intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay sự cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp xuất khẩu chè không chỉ trong phạm vi trong nước mà giữa các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên thế giới. Đồng thời, xuất khẩu chè của Việt Nam đang từng bước có những bước hội nhập quốc tế sâu rộng. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên thế giới đang từng bước tìm cách để mở rộng quy mô, đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam. Bài viết trình bày đánh giá thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM Hoàng Thị Ba Trường Đại học Thủy lợi, email: baht@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hiện nay sự cạnh tranh đang diễn ra mạnh 2.1. Phương pháp nghiên cứu mẽ giữa các doanh nghiệp xuất khẩu chè Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp không chỉ trong phạm vi trong nước mà giữa nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên thế giới. lượng, được tiến hành theo ba bước cụ thể Đồng thời, xuất khẩu chè của Việt Nam đang như sau: từng bước có những bước hội nhập quốc tế - Thu thập dữ liệu thứ cấp sâu rộng. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè - Thiết kế nghiên cứu trên thế giới đang từng bước tìm cách để mở - Thu thập dữ liệu sơ cấp, xử lý dữ liệu, phân rộng quy mô, đồng nghĩa với việc gia tăng áp tích dữ liệu, và viết báo cáo nghiên cứu. lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam. Để tạo được lợi thế 2.2. Khung phân tích cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế phức tạp Theo Anderson và Kerr (2002), quản trị hiện này, các doanh nghiệp xuất khẩu chè của quan hệ khách hàng bao hàm những hoạt Việt Nam buộc phải tăng cường công tác động tập trung vào mối liên kết giữa quản trị và nâng cao chất lượng dịch vụ để marketing và nguồn thông tin. Cụ thể hơn, giữ chân khách hàng. Mặt khác, môi trường quản trị quan hệ khách hàng là những nỗ lực xuất khẩu chè đang thay đổi do những thay duy trì nguồn khách hàng đã có bằng cách sử đổi trong hành vi và nhu cầu của khách hàng dụng các chiến thuật sau marketing khác nhập khẩu chè. Do đó, sự hiểu biết về khách nhau của doanh nghiệp, nhằm tiếp tục giữ hàng là nền tảng vững chắc cho lợi thế cạnh mối liên hệ với khách hàng sau khi đã mua tranh bền vững cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng. Jackson (1985) cũng đồng ý với quan chè. Chính vì vậy, việc triển khải chiến lược điểm này khi khẳng định rằng quản trị quan Quản trị quan hệ khách hàng của các doanh hệ khách hàng thực chất là một loại hình tiếp nghiệp xuất khẩu chè tại Việt Nam lại trở nên thị hướng tới xây dựng mối quan hệ lâu dài cần thiết và cấp bách. Trong bối cảnh như với khách hàng. Khái quát hơn “Quản trị vậy, câu hỏi nghiên cứu tổng quát được đặt quan hệ khách hàng được xây dựng dựa trên là: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt cở sở marketing căn bản về một tổ chức có động quản trị quan hệ khách hàng của các thể hiểu khách hàng như các cá nhân. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam? Các yếu tố này có thể bao gồm kho dữ liệu lưu trữ câu hỏi nghiên cứu chi tiết của bài viết được thông tin của một công ty, hệ thống chăm sóc xác định về thực trạng hoạt động quản trị khách hàng, trung tâm điện thoại, thương quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp mại điện tử, web marketing, hệ thống vận xuất khẩu chè của Việt Nam? Hiệu quả? hành (xử lý các lệnh mua hàng, hóa đơn, Thành công và tồn tại? thanh toán, điểm bán, hệ thống kiểm kê…) và 433
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 hệ thống bán hàng (bao gồm bán hàng qua lập quan hệ với các đối tượng khách hàng cũ điện thoại, bán hàng trực tiếp…). Trong thực của doanh nghiệp, điểm trung bình đạt 3,23/ tiễn, hệ thống quản trị khách hàng bao gồm 5 điểm. Tỷ lệ 26,99% ý kiến đánh giá doanh hệ thống liên lạc với khách hàng tự động cho nghiệp xuất khẩu chè không có khả năng đáp đến hệ thống tổng hợp thông tin khách hàng ứng đầy đủ nguồn lực cần thiết để thiết lập và một cách tự động của doanh nghiệp” (Kotler quản trị quan hệ với khách hàng cũ, đặc biệt và cộng sự, 2001, trang 409 - 410). là yếu tố về nhân lực và công nghệ. Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực 3.2. Quản trị thông tin trạng nội dung quản trị quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam Để tăng doanh thu và lợi nhuận, các doanh là tiến hành nghiên cứu quy trình vận hành nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã tập trung hướng đến nhiệm vụ quản lý khách hàng bắt quan tâm rất nhiều vào quản trị thông tin đầu từ khâu thiết lập mối quan hệ, quá trình khách hàng và cụ thể hơn là quy trì các mối thực hiện giao dịch và đến giai đoạn kết thúc quan hệ sẵn có với khách hàng, tiếp tục nâng mối quan hệ. Khung phân tích tác giả đề xuất cao giá trị niềm tin của doanh nghiệp. nội dung vận hành hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam gồm nội dung quản trị mối quan hệ trong chuỗi, quản trị thông tin, quản trị nghiệp vụ và chất lượng mối quan hệ khách hàng của doanh nghiệp. 2.3. Dữ liệu khảo sát Số liệu phân tích trong nghiên cứu này thu được từ kết quả phỏng vấn nhanh lãnh đạo Hình 2. Kết quả thực trạng thực trạng của 12 doanh nghiệp xuất khẩu chè và khảo hoạt động duy trì quan hệ khách hàng của sát điều tra 250 doanh nghiệp xuất khẩu nông các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam sản trong đó có sản phẩm chè do tác giả thực Kết quả trên cho thấy mặc dù các doanh hiện từ 06/20180 - 12/2018. nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã xác định vai trò quan trọng của quản trị thông tin và 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU duy trì quan hệ khách hàng tuy nhiên vẫn 3.1. Quản trị mối quan hệ trong chuỗi chưa có biện pháp thực hiện cụ thể, khoa học để mang lại hiệu quả rõ rệt cho doanh nghiệp. 3.3. Quản trị nghiệp vụ và chất lượng Hình 1. Kết quả thực trạng hoạt động thiết lập quan hệ khách hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam Đánh giá về nguồn lực thiết lập quan hệ của các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cho thấy chỉ có 39.83% ý kiến cho rằng doanh Hình 3. Kết quả thực trạng hoạt động nghiệp có đầy đủ các nguồn lực cần thiết như kết thúc quan hệ khách hàng của các nhân lực, trang thiết bị và công nghệ để thiết doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam 434
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Kết quả trên cho thấy, thực tế các doanh nhân khác nhau. Trong đó có ba nhóm nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam chưa thực sự nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh quan tâm cũng như thực hiện có hiệu quả đối mẽ đến công tác quản trị quan hệ khách hàng với việc xây dựng và duy trì ấn tượng tốt đối của doanh nghiệp, đó chính là vấn đề về vốn, với các khách hàng kết thúc hợp tác với đơn vị. nhân lực và công nghệ. Để hoàn thiện và phát Điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín của đơn triển quản trị quan hệ khách hàng, các doanh vị đối với khách hàng, cũng như khả năng tiếp nghiệp xuất khẩu chè cần có biện pháp khắc tục hợp tác trong trường hợp khách hàng tiếp phục kịp thời các hạn chế, đồng thời tiếp tục tục có nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp. tăng cường quan tâm, đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ các hoạt động 3.4. Đánh giá chung quản trị quan hệ khách hàng. Cùng với những nổ lực hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản trị quan hệ khách hàng, 4. KẾT LUẬN các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu từng bước hoàn thiện hệ thống quản trị về cơ chè hiện nay đang gặp phải khá nhiều khó sở vật chất, khoa học công nghệ và nguồn khăn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhân lực, phát huy vai trò quản trị quan hệ nhau. Giá chè xuất khẩu thấp so với mặt bằng khách hàng đối với doanh nghiệp. chung nhưng lại khó tiêu thụ, điều này ảnh Kết quả có thể cho thấy công tác quản trị hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp động trong lĩnh vực này trên cả nước; vì vậy xuất khẩu chè Việt Nam đã đạt được những cần có những giải pháp toàn diện cả về phía thành tựu quan trọng và nhận được những ý Nhà nước và doanh nghiệp để nâng cao hiệu kiến phản hồi tích cực từ đội ngũ cán bộ, quả hoạt động QTQHKH đáp ứng nhu cầu nhân viên và khách hàng của doanh nghiệp. phát triển hiện nay. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đinh Văn Sơn (2016), Nghiên cứu xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm nông lâm đặc sản xuất khẩu của các tỉnh khu vực Tây Bắc, Chương trình KH&NC cấp Nhà nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. [2] Anderson K., Kerr C. (2002), Customer Relationship Management, McGraw-Hill, New York. [3] Trương Đình Chiến (2012), Quản trị quan hệ khách hàng - khung lý thuyết và điều kiện ứng dụng, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [4] Vũ Ngọc Xuân (2013), “Triển khai quản trị quan hệ khách hàng - kinh nghiệm quốc tế Hình 4. Đánh giá kết quả quản trị và bài học cho các doanh nghiệp ở Việt quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 193 xuất khẩu chè Việt Nam tháng 7 năm 2013, tr. 37-45. [5] Trần Quốc Nghi (2014), “Kinh nghiệm quản Nhìn chung, đối với công tác quản trị quan trị quan hệ khách hàng cho các doanh hệ khách hàng tại các doanh nghiệp xuất nghiệp Việt Nam”, Tạp chí tài chính doanh khẩu chè trong thời gian hiện nay vẫn còn tồn nghiệp, tháng 1 năm 2014. tại nhiều hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên 435
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2