intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tỉ lệ suy mòn của bệnh nhân mắc các bệnh máu ác tính tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá tỉ lệ suy mòn của bệnh nhân mắc các bệnh máu ác tính tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trình bày xác định tỉ lệ suy mòn và mức độ suy mòn; Xác định các mối liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi, loại bệnh lý máu ác tính, các bệnh lý mạn tính đi kèm đến tình trạng suy mòn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tỉ lệ suy mòn của bệnh nhân mắc các bệnh máu ác tính tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ SUY MÒN CỦA BỆNH NHÂN MẮC CÁC BỆNH MÁU ÁC TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Ngọc Quế Anh1, Đoàn Thị Phương Dung1, Đỗ Thị An Nhiên1, Trương Cảnh Minh Thư1 TÓM TẮT 67 nữ giới (P
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Leukemia, Lymphoma, Kahler) admitted to the Can thiệp trên hội chứng suy mòn là một hospital from 2/2018 to 7/2019. Results: 1. The trong những biện pháp điều trị hỗ trợ. Mặc rate of patients with hematologic malignancies of dù can thiệp dinh dưỡng trên suy mòn không cachexia was 58.02%; pre-cachexia was 30.5%. 2. Ninety-eight (63.23%) male and 54 (50.47%) hồi phục không thể đảo ngược được tình female patients had cachexia, and the prevalence trạng này. Tuy nhiên nếu can thiệp vào giai was statistically significantly higher in men than đoạn sớm, đặc biệt giai đoạn tiền suy mòn in women (P < 0.05). No correlation was found cùng phối hợp với một số dược chất sẽ góp between factors: age group, type of hematologic phần đáng kể vào hiệu quả của điều trị. malignancy, or comorbidities and cachexia. Đối với các bệnh lý máu ác tính là những Conclusion: Patients should be evaluated for bệnh lý nặng đòi hỏi sự điều trị và chăm sóc cachexia and identified for a pre-cachexia stage. The doctor coordinate with the dietitian to plan toàn diện từ hóa trị liệu, kiểm soát nhiễm early nutrition intervention. Nutritional trùng, hỗ trợ tâm lý, vật lý trị liệu và dinh assessment should be comprehensive, dưỡng. Tuy nhiên, suy mòn trên đối tượng incorporating measures to accurately assess the này chưa được đặt ra nhiều cũng như nghiên nutritional status of the patient. cứu còn rất hạn chế. Tại bệnh viện Truyền Keywords: cachexia, pre-cachexia, Huyết học là nơi tiếp nhận và điều trị đa số hematologic malignancies, nutritional assessment. các bệnh máu ác tính ở khu vực phía Nam. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu: Đánh giá tỉ I. ĐẶT VẤN ĐỀ lệ suy mòn của bệnh nhân mắc các bệnh máu ác tính tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Suy mòn trên đối tượng bệnh nhân bị với các mục tiêu: mắc các bệnh lý mạn tính hay ung thư là Mục tiêu nghiên cứu: nguyên nhân hàng đầu đưa đến tử vong. Các 1. Xác định tỉ lệ và mức độ suy mòn; biểu hiện lâm sàng chủ yếu của suy mòn là 2. Xác định các mối liên quan giữa giới sụt cân và giảm khối cơ, sẽ ảnh hưởng đến tính, nhóm tuổi, loại bệnh lý máu ác tính, các tổng trạng chung của bệnh nhân. Vì vậy suy bệnh lý mạn tính đi kèm đến tình trạng suy mòn trong ung thư là yếu tố làm trì hoãn việc mòn. điều trị hay thay đổi liều lượng thuốc, khả năng chịu đựng của bệnh nhân trước hóa trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU liệu, xạ trị hay phẫu trị. 2.1. Đối tượng Hiện nay trong lĩnh vực ung thư đã có Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhiều quan tâm cũng như nghiên cứu về suy Cỡ mẫu: 262 người bệnh mòn như tỉ lệ suy mòn, ảnh hưởng của sụt Chọn mẫu: bệnh nhân người lớn vừa cân đối với hiệu quả điều trị cũng như tiên được chẩn đoán mắc bệnh lý máu ác tính lượng thời gian sống còn. Khoảng gần phân (Bạch cầu cấp, Bạch cầu mạn, Lymphoma, Đa u tủy) nhập viện tại bệnh viện Truyền nửa bệnh nhân ung thư có biểu hiện suy mòn. máu – Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh từ Suy mòn là một hội chứng ảnh hưởng đến tháng 2 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019. 50–80% bệnh nhân ung thư và nó là nguyên Loại trừ: bệnh nhân mắc các bệnh gây nhân gây ra tử vong ít nhất 20% [1]. suy mòn như: suy tim mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm đa khớp dạng thấp, hội 577
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). lời câu hỏi đánh giá mệt mỏi với tổng điểm ≥ Bệnh nhân bị mất chi (mất 1 hoặc 2 chi trên, 18. Không mệt mỏi khi tổng điểm < 18. mất 1 hoặc 2 chi dưới) hoặc đang mang thai. Phần trăm sụt cân là biến định lượng: Bệnh nhân bị gù, vẹo cột sống, không đứng được, hôn mê, thở máy, liệt chi. Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ suy mòn và 2.2. Phương pháp nghiên cứu mức độ suy mòn Thu thập số liệu theo mẫu: Giới tính (Nam - Nữ), nhóm tuổi (16 – 60 tuổi; > 60 Suy mòn là biến số có 2 giá trị suy mòn tuổi), chẩn đoán bệnh (bạch cầu cấp, bạch và không suy mòn. Có suy mòn được định cầu mạn, lymphoma, đa u tủy), bệnh lý mạn nghĩa khi có một trong ba tiêu chuẩn bắt tính đi kèm (tăng huyết áp, tăng đường buộc: huyết, đái tháo đường, suy thận mạn). Đo - Sụt cân không chủ ý trên 5% trong 6 chiều cao, cân nặng, chu vi cánh tay (thước tháng trước hoặc dây), bề dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu - Sụt cân > 2% trong 6 tháng kết hợp với (kẹp compa caliper) để tính diện tích cơ cánh BMI < 20 kg/m2 hoặc tay (AMA). Đây là biến định tính nhị giá: - Sụt cân > 2% trong 6 tháng kết hợp với suy giảm khối cơ khi AMA của nam < 32 giảm khối cơ (AMA của nam < 32 cm2, cm2; AMA của nữ < 18 cm2 và không suy AMA của nữ < 18 cm2). giảm khối cơ. Dùng bảng câu hỏi để điều tra Không suy mòn được định nghĩa khi chứng biếng ăn, mệt mỏi người bệnh không có biểu hiện của một trong Kết quả xét nghiệm: ba tiêu chuẩn suy mòn kể trên. Albumin máu: Đây là biến nhị giá lấy Mức độ suy mòn [2] là biến thứ tự gồm 4 theo tiêu chí của suy mòn: Albumin huyết thanh giảm < 3,2 g/dL; Albumin huyết thanh giá trị: không suy mòn, tiền suy mòn, suy bình thường lớn hơn 3,2 g/dL. mòn và suy mòn khó hồi phục. Nồng độ CRP: Đây là biến định tính nhị - Tiền suy mòn: người bệnh có thể có giá: Nồng độ CRP bình thường dưới 5 mg/L; những biểu hiện không đặc hiệu như sụt cân Nồng độ cao là trên hay bằng 5 mg/L. ít (sụt >1kg, nhưng < 5% thể trọng ban đầu), Biếng ăn là biến nhị giá có 2 giá trị có và chán ăn hoặc biểu hiện viêm (CRP > 5mg/L). không. Có biếng ăn, đánh giá qua điều tra - Suy mòn: là bệnh nhân có đủ điều kiện khẩu phần, khi tổng năng lượng cung cấp của chẩn đoán suy mòn. hàng ngày dưới 20 kcal/ kg/ ngày hoặc dưới - Suy mòn khó hồi phục: biểu hiện nhiều 70% so với lúc bình thường. Ghi nhận toàn mức độ khác nhau như: rối loạn toàn thân, bộ lượng thức ăn trong 24 giờ kể cả nước không đáp ứng với điều trị, thời gian sống uống, sữa, trái cây, dịch truyền (nếu có) dưới ba tháng (chúng tôi không khảo sát mức trước đó. Để biết năng lượng và đạm từ độ này). những thức ăn đó, dựa vào bảng thành phần Mục tiêu 2: Xác định mối liên quan giữa dinh dưỡng 400 món ăn thường gặp ở Việt giới tính, nhóm tuổi, bệnh lý máu ác tính, các Nam. Mệt mỏi là biến số nhị giá có hai giá trị bệnh lý mạn tính đi kèm đến suy mòn bằng có và không. Có mệt mỏi khi bệnh nhân trả kiểm định chi bình phương, FISHER. 578
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu Tần số Tỉ lệ % 1. Đặc điểm (n=262) Giới tính Nam 155 59.2 Nữ 107 40.8 Nhóm tuổi Từ 16 -60 tuổi 192 73.3 > 60 70 26.7 Bệnh lý máu ác tính Bạch cầu cấp 105 40.1 Bạch cầu mạn 53 20.2 Lymphoma 61 23.3 Đa u tủy 43 16.4 Bệnh lý mạn tính đi kèm Không 234 89.3 Tăng huyết áp 4 1.5 Đái tháo đường 15 5.7 Suy thận mạn 2 0.8 Khác 7 2.7 2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo diện tích cơ vùng cánh tay (AMA) (n=262) Suy giảm khối cơ 137 52.3 Không suy giảm khối cơ 125 47.7 3. Đánh giá sự biếng ăn (n=262) Ăn rất ít (chưa đến 30%) 22 8.2 Ăn giảm dưới 50% 45 17.2 Ăn giảm hơn 50% 71 27.1 Không thay đổi 124 47.7 4. Đánh giá mệt mỏi (n=262) Không mệt 254 97 Có mệt 8 3 5. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI (n=262) Không suy dinh dưỡng 185 70.6 Suy dinh dưỡng nhẹ 29 11.1 Suy dinh dưỡng vừa 13 5.3 Suy dinh dưỡng nặng 8 3.4 Thừa cân, béo phì 25 9.6 579
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU 6. Kết quả xét nghiệm Chỉ số Albumin (n=103) Albumin bình thường (35 - 52 g/L) 51 49.5 Albumin giảm (< 35 g/L) SDD nhẹ (28 - 34 g/L) 31 30.1 SDD vừa (21 - 27 g/L) 12 11.7 SDD nặng (< 21 g/L) 9 8.7 Chỉ số CRP (n=247) Nồng độ CRP bình thường (0 - 5 mg/L) Nồng độ CRP cao 77 31 (> 5 mg/L) 170 69 Nhận xét: Về tuổi, dân số nghiên cứu ở Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ độ tuổi trung niên, nhưng dân số trên 60 tuổi số BMI thì chúng tôi ghi nhận được phần lớn chỉ chiếm ¼; tỷ lệ nam cao hơn tỷ lệ nữ. Về người bệnh vừa nhập viện và vừa chẩn đoán phân bố bệnh, bạch cầu cấp chiếm đa số, ít ra loại bệnh lý máu ác tính bị mắc có chỉ số nhất là nhóm đa u tủy. Phần lớn không có BMI trong giới hạn bình thường, khoảng gần đồng mắc các bệnh mạn tính kèm theo. Khi 20% người bệnh có suy dinh dưỡng, còn lại đo diện tích cơ cánh tay thì có hơn nửa dân là người bệnh bị thừa cân, béo phì. Trong số nghiên cứu (52.29%) có suy giảm khối cơ. 103/262 người bệnh được xét nghiệm chỉ số Hơn phân nửa người bệnh ăn giảm hơn Albumin thì có khoảng 50% dân số nghiên lượng thức ăn bình thường, trong đó có cứu là có chỉ số Albumin giảm dưới mức 27.1% người bệnh ăn giảm hơn 50% so với bình thường, trong đó SDD nhẹ là 30.1%, lượng bình thường, 17.18% người bệnh ăn SDD vừa là 11.65% và SDD nặng là 8.74%. giảm dưới 50% lượng thức ăn bình thường Trong 247/262 người bệnh được xét nghiệm và 8.02% người bệnh ăn rất ít (chưa đến CRP để đánh giá tình trạng viêm thì có đến 30%) lượng thức ăn bình thường. Đánh giá 69% người bệnh có CRP cao hơn 5 mg/L và về sự mệt mỏi của người bệnh, có 3.05% 31% người bệnh có CRP trong giới hạn bình người bệnh mệt mỏi theo thang điểm Likert. thường. 3.2. Tỷ lệ suy mòn và mức độ suy mòn Biểu đồ 1. Tình trạng suy mòn của bệnh nhân 580
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét: Trong 262 người bệnh đạt tiêu kết hợp với giảm khối cơ (AMA của nam < chuẩn chọn mẫu, chúng tôi ghi nhận người 32 cm2, AMA của nữ < 18 cm2) chiếm bệnh có tình trạng suy mòn chiếm tỷ lệ cao 4.96%; theo sau là 30.53% người bệnh có (58.02%), trong đó: Suy mòn theo tiêu chuẩn dấu hiệu tiền suy mòn và 11.45% người bệnh 1: sụt cân không chủ ý trên 5% trong 6 tháng không suy mòn. trước chiếm 46.56%, Suy mòn theo tiêu 3.3. Mối liên quan giữa tình trạng suy chuẩn 2: sụt cân > 2% trong 6 tháng kết hợp mòn và đặc điểm của đối tượng nghiên với BMI < 20 kg/m2 chiếm 6.49%, Suy mòn cứu theo tiêu chuẩn 3: sụt cân > 2% trong 6 tháng Bảng 2. Mối liên quan giữa tình trạng suy mòn và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Không suy mòn Suy mòn Đặc tính p n=110 n=152 Giới tính Nam 57 (36.77) 98 (63.23) 0.04 Nữ 53 (49.53) 54 (50.47) Nhóm tuổi Từ 16 -60 tuổi 78 (40.63) 114 (59.38) 0.46 > 60 32 (45.71) 38 (54.29) Bệnh lý máu ác tính Bạch cầu cấp 49 (46.67) 56 (53.33) Bạch cầu mạn 18 (33.96) 35 (66.04) 0.37 Lymphoma 23 (37.70) 38 (62.30) Đa u tủy 20 (46.51) 23 (53.49) Bệnh lý kèm Có 13 (46.43) 15 (53.57) 0.61 Không 97 (41.45) 137 (58.55) Bệnh lý mạn tính đi kèm Tăng huyết áp 1 (25.00) 3 (75.00) Tăng đường huyết 1 (100) 0 (0) Đái tháo đường 7 (50.00) 7 (50.00) 0.50 Suy thận mạn 0 (0) 2 (100) Khác 4 (57.14) 3 (42.86) Nhận xét: Nhìn chung chỉ có giới tính có kê đến tình trạng suy mòn của người bệnh mối liên quan đến tình trạng suy mòn của (p>0.05). Ở cả hai giới tính chúng tôi đều ghi người bệnh có ý nghĩa thống kê (p
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU 95%: 1.00 – 1.54) cho thấy ở bệnh nhân nam ác tính về máu không khác biệt rõ về giới có tỷ lệ suy mòn bằng 1.25 lần bệnh nhân nữ tính. (KTC 95%: 1.00 – 1.54). Sự khác biệt này có Dân số phân bố bệnh nhiều nhất là bệnh ý nghĩa thống kê (p = 0.04 < 0.05). bạch cầu cấp kế tiếp là bạch cầu mạn, lymphoma và ít nhất là bệnh đa u tủy. Tuy IV. BÀN LUẬN nhiên không theo tỉ lệ chung về bệnh do 4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên chúng tôi chỉ khảo sát tại các khoa điều trị cứu nội trú. Trong đó, một số bệnh không có chỉ Dân số nghiên cứu có độ tuổi trung bình định nhập viện. là độ tuổi có nguy cơ mắc các bệnh lý ác Người không có bệnh lý mạn tính đi kèm tính, kết quả này cũng tương đương với các chiếm đa số 89.31%, người có bệnh lý mạn nghiên cứu về suy mòn trên các bướu đặc. tính đi kèm chiếm 10.69% phù hợp với độ Giới nam và nữ ngang nhau vì nhóm bệnh lý tuổi của dân số. Bảng 3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo diện tích cơ của một số nghiên cứu Suy giảm khối cơ STT Tác giả Có (%) Không (%) 1 Chúng tôi 52.29 47.71 2 Lê Thị Bích Phượng [2] 52 3 Ryan AM và cộng sự (2016) [1] 20 - 70 Chúng tôi đã tiến hành đo các chỉ số như ít vận động trong cộng đồng dẫn đến khối cơ chu vi giữa cánh tay, nếp gấp da vùng cơ tam của người bệnh trước lúc nhập viện đã thấp đầu rồi tính diện tích cơ vùng cánh tay. hơn mức bình thường theo công thức tính Những chỉ số này giúp chúng ta đánh giá của Châu Âu. Đáng chú ý là trong ung thư, được tình trạng dự trữ mỡ, cơ ngoại vi. Tình mất khối cơ xương là yếu tố tiên lượng tiêu trạng khối cơ bị suy giảm trong nghiên cứu cực mạnh mẽ đến người thuộc bất kỳ BMI của chúng tôi được tính khi diện tích cơ cánh nào. tay (AMA) < 32 cm2 đối với nam và < 18 Thật vậy, chúng tôi ghi nhận người bệnh cm đối với nữ thì cho thấy tình trạng suy có giảm khối cơ đạt tỷ lệ là 52.29% điều này 2 giảm diện tích cơ cánh tay là 52,29%. Tương cho thấy một số bệnh nhân có BMI > 25% tự với kết quả nghiên cứu tỉ lệ suy mòn của vẫn có khả năng bị mất khối cơ và khối mỡ bệnh nhân ung thư nhập viện tại phòng khám cơ thể ảnh hưởng đến tổng trạng của bệnh trung tâm ung bướu bệnh viện Chợ Rẫy là nhân mà các nhà điều trị đôi khi bỏ sót. Như 52% bệnh nhân có diện tích cơ vùng cánh tay vậy từ đây có thể thấy rằng, nếu chỉ dựa vào nhỏ hơn giá trị tham khảo [2]. Tỷ lệ này cao BMI chỉ phát hiện được 19.85% người bệnh cho thấy người bệnh nội trú cần khẩu phần bị suy dinh dưỡng thì khi đo chu vi giữa cánh ăn đủ năng lượng và khối lượng đạm để đáp tay, nếp gấp da vùng cơ tam đầu và diện tích ứng chuyển hóa trong cơ thể và giảm tình cơ cánh tay có thể phát hiện thêm người bệnh trạng suy mòn khối cơ. Tuy nhiên, tỷ lệ suy bị suy dưỡng chiếm đến 52.29%. giảm khối cơ cao không chỉ do tình trạng Trong nghiên cứu của chúng tôi có hơn bệnh lý mà còn có thể bắt nguồn từ thói quen phân nửa bệnh nhân có albumin máu giảm 582
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 dưới mức bình thường, 69% bệnh nhân có nghiên cứu PreMiO cho biết hơn 50% trong CRP cao hơn bình thường. số những bệnh nhân với tất cả các loại ung Tỷ lệ này không giống với nghiên cứu thư, trừ ung thư vú, có nồng độ CRP lớn hơn của tác giả Lê Thị Bích Phượng nhưng tương giới hạn bình thường [5]. Điều này có thể tự với nghiên cứu tỷ lệ suy dinh dưỡng ở giải thích CRP tăng thường xảy ra với những bệnh nhân tại lần khám ung thư đầu tiên: bệnh nhân mắc bệnh lý máu ác tính. Bảng 4. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI trong một số nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI STT Tác giả Bình thường Suy dinh dưỡng Thừa cân, béo (%) (%) phì (%) 1 Chúng tôi 70.61 19.85 9.54 2 Lê Thị Bích Phượng (2015) [2] 65.4 22.8 11.8 3 Đỗ Thị Ngọc Diệp (2017) [3] 35 - 40 4 L. A. Barker và cộng sự (2011) [4] 25 - 70 Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI mòn có thể xảy ra từ trước khi chẩn đoán ung thấp hơn các nhóm nghiên cứu khác. Vì thư, thời điểm chẩn đoán bệnh và trong cả nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên quá trình điều trị ung thư [2]. Nhiều nghiên nhóm đối tượng bệnh lý đặc biệt, chiếm tỉ lệ cứu đã chỉ ra rằng suy mòn có liên quan với nhỏ, nên không đại diện cho nhóm bệnh nhân tăng biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật nằm viện nói chung như nghiên cứu của tác ung thư, tăng độc tính trong hạn chế liều giả Đỗ Thị Ngọc Diệp. Bên cạnh đó, vẫn có thuốc, tăng tần suất tử vong [1]. Trong một người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì nghiên cứu khám nghiệm tử thi 400 trường chiếm tỷ lệ là 9.54%. Tỷ lệ này không chênh hợp tử vong do ung thư, tình trạng suy mòn lệnh nhiều với nghiên cứu của tác giả Lê Thị là bất thường duy nhất ở 22% [11]. Thật vậy, Bích Phượng. Đối tượng thừa cân, béo phì dễ có đến 20% bệnh nhân ung thư chết do suy bị bỏ sót tình trạng dinh dưỡng do chủ quan mòn trước khi chết do chính bệnh lý ung thư nên cần được tái đánh giá tình trạng dinh gây ra [1]. Tuy nhiên tần suất suy mòn trong dưỡng 7 ngày một lần để đảm bảo bệnh nhân một vài nghiên cứu lại thấp hơn như theo có thể trạng tốt trong quá trình điều trị. thống kê tần suất suy mòn ung thư chung tại 4.2. Tình trạng suy mòn của bệnh Hoa Kỳ là 30%, điều này có thể giải thích nhân theo cơ chế suy mòn ung thư như mức độ rối Trong nghiên cứu của chúng tôi, người loạn chuyển hóa phụ thuộc vào loại bệnh lý bệnh có suy mòn cao chiếm 58.02% dân số ung thư, giai đoạn bệnh khi được chẩn đoán nghiên cứu tương đương tỷ lệ suy mòn của sớm hay muộn và khả năng ăn uống ở người bệnh nhân ung thư nhập viện tại phòng khám bệnh [2]. trung tâm ung bướu bệnh viện Chợ Rẫy Theo tiêu chuẩn chẩn đoán suy mòn, (59.1%) [2]. Tỉ lệ này tương đương với số BMI < 20 kg/m2 là một trong hai tiêu chuẩn liệu thống kê chung ở bệnh nhân ung thư tại bắt buộc, tuy nhiên nếu người bệnh có BMI các bệnh viện Châu Âu là tần suất suy mòn > 20 kg/m2 chưa hẳn là không suy mòn vì trong ung thư chiếm từ 50 đến 80% [10]. Suy người bệnh vẫn có thể bị sụt cân không chủ ý 583
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU (> 5%/12 tháng) mà khi đó BMI vẫn còn thực tế phần lớn người lớn tuổi, sức khỏe nằm tiêu chuẩn bình thường hay thừa cân, kém đi, vận động cũng như dinh dưỡng béo phì [2]. không được tốt ảnh hưởng đến trọng lượng Người bệnh có tình trạng tiền suy mòn là cơ thể, khối mỡ và khối cơ cũng như các người bệnh có thể có những biểu hiện không bệnh lý về chuyển hóa. Vì thế, có thể là do đặc hiệu như sụt cân ít (sụt > 1 kg, nhưng < cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn để cho 5% thể trọng ban đầu), chán ăn hoặc biểu thấy mối liên quan. hiện viêm (CRP > 5mg/L) trong nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi chỉ tìm thấy mối của chúng tôi chiếm 30.53%. Trong nghiên liên quan giữa giới tính với tình trạng suy cứu chúng tôi, tiền suy mòn cao hơn hẳn so mòn của bệnh nhân, tỷ lệ suy mòn ở nam với nghiên cứu về suy mòn trong ung thư giới cao hơn đáng kể về mặt thống kê so với khác của tác giả Lê Thị Bích Phượng. Tình nữ giới (P < 0.05). Tương tự với nghiên cứu trạng này cho thấy bệnh nhân mới chẩn đoán mất khối lượng cơ bắp vào cuối đời ở bệnh bệnh máu ác tính có những biểu hiện tiền suy nhân ung thư tiến triển của tác giả mòn, giai đoạn có thể hồi phục nhờ can thiệp Wallengren O và cộng sự có kết luận là: mất tích cực. Như kết quả về chỉ số CRP trên cơ bắp trong ung thư tiến triển có liên quan nhóm nghiên cứu khá cao, phản ánh yếu tố viêm tiềm tàng rất cao trên bệnh nhân được đến tuổi tác, giới tính, loại khối u và tình chẩn đoán. Điều này giải thích được cho biểu trạng viêm và tác giả cũng cho kết quả tỷ lệ hiện của tiền suy mòn. Tuy nhiên, những suy giảm cơ bắp ở nam cao hơn nữ; đàn ông biểu hiện này rất dễ bỏ sót và không được mất khối lượng cơ bắp theo thời gian (trung lưu tâm trên lâm sàng nên việc nhận biết bình, 1,4 ± 0,3 kg / năm, P
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 VI. KIẾN NGHỊ Merlano, G. Colucci, P. Marchetti (2017) Bệnh nhân cần được đánh giá về suy mòn "Prevalence of malnutrition in patients at và phát hiện giai đoạn tiền suy mòn. Từ đó first medical oncology visit: the PreMiO phối hợp với nhân viên dinh dưỡng có kế study". Oncotarget, 8 (45), 79884-79896. hoạch can thiệp sớm. 6. W. D. Dewys, C. Begg, P. T. Lavin, P. R. Đánh giá dinh dưỡng cần thực hiện toàn Band, J. M. Bennett, J. R. Bertino, M. H. diện, kết hợp các biện pháp để đánh giá Cohen, H. O. Douglass, Jr., P. F. chính xác tình trạng dinh dưỡng của bệnh Engstrom, E. Z. Ezdinli, J. Horton, G. J. nhân. Johnson, C. G. Moertel, M. M. Oken, C. Perlia, C. Rosenbaum, M. N. Silverstein, TÀI LIỆU THAM KHẢO R. T. Skeel, R. W. Sponzo, D. C. Tormey 1. A. M. Ryan, D. G. Power, L. Daly, S. J. (1980) "Prognostic effect of weight loss prior Cushen, E. Ni Bhuachalla, C. M. Prado to chemotherapy in cancer patients. Eastern (2016) "Cancer-associated malnutrition, Cooperative Oncology Group". Am J Med, cachexia and sarcopenia: the skeleton in the 69 (4), 491-7. hospital closet 40 years later". Proc Nutr Soc, 7. D. P. Kelsen, R. Ginsberg, T. F. Pajak, D. 75 (2), 199-211. G. Sheahan, L. Gunderson, J. Mortimer, 2. Lê Thị Bích Phượng (2015) Tỉ lệ suy mòn N. Estes, D. G. Haller, J. Ajani, W. Kocha, của bệnh nhân ung thư nhập viện tại phòng B. D. Minsky, J. A. Roth (1998) khám trung tâm ung bướu bệnh viện Chợ "Chemotherapy followed by surgery Rẫy [luận văn thạc sĩ], đại học Y Dược compared with surgery alone for localized 3. Đỗ Thị Ngọc Diệp (2017) "Nâng cao chất esophageal cancer". N Engl J Med, 339 (27), lượng và chuẩn hóa hoạt động dinh dưỡng 1979-84. tiết chế trong bệnh viện: bài học từ TP Hồ 8. X. Han, J. Stevens, P. T. Bradshaw (2013) Chí Minh". Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13 "Body mass index, weight change, and (5), 1 survival in non-Hodgkin lymphoma patients 4. L. A. Barker, B. S. Gout, T. C. Crowe in Connecticut women". Nutr Cancer, 65 (1), (2011) "Hospital malnutrition: prevalence, 43-50. identification and impact on patients and the 9. Gomes de Lima KV, Maio R. Nutritional healthcare system". Int J Environ Res Public status, systemic inflammation and prognosis Health, 8 (2), 514-27. of patients with gastrointestinal cancer. Nutr 5. M. Muscaritoli, S. Lucia, A. Farcomeni, V. Hosp. 2012 May-Jun;27(3):707-14. Lorusso, V. Saracino, C. Barone, F. 10. S. von Haehling, S. D. Anker (2014) Plastino, S. Gori, R. Magarotto, G. "Prevalence, incidence and clinical impact of Carteni, B. Chiurazzi, I. Pavese, L. cachexia: facts and numbers-update 2014". J Marchetti, V. Zagonel, E. Bergo, G. Cachexia Sarcopenia Muscle, 5 (4), 261-3. Tonini, M. Imperatori, C. Iacono, L. 11. S. Watanabe, E. Bruera (1996) "Anorexia Maiorana, C. Pinto, D. Rubino, L. and cachexia, asthenia, and lethargy". Cavanna, R. Di Cicilia, T. Gamucci, S. Hematol Oncol Clin North Am, 10 (1), 189- Quadrini, S. Palazzo, S. Minardi, M. 206. 585
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0