit valuation of regulatory intervention for air pollution control in thermal power plants in Delhi, India. Journal of Environmental Planning and Management, 52, 7: 881-889.
68. Kramer, R.A., Munasingle, M., Sharma, N., Mercer, E. and Shyasmudnar (1994). Cost and compensation issue in protecting tropical rainfforests: Case study in Madagascar. World Bank, Washinton D.C., [online], retrieved on 25 August 2011 from http://www.siteresource.worldbank.org/cost%compensat.%pdf.
69. Krupnick, J. A. and Portney, P. R. (1991). Controlling urban air pollution: A benefit cost assesment. 3rd Edition, Dorfman &Nancy eds., Norton & Company Inc., 437p.
70. Lal, P. N. (1990). Convervation or conversion of mangrove in Fiji. Occational paper No. 11. Environment and Policy Institute. East West Center, Hawaii, 120p.
71. Lave, L.B. and Seskin, E. P. (1977). Air pollution and human health, Journal of Science,
Vol. 169 (3947): 729-733.
72. Linster, M. (2003). Environment indicators: Development, Measurement and Use, Refference paper, Organization of Economic Cooperation Development (OECD), Paris, France.
the resulting benefits from
the
73. Mirasgedis, S., Hontou, V., Sarafidis, Y., Gakis, N., Lalas, D.P., Loukatos A., Mentzis, A., Economidis, D., Triantafilopoulos, and Mavrotas, G. (2008). Environmental damage costs from airborne pollution of industrial activities in the greater Athens, Greece area and introduction of BAT, Environmental Impact Assessment Review 28 (2008): 39-56.
74. Ostro, B. (1992). Estimating the health and economic effects of particulate matter in
Jakarta. Cuenavaca Press, Mexico, 129p.
75. Philip, S. (2003). Principles of iInternational Environment Law, 2nd edition,.
Cambrigde Press, 1116p.
retrieved
[online],
June,
2007
from
21
on
76. Scura, L.and Maimon, P. (1993). Economic valuation of surface water objection and subjective valuation approaches. Working paper 1329. World Bank, Washington D.C., http://www- wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/1329/page.pdf.
77. Sergio, M. (1991). Back of the envelope estimates of environmental damage costs in Mexico, Policy Research Working papers; WPS B24, World Bank, 1991.
155
retrieved on 26 August 2009
[online],
from
Washington D.C., USA, http://www.ds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/1992/01.
78. Singh, B., Rammasubban, R., Bhita, R., Briscoe, J., Kim, C. and Griffin, C. (1993). Rural Water supply in Keralla, India: How to emerge from a low level equilibrium trap, in water resources research: Water resources issues and problems in developing countries, Charlottesville American Geographical Union 9(1993): 1931-1942.
79. Stefano, P., Konrad, V. R. and Joshua, B. (2004). Assessing the economic value of ecosystem conservation. Environmental Department paper No. 101, World Bank, Washington D.C., USA, 118p.
80. Sumaldae, Z. M. (2004). Implementation and financing of solid waste management in from [online],
retrieved on 26 May 2006
EEPSEA,
the Philipines. http://www.eepsea.net/pub/rr/11201049121ZenyRR.pdf.
81. Trần Văn Thể (2007). Asessemment of the cost of pollution from starch procesing and agricultural production in Ha tay province, Vietnam. Thesis, The University of Philippines Los Banos (UPLB), Laguna, Philippine, 180p.
82. Theodore, P. (1997). Basic concepts and common valuation Errors in Cost Benefit Analysis, Special and Technical Paper No. SP199701t1, [online], retrieved on 20 June 2005 from http://web.idrc.ca/uploads/user-S/10536144960ACF2DB.pdf.
83. Tientenberg, T. (2000). Environmental and natural resources economics. Firth Edition,
Longman Inc., Addision-Wesley, 630p.
84. Varian, H. R. (1992). Microeconomic analysis -Third Edition. Norton & Compay Inc,
New York, USA, 506p.
85. William, M. and Arens, P. (1989). The costs of soil erosion on Java. Environmental
Deaprtment Working paper, World Bank, Washington D.C., USA.
86. World Bank (2005). Inslamic Republic of Iran: Cost Assesment of Environmental Degradation, Report No: 32043-IR, World Bank, Washington D.C., USA, [online], retrieved on 24 October 2010 from http://www-wds.worldbank.org/servlet.pdf.
87. World Bank (2010). Implementation Completion and Results Report on Chongqing Urban Environment, Report No ICR00001128, [online], retrieved on 24 Sept. 2012 from http://www-wds.worldbank.org/external/default/WDSCont.
156
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Những tác động tiêu cực cơ bản từ hoạt động sản xuất ở làng nghề
TT Nhóm nghề
Những tác động tiêu cực cơ bản
1.
Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ
Tác động đến năng suất, sản lượng cây trồng, thủy sản, gây các bệnh ngoài da, viêm niêm mạc, nấm móng, dầy sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông,...
2.
Cơ khí, tái chế kim loại
Giảm tuổi thọ trung bình 10 năm so với bình quân, tăng tỷ lệ và số lần khám chữa bệnh (2,5 lần); gây ra các bệnh hô hấp, tai mũi họng, bệnh hệ tiêu hóa, bệnh ung thư gan, phổi, dạ dày, đẻ non, dị tật bẩm sinh, các bệnh về mắt,...
3. Xây dựng, khai thác đá
Giảm năng suất cây trồng, giảm giá trị sản phẩm, giảm sản lượng thủy sản, tăng nguy cơ mắc các bệnh về tai mũi họng, đau đầu, hô hấp, đau mắt, thần kinh, ngoài da, bệnh tiêu hóa và nhiều loại bệnh khác,...
4. Dệt nhuộm, ươm ta, thuộc da
Suy giảm sản lượng cây trồng, thủy sản, nẩy sinh các bệnh tai mũi, họng, bệnh hô hấp, mắt, ung thư, thần kinh, dạ dày, bệnh về thận, bệnh đường ruột, huyết áp, răng hàm mặt, tai mũi họng,...
5.
Thủ cộng mỹ nghệ Suy giám sản lượng lúa, thủy sản, nẩy sinh các bệnh ngoài da, mắt, ung thư, thần kinh, dạ dày, bệnh về thận, bệnh hô hấp, đường ruột, huyết áp, răng hàm mặt, tai mũi họng
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)
157
Phụ lục 2. Hạn chế tồn tại của một số phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế
TT
Phương pháp
Cách tính
Phạm vi áp dụng
Yêu cầu dữ liệu Hạn chế
1.
Phương pháp đánh giá về thay đổi về sản lượng nông nghiệp và thủy sản
Dựa trên tác động của môi trường làm suy giảm sản lượng và phù hợp với cơ chế định giá
Số liệu về thay đổi về sản xuất (năng suất, diện tích), giá trị so sánh
2.
Phương pháp đánh giá về ảnh hưởng của phát sinh chất thải đến sức khỏe
Các tác động môi trường nào làm thay đổi sản lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản Bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến sức khỏe do ô nhiễm môi trường nước, không khí
Dựa vào sự xuất hiện bệnh tật do ô nhiễm môi trường, các chi phí thực tế chi cho khám chữa bệnh, giảm ngày công lao động
Thường thiếu những số liệu về thay đổi về kết quả sản xuất do tác động môi trường; thiếu các mô hình thực nghiệm hiệu chỉnh các hệ số Thường thiếu cơ sở dữ liệu thể hiện sự liên quan môi trường và bệnh tật; khó ước tính; thiếu các số liệu về thời gian; thiếu không thực hiện được các mô hình thực nghiệm hiệu chỉnh hệ số
1 5 8
3.
Phương pháp đánh giá chi phí thay thế, sửa chữa và xử lý môi trường
Dựa vào những tổn thất, hỏng hóc về sản phẩm, dịch vụ hoặc các số liệu về phục hồi môi trường
Thay đổi điều kiện sống; tác động đến sức khỏe; chi phí ốm đau hoặc giá trị cuộc sống theo thời gian Những dữ liệu về chi phí hỏng hóc; sửa chữa, chi phí thay thế, xử lý sự cố môi trường,..
Có thể giá trị ước tính vượt quá giá trị thực tế; nên thận trọng khi tính toán các khoản chi phí này; khó phân biệt được nguyên nhân gây thiệt hại nếu cơ sở dữ liệu không đủ để minh chứng
4.
Phương phàp đánh giá chi phí đi lại, thăm quan và du lịch
Được tính dựa theo nhu cầu tham quan, du lịch đến và chi phí bỏ ra cho phát triển du lịch
Giá trị hư hỏng về sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng hoặc các chi phí bỏ ra để khắc phục sản phẩm, dịch vụ, cơ sở hạ tầng Áp dụng cho lĩnh vực du lịch, giải trí liên quan đến điểm đánh giá
Dựa vào kết quả điều tra về khách thăm quan làng nghề
Khó xác định đối tượng đánh giá, dich vụ du lịch làng nghề CBNS không phát triển; thiếu cơ sở dữ liệu về hiệu quả du lịch đến làng nghề Đòi hỏi số lượng lớn về số liệu,
5.
Phương pháp đánh giá
Được đánh giá dựa trên
Giá trị cảnh quan,
Giá và các đặc
TT
Phương pháp
Cách tính
Phạm vi áp dụng
Yêu cầu dữ liệu Hạn chế
dựa trên giá trị hưởng thụ cơ sở ảnh hưởng của các
điểm của sản phẩm hàng hóa
yếu tố môi trường đến giá trị của sản phẩm và dịch vụ hưởng thụ
đất đai, môi trường, kinh tế, xã hội, tiêu dùng các sản phẩm từ làng nghề CBNS
6.
Áp dụng cho mọi lĩnh vực có liên quan
Phương pháp đánh giá chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường
Dựa trên các chi phí ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của môi trường đến sản xuất và sức khỏe
Các chi phí thực tế cho ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của môi trường
7.
1 5 9
Phương pháp đánh giá các chi phí bất thường
Các lĩnh vực có liên quan mà cần phải xem xét, đánh giá
Dựa trên kết quả điều tra các đối tượng về khả năng sẵn sàng chi tra (WTP) cho một loại dịch vụ đặc biệt nào đó
Điều tra dựa theo các kịch bản và suy luận WTP cho các dịch vụ đặc thù khác
8.
Các hoạt động kinh tế có liên quan
Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình kinh tế
Dựa trên các số liệu điều tra mẫu để cấu trúc mô hình và kiểm định thống kê
nhạy cảm, tính thời vụ và thời điểm, các chi phí lưu thông và quan điểm của người tiêu dùng, không xác định được người tiêu dùng cuối cùng, nhiều yếu tố phi thị trường Cần cẩn trọng trong việc phân tích, khó phân biệt chi phí ngăn ngừa giảm nhẹ do thay đổi hành vi hoặc thói quen hay ảnh hưởng của thu nhập Khó xác định do đối tượng làng nghề phong phú, quan điểm nhóm cá nhân không phản ánh rõ xu thế lựa chọn của cộng đồng; không chính xác khi đánh giá trong thời gian ngắn Hệ số tương quan có thể thấp do khó khăn về số liệu theo thời gian dài (time series); sai số lớn do hạn chế về năng lực của người cung cấp thông tin
Điều tra cá nhân các đối tượng liên quan và xây dựng mô hình ước lượng
Nguồn: Dixon et al. (1996); Theodore (1997), Stefano et al. (2004) và Bolt et al. (2005).
Phụ lục 3. Tiêu chí công nhận làng nghề
Loại làng nghề
Tiêu chí công nhận
Công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề
Công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống
.Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006)
160
Phụ lục 4. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề bánh đa thôn Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Gạo nguyên liệu
Nước}
Nước thải,
1. Ngâm (Ngâm 10 tiếng)
Nước thải
2. Vo gạo, làm sạch
Nước sạch
Nước thải
3. Xay bột
Than, củi
4. Tráng bánh
Xỉ than, khói bụi, nhiệt, nước thải
5. Phơi bánh
Than, củi
6. Nướng bánh
Xỉ than, tro, nhiệt và khí than
Bánh thương phẩm
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề bánh đa thôn Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (2012)
161
Phụ lục 5. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề nấu rượu Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Gạo, sắn lát, sắn củ
Nước}
Nước thải, Vỏ sắn, bã sắn Bùn đất (sắn)
1. Ngâm, rửa, làm sạch (Ngâm 3 tiếng)
2. Nấu cơm, nấu sắn
Xỉ than, tro, Khói bụi
Than, củi Nước sạch
3. Làm nguội
Men thuốc, men lá
Bã men, mùi men
4. Lên men (72 giờ)
5. Ngâm ủ
6. Chưng cất
Than, củi
Nước thải, bã rượu Xỉ than, tro, nhiệt và khí than
Nước thải
Nước sạch
7. Làm lạnh
Rượu thương phẩm
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề nấu rượu Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (2012)
162
Phụ lục 6. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội
Sắn nguyên liệu
Nước sạch}
1. Rửa nguyên liệu
Nước thải, Bùn đất Tiếng ồn
Nước sạch}
2. Bóc vỏ (bằng máy)
Nước thải, Vỏ sắn., Tiếng ồn
3. Xay nghiền (bằng máy)
Nước thải, tiếng ồn
Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng
4. Lắng
5. Tách nước
Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao
Bã sắn, nước
6. Tách bột đen
Than, củi
7. Làm khô
Xỉ than, tro, nhiệt và khí than
Tinh bột sắn
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội (2012)
163
Phụ lục 7. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải tại làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội Gạo nguyên liệu
Nước sạch}
Nước thải,
1. Vo gạo
2. Ngâm
Nước thải, Tiếng ồn
Nước sạch, Chất phụ gia, giá chất tẩy rửa
3. Nghiền ướt
Nước thải, tiếng ồn, Khói bụi
Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng
Nước thải
Nước sạch
4. Làm khô
Nước thải
5. Đóng bánh, ép khô
Nhiên liệu, năng lượng
6. Đùn ép cắt sợi
Nhiên liệu, năng lượng
Tiếng ồn, khí thải
7. Ủ
Nước thải
Nước sạch
8. Giữ nước
9. Phơi
Bún khô thành phẩm
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội (2012)
164
Phụ lục 8. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến miến dong tại làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định
Sắn nguyên liệu
Nước sạch}
1. Rửa nguyên liệu
Nước thải, Bùn đất Tiếng ồn
3. Xay nghiền
Nước thải, tiếng ồn, bã dong
Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng
4. Lắng
5. Tách nước
Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao
Cặn bã dong, nước
6. Rửa bột
Than, củi
Xỉ than, tro, nhiệt và khí than
7. Làm khô
Tinh bột dong
Nước thải
8. Ngâm, tẩy trắng
Nước sạch, Hóa chất tẩy trắng
9. Tráng và hấp chín
Than, củi, nước sạch
Nước thải, Khí thải
10. Phơi, làm khô
11. Cắt tạo sợi
12. Phơi khô
Miến dong
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến miến dong tại làng nghề Kim Phượng, xã Nam Dương, tinh Nam Định (2012)
165
Phụ lục 9. Quy trình sản xuất và phát sinh chất thải từ nghề chế biến bún ướt tại làng nghề thôn Thượng, trị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Gạo nguyên liệu
Nước sạch}
1. Ngâm
Nước thải
Nước sạch
2. Xay nghiền
Nước thải, tiếng ồn, bã
Nước thải
3. Lắng loại bỏ nước
Xỉ than, khí thải
Nước, than
4. Hóa hồ một phần
Bột gạo
5. Phối trộn
6. Tạo hình
7. Nấu chín
Than, củi, nước sạch
Nước thải, khí thải, xỉ than, tro
Nước thải
Nước sạch
8. Làm nguội
Bún thành phẩm
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề chế biến bún ướt tại làng nghề thôn Thượng, trị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (2012)
166
Phụ lục 10. Tổng hợp các dữ liệu thu thập từ các xã và làng nghề
1 6 7
Phụ lục 11. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về điều tra nông dân theo PRA
1 6 8
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra hộ nông dân tại làng nghề, 2012
Phụ lục 12. Phiếu điều tra nông dân tại các làng nghề
Mã số: ……………
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU TỪ NÔNG DÂN VỀ VSMT NÔNG THÔN
(Đánh dấu:
Khu vực làng nghề
Khu vực bị tác động
Khu vực đối chứng)1
Ngày đánh giá:……./……./2011
Người điều tra:……………
Thôn……………… Tỉnh………………
3. Tuổi:………4. Trình độ văn hóa…………..............
Nam
I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên:……………………… Xóm…………………… Xã………………………………… Huyện…………………. Nữ 2. Giới tính: 5. Nghề nghiệp chính: Nông nghiệp Chăn nuôi Sản xuất làng nghề: Chế biến tinh bột
Chế biến bánh kẹo Chế biến bánh đa
Dịch vụ ( ) ( ) ( )
Thủy sản Chế biến bún ( ) Chế biến miến ( ) ( ) Rượu cồn
Khác (ghi rõ
Trung bình
Giàu
Khá
Nghèo
6. Tổng số nhân khẩu:…………người, số lao động chính:………………… người 7. Tự phân loại hộ2: 8. Thu nhập bình quân hộ/năm:
TT
Nguồn thu nhập
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (tr.đ)
Trồng trọt + Lúa + Ngô Chăn nuôi + Lợn + Gà + Trâu, bò Dịch vụ Làm thuê Hoạt động ngành nghề Khác
1 2 3 4 5 6 9. Xin ông/bà cho biết đất đai hiện có của hộ?
Loại đất
Số lượng (m2)
Loại đất
1. Diện tích đất thổ cư Trong đó: + Diện tích làm nhà ở + Diện tích làm vườn + Diện tích làm ao + Diện tích xây chuồng trại + Diên tích sản xuất làng nghề
Diện tích đất nông nghiệp Trong đó: + Diện tích đất lúa + Diện tích rau màu + Diện tích cây ăn quả Diện tích đất đầu thầu Diện tích đất khác
Số lượng (m2)
10. Xin ông/bà cho biết khả năng tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất của hộ?
Vốn tự có của gia đình là chính Vốn vay là chính gồm:
Vay ngân hàng
Vay quỹ tín dụng
Vay cá nhân
1 Đối với các điểm nghiên cứu không có làng nghề, các câu hỏi không phù hợp đã được loại bỏ 2 Hộ tự phân loại kinh tế của gia đình mình so với các hộ khác trong thôn, không phải phân loại theo tiêu chuẩn thống kê
169
Nguồn khác (ghi rõ) ......................................................................................................................................
11. Đánh giá khả năng tiêu dùng cho sinh hoạt của gia đình (ước tính)?
Số kWh/hộ/tháng…………….
Số m3 nước sinh hoạt/hộ/tháng…….
Loại tài sản
Loại tài sản
Số lượng
12. Chi tiêu trung bình hàng ngày của hộ gia đình? ........................................................................................... 13. Hiện trạng tài sản phục vụ sinh hoạt, sản xuất của hộ? (đánh dấu x vào mỗi ô) Giá trị khi mua
Diện tích
- Nhà ở kiên cố (bê tông) - Nhà ngói cấp 4 - Nhà tranh tạm - Xưởng sản xuất - Kho
Giá trị khi mua
- Ô tô - Xe máy - Máy cày, bừa - Tivi - Dây truyền sản xuất - Máy xay sát - Thiết bị khác
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
Khoản mục
Giá trị
Khoản mục
Giá trị
Số lượng
Canh tác lúa mùa Năng suất (tạ/sào)
14. Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt3? Số lượng
Canh tác lúa xuân hè Năng suất (tạ/sào) Lượng bón phân đạm (kg/sào)
Lượng bón phân lân (kg/sào)
Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào) Nguồn nước tưới
Lượng bón phân đạm (kg/sào) Lượng bón phân lân (kg/sào) Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào) Nguồn nước tưới
Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề
Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề
Khoản mục
Khoản mục
Giá trị
Giá trị
Số lượng
Canh tác ngô Năng suất (tạ/sào)
Số lượng
Canh tác cây trồng khác (ghi rõ……………) Năng suất (tạ/sào)
3 Không điền giá trị trong ô màu đen
170
bón
phân
đạm
Lượng (kg/sào)
Lượng bón phân lân (kg/sào)
Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào)
Lượng bón phân đạm (kg/sào) Lượng bón phân lân (kg/sào) Lượng bón phân kali (kg/sào) Lượng bón phân chuồng (tạ/sào) Sử dụng thuốc BVTV (1000 đ/sào) Công lao động (ngày công/sào) Các chi phí khác (1000 đ/sào)
Nguồn nước tưới
Nguồn nước tưới
Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề Các nguồn nước khác
Nước không bị ô nhiễm Nước bị ô nhiễm từ sinh hoạt Nước bị ô nhiễm làng nghề Các nguồn nước khác
15. Hiện trạng sản xuất chăn nuôi của gia đình?
Khoản mục
Khoản mục
Giá trị
Giá trị
Số lượng
Chăn nuôi gia cầm Số lượng (___/năm) Lương thức ăn công nghiệp4 Lượng thức ăn sơ6 Lượng nước vệ sinh chuồng5 Tiêu tốn thuốc thú y Lượng chất thải6 Nguồn nước sử dụng
Số lượng Nước giếng Nước máy Nước sông Nước ao hồ
Nước giếng Nước máy Nước sông Nước ao hồ
Có
Chăn nuôi lợn Số lượng (____/năm) Lương thức ăn công nghiệp Lượng thức ăn sơ Lượng nước vệ sinh chuồng Tiêu tốn thuốc thú y Lượng chất thải Nguồn nước tưới Quản lý và sử dụng chất thải - Có thu gom chất thải?
Có
Không
Quản lý và sử dụng chất thải trong chăn nuôi? - Có thu gom chất thải? Không - Sử dụng chất thải trong chăn nuôi?
- Sử dụng chất thải trong chăn nuôi?
Sử dụng cho biogas Ủ hoai bón cho cây trồng Làm thức ăn cho cá Thải trực tiếp ra môi trường Mục đích sử dụng khác?
Sử dụng cho biogas Ủ hoai bón cho cây trồng Làm thức ăn cho cá Thải trực tiếp ra môi trường Mục đích sử dụng khác?
16. Hiện trạng hoạt động làng nghề của hộ?
Khoản mục
Khoản mục
Giá trị
Giá trị
Số lượng
Loại hình sản xuất làng nghề………………………
Số lượng xuất
Loại
hình
sản
làng
4 Có thể tính lượng thức ăn cho 1kg thể trọng, thức ăn cho lứa, cho đàn gia súc, tùy vào khả năng của nông dân 5 Có thể tính cho lượng nước tiêu tốn/1 lần vệ sinh x tổng số lần vệ sinh/lứa x số lứa/năm 6 Ước tính lượng chất thải rắn/lứa x số lứa/năm
171
Sản lượng bình quân (/năm)
nghề……………………… Sản lượng bình quân (/năm) Loại nguyên liệu sử dụng + Nguyên liệu chính gồm + Nước (m3/tấn sp) + Hóa chất, phụ gia (?) + + Mô tả công nghệ sản xuất
Công nghệ truyền thống Dây truyền bán tự động Dây truyền tự động, hiện đại
Loại nguyên liệu sử dụng + Nguyên liệu chính gồm: + Nước sạch + Hóa chất, phụ gia + + Mô tả công nghệ sản xuất
Công nghệ truyền thống Dây truyền bán tự động Dây truyền tự động, hiện đại
Mô tả ưu vắt tắt, nhược điểm của công nghệ, đặc biệt liên quan đến vấn đề phát sinh chất thải?
Chưa bị ô nhiễm Chưa bị ô nhiễm Chưa bị ô nhiễm
Mô tả ưu vắt tắt, nhược điểm của công nghệ, đặc biệt liên quan đến vấn đề phát sinh chất thải? III. ĐÁNH GIÁ VỀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Đánh giá về hiện trạng môi trường 17. Đánh giá của ông/bà về hiện trạng môi trường nơi ông/bà đang sống? Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng - Môi trường nước: Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng - Môi trường không khí: - Môi trường đất: Ô nhiễm vừa phải Ô nhiễm nặng Các ý kiến khác .......................................................................................................................................... 18. Theo ông/bà nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nơi ông bà sống là gì?
Do quá nhiều chất thải rắn từ sản xuất làng nghề
So sử dụng quá nhiều nước trong sản xuất Do hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém
Do quá nhiều chất thải rắn từ sinh hoạt Do sử dụng quá nhiều nước sinh hoạt Do ý thức bảo vệ môi trường chưa tốt Khác ......................................................................................................................................................
19. Nguồn gây ô nhiễm nặng nhất và gần nhất gia đình ông/bà là gì? Khoảng cách đến nguồn ô nhiễm đó là bao xa?
Chuồng trại, khoảng cách là ……………..m …….m Cống nước thải, khoảng cách là …….m Khu sản xuất, khoảng cách là
Bãi rác của thôn, khoảng cách là …….m Hồ chửa nước thải, khoảng cách là …….m ………………….., khoảng cách là …….m
Diện tích bị ảnh hưởng
3.2. Đánh giá tác động môi trường đến sản xuất 20. Trong 3 năm gần đây, diện tích canh tác của ông bà có bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường không? Loại cây trồng bị ảnh hưởng7
Nguyên nhân bị ảnh hưởng
Ước tính năng suất bị ảnh hưởng 2009
2011
2010
2009
2010
2011
21. Trong 3 năm gần đây, diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường?
Diện tích bị ảnh hưởng
Ao hồ và loại thủy sản trên các ao hồ đó
Nguyên nhân bị ảnh hưởng
2009
2008
2009
2010
2010
Ước tính năng suất bị ảnh hưởng 2008 22. Trong 3 năm gần đây, diện tích của gia đình dành cho việc chứa chất rác thải, nước thải hoặc bị ảnh hưởng bởi chất thải, nước thải?
7 Ước tính cho các loại cây trồng như lúa, ngô, rau màu, thông thương bị ảnh hưởng bởi nước tưới, khói bụi
172
Loại đất (đất vườn, đất ruộng,…)
Diện tích 2008
2009
2010
Ước tính giá trị bị thiệt hại 2010 2009 2008
Nguyên nhân bị ảnh hưởng
23. Trong 3 năm gần đây, cơ sở vật chất, tài sản của gia đình ông bà bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường?
Loại tài sản/cơ sở vật chất bị ảnh hưởng8
Nguyên nhân bị ảnh hưởng
Diện tích bị ảnh hưởng 2010 2009 2008
Ước tính giá trị thiệt hại 2008
2009
2010
3.3. Tác động môi trường đến sức khỏe 24. Xin ông/bà cho biết những bệnh gia đình ông/bà thường gặp là gì?
Tên bệnh
Bệnh ngoài da……………………………. Bệnh đường ruột…………………………. Bệnh phụ khoa…………………………… Bệnh đường hô hấp………………………. Bệnh xương khớp………………………... Bệnh nan y………………………………. Các loại bệnh khác (ghi rõ……………….
Nguyên nhân gây bệnh
Đối tượng thường mắc
25. Xin ông/bà ước tính cho số lần khám bệnh của gia đình những năm vừa qua?
Đối tượng khám
2009
Trẻ em (dưới 16 tuổi) Người già (trên 60 tuổi) Nữ giới (vợ, nữ thành niên) Nam giới(chồng, nam thanh niên) Đối tượng khác (ghi rõ……………)
Số lần khám trung bình /năm? * số lần khám 2010
2011
Ước tính chi phí cho mỗi lần khám của các năm ? (1000 đ) 2010
2011
2009
Ước tính số ngày phải nghỉ làm việc (Ngày) 2010
2011
2009
3.4. Tác động môi trường đến thay đổi hành vi
26. Ông/bà làm gì để bảo vệ sức khỏe gia đình và giảm chi phí y khám chữa bệnh cho gia đình?
Mức độ sử dụng (đánh dấu X)
Ước tính chi phí cho mỗi biện pháp (1000đ/năm)
Biện pháp
2010
Ít khí
2008
2009
Thường xuyên
Không sử dụng
Mua nước sạch đóng bình Sử dụng các thiết bị lọc nước Đeo khẩu trang khi lao động Vệ sinh cống rãnh, cống thoát nước Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ Các biện pháp khác (ghi rõ,…………..)
VI. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
27. Xin ông bà cho biết các khoản đóng góp của ông bà đối với công tác vệ sinh môi trường tại nơi ông bà sống?
Các loại đóng góp
Mức (1000đ/)
Thấp
Cao
Đồng ý
Đánh giá về mức đóng góp (đánh dấu X) Vừa phải
Đánh giá về hình thức thu hiện tại Không đồng ý
Tiền thu gom rác thải (/tháng) Tiền vệ sinh hàng tháng (/tháng)
8 Ước tính cho các loại tài sản như dụng cụ vệ sinh, chứa nước thải, sửa chữa cổng rãnh, sửa chữa các cơ sở vật chất khác do tác động của ô nhiễm môi trường
173
Tiền xây dựng cống rãnh (/lần) Tiền sửa chữa cống rãnh (/lần) Tiền xây dựng đường (/lần) Tiền vệ sinh đường làng (/tháng) Tiền nước sạch (/m3) Các loại quỹ vệ sinh môi trường
Không Không Không Không Không Không
Có Có Có Có Có Có
28. Xin ông/bà cho biết các điều kiện mà gia đình có để đảm bảo vệ sinh môi trường? Nhà vệ sinh hợp vệ sinh Thùng rác và quy định nơi đổ rác Hệ thống chuồng trại hợp vệ sinh Hệ thống sản xuất làng nghề an toàn hợp vệ sinh Công trình nước sạch và chứa nước sạch Hệ thống lọc nước 29. Xin ông/bà cho biết hành động của gia đình nhằm đảm bảo vệ sinh cho gia đình và vệ sinh chung của xóm làng?
Giữ gìn vệ sinh chung Cải tiến hình thức chăn nuôi Nhắc nhở cộng đồng giữ vệ sinh chung Sẵn sàng đóng góp phí VSMT
Thu gom và phân loại rác Đảm bảo vệ sinh ăn uống Cải tiến hình thức sản xuất làng nghề Tham gia tích cực vệ sinh đường làng, ngõ xóm Các ý kiến khác ....................................................................................................................................................
30. Đánh giá của ông/bà về vai trò quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn tại địa phương? Vai trò
của các cơ quan, đoàn thể/chính quyền địa phương về quản lý môi trường?
31. Các đề xuất của ông/bà nhằm đảm bảo vệ sinh cho gia đình ông/bà và vệ sinh chung cộng đồng? ..........................................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ÔNG/BÀ ĐÃ THAM GIA BUỐI THAM VẤN Ý KIẾN
174
1 7 5
Nguồn: Kết quả lấy mẫu và phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Viện Môi trường Nông nghiệp, 2011
Phụ lục 13. Tổng hợp cơ sở dữ liệu từ kết quả điều tra nông dân
Phụ lục 14. Số mẫu và các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường làng nghề
Số lượng mẫu
TT
Chỉ tiêu
Các làng nghề
Các làng thuần nông đối chứng
Các làng bị tác động bởi làng nghể
I
Phân tích mẫu đất
Độ chua (pH) Asen (As) Thủy ngân (Hg) Chì (Pb) Cađimi (Cd) Đồng (Cu) Kẽm (Zn) Nitơ (N) Phophos (P)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 K
24 24 24 24 24 24 24 24 24 24
16 16 16 16 16 16 16 16 16 16
24 24 24 24 24 24 24 24 24 24
Phân tích mẫu nước II pH 1 BOD 2 COD 3 TSS 4 - NO3 5 Coliform 6 As 7 Hg 8 9 Pb 10 Cd
24 24 24 24 24 24 24 24 24 24
16 16 16 16 16 16 16 16 16 16
24 24 24 24 24 24 24 24 24 24
176
Phụ lục 15. Ô nhiễm nước mặt khu dân cư ở làng nghề CBNS Quế Dương, xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, 2011
Phụ lục 16. Nước tưới bị ô nhiễm từ làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, thành phố (Hà Nội, 2011
177
Phụ lục 17. Lịch sử sản xuất và chất lượng môi trường tại làng nghề điều tra
Chỉ tiêu
Trước 1975
1976 – 1990
1990 – 2011
1. Làng nghề nấu rượu Đại Lâm (xã Tam Đa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
80% số hộ tham gia, quy mô sản xuất hộ nhỏ nghề nấu rượu, chủ yếu làm thủ công
Nấu rượu và chăn nuôi nhưng giảm về quy mô và số hộ tham gia,có mở rộng thêm các hoạt động ngành nghề phụ khác
Kết hợp nấu rượu và chăn nuôi; 80% hộ tham gia, quy mô sản xuất lớn hơn, bắt đầu áp dụng một số máy móc
(ii) Diễn biến chất lượng môi trường
Ô nhiễm nhẹ nước mặt, chưa bị ô nhiễm không khí, đất
Cả môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm thấp, mật độ dân số thưa
Bị ô nhiễm chất hữu cơ cao, nước mặt không sử dụng được do chất thải chăn nuôi; ngâm gạo; mùi hôi thối từ các công rãnh; đất bị chai, suy giảm độ phì do thâm canh, sử dụng phân bón hóa học
2. Làng nghề bánh đa thôn Đoài (xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
Làm bánh đa và kết hợp nấu rượu, phát triển mạnh, vẫn làm bằng thủ công
Nông nghiệp là chính, có nghề truyền thống bánh đa nhưng không phát triển, ít hộ tham gia, quy mô nhỏ và làm thủ công
Làm bánh đa, bánh mỳ, giảm số hộ tham gia, nghề bánh mỳ, bánh đa kém phát triển, trước đây có 50% số hộ tham gia, hiện nay ít hộ tham gia hơn nhưng quy mô sản xuất tăng mạnh
(ii) Diễn biến chất lượngmôi trường
Nước mặt, nước ngầm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm
Nước có biểu hiện ô nhiễm, đất và không khí chưa bị ô nhiễm nặng
Nước mặt bị ô nhiễm, không sử dụng được; chủ yếu sử dụng nước ngầm; mùi hôi thối từ cống rãnh; đất có biểu hiện ô nhiễm, chai và giảm độ phì
3. Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
Trồng trọt, trồng dâu nuôi tằm, chế biến tinh bột quy mô nhỏ, nuôi ong tận dụng lao động nông nhàn
Phát triển mạnh nghề chế biến tinh bột sắn, miến, dệt vải, nuôi tằm, quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất thủ công
Phát triển mạnh nghề chế biến tinh bột sắn, bánh kẹo, bóc vỏ đậu xanh, đường, mạnh nha, mất nghề dệt vải, nuôi ong;Quy mô lớn, một số doanh nghiệp tư nhân, ít hộ sản xuất hơn nhưng sản lượng sản xuất nhiều hơn, ứng dụng máy móc, công nghệ là chính
Đất, nước, không khí chưa bị ô nhiễm
(ii) Diễn biến chất lượngmôi trường
Bắt đầu ô nhiễm nước mặt nhưng chưa nghiêm trọng, đất và không khí chưa bị ô nhiễm
Nước mặt ao, hồ bị ô nhiễm mạnh, cá không sống được, hữu cơ lắng đọng làm tắc nghẽn dòng chảy; mùi khó chịu, bụi, tiềng ồn, Có hiện tượng bị ô nhiễm hữu
178
Chỉ tiêu
Trước 1975
1976 – 1990
1990 – 2011
cơ nặng đối với vùng rau bị ảnh hưởng bởi nước tưới làng nghề
4. Làng nghề bún khô, miến XK Minh Hòa (xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
20% số hộ tham gia nghề tinh bột dong, nông nghiệp, làm thủ công là chủ yếu
60% số hộ tham gia sản xuất bún, miến, phở khô, dịch vụ, bóc vỏ đậu xanh; Áp dụng nhiều máy móc có năng suất cao hơn các biện pháp thủ công;
Miến dong, bún khô và dịch vụ ngành nghề, 70% hộ tham gia, bắt đầu áp dụng một số công đoạn bằng máy cơ khí
Chưa bị ô nhiễm đất, không khí
(ii) Diễn biến chất lượng môi trường
Bắt đầu bị ô nhiễm nước mặt, đất, không khí vẫn còn tốt
Ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao hồ lớn, khói bụi, khói than và chất thải nhiều, độ phì của đất cũng bị giảm
5. Làng nghề miến dong Kim Phượng (xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
Miến dong, bánh đa với 80% hộ tham gia, làm thủ công, quy mô nhỏ
Miến dong, bánh đa nhưng giảm về số hộ còn 40%, nhưng tăng về sản lượng, có sự di chuyển nghề sau các thị trường lớn; ứng dụng máy móc, phát triển thêm chăn nuôi
Miến dong, bánh đa với 80% hộ tham gia, làm thủ công, quy mô nhỏ, bất đầu áp dụng máy móc một số công đoạn chính
(ii) Diễn biến chất lượng môi trường
Ô nhiễm nước mặt nhưng không nghiêm trọng, đất độ phí tốt, không khí chưa bị ô nhiễm
Nước mặt bị ô nhiễm nặng và ứ đọng do thu hẹp diện tích ao hồ chứa nước, khói bụi, khói than, đất bị suy giảm do canh tác sử dụng hóa chất lâu dài
Ô nhiễm nước mặt khu dân cư nhưng không nghiêm trọng, đất độ phì tốt, không khí chưa bị ô nhiễm
6. Làng nghề bún thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình)
(i) Diễn biến sản xuất làng nghề
Bún, bánh đa, 80% hộ tham gia, quy mô sản xuất nhỏ lẻ; làm thủ công là chính
Bún, bánh đa phát triển, thêm các nghề dịch vụ, kinh doanh, buôn bán nhỏ; số hộ tham gia giảm xuống, máy móc được áp dụng để tăng sản lượng;
80% số hộ tham gia bún, bánh, quy mô sản xuất lớn hơn, bắt đầu cơ khí hóa một số công đoạn
(ii) Diễn biến chất lượng môi trường
Môi trường chưa bị ô nhiễm; môi trường không khí và đất đảm bảo
Nước, đất bị ô nhiễm nhẹ, không khí vẫn đảm bảo
Nước mặt bị ô nhiễm trầm trọng, khói, bụi than và mùi nước thải, đất bị ảnh hưởng hữu cơ cao, lốp đổ
Nguồn: Kết quả đánh giá PRA tại các làng nghề (2012)
179
Phụ lục 18. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải các điểm nghiên cứu
Bắc Ninh
Hà Nội
Nam Định
Ninh Bình
Tam Giang
Tam Đa
Cát Quế
Minh Khai
Nam Dương
Yên Minh
TT
Chỉ tiêu
Làng nghề bún ướt Thượng
Làng bị tác động Tam Hợp
Làng bị tác động Minh Hiệp
QCVN 40/ 2011 (cột B)
Làng nghề bánh đa thôn Đoài
Làng bị tác động Vọng Nguyệt
Làng bị tác động Phấn Động
Làng nghề CBTBS Quế Dương
Làng bị tác động Chiền B
Làng bị tác động Mai Hoa
Bình quân làng thuần nông
Làng nghề nấu rượu Đại Lâm
Làng nghề bún khô XK Minh Hòa
Làng nghề miền rong Kim Phượng
1 pH
6,90
7,20
7,20
7,30
7,20
8,15
7,60
7,20
7,20
7,10
8,20
7,20
7,45
5,5-9,0
32,30
40,02
41,52
26,59
37,44
25,82
23,51
29,32
23,67
23,06
33,94
50,0
50,96
50,85
2 BOD5 (mg/l)
86,37
50,91
84,56
66,84
60,18
43,21
60,42
38,54
44,24
31,84
32,02
39,36
31,87
150,0
3 COD5 (mg/l)
4 TSS (mg/l)
100,0
204,05
158,76
196,93
173,37
307,50
217,50
623,95
327,50
550,25 360,00
722,00
341,00
146,65
- (mg/l)
3,38
1,13
3,79
5,86
1,85
1,06
6,54
1,57
26,56
2,15
1,17
9,36
2,79
-
5 NO3
1 8 0
6 As (mg/l)
0,014
0,007
0,008
0,007
0,008
0,023
0,020
0,012
0,004
0,030
0,010
0,003
0,015
0,1
7 Cd (mg/l)
0,000
0,001
0,000
0,000
0,000
0,001
0,000
0,000
0,000
0,001
0,001
0,000
0,001
0,1
8 Pb (mg/l)
0,008
0,007
0,005
0,007
0,005
0,004
0,010
0,009
0,082
0,070
0,040
0,033
0,044
0,5
9 Hg (mg/l)
- 0,01 Coliform
(MPN/100ml)
*104 10 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh TT Chỉ tiêu QCVN08:
2008
(cột B1) Bình
quân
làng
thuần
nông Làng bị
tác
động
Chiền B Làng
nghề
bún ướt
Thượng Làng
bị tác
động
Vọng
Nguyệt Làng
bị tác
động
Phấn
Động Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương Làng bị
tác
động
Tam
Hợp Làng bị
tác
động
Minh
Hiệp Làng bị
tác
động
Mai
Hoa Làng
nghề
bánh
đa
thôn
Đoài Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm Làng
nghề
bún khô
XK
Minh
Hòa Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng 1 pH 5,90 7,50 7,20 7,30 7,20 8,10 7,60 7,20 7,20 7,25 7,20 7,35 7,05 5,5-9,0 15,0 2 BOD5 (mg/l) 24,28 30,0 3 COD5 (mg/l) 4 TSS (mg/l) 50,0 - (mg/l) 3,38 1,07 3,79 5,27 1,85 9,77 6,54 3,29 3,33 3,95 2,50 10,0 5 NO3 6 As (mg/l) 0,014 0,005 0,008 0,015 0,008 0,013 0,020 0,008 0,004 0,022 0,012 0,003 0,016 0,05 1
8
1 7 Cd (mg/l) 0,000 0,000 0,000 0,001 0,000 0,001 0,000 0,000 0,000 0,001 0,001 0,000 0,002 0,001 8 Pb (mg/l) 0,008 0,006 0,005 0,008 0,005 0,004 0,010 0,005 0,082 0,080 0,040 0,033 0,044 0,05 9 Hg (mg/l) - 0,01 10 0,75 Coliform
(MPN/100ml)
*104 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh TT Chỉ tiêu QCVN
03:
2003 Bình
quân
làng
thuần
nông Làng
nghề
bún ướt
Thượng Làng
bị tác
động
Phấn
Động Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương Làng
bị tác
động
Tam
Hợp Làng
bị tác
động
Minh
Hiệp Làng bị
tác
động
Chiền
B Làng bị
tác
động
Mai
Hoa Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài Làng
bị tác
động
Vọng
Nguyệt Làng
nghề
bún khô
XK
Minh
Hòa Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm 1 pH 5,90 6,90 5,50 6,10 6,70 6,50 6,40 6,40 5,90 6,75 6,40 6,41 7,30 2 N (%) 0,14 0,14 0,63 0,13 0,93 0,77 1,22 1,17 0,20 0,20 0,21 0,27 0,10 3 P (%) 0,11 0,22 0,20 0,17 0,09 0,08 0,06 0,06 0,16 0,18 0,13 0,14 0,22 4 K (%) 0,43 0,74 0,30 2,08 1,47 1,99 1,77 1,51 1,82 2,05 0,65 2,03 0,76 5 As (mg/kg) 4,46 5,69 5,59 5,57 5,33 6,02 6,10 6,10 7,22 6,99 2,82 7,55 4,93 12,0 6 Cd (mg/kg) 0,17 0,10 0,11 0,14 0,15 0,21 0,14 0,23 0,14 0,13 0,15 0,18 0,09 5,0 1
8
2 9,95 7 Cu (mg/kg) 18,42 11,38 25,68 26,94 28,83 32,85 28,90 29,55 19,38 21,39 16,77 26,74 120,0 8 Hg (mg/kg) 9 Pb (mg/kg) 27,99 7,80 25,31 37,59 12,09 8,48 7,39 5,17 26,68 29,00 7,17 34,02 26,54 70,0 20 Zn (mg/kg) 36,84 63,28 27,52 91,57 80,05 77,72 76,71 80,73 67,22 82,11 46,06 40,20 83,79 200,0 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh TT Chỉ tiêu QCVN
03:
2008 Bình
quân
làng
thuần
nông Làng
nghề
bún ướt
Thượng Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài Làng bị
tác
động
Vọng
Nguyệt Làng
bị tác
động
Phấn
Động Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương Làng
bị tác
động
Tam
Hợp Làng
bị tác
động
Minh
Hiệp Làng bị
tác
động
Chiền
B Làng bị
tác
động
Mai
Hoa Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm Làng
nghề
bún
khô
XK
Minh
Hòa 1 pH 7,00 7,00 5,50 7.1 6.8 6.3 6,00 6,75 7,00 6,34 7,20 5,60 6.3 2 N (%) 0,12 0,13 0,15 0.678 1,03 0,92 0,09 0,18 0,12 0,29 0,09 0,31 0,89 3 P (%) 0,20 0,23 0,16 0.115 0.035 0,07 0,13 0,15 0,18 0,13 0,22 0,12 0,05 4 K (%) 0,60 2,63 0,91 1,41 2,39 1,75 0,88 1,48 0,95 1,92 0,64 0,52 1,79 5 As (mg/kg) 3,39 9,19 2,79 5,03 6,93 7,78 5,01 6,74 7,18 7,55 3,17 12,0 9,51 5,93 1
8
3 6 Cd (mg/kg) 0,19 0,16 0,18 0,20 0,22 0,19 0,15 0,12 0,13 0,15 0,07 5,0 0,30 0,14 7 Cu (mg/kg) 15,87 23,20 27,93 11,23 33,18 32,49 24,97 30,40 11,23 18,05 15,58 27,89 120,0 9,70 8 Hg (mg/kg) 9 Pb (mg/kg) 10,85 26,06 24,39 11,03 7,08 9,47 4,95 5,88 13,26 22,96 8,50 9,37 26,96 70,0 10 Zn (mg/kg) 50,52 84,10 57,81 36,62 70,46 81,05 68,83 83,84 31,70 79,85 61,40 48,41 82,62 200,0 Loại sản xuất Các dạng tác động chính Loại chất
thải
Phụ phẩm Thành phần
môi trường
Nước ô
nhiễm 1. Làng nghề
rượu (thôn Đại
Lâm, xã Tam Đa) Sức khỏe
Giảm năng suất
Giảm khả năng vận hành Nước ngâm
gạo Ô nhiễm
nước,
không khí Sức khỏe
Giảm sức sản xuất của
nước Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất Đối tượng bị ảnh
hưởng
Con người,
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng,
kênh mương
Con người,
Thủy sản, trồng
trọt
Trồng trọt
Con người
Mất đất Nước ngâm Ô nhiễm nguồn nước 2. Làng nghề
bánh đa (thôn
Đoài, xãTam
Giang) Con người
Năng suất cây
trồng;
Năng suất thủy
sản
Con người Xỉ than,
khói bụi Ô nhiễm
không khí (NS cây trồng)
Tăng chi phí y tế
Giảm khả năng lao động
Tăng bệnh tật, giảm khả
năng lao động
Giảm sức sản xuất của
nước
Tăng chi phí vận hành, làm
sạch
Tăng chi phí phòng ngừa,
giảm nhẹ
Tăng bệnh tật, giảm khả
năng lao động
Giảm sức sản xuất của
nước
Tăng chi phí vận hành, làm
sạch Nước rửa,
ngâm sắn Không khí,
nước, đất 3. Làng nghề chế
biến tinh bột sắn
(thôn Quế Dương,
xã Cát Quế) Bã sắn Không khí,
đất Tiềng ồn
Chất thải
rắn Sức khỏe
Giảm khả năng sản xuất
của đất
Tăng diện tích hồ chứa
Sức khỏe
Mất diện tích đất
Giảm khả năng sản xuất
của đất, mỹ quan đô thị
Sức khỏe
Sức khỏe
Giảm năng suất
Giảm khả năng vận hành Không khí
Gây ô
nhiễm
nguồn nước 4. Làng nghề bún
khô xuất khẩu
(thôn Minh Hòa,
xã Minh Khai) Nước ngâm
bột Ô nhiễm
nước Sức khỏe
Giảm sức sản xuất của
nước Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất Con người
Năng suất cây
trồng;
Năng suất thủy
sản
Nguồn lực sản
xuất
Con người
Giảm năng suất
cây trồng (ít)
Mất diện tích đất
Con người
Trồng trọt (ít)
Thủy sản
Đất sản xuất
Con người
Con người,
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng,
kênh mương
Con người,
Thủy sản, trồng
trọt
Trồng trọt
Con người
Cơ sở hạ tầng (NS cây trồng)
Tăng chi phí y tế
Giảm khả năng lao động
Sức khỏe 5. Làng nghề Bã dong, Nước ô Con người, 184 Loại sản xuất Các dạng tác động chính Đối tượng bị ảnh
hưởng Thành phần
môi trường
nhiễm Loại chất
thải
chất thải
rắn Giảm năng suất
Giảm khả năng vận hành miền thôn
Phượng (xã Nam
Giang – Nam
Trực) Nước ngâm
bột Ô nhiễm
nước Sức khỏe
Giảm sức sản xuất của
nước Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất Thủy sản
Cơ sở hạ tầng,
kênh mương
Con người,
Thủy sản, trồng
trọt
Trồng trọt
Con người (NS cây trồng)
Tăng chi phí y tế
Giảm khả năng lao động
Sức khỏe
Giảm năng suất
Giảm khả năng vận hành Phụ phẩm
va chất thải
rắn Nước ô
nhiễm thứ
cấp 6. Làng nghề bún
Yên Ninh thị trấn
Yên Ninh – Yên
Khánh – Ninh
Bình Ô nhiễm
nước Sức khỏe
Giảm sức sản xuất của
nước Nước thải
hàm lượng
hữu cơ cao
Xỉ than, bụi Không khí Giảm sức sản xuất của đất Con người,
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng,
kênh mương
Con người,
Thủy sản, trồng
trọt
Trồng trọt
Con người (NS cây trồng)
Tăng chi phí y tế
Giảm khả năng lao động 185 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Lảng nghề
CBTBS
Quế Dương Làng nghề
bún khô
Minh Hòa Làng nghề
miến dong
Kim Phượng Làng nghề
bánh đa
(thôn
Đoài) Làng nghề
nấu rượu
(thôn Đại
Lâm) Ninh Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng * Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề 1
8
6 * Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Lảng nghề
CBTBS
Quế Dương Làng nghề
bún khô
Minh Hòa Làng nghề
miến dong
Kim Phượng Làng nghề
bánh đa
(thôn
Đoài) Làng nghề
nấu rượu
(thôn Đại
Lâm) Ninh Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng 1
8
7 * Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề * Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Làng nghề
nấu rượu Đại
Lâm (xã
Tam Đa) Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
chế biến tinh
bột Quế
Dương (xã
Cát Quế) Làng nghề chế
biến bún khô
thôn Minh
Hòa (xã Minh
Khai) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Ninh Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) 1 Phát sinh nước thải từ hoạt động làng nghề 4.110 125.278 69.175 79.509 177.153 m3/năm 5.268 2 Khối lượng chất thải rắn thu dọn hàng năm 138,4 2.005,00 1.138,40 1741 1.242,80 200,1 3 615 1107,3 860 990,3 944,5 tấn/năm
m3/năm 817,33 Khối lượng chất thải gây tắc hệ thống kênh
mương được nạo vét hàng năm 1
8
8 1 Giá thuê thu gom chất thải rắn 40 40 40 40 40 40 2 1000đ/tấn
1000đ/m3 45 45 45 50 60 45 Giá thuê nạo vét chất thải gây ách tắc kênh
mương - - - - - - 1 Thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải tr.đ/năm 2 8,00 5,54 80,20 45,54 69,64 49,71 tr.đ/năm Thiệt hại kinh tế do thu dọn chất thải rắn đổ
không đúng quy định (triệu đồng/năm) 3 36,78 27,68 49,83 38,70 49,52 56,67 tr.đ/năm Thiệt hại kinh tế do nạo vét chất thải trên hệ
thống kênh mương (triệu đồng/năm) Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Làng nghề
nấu rượu Đại
Lâm (xã
Tam Đa) Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
chế biến tinh
bột Quế
Dương (xã
Cát Quế) Làng nghề chế
biến bún khô
thôn Minh
Hòa (xã Minh
Khai) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Ninh Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) * Các hộ làm nghề 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 * Các hộ bị tác động bởi làng nghề 59,41 44,22 380,91 238,15 263,18 317,90 % * Các hộ làm nghề 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 * Các hộ bị tác động bởi làng nghề 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 1
8
9 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Trung
bình Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
nấu rượu
Đại Lâm
(xã Tam
Đa) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Làng nghề
chế biến
tinh bột
Quế Dương
(xã Cát
Quế) Ninh
Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) 1
9
0 Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Trung
bình Đơn vị
tính Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
nấu rượu
Đại Lâm
(xã Tam
Đa) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Làng nghề
chế biến
tinh bột
Quế Dương
(xã Cát
Quế) Ninh
Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) * Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác 1
9
1 * Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Trung
bình Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
nấu rượu
Đại Lâm
(xã Tam
Đa) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Làng nghề
chế biến
tinh bột
Quế Dương
(xã Cát
Quế) Làng nghề
chế biến
bún khô
thôn Minh
Hòa (xã
Minh Khai) Ninh
Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) 1
9
2 1000đ/lần
khám
chữa bệnh * Làng nghề
* Làng tác động
* Làng thuần nông 1.250,0
650,0
356,3 1.379,0
1.166,7
755,6 1.835,3
1.128,6
755,6 1.680,5
1.300,0
322,0 2.375,0
1.378,6
629,0 1.533,6
1.007,1
529,1 681,7
418,8
356,3 ngày công * Làng nghề
* Làng tác động
* Làng thuần nông
Giá ngày công (1000đ/công) 5,4
3,5
1,9
150,0 6,3
3,9
1,8
150,0 7,0
3,7
2,8
150,0 6,7
3,8
3,1
150,0 5,2
3,2
2,3
150,0 5,9
3,7
2,3
150,0 4,8
3,9
1,9
150,0 "
"
"
1000đ/hộ
/năm Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Trung
bình Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
nấu rượu
Đại Lâm
(xã Tam
Đa) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) * Làng nghề
* Làng tác động
* Làng thuần nông 1.215,6
781,7
320,6 2.604,2
1.256,7
320,6 Làng nghề
chế biến
tinh bột
Quế Dương
(xã Cát
Quế)
3.033,8
1.652,8
969,6 Làng nghề
chế biến
bún khô
thôn Minh
Hòa (xã
Minh Khai)
3.242,4
2.031,4
969,6 3.136,9
2.491,7
375,7 Ninh
Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh)
4.195,8
1.907,0
576,6 2.904,8
1.686,9
588,8 * Hộ làm nghề
* Hộ bị tác động bởi làng nghề 895,0
461,0 2.283,5
936,0 2.064,2
683,2 2.272,8
1.061,8 2.761,3
2.116,0 3.619,3
1.330,4 2.316,0
1.098,1 1
9
3 1000đ/hộ
/năm * Làng nghề
* Làng tác động
* Làng thuần nông 725,0
581,3
285,0 810,0
525,0
285,0 945,0
577,5
270,0 1.050,0
557,1
420,0 1.005,0
570,0
462,0 780,0
480,0
345,0 885,8
548,5
344,5 H 1000đ/hộ
/năm * Hộ làm nghề
* Hộ bị tác động bởi làng nghề 440,0
296,3 525,0
240,0 675,0
307,5 630,0
137,1 543,0
108,0 435,0
135,0 541,3
204,0 1000đ/hộ
/năm * Hộ làm nghề
* Hộ bị tác động
* Hộ thuần nông Bắc Ninh Hà Nội Nam Định TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Trung
bình Làng nghề
bánh đa
thôn Đoài
(xã Tam
Giang) Làng nghề
nấu rượu
Đại Lâm
(xã Tam
Đa) Làng nghề
miền dong
thôn Kim
Phượng (xã
Nam Dương) Làng nghề
chế biến
tinh bột
Quế Dương
(xã Cát
Quế) Làng nghề
chế biến
bún khô
thôn Minh
Hòa (xã
Minh Khai) Ninh
Bình
Làng nghề
bún ướt
thôn
Thượng
(xã Yên
Ninh) * Hộ ở làng nghề
* Hộ bị tác động bởi làng nghề Số hộ làm nghề
Số hộ có nguy cơ bị ảnh hưởng (hộ) 1
9
4 195 196 Bắc Ninh Hà Nội Nam
Định Ninh
Bình TT Chỉ tiêu Bánh
đa
thôn
Đoài Nấu
rượu
Đại
Lâm Bún
khô
Minh
Khai Miến
dong
Kim
Phượng Tinh
bột
sắn
Quế
Dương Bún
ướt
thôn
Thượn
g ** ** *** *** *** ** 1. 1 Lấp ao, hồ dùng riêng làm ứ đọng
nước thải ở khu vực làng nghề * *** * *** ** * 3 Đổ trộm chất thải rắn 2. ** *** ** *** ** *** 4 Mâu thuẫn lợi ích các nhóm hộ 3. ** *** * *** *** ** 4. 5 Mâu thuẫn trong quản lý môi
trường - ** ** *** ** ** 6 Giảm mỹ quan nông thôn 5. * ** ** ** ** ** 6. 7 Suy giảm các giá trị văn hóa nông
thôn * *** * ** ** ** 7. 8 Tranh chấp, mâu thuẫn trong xây
dựng cơ sở hạ tầng môi trường *** *** ** ** * * 8. 9 Che dấu các hành vi vi phạm môi
trường do mâu thuẫn trong quản lý *** *** *** *** *** ** 9. 1 Thiếu trách nhiệm đối với nguồn
tài nguyên thiên nhiên dùng chung ** ** *** *** *** - 10. 1 Thiếu sự hợp tác giữa các nhóm hộ
trong làng nghề ** ** ** ** *** * 11. 1 Lấn chiếm và giảm công năng hệ
thống cơ sở hạ tầng dùng chung ** - ** ** ** *** 12. 1 Khó triển khai thực hiện các quy
hoạch và xây dựng nông thôn mới - - * * - - 1 Giảm khách đến thăm làng nghề *** ** * ** *** * 13.
14. 1 Cạnh tranh lao động làm giảm hiệu
quả lao động các hoạt động khác * - * ** ** - 15. 1 Cạnh tranh về đầu vào, đầu ra giữa
các nhóm hộ ở các quy mô khác
nhau * * *** ** * ** 16. Xử lý vi phạm môi trường bị ảnh
hưởng bởi tình cảm dòng tộc, xóm
giềng 1976,30
5,40
11,00
6,01
8,30
2,20
6,50
2,23
26,50
5,00
10,05
5,01
3,34
0,5
Phụ lục 19. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt các điểm nghiên cứu
44,17
24,27
48,06
43,53
27,25
19,11
37,44
27,41
72,10
60,60
28,85
19,88
21,46
63,92
43,29
71,90
72,86
43,09
33,63
60,42
42,55
110,60
101,10
45,31
32,80
423,00
230,00 405,00 675,00
1219,00
526,50
701,00
401,00
793,20
594,70
613,55
521,00
215,42
26,56
6,28
4,20
3,20
4,05
1,20
6,51
1,20
6,50
3,50
8,85
0,65
9,10
5,00
1,73
Phụ lục 20. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất dân cư các điểm nghiên cứu
Phụ lục 21. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất nông nghiệp các điểm nghiên cứu
Phụ lục 22. Tác động gây thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS
Phụ lục 23. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
Sản lượng lúa bị tổn thất
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng lúa
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
Số hộ điều tra
1
* Số hộ đánh giá có ảnh hưởng
* Tỷ lệ
A Nông nghiệp
2 Diện tích lúa bị ảnh hưởng
3 Năng suất lúa bị ảnh hưởng
4
5 Giá lúa
B Thủy sản
1 Diện tích thủy sản bị ảnh hưởng
hộ
hộ
%
ha
tấn/ha
tấn/năm
1000 đ/kg
tr.đ/năm
ha
60,00
54,00
90,0
42,00
22,00
20,00
1,00
0,42
30,40
22,00
8,40
5,50
167,20
121,00
46,20
12,00
4,00
8,00
60,00
49,00
81,6
68,00
28,00
40,00
1,00
1,00
68,00
28,00
40,00
5,50
374,00
154,00
220,00
28,00
12,00
16,00
60,00
45,00
75,0
45,00
15,00
30,00
1,20
1,20
54,00
18,00
36,00
5,50
297,00
99,00
198,00
20,00
6,00
14,00
60,00
47,00
78,3
48,00
12,00
36,00
1,50
0,80
46,80
18,00
28,80
5,50
257,40
99,00
158,40
15,00
5,20
9,80
60,00
50,00
83,3
36,00
12,00
24,00
0,60
0,50
19,20
7,20
12,00
5,50
105,60
39,60
66,00
26,90
9,00
17,90
60,00
52,00
86,60
27,00
12,00
15,00
0,56
0,36
12,12
6,72
5,40
5,50
66,66
36,96
29,70
18,00
6,00
12,00
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
Sản lượng thủy sản bị suy giảm
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
Thiệt hại kinh tế do suy giảm về thủy sản
* Các hộ làm nghề
* Các hộ bị tác động bởi làng nghề
tấn/ha
1000 đ/kg
tr.đ/năm
2 Năng suất thủy sản bị suy giảm
3
4 Giá thủy sản
C Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông
tr.đ/năm
1,50
1,50
18,00
6,00
12,00
30,00
540,00
180,00
360,00
707,20
1,50
1,00
34,00
18,00
16,00
30,00
1.020,00
540,00
480,00
1.394,00
1,50
1,50
30,00
9,00
21,00
30,00
900,00
270,00
630,00
1.197,00
1,50
1,50
22,50
7,80
14,70
30,00
675,00
234,00
441,00
932,40
1,20
0,80
25,12
10,80
14,32
30,00
753,60
324,00
429,60
859,20
1,50
1,50
27,00
9,00
18,00
30,00
810,00
270,00
540,00
876,66
nghiệp và thủy sản
1 Theo giá trị
2 Theo tỷ lệ
tr.đ/năm
tr.đ/năm
%
301,00
406,20
42,56
57,44
694,00
700,00
49,78
50,22
369,00
828,00
30,83
69,17
333,00
599,40
35,71
64,29
363,60
495,60
42,32
57,68
306,96
569,70
35,01
64,99
Phụ lục 24. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải
A Chất thải
B Đơn giá
C Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ
tr.đ/năm
sở hạ tầng và xử lý chất thải
Cộng (2)
59,41
44,22
380,91
238,15
263,18
317,90
4
Theo giá trị
tr.đ/năm
5
Theo tỷ lệ
Phụ lục 25. Tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng
A TỶ LỆ MẮC BỆNH
I Hộ làm nghề
1 Số hộ điều tra
2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh (%)
* Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác
II Hộ bị tác động
1
Số hộ điều tra
2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh
* Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác
III Hộ nông nghiệp (thuần nông)
1 Số hộ điều tra
2 Tỷ lệ hộ mắc bệnh (%)
Làng nghề
chế biến
bún khô
thôn Minh
Hòa (xã
Minh Khai)
60,0
33,3
30,0
41,7
20,0
25,0
26,7
60,0
35,0
38,3
38,3
35,0
20,0
13,3
60,0
35,0
33,3
43,3
31,7
40,0
36,7
60,0
28,3
31,7
25,0
10,0
21,7
25,0
60
60,0
40,0
38,3
36,7
31,7
20,0
20,0
60,0
30,0
38,3
38,3
33,3
18,3
33,3
60
60,0
41,7
35,0
21,7
31,7
16,7
30,0
60,0
20,0
31,7
30,0
20,0
10,0
26,7
60,0
36,1
34,7
36,7
29,4
28,3
25,8
60,0
28,6
34,7
35,8
27,2
23,3
22,2
60
hộ
%
%
%
%
%
%
%
hộ
%
%
%
%
%
%
%
hộ
%
60,0
36,7
30,0
41,7
45,0
43,3
11,7
60,0
31,7
28,3
46,7
36,7
33,3
16,7
60,0
30,0
41,7
35,0
16,7
25,0
30,0
60,0
26,7
40,0
36,7
28,3
36,7
18,3
60
B SỐ LƯỢT MẮC BỆNH
I Hộ làm nghề
* Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác
Làng nghề
chế biến
bún khô
thôn Minh
Hòa (xã
Minh Khai)
16,7
28,3
16,7
20,0
16,7
30,0
106,0
20,0
18,0
25,0
12,0
15,0
16,0
16,7
28,3
16,7
20,0
16,7
30,0
132,0
21,0
20,0
26,0
19,0
24,0
22,0
23,3
20,0
18,3
26,7
18,3
10,0
112,0
24,0
23,0
22,0
19,0
12,0
12,0
21,7
15,0
11,7
3,3
15,0
25,0
106,0
25,0
21,0
13,0
19,0
10,0
18,0
15,8
21,4
15,6
12,2
17,2
25,3
114,7
21,7
20,8
22,0
17,7
17,0
15,5
8,3
18,3
15,0
1,7
18,3
28,3
125,0
22,0
18,0
25,0
27,0
26,0
7,0
8,3
18,3
15,0
1,7
18,3
28,3
107,0
18,0
25,0
21,0
10,0
15,0
18,0
Số lượt mắc bệnh bình quân
1,8
2,2
1,9
1,8
1,9
2,1
1,8
II Hộ bị tác động
108,0
21,0
23,0
23,0
21,0
12,0
8,0
85,0
17,0
19,0
15,0
6,0
13,0
15,0
115,0
18,0
23,0
23,0
20,0
11,0
20,0
83,0
12,0
19,0
18,0
12,0
6,0
16,0
103,2
17,2
20,8
21,5
16,3
14,0
13,3
%
%
%
%
%
%
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
Lượt/hộ
/năm
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
116,0
19,0
17,0
28,0
22,0
20,0
10,0
112,0
16,0
24,0
22,0
17,0
22,0
11,0
Số lượt mắc bệnh bình quân
1,9
1,4
1,8
1,9
1,4
1,7
1,9
III
Làng thuần nông
* Bệnh ngoài da
* Đường ruột
* Phụ khoa
* Hô hấp
* Xương khớp
* Bệnh khác
54,0
5,0
11,0
9,0
1,0
11,0
17,0
77,0
10,0
17,0
10,0
12,0
10,0
18,0
77,0
10,0
17,0
10,0
12,0
10,0
18,0
70,0
14,0
12,0
11,0
16,0
11,0
6,0
55,0
13,0
9,0
7,0
2,0
9,0
15,0
64,5
9,5
12,8
9,3
7,3
10,3
15,2
54,0
5,0
11,0
9,0
1,0
11,0
17,0
Số lượt mắc bệnh bình quân
0,9
1,3
1,3
1,2
0,9
1,1
0,9
Lượt/hộ
/năm
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt
lượt/hộ
/năm
C
CHI TIÊU BÌNH QUÂN CHO MỘT
LẦN KHÁM, CHỮA BỆNH
D
SỐ NGÀY CÔNG SUY GIẢM BÌNH
QUÂN
E
CHI TIÊU BÌNH QUÂN KHÁM CHỮA
BỆNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
F
1000đ/hộ
/năm
CHÊNH LỆCH CHI TIÊU KHÁM
CHỮA BỆNH SO VỚI HỘ THUẦN
NÔNG
G
GIÁ TRỊ SUY GIẢM NGÀY CÔNG
BÌNH QUÂN HỘ NÔNG DÂN
CHÊNH LỆCH SUY GIẢM GIÁ TRỊ
NGÀY CÔNG SO VỚI HỘ THUẦN
NÔNG
I
CHI TIÊU KHÁM CHỮA BỆNH VÀ
GIẢM NGÀY CÔNG BÌNH QUÂN
K THIỆT HẠI KINH TẾ DO SUY GIẢM
1.940,6
1.362,9
605,6
3.414,2
1.781,7
605,6
3.978,8
2.230,3
1.239,6
4.292,4
2.588,5
1.389,6
4.141,9
3.061,7
837,7
4.975,8
2.387,0
921,6
3.790,6
2.235,3
933,3
SỨC KHỎE
1 Bình quân hộ nông dân
2 Tổng số hộ
1.335,0
757,3
376,0
775,0
2.808,5
1.176,0
513,0
829
2.739,2
990,7
795,0
819,0
2.902,8
1.198,9
635,0
330,0
3.304,3
2.224,0
476,0
510,0
4.054,3
1.465,4
270,0
971,0
2.857,3
1.302,1
511,0
706,0
L
1.088,8
2.418,3
2.989,0
2.238,3
2.711,3
2.518,2
2.327,3
TỔNG THIỆT HẠI VỀ Y TẾ SUY
GIẢM SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
1 Theo giá trị
* Cho các hộ làm nghề
* Cộng đồng xã hội
2 Theo cơ cấu
* Cho các hộ làm nghề
* Cộng đồng xã hội
1000đ/hộ
/năm
hộ
hộ
tr.đ/làng
nghề/ năm
tr.đ/làng
nghề/ năm
%
%
501,9
586,8
46,1
53,9
1.443,6
974,7
59,7
40,3
2.177,6
811,4
72,9
27,1
1.843,3
395,0
82,4
17,6
1.575,0
1.136,2
58,1
41,9
1.094,6
1.423,5
43,5
56,5
1.439,4
887,9
61,8
38,2
Phụ lục 26. Chất thải tích tụ gây ứ đọng kênh mương tiêu nước làm ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng tại làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011
Phụ lục 27. Phế thải đổ tràn ra đường tại làng nghề CBNS gây ách tắc giao thông,
mất vệ sinh và cảnh quan, 2011
Phụ lục 28. Công đoạn lọc bột gây ra nhiều hậu quả về sức khỏe đối với lao động nữ
ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 2011
Phụ lục 29. Sổ theo dõi sức khỏe nông dân làm nghề tại của Trạm Y tế xã Yên Ninh,
Ninh Bình
Phụ lục 30. Một số thiệt hại về xã hội do ô nhiễm môi trường ở làng nghề