YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá tình trạng peroxy hóa lipid ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn
88
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ peroxy hóa lipid ở máu ngoại vi theo một số yếu tố bệnh học ung thư đại tràng (UTĐT). Đánh giá sự thay đổi peroxy hóa lipid ở BN UTĐT trước và sau phẫu thuật triệt căn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng peroxy hóa lipid ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG PEROXY HÓA LIPID Ở<br />
BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRƯỚC VÀ<br />
SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN<br />
Phạm Mạnh Cường*; Nguyễn Văn Xuyên*<br />
Trịnh Hồng Thái**; Đỗ Minh Hà**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ peroxy hóa lipid ở máu ngoại vi theo một số<br />
yếu tố bệnh học ung thư đại tràng (UTĐT). Đánh giá sự thay đổi peroxy hóa lipid ở BN UTĐT<br />
trước và sau phẫu thuật triệt căn. Đối tượng và phương pháp: 65 bệnh nhân (BN) UTĐT được<br />
điều trị bằng phẫu thuật triệt căn từ 3 - 2015 đến 10 - 2016 tại Bệnh viện Quân y 103. Đặc điểm<br />
BN và khối u đại tràng được ghi lại, xác định tình trạng peroxy hóa lipid bằng đo hàm lượng<br />
malondialdehyde (MDA) hồng cầu, lấy mẫu máu tại 4 thời điểm: trước mổ, sau mổ 1 ngày, sau<br />
mổ 3 ngày và sau mổ 7 ngày. Kết quả: hàm lượng MDA hồng cầu tăng cao ở BN có kích thước<br />
khối u < 5 cm (p < 0,05). Sau mổ ngày 1, hàm lượng MDA hồng cầu tăng so với trước mổ<br />
(p < 0,05), sau mổ ngày 3 và ngày 7, hàm lượng MDA giảm nhưng chưa có ý nghĩa (p > 0,05).<br />
Kết luận: mức độ peroxy hóa lipid tăng cao ở khối u có kích thước nhỏ. So với trước mổ,<br />
peroxy hóa lipid trong máu tăng cao đáng kể tại thời điểm 1 ngày sau mổ, theo thời gian, mức<br />
peroxy hóa lipid có xu hướng giảm dần.<br />
* Từ khóa: Ung thư đại tràng; Peroxy hóa lipid; Malondialdehyde.<br />
<br />
Evaluation of Lipid Peroxidation in Patients with Colon Cancer<br />
before and after Radical Surgery<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the associations between the levels of lipid peroxidation in peripheral<br />
blood and clinicopathological characteristics in patients with colon cancer. Also, to evaluate lipid<br />
peroxidation before and after radical surgery in patients with colon cancer. Subjects and methods:<br />
Sixty five patients with colon cancer who underwent radical surgery at 103 Military Hospital from<br />
3 - 2015 to 10 - 2016 were included in this study. The patients’ and tumors’ characteristics were<br />
defined, lipid peroxidation was determined by measurement of erythrocyte malondialdehyde (MDA),<br />
blood samples were collected at 4 points of time: before the operation, 1 day, 3 days and 7 days<br />
after the operation. Results: Erythrocyte MDA was significantly higher (p < 0.05) in patients with<br />
tumor size < 5 cm. One day after the operation, erythrocyte MDA was increased significantly<br />
(p < 0.05), 3 days and 7 days after the operation, erythrocyte MDA was decreased but not significant<br />
(p > 0.05). Conclusions: In patients with colon cancer, lipid peroxidation was significantly higher in<br />
smaller tumor size. Compared with the patients before surgery, lipid peroxidation was significantly<br />
higher at 1 day after surgery, afterward, lipid peroxidation tended to decrease by the time.<br />
* Keywords: Colon cancer, Lipid peroxidation; Malondialdehyde.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Mạnh Cường (famcuong103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 09/05/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/12/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/12/2017<br />
<br />
91<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một<br />
trong những bệnh ung thư phổ biến với tỷ<br />
lệ mắc và tử vong cao ở nhiều nước trên<br />
thế giới. Tại Việt Nam năm 2010, UTĐTT<br />
đứng hàng thứ 4 sau ung thư phổi, dạ dày<br />
và gan ở nam giới, đứng thứ 5 sau ung<br />
thư vú, dạ dày, phổi và cổ tử cung ở nữ [1].<br />
Trong cơ thể, luôn có sự cân bằng giữa<br />
việc sản sinh các chất oxy hóa và loại bỏ<br />
chúng bằng các chất chống oxy hóa, khi<br />
quá trình này mất cân bằng, các gốc tự<br />
do sản sinh vượt quá khả năng chống oxy<br />
hóa của cơ thể, sẽ dẫn đến tình trạng<br />
stress oxy hóa. Hậu quả là các phân tử<br />
sinh học như ADN, protein, lipid liên tục bị<br />
tấn công bởi gốc tự do làm sai hỏng phân<br />
tử sinh học, qua đó làm tổn thương tế<br />
bào và mô. Ngoài ra, peroxy hóa lipid (là<br />
quá trình phân tử lipid bị oxy hóa bởi các<br />
gốc tự do) tạo ra nhiều sản phẩm oxy hóa<br />
thứ sinh như MDA có thể gây độc cho tế<br />
bào và góp phần tham gia vào khởi phát,<br />
tiến triển của bệnh lý ung thư [2].<br />
Peroxy hóa lipid đã được chứng minh<br />
có mối liên quan với UTĐTT [3], thay đổi<br />
tình trạng peroxy hóa lipid sau mổ đã<br />
được tìm hiểu trong nhiều phẫu thuật<br />
khác nhau [4]. Ở Việt Nam, đánh giá peroxy<br />
hóa lipid được thực hiện trên nhiều bệnh<br />
lý khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu<br />
nào thực hiện trên UTĐTT. Vì vậy, mục<br />
tiêu nghiên cứu này nhằm: Đánh giá tình<br />
trạng peroxy hóa lipid ở mô máu trên BN<br />
UTĐT và đặc điểm thay đổi peroxy hóa lipid<br />
trước và sau phẫu thuật triệt căn.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
65 BN UTĐT được điều trị bằng phẫu<br />
thuật triệt căn tại Khoa Phẫu thuật Bụng,<br />
92<br />
<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2015 đến<br />
10 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có kết quả<br />
giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư biểu<br />
mô đại tràng, tiến hành phẫu thuật triệt<br />
căn (R0) theo đúng quy trình đã quy định.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: chỉ số khối cơ thể<br />
(Body Mass Index - BMI) ≥ 30, hút thuốc<br />
lá, nghiện rượu, có bệnh viêm toàn thân,<br />
đái tháo đường, bệnh lý tim mạch, các<br />
bệnh tự miễn, BN có biến chứng như tắc<br />
ruột, thủng đại tràng hoặc có di căn xa.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br />
tả cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm về nhóm nghiên cứu: phân<br />
thành các nhóm nhỏ bao gồm các chỉ<br />
tiêu: tuổi (< 60; ≥ 60); giới (nam; nữ); BMI<br />
(< 18,5; 18,5 - 24,99; ≥ 25); kích thước u<br />
(< 5 cm; ≥ 5 cm), độ xâm lấn (T1, T2, T3,<br />
T4), độ biệt hoá (tốt; vừa; kém), giai đoạn<br />
bệnh (theo TNM I, II, III). Phương pháp<br />
mổ (nội soi; mổ mở), mức độ phẫu thuật<br />
(mở rộng; không mở rộng).<br />
- Chỉ tiêu về peroxy hoá lipid được xác<br />
định bằng định lượng MDA hồng cầu tại<br />
4 thời điểm: trước mổ, sau mổ 1 ngày,<br />
3 ngày và 7 ngày.<br />
* Quy trình nghiên cứu:<br />
- Quy trình phẫu thuật:<br />
Trước mổ, tất cả BN được chuẩn bị<br />
đại tràng bằng phương pháp thụt tháo,<br />
rửa sạch đại tràng và uống fleet phospho<br />
soda (nhà sản xuất FLEET, SERONO)<br />
vào buổi sáng trước khi phẫu thuật. BN<br />
được khởi mê với propofol (3 - 4 mg/kg),<br />
fentanyl (1,5 lg/kg). Sau khi đặt nội khí<br />
quản, BN thở máy với hỗn hợp không khí<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
chứa 30% O2 và duy trì mê bằng<br />
sevoflurane (1 - 2%). Đối với BN được<br />
phẫu thuật nội soi, bơm CO2 ổ bụng và<br />
duy trì áp lực 10 - 12 mmHg trong suốt<br />
quá trình phẫu thuật, bệnh phẩm chứa<br />
khối u đưa ra khỏi thành bụng qua một<br />
vết rạch nhỏ dài khoảng 5 cm. Với BN mổ<br />
mở, rạch vết mổ dài khoảng 20 - 25 cm<br />
trên thành bụng. Điều trị sau mổ: dùng<br />
kháng sinh kết hợp giữa cephalosporin<br />
thế hệ 3 và metronidazole tiêm trong<br />
7 ngày, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch tùy<br />
theo khả năng phục hồi tiêu hóa của BN.<br />
* Quy trình định lượng MDA hồng cầu:<br />
Lấy máu ở tĩnh mạch ngoại vi đưa vào<br />
trong các ống chứa chất chống đông,<br />
máu sau khi lấy được bảo quản ở 4oC,<br />
sau đó ly tâm 4.000 vòng/phút để tách<br />
hồng cầu và huyết tương. Định lượng<br />
MDA hồng cầu dựa theo quy trình đã sửa<br />
<br />
đổi theo Ohkawa H và CS (1979)<br />
[5]. Hồng cầu sau khi thu được, rửa bằng<br />
đệm PBS, sau đó phá vỡ để thu lấy<br />
màng tế bào hồng cầu. Xác định hàm<br />
lượng MDA bằng TBA test (dựa trên<br />
phản ứng giữa MDA và axít thiobarbituric<br />
- TBA), đo độ hấp thụ của sản phẩm tại<br />
bước sóng 532 nm. Hàm lượng protein<br />
tổng số xác định bằng phương pháp<br />
Bradford. Nồng độ của MDA trong hồng<br />
cầu tính toán và thể hiện theo đơn vị<br />
nmol/mg protein.<br />
* Phân tích thống kê:<br />
Kết quả về MDA hồng cầu được trình<br />
bày dưới dạng giá trị trung bình ± SD, các<br />
đặc điểm khác dưới dạng tỷ lệ. Phân tích<br />
thống kê bằng kiểm định Mann-Whitney,<br />
Friedman hoặc Wilcoxon, giá trị p < 0,05<br />
được coi có ý nghĩa thống kê. Xử lý, phân<br />
tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh học lâm sàng và điều trị phẫu thuật.<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
29<br />
<br />
44,6<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
<br />
36<br />
<br />
55,4<br />
<br />
Nam<br />
<br />
40<br />
<br />
61,5<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
25<br />
<br />
38,5<br />
<br />
< 18,5<br />
<br />
16<br />
<br />
24,6<br />
<br />
18,5 - 24,99<br />
<br />
44<br />
<br />
67,7<br />
<br />
≥ 25<br />
<br />
5<br />
<br />
7,7<br />
<br />
< 5 cm<br />
<br />
32<br />
<br />
49,2<br />
<br />
≥ 5 cm<br />
<br />
33<br />
<br />
50,8<br />
<br />
T2<br />
<br />
11<br />
<br />
16,9<br />
<br />
T3<br />
<br />
23<br />
<br />
35,4<br />
<br />
T4<br />
<br />
31<br />
<br />
47,7<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
<br />
Giới<br />
<br />
BMI<br />
<br />
Kích thước u<br />
<br />
Độ xâm lấn T<br />
<br />
93<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
<br />
Độ biệt hóa<br />
<br />
Giai đoạn bệnh<br />
<br />
Phương pháp mổ<br />
Mức độ phẫu thuật<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
44<br />
<br />
67,7<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
13<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Kém<br />
<br />
8<br />
<br />
12,3<br />
<br />
I<br />
<br />
9<br />
<br />
13,8<br />
<br />
II<br />
<br />
33<br />
<br />
50,8<br />
<br />
III, IV*<br />
<br />
23<br />
<br />
35,4<br />
<br />
Nội soi<br />
<br />
38<br />
<br />
58,5<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
27<br />
<br />
41,5<br />
<br />
Không mở rộng<br />
<br />
53<br />
<br />
81,5<br />
<br />
Có mở rộng<br />
<br />
12<br />
<br />
18,5<br />
<br />
65<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tuổi trung bình của BN 60,4 ± 11,99 (thấp nhất 29 tuổi, cao nhất 87 tuổi), nhóm tuổi<br />
từ 50 - 70 chiếm đa số (67,7%). Giai đoạn IV chỉ có 2 BN, khối u di căn vào mạc nối<br />
lớn. Trong 12 BN mở rộng phẫu thuật, 2 BN phải cắt dạ dày, 2 BN cắt ruột non, 1 BN<br />
cắt tử cung, 1 BN cắt buồng trứng, những BN còn lại cắt gần hoàn toàn đại tràng. 2 BN<br />
mổ nội soi phải chuyển mổ mở.<br />
2. Tình trạng peroxy hóa lipid trước mổ theo một số đặc điểm lâm sàng.<br />
Bảng 2: Hàm lượng MDA hồng cầu trước mổ theo đặc điểm lâm sàng.<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
<br />
BMI<br />
<br />
Kích thước u<br />
<br />
Độ xâm lấn T<br />
<br />
Độ biệt hóa<br />
<br />
Giai đoạn bệnh<br />
<br />
94<br />
<br />
Tổng số (n = 65)<br />
<br />
Hàm lượng MDA trước mổ<br />
<br />
< 60 (n = 29)<br />
<br />
0,147 ± 0,081<br />
<br />
≥ 60 (n = 36)<br />
<br />
0,193 ± 0,118<br />
<br />
Nam (n = 40)<br />
<br />
0,155 ± 0,082<br />
<br />
Nữ (n = 25)<br />
<br />
0,201 ± 0,131<br />
<br />
< 18,5 (n = 16)<br />
<br />
0,213 ± 0,133<br />
<br />
18,5 - 24,99 (n = 44)<br />
<br />
0,155 ± 0,089<br />
<br />
≥ 25 (n = 5)<br />
<br />
0,198 ± 0,124<br />
<br />
< 5 cm (n = 32)<br />
<br />
0,201 ± 0,121<br />
<br />
≥ 5 cm (n = 33)<br />
<br />
0,145 ± 0,080<br />
<br />
T2 ( n = 11)<br />
<br />
0,225 ± 0,121<br />
<br />
T3 (n = 23)<br />
<br />
0,169 ± 0,119<br />
<br />
T4 (n = 31)<br />
<br />
0,157 ± 0,085<br />
<br />
Tốt (n = 44)<br />
<br />
0,182 ± 0,109<br />
<br />
Vừa (n = 13)<br />
<br />
0,146 ± 0,099<br />
<br />
Kém (n = 8)<br />
<br />
0,167 ± 0,095<br />
<br />
I (n = 9)<br />
<br />
0,226 ± 0,114<br />
<br />
II (n = 33)<br />
<br />
0,162 ± 0,112<br />
<br />
III, IV (n = 23)<br />
<br />
0,167 ± 0,089<br />
<br />
p<br />
0,06<br />
0,186<br />
<br />
0,205<br />
<br />
0,034<br />
<br />
0,192<br />
<br />
0,55<br />
<br />
0,116<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
Hàm lượng MDA hồng cầu trước mổ ở nhóm tuổi ≥ 60 có xu hướng cao hơn nhóm<br />
tuổi < 60, tuy nhiên, khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Hàm lượng MDA<br />
hồng cầu cao nhất ở nhóm có chỉ số BMI < 18,5; thấp nhất ở nhóm có chỉ số BMI<br />
18,5 - 24,99; hàm lượng MDA hồng cầu ở nữ lớn hơn ở nam, tuy nhiên khác biệt chưa<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Hàm lượng MDA hồng cầu trước mổ ở nhóm kích thước khối u < 5 cm cao hơn<br />
nhóm kích thước khối u ≥ 5 cm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), các yếu tố khác như độ<br />
xâm lấn, độ biệt hóa, giai đoạn bệnh, khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
3. Thay đổi peroxy hóa lipid trước và sau phẫu thuật.<br />
Trong số 65 BN được phẫu thuật triệt căn, 52 BN có đầy đủ kết quả định lượng<br />
MDA cả 4 thời điểm.<br />
Bảng 3: So sánh hàm lượng MDA hồng cầu ở nhóm nội soi và mổ mở theo thời<br />
điểm lấy máu.<br />
Thời điểm<br />
lấy máu<br />
Trước mổ<br />
<br />
MDA theo các nhóm<br />
Chung<br />
(n = 52)<br />
0,176 ± 0,105<br />
<br />
Nhóm nội soi<br />
(n = 30)<br />
0,180 ± 0,113<br />
<br />
a<br />
<br />
0,249 ± 0,137<br />
<br />
Nhóm mổ mở<br />
(n = 22)<br />
0,170 ± 0,095<br />
<br />
a<br />
<br />
0,207 ± 0,123<br />
<br />
p<br />
0,663<br />
<br />
a<br />
<br />
Sau mổ N1<br />
<br />
0,231 ± 0,131<br />
<br />
Sau mổ N3<br />
<br />
0,202 ± 0,121<br />
<br />
0,209 ± 0,126<br />
<br />
0,193 ± 0,116<br />
<br />
0,795<br />
<br />
Sau mổ N7<br />
<br />
0,183 ± 0,115<br />
<br />
0,203 ± 0,126<br />
<br />
0,157 ± 0,095<br />
<br />
0,059<br />
<br />
0,126<br />
<br />
(a: so sánh trước và sau mổ ngày 1 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05)<br />
0,8<br />
<br />
Hàm lượng MDA (ng/mg protein)<br />
<br />
0,7<br />
0,6<br />
0,5<br />
0,4<br />
0,3<br />
0,2<br />
0,1<br />
0,0<br />
<br />
Trư?c mổ<br />
m?<br />
Trước<br />
<br />
ngày<br />
11ngày<br />
<br />
ngày<br />
33 ngày<br />
<br />
77 ngày<br />
ngày<br />
<br />
Hình 1: Biến đổi hàm lượng MDA của nhóm nghiên cứu theo các thời điểm lấy máu.<br />
95<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn