Đánh giá tình trạng di căn hạch trung tâm của vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng di căn hạch trung tâm ở vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tổng số 120 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0, được phẫu thuật cắt 1 thùy hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp, kèm nạo hạch trung tâm dự phòng tại BV Nội tiết TW từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng di căn hạch trung tâm của vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 273-277 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATION OF CENTRAL LYMPH NODE METASTASIS FOR PAPILLARY THYROID MICROCARCINOMA IN CN0 Do Thanh Cong* National Hospital of Endocrinology - Nguyen Bo Street, Tu Hiep Commune, Thanh Tri District, Hanoi, Vietnam Received 13/03/2023 Revised 13/04/2023; Accepted 06/05/2023 ABSTRACT Objective: To evaluate the central lymph node metastasis of papillary thyroid microcarcinoma in cN0 (mPTC) and risk factors. Subject and Method: A retrospective study was implemented on 120 patients diagnosed with papillary thyroid microcarcinoma cN0, who underwent lobectomy or total thyroidectomy, with prophylactic central lymp node dissection at Nationa Hospital of Endocrinology from February 2020 to May 2021. Results: 33,5% of cN0 mPTC patients had central lymph node metastases (CLND). Univariate analysis found central lymph node metastases to be association with age (≤45 years), large tumor (>0,5cm), multifocality, bilaterality, extrathyroidal infiltration. Conclusion: Prophylatic central neck dissection has a higher yield for cN0 papillary thyroid microcarcinoma patients with age ≤45, tumor size > 0,5 cm, multifocality, bilaterality and extrathyroidal infiltration. Key words: cN0 papillary thyroid microcarcinoma, prophylactic central neck dissection, central lymp node metastasis. *Corressponding author Email address: thanhcongdo10@gmail.com Phone number: (+84) 975 631 010 273
- D.T. Cong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 273-277 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH TRUNG TÂM CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ CN0 Đỗ Thành Công* Bệnh viện Nội tiết Trung ương - Nguyễn Bồ, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 13 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 13 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 06 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch trung tâm ở vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tổng số 120 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0, được phẫu thuật cắt 1 thùy hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp, kèm nạo hạch trung tâm dự phòng tại BV Nội tiết TW từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: 33,5% bệnh nhân có di căn hạch khoang trung tâm. Phân tích đơn biến cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa di căn hạch trung tâm với tuổi (≤45), kích thước khối u (>0,5 cm), đa ổ, u ở hai thùy, xâm lấn tổ chức lân cận. Kết luận: Nạo vét hạch trung tâm dự phòng nên được thực hiện cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 gồm tuổi ≤45, kích thước u > 0,5 cm, đa ổ, u ở hai thùy và có xâm lấn tổ chức xung quanh. Từ khóa: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0, nạo vét hạch cổ trung tâm dự phòng, di căn hạch trung tâm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng nguy cơ tái phát tại chỗ và tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú. Tuy nhiên Ung thư tuyến giáp thể nhú là thể thường gặp nhất do hạch có kích thước nhỏ, vị trí ở sâu và khuất sau trong ung thư tuyến giáp (80-85%). Theo định nghĩa xương đòn nên nhiều trường hợp không phát hiện của WHO năm 1998, vi ung thư tuyến giáp thể nhú được hạch cổ trung tâm qua siêu âm hay chụp cắt lớp được định nghĩa là khối u tuyến giáp có đường kính vi tính. Đã có một số báo cáo cho thấy tỷ lệ di căn lớn nhất không quá 1cm, và giải phẫu bệnh là ung thư hạch trung tâm từ 30-65% trong số các bệnh nhân vi tuyến giáp thể nhú1. Mặc dù phần lớn bệnh nhân ung ung thư tuyến giáp thể nhú cN02. Do đó một số tác thư tuyến giáp có tiên lượng tốt, tuy nhiên có thể có giả trên thế giới cho rằng nên nạo vét hạch trung tâm di căn hạch, trong đó di căn hạch cổ đặc biệt là hạch dự phòng với bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể cổ trung tâm gặp ở nhiều bệnh nhân ung thư tuyến nhú cN0, để làm giảm nguy cơ tái phát tại chỗ và cải giáp thể nhú. Di căn hạch cổ trung tâm thường làm thiện thời gian sống thêm. *Tác giả liên hệ Email: thanhcongdo10@gmail.com Điện thoại: (+84) 975 631 010 274
- D.T. Cong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 273-277 Do đó mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ cN0, giải phẫu bệnh sau mổ có kết quả là vi ung thư lệ di căn hạch trung tâm của bệnh nhân mắc vi ung thư tuyến giáp thể nhú. tuyến giáp thể nhú cN0 và các yếu tố nguy cơ của di + Tất cả các bệnh nhân đều có hồ sơ bệnh án đầy đủ. căn hạch trung tâm trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Nghiên cứu thực hiện trên 120 bệnh nhân được chẩn nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0: tuổi, giới, vị đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0, được phẫu trí u, kích thước u, tính chất đa ổ, một thùy hay 2 thùy, thuật cắt 1 thùy hoặc toàn bộ tuyến giáp toàn bộ kèm xâm lấn vỏ, xâm lấn tổ chức lân cận. nạo vét hạch trung tâm dự phòng. Nghiên cứu thực hiện + Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, tỷ lệ phát hiện hạch tại BV Nội tiết TW trong thời gian từ tháng 2/2020 đến cổ trung tâm, mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch cổ tháng 3/2021. trung tâm và các yếu tố nguy cơ. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: + Chẩn đoán trước mổ là vi ung thư tuyến giáp thể nhú 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng vi ung thư tuyến giáp thể nhú Đặc điểm LS, CLS Số bệnh nhân Tỷ lệ % Nam 17 14,2 Giới Nữ 103 85,8 ≤45 63 52,5 Tuổi > 45 57 47,5 ≤0,5 cm 44 36,7 Kích thước u >0,5 cm 76 63,3 Hai thùy 43 35,8 Ung thư hai thùy Một thùy hoặc eo 77 64,2 Một ổ 38 51,7 Đa ổ Đa ổ 82 68,3 Có 81 67,5 Xâm lấn vỏ Không 39 32,5 Có 14 11,7 Xâm lấn tổ chức lân cận Không 106 88,3 Bảng 1: + Số bệnh nhân nam, nữ chiếm tỷ lệ 14,2% và và 63,3% 85,8% + Ung thư hai thùy chiếm 35,8%, 1 thùy chiếm 64,2% + Tuổi ≤45 và tuổi > 45 chiếm tỷ lệ là 52,5% và 47,5% + Khối u đa ổ chiếm 68,3% và 1 ổ chiếm 51,7% + Kích thước u ≤0,5 cm và > 5 cm chiếm tỷ lệ 36,7% + Xâm lấn vỏ chiếm 67,5% và xâm lấn cơ chiếm 11,7% 275
- D.T. Cong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 273-277 Bảng 2. Mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch cổ trung tâm và các yếu tố Tình trạng di căn hạch Đặc điểm Giá trị p Có di căn hạch Không di căn hạch Nam 7 10 Giới 0,364 Nữ 31 72 ≤45 25 38 Tuổi 0,047 > 45 13 44 ≤0,5 cm 8 36 Kích thước u 0,016 >0,5 cm 30 46 Hai thùy 19 24 Ung thư hai thùy 0,029 Một thùy hoặc eo 19 58 Có 29 53 Đa ổ 0,0004 Không 38 29 Có 29 52 Xâm lấn vỏ 0,16 Không 9 30 Có 8 6 Xâm lấn tổ chức lân cận 0,045 Không 32 74 Bảng 2 cho thấy các yếu tố tuổi ≤45, kích thước u > 0,5 nhiên vẫn có khoảng 2% bệnh nhân có tái phát tại chỗ cm, ung thư ở hai thùy, đa ổ, xâm lấn ra tổ chức lân cận và 2,5% có di căn xa. Sự xuất hiện hạch di căn là yếu là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với di căn tố quan trọng liên quan đến sự tái phát tại chỗ và di hạch trung tâm trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0. căn xa. Thậm chí một số báo cáo cho thấy có 30-65% Các yếu tố giới, xâm lấn vỏ không liên quan có ý nghĩa vi ung thư tuyến giáp thể nhú có di căn hạch cổ trung thống kê với tình trạng di căn hạch trung tâm trong vi tâm2. Nạo vét hạch cổ trung tâm dự phòng có thể làm ung thư tuyến giáp thể nhú cN0. giảm nguy cơ tái phát tại chỗ và phòng các biến chứng do việc mổ lại. 4. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi thấy có 31,67% bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 có di căn hạch trung Nạo vét hạch cổ trung tâm dự phòng ở bệnh nhân ung tâm. Tỷ lệ này tương tự báo cáo của Lim YC, tỷ lệ thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp vẫn là vấn đề gây di căn hạch trung tâm ở bệnh nhân vi ung thư tuyến tranh cãi. Quyết định nạo vét hạch hay không phụ thuộc giáp thể nhú thay đổi từ 30-65%2, điều này càng ủng hộ vào sự cân bằng giữa tai biến biến chứng sau mổ và lợi việc nạo vét hạch dự phòng ở các bệnh nhân vi ung thư ích của nạo vét hạch cổ. Việc sử dụng siêu âm thường tuyến giáp thể nhú cN0 có yếu tố nguy cơ cao. quy trong sàng lọc ung thư tuyến giáp làm tăng tỷ lệ phát hiện sớm vi ung thư tuyến giáp thể nhú. Phần lớn Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 43,8±7,65 tuổi bệnh nhân này không phát hiện được di căn hạch cổ . Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi dưới 45 trung tâm trên lâm sàng (cN0). Các guidline hướng dẫn có liên quan đến tỷ lệ di căn hạch trung tâm cao hơn đều khuyến cáo cắt 1 thùy hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp, (p
- D.T. Cong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 273-277 độ tuổi và di căn hạch cổ trung tâm trong vi ung thư u ở hai thùy, xâm lấn tổ chức lân cận là các yếu tố làm tuyến giáp thể nhú. tăng nguy cơ di căn hạch trung tâm ở bệnh nhân vi ung Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam trong vi thư tuyến giáp thể nhú cN0, ngược lại giới, sự xâm lấn ung thư tuyến giáp thể nhú trong nghiên cứu của chúng vỏ không liên quan đến tỷ lệ di căn hạch trung tâm. Do tôi là 6.06/1. Kết quả này của chúng tôi tương đương đó chúng tôi khuyến cáo nạo hạch trung tâm dự phòng của tác giả Nguyễn Xuân Hậu là 5,7/14 và Qiang Zhang ở các bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 có là 6,35/13. Nghiên cứu của chúng tôi không nhận thấy các yếu tố nguy cơ cao như trên phân tích. mối liên quan giữa đặc điểm giới tính và tỷ lệ di căn hạch trung tâm trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú TÀI LIỆU THAM KHẢO (p>0,05). Nghiên cứu của Qiang Zhang thì nam giới có tỷ lệ di căn hạch trung tâm cao hơn ở bệnh nhân cN0 [1] Hedinger C, Williams ED, Sobin LH, The WHO mắc vi ung thư tuyến giáp thể nhú3. histological classification of thyroid tumors: Chúng tôi nhận thấy kích thước u có kích thước lớn a commentary on the second edition. Cancer. hơn 0,5 cm có nguy cơ di căn hạch trung tâm cao hơn ở 1989;63:908-911. bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0, tương tự như các báo cáo của Qiang Zhang, Lim YC3,2,. [2] Lim YC, Choi EC, Yoon YH et al., Central lymph node metastases in unilateral papillary thyroid Ung thư ở hai thùy và ung thư đa ổ cũng được báo cáo microcarcinoma. Br J Surg. 2009;96:253-257. làm tăng nguy cơ di căn hạch trung tâm trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú. Tính đa ổ thường đi kèm với [3] Qiang Z, Zhengmin W, Xianying M et al., ung thư ở hai thùy. Báo cáo của Qiang Zhang trên 1304 Predictior for central lymph node metastases in bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú thấy 84% bệnh cN0 papillary thyroid mircrocarcinoma (mPTC): nhân vi ung thư tuyến giáp đa ổ gặp ở hai thùy tuyến A retrospective analysis of 1304 cases, Asian giáp3. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả tính chất Journal of Surgery, 2019; 42: 571-576. đa ổ và vị trí u ở hai thùy đều làm gia tăng nguy cơ di [4] Nguyễn Xuân Hậu, Đặc điểm lâm sàng và tình căn hạch trung tâm trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể cN0. Kết quả này tương tự kết quả trong nghiên cứu của nhú, Tạp chí Y học Việt Nam. Số 1 tháng 8/2021, Zhao Q, Qiang Zhang5,3. trang 217-220. Chúng tôi không nhận thấy sự liên quan giữa tính chất [5] Zhao Q, Ming J, Liu C et al., Multifocality xâm lấn vỏ với tỷ lệ di căn hạch trung tâm trong vi ung and total tumor diameter predict central neck thư tuyến giáp thể nhú cN0. Điều này khác với một số lymph node metastases in papillary thyroid tác giả khác như Gulben K6. Ngược lại xâm lấn ra tổ microcarcinoma. Ann Surg Oncol. 2013; 20: chức lân cận làm tăng nguy cơ di căn hạch trung tâm 746-752. trong vi ung thư tuyến giáp thể nhú cN0 (p0,5 cm, tính đa ổ và carcinoma. Oral Oncol. 2017 Feb 17;72:183-187. 277
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá tình trạng tái phát, di căn sau điều trị ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện TWQĐ 108
6 p | 52 | 5
-
Đánh giá tình trạng vi di căn hạch tiềm ẩn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng
9 p | 14 | 4
-
Đặc điểm di căn hạch trên CT scan đối chiếu với tổn thương trong mổ và mô bệnh học của ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 41 | 3
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp
5 p | 41 | 3
-
Tình trạng di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới
8 p | 39 | 3
-
Tình trạng di căn hạch cổ của bệnh nhân ung thư tuyến giáp
3 p | 21 | 3
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại Bệnh viện K
5 p | 25 | 2
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch của ung thư dạ dày giai đoạn T1-T2 sau phẫu thuật triệt căn
4 p | 25 | 2
-
Mối liên quan giữa sự xâm nhập mạch máu, mạch bạch huyết với sự di căn hạch nách của ung thư vú xâm nhập
5 p | 42 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú
4 p | 40 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng di căn của ung thư tuyến giáp thể nang
4 p | 36 | 1
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng
4 p | 37 | 1
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối liên quan tới đặc điểm bệnh học ung thư sàn miệng
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch của ung thư dạ dày sớm sau phẫu thuật triệt căn
3 p | 2 | 0
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp giai đoạn sớm
4 p | 5 | 0
-
Tình trạng di căn hạch nách và đặc điểm hóa mô miễn dịch ung thư vú thể vi nhú xâm nhập được phẫu thuật tại Bệnh viện K
10 p | 1 | 0
-
Đánh giá tình trạng di căn hạch mạc treo trong điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn